You are on page 1of 33

ÔN TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG

Trần Văn Vũ - 48K25.3


(đọc note dưới cùng trước nhé)
CHƯƠNG I
Câu 1: Trình bày hội nghị thành lập Đảng?
 Thời gian: 6/1/1930 - 7/2/1930
 Địa điểm: Cửu Long - Hương Cảng, Trung Quốc
 Chủ trì: Nguyễn Ái Quốc
 Thành phần tham dự: Đảng CS Đông Dương (2); An Nam CS Đảng (1); Quốc tế
Cộng sản (1).
 Nội dung Hội nghị:
 Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác quốc tế để thống nhất
các nhóm cộng sản Đông Dương (1 chính Đảng).
 Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam.
 Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược.
 Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước.
 Cử một Ban Trung ương lâm thời (9 người).
Câu 2: Trình bày nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng?
 Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã xác định:
 Xác định tính chất và mâu thuẫn trong XHVN: XH thuộc địa nửa phong kiến, mâu
thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc ngày càng gay gắt.
 Mục tiêu chiến lược của CMVN: chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và
thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
 Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của CMVN:
 Chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; Làm cho
nước Nam được hoàn toàn độc lập.
 Xã hội: (1) Dân chúng được tự do tổ chức; (2) Nam nữ bình quyền; (3) Phổ
thông giáo dục theo công nông hóa.
 Kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; thâu hết sản nghiệp lớn của TBĐQ
chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý; thâu hết
ruộng đất chia cho dân cày; bỏ sưu thuế; thi hành luật ngày làm 8h,...
 Lực lượng CM: đoàn kết công nhân, nông dân - đây là lực lượng cơ bản, giai cấp
công nhân lãnh đạo; chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng tiến bộ,
yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai.
 Phương pháp tiến hành CM: bằng con đường bạo lực CM của quần chúng, không
được thỏa hiệp,...
 Tinh thần đoàn kết quốc tế: GPDT + tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân
tộc bị áp bức và GCVS thế giới, nhất là GCVS Pháp.
 Vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội tiên phong của VSGC, phải thu phục cho
được đại bộ phận giai cấp của mình, phải làm cho giai cấp của mình lãnh đạo được
dân chúng.
 Vì sao giai cấp công nhân xác định được xác định là vai trò lãnh đạo? (1đ)
 Xuất thân từ nông dân, hình thành từ rất sớm với 1 lực lượng đông đảo.
 Là giai cấp tiến bộ, có hệ tư tưởng riêng, sớm giác ngộ cách mạng, có tinh thần
cách mạng cao, có điều kiện tiếp thu CN Mac - Lenin, nhận được sự giúp đỡ của
công nhân quốc tế
 Có ý thức tổ chức, có tính cách mạng triệt để và có tính kỷ luật cao.
 Họ bị áp bức bóc lột của đế quốc, phong kiến và tư bản bản xứ(đồng lương ít ỏi,
điều kiện làm việc khó khăn).
 Kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng, bất khuất của dân tộc.
→ Vì vậy, GCCN có đủ khả năng đảm nhận sứ mệnh lãnh đạo CMVN.

 Tính sáng tạo trong việc xác định LLCM trong CLCT đầu tiên? (1đ)
 NAQ đã phát huy tối đa LLCM, thành lập mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự
lãnh đạo của Đảng.
 Đoàn kết công nhân, nông dân - đây là lực lượng cơ bản, giai cấp công nhân lãnh
đạo; chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập
trung chống đế quốc và tay sai. Phải thu phục đại bộ phận dân cày, liên lạc với tiểu
tư sản, trí thức, trung nông…kéo họ vào phe GCVS. Lôi kéo, lợi dụng bọn phú
nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam
 Nhận xét:
 Bác làm trên tinh thần kế thừa tinh thần yêu nước, quan điểm về LLCM không hề
bị bó hẹp trong khuôn mẫu lí luận, mà là toàn thể dân tộc, đoàn kết thành một khối
thông nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đó là một đóng góp vừa thực tế vừa sáng
tạo.
 Trung thành với lý luận Mác-Lênin về liên minh công nông và vai trò lãnh đạo của
GCCN → có nhiều điểm mới
 Đó chính là cơ sở của chiến lược Đại đoàn kết dân tộc.

Câu 3: Trình bày ý nghĩa ra đời của Đảng Cộng sản VN?
 ĐCSVN ra đời là sự kết hợp của các yếu tố: chủ nghĩa Mác-Lênin; phong trào
công nhân; phong trào yêu nước…
 ĐCSVN ra đời cùng với CLCT đầu tiên của Đảng đã chấm dứt sự khủng hoảng về
đường lối và lãnh đạo cách mạng.
 ĐCSVN ra đời chứng tỏ giai cấp vô sản đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo CM.
 ĐCSVN ra đời đã góp phần đưa CMVN trở thành 1 bộ phận của CMTG.
 ĐCSVN ra đời là bước ngoặt vĩ đại của tiến trình lịch sử VN, là nhân tố hàng đầu
quyết định mọi thắng lợi của CM.

 Tại sao ĐCSVN ra đời là 1 bước ngoặt vĩ đại? / Tại sao ĐCSVN ra đời là nhân
tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của CMVN? (1đ)
 Trước khi Đảng ra đời: CMVN bế tắc, khủng hoảng: các cuộc khởi nghĩa, phong
trào đấu tranh, phong trào yêu nước bị đàn áp và thất bại (Duy Tân, Đông Du,...)
 Trong bối cảnh đó, 5.6.1911, NAQ ra đi tìm đường cứu nước, bắt gặp chủ nghĩa
MacLenin, truyền bá về VN → Đảng ra đời
 Đảng ra đời: chấm dứt khủng hoảng về đường lối và lãnh đạo CM.
 VN có 1 tổ chức lãnh đạo CM, đưa VN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác:
1. - Đưa đến thắng lợi của CMT8 1945 với 3 cao trào:
 Cao trào CM 1930 - 1931 mà đỉnh cao là Xô viết Nghệ Tĩnh.
 Cao trào CM đòi quyền dân chủ dân sinh 1936 - 1939.
 Cao trào GPDT 1939 - 1945
2. - Thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống Pháp, Mỹ.
3. - Sự nghiệp đổi mới đất nước.

Câu 4: Trình bày nội dung Hội nghị TW8 (1941) ?


 Chủ trì: Nguyễn Ái Quốc
 Thời gian: 10-19/5/1941
 Địa điểm: Cao Bằng
 Tổng Bí thư: đồng chí Trường Chinh
 Nội dung:
 Nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu, cấp bách là DTVN >< đế quốc phát xít
Pháp - Nhật.
 Thay đổi chiến lược, chủ trương làm cách mạng GPDT, khẩu hiệu: “tịch
thu ruộng đất của đế quốc và việt gian chia cho dân cày nghèo.”
 Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi
hành chính sách “dân tộc tự quyết”
 Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, các tổ chức quần chúng trong mặt
trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”.
 Sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa theo tinh thần tân dân chủ
 Khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân; “phải
luôn luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn
cả mà đánh lại quân thù”
→ HN lần 8 BCH TW Đảng khẳng định đường lối CMGPDT đúng đắn trong CLCT đầu
tiên của Đảng. Là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân VN đánh Pháp, đuổi Nhật giành độc
lập tự do

Câu 5: Trình bày tính chất, ý nghĩa, kinh nghiệm của CMT8-1945?
 Tính chất:

 Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là “một cuộc cách mạng giải phóng dân
tộc mang tính chất dân chủ mới.
 Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân
tộc điển hình.
 Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải
phóng dân tộc
 Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc
 Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc”
 Cách mạng đã giải quyết 1 số quyền lợi cho nông dân - lực lượng đông đảo
nhất trong dân tộc.
 Cuộc cách mạng đã xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân đầu
tiên ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ quân chủ phong kiến
 Cách mạng Tháng Tám năm 1945 dưới sự lãnh đạo của Đảng còn mang
đậm tính nhân văn.
 Ý nghĩa:
 CMT8 thành công đã đánh đổ ách thống trị gần 1 thế kỷ của CNĐQ, chấm
dứt sự tồn tại hàng ngàn năm của chế độ phong kiến, lập nên nước
VNDCCH, nhà nước của nhân dân đầu tiên ở ĐNA.
 Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ bước lên địa vị người chủ đất nước,
có quyền quyết định vận mệnh của mình.
 Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành một quốc gia độc lập có
chủ quyền.
 Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám mở ra kỷ nguyên mới trong tiến trình
lịch sử dân tộc, kỷ nguyên độc lập tự do và hướng tới chủ nghĩa xã hội
 Cổ vũ phong trào đấu tranh GPDT của các nước thuộc địa trên thế giới.
 Làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về cách
mạng giải phóng dân tộc.
 Kinh nghiệm:
 Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược, phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân
tộc, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và
cách mạng ruộng đất.
 Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần
khơi dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực
lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi
 Thứ ba, về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách
mạng của quần chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ
trang, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, chớp đúng thời
cơ,...
 Thứ tư, về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam, tuyệt
đối trung thành với lợi ích giai cấp và dân tộc, đề ra đường lối chính trị
đúng đắn.
 Thời cơ trong CMT8 để phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền? (1đ)
 Kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố chủ quan và khách quan:
 Chủ quan: VN có 15 năm chuẩn bị về lực lượng chính trị, lực lượng vũ
trang và căn cứ địa cách mạng.
 Khách quan: CMT8 1945 diễn ra trong bối cảnh quốc tế thuận lợi: Nhật đầu
hàng Đồng minh và quân đồng minh chưa kịp vào Đông Dương.
⇒ 14-28/8/1945, Tổng khởi nghĩa diễn ra thành công.

 Hãy làm rõ CMT8 1945 có tính chất là cuộc CMGPDT điển hình / mang tính
dân tộc? (1đ)
 Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển
hình vì:
 Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân
tộc: tập trung giải quyết mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam lúc đó là
mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc với đế quốc xâm lược và tay sai; đáp ứng
đúng yêu cầu khách quan của lịch sử và ý chí, nguyện vọng độc lập tự do
của quần chúng nhân dân.
 Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc: đoàn kết chặt chẽ trong mặt
trận Việt Minh với những tổ chức quần chúng mang tên “cứu quốc”. Cuộc
tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là sự vùng dậy của lực lượng toàn
dân tộc.
 Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc”: “còn ai là
người dân sống trên giải đất Việt Nam đều thấy được một phần tham gia
giữ chính quyền, phải có một phần nhiệm vụ giữ lấy và bảo vệ chính quyền
ấy”.
CHƯƠNG II
Câu 6: Trình bày ý nghĩa lịch sử, kinh nghiệm kháng chiến chống Pháp
 Ý nghĩa:
 Kết thúc 9 năm kháng chiến chống Pháp, bảo vệ thành quả CMT8, giải
phóng miền Bắc, đưa miền Bắc quá độ lên CNXH và là hậu phương lớn,
chi viện cho miền Nam.
 Mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ.
 Là thắng lợi có ý nghĩa lịch sử to lớn đối với cách mạng VN.
 Cổ vũ phong trào đấu tranh GPDT của các nước trên thế giới.
 Góp phần nâng cao vị thế, uy tín của VN trên trường quốc tế, để lại những
kinh nghiệm quý báu cho cách mạng VN.
 Kinh nghiệm:
 Một là, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử
của cuộc kháng chiến ngay từ những ngày đầu.
 Hai là, kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm
vụ cơ bản vừa kháng chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và chống phong
kiến.
 Ba là, ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc
kháng chiến phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn.
 Bốn là, xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân: Bộ đội chủ
lực, bộ đội địa phương, dân quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp
thời yêu cầu của nhiệm vụ chính trị-quân sự của cuộc kháng chiến.
 Năm là, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai trò lãnh
đạo toàn diện của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực,
mặt trận.
Câu 7: Trình bày ý nghĩa lịch sử, kinh nghiệm kháng chiến chống Mỹ?
 Ý nghĩa:
 Kết thúc 21 năm kháng chiến chống Mỹ, 30 năm chiến tranh CMVN, giải
phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
 Mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân kiểu mới, đánh bại cuộc chiến
tranh xâm lược quy mô lớn nhất, dài ngày nhất của chủ nghĩa đế quốc,
 Mở ra 1 kỉ nguyên mới cho dân tộc: hòa bình, thống nhất, đi lên CNXH.
 Cổ vũ phong trào đấu tranh GPDT của các nước trên thế giới.
 Góp phần nâng cao vị thế, uy tín của VN trên trường quốc tế, để lại những
kinh nghiệm quý báu cho cách mạng VN.
 Kinh nghiệm:
 Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy
động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
 Hai là, tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi
nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng
tổng hợp.
 Ba là, phải có công tác tổ chức chiến đấu giỏi của các cấp bộ Đảng và các
cấp chi ủy quân đội, thực hiện giành thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn
toàn.
 Bốn là, hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách
mạng ở miền Nam và tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước,
tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của quốc tế.

CHƯƠNG III
Câu 8: Trình bày quá trình tìm đường đổi mất đất nước ( bước đột phá thứ ba về
đổi mới kinh tế 1986)?
 Về cơ cấu sản xuất: thật sự lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển
công nghiệp nhẹ, việc phát triển công nghiệp nặng phải có lựa chọn cả về quy mô
và nhịp độ, chú trọng quy mô vừa và nhỏ, phát huy hiệu quả nhanh nhằm phục vụ
đắc lực yêu cầu phát triển nông nghiệp, công nghiệp nhẹ và xuất khẩu. Cần tập
trung lực lượng, trước hết là vốn và vật tư, thực hiện cho được ba chương trình
quan trọng nhất về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu và hàng xuất
khẩu.
 Về cải tạo xã hội chủ nghĩa: biết lựa chọn bước đi và hình thức thích hợp trên
quy mô cả nước cũng như từng vùng, từng lĩnh vực, phải nhận thức đúng đắn đặc
trưng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là nền kinh tế có cơ cấu
nhiều thành phần; phải sử dụng đúng đắn các thành phần kinh tế; cải tạo xã hội
chủ nghĩa không chỉ là sự thay đổi chế độ sở hữu, mà còn thay đổi cả chế độ quản
lý, chế độ phân phối.
 Về cơ chế quản lý kinh tế: bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế, làm cho hai mặt ăn khớp với nhau tạo ra động lực mới thúc đẩy
sản xuất phát triển.
Câu 9: Nội dung Đường lối đổi mới toàn diện của Đại hội VI (12-1986) - (Tập trung
về nội dung đổi mới kinh tế)
 Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế.
 Đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính, chuyển sang
hạch toàn kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường.
 Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của chặng đường đầu
tiên là:
 Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ;
 Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất, trong đó
đặc biệt chú trọng ba chương trình kinh tế lớn: lương thực, thực phẩm,
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
 Thực hiện cải tạo XHCN thường xuyên với hình thức và bước đi thích hợp,
làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất phát triển
 Đổi mới cơ chế quản lý KT, giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về
phân phối và lưu thông.
 Đại hội đề ra 5 phương hướng phát triển kinh tế:
 Bố trí lại cơ cấu sản xuất
 Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN
 Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế
 Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ KH - KT
 Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.

 Phân tích 3 chương trình kinh tế lớn?


 3 chương trình kinh tế lớn: lương thực-thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng
xuất khẩu.
 Chú trọng 3 chương trình kinh tế lớn đó là sự thay đổi lớn trong tư duy của
Đảng ta.
 Trước Đổi mới: chú trọng công nghiệp nặng để đáp ứng trong nước là chủ
yếu.
 Bây giờ: nông nghiệp - công nghiệp nhẹ để xuất khẩu.
 Phân tích:
 LT - TP: chế biến sản phẩm chăn nuôi, trồng trọt như thịt, trứng,.... đáp ứng
như cầu của nhân dân về LTTP, bảo đảm nhu cầu lương thực của xã hội
 Hàng tiêu dùng: bánh, kẹo, nội thất,.... đáp ứng nhu cầu về các mặt hàng
thiết yếu hàng ngày.
 Hàng xuất khẩu: cafe, cao su,... tăng kim ngạch xuất khẩu, đem lại giá trị
kinh tế cao.
 Phải phát triển chương trình KT lớn này vì: đây là 3 chương trình kt chủ yếu, góp
phần thúc đẩy sự pt của 1 quốc gia, tăng xuất khẩu, thu lại ngoại tệ,...
 Đây là sự thay đổi lớn trong tư duy của Đảng vì: đáp ứng được các nhu cầu, nhiều
mặt của đất nước: con người, xã hội, nền kinh tế,...
 Là SV cần:.... Học tập để góp phần… học hỏi các tiến bộ về khcn để áp dụng vào
sản xuất,... Tìm hiểu, khá phá những cái hay, cái mới,...

Câu 10: Quan điểm xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc được Đảng nêu ra trong Hội nghị Trung ương 5, khóa VIII? (Phân
tích nền văn hóa VN đậm đà bản sắc dân tộc)
 Văn hóa Việt Nam là thành quả hàng nghìn năm lao động sáng tạo, đấu tranh kiên
cường dựng nước và giữ nước của cộng đồng các dân tộc Việt Nam
 Vǎn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy
sự phát triển kinh tế-xã hội. Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu
vǎn hóa, vì xã hội công bằng, vǎn minh, con người phát triển toàn diện
 Nền vǎn hóa mà chúng ta xây dựng là nền vǎn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc.
 Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục
tiêu tất cả vì con người, vì hạnh phúc và sự phát triển phong phú, tự do,.. Tiên tiến
về cả nội dung và hình thức.
 Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng
các dân tộc Việt Nam được vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn lịch sử. Đó là lòng
yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng
gắn kết cá nhân-gia đình-làng xã-Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa
tình, đạo lý; đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính
giản dị trong lối sống.
 Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu có chọn
lọc những cái hay, cái tiến bộ trong vǎn hóa các dân tộc khác. Giữ gìn bản sắc dân
tộc phải đi liền với chống lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán, lề thói cũ.
 Nền vǎn hóa Việt Nam là nền vǎn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các
dân tộc Việt Nam. 54 dân tộc sống trên đất nước ta đều có những giá trị và sắc thái
vǎn hóa riêng nhưng bổ sung cho nhau, làm phong phú nền vǎn hóa Việt Nam.
Liên hệ với sinh viên cần làm gì để góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc..?
 Học tập, nâng cao hiểu biết về bản sắc văn hóa dân tộc. Tiếp tục phát huy những
truyền thống, bản sắc tốt đẹp đó.
 Tích cực tham gia các hoạt động mang tính truyền thống, văn hóa.
 Giới thiệu với bạn bè quốc tế về những giá trị văn hóa tốt đẹp, phong phú của dân
tộc,..
 Tuyên truyền cho những thế hệ trẻ những kiến thức về việc giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc. Lên án, tố cáo những hành vi cố ý chống phá, xuyên tạc
đến những giá trị văn hóa VN…
Câu 11: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
2011 (8 đặc trưng mô hình, phương hướng, những định hướng lớn về phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại).
 Đặc trưng mô hình (8):
 Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
 Do nhân dân làm chủ;
 Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan
hệ sản xuất tiến bộ phù hợp;
 Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
 Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện;
 Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp nhau cùng phát triển;
 Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo;
 Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.

 Phương hướng (8):


 Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển
kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
 Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
 Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng
con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội.
 Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội.
 Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
 Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn
dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
 Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân.
 Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.

 Phân tích phương hướng 1 - đẩy mạnh CN hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri
thức,....
 CNH là 1 quá trình chuyển từ lao động thủ công sang lao động bằng máy
móc, thiết bị hiện đại. HĐH là quá trình nâng cấp, cải tiến máy móc,
phương tiện, kĩ thuật, ngày càng tiên tiến và hiện đại.
→ CNH, HĐH là quá trình áp dụng KHCN hiện đại vào sản xuất và những người vận
hành máy móc là những lao động tri thức
 KT tri thức là nền KT trong đó có sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri
thức đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế nhằm nâng cao
năng suất lao động, chất lượng cuộc sống.
 Kinh tế tri thức gồm: CNTT; CN sinh học,.. và kể cả những ngành kinh tế
truyền thống như công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ nhưng đòi hỏi trình
độ khoa học - công nghệ cao.
 Việt Nam tiến hành công nghiệp hóa khi nền KT tri thức của thế giới đã
phát triển rất mạnh mẽ. Vì vậy, VN không nhất thiết phải đi tuần tự từ KT
nông nghiệp → công nghiệp → KT tri thức mà VN có thể gắn CNH, HĐH
với KT tri thức.
 CNH, HĐH phải gắn với tri thức vì:
 Trong nền KTTT, tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là
nguồn lực quan trọng hàng đầu.
 Các ngành kinh tế dựa vào tri thức, dựa vào KHCN ngày càng tăng.
 Trong nền KTTT, CNTT được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh
vực…
 Nền KTTT đã và đang tác động to lớn tới kinh tế thế giới, thúc đẩy
quá trình toàn cầu hóa,....
 Là học sinh cần: ra sức học tập, rèn luyện, thích ứng và thay đổi những tình
huống của thời kì mới, nhanh chóng tiếp cận những nền tảng KHCN tiên
tiến trên thế giới để vận dụng vào học tập, đời sống, Tiếp thu có chọn lọc
những tinh hoa,....

 Định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh,
đối ngoại
 Kinh tế
 Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, thực hiện CNH, HĐH đất
nước gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi
trường, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền
vững, gắn kết chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
 Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh
tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, Kinh tế tập thể không ngừng được
củng cố và phát triển, kinh tế tư nhân là một trong những động lực
của nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến
khích phát triển.
 Văn hóa - xã hội
 Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; phát triển
toàn diện,....
 Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, là chủ thể phát
triển.
 Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất
nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Coi phát triển
giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu.
 Nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và công
nghệ hiện đại trên thế giới…
 Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của cả hệ thống chính
trị, toàn xã hội và của mọi công dân.
 Kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ; khuyến khích tăng thu
nhập và làm giàu dựa vào lao động,...
 Xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh, trong đó các giai cấp, các
tầng lớp dân cư đoàn kết, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi.
 Chống tư tưởng kỳ thị và chia rẽ dân tộc, nhất là các dân tộc thiểu
số. Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không
tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân theo quy định của pháp luật.
 Quốc phòng - an ninh
 Mục tiêu, nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh là là bảo vệ vững chắc
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo
vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững
hòa bình, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an
toàn xã hội.
 Chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống
phá của các thế lực thù địch đối với sự nghiệp cách mạng của nhân
dân ta.
 Đối ngoại
 Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình,
hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động
và tích cực hội nhập quốc tế.
 Nâng cao vị thế của đất nước,..
Câu 12: Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp đổi mới, CNH, HĐH đất nước
và hội nhập quốc tế (Quan điểm CNH của Đại hội VIII).
 Quan điểm CNH của Đại hội VIII:
 Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương
hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là
đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài. (1)
 Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. (2)
 Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững. (3)
 Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết
hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào
hiện đại ở những khâu quyết định. (4)
 Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển,
lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ. (5)
 Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh. (6)
 Phân tích quan điểm 1 - giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi mở rộng QHQT, đa
phương hóa, đa dạng hóa…..
 Đa phương hóa là mối quan hệ diễn ra giữa nhiều nước và nhiều tổ chức
quốc tế mà không phân biệt chế độ chính trị xã hội. Đa dạng hóa chỉ mối
quan hệ diễn ra trên nhiều lĩnh vực…
 Độc lập, tự chủ là năng lực thực sự của 1 quốc gia giữ vững chủ quyền và
tự quyết về đối nội và đối ngoại nhằm bảo vệ và thực hiện tối đa lợi ích của
quốc gia, dân tộc mình.
 Trong đối ngoại, độc lập, tự chủ liên quan trực tiếp tới quyền dân tộc tự
quyết - quyền cao nhất trong quan hệ quốc tế. Giữ vững độc lập, tự chủ là
điều kiện tiên quyết để thực hiện lợi ích quốc gia và các mục tiêu đối nội,
ngoại.
 Đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế nhằm:
chuyển giao công nghệ, tiếp thu công nghệ hiện đại, học tập kinh nghiệm
quản lý kinh tế, đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện nhanh chóng CNH,
HĐH gắn với kinh tế tri thức, tạo ra môi trường hòa bình, ổn định để chúng
ta phát triển đất nước, phát huy nguồn lực bên ngoài
 Giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế có mối quan hệ biện chứng, vừa
tạo tiền đề và phát huy lẫn nhau, vừa thống nhất với nhau.
 Giữ vững độc lập tự chủ phải đi đôi với hội nhập quốc tế. Có giữ vững độc
lập tự chủ thì mới có thể đẩy mạnh hội nhập quốc tế, vì nếu không giữ được
thì hòa nhập sẽ chuyển sang hòa tan, mục tiêu sẽ không đạt được.
 Là học sinh ,....
 Phân tích quan điểm 3 - lấy việc phát huy nguồn lực con người…..
 Để phát triển kinh tế thì cần 5 yếu tố: vốn, KHKT, con người, thể chế chính
trị, cơ cấu kinh tế. Trong 5 yếu tố đó, con người là yếu tố quan trọng nhất,
có khả năng sáng tạo ra các yếu tố còn lại và sử dụng các nhân tố đó.
 Trí tuệ con người là nguồn tài nguyên vô tận “Hiền tài l là nguyên khí quốc
gia”
 Con người đảm bảo cho sự phát triển bền vững lâu dài vì con người vừa là
mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển KTXH nhanh chóng và bền
vững.. Nguồn nhân lực tạo ra công nghệ hiện đại và sử dụng chúng để tạo
ra của cải cho xã hội, là yếu tố quyết định cho việc chuyển giao công nghệ
trong quá trình CNH, HĐH.
 Xã hội ta là xã hội loài người vì con người và coi con người luôn giữ vị trí
trung tâm của phát triển kinh tế xã hội.
 Lời Bác dạy: muốn xây dựng XHCN thì cần con người XHCN cho nên
Đảng khẳng định CNH, HĐH gắn với đầu tư con người.
 Để phát huy yếu tố con người: coi giáo dục đào tạo cùng KH-CN là quốc
sách hàng đầu.
 Đổi mới phương pháp, chính sách phù hợp về văn hóa, giáo dục, y tế,...
 Là học sinh cần,..
 Phân tích quan điểm 4 - KHCN là động lực của CNH HĐH…..
 CNH là 1 quá trình chuyển từ lao động thủ công sang lao động bằng máy
móc, thiết bị hiện đại. HĐH là quá trình nâng cấp, cải tiến máy móc,
phương tiện, kĩ thuật, ngày càng tiên tiến và hiện đại.
 KHCN có vai trò quyết định tới năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải cho
xã hội, giảm chi phí sản xuất, nâng cao cạnh tranh, bảo đảm an sinh xã hội,
bảo vệ môi trường, góp phần chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu, góp
phần tích cực trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền đất nước.
 Muốn đẩy nhanh CNH, HĐH gắn với KTTT thì phát triển KHCN là yêu
cầu tất yếu và cấp bách.
 Việt Nam tiến hành CNH từ 1 điểm xuất phát thấp khi trình độ KHKT chưa
phát triển. Vì vậy, phát triển KHCN được coi là yêu cầu cấp thiết.
 Phải kết hợp CN truyền thống với CN hiện đại: tranh thủ đi nhanh vào CN
hiện đại ở những khâu quyết định,...
 Áp dụng máy móc, công nghệ vào sản xuất để tăng năng suất, chất lượng
sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
 Để phát triển KHCN, VN cần kết hợp nội lực và ngoại lực, tức là cùng với
việc mua các sáng chế từ bên ngoài thì cần phải khuyến khích ng VN phát
minh sáng chế.
 Là học sinh,......
 Phân tích quan điểm CNH, HĐH gắn với bảo vệ môi trường..
 CNH là 1 quá trình chuyển từ lao động thủ công sang lao động bằng máy
móc, thiết bị hiện đại. HĐH là quá trình nâng cấp, cải tiến máy móc,
phương tiện, kĩ thuật, ngày càng tiên tiến và hiện đại.
 Tầm quan trọng của BVMT:
 Bảo vệ MT là bảo vệ cuộc sống của chúng ta
 BVMT là vấn đề cấp bách, toàn cầu, là yếu tố quyết định cho sự phát
triển bền vững.
 Thực trạng môi trường hiện nay:
 Lượng khí thải tăng, băng ở 2 cực tan nhanh, gia tăng hiệu ứng nhà
kính, rò rỉ nguyên nhiên liệu làm ô nhiễm nguồn đất, nguồn nước,
cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên,...
 Thiên tai ngày càng gia tăng: bão, lũ lụt, hạn hán,....Giảm đa dạng
sinh học,...
 Đề xuất giải pháp
 CNH, HĐH giúp cho việc nâng cao trình độ nhận thức của con
người. Điều này giúp con người nâng cao ý thức và trách nhiệm với
BVMT.
 CNH, HĐH khiến cho cách thức sản xuất và tiêu dùng của con
người cũng thay đổi theo hướng hiện đại.
 Khi CNH, HĐH đẩy mạnh khiến cơ sở hạ tầng được đồng bộ và hiện
đại → hạn chế bụi gây ô nhiễm không khí → bảo vệ MT.
 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về CNH, HĐH gắn với
BVMT trong nhân dân.

 Phân tích quan điểm CNH, HĐH gắn với hội nhập quốc tế..
 CNH là 1 quá trình chuyển từ lao động thủ công sang lao động bằng máy
móc, thiết bị hiện đại. HĐH là quá trình nâng cấp, cải tiến máy móc,
phương tiện, kĩ thuật, ngày càng tiên tiến và hiện đại.
 Hội nhập quốc tế là quá trình tham gia vào các tổ chức quốc tế,.. để cùng
hợp tác, phát triển, học hỏi,...
 Tầm quan trọng của hội nhập quốc tế:
 Duy trì ổn định hòa bình, tăng cường giao lưu, mang lại nhiều cơ hội
cho nhiều nước trên thế giới
 Đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nước
 Nâng cao vị thế của VN trên trường quốc tế.
 CNH, HĐH phải gắn với hội nhập quốc tế vì:
 Có vốn (nhờ vay vốn hoặc thu hút đầu tư)
 Tiếp thu những thành tựu KH-KT của các nước đi trước.Để học hỏi
kinh nghiệm: công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ trong nhiều lĩnh
vực,
 học hỏi các chính sách ,...
 Để có thị trường rộng lớn để tiêu thụ hàng hóa, đó là thị trường toàn
thế giới
 Là SV cần…..
Câu 13: Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp đổi mới, CNH, HĐH đất nước và
hội nhập quốc tế (Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN của Đại hội
IX)
 Đảng, Nhà nước chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; coi đây là mô hình kinh tế tổng quát
của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
 Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; có
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức phân
phối, chủ yếu phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng
thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất,
kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội.
 Làm rõ vai trò “Kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế”
 Trước đây, có 5 thành phần kinh tế: KT nhà nước, KT tư nhân, KT tập thể,
KT tư bản nhà nước và KT có vốn đầu tư nước ngoài. Hiện nay chỉ còn 4
thành phần kinh tế. Trong đó nền KTNN giữ vai trò chủ đạo.
 KTNN giữ vai trò then chốt với tư cách là xương sống của nền KT nên có
khả năng, điều kiện chi phối các thành phần kinh tế khác, đảm bảo cho nền
KT phát triển theo chiến lược đã đề ra.
 KTNN là lực lượng đi đầu trong việc ứng dụng KHCN và quản lý hiệu quả
nền KT..
 KTNN đi đầu trong việc khắc phục những hạn chế, khuyết tật của cơ chế
thị trường
 KTNN là lực lượng có khả năng can thiệp, điều tiết giúp đỡ các thành phần
kinh tế khác cùng phát triển..
 Là SV cần ,....

Câu 14: Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp đổi mới, CNH, HĐH đất nước và
hội nhập quốc tế (Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển của HN TW 8, khóa
XII).
 Thống nhất tư tưởng, nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng đặc biệt của
biển đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Biển là bộ phận cấu thành chủ
quyền thiêng liêng của Tổ quốc, là không gian sinh tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế,
gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
 Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền vững,
thịnh vượng, an ninh và an toàn;
 Phát triển bền vững kinh tế biển gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ
vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tăng cường đối ngoại, hợp tác quốc
tế về biển;
 Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam là trách nhiệm của cả hệ thống chính
trị, là quyền và nghĩa vụ của mọi tổ chức, doanh nghiệp và mọi người dân Việt
Nam.
 Trung ương đã xác định mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể đến năm 2030 và năm
2045 một số chủ trương lớn và khâu đột phá, các giải pháp để thực hiện Chiến
lược biển tiếp tục phát triển phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam trong nhiều
năm tới.

 Hãy phân tích quan điểm “Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển,
giàu từ biển,... / Vai trò của kinh tế biển VN.
 Giới thiệu về biển VN: Đường bờ biển dài 3260km, 3000 hòn đảo lớn nhỏ với 2
quần đảo xa bờ là Hoàng Sa, Trường Sa. Tiếp giáp với 2 đại dương lớn: Thái
Bình Dương và Ấn Độ Dương. Nằm trên tuyến đường giao thông huyết mạch.
Biển đem lại giá trị kinh tế cao cho VN….
 Các thế mạnh về biển VN: (nêu càng nhiều càng tốt)
 AN-QP: biển VN có vị trí chiến lược quan trọng để xây dựng hệ thống
phòng thủ nhiều lớp, nhiều tầng. Ngoài ra còn có 2 quần đảo lớn xa bờ HS-
TS có thể lập những căn cứ, kiểm soát các hoạt động đảm bảo an ninh quốc
phòng,...
 Kinh tế: biển VN có nhiều khoáng sản: kim loại, phi kim,... nhiều hải sản:
cá, tôm,... dầu khí,... Ngoài ra có nhiều bãi biển đẹp, thu hút khách du
lịch… tất cả đều đem lại giá trị kinh tế cao cho VN.
 Đối ngoại: Biển Đông đóng vai trò là cầu nối để giao lưu kinh tế, hội nhập
và hợp tác với các nước, đặc biệt là châu Á - Thái Bình Dương,...
 Giao thông vận tải: nằm trên tuyến đường giao thông huyết mạch, có
tuyến đường hàng hải lớn phục vụ đi lại, xuất khẩu, lưu thông hàng hóa,...

→ Biển Đông có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
 Sinh viên hiện nay cần:
 Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của bản thân đối với với biển đảo VN
(bảo vệ môi trường biển,tài nguyên thiên nhiên...)
 Nghiên cứu, tìm tòi, học tập những kiến thức về biển đảo VN.
 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, khẳng định chủ quyền biển đảo VN.
 Trau dồi, bồi dưỡng những đường lối, chính sách của Đảng về biển đảo
VN.
 Xây dựng, quảng bá hình ảnh biển đảo VN đến với bạn bè quốc tế,...
Câu 15: Những bài học lớn về sự lãnh đạo của Đảng từ 1930 đến nay
 Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
 Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
 Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết. đoàn kết toàn Đảng, toàn dân, đoàn kết
dân tộc, đoàn kết quốc tế.
 Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh
quốc tế.
 Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của CMVN.
Note:
 Những câu hỏi mở (3đ) phải giải thích khái niệm của các từ ngữ trong đề:
những câu hỏi liên quan đến CNH, HĐH, Kinh tế tri thức, triển khai ý xong
phải liên hệ với trách nhiệm sinh viên (trách nhiệm SV có thể sử dụng chung
cho tất cả câu hỏi).
 Chương I + II (4 điểm - 1 câu đóng 3đ & 1 câu mở 1đ).
 Chương III (6 điểm - 1 câu đóng 3đ & 1 câu mở 3đ).
 Mẹo: phần nào có câu hỏi mở → học kĩ câu hỏi đóng. Phần nào không có câu
hỏi mở → học sơ lược.
 Những câu hay ra: câu 2, 3, 5 (chương I); 9, 11, 12, 13, 14 (chương III).
 Nếu ra chương II thì câu hỏi mở sẽ là: Phương pháp đấu tranh đúng đắn,
sáng tạo trong kháng chiến chống Mỹ (bạo lực CM và phát huy sức mạnh
tổng hợp). / Đường lối kháng chiến chống Pháp đúng đắn, sáng tạo ngay từ
những ngày đầu (Vừa kháng chiến, vừa kiến quốc + kháng chiến toàn dân,
toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính).
 Thông tin liên hệ: Trần Văn Vũ
 Chúc mọi người học tốt, lấy A học phần LSĐ này nhé.

 CÂU 1: VAI TRÒ CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC ĐỐI VỚI VIỆC THÀNH LẬP
ĐẢNG
 [Phải nêu bật được 3 ý]
 Cuối thế kỷ 19 - đầu thế kỷ 20, những phong trào yêu nước diễn ra rất sôi nổi
nhưng cuối cùng đều đi đến thất bại. Và lúc bấy giờ nước ta đang gặp một cuộc
khủng hoảng lớn về đường lối cứu nước. Cách mạng tháng 10 Nga thành công đã
mở ra một bước ngoặt mới trong lịch sử loài người đó là thời kỳ quá độ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Từ đây, nhu cầu tìm ra một
con đường cứu nước mới đã trở thành nhu cầu bức thiết nhất lúc bấy giờ. Và đấy
chính là lý do vì sao mà Nguyễn Ái Quốc đã ra đi tìm đường cứu nước. Và công
lao lớn của Nguyễn Ái Quốc được thể hiện ở:
 Thứ nhất, người đã lựa chọn ra một con đường cách mạng đúng đắn:

 Ngày 5/6/1911, Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước và trải qua, tìm hiểu rất nhiều
nước, từ Á Âu đến Mỹ la tinh
 Tháng 7/1920, Người đã đọc được sơ thảo luận cương về vấn đề dân tộc, thuộc địa
của Lênin và Bản luận cương này đã đáp ứng đúng nguyện vọng thiết tha của
NAQ là độc lập cho dân tộc, tự do cho đồng bào
 Tin theo Lênin và tin theo quốc tế III, tháng 12/1920, Người đã gia nhập vào Đảng
xã hội pháp và trở thành một trong những người sáng lập ra ĐCS Pháp và trở
thành người cộng sản đầu tiên của Việt Nam. Và đến lúc này thì người đã tự tin
khẳng định rằng là: Muốn cứu nước, giải phóng dân tộc thì không có con đường
nào khác là con đường cách mạng vô sản.
 Thứ hai, người đã truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin, chuẩn bị về những điều
kiện về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho việc thành lập Đảng

 Ngay sau khi trở thành người chiến sĩ cộng sản đầu tiên, thì công việc đầu tiên mà
Bác nghĩ đến ngay là phải xúc tiến ngay công tác truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin
về nước
 Về chính trị: Người đã tố cáo tội ác của thực dân pháp thông qua những tác phẩm,
tạp chí, bài báo, tác phẩm bản án chế độ thực dân Pháp, Hội liên hiệp thuộc địa
 Về tổ chức: Thành lập ra Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tháng 6/1925
 Giai đoạn 1925 - 1927: Người còn mở lớp huấn luyện chính trị để đào tạo nên đội
ngũ cán bộ cho CM việt nam

 Thứ ba, Người đã chủ trì Hội nghị thành lập Đảng

 Cuối những năm 1920, ở Việt Nam xuất hiện 3 tổ chức Cộng sản và họ đều nhận
mình

 là những Đảng cách mạng chân chính, nhưng mà trong quá trình hoạt động thì họ
lại không tránh khỏi sự tranh giành, ảnh hưởng, công kích và nói xấu lẫn nhau. Vì
vậy nhu cầu đặt ra là cần phải hợp nhất các tổ chức này thành một Đảng duy nhất
ở Đông Dương.

 Được sự ủy nhiệm của Quốc tế cộng sản, ngày 6/1/1930, NAQ đã đến Hương
Cảng (Trung Quốc) để triệu tập Hội Nghị hợp nhất này.
 Ngày 3/2/1930, các đại biểu đã nhất trí hợp nhất Đông dương cộng sản Đảng, An
Nam cộng sản đảng thành ĐCS Việt Nam và thông qua cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng

 => Với công lao lớn lao của NAQ như vậy, Đảng CS Việt Nam ra đời. Từ đó dẫn
dắt CM Việt Nam đi đến hết những thắng lợi này đến thắng lợi khác.

 CÂU 2.1 VAI TRÒ CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI THẮNG LỢI CÁCH MẠNG
THÁNG 8

 [Tập trung phân tích giai đoạn 39 - 45]


 Khi Nhật nhảy vào Đông Dương, tình hình, cục diện của nhân dân Đông Dương
đã có sự thay đổi. Lúc bây giờ, nhân dân ta đã chịu một cổ hai tròng. Và Đảng ta
đã có một công lao cực kỳ lớn lao, điều đã quyết định nên thắng lợi của CMT8 là:
 Thứ nhất, Đảng đã kịp thời chuyển hướng chỉ đạo chiến lược, chuẩn bị lực
lượng về mọi mặt để chờ thời cơ đến

 Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng đã được thể hiện qua 3 hội
nghị Trung ương (HN Trung ương 6 (11/1939), HNTW 7 (11/1940) và HNTW 8
(5/1941) ). Theo đó, Đ đã kịp thời chuyển hướng chỉ đạo chiến lược, tập trung giải
quyết nhiệm vụ hàng đầu là đánh đổ đế quốc Pháp và tay sai để giành độc lập cho
dân tộc
 HNTW 6: Xác định con đường đánh đổ đế quốc pháp là con đường duy nhất ngoài
ra không có con đường nào khác. Như vậy Đ đã quay về với thời kỳ 30 - 31, đặt
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
 HNTW 7: Tiếp tục khẳng định quan điểm chuyển hướng chỉ đạo chiến lược,
giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc của HNTW 6
 Đặc biệt, HNTW 8: đây là hội nghị đánh dấu mốc sự kiện là sau 30 năm Bác hoạt
động ở nước ngoài thì 28/1/1941, Bác đã trở về nước và đã trực tiếp chỉ đạo
HNTW 8

 tại Cao Bằng. Ngoài ra, hội nghị này còn đánh dấu sự hoàn thiện, hoàn chỉnh về
đường lối chiến lược.

 Tại hội nghị này, Đảng chủ trương nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc phải
đặt lên hàng đầu.
 Hội nghị đã thành lập ra mặt trận Việt Minh: đây là nơi tập hợp lực lượng yêu
nước để cùng chống giặc ngoại xâm. Vai trò của mặt trận này rất lớn, một trong
những nguyên nhân làm nên thắng lợi
 Hội nghị đã thực hiện chính sách: Tôn trọng quyền dân tộc tự quyết: Tức là thành
lập mỗi nước 1 mặt trận riêng, Cụ thể ở Việt Nam là mặt trận Việt Minh và về sau
nếu như giành được độc lập thì chính là sẽ thành lập nên một chính phủ VN dân
chủ cộng hòa
 Đảng ta xác định công tác chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang và coi đây là nhiệm vụ
trung tâm trong giai đoạn hiện nay, cho nên Đảng đã tích cực chuẩn bị lực lượng
cách mạng bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang

 Thứ hai, Vai trò của Đảng thể hiện rằng Đảng đã dự đoán đúng thời cơ, hành
động chính xác và kịp thời khi thời cơ tới.

 Nhật và Pháp mâu thuẫn với nhau, ngày 9/3, Nhật phát hiện ra âm mưu của Pháp
nên đã nổ súng đồng loạt và lật đổ chính quyền thực dân Pháp và dựng nên chính
phủ bù nhìn trần trọng kim. Từ sự kiện này, 12/3/45 Đ ta đã nhanh chóng ra chỉ thị
Nhật pháp bắn nhau và hành động của chúng ta, kịp thời xác định lại kẻ thù của
mình và xúc tiến, chuẩn bị lực lượng vũ trang, tiến hành những cuộc chiến tranh
du kích giải phóng từng vùng để chuẩn bị cho công tác tổng khởi nghĩa sau này.
 Thứ ba, Đảng ta đã chọn đúng hình thức, phương pháp đấu tranh, đã biết
phát huy sức mạnh tối đa tổng hợp để giành thắng lợi

 Dựa vào sức mạnh của quần chúng nhân dân. Đảng ta đã biết kết hợp lực lượng
chính trị, lực lượng vũ trang. Lấy lực lượng chính trị làm chủ yếu, còn lực lượng
vũ trang thì nhân dân làm nòng cốt hay kết hợp với sự nổi dậy đồng loạt của quần
chúng nhân dân, kết hợp phong trào đấu tranh thành thị nông thôn, … để từ đó làm
nên thắng lợi

 Thứ tư, Đảng đã thực hiện sách lược khôn khéo đối với Nhật trong khi tiến
hành cuộc tổng khởi nghĩa:

 Đảng ta đã chủ trương vô hiệu hóa quân đội nhật để tránh đổ máu và tổn thất trong
quá trình tiến hành cuộc tổng khởi nghĩa. Tiếp nhận sự đầu hàng của quân đội nhật

 => Tất cả những sự chỉ đạo sáng suốt của Đ và chủ tịch HCM như vậy đã làm nên
thắng lợi CMT8 năm 1945

 CÂU 2.2 Vai trò của Đảng đối với thắng lợi Cách mạng Việt Nam (Chứng
minh Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi Cách mạng Việt Nam)

 Trước khi có Đảng, Phong trào cách mạng…


 Từ sau khi có Đ, Với sự dẫn dắt của Đ, với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng
tạo, độc đáo. Đ đã làm nên những thắng lợi vĩ đại của cách mạng Việt Nam, tiêu
biểu là 3 cuộc cách mạng: CMT8, Kháng chiến chống pháp, Kháng chiến chống
Mỹ

 Với CMT8:

 Với sự kịp thời chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đ, thể hiện rõ nét qua 3 hội
nghị trung ương 678
 Đảng đã biết chớp thời cơ, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù để làm nên
thắng lợi CMT8,

 Với kháng chiến chống pháp: thể hiện ở đường lối kháng chiến toàn dân, toàn
diện, lâu dài (trường kỳ), dựa vào sức mình là chính và cuộc chiến tranh của chúng
ta là cuộc chiến tranh nhân dân
 Với Kháng chiến chống Mỹ: Đất nước thời kỳ này đã bị tạm thời chia cắt làm 2
miền. Miền bắc đi lên xây dựng chủ nghĩa hội nhưng miền nam là kháng chiến
chống đế quốc mỹ. Cho nên thời kỳ này Đ đã lãnh đạo cách mạng đề ra đường lối
phù hợp với cả 2 miền. Để miền bắc đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội nhưng miền
nam vẫn phải kháng chiến chống đế quốc mỹ, thống nhất nước nhà. Vì vậy, điều
đó được thể hiện thông qua 3 văn kiện:

 HNTW lần thứ 15: Xác định con đường đánh thắng đế quốc Mỹ vẫn phải dựa vào
sức mạnh quần chúng nhân dân
 Đại hội III của Đảng: vạch ra đường lối cách mạng chung của cá nước. Miền bắc
thì đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền nam thì kháng chiến chống đế quốc Mỹ
nhưng đại hội III nhấn mạnh: Miền bắc là hậu phương đối với miền Nam, là nơi
cung cấp sức người, sức của, thuốc men cho miền nam, là những đoàn quân nam
tiến vào nam giết giặc. Còn miền Nam sẽ là tiền tuyến đối với miền bắc, đấu tranh
chống đế

 quốc Mỹ để giải phóng miền nam, thống nhất đất nước nhưng cũng phải bảo vệ
được sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền bắc

 Đường lối kháng chiến chống Mỹ: thể hiện qua 2 HNTW: HNTW 11 (6/65) và
HNTW 12 (12/1965)

 Với 3 văn kiện như vậy, Đảng ta đã làm nên thắng lợi của Cách mạng tiêu biểu
như:

 Thắng lợi Mậu thân 1968


 Thắng lợi của cuộc tổng tiến công nổi dậy 1975 và đã hoàn thành được thống nhất
đất nước

 CÂU 3: LÀM RÕ BỐI CẢNH QUỐC TẾ DẪN ĐẾN SỰ RA ĐỜI CỦA


ĐẢNG

 Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản, hậu quả của nó


 Tác động của Cách mạng T10 Nga và quốc tế cộng sản

 CÂU 4: LÀM RÕ KHÓ KHĂN NGÀN CÂN TREO SỢI TÓC CỦA NƯỚC
TA SAU CMT8
 Sau 1945, với thắng lợi CMT8 thì chúng ta đã có nhà nước VN dân chủ cộng hòa.
Ngày 2/9/1945, Bác Hồ đã đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước VN dân
chủ cộng hòa. Với thắng lợi Cách mạng tháng 8 đã cho chúng ta những thế và lực
mới: nước ta đã trở thành một nước độc lập Và uy tín của Đảng và chủ tịch Hồ Chí
Minh ngày càng sâu rộng trong quần chúng nhân dân.
 KHÓ KHĂN THỨ NHẤT: Nhưng chỉ chưa đầy ba tuần sau, Các thế lực thù địch
lại quay trở lại Xâm lược Việt Nam. Và thời kỳ này chúng ta đã phải Đối phó với
những thế lực thù địch mới và chúng nguy hiểm hơn rất nhiều. Đó là những thế
lực Về chính trị:

 Thế lực thứ nhất: Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc: 20 vạn quân Tưởng với danh nghĩa là
quân đồng minh Đã tràn vào nước ta
 Thế lực thứ hai: Từ vĩ tuyến 16 trở vào: Quân đội anh cũng với danh nghĩa quân
đồng minh Nhưng mà thực chất là chúng tiếp tay cho pháp Trở lại xâm lược Việt
Nam
 Thế lực thứ ba: Lực Lượng Phản động trong nước cũng không kém phần nguy
hiểm

 => Các thế lực trên Tuy có âm mưu và hành động khác nhau Song cùng chung
một mục tiêu đỏ là tiêu diện chính quyền Việt Nam non trẻ.
 KHÓ KHĂN THỨ HAI: Khó khăn về mặt kinh tế - Khó khăn chồng chất khó
khăn.

 Nạn đói năm 1945 chưa giải quyết xong Thì lũ lụt xảy ra và nó tàn phá 9 tỉnh đồng
bằng Bắc Bộ, Ngoại thương thì bế tắc giá cả hàng hóa thì tăng vọt Ruộng đất thì bị
bỏ

 hoang Chúng ta tiếp quản kho bạc của Pháp 1,5 triệu đồng thì trong đó 586 nghìn
là đồng tiền rách không tiêu được
 KHÓ KHĂN THỨ BA: Khó khăn về văn hóa xã hội: Với hậu quả của chính sách
thực dân như trên Thời kỳ này 95% dân số của chúng ta là mù chữ Bên cạnh đó là
các tệ nạn xã hội Còn rất là phổ biến như là cờ bạc Rượu chè mê tín dị đoan

 Với tình hình đất nước của chúng ta như trên Đã đã ví đất nước ta như Ngàn cân
treo sợi tóc. Nền độc lập dân tộc có thể bị đe dọa Và nhân dân có thể trở về kiếp
sống Nô lệ như trước đây. Cho nên đòi hỏi Đảng ta thời kì này phải đề ra các
Đường lối chủ trương phù hợp với tình hình mới
 CÂU 5: LÀM RÕ VAI TRÒ HẬU PHƯƠNG MIỀN BẮC ĐỐI VỚI TIỀN
TUYẾN MIỀN NAM TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ
 Sau Hiệp định giơ ne vơ 1954, Chúng ta đã hoàn thành cuộc kháng chiến chống
Pháp. Miền Bắc đi lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên Việt Nam thì lợi
dụng tình hình Khó khăn của thực dân Pháp thì Mỹ đã nhảy vào Việt Nam với âm
mưu Chia cắt lâu dài lãnh thổ đất nước ta. Cho nên Mỹ đã suy tôn Diệm lên làm
tổng thống chính quyền Việt Nam cộng hòa mở ra Chính quyền Ngô Đình Diệm.
Nên đặc điểm lớn nhất của nước ta sau 1954 là: Đất nước tạm thời bị chia cắt làm
hai miền với hai chế độ chính trị xã hội khác nhau. Miền Bắc thì được hoàn toàn
giải phóng đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nhưng miền Nam trở thành thuộc địa
kiểu mới Là căn cứ quân sự của Mỹ ở Đông Dương. Tức là miền Nam phải tiếp
tục làm một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
 Căn cứ vào đặc điểm tình hình của đất nước ta lúc bấy giờ, Đảng ta thời kỳ này
(Đảng Lao động Việt Nam) Đã đề ra mỗi miền những chiến lược cách mạng
Khác nhau để cho phù hợp với từng miền:

 Đầu tiên, nhiệm vụ (vai trò) của miền bắc: Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương
chiến tranh, Tiến hành công cuộc xây dựng tiền đề, cải tạo và xây dựng Chủ nghĩa
xã hội (Vì đã hoàn thành Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân). Làm cho
miền Bắc vững mạnh, trở thành hậu phương vững chắc Cho miền Nam và là căn
cứ địa cách mạng cho Cả nước
 Miền Nam: Tiếp tục thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, Đánh Đổ ách
thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai, Giải phóng miền Nam thống nhất đất nước

 VAI TRÒ CỦA HẬU PHƯƠNG MIỀN BẮC:


 Đầu tiên, Thể hiện tại Đại hội 3 của Đảng tháng 9 năm 1960. Trong đó, Đảng ta
xác định cách mạng xã hội chủ nghĩa miền bắc có Vai trò quyết định nhất Đối với
sự nghiệp cách mạng của cả nước Và miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp Đối
với sự nghiệp giải phóng miền Nam Và thống nhất nước nhà:

 Miền Bắc chi viện cho miền Nam: Miền Bắc trở thành hậu Phương sẽ là nơi Chi
viện sức người sức của Cho miền Nam. Trong HNTW lần 15 (1/1959), Đảng ta đã
nói là thành lập nên con đường 559 và 759, Đây chính là đường mòn Hồ Chí Minh
và đường Hồ Chí Minh trên biển Đây chính là tuyến đường vận chuyển hàng hóa
thuốc men đạn dược vào nam. Thời kỳ này Miền Bắc làm việc bằng 10 sức mình
để Xây dựng Chủ nghĩa xã hội Miền Bắc và chi viện cho miền Nam. Và câu khẩu
hiệu của miền bắc thời kỳ này là: Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để đánh thắng giặc
Mỹ xâm lược. Thóc không thiếu một cân quân không thiếu một người. Chi viện
một khối lượng lớn vũ khí đạn dược thuốc men. Những đoàn lính nam tiến vào
Nam giết giặc
 Miền Bắc còn khắc phục hậu quả chiến tranh: Vì Mỹ thực hiện hai cuộc chiến
tranh phá hoại miền Bắc
 Miền bắc Còn thực hiện nghĩa vụ quốc tế với Lào và Campuchia

 Câu 3,5 điểm: Dở đề cương ra và chép vào


 CÂU PHÂN TÍCH:


 CÂU 6: Phân tích chiến lược, chương trình mục tiêu phát triển kinh tế.
(Chiến lược phát triển kinh tế thời kỳ này). /Ba chương trình kinh tế lớn
Được đảng ta nêu ra tại Đại hội VI của Đảng

 Ba chương trình kinh tế lớn là: Lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất
khẩu

 Lương thực thực phẩm

 Đủ ăn cho toàn xã hội và có dự trữ, có của để dành. Vì thời kỳ này chúng ta đang
lâm vào cuộc khủng hoảng Kinh tế xã hội Hội cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan
liêu Bao cấp Làm chúng ta rơi vào một nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu Cho nên
việc đảm bảo đủ ăn và có dự trữ đã là một khó khăn của chúng ta
 Cung cấp lương thực thực phẩm một cách ổn định cho toàn xã hội: Tức là

 cung cấp ổn định trong một thời gian tương đối dài cho người dân

 Cung cấp lương thực thực phẩm phải đảm bảo cho họ có thể tái sản xuất sức lao
động: Tức là ĂN no không đủ, mà phải có đủ dinh dưỡng và có sức nữa để họ có
thể làm một công việc khác

 Hàng tiêu dùng:

 Phải đáp ứng được nhu cầu bình thường Của người dân thành thị và nông thôn Về
những sản phẩm công nghiệp thiết yếu: nồi niêu xoong chảo, quạt, ...tức là khi dân
cần thì phải có

 Hàng xuất khẩu:

 Tạo ra những mặt hàng xuất khẩu chủ lực Tức là khi nhắc tới những mặt hàng đó
thì sẽ nghĩ ngay đến Việt Nam. Và Những mặt hàng chủ lực Việt Nam Ví dụ như:
gạo, cà phê, hải sản, dệt may, …
 Kinh ngạch xuất khẩu đảm bảo tái nhập vật tư máy móc, trang Thiết bị để phục vụ
lại cho nền kinh tế

 CÂU 7: ĐẠI HỘI 8: 6 QUAN ĐIỂM VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA


 Quan điểm 1: Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng đa phương hóa đa dạng
hóa quan hệ đối ngoại: Dựa vào nguồn lực trong nước đi đôi với nguồn lực bên
ngoài
 Phân tích:

 Giữ vững độc lập tự chủ:: Đây là năng lực thực sự của một quốc gia. Thể hiện
quyền tự quyết của dân tộc, Quyền cao nhất trong quan hệ ngoại giao. Ở trong
quan hệ quốc tế, giữ vững độc lập tự chủ Là điều kiện tiên quyết. Vì khi giữ vững
được độc lập tự chủ Tức là mình đã khẳng định được tiếng nói Của mình trong
quan hệ đối ngoại. Chúng ta bị mất độc lập tự chủ tức là Hoàn toàn bị lệ thuộc vào
một đất nước khác Và lúc đấy mình sẽ không được cộng đồng quốc tế tôn trọng,
công nhận. Suy cho cùng chỉ có giữ vững độc lập tự chủ thì mới bảo vệ được tiếng
nói của mình trong quan hệ đối ngoại
 Đi đôi với mở rộng đa phương hóa đa dạng hóa:

 Đa Phương hóa: Đảng ta chủ trương đặt quan hệ ngoại giao với nhiều nước, nhiều
Tổ chức trên thế giới Mà không phân biệt chế độ chính trị xã hội
 Đa dạng hóa: Chủ trương đặt quan hệ ngoại giao trên tất cả các mặt: Kinh tế chính
trị quân sự ngoại giao
 Đảng ta chủ trương đa phương hóa đa dạng hóa quan hệ đối ngoại phải đi đôi

 với giữ vững độc lập tự chủ, Đặc biệt trong thời kỳ chúng ta đang đẩy mạnh công
nghiệp hóa Hiện đại hóa. Và công nghiệp hóa hiện đại hóa phải gắn liền với hội
nhập quốc tế Hay nói cách khác là phải gắn liền với đa phương hóa đa dạng hóa
quan hệ đối ngoại. Bởi vì công nghiệp hóa là phải áp dụng máy móc trang thiết bị
hiện đại vào sản xuất. Vậy thì đa phương hóa đa dạng hóa hay là hội nhập thì sẽ là
cơ hội giúp chúng ta tiếp thu được các dây chuyền, Chuyển giao công nghệ công
nghệ hiện đại để Phục vụ cho nền kinh tế của nước nhà

 Thứ hai công nghiệp hóa hiện đại hóa thường gắn liền với kinh tế tri thức, Bởi vì
chỉ có tri thức mới điều khiển được máy móc trang thiết bị hiện đại. Vì vậy công
nghiệp hóa được tiến hành trong bối cảnh đa phương hóa đa dạng hóa Quan hệ đối
ngoại Thì sẽ giúp chúng ta đào tạo nguồn nhân lực Đào tạo lực lượng lao động có
trình độ có thể nắm bắt được khoa học công nghệ Có thể điều khiển được những
máy móc trang thiết bị hiện đại đó
 công nghiệp hóa được tiến hành trong bối cảnh đa phương hóa đa dạng hóa Quan
hệ đối ngoại Thì sẽ giúp chúng ta có cơ hội Học tập được những kinh nghiệm Về
quản lý kinh tế của những nước lớn, tiên tiến trên thế giới. Từ Đó đúc kết được
những bài học thành công thất bại của họ, và lấy làm kinh nghiệm tiến hành Công
nghiệp hóa của nước mình
 Khi mở cửa như vậy, Chúng ta có thể kêu gọi đầu tư thu hút vốn đầu tư nước
ngoài Để phát triển kinh tế Từ đỏ nâng cao được sức cạnh tranh của mình trên thế
giới
 Hội nhập cũng là cơ hội để quảng bá giới thiệu những sản phẩm Chủ lực của
chúng ta ra thị trường thế giới. Từ đó thúc đẩy kinh ngạch xuất khẩu Nhập vật tư
trang thiết bị hiện đại

 => Do đó, công nghiệp hóa phải gắn liền với hội nhập với đa phương hóa đa dạng
hóa quan hệ đối ngoại. Tuy nhiên đa phương hóa đa dạng hóa quan hệ đối ngoại
thì phải giữ vững độc lập tự chủ. Hai mặt này có quan hệ mật Thiết với nhau. Bởi
vì chỉ có giữ vững được độc lập tự chủ trong đa phương hóa đa dạng hóa quan hệ
đối ngoại thì Chúng ta mới thể hiện được lợi ích dân tộc, Mới hội nhập quốc tế
thành công Và quá trình công nghiệp hóa của mình mới được thành công
 Quan điểm 2: Công nghiệp hóa là sự nghiệp toàn dân, Của mọi thành phần kinh
tế Trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo
 Công nghiệp hóa hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân:

 Bác Hồ đã từng nói cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, Phải dựa
vào dân lấy dân làm gốc. Cho nên quan điểm này xuất phát từ nguyên lý cách
mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân
 Công nghiệp hóa Là sự nghiệp trọng đại của nhân dân ta của đất nước ta Để nhắm
đến mục tiêu dân giàu nước mạnh dân chủ công bằng văn minh, Vì con người.
Cho nên nó không phải là công việc của bất cứ một cá nhân một bộ phận, một giai
cấp riêng biệt nào cả Mà nó phải là sự nghiệp của toàn dân và do nhân dân thực
hiện. Vì công nghiệp hóa hiện đại hóa đòi hỏi sự huy động tối đa cao độ sức mạnh
của toàn dân về mọi mặt: Sức lao động, vốn, trí tuệ, tài năng, kinh nghiệm, kỹ
thuật. Cho nên người dân chính là nhân tố quyết định đến sự thành công của quá
trình công nghiệp hóa hiện đại hóa

 Công nghiệp hóa hiện đại hóa là sự nghiệp của mọi thành phần kinh tế trong đó
kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo:

 Trước tiên nền kinh tế hiện nay của nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần: Là
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cho nên nó là công cuộc của mọi
thành phần kinh tế. Cơ chế kinh tế nhiều thành phần, Cho phép chúng ta khai thác
và sử dụng hiệu quả Mọi tiềm năng nguồn lực của đất nước để thúc đẩy Sự tăng
trưởng kinh tế nhanh.
 Mỗi thành phần kinh tế cũng có một lợi thế riêng của mình, để phát huy thế mạnh
một cách hiệu quả các thành thành phần kinh tế này thì trong đó kinh tế Nhà nước
giữ vai trò chủ đạo. Vì kinh tế Nhà nước giống như một đầu tàu, Các thành phần
kinh tế khác là các toa tàu. Nền kinh tế Nhà nước có vai trò định hướng, Giúp đỡ
tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác Cùng phát triển. Kinh tế Nhà nước
giống như một người trọng tài để định hướng điều tiết kinh tế. Làm cho các thành
phần kinh tế khác hoạt động theo đúng khuôn khổ của pháp luật.

 Quan điểm 3: Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho Sự phát
triển nhanh và bền vững
 Để tăng trưởng kinh tế thì chúng ta cần đến những yếu tố là: vốn, khoa học kỹ
thuật (khoa học công nghệ), con người, thể chế chính trị, quản lý nhà nước cơ cấu
kinh tế. Trong đó yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất. Vì yếu tố con người
là yếu tố quyết định và có khả
 năng sáng tạo ra các nhân tố khác và sử dụng các nhân tố khác. Đảng đã Rất coi
trọng yếu tố con người và từ đó Đảng đã khẳng định Công nghiệp hóa hiện đại hóa
phải đầu tư cho yếu tố con người. Nên Đảng ta nhấn mạnh rằng giáo dục là quốc
sách hàng đầu và phải đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao đông đảo và phù
hợp.

 Quan điểm 4: Khoa học Công nghệ là động lực cho công nghiệp hóa hiện đại hóa
Kết hợp công nghệ truyền thống công nghệ hiện đại Tranh thủ đi nhanh vào hiện
đại những câu quyết định

 Khoa học Công nghệ là động lực của công nghiệp hóa hiện đại hóa: Vì khoa học
Công nghệ có vai trò quyết định đến việc tăng năng suất lao động. Khi áp dụng
máy móc trang thiết bị hiện đại vào trong sản xuất thì nó sẽ giúp tăng năng suất
lao động, giảm Chi phí sản xuất, Nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển
kinh tế. Muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa thì phải gắn liền
với kinh tế tri thức. Từ đó phải đẩy nhanh phát triển nhanh Khoa học công nghệ.
Lên đây chính là yếu tố bức xúc và tất yếu. Vì vậy cần phải đẩy mạnh việc chọn
lọc công nghệ, tiếp thu, mua, sáng chế, phát triển công nghệ nội sinh, để nhanh
chóng đổi mới công nghệ, kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại,
đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định. Và điều này gắn bó mật thiết với
công nghiệp hóa.

 ĐẠI HỘI 11

 CÂU 8: TRÌNH BÀY ĐẶC TRƯNG VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI MÀ ĐẢNG


TA ĐÃ NÊU LÊN TRONG CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC THỜI
KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI: (8 ĐẶC TRƯNG)

 Thứ nhất, Dân giàu nước mạnh dân chủ công bằng văn minh
 Thứ hai, Do Nhân dân làm chủ

 Phân tích:

 Do nhân dân làm chủ: Đây chính là đặc trưng bản chất của xã hội ta. Nó phân biệt
hoàn toàn với Nhà nước Tư bản chủ nghĩa, Về cơ bản nền kinh tế tư bản chủ nghĩa
là nền kinh tế vẫn dựa vào một thiểu số người giàu có (giai cấp tư

 sản), Con chúng ta dựa vào sự xác lập hệ thống tổ chức, thể chế lập pháp Để phát
huy quyền làm chủ của người dân. Vì vậy nhân dân làm chủ là làm chủ trên hai
lĩnh vực:
 Thứ nhất là làm chủ về mặt chính trị: Đảng ta luôn nói mọi quyền lực là thuộc về
nhân dân, Nhà nước của chúng ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Tức là
nhà nước mà ở đó mọi ý chí của người dân Được thể chế hóa thành lập pháp. Đấy
chỉ là làm chủ về mặt chính trị
 Thứ hai là làm chủ về mặt kinh tế: Nó thể hiện ở vai trò quản lý vĩ mô của nhà
nước về pháp luật, về Chính sách, Về các công cụ khác, Tức là quản lý bằng pháp
luật bằng các kế hoạch chính sách các công cụ khác. Tiếp theo Là quyền làm chủ
sức lao động, Tức là quyền lựa chọn các hình thức kinh tế thích hợp, Quyền sở
hữu mọi tài sản hợp pháp của công dân.

 Trong xã hội hiện tại muốn phát huy quyền làm chủ của người dân, Thì chỉ có một
cách duy nhất là chúng ta phải đấu tranh chống lại những thế lực thù địch bên
ngoài, Những phần tử xuyên tạc chống phá lại, mưu toan muốn xóa bỏ Chế độ xã
hội chủ nghĩa của chúng ta. Cần phải xây dựng được một bộ máy nhà nước trong
sạch vững mạnh Đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, đủ phẩm chất

 Thứ ba, Có nền kinh tế phát triển cao Dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại Và
quan hệ sản xuất tiến bộ
 Thứ năm, Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc

 Phân tich:

 Tiên tiến: Một nền văn hóa tiên tiến là Yêu nước là tiến bộ. Nội dung cốt lõi của
nó là độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội. Thứ hai một nền văn hóa tiên
tiến phải dựa trên cơ sở Chủ nghĩa mác-lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Thứ ba nó
phải hướng tới cái đẹp Những giá trị chân thiện mỹ Tức là những chuẩn mực của
xã hội. Thứ tư nó không chị tiên tiến về mặt nội dung Về hình thức mà còn cả về
phương thức truyền tải nội dung đó. Đấy chính là một nền văn hóa tiên tiến,
 Đậm đà bản sắc dân tộc: Bản sắc dân tộc là những giá trị văn hóa truyền thống, tốt
đẹp của dân tộc Và nó được hình thành qua lịch sử nghìn năm Dựng nước và giữ
nước, Đó chính là chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng, Nếp

 sống cần cù, gắn kết cộng đồng, Yêu thương giúp đỡ những người xung quanh Lá
lành đùm lá rách, tuân thủ pháp luật, … Từ đó chúng ta phải biết giữ gìn và phát
huy Những giá trị bản sắc dân tộc đó. Tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa
nhân loại Để có thể xây dựng nền văn hóa nước nhà. Đồng thời chúng ta cũng phải
chống lại các hủ tục văn hóa, mê tín dị đoan. Và cuối cùng, nhất là trong thời kỳ
hội nhập quốc tế hiện nay, chúng ta cần phải góp phần quảng bá, giới thiệu văn
hóa Việt Nam ra cho bạn bè quốc tế

 Thứ sáu, Con người có cuộc sống ấm no tự do hạnh phúc Có điều kiện phát triển
toàn diện
 Thứ bảy, Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam Đại đoàn kết tôn trọng giúp nhau
Cùng tiến bộ
 Thứ tám, Có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân do dân và vì dân, Do
Đảng cộng sản lãnh đạo

 Phân tích:

 Nhà nước pháp quyền là nhà nước mà trong đó mọi ý chí của người dân được thể
chế hóa thành luật pháp, tức là Nhà nước quản lý bằng pháp luật.
 Nhà nước của dân: Là tất cả quyền lực của nhà nước thì đều thuộc về nhân dân
 Nhà nước do dân: Là nhà nước mà các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa
phương Đều do nhân dân xây dựng và bầu lên.
 Nhà nước vì dân: Tất cả các tổ chức, hoạt động, đường lối, chính sách Của Đảng
và Nhà nước thì đều Vì mục đích là phục vụ cho lợi ích của nhân dân, Đem lại
hạnh phúc cho nhân dân Bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân.

 PHƯƠNG HƯỚNG: (8 PHƯƠNG HƯỚNG)


 Đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước gắn với Phát triển kinh tế tri
thức bảo vệ tài nguyên môi trường

 Công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức:

 Đầu tiên cần phải nhắc đến là công nghiệp hóa là áp dụng máy móc trang thiết bị
công nghệ hiện đại vào trong sản xuất. Kinh tế tri thức là: Kinh tế tri thức là nền
kinh tế mà trong đó sự sản sinh, phổ cập, và sử dụng tri thức Có vai trò quyết định
đến sự tăng năng suất lao động, Tạo ra của cải và nâng cao chất

 lượng Cuộc sống. Tức là sẽ nhấn mạnh chất xám của con người. Được hiểu nôm
na, kinh tế tri thức đó chính là lực lượng lao động có trình độ, Là nguồn nhân lực
chất lượng cao. Và chính nhân tố này - lực lượng lao động có trình độ hay còn gọi
là kinh tế tri thức sẽ là đối tượng chính của việc nắm bắt những máy móc trang
thiết bị hiện đại đó.

 Trong một nền kinh tế tri thức, Cần phải lưu ý rằng những nền kinh tế tác động to
lớn đến sự phát triển Thì đều là những ngành dựa vào trí thức Dựa vào thành tựu
mới của khoa học công nghệ. Ví dụ như công nghệ thông tin công nghệ sinh học,
Những công nghệ truyền thống Như nông nghiệp công nghiệp dịch vụ Thì hiện
nay cũng ứng dụng khoa học công nghệ vào trong sản xuất. Từ đó đặt ra một nhu
cầu là phải nắm bắt phải được đào tạo khoa Học công nghệ thì từ đó mới Điều
khiển được máy móc trang thiết bị hiện đại đó. Cho nên một lần nữa nhấn mạnh
vai trò lớn lao của tri thức
 Cho nên ở đại hội 10 Đảng ta đã từng khẳng định công nghiệp hóa hiện đại hóa
Thì phải gắn với kinh tế tri thức và coi kinh tế tri thức là yếu tố Quan trọng của
nền kinh tế và Của công nghiệp hóa hiện đại hóa.

 Công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn với bảo vệ môi trường:

 Đầu tiên cần phải nhắc đến vấn đề môi trường chính là vấn đề toàn cầu. Tức là vấn
đề hiện nay không chỉ Việt Nam mà tất cả các nước trên thế giới đều cần phải
quan tâm. Và công nghiệp hóa là là áp dụng máy móc trang thiết bị hiện đại vào
trong sản xuất, khi tiến hành công nghiệp hóa thì chúng ta sẽ thấy Những khu công
nghiệp, điểm công nghiệp, KHu đô thị mới, hiện đại Sẽ mọc lên ngày càng nhiều.
Những ngành sản xuất công nghiệp chế biến, nông sản, thực phẩm cũng ngày một
nhiều hơn. Thì khi mà nhà máy và xí nghiệp hiện đại đó mọc lên ngày càng nhiều,
bên cạnh những mặt tích cực Công nghiệp hóa đem lại cho chúng ta là tăng năng
suất Tạo ra nhiều của cải, …. Thì chúng cũng đem đến cho chúng ta những thách
thức, Và một trong những thách thức đáng quan tâm là vấn đề môi trường. Vì quá
trình công nghiệp hóa kèm theo tốc độ đô thị hóa rất là nhanh, nên mức độ chất
thải, Mức độ khai thác tài nguyên thiên nhiên tăng lên dẫn đến hủy hoại môi
trường và tài nguyên thiên nhiên của chúng ta sẽ bị cạn kiệt, Sẽ ảnh hưởng đến
cộng đồng và đe dọa đến hệ sinh thái của chúng ta. Những CHẤT THẢI đó sẽ ảnh
hưởng đến môi

 trường đất nước và không khí. Ví dụ điển hình là 2017, Formosa Thải chất thải
xuống đáy biển và đã tàn phá môi trường biển của chúng ta. Nguồn nước bị ô
nhiễm cá chết hàng loạt Và để lại nhiều hệ lụy về sau. Đây chính là những mặt tiêu
cực về công nghiệp hóa Nếu chúng ta không quan tâm vấn đề môi trường thì sẽ
dẫn đến những hậu quả như vậy.

 Cho nên trong giai đoạn hiện nay đảng chúng ta đang đẩy mạnh quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hóa, Và khẳng định công nghiệp hóa hiện đại hóa là nhiệm vụ
tất yếu trong công cuộc đi lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Cho nên công nghiệp
hóa thì phải gắn với bảo vệ môi trường. Có như vậy thì chúng ta mở phát triển
kinh tế một cách bền vững
 Để làm được điều đó thì cần phải có một giải pháp là: Đảng và Nhà nước ta cần
phải có những chính sách Để bảo vệ môi trường. Các doanh nghiệp tập đoàn Kinh
tế cần phải quan tâm cần phải ý thức về những vấn đề bảo vệ môi trường. Nâng
cao ý thức tuyên truyền giáo dục Nâng cao ý thức của người dân về Chống hủy
hoại môi trường. Và hơn hết, Vấn đề môi trường là vấn đề toàn cầu cho nên chúng
ta phải tăng cường hợp tác quốc tế về vấn đề bảo vệ môi trường.

 Chiến lược phát triển kinh tế biển


 CÂU 10: PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM VIỆT NAM PHẢI TRỞ THÀNH MỘT
QUỐC GIA MẠNH VỀ BIỂN VÀ GIÀU TỪ BIỂN
 Quan điểm này chính là quan điểm xác định được mục tiêu Phát triển bền vững về
phát triển kinh tế biển Đồng thời khẳng định được vai trò đóng góp Quan trọng
của kinh tế biển Đối với sự phát triển giàu mạnh của quốc gia. Nước ta có rất là
nhiều tiềm năng về biển, phong phú và đa dạng về biển. Đặc biệt là kinh tế biển đã
đóng góp rất lớn vào sự tăng trưởng GDP. Biển có trữ lượng tài nguyên rất phong
phú: dầu khí, Nguồn lợi thủy hải sản, Hệ sinh thái, ...

 Nói về yếu tố mạnh về biển khi chúng ta cần phải nói về Vị trí chiến lược và tầm
quan trọng của biển: Biển Việt Nam có vị trí địa lý Đặc biệt quan trọng. Đó chính
là điểm nhấn trên đường Hàng hải Quốc tế, Là cầu nối thương mại giữa Thái Bình
Dương và Ấn Độ Dương, Cho nên tiềm năng lợi thế phát triển kinh tế biển Có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của Kinh tế xã hội của một đất nước.
Chính bởi vị trí chiến lược biển của chúng ta quan trọng như thế nên các thế lực
thù địch Luôn dòm ngó, cụ thể nhắc đến như vấn đề về Trung Quốc.

 Con nói về quan điểm giàu từ biển thì phải nói về Lợi ích về kinh tế của biển: giàu
tài nguyên thiên nhiên, Kinh tế biển đã đóng góp rất lớn vào sự tăng trưởng GDP
của đất nước Cần phải nhắc đến một số ngành liên quan đến kinh tế biển như Du
lịch và dịch vụ biển Kinh tế hàng hải Khai thác chế biến thủy hải sản. Đây chính là
ngành kinh tế mũi nhọn về giao thông Hàng Hải đóng tàu thủy hải sản, … Có tiềm
năng rất phong phú và đặc biệt là dầu mỏ khí đốt, ...Bên cạnh đó có nhiều cảng Có
hệ sinh thái biển phong phú đa dạng. Đây chính là những ngành có lợi thế và từ đó
cho thấy được Lợi ích về kinh tế của biển Việt Nam.

 Những công việc cần làm để trở thành một quốc gia mạnh về biển giàu từ biển:
Trước tiên chúng ta cần phải làm tốt công tác tuyên truyền Giáo dục và nâng cao
nhận thức về Vị trí vai trò và tầm quan trọng của biển đối Với sự phát triển của đất
nước. Thứ hai là cần phải nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước Trong việc phát
triển kinh tế biển Liên kết Giữa những lĩnh vực địa phương trong phát triển kinh tế
biển. Thứ ba là cần phải tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển kinh tế biển.

 CÂU 11: TẦM QUAN TRỌNG CỦA BIỂN VỚI SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ
BẢO VỆ TỔ QUỐC

 Nếu nói về vị trí xây dựng và bảo vệ tổ quốc,biển chính là một bộ phận cấu thành
Nên chủ quyền của quốc gia, là không gian sinh tồn, là cửa Ngõ giao lưu quốc tế,
Gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đây cũng chính là địa
bàn chiến lược về quốc phòng và an ninh, Là tuyến phòng thủ hướng đông của đất
nước. Tạo khoảng không gian cần thiết để giúp chúng ta kiểm soát Và tiếp cận
lãnh thổ trên đất liền. Đây chính là vị trí chiến lược của biển.
 Và Biển của chúng ta còn có một vị trí rất là thuận lợi nữa là Là tuyến đường hàng
hải hàng không huyết mạch Nối liền giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.
 Đ luôn nói rằng biển được ví như cửa ngõ quốc gia, Trong lịch sử dân tộc của
chúng ta, Hầu như những cuộc chiến tranh của chúng ta Thì các thế lực thù địch
đều dựa vào Đường biển và đường sông. Ví dụ như những chiến thắng rất lẫy lừng
của ông cha ta: Chiến thắng Bạch Đằng, Chiến thắng sông Như Nguyệt chiến
thắng Rạch Gầm Xoài Mút, Hay những chiến công vang dội của nhân dân ta trong
cuộc kháng chiến chống Pháp Và chống Mỹ Thì cũng đều gắn liền với đường sông
và đường biển. Cho nên ngày nay trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Thì
biển có vai trò rất quan

 trọng. Làm tăng chiều sâu phòng thủ đất nước hướng ra biển.

 Để xây dựng và bảo vệ biển, để từ đó thể hiện rõ tầm quan trọng của biển trong
công cuộc sự nghiệp xây dựng bảo vệ tổ quốc chúng ta cần phải: Xây dựng được
đội ngũ lực lượng hải quân tinh nhuệ, Bảo vệ biển tăng cường chiều sâu phòng thủ
quốc gia,

 CÂU 12: Phân tích vị trí mối quan hệ chiến lược cách mạng 2 miền
 [Tập trung đại hội III của đảng 9/1960]
 Trong đại hội này Đảng ta đã xác định miền Bắc giữ vai trò Quyết định nhất Sự
nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội miền bắc, còn miền Nam đóng vai trò quyết
định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng Miền Nam và thống nhất nước nhà. Và
mối quan hệ cách mạng ở đây cần lưu ý là mối quan hệ Hỗ trợ tương hổ tác động
qua lại lẫn nhau. Mối quan hệ này thể hiện ở:

 Miền Bắc trở thành hậu phương cho tiền tuyến miền Nam:: Nơi cung cấp sức
người sức của những đoàn quân Nam Tiến Để vào Nam giết giặc
 Miền Nam: Nhiệm vụ đầu tiên là phải kháng chiến chống Mỹ Để giải phóng miền
Nam thống nhất đất nước. Nhưng Tác động ngược trở lại đối với miền Bắc thì
miền Nam Phải có nghĩa vụ bảo vệ sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc Để cho cuộc chiến tranh không lan rộng ra miền Bắc.

 Tuy nhiên thì cuộc chiến tranh vẫn lan rộng ra miền Bắc, Điển hình là hai cuộc
chiến tranh phá hoại lần thứ nhất và lần thứ hai, Miền Bắc vừa phải đấu tranh
chống chiến tranh phá hoại Và vẫn phải thực hiện Nghĩa vụ hậu phương đối với
miền Nam, Chi viện sức người sức của cho miền Nam

 Giống với câu hậu phương miền Bắc nhưng thêm ý tác động qua lại vào

You might also like