You are on page 1of 16

ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

1. Trình bày nội dung cơ bản của đường lối Cách mạng Việt Nam được nêu trong Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng (2/1930).
 Nội dung cơ bản:
 Cuối TK 19 đầu TK 20, các phong trào CM trước khi Đảng ra đời tuy góp phần cổ vũ mạnh
mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân nhưng đều lần lượt thất bại 
o Nguyễn Ái Quốc quyết chí ra đi tìm đường cứu nước cho dân tộc VN. Đó là con
đường độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, là con đường CM vô sản.
 Do NAQ soạn thảo, được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng 6/1-7/2/1930, ở Hương
Cảng, Trung Quốc
 Được hình thành từ 2 văn kiện: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắt tắt của Đảng
 Mục tiêu chiến lược:
o Phân tích tình hình, xác định mâu thuẫn trong XH VN: mâu thuẫn giữa dân tộc VN
với Đế quốc
o Đường lối chiến lược: “Chủ trương làm tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để đi
tới XH CS”
 Nhiệm vụ trước mắt của CM VN:
 Về chính trị: 4
 Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa thực dân Pháp và bọn phong kiến; 
 Làm cho nước VN được hoàn toàn độc lập
 Lập chính phủ công nông binh
 Tổ chức quân đội công nông
 Về kinh tế: 6
 Thủ tiêu hết các thứ quốc trái
 Tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của Pháp để giao cho Chính Phủ công nông binh quản lý
 Tịch thu toàn bộ ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày
 Bỏ sưu thuế
 Mở mang công nghiệp và nông nghiệp
 Thi hành luật ngày làm tám giờ
 Về XH: 3
 Dân chúng được tự do tổ chức
 Nam nữ bình quyền
 Phổ thông giáo dục theo công nông hoá,..
 Về lực lượng CM: (công nhân + nông dân + khác) 2
 Lực lượng nòng cốt là công nông
 Các giai cấp và tầng lớp khác cũng là LLCM cần phải liên minh, lôi kéo hay làm họ
đứng trung lập.
(🡪 Phản ánh tính độc lập sáng tạo và tự chủ của NAQ và những người cộng sản)
 Về phương pháp CM VN:
 Bằng con đường bạo lực của quần chúng
 Về quan hệ quốc tế: 2
o CMVN liên lạc mật thiết và là 1 bộ phận của CMTG.
o Đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, với giai cấp vô sản thế giới
 Về lãnh đạo CM: 2
 Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo CM VN
 Vai trò của Đảng: Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải làm cho giai cấp mình
lãnh đạo được dân chúng…

 Ý nghĩa:
 Giá trị lý luận: 4
 Cương lĩnh đã xác định đúng đắn những vấn đề chiến lược, sách lược của CMVN, phản ánh
được quy luật khách quan của xã hội VN, đáp ứng được yêu cầu cấp bách và cơ bản của
CMVN
 Những nội dung của CLCT là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac Lenin vào điều kiện nước
ta, giải quyết đúng đắn hàng loạt vấn đề như: 
 MQH giữa dân tộc và giai cấp
 MQH giữa 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến,...
       => Qua đó cương lĩnh đã góp phần bổ sung, phát triển, làm phong phú thêm chủ nghĩa Mac
Lenin
 CLCT đầu tiên ghi đậm dấu ấn tư tưởng HCM, phản ánh công lao to lớn của HCM đối với
Đảng và CMVN.
 Giá trị thực tiễn: 4
 CLCT đầu tiên ngay khi mới ra đời đã đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân, trở thành
sức mạnh vật chất, chấm dứt tình trạng bế tắc, khủng hoảng về đường lối CM.
 CLCT đầu tiên của Đảng trở thành ngọn cờ dẫn dắt ND ta từ thắng lợi này tới thắng lợi khác,
đưa dân tộc VN từ DT thuộc địa trở thành DT độc lập, đưa ND ta từ thân phận nô lệ trở
thành người làm chủ đất nước.
 CL ra đời gần 1 thế kỷ, nhưng đến nay nó vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là ngọn cờ dẫn lối cho
CMVN tiến bước trên con đường tộc đã lựa chọn.
 CL đã, đang và sẽ đc Đảng, toàn dân trung thành, vận dụng vào công cuộc đổi mới ngày nay.

2. Bối cảnh lịch sử nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược của Đảng, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941).
a. Hoàn cảnh lịch sử: 4 ngoài + trong x2
 Chiến tranh TG thứ 2 bước vào năm thứ 3.
 Phát xít Đức chuẩn bị tấn công Liên Xô, làm cho tính chất của cuộc chiến tranh thay
đổi
 TG hình thành 2 trận tuyến: Lực lượng dân chủ - Khối phát xít
 Cuộc đấu tranh của nd ta là 1 bộ phận của lực lượng dân chủ
 Tình hình trong nước ngày càng khẩn cấp.
o T1/1941, lãnh tụ NAQ về nước trực tiếp lãnh đạo phong trào CM.
o Từ ngày 10-19/5/1941, Hội nghị lần thứ 8 của BCH TW Đảng họp tại Pác Bó
(Cao Bằng) do NAQ chủ trì
b. Nội dung:
 Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu: (4)
 Vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa
các dân tộc Đông Dương với bọn đế quốc-phát xít xâm lược Pháp-Nhật
 Xác định nhiệm vụ bức thiết nhất của CM là giải phóng dân tộc
 Chủ trương tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân
cày” thay bằng các khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia
cho dân cày nghèo. Thực hiện giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công”,  tiến tới thực
hiện “Người cày có ruộng”
 Hội nghị chủ trương giải quyết vđ dân tộc trong khuôn khổ mỗi nước Đông Dương.
Song các dân tộc ở Đông Dương phải đoàn kết với nhau chống kẻ thù chung là Pháp
- Nhật, đồng thời liên hệ mật thiết với Liên Xô và các lực lượng dân chủ chống phát
xít.

 Hai là, quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp LLCM
nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc: 3
 Quyết định thành lập ở VN 1 mặt trận lấy tên là Việt Minh, bao gồm các tổ chức
quần chúng mang tên Cứu quốc nhằm tập hợp, đoàn kết mọi lực lượng quần chúng
nd chống lại kẻ thù
 Coi việc chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân
chống lại kẻ thù chính là đế quốc-phát xít Pháp và Nhật tay sai
 Sau khởi nghĩa thắng lợi sẽ lập ra nước VN dân chủ cộng hoà.

 Ba là, chủ trương tiến tới cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền: 2
 Vạch rõ khởi nghĩa vũ trang muốn giành thắng lợi phải nổ ra đúng thời cơ, phải có đủ
ĐK chủ quan và khách quan
 Chủ trương đi từ khởi nghĩa từng phần tiến tới Tổng khởi nghĩa.

c. Ý nghĩa:
 Hội nghị TW Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa lịch sử to lớn, đã hoàn chỉnh việc chuyển
hướng chỉ đạo chiến lược CM
 Kiên quyết giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nv giải phóng dân
tộc lên hàng đầu và cấp thiết hơn bao giờ hết
 Giải quyết đúng đắn MQH giữa 2 nv chiến lược là chống đế quốc và chống phong
kiến.

3. Nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”,
ngày 12/3/1945 của Ban Thường vụ Trung ương Đảng.
Ngay trong đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương, thì
Ban Thường vụ Trung Ương Đảng đã họp để nhận định, đánh giá tình hình về
cuộc đảo chính Nhật – Pháo, đến ngày 12/3/1945 ra toàn chỉ thị “Nhật – Pháp
bắn nhau và hành động của chúng ta”
 Nội dung:
-Vạch rõ nguyên nhân và hậu quả cuộc đảo chính:
+ Nguyên nhân: Vì mâu thuẫn giữa Nhật Pháp ngày càng gay gắt không thể
điều hòa được (vì hai tên đế quốc không thể cùng ăn chung một miếng mồi béo
bở)
+ Hậu quả: Gây ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, làm tình thế cách
mạng xuất hiện
 Xác định kẻ thù duy nhất của nhân dân ta lúc này là phát xít Nhật và ộn tay sai
của chùng
 Khẩu hiệu đấu tranh: Thay khẩu hiệu đánh đuổi đế quốc phát xít Pháp Nhật
bằng khẩu hiệu đánh đuổi phát xít Nhật
 Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước, làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa
tháng 8
Ngoài ra chỉ thị này cũng vạch rõ: Do tương quan lực lượng giữa ta và địch ở
mooux địa phương không giống nhau, cách mạng có thể chin muồi ở các địa
phương cũng không đều nhau nên nơi nào thấy so sánh lực lượng giữa ta và
địch có lợi cho cách mạng thì lãnh đạo quần chúng đứng lên tiến hành giành
chính quyền trong toàn quốc.
 Ý nghĩa:
Chỉ thị này có giá trị và ý nghĩa như một chương trình hành động, một lời hiệu,
một lời dẫn dắt dân ta tiến hành một cao trào kháng hật cứu nước, tạo cơ sở cho
sự sáng tạo của các địa phương trên cơ sở đường lối chung của Đảng.

4. Hoàn cảnh của Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
a. Hoàn cảnh VN sau CMT8
Sau khi CMT8 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, công cuộc bảo vệ và
xây dựng đất nước đứng trước nhiều thuận lợi  cơ bản và khó khăn thử thách.
* ) Thuận lợi: 
 Về quốc tế :
  sau cttgt2, cục diện khu vực và thế giới có những thay đổi có lợi cho CMVN
 CNXH đã trở thành hệ thống lớn mạnh do Liên Xô đứng đầu, phong trào cách mạng
giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển,  phong trào dân chủ và hòa bình cũng
vươn lên mạnh mẽ.
 Về trong nước: 
 VN trở thành quốc gia độc lập, tự do; NDVN trở thành chủ nhân của chế độ dân chủ
mới
 ĐCSVN trở thành đảng cầm quyền lãnh đạo CM trong cả nước, hệ thống chính
quyền CM với bộ máy thống nhất từ TW đến cơ sở dc hình thành phục vụ cho lợi ích
của ND, tổ quốc
 CTHCM là biểu tượng của nền độc lập, tự do-trung tâm của khối đại đoàn kết dtoc
 QUân đội quốc gia, lực lượng CA, luật pháp dc xây dựng và phát huy vai trò đvs
cuộc đtranh chống thù trong, giặc ngoài, xd chế độ mới
*) Khó khăn: 
 Trên thế giới: 
 Phe đế quốc CN âm mưu “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”, ra sức đàn áp, tấn
công ptrao CM trong đó có CMVN
 Các nước lớn ko ủng hộ lập trường độc lập và địa vị pháp lý của nhà nước VNDCCH
 VN nằm trong vòng vây của CN đế quốc, bị bao vây cách biệt với thế giới bên ngoài 
Trong nước : Ngay sau khi giành được độc lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối
mặt với muôn vàn khó khăn:
         + Nạn đói :
            • Hậu quả nạn đói năm 1945 vẫn chưa khắc phục nổi. đê vỡ do lũ lụt đến tháng
8/1945 vẫn chưa khôi phục, hạn hán làm cho 50% diện tích đất không thể cày cấy.
          • Công thương nghiệp đình đốn, giá cả sinh hoạt đắt đỏ.
          • Nạn đói mới có nguy cơ xảy ra trong năm 1946.
         + Nạn dốt :
              • Hơn 90% dân số không biết chữ.
          • Các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc…tràn lan.
        + Ngân sách cạn kiệt
              • Ngân sách quốc gia trống rỗng: Còn 1,2 triệu đồng, trong đó đến 1 nửa là tiền rách
không dùng được.
             • Hệ thống ngân hàng vẫn còn bị Nhật kiểm soát.
          • Quân Tưởng đưa vào lưu hành đồng “Quốc tệ”, “Quan kim” làm rối loạn nền tài
chính nước ta.
       + Về văn hóa xã hội      
                  • Hơn 90% dân số không biết chữ.
          • Các tệ nạn xã hội tràn lan.
      + Về thù trong, giặc ngoài:
           • Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở ra Bắc, 20 vạn quân tưởng ồ ạt vào Hà Nội.
           • Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở vào Nam, quân Anh mở đường cho thực dân Pháp trở
lại xâm lược.

5. Nội dung và ý nghĩa Chỉ thị “kháng chiến, kiến quốc”, ngày 25/11/1945 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng.
25-11-1945: Ban chấp hành trung ương đảng ra chỉ thị về “kháng chiến kiến quốc”, vạch ra
con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Chủ trương kháng chiến
kiến quốc của Đảng là:
 Về chỉ đạo chiến lược:
+ Mục tiêu: dân tộc giải phóng
+ Khẩu hiệu lúc bấy giờ là “dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải là
giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
 Về xác định kẻ thù:
+ Xđ kẻ thù chính: thực dân Pháp xâm lược trong nước ta có 6 kẻ thù chính lúc này:
 Nhật: là quân đội 1 nước bại trận, dù còn 6 vạn quan ở nc ta nhưng không
còn tinh thần chiến đấu.
 Tưởng: (20 vạn): mục đích là ở lại lâu dài, giảm bớt gánh nặng lương thực
(cướp bóc dân ta), các tướng bị điều sang có mâu thuẫn với Tưởng ta có
thể lợi dụng mâu thuẫn nội bộ này.
 Anh: (1 vạn quân Anh) đã thỏa hiệp với Pháp trả lại 1 số thuộc địa của Pháp
(Pháp đổi cho Anh 1 số quyền lợi về kinh tế và trả lại các thuộc địa của Anh)
 Việt Quốc, Việt Cách: lật đổ chính quyền ta từ bên trong nhưng chưa đủ
khả năng, chỉ có khả năng phá hoại.
 Mỹ: định từng bước thay chân Tưởng nhưng cần Anh và Pháp để xây dựng
đối trọng => chỉ đưa anh em Diệm, Nhu về nước.
 Pháp: dã tâm chiếm lại ĐD, đã có kinh nghiệm cai trị ở đây hàng chục năm.) 
 Về phương hướng nhiệm vụ: 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần thực hiện:
 Củng cố chính quyền (quan trọng nhất).
 Chống thực dân pháp xâm lược.
 Bài trừ nội phản.
 Cải thiện đời sống.
🡺 Đảng chủ trương kiên trì ngtắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu Việt-Hoa thân thiện
đối với quân đội Tưởng và độc lập về chinh trị, nhân nhượng về KT đói với Pháp.
 Ý nghĩa của chỉ thị:
- Xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc là thực dân Pháp xâm lược.
- Chỉ ra đc các vđ cơ bản và 2 nhiệm vụ chiến lược là xd đi đôi với bảo vệ đất nước.
- Đề ra được những nhiệm vụ cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, dốt, chống
giặc ngoại xâm, bảo vệ chính quyền CM.

6. Các biện pháp của Đảng trong xây dựng chính quyền cách mạng (9/1945-12/1946).
 06-01-1945: tổng tuyển cử trong cả nc: 90% cử tri đi bỏ phiếu bầu CP từ TW đến địa
phương. Thành lập nhiều đoàn thể nhân dân, soạn thảo được hiến pháp 1946.
 Xd "quỹ độc lập", "tuần lễ vàng": huy động đc 60 triệu tiền ĐD, 370kg vàng.
 Giải quyết giặc đói: kêu gọi lá lành đùm lá rách, tương thân tương ái, tăng gia sản xuất
(trồng cây lương thực ngắn ngày xen cấy dài ngày): vụ chiêm 1946 bội thu => giải
quyết cơ bản nạn đói.
 Phtrào diệt dốt: thành lập các nhà bình dân học vụ => cuối 1946, có thêm 2,5tr ng biết
đọc, viết. Và thành lập 1 số trường ĐH trọng điểm: Bách khoa, Xd, Sư Phạm.
 Bảo vệ chính quyền cách mạng: 
 Đảng kịp thời lãnh đạo ndân Nam bộ đứng lên kháng chiến và phát động phtrào Nam
tiến chi viện các tỉnh Nam Bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ).
 Ở miền Bắc: ta linh hoạt hòa với Tưởng để đánh Pháp rồi hòa với Pháp để đuổi
Tưởng, đồng thời gấp rút chuẩn bị cho cuộng kháng chiến sau đó. 20-12-1946, Chủ
tịch Hồ Chí Minh phát đi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến).
 Hòa với Tưởng (9-1945 - 2-1945), tập trung đánh P ở miền Nam với các biện pháp:
chấp nhận cung cấp lương thực cho 20 vạn quân Tưởng, chấp nhận tiền quan kim và
Quốc tệ ở VN, nhượng 70 ghế trong quốc hội không qua bầu cử. 11-1945 ta tuyên bố
giải tán ĐCS ĐD (thực ra là rút váo hoạt động bí mật), tránh mọi hiềm khích với quân
Tưởng dù chúng khiêu khích ta ở nhiều nơi.
 Hòa với P để đuổi Tưởng (2-1946 - 12-1946) (do hiệp ước Trùng Khánh) vs các biện
pháp: Hiệp định sơ bộ (6-3), tạm ước 14-9-1946 ta chấp nhận P vào MB để đuổi
Tưởng và chúng sẽ rút sau 5 năm. Đến th 12, P gây ra hàng loạt vụ thảm sát. 20-12-
1946, CT.HCM phát đi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

7. Cơ sở và nội dung sách lược của Đảng hòa hoãn với quân Tưởng và quân Pháp để
bảo vệ chính quyền cách mạng (tháng 9/1945 đến tháng 12/1946).
Cơ sở sách lược hoà với quân Pháp:
 So sánh lực lượng không cân sức, đằng sau Pháp có cả phe đồng minh và nhất là quân
Mỹ.  Kinh tế còn kém phát triển, chính trị chưa ổn định. Sau năm 1945 ta vẫn trong
vòng vây phong tỏa của các nước đế quốc, chưa nước nào đặt quan hệ ngoại giao với ta.
Hòa với Pháp thì ta tránh được tình thế bất lợi: phải đối phó cùng một lúc với nhiều kẻ
thù trong lúc lực lượng của ta còn non yếu.
 Hòa với Pháp để dùng bàn tay của Pháp đuổi 20 vạn quân Tưởng ra khỏi miền Bắc. Khi
có hiệp định pháp lý cho Pháp ra thì Tưởng không còn lý do gì ở lại và đồng thời lực
lượng phản động Việt quốc Việt cách cũng phải về theo. Ta vừa loại bỏ được ngoại xâm
và nội phản.
 Việc nhân nhượng với Pháp, buộc chúng phải công nhận Việt Nam là quốc gia độc lập,
tự do, có Chính phủ tự chủ, có nghị viện, quân đội, tài chính riêng,... làm cơ sở pháp lý
để ta tiếp tục đấu tranh với Pháp.
 Ta có thêm thời gian hòa hoãn cần thiết để tiếp tục xây dựng lực lượng, củng cố chính
quyền, chuẩn bị chu đáo mọi mặt cho cuộc kháng chiến chống Pháp lâu dài về sau.
 Để tỏ thiện chí hòa bình, đáp ứng mong muốn của nhân dân Pháp và nhân dân thế giới
ưa chuộng hòa bình, không muốn chiến tranh xảy ra, do đó ta có thể tranh thủ được sự
đồng tình, ủng hộ.

Cơ sở sách lược hoà với quân Tưởng:


- Cơ sở lý luận :
Áp dụng chủ trương của Lênin về hòa hoãn sau CMT10 khi nước Nga có thù trong
giặc ngoài thì Nga đã kí hoàn hoãn với 14 nước đế quốc bên ngoài để tập trung lực lượng
chống phản động trong nước. Năm 1920, Nga đã thành công chống thù trong giặc ngoại =>
Lênin kết luận : Trong tình thế đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hòa hoãn và chọn
hòa với kẻ thù ít nguy hiểm trước. Để có lợi cho cách mạng thì dù có phải hòa với kẻ cướp ta
cũng phải hòa.
- Cơ sở thực tiễn:
+ So sánh lực lượng lúc này không cho phép ta đối phó với cả Tưởng và Pháp. Hơn
nữa, Tưởng trong phe Đồng minh đến tước vũ khí của phát xít Nhật nên ta không được phép
đánh Tưởng. Tránh nguy cơ đối đầu với nhiều kẻ thù, Đảng ta chủ trương hòa với Tưởng,
kiên trì thực hiện nguyên tắc “thêm bạn bớt thù”.
+ Pháp lăm le muốn Tưởng nhanh chóng về nước để Pháp ra miền Bắc nhưng ta lại
hòa với Tưởng để đẩy mâu thuẫn giữa Tưởng và Pháp trở nên gay gắt
+ Tưởng là kẻ thù ít nguy hiểm hơn Pháp, bởi vì Pháp mới là kẻ thù nguy hiểm nhất,
kẻ thù chủ yếu của CM lúc này, phải tập trung mũi nhọn đánh Pháp => Hòa với Tưởng
trước.
+ Trong lúc này, Tưởng cũng muốn hòa với ta vì Tưởng muốn ở lại lâu để củng cố
địa vị tay sai và để tiếp tục mặc cả với Pháp. Lúc này nếu ta muốn hòa với Pháp cũng không
được vì Pháp đang muốn đánh nhanh thắng nhanh từ miền Nam ra miền Bắc.
+ Hòa với Tưởng để ta có thể tập trung lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.
+ Hòa với Tưởng để khoét sâu mâu thuẫn, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng lối kẻ thù
giữa 2 tập đoàn đế quốc Anh – Pháp, Mỹ - Tưởng về quyền lợi Đông Dương, tránh nguy cơ
Pháp câu kết với Tưởng hòng tiêu diệt chúng ta

 Sách lược hoà với quân Tưởng:


 Đảng ta đã xác định: Kẻ thù chính của nd ta lúc này là TD Pháp xâm lược. Để tập
trung chống Pháp, Đảng và CP đã thực hiện chủ trương hòa hoãn, nhân nhượng, từng
bước đẩy lùi âm mưu chính trị, quân sự của quân Tưởng và tay sai.
 CP ta đồng ý cung cấp lương thực, thực phẩm cho 20 vạn quân Tưởng, chấp nhận lưu
hành tiền mất giá của Tưởng ở Miền Bắc.
 Ngày 11/11/1945, Đảng ta tuyên bố tự giải tán, mở rộng 70 ghế cho Việt quốc,Việt
cách không thông qua bầu cử
 Nhìn chung, những chính sách hòa hoãn, nhân nhượng của ta thể hiện sự mềm dẻo về
sách lược, cứng rắn về nguyên tắc. Nhờ đó đã vô hiệu hoá các hoạt động phá hoại
của kẻ thù, bảo đảm cho nhân dân  ta toàn tâm toàn lực cho cuộc KC chống Pháp ở
miền Nam.
 Sách lược hoà với Pháp:
 Hiệp ước Hoa - Pháp được ký kết. Theo đó, Pháp nhượng 1 số quyền lợi trên đất
Trung Hoa cho Tưởng, ngược lại, Tưởng sẽ để Pháp đưa quân ra Bắc thay Tưởng
làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật.
 Ngay khi hiệp ước Hoa - Pháp được ký kết, Đảng ta đã quyết định chọn giải pháp hoà
với Pháp nhằm buộc quân Tưởng phải rút về nước, tránh tình trạng 1 lúc phải đối mặt
với nhiều kẻ thù, tranh thủ thời gian chuẩn bị lực lượng. Sự hoà hoãn thể hiện qua
Hiệp định sơ bộ 6/3 và Tạm ước 14/9
 Nhờ những sách lược này, ta đã phá vỡ thế bao vây của kẻ thù, tránh phải đối phó với
nhiều kẻ thù cùng 1 lúc, bảo toàn đc thực lực, tạo ra thời gian hoà bình để xây dựng
và phát triển lực lượng về mọi mặt.
=> Như vậy từ T9/1945 đến T12/1946, Đảng đã lãnh đạo nước ta qua những thử thách hiểm
nghèo, chẳng những giữ vững và phát huy thành quả CMT8 mà còn tạo ra thời gian hoà bình
chuẩn bị thực lực cho cuộc chiến đấu lâu dài. Thực tiễn lịch sử gđ này đã đem lại cho Đảng
ta nhiều kinh nghiệm quý báu về sự Lãnh đạo của Đảng, sự phát huy sức mạnh đoàn kết dân
tộc, về việc lợi dụng triệt để mâu thuẫn nội bộ của kẻ thù, về sự nhân nhượng có nguyên
tắc,...

8. Nội dung và ý nghĩa Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959) về cách mạng miền
Nam.

9. Nội dung of nghị quyết: Hội nghị chỉ rõ 2 mâu thuẫn cơ bản của xh Việt
Nam. 
Một là : mâu thuẫn giữa một bên là chđq xlược, g/c địa chủ pkiến và bọn tư sản mại
bản quan liêu thống trị ở mnam và một bên là toàn thể dtộc VN, bao gồm ndân MB
và ndân MN. Hai là, giữa con đường XHCN với con đường TBCN ở mbắc. Tuy
t/chất khác nhau 2 mâu thuẫn cơ bản có mối quan hệ biện chứng và tác động lẫn
nhau.
     Căn cứ vào sự ptích mâu thuẫn xh nc ta, hội nghị nhất trí đề ra nhiệm vụ CM VN
trong giai đoạn CM mới. Nhiệm vụ cơ bản và trc mắt  là gphóng mnam khỏi ách
thống trị đquốc và pkiến, hoàn thành cm dân tộc, dân chủ ở miền nam, thực hiện độc
lâpj dân tộcvà người cày có ruộng , góp phần xd một đất nc hoà bình, thống nhất độc
lập, dân chủ và giàu mạnh.
    Nhiệm vụ trước mắt là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc xâm
lược và gây chíên , đánh đổ độc tài thống trị độc tài ngô đình diệm, tay sai đế quốc
mỹ , thành lập một số chính quyền liên hiệp dân tộc, dân chủ ở miền nam. thực hiện
độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống cho nhân dân, giữ
vững hoà bình, thực hiện thống nhất nc nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, tích cực
bảo vệ hoà bình ở ĐNÁ và trên thế giới
      Con đường phát triển cơ bản của cách mạng miền nam là khởi nghĩa giành chính
quyền về tay nhân dân. Đó là con đường lấy sức mạnh của quần chúng dựa vào lực
lượng chính trị của quần chúng là là chủ yếu kết hợp với lượng vũ trang để đánh đổ
ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thiết lạp chính quyền cách mạng của nhân
dân
   Nghị quyết 15 chủ trương cách mạng miền nam cần có mặt trận dân tộc thống nhất
riêng với tính chất, nhiện vụ và thành phần thích hợp nhằm tập hợp rộng rãi tất cả các
llượng chống đế quốc mỹ và tay sai đảng ta cần nghiên cứu và chủ độgn và sử dụng
khunh hướng hoà bình, trung lập dang nảy nở trong tư sản dtộc và trí thức lớp trên,
coi trọng công tác binh vận, triệt để lợi dụng mâu thuẫn của chế độ mỹ diệm, tranh
thủ thêm bạn bớt thù
     Cuộc khởi nghĩa cua nhân dân miền nam có thẻ chuyển thành cuộc đấu tranh
trường kỳ
   Chủ trương thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho miền nam để tập
hợp lực lượng đánh đổ đế quốc và phong kiến
    Nghị quyết 15 đc khái quát lên tinh thần đảng cho đánh rồi
Ý nghĩa: nghị quyết 15 có ý nghĩa lịch sử to lớn đã mở đường cho cách mạng miền
nam tiến lên, đã xoay chuyển tình thế, dẫn đến cuộc đồng khởi oanh liệt của toàn
miền nam năm 60. sau này khi tổng kết một số vấn đề lịch sử thời kỳ 54-75bộ chính
trị ban chấp hành trung ương đảng khoá 7 đã kết luận “ nghj quyết trung ương 15 rất
đúng, làm xoay chuyển cả tình thế, nhưng trước đó đảng đã có khuyết điểm về chỉ
đạo CMMN, đặc biệt trong 2 năm 57-58ta có sai lầm trong chỉ đạo chiến lược, chậm
chuyển hướng chỉ đạo đấu tranh, chỉ nhấn mạnh đấu tranh chính trị khi địch đã dùng
bạo lực phản cách mạng thẳng tay giết hại cán bộ, nhân dân.

10. Các bước đột phá trong chủ trương xây dựng CNXH (1979-1981) và (1985-1986).
a. Giai đoạn 1979 - 1981:
 Hội nghị TW 6 được coi là bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế với chủ trương khắc
phục khuyết điểm sai lầm trong quản lý kinh tế
 Nội dung :
 Khoán sản phẩm đến nhóm và người Lãnh Đạo trong các hợp tác xã nông nghiệp
 Ban hành quyết định về quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ tài chính
 Mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, tiền thưởng

b. Giai đoạn 1985 - 1986:


 Hội nghị TW 8 khoá V (1985) đc coi là bước đột phá thứ 2 trong quá trình đổi mới KT
của Đảng
 Nội dung:
 Xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp trong giá và lương
 Nhà nước từng bước có tích lũy, xoá bỏ tình trạng mua thấp bán thấp bù lỗ, thực hiện cơ
chế 1 giá, khắc phục tình trạng thả nổi trong định giá và quản lý giá
 Thực hiện trả lương bằng tiền thay vì hiện vật. (Tuy nhiên trong quá trình thực hiện lại
mắc những sai lầm trong cuộc điều chỉnh giá tiền lương => Gây ra khủng hoảng KT trầm
trọng)
 Hội nghị bộ chính trị khoá V (1986) là bước đột phá thứ 3, đồng thời cũng là bước
quyết định cho sự ra đời trong đường lối đổi mới của Đảng
 Cơ cấu sản xuất: 
o Cần tiến hành 1 cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu sản xuất và đầu tư theo hướng lấy
nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, phát triển công nghiệp nhẹ, xuất khẩu. 
o Cần tập trung vốn và vật tư để thực hiện 3 chương trình kinh tế quan trọng là sx
lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
 Cải tạo XHCN: Lựa chọn hình thức thích hợp trên quy mô cả nước, phải nhận thức đúng
đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ ở nc ta là nền KT nhiều thành phần để ptr lực lg SX,
tạo công ăn việc làm
 Cơ chế quản lý KT: 
o Đổi mới kế hoạch hoá theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của các quy luật
kinh tế XHCN, đồng thời sử dụng đúng đắn các quy luật của quan hệ hàng hoá-
tiền tệ làm cho các đơn vị KT có quyền chủ động trong kinh doanh. 
o Phân biệt chức năng quản lý hành chính của nhà nước với chức năng quản lý KD
của các thành phần KT, bảo đảm quyền tự chủ của cá nhân doanh nghiệp.

11. Bối cảnh lịch sử và ý nghĩa của đường lối đổi mới được nêu lên tại Đại hội lần thứ
VI (12/1986) của Đảng.
a. Bối cảnh lịch sử:
 Quốc tế:  2
o Đại hội ĐCSVN VI diễn ra trong bối cảnh cuộc CM KHKT đang ptrn mạnh, xu thế
đối thoại đang dần thay thế xu thế đối đầu trên TG. 
o Liên xô và các nước XHCN đang đều đang tiến hành cải tổ, xd XHCN. 
 Trong nước: 3 
o VN bị các thế lực thù địch bao vây, cấm vận và đang trải qua tình trạng khủng hoảng
KT. 
o Lương thực thực phẩm và hàng tiêu dùng đều bị khan hiếm. 
o Lạm phát cao, các hiện tượng vi phạm pháp luật ngày càng tăng
 Đòi hỏi cần phải đổi mới
 Ý nghĩa:
 Đại hội đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân: Đường lối hợp với
nguyện vọng của nhân dân, nên đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng,
toàn dân; thể hiện rõ Đảng ta đã biết phát huy truyền thống đoàn kết quý báu của
dân tộc, thể hiện bản lĩnh và sự trưởng thành về chính trị của Đảng trong hoàn
cảnh mới.
 Đại hội đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng ở Việt Nam lúc bấy giờ, mở đầu
thời kỳ đổi mới toàn diện. Trước khi bước vào Đại hội VI, nước ta với những
năm tháng khủng hoảng kinh tế - xã hội rất nghiêm trọng, đời sống nhân dân vô
cùng khó khăn, lạm phát vào bậc nhất thế giới. Nhưng từ sau Đại hội, nền kinh tế
từng bước được khôi phục, lạm phát giảm; tháo gỡ dần khủng hoảng ở nước ta.
Đây là Đại hội mở đầu cho đổi mới toàn diện, đặt nền móng cho việc tìm ra con
đường thích hợp đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta

12. Phân tích các bài học kinh nghiệm được Đại hội lần thứ VI (12/1986) của Đảng
tổng kết. ( Bài học 1 và 3) NẮM VỮNG NGỌN CỜ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ
CNXH | KHÔNG NGỪNG CỦNG CỐ, TĂNG CƯỜNG ĐOÀN KẾT TOÀN
ĐẢNG TOÀN DÂN
13. Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới trên lĩnh vực kinh tế, chính trị được nêu lên
tại Đại hội lần thứ VI của Đảng (12/1986).
b. Nội dung
 Đổi mới cơ cấu kinh tế:
 Phát triển nền KT nhiều thành phần: chuyển từ chỉ có thành phần KT (quốc doanh
và tập thể); sd phát triển các thành phần KT khác: KT tư nhân, cá thể, tiểu chủ, tạo
đk cho chúng phát triển để phát huy sự t/g, đóng góp của các nguồn lực khác nhau
trong xh
 Xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp chuyển sang hoạch toán, kinh doanh: cơ chế tập
trung bao cấp duy trì trong gđ đất nc còn khó khăn, nền KT phát triển theo chiều
rộng, có chiến tranh thì ở mức độ nào đó nó còn phù hợp nhưng khi hoàn cảnh TG
thay đổi thì y/c của nền KT và đsxh thay đổi thì cơ chế này càng bộc lộ nhiều hạn
chế tiêu cực về nhiều phương diện. ->xóa bỏ cơ chế này chuyển sang hoạch toán,
kinh doanh; lúc này là nền KT hh nhiều thành phần theo định hướng xhcn có sự
quản lí của nhà nc
 Thực hiện 3 chính sách KT lớn: SX lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng
xk: đều là những lĩnh vực VN có thể phát triển, có kinh nghiệm, có đk và phù hợp
với bối cảnh VN và mục tiêu nhằm ổn định mọi mặt tình hình đsxh, đẩy mạnh
CNH-HĐH
Phương hướng phát triển KT: Bố trí lại cơ cấu sx, Điều chỉnh cơ cấu đầu tư và củng

cố qhsx xhcn, Sd và cải tạo đúng đắn các tp KT, Đổi mới cơ chế quản lý KT, Mở
rộng nâng cao hiệu quả KTĐN
 Đổi mới vai trò quản lý của NN: tổ chức bộ máy NN theo hướng gần gũi ndân; tăng
cường quyền làm chủ của ndân, giảm bớt phiền hà cho ndân và phân định rõ chức
năng quản lý NN về KT-XH của các ngành, các địa phương. Tăng cường quản lý đất
nước, XH= chính sách, PL. Xd lại bộ máy NN các cấp theo cơ cấu quản lí KT mới.
 Mở rộng hđ đối ngoại: góp phần phấn đấu giữ vững hòa bình ở Đông Dương, Đông
Nam Á và thế giới, góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội, tăng cường tình hữu nghị và hợp tác
toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa...; đồng thời, mở rộng hợp tác
với các nước khác, kể cả các nước tư bản.
 Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng : Đổi mới tư duy và phương thức lãnh đạo của Đảng,
nâng cao trí tuệ, trình độ nhận thức, trình độ lý luận của Đảng; khắc phục tình trạng
lạc hậu về nhận thức kinh tế và lý luận của đảng viên. Coi trọng cả công tác lý luận
và nhận thức thực tiễn của Đảng. Đổi mới cả tổ chức và những đảng viên làm công
tác tổ chức cán bộ của Đảng

14. Phân tích nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội được thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ VII (1991).

Đại hội thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội.
  Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỷ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã
tổng kết cách mạng Việt Nam từ năm 1930, nêu lên những bài học và đặc biệt
là xác định 6 đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây
dựng do nhân dân lao động làm chủ: có một nền kinh tế phát triển cần dựa trên
lực lượng sản xuất, hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ
yếu: có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc: con người được giải
phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động,
có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá
nhân; các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng
tiến bộ; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế
giới.
  Cương lĩnh xác định quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một quá trình
lâu dài, phải trải qua nhiều chặng đường. Do vậy, trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc cần nắm vững bảy phương hướng cơ bản sau
đây:
 Một là, xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân,
vì dân, lấy liên minh công nhân - nông dân - trí thức làm nền tảng lãnh
đạo.
 Hai là, phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo
hướng hiện đại gắn liền với phát triển 1 nền nông nghiệp toàn diện là
nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật
của chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội
và cải thiện đời sống nhân dân.
 Ba là, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến
cao với sự đa dạng hoá về hình thức sở hữu, phù hợp với sự phát triển
lực lượng sản xuất. Phát triển liền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
theo định hướng xã hội chủ nghĩa vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước.
 Bốn là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và
văn hoá làm cho thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ
Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa,
phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh
hoa văn hoá nhân loại.
 Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng
Mặt trận dân tộc thống nhất. Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình,
hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước.
 Sáu là, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ chiến
lược của cách mạng Việt Nam. Nâng cao tinh thần cảnh giác, củng cố
quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
 Bảy là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và
tổ chức ngang tầm nhiệm vụ.
 "Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây dựng xong
về cơ bản những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc thượng tầng
về chính trị và tư tưởng, văn hoá phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước
xã hội chủ nghĩa phồn vinh".
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 là
mốc đánh dấu sự phát triển tư duy chính trị của Đảng ta, thể hiện nhận thức sâu sấc
về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, về công cuộc đổi mới.

15. Các đặc trưng cơ bản của CNXH được nêu trong Cương lĩnh xây dựng đất nước thời
kỳ quá độ lên CNXH (thông qua tại Đại hội VII năm 1991).
 Nêu ra 6 đặc trưng cơ bản của xhcn mà nhân dân ta đang xd
o Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam do nhân dân lao động làm chủ.
o Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công
hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
o Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
o Con ng đc giải phóng khỏi áp bức, bóc lột bất công, lm theo năng lực, hưởng theo
lđ, cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có đk phát triển toàn diện cá nhân.
o Các dân tộc ae trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
o Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
 Qúa độ lên CNXH là 1 quá trình lâu dài, nhiều chặng đường

16. Phân tích các quan điểm chỉ đạo quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá, được nêu
lại Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996).
 1)    Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính và đi đôi với tranh
thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
 2)    CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
 3)    Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững.
 4)    Khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH. Kết hợp CN truyền thống và
CN hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
 5)    Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn
dự án đầu tư và công nghệ.
 6)    Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.

 Xây dựng Đảng xứng tầm với thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, là vấn đề có ý nghĩa quyết
định hàng đầu, quyết định tới việc đẩy mạnh CNH, HĐH. Đảng phải tiếp tục đổi mới, tự
chỉnh đốn, nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo, khắc phục biểu hiện yếu kém. Nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất và năng lực cán bộ
 Trong những kỳ đại hội sau này, những quan điểm trên được bổ sung và phát triển, điều
chỉnh cho phù hợp vs hoàn cảnh đất nước cũng như sự tác động của hoàn cảnh khách
quan, nhưng quan điểm 3 và qđ 4 vẫn được kế thừa và duy trì cho đến kỳ đại hội gần
nhất (ĐH 12).
 nguồn lực con người giữ vai trò quyết định và quan trọng nhất. 
o - Vì con người là chủ thể của toàn bộ qtr CNH-HĐH: trong thực tiễn, ở VN,
năm 1960 chúng ta chủ trương CNH hướng nội và thiên về CN nặng, chủ thể
quyết định mô hình, nội dung tiến hành là do con ng quyết định. 
o - Ngoài ra, con người còn là khách thể tức là đối tượng mà CNH-HĐH hướng
vào để khai thác của quốc gia đó ở 2 khía cạnh: thể lực & trí lực. 
o - Con người là đối tượng thụ hưởng duy nhất và toàn bộ kết quả của qtr CNH-
HĐH, chúng phục vụ cho con người.
Qđ 4 vẫn kế thừa, phát triển. Chúng ta vẫn luôn nhấn mạnh vai trò của KHCN (phân tích vai
trò: trong CN, tăng năng suất, mẫu mã phong phú đa dạng, hạ giá thành, tăng kn cạnh tranh
của sp; nói rộng ra, KHCN làm thay đổi toàn bộ k chỉ trong CN mà còn ở các ngành nghề
khác trong nền kt quốc dân nói chung, đưa nền kt nông nghiệp lạc hậu trở thành nền kt công
nghiệp hiện đại văn minh). 
- CNH-HĐH diễn ra bao trùm trên tất cả mọi lĩnh vực của kt đời sống, từ quản lý dịch
vụ, kt xã hội cho đến (các mặt khác). Bản chất của CNH-HĐH là việc chuyển từ sử dụng lđ
thủ công là chính sang sử dụng lđ 1 cách phổ biến nhưng phải kết hợp vs phương tiện, công
nghệ tiên tiến hiện đại để tạo ra năng suất xã hội thặng dư cao. 
- Vì vậy NCH-HĐH đóng vai trò vô cùng quan trọng bla bla... KHCN và giáo dục là
động lực, then chốt của CNH-HĐH. ... 
=>  Cần đầu tư cho KHCN, có những chính sách để kích thích, phát triển mạnh KHCN: Hiện
tại đầu tư cho KHCN còn nhiều hạn chế và bất cập nhưng đã có những thành tựu đáng ghi
nhận: xd những khu CN- công nghệ cao, những phòng thí nghiệm lớn vs thiết bị hiện đại, các
trường nghiên cứu KHKT và thực hành... (nội sinh->cần vốn...bất cập)........
 Nền văn hóa tiên tiến
o Là nền văn hóa thể hiện tinh thần yêu nước, tiến bộ, nền tảng là CN Mác Lênin,
TTHCM, hướng tới con người và giải phóng con người 🡪 hoàn toàn phù hợp
 Có tinh thần dân chủ
 Tính nhân văn
 Tiên tiến ko chỉ ở ND mà còn ở hình thức truyền tải nội dung đó (Đầu tư
CSVC)
 Thể hiện ở tư tưởng, thành tựu GD&ĐT, trình độ KHCN
Đậm đà bản sắc VH dân tộc
 Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức
cộng đồng gắn kết cá nhân-gia đình-làng xã-Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung,
trọng nghĩa tình, đạo lý; đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong
ứng xử, tinh giản dị trong lối sống…
 Bản sắc văn hóa dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính
dân tộc độc đáo. Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng giao lưu qte,
giao lưu VH nhưng ko để VH nước ngoài làm lu mờ VH Việt Nam tiếp thu có
chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ trong VH các dtoc khác. 
 Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống lạc hậu, lỗi thời trong phong tục,
tập quán, lề thói cũ.
 Đặt ra những thử thách thì có những gp gì ? (VD: Ngày càng nhiều văn hóa du
nhập vào VN, vừa có những VH tiến bộ, hiện đại nhưng cũng có những văn hóa
đồi trụy, đi ngược thuần phong mỹ tục => Cần tỉnh táo để không để những VH
ấy tràn lan rộn g rãi, ảnh hưởng đến nhận thức người VN đặc biệt là lứa trẻ…)

17. Mô hình kinh tế tổng quát nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH được thông
qua tại ĐH IX(2001).
18. Phân tích quan điểm chỉ đạo về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực
quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, được thông qua tại Hội
nghị Trung ương 5 khoá XII (tháng 5-2017).
 Quan điểm chỉ đạo: 
o  Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là một yêu cầu
khách quan, vừa cấp thiết, vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta; là một
phương sách quan trọng để giải phóng sức sản xuất; huy động, phân bổ và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển.
o Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế nhà
nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền kinh
tế độc lập, tự chủ. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát
triển nhanh, bền vững, đa dạng với tốc độ tăng trưởng cao cả về số lượng, quy
mô, chất lượng và tỉ trọng đóng góp trong GDP.
o Xoá bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế
tư nhân lành mạnh và đúng định hướng. Phát huy mặt tích cực có lợi cho đất
nước của kinh tế tư nhân, đồng thời tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát,
kiểm soát, thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu cực,
nhất là phòng, chống mọi biểu hiện của "chủ nghĩa tư bản thân hữu", quan hệ
"lợi ích nhóm", thao túng chính sách, cạnh tranh không lành mạnh để trục lợi
bất chính.
o Kinh tế tư nhân được phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật không
cấm. Phát huy phong trào khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tạo môi trường và điều kiện thuận
lợi để các hộ kinh doanh tự nguyện liên kết hình thành các hình thức tổ chức
hợp tác hoặc hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Khuyến khích hình thành
các tập đoàn kinh tế tư nhân đa sở hữu và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn
kinh tế nhà nước, có đủ khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị khu
vực, toàn cầu.
o Khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia góp vốn, mua cổ phần của các doanh
nghiệp nhà nước khi cổ phần hoá hoặc Nhà nước thoái vốn. Thúc đẩy phát triển
mọi hình thức liên kết sản xuất, kinh doanh, cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo
mạng sản xuất, chuỗi giá trị thị trường giữa kinh tế tư nhân với kinh tế nhà
nước, kinh tế tập thể và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm tiếp
nhận, chuyển giao, tạo sự lan toả rộng rãi về công nghệ tiên tiến và quản trị
hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và mở rộng thị trường tiêu thụ.
o Chăm lo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần tự lực, tự
cường, lòng yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, gắn bó với lợi ích của đất nước và
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của các chủ doanh nghiệp. Phát triển đội
ngũ doanh nhân Việt Nam ngày càng vững mạnh, có ý thức chấp hành pháp
luật, trách nhiệm với xã hội và kỹ năng lãnh đạo, quản trị cao; chú trọng xây
dựng văn hoá doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân.

19. Bài học kinh nghiệm 1 và 5 phần tổng kết


1. Bài học cách mạng là của dân, do dân và vì dân. Liên hệ
 Nội dung: 
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991
rút ra bài họ c kinh nghiệm thứ hai: “Sự nghiệp cách mạ ng là củ a Nhân dân, do Nhân
dân và vì Nhân dân. Đúng như vậ y, trong tư tưở ng chỉ đạ o cũ ng như trong thự c tiễn
hành độ ng, Hồ Chí Minh luôn luôn đề cao vai trò làm chủ củ a Nhân dân, quyền lự c
củ a dân, luôn tin vào khả nă ng và sứ c mạ nh củ a dân, rằ ng còn dân là còn nướ c, đượ c
lòng dân là đượ c tấ t cả . Cách mạ ng tháng 8 đã cho thấ y chính Nhân dân là ngườ i làm
nên nhữ ng thắ ng lợ i lịch sử . Toàn bộ hoạ t độ ng củ a Đả ng phả i xuấ t phát từ lợ i ích và
nguyện vọ ng chính đáng củ a Nhân dân. Sứ c mạ nh củ a Đả ng là ở sự gắ n bó mậ t thiết
vớ i Nhân dân. Quan liêu, tham nhũ ng, xa rờ i Nhân dân sẽ dẫ n đến nhữ ng tổ n thấ t
khôn lườ ng đố i vớ i vậ n mệnh củ a đấ t nướ c, củ a chế độ xã hộ i chủ nghĩa và củ a
Đả ng”.
 Liên hệ: 
 Mọ i việc đều bắ t nguồ n từ dân, lấ y dân làm gố c,… là bài họ c lớ n đượ c đúc kết suố t
chiều dài lịch sử hàng nghìn nă m dự ng nướ c và giữ nướ c củ a dân tộ c đượ c Đả ng ta
vậ n dụ ng thành công trong hơn 90 nă m qua và đạ t đượ c nhiều thành tự u rấ t quan
trọ ng; bài họ c này đến nay vẫ n còn nguyên giá trị và mang tính thờ i sự . Bướ c vào thế
kỷ XXI cũ ng là chặ ng đườ ng 15 nă m đổ i mớ i, “nướ c lấ y dân làm gố c” vừ a là mụ c
tiêu, vừ a là độ ng lự c, vừ a là bí quyết thắ ng lợ i củ a mọ i chủ trương, đườ ng lố i, chính
sách phát chính sách kinh tế-xã hộ i củ a Đả ng và Nhà nướ c ta. 
 Phát biểu tạ i Đạ i hộ i toàn quố c lầ n thứ XII, Tổ ng bí thư Nguyễn Phú Trọ ng đã khẳ ng
định: Tin ở dân, chăm lo cho dân, lấy dân làm gốc là một bài học lớn được rút ra từ
chiều sâu lịch sử đất nước ta. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Bác Hồ và
Đảng ta luôn nhận thức sâu sắc vai trò to lớn của Nhân dân, ý nghĩa cực kỳ quan
trọng của công tác dân vận, thường xuyên chăm lo xây dựng và củng cố mối liên hệ
chặt chẽ với Nhân dân. Chính nhờ thế mà mặc dù với số lượng không đông, Đảng ta
vẫn có đủ sức mạnh lãnh đạo cách mạng vượt qua mọi khó khăn, chiến thắng mọi kẻ
thù, dù đó là kẻ thù nguy hiểm và hung bạo nhất. Vớ i sự khẳ ng định này, Tổ ng bí thư
muố n nhắ c nhở các cấ p ủ y đả ng, các cấ p chính quyền cầ n quan tâm hơn nữ a, làm tố t
hơn nữ a công tác dân vậ n. Cầ n có biện pháp cụ thể và tích cự c bả o đả m đờ i số ng
Nhân dân. 
 Ðả ng đã lắ ng nghe, tổ ng kết sáng kiến, nguyện vọ ng củ a nhân dân chă m lo đờ i số ng
nhân dân. Ðả ng và Nhà nướ c luôn luôn đặ t lợ i ích quố c gia, dân tộ c và hạ nh phúc củ a
nhân dân lên trên hết, trướ c hết. Ðạ i hộ i XIII củ a Ðả ng nhấ n mạ nh việc thự c hiện có
hiệu quả phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân
thụ hưở ng". 

You might also like