Professional Documents
Culture Documents
ĐỐI NGOẠI
I. Khái niệm chung về PL trong HDKTDN:
1. Định nghĩa:
Pháp luật trong HĐKTĐN là tổng hợp quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội
trong hoạt động kinh tế đối ngoại.
👉Kinh tế đối ngoại:
● Kinh tế: hoạt động kinh doanh thương mại (điều 4 LDN)
(Thương mại: mua bán, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục
đích sinh lời (Luật thương mại 2005)).
● Đối ngoại: có yếu tố nước ngoài
👉Quan hệ pháp luật
● Chủ thể: chủ thể chịu TN khi có vi phạm pháp luật xảy ra có yếu tố nước ngoài
● Khách thể: đối tượng của hoạt động. Ví dụ: hàng hóa đang tại quốc gia khác
● Sự kiện pháp lý: hàng hóa lưu thông ra khỏi phạm vi quốc gia
→ Chỉ cần có 1 trong 3 yếu tố nước ngoài trên được coi là KTĐN
2. Đặc điểm:
Chủ thể
+ Cá nhân: công dân, người nước ngoài, người không có quốc tịch
→ Năng lực chủ thể:
- Năng lực pháp luật (có từ khi con người sinh ra: Pháp luật cho phép cá
nhân đủ 18 tuổi thành lập DN);
- Năng lực hành vi (khả năng của cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ của
pháp luật).
→ Khi ký kết hợp đồng mua bán với cá nhân thì người ta quan tâm đến năng lực
chủ thể. Năng lực chủ thể là khả năng của chủ thể tới đâu.
→ Công dân thì quan tâm năng lực hành vi (Hiện nay, năng lực hành vi ở các
quốc gia khác nhau thì khác nhau). Còn người nước ngoài thì quan tâm năng lực
pháp luật vì khi sang nước khác thì người nước ngoài quan tâm pháp luật cho phép
làm gì và không làm gì.
Quan trọng: Năng lực pháp luật( đối với công dân nước ngoài)
+ Pháp nhân: Gồm:
Trong nước: Có 4 điều kiện theo luật (74. BLDS 2015)
Ngoài nước:
→ Ví dụ: Công ty A có 3 thành viên. A quốc tịch Mỹ; B quốc tịch Anh; C quốc
tịch Pháp
→ Xét pháp nhân dựa vào nguồn luật điều chỉnh cụ thể
● Theo hệ thống pháp luật Civil, Châu Âu lục địa xác định PN dựa vào trụ sở
hoạt động
● Theo HTPL Common Law dựa vào nơi thành lập, nơi đăng ký kinh doanh,
đăng ký điều lệ
● Theo VN: theo nơi thành lập, đăng ký điều lệ
● Theo Trung Cận Đông: dựa vào quốc tịch thành viên có tài sản lớn nhất
+ Nhà nước (chủ thể đặc biệt): Nhà nước là chủ thể đặc biệt, được hưởng quyền
miễn trừ tư pháp (bao gồm miễn trừ xét xử, miễn trừ thi hành án, miễn trừ thực
hiện các biện pháp đảm bảo sơ bộ vụ kiện). Nhà nước không tham gia vào tất cả
các hđ KTĐN mà chỉ tham gia vào 1 số loại hình hoạt động KTĐN như đầu tư
QT.
→ Muốn tham gia đầu tư với tư nhân thì nhà nước phải từ bỏ quyền miễn trừ
(Công ước Washington).
→ BOT, BTO, BT.
Đối tượng điều chỉnh: HĐKTĐN
Nguồn luật: nguồn gốc, nơi phát sinh, chứa đựng các quy phạm PL.
- Nguồn luật hẹp: chứa đựng các quy phạm pháp luật -> văn bản quy phạm pháp
luật’
- Nguồn luật rộng: phát sinh, hình thành quy phạm pháp luật
Nguồn luật bao gồm:
+ Điều ước QT: các thỏa thuận được ký kết bằng văn giữa các QG (Công ước NY
1958 về thừa nhận và thi hành quyết định trọng tài nước ngoài mà VN tham gia
năm 1995, Công ước Viên 1980 của LHQ về hợp đồng mua bán hh QT, Công ước
Brussel 1924 về vận đơn đường biển).
● Chủ thể: công pháp quốc tế: quốc gia, dân tộc đang đấu tranh giành quyền
tự quyết;
● Nguyên tắc: Đưa ra nguyên tắc thôi mà không quy định quyền, nghĩa vụ cụ
thể. Do nó nằm ở tầm vĩ mô nên đưa ra nguyên tắc thôi, ví dụ: GATT,
TRIMS, TRIP,...
● Trực tiếp: Điều chỉnh trực tiếp. Vai trò của chủ thể như trong CISG,
Hamburg, Hauge,...
● Điều kiện áp dụng:
- Hai bên thỏa thuận: Hai bên tự thỏa thuận trong việc sử dụng điều ước quốc
tế;
- Không thỏa thuận: Có hai lựa chọn:
+ Sử dụng nguồn khác. Nhưng nguồn này thiếu 1 số quy định, mà
quốc gia đó là thành viên của ĐƯQT, hoặc nguồn khác có dẫn chiếu
ĐƯQT;
+ Không sử dụng nguồn khác: 2 quốc gia là thành viên ĐƯQT; 1 quốc
gia là thành viên - 1 quốc gia không (tùy từng ĐƯQT); được cơ quan
giải quyết tranh chấp chọn ĐƯQT để giải quyết.
+ Tập quán TM (INCOTERMS 2000 và INCOTERMS 2010 do ICC soạn thảo):
- Thỏa thuận:
- Không thỏa thuận: Có 2 lựa chọn:
+ Nguồn khác (thiếu quy định; dẫn chiếu);
+ Không nguồn khác (được cơ quan giải quyết tranh chấp chọn).
→ Lưu ý: Không bắt buộc do thói quen được hình thành trong các hoạt động rời
rạc -> Mang tính không khái quát nên khi chọn làm nguồn luật thì phải chọn
thêm 1 nguồn luật khác là văn bản quy phạm pháp luật -> Do không phải luật
nên mình được thay đổi một trong những điều kiện đó.
+ Luật quốc gia:
- Được áp dụng rộng rãi. Ví dụ khi thương nhân Việt Nam ký kết hợp đồng
với thương nhân Pháp thì chọn luật Việt Nam hay Pháp hoặc nước khác;
- Khi chọn thì chọn cả hệ thống pháp luật của quốc gia đó’
- Điều kiện áp dụng (giống Tập quán TMQT).
+ Hợp đồng mẫu:
- Do cơ quan nhà nước ban hành;
- Không phải là luật nên khi áp dụng có thể thay thế hoặc thêm 1 người khác.
II. Những nguyên tắc cơ bản của PL trong HĐKTĐN:
- Do tư pháp quốc tế quy định
- Do pháp luật quốc gia quy định
Luật DN 2020 điểm mới: Trong trường hợp cần thiết cơ quan đăng ký doanh nghiệp cần
phải có phiếu lý lịch tư pháp -> điểm lùi của Luật vì tốn thời gian đăng ký.
Đăng ký kinh doanh cho DN: Điều 20 - 24 + NDD01/NĐ.CP ngày 4-1-2021 về đăng ký
doanh nghiệp + TT01/Bộ KHĐT ngày 6-3-2021.
Cơ quan đăng ký kinh doanh:
- Cấp tỉnh (tỉnh, TP trực thuộc trung ương) -> Phòng ĐKKD trong Sở KHĐT ->
Thành lập liên HTX, DN.
- Cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) -> Phòng ĐKKD thuộc
UBND -> Thành lập HTX, hộ KD cá thể.
Ví dụ: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên - Đường D5 - Quận BT.
-> Đăng ký ở Phòng ĐKKD thuộc Sở KHĐT ở TP.HCM.
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên - TP Biên Hòa.
-> Đăng ký ở Sở KHĐT của tỉnh Đồng Nai.
Nguyên tắc áp dụng, giải quyết thủ tục đăng ký Doanh nghiệp
1. Người thành lập DN tự kê khai hồ sơ đăng ký DN và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính đầy đủ, hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê
khai trong hồ sơ đăng ký DN -> Đây là cơ chế hậu kiểm (tạo nhiều kẽ hở -> DN
ma);
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký
DN, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của doanh nghiệp xảy ra
trước và sau đăng ký DN (không kiểm tra tính đúng sai của nội dung được kê
khai).
-> Ví dụ: Trước đây có tranh chấp của công ty nhựa Bình Minh đã đăng ký tên
thương mại ở cục SHTT, 8 năm sau có công ty mới đăng ký tên là Bình Minh
nhưng mà công ty mới cho là do đã được cơ quan ĐKKD cho phép rồi. Tuy nhiên,
dựa vào nguyên tắc 2 thì cơ quan ĐKKD không chịu trách nhiệm cho hành vi vi
phạm đó.
3. Cơ quan ĐKKD không giải quyết tranh chấp giữa các thành viên, cổ đông của
công ty với nhau hoặc với các tổ chức, cá nhân khác trong quá trình hoạt động.
Đăng ký kinh doanh qua cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia
- Bộ KH và ĐT chịu trách nhiệm quản lý, vận hành cổng thông tin đăng ký DNQG;
- Các tổ chức, cá nhân thực hiện truy cập Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp
quốc gia theo địa chỉ www.dangkykinhdoanh.gov.vn hoặc
www.businessregistration.gov.vn