You are on page 1of 23

Câu 1: Vai trò của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng

CSVN?
A, Chuẩn bị về tư tưởng chính trị
- 1911:
Câu 1: Vai trò của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng
CSVN?
a) Chuẩn bị về tư tưởng chính trị
Chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho thành lập Đảng là việc lựa chọn 1 đường lối cứu
nước đúng đắn, phù hợp và tuyên truyền đường lối đó sâu rộng trong nhân dân,
giác ngộ nội dung hưởng ứng tham gia cách mạng. Công việc này lãnh tụ Nguyễn
Ái Quốc thực hiện trong khoảng thời gian 1911-1930.
- 1911: Trước cảnh nước mất, các phong trào yêu nước thất bại, đường lối cứu
nước khủng khoảng sâu sắc, lãnh tụ NAQ sang phương Tây nơi mà người
cho rằng có tư tưởng tự do, bình đẳng, khoa học - kĩ thuật phát triển học tập
họ tìm đường lối cứu nước.
Qua cuộc sống thực tiễn ở hầu khắp các châu lục, nghiên cứu các cuộc cm điển
hình: cách mạng tư sản Mỹ, Pháp,… Đặc biệt tìm hiểu CMT10 Nga. Tháng
7/1920, qua việc đọc “Sơ thảo luận cương những vấn đề dân tộc và thuộc địa” của
Leenin, người chọn CM vô sản theo chủ nghĩa Mác.
- Sau khi trở thành người chiến sĩ quốc tế vô sản(từ cuối năm 1920) bên
cạnh việc thực hiện trách nhiệm của mình với vô sản thế giới: tham gia
sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa, viết bài cho các tờ báo Người cùng khổ,
Nhân đạo, Tạp chí cộng sản,… thì người tích cực tìm hiểu chủ nghĩa Mác
vận dụng xây dựng đường lối CMVN. Đường lối này thể hiện trong các
tác phẩm, bài viết của người: Bản án chế độ thực dân Pháp,.. đặc biệt là
tác phẩm Đường cách mệnh (1927)
+ Đường lối giải phòng CMVN và con đường CMVS, độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH làm mục tiêu con đường đi lên của CMVN.
+ CN đế quốc là kẻ thù chung của giai cấp công nhân, nhân dân lao động trên toàn
thế giới, là kẻ thù trực tiếp nguy hại nhất của nhân dân các nước thuộc địa.
+ CM giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc quan hệ
khăng khít, hỗ trợ thúc đẩy nhau phát triển, cách mạng thuộc đại không phụ thuộc
CM chính quốc. Có tính độc lập và có thể thành công trước.
+ CM là sự nghiệp của quần chúng nhân dân với nền tảng là liên minh công nông,
nông dân, công nhân giữ vai trò lãnh đạo cách mạng.
+ CM tiến hành giải phóng dân tộc phải tiến hành bằng bạo lực cách mạng giành
độc lập, không nửa vời.
+ CM giải phóng dân tộc phải có ĐCS lãnh đạo, đảng phải liên hệ mật thiết với
nhân dân, tranh thủ được sự ủng hộ của nhân dân
+ CMVN là 1 bộ phận của CMVSTG nên Việt Nam phải liên hệ mật thiết, tranh
thủ sự ủng hộ từ thế giới. Đồng thời phải ra sức đóng góp mình và phát triển
chung.
 Những luận điểm trên là nội dung cơ bản đường lối giải phóng DTVN theo
CM Mác. Đường lối này được lãnh tụ NAQ và những chiến sĩ cm tiên phong
cho CMVN phát triển theo đường lối vô sản là sự chuẩn bị kỹ lưỡng về tư
tưởng chính trị tiến tới thành lập ĐCS sau này.
b) Về tổ chức
Song song với việc chuẩn bị về tư tưởng chính trị, lãnh tụ NAQ cũng đẩy mạnh
việc chuẩn bị về nhân sự, tổ chức,… tiến tới thành lập Đảng. Công việc này thể
hiện rõ nhất từ 1925-1930:
+ Cuối 1924: lãnh tụ từ Liên Xô về Quảng Châu, TQ hoạt động cách mạng, tìm
người cùng chí hướng.
+ Tháng 6/1925, kết hợp với tổ chức Tâm Tâm xã, người thành lập hội VNCM
thanh niên với nòng cốt là cộng sản Đoàn, ra báo Thanh niên làm cơ quan ngôn
luận của hội.
+ Hội VNCMTN hoạt động mạnh ở 3 góc độ (vai trò)
- Mở lớp đào tạo lãnh đạo cách mạng, gửi cán bộ sang học tại quốc tế cộng
sản, đưa cán bộ về nước hoạt động
- Truyền bá CN Mác về nước, hướng chính là phong trào vô sản hóa
(1927-1929)
- Chuẩn bị các điều kiện khác nhau để tiến tới thành lập ĐCS: địa bàn, tài
chính
Dưới ảnh hưởng tích cực của Hội, CMVN phát triển mạnh theo đường lối
vô sản, dẫn đến sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản vào cuối năm 1929:
Đông Dương CS Đảng, An Nam CSĐ, Đông Dương cộng sản Liên đoàn.
Nhưng 3 tổ chức hoạt động riêng rẽ, mất đoàn kết, gây bất lợi cho phát
triển chung của cả nước, lãnh tụ NAQ đã từ Thái Lan về TQ triệu tập hội
nghị hợp nhất. Hội nghĩ diễn ra 6/1-7/2(Hương Cảng, Trung Quôc) thống
nhất thành lập ĐCSVN, thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn
tắt, Điều lệ tóm tắt, do lãnh tụ soạn thảo. Những văn kiện này được coi là
cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
c) Ý nghĩa
ĐCSVN ra đời là kết quả quá trình chuẩn bị công phu khoa học về tư tưởng
chính trị và tổ chức của lãnh tụ NAQ. Đảng ra đời đã chấm dứt sự khủng
hoảng về đường lối cứu nước, đưa dân tộc sang 1 giai đoạn mới: cả nước
tiến hành CMVS độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
Đảng ra đời, CMVN có sự thống nhất về mặt tổ chức lãnh đạo của cả nước.
Đảng trở thành nhân tố cơ bản phát huy sức mạnh dân tộc, đưa CMVN đi
đến thắng lợi.
Câu 2: Nội dung cơ bản, ý nghĩa lịch sử Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng? Điểm khác của Luận cương chính trị tháng 10/1930 so với Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng?
a) Cương lĩnh chính trị đầu tiên
 Hoàn cảnh lịch sử: Dưới ảnh hưởng tích cực của Hội VNCM thanh niên phát
triển mạnh theo đường lối vô sản, dẫn đến sự ra đời của 3 tổ chức CS vào
cuối năm 1929: Đông Dương cộng sản Đảng, An Nam CSĐ và Đông Dương
CS Liên Đoàn. Nhưng 3 tổ chức hoạt động riêng rẽ, gây mất đoàn kết, gây
bất lợi cho phát triển chung của cả nước, lãnh tụ NAQ đã từ Thái Lan về TQ
triệu tập hội nghị hợp nhất. Hội nghĩ diễn ra 6-1 đến 7-2 1930 tại Hương
Cảng, Trung Quốc thống nhất thành lập ĐCSVN thông qua Chính cương
vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ tóm tắt, do lãnh tụ NAQ doạn thảo.
Những văn kiện này được coi là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Đảng ra đời, CMVN có sự thống nhất về mặt tổ chức lãnh đạo của cả nước.
Đảng trở thành nhân tố đưa CMVN cơ bản phát huy sức mạng dân tộc, đi
đến thắng lợi.
 Nội dung cơ bản: (6 ý:đường lối, nhiệm vụ, lực lượng, phương pháp, vai trò
lãnh đạo, quốc tế)
- Xác định đường lối chiến lược của CMVN: tiến hành tư sản dân quyền
CM và thổ địa CM để đi đến XHCS. Tư sản dân quyền CM là kiểu CM
kiểu mới do giai cấp công nhân lãnh đạo, mục tiêu là giành quyền dân
tộc, tự do cho nhân dân. Thổ địa CM là cuộc CM giành ruộng đất cho
nhân dân. Tựu trung lại, chiến lược CMVN là giành độc lập dân tộc và
ruộng đất cho nhân dân và tiến tới xây dựng XHCS. Đây là một cuộc
CM không tưởng.
- Xác định nhiệm vụ của CM: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn
phong kiến”, “ Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”. Chống đế
quốc và phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành được độc lập cho dân
tộc và ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập
cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.
- Xác định lực lượng của CM: phải đoàn kết công nhân, nông dân – đây
là lực lượng cơ bản, trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo; đồng thời chủ
trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập
trung chống đế quốc và tay sai.
- Xác định phương pháp của CM: con đường bạo lực cách mạng, bất kỳ
hoàn cảnh nào cũng không được thỏa hiệp " không khi nào nhượng một
chút lợi ích gì công nông mà đi vào đường thỏa hiệp”. Có sách lược đấu
tranh cách mạng thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trong nông về
phía giai cấp vô sản, nhưng kiên quyết: “bộ phận nào đã đặt ra mặt phản
cách mạng (Đảng lập hiến,…) thì phải đánh đổ”.
- Vai trò lãnh đạo của CM: “Đảng là đội tiên phong vô sản giai cấp phải
thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp
mình lãnh đạo được dân chúng”, “Đảng là đội tiên phong của đạo quân
vô sản gồm một số lớn của giai cấp công nhân và làm cho họ có đủ năng
lực lãnh đạo quần chúng”.
- Quan hệ quốc tế giữa CMVN và thế giới: Khẳng định lần đầu tiên cách
mạng VN có một bản cương lĩnh chính trị phản ánh được quy luật khách
quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng nhu cầu cơ bản và cấp bách của xã
hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại, định hướng chiến lược
đúng đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng VN. Khẳng định con
đường cách mạng vô sản là con đường duy nhất để giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Sự lựa chọn con đường cách
mạng vô sản phù hợp với nội dung và xu thế của thời đại mới được mở ra
từ CM tháng Mười Nga vĩ đại.
b) Điểm khác
Tháng 4/1930, sau nhiều năm học tập và làm việc tại QTCS ở Liên Xô đồng
chí Trần Phú về nước hoạt động, được bầu vào BCH TW Đảng
Tháng 10/1930, Trần Phú chủ trì Hội nghị TW Đảng lần thứ nhất(tại TQ),
thông qua luận cương chính trị (Đồng chí Trần Phú soạn thảo). Luận cương
đã kế thừa, bổ sung 1 số điểm về đường lối CMVN từ Cương lĩnh, nhưng do
chịu ảnh hưởng nặng nề bởi sự chỉ đạo tả khuynh của QTCS và nhìn nhận
không đầy đủ mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và giai cấp ở các nước thuộc
địa, Nên luận cương có 2 điểm khác cơ bản so với cương lĩnh như sau:
- Luận cương để cao hoạt động chống phong kiến, giành lại ruộng đất lên
hàng đầu
- LC chỉ đánh giá cao vai trò CM của công nhân, nông dân mà không nhận
thấy khả năng CM của các giai cấp khác: trí thức, tư sản dân tộc, tiểu địa
chủ.
Những điểm khác trên là những hạn chế của luận cương so với cương lĩnh.
Trong quá trình lãnh đạo CMVN, Đảng đã từng bước nhận thức ra và sửa
chữa.

Câu 3: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa Hội nghị Trung ương 8
(tháng 5/1941) của Đảng Cộng sản Đông Dương?
a) Hoàn cảnh lịch sử
- Từ năm 1940, chiến tranh thế giới thứ 2 bước vào giai đoạn phát xít Nhật
Bản xâm lược Đông Dương, Nhật – Pháp cùng thống trị Đông Dương,
nhân dân Đông Dương một cổ 2 tròng.
- Đứng trước mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN với thực dân Pháp xâm
lược diễn ra ngày càng gay gắt, đường lối dương cao ngọn cờ chống
phong kiến không phù hợp, TW Đảng triệu tập Hội nghị TW VI(1939),
VII(1940) nhằm chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng cho phù
hợp. Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược với nội dung nổi bật là giương
cao ngọn cờ độc lập dân tộc đã đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân,
hình thành nên cuộc khởi nghĩa: Bắc Sơn, Nam Kỳ,… Một số lãnh đạo
cao cấp của Đảng bị địch bắt( Nguyễn Văn Cừ, Lê Duẩn,…)
- Trước tình thế cách mạng này, để mở rộng hơn nữa khối đại đoàn kết dân
tộc, tháng 1/1941, Nguyễn Ái Quốc từ TQ về Việt Nam trực tiếp lãnh
đạo cách mạng, chủ trì Hội nghị TW VIII(1941) tại Cao Bằng.
b) Nội dung
Tháng 5/1941, NAQ chủ trì Hội nghị VIII BCH TW Đảng: “Vấn đề
chính là nhận định cuộc cách mạng trước mắt của Việt Nam là một cuộc
cách mạng giải phóng dân tộc, lập Mặt trận Việt Minh. TW bầu đồng chí
Trường Chinh làm Tổng Bí thư. Hội nghị TW nêu rõ những nội dung
quan trọng:
- Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết
cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-
Nhật.
- Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương “phải thay đổi chiến lược” và
giải thích: “Cuộc cách mạng ở Đông Dương hiện tại không phải là một
cuộc cách mạng tư sản dân quyền, cuộc cách mạng phải giải quyết hai
vấn đề: phản đế và điền địa nữa, mà là một cuộc cách mạng chỉ phải giải
quyết một vấn đề cần kíp “dân tộc giải phóng”. Hội nghỉ chỉ rõ: “Trong
lúc này quyền lợi của bộ phận, của giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử, tồn
vong của quốc gia, của dân tộc. Trong lúc này nếu không giải quyết được
vấn đề dân tộc giải phóng, nếu không đòi được độc lập tự do cho toàn thể
dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp
ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không
đòi lại được.
- Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông
Dương. Hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt
trận riêng, thực hiện đoàn kết từng dân tộc đồng thời đoàn kết ba dân tộc
chống kẻ thù chung.
- Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “không phân biệt thợ
thuyền, dân cày, phú nông, địa chủ, tư bản bản xứ, ai có lòng yêu nước
thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả
giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”.
- Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa theo tinh thần dân chủ, một hình thức nhà
nước “ của chung cả toàn thể dân tộc”. Hội nghị chỉ rõ, ‘không nên nói
công nông liên hiệp và lập chính quyền Xô viết mà phải nói toàn thể
nhân dân liên hiệp và thành lập chính phủ dân chủ cộng hòa”.
- Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ
trung tâm của Đảng và nhân dân; “phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng
sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả là đánh lại quân thù”. Hội
nghị còn xác định những điều kiện chủ quan, khách quan và dự đoán thời
cơ tổng khởi nghĩa.
c) Ý nghĩa
Hội nghị lần thứ tám BCH TW Đảng đã hoàn chỉnh chủ trương chiến
lược được đề ra từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để những hạn
chế của Luận cương chính trị tháng 10/1939, khẳng định lại đường lối cm
giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của NAQ. Đó là ngọn cờ
dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực
lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự
do.
Câu 4: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa Chỉ thị “Kháng chiến – Kiến
quốc” ngày 25/11/1945 của Đảng Cộng sản Đông Dương?
a) Hoàn cảnh lịch sử
 Thuận lợi
- CMT8 thành công nhân dân Việt Nam giành được chính quyền, ĐCS trở
thành đảng nắm chính quyền trên cả nước, nhân dân từ nô lệ thành chủ
đất nước.
- Nhân dân đoàn kết tin tưởng vào sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Hồ
chủ tịch, hăng hái bắt tay vào công cuộc xây dựng chế độ mới, bảo vệ
độc lập
- Phong trào giải phóng dân tộc, phát triển đi lên CNXH trên thế giới phát
triển hòa bình phát triển mạnh, tạo thành những làn sóng cách mạng tấn
công chủ nghĩa đế quốc
 Khó khăn
- Ngoại xâm, nội phản tập trung đánh phá chính quyền
+ Ở miền Bắc, quan Tưởng kéo vào nước ta với danh nghĩa quân đồng
minh tước vũ khí của Nhật, âm mưu lật đổ chính quyền VN, thành lập tay
sai cho chúng. Theo chân quân Tưởng thì có Việt Cách, Việt quốc.
+ Ở miền Nam, quân Anh đổ bộ vào Sài Gòn để làm nhiệm vụ giải giáp
quân đội Nhật thua trận ở phía Nam Việt Nam. Anh đã hỗ trợ quân Pháp
quay trở lại xâm lược Việt Nam lần 2
+ Trên đất nước ta còn hơn 6 vạn phát xít Nhật. 1 bộ phận quân Nhật ở
miền Nam được quân Anh sử dụng chống phá cách mạng nhằm hỗ trợ
cho quân Pháp tái chiến Nam bộ
+ Các tổ chức phản động trong nước cũng dựa vào quân đội nước ngoài
nổi lên chống phá chính quyền cách mạng
- Thực hiện mọi mặt của nước VNDCCH còn non trẻ
+ Chính trị VN chưa có chính phủ, quốc hội, chưa có luật
+ Quân sự, lực lượng vũ trang cách mạng non trẻ, trang bị thiếu thốn,
kinh nghiệm chiến đấu ít.
+ Trình độ dân trí thấp, hơn 90% dân số mù chữ, tệ nạn xã hội nhiều
+ Ngoại giao: Vn chưa được 1 nước nào trên thế giới công nhận, đặt quan
hệ ngoại giao,…
Những khó khăn rất lớn nói trên, đặt chính quyền non trẻ Việt Nam rơi vào
trạng thái hiểm nghèo, đứng trước nguy cơ mất còn TW Đảng ra chỉ thị “ kháng
chiến – kiến quốc”. 25/11/1945, nhằm vạch ra đường lối mới cho cách mạng đảm
bảo thực hiện song hành 2 nhiệm vụ, xây dựng chế độ mới độc lập dân tộc.

b) Nội dung
- Xác định tình cảnh của cm Đông Dương: là cuộc cm dân tộc giải phóng,
vì cuộc cách mạng này chưa hoàn thành, nước ta chưa hoàn toàn độc lập,
khẩu hiệu đấu tranh của nhân dân ta lúc này là “tổ quốc là trên hết”
- Xác định kẻ thù chính: qua việc phân tích âm mưu hành động với CQCM
Đảng xác định TD Pháp là kẻ thù chính, vì:
+ Pháp đã xâm lược, thống trị Đông Dương hơn 80 năm
+ Pháp được cả Mỹ, Anh giúp sức quay trở lại xâm lược ĐD lần 2
+ Trên thực tế, 23/9/1945 Pháp đã nổ súng xâm lược Nam Bộ. Do đó,
toàn dân tộc Việt Nam phải tập trung sức mạnh đấu tranh chống Pháp
- Xác định 4 nhiệm vụ cấp bách
+ Củng cố, bảo vệ chính quyền cách mạng(đây là nhiệm vụ bao trùm
nhưng khó khăn, nặng nề nhất)
+ Chống thực dân xâm lược
+ Bao trùm nội phản
+ Cải thiện đời sống nhân dân
- Đề ra các biện pháp nhằm thực hiện, thành lập
+ Chính trị, ban hành Hiến pháp
+ Quân sự, động viên tổ chức nội dung kiên trì kháng chiến, xây dựng
phương pháp vũ trang cách mạng 3 thứ quân rộng khắp
+ Kinh tế: thực hành tiết kiệm đi đôi với tăng gia sản xuất nhằm cứu đói,
xây dựng cộng sản vũ trang cho chế độ mới
+ Văn hóa: đẩy mạnh phát triển diệt giặc dốt, xây dựng nền văn hóa mới:
dân tộc – khoa học – đại chúng
+ Ngoại giao, kiên trì thực hiện theo nguyên tắc: bình đẳng, tương trợ,
thêm bạn, bớt thù,…
c) Ý nghĩa
Chỉ thị kháng chiến kiến quốc đã phân tích đúng tình hình VN sau. CMT8,
xác định kẻ thù chính là TD Pháp xâm lược. Chỉ thị kịp thời có những điều
chỉnh đúng đắn về chiến lược, sách lược, chỉ thị đúng đắn. Chỉ thị là ngọn cờ
toàn dân tộc, tranh thủ sức mạnh quốc tế tạo thành sức mạng tổng hợp cho
Việt Nam giành thắng lợi trong việc bảo vệ chính quyền, xây dựng chế độ
mới, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài sau này
Chỉ thị phản ánh 1 quy luật lớn của CMVN: giành chính quyền phải giữ
vững chính quyền, quy luật này xuất phát từ vị trí, tính chất của cuộc cách
mạng dân tộc, dân chủ do Đảng CS lãnh đạo cũng như những diễn biến phức
tạp của thế giới sau CTTG thứ 2.
Câu 5: Nguyên nhân cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và nội dung đường
lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng (1946-1954)?
a) Nguyên nhân
- Về phía VN: dân chủ công hòa, sau CMT8 đứng trước những khó khăn lớn
như: ngoại xâm, giặc đói,...đe dọa nền độc lập, đảng nhân dân Việt Nam
nhanh chóng bắt tay vào công cuộc xây dựng kiến thiết đất nước. Về chính
trị, ngoại giao Việt Nam kiên trì ngoại giao theo nguyên tắc bình đẳng,
tương trợ, mong muốn giải quyết các môn quan hệ bằng đàm phán hòa bình.
Điều này thể hiện trong việc nhân nhượng với quân đội Tưởng ở miền Bắc
đặc biệt ký các hiệp định hòa bình với chính phủ Pháp: Hiệp định sơ bộ
6/3/1946, Tạm ước 4/9/1946,…
- Về phía Pháp: Pháp cố tình xâm lược VN một lần nữa nên liên tục bội ước:
một mặt tiếp tục mở rộng chiến tranh xâm lược Nam Bộ, ngay sau khi đem
quân ra Bắc đã đánh chiếm Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, đánh
chiếm trụ sở Bộ tài chính, gây thảm sát ở phố Hàng Bún(Hà Nội)…đặc biệt
gửi tối hậu thư yêu cầu VN giao quyền kiểm soát thủ đô cho chúng giải tán
lực lượng tự vệ Hà Nội,… chậm nhất là ngày 20/12/1946 nếu VN không
thực hiện Pháp sẽ nổ súng hành động
- Hành động trên của Pháp cho thấy mọi khả năng hòa bình bằng đàm phán
không còn nhân nhượng tiếp là mất nước. Đảng chính phủ VN dân chủ cộng
hòa đã quyết định pháp động cuộc kháng chiến toàn quốc vào ngày
19/12/1946, kháng chiến bùng nổ
b) Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp
- Cơ sở hình thành đường lối:
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh(đêm
19/12/1946)
+ Chỉ thị toàn dân kháng chiến của TW Đảng(22/12/1946)
+ Tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của tổng bí thư Trường Chinh
xuất bản 1947
+ Kinh nghiệm dựng nước, giữ nước qua hàng nghìn năm của dân tộc
- Mục đích, tính chất của cuộc kháng chiến: Đánh đổ thực dân Pháp xâm lược,
giành nền độc lập tự do, thống nhất hoàn toàn, góp phần bảo vệ hào bình thế
giới
- Nội dung cơ bản của đường lối: (toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức
mình là chính )
+ Kháng chiến lâu dài: đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên toàn
dân tích cực tham gia kháng chiến. Xây dựng sự đồng thuận, nhất trí của cả
nước, đánh định ở mọi nơi, mọi lúc, “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi
làng xã là một pháo đài, mỗi đường phố là một mặt trận”. Trong đó Quân
đội nhân dân là làm nòng cho toàn dân đánh giặc.
+ Kháng chiến toàn diện: đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận không
chỉ bằng quân sự mà cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng, ngoại giao,
trong đó mặt trận quân sự, đấu tranh vũ trang giữ vai trò mũi nhọn, mang
tính quyết định.
+ Kháng chiến lâu dài: trường kỳ kháng chiến là một quá trình vừa đánh tiêu
hao lực lượng địch vừa xây dựng, phát triển lực lượng ta, từng bước làm
chuyển biến so sánh lực lượng trên chiến trường có lợi cho ta; lấy thời gian
là lực lượng vật chất để chuyển hóa yếu thành mạnh. Tranh thủ, chớp thời cơ
thúc đẩy cuộc kháng chiến có bước nhảy vọt về chất, thắng từng bước để đi
đến thắng lợi cuối cùng.
+ Kháng chiến dựa vào sức mình là chính: phải lấy nguồn nội lực của dân
tộc ta, phát huy nguồn sức mạnh vật chất, tinh thần vốn có trong nhân dân ta
làm chỗ dựa chủ yếu, nguồn lực chủ yếu của cuộc chiến tranh nhân dân.
 Ý nghĩa
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và đường lối kháng chiến của Đảng là
hoàn toàn đúng đắn, trở thành ngọn cờ dẫn đường, chỉ lối, động viên toàn
Đảng, toàn quân, toàn dân ta tiến lên. Đường lối đó được nhân dân ủng hộ,
hưởng ứng trong suốt quá trình kháng chiến và trở thành một nhân tố quan
trọng hàng đầu quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Câu 6: Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Gionevo năm 1954; nội dung và ý
nghĩa đường lối cách mạng Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III
của Đảng (tháng 9/1960) đề ra?
a) Hoàn cảnh lịch sử
- Bằng thắng lợi quân sử ở Điện Biên Phủ, thắng lợi trên bàn đàm phán ngoại
giao ở Hội nghị Gie-ne-vơ cuộc kháng chiến chống Pháp của VN kết thúc
thắng lợi. Pháp tuyên bố công nhận độc lập chủ quyền thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ của VN, rút quân về nước… miền Bắc VN được giải phóng..
- Ở miền Nam: lợi dụng sự thất bại của Pháp, Mỹ hất Pháp lập ra chính quyền
tay sai đứng đầu là Ngô Đình Diệm. Mỹ-Diệm ra sức pháp hoại việc thi
hành hiệp định Giơ-ne-vơ, đàn áp CM miền Nam nhằm tiêu diệt phong trào
CM của nhân dân ta, thôn tính miền Nam biến miền Nam thành thuộc địa
kiểu mới của Mỹ…
- Đất nước tạm thời bị chia cắt thành 2 miền với 2 chế độ chính trị khác nhau
và đang đứng trước nguy cơ bị chia cắt lâu dài trước âm mưu xâm lược của
đế quốc Mỹ. Nhằm phát huy sức mạnh toàn dân tộc thực hiện thống nhất đất
nước, Đảng đã triệu tập ĐH 3 9/1960 tại Hà Nội
b) Nội dung cơ bản
- Xác định đường lối chiến lược chung của cả nước: tăng cường đoàn kết toàn
dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình đẩy mạnh CM XHCN ở miền
Bắc, đồng thời đẩy mạnh CM dân tộc dân chủ ở miền Nam, thực hiện thống
nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ xây dựng một nước VN độc lập
dân chủ giàu mạnh, góp phần tích cực vào công cuộc bảo vệ hòa bình ở
ĐNA và thế giới
- Xác định nhiệm vụ, vị trí, vai trò cụ thể của chiến lược cm mỗi miền(tài liệu
- Mối quan hệ giữa 2 chiến lược cm 2 miền: 2 chiến lược cm 2 miền có nhiệm
vụ vị trí, vai trò khác nhau nhưng có quan hệ khăng khít thúc đẩy lẫn nhau
phát triển, vì:
+ 2 chiến lược do 1 đảng duy nhất lãnh đạo là Đảng lao động VN
+ 2 chiến lược tiến hành đồng thời tiến hành trên 2 miền của một đất nước
vốn thống nhất từ lâu trong LS dân tộc
+ 2 chiến lược đều hướng vào mục tiêu chung: giải phóng miền Nam, hòa
bình, thống nhất đất nước
- Về hòa bình thống nhất tổ quốc:
+ chủ trương kiên quyết giữ vững đường lối hòa bình để thống nhất nước
nhà
+ luôn luôn đề cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó với mọi tình thế
+ kiên quyết đứng lên đánh bại đế quốc, hoàn thành độc lập và thống nhất
đất nước
- Về triển vọng của cách mạng:
+ nhằm thực hiện thống nhất nước nhà là nhiệm vụ thiêng liêng của nhân
dân ta.
+ thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc nhất định
sum họp một nhà.
- Về xây dựng chủ nghĩa xã hội
c) Ý nghĩa
- Tiến hành đồng thời 2 chiến lược cách mạng trên 2 miền đất nước là nét đặc
thù độc đáo của CMVN giai đoạn 1954-1975. Đường lối này chưa từng có
tiền lệ trong lịch sử CM thế giới cũng như CMVN nhưng phù hợp với hoàn
cảnh thực tiễn của VN, nguyện vọng của nhân dân cũng như phù hợp với xu
thế đi lên CNXH đang ngày một phát triển nên đường lối nhanh chóng được
nhân dân đón nhận, quốc tế ủng hộ
- Đường lối cách mạng 2 miền thể hiện trưởng thành vượt bậc/ trong xây
dựng lãnh đạo CMVN
Câu 8: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa đường lối đổi mới của
Đại hội toàn quốc lần thứ VI (12-1986) của Đảng CSVN?
a) Hoàn cảnh lịch sử
- Sau 20 năm xây dựng CNXH ở miền Bắc 54-75 và 10 năm trên cả nước 75-
85, bên cạnh những thành tựu nhất định đã đạt được về chính trị, kinh tế,…
thì đất nước đứng trước những khó khăn rất lớn: như là lạm phát tăng cao,
lương thực thực phẩm thiếu thốn, tệ nạn xã hội như tham ô, tham nhũng có
chiều hướng gia tăng. Việt Nam rơi vào khủng hoảng kinh tế xã hội, niềm
tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước có phần giảm sút.
- Hệ thống các nước XHCN đứng đầu là Liên Xô, Trung Quốc sau nhiều
năm xây dựng CNXH cũng bộc lộ sai lầm, khuyết điểm lớn và cũng đang
bước vào công cuộc cải tổ, cải cách với bước đi, cách thức khác nhau
- Các nước tư bản đứng đầu là Mỹ nhờ áp dụng thành công thành tựu của
cuộc cách mạng công nghiệp, vươn lên thành những cường quốc, tập trung
chống phá hệ thống CNXH một cách toàn diện. Việt Nam đi lên CNXH là
một mục tiêu của chúng
 Đại hội VI của Đảng triệu tập tại Hà Nội trong bối cảnh quốc tế, trong
nước như vậy
b) Nội dung đường lối đổi mới của Đại hội VI
- Đại hội xác định đổi mới đất nước một cách toàn diện, trong đó đổi mới tư
duy là cơ bản, đổi mới kinh tế là trọng tâm; đổi mới với bước đi và cách
thức thích hợp
- Đại hội nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật tình hình mọi mặt của
đất nước; chỉ rõ sai lầm khuyết điểm và nguyên nhân của nó. Từ đó đúc rút 4
bài học kinh nghiệm:
+ trong toàn bộ hoạt động của mình Đảng phải quán triệt tư tưởng lấy dân
làm gốc
+ Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật
khách quan
+ phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạng thời đại mới
+ chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ của Đảng cầm quyền lãnh
đạo nhân dân tiến hành cách mạng XHCN
- Đại hội xác định đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung bao cấp
chuyển sang cơ chế thị trường; thực hiện chính sách phát triển nhiều thành
phần kinh tế gắn với nhiều hình thức sở hữu nhằm giải phóng mọi năng lực
sản xuất hiện có, giải quyết tốt những vấn đề cấp bách về phân phối lưu
thông
- Đại hội nhấn mạnh tập trung vào xây dựng một chính sách xã hội tổng thế,
hệ thống với 4 nhóm chính là: kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm, thực
hiện công bằng xã hội, khôi phục trật tự kỷ cương, kỷ luật, chăm lo đáp ứng
các nhu cầu giáo dục, văn hóa, sức khỏe của nhân dân; xây dựng chính sách
bảo trợ xã hội.
- Đề cao, cảnh giác, tăng cường quốc phòng an ninh đất nước; bảo đảm chủ
động trong mọi tình huống để bảo vệ tổ quốc
- Đổi mới hoạt động đối ngoại, nhằm góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh
của nhân dân thế giới vì hòa bình và độc lập dân tộc
- Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng về mọi mặt của đất nước mà trước hết là đổi
mới về tư duy kinh tế, tư tưởng cán bộ
c) Ý nghĩa
Đại hội đánh dấu bước ngoặt phát triển mới trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Các văn kiện của Đại hội mang tính chất khoa học và cách
mạng, tạo bước ngoặt cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên,
hạn chế của Đại hội VI là chưa tìm ra những giải pháp hiệu quả tháo gỡ tình
trạng rối ren trong phân phối lưu thông.
Đại hội VI của Đảng là Đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện,
đánh dấu bước ngoặt phát triển mới trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Câu 9: Nội dung Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam do ĐCSVN đề ra năm 2011?
9a) Trình bày phương hướng cơ bản xây dựng CNXH ở Việt Nam do Cương
lĩnh năm 2011 của Đảng đề ra? Phân tích phương hướng đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội
 Các phương hướng cơ bản …..
 Phân tích
 Phương hướng 1: Đẩy mạnh CNH, HĐH:
- Trước hết, ta cần hiểu kinh tế tri thức là: nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra,
phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển
kinh tế, tạo ra của cải nâng cao chất lượng cuộc sống.
Trong nền kinh tế tri thức có những ngành dựa nhiều vào những thành tựu
mới của khoa học công nghệ như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học,

- Việt Nam thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước khi trên thế giới
kinh tế tri thức đã phát triển mạnh, thì việc Đảng xác định gắn quá trình
CNH, HĐH Việt Nam với nền kinh tế tri thức là một quan điểm đúng đắn,
cấp tiến. Điều này cho phép Việt Nam có điều kiện để bắt kịp những giá trị
của kinh tế tri thức thế giới mà không nhất thiết phải trải qua các bước phát
triển theo trình tự. Đó là lợi thế của nước đi sau không phải là nóng vội duy
ý chí.
- Bên cạnh những giá trị tích cực của CNH, HĐH đất nước thì mặt trái của nó
là cạn kiệt tài nguyên, gây biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường,…làm ảnh
hưởng tới cuộc sống của con người. Để hạn chế việc này thì việc bảo vệ môi
trường phải được coi trọng tương đương với việc thúc đẩy CNH, HĐH, bảo
vệ môi trường phải được tính đến ngay từ khi hoạch định các chính sách
CNH, HĐH, gắn liền với tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường trong cộng
đồng dân tộc.
 Phương hướng 3: xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội:
- Trước hết ta cần hiểu,:
+ văn hóa tiên tiến là yêu nước và tiến bộ với nội dung cốt lõi là lý tưởng
độc lập dân tộc gắn liền với CNXH theo CN mác, tư tưởng HCM
+ bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc
Việt Nam được vun đắp qua hàng nghìn năm giữ nước. Đó là lòng yêu nước,
tinh thần đoàn kết, chịu thương, chịu khó,…
- Xây dựng nền VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là kế thừa phát huy
những truyền thống văn hóa tốt đẹp của các cộng đồng dân tộc Việt Nam,
tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh vì lợi ích trân chính và phẩm giá con người
- Đảng chủ trương xây dựng con người, bởi con người là trung tâm của chiến
lược phát triển, là chủ thể phát triển, xây dựng con người VN giàu lòng yêu
nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân có tri thức, sức khỏe, lao
động giỏi; sống có văn hóa, nghĩa tình có tinh thần quốc tế chân chính; xây
dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, thực sự là tế bào lành mạnh của xã hội là
môi trường quan trọng trực tiếp giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách.
Để phát huy nhân tố con người đúng với vai trò là động lực thúc đẩy đất
nước phát triển, đòi hỏi phải giải quyết đồng bộ các nhân tố như đẩy mạnh
giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đi liền với thực hiện tiến bộ công
bằng xã hội. Nên có chiến lược ưu tiên những người già và những mầm non
tương lai của đất nước
9b) Phân tích định hướng lớn của Đảng về phát triển kinh tế Việt Nam thể
hiện trong Cương lĩnh năm 2011 của Đảng CSVN.
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình
thức phân phối……
- Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi
trường;…..
9b’) Phân tích định hướng về phát triển văn hóa xã hội Việt Nam do Cương
lĩnh năm 2011 của Đảng đề ra
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện,
thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ,
tiến bộ, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc. Kế thừa và phát huy
những…..

7 câu dạng 6 điểm


Câu 4 điểm:
Tách chủ đề 1 và 5(2 trên 4 phương châm)
Nửa câu 1, vai trò…..
Nội dung kc chống Pháp,
Nguyên nhân cuộc kc toàn quốc bùng nổ(3)
Phân tích,…… toàn dân,….
Chủ đề 9
Chương 1: thành lập đảng
1. Chính sách thuộc địa của Pháp ở VN
- Chính trị:
- Kinh tế: độc quyền bóc lột
- Văn hóa: nô dịch
Độc laajo -> thuộc địa nửa phong kiến
Địa chủ, phong kiến và nông dân-> (5)Địa chủ, phong kiến và nông dân, tư
sản và tiêu tư sản
Nhân dân lao động với địa chủ phong kiến -> toàn thể dân tộc VN với thực
dân Pháp, Nhân dân lao động với địa chủ phong kiến
Đk trước tiên cần phải có: phải tiếp thu được CN MÁc-Leenin, thành lập
được Đảng cộng sản
Chương 2: đấu tranh giải phóng dân tộc
FROM LECTURER PHAM NGUYEN PHUONG
Câu 8. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa đường lối đổi mới của
Đai hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12-1986) của Đảng.
a. Hoàn cảnh lịch sử
- ĐH VI của Đảng diễn ra tại HN từ 15 đến 18-12-1986, trong bối cảnh cuộc cách
mạng khkt đang phát triển mạnh, xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế xu
thế đối đầu. Đổi mới đã trở thành xu thế của thời đại. Liên Xô và các nước xhcn
đều tiến hành cải tổ sự nghiệp xây dựng cnxh.
- Việt Nam đang bị các nước đế quốc và thế lực thù địch bao vây, cấm vận và ở
tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội trầm trọng. Lương thực, thực phẩm, hang
tiêu dung khan hiếm, lạm phát tang lên 774% năm 1986. Các hiện tượng tiêu cực,
vi phạm pháp luật, vượt biên trái phép khá phổ biến. Đổi mới đã trở thành đòi hỏi
bức thiết của đất nước.
b. Nội dung
- ĐH nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá thành
tựu, nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong giai đoạn
1975-1986. Đó là những sai lầm nghiêm trọng kéo dài về chủ trương, chính sách
lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện. Những sai lầm đó, đặc biệt
trên lĩnh vực kinh tế là bệnh chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động đơn
giản, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan. Nguyên nhân của mọi nguyên
nhân bắt nguồn từ những khuyết điểm trong hạt động tư tưởng, tổ chức và công tác
cán bộ của Đảng. ĐH rút ra bốn bài học quý báu: Một là, trong toàn bộ hoạt
động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng lấy dân làm gốc. Hai là, Đảng phải
luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Ba là,
phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong đk mới. Bốn là,
chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một ĐẢng cầm quyền đang lãnh đạo nhân
dân tiến hành cmxhcn.
- Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế. Đổi mới cơ
chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, hành chính, bao cấp chuyển sang
hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường. Nhiệm vụ bao trùm, mục
tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là: Sản xuất
đủ tiêu dung và có tích lũy; bước đầu tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc
biệt chú trọng ba chương trình kinh tế lớn là lương thực- thực phẩm, hang tiêu
dung và hang xuất khẩu, coi đó là sự cụ thể hóa nội dung cnh trong chặng đường
đầu thời kỳ quá độ. Thực hiện cải tạo xhcn thường xuyên với hình thức, bước đi
thích hợp, làm cho qhsx phù hợpvà llsx phát triển. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế,
giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân phối, lưu thông. Xây dựng và
tổ chức thực hiện một cách thực, có hiệu quả các chính sách xã hội. Bảo đảm nhu
cầu củng cố quốc phòng và an ninh.
- Năm phương hướng lớn phát triển kinh tế là: Bố trí lại cơ cấu sản xuất; Điều
chỉnh cơ cấu đầu tư và củng cố quan hệ sản xuất xhcn; Sử dụng và cải tạo đúng
đắn các thành phần kinh tế; Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ
động lực khkt; Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
ĐH nhấn mạnh Tư tưởng chỉ đạo của chính sách kinh tế là giải phóng mọi năng lực
sx hiện có, khai thác mọi tiềm năng của đất nước, và sử dụng có hiệu quả sự giúp
đỡ quốc tế để phát triển mạnh mẽ llsx đo đôi với xây dựng và củng cố qhsxxhcn.
- Tập trung vào chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của đời sống con
người, với bốn nhóm chính sách là: Kế hoạch hóa dân số, giải quyết
việc cho người lao động. Thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn
xã hội, khôi phục trật tự, kỷ cương trong mọi lĩnh vực xã hội. Chăm lo
đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và tang cường sức khỏe
của nhân dân. Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội.
- Đề cao cảnh giác, tang cường quốc phòng và an ninh của đất nước, quyết
đánh thắng kiểu chiến tranh ohas hoại nhiều mặt của địch, bảo đảm chủ
động trong mọi tình huống để bảo vệ Tổ quốc.
- Đổi mới công tác đối ngoại nhằm góp phần quan trọng vào cuộc đấu
tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
cnxh. Tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các
nước xhcn; bình thường hóa quan hệ với TQ vì lợi ích của nhân dân hai
nước, vì hòa bình ở Đông Nam Á và trên thế giới. Kết hợp sức mạnh dân
tộc với sức mạnh thời đại, phấn đấu giữ vững hòa bình ở Đông Dương,
Đông Nam Á và trên thế giới, tăng cường quan hệ đặc biệt giữa ba nước
Đông Dương.
- Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng về tư duy, trước hết là tư duy kinh tế, đổi
mới về công tác tư tưởng. Đổi mới công tác cán bộ và phong cách làm
việc, giữ vững các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng…Đảng cần
phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, thực hiện “dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra”, và tang cường vai trò quản lý của Nhà nước
để huy động lực lượng quần chúng.
c.Ý nghĩa
ĐH VI của Đảng là ĐH khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu bước
ngoặt phát triển mới trong thời kỳ quá độ lên Cnxh. Các Văn kiện của ĐH mang
tính khoa học và cách mạng, tạo bước ngoặt cho sự phát triển của CmVN. Yu
nhiên, hạn chế của ĐH VI là chưa tìm ra những giải pháp hiệu quả tháo gỡ tình
trạng rối ren trong phân phối lưu thông.
Câu 9. Nội dung Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
Cnxh ở VN (Cương lĩnh năm 1991 và 2011)
a. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Cnxh do ĐH VII
(1991) thông qua
- Hoàn cảnh: Đất nước sau hơn 4 năm đổi mới cơ bản ổn định nhưng chưa ra khoi
khủng hoảng kinh tế xã hội. Công cuộc đổi mới còn nhiều hạn chế, còn nhiều vấn
đề kinh tế xã hội nóng bỏng chưa được giải quyết.
- Nội dung
+ Tổng kết 5 bài học lớn: Cương lĩnh tổng kết 60 năm Đảng lãnh đạo CmVN, chỉ
ra những thành công, khuyết điểm, sai lầm và nêu ra 5 bài học lớn:
 Nắm vững ngọn cờ đldt và cnxh
 Sự nghiệp cm là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
 Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đk toàn Đảng, đk toàn dân, đk
dân tộc, đk quốc tế.
 Kết hợp sức mạnh dân tộc với sm thời đại
 Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của
cm VM
+ Nêu 6 đặc trưng cơ bản về xã hội chủ nghĩa mà VN xây dựng:
 Do nhân dân lao động là người làm chủ
 Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên llsx hiện đại và chế độ sở hữu về
các tư liệu sx chủ yếu
 Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
 Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng
lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có đk phát
triển toàn diện cá nhân.
 Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ
 Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới
+ ĐH nêu ra 7 phương hướng lớn xây dựng cnxh:
 Xây dựng nhà nước xhcn
 Phát triển lực lượng sản xuất, cnh đất nước theo hướng hiện đại gắn liền
với pt một nền nông nghiệp toàn diện..
 Thiết lập từng bước qhsx xhcn từ thấp đến cao với đa dạng về hình thức sở
hữu
 Phát triển nền kinh tế hang hóa nhiều thành phần theo định hướng xhcn…
 Tiến hành cmxhcn trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa…
 Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc
 Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc
+ Xác định thời kỳ quá độ lên cnxh ở Vn: là một quá trình lâu dài, trải qua nhiều
chặng đường với những định hướng lớn về chính sách kinh tế, xã hội, quốc phòng-
an ninh, đối ngoại. Mục tiêu tổng quát phải đạt tới, khi kết thúc thời kỳ quá độ là
xây dựng xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của cnxh, với kiến trúc thượng tầng
về chính trị và tư tưởng, văn hóa phù hợp, làm cho VN trở thành một nước xhcn
phồn vinh
+ Nêu rõ quan điểm về xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nước xhcn của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; xây duwngjMawtj trận Tổ quốc VN và các
đoàn thể nhân dân. Trong hệ thống chính trị, Đảng CSVN là một bộ phận và là tổ
chức lãnh đạo hệ thống đó. Đảng lấy cnMLN và tt HCM làm nền tảng tư tưởng,
kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về tư tưởng chính trị và tổ chức.
- Ý nghĩa:
Cương lĩnh năm 1991 đã giải đáp đúng đắn vấn đề cơ bản nhất của cm VN trong
thời kỳ quá độ lên cnxh; đặt nền tảng đoàn kết, thống nhất giữa tư tưởng với hành
động, tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa VN tiếp tục phát triển.
b. Cương lĩnh năm 2011 (bổ sung, phát triển Cương lĩnh 1991)
- Hoàn cảnh: Tình hình thế giới diễn biến phức tạp. Hòa bình hợp tác và
phát triển vẫn là xu thế lớn, nhưng chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang,
khủng bố, tranh chấp lãnh thổ diễn biến phức tạp. Thiên tai, dịch bệnh,
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu
diễn ra nghiêm trọng gtreen toàn thế giới. Các thế lực thù địch tiếp tục
chống phá, kích động bạo loạn, đẩy mạnh hoạt động “diễn biến hòa
bình” chống phá chế độ ta.
- Nội dung: Cương lĩnh năm 2011 bổ sung, phát triển nhận thức mới ở tiêu
đề và nội dung từng phần
+ Khẳng định 5 bài học kinh nghiệm lớn:
 Nắm vững ngọn cờ đldt và cnxh
 Sự nghiệp cm là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
 Không ngừng củng cố tăng cường đoàn kết, đk toàn Đảng, đk toàn dân,…
 Kết hợp sm dân tộc với sm thời đại, sm trong nước với sm quốc tế
 Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu qđ thắng lợi của cmVN
+ Xác định quá độ lên cnxh ở VN trong bối cảnh mới diễn biến phức tạp:
Về đặc điểm, xu thế chung. Đánh giá về cnxh. Về mô hình, mục tiêu,
phương hướng cơ bản
+ Xác định những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
quốc phòn an ninh, đối ngoại
+ Về quá độ lên cnxh ở VN
+ Chỉ rõ 8 phương hướng cơ bản xây dựng cnxh ở VN:
 Đẩy mạnh cnh, hđh đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức…
 Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xhcn
 Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc…
 Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia…
 Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hữu nghị…
 Xây dựng nhà nước pháp quyền XNCH của nhân dân, do nhân dân, và vì
nhân dân
 Xây dựng nền dân chủ xhcn, thực hiện đại đk toàn dân…
 Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh

+ Về mô hình, mục tiêu, phương hướng cơ bản:

Trong các đặc trưng về mô hình cnxh ở VN, so với Cương lĩnh năm 1991,
Cương lĩnh năm 2011 có bổ sung hai đặc trưng bao trùm, tổng quát:
 Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
 Có Nhà nước pháp quyền xhcn của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
+ Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng…
 Về kinh tế:
Phát triển nền kttt định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu,
nhiều tp kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối. Các
tp kinh tế hoạt động theo pháp luật, đều là bộ phận hợp thành quan trọng của
nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật…Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà
nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của
nền kinh tế quốc dân; kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền
kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển…
 Về văn hóa, xã hội
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn
diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn…
Kế thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc
VN, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã hội công
bằng dân chủ, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người…
Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, là chủ thể phát triển..

Coi phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công
nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Đổi
mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã
hội, nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,
dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc. Đảy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện
cho mọi công dân học tập suốt đời
……….
……….
Ý nghĩa….

You might also like