Professional Documents
Culture Documents
Email: thanhthaodhl@gmail.com
Fb: thaothanhtu@facebook.com
ĐT: 0936135274
MỤC TIÊU MÔN HỌC
SV nắm được tính hệ thống của pháp luật TM
SV hiểu được bản chất, cấu trúc pháp lý của các HĐTM
chủ yếu
SV hiểu rõ vai trò của pháp luật TM trong việc đảm bảo
quyền tự do kinh doanh, tự do hợp đồng và quyền con
người trong lĩnh vực kinh tế
SV có khả năng lập luận giải thích các vấn đề lý luận cơ
bản của pháp luật TM
SV có được các kỹ năng xử lý các loại tình huống khác
nhau (như tư vấn, giải quyết tranh chấp)
2
Nội dung môn học:
Nội dung của môn học Luật thương mại 2 bao gồm
những vấn đề sau đây:
- Pháp luật về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại,
các hoạt động trung gian thương mại, xúc tiến thương mại và
các hoạt động thương mại khác.
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên chủ thể phát sinh qua các
hợp đồng trong hoạt động thương mại
- Trách nhiệm pháp lý và chế tài thương mại được áp dụng đối
với các chủ thể tham gia hoạt động thương mại có hành vi vi
phạm.
• Chương 1: Khái quát về hoạt động thương mại
• Chương 2: Pháp luật về hoạt động mua bán hàng hóa
• Chương 3: Pháp luật về cung ứng dịch vụ thương mại
• Chương 4: Pháp luật về hoạt động trung gian thương
mại
• Chương 5: Một số hoạt động thương mại khác
• Chương 6: Pháp luật về xúc tiến thương mại
• Chương 7: Chế tài thương mại
Học liệu
1. Tài liệu bắt buộc: Trường Đại học Luật Tp.HCM, Giáo trình pháp
luật về thương mại hàng hóa và dịch vụ, Nxb Hồng Đức, 2012.
2. Tài liệu tham khảo:
2.1. Trường đại học Luật Hà Nội, giáo trình luật thương mại, tập 2, Nxb
CAND, 2009
2.2. Bùi Ngọc Cường (chủ biên), Giáo trình luật thương mại, tập 2, Nxb Giáo
dục, 2008
2.3. L S Sealy & R J A Hooley (2003), Commercial Law: Text, Cases and
Materials
2.4. Brendan Sweeney & Jennifer O’Reily (2001), Law in Commerce, Nxb.
Butterworths
2.5. The Commercial Agents (Council Directive) Regulations 1993 (SI
1993/3053) (của Liên minh Châu Âu)
2.6. Council Directive 86/653/EEC of 18 December 1986 on the coordination
of the laws of the Member States relating to self-employed commercial
agents (của Liên minh Châu Âu)
VĂN BẢN QPPL
• Bộ luật Dân sự của Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam số 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005.
• Luật Thương mại của Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005.
• Luật Giao dịch điện tử của Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005
• Nghị định 187/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt
động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài
• Nghị định 07/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết
Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân
nước ngoài tại Việt Nam
• Nghị định 20/2006/NĐ-CP ngày 20/2/2006 quy định về kinh doanh
dịch vụ giám định.
• Nghị định 125/2014/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung quy định về
dịch vụ giám định thương mại tại Nghị định 120/2011/NĐ-CP ngày 16/12/2011
và Nghị định 20/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006
• Nghị định số 120/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại một số Nghị định của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Thương mại
• Nghị định 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006 quy định về hoạt động nhượng
quyền thương mại.
• Nghị định 37/2006/NĐ-CP ngày 4/4/2006 quy định về xúc tiến thương mại
• Nghị định 158/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 quy định về mua bán hàng hóa
qua sở giao dịch hàng hóa.
• Nghị định 19/2006/NĐ-CP ngày 20/2/2006 quy định về xuất xứ hàng hóa.
• Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007 quy định về điều kiện kinh doanh
dịch vụ logistics và giới hạn TN đối với TN kinh doanh dịch vụ logistics.
• Nghị định 23/2007/NĐ-CP ngày 12/2/2007 quy định về hoạt động mua bán hàng
hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
• Nghị định 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 quy định về bán đấu giá tài sản….
• Công ước Viên về Hợp đồng Mua bán Hàng hoá Quốc tế của Liên hợp quốc
• Bộ nguyên tắc của UNIDROIT về hợp đồng thương mại quốc tế 2004
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
8
Chương 1: Khái quát về hoạt động thương mại
Sự phát triển của luật thương mại trên thế giới
• Tập quán thương mại trong hoạt động hàng hải ở Địa
Trung Hải thời kỳ cổ đại:
• Hàng hóa của một thương nhân bị ném xuống biển để tàu
không bị đắm thì tổn thất đó sẽ do tất cả các thương nhân có
hàng trên tàu và chủ tàu cùng chịu
• Thương nhân cầm cố tàu của mình để vay tiền cho chuyến đi
biển. Nợ gốc và lãi được trả phụ thuộc vào tình trạng con tàu
khi trở về. Lãi suất là 24-36% (Lex Rhodia de jactu)
Luật áp dụng trong thương mại nói chung bao
gồm:
• Các quan hệ có bản chất thương mại gồm, nhưng không giới hạn
trong các giao dịch sau đây:
-Giao dịch buôn bán nào nhằm cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa,
dịch vụ;
-Hợp đồng phân phối; Đại diện hay đại lý thương mại; Sản xuất;
-Cho thuê; Xây dựng; Tư vấn; Kỹ thuật; Li-xăng;
-Đầu tư; Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; Khai khoáng; Liên doanh
hoặc
-các hình thức hợp tác kinh doanh; Vận chuyển hàng hóa hoặc
hành khách...
Thương mại trong Hiệp định Thương mại Việt -
Mỹ (BTA-2000):
• Thương mại hàng hóa (Trade in goods)
• Trades or Merchants
18
I. THƯƠNG NHÂN
1.2 Đặc điểm
19
I. THƯƠNG NHÂN
1.2 Đặc điểm
Cơ sở pháp lý
24
I. THƯƠNG NHÂN
1.2 Đặc điểm
Lưu ý
- Điều 7 LTM 2005 => LTM 2005 ko thừa nhận
“thương nhân thực tế”
- Các cá nhân buôn bán rong, buôn bán quà
vặt, buôn chuyến, KD lưu động,... Theo
NĐ39/2007/NĐ-CP ko là TN
25
I. THƯƠNG NHÂN
1.3 Phân loại
Khái niệm
Điều 16 LTM 2005 “TN nước ngoài là TN được
thành lập, ĐKKD theo quy định của PL nước
ngoài hoặc được PL nước ngoài công nhận”
27
I. THƯƠNG NHÂN
1.4 TN nước ngoài hoạt động TM tại Việt Nam
Như vậy:
- Thương nhân ĐKKD tại VN => TN Việt Nam
- Thương nhân ko ĐKKD tại VN => TN nước
ngoài
- Xác định quốc tịch của TN là cơ sở để xác
định luật áp dụng, và áp dụng chế độ đãi ngộ
28
I. THƯƠNG NHÂN
1.4 TN nước ngoài hoạt động TM tại Việt Nam
29
I. THƯƠNG NHÂN
1.4 TN nước ngoài hoạt động TM tại Việt Nam
• Báo cáo hoạt động của Chi nhánh theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
Tháng 12/2006, công ty Asia Nhật Bản được cấp giấy phép thành
lập Văn phòng đại diện tại TPHCM.
Ông Trần Quang – giám đốc Chi nhánh phía Nam của một công ty
Việt Nam ở Hà Nội được bổ nhiệm làm Trưởng Văn phòng đại
diện.
Ông Quang sau đó cùng 2 người bạn thành lập 1 công ty TNHH ở
Đồng Nai và làm Giám đốc công ty này. 11/2007, Asia ký hợp
đồng với công ty Sons ở Mỹ. Theo đó:
• Sons sẽ thuê 1 Văn phòng luật sư xin giấy phép thành lập Văn
phòng đại diện;
• VP Đ D của Asia sẽ chia đôi văn phòng 200m2 tại cao ốc Saigon
Gardon cho Sons sử dụng;
• Ông Quang được cử làm Trưởng Văn phòng đại diện của Sons
tại TPHCM.
Đặc điểm 2: Gắn liền với mục đích tồn tại của TN
=> HĐKDTM không chỉ là hoạt động trực tiếp theo
ĐKKD mà còn bao gồm cả các HĐ khác phục vụ
thúc đẩy, nâng cao hiệu quả HĐKDTM
39
II. HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
2.3 Các loại hoạt động thương mại
41
II. HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
2.4 Các nguyên tắc cơ bản trong HĐTM
42
II. HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
2.4 Các nguyên tắc cơ bản trong HĐTM
44
II. HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
2.4 Các nguyên tắc cơ bản trong HĐTM
45
II. HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
2.4 Các nguyên tắc cơ bản trong HĐTM
47
II. HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
2.4 Các nguyên tắc cơ bản trong HĐTM
• Hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ VN:
• Các bên thoả thuận chọn áp dụng LTMVN
• Luật nước ngoài, ĐƯQT mà VN là TV qui định áp dụng
LTMVN
• Hoạt động TM không nhằm mục tiêu lợi nhuận của một
bên trong giao dịch với TN thực hiện ở VN: nếu bên ko
nhằm mục tiêu lợi nhuận lựa chọn áp dụng LTMVN
Đối tượng áp dụng
• 4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà
nước về các hoạt động thương mại tại địa phương theo
sự phân cấp của Chính phủ.
Hiệp hội thương mại
• Hiệp hội thương mại được thành lập để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của thương nhân,
động viên thương nhân tham gia phát triển
thương mại, tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật về thương mại.
(a) tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành
trong tương lai;
• a) Đất đai;
• b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể
cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng
đó;
• c) Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
• d) Các tài sản khác do pháp luật quy định.
Hàng hóa cấm XNK, cần giấy phép XNK (Phụ lục
1-3 – NĐ 12/2006/NĐ-CP)
Các bên tham gia vào quan hệ HĐ phải có năng lực chủ
thể để ký kết HĐ
HĐ phải đáp ứng quy định của pháp luật về hình thức.
Hợp đồng vô hiệu (invalid contracts)
T.THAO GV LUATKINHTE
Thời hiệu yêu cầu TA tuyên bố HĐ vô hiệu
T.THAO GV LUATKINHTE
Hậu quả pháp lý của HĐ vô hiệu
+Không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền,
nghĩa kể từ thời điểm xác lập.
+ Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả
cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả
được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền,
trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức
thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật.
T.THAO GV LUATKINHTE
• Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định
giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị
này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định
cụ thể.
T.THAO GV LUATKINHTE
T.THAO GV LUATKINHTE
3. Giao kết HĐ…
2. Đề nghị + khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận
được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thoả thuận im
lặng là sự trả lời chấp nhận
PHẠT
PHẠT
VI
VIPHẠM
PHẠM
SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG
TÊN HỢP ĐỒNG
• Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội
dung của phụ lục hợp đồng không được trái với
nội dung của hợp đồng.
T.THAO GV LUATKINHTE
Phụ lục hợp đồng
• Trong trường hợp phụ lục hợp đồng có điều
khoản trái với nội dung của điều khoản trong
hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
• Trong trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp
đồng có điều khoản trái với điều khoản trong
hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp
đồng đã được sửa đổi.
T.THAO GV LUATKINHTE
2.5 Thực hiện hợp đồng
- Giao hàng đúng chất lượng (Điều 34, Điều 39, Điều 40,
Điều 41 LTM 2005)
→ So sánh Điều 430 BLDS 2005
- Giao hàng đúng số lượng (Điều 34, Điều 41, Điều 43 LTM
2005)
→ So sánh với Điều 435 BLDS 2005
Lưu ý: Hàng hoá không phù hợp với hợp đồng
• Bên bán không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của
hàng hoá nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng bên mua đã biết
hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó;
• Bên bán phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của
hàng hoá đã có trước thời điểm chuyển rủi ro cho bên mua, kể cả
trường hợp khiếm khuyết đó được phát hiện sau thời điểm
chuyển rủi ro;
• Bên bán phải chịu trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng hóa
phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó do
bên bán vi phạm hợp đồng.
Giao thừa hàng
• Trường hợp bên bán giao thừa hàng thì bên mua
có quyền từ chối hoặc chấp nhận số hàng thừa đó.
• thì bên bán phải thông báo cho bên mua về biện
pháp bảo đảm
• Bên bán phải chịu các chi phí về việc bảo hành, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
2. Hợp đồng MBHH
2.5 Thực hiện hợp đồng
2.5.2 Thực hiện nghĩa vụ của bên mua
a/ Tiếp nhận hàng hóa
Điều 56 LTM 2005
Điều 428 BLDS 2005
2. Hợp đồng MBHH
2.5.2 Thực hiện nghĩa vụ của bên mua
b/ Thanh toán tiền hàng
• Về điều khoản giá cả:
Điều 52 LTM 2005
Khoản 1 – 3 Điều 431 BLDS 2005
• Giá do các bên thoả thuận hoặc do người thứ ba xác
định theo yêu cầu của các bên.
• Thoả thuận thanh toán theo giá thị trường thì giá
được xác định tại địa điểm và thời điểm thanh toán.
• thì giá của hàng hoá được xác định theo giá của
loại hàng hoá đó trong các điều kiện tương tự về
phương thức giao hàng, thời điểm mua bán hàng
hoá, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và
các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá.
HĐ: thỏa thuận bằng ngoại tệ? (foreign currency)
T.THAO GV LUATKINHTE
NQ 04/2003/NQ-HĐTP:
-1. Nếu HĐ có thỏa thuận giá cả, thanh toán bằng ngoại
tệ mà 1 hoặc các bên ký kết không được phép thanh
toán bằng ngoại tệ thì hợp đồng vô hiệu toàn bộ.
• Bên mua phải tuân thủ các phương thức thanh toán,
thực hiện việc thanh toán theo trình tự, thủ tục đã
thỏa thuận và theo quy định của pháp luật.
• Bên mua vẫn phải thanh toán tiền mua hàng trong
trường hợp hàng hoá mất mát, hư hỏng sau thời
điểm rủi ro được chuyển từ bên bán sang bên mua,
trừ trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của bên bán
gây ra.
Việc ngừng thanh toán tiền mua hàng
1. Bên mua có bằng chứng về việc bên bán lừa dối
SGDHH
TNMG
BÊN BÁN BÊN MUA
SGDHH
TNMG
BÊN BÁN BÊN MUA
SGDHH
TNMG
BÊN BÁN BÊN MUA
Nếu không giao hàng thì trả khoản tiền chênh lệch
= giá TT – giá HĐ
3. MBHH qua Sở giao dịch hàng hóa
SGDHH
BÊN BÁN QUYỀN
TNMG BÊN MUA QUYỀN (giữ
QCM)
Tiền mua quyền = 100 USD
SGDHH
TNMG
BÊN BÁN QUYỀN BÊN MUA QUYỀN (giữ
Tiền mua quyền = 100 USD QCB)
Nếu không mua hàng thì bên bán quyền trả khoản tiền chênh lệch = giá HĐ – giá TT
3. MBHH qua Sở giao dịch hàng hóa
SGDHH
BÊN BÁN QUYỀN
TNMG BÊN MUA QUYỀN (giữ
Tiền mua quyền = 100 USD QCB)
HĐ logistics
TN kinh doanh DV logistics Khách hàng (TN hoặc không
là TN)
HĐ logistics
TN kinh doanh DV Khách hàng (TN hoặc
logistics không là TN)
Giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch
vụ logistics liên quan đến vận tải thực hiện theo quy định
của pháp luật có liên quan về giới hạn trách nhiệm trong
lĩnh vực vận tải.
VD: Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải
hàng hóa bằng xe ô tô trong việc bồi thường hàng hóa hư
hỏng, mất mát, thiếu hụt được quy định tại Điều 10 Nghị
Định 91/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 21/10/2009 về
kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
2.1.3 Giới hạn trách nhiệm của TN kinh doanh DV
logistics
Giới hạn trách nhiệm của TN kinh doanh DV logistics
không thuộc dịch vụ logistics liên quan đến vận tải do
các bên thoả thuận. Nếu không có thoả thuận thì thực
hiện như sau:
=> hàng hóa được coi là quá cảnh qua lãnh thổ
Việt Nam khi việc chuyển hàng hóa qua lãnh thổ
Việt Nam (dù có thực hiện việc trung chuyển,
chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi
phương thức vận tải) chỉ là một phần của toàn
chặng vận tải được bắt đầu và kết thúc bên ngoài
biên giới Việt Nam.
2.2 Dịch vụ quá cảnh hàng hóa
2.2.1 Khái niệm
Áp dụng các điều kiện đối với hàng hóa quá cảnh:
Mọi HH thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài đều
được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam và chỉ cần làm thủ tục hải
quan tại cửa khẩu nhập và cửa khẩu xuất theo QĐ của PL,
trừ trường hợp:
• HH thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập
khẩu chỉ được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam khi được Bộ
trưởng Bộ Công thương cho phép.
Vấn đề tiêu thụ hàng hóa quá cảnh:
• Cấm hành vi thanh toán thù lao quá cảnh bằng HH
quá cảnh và hành vi tiêu thụ trái phép HH, phương
tiện vận tải chở hàng quá cảnh.
• HH cấm kinh doanh, cấm XK, cấm NK, các loại vũ khí,
đạn dược, vật liệu nổ và các loại HH có độ nguy hiểm
cao khác: có thể quá cảnh qua Việt Nam nhưng
không được phép tiêu thụ tại Việt Nam.
• Các loại HH còn lại: chỉ được phép tiêu thụ tại Việt
Nam nếu được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ
trưởng Bộ Công thương.
2.2 Dịch vụ quá cảnh hàng hóa
2.2.1 Khái niệm
Vấn đề vận chuyển hàng hóa quá cảnh:
• Hàng hóa chỉ được quá cảnh qua các cửa khẩu quốc tế
và theo đúng những tuyến đường nhất định trên lãnh
thổ Việt Nam.
• Trong thời gian quá cảnh, việc thay đổi tuyến đường
được vận chuyển hàng hoá quá cảnh phải được sự
đồng ý của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2.2 Dịch vụ quá cảnh hàng hóa
2.2.1 Khái niệm
HĐ DV quá cảnh
Bên A Bên B
HĐ DV quá cảnh
Bên A Bên B
• Chứng thư giám định chỉ có giá trị đối với những
ND được giám định.
Giá trị pháp lý của chứng thư giám định
Chứng thư giám định có giá trị pháp lý đối với:
Những ND được giám định.
Bên yêu cầu, hoặc với các bên của HĐ mua bán HH,
HĐ cung ứng DV, trừ khi các bên đó chứng minh kết
quả giám định không khách quan, không trung thực
hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định.
(i) trả tiền phạt cho khách hàng (trường hợp lỗi vô
ý); mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không
vượt quá 10 lần thù lao dịch vụ giám định
Thứ ba, hoạt động trung gian TM song song tồn tại hai
nhóm quan hệ:
(i) quan hệ giữa bên thuê dịch vụ và bên trung gian thực
hiện dịch vụ;
(ii) quan hệ giữa bên thuê dịch vụ, bên trung gian thực
hiện dịch vụ với bên thứ ba.
2. Các hoạt động trung gian TM
2.1 Đại diện cho thương nhân
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm
a/ Khái niệm:
Đại diện cho thương nhân là việc một thương
nhân nhận uỷ nhiệm (gọi là bên đại diện) của
thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để
thực hiện các hoạt động thương mại với danh
nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và
được hưởng thù lao về việc đại diện.
2.1 Đại diện cho thương nhân
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm
b/ Đặc điểm
Thứ nhất, đại diện cho thương nhân là một dạng
của quan hệ ủy quyền.
Điều kiện để các chủ thể tham gia quan hệ đại diện
cho thương nhân là cả bên giao đại diện và bên
đại diện phải có tư cách thương nhân
b/ Đặc điểm
Thứ ba, nội dung của hoạt động đại diện có thể là một
phần hoặc toàn bộ hoạt động thương mại thuộc phạm vi
hoạt động của bên giao đại diện
2.1.3 Thời hạn đại diện và hậu quả pháp lý của việc
chấm dứt hoạt động đại diện
4. Trường hợp thời hạn đại diện chấm dứt theo yêu
cầu của bên đại diện thì bên đại diện bị mất quyền
hưởng thù lao đối với các giao dịch mà đáng lẽ mình
được hưởng nếu các bên không có thoả thuận khác.
2. Các hoạt động trung gian TM
2.1 Đại diện cho thương nhân
2.1.4 Quyền và nghĩa vụ của các bên
HĐ đại diện cho TN
Bên đại diện Bên giao đại diện
Điều 145:
Điều 145 (3) => Quyền chỉ dẫn
Thực hiện công việc ĐD Nghĩa vụ
Thông báo về cơ hội và kết
quả
Tuân thủ chỉ dẫn
Bảo quản tài sản, tài
liệu được giao Quyền
Giữ bí mật
2. Các hoạt động trung gian TM
2.1 Đại diện cho thương nhân
2.1.4 Quyền và nghĩa vụ của các bên
HĐ đại diện cho TN
Bên đại diện Bên giao đại diện
• Trường hợp bên đại diện nhân danh bên giao đại diện
thực hiện các hoạt động thương mại không nằm trong
phạm vi đại diện hoặc vượt quá phạm vi đại diện?
2. Các hoạt động trung gian TM
2.2 Môi giới thương mại
2.2.1 Khái niệm, đặc điểm
Khái niệm
Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo
đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi
giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch
vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán,
giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và
được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới.
2.2 Môi giới thương mại
2.2.1 Khái niệm, đặc điểm
Đặc điểm
Chủ thể:
- Bên môi giới phải là thương nhân có đăng ký
kinh doanh để thực hiện dịch vụ môi giới thương
mại và không nhất thiết phải có ngành nghề đăng
ký kinh doanh trùng với ngành nghề kinh doanh
của bên hoặc các bên được môi giới.
- Bản thân bên môi giới không trực tiếp giao kết
HĐ mà để cho các bên (mà mình đã chắp nối) tự
giao kết HĐ với nhau, trừ TH có ủy quyền của bên
được môi giới (trong TH này bên môi giới hành
động với tư cách của bên đại diện).
2. Các hoạt động trung gian TM
Đặc điểm
Mục đích của hoạt động môi giới là để hưởng thù
lao cho việc môi giới.
Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, bên
môi giới được hưởng thù lao khi các bên được
môi giới đã ký hợp đồng với nhau.
2. Các hoạt động trung gian TM
So sánh hoạt động môi giới thương mại và hoạt động đại diện cho
thương nhân theo quy định của Luật thương mại 2005:
- Mục đích?
- Tư cách?...
- Công việc?
- Quyền lợi?
2. Các hoạt động trung gian TM
2.2 Môi giới thương mại
2.2.2 Hợp đồng môi giới thương mại
Hợp đồng môi giới TM là HĐ được ký kết giữa một
thương nhân hoạt động môi giới thương mại và các bên
mua bán HH, cung ứng DV, trong đó thương nhân môi giới
TM làm trung gian cho các bên trong việc mua bán HH,
cung ứng DV TM và được hưởng thù lao theo HĐ môi
giới.
2. Các hoạt động trung gian TM
2.2.2 Hợp đồng môi giới thương mại
Hợp đồng môi giới là hình thức pháp lý của quan hệ
môi giới thương mại, có thể được xác lập bằng lời nói,
văn bản hoặc hành vi cụ thể.
Đối tượng của hợp đồng môi giới chính là công việc
môi giới, cung cấp cơ hội giao kết hợp đồng giữa bên
được môi giới với bên thứ ba.
2.2 Môi giới thương mại
2.2.2 Hợp đồng môi giới thương mại
Có hoặc ko có
HĐMG
HĐMG
HĐMBHH
Người được Người được
HĐCƯDV
môi giới A môi giới B
2. Các hoạt động trung gian TM
2.2 Môi giới thương mại
2.2.3 Quyền và nghĩa vụ của các bên
HĐ môi giới
Bên môi giới Bên được môi giới
Bảo quản mẫu HH, tài liệu Cung cấp thông tin, tài
được giao & hoàn trả liệu, phương tiện cần thiết
Không được tiết lộ, cung cấp liên quan đến HH, DV
thông tin Trả thù lao môi giới,
Chịu trách nhiệm về các chi phí hợp lý
tư cách pháp lý của các
bên được MG
Không tham gia thực hiện
HĐ, trừ khi được ủy quyền
2. Các hoạt động trung gian TM
2.3 Ủy thác mua bán hàng hóa
2.3.1 Khái niệm, đặc điểm
Khái niệm:
Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương
mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc
mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo
những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác
và được nhận thù lao uỷ thác
2. Các hoạt động trung gian TM
Đặc điểm:
Ủy thác mua bán hàng hóa là hoạt động thương
mại theo sự ủy nhiệm và vì lợi ích của người khác
để được hưởng thù lao.
• Phân biệt ủy thác mua bán hàng hóa với đại diện cho thương nhân
VÀ MGTM?
- Mục đích?
- Công việc (Ủy thác chỉ là MB HH)
- Nhân danh?
- Tư cách TN?
- NN ĐKKD?
2.3 Ủy thác mua bán hàng hóa
2.3.2 Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa
Chủ thể
Bên uỷ thác mua bán HH là thương nhân hoặc không phải là
thương nhân giao cho bên nhận uỷ thác thực hiện mua bán
HH theo yêu cầu của mình và phải trả thù lao uỷ thác
+ Giá: theo giá tối thiểu (đại lý bán) hoặc giá tối đa
(đại lý mua) do bên giao qui định.
+ Thù lao: là chênh lệch giá giữa giá mua, giá bán
thực tế với giá mua, giá bán do bên giao đại lý qui
định.
3. Đại lý độc quyền: (Exclusive agency)
T.THAO GV LUATKINHTE
• Phân biệt đại lý độc quyền và DN có vị trí độc
quyền, DN có vị trí thống lĩnh thị trường?
-Tổng đại lý là đối tác trực tiếp của bên ủy thác và đại diện chung
cho quyền cũng như nghĩa vụ của mạng lưới đại lý thuộc hệ thống.
-Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của Tổng đại lý,
nhưng quan hệ với khách hàng với danh nghĩa của mình và chịu
trách nhiệm trực tiếp trước khách hàng.
•
LTM 2005:
- Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức một hệ
thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên giao
đại lý.
Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản hoặc các
hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
2. Các hoạt động trung gian TM
• Các bên có thể thỏa thuận việc chuyển rủi ro cho bên thuê.
• Nếu các bên có thỏa thuận về việc chuyển rủi ro cho bên thuê
nhưng không xác định cụ thể về thời điểm chuyển rủi ro thì
thời điểm này được xác định theo quy định tại Điều 274 LTM
(i) Việc mua bán HH, cung ứng DV được tiến hành theo cách
thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định
và được gắn với nhãn hiệu HH, tên TM, bí quyết kinh
doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh,
quảng cáo của bên nhượng quyền;
(ii) Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên
nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.
2. Nhượng quyền thương mại
2.1.2 Đặc điểm
Bên nhận quyền chịu sự kiểm tra, giám sát của bên
nhượng quyền để đảm bảo hoạt động kinh doanh
của bên nhận quyền đáp ứng các chuẩn mực mà
bên nhượng quyền yêu cầu cho kinh doanh, đảm
bảo sự thống nhất của hệ thống NQTM và sự ổn
định về chất lượng HH, DV.
2. Nhượng quyền thương mại
2.1.2 Đặc điểm
Đối tượng của hoạt động NQTM là quyền thương mại –
được hiểu là quyền tiến hành kinh doanh HH, DV theo
cách thức của bên nhượng quyền quy định, cùng với đó
là việc được sử dụng tổ hợp những quyền liên quan
đến quyền SHTT của bên nhượng quyền.
• Hợp đồng NQTM có thể chấm dứt trước thời hạn thoả
thuận trong TH một bên đơn phương chấm dứt HĐ
NQTM theo quy định tại Điều 16 của Nghị định
35/2006/NĐ-CP.
2. Nhượng quyền thương mại
2.2.5 Chấm dứt hợp đồng NQTM
Hợp đồng NQTM chấm dứt trong các TH sau:
(i) hết thời hạn thực hiện HĐ mà các bên không có
thỏa thuận gia hạn
(ii) HĐ chưa hết thời hạn thực hiện nhưng các bên có
thỏa thuận chấm dứt
(iii) một bên đơn phương chấm dứt HĐ trước thời hạn
2. Nhượng quyền thương mại
2.3 Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
• Việc đăng ký hoạt động NQTM phải tuân thủ các quy
định tại Nghị Định 35/2006/NĐ-CP (Điều 17 đến Điều 23)
và Thông tư 09/2006/TT-BTM ngày 25/05/2006 của Bộ
Thương mại hướng dẫn đăng ký hoạt động NQTM .
3. Đấu giá hàng hóa
3.1 Khái niệm
Đấu giá HH là hoạt động TM, theo đó người bán hàng
tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện
việc bán HH công khai để chọn người mua trả giá cao
nhất.
Hình thức hợp đồng: bằng văn bản hoặc các hình
thức pháp lý khác có giá trị tương đương văn bản
(Khoản 1 Điều 193 LTM).
• Trường hợp bán đấu giá theo phương thức đặt giá
xuống, nếu người đầu tiên chấp nhận mức giá rút
ngay lại giá đã chấp nhận thì cuộc đấu giá vẫn
được tiếp tục từ giá đã đặt liền kề trước đó.
• Người rút lại giá đã trả hoặc người rút lại việc
chấp nhận giá không được tiếp tục tham gia
đấu giá.
• Trong trường hợp người mua được hàng hoá đấu giá đã
nộp một khoản tiền đặt trước mà từ chối mua thì không
được hoàn trả khoản tiền đặt trước đó.
- Tùy thuộc nội dung công việc mà nhà thầu phải thực hiện,
phân chia đấu thầu thành các loại tương ứng là: đấu thầu
tuyển chọn tư vấn, thiết kế, đấu thầu thi công xây lắp, đấu
thầu mua sắm hàng hóa, đấu thầu thực hiện dịch vụ, đấu
thầu chọn đối tác để thực hiện dự án...
• Theo Luật Thương mại “Đấu thầu hàng hoá, dịch
vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên
mua hàng hoá, dịch vụ thông qua mời thầu (gọi là
bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các
thương nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự
thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu
do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký
kết và thực hiện hợp đồng (gọi là bên trúng
thầu).”
• Về phương diện kinh tế, đấu thầu là một quan hệ
kinh tế khách quan, nó ra đời do nhu cầu tất yếu của
nền kinh tế thị trường, nơi mà sản xuất và trao đổi
hàng hóa luôn diễn biến trong trạng thái cung lớn
hơn cầu.
• Khi một chủ thể nào đó có nhu cầu mua sắm hàng
hóa, sử dụng dịch vụ thì cũng là lúc rất nhiều người
có khả năng đáp ứng nhu cầu đó. Trong trường hợp
này, bên mua hàng phải tổ chức đấu thầu để chọn ra
trong số đó người nào có khả năng cung cấp hàng
hoá hoặc cung ứng dịch vụ thỏa mãnnhững điều
kiện của mình với giá cả hợp lý nhất.
• Về phương diện pháp lý, đấu thầu hàng hóa, dịch
vụ là hành vi pháp lý của một nhóm chủ thể đặc
biệt trong xã hội - các thương nhân. Lúc này đấu
thầu hàng hóa, dịch vụ mang bản chất pháp lý của
một hoạt động thương mại và trở thành đối
tượng điều chỉnh của Luật thương mại.
• ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẤU THẦU:
- Một là, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ trong thương
mại luôn gắn liền với quan hệ mua bán hàng hóa và
cung ứng dịch vụ TM
- Hai là, các bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa,
dịch vụ cũng chính là các bên mua và bán hàng hóa,
dịch vụ.
+ Bên mời thầu là bên (có thể là thương nhân hoặc
không thương nhân) có nhu cầu mua sắm hàng hóa,
sử dụng dịch vụ
+ Bên dự thầu là các thương nhân có năng lực cung
cấp hàng hóa, dịch vụ cho gói thầu.
• Ba là, quan hệ đấu thầu hàng hoá, dịch vụ luôn
được xác lập giữa một bên mời thầu và nhiều nhà
thầu.
+ Vì đấu thầu là phương thức để giúp người mua
lựa chọn người bán, do đó trong mỗi gói thầu phải
tạo ra sự cạnh tranh càng lớn càng tốt giữa những
người có năng lực bán hàng, thông qua đó người
mua có thể lựa chọn được người bán tốt nhất.
- Bên mời thầu có trách nhiệm thông báo công khai về các
điều kiện cũng như thời gian dự thầu trên các phương
tiện thông tin đại chúng trước khi phát hành hồ sơ mời
thầu.
- Đấu thầu rộng rãi đem lại sự cạnh tranh lớn nhất giữa
các nhà thầu, nên nó là hình thức chủ yếu được áp dụng
trong đấu thầu hàng hoá, dịch vụ.
+ Đấu thầu hạn chế: là hình thức đấu thầu mà bên mời
thầu chỉ mời một số nhà thầu nhất định dự thầu.
- Đây là hình thức đấu thầu mà chỉ những nhà thầu có đủ
kinh nghiệm và năng lực mới được tham dự.
- Số lượng nhà thầu tham dự phải đủ rộng để đảm bảo có
sự cạnh tranh, thông thường phải có từ 5 nhà thầu trở
lên cho mỗi gói thầu.
- Trong hình thức này, bên mời thầu không cần thông báo
công khai mà trực tiếp gửi thư mời thầu cho từng nhà
thầu được mời tham dự.
• Đấu thầu hạn chế được áp dụng khi chỉ có một số
nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của
gói thầu, hoặc do nguồn vốn sử dụng yêu cầu
phải đấu thầu hạn chế, hoặc do tình hình cụ thể
của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
• Việc chọn hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu
thầu hạn chế do bên mời thầu quyết định.
Dựa trên tiêu chí phương thức đấu thầu, có:
+ Đấu thầu một túi hồ sơ
• Đối với đấu thầu một túi hồ sơ, khi dự thầu, nhà
thầu nộp các đề xuất về kỹ thuật và về giá trong
một túi hồ sơ để bên mời thầu xem xét và đánh
giá chung.
• Tuy nhiên pháp luật của hầu hết các nước vẫn có
những quy định ưu đãi đối với nhà thầu trong nước.
• Theo nguyên tắc này, bên mời thầu phải bảo mật hồ
sơ dự thầu, đồng thời, các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc tổ chức đấu thầu và xét chọn thầu
phải giữ bí mật thông tin liên quan đến việc đấu
thầu
đ) Nguyên tắc đánh giá khách quan, công bằng
• Các hồ sơ dự thầu hợp lệ đều phải được xem xét, đánh
giá khách quan, công bằng với cùng một tiêu chuẩn như
nhau và bởi một hội đồng xét thầu có đủ năng lực, kinh
nghiệm và tư cách.
• Các tiêu chí đánh giá hồ sơ, tiêu chuẩn xét thầu phải
được công bố trước trong hồ sơ mời thầu và trong quá
trình xét thầu bên mời thầu không được tự ý thay đổi.
2. Bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu nộp tiền đặt
cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu khi nộp hồ sơ dự
thầu.
Tỷ lệ tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu do bên mời thầu quy
định, nhưng không quá 3% tổng giá trị ước tính của
hàng hoá, dịch vụ đấu thầu.
3. Bên mời thầu quy định hình thức, điều kiện đặt cọc, ký quỹ
hoặc bảo lãnh dự thầu. Trong trường hợp đặt cọc, ký quỹ thì
tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu được trả lại cho bên dự thầu
không trúng thầu trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ
ngày công bố kết quả đấu thầu.
4. Bên dự thầu không được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ dự
thầu trong trường hợp rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm hết
hạn nộp hồ sơ dự thầu (gọi là thời điểm đóng thầu), không ký
hợp đồng hoặc từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp
trúng thầu.
5. Bên nhận bảo lãnh cho bên dự thầu có nghĩa vụ bảo đảm dự
thầu cho bên được bảo lãnh trong phạm vi giá trị tương
đương với số tiền đặt cọc, ký quỹ.
f) Nguyên tắc Bảo đảm thực hiện hợp đồng
1. Các bên có thể thỏa thuận bên trúng thầu phải đặt cọc,
ký quỹ hoặc được bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp
đồng. Số tiền đặt cọc, ký quỹ do bên mời thầu quy định,
nhưng không quá 10% giá trị hợp đồng.
2. Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho
đến thời điểm bên trúng thầu hoàn thành nghĩa vụ hợp
đồng.
3. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên trúng
thầu được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ bảo
đảm thực hiện hợp đồng khi thanh lý hợp đồng.
Bên trúng thầu không được nhận lại tiền đặt
cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng nếu từ
chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng
được giao kết.
4. Sau khi nộp tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực
hiện hợp đồng, bên trúng thầu được hoàn trả
tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu.
Thủ tục và trình tự đấu thầu hàng hoá, dịch vụ
Thủ tục đấu thầu hàng hoá, dịch vụ được tiến hành
theo trình tự các bước như sau:
• - Mời thầu;
• - Dự thầu;
• - Mở thầu;
• - Đánh giá và so sánh hồ sơ dự thầu;
• - Xếp hạng và lựa chọn nhà thầu;
• - Thông báo kết quả thầu và ký kết hợp đồng.
Chương 6.
• TN Việt Nam, Chi nhánh của TN Việt Nam, Chi nhánh của
TN nước ngoài tại Việt Nam có quyền tự tổ chức khuyến
mại hoặc thuê TN kinh doanh DV khuyến mại thực hiện
việc khuyến mại cho mình.
2.1.2.8 Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình
văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích
khuyến mại
Khoản 8 Điều 92 LTM 2005
2.1.2.9 Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan
quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận
Khoản 8 Điều 92 LTM 2005
Điều 17 Nghị định 37/2006/NĐ-CP
Hạn mức tối đa về giá trị hàng hoá, dịch vụ dùng
để khuyến mại:
• Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn
vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không
được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hoá, dịch
vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến
mại, trừ các trường hợp sau:
• Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng
dùng thử không phải trả tiền
• Tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ
không thu tiền; không kèm theo việc mua, bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ
• Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi
cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể
lệ và giải thưởng đã công bố
• Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự
chương trình khuyến mại mang tính may rủi
• Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên
Tổng giá trị của hàng hoá, dịch vụ dùng để
khuyến mại mà thương nhân thực hiện
trong một chương trình khuyến mại không
được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng
hoá, dịch vụ được khuyến mại,
•Đối với việc tặng 60% cước hòa mạng và 60% giá trị bộ hòa
mạng → hình thức khuyến mại là tặng quà hay giảm giá?
Nội dung nào vi phạm PL TM về khuyến mại?
2. Các hoạt động XTTM
2.1 Khuyến mại
2.1.3 Quyền và nghĩa vụ của thương nhân hoạt động
khuyến mại
Quyền của thương nhân thực hiện khuyến mại
Điều 95 Luật thương mại 2005
Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại
Điều 96 Luật thương mại 2005
Điều 4 Nghị Định 37/2006/NĐ-CP
Điều 1 Nghị Định 68/2006/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
Khoản 7 Điều 4 Nghị Định 37/2006/NĐ-CP
2.1 Khuyến mại
2.1.4 Trình tự, thủ tục thực hiện hoạt động khuyến mại
Hình thức bán hàng, cung ứng DV kèm theo việc tham
gia các chương trình mang tính may rủi: phải đăng ký và
được sự xác nhận bằng văn bản của (a) Sở Công thương
đối với chương trình KM thực hiện trên địa bàn một
tỉnh; (b) Bộ Công thương đối với chương trình KM thực
hiện trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên.
Các hình thức khuyến mại còn lại: chỉ cần thông báo với
Sở Công thương cấp tỉnh nơi tổ chức khuyến mại 7 ngày
trước khi thực hiện khuyến mại.
2.1.7. Khuyến mại nhằm cạnh tranh
không lành mạnh (Điều 46 LCT)
Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh (Điều 46 Luật
cạnh tranh)
Tổ chức khuyến mại mà gian dối về giải thưởng
Khuyến mại không trung thực hoặc gây nhầm lẫn về HH, DV để lừa
dối KH
Phân biệt đối xử đối với các KH như nhau tại các địa bàn tổ chức
khuyến mại khác nhau trong cùng một chương trình khuyến mại
Tặng HH cho KH dùng thử nhưng lại yêu cầu KH đổi HH cùng loại do
DN khác sản xuất mà KH đó đang sử dụng để dùng HH của mình
2. Các hoạt động XTTM
2.2 Quảng cáo thương mại
• LTM 2005 (từ Điều 102 đến Điều 116);
• Nghị định 37/2006/NĐ-CP;
• Pháp lệnh quảng cáo ngày 16/11/2001;
• Nghị định 24/2003/NĐ-CP ngày 13/03/2003 quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh quảng cáo;
• Nghị định 21/2006/NĐ-CP ngày 27/02/2006 về việc
kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng
dùng cho trẻ em;
• Luật quảng cáo 2012
2. Các hoạt động XTTM
b/ Đặc điểm
- Thứ ba, hoạt động quảng cáo chủ yếu
được thực hiện trên các phương tiện thông
tin đại chúng hoặc tại những nơi công cộng
2. Các hoạt động XTTM
Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại phải được lập
thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp
lý tương đương.
2. Các hoạt động XTTM
2.2 Quảng cáo thương mại
2.2.4 Kinh doanh dịch vụ quảng cáo TM
2.2.4.3 Quyền và nghĩa vụ của các bên
Bên thuê quảng cáo thương mại
Quyền: Điều 111 Luật thương mại 2005
Nghĩa vụ: Điều 112 Luật thương mại 2005
Bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại
Quyền: Điều 113 Luật thương mại 2005
Nghĩa vụ: Điều 114 Luật thương mại 2005
2. Các hoạt động XTTM
2.2 Quảng cáo thương mại
2.2.5 Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép quảng cáo TM
Điều 16 Pháp lệnh quảng cáo
Điều 20 Nghị định 24/2003/NĐ-CP ngày 13/03/2003 quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh quảng cáo
Mục 3 Thông tư 43/2003/TT-BVHTT ngày 16/07/2003 của Bộ Văn hóa
– Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định 24/2003/NĐ-CP ngày
13/03/2003 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh quảng cáo.
2. Các hoạt động XTTM
2.2 Quảng cáo thương mại
2.2.6 Các quảng cáo TM bị cấm
• Điều 109 Luật thương mại 2005
• Điều 5 Pháp lệnh quảng cáo 2001
Lưu ý: Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh
(Điều 45 Luật cạnh tranh)
VD: “quảng cáo so sánh trực tiếp” – vụ kiện giữa công
ty Cổ phần cao su Sài Gòn - Kimdan và 2 công ty
TNHH SX& TM Vạn Thành và Ưu Việt
2. Các hoạt động XTTM
2.3 Trưng bày, giới thiệu HH, DV
2.3.1 Khái niệm
Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ là hoạt
động xúc tiến thương mại của thương nhân
dùng hàng hoá, dịch vụ và tài liệu về hàng hoá,
dịch vụ để giới thiệu với khách hàng về hàng
hoá, dịch vụ đó
2. Các hoạt động XTTM
2.3 Trưng bày, giới thiệu HH, DV
2.3.2 Đặc điểm
Thứ nhất, trưng bày, giới thiệu HH, DV là việc dùng
chính HH, DV để quảng cáo, giới thiệu về HH, DV.
Thứ hai, hoạt động trưng bày, giới thiệu HH, DV thường
được tiến hành đồng thời với các hoạt động TM khác
như hoạt động mua bán HH, cung ứng DV hoặc hội chợ,
triển lãm TM.
2. Các hoạt động XTTM
2.3 Trưng bày, giới thiệu HH, DV
2.3.2 Đặc điểm
Thứ ba, HH, DV được trưng bày, giới thiệu phải là
những HH, DV kinh doanh hợp pháp trên thị trường và
phải tuân thủ các quy định của PL Việt Nam về chất
lượng HH và ghi nhãn HH
Việc thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác có giá
trị pháp lý tương đương
2. Các hoạt động XTTM
2.3 Trưng bày, giới thiệu HH, DV
2.3.4 Kinh doanh DV trưng bày, giới thiệu HH, DV
2.3.4.3 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng DV
trưng bày, giới thiệu HH, DV
Þ VD: Những hàng hóa hạn chế kinh doanh bị pháp luật cấm
quảng cáo nhưng không cấm việc trưng bày như thuốc lá,
rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên.
2. Các hoạt động XTTM
2.4 Hội chợ, triển lãm thương mại
2.4.1 Khái niệm
Hội chợ, triể
n lãm thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại được
thực hiện tập trung trong một thời gian và tại một địa
điểm nhất định để thương nhân trưng bày, giới thiệu
HH, DV nhằm mục đích thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội giao
kết hợp đồng mua bán HH, hợp đồng DV
2. Các hoạt động XTTM
2.4 Hội chợ, triển lãm thương mại
2.4.2 Đặc điểm
• Thứ nhất, hội chợ, triển lãm thương mại là một hình
thức họp chợ trong một thời gian và địa điểm xác
định.
• Thứ hai, hội chợ, triển lãm thương mại thường được
tổ chức theo chủ đề và trong một thời gian ngắn
2. Các hoạt động XTTM
2.4 Hội chợ, triển lãm thương mại
2.4.2 Đặc điểm
• Thứ ba, hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội
chợ, triển lãm thương mại phải là những HH, DV bảo
đảm các điều kiện cụ thể theo quy định của PL Việt Nam.
Điều 134, Điều 135 LTM 2005
So sánh hình thức hội chợ, triển lãm thương mại và hình thức
trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
2. Các hoạt động XTTM
2.4 Hội chợ, triển lãm thương mại
2.4.3 Thủ tục tổ chức hội chợ, triển lãm TM
• Trình tự, nội dung đăng ký tổ chức, tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại ở nước ngoài:
Điều 36, Điều 37 Nghị định 37/2006/NĐ-CP
• Trình tự, nội dung đăng ký tổ chức, tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại ở Việt Nam:
Điều 34, Điều 35 Nghị định 37/2006/NĐ-CP
2. Các hoạt động XTTM
2.4 Hội chợ, triển lãm thương mại
2.4.4 Kinh doanh DV hội chợ, triển lãm TM
2.4.4.1 Chủ thể
Thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm TM
Lưu ý: Điều 131 LTM
Hợp đồng dịch vụ tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại phải được lập thành văn bản hoặc hình thức
khác có giá trị pháp lý tương đương
2. Các hoạt động XTTM
2.4 Hội chợ, triển lãm thương mại
2.4.4 Kinh doanh DV hội chợ, triển lãm TM
2.4.4.3 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp
đồng DV hội chợ, triển lãm TM
T.THAO GV LUATKINHTE
T.THAO GV LUATKINHTE
T.THAO GV LUATKINHTE
Thủ tục thực hiện việc miễn trách nhiệm:
• Bên vi phạm hđ phải thông báo ngay bằng văn bản cho
bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và
những hậu quả có thể xảy ra.
• Trường hợp kéo dài quá các thời hạn này, các bên có
quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không bên nào
có quyền yêu cầu bên kia bồi thường thiệt hại.
- Trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng thì trong
thời hạn không quá mười ngày, kể từ ngày kết
thúc thời hạn, bên từ chối phải thông báo cho
bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu thực hiện
các nghĩa vụ hợp đồng.
• Trường hợp bên vi phạm là bên mua thì bên bán có quyền yêu
cầu bên mua trả tiền, nhận hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ
khác của bên mua được quy định trong hợp đồng và trong
Luật TM.
Hậu quả áp dụng chế tài: Hợp đồng vẫn có hiệu lực đối với
các bên.
Lưu ý: Gia hạn thực hiện nghĩa vụ
T.THAO GV LUATKINHTE
2.3 Buộc bồi thường thiệt hại
Khái niệm: Bồi thường thiệt hại là việc bên
vi phạm bồi thường những tổn thất do
hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên
bị vi phạm
• Cty tôi đã giao hàng đúng hẹn nhưng cty A nói chất lượng
gạch không đúng như HĐ nên ngoài tiền phạt 10 triệu đồng
còn đòi cty tôi bồi thường thêm 30 triệu đồng nữa.
• Cty tôi đồng ý nộp phạt nhưng không đồng ý bồi thường
thêm tiền nên Cty A không thanh toán 240 triệu đồng dù đã
quá thời hạn thanh toán 3 tháng theo thỏa thuận.
Xin hỏi:
• Công ty tôi có phải bồi thường 30 triệu
đồng không?
T.THAO GV LUATKINHTE
2.4 Tạm ngừng thực hiện hợp đồng
Khái niệm: Tạm ngừng thực hiện HĐ là việc
một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ
trong HĐ thuộc một trong các TH: (i) Xảy ra
hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là
điều kiện để tạm ngừng thực hiện HĐ; (ii)
Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ HĐ
Cách thức áp dụng chế tài: Bên tạm ngừng thực hiện
HĐ phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm
ngừng thực hiện HĐ (không thông báo ngay mà gây
thiệt hại cho bên kia thì phải BTTH).
Mối quan hệ với chế tài khác: Một bên khi áp dụng chế
tài hủy bỏ HĐ không bị mất quyền yêu cầu bồi thường
thiệt hại đối với tổn thất do vi phạm HĐ của bên kia.
Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện
phần NV của mình theo HĐ
• Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực
hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo
ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng, đình chỉ hoặc
huỷ bỏ hợp đồng.