You are on page 1of 17

LỊCH SỬ 12 (cuối kì I)

_Lê Bùi Thúy Hằng_

Câu 1: Phân tích được khả năng cách mạng của các giai cấp, tầng lớp trong xã
hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
● Giai cấp cũ:
- Địa chủ:
+ Đại địa chủ: cấu kết với đế quốc.
+ Trung - tiểu địa chủ: một bộ phận nhỏ vẫn có tinh thần yêu nước, tham gia
phong trào dân tộc dân chủ chống thực dân Pháp và thế lực tay sai .
- Nông dân:
+ Bị đế quốc, phong kiến thống trị tước đoạt ruộng đất, bị bần cùng hóa,
không có lối thoát.
+ Là lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc.
+ Mâu thuẫn giữa nông dân Việt Nam với đế quốc Pháp và phong kiến tay sai
hết sức gay gắt.
● Giai cấp mới:
- Công nhân:
+ Tăng nhanh về số lượng.
+ Có quan hệ gắn bó với giai cấp nông dân.
+ Kế thừa truyền thống yêu nước, tiếp thu trào lưu cách mạng vô sản. -
> trở thành một động lực của phong trào dân tộc, dân chủ.
- Tiểu tư sản:
+ Giai cấp tiểu tư sản ra đời, tăng nhanh về số lượng.
+ Có tinh thần dân tộc, chống thực dân Pháp và tay sai.
+ Hăng hái đấu tranh vì độc lập, tự do.
- Tư sản:
+ Ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
+ Tư sản mại bản: có quyền lợi gắn với đế quốc nên cấu kết chặt chẽ với
chúng.
+ Tư sản dân tộc: có xu hướng kinh doanh độc lập nên ít nhiều có khuynh
hướng dân tộc và dân tộc.
Câu 2: (vdc) Nhận xét được tác động các hoạt động của Nguyễn Ái Quốc đối
với cách mạng Việt Nam.
- Về chính trị: Trong giai đoạn này, những hoạt động của Người chủ yếu
trênmặt chính trị, tư tưởng nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin vào nước ta
như viết báo cho báo “Nhân đạo”, “Đời sống công nhân” và “Bản án chế độ
thực dân Pháp”. Những tư tưởng mà Người truyền bá sẽ là nền tảng tư tưởng
của Đảng ta sau này. Những tư tưởng đó là:
+ CNTB, CNĐQ là kẻ thù chung của giai cấp vô sản và nhân dân các nước
thuộc địa.
+ Chỉ có làm CM đánh đổ CNTB, CNĐQ thì mới có thể giải phóng giai cấp vô
sản và nhân dân các nước thuộc địa. Đó chính là mối quan hệ giữa CM chính
quốc và CM thuộc địa.
+ Xác định giai cấp công nhân và nông dân là lực lượng nòng cốt của CM. +
Giai cấp công nhân có đủ khả năng lãnh đạo CM thông qua đội tiên phong là
ĐCS được vũ trang bằng học thuyết Mác Lê-nin.
- Về tổ chức: Khi về tới Quảng Châu (Trung Quốc), Người đã tập hợp một
sốthanh niên Việt Nam yêu nước thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh
niên là tổ chức tiền thân của ĐCSVN. Trong đó có hạt nhân là Cộng sản đoàn.
-> Tóm lại, những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc đã có tác dụng quyết
định trong việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập
chính đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam.
Câu 3: (vdc) Nhận xét được tính chất và đặc điểm của các phong trào yêu nước
của tư sản và tiểu tư sản trong thời kì này.
- Tư sản dân tộc:
+ Tích cực: giai cấp TSDT có cố gắng đấu tranh chống sự cạnh tranh, chèn ép
của tư sản nước ngoài.
+Hạn chế: các hoạt động của họ chỉ mang tính chất cải lương, giới hạn trong
khuôn khổ của chế độ thực dân, phục vụ quyền lợi của các tầng lớp trên và
nhanh chóng bị phong trào quần chúng vượt qua.
- Tiểu tư sản trí thức:
+ Tích cực: có tác dụng thức tỉnh lòng yêu nước, truyền bá tư tưởng tự do dân
chủ trong nhân dân và tư tưởng cách mạng mới.
+ Hạn chế: họ chưa tổ chức thành chính đảng nên đấu tranh mang tính chất ấu
trĩ.
Câu 4: Phân tích (được) nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên; ý nghĩa
lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam: bước ngoặt vĩ đại trong
lịch sử cách mạng Việt Nam.
- Nội dung Cương lĩnh chính trị:
+ Xác định đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam: tiến hành cách mạng tư
sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới Xã Hội Cộng Sản.
+ Nhiệm vụ cách mạng: đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tay sai phản
cách mạng làm cho nước Việt Nam được độc lập tự do.
+ Lực lượng cách mạng: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức; còn phú
nông, trung - tiểu địa chủ thì lợi dụng hoặc trung lập.
+ Lãnh đạo cách mạng: Đảng Cộng Sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp
vô sản.
+ Vị trí cách mạng: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của Cách mạng thế
giới, đứng cùng mặt trận với các dân tộc bị áp bức và giai cấp công nhân trên
toàn thế giới.
- Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam: bước ngoặt vĩ
đạitrong lịch sử cách mạng Việt Nam:
+ Đảng trở thành chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
+ Từ đây Cách mạng Việt Nam có đường lối đúng đắn, khoa học, sáng tạo, có
tổ chức chặt chẽ, có đội ngũ cán bộ đảng kiên trung.
+ Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế
giới.
+ Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những
bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam.
Câu 5: Phân tích được tính đúng đắn và sáng tạo của Cương lĩnh chính trị đầu
tiên.
- Tính khoa học và đúng đắn: Những nội dung của Cương lĩnh rất đúng với
cácquan điểm của CN Mác Lê-nin và thực tiễn Việt Nam. Ngay từ đầu Đảng
ta đã thấu suốt con đường phát triển tất yếu của CMVN, đó là con đường kết
hợp và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH. Chính vì vậy, đường
lối này đã đưa CMVN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác và thắng lợi hoàn
toàn. - Tính sáng tạo: quan điểm của CN Mác Lê-nin được Nguyễn Ái Quốc
vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh Việt Nam, ví như Cương lĩnh kết hợp đứng
đắn vấn đề dân tộc và giai cấp, trong đó độc lập dân tộc là tư tưởng chủ yếu.
Về lực lượng cách mạng, Cương lĩnh đã thể hiện được vấn đề đoàn kết dân tộc
rộng rãi để đánh đuổi kẻ thù. Điều này rất đúng với hoàn cảnh một nước thuộc
địa như Việt Nam.
=> Cương lĩnh chính trị đầu tiên tuy còn vắn tắt, song đây là Cương lĩnh cách
mạng giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo, kết hợp đúng đắn về vấn đề dân
tộc và giai cấp; thấm đượm tính dân tộc và nhân văn, độc lập và tự do là tư
tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
Câu 6: (vdc) Đánh giá được vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc
thành lập Đảng: vận động thành lập, chủ trì việc thống nhất các tổ chức cộng
sản, soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
- Tìm được con đường cứu nước: 7/1920, đọc Sơ thảo lần thứ nhất về vấn đềdân
tộc và vấn đề thuộc địa của Lê-nin…; 12/1920, tham gia Đại hội lần thứ 18
của Đảng Xã hội Pháp ở thành phố Tua, bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế
Cộng Sản và thành lập ĐCS Pháp.
- Truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin vào viết báo: Viết sách báo…
- Đào tạo cán bộ: Năm 1925, thành lập HVNCMTN. Báo Thanh niên và
sáchĐường Kách mệnh đã trang bị lí luận giải phóng dân tộc cho cán bộ của
Hội; năm 1928, nhiều cán bộ của Hội tham gia phong trào “vô sản hóa” tham
gia tuyên truyền và vận động cách mạng.
- Đầu năm 1930, chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng tại Cửu Long…; soạn
thảoCương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (Chính cương vắn tắt, Sách lược
vắn tắt).
Câu 7: Phân tích được điểm mới của phong trào cách mạng 1930-1931 so với
phong trào dân tộc dân chủ giai đoạn 1919-1930.
- Tính triệt để: nhắm trúng hai kẻ thù của dân tộc là đế quốc và phong kiến.
-Quy mô: tạo thành một phong trào rộng lớn khắp cả nước, của nông dân, công
nhân và các tầng lớp lao động khác và có tính thống nhất cao.
- Hình thức phong phú: mít tinh, biểu tình, diễ thuyết, biểu tình có vũ trang, …
- Phong trào đã hình thành khối liên minh công – nông, công nhân và nông
dânđã đoàn kết cùng nhau trong đấu tranh cách mạng.

Câu 8: So sánh được điểm giống và khác nhau giữa Luận cương chính trị và
Cương lĩnh chính trị đầu tiên.

Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu Luận cương chính trị
tiên 2/1930 (Nguyễn Ái 10/1930 (Trần Phú soạn
Quốc soạn thảo) thảo)
Đường lối chiến Cách mạng tư sản dân Cách mạng tư sản dân
lược của Cách quyền và thổ địa cách mạng quyền, bỏ qua thời kỳ
mạng Việt Nam để đi tới XHCS. TBCN, tiến thắng lên con
đường XHCN.
Nhiệm vụ Cách Chống đế quốc, chống Chống phong kiến, chống
mạng phong kiến đế quốc
Lực lượng Cách Công nhân, nông dân, tiểu Công nhân, nông dân
mạng tư sản trí thức; còn phú
nông, trung-tiểu địa chủ lợi
dụng hoặc trung lập
Lãnh đạo CM Đảng Cộng Sản Việt Nam Đảng Cộng Sản Việt Nam
Vị trí Cách mạng CMVN là một bộ phận của CMVN có quan hệ mật
CMTG. thiết với CMTG.
Phương pháp cách Tập hợp tổ chức quần Tập hợp tổ chức quần
mạng chúng đấu tranh. chúng đấu tranh.
Câu 9: (vdc) Nhận xét được tác động, ảnh hưởng của tình hình thế giới đến
cách mạng Việt Nam.
- Tình hình thế giới: cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933)
-Tình hình Việt Nam: TDP tăng cường vơ vét, bóc lột nhân dân Việt Nam để
khắc phục hậu quả cuộc khủng hoảng kinh tế gây ra. Kinh tế khủng hoảng trầm
trọng, đời sống cơ cực, mâu thuẫn nhân dân VN với TDP càng sâu sắc.
=> Tình hình thế giới ảnh hưởng rất lớn đối với CMVN, tình hình thế giới càng
khó khăn thì các đế quốc càng ra sức bóc lột thuộc địa nói chung và thực dân
Pháp đối với VN nói riêng.

Câu 10: Phân tích được ý nghĩa của phong trào dân chủ 1936 – 1939.
- Phong trào dân chủ 1936-1939, là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ
chứcchặt chẽ, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Đông Dương.
- Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách của nhân dân
vềdân sinh, dân chủ.
- Quần chúng được giác ngộ về chính trị và tham gia Mặt trận dân tộc
thốngnhất, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng; cán bộ được
tập hợp và trưởng thành; Đảng tích lũy được nhiều kinh nghiệm đấu tranh.
- Phong trào đã động viên, giáo dục, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu
tranh,đạp tan luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc và hành động phá hoại của các
thế lực phản động khác.
- Ý nghĩa lớn nhất của phong trào dân chủ 1936-1939 là một cuộc tập dượt lần
2 chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

Câu 12: (vdc) Nhận xét được mối quan hệ giữa cách mạng thế giới và cách
mạng Việt Nam.
* Tình hình thế giới
- Các thế lực phát xít xuất hiện cầm quyền ở Đức, Nhật Bản, Italia.
- Chính phủ Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp.
- Đại hội Quốc tế Cộng Sản lần thứ VII tại Mát-xcơ-va (Liên Xô).
=> 3 sự kiện có tác động to lớn đối với VN qua Hội nghị BCH Trung ương
ĐCS Đông Dương do Lê Hồng Phong chủ trì.
+ QTCS yêu cầu lập Mặt Trận, ta lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế
Đông Dương sau đó đổi thành Mặt trận Thống nhất dân chủ Đông Dương.
+ QTCS chủ trương chống phát xít, chống chiến tranh, ta gác nhiệm vụ
chiến lược lâu dài sang làm nhiệm vụ trước mắt đòi “tự do, dân chủ, cơm
áo, hòa bình”
=> Tình hình thế giới đã làm cho tình hình Việt Nam có sự thay đổi

Câu 11: So sánh được điểm giống và khác nhau giữa phong trào dân chủ
1936 –1939 với phong trào cách mạng 1930 – 1931.
PHONG TRÀO CÁCH PHONG TRÀO CÁCH
MẠNG 1930-1931 MẠNG 1936-1939
TƯƠNG Đường lối - Từ cách mạng tư sản dân quyền tiên lên cách mạng
ĐỒNG chiến lược XHCN, bỏ qua thời kì CNTB (đường lối chiến lược không
thay đổi)
Nhiệm vụ - Chống đế quốc và chống phong kiến (nhiệm vụ chiến
chiến lược lược không thay đổi)

Ý nghĩa - Là các cuộc tổng diễn tập chuẩn bị cho Tổng khỏi
nghĩa tháng Tám (năm 1945)
- Để lại nhiều bài học quý báu co các phong trào đấu
trang sau này.
Lãnh đạo - Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương
Xác định kẻ - Thực dân Pháp và phong - Bọn phản động thuộc địa
thù kiến tay sai. Pháp (bộ phận nguy hiểm
của đế quốc Pháp) và tay sai.

Nhiệm vụ trực - Chống đế quốc,giành - Chống phát xít, chống


tiếp trước mắt độclập dân tộc chiến tranh đế quốc phản
- Chống phong kiến, động thuộc địa và tay sai,
giànhruộng đất cho dân đòi
cày.
KHÁC tự do, dân chủ, cơm áo và
BIỆT hòa bình.
Hình thức, - Đấu tranh bí mật, bất hợp - Kết hợp giữa đấu tranh
phương pháp pháp: bãi công, biểu tình, công khai và bí mật, hợp
đấu tranh khởi nghĩa vũ trang… pháp và bất hợp pháp. - Chủ
yếu là đấu tranh chính trị
với các hình thức phong
phú, đa dạng như: mít tinh,
biểu tình, đấu tranh nghị
trường, đấu tranh trên lĩnh
vực báo chí,…
Lực lượng và - Quần chúng nhân - Quần chúng nhân dân có
mặt trận dân,chủ yếu là nông dân và mâu thuẫn với bọn phản
công nhân. động thuộc địa và tay sai. -
- Xây dựng khối liên Thành lập Mặt trận phản đế
minhcông nông. Đông Dương (1936) -> năm
- Chủ trương sẽ thành 1938, đổi thành Mặt trận Dân
lậpHội Phản đế Đồng Minh chủ Đông Dương.
Đông Dương.
Quy mô - Diễn ra trên cả nước - Diễn ra trên cả nước, tập
nhưng sôi nổi nhất là ở tring nhiều tại các đô thị lớn:
Nghệ An, Hà Tĩnh… Hà Nội, Sài Gòn,…
Bài học kinh - Xây dựng liên - Bài học về tổ chức,
nghiệm minhcông-nông và mặt trận lãnhđạo quàn chúng đấu
dân tộc thống nhất. tranh công hai, hợp pháp.
- Bài học về tổ chức, - Xây dựng mặt trận dân
lãnhđạo quần chúng đấu tộcthống nhất.
tranh, công tác chuẩn bị lực
lượng,…

Câu 13 Nhận xét được ý nghĩa của Hội nghị Trung ương Đảng tháng 5/1941.
- Ý nghĩa:
+ Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8, đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra
tại Hội nghị Trung ương tháng 11/1939 nhằm giải quyết mục tiêu số 1 là độc
lập dân tộc.
+ 19/5/1941, Mặt Trận Việt Nam Độc lập Đồng minh ra đời. Chương trình cứu
nước của Việt Minh được đông đảo các tầng lớp nhân dân ủng hộ.
Câu 14: So sánh được chủ trương đề ra trong Hội nghị tháng 11/1939 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng với giai đoạn trước.

Nội dung Hội nghị Ban Chấp hành Hội nghị Ban Chấp hành
trung ương Đảng Cộng Sản trung ương Đảng Cộng Sản
Đông Dương (7/1936) Đông Dương (11/1939)
Hoàn cảnh lịch Hội nghị họp ở Thượng Hải Hội nghị họp ở Bà Điểm
sử (Trung Quốc) do Lê Hồng (Hóc Môn - Gia Định) do
Phong chủ trì. Tổng Bí thư Nguyễn Văn
Cừ chủ trì.
Nhiệm vụ chiến chống đế quốc và phong giải phóng dân tộc đặt lên
lược kiến. hàng đầu.
Nhiệm vụ trước đấu tranh chống chế độ phản đánh đổ đế quốc và tay sai,
mắt động thuộc địa, chống phát làm cho Đông Dương hoàn
xít, chống chiến tranh, đòi tự toàn độc lập.
do, dân sinh, dân chủ, cơm
áo và hòa bình.
Mục tiêu đấu tranh đòi dân sinh, dân đấu tranh trực tiếp đánh đổ
chủ chính quyền đế quốc và tay
sai.
Phương pháp hợp pháp, nửa hợp pháp, bí mật, bất hợp pháp.
đấu tranh công khai, nửa công khai.
Mặt trận Mặt trận Thống nhất nhân Mặt trận Thống nhất dân
dân phản đế Đông Dương tộc phản đế Đông Dương
(7/1936) sau đổi thành Mặt thay cho Mặt trận Thống
trận Thống nhất dân chủ nhất dân chủ Đông Dương.
Đông Dương (3/1938).
Câu 15: Phân tích được sự sáng suốt của Đảng trong việc chớp thời cơ phát
động tổng khởi nghĩa.
* Thời cơ của CMT8 chín muồi:
- Thời cơ "ngàn năm có một" chỉ tồn tại trong thời gian từ sau khi quân
phiệtNhật đầu hàng Đồng Minh (15/8/1945) đến trước khi quân Đồng Minh
kéo vào Đông Dương để giải giáp quân Nhật (đầu 2/1945).
- Điều kiện khách quan: quân Đồng Minh đánh bại CN phát xít Đức, Nhật
Bản, tạo điều kiện thuận lợi cho các dân tộc đứng lên tự giải phóng. Quân Nhật
ở Đông Dương và bọn tay sai thân Nhật hoang mang, rệu rã đến cực điểm, kẻ
thù của nước ta đã suy yếu đến cực độ
- Điều kiện chủ quan:
+ Đảng Cộng Sản Đông Dương có quá trình chuẩn bị chu đáo suốt 15 năm
(1930-1945), lãnh đạo nhân dân chuẩn bị đầy đủ, chu đáo về đường lối, lực
lượng chính trị, lực lượng vũ trang, căn cứ địa cách mạng, tập dượt quần chúng
khởi nghĩa vũ trang…
+ Khi phát xít Nhật đầu hàng Đồng Minh không điều kiện, Đảng ta kịp thời
chớp thời cơ, dũng cảm phát động toàn dân nổi dậy Tổng khởi nghĩa.
* Thời cơ ngàn năm có một:
- Chưa có lúc nào như lúc này, CM nước ta đã hội tụ được những điều kiện
chủquan và khách quan đầy đủ và thuận lợi như thế.
- Nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, đứng lên làm Tổng khởi nghĩa
giànhchính quyền nhanh chóng thắng lợi và ít đổ máu trước khi quân Đồng
Minh (Anh-Trung Hoa Dân quốc) vào Đông Dương giải giáp quân Nhật. Từ đó,
nhân dân ta trở thành người làm chủ nước nhà để chủ động "đón tiếp" quân
Đồng Minh. Các kẻ thù mới vào nước ta khó có thể xóa bỏ những thành quả
CM mà nhân dân ta giành được.

Câu 16: Phân tích được ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của Cách
mạng tháng Tám năm 1945
* Nguyên nhân thắng lợi:
- Chủ quan:
+ Dân tộc ta có truyền thống yêu nước, đấu tranh giải phóng dân tộc; vì vậy,
khi ĐCS Đông Dương và Mặt Trận Việt Minh kêu gọi thì cả dân tộc nhất tề
đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền.
+ Có sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng, đứng đầu là Hồ Chí Minh.
+ Quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, rút kinh nghiệm đấu tranh.
+ Trong những ngày khởi nghĩa, toàn Đảng, toàn dân quyết tâm cao. Các cấp
bộ Đảng chỉ huy linh hoạt, sáng tạo, chớp đúng thời cơ.
- Khách quan: Hồng quân Liên Xô và quân Đồng Minh đánh thắng phát
xít,tạo cơ hội khách quan thuận lợi cho nhân dân ta khởi nghĩa thành công.
* Ý nghĩa lịch sử:
- Đối với dân tộc:
+ Tạo ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nô lệ của
TD Pháp hơn 80 năm và Nhật gần 5 năm, lật nhào CĐPK ngót 10 thế kỉ, lập
nên Nhà nước VNDCCH.
+ Mở ra kỉ nguyên mới: kỉ nguyên độc lập, tự do, nhân dân nắm chính
quyền, làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh dân tộc, kỉ nguyên giải phóng dân
tộc gắn liền với giải phóng xã hội.
+ ĐCS Đông Dương trở thành Đảng cầm quyền, chuẩn bị điều kiện cho
những thắng lợi tiếp theo.
- Đối với thế giới: góp phần thắng lợi của cuộc chiến tranh chống CN phát
xít;cổ vũ cho các dân tộc thuộc địa trong đấu tranh tự giải phóng.

Câu 17: (vdc) Từ nghệ thuật “chớp thời cơ” Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945,
rút ra được bài học cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
*Nghệ thuật “chớp thời cơ”:
- Chủ quan:
+ Quân dân ta chuẩn bị sẵn sàng để chiến đấu.

+ Đảng ta có đường lối đúng đắn, vận dụng sáng tạo CN Mác-Lênin vào
thực tiễn cách mạng Việt Nam, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
+ Đảng tập hợp, tổ chức đoàn kết lực lượng cách mạng trong một Mặt trận
dân tộc thống nhất rộng rãi.
+ Kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành khởi nghĩa
từng phần, chớp thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
+ Đảng luôn kết hợp giữa đấu tranh và xây dựng.
- Khách quan: Phe phát xít bị quân Đồng Minh tiêu diệt (phát xít Nhật).
* Bài học kinh nghiệm rút ra từ cách mạng tháng Tám năm 1945 có thể
vậndụng trong sự nghiệp xây dưng và bảo vệ tổ quốc hiện nay là kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại:
– Sức mạnh thời đại: đây là thời đại của sự chuyển giao, thời đại hóa. ta
phảimời gọi, thu hút vốn đầu tư của các nước khác
– Sức mạnh dân tộc: tinh thần đoàn kết và yêu nước của nhân dân Việt Nam.
- Hiện nay, trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, bài học này
cầnđược áp dụng triệt để: vừa tranh thủ sự mở rộng của thị trường thế giới,
vốn đầu tư của nước ngoài, …vừa phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân xây
dựng đất nước.

Câu 18: Phân tích được chủ trương của Đảng, Chính phủ trong công cuộc
chống ngoại xâm, nội phản.
*Từ 2/9/1945:
- Sau khi Nhật đầu hàng, Pháp ráo riết hoạt động chuẩn bị quay lại tái
chiếmĐông Dương. 23/9/1945, Pháp đánh úp trụ sở UBND Nam Bộ và cơ
quan tự vệ Sài Gòn -> mở đầu cuộc xâm lược VN lần thứ hai.
=> Chủ trương của Đảng: Đối đầu quân sự với Pháp ở Nam Bộ.
- Cuộc kháng chiến chống Pháp trở lại ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ diễn raác
liệt. 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo vào VN giải giáp quân Nhật theo
sau là âm mưu chống phá CMVN.
=> Chủ trương của Đảng: Hòa hoãn, nhân nhượng có nguyên tắc với
Trung Hoa Dân quốc và tập trung lực lượng chống Pháp ở Nam Bộ.
*Từ 6/3/1946 đến 19/12/1946:

- Pháp âm mưu mở rộng chiến tranh xâm lược cả VN.


- 2/1946, Pháp kí Hiệp ước Hoa-Pháp với Trung Hoa Dân quốc, hợp thức hóa
việc Pháp đưa quân ra Bắc thay cho Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải
giáp.
=> Chủ trương của Đảng: thực hiện “hòa để tiến” nhân nhượng có nguyên
tắc với TDP, đuổi 20 vạn quân THDQ ra khỏi miền Bắc VN.

Câu 19: Phân tích được ý nghĩa những biện pháp chống ngoại xâm, nội phản
của Đảng, Chính phủ.
- Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở miền
Bắc
+ Ta hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá của quân Trung
Hoa Dân quốc và tay sai
+ Làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.
+ Tránh xung đột vũ trang cùng một lúc với nhiều kẻ thù không có lợi cho
cách mạng.
- Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta
+ Việc kí Hiệp định sơ bộ và Tạm ước đã tránh được cuộc chiến với nhiều kẻ
thù cùng một lúc.
+ Đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc cùng bọn tay sai ra khỏi nước
ta.
+ Ta có thêm thời gian hòa bình để chuẩn bị lực lượng.
+ Pháp phải thừa nhận Việt Nam là một quốc gia tự do.

Câu 20: (vdc) Rút ra được bài học cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
hiện nay.

Câu 21: Phân tích được đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng.

- Đường lối kháng chiến chống TD Pháp của Đảng ta được thể hiện trong các
văn kiện:
+ Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của BTV TW Đảng (12/12/1946).
+ Lời kêu gọi tòan quốc kháng chiến của CT Hồ Chí Minh (19/12/1946). +
Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Tổng Bí thư Trường Chinh
(9/1947).
=> Nội dung của đường lối kháng chiến là: Kháng chiến toàn dân, toàn diện,
trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
- Kháng chiến toàn dân: xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân
tộc ta, từ quan điểm của CN Mác-Lênin “CM là sự nghiệp của quần chúng”
và tư tưởng “chiến tranh nhân dân” của Hồ Chí Minh … có lực lượng toàn
dân tham gia mới thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh.
- Kháng chiến toàn diện: do địch đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại
chúng toàn diện. Cuộc kháng chiến của ta bao gồm các cuộc đấ tranh trên
các mặt quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa giáo dục ... nhằm tạo ra sức
mạnh tổng hợp. Đồng thời, ta vừa “kháng chiến” vừa “kiến quốc”, tức là xây
dựng chế độ mới nên phải k/chiến toàn diện.
- Kháng chiến lâu dài: so sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch,
địch mạnh hơn ta về nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính
nghĩa. Do đó phải có thời gian để chuyển hóa lực lượng làm cho địch yếu
dần, phát triển lực lượng của ta, tiến lên đánh bại kẻ thù.
- Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế: mặc dù ta rất
coi trọng những thuận lợi và sự giúp đỡ của bên ngoài, nhưng bao giờ cũng
theo đúng phương châm kháng chiến của ta là tự lực cánh sinh, vì bất cứ
cuộc chiến tranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng, sự
giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm vào.
Câu 22: Phân tích được ý nghĩa của chiến thắng Việt Bắc thu-đông 1947.
- Bảo vệ được cơ quan đầu não kháng chiến, bộ đội chủ lực trưởng thành.
- Là chiến dịch phản công lớn đầu tiên của quân dân Việt Nam trong cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Thắng lợi của ta trong chiến dịch đã đưa cuộc kháng chiến chuyển sang giai
đoạn mới. Buộc Pháp phải thay đổi chiến lược ở Đông Dương, chuyển từ
“đánh nhanh, thắng nhanh” sang “đánh lâu dài” với ta.
Câu 23: Phân tích được ý nghĩa của chiến dịch Biên giới thu-đông 1950.
- Đường liên lạc của ta với các nước XHCN được khai thông.
- Bộ đội ta trưởng thành.
- Ta đã giành thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.
- Mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.
Câu 24: Nhận xét được ý nghĩa của Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng
(2/1951).
- Ý nghĩa:
+ Đại hội đánh dấu bước phát triển mới, bước trưởng thành của Đảng ta.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với kháng chiến.
+ Đây là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”.
=> Đây là sự kiện lịch sử trọng đại, đánh dấu bước trưởng thành mới về tư
tưởng, đường lối chính trị của Đảng. Đảng từ bí mật trở lại hoạt động công khai
với tên gọi Đảng Lao động Việt Nam, đáp ứng yêu cầu phát triển cách mạng.

Câu 25: Nhận xét được ý nghĩa và tác dụng của những kết quả chính đã đạt
được trong công cuộc xây dựng hậu phương về chính trị, kinh tế từ năm 1951
đến năm 1952 đối với cuộc kháng chiến nói chung, với chiến trường nói riêng.
- Ý nghĩa:
+ Đáp ứng yêu cầu bức thiết của cuộc kháng chiến, là một trong những nhân
tố góp phần vào thắng lợi của cuộc kháng chiến trên mặt trận quân sự.
+ Xây dựng những cơ sở kinh tế, văn hóa - xã hội cho chế độ dân chủ nhân
dân.
+ Tạo nền móng cho việc tiến lên chủ nghĩa xã hội.

=> Hậu phương mạnh thì tiền tuyến mạnh. Sức mạnh của hậu phương là sức
mạnh tổng hợp tạo thành một thể thống nhất hoàn chỉnh.

Câu 26: (vdc) Nhận xét, phân tích được mối quan hệ giữa hậu phương và tiền
tuyến.

Câu 27: Phân tích được hoàn cảnh dẫn đến âm mưu, thủ đoạn mới của thực dân
Pháp và can thiệp Mĩ thể hiện trong kế hoạch Na-va.
* Hoàn cảnh ra đời kế hoạch Nava
- Sau hơn 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam, Pháp thiệt hại
ngày càng lớn, 39 vạn quân chết, tiêu tốn hơn 2.000 tỉ phrăng vùng chiếm đóng
bị thu hẹp, ngày càng lâm vào thế bị động trên chiến trường.
- Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương. Được
sự thõa thuận của Mĩ, Pháp cử Nava sang làm Tổng chỉ huy quân đội Pháp ở
Đông
Dương. Nava đề ra kế hoạch quân sự mới.
* Kế hoạch Nava: gồm 2 bước.
- Bước 1: trong thu-đông 1953 và xuân 1954, giữ thế phòng ngự chiến
lược ở Bắc Bộ, tiến công chiến lược để bình định Trung Bộ và Nam Đông
Dương, xây dựng đội quân cơ động chiến lược mạnh.
- Bước 2: từ thu-đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc Bộ,
thực hiện tiến công chiến lược, cố giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta
phải đàm phán với những điều kiện có lợi cho chúng.
- Từ thu-đông 1953, Nava tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ 44 tiểu đoàn quân
cơ động, càn quét bình định vùng chiếm đóng, mở cuộc tiến công lớn vào Ninh
Bình, Thanh Hóa.
Câu 28: Phân tích được ý nghĩa của cuộc Tiến công chiến lược Đông - Xuân
1953 - 1954, chiến dịch Điện Biên Phủ và Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về Đông
Dương, ý nghĩa và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.
* Ý nghĩa của cuộc Tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954
- Làm phá sản bước đầu Kế hoạch quân sự Nava, buộc quân chủ lực
của địchphải bị động phân tán.
- Giam chân quân Pháp tại miền rừng núi, gây nhiều bất lợi cho
chúng.
- Quân dân Việt Nam giành được chính quyền chủ động trên các
chiến trườngchính ở Đông Dương.
- Chuẩn bị những điều kiện cho quân dân Việt Nam mở ra chiến
dịch ĐiệnBiên Phủ.
* Ý nghĩa của chiến dịch Điện Biên Phủ
- Đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava, gián một đòn quyết định vào ý
chí xâmlược của TD Pháp.
- Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều
kiện thuậnlợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.
* Ý nghĩa của Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về Đông Dương
- Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương là văn bản pháp lí quốc tế, ghi
nhận cácquyền dân tộc cơ bản của nhân dân các nước Đông Dương và
được các cường quốc và các nước tham dự Hội nghị cam kết.
- Hiệp định đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp,
buộc Phápphải chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút hết quân đội về nước.
- Mĩ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng, quốc tế hóa chiến
tranh xâm lược Đông Dương.
* Ý nghĩa và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Nguyên nhân thắng lợi:

+ Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh, với
đường lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
+ Có chính quyền dân chủ nhân dân, có Mặt trận dân tộc thống nhất, có lực
lượng vũ trang 3 thứ quân, có hậu phương rộng lớn, vững mạnh.
+ Tinh thần liên minh chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương, được sự
đồng tình ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân
dân khác. - Ý nghĩa lịch sử:
+ Đối với dân tộc
# Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của TD Pháp
trong gần 1 thế kỉ trên đất nước ta.
# Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN,
tạo cơ sở để nhân dân ta giải phóng hoàn toàn niềm Nam thống nhất đất nước.
+ Đối với thế giới
# Giáng một đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của
CNĐQ, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng.
# Cổ vũ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước châu Á, châu
Phi và khu vực Mĩ Latinh.
Câu 29: (vdc) Đánh giá được mối quan hệ giữa mặt trận ngoại giao và mặt trận
quân sự trong kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954).
- Đấu tranh quân sự và đấu tranh ngoại giao có quan hệ mật thiết với nhau, tác
động qua lại lẫn nhau và đều nhằm mục tiêu chung là giành độc lập dân tộc.
Tuy nhiêu trong mối quan hệ đó, mỗi mặt trận đấu tranh lại có vai trò khác
nhau.
+ Thắng lợi quân sự luôn giữ vai trò quyết định. Ta không thể giành thắng lợi
trên bàn đàm phán nếu không có thắng lợi trên chiến trường, nếu chưa đập tan
được ý chí xâm lược của kẻ thù. Thắng lợi quân sự tạo tiếng vang cho đấu tranh
ngoại giao giành thắng lợi.
+ Đấu tranh ngoại giao dựa trên cơ sở với đấu tranh quân sự. Phản ánh thắng
lợi trên chiến trường và xu thế của cuộc chiến tranh. Tuy nhiên đấu tranh cũng
có tính độc lập tương đối, nó giúp phát huy yếu tố chính nghĩa của cuộc kháng
chiến và thắng lợi quân sự trên chiến trường, chủ động phối hợp với các lực
lượng hòa bình thế giới và phản đối chiến tranh của nhân dân chính quốc để tiến
công đối phương trên bàn đàm phán, tranh thủ sự ủng hộ quốc tế, cô lập kẻ thù,
đồng thời trực tiếp đàm phán, kí kết văn bản, hiệp định quốc tế tạo ra "cơ sở
pháp lý" vững chắc, buộc đối phương phải thừa nhận các quyền dân tộc cơ bản
và chấm dứt chiến tranh với ta.

You might also like