You are on page 1of 52

ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG K3

Câu 1 Nội dung cơ bản của cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng

- Hoàn cảnh lịch sử:


+ Cuối 1929, trong nước xuất hiện 3 tổ chức CS Đông Dương CS Đảng, An Nam CS
Đảng, Đông Dương CS Liên đoàn. Những ng CM VN trong các tổ chức CS đạ nhận thức
dc sự cần thiết và cấp bách phải thành lập 1 ĐCS thống nhất, chấm dứt sự chia rẽ trong
phong trào CS ở VN
+ Nhận dc tin về sự chia rẽ, NAQ rời Xiêm đến Trung Quốc. Người chủ trì hội nghị hợp
nhất Đảng, họp từ 6/1-7/2/1930 tại Hương Cảng, Trung Quốc
+ Thành phần hội nghị hợp nhất bao gồm: 1 đại biểu của Quốc tế CS, 2 đại biểu của
Đông Dương CS Đảng, 2 đại biểu của An Nam CS Đảng
Với uy tín và tài năng thuyết phục của mình, NAQ đã hợp nhất các tổ chức CS thành 1 tổ
chức lấy tên là ĐCSVN. Đồng thời, hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện Chánh
cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của ĐCSVN.
Các văn kiện này dc hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN
- Nội dung:
+ Phương hướng chiến lược của CM VN: “Tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới
xã hội CS”.
+ Nhiệm vụ của CM tư sản dân quyền và thổ địa CM: phản ánh 2 nhiệm vụ cơ bản:
nhiệm vụ dân tộc (giải phóng dân tộc) và nhiệm vụ dân chủ (ruộng đất cho nông dân),
trong đó nhiệm vụ dân tộc dc ưu tiên hàng đầu
* Về chính trị: đánh đổ chủ nghĩa Đế quốc Pháp và phong kiến tay sai; làm cho nc VN dc
hoàn toàn độc lập; thành lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
* Về kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tích thu toàn bộ sản nghiệp lớn (công nghiệp,
vận tải, ngân hang…) của chủ nghĩa Đế quốc Pháp để giao cho Chính phủ công nông
binh quản lí; tích thu toàn bộ ruộng đất của bọn Đế quốc chủ nghĩa làm của công để chia
cho dân nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nộng nghiệp;
thi hành luật ngày làm 8h

1
* Về văn hóa – xã hội: dân chúng dc tự do tổ chức; nam mữ bình quyền; phổ thông giáo
dục theo công nông hóa.
+ Về lực lượng CM:
* Nông nhân và nông dân: lực lượng cơ bản chủ yếu
* Trí thức, tiểu tư sản là đồng minh của công nông
* Tư sản dân tộc và địa chủ yêu nước là lực lượng cách mạng cần tranh thù hoặc trung
lập
+ Về lãnh đạo CM: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo CM VN. Đảng là đội tiên phong
của giai cấp vô sản, phải thu phục dc đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp
mình lãnh đạo dc dân chúng. Đảng lãnh đạo là nhân tố hang đầu quyết định thành công
của CM.
+ Về phương pháp CM: sử dụng sức mạnh tổng hợp của số đông dân chúng VN, trên 5
lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, ngoại giao và vũ trang.
+ Về đoàn kết quốc tế: CM VN là 1 bộ phận của CM thế giới, phải thực hành liên lạc vs
các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là vô sản P.
- Ý nghĩa:
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là 1 văn kiện lịch sử quan trong đã nêu lên các
vấn đề cơ bản thuộc về đường lối chiến lược và sách lược của CMVN
+ Xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc và phương hướng phát triển của
CMVN, giải quyết dc sự khủng hoảng về đường lối CMVN
Thực tiễn quá trình vận động của CMVN trong hơn 80 năm qua đã chứng minh rõ tính
khoa học và tính cách mạng, tính đúng đắn và tiến bộ của Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng.

Câu 2: Nội dung sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của đảng trong giai đoạn
1939-1945

Trong giai đoạn 1939-1945 thì hoàn cảnh lịch sử trước chỉ đạo chiến lước của đảng ta là;

- Tình hình trong nước: Toàn quyền Đông Dương cấm tuyên truyền Đảng Cộng Sản.

2
Đặt Đảng ngoài vòng pháp luật. một số chính sách về quyền tự do dân chủ mới giành
được ( 1936- 1939) đc thủ tiêu. Ngày 22/9/1940 Nhật tiến vào Lạng Sơn và Hải Phòng,
Pháp đầu hang. Lúc này ta là thuộc địa của Pháp và Nhật.

- Tình hình thế giới: chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, ngày 1/9/1939 Đức tấn công Ba
Lan. Anh và Pháp tuyên chiến với Đức. Tháng 6/1940 chính phủ Đức đầu hang Pháp.
Ngày 22/6/1941 Đức tấn công Liên Xô

c.Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:

Trước hết phải khẳng định việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng ta trong thời
kỳ 1939 - 1945 có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
Thứ nhất: Đảng ta đã xác định được nhiệm vu trọng tâm là giải phóng dân tộc đặt lên
hàng đầu. Tất cả các nhiệm vụ khác như cải cách ruộng đất phải đặt sau nhiệm vụ GPDT.
Nhiệm vụ thay đổi, khẩu hiệu tuyên truyền thay đổi, các tổ chức quân sự và chính trị
được thành lập và mở rộng các thành phần tham gia. Do vậy đã huy động được lực lượng
to lớn của toàn dân vào công cuộc giải phóng đất nước.

Thứ 2, tại Hội nghị lần thứ 8 của Đảng đã xác định việc giải phóng dân tộc của 3 nước
Lào, Việt, Campuchia là nhiệm vụ của từng nước. Do vậy, đã phát huy được tinh thần tự
lập để đứng lên giành độc lập.

Thứ 3, trong giai đoạn 39 - 45, nhờ có sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược kịp thời,
đúng đắn mà Đảng đã có sự linh hoạt trong việc nắm bắt tình hình, nắm bắt được thời cơ
khởi nghĩa, chỉ ra được kẻ thù và nhiệm vụ chính trong từng giai đoạn.

- Ban chấp hành Trung Ương Đảng đã chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhầm giải quyết
mục tiêu số một của cách mạng đó là độc lập dân tộc và đề ra những chủ trương để thực
hiện mục tiêu ấy.

3
- Đường lối giương lên ngọn cờ giải phóng dân tộc, tập hợp mọi người Việt Nam yêu nc
trong Mặt trận Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang và căn cứ địa
Cách Mạng

25-10-1941 Mặt trận việt minh tuyên bố ra đời, tuyên bố 10 chính sách ích nước lợi dân.

Lực lượng chính trị quần chúng ngày càng đông đảo và được rèn luyện trong đấu tranh
chống pháp – nhật

Câu 3 Đường lối kháng chiến chống thực dân pháp

 Hoàn cảnh
1. Thuận lợi:

- chính quyền lần đầu tiên về tay nhân dân

- Đảng ta đã trở thành dảng lãnh đạo chính quyền trong nước

- Chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thổng từ Trung ương đến
cơ sở. Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước. Lực lượng vũ trang
nhân dân được tăng cường. Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ
Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.

2. Khó khăn

20 vạn quân Tưởng và các đảng phái tay sai của chúng ồ ạt tiến vào nước ta

Quân đội Anh đã dọn đường cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Việt
Nam

Ngoài ra, còn có 6 vạn quân Nhật trên khắp đất nước

 Hậu quả nạn đói năm 1945 vẫn chưa khắc phục nổi

 Đê vỡ do lũ lụt đến tháng 8/1945 vẫn chưa khôi phục, hạn hán làm cho 50% diện
tích đất không thể cày cấy.

4
 NN: nghèo nàn, lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề

 CN: sản xuất đình đốn, hàng hoá khan hiếm, giá cả tăng vọt

Các tệ nạn xã hội tràn lan như rượu chè, cờ bạc, mê tín, dị đoán, ma túy

Hơn 90% dân số nước ta mù chữ

Ngân sách quốc gia trống rỗng

Tưởng đưa các loại tiền của Trung Quốc vào lưu hành

Chủ trương kháng chiến, chiến quốc của đảng

Trong hoàn cảnh hết sức khó khăn, nhằm thực hiện 3 nhiệm vụ: diệt giặc đói, giặc
dốt và thù trong giặc ngoài, ngày 25/11/1945 Ban CHTW Đảng ra chỉ thị
''Kháng chiến, kiến quốc

Sau hội nghi và sau tạm ước 14/9 thì chủ tịch hồ chí minh về nước thì thực dân pháp
có một loạt các hoạt động bội ước tạm ước 14/9 đỉnh điểm là gửi tối hậu thư yêu câu
chính phủ nga đầu hàng vô điều kiện trong tình thế đó thì chúng ta chuyển sang giai
đoạn toàn quốc kháng chiến để chỉ đạo cuộc kháng chiến thông qua đường lối thể hiện
ở ba văn kiện với những nội dung chính như sau:

Đứng trước tình thế đó thì TW đảng và chủ tịch HCM đã sáng suốt vạch ra chủ trương
và giải pháp đấu tranh nhằm giữ vững chính quyền bảo vệ nển đọc lập giữ vững chính
quyền, nền tự do đạt được 25-11-1945 ban chấp hành trung ương đảng ra chỉ thị
kháng chiến kiến quốc.

- Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng được thể hiện trong các văn kiện:

5
+ Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12/12/1946).
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19/12/1946).
+ Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh (9/1947).
- Nội dung cúa đường lối kháng chiến là: Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự
lực cánh sinh và tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế.

+Kháng chiến toàn dân: xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm cảu dân tộc ta, từ tư
tưởng “chiến tranh nhân dân” của CHủ tịch Hồ Chí Minh… Có lực lượng toàn dân, tham
gia mới thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh.
+ Kháng chiến toàn diện: Do địch đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại chúng toàn
diện. Cuộc kháng chiến của ta bao gồm cuộc đấu tranh trên tất cả các mặt quân sự, chính
trị, kinh tế…nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp. Đồng thời, ta vừa “kháng chiến” vừa “kiến
quốc”. tức là xây dựng chế độ mới nên phải kháng chiến toàn diện.
+ Kháng chiến lâu dài: so sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, địch mạnh
hơn ta về nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. Do đó, phải có thời
gian để chuyển hóa lực lượng làm cho địch yếu dần, phát triển lực lượng của ta, tiến lên
đánh bạo kẻ thù.
+ Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế: Mặc dù ta rất coi
trọng những thuận lợi và sự giúp đỡ của bên ngoài, nhưng bao giờ cũng theo đúng
phương châm kháng chiến của ta là tự lực cánh sinh, vì bất cứ cuộc chiến tranh nào cũng
phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng, sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ
thêm vào.

Câu 4: Đường lối xây dựng chế độ dân chủ nhân dân
+ Hoàn cảnh lịch sử

-Quốc tế:Hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu đã hình thành. Phong trào cách
mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển.Với danh nghĩa quân Đồng minh, quân
đội các nước đế quốc ồ ạt chiếm đóng thuộc địa

6
-Tháng 11/1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng cả thành phố Hải Phòng và thị
xãLạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích,sát đồng bào ta ở phố
Yên Ninh -Hàng Bún (Hà Nội). Đồng thời Pháp gửi tối hậu thư cho chính phủ ta, đòi phải
tước hết vũ khí của tự vệ Hà Nội, đòi kiểm soát an ninh trật tự ở Thủ đô

-Trước tình hình đó, từ ngày 13 đến ngày 22/12/1946 Ban thường vụ trung
ương Đảng ta đã họp tại Vạn Phúc, Hà Đông dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh
để hoạch định chủ trương đối phó

-Vào lúc 20h ngày 19/12/1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đã đồng loạt nổ
súng.Rạng sáng ngày 20/12/1946, lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh
được phát đi trên Đài tiếng nói Việt Nam

-Đối với tình hình hoàn cảnh lịch sử như vậy thì đối với nước ta có những thuận lợi và có
những khó khăn đó là
- Thuận lợi của nhân dân ta bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược là: cuộc chiến tranh của ta là cuộc chiến tranh chính nghĩa bảo vệ nền độc lập
tự do của dân tộc, ta đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt, nên về lâu dài, ta sẽ
có khả năng đánh thắng quân xâm lược.

- Khó khăn của ta là: Tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch. Ta bị bao vây
bốn phía, chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ. Còn quân Pháp lại có vũ khí tối
tân, đã chiếm đóng được hai nước Lào, Campuchia và một số nơi ở Nam Bộ
ViệtNam, có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở Miền Bắc.
Đảng ta đã xác định đúng những thuận lợi và khó khăn . Đứng trước hoàn cảnh đó thì
đảng ta đã đề ra đương lối cho cuộc kháng chiến.

b) Quá trình hình thành và nội dung đường lối

7
-Ngay sau cách mạng tháng Tám, trong chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" Đảng ta đã
khẳng định kẻ thù chính của dân tộc ta là thực dân Pháp xâm lược. Trong quá trình chỉ
đạo cuộc kháng chiến ở Nam Bộ, trung ương Đảng và Hồ Chí Minh đã chỉ đạo kết hợp
đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại giao để làm thất bại âm mưu của Pháp định tách
Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.
-Ngày 19/10/1946 thường vụ trung ương Đảng mở Hội nghị Quân sự toàn quốc lần thứ
nhất, do Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì. Xuất phát từ nhận định "không sớm thì
muộn, Pháp sẽ đánh mình và mình cũng nhất định phải đánh Pháp". Hội nghị đã đề ra
những chủ trương, biện pháp cụ thể cả vềtư tưởng và tổ chức để quân dân cả nước sẵn
sàng bước vào cuộc chiến đấu mới. Trong chỉ thị Công việc khẩn cấp bây giờ ra ngày
5/11/1946, Chủ tịch Hồ ChíMinh đã nêu lên những việc có tầm chiến lược, toàn cục khi
bước vào cuộc kháng chiến và khẳng định lòng tin vào thắng lợi cuối cùng.
-Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được thể hiện qua 3 văn kiện chính là: Lời
kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (20/12/1946), Chỉ thị "Toàn dân kháng
chiến"của trung ương Đảng (22/12/1946) và tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi"
của đồng chí Trường Chinh (9/1947)

Nội dung đường lối:


+ Mục đích kháng chiến: là để tiếp tục sự nghiệp cách mạng tháng Tám, đánh thực dân
Pháp xâm lược, hoàn thành giải phóng dân tộc, giành độc lập và thống nhất thật sự cho
Tổ quốc.
+ Tính chất kháng chiến: Cuộc kháng chiến của ta là chiến tranh nhân dân, chiến tranh
chính nghĩa. Là một cược đấu tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân chủ và hòa bình.Vì vậy,
cuộc kháng chiến của ta có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.
+ Chính sách kháng chiến: "Liên hiệp với dân tộc Pháp, chốngphản động thực dân
Pháp.Đoàn kết với Miên -Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hoà bình. Đoàn kết chặt
chẽ toàn dân, thực hiện toàn dân kháng chiến ...phải tự cấp, tự túc về mọi mặt".
+ Nhiệm vụ kháng chiến:
1. Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược để giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc.

8
2. Trong quá trình kháng chiến không thể không thực hiện những cải cách dân chủ, tiến
hành từng bớc chính sách ruộng đất của Đảng nhằm bồi dưỡng sức dân, củng cố khối liên
minh công nông, phân hoá cô lập kẻ thù.
3. Không chỉ đấu tranh cho ta mà còn bảo vệ hoà bình thế giới.
+ Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện
kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mạnh là chính.

Kháng chiến toàn dân: Là toàn dân đánh giặc, lấy lực lượng vũ trang, có ba thứ quân làm
nòng cốt... "Bất kỳ đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ người
già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam đứng lên đánh thực dân Pháp", thực hiện mỗi người
dân là một chiến sỹ, mỗi làng xóm là một pháo đài

Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá,
ngoạigiao.Trong đó:Kháng chiến về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường
xâydựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân
tộc yêu chuộng tự do, hoà bình.Kháng chiến vê quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân,
xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai,
thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, là "triệt để dùng du
kích, vận động
chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài.... vừa đánh vừa võ trang thêm, vừa đánh
vừa đào tạo thêm cán bộ".Kháng chiến về kinh tế: Phá hoại kinh tế địch như đường giao
thông,cầu, cống, xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ
công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng theo nguyên tắc: “Vừa kháng
chiến vừa xây dựng đất nước”.Kháng chiến về văn hoá: Xoá bỏ văn hoá thực dân, phong
kiến,xâydựngnền văn hoá dân chủ mới theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại
chúng.Kháng chiến về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực.
"Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân pháp", sẵn sàng đàm phán nếu
Pháp công nhận Việt Nam độc lập.

9
+ Kháng chiến lâu dài: Là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có
thời gian để củng cố, xây dựng lực lượng, nhằm chuyển hoá tương quan lực lượng từ chỗ
ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.
+ Kháng chiến dựa sức mình là chính, trước hết phải độc lập về đường lối chính trị, chủ
động xây dựng và phát triển thực lực của cuộc kháng chiến, đồng thời coi trọng viện trợ
quốc tế.
+ Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng
lợi.Đường lối kháng chiếncủa Đảng với những nội dung cơ bản như trên là đúng đắn và
sángtạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên lý về chiến tranh
cách mạng của chủ nghĩa Mác -Lênin, vừa phù hợp với hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ.
Đường lối kháng chiếncủa Đảng được công bố sớm đã có tác dụng đưa cuộc kháng chiến
từng bước đi tới thắng lợi vẻ vang.Thực hiện đường lối kháng chiến của Đảng, từ năm
1947đến năm 1950, Đảng ta chỉ đạo cuộc chiến đấu giam chân địch trong các đô thị,
củng cố các vùng tự do lớn, đánh bại cuộc hành quân lớn của địch lên Việt Bắc; lãnh đạo
đẩy mạnh xây dựng hậu phương, tìm cách chống phá thủ đoạn "lấy chiến tranh nuôi chiến
tranh, dùng người Việt đánh người Việt" của thực dân Pháp. Thắng lợi của chiến dịch
Biên giới cuối năm 1950 đã giáng một đòn nặng nề vào ý chí xâm lược của địch, quân ta
giành được quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ.-Đầu năm 1951,
trước tình hình thế giới và cách mạng Đông Dương có nhiều chuyển biến mới. Nước ta
đã được các nước xã hộichủ nghĩa công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. Cuộc kháng
chiến của nhân dân ba nước Đông Dương đã giành được những thắng lợi quan trọng.
Song lợi dụng tình thế khó khăn của thực dân Pháp, đế quốc Mỹ đã can thiệp trực tiếp
vào cuộc chiến tranhĐông Dương.Điều kiện lịch sử đó đã đặt ra yêu cầu bổ sung và hoàn
chỉnh đường lốicách mạng, đưa cuộc chiến tranh đến thắng lợi.
-Tháng 2/1951, Đảng cộng sản Đông Dương đã họp đại hội đại biểu lần thứ II tại Chiêm
Hoá-Tuyên Quang. Đại hội đã nhất trí tán thành Báo cáo chính trị của Ban chấp hành
Trung ương do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày và ra Nghị quyết tách
Đảng cộng sản Đông Dương thành ba đảng cách mạng để lãnh đạo cuộc kháng chiến của
ba dân tộc đi đến thắng lợi. ở Việt Nam, Đảng ra hoạt động công khai lấytên là Đảng lao

10
độngViệt Nam. Báo cáo hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân
dân,tiếntớichủ nghĩa xã hội do Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày tại Đại hội của Đảng
laođộng Việt Nam đã kế thừa và phát triển đường lối cách mạng trong cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng thành đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Đường lối đó
được phản ánh trong chính cương của Đảng lao động Việt Nam.
+ Nội dung của Chính cương Đảng lao động Việt Nam.
+ Tính chất xã hội Việt Nam có ba tính chất: Dân chủ nhân dân một phần thuộc địa nửa
phong kiến. Ba tính chất đó đang đấu tranh lẫn nhau, nhưng mâu thuẫn chủ yếu lúc này là
mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa. Mâu thuẫn đó đang
đượcgiải quyết trong quá trình kháng chiến của dân tộc Việt Nam chống thực dân Pháp
vàcan thiệp Mỹ.
+ Đối tượng cách mạng Việt Nam có hai đối tượng:
•Đối tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược cụ thể lúc này là đế quốc Pháp và bọn
can thiệp Mỹ.
•Đối tượng phụ hiện nay là phong kiến, cụ thể là phong kiến phản động.
+ Nhiệm vụ cách mạng:
•Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc.
•Xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng.
•Phát triển chế độ dân chủ nhân dân gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.Ba nhiệm vụ đó
khăngkhít với nhau. Song nhiệm vụ chính trước mắt là hoàn thành giải phóng dân tộc.
+ Động lực của cách mạng gồm: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc.
Ngoài ra còn có những thân sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Những giai cấp, tầng lớp và
phần tử đó họp lại thành nhân dân, mà nền tảng là công nông, lao động trí óc. Giai cấp
công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng.
+ Sắp xếp loại hình cách mạng: Đảng ta căn cứ vào 3 loại hình cách mạng của Lênin
(cách mạng giải phóng dân tộc, cách mạng tư sản kiểu mới và cách mạng vô sản) gọi
cách mạngViệt Nam là cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân. Đồng chí Trường Chinh
giải thích:Gọi là cách mạng dân tộc vì nó đánh đổ đế quốc giành độc lập cho dân tộc.Gọi
là cách mạng dân chủ vì nó đánh đổ giai cấp phong kiến giành lại ruộng đất cho nông

11
dân.Gọi là cách mạng nhân dân vì nó do nhân dân tiến hành cuộc cách mạng ấy.Đây là sự
bổ sung và phát triển lý luận cách mạng của Đảng ta vào học thuyết Mác-Lênin mà công
lao to lớn thuộcvề đồng chí Trường Chinh.
+ Phương hướng tiến lên của cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân: Cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân nhất định sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là một quá trình lâu dài và
đại thể trải qua ba giai đoạn:
•Giaiđoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc.
•Giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong
kiến, thực hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ
nhân dân.
•Giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội, tiến lên
thựchiện chủ nghĩa xã hội
Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau, mà mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau.
+ Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: "Người lãnh đạo cách mạnglà giai cấp công
nhân. Đảng lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và của nhân
dân lao động Việt Nam. Mục đích của Đảng là phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến
lênchế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, để thực hiện tự do, hạnh phúc cho giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và tất cả các dân tộc đa số, thiểu số ở Việt Nam.
+ Chính sách của Đảng: có 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân
dân, gây m
ầm mống cho chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.
+ Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hoà bình và dân chủ, phải tranh thủ sự giúp đỡ
của các nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân thế giới, của Trung Quốc, Liên
Xô, thực hiện đoàn kết Việt -Trung -Xô và đoàn kết Việt -Miên -Lào.
-Đường lối, chính sách của Đảng ta đãđược bổ sung, phát triển qua các hội nghị trung
ương tiếp theo.
+ Tại HN trung ương lần thứ nhất (3 -1951), Đảng ta đã nhấn mạnh chủ trương phải tăng
cường hơn nữa công tác chỉ đạo chiến tranh, củng cố và gia cường quân đội chủ lực, củng
cốbộ đội địa phương và dân quân du kích; gia cường việc lãnh đạo kinh tế tài chính, th

12
ực hiện việc khuyến khích, giúp đỡ tư sản dân tộc kinh doanh và gọi vốn của tư nhân để
phát triển công thương nghiệp, tích cực tham gia phong trào bảo vệ hoà bình thế giới,
củng cốĐảng về tư tưởng, chính trị, tổ chức.
+ Nghị quyết HNTƯ lần thứ hai (họp từ 27/9/1951 đến ngày 5/10/1951), đã nêu lên chủ
trương đẩy mạnh cuộc kháng chiến trên cơ sở thực hiện tốt ba nhiệm vụ lớn là:
• Ra sức tiêu diệt sinh lực địch, tiến tới giành ưu thế quân sự.
• Ra sức phá âm mưu thâm độc của địch là lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người
Việtđánh người Việt.
• Đẩy mạnh kháng chiến ở vùng tạm bị chiếm, củng cố và phát triển sức kháng chiến
đoàn kết.
+ Tại HNTƯ lần thứ tư (tháng 1 -1953) vấn đềcách mạng ruộng đất được Đảng tập
trungnghiên cứu, kiểm điểm và đề ra chủ trương thực hiện triệt để giảm tô, chuẩn bị tiến
tới cải cách ruộng đất. Hội nghị cho rằng, muốn kháng chiến hoàn toàn thắng lợi, dân chủ
nhân dân thật thà thực hiện, thì phải thiết thực nâng cao quyền lợi kinh tế và chính trị của
nông dân, phải chia ruộng đất cho nông dân.
+ HNTƯ lần thứ năm (11 -1953), Đảng quyết định phát động quần chúng triệt để giảm tô
vàtiến hành cải cách ruộng đất trong kháng chiến.Giai đoạn 1945 -1954

C– Kết quả.
+ Chính trị: xây dựng được bộ máy chính quyền 5 cấp, phát triển được khối đại đoàn kết
trong nước và quốc tế, từng bước thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng.
+ Quân sự: thu được nhiều thắng lợi lớn, đặc biệt là chiến dịch Điện Biên Phủ.
+ Ngoại giao: tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thế giới; buộc Pháp ký
hiệp định Giơnevơ.

D) Ý nghĩa

+ Trong nước.
Làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp có sự giúp đỡ cao của Mỹ.

13
Làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của Mỹ.
Giải phóng hoàn toàn miền Bắc.
Nâng cao uy tín và vị thế nước ta trên trường quốc tế.

+ Quốc tế.
Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Tăng thêm địa bàn và lực lương cho CNXH.
Mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa
của chủ nghĩa thực dân.
HCM đánh giá

BÀI THAM KHẢO THỨ 2

– Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính (1946-
1950)
25-11-1945, chỉ thị Kháng chiến kiến quốc đã chỉ rõ kẻ thù chính là Pháp.
19-10-1946, Hội nghị quân sự toàn quốc được triệu tập xác định rõ chủ trương phải đánh
Pháp.
20-12-1945, TW ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến.
22-12-1946 HCM ra lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến.
9-1947, tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trường Chinh được xuất bản.

Đường lối kháng chiến thể hiện rõ trong các văn kiện nêu trên với nội dung cơ bản:
+ Mục đích của cuộc kháng chiến: Đánh thực dân Pháp, giành độc lập thống nhất.
+ Tính chất của cuộc kháng chiến: trường kỳ kháng chiến, toàn diện kháng chiến.
+ Chính sách kháng chiến: Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa
bình. Liên hiệp với dân tộc Pháp chống phản động thực dân Pháp. Đoàn kết toàn dân.
Thực hiện toàn dânkháng chiến… phải tự cấp, tự túc về mọi mặt.
+ Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: Đoàn kết toàn dân thực hiện quân, chính, dân
nhất trí… Động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện

14
kháng chiến, trường kỳ kháng chiến. Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất
Trung, Nam, Bắc. Củng cố chế độ dân chủ cộng hòa… Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh
tế tự túc.
+ Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành chiến tranh nhân dân, thực hiện toàn
dân, toàn diên, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+ Về triển vọng của kháng chiến: mặc dù lâu dài và gian khổ nhưng thắng lợi nhất định
sẽ về ta.
– Phát triển đường lối theo phương châm hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển chế độ
dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội (1951-1954
+1947 ta giành thắng lợi Việt Bắc.
+ 1950 ta giành thắng lợi trong chiến dịch Biên Giới.
+ 1951, tình hình thế giới và cách mạng Đông Dương có những chuyển biến tích cực.
+ 2- 1951, Đại hội II của Đảng được triệu tập.
Xem lại: Quan điểm của Đảng tại Đại hội X
Đại hội quyết định tách đảng và thông qua một số văn kiện quan trọng. Đại hội thông qua
Chính cương Đảng Lao động Việt Nam do Trường Chinh soạn thảo với nội dung cơ bản:

– Tính chất xã hội: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến.

– Mâu thuẫn: giữa tính chất dân chủ nhân dân với tính chất thuộc địa.

– Đối tượng của cách mạng: đối tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, cụ thể là
thực dân Pháp và can thiệp Mỹ; đối tượng phụ là địa chủ phong kiến, cụ thể lúc này là
phong kiến phản động.

Nhiệm vụ của cách mạng: đánh đuổi thực dan Pháp xâm lược, xoá bỏ các di tích phong
kiến, phát triển chế độ dân chủ nhân dân.

Ba nhiệm vụ có quan hệ khăng khít với nhau, song nhiệm vụ chính trước mắt là hoàn
thành giải phóng dân tộc. Động lực của kháng chiến: công nhân, nông dân, tiểu tư sản

15
thành thị, tiểu tư sản trí thức và tư sản dân tộc, ngoài ra là những địa chủ yêu nước và tiến
bộ. Tất cảc các bộ phận đó họp lại thành nhân dân mà nòng cốt là công nhân, nông dân và
lao động trí thức.

– Đặc điểm của cách mạng: là cuộc cách mạng tư sản dân quyền lối mới tiến triển thành
cách mạng XHCN.

– Triển vọng của cách mạng: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam nhất định
sẽ đưa Việt Nam tiến tới XHCN.

Con đường đi lên CNXH: qua 3 giai đoạn:

 Gđ thứ nhất: hoàn thành giải phóng dân tộc.

 Gđ thứ hai: xóa bỏ di tích phong kiến và nửa phong kiến, phát triển kỹ nghệ, hoàn
chỉnh chế độ dân chủ nhân dân.

 Gđ thứ ba: xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXH.

Ba giai đoạn không tách rời nhau mà mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau.

Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của cách mạng: người lãnh đạo là giai cấp công nhân; mục
đích là phất triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chế độ XHCN.
Chính sách của Đảng: có 15 chính sách nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dân và đẩy
mạnh kháng chiến đến thắng lợi.
Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hoà bình và dân chủ, thực hiên đoàn kết Việt-
Trung- Xô, Việt- Miên- Lào…
Đường lối tiếp tục được bổ sung:
h giá…

Câu 5: đường lối kháng chiến chống mỹ cứu nước giai đoạn 1954-1964

1. Bối cảnh lịch sử cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954.

Sau Hiệp định Giø-ne-vơ, CM VN vừa có những thuận lợi mới, vừa đứng

16
trước nhiều khó khăn phức tạp:

Thuận lợi:

-. Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, KH-KT,, nhất

là Liên Xô. Pt giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở châu Á, Phi và khu

vực Mỹ La Tinh, pt hòa bình dân chủ lên cao ở các nước tư bản. §

-_ Miền Bắc hoàn toàn được giải phóng, làm căn cứ địa chung cho cả

nước, thế và lực của cm đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến.

-_ Có ý chí độc lập Tổ Quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam.

Khó khăn:

- Mĩ có tiêm lực về kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu làm bá chủ thế

giới với các chiến lược toàn cầu phản cm.

-TG bắt đầu bước vào thời kì chiến tranh lạnh và chạy đua vũ trang.

-- Sự xuất hiện bất đồng trong hệ thống XHCN, nhất là TQ và Liên xô.

-- Đất nước ta chia làm 2 miền: miền Bắc lạc hậu, miền Nam là thuộc địa

kiểu mới của Mĩ.

-_ Đặc điểm bao trùm của CMVN là 1 Đảng lãnh đạo, thực hiện 2 nhiệm

vụ cách mạng khác nhau ở 2 miền từ những đặc điểm và thuận lợi,khó

khăn nêu trên là cơ sở để đảng ta hoạch định đường lối chiến lược chung

cho cách mạng cả nước trong giai đoạn này.

17
2. Quá trình hình thành và nội dung, ý nghĩa của đường lõi.

Quá trình hình thành và nội dung đường lối

Yêu cầu bức thiết đặt ra cho Đảng ta sau tháng 7/1954 là vạch ra được

đường lối đúng đắn, vừa phù hợp với tình hình mỗi miền, tình hình cả

nước, vừa phù hợp với xu thế chung của thời đại.

Tháng 7-1954 hội nghị trung ương lần thứ 6 đã xác định đế quốc mĩ là kẻ thù chính của
nhân dân

Tháng 9/1954 bộ chính trị ra nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính sách
mới của Đảng. Nghị quyết đã chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của tình hình trong lúc cách
mạng Việt Nam bước vào một giai đoạn mới là: từ chiến tranh chuyển sang hoà bình;
nước nhà tạm chia làm hai miền; từ nông thôn chuyển vào thành thị; từ phân tán chuyển
đến tập trung.
- Tại HNTƯ lần thứ bảy (3/1955) và lần thứ tám (8/1955) trung ương Đảng nhận định:
muốn chống đế quốc Mỹ và tay sai, củng cố hoà bình, thực hiện thống nhất hoàn thành
độc lập và dân chủ, điều cốt lõi là phải ra sức củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và
đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam.
- Tháng 12/1957, tại HNTƯ lần thứ 13, đường lối tiến hành đồng thời hai chiến lược cách
mạng được xác định: "Mục tiêu và nhiệm vụ cách mạng của toàn đảng, toàn dân ta hiện
nay là: củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc tiến dần lên chủ nghĩa xã hội. Tiếp tục đấu tranh
để thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ bằng phương pháp hoà
bình.
- Tháng 1/1959 HNTƯ lần thứ 15 họp bàn về cách mạng miền Nam. Sau nhiều lần họp
và thảo luận, Ban chấp hành trung ương đã ra nghị quyết về cách mạng miền Nam.
Nội dung HNTƯ 15.
+ Hội nghị xác định tính chất xã hội miền Nam sau 1954 là xã hội thuộc địa kiểu mới và

18
nửa phong kiến.
+ Mâu thuẫn cơ bản của xã hội miền Nam là mâu thuẫn giữa nhân dân ta ở miền Nam với
đế quốc Mỹ xâm lược và tay sai của chúng. Mâu thuẫn giữa nhân dân miền Nam mà chủ
yếu là nông dân với địa chủ phong kiến. Trong hai mâu thuẫn trên, thì mâu thuẫn chủ yếu
ở miền Nam là mâu thuẫn giữa nhân dân ta ở miền Nam với đế quốc mỹ xâm lược cùng
tập đoàn thống trị Ngô Đình Diệm - tay sai của đế quốc Mỹ, đại diện cho bọn địa chủ
phong kiến và tư sản mại bản thân Mỹ phản động nhất.
+ Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam:
•Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
•Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
Hai nhiệm vụ chiến lược đó tuy tính chất khác nhau, nhưng quan hệ hữu cơ với nhau
nhằm phương hướng chung là giữ vững hoà bình, thực hiện thống nhất nước nhà, tạo điều
kiện thuận lợi để đưa cả nước Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội.
+ Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là: đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh
chống đế quốc Mỹ xâm lược, đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm, thành
lập một chính quyền liên hiệp dân tộc dân chủ ở miền Nam, thực hiện độc lập dân tộc và
các quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống nhân dân, giữ vững hoà bình, thực hiện thống
nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, tích cực góp phần bảo vệ hoà bình ở Đông
Nam á và trên thế giới.
+ Con đường phát triển cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính
quyền về tay nhân dân. Đó là con đường lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực
lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ
quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền thống trị của đế quốc
và phong kiến, dựng lên chính quyền cách mạng của nhân dân.
+ Phương pháp cách mạng: Cần có sách lược lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù
phân hoá cao độ đế quốc Mỹ và tay sai của chúng. Sử dụng, kết hợp những hình thức đấu
tranh hợp pháp, nửa hợp pháp, phối hợp chặt chẽ phong trào ở đô thị với phong trào nông
thôn và vùng căn cứ. Cần kiên quyết giữ vững đường lối hoà bình thống nhất nước nhà.
Đồng thời hội nghị dự báo đế quốc Mỹ là tên đế quốc hiếu chiến nhất cho nên trong bất

19
kỳ điều kiện nào, cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền Nam có khả năng chuyển thành
cuộc đấu tranh vũ trang trường kỳ và thắng lợi nhất định thuộc về ta.
+ Về mặt trận: Hội nghị chủ trương cần có mặt trận dân tộc thống nhất riêng ở miền Nam
có tính chất, nhiệm vụ và thành phần thích hợp nhằm tập hợp tất cả các lực lượng chống
đế quốc và tay sai.
+ Về vai trò của Đảng bộ miền Nam: Hội nghị chỉ rõ sự tồn tại và trưởng thành của Đảng
bộ miền Nam dưới chế độ độc tài phát xít là một yếu tố quyết định thắng lợi phong trào
cách mạng miền Nam. Phải củng cố Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, đề
cao công tác bí mật, triệt để khả năng hoạt động hợp pháp và nửa hợp pháp để che dấu
lực lượng đề phòng sự xâm nhập phá hoại của bọn gián điệp và những phần tử đầu hàng,
phản bội chui vào phá hoại Đảng.
Nghị quyết hội Nghị lần thứ 15 có ý nghĩa lịch sử to lớn, chẳng những đã mở đường cho
cách mạng miền Nam tiến lên, mà còn thể hiện rõ bản lĩnh độc lập tự chủ, sáng tạo của
Đảng ta trong những năm tháng khó khăn của cách mạng.
Quá trình đề ra và chỉ đạo thực hiện các nghị quyết, chủ trương nói trên chính là quá trình
hình thành đường lối chiến lược chung cho cách mạng cả nước, được hoàn chỉnh tại Đại
hội lần thứ III của Đảng.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (9-1960) tại Hà Nội đã xác định:
+ Nhiệm vụ chung: "Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hoà
bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập
và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu
mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hoà bình ở Đông
Nam Á và thế giới".
+ Nhiệm vụ chiến lược: Cách mạng Việt Nam trong giai đoạn hiện tại có hai nhiệm vụ
chiến lược:
•Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
•Hai là, giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện
thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.

20
+ Mục tiêu chiến lược: "Nhiệm vụ cách mạng ở miền Bắc và nhiệm vụ cách mạng ở miền
Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, mỗi nhiệm vụ nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể của
mỗi miền trong hoàn cảnh nước nhà tạm bị chia cắt. Hai nhiệm vụ đó lại nhằm giải quyết
mâu thuẫn chung của cả nước giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng,
thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hoà bình thống nhất Tổ quốc".
+ Mối quan hệ của cách mạng hai miền: Do cùng thực hiện một mục tiêu chung nên "Hai
nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau".
+ Vị trí, tác dụng:
•Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn
cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ
nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách
mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất cả nước.
•Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối
với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai,
thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
trong cả nước.
+ Con đường thống nhất đất nước: Trong khi tiến hành đồng thời hai chiến lược cách
mạng, Đảng kiên trì con đường hoà bình thống nhất theo tinh thần Hiệp nghị Giơnevơ,
sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hoà bình thống nhất Việt Nam, vì đó là con
đường tránh được sự hao tổn xương máu cho dân tộc ta và phù hợp với xu hướng chung
của thế giới. "Nhưng chúng ta phải luôn luôn nâng cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với
mọi tình thế. Nếu đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng liều lĩnh gây ra chiến tranh hòng
xâm lược miền Bắc, thì nhân dân cả nước ta sẽ kiên quyết đứng dậy đánh bại chúng, hoàn
thành độc lập và thống nhất Tổ quốc".
+ Triển vọng của cách mạng Việt Nam: Cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước
nhà là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài chống đế
quốc Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về
nhân dân ta, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà, cả nước sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội.

21
Câu 6: Quá trình nhân thức về đường lối CNH-HĐH thời kì đổi mới?

1. Khái niệm về CNH-HĐH:

CNH-HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản

xuất kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động

thủ công là chính sang sử dụng 1 cách phổ biến lao động kĩ thuật cùng

với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến ,hiện đại, dựa trên

cơ sở phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra

năng suất lao động xã hội cao.

2. _ Quá trình nhận thức (quá trình đổi mới tư duy):

Đại hội 6(12/1986):

- Đảng chỉ ra những nhận thức sai lầm về chủ trương CNH thời kì

trước đổi mới : về mục tiêu; bước đi, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, cải

tạo XHCN và quản lý kinh tế.

- Xác định nội dung CNH cho những năm còn lại của chặng đường

đầu tiên là thực hiện 3 chương trình mục tiêu: lương thực thực phẩm,

hàng xuất khẩu và hàng tiêu dùng, đây là sự thay đổi căn bản bước đi

CNH chuyển trọng tâm từ công nghiệp nặng sang thực hiện 3 chương

22
trình kinh tế lớn. Đây là chủ trương phù hợp với thực tiễn và thế mạnh

của nước ta.

- Về cơ cấu kinh tế: sắp xếp cơ cấu kinh tế hợp lý, cơ cấu kinh tế

trong chặng đường đầu tiên là: nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ (Cơ

cấu kinh tế hợp lý là cơ cấu phù hợp với quy luật về phát triển các ngành

sản xuất vật chất, điều kiện thực tiễn và khả năng của đất nước ,phân

công lao động và hợp tác quốc tế). {

- Về tốc độ CNH: trong chặng đường đầu tiên của thời kì quá độ

chưa thể đẩy mạnh CNH mà chỉ tạo tiền đề để đẩy mạnh CNH ở chặng

đường theo.

- Về phương thức tiến hành CNH: từ quan niệm bao trùm đó về nội

dung và bước đi, phương thức tiến hành CNH được đổi mới như sau:

1. Quá trình CNH phải được tiến hành từng bước phù hợp với trình độ

phát triển của lực lượng sản xuất

2. Trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ chưa thể đẩy mạnh

CNH mà chỉ tạo tiên đề để đẩy mạnh CNH ở chặng đường tiếp theo .

3. Phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn coi trọng tính khả thi và hiệu

23
quả của các chương trình CNH.

4. Tồn tại lâu dài nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế .
5. Bước đầu chuyển sang nền kinh tế mở.

Đại hội 7(tháng 6/1991): “ phát triển lực lượng sản xuất CNH đất

nước theo hướng hiện đại gắn liền với việc phát triển một nền nông

nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trọng tâm..

- Tiến hành CNH theo hướng mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế

giới và khu vực.

- -Điểm then chốt ở đây là bước đầu nhấn mạnh CNH theo hướng

hiện đại. Đây là điểm rất quan trọng trong tư duy về CNH của Đảng là

bước ngoặt trong lịch sử trong tư duy phát triển làm cơ sở cho việc thay

đổi mô hình phát triển.

Hội nghị TW 7 ( khóa 7/1994):

- Đưa ra nghị quyết về phát triển công nghiệp công nghệ “CNH-HĐH

là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh

doanh dịch vụ và quản lý kinh tế ,xã hội từ sử dụng lao động thủ công là

chính sang sử dụng 1 cách phổ biến lao động kĩ thuật cùng với công

nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến ,hiện đại , dựa trên cơ sở

phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra năng
24
suất lao động xã hội cao”.

Đại hội 8:

Sau 10 năm thực hiện đường lối đổi mới (1986-1996) đất nước đã ra khỏi

khủng hoảng kinh tế xã hội chúng ta đã có điều kiện để chuyển mạnh

sang thời kỳ CNH-HĐH, đại hội 8 đã tổng kết khẳng định các chủ trương

về CNH được nêu ra ở các đại hội và nghị định trước đó. ®

-Đại hội 8 đã nêu ra 6 quan điểm về CNH-HĐH:

 quan điểm 1: giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc đi đôi với mở rộng

đa phương hóa đa dạng hóa quan hệ đối ngoại .

 quan điểm 2: CNH-HĐH là sự nghiệp của toàn dân của mọi thành

phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

 quan điểm 3 :phát huy nguồn lực con người cho sự phát triển

nhanh và bên vững . 2)

 quan điểm 4 : khoa học công nghệ được coi là động lực của sự phát

triển.

 quan điểm 5: lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản cho sự phát

triển đầu tư và công nghệ.

 Quan điểm 6: kết hợp với kinh tế quốc phòng an ninh

Đại hội IX (năm 2001) và Đại hội X (năm 2006): Đảng ta tiếp tục bổ

sung và nhấn mạnh một số điểm mới trong tư duy về công nghiệp hóa:

- Con đường công nghiệp hóa ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời

25
gian so với các nước đi trước. Đây là yêu cầu cấp thiết của nước ta nhằm

sớm thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển so với nhiều nước trong

khu vực và trên thế giới. Một nước đi sau có điều kiện tận dụng những

kinh nghiệm kỹ thuật, công nghệ và thành quả của các nước đi trước,

tận dụng xu thế của thời đại qua hội nhập quốc tế để rút ngăn thời gian.

- Tuy nhiên, tiến hành công nghiệp hóa theo lối rút ngắn so với các

nước đi trước, chúng ta cần thực hiện các yêu cầu như: Phát triển kinh tế

và công nghệ phải vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt;

phát huy những lợi thế của đất nước, gắn công nghiệp hóa với hiện đại

hóa, từng bước phát triển kinh tế tri thức; phát huy nguồn lực trí tuệ và

tỉnh thần của con người Việt Nam, đặc biệt coi trọng phát triển giáo dục

và đào tạo, khoa học và công nghệ, xem đây là nên tảng và động lực cho

CNH, HDH.

- Hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là phải phát triển

nhanh và có hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế,

đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải bảo đảm xây dựng

nền kinh tế độc lập tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tức là

phải tiến hành công nghiệp hóa trong một nền kinh tế mở, hướng ngoại.

- Đẩy nhanh CNH, HDH nông nghiệp nông thôn với việc nâng cao

năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp.

26
-.... Đẩy mạnh CNH, HDH phải tính toán đến yêu cầu phát triển bền

vững trong tương lai.

3. Đặc trưng CNH thời kì đổi mới:

- Có 7 đặc trưng là:

- Từ CNH gắn với quan niệm xây dựng quan hệ sản xuất XHCN đi

trước mở đường cho sự phát triển của lực lượng sản xuất chuyển sang

ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất đồng thời xây dựng 1 quan hệ sản

xuất phù hợp.

- Từ CNH với cách làm nóng vội bỏ qua các bước đi trung gian cần

thiết đã chuyển sang thực hiện CNH vừa có bước đi tuần tự. Giai đoạn

trước tạo tiền đề cho giai đoạn sau vừa cho phép phát triển rút ngắn đi

tắt đón đầu những thành tựu nhảy vọt về khoa học công nghệ của thế

giới.

- CNH-HĐH gắn với sự phát triển kinh tế thị trường.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH đưa nước ta

sang năm 2020 về cơ bản trở thành 1 nước công nghiệp theo bước hiện

đại.

- CNH-HĐH bằng 1 nền kinh tế mở ,đa dạng hóa ,đa phương hóa

27
phù hợp với thông lệ quốc tế hướng mạnh về xuất khẩu thay thế nhập

khẩu.

- CNH-HĐH là sự nghiệp của toàn dân của mọi thành phần kinh tế

trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

CNH-HĐH phải tuân theo thị trường, gắn thị trường trong nước với thị

trường thế giới thành 1 chỉnh thể hữu cơ có sự quản lý của nhà nước

theo định hướng XHCN

Câu 7: Quan điểm của đảng về CNH HĐH trong thời kì đổi mới

Theo mác thì quan điểm về CNH là quá trình phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp
diễn ra cùng với cuộc cách mạng công nghiệp trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Máy
móc thúc đẩy phân công lao động giảm lao động cơ bắp và tăng năng xuất lao động

Theo quan điểm của lê nin thì CN sẽ có tác động mạnh mẽ tới nông nghiệp. công nghiệp
sẽ làm cho các công cụ sản xuất nông nghiệp ngày càng trở nên phát triển, và có những
cải biến tiến bộ hơn, dẫn đến năng suất lao động sẽ tăng đòi hỏi phát triển công nghiệp
chế biến công nghiệp chế tạo máy móc. Lê nin nhấn mạnh thì công nghiệp là chìa khóa
để phát triển và cải tạo nền nông nghiệp lạc hậu vì vậy phải cung cấp cho nông nghiệp
những công cụ và tư liệu sản xuất để xúc tiến và cải tạo nông nghiệp. ngoài việc tấc động
trực tiếp đến nông nghiệp thì công nghiệp còn có tác động đến những ngành khác. Cách
mạng công nghiệp tạo điều kiện mở rộng thị trường trong nước tham gia vào phân công
lao động trên thế giới và thị trường quốc tế.

b. Quan điềm của Hô Chí Minh

Theo chủ tịch Hồ Chí Minh, con đường duy nhất đúng, đồng thời là điểm khởi đầu

28
cần thiết đề biên nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước xã hội chủ
nghĩa giàu mạnh là phải công nghiệp hoá đất nước và đây mạnh công nghiệp hoá. Đó là
định hướng chiến lược phát triển cách mạng nước ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng
định:“Đặc điêm to nhất của ta trong thời kì quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu
tiền thăng lên chủ nghĩa xã hội không phải thông qua giai đoạn phát triển tư bản chủ
nghĩa.” Từ đó, “ nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta là phải xây dựng nền tảng
vậtchất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa miền bắc tiền dàn lên chủ nghĩa xã hội, có
công nghiệp, nông nghiệp hiện đại, có văn hoá và khoa học tiên tiền. Trong quá trìnhcách
mạng xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải cải tạo nên kinh tế cũ và xây dựng nên kinh tếmới,
mà xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài”.

2. Cơ sở thực tiễn -

a. Thực tiễn công nghiệp hóa thời kì đổi mới ở Việt Nam

Quá trình công nghiệp hóa trước đổi mới đã đạt được những kết quả quan trọng

tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế và nguyên nhân. Đại hội 6 của Đảng phê phán sai lâm
trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hoá thời kỳ 1960-1986 đó là những sai lằm
trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất — kỹ thuật, cải tạo xã
hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế, v.v... Do tư tưởng chủ quan nóng vội, muốn bỏ qua
cácbước đi cân thiết nên chúng ta đã chủ trương đầy mạnh CNH trong khi chưa có đủ các
điêu kiện tiên đê cân thiệt, mặt khác chậm đổi mơi cơ chế quản lý kinh tê.

Từ việc chỉ ra những sai lầm, khuyết điểm, Đại hội 6 đã cụ thể hóa nội dung chính

của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường đầu tiên là thực hiện cho bằng

được 3 chương trình lương thực, thực phẩm; hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu trong
những năm còn lại của chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ. Ở những kỳ đại hội sau
đó Đảng ta tiếp tục có những nhận thức mới, ngày càng toàn diện và sâu sắc hơn về công
nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa, trong đó có quan điểm: “CNH theo hướng hiện đại,

29
CNH gắn với HĐH và CNH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi
trường”.

Phân tích quan điểm

1, CNH gắn với HĐH

Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất từ
sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phố biên sức lao động
dựa trên sự phát triển của công nghiệp cơ khí

Hiện đại hóa là quá trình ứng dụng và trang bị những thành tựu khoa học và công

nghệ tiên tiễn, hiện đại vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã
hội.

Tại hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kì khoá VII (1-1994), khi nhận thức rõ

rằng, tuy nền kinh tế nước ta đã có những chuyền biến , những bước tăng trưởng khá, cơ
cầu kinh tế có bước chuyền địch đáng kế theo hướng công nghiệp hoá. Nhưng chất
lượng, hiệu quả, tính cạnh tranh của nên kinh tế còn thấp, tốc độ đổi mới chậm, sự tăng
trưởng dựa chủ gều vào vốn, tài nguyên, ít dựa vào tiền bộ khoa học-công nghệ, tiềm
năng trí tuệ chưa đc phát huy.... Đảng ta đã khẳng định rằng, công nghiệp hoá phải gắn
liên với hiện đại hoá, chủ trương "thúc đầy sự chuyền dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá Nói tóm lại hiện đại hóa là cái đích cuối cùng mà công
nghiệp hóa phải hướng tới. Do sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ, xu

30
hướng hội nhập toàn câu hóa nên có thề tận dụng, nhập khẩu công nghệ mới. nêu không
hiện đại hóa mà chỉ công nghiệp hóa thi dung những máy móc cũ sẽ tốn hao nhiên liệu
nhiều, sản phẩm kém chất lượng, giá thành không cao không cạnh tranh với cơ chê thị
trường, cụ thể như nhà máy sản xuất xi măng nhập loại cũ về dung không được mà lại tồn
tiền, nên công nghiệp hóa phải gắn vói hiện đại hóa tức là dùng những máy móc tối tân
hiện đại đề bắt kịp với đà tiền triển trong khu vực thế giới. Trong nên kinh tế thị trường
cạnh tranh khốc liệt, nêu máy móc chúng ta lạc hậu, chỉ phí đầu vào cao, đầu ra cao thì
không ai mua Hơn thế việc tiên hành công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa còn giúp Việt
Nam đạt được mục tiêu đã đề ra là năm 2020 đưa đất nước trở thành nước công nghiệp,
thoát khỏi tỉnh trạng kém phát triên.

Ngoài ra công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa không phải là đặc điêm riêng của Việt
Nam mà là điểm chung với các nước đang phát triển trên thế giới. Bên cạnh đó , xu thế
hôi nhâp và tác đông của quá trình toàn câu hóa đã tao ra nhiêu cơ hôi cũng như thách
thức đối với đất nước. Trong bối cảnh đó, nước ta cần phải và có thể tiến hành công
nghiệp hóa theo kiểu rút ngắn thời gian khi biết lựa chọn con đường phát triển kết hợp
công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

2. CNH gắn với phát triển kinh tế tri thức

Theo tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đưa ra định nghĩa: Kinh tế tri

thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữa vai trò quyết
định nhất với sự phát triển kinh tế, tọ ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống. Những
ngành có tác động to lớn tới sự phát triển là những ngành dựa nhiều vào tri thức, dựa vào
thành tựu khoa khọc, công nghệ. Đó là những ngành công nghệ cao: CNTT, Công nghệ
sinh học, cũng có thể là ngành công nghiệp truyền thông: nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ được ứng dựng khoa học, công nghệ cao.

31
Vậy tại sao nước ta phải tiễn hành công nghiệp hóa gắn với phát triển kinh tế tri

thức?

1. Thứ nhất, nước ta cần sớm thoát khỏi tỉnh trạng lạc hậu, rút ngắn khoảng cách với

các nước trên thế giới. Trong quá trình CNH-HĐH, nước ta có thuận lợi cơ bản là

nước đi sau, có thê học hỏi được kinh nghiệm thành công của những nước đi trước

và có cơ hội rút ngắn thời gian thực hiện quá trình này.

2. Thứ hai, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức

là giải pháp bắt buộc đề tạo cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội hiện

thực.

3. Thứ ba, tiền hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
bắt nguồn từ yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn, đầy đủ hơn.
4. Thứ tư, tiền hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thứcdo tác động nhiều mặt của quá trình này đối với đời sống kinh tế, chính trị, xã
hội.

Chính vi thé, tại Đại hội lần thứ IX, lần đầu tiên, Đảng ta đã ghi vào văn kiện luận

điểm quan trọng về phát triên KTTT: "Đi nhanh vào công nghệ hiện đại ở những ngành
và lĩnh vực then chốt đề tạo bước nhảy vọt về công nghệ và kinh tế, tạo tốc độ tăng
trưởng vượt trội ở những sản phẩm và dịch vụ chủ lực. Công nghiệp hóa gắn với hiện đại
hóa ngay từ đầu và trong suốt các giai đoạn phát triển. Nâng cao hàm lượng trị thức trong
các nhân tô phát triễn kinh tê- Xã hội, từng bước phát triển KTTT ở nước ta". Tới Đại hội
X, việc phát triển KTTT được thể hiện rõ với tư cách là một yêu tố cầu thành đường lỗi
CNH-HPH đất nước: "Tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng,
lợi thế của nước ta đề rút ngắn quá trình CNH-HĐH đất nước theo định hướng XHCN
gắn với phát triển KTTT, coi KTTT là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và CNH-HĐH.
Phát triền mạnh các ngành và sản phẩm kinh tê có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào trí

32
thức; kết hợp việc sử dụng vốn tri thức của con người Việt Nam với tri thức mới nhất của
nhân loại”. Và Đại hội XI, với định hướng chiến lược cơ cầu lại nền kinh tế, chuyển đổi
mô hình tăng trưởng từ chủ yêu phát triền theo chiêu rộng, sang phát triền hợp lý giữa
chiều rộng và chiều sâu, chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững, Đảng ta
tiếp tục khẳng định: "phát triển mạnh khoa học, công nghệ làm động lực đây nhanh quả
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển KTTT, góp phản tăng nhanh năng suất,
chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, sự phát triển nhanh, bền vững của
đất nước”.

Từ một nền kinh tế nông nghiệp đi lên CNXH, trong bồi cảnh toàn cầu hóa, chúng

ta phải tiến thành đông thời hai quá trình: Chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp lên kinh tế
công nghiệp (CNH-HĐH); chuyển từ kinh tế nông-công nghiệp lên KTTT. Trong khi ở
các nước đi trước, đó là hai quá trinh kế tiếp nhau, thì ở nước ta, tận dụng cơ hội là nước
đi sau, hai quá trinh này được lồng ghép với nhau, kết hợp các bước đi tuân tự với các
bước phát triển nhảy vọt, tức là gắn CNH-HĐH với phát triển KTTT.

3. CNH gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường.

Sau 25 năm đồi mới, nước ta đã vượt qua ngưỡng nước nghèo vào 2010, bước vào

nhóm nước có thu nhập trung bình. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu vượt bậc ấy,

chúng ta đang phải đối mặt với những thách thức nghiêm trọng về môi trường.

Quá trình CNH-HĐH đặt ra nhiều vấn đề cấp thiết đối với môi trường:

+ Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, hiện nước ta có gần 4000 cơ

sở sản xuất, hơn 1500 làng nghệ gây ô nhiễm, hơn 200 KCN cần được kiểm soát về khả
năng gây ô nhiễm. Thực tế là, ô nhiễm nguôn nước, không khí đang lan rộng không chỉ ở
các KCN, khu đô thị, mà ở cả nhũng vùng nông thôn; đa dạng sinh học tiếp tục bị suy
giảm; biến đổi khí hậu và nước biên dâng gây ra triều cường và những hậu quả khôn

33
lường; thành quả phát triển của nhiều địa phương trong nhiều năm chỉ sau một đợt thiên
tai có thê bị xóa sạch.

4. Trách nhiệm của thanh niên, sinh viên.

Thanh niên Việt Nam cần có 3 nhóm phẩm chất là: Trinh độ chuyên mồn và tay

nghề cao, đạo đức và lối sống trong sáng, sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần cường
tráng mới đáp ứng được yêu cầu cảu thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thời kỳ kinh
tế tri thức, thời kỳ hội nhập quốc tế. Để đạt được những tiêu chí và các phẩm chất trên đòi
hỏi bản thân thanh niên tự học, tự rèn luyện, tự tu dưỡng, tụ tin, tự chịu trách nhiệm để
trở thành nguồn lao động chất lượng cao, trở thành người thừa kê trung thành sự nghiệp
cách mạng của Đảng và của dân tộc.

 Thứ nhát, thanh niên phải tích cực tham gia học tập nâng cao trinh độ lý luận
chính trị, bôi đắp lý tưởng cách mạng trong sáng. -
 Thứ hai, thanh niên cần tích cực học tập và tự học tập đề nâng cao trình độ văn
hóa, chuyên môn, khoa học, kỹ thuật, tay nghề. -
 Thứ ba, thanh niên phải tích cực xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thế nhân dân.
 Thứ tư, thanh niên phải tích cực tham gia xây dựng môi trường xã hội lành mạnh
và môi trường sinh thái trong lành, sạch đẹp. -
 Thứ năm, thanh niên phải xung kích đi đầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
 Thứ sáu, thanh niên cần chủ động tham gia vào quá trinh hội nhập quốc tế; tham
gia giải

quyết các vấn đề toàn câu; tham gia vào công tác ngoại giao nhân dân để nâng tằm ảnh
hưởng của Việt Nam trên trường quốc tế; chủ động và tham gia có hiệu quả vào giải
quyết các vấn đề toàn cầu như: giữ gìn hòa binh, đầy lùi nguy cơ chiến tranh, chỗng
khủng bó, bảo vệ môi trường và ứng phó với biên đồi khí hậu toàn cầu, hạn chế sự bùng
nỗ dân sô, phòng ngừa và đây lùi các dịch bệnh hiệm nghèo..

34
kết luận
Quan điểm cửa Đảng về CNH gắn với HĐH, gắn với phát triển kinh tế tri thức

và bảo vệ tài nguyên môi trường là hoàn toàn đúng đắn. Trong quan điểm của Đảng,
HĐH và phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường là những yếu tố quan
trọng làm nên sự thành công của quan điểm đó. Chỉ khi kết hợp được tất cả các yếu tố đó
thi nước ta mới phát triên một cách mạnh mẽ và bên vững được.

Cách mạng nước ta đang chuyên sang thời kỳ mới, thời kỳ đây mạnh công

nghiệp hóa, hiện đại hóa, với mục tiêu sớm đưa đất nước ra khỏi tỉnh trạng kém phát
triển, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại. Mục tiêu đó đã đang đặt ra những yêu cầu, trọng trách lớn lao đôi với thế hệ trẻ
hôm nay. Đề kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và dân tộc ta, mỗi
thanh niên Việt Nam hãy ra sức học tập, trau dồi lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; ra sức thi đua lao động và rèn luyện đề hình thành một thế hệ thanh niên tân tiên,
xứng tầm đòi hỏi của đất nước và thời đại.
b. Quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- Một là, công nghiệp hoa gắn với hiện đại hoa và công nghiệp hoá, hiện đại
hoá gắn với phat triển kinh tế tri thức.
Hiện nay, tac động của cuộc cach mạng khoa học - công nghệ và xu thế hội
nhập toàn cầu hoa đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức đối với đất nước.
Nước ta cần phải và có thể tiến hành công nghiệp hoa theo kiểu rut ngắn thời
gian, không trải qua cac bước phat triển tuần tự từ kinh tế nong nghiệp l ên
kinh tế cong nghiệp rồi mới phat triển kinh tế tri thức.
Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đo sự sản sinh ra, phổ cập v à sử dụng tri
thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phat triển kinh tế, tạo ra của cải,

35
nâng cao chất lượng cuộc sống.
Hai là, công nghiệp hoa, hiện đại hoa gắn với phat triển kinh tế thị tr ường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Công nghiệp hoa, hiện đại hoa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành
phần kinh tế, trong đo kinh tế nha nước giữ vai trò chủ đạo. Phương thức
phân bổ nguồn lực để cong nghiệp hoa được thực hiện chủ yếu bằng cơ chế
thị trường; trong đo, ưu tien những ngành, những lĩnh vực co hiệu quả cao.
- Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm khai thac thị tr ường thế giới để tiêu thụ
những sản phẩm ma nước ta co nhiều lợi thế, thu hut vốn đầu t ư nước ngoài,
thu hút công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản ly ti ên tiến của thế
giới.
- Kết hợp sức mạnh dan tộc với sức mạnh thời đại để phat triển kinh tế v à
đẩy nhanh cong nghiệp hoa, hiện đại hoa.
Ba là, lấy phat huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phat triển
nhanh bền vững.
Trong năm yếu tố chủ yếu để tăng trưởng kinh tế (vốn, khoa học và công
nghe, con người, cơ cấu kinh tế, thể chế chinh trị và quản ly nha nước), con
người là yếu tố quyết định. Lực lượng can bộ khoa học và công nghệ, khoa
học quản ly va đội ngũ cong nhan lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng
đối với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hoa. Để nguồn lực con người
đap ứng yêu cầu, cần đặc biệt chu y đến phat triển giao dục, đ ào tạo.
Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng va động lực của cong nghiệp
hóa.
Muốn đẩy nhanh qua trình công nghiệp hoa, hiện đại hoa gắn với phat
triển kinh tế tri thức thì phát triển khoa học cong nghệ là yêu cầu tất yếu và
bức xuc. Phải đẩy mạnh việc chọn lọc nhập cong nghệ, mua sang chế kết
hợp với phat triển cong nghệ nội sinh. Khoa học v à công nghệ cùng với giao
dục đào tạo được xem là quốc sach hang đầu, là nền tảng va động lực cho
công nghiệp hoa, hiện đại hoa…

36
Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đoi
với việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ moi trường tự nhiên,
bảo tồn đa dạng sinh học.
- Mục tiêu của cong nghiệp hoa và của tăng trưởng kinh tế là vì con người;
vì dân giàu, nước mạnh, xã hội cong bằng, dan chủ, văn minh.
- Bảo vệ moi trường tự nhiên và bảo tồn sự đa dạng sinh học chinh l à bảo vệ
điều kiện sống của con người và cũng là nội dung của sự phat triển bền
vững__
Câu 8: Nhận thức của đảng về kinh tế thị trường từ đại hội VI-VIII

Đây là giai đoạn hình thành và phát triển tư duy của Đảng vẻ kinh tế

thị trường. So với thời kỳ trước đôi mới, nhận thức về kinh tế thị trường

có sự thay đồi căn bản và sâu sắc phát triển chung của nhân loại.

 Một là, kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư

bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại.

Kinh tế thị trường đã có mầm mồng từ trong xã hội nô lệ, hình thành

trong xã hội phong kiên và phát triển cao trong chủ nghĩa tự bản. Trao

đôi mua bán hàng hóa là phương thức giải quyết mâu thuần trên. Tuy

nhiên, kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường có sự khác nhau về trình

độ phát triển. Kinh tế thị trường lấy khoa học, công nghệ hiện đại làm

cơ sở và nên sản xuất xã hội hóa cao.

Chủ nghĩa tư bản không sản sinh ra kinh tế hàng hóa, do đó, kinh tế thị

trường với tư cách là kinh tế hàng hóa ở trình độ cao không phải là sản

37
phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát tiên chung của

nhânloại. Chỉ có thể chế kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa hay cách

sử dụng kinh tế thị trường theo lợi nhuận tối đa của chủ nghĩa tư bản

mới là sản phâm của chủ nghĩa tư bản.

 Hai là, kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ

lên chủ nghĩa xã hội.

Kinh tế thị trường không đồi lập với chủ nghĩa xã hội, nó còn tồn tại

khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH.

Đại hội VII của Đảng (6-1991) trong khi khẳng định chủ trương tiếp tục

xây dựng nên kinh tế hàng hóa nhiều thành phân, phát huy thế mạnh

của các thành phân kinh tế quốc dân thống nhất, đã đưa ra kết luận

quan trọng rằng sản xuất hàng hóa không đổi lập với chủ nghĩa xã hội,

nó tồn tại khách quan và cần thiết cho xây dựng xã hội chủ nghĩa.

Tiếp tục đường lồi trên, Đại hội VIII (6-1996) đề ra nhiệm vụ đầy mạnh

công cuộc đồi mới toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nên kinh tế

nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của

Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. -

 Ba là, có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường đề xây dựng chủ

nghĩa xã hội ở nước ta.

Trước đôi mới, do chưa thừa nhận trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã

hội còn tồn tại sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trường nên chúng ta đã

38
xem kế hoạch là đặc trưng quan trọng nhất của kinh tế xã hội chủ

nghĩa, đã thực hiện phân bố mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu,

còn thị trường chỉ được coi là một công cụ thứ yếu bỗ sung cho kế

hoạch do đó không cần thiết sử dụng kinh tế thị trường đề xây dựng
chủ nghĩa xã hội.

vào thời kì đổi mới chúng ta ngày càng nhận thấy rõ KTTT nếu biết vận dụng đúng thì
ngày càng có vai trò rất lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội. có thể dùng cơ chế thị
trường làm cơ sở phân bố nguồn lực kinh tế dùng tín hiệu giá cả để điều tiết chủng loại và
số lượng hàng hóa điều hòa quan hệ cung cầu điều tiết tỉ lệ sản xuất thông qua cơ chế
cạnh tranh thúc đẩy tiến bộ, đào thải cái lạc hậu yếu kém.

Kết luận Đại hội VI khẳng định sự cần thiết phải sử dụng quan hệ hàng hóa - tiền tệ dưới
chủ nghĩa xã hội. Đại hội VII và Đại hội VIII Đảng đã khẳng định cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa

Câu 9: Nhận thức của đảng về kinh tế thị trường từ đại hội IX – XII

Đại hội IX của Đảng (tháng 4- 2001) xác định nèn kinh tế thị trườngđịnh hướng XHCN
là mô hình kinh tê tổng quát của nước ta trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đó là
nên kinh tê hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lí của
nhà nước theo định hướng XHCN. Đây là bước chuyên quan trọng từ KTTT chỉ như
công cụ, cơ chế quản lí, đến nhận thức coi KTTT như một chỉnh thẻ, là cơ sở kinh tê của
sự phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Kinh tế thị trường định hướng XHCN là một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân thủ theo quy
luật của KTTT vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản
chát của CNXH. Bản chất của KTTT định hướng XHCN không phải là kinh tế kế hoạch
hóa tập trung, cũng

không phải là KTTT tự bản chủ nghĩa và cũng chưa hoàn toàn là KTTT xã hội chủ nghĩa
vi nó chưa có đây đủ các yêu tố XHCN.
39
Đại hội X kế thừa tư duy của đại hội IX, đại hội X, XI đã làm sáng tỏ thêm nội dụng cơ
bản định hướng XHCN. Tính định hướng XHCN trong phát triển kinh tê thị trường ở
nước ta thê hiện qua 4 tiêu chí:

- Về mục tiêu phát triển: nhằm thực hiện ° dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh", giải phóng mạnh mẽ lực -lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đời
sông nhân dân, đây mạnh xóa đói, giảm nghèo, khuyên khích mọi người vươn lên làm
giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn - -

- Phương hướng phát triển: phát triển nên kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần kinh tế, trong mỗi cá
nhân và mọi vùng miền... phát huy tôi đa nội lực đề phát triển nhanh nên kinh tế trong đó
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là công cụ chủ yêu điêu tiết nên kinh tế, định hướng
cho sự phát triển vì mục tiêu dân giàu nước mạnh dân chủ công bằng văn minh

- Về định hướng xã hội và phân phối: thực hiện tiến bộ và công băng xã hội ngay trong
từng bước và từng chính sách phát triển, tăng trưởng kinh tế gắn chặt chẽ và đồng bộ với
phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các ván đề xã hội vỉ mục
tiêu phát triển con người, hạn chế tác động tiêu cực của nên kinh tế thị trường

- Về quản lí: phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lí , điều tiết nền
kinh tế của nhà nước pháp quyên XHCN dưới sự lãnh đạo của đảng. tiêu chi này chỉ sự
khác biệt giữ KTTT tư bản chủ nghĩa với KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm phát
huy tích cực hạn chế những tiêu cực đảm bảo quyền lợi chính đáng của con người.

BÀI THAM KHẢO 2

Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội X
Đây là bước chuyển quan trọng từ nhận thức kinh tế thị trường chỉ như một công cụ,
40
một cơ chế quản lý, đến nhận thức coi kinh tế thị trường như một chỉnh thể, là cơ sở kinh
tế của sự phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trường định hướng
XHCN là “một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa
trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH”
Về mục đích phát triển: vì con người, con người được đặt ở vị trí trung tâm của sự phát
triển. Về phương hướng phát triển: Phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, các thành phần kinh tế vừa hợp tác, vừa cạnh tranh, trong đó
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Nền kinh tế phải được dựa trên nền tảng của sở
hữu toàn dân về các tư liệu sản xuất chủ yếu. Đại hội X làm rõ hơn về định hướng
XHCN, thể hiện trên 4 tiêu chí: Về định hướng xã hội và phân phối: Thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội,
văn hóa, giáo dục và đào tạo. Hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường. Về quản
lý: phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền
kinh tế của nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng. a. Về giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta Ðại hội XI đã
tiếp tục xác định rõ thêm những vấn đề cần quan tâm: Về mục đích: dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
3. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường tại Đại hội XI
Về mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế, chủ thể kinh tế: mọi thành phần kinh tế,
các chủ thể tham gia thị trường đều được coi trọng, cùng phát triển lâu dài, hợp tác,
cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh và văn minh, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo. Về mối quan hệ giữa hội nhập quốc tế và độc lập, tự chủ: phải chủ động, tích cực
hội nhập quốc tế, đồng thời giữ vững tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế. Về mối quan
hệ giữa phát triển kinh tế và phát triển văn hóa, xã hội: phát triển kinh tế đi đôi với phát
triển văn hóa, xã hội. b. Tiếp tục khẳng định tính khách quan của việc đa dạng hóa các
hình thức sở hữu, coi trọng mọi thành phần kinh tế, mọi hình thức kinh doanh và vai trò
chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước. Đa dạng hoá các hình thức sở hữu: Văn kiện
Đại hội XI của Đảng đã có những khái quát mới về lý luận: “Phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh

41
tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối.” Coi trọng mọi hình thức sở
hữu và loại hình kinh doanh
Văn kiện Đại hội XI của Đảng đã đưa ra khái quát mới về mặt lý luận: “Tiếp tục thể chế
hóa quan điểm của Đảng về phát triển đa dạng các hình thức sở hữu, các thành phần
kinh tế, các loại hình doanh nghiệp; bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở
hữu tài sản thuộc các hình thức sở hữu, các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế;
xây dựng, hoàn thiện luật pháp về sở hữu đối với các loại tài sản mới như sở hữu trí tuệ,
cổ phiếu, trái phiếu, tài nguyên nước..., quy định rõ quyền, trách nhiệm của các chủ sở
hữu đối với xã hội”. Mỗi chế độ sở hữu trong thực tiễn có thể có nhiều hình thức sở hữu
và biểu hiện ra là các loại hình kinh doanh. Sự phát triển đa dạng của các hình thức sở
hữu là do sự phát triển của lực lượng sản xuất. Vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế
nhà nước
Trong Văn kiện Đại hội XI, Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế tư nhân là một
trong những động lực của nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến
khích phát triển. Văn kiện Đại hội XI của Đảng cũng chỉ rõ: “Nhà nước quản lý nền kinh
tế, định hướng, điều tiết, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội bằng pháp luật, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và lực lượng vật chất” Sự quản lí của nhà nước về
ngoại hối nhằm ngăn chặn tình trạng đô la hóa nền kinh tế 1. Thành tựu Đất nước ra
khỏi khủng hoảng, kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng nhanh

KL: Đại hội X, XI nắm vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường,
nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu
quả sự vận hành các loại hình thị trường cơ bản theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh, phát
triển mạnh các thành phần kinh tế, các loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh. Đại hội
IX xác định: Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình
kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Câu 10: Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị của đảng trong thời kì đổi mới

42
Một là, Xây dựng Đảng trong hệ thông chính trị:

- Trước Đại hội X, Đảng ta xác định: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên

phong của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành của giai cấp công

nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc.

- Đại hội X đã bổ sung một số nội dung quan trọng: “Đảng Cộng sản

Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đông thời là đội tiên

phong của nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam, đại biểu trung

thành tợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc”.

- Về phương thức lãnh đạo, Cương lĩnh năm 1991 xác định: “Đảng lãnh

đạo xã hội bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và

chủ trương công tác; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận

động, tổ chức kiểm tra và bằng hành động gương mẫu của đảng viên.

- Về vị trí, vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị, Cương lĩnh năm

1991 xác định: “Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ

phận của hệ thống ấy. Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám

sát của nhân dân, hành động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”.

Trọng tâm đổi mới hệ thống chính trị tà đổi mới tổ chức và phương

thức hoạt động của các bộ phận cấu thành hệ thống.

43
Trong qua trinh đoi mới, Đang ta luôn luôn coi trọng viẹc đoi mưoi

phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị. Nghị quyết

trung ương 5 khoá X về “Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của

Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị” đã chỉ rõ các mục tiêu

giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo, nâng cao tính khoa học, năng

lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và toàn xã hội, sự

gắn bó mật thiết giữa Đảng và nhân dân; nâng cao hiệu lực, hiệu quả

quản lý của Nhà nước, chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và

các tổ chức chính trị - xã hội; phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân

dân; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong Đảng và trong xã hội; làm cho

nước ta phát triển nhanh và bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chínhtrị

+ Phải được đặt trong tổng thể nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng,

tiến hành đồng bộ đối với đổi mới các mặt của công tác xây dựng

Đảng, với đổi mới tổ chức vả hoạt động của cả hệ thống chính trị,

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đồng bộ

với đổi mới kinh tế, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã

hội chủ nghĩa thích ứng với những đòi hỏi của quá trình công nghiệp

hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

+Phải trên cơ sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của

Đảng, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hiện dân

44
chủ rộng rãi trong Đảng và trong xã hội, đẩy nhanh phân cấp, tăng

cường chế độ trách nhiệm cả nhân, nhất là người đứng đầu.

+ Là công việc hệ trọng đöỏi hỏi phải chủ động; tích cực, có quyết tâm

chỉnh trị cao, đồng thời cần thận trọng; có bước đi vững chắc, vừa

làm, vừa tổng kết, vừa rút kinh nghiệm.

+ Ở mỗi cấp, mỗi ngành vừa phải quán triệt các nguyên tắc chung,

vừa phải phù hợp với đặc điểm, yêu câu, nhiệm vụ của từng cấp,

từng ngành.

Hai là, Xây dựng Nhà nước pháp quyên xã hội chủ nghĩa:

Chủ trương xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN là sự khẳng định và

thừa nhận nhà nc pháp quyền là một tất yếu lịch sử, là sản phẩm của

nền văn minh nhân loại, Việt Nam cần tiếp thu. L1Ụ)

- Chế định nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước, một

chế độ nhà nước . Nhà nước pháp quyền là cách thức tổ chức phân công

quyền lực nhà nước. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

được xây dựng theo 5 đặc điểm sau:

45
+ Đó là nhà nước của dân, do dân, vì dân, tất cả quyền lực nhà

nước thuộc về nhân dân.

+ Quyên Lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch

và phổi hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các

quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.

+ Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp,

pháp luật, bảo đảm cho Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối

thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các [nh vực của

đời sống xã hội.

+ Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công

dân; nâng cao trách nhiệm pháp Lý giữa Nhà nước và công dân, thực

hành dân chủ; đồng thời, tăng cường kỷ cương, kỷ luật.

+ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do một đảng

duy nhất lãnh đạo, có sự giảm sát của nhãn dẫn, sự phản biện xã hội

của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận.

- Một số biện pháp lớn cần thực hiện để xây dựng Nhà nước pháp

46
quyền:

+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tỉnh cụ thể, tính khả thi của các qui định trong văn
bản pháp luật. Xây dựng, hoàn thiện cơ

chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động

và quyết định của các cơ quan công quyên.

+ Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện

cơ chế bầu cử nhằm nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội. Đổi mới

qui trình xây dựng luật, giảm mạnh việc ban hành pháp lệnh. Thực

hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan trọng của đất

nước và chức năng giám sát tối cao.

+ Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động

của Chính phủ theo hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất,

thông suốt, hiện đại.

+Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân

chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người. Xây dựng cơ chế

phán quyết về những vi phạm Hiến pháp trong hoạt động lập pháp,

hành pháp và tư pháp.

47
+ Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và ủy

ban nhân dân, bảo đảm quyên tự chủ và tự chịu trách nhiệm của

chính quyền địa phương trong phạm vi được phân cấp.

Ba là, Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội

trong hệ thống chính trị:

- Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội có vai trò quan

trọng trong việc tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tâng lớp

nhân dân.

- Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã

hội thực hiện tốt vai trò giảm sát và phản biện xã hội.

- Thực hiện tốt Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật Thanh niên,

Luật Công đoàn,...Quy chế dân chủ ở mọi cấp để Mặt trận, các tổ

chức chính trị - xã hội và các tầng lớp nhân dân tham xây dựng Đảng,

chính quyền và hệ thống chính trị.

- Đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã

hội để khắc phục tình trạng hành chính hóa, để nâng cao chất lượng

hoạt động, làm tốt công tác dân vận theo phong cách trọng dân, gần

dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân, nghe dân nói, nói

dân hiểu, làm dân tin.

48
Câu 11: Quan điểm chỉ đạo và chủ trương của Đảng về xây dựng và phát triển văn
hóa thời kì đổi mới.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCH Trung ương Đảng khóa VIII(7- 1998) về

xây dựng và phát triển Văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đã nều lên
những quan điểm cơ bản nhằm xây dựng và phát triển vănhóa. Đó là:

- Thứ nhất, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa

là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội.

Quan điểm này chỉ rõ chức năng, vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng của

Văn hóa đối với sự phát triển xã hội. Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát và
sống động mọi mặt cảu cuộc sống, tạo thàng nền tảngtinh thần của xã hội.

Mục tiêu tổng quát trong suốt thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam đã được Đảng ta xác
định là “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”. Đó là mục tiêu văn
hóa. Phát triển hướng tới mục tiêu văn hóa - xã hội mới bảo đảm phát triển bên vững,
trường tồn.

- Thứ hai, nên văn hóa mà chúng ta đang xây dựng là nên văn hóa tiên tỉ

ến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.

Tiên tiến là yêu nước, tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân

tộc và chủ nghĩa xã hội, lấy chủ nghĩa Mac- Lenin, Tư tưởng Hồ Chí Minh

làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nan cho mọi hành động, với tất cả mục tỉ

êu vì con người.

Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững c

ủa cộng dông các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua hàng ngàn năm đ

49
ấu tranh dựng nước và giữ nước.

- Thứ ba, nên văn hóa Việt Nam là nền Văn hóa thống nhất và đa dạng tr

ong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

- Thứ tư, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đả

ng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.

- Thứ năm, văn hóa là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là sự

nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì,

thận trọng.

Chủ trương của Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa thời kì đổi mới.

- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế

quản lý, nội dung và phương pháp giảng dạy; bôi dưỡng lý tưởng sống, |

ối sống, năng lực trí tuệ đạo đức và bản lĩnh sáng tạo của con người Việt

Nam( đặc biệt là tầng lớp thanh niên, học sinh, sinh viên..)

- Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở- mô

hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên t

hông giữa các bậc học, nghành học; xây dựng và phát triên hệ thống học

tập đáp ứng linh hoạt nhụ cầu học tập thường xuyên và đảm bảo sự côn

g bằng xã hội trong giáo dục.

- Đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông.Khẩn trươ

ng khắc phục tình trạng quá tải, thực hiện nghiêm túc chương trình giáo

dục và sách giáo khoa phổ thông; đảm bảo tính khoa học, cơ bản, phù h

50
ợp với lứa tuổi và điều kiều kiện của nước nhà.

- Phát triển mạnh mẽ hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo cao
đẳng nghề, trung cấp nghề cho các vùng và xuất khẩu lao

động.

- Đổi mới hệ thống giáo dục đại học và sau đại học, gắn đào tạo với sử d

ụng, trực tiếp phục vụ chuyển đổi cơ cấu lao động và phát triển nhanh đ

ội ngũ lao động có chất lượng; chú trọng phát triển và đào tạo nhân tài,

xây dựng nhanh chóng cơ cấu nguôn lực phù hợp vùng miền, dân tộc...

- Bảo đảm đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các cấp

bậc học.Hoàn thiện hệ thống đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục.

Khắc phục những mặt yếu kém của giáo dục.

- Thực hiện xã hội hóa giáo dục. Huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ c

ủa xã hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục. Phối hợp giáo dục với cá

c ban ngành, tổ chức chính trị- xã hội. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, gi

ám sát các hoạt động giáo dục.

- Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục đào tạo.Tiếp cận chuẩn mực gi

áo dục tiên tiến và phù hợp với điều kiện Việt Nam.Có cơ chế quản lý ph

ù hợp đối với các trường do nước ngoài đầu tư hoặc liên kết đào tạo.

- Phát triền khoa học xã hội, tiếp tục góp phần làm sáng tỏ lý luận về con người đi lên
CNXH ở nước ta.

- Phát triền khoa học xã hội, tiếp tục góp phần làm sáng tỏ lý luận về con người đi lên
CNXH ở nước ta.

51
- Phát triển khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ, tập trung nghiên

cứu cơ bản định hướng ứng dụng, đặc biệt cacslinhx vực Việt Nam có nhu cầu và thế
mạnh. Đẩy mạnh nâng cao trình độ công nghệ của các ngành có lợi thế cạnh tranh, có tỉ
trọng lớn trong GDP. 2)

- Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ. Nâng cao chất lượng và khản năng thương mại hóa các sản
phẩm khoa học, công nghệ. Đẩy mạnh việc đổi mới công nghệ trong doanh

“đọc tới đây chắc học xong rồi. kí tên a chow 2k5:V )

52

You might also like