You are on page 1of 20

1.

CHƯƠNG 1: ĐCSVN ra đời và lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền 
1. Cương lĩnh đầu tiên được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng: Nội
dung và ý nghĩa.
a. Bối cảnh lịch sử
 Tình hình thế giới
 Chủ nghĩa tư bản chuyển từ cạnh tranh tự do sang giai đoạn độc quyền.
 Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc với các nước thuộc địa là mẫu thuẫn
lớn nhất của thời đại
 Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ (1914-1918)
 Thắng lợi CM Tháng 10 Nga (1917): giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc.
 Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản (T3/1919)
 Tình hình Việt Nam
 Thực dân Pháp xâm lược VN (9-1858)
 Điều ước Patơnốt 1884 ⇒ Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp
 Chính sách cai trị của TD Pháp ⇒ Việt Nam biến đổi sâu sắc trên mọi
phương diện
 Sự phân hóa và biến đổi về giai cấp
 VN từ XH phong kiến trở thành XH thuộc địa nửa phong kiến 
⇒ XH nảy sinh mâu thuẫn mới. Có 2 mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn dân
tộc (VN-Pháp)(Mâu thuẫn bao trùm) và mâu thuẫn giai cấp (Nông dân-
ĐCPK)
 Các phong trào yêu nước trước khi có Đảng: Khuynh hướng phong kiến,
Trào lưu dân chủ tư sản ⇒ Đều thất bại do:
 Thiếu giai cấp đủ khả năng lãnh đạo: giai cấp phong kiến nhỏ bé,
giai cấp tư sản có địa vị không đủ lớn, snhững người lãnh đạo lại
được đào tạo trong chế độ phong kiến (Phan Bội Châu, Phan Chu
Trinh)
 Thiếu đường lối, chiến lược cứu nước
 Thiếu sự đoàn kết, tập hợp lực lượng
⇒ Tìm hướng đi mới cho phong trào dân tộc
 6/1911: Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước và tìm thấy con đường cứu
nước - con đường Cách Mạng vô sản. Từ đó đến năm 1930, Nguyễn Ái Quốc
chuẩn bị những điều kiện về tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự ra đời của
ĐCSVN.
 Cuối 1929, 3 tổ chức cộng sản Đảng ra đời dưới sự ảnh hưởng của Hội
VNCM Thanh niên về chủ nghĩa Mác, thúc đẩy phong trào yêu nước theo
khuynh hướng vô sản, phong trào công nhân, chủ nghĩa yêu nước.
 3 tổ chức cộng sản Đảng ở VN
 Bắc Kỳ: Đông Dương CSĐ (6/1929)
 Nam Kỳ: An Nam CSĐ (11/1929)
 Trung Kỳ: Đông Dương CSLĐ (9/1929)
⇒ Đều theo xu hướng cộng sản nhưng diễn ra chia rẽ ⇒ Cần hợp nhất
 Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
 Địa điểm: Hương Cảng (Hồng Kông), Trung Quốc
 Thời gian: từ ngày 6-1 đến ngày 7-2-1930
 Thành phần: 2 đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng và 2 đại biểu của
An Nam Cộng sản Đảng
 Chủ trì: Nguyễn Ái Quốc – phái viên của Quốc tế Cộng sản
 Hội nghị thảo luận và tán thành năm nội dung Nguyễn Ái Quốc đề xuất:
 1. Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống
nhất  các nhóm cộng sản Đông Dương;
 2. Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam;
 3. Thảo luận Cương lĩnh và điều lệ sơ lược;
 4. Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước;
 5. Cử một ban Trung ương lâm thời…
 24-2-1930, Quyết nghị công nhận Đông Dương CSLĐ gia nhập ĐCS Việt
Nam
b. Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên
 Do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, được thông qua tại Hội nghị thành lập
Đảng
 Được hình thành từ hai văn kiện: Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn
tắt
NỘI DUNG
 Mục tiêu chiến lược
 Phân tích tình hình, xác định mâu thuẫn: giữa dân tộc Việt Nam với Đế
quốc
 Chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi
tới XH cộng sản
 con đường CMVN có 2 giai đoạn kế tiếp nhau “không có bức tường nào
ngăn cách” là CM tư sản dân quyền và CMXHCN
 2 nội dung cơ bản của gpdt là vấn đề dân tộc và dân chủ. Trong đó vấn đề
dân tộc được đưa lên hàng đầu
 Nhiệm vụ trước mắt
 Chính trị: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”, “làm cho
nước Nam hoàn toàn độc lập”. Trong đó, chống đế quốc là nhiệm vụ hàng
đầu.
⇒ Xác định được, đề cao giải phóng dân tộc lên hàng đầu thể hiện điểm
sáng tạo của HCM trong vấn đề đường lối của CM VN
 Kinh tế: Tịch thu sản nghiệp, ruộng đất của Đế quốc, bỏ sưu thuế cho dân
cày, mở mang CN và NN.
 Xã hội: 
 Dân chúng được tự do tổ chức. 
 Nam nữ bình quyền. 
 Phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa.
 Lực lượng CM
 Gồm: nông dân, công nhân và các lực lượng khác
 Đoàn kết tất cả các tầng lớp giai cấp của xã hội VN, các lực lượng tiến bộ,
yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai, trong đó, công nông là
lực lượng nòng cốt cơ bản của CM và công nhân lãnh đạo thông qua chính
đảng là ĐCS VN
 Đảng
 “phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình”
 “phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày,… hết sức liên lạc với
tiểu tư sản, trí thức, trung nông”
 “phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản  An Nam mà chưa rõ mặt
phản CM thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập”
⇒ Từ đó, tiến hành xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc để phát huy tinh thần yêu
nước rộng rãi trong quần chúng
⇒ Luật điểm sáng tạo: thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân để thực hiện nhiệm vụ
hàng đầu là chống đế quốc
 Phương pháp tiến hành CM
 Bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng
 Sử dụng con đường bạo lực của quần chúng: chính trị kết hợp với
quân sự cả về phương pháp và lực lượng
 Tinh thần đoàn kết quốc tế
 Tranh thủ sự đoàn kết quốc tế, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai
cấp vô sản thế giới, nhận định: CMVN liên lạc mật thiết và là một bộ phận
quan trọng của CMTG
 Phong trào phản chiến diễn ra ở Pháp, các thanh niên trí thức đấu tranh
chống lại việc Pháp xâm lược Việt Nam
 Vai trò lãnh đạo của Đảng
 Đảng là đội tiền phong của giai cấp vô sản
 Phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng
⇒ Cương lĩnh này thể hiện sự độc lập tự chủ và sáng tạo
c. Ý nghĩa
 Phản ánh một cách súc tích các luận điểm cơ bản của CMVN. 
 Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc Việt Nam lúc đó 
 Đánh giá đúng đắn, sát thực thái độ các giai tầng xã hội đối với nhiệm vụ
giải phóng dân tộc
 Xác định đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam,
đồng thời xác định phương pháp cách mạng, nhiệm vụ cách mạng và lực
lượng của cách mạng để thực hiện đường lối chiến lược và sách lược đã
đề ra.
 Đáp ứng yêu cầu thực tiễn của CMVN và phù hợp xu thế chung của thời
đại là CMVS 
Giá trị lý luận: 
 Cương lĩnh đã xác định đúng đắn những vấn đề chiến lược, sách lược của
CMVN, phản ánh được quy luật khách quan của xã hội VN, đáp ứng được
yêu cầu cấp bách và cơ bản của CMVN
 Những nội dung của CLCT là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac Lenin
vào điều kiện nước ta, giải quyết đúng đắn hàng loạt vấn đề như MQH
giữa dân tộc và giai cấp
⇒ Qua đó cương lĩnh đã góp phần bổ sung, phát triển, làm phong phú
thêm chủ nghĩa Mác Lenin
 CLCT đầu tiên ghi đậm dấu ấn tư tưởng HCM, phản ánh công lao to lớn
của HCM đối với Đảng và CMVN. 
Giá trị thực tiễn:
 CLCT đầu tiên ngay khi mới ra đời đã đáp ứng được nguyện vọng của
nhân dân, trở thành sức mạnh vật chất, chấm dứt tình trạng bế tắc,
khủng hoảng về đường lối CM.  
 CLCT đầu tiên của Đảng trở thành ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta từ thắng
lợi này tới thắng lợi khác, đưa dân tộc VN từ DT thuộc địa trở thành DT
độc lập, đưa nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất
nước.  
 CL ra đời gần 1 thế kỷ, nhưng đến nay nó vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là
ngọn cờ dẫn lối cho CMVN tiến bước trên con đường tộc đã lựa chọn.  
 CL đã, đang và sẽ được Đảng, toàn dân trung thành, vận dụng vào công
cuộc đổi mới ngày nay.
Tính độc lập, tự chủ và sáng tạo của Cương lĩnh tháng 2/1930
 Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá
đặc điểm, tính chất xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam trong
những năm 20 của thế kỷ XX
 Độc lập: 
 Nguyễn Ái Quốc và những người cộng sản VN soạn thảo, thông qua
và thống nhất cương lĩnh chính trị đầu tiên của Việt Nam
 Không phụ thuộc vào ai, không bị chịu ảnh hưởng, ràng buộc của
bất cứ tổ chức nào
 Lãnh đạo đảng chỉ do người VN
 Sáng tạo
 Chủ nghĩa Mác Lenin, CM T10 Nga nhưng không thiên về đấu tranh
giai cấp
 HCM học tập, tiếp thu và kế thừa một cách có chọn lọc để áp dụng
vào tình hình VN để đưa ra kết luận: đấu tranh giải phóng dân tộc là
nhiệm vụ hàng đầu
 Thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân bao gồm tất cả các giai cấp
trong xã hội
 Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng
lợi của cách mạng Việt Nam. Điều này hoàn toàn phù hợp với cách
mạng nước ta, vì phải có chính đảng của giai cấp vô sản với đường
lối cách mạng đúng đắn mới lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giành
thắng lợi.
2. Bối cảnh lịch sử và nội dung, ý nghĩa nghị quyết HNTW 8 (5/1941); nội
dung và ý nghĩa Chỉ thị 12/3/1945; nội dung và ý nghĩa HN toàn quốc của
Đảng (13-15/8/45).
1. Nghị quyết HNTW 8
Hoàn cảnh lịch sử:
  Thế giới: 
 1/9/1939, Phát xít Đức tấn công Ba Lan → CTTG thứ 2 bùng nổ 
 6/1940: Đức tấn công Pháp
 6/1941: Đức tấn công Liên Xô 
 Trong nước: 
 28/9/1939: Toàn quyền Đông Dương ra nghị định 
 cấm tuyên truyền cộng sản, đặt ĐCS Đông Dương ra ngoài vòng
pháp luật 
 giải tán các hội, nghiệp đoàn, đóng cửa các tờ báo, các NXB, cấm
hội họp tụ tập.
 Chính sách phản động CM thời chiến: 
 Đàn áp phong trào CM của nhân dân, đánh vào ĐCS Đông Dương 
 Ban bố lệnh tổng động viên, vơ vét sức người, sức của để phục vụ
cho chiến tranh. 
 22/9/1940: Nhật đánh vào Đông Dương → Việt Nam chịu cảnh một cổ hai
tròng. 
→ Trong bối cảnh ấy, những chủ trương mới của Đảng được thực hiện trong
HNTW6 (11/1939), HNTW7 (11/1940) và đặc biệt là HNTW8 (5/1941) do NAQ chủ trì. 
Nội dung hội nghị TW 8 (5/1941) 
 Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn cấp bách cần được giải quyết giữa Việt
Nam và Pháp Nhật, bởi “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận
mạng dân tộc nguy vong”. 
 Thứ hai, thay đổi chiến lược, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng
đầu: tạm gác lại khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia lại ruộng đất cho dân
cày” thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất từ đế quốc và bọn Việt
gian chia cho dân nghèo, giảm tô, giảm tức. Đảng khẳng định: “Chưa chủ
trương làm CMTS dân quyền mà chủ trương làm cách mạng giải phóng dân
tộc”. 
 Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc, thi hành chính sách dân tộc tự quyết.
Theo đó, thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng đoàn kết
dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung. 
 Thứ tư, tập hợp mọi lực lượng dân tộc có tinh thần yêu nước cao không
phân biệt xuất thân nguồn gốc. “Ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng
nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc
lập, tự do cho dân tộc”. Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh
đều mang tên “cứu quốc”. 
 Thứ năm, chủ trương sau CM thành công sẽ thành lập Việt Nam theo tinh
thần dân chủ, “nhà nước của chung của toàn dân tộc” , chứ không phải
“công nông liên hiệp và chính quyền Xô viết”.
 Thứ sáu, hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung
tâm của Đảng và nhân dân,“phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn
sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại quân thù”, ngoài ra
hội nghị còn xác định điều kiện khách quan, chủ quan và thời cơ tổng khởi
nghĩa. 
Ý nghĩa: 
 Hội nghị TW Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa lịch sử to lớn, đã hoàn chỉnh việc
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược CM, Có ý nghĩa quyết định đối với sự
phát triển của phong trào CM, đi tới thắng lợi của CMT8/1945. 
 Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục
triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930. 
 Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng
dân tộc của Nguyễn Ái Quốc. 
 Kiên quyết giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm
vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và cấp thiết hơn bao giờ hết. 
 Giải quyết đúng đắn MQH giữa 2 nhiệm vụ chiến lược là chống đế quốc
và chống phong kiến. 
Phát triển và làm phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-nin về CM giải
phóng dân tộc.
2. Chỉ thị 12/3/1945
Hoàn cảnh lịch sử :
 Thế giới: Chiến tranh thế giới thứ 2 đang đi đến hồi kết với thắng lợi
thuộc về phe đồng minh. Hồng quân Liên Xô truy kích tiêu diệt quân phát
xít đến tận Berlin, phát xít Nhật lâm vào nguy khốn.
 Trong nước và Đông Dương: 
 Mâu thuẫn Pháp-Nhật trở nên gay gắt : 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp
chiếm Đông Dương, Pháp nhanh chóng đầu hàng Nhật. 
 Trước tình hình đó, 12/3/1945, Đảng ra chỉ thị : ‘Nhật Pháp bắn nhau và
hành động của chúng ta’

Nguyên nhân của cuộc đảo chính: 


 Sâu xa: Mâu thuẫn giữa Nhật và Pháp đã xuất hiện từ năm 1940 ngày càng trở nên sâu
sắc 
 Trực tiếp: Tác động của tình hình thế giới. Khi quân đồng minh thắng lợi. Ở Pháp tướng
Đờ gôn về nước giải phóng Pari đầu năm 45, P chuẩn bị lực lượng đánh nhật ở DD. Mỹ
đánh bại Nhật ở Philippin. Con đường của Nhật tới DD bị khống chế, Pháp chuẩn bị đánh
nhật khi quân đồng minh vào nên Nhật đã đánh Pháp trước để trừ hậu họa.  
Tại sao đến tận năm 1945 Nhật mới đuổi Pháp: 
 Vì khi Nhật vào thì Pháp tỏ ra ngoan ngoãn phục tùng Nhật, cùng với Nhật bóc lột Đông
Dương và Nhật có quá nhiều thuộc địa lại thấy P ngoan ngoãn như vậy nên chưa đuổi
Pháp 
 Sau khi Pháp bị mất nước năm 40 vào tay phát xít Đức thì 1 chính phủ mới đã thành lập
ở Pháp là chính phủ phát xít thân phát xít Đức. Do vậy cũng có nghĩa là giai đoạn từ năm
40 đến đầu năm 45, chính phủ Pháp ở chính quốc là đồng minh của Nhật (cùng theo phe
phát xít) nên Nhật ko lỡ đuổi đồng minh của mình
Nội dung:
 Chỉ thị nhận định: Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp để độc chiếm
Đông Dương đã tạo ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng
điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi. Bất lợi lớn nhất với ta là kể thù trực
tiếp là Phát xít Nhật chưa bị đánh gục. Tuy nhiên , hiện đang có những cơ
hội tốt làm cho những điều kiện khởi nghĩa nhanh chóng được chín muồi. 
 Chỉ thị xác định: Sau đảo chính phát xít Nhật là kẻ thù trước mắt và duy
nhất của nhân dân Đông Dương, vì vậy phải thay khẩu hiệu “ Đánh đuổi
đế quốc phát xít Pháp- Nhật” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật” 

Tại sao xác định kẻ thù chính là Nhật? 


 Ngày 9-3-1945 là một cuộc đảo chính, mục đích là truất quyền Pháp, tước khí giới của
Pháp, chiếm hẳn lấy Đông Dương làm thuộc địa riêng của chủ nghĩa đế quốc Nhật. 
 Nạn đói ghê gớm (quần chúng oán ghét quân cướp nước). 
 Chiến tranh đến giai đoạn quyết liệt (Đồng minh sẽ đổ bộ vào Đông Dương đánh Nhật).
Bọn Pháp kháng chiến đang đánh Nhật là đồng minh khách quan của nhân dân Đông
Dương lúc này.

 Chỉ thị chủ trương: Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh
mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa. 

Muốn vậy những hình thức đấu tranh và tuyên truyền phải cao hơn và mạnh bạo hơn như
tuyên truyền xung phong có vũ trang, biểu tình tuần hành thị uy
 Chỉ thị nêu rõ phương châm đấu tranh: Phát động chiến tranh du kích,
giải phóng từng phần, mở rộng căn cứ địa. 

Đây là phương pháp duy nhất đóng vai trò chủ động trong việc đánh đuổi phát xít Nhật và
sẵn sàng chuyển sang hình thức tổng khởi nghĩa khi có điều kiện. 

 Chỉ thị dự kiến: Điều kiện thuận lợi để tiến hành tổng khởi nghĩa là khi
quân Đồng Minh kéo vào Đông Dương đánh Nhật, quân Nhật kéo ra mặt
trận ngăn cản để phía sau sơ hở. Hay cách mạng Nhật bùng nổ và chính
quyền cách mạng nhân dân được thành lập, hoặc Nhật để mất nước như
Pháp năm 1940 và quân đội viễn chinh của Nhật mất tinh thần. 

Tuy nhiên Đảng ta cũng nêu rõ rằng ta không được ỷ lại vào người mà bó tay mình trong khi
tình thế chuyển biến thuận lợi mà phải nêu cao tinh thần dựa vào sức mình là chính, khẳng
định tính tích cực và chủ động của ta.

Ý nghĩa: 
 Thể hiện sự nhận định sáng suốt, có những chủ trương kiên quyết, kịp
thời của Đảng ta, nhờ đó đẩy lên 1 cao trào CM, thúc đẩy tình thế CM mau
chóng chín muồi 
 Là kim chỉ nam cho hành động của toàn Đảng, toàn dân để thực hiện KN
vũ trang từng phần, tiến tới Tổng KN.
 Thể hiện năng lực của Đảng trong việc nắm bắt thời cơ và đưa ra đường
lối phù hợp 
 Là văn kiện có ý nghĩa chỉ đạo cụ thể thúc đẩy tình thế cách mạng chín
muồi góp phần thắng lợi của cách mạng tháng 8-1945.
3. HN toàn quốc của Đảng (13-15/8/45)
Hoàn cảnh lịch sử:
Trước tình hình chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc với thắng lợi thuộc về phe Đồng
minh, phát xít Nhật ở châu Á đi gần đến chỗ thất bại hoàn toàn, TW Đảng đã quyết định
họp Hội nghị toàn quốc tại Tân Trào (Tuyên Quang) với nhận định đây là cơ hội rất tốt
để tổng khởi nghĩa giành chính quyền độc lập.
Nội dung:
 Quyết định phát động toàn dân tổng khởi nghĩa trước khi quân Đồng
minh vào
 Nguyên tắc chỉ đạo: Tập trung - Thống nhất - Kịp thời; đánh chiếm ngay
những nơi chắc thắng không kể thành thị hay nông thôn, quân sự kết hợp
với chính trị…
 Chính sách đối nội: Lấy 10 chính sách của Việt Minh làm chính sách cơ bản
của chính quyền cách mạng
 Chính sách đối ngoại: Thực hiện nguyên tắc bình đẳng, hợp tác, thêm bạn,
bớt thù, triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù để tránh tình
thế bất lợi
 Tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế, đặc biệt là nhân dân Pháp và nhân dân
Trung Quốc
 Thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc để phát lệnh tổng khởi nghĩa
13/8/1945
Ý nghĩa: 
 Hội nghị có ý nghĩa trọng đại trong lịch sử cách mạng nước ta; quyết định
vấn đề chiến lược và sách lược chỉ đạo cách mạng Đông Dương, góp phần
làm nên thắng lợi CMT8.
 Những tư tưởng của Hội nghị có tác dụng chỉ đạo cuộc đấu tranh chống
thù trong, giặc ngoài, bảo vệ và phát huy thành quả cách mạng. 
 Với những quyết sách quan trọng, Hội nghị thể hiện sự tiếp thu và phát
triển truyền thống đoàn kết, yêu nước của dân tộc ta trong điều kiện lịch
sử mới. 
→ Hội nghị không những có ý nghĩa trực tiếp đối với cuộc đấu tranh giành chính quyền,
mà còn là di sản của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta.

3. Một số kinh nghiệm về lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền.
Một là: Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế
quốc và chống phong kiến. 
Thắng lợi của CMT8 là thắng lợi của đường lối gắn liền độc lập dân tộc với
CNXH. 
Con đường cứu nước của Nguyễn ái Quốc và Cương lĩnh của Đảng đã xác định cách
mạng nước ta trải qua hai giai đoạn
 Trước hết: cách mạng dân tộc dân chủ
 Sau đó: chuyển lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. 

 Thắng lợi CMT8 là thắng lợi của sự kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống
đế quốc và chống phong kiến. 
 Trong cách mạng dân tộc dân chủ, Đảng ta đã xác định nhiệm vụ chống đế
quốc và nhiệm vụ chống phong kiến không thể tách rời nhau. 
 Trải qua ba cao trào cách mạng, Đảng ta nhận thức sâu sắc hơn về mối
quan hệ giữa hai nhiệm vụ đó và xác định: tuy hai nhiệm vụ không tách rời
nhau nhưng nhiệm vụ chống đế quốc là chủ yếu nhất, nhiệm vụ chống
phong kiến phải phục tùng nhiệm vụ chống đế quốc và phải thực hiện từng
bước với những khẩu hiệu cụ thể như: giảm tô, giảm tức, chia ruộng đất
công, chia ruộng đất của bọn phản động cho nông dân nghèo, tiến tới cải
cách ruộng đất. 
 Phân tích mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam khi Chiến tranh thế giới
thứ hai nổ ra, Đảng chủ trương chĩa mũi nhọn của cách mạng vào đế quốc
phátxít Nhật Pháp và bè lũ tay sai nhằm tập trung giải quyết yêu cầu chủ
yếu cấp bách của cách mạng là giải phóng dân tộc. 
Hai là: Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công nông 
CMT8 thắng lợi là nhờ cuộc đấu tranh yêu nước anh hùng của hơn 20 triệu người Việt
Nam. Nhưng cuộc nổi dậy của toàn dân chỉ có thể thực hiện được khi có đạo quân chủ
lực là giai cấp công nhân và giai cấp nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đạo quân chủ
lực này được xây dựng, củng cố qua ba cao trào cách mạng và lớn mạnh vượt bậc trong
tổng khởi nghĩa. Dựa trên đạo quân chủ lực làm nền tảng, Đảng xây dựng được khối đại
đoàn kết dân tộc, động viên toàn dân tổng khởi nghĩa thắng lợi. 
Ba là: Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù 
 Đảng ta đã lợi dụng được 
 Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa đế quốc phátxít 
 Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc và một bộ phận thế lực địa chủ phong
kiến
 Mâu thuẫn trong hàng ngũ ngụy quyền tay sai của Pháp và của Nhật, cô
lập cao độ kẻ thù chính là bọn đế quốc phátxít và bọn tay sai phản động;
tranh thủ hoặc trung lập những phần tử lừng chừng.
→ Như vậy, CMT8 giành được thắng lợi nhanh gọn, ít đổ máu. 
Bốn là: Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách
thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân. 
Trong CMT8, bạo lực của cách mạng là sự kết hợp chặt chẽ giữa lực lượng chính trị với
lực lượng vũ trang; kết hợp nổi dậy của quần chúng với tiến công của lực lượng vũ trang
cách mạng ở cả nông thôn và thành thị, trong đó vai trò quyết định là các cuộc tổng khởi
nghĩa ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn. 
→ CMT8 là kết quả của sự kết hợp tất cả các hình thức đấu tranh kinh tế và chính trị,
hợp pháp và không hợp pháp của quần chúng, từ thấp đến cao, từ ở vài địa phương lan
ra cả nước, từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa, đập tan bộ máy nhà nước
của giai cấp thống trị, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân. 
Năm là: Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ 
Đảng ta coi khởi nghĩa là một nghệ thuật, vừa vận dụng nguyên lý của chủ nghĩa Mác
Lênin và kinh nghiệm của cách mạng thế giới, vừa tổng kết những kinh nghiệm các cuộc
khởi nghĩa ở nước ta. Trong rất nhiều văn kiện của Đảng từ năm 1939 đến nửa đầu năm
1945, Đảng đã vạch ra những điều kiện làm thời cơ cho tổng khởi nghĩa thắng lợi. 
CMT8 thắng lợi chứng tỏ Đảng đã chọn đúng thời cơ. Đó là lúc bọn cầm quyền phátxít ở
Đông Dương hoang mang đến cực độ sau khi Nhật đầu hàng; nhân dân ta không thể
sống nghèo khổ như trước được nữa (khi hơn hai triệu người đã bị chết đói...). Đảng đã
chuẩn bị sẵn sàng các mặt chủ trương, lực lượng và cao trào chống Nhật, cứu nước làm
điều kiện chủ quan cho tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước. 
Sáu là: Xây dựng một Đảng Mác Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính
quyền 
Đảng ta ngay từ đầu đã xác định đúng đường lối chiến lược và sách lược cách mạng,
không ngừng bổ sung và phát triển đường lối chiến lược và sách lược đó. Điều đó đòi
hỏi Đảng phải biết vận dụng sáng tạo nguyên lý của chủ nghĩa Mác Lênin vào hoàn cảnh
cụ thể của nước ta, kịp thời tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng. 
Đảng ta rất coi trọng việc quán triệt đường lối chiến lược và sách lược, chủ trương của
Đảng trong đảng viên và quần chúng cách mạng, không ngừng đấu tranh khắc phục
những khuynh hướng lệch lạc. Đảng chăm lo công tác tổ chức, cán bộ, giáo dục rèn
luyện cán bộ, đảng viên về ý chí bất khuất, phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng,
xây dựng Đảng vững mạnh và trong sạch. Đảng biết phát huy triệt để vai trò của Mặt
trận Việt Minh với hàng triệu hội viên và thông qua Mặt trận để lãnh đạo nhân dân đấu
tranh. 
→ Với những yếu tố như trên và được tôi luyện qua 15 năm đấu tranh mặc dù chỉ có
5.000 đảng viên, Đảng đã lãnh đạo CMT8 thành công. 
2. CHƯƠNG 2: Giai đoạn 1945-1975
1. Hoàn cảnh lịch sử đất nước ta sau CM tháng Tám.
Sau khi CMT8 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, công cuộc bảo vệ và
xây dựng đất nước đứng trước nhiều thuận lợi cơ bản và khó khăn thử thách.
 Thuận lợi
 Thế giới
 Hệ thống XHCN ra đời, trụ cột là Liên Xô
 Phong trào gpdt phát triển ở châu Á, Phi, Mỹ Latinh
 Phong trào dân chủ và hòa bình cũng vươn lên mạnh mẽ ở các
nước tư bản.
 Trong nước
 VN trở thành quốc gia độc lập, tự do; NDVN trở thành chủ nhân
của chế độ dân chủ mới. 
 ĐCSVN trở thành đảng cầm quyền lãnh đạo CM trong cả nước, hệ
thống chính quyền CM với bộ máy thống nhất từ Trung ương đến
cơ sở được hình thành để phục vụ cho lợi ích của ND, tổ quốc. 
 Chủ tịch HCM là biểu tượng của nền độc lập, tự do - trung tâm của
khối đại đoàn kết dân tộc, toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh,
ủng hộ chính phủ Việt Nam dân chủ Cộng hòa, nỗ lực hết sức cho
công cuộc kiến thiết và bảo vệ Tổ quốc. 
 Quân đội quốc gia, lực lượng Công an, luật pháp được xây dựng và
phát huy vai trò đối với cuộc đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài,
xây dựng chế độ mới.
 Khó khăn
 Thế giới
 Chủ nghĩa đế quốc tiếp tục tấn công, đàn áp phong trào CMTG
 Cách mạng Việt Nam bị bao vây, cô lập với thế giới
 Trong nước: Chính quyền non trẻ, thiếu thốn, đối diện với nhiều thử
thách: giặc dốt, giặc đói, giặc ngoại xâm
 Giặc đói: 2 triệu người miền Bắc chết đói
 Giặc dốt: 95% dân số mù chữ
 Giặc ngoại xâm:
o 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp vũ khí
o 20 vạn quân Tưởng + tay sai (Việt Quốc, Việt Cách)
o Pháp quay trở lại xâm lược VN (23/9/1945)
o 2 vạn quân Anh - Ấn
 Ngân sách cạn kiệt
 Ngân sách quốc gia trống rỗng: Còn 1,2 triệu đồng, trong đó đến 1
nửa là tiền rách không dùng được.
 Hệ thống ngân hàng vẫn còn bị Nhật kiểm soát.
 Quân Tưởng đưa vào lưu hành đồng “Quốc tệ”, “Quan kim” làm rối
loạn nền tài chính nước ta.
⇒ Tổ quốc lâm nguy - Vận mệnh dân tộc ngàn cân treo sợi tóc!
2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền CM
(1945-1946) và ý nghĩa. 
 Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng
 3/9/1945: phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời, xác định nhiệm vụ:
diệt giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm
 25/11/1945, Đảng ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc
 Kẻ thù chính: thực dân Pháp 
 Trong số kẻ thù Anh, Tưởng, Mỹ, Pháp, Việt quốc, Việt cách... nguy
hiểm nhất là thực dân Pháp. Chúng có đầy đủ cơ sở và điều kiện để
trở lại xâm lược nước ta lần 2, với âm mưu đặt ách thống trị và tái
xác lập chế độ thuộc địa ở Đông Dương. Âm mưu đó được thể hiện
rõ trong Tuyên ngôn của chính phủ Đờ Gôn ngày 24 – 3 – 1945.
 Mục tiêu CM: “Cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cách mạng dân
tộc giải phóng”
 Khẩu hiệu:“Dân tộc trên hết”, “Tổ quốc trên hết”
 Nhiệm vụ trước mắt:
 Củng cố chính quyền: là nhiệm vụ bao trùm và phải đặt lên hàng
đầu
 Chống thực dân Pháp xâm lược
 Bài trừ nội phản
 Cải thiện đời sống nhân dân
 Biện pháp: 
 Về nội chính: xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính
thức, lập hiến pháp, xử lý bọn phản động đối lập, củng cố chính
quyền nhân dân.
 Về quân sự: động viên lực lượng toàn dân trường kỳ kháng chiến.
 Về ngoại giao: kiên trì nguyên tắc “bình đẳng, tương trợ”, thêm bạn
bớt thù. Đối với quân đội Tưởng, thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt
thân thiện”.
 Ý nghĩa: Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” của Ban thường vụ Trung ương
Đảng có ý nghĩa hết sức quan trọng. 
 Đã xác định đúng kẻ thù của VN là thực dân Pháp
 Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề quan trọng về chuyển hướng chỉ
đạo chiến lược và sách lược cách mạng trong thời kỳ mới giành
được chính quyền. 
 Nêu rõ nhiệm vụ xd đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước
 Nêu rõ những bp đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt,
thù trong, giặc ngoài, đưa đất nước vượt qua tình thế “ngàn cân
treo sợi tóc”.
 Chống giặc đói:
 Phát động các phong trào: tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm; lập Hũ
gạo cứu đói, tổ chức Tuần lễ vàng (Nhân dân đã ủng hộ 60 triệu đồng và
370 kg vàng), gây Quỹ độc lập…
 Bãi bỏ thuế thân và nhiều thứ thuế vô lý khác, giảm tô 25%
⇒ Đầu năm 1946, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, đời sống nhân dân dần ổn định
 Chống giặc dốt: 
 Phát động phong trào “Bình dân học vụ”  
 Vận động nhân dân xây dựng nếp sống mới, đẩy lùi các hủ tục…
 Tổ chức khai giảng năm học mới, thành lập Đại học Văn khoa Hà Nội
⇒ Cuối năm 1946, cả nước có 2,5 triệu người biết chữ Quốc ngữ, đời sống
tinh thần của nhân dân được cải thiện
 Củng cố chính quyền CM
 6/1/1946: toàn dân tham gia bầu cử Quốc hội khóa đầu tiên của nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa
 2/3/1946: Quốc hội họp phiên đầu tiên, lập ra Chính phủ chính thức do Hồ
Chí Minh làm Chủ tịch
 Quốc hội đã thông qua Hiến pháp (1946)
 Tổ chức kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam bộ, đấu tranh bảo vệ
chính quyền cách mạng non trẻ
 Kháng chiến ở Nam Bộ: 
  23/9/1945, Pháp đánh chiếm Sài Gòn
 Nhân dân Nam Bộ quyết liệt chống trả với tinh thần “thà chết tự do còn
hơn sống nô lệ”
 Cả nước hướng về Nam Bộ. Ngày 26/9/1945, quân đội miền Bắc đã Nam
tiến
 Hồ Chí Minh tặng Nam Bộ danh hiệu: “Thành đồng Tổ quốc”
 Hòa hoãn, nhân nhượng có nguyên tắc với quân Tưởng:
 Kinh tế:
 Cung cấp lương thực, thực phẩm cho 20 vạn quân Tưởng
 Chấp nhận tiền Quan kim, Quốc tệ
 Chính trị: 
 Bổ sung 70 Quốc hội không qua bầu cử cho tay sai của Tưởng
 Ngày 11/11/1945, Đảng chủ trương “tự giải tán” – rút vào hoạt động bí
mật
⇒ Sách lược đã làm thất bại âm mưu “Diệt cộng, cầm Hồ” của quân Tưởng
 Sách lược hòa hoãn với Pháp:
 28/2/1946, Hiệp ước Trùng Khánh (Hoa – Pháp) được kí 
⇒ Pháp đưa quân ra miền Bắc thay quân Tưởng rút về nước
 6/3/1946, Việt – Pháp kí Hiệp định sơ bộ
 Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do…
 VN đồng ý cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc thay quân Tưởng và
rút dần trong 5 năm
 Hai bên tiếp tục đàm phán chính thức để giải quyết mối quan hệ
 9/3/1946: TW Đảng ra Chỉ thị Hòa để tiến: củng cố tinh thần nhân dân, nêu
cao tinh thần sẵn sàng chiến đấu
 Hiệp định Sơ bộ 6/3
 HN  trù bị Đà Lạt (19/4-10/5)
 HN Phôngtenơblô 6/7-10/9
 Tạm ước 14/9/1946 ta chấp nhận Pháp vào Miền Bắc để đuổi Tưởng và
chúng sẽ rút sau 5 năm.
⇒ Việt Nam nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa
⇒ Hai bên cam kết đình chỉ chiến sự ở Nam Bộ và tiếp tục đàm phán
 Kết quả - ý nghĩa:
 Ngăn chặn bước tiến của quân đội Pháp ở Nam Bộ 
 Làm thất bại âm mưu chống của các thế lực thù địch
 Bảo vệ và củng cố hệ thống chính quyền cách mạng
 Kéo dài thời gian hòa hoãn, chuẩn bị kháng chiến lâu dài
 Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm: 
 Cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng giai
đoạn 1945-1946 đã diễn ra rất gay go, quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự, ngoại giao và đã giành được những kết
quả hết sức to lớn.
 Về chính trị - xã hội: 
 Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới - chế độ
dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết.
 Về kinh tế, văn hóa: 
 Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ
thuế vô lý của chế độ cũ, các lĩnh vực sản xuất được hồi phục. 
 Về bảo vệ chính quyền cách mạng: 
 Nhân nhượng với quân đội Tưởng, tay sai để giữ vững chính quyền,
tập trung lực lượng chống Pháp ở MN 
 Tạo điều kiện cho quân dân ta có thời gian để chuẩn bị cho cuộc
chiến đấu mới
 Ý nghĩa: 
 Đã xác đúng kẻ thù của VN là thực dân Pháp
 Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề quan trọng về chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược và sách lược cách mạng trong thời kỳ mới giành được chính quyền. 
 Nêu rõ nhiệm vụ xd đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước
 Nêu rõ những bp đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, thù
trong, giặc ngoài, đưa đất nước vượt qua tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
 Bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng;
xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới,
chế độ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; 
 Chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến
toàn quốc sau đó.
 Bài học kinh nghiệm: 
 Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo
vệ chính quyền cách mạng. 
 Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù
chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện
pháp đấu tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cảnh, cụ thể. 
 Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền
nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng
chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ địch bội ước.
3. Nội dung, ý nghĩa HNTW 15 (1/1959); Nội dung, ý nghĩa HNTW 12 (12/1965).
2.3.1. Nội dung, ý nghĩa HNTW 15 (1/1959)
a. Hoàn cảnh lịch sử
 Trong xã hội miền Nam thuộc địa và nửa phong kiến, có hai mâu thuẫn cơ bản:

 Mâu thuẫn giữa nhân dân ta ở miền Nam và bọn đế quốc xâm lược, chủ
yếu là đế quốc Mỹ.
 Mâu thuẫn giữa nhân dân miền Nam, trước hết là nông dân, và giai cấp
địa chủ phong kiến.
 Mâu thuẫn chủ yếu ở miền Nam là mâu thuẫn giữa dân tộc ta, nhân dân ta ở
miền Nam và bọn đế quốc xâm lược Mỹ cùng tập đoàn thống trị Ngô Đình
Diệm, tay sai của đế quốc Mỹ, đại diện cho bọn địa chủ phong kiến và tư sản
mại bản thân Mỹ phản động nhất
b. Nội dung HNTW 15 (1/1959)
 Nghị quyết chỉ rõ hai mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việi Nam một là,mâu thuẫn
giữa một bên là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, giai cấp địa chủ phong kiến và bọn
tư sản mại bản quan liêu thống trị cả miền Nam và một bên là dân tộc Việt Nam,
nhân dân cả nước Việt Nam, bao gồm nhân dân miền Bắc và nhân dân miền Nam;
hai là, mâu thuẫn giữa con đường Xã hội chủ nghĩa với con đường tư bản chủ
nghĩa ở miền Bắc. Hai mâu thuẫn này mang tính chất khác nhau, song chúng quan
hệ biện chứng với nhau và tác động mạnh mẽ lẫn nhau.
 Từ sự phân tích mâu thuẫn trên, Nghị quyết chỉ ra nhiệm vụ cơ bản của cách
mạng Việt Nam trong giai đoạn mới là: tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết
đấu tranh để giữ vững hoà bình: thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc
lập và dân chủ, hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ trong cả nước;
ra sức củng cố miền Bắc và đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội; xây dựng một
nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh; tích cực góp
phần bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á và thế giới.

 Miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội một mặt là theo quy luật phát triển khách
quan của xã hội miền Bắc, vì mục đích nâng cao không ngừng đời sống của
nhân dân miền Bắc; mặt khác là tích cực gánh vác phần trách nhiệm đối với
phong trào cách mạng của cả nước. Kinh tế, văn hoá miền Bắc ngày càng phát
triển, đời sống nhân dân miền Bắc ngày càng được cải thiện, lực lượng quốc
phòng của miền Bắc ngày càng được vững mạnh, miền Bắc ngày càng thịnh
vượng và tươi vui, thì sẽ tăng thêm sức mạnh của cách mạng và uy thế chính
trị của nhân dân ta, tăng thêm tin tưởng và tính tích cực cách mạng của đồng
bào miền Nam trong cuộc đấu tranh chống chế độ Mỹ - Diệm. Trong khi tiến lên
chủ nghĩa xã hội, miền Bắc còn phải tiếp tục quét sạch những tàn dư phản
cách mạng và phải tích cực tham gia cuộc đấu tranh chính trị của cả nước
chống ách thống trị của Mỹ - Diệm ở miền Nam, ra sức cổ vũ và ủng hộ phong
trào đấu tranh của đồng bào miền Nam, đề cao cảnh giác sẵn sàng đối phó với
mọi âm mưu thâm độc của Mỹ - Diệm. 

 Về cách mạng miền Nam, Nghị quyết phân tích tình hình xã hội miền Nam sau
năm 1954 có hai mâu thuẫn cơ bản: một là, mâu thuần giữa nhân dân miền Nam
với bọn đế quốc xâm lược, chủ yếu là đế quốc Mỹ; hai là, mâu thuẫn giữa nhân
dân mìên Nam, trước hết, là nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến. Trong đó,
mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc Mỹ xâm lược và tập đoàn thống trị Ngô
Đình Diệm là mâu thuẫn chủ yếu trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
+ Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị
đế quốc và phong kiến, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam,
thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng, góp phần xây dựng một nước Việt
Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
+ Nhiệm vụ trước mắt là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc xâm
lược và gây chiến, đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm, tay sai của đế
quốc Mỹ; thành lập một chính quyền liên hiệp dân tộc, dân chủ ở miền Nam; thực hiện
độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống của nhân dân, giữ vững
hoà bình; thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, tích cực bảo vệ
hoà bình ở Đông Nam Á và trên thế giới.
+ Con đường phát triển cơ bản của cách mạng ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính
quyền về tay nhân dân. Đó là con đường lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực
lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ
ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thiết lập chính quyền cách mạng của nhân dân.
+ Về khả năng phát triển của tình hình, Nghị quyết dự báo: đế quốc Mỹ là tên đế quốc
hiếu chiến nhất, cho nên trong bất kỳ điều kiện nào, cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền
Nam cũng có khả năng chuyển thành cuộc khởi nghĩa vũ trang trường kỳ và thắng lợi
cuối cùng nhất định về ta.
+ Về lực lượng cách mạng, Nghị quyết xác định: lực lượng cách mạng là giai cấp công
nhân, nông dân, tiểu tư sản và tư sản dân tộc, lấy liên minh công nông làm cơ sở. Nghị
quyết chủ trương thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng ở miền Nam, có
cương lĩnh phù hợp với tính chất, nhiệm vụ và thành phần nhằm tập hợp rộng rãi tất cả
các lực lượng chống đế quốc và tay sai.
+ Về vai trò của Đảng bộ miền Nam, Nghị quyết khẳng định: sự tồn tại và trưởng thành
của Đảng bộ miền Nam dưới chế độ độc tài phát-xít là một yếu tố quyết định thắng lợi
của phong trào cách mạng miền Nam. Vấn đề mấu chốt là phải củng cố, xây đựng Đảng
bộ miền Nam vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Trong hoàn cảnh mới, Đảng
bộ phải hết sức đề cao công tác bí mật, triệt để lợi dụng khả năng hợp pháp để gìn giữ
lực lượng của Đảng... Để bảo vệ cơ quan đầu não và che giấu cán bộ cần xây dựng ở các
địa phương những cơ sở an toàn và khu an toàn
a. Ý nghĩa HNTW 15 (1/1959)
 Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương khoá II (tháng 1-1959)
có tầm quan trọng đặc biệt trong sự phát triển của cách mạng miền Nam. Nó
phản ánh đúng và giải quyết kịp thời yêu cầu của cách mạng miền Nam trong
việc khẳng định phương pháp đấu tranh dùng bạo lực cách mạng để tự giải
phóng mình là đúng đắn, phù hợp với tình thế cách mạng đã chín muồi, khi địch
đã dùng bạo lực phản cách mạng thẳng tay giết hại cán bộ và nhân dân ta.
 Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng, thể hiện sâu sắc tinh thần độc
lập tự chủ, năng động sáng tạo trong đánh giá so sánh lực lượng giữa ta và địch,
trong vận đụng lý luận Mác - Lênin vào cách mạng miền Nam.
 Nghị quyết 15 dã mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên, đã xoay chuyển
tình thế, dẫn đến cuộc "Đồng khởi" oanh liệt của toàn miền Nam nàm 1960, làm
tan rã hàng loạt bộ máy kìm kẹp của chính quyền địch ở thôn xã, từng bước giành
quyền làm chủ, tạo tiền đề cho những bước phát triển tiếp theo của cách mạng
miền Nam. Có thể nói, Nghị quyết 15 là tiền đề quan trọng dẫn đến thắng lợi
hoàn toàn của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
2.3.2. Nội dung, ý nghĩa HNTW 12 (12/1965)
a. Nội dung HNTW 12 (12/1965)
 Trước nguy cơ thất bại của chiến lược “chiến tranh đặc biệt”, để cứu vãn cơ đồ của chủ
nghĩa thực dân mới, ngăn sự sụp đổ của chính quyền Sài Gòn, cp Mỹ quyết định tiến
hành chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở MN.
 “Chiến tranh cục bộ” là một hình thức chiến tranh trong chiến lược toàn cầu “Phản ứng
linh hoạt” của Mỹ, biểu hiện là đưa trực tiếp quân viễn chinh Mỹ và quân đồng minh
vào miền Nam tham chiến với vai trò chính, quân đội Sài Gòn đóng vai trò hỗ trợ và
thực hiện bình định. Ngày 8-3-1965 quân Mỹ đổ bộ vào Đà Nẵng, đồng thời mở rộng
chiến tranh bằng không quân, hải quân đánh phá miền bắc việt nam nhằm làm suy yếu
và ngăn sự chi viện của miền Bắc cho cách mạng miền Nam.
 Chiến tranh lan rộng ra cả nước đã đặt vận mệnh của dân tộc ta trước thách thức
nghiêm trọng. Trước tình hình đó lần thứ 12(12-1965) của Ban chấp hành Trung ương
Đảng đã phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên phạm vi toàn quốc và hạ
quyết tâm “đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình
huống nào để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà”.
b. Nội dung đường lối
 Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong giai đoạn mới là sự kế thừa
và phát triển đường lối chiến lược chung do Đại hội lần thứ III(1960) đề ra, gồm các nội
dung lớn:
 Quyết tâm chiến lược: Trung ương Đảng nhận định mặc dù Mỹ đưa vào miền Nam hàng
chục vạn quân, nhưng so so sánh lực lượng giữa ta và địch không thay đổi lớn, nhân dân
ta đã có cơ sở vững chắc để giữ vững thế chủ động trên chiến trường. “Chiến tranh cục
bộ” của Mỹ được đề ra trong thế thua, thế thất bại và bị động, nên nó chứa đầy mâu
thuẫn về chiến lược; Mỹ không thể cứu vãn được tình thế nguy khốn bế tắc của chúng ở
miền Nam. Do đó, Trung ương khẳng định Việt Nam có đủ điều kiện và sức mạnh để
đánh thắng Mỹ.
 Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ
trong bất kỳ tình huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành
cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình
thống nhất nước nhà.
 Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng
mạnh; cần phải cố gắng mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở những
cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương
đối ngắn trên chiến trường miền Nam.
 Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiêm quyết
tiến công và liên tục tiến công. Tiếp tục kiên trì phương châm kết hợp đấu tranh quân sự
với chính trị, triệt để thực hiện ba mũi giáp công, đánh địch trên cả ba vùng chiến lược.
Trong đó, nhấn mạnh đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp, quan trọng.
 Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục
xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh,
tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ để bảo vệ vững
chắc miền Bắc XHCN, động viên sức người sức của ở mức cao nhất đẻ chi viện cho miền
Nam, đồng thời tích cực đề phòng trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng chiến tranh
cục bộ ra cả nước.
 Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng hai miền: miền Bắc là hậu phương lớn, MN là
tiền tuyến lớn trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống Mỹ, nên quan hệ khăng khít. Bảo
vệ MB là nhiệm vụ của cả nước, phải đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của của Mỹ ở
MB, tăng cường lực lượng MB về mọi mặt. Khẩu hiệu chung của nhân dân ta lúc này là
“Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
c. Ý nghĩa
Nghị quyết Trung ương lần thứ 12 của Đảng năm 1965 thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao
hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành đồng thời hai chiến lược
cách mạng của Đảng và quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống
nhất Tổ quốc của dân tộc ta. Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài,
dựa vào sức mình là chính trong hoàn cảnh mới, là cơ sở để Đảng lãnh đạo kháng chiến chống
Mỹ cứu nước đi đến thắng lợi.

You might also like