You are on page 1of 19

CHƯƠNG 1:

Câu 1.
Nội dung cơ bản và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng: phản ánh về
hướng phát triển và những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của CMVN.
Mục tiêu chiến lược của CMVN: Từ việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn trong
XH VN thuộc địa nửa phong kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc ngày càng
gay gắt, Đảng đã xác định đường lối chiến lược của CMVN là “chủ trương làm tư sản
dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới XH cộng sản”. 🡪 Làm rõ cách mạng
thuộc phạm trù của CMVS.
Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của CMVN: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và
bọn phong kiến”, “Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”. Về xã hội: “Dân chúng
được tự do tổ chức. Nam nữ bình quyền. Phổ thông giáo dục theo công nông hóa”. Về
kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; thâu hết sản nghiệp lớn như công nghiệp, vận tải,
ngân hàng… của tư bản Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý; thâu hết
ruộng đất chia cho dân cày nghèo và bỏ sưu thuế; mở mang công nghiệp và nông nghiệp;
thi hành luật ngày làm tám giờ…
Lực lượng cách mạng: giai cấp công nhân lãnh đạo, đồng thời đoàn kết tất cả các
giai cấp và lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai. “Còn với
bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì
phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập”.
Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc: bằng con đường bạo lực
cách mạng của quần chúng, “không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà
đi vào đường thỏa hiệp”, có sách lược thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản, trí thức và trung
nông về phía giai cấp vô sản nhưng kiên quyết: “bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng
thì phải đánh đổ”.
Tinh thần đoàn kết quốc tế: tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp
bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là Pháp. “Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước
An Nam độc lập, phải đồng thời tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc
và vô sản giai cấp thế giới”.
Vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu
phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân
chúng”.
Ý nghĩa:
Phản ánh súc tích các luận điểm cơ bản của CMVN với bản lĩnh chính trị độc lập, tự
chủ, sáng tạo và cương lĩnh về CM giải phóng dân tộc đúng đắn, tư tưởng cốt lõi là độc
lập dân tộc
Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc VN
Đánh giá đúng đắn thái độ của các giai tầng XH đối với nhiệm vụ giải phóng dân
tộc
Xác định đường lối chiến lược, sách lược của CMVN và phương pháp, nhiệm vụ,
lực lượng của CM. Giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa dân tộc và nhân
loại
Đáp ứng yêu cầu và phù hợp xu thế chung của thời đại là CMVS và thực tiễn của
CMVN
II. Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930-1945)
Câu 2.
1.Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược của Đảng (thể hiện tại HNTU lần thứ 8- 5/1941).
 Bối cảnh lịch sử:
Trên thế giới: WW II bùng nổ, Pháp tham chiến và thi hành biện pháp đàn áp lực
lượng dân chủ trong nước và phong trào CM ở thuộc địa. Tháng 12/1941, chiến tranh
Thái Bình Dương bùng nổ, Nhật đánh chiếm nhiều thuộc địa của Mỹ và Anh. Ở VN:
Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến tàn bạo. Nhật tấn công nước ta, Pháp ký
hiệp định đầu hàng Nhật, nhân dân ta phải chịu cảnh “một cổ hai tròng”. Ngày
17/01/1940, Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ và nhiều đồng chí Trung ương bị địch bắt.
Ngày 28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước và làm việc tại Cao Bằng, từ đó,
Đảng chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược tại HNTƯ lần thứ VII do Bác chủ trì.
 Nội dung: Quá trình điều chỉnh chủ trương của Đảng được thể hiện thông
qua Hội nghị Trung ương lần thứ VIII 05/1941
Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn phải được giải quyết cấp bách giữa Việt Nam với
phát xít Pháp – Nhật, bởi “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc
nguy vong”.
Thứ hai, khẳng định chủ trương “phải thay đổi chiến lược”. Đảng khẳng định:
“Chưa chủ trương làm CMTS dân quyền mà chủ trương làm cách mạng giải phóng dân
tộc”.
Thứ ba, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Theo đó, thành lập ở mỗi nước
Đông Dương một mặt trận riêng đoàn kết dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống
kẻ thù chung.
Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ
cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do
cho dân tộc”. Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu
quốc”.
Thứ năm, khi cách mạng thành công, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa –
nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”, chứ không phải “công nông liên hiệp và chính
quyền Xô viết”.
Thứ sáu, nhiệm vụ trung tâm là chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang; “phải luôn luôn chuẩn
bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại quân thù”, xác
định những điều kiện chủ quan, khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.
 Ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
Có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của p. trào CM, đi tới thắng lợi của
CMT8/1945
Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để
những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930
Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái
Quốc.
Là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực
lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do cho dân tộc và
nhân dân.
Phát triển và làm phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-nin về CM giải phóng dân tộc
2. Nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng
ta”, ngày 12/3/1945.
 Nội dung
Chỉ rõ bản chất hành động của Nhật ngày 09/03/1945 là một cuộc đảo chính tranh
giành lợi ích giữa Nhật và Pháp. Xác định kẻ thù cụ thể, trước mắt và duy nhất của nhân
dân Đông Dương là phát xít Nhật, thay khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật-Pháp” bằng
“đánh đuổi phát xít Nhật”.
Thay đổi mọi hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức và đấu tranh cho thời kỳ tiền
khởi nghĩa nhằm động viên và tập dượt quần chúng tiến lên khởi nghĩa giành chính
quyền.
Xác định phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích giải phóng từng
vùng, mở rộng căn cứ địa CM để chủ động đánh Nhật.
Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng
khởi nghĩa, phát động toàn dân kháng chiến và sẵn sàng tổng khởi nghĩa khi có đủ điều
kiện.
 Ý nghĩa
Thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết và kịp thời của Đảng trong HCLS mới.
Là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Minh trong cao trào kháng
Nhật cứu nước, có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa T8
năm1945.
Từ giữa tháng 03/1945, phong trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ.
3. Nội dung, ý nghĩa hội nghị toàn quốc của Đảng (13-15/8/1945)

Trước tình hình chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc với thắng lợi thuộc về phe Đồng minh,
phát xít Nhật ở châu Á đi gần đến chỗ thất bại hoàn toàn, TW Đảng đã quyết định họp
Hội nghị toàn quốc tại Tân Trào (Tuyên Quang) với nhận định đây là cơ hội rất tốt để
tổng khởi nghĩa giành chính quyền độc lập

Nội dung :

- Quyết định phát động tổng khởi nghĩa trước khi quân Đồng minh vào.
- Nguyên tắc chỉ đạo tổng khởi nghĩa : tập trung, thống nhất và kịp thời ; đánh
chiếm ngay những nơi chắc thắng không kể thành thị hay nông thôn, quân sự kết
hợp với chính trị…
- Lấy 10 chính sách của Việt Minh làm chính sách cơ bản của chính quyền cách
mạng
- Về đối ngoại, thực hiện nguyên tắc bình đẳng, hợp tác, thêm bạn, bớt thù, triệt để
lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù để tránh tình thế bất lợi
- Tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế, đặc biệt là nhân dân Pháp và nhân dân Trung
Quốc
- Thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc để phát lệnh tổng khởi nghĩa 13/8/1945
Ý nghĩa:
Câu 3: Một số kinh nghiệm về lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền
Về chỉ đạo chiến lược:
- ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và CM ruộng
đất
- CM ruộng đất, giải phóng dân tộc lên hàng đầu còn CM ruộng đất cần gác lại
Về xây dựng lực lượng:
- trên cơ sở khối liên minh công nông, khơi tinh thần dân tộc, tập hợp mọi lực lượng yêu
nước trong mặt trận thống nhất dân tộc rộng tãi
- Việt Minh: là một thành công của Đảng về huy động lực lượng toàn Dân tộc trên trận
địa CM, vùng lên kháng Nhật cứu nước, tiến lên tổng Khởi Nghĩa giành Chính Quyền
Về phương pháp Cách Mạng:
- nắm vững quan điểm bạo lực CM của quần chúng
- ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang
- kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang
- chiến tranh du kích cục bộ và Khởi Nghĩa từng phần
- giành chính quyền bộ phận ở những vùng nông thôn có điều kiện, chớp thời cơ, phát
động tổng khởi nghĩa toàn quốc
Về xây dựng Đảng:
- xây dựng Đảng tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc VN,
tuyệt đối trung thành với lợi ích giai cấp và dân tộc
- Lý luận Mác-LêNin và tư tưởng HCM --> đường lối đúng đắn
- xây dựng Đảng vững mạnh về tư tưởng, chính trị và tổ chức, liên hệ chặt chẽ với quần
chúng và đội ngũ cản bộ, đảng viên kiên cường tôi luyện trong đấu tranh CM
CHƯƠNG 2:
Câu 1.
Chương II. Đảng lãnh đạo 2 cuộc kháng chiến, hoàn thành giải phóng dân tộc,
thống nhất đất nước (1945-1975)
I. Lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền và kháng chiến chống TD Pháp (1945 – 1954)
1. Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám
 Hoàn cảnh
 Thuận lợi cơ bản
 Trên thế giới
Hệ thống XHCN liên tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự và KH-KT, đặc biệt là
Liên Xô.
Phong trào CM giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa phát triển mạnh, hòa
bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản.
 Ở VN
-Việt Nam trở thành quốc gia độc lập tự do; NDVN trở thành chủ nhân của chế độ dân
chủ mới
-Chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ TW đến CS (ĐCS ra hoạt
động công khai).
-Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường; QUân đội quốc gia, lực lượng CA, luật
pháp dc xây dựng và phát huy vai trò đvs cuộc đtranh chống thù trong, giặc ngoài, xd chế
độ mới
-Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam dân chủ Cộng hòa
do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Tinh thần, khí thế quần chúng lên rất cao.
 Khó khăn:
-Trên thế giới:
+ Phe đế quốc CN âm mưu “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”, ra sức đàn áp, tấn công
ptrao CM trong đó có CMVN
+Các nước lớn ko ủng hộ lập trường độc lập và địa vị pháp lý của nhà nước VNDCCH
+VN nằm trong vòng vây của CN đế quốc, bị bao vây cách biệt với thế giới bên ngoài
-Trong nước: Ngay sau khi giành được độc lập, nước Việt nam Dân chủ Cộng hòa phải
đối mặt với muôn vàn khó khăn:
+ Nạn đói:
• Hậu quả nạn đói năm 1945 vẫn chưa khắc phục nổi. đê vỡ do lũ lụt đến tháng 8/1945
vẫn chưa khôi phục, hạn hán làm cho 50% diện tích đất không thể cày cấy.
• Công thương nghiệp đình đốn, giá cả sinh hoạt đắt đỏ.
• Nạn đói mới có nguy cơ xảy ra trong năm 1946.
+ Nạn dốt: Hơn 90% dân số không biết chữ; các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu
chè, cờ bạc,...tràn lan.
+ Ngân quỹ quốc gia cạn kiệt:
• Ngân sách quốc gia trống rỗng: Còn 1,2 triệu đồng, trong đó đến 1 nửa là tiền rách
không dùng được.
• Hệ thống ngân hàng vẫn còn bị Nhật kiểm soát.
• Quân Tưởng đưa vào lưu hành đồng “Quốc tệ”, “Quan kim” làm rối loạn nền tài chính
nước ta.
+ Về thù trong giặc ngoài:
• Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở ra Bắc, 20 vạn quân tưởng ồ ạt vào Hà Nội.
• Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở vào Nam, quân Anh mở đường cho thực dân Pháp trở lại
xâm lược.
- Kinh nghiệm quản lý các cấp còn non yếu.
- Nền độc lập của nước ta chưa được TG công nhận, chưa nước nào đặt qh ngoại giao.
- Với danh nghĩa Đồng minh đến tước khí giới của phát xit N, quân đội các nước đế quốc
đã ồ ạt tiến vào nước ta đóng quân và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính quyền
nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt đất nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh, Pháp
đã đồng lõa với nhau nổ sung đánh chiếm Sài Gòn nhằm chia cắt Nam Bộ ra khỏi VN
=> Thế ngàn cân treo sợi tóc: chính quyền non trẻ phải đối mặt với giặc đói, giặc dốt và
giặc ngoại xâm.
2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng
(1945-1946). Ý nghĩa của những chủ trương đó?
Chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” của Đảng
25-11-1945: Ban chấp hành trung ương đảng ra chỉ thị về “kháng chiến kiến quốc”, vạch
ra con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Chủ trương kháng
chiến kiến quốc của Đảng là:
 Về chỉ đạo chiến lược:
+ Mục tiêu: dân tộc giải phóng
+ Khẩu hiệu lúc bấy giờ là “dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải là
giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
 Về xác định kẻ thù:
+ Xđ kẻ thù chính: thực dân Pháp xâm lược trong nước ta có 6 kẻ thù chính lúc này:
 Nhật: là quân đội 1 nước bại trận, dù còn 6 vạn quan ở nc ta nhưng không
 còn tinh thần chiến đấu.
 Tưởng: (20 vạn): mục đích là ở lại lâu dài, giảm bớt gánh nặng lương thực
 (cướp bóc dân ta), các tướng bị điều sang có mâu thuẫn với Tưởng ta có
 thể lợi dụng mâu thuẫn nội bộ này.
 Anh: (1 vạn quân Anh) đã thỏa hiệp với Pháp trả lại 1 số thuộc địa của Pháp
 (Pháp đổi cho Anh 1 số quyền lợi về kinh tế và trả lại các thuộc địa của Anh)
 Việt Quốc, Việt Cách: lật đổ chính quyền ta từ bên trong nhưng chưa đủ
 khả năng, chỉ có khả năng phá hoại.
 Mỹ: định từng bước thay chân Tưởng nhưng cần Anh và Pháp để xây dựng
 đối trọng => chỉ đưa anh em Diệm, Nhu về nước.
 Pháp: dã tâm chiếm lại ĐD, đã có kinh nghiệm cai trị ở đây hàng chục năm.)
 Về phương hướng nhiệm vụ: 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần thực hiện:
 Củng cố chính quyền (quan trọng nhất).
 Chống thực dân pháp xâm lược.
 Bài trừ nội phản.
 Cải thiện đời sống.
 Chỉ Thị vạch ra những biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên.
 Về nội chính: xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, lập hiến
pháp, xử lý bọn phản động đối lập, củng cố chính quyền nhân dân.
 Về quân sự: động viên lực lượng toàn dân trường kỳ kháng chiến.
 Về ngoại giao: kiên trì nguyên tắc “bình đẳng, tương trợ”, thêm bạn bớt thù. Đối
với quân đội Tưởng, thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”.
*) Ý nghĩa:
Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” của Ban thường vụ Trung ương Đảng có ý nghĩa hết
sức quan trọng.
 Đã xác đúng kẻ thù của VN là thực dân Pháp
 Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề quan trọng về chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và
sách lược cách mạng trong thời kỳ mới giành được chính quyền.
 Nêu rõ nhiệm vụ xd đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước
 Nêu rõ những bp đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, thù trong, giặc
ngoài, đưa đất nước vượt qua tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
3. Nội dung và ý nghĩa của Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959) về cách mạng
miền Nam.

Sau hội nghị Giơ-ne-vơ, CMVN vừa có những thuận lợi vừa có những khó khăn:

Thuận lợi:
 Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là Liên Xô. CMVN
nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các nước XHCN.
 Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước trên thế giới phát triển mạnh mẽ.
 Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước TBCN.

Khó khăn:

 Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế cũng như quân sự mạnh mẽ thực hiện chiến lược
toàn cầu phản CM.
 Đất nước ta đang bị chia làm 2 miền Nam Bắc: miền Bắc nghèo nàn lạc hậu, miền
Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ (Mỹ dựng lên chính quyền ngụy quân,
ngụy quyền ở đây).

Nội dung của nghị quyết: Hội nghị chỉ rõ 2 mâu thuẫn cơ bản của xh Việt Nam.

Một là : mâu thuẫn giữa một bên là chđq xlược, g/c địa chủ pkiến và bọn tư sản mại bản
quan liêu thống trị ở mnam và một bên là toàn thể dtộc VN, bao gồm ndân MB và ndân
MN. Hai là, giữa con đường XHCN với con đường TBCN ở mbắc. Tuy t/chất khác nhau
2 mâu thuẫn cơ bản có mối quan hệ biện chứng và tác động lẫn nhau.

Căn cứ vào sự ptích mâu thuẫn xh nc ta, hội nghị nhất trí đề ra nhiệm vụ CM VN
trong giai đoạn CM mới. Nhiệm vụ cơ bản và trc mắt là gphóng mnam khỏi ách thống trị
đquốc và pkiến, hoàn thành cm dân tộc, dân chủ ở miền nam, thực hiện độc lâpj dân
tộcvà người cày có ruộng , góp phần xd một đất nc hoà bình, thống nhất độc lập, dân chủ
và giàu mạnh.

Nhiệm vụ trước mắt là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc xâm
lược và gây chíên , đánh đổ độc tài thống trị độc tài ngô đình diệm, tay sai đế quốc mỹ ,
thành lập một số chính quyền liên hiệp dân tộc, dân chủ ở miền nam. thực hiện độc lập
dân tộc và các quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống cho nhân dân, giữ vững hoà bình,
thực hiện thống nhất nc nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, tích cực bảo vệ hoà bình ở
ĐNÁ và trên thế giới

Con đường phát triển cơ bản của cách mạng miền nam là khởi nghĩa giành chính
quyền về tay nhân dân. Đó là con đường lấy sức mạnh của quần chúng dựa vào lực lượng
chính trị của quần chúng là là chủ yếu kết hợp với lượng vũ trang để đánh đổ ách thống
trị của đế quốc và phong kiến, thiết lạp chính quyền cách mạng của nhân dân

Nghị quyết 15 chủ trương cách mạng miền nam cần có mặt trận dân tộc thống nhất
riêng với tính chất, nhiện vụ và thành phần thích hợp nhằm tập hợp rộng rãi tất cả các
llượng chống đế quốc mỹ và tay sai đảng ta cần nghiên cứu và chủ độgn và sử dụng
khunh hướng hoà bình, trung lập dang nảy nở trong tư sản dtộc và trí thức lớp trên, coi
trọng công tác binh vận, triệt để lợi dụng mâu thuẫn của chế độ mỹ diệm, tranh thủ thêm
bạn bớt thù.

Cuộc khởi nghĩa cua nhân dân miền nam có thẻ chuyển thành cuộc đấu tranh trường kỳ
Ý nghĩa: nghị quyết 15 có ý nghĩa lịch sử to lớn đã mở đường cho cách mạng miền nam
tiến lên, đã xoay chuyển tình thế, dẫn đến cuộc đồng khởi oanh liệt của toàn miền nam
năm 60. sau này khi tổng kết một số vấn đề lịch sử thời kỳ 54-75bộ chính trị ban chấp
hành trung ương đảng khoá 7 đã kết luận “ nghj quyết trung ương 15 rất đúng, làm xoay
chuyển cả tình thế, nhưng trước đó đảng đã có khuyết điểm về chỉ đạo CMMN, đặc biệt
trong 2 năm 57-58ta có sai lầm trong chỉ đạo chiến lược, chậm chuyển hướng chỉ đạo đấu
tranh, chỉ nhấn mạnh đấu tranh chính trị khi địch đã dùng bạo lực phản cách mạng thẳng
tay giết hại cán bộ, nhân dân.
4. Nội dung, ý nghĩa HNTW12 (12/1965).
Nội dung:
- TW Đảng nhận định: “Chiến tranh cục bộ” mà Mĩ đang tiến hành ở miền
nam vẫn là một cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới, buộc phải thực thi
trong thế bị động, thế thất bại cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về
chiến lược
- TW Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
trong toàn quốc, coi chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của dân
tộc.
- Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: nêu cao khẩu hiệu “Quyết tâm đánh
thắng giặc Mỹ xâm lược”, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà
- Phương châm chỉ đạo chiến lược: tiếp tục và đẩy mạnh cuộc chiến tranh
nhân dân, làm thất bại các chiến lược chiến tranh mà Mỹ thực hiện ở miền
Nam và chống chiến tranh phá hoại Mỹ ở miền Bắc; thực hiện kháng chiến
lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh mạnh và cố gắng đến mức độ
cao, tập trung lực lượng của cả 2 miền để mửo rộng những cuộc tiến công
lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối
ngắn trên chiến trường miền Nam.
- Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền nam: giữ vững và phát
triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công, kết hợp đấu
tranh quân sự với đấu tranh chính trị, triệt để vận dụng ba mũi giáp công, ba
vùng chiến lược. Trong giai đoạn hiện tại, đấu tranh quân sự có tác dụng
quyết định trực tiếp và giữ một vị trí ngày càng quan trọng.
- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: chuyển hướng xây dựng kinh tế, đảm
bảo miền bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến
tranh, tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của
đế quốc Mỹ, bảo vệ vững chắc miền Bắc XHCN, động viên sức người sức
của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam,
đồng thời tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch trong trường hợp
chúng liều lĩnh mở rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước.
- Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: miền Nam là
tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn.

- Ý nghĩa của đường lối:

Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng được đề ra tại các Hội nghị Trung
ương lần thứ 11 và 12 có ý nghĩa hết sức quan trọng:

+ Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến công, tinh thần độc
lập tự chủ, sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, phản ánh đúng
đắn ý chí, nguyện vọng chung của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta.

+ Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng trong hoàn
cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù hợp với thực tế đất nước và bối
cảnh quốc tế.

+ Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là
chính được phát triển trong hoàn cành mới, tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta đủ sức
đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
CHƯƠNG 3
Câu 1.
Các bước đột phá về kinh tế thực hiện qua hai giai đoạn 1979-1981 và 1982-1986.
Trước đổi mới, do áp lực gay gắt của tình hình trong nước và quốc tế buộc chúng ta
không còn con đường nào khác phải tiến hành đổi mới.
Hoạt động đầu tiên để tiến hành đổi mới chính là đổi mới tư duy mà trước hết là tư duy
kinh tế.
Thứ nhất, hội nghị Trung ương 6 khoá IV (tháng 8-1979) với chủ trương và quyết tâm
làm cho sản xuất "bung ra" là bước đột phá đầu tiên của quá trình đổi mới ở nước ta.
- Hội nghị đã tập trung vào những biện pháp nhằm khắc phục những yếu kém trong quản
lý kinh tế và cải tạo xã hội chủ nghĩa;
- Điều chỉnh những chủ trương, chính sách kinh tế, phá bỏ rào cản, mở đường cho sản
xuất phát triển:
- Ổn định nghĩa vụ lương thực trong 5 năm, phần dôi ra được bán cho Nhà nước hoặc lưu
thông tự do; khuyến khích mọi người tận dụng ao hồ, ruộng đất hoang hoá;
- Đẩy mạnh chăn nuôi gia súc dưới mọi hình thức (quốc doanh, tập thể, gia đình);
- Sửa lại thuế lương thực, giá lương thực để khuyến khích sản xuất;
- Sửa lại chế độ phân phối trong nội bộ hợp tác xã nông nghiệp, bỏ lối phân phối theo
định suất, định lượng để khuyến khích tính tích cực của người lao động,...
Thứ hai, hội nghị Trung ương 8 khoá V (tháng 6-1985) đánh dấu bước đột phá thứ hai
về đổi mới tư duy kinh tế với chủ trương:
- Dứt khoát xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, thực hiện cơ chế một giá;
- Xoá bỏ chế độ cung cấp hiện vật theo giá thấp;
- Chuyển mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh sang cơ chế hạch toán kinh doanh xã hội
chủ nghĩa;
- Chuyển ngân hàng sang nguyên tắc kinh doanh. Điểm quan trọng là Hội nghị này đã
thừa nhận sản xuất hàng hoá và những quy luật của sản xuất hàng hoá
Thứ ba, tháng 8-1986, trong quá trình chuẩn bị Dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội
VI, Bộ Chính trị đã xem xét kỹ các vấn đề lớn, mang tính bao trùm trên lĩnh vực kinh tế,
từ đó, đưa ra Kết luận đối với một số vấn đề thuộc về quan điểm kinh tế:
- Trong bố trí cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư, phải lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu;
ra sức phát triển công nghiệp nhẹ; công nghiệp nặng được phát triển có chọn lọc;
- Trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, xác định cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là một đặc
trưng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta;
- Trong cơ chế quản lý kinh tế, lấy kế hoạch làm trung tâm, nhưng đồng thời phải sử
dụng đúng quan hệ hàng hoá - tiền tệ, dứt khoát xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao
cấp; chính sách giá phải vận dụng quy luật giá trị, tiến tới thực hiện cơ chế một giá.
Đây là bước đột phá thứ ba về đổi mới tư duy kinh tế, có ý nghĩa lớn trong đổi mới tư
duy lý luận về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
=> Nhìn một cách khái quát, những đổi mới tư duy kinh tế trên đây là những nhận thức
về sự cần thiết phải giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất, sự cần thiết phải tạo ra động
lực thiết thực cho người lao động - đó là quan tâm đến lợi ích kinh tế, lợi ích vật chất
thiết thân của người lao động,... Những tư duy đổi mới về kinh tế đó tuy mới mang tính
chất từng mặt, từng bộ phận, chưa cơ bản và toàn diện, nhưng lại là những bước chuẩn bị
quan trọng, tạo tiền đề cho bước phát triển nhảy vọt ở Đại hội VI.

Câu 2.Đại hội VI(12/1986):


- Một số bài học kinh nghiệm được ĐH VI tổng kết
Đại hội VI của Đảng – đại hội khởi đầu công cuộc thay đổi đã rút ra bốn bài học
kinh nghiệm:
Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân
làm gốc,” xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động. Trong điều
kiện đảng cầm quyền, phải đặc biệt chăm lo củng cố sự liên hệ giữa Đảng và nhân dân;
tiến hành thường xuyên cuộc đấu tranh ngăn ngừa và khắc phục chủ nghĩa quan liêu. Mỗi
đảng viên cộng sản phải thật sự vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung
thành của nhân dân. Mọi chủ trương, chính sách của Đảng phải xuất phát từ lợi ích,
nguyện vọng và khả năng của nhân dân lao động, phải khơi dậy được sự đồng tình,
hưởng ứng của quần chúng. Quan liêu, mệnh lệnh, xa rời quần chúng, đi ngược lại lợi ích
của nhân dân là làm suy yếu sức mạnh của Đảng.

Hai là, Đảng phải luôn xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng và hành vi theo quy luật
khách quan. Để khắc phục được khuyết điểm, chuyển biến được tình hình, Đảng ta trước
hết phải biến hóa nhận thức, thay đổi tư duy. Phải nhận thức đúng đắn và hành vi tương
thích với mạng lưới hệ thống quy luật khách quan, trong đó những quy luật đặc trưng của
chủ nghĩa xã hội ngày càng chi phối can đảm và mạnh mẽ phương hướng tăng trưởng
chung của xã hội .

Ba là, phải biết phối hợp sức mạnh của dân tộc bản địa với sức mạnh của thời đại
trong điều kiện kèm theo mới. Trong hàng loạt sự nghiệp cách mạng của mình, tất cả
chúng ta phải đặc biệt quan trọng coi trọng phối hợp những yếu tố dân tộc bản địa và
quốc tế, những yếu tố truyền thống lịch sử và thời đại, sử dụng tốt mọi năng lực lan rộng
ra quan hệ thương mại, hợp tác kinh tế tài chính và khoa học, kỹ thuật với bên ngoài để
Giao hàng công cuộc kiến thiết xây dựng chủ nghĩa xã hội và luôn luôn làm tròn nghĩa vụ
và trách nhiệm quốc tế của mình so với những nước bạn bè và bầu bạn .
Bốn là, phải thiết kế xây dựng Đảng ngang tầm trách nhiệm chính trị của một đảng
cầm quyền lãnh đạo nhân dân thực thi cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Để bảo vệ
cho Đảng ta làm tròn thiên chức lịch sử vẻ vang vẻ vang đó, yếu tố cấp bách là tăng
cường sức chiến đấu và nâng cao năng lượng chỉ huy, năng lượng tổ chức triển khai thực
tiễn của Đảng .
- Nội dung đổi mới về kinh tế được nêu tại ĐH VI và ý nghĩa

Đổi mới về kinh tế:

+Về cơ chế QLKT: Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần;
xóa bỏ cơ chế tập trung QLBC chuyển sang hạch toán kinh doanh, kết hợp kế hoạch với
thị trường; lúc này là nền KT hỗn hợp nhiều thành phần theo định hướng XHCN có sự
quản lí của nhà nước

+ Về cơ cấu KT:

- Thực hiện cơ cấu KT nhiều thành phần: chuyển từ chỉ có thành phần KT (quốc doanh
và tập thể); phát triển các thành phần KT khác: KT tư nhân, cá thể, tiểu chủ, tạo điều kiện
cho chúng phát triển để phát huy sự đóng góp của các nguồn lực khác nhau trong xã hội

- Tập trung sức phát triển 3 chương trình kinh tế lớn: Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu - đều là những lĩnh vực VN có thể phát triển, có kinh nghiệm, có
đk và phù hợp với bối cảnh VN và mục tiêu nhằm ổn định mọi mặt tình hình đsxh, đẩy
mạnh CNH-HĐH

+ Về KTĐN: Mở rộng và nâng cao hiệu quả của KTĐN

+ 5 phương hướng lớn phát triển KT: Bố trí cơ cấu sản xuất; Điều chỉnh cơ cấu đầu tư
xây dựng và củng cố QH XHCN; Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế;
Đổi mới cơ chế quản lý KT, phát huy KH-KT;Mở rộng nâng cao KT đối ngoại

Ý nghĩa của đại hội: Đại hội 6 là đại hội mở đầu cho công cuộc đổi mới tạo ra bước
ngoặt quan trọngtrên con đường quá độ đi lên CNXH ở Việt Nam
-Đường lối đổi mới của đại hội 6 đã thực sự đi vào cuộc sống ,trở thành động lực thúc
đẩy nền kinh tế nước ta phát triển làm thay đổi bộ mặt của xã hội,mở đầu cho một giai
đoạn phát triển mạnh mẽ của cách mạng Việt Nam.
-Sau đại hội 6 ,Đảng và nhà nước đã có nhiều chủ trương,chính sách nhằm cụ thể hoá
đường lối đổi mới,đưa đường lối đổi mới đi vào cuộc sống .
-Đường lối đổi mới của Đảng đã đáp ứng được yêu cầu nguyện vọng của toàn Đảng,toàn
dân ta đồng thời phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới.
-Đường mới đổi mới của Đảng thể hiện tinh thần độc lập ,tự chủ,năng động,sáng tạo và
bản lĩnh chính trị của Đảng.
Câu 3 ĐH VII: (6/1991)
- Nội dung cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội được thông qua tại ĐH VII(1991)
Bối cảnh:
- VN vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng KT-XH, đời sống vẫn còn nhiều khó
khăn, lạm phát vẫn còn khá cao.
- Đánh dấu sự sụp đổ của Chủ nghĩa xã hội ở Liên xô và Đông Âu sụp đổ.
Các thế lực thù địch bao vây, cấm vận luôn tìm mọi cách để chống phá chế
độ ta => đskt trong nc khó khăn.
 ND:
- Nêu ra 6 đặc trưng cơ bản của xhcn mà nhân dân ta đang xd
+Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam do nhân dân lao động làm chủ.
+ Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu
về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Con ng đc giải phóng khỏi áp bức, bóc lột bất công, lm theo năng lực, hưởng theo lđ,
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có đk phát triển toàn diện cá nhân.
+ Các dân tộc ae trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
 Qúa độ lên CNXH là 1 quá trình lâu dài, nhiều chặng đường
- Cương lĩnh cx nêu rõ những quan điểm về:
+ Xd hệ thống chính trị
+ Xd nhà nước cnxh của dân, do dân, vì dân
+ Xd môi trường tổng quan và đoàn thể nhân dân
 Cương lĩnh đã giải đáp đc những vđ cơ bản đặt ra trong thời kì quá độ, tạo tiền đề
cho CM VN tiến lên
- Nêu ra 7 biện pháp chiến lược:
+ Xd NN XHCN, NN của dân, do dân và vì dân; lấy liên minh công nông, trí thức lm nền
tảng do ĐCS lãnh đạo; thực hiện quyền dân chủ của ndân, giữ nghiêm kỷ cương xh...
+ Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn liền
với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm, nhằm từng bước xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật.
+ Để phù hợp với sự phát triển của LLSX, thiết lập từng bước QHSX XHCN từ thấp đến
cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu. Phát triển nền KT hàng hóa nhiều thành phần
định hướng XHCN
+ Thực hiện chiến lược đại đoàn kết dtộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dtộc thống nhất.
Mở rộng chính sách đối ngoại, thực hiện chính sách hòa bình, hợp tác, hữu nghị với tất cả
các nc trên tinh thần độc lập, dtộc, đôi bên cùng có lợi.
+Xd CNXH và bảo vệ Tổ quốc VN là 3 nhiệm vụ chiến lược, không thể tách rời nhau.
Trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xd đất nước, ndân ta luôn nâng cao cảnh giác củng
cố tốt quốc phòng, an ninh.
+ Xd Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị - tư tưởng và tổ chức ngang tầm nhiệm vụ
chính trị của 2 Đảng cầm quyền. Đảng có sứ mệnh lãnh đạo công cuộc xd CNXH, đó là
vấn đề có tính nguyên tắc của CM CNXH ở nước ta.
Câu4. 6 quan điểm về CNH, HĐH được thông qua tại ĐH VIII (1996).
- Các quan điểm công nghiệp hóa – hiện đại hóa
- Quan điểm đổi mới về văn hóa của ĐH VII và HNTW 5 khóa
- 6 quan điểm ĐH VIII:
 Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phượng hoá, đa
dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đôi với
tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
 Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh
tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
 Lấy vc phát huy nguồn lực c/ng là ytố cơ bản cho sự phtriển nhanh và bền vững.
 Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp
công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở
những khâu quyết định.
 Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn
dự án đầu tư và công nghệ.
 Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh
 VD phtích và liên hệ quan điểm 3:
 Phân tích:
+ Trong các nguồn lực phát triển KT thì nguồn lực con người giữ vai trò quyết định vì
nói chi phối các nguồn lực khác. Các nguồn lực khác thì sẽ dần cạn kiệt nhưng nguồn lực
con người thì có khả năng tự tái sinh.
+ Chủ trương CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức và con người đóng vai trò quyết định, ở
vị trí trung tâm trong nền KTTT này.
+ Đảng chủ trương CNH rút ngắn, do vậy con người có vai trò quyết định.
+ Việc học tập kinh nghiệm từ các nước đi trước trong quá trình CNH mà điển hình là
nước Nhật Bản.
+ĐH XI chỉ rõ: "Phát triển và nâng chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
clc là 1 đột phá chiến lược; là ytố qđ đẩy mạnh phát triển và ƯD KH, CN, cơ cấu lại nền
KT, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và lợi thế cạnh tranh qtrọng nhất, bảo đảm cho phát
triển nhanh, hiệu quả và bền vững".
 Giải pháp thực hiện:
+ Thể lực: nâng cấp hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe, tăng cường khẩu phần ăn cho
người lao động, có các chính sách bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể
+ Trí lực: Chú ý tới phát triển giáo dục đào tạo, dạy nghề, thường xuyên có các buổi
luyện tập và thực hành để nâng cao và bổ sung kiến thức theo kịp thời đại cho người lao
động
+ Nhân cách đạo đức: Rèn luyện nhân cách đạo đức từ khi còn đi học tiểu học, tích cực
tuyên truyền lối sống lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội.
- Nền vh tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc:
 Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ. Là nền vh có tinh thần dân chủ, hướng tới con ng,
tạo đk phát triển phong phú, tự do, toàn diện cho con ng. Tiên tiến là cả nội dung
tư tưởng và hình thức thể hiện trong các phương tiện truyền tải. T/c tiên tiến đảm
bảo nd nhân văn, nhân đạo sâu sắc và thể hiện sự đa dạng, phong phú
 Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng
các dân tộc VN được vun đắp nên qua ls hàng ngàn năm đấu tranh dựng và giữ
nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý
thức cộng đồng gắn kết cá nhân-gđ-làng xã-TQ; lòng nhân ái, khoan dung, trọng
nghĩa tình, đạo lý; đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng
xử, tính giản dị trong lối sống... Bản sắc văn hóa dân tộc còn đậm nét cả trong các
hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo.
 Liên hệ:
Bản thân e là sv đh KT top đầu VN thì e nghĩ rằng hội nhập là cần thiết, là k thể tránh
khỏi, trong thời đại CNH,HĐH hnay thì VN cx đang tích cực phát triển
Nhận thức rõ về tầm qtrọng của vc xd nền vh tiên tiến, đậm đà bản sắc dtộc
Tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa vh dtộc, cái xấu loại bỏ, cái tốt học tập
Chủ động tích cực trong học tập và tìm hiểu về vh dtộc
Hòa nhập chứ k hòa tan
Câu 5. ĐH IX (6/2001)
- Nội dung tiếp tục đổi mới về kinh tế và đổi mới về đối ngoại và ý nghĩa
Đường lối kinh tế của Đảng được Đại hội thông qua là: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công
nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù
hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ
nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu
quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ
và cải thiện môi trường, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng -
an ninh.

Câu 16. ĐH XI( 2011)


- Cương lĩnh bổ sung và phát triển được thông qua tại ĐH XI(2011)
Nội dung cơ bản của Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 (đặc biệt là 3 đột
phá chiến lược) được đề ra tại ĐH XI (2011).
- ĐH nhấn mạnh: Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững là yêu
cầu xuyên suốt trong Chiến lược. Đổi mới đồng bộ, phù hợp về KT-CT vì
mục tiêu xd nước VN “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”. Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con ng. Phát triển mạnh
mẽ LLSX đồng thời hoàn thiện qhsx với nền KTTT định hướng xhcn. Xd
nền kinh tế độc lập, tự chủ ngày càng cao
- 3 đột phá chiến lược:
 Hoàn thiện thể chế KTTT định hướng xhcn
 Phát triển nguồn nhân lực clc, gắn với ứng dụng KHCN
 Xd kết cấu hạ tầng đồng bộ, tập trung vào các đô thị lớn
- Định hướng phát triển KT-XH
 Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền KT
 Thực hiện tốt chức năng của nhà nước, giải quyết mqh nhà nước vs thị trường
 Hoàn thiện bộ máy nhà nước, chuyển mạnh cải cách hành chính
 Đẩy mạnh đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí
 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Câu 7. ĐH XII (2016)
- Một số bài học kinh nghiệm được ĐH XII tổng kết qua 30 năm đổi mới
Từ thực tiễn công cuộc đổi mới, nhất là 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại
hội XII Đảng và Nhà nước ta đã rút ra nhiều bài học kinh nghiệm quý
báu.
Một là, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng phải được triển khai quyết liệt,
toàn diện, đồng bộ, thường xuyên, hiệu quả cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức,
tổ chức và cán bộ.Cùng với đó là việc xây dựng Nhà nước và hệ thống chính trị
trong sạch, vững mạnh toàn diện; hoàn thiện cơ chế kiểm soát chặt chẽ quyền
lực; kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống suy thoái, "tự diễn biến", "tự
chuyển hóa" trong nội bộ; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng
phí.Công tác cán bộ phải thực sự là "then chốt của then chốt", tập trung xây
dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược và người đứng đầu đủ
phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; phát huy trách nhiệm nêu
gương của cán bộ, đảng viên theo phương châm chức vụ càng cao càng phải
gương mẫu, nhất là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban
Chấp hành Trung ương.
Hai là, trong mọi công việc của Đảng và Nhà nước, phải luôn quán triệt sâu sắc
quan điểm "dân là gốc"; thật sự tin tưởng, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, kiên trì thực hiện phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng".“Nhân dân là trung tâm, là chủ thể của
công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; mọi chủ trương, chính sách
phải thực sự xuất phát từ cuộc sống, nguyện vọng, quyền và lợi ích chính đáng
của nhân dân, lấy hạnh phúc, ấm no của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu”, cần
thắt chặt mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, dựa vào nhân dân để
xây dựng Đảng; củng cố và tăng cường niềm tin của nhân dân đối vớiĐảng,
Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.
Bài học thứ ba được Tổng bí thư đề cập là trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành,
tổ chức thực hiện, phải có quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt,
năng động, sáng tạo, tích cực; có bước đi phù hợp, phát huy mọi nguồn lực,
động lực và tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa.Song song với đó, cần kịp
thời tháo gỡ các điểm nghẽn, vướng mắc; đề cao trách nhiệm của người đứng
đầu gắn liền với phát huy sức mạnh đồng bộ của cả hệ thống chính trị.
Bốn là tập trung ưu tiên xây dựng đồng bộ thể chế phát triển, bảo đảm hài hoà
giữa kiên định và đổi mới, kế thừa và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi
mới chính trị, văn hoá, xã hội; giữa tuân theo các quy luật thị trường và bảo
đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn
hoá, con người, giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường;
giữa phát triển kinh tế, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh…
Năm là, chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo đúng tình hình, tuyệt đối không
được để bị động, bất ngờ. Kiên quyết, kiên trì bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc đi đôi với giữ vững môi trường hòa
bình, ổn định an ninh, antoàn để phát triển đất nước.
- Quan điểm chỉ đạo của HNTW 5, khóa XII(2017) về phát triển kinh tế
tư nhân
Quan điểm chỉ đạo
 Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là một yêu cầu
khách quan, vừa cấp thiết, vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta; là một
phương sách quan trọng để giải phóng sức sản xuất; huy động, phân bổ và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển.
 Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế nhà
nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền
kinh tế độc lập, tự chủ. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư
nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với tốc độ tăng trưởng cao cả về số
lượng, quy mô, chất lượng và tỉ trọng đóng góp trong GDP.
 Xoá bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế
tư nhân lành mạnh và đúng định hướng. Phát huy mặt tích cực có lợi cho đất
nước của kinh tế tư nhân, đồng thời tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát,
kiểm soát, thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu cực,
nhất là phòng, chống mọi biểu hiện của "chủ nghĩa tư bản thân hữu", quan hệ
"lợi ích nhóm", thao túng chính sách, cạnh tranh không lành mạnh để trục lợi
bất chính.
 Kinh tế tư nhân được phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật
không cấm. Phát huy phong trào khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; nâng cao
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tạo môi trường và điều
kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh tự nguyện liên kết hình thành các hình
thức tổ chức hợp tác hoặc hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Khuyến
khích hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân đa sở hữu và tư nhân góp vốn
vào các tập đoàn kinh tế nhà nước, có đủ khả năng tham gia mạng sản xuất và
chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu.
 Khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia góp vốn, mua cổ phần của các doanh
nghiệp nhà nước khi cổ phần hoá hoặc Nhà nước thoái vốn. Thúc đẩy phát
triển mọi hình thức liên kết sản xuất, kinh doanh, cung cấp hàng hoá, dịch vụ
theo mạng sản xuất, chuỗi giá trị thị trường giữa kinh tế tư nhân với kinh tế
nhà nước, kinh tế tập thể và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm
tiếp nhận, chuyển giao, tạo sự lan toả rộng rãi về công nghệ tiên tiến và quản
trị hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và mở rộng thị trường tiêu thụ.
 Chăm lo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần tự lực, tự
cường, lòng yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, gắn bó với lợi ích của đất nước
và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của các chủ doanh nghiệp. Phát triển
đội ngũ doanh nhân Việt Nam ngày càng vững mạnh, có ý thức chấp hành
pháp luật, trách nhiệm với xã hội và kỹ năng lãnh đạo, quản trị cao; chú trọng
xây dựng văn hoá doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân.

Câu 8. Hạn chế của công cuộc đổi mới và nguyên nhân những hạn chế đó
Câu 9. PHẦN KẾT LUẬN:
Bài học thứ 2: Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
(Trang 424 - Giáo trình).
Bài học thứ 3: Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết, đoàn kết toàn Đảng,
đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế (Trang 426 - Giáo trình).

You might also like