You are on page 1of 59

TTĐCBG/E01030/LTD/2022

TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG


MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

BUỔI 1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THƯƠNG NHÂN & HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
1.1. Thương nhân (TN)
a. Khái niệm, đặc điểm TN
 Khái niệm TN
+ Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại (TM)
một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
+ Khái niệm thương nhân nước ngoài: Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận.
+ Căn cứ quy định này có thể xác định một thương nhân cụ thể và nhất định là thương nhân Việt Nam,
nếu thương nhân đó được đăng ký kinh doanh tại Việt Nam và theo pháp luật Việt Nam. Ngược lại,
nếu thương nhân đó không có đăng ký kinh doanh tại Việt Nam thì đó là thương nhân nước ngoài.
 Đặc điểm của TN: có 05 đặc điểm cơ bản
+ Một là, các chủ thể pháp luật có thể trở thành/được xem là TN bao gồm cá nhân và tổ chức kinh tế.
- Cá nhân bao gồm công dân Việt Nam, công dân nước ngoài, người không quốc tịch có NLHVDS đầy
đủ theo pháp luật Việt Nam.
- Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật với mục đích tiến hành các hoạt động kinh tế.
+ Hai là, để trở thành/được xem là thương nhân thì cá nhân/tổ chức kinh tế phải tiến hành hoạt động
TM.
+ Ba là, cá nhân/tổ chức kinh tế được xem là TN chỉ khi tiến hành hoạt động TM một cách độc lập.
- Tính độc lập về mặt pháp lý: cá nhân hay tổ chức đó phải tham gia vào hoạt động thương mại, tham
gia vào các giao dịch thương mại, với tư cách là chủ thể pháp luật độc lập.
- Sự phụ thuộc về mặt tài chính, kinh tế của cá nhân hay tổ chức kinh tế không làm mất đi tính độc lập
về mặt pháp lý của cá nhân hay tổ chức đó.
+ Bốn là, các hoạt động TM mà cá nhân/tổ chức đó tiến hành phải có tính thường xuyên.
- Đối với cá nhân: cá nhân lấy hoạt động TM làm nghề nghiệp chính và tạo ra thu nhập chính cho mình.
- Đối với tổ chức kinh tế: tính thường xuyên bao hàm trong mục đích thành lập, dẫn đến hệ quả pháp
lý: nếu TN có ý định tạm ngừng hoạt động trong một khoảng thời gian vượt quá một giới hạn nào đó
thì phải thông báo với các cơ quan quản lý NN có thẩm quyền về việc tạm ngừng hoạt động đó.

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

+ Năm là, để trở thành TN thì cá nhân phải đăng ký KD; còn tổ chức kinh tế thì kể từ thời điểm được
cấp giấy chứng nhận đăng ký KD/giấy CN có giá trị tương đương.
b. Phân loại TN
+ Căn cứ vào tư cách pháp lý
- Thương nhân có TCPN, bao gồm: công ty HD, TNHH và CP.
- Thương nhân không có TCPN, bao gồm: DNTN và Hộ KD.
+ Căn cứ vào hình thức tổ chức
- Thương nhân là doanh nghiệp
- Thương nhân là hộ KD
- Thương nhân là HTX, liên hiệp HTX
+ Căn cứ vào chế độ TN tài sản
- Thương nhân chịu TNHH, bao gồm: công ty TNHH, CP, HTX, liên hiệp HTX.
- Thương nhân chịu TNVH, bao gồm: DNTN, hộ KD, công ty HD.
1.2. Hoạt động TM
a. Khái niệm hoạt động TM
- Hoạt động TM là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán HH, cung ứng dịch vụ, đầu tư,
xúc tiến TM và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
b. Phân loại hoạt động TM
+ Thứ nhất, nhóm hoạt động TM mua bán HH.
- Hoạt động mua bán HH thông thường
- Hoạt động mua bán HH qua sở giao dịch HH
Cung ứng DV và sử dụng DV ( khách hàng) :
+ Thứ hai, nhóm hoạt động cung ứng DV. DV Logistics, DV giám định hàng hoá, DVgiám định
+ Thứ ba, nhóm hoạt động trung gian TM.đại diện cho Tn, môi giới TM, uỷ thác mua bán hàng hoá, đại lý TM
- Đặc trưng của nhóm hoạt động TM này là luôn có 1 bên tham gia giữ vai trò làm trung gian trong quá
trình lưu thông HH-DV từ nhà sản xuất, cung ứng DV đến với khách hàng là TN khác/người tiêu
dùng.
- Các hoạt động trung gian TM gồm: đại diện cho TN, môi giới TM, ủy thác mua bán HH, đại lý TM.
+ Thứ tư, nhóm hoạt động TM có các đặc trưng cơ bản khác nhau và khác với các hoạt động TM thuộc
các nhóm khác được gọi là “các hoạt động TM khác”, bao gồm: hoạt động đấu thầu HH, đấu giá HH,
gia công HH, cho thuê HH và nhượng quyền TM.

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

+ Thứ năm, nhóm hoạt động xúc tiến TM, là các hoạt động nhằm thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán
HH, cung ứng DV của TN, bao gồm: hoạt động khuyến mại, hoạt động quảng cáo, hoạt động trưng
bày, giới thiệu HH, dịch vụ và hoạt động hội chợ triển lãm.
 Ngoài các hoạt động thuộc 05 nhóm trên theo quy định của Luật Thương mại, còn có rất nhiều hoạt
động TM khác được quy định trong các luật chuyên ngành.
===============================

BUỔI 2
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THƯƠNG NHÂN VÀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI (tt)
1.3. Áp dụng pháp luật đối với hoạt động TM
a. Áp dụng pháp luật VN
+ Hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Hoạt động TM đặc thù được quy định trong luật khác thì áp dụng quy định của luật đó. Ví dụ: Luật
XD, Luật KDBĐS, Luật KDBH, Bộ luật Hàng hải…v..v...
+ Hoạt độngTM không được quy định trong LTM và trong các luật khác thì áp dụng quy định của BLDS.
Ví dụ: các vấn đề như (i) giao kết hợp đồng, (ii) hiệu lực của hợp đồng, (iii) sửa đổi, bổ sung, chấm
dứt hợp đồng,..v..v...
+ Hoạt động TM thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp các bên tham gia vào hoạt động
TM cụ thể đó thỏa thuận chọn áp dụng LTM hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên có quy định áp dụng Luật TM.
b. Áp dụng điều ước quốc tế, luật nước ngoài, tập quán TM quốc tế
 Áp dụng điều ước quốc tế
- Trường hợp ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán
TMQT hoặc có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của ĐƯQT đó.
 Áp dụng pháp luật nước ngoài
- Thứ nhất, luật nước ngoài được áp dụng nếu các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài
chọn áp dụng luật nước ngoài.
- Thứ hai, luật nước ngoài được áp dụng đối với một giao dịch thương mại nếu điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên quy định áp dụng pháp luật nước ngoài.

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

- Thứ ba, luật nước ngoài được áp dụng trong trường hợp chính pháp luật Việt Nam dẫn chiếu đến luật
nước ngoài.
 Áp dụng tập quán thương mại quốc tế
- Tập quán thương mại quốc tế có thể được áp dụng trong hai trường hợp:
(i) nếu điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên quy định áp dụng tập quán thương mại quốc tế;
(ii) nếu các bên trong giao dịch TM có yếu tố nước ngoài thỏa thuận áp dụng tập quán TM quốc tế.
 Điều kiện áp dụng PL nước ngoài, tập quán TM quốc tế
- Việc áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán TMQT không được trái với nguyên tắc cơ bản của pháp
luật Việt Nam.
------------------------
CHƯƠNG 2: MUA BÁN HÀNG HÓA
2.1. Khái quát về MBHH
a. Khái niệm và đặc điểm mua bán HH
 Khái niệm mua bán hàng hóa
- Mua bán hàng hoá là hoạt động TM, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu
hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng
và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận. Khoản 8 Điều 3
 Đặc điểm mua bán HH
- Thứ nhất, chủ thể của hoạt động mua bán HH trong thương mại là các thương nhân hoặc thương nhân
và các chủ thể khác có nhu cầu về hàng hóa.
- Thứ hai, đối tượng của quan hệ mua bán hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại là (i) Tất cả
các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; (ii) Những vật gắn liền với đất đai.
- Thứ ba, quá trình thực hiện hành vi mua bán hàng hóa gắn liền với quá trình chuyển giao quyền sở
hữu hàng hóa từ bên bán sang bên mua.
b. Phân loại MBHH
 Mua bán hàng hóa trong nước
+ Không có sự dịch chuyển hàng hóa qua biên giới quốc gia hoặc vào khu vực hải quan riêng biệt có
quy chế riêng như khu chế xuất hoặc khu ngoại quan.
 Mua bán hàng hóa quốc tế:
- Mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức:

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

+ Xuất khẩu: Xuất khẩu hàng hóa là việc HH được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu
vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp
luật.
+ Nhập khẩu: Nhập khẩu hàng hóa là việc HH được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của
pháp luật.
+ Tạm nhập, tái xuất: Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc HH đựơc đưa từ nước ngoài hoặc từ những
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của
pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng
hóa đó ra khỏi Việt Nam.
+ Tạm xuất, tái nhập: Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc HH được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của
pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hóa đó
vào Việt Nam.
+ Chuyển khẩu: Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua HH từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một
nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
===============================
BUỔI 3
CHƯƠNG 2: MUA BÁN HÀNG HÓA (tt)
2.2. Hợp đồng MBHH
a. Đặc điểm hợp đồng MBHH
 Khái niệm hợp đồng mua bán HH
- Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng,
chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; còn bên mua có nghĩa vụ thanh toán
cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa.
 Đặc điểm hợp đồng mua bán HH
- Thứ nhất, về chủ thể, hợp đồng mua bán HH được xác lập giữa: (i) các chủ thể là thương nhân; hoặc
giữa (ii) thương nhân với các chủ thể khác có nhu cầu về hàng hóa khi các chủ thể đó chọn áp dụng
LTM.

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

- Thứ hai, về hình thức, hợp đồng mua bán HH được thể hiện bằng lời nới, bằng văn bản hoặc được xác
lập bằng hành vi cụ thể. Tuy nhiên, đối với những loại hợp đồng mà pháp luật quy định phải được
giao kết bằng văn bản thì phải tuân theo quy định đó.
- Thứ ba, về đối tượng, hợp đồng mua bán HH có đối tượng là hàng hóa. Theo quy định của LTM, hàng
hóa bao gồm (i) tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; (b) những vật gắn
liền với đất đai.
- Lưu ý:
+ Sự khác biệt giữa khái niệm hàng hóa và tài sản.
+ Hàng hóa là đối tượng của hợp đồng MBHH phải không thuộc danh mục HH cấm kinh doanh;
+ Hàng hóa thuộc danh mục hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện thì để có thể lưu thông
hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện này theo quy định của pháp luật.
+ Hàng hóa là đối tượng của hợp đồng MBHH quốc tế phải không thuộc danh mục HH cấm xuất khẩu,
cấm nhập khẩu.
b. Thực hiện HĐ MBHH
 Nguyên tắc thực hiện hợp đồng mua bán HH
- Ý 1: Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương
thức và các khoản thoả thuận khác.
- Ý 2: Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm tin
cậy lẫn nhau.
- Ý 3: Không được xâm phạm đến lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của
người khác.
 Giao, nhận hàng hóa
- Nghĩa vụ của bên bán
+ Bên bán phải giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, cách thức
đóng gói, bảo quản và các quy định khác trong hợp đồng.
+ Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, bên bán có nghĩa vụ giao hàng và chứng từ liên quan theo
quy định của LTM.
- Nghĩa vụ của bên mua
+ Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng theo thỏa thuận và thực hiện những công việc hợp lý để giúp bên bán
giao hàng.

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

+ Nghĩa vụ nhận hàng của bên mua không chỉ là nghĩa vụ tiếp nhận hàng hóa về mặt thực tế mà còn là
nghĩa vụ thực hiện những công việc hợp lý để giúp bên bán giao hàng như cung cấp thông tin hỗ trợ
việc giao hàng, hướng dẫn địa điểm và cách thức phù hợp cho việc bốc dỡ hàng hóa, chuẩn bị nhân
sự và cơ sở vật chất sẵn sàng cho việc tiếp nhận hàng hóa,..v.v…
 Thời hạn, thời điểm giao, nhận hàng hóa
+ Thời hạn giao, nhận hàng hóa
- Trường hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không xác định thời điểm giao hàng cụ thể
thì bên bán có quyền giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn đó và phải thông báo trước
cho bên mua.
- Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì bên bán phải giao hàng trong một thời hạn
hợp lý sau khi giao kết hợp đồng.
- Trường hợp bên bán giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không
nhận hàng nếu các bên không có thỏa thuận khác.
+ Thời điểm giao, nhận hàng hóa
- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 LTM 2005, bên bán phải giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng
đã thỏa thuận trong hợp đồng.
- Thời điểm giao hàng và thời điểm nhận hàng trong một số trường hợp có thể không trùng lặp nhau
tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên trong hợp đồng.
 Địa điểm giao, nhận hàng hóa
- Trường hợp các bên có thỏa thuận về địa điểm giao, nhận hàng hóa
+ Theo quy định của LTM thì bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng địa điểm đã thỏa thuận;
+ Trường hợp không có thỏa thuận về địa điểm giao hàng thì địa điểm giao hàng được xác định như sau:
- Trường hợp các bên không có thỏa thuận về địa điểm giao, nhận hàng hóa
+ Trường hợp hàng hóa là vật gắn liền với đất đai thì bên bán phải giao hàng tại nơi có hàng hóa đó.
+ Trường hợp trong hợp đồng có quy định về vận chuyển hàng hóa thì bên bán có nghĩa vụ giao hàng
cho người vận chuyển đầu tiên;
+ Trường hợp trong hợp đồng không có quy định về vận chuyển hàng hóa, nếu vào thời điểm giao kết
hợp đồng, các bên biết được địa điểm kho chứa hàng, địa điểm xếp hàng hoặc nơi sản xuất, chế tạo
hàng hóa thì bên bán phải giao hàng tại địa điểm đó;

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

+ Trong các trường hợp khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểm KD của bên bán, nếu không có địa
điểm KD thì phải giao hàng tại nơi cư trú của bên bán được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng
mua bán.
 Hàng hóa phù hợp hợp đồng
- Nghĩa vụ giao hàng theo thỏa thuận
+ Bên bán phải giao hàng phù hợp với hợp đồng. Đây là nghĩa vụ cơ bản của bên bán. Bên bán phải giao
hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các
quy định khác trong hợp đồng.
- HH được coi là không phù hợp với hợp đồng trong trường hợp các bên không có thỏa thuận.
+ Trường hợp hợp đồng không có quy định cụ thể thì HH được coi là không phù hợp với hợp đồng khi
HH đó thuộc 1 trong các trường hợp sau đây:
(i) Không phù hợp với mục đích sử dụng thông thường của các hàng hóa cùng chủng loại;
(ii) Không phù hợp với bất kỳ mục đích cụ thể nào mà bên mua đã cho bên bán biết hoặc bên bán phải
biết vào thời điểm giao kết hợp đồng;
(iii) Không bảo đảm chất lượng như chất lượng của mẫu HH mà bên bán đã giao cho bên mua;
(iv) Không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đối với loại HH đó hoặc không theo
cách thức thích hợp để bảo quản hàng hóa trong trường hợp không có cách thức bảo quản thông
thường.
- Quyền từ chối nhận hàng của bên mua
+ Bên mua có quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hóa không phù hợp với hợp đồng.
+ Khi bên bán giao hàng không phù hợp với hợp đồng mà bên mua vẫn có hành vi tiếp nhận hàng hóa
trên thực tế thì có nghĩa là bên mua đã từ bỏ quyền từ chối nhận hàng.
- Trách nhiệm đối với hàng hóa không phù hợp với hợp đồng: Trong trường hợp giao hàng không
phù hợp với hợp đồng, nếu các bên không có thỏa thuận khác, trách nhiệm đối với hàng hóa không
phù hợp với hợp đồng được xác định như sau:
+ Bên bán không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hóa nếu vào thời điểm giao kết
hợp đồng bên mua đã biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó.
+ Trừ trường hợp vào thời điểm giao kết hợp đồng bên mua đã biết hoặc phải biết về những khiếm
khuyết của hàng hóa, trong thời hạn khiếu nại theo quy định của LTM, bên bán phải chịu trách nhiệm
về bất kỳ khiếm khuyết nào của HH đã có trước thời điểm chuyển rủi ro cho bên mua, kể cả trường

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

hợp khiếm khuyết đó được phát hiện sau thời điểm chuyển rủi ro;
+ Bên bán phải chịu trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng hóa phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro
nếu khiếm khuyết đó do bên bán vi phạm hợp đồng.
- Quyền khắc phục của bên bán trong trường hợp giao thiếu hàng hoặc giao hàng không phù hợp
với hợp đồng:
+ Theo quy định của LTM, trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu hợp đồng chỉ quy định thời hạn giao
hàng và không xác định thời điểm giao hàng cụ thể mà bên bán giao hàng trước khi hết thời hạn giao
hàng và giao thiếu hàng hoặc giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì bên bán vẫn có thể giao phần
hàng còn thiếu hoặc thay thế hàng hóa cho phù hợp với hợp đồng hoặc khắc phục sự không phù hợp
của hàng hóa trong thời hạn còn lại.
+ Khi bên bán thực hiện việc khắc phục này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho
bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.
+ Trường hợp bên bán giao thừa hàng thì bên mua có quyền từ chối hoặc chấp nhận số hàng thừa đó.
- Kiểm tra hàng hóa
+ Trường hợp các bên có thỏa thuận để bên mua hoặc đại diện của bên mua tiến hành kiểm tra hàng hóa
trước khi giao hàng thì bên bán phải bảo đảm cho bên mua hoặc đại diện của bên mua có điều kiện
tiến hành việc kiểm tra.
+ Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên mua hoặc đại diện của bên mua phải kiểm tra hàng hóa trong
một thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép; trường hợp hợp đồng có quy định về việc vận
chuyển hàng hóa thì việc kiểm tra hàng hóa có thể được hoãn lại cho tới khi hàng hóa được chuyển
tới địa điểm đến”.
+ Bên bán không phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hóa mà bên mua hoặc đại diện
của bên mua đã biết hoặc phải biết nhưng không thông báo cho bên bán trong thời hạn hợp lý sau khi
kiểm tra hàng hóa.
 Số lượng hàng hóa
+ Bên bán phải giao hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, cách thức đóng gói,
bảo quản và các quy định khác trong hợp đồng.
+ Trường hợp bên bán giao hàng cho bên mua không đầy đủ số lượng theo hợp đồng thì giải quyết: Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, nếu hợp đồng chỉ quy định thời hạn giao hàng và không xác định thời
điểm giao hàng cụ thể mà bên bán giao hàng trước khi hết thời hạn giao hàng và giao thiếu hàng thì

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

bên bán vẫn có thể giao phần hàng còn thiếu trong thời hạn còn lại.
 Chuyển rủi ro về hàng hóa
- Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định
+ Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một địa điểm
nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã
được giao cho bên mua hoặc người được bên mua ủy quyền đã nhận hàng tại địa điểm đó, kể cả trong
trường hợp bên bán được ủy quyền giữ lại các chứng từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng hóa.
- Chuyển rủi ro trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định
+ Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hóa và bên
bán không có nghĩa vụ giao hàng tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng
hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên.
- Chuyển rủi ro trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người
vận chuyển
+ Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu hàng hóa đang được người nhận hàng để giao nắm giữ mà
không phải là người vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên
mua thuộc một trong các trường hợp: (i) khi bên mua nhận được chứng từ sở hữu hàng hóa; (ii) khi
người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hóa của bên mua.
- Chuyển rủi ro trong trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển
+ Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu đối tượng của hợp đồng là hàng hóa đang trên đường vận
chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao
kết hợp đồng.
- Chuyển rủi ro trong các trường hợp khác
+ Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên
mua, kể từ thời điểm hàng hóa thuộc quyền định đoạt của bên mua và bên mua vi phạm hợp đồng do
không nhận hàng.
+ Tuy nhiên, rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng HH không được chuyển cho bên mua, nếu hàng hóa không
được xác định rõ ràng bằng ký mã hiệu, chứng từ vận tải, không được thông báo cho bên mua hoặc
không được xác định bằng bất kỳ cách thức nào khác.
 Đảm bảo quyền sở hữu hàng hóa và chuyển quyền sở hữu hàng hóa
- Nghĩa vụ đảm bảo quyền sở hữu đối với hàng hóa của bên bán

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

+ Bên bán có nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng hóa: (i) quyền sở hữu của bên mua đối với
hàng hóa đã bán không bị tranh chấp bởi bên thứ ba; (ii) hàng hóa đó phải hợp pháp và (iii) việc
chuyển giao hàng hóa là hợp pháp.
- Nghĩa vụ đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa
+ Bên bán có nghĩa vụ: (i) không được bán hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; (ii) phải chịu trách
nhiệm trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa đã bán.
+ Bên mua mất quyền viện dẫn các quy định trên nếu bên mua không thông báo ngay cho bên bán về
khiếu nại của bên thứ ba đối với HH được giao sau khi bên mua đã biết hoặc phải biết về khiếu nại
đó, trừ trường hợp bên bán biết hoặc phải biết về khiếu nại của bên thứ ba.
- Nghĩa vụ đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa
+ Trường hợp bên mua yêu cầu bên bán phải tuân theo bản vẽ kỹ thuật, thiết kế, công thức hoặc những
số liệu chi tiết do bên mua cung cấp thì bên mua phải chịu trách nhiệm về các khiếu nại liên quan đến
những vi phạm quyền sở hữu trí tuệ phát sinh từ việc bên bán đã tuân thủ những yêu cầu của bên mua.
+ Bên bán mất quyền viện dẫn quy định này nếu bên bán không thông báo ngay cho bên mua về khiếu
nại của bên thứ ba đối với hàng hóa được giao sau khi bên bán đã biết hoặc phải biết về khiếu nại đó,
trừ trường hợp bên mua đã biết hoặc phải biết về khiếu nại của bên thứ ba.
- Nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu đối với hàng hóa
+ Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền sở hữu được
chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.
+ Đối với HH mua bán mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì quyền sở hữu được chuyển
cho bên mua kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với hàng hóa đó.
+ Đối với HH được mua bán theo phương thức mua sau khi sử dụng thử, trong thời hạn dùng thử, hàng
hóa vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Tuy nhiên, trong thời hạn dùng thử, bên bán không được bán, tặng
cho, cho thuê, trao đổi, thế chấp, cầm cố hàng hóa khi bên mua chưa trả lời. Nếu bên mua chấp nhận
mua hàng hóa loại này thì kể từ thời điểm chấp nhận, nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hóa của bên
bán phát sinh và việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành.
+ Đối với HH được mua bán theo phương thức mua trả chậm, trả dần, bên bán được bảo lưu quyền sở
hữu của mình đối với HH cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
 Thanh toán tiền hàng
- Nghĩa vụ thanh toán tiền hàng theo thỏa thuận

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

+ Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng theo thỏa thuận.
- Nghĩa vụ thanh toán tiền hàng trong trường hợp không có thỏa thuận
+ Thứ nhất, về giá thanh toán
o Trường hợp không có thoả thuận về giá hàng hóa, không có thoả thuận về phương pháp xác định giá
và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá thì giá của hàng hóa được xác định theo giá của loại
hàng hóa đó trong các điều kiện tương tự về phương thức giao hàng, thời điểm mua bán hàng hóa, thị
trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá.
+ Thứ hai, về địa điểm thanh toán
o Bên mua phải thanh toán cho bên bán tại một trong các địa điểm:
(i) Địa điểm kinh doanh của bên bán được xác định vào thời điểm giao kết hợp đồng, nếu không có
địa điểm kinh doanh thì tại nơi cư trú của bên bán;
(ii) Địa điểm giao hàng hoặc giao chứng từ, nếu việc thanh toán được tiến hành đồng thời với việc
giao hàng hoặc giao chứng từ.
+ Thứ ba, về thời hạn thanh toán
o Bên mua phải thanh toán cho bên bán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao chứng từ liên quan
đến hàng hóa; bên mua không có nghĩa vụ thanh toán cho đến khi có thể kiểm tra xong hàng hóa trong
trường hợp có thỏa thuận về việc bên mua kiểm tra hàng hóa trước khi giao.
+ Thứ tư, về việc ngừng thanh toán tiền mua hàng
 Bên mua có quyền ngừng thanh toán tiền mua hàng.
+ Trong các trường hợp do các bên thỏa thuận.
+ Nếu các bên không có thỏa thuận thì theo quy định pháp luật:
(i) Bên mua có bằng chứng về việc bên bán lừa dối thì có quyền tạm ngừng việc thanh toán;
(ii) Bên mua có bằng chứng về việc hàng hóa đang là đối tượng bị tranh chấp thì có quyền tạm ngừng
thanh toán cho đến khi việc tranh chấp đã được giải quyết;
(iii) Bên mua có bằng chứng về việc bên bán đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì có quyền
tạm ngừng thanh toán cho đến khi bên bán đã khắc phục sự không phù hợp đó;
(iv) Trường hợp tạm ngừng thanh toán theo (ii) và (iii) mà bằng chứng do bên mua đưa ra không xác
thực, gây thiệt hại cho bên bán thì bên mua phải bồi thường thiệt hại đó và chịu các chế tài khác theo
quy định của Luật TM.
 Bảo hành hàng hóa

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

- Nghĩa vụ bảo hành theo thỏa thuận


+ Trường hợp hàng hóa mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu trách nhiệm bảo hành hàng hóa đó
theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận.
+ Bên bán phải thực hiện nghĩa vụ bảo hành trong thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép.
Bên bán phải chịu các chi phí về việc bảo hành, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
- Nghĩa vụ bảo hành theo quy định của pháp luật
+ Đối với một số hàng hóa nhất định, dù các bên không thỏa thuận, nghĩa vụ bảo hành của bên bán vẫn
phát sinh trên cơ sở luật định.
c. Trách nhiệm tài sản đối với vi phạm HĐ MBHH (Phần này sẽ được trình bày chi tiết hơn trong
phần Chế tài trong thương mại)
 Khái niệm
- Trách nhiệm tài sản là sự gánh chịu hậu quả vật chất bất lợi của bên vi phạm hợp đồng trong hoạt
động thương mại. Ví dụ, nghĩa vụ trả tiền phạt vi phạm hợp đồng, tiền bồi thường thiệt hại.
 Các hình thức chịu trách nhiệm tài sản đối với vi phạm HĐ MBHH
(i) Bồi thường thiệt hại
+ Bồi thường thiệt hại là hình thức trách nhiệm vật chất theo đó bên vi phạm bồi thường những tổn thất
do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
+ Trách nhiệm bồi thường thiệt hại được áp dụng khi có các căn cứ sau:
o Có hành vi vi phạm hợp đồng thương mại.
o Có thiệt hại thực tế xảy ra.
o Có mối quan hệ trực tiếp giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại vật chất.
+ Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do
bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành
vi vi phạm.
(ii) Phạt vi phạm hợp đồng
- Phạt vi phạm hợp đồng là việc bên vi phạm hợp đồng phải trả cho bên bị vi phạm một khoản tiền theo
sự thoả thuận của các bên trong hợp đồng trên cơ sở không trái pháp luật.
- Để áp dụng chế tài phạt hợp đồng chỉ cần có căn cứ là hành vi vi phạm hợp đồng.
- Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại, trừ trường hợp LTM có quy định khác.

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

- Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên
thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường
hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý
của mình có thể lên đến 10%.
===============================
BUỔI 4
CHƯƠNG 2: MUA BÁN HÀNG HÓA (tt)

2.3. Mua bán HH qua Sở giao dịch HH


a. Khái niệm & đặc điểm mua bán HH qua Sở giao dịch HH
 Khái niệm mua bán HH qua Sở giao dịch HH
- Mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó các bên thỏa thuận
thực hiện việc mua bán một lượng nhất định của một loại hàng hóa nhất định qua sở giao dịch hàng
hóa theo những tiêu chuẩn của sở giao dịch hàng hóa với giá được thỏa thuận tại thời điểm giao kết
hợp đồng và thời gian giao hàng được xác định tại một thời điểm trong tương lai.
 Đặc điểm mua bán HH qua Sở giao dịch HH
- Thứ nhất, mua bán hàng hóa qua SGDHH giúp cho các nhà kinh doanh những loại hàng hóa giao dịch
trên sở giao dịch kiểm soát được rủi ro trong hoạt động mua bán nhằm mục đích kinh doanh của mình.
- Thứ hai, hàng hóa được giao dịch trên sở giao dịch là những hàng hóa tương lai.
- Thứ ba, hoạt động mua bán hàng hóa trên sở giao dịch hàng hóa có thể không dẫn đến việc giao hàng
hóa trong thực tế.
b. Hàng hóa, hình thức và phương thức MBHH qua Sở GDHH.
- Hàng hóa MB qua Sở GDHH.
+ Hàng hóa giao dịch trên Sở giao dịch hàng hóa phải đảm bảo các yêu cầu về khối lượng giao dịch và
chất lượng.
+ Danh mục hàng hóa được phép giao dịch trên Sở giao dịch hàng hóa bao gồm: Cà phê nhân chưa rang,
mủ cao su tự nhiên, một số loại cao su tự nhiên và một số sản phẩm thép không hợp kim.
- Hình thức MBHH qua Sở GDHH
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa kỳ hạn

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

o Hợp đồng mua bán hàng hóa kỳ hạn là hợp đồng mua hoặc bán một lượng hàng hóa nhất định với giá
thỏa thuận trong hợp đồng để nhận hàng trong một thời gian cụ thể trong tương lai;
o Các bên tham gia thị trường mua bán hàng hóa kỳ hạn có thể nhằm mục đích mua bán hàng trên thực
tế, nhưng cũng có thể nhằm sử dụng việc mua bán hàng hóa kỳ hạn là một công cụ tài chính để kiếm
lời dựa trên các toan tính về diễn biến giá cả trên thị trường.
+ Hợp đồng quyền chọn
o Hợp đồng về quyền chọn mua hoặc chọn bán hàng hóa là hợp đồng mà theo đó bên mua quyền sẽ có
quyền, nhưng không có nghĩa vụ phải mua hoặc bán hàng hóa đã giao kết trong hợp đồng;
o “Hợp đồng về quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán là sự thỏa thuận, theo đó bên mua quyền có
quyền được mua hoặc được bán một hàng hóa xác định với mức giá định trước (gọi là giá giao kết)
và phải trả một khoản tiền nhất định để được mua quyền này (gọi là tiền mua quyền). Bên mua quyền
có quyền chọn thực hiện hoặc không thực hiện việc mua và bán hàng hóa đó.
- Phương thức MBHH qua Sở GDHH
+ Phương thức khớp lệnh tập trung
o Việc mua bán hàng hóa qua SGDHH được thực hiện theo phương thức khớp lệnh tập trung.
o Các thành viên kinh doanh của sở giao dịch hàng hóa sẽ thực hiện việc mua bán hàng hóa thông qua
cơ chế đặt lệnh. Sở giao dịch hàng hóa Việt Nam (VNX) quy định lệnh giao dịch trên sở này gồm 2
loại: lệnh thị trường và lệnh giới hạn.
+ Ủy thác mua bán trên sở giao dịch HH: Khách hàng có quyền ủy thác cho các thành viên kinh doanh
thực hiện hoạt động MBHH trên SGDHH
o Các tổ chức, cá nhân không phải là thành viên kinh doanh của sở giao dịch hàng hóa (khách hàng) có
thể ủy thác cho các thành viên kinh doanh thực hiện hoạt động mua bán HH trên Sở giao dịch HH.
o Việc ủy thác mua bán HH phải được thực hiện thông qua hợp đồng ủy thác giao dịch bằng văn bản.
o Để thực hiện việc ủy thác giao dịch, khách hàng phải thực hiện thủ tục mở tài khoản tại một thành
viên kinh doanh của Sở giao dịch HH.
----
Chương III: HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ (CƯDV)

3.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động CƯDV


a. Khái niệm hoạt động CƯDV

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

- Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa
vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (khách hàng) có
nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.
b. Đặc điểm hoạt động CƯDV
- Thứ nhất, cung ứng dịch vụ là hoạt động luôn có sự tham gia của con người thông qua việc sử dụng
kỹ năng và chuyên môn để thực hiện những công việc nhất định.
- Thứ hai, cung ứng dịch vụ là hoạt động được thực hiện theo yêu cầu của người khác nhằm mục đích
hưởng thù lao.
- Thứ ba, kết quả của hoạt động cung ứng dịch vụ trong nhiều trường hợp không được vật thể hóa.
======================
BUỔI 5
Chương III: HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ (tt)

3.2. Một số hoạt động cung ứng DV theo LTM


3.2.1. Dịch vụ Logistics
a. Khái niệm và đặc điểm dịch vụ logistics
- Khái niệm dịch vụ logistics
+ Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều
công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ
khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên
quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
- Đặc điểm của dịch vụ logistics
+ Thứ nhất, nội dung của dịch vụ logistics bao gồm nhiều công việc khác nhau liên quan đến sự dịch
chuyển của hàng hóa.
+ Thứ hai, chủ thể cung ứng dịch vụ logistics là những thương nhân kinh doanh các dịch vụ cụ thể trong
chuỗi dịch vụ logistics.
+ Thứ ba, dịch vụ logistics góp phần làm gia tăng giá trị của hàng hóa và góp phần thúc đẩy sản xuất và
tiêu dùng hàng hóa.
b. Hợp đồng DV logistics
(i) Thứ nhất, chủ thể của hợp đồng.

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

+ Chủ thể của hợp đồng cung ứng dịch vụ logistics là bên cung ứng dịch vụ và khách hàng.
+ Bên cung ứng dịch vụ là thương nhân có đăng ký kinh doanh để thực hiện một hoặc một số hoạt động
logistics cụ thể theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của mình.
+ Khách hàng có thể là thương nhân hoặc không phải là thương nhân
(ii) Thứ hai, hình thức của hợp đồng
+ LTM không yêu cầu hợp đồng cung ứng dịch vụ logistics phải được thể hiện dưới một hình thức cụ
thể.
+ Hợp đồng cung ứng dịch vụ logistics có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác
lập bằng hành vi cụ thể.
+ Tuy nhiên, đối với các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải thì pháp luật điều chỉnh các hoạt động
vận tải cụ thể có thể quy định hợp đồng thuê vận tải phải thể hiện dưới hình thức văn bản.
(iii) Thứ ba, quyền và nghĩa vụ của các bên
- Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ logistics
+ Quyền của bên cung ứng dịch vụ logistics
o Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ logistics có các quyền: (i) Hưởng
thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác; (ii) Cầm giữ số hàng hóa nhất định và các chứng từ có liên
quan đến hàng hóa để đòi tiền nợ đã đến hạn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay bằng văn
bản cho khách hàng (bên cung ứng dịch vụ phải tuân thủ các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 240
LTM khi cầm giữ hàng hóa).
+ Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ logistics
o Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ logistics có các nghĩa vụ như sau:
(i) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã quy định trong hợp đồng;
(ii) Khi có lý do chính đáng, vì lợi ích của khách hàng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
có thể thực hiện hợp đồng khác với chỉ dẫn của khách hàng nhưng phải thông báo cho khách hàng
biết;
(iii) Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện được (một phần hoặc toàn bộ hợp
đồng), bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thông báo ngay với khách hàng để được chỉ dẫn thêm;
(iv) Nếu hợp đồng không thỏa thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ thì bên cung ứng dịch vụ có nghĩa
vụ thực hiện các nghĩa vụ theo cam kết trong một thời gian hợp lý;

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

(v) Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải tuân thủ
các quy định của pháp luật và tập quán vận tải;
(vi) Trường hợp vi phạm nghĩa vụ, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải chịu trách nhiệm
trước khách hàng về mọi thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra.
- Quyền và nghĩa vụ của khách hàng
+ Quyền của khách hàng
o Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, khách hàng có các quyền sau: (i) Yêu cầu bồi thường thiệt
hại nếu người làm dịch vụ logistics vi phạm hợp đồng; (ii) Đưa ra những chỉ dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện hợp đồng.
+ Nghĩa vụ của khách hàng
o Trừ TH các bên có thỏa thuận khác, khách hàng có các nghĩa vụ sau:
(i) Cung cấp đầy đủ các chỉ dẫn cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics;
(ii) Thông tin đầy đủ, chi tiết và chính xác và kịp thời về hàng hóa cho người làm dịch vụ logistics;
(iii) Thực hiện việc đóng gói, ký mã hiệu hàng hóa theo hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các bên có
thể thỏa thuận bên cung ứng dịch vụ logistics sẽ đảm nhận công việc này;
(iv) Bồi thường thiệt hại, trả các chi phí phát sinh cho bên cung ứng dịch vụ logistics trong trường hợp
bên này đã thực hiện đúng những chỉ dẫn của khách hàng hoặc những thiệt hại, chi phí phát sinh do
lỗi của khách hàng;
(v) Thanh toán cho thương nhân làm dịch vụ logistics mọi khoản đã đến hạn thanh toán.
c. Miễn trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ Logítics.
 Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics. Điều 237
- Do lỗi của khách hàng hoặc người được khách hàng ủy quyền;
- Đã làm đúng theo chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy quyền;
- Do khuyết tật của hàng hóa;
- Tổn thất phát sinh trong những trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật và tập quán
vận tải nếu thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có tổ chức vận tải;
- Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về khiếu nại trong thời hạn 14
ngày, kể từ ngày thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics giao hàng cho người nhận.
- Sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về việc bị
kiện tại trọng tài hoặc tòa án trong thời hạn 9 tháng, kể từ ngày giao hàng.

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

- Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không chịu trách nhiệm về việc mất khoản lợi đáng lẽ khách
hàng được hưởng, về sự chậm trễ hoặc giao nhận hàng sai địa chỉ mà không phải do lỗi của mình.
- Miễn trách nhiệm vật chất do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng trong những trường hợp quy định tại Điều
294 LTM. hạn mức tối đa mà thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics chịu
 Giới hạn trách nhiệm của thương nhân cung ứng dịch vụ logistics trách nhiệm bồi thường thiệt hại
- Giới hạn trách nhiệm theo thỏa thuận cho khách hàng đối với những tổn
thất phát sinh trong …..
- Toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không vượt quá giới hạn trách
nhiệm đối với tổn thất toàn bộ hàng hóa.
- Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics sẽ không được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm bồi
thường thiệt hại, nếu người có quyền và nghĩa vụ liên quan chứng minh được sự mất mát, hư hỏng
hoặc sự giao hàng chậm trễ là do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics cố ý hành động hoặc không
hành động để gây ra mất mát, hư hỏng hoặc sự giao hàng chậm trễ đó, hoặc đã hành động hoặc không
hành động một cách mạo hiểm và biết rằng sự mất mát, chậm trễ đó chắc chắn xảy ra.
================================
Điều 5 Nghị định 163/2017
BUỔI 6
Chương III: HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ (tt)

3.2.2. Dịch vụ quá cảnh hàng hóa (DVQCHH)


Tự học
a. Khái niệm và đặc điểm dịch vụ quá cảnh hàng hóa
- Khái niệm dịch vụ quá cảnh hàng hóa
+ Quá cảnh hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua
lãnh thổ Việt Nam, kể cả việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương
thức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện trong thời gian quá cảnh.
+ Dịch vụ quá cảnh hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân thực hiện việc quá cảnh
cho hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam để hưởng thù lao.
- Đặc điểm dịch vụ quá cảnh hàng hóa
+ Thứ nhất, việc quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam phải được thực hiện bởi thương nhân kinh
doanh dịch vụ quá cảnh hàng hóa.

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

+ Thứ hai, về hàng hóa quá cảnh, mọi hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài đều được
quá cảnh lãnh thổ Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:
(i) Hàng hóa là các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và các loại hàng hóa có độ nguy hiểm cao khác
(trừ khi được Thủ tướng cho phép);
(ii) Hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu (trừ khi được sự cho phép
của Bộ Công thương).
+ Thứ ba, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền thực hiện việc kiểm tra, giám sát đối với hoạt động
quá cảnh hàng hóa.
b. Hợp đồng DVQCHH
- Chủ thể của hợp đồng: Chủ thể của hợp đồng cung ứng dịch vụ quá cảnh gồm bên cung ứng dịch vụ
và khách hàng. Bên cung ứng dịch vụ là thương nhân kinh doanh dịch vụ quá cảnh, còn khách hàng
là các tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu hàng hóa quá cảnh.
- Hình thức của hợp đồng: Hợp đồng dịch vụ quá cảnh phải được lập thành văn bản hoặc hình thức
khác có giá trị pháp lý tương đương
- Quyền và nghĩa vụ của các bên
+ Thứ nhất, quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh
o Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ có các quyền sau: (i) Yêu cầu
khách hàng đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập của VN theo đúng thời gian đã thỏa thuận; (ii) Yêu cầu
khách hàng cung cấp đầy đủ các thông tin về hàng hóa; (iii) Yêu cầu khách hàng cung cấp các chứng
từ cần thiết để làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ VN và làm thủ tục xuất khẩu; (iv)
Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
o Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, bên cung ứng DV quá cảnh hàng hóa có các nghĩa vụ
sau:
(i) Tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo thời gian thỏa thuận để chuẩn bị thực hiện thủ tục nhập
khẩu và tổ chức việc vận chuyển hàng hóa qua lãnh thổ VN;
(ii) Làm thủ tục nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa quá cảnh ra khỏi lãnh thổ VN;
(iii) Chịu trách nhiệm đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh ở VN;
(iv) Thực hiện những công việc cần thiết để hạn chế những tổn thất, hư hỏng đối với hàng hóa quá
cảnh trong thời gian quá cảnh ở VN;
(v) Thay mặt khách hàng nộp phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác cho cơ quan nhà

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

nước có thẩm quyền của VN hoặc bên thứ ba đối với hàng hóa quá cảnh theo quy định của pháp luật
VN;
(vi) Thực hiện công việc quá cảnh đối với hàng hóa trong thời hạn quy định là 30 ngày, ngoại trừ
những trường hợp hàng hóa được lưu kho hoặc bị hư hỏng, thất thoát ở VN thì thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 246 LTM.
+ Thứ hai, quyền và nghĩa vụ của khách hàng
o Trừ TH các bên có thỏa thuận khác, khách hàng có các quyền sau:
(i) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã
thỏa thuận;
(ii) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thông báo kịp thời về tình trạng của hàng hóa quá cảnh trong thời
gian quá cảnh trên lãnh thổ VN;
(iii) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện những công việc cần thiết để hạn chế những tổn thất, hư
hỏng đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh ở VN.
o Nghĩa vụ của khách hàng:
(i) Đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập theo thời gian thỏa thuận;
(ii) Cung cấp đầy đủ các thông tin về hàng hóa cho bên cung ứng dịch vụ;
(iii) Cung cấp các chứng từ cần thiết để làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ VN và làm
thủ tục xuất khẩu;
(iv) Thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác cho bên cung ứng dịch vụ.
c. Quản lý NN đối với hoạt động DVQCHH
- Áp dụng các điều kiện đối với hàng hóa quá cảnh
+ Mọi HH thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài đều được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam và chỉ
cần làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập và cửa khẩu xuất theo QĐ của PL, trừ trường hợp:
 HH là các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và các loại HH có độ nguy hiểm cao khác, trừ trường
hợp được Thủ tướng cho phép;
 HH thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu chỉ được quá cảnh lãnh thổ Việt
Nam khi được Bộ trưởng Bộ Công thương cho phép.
- Vấn đề tiêu thụ hàng hóa quá cảnh
+ Cấm hành vi thanh toán thù lao quá cảnh bằng HH quá cảnh và hành vi tiêu thụ trái phép HH, phương
tiện vận tải chở hàng quá cảnh.

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

+ HH cấm kinh doanh, cấm XK, cấm NK, các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và các loại HH có độ
nguy hiểm cao khác: có thể quá cảnh qua Việt Nam nhưng không được phép tiêu thụ tại Việt Nam.
+ Các loại HH còn lại: chỉ được phép tiêu thụ tại Việt Nam nếu được sự chấp thuận bằng văn bản của
Bộ trưởng Bộ Công thương.
- Vấn đề vận chuyển hàng hóa quá cảnh:
+ Hàng hóa chỉ được quá cảnh qua các cửa khẩu quốc tế và theo đúng những tuyến đường nhất định trên
lãnh thổ Việt Nam.
+ Trong thời gian quá cảnh, việc thay đổi tuyến đường được vận chuyển hàng hoá quá cảnh phải được
sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
- Về thời gian quá cảnh:
+ Tối đa là 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập.
+ Trường hợp HH được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất trong thời gian quá cảnh → thời
gian quá cảnh được gia hạn tương ứng với thời gian cần thiết để lưu kho, khắc phục hư hỏng, tổn thất
+ phải được CQ Hải quan nơi làm thủ tục quá cảnh chấp thuận; nếu HH quá cảnh theo GP của Bộ
trưởng Bộ Công Thương thì phải được Bộ trưởng Bộ Công Thương chấp thuận.
=============================
BUỔI 7
Chương III: HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ (tt)
Nguyên tắc thực hiện:
-Thực hiện theo thoả thuận.
3.2.3. Dịch vụ giám định hàng hóa -Thực hiện theo quy trình nghiệp vụ kỹ thuật phù hợp và đảm bảo
tính độc lập, khách quan, khoa học, chính xác.
a. Khái niệm và đặc điểm -Tránh xung đột lợi ích trong hoạt động giám định để đảm bảo
tính khách quan của kết quả giám định.
- Khái niệm dịch vụ giám định HH: Giám định thương mại là hoạt động thương mại do một thương
nhân thực hiện những công việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hóa, kết quả cung
ứng dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.
- Đặc điểm dịch vụ giám định HH:
+ Thứ nhất, dịch vụ giám định thương mại phải do thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thực hiện.
+ Thứ hai, dịch vụ giám định bao gồm nhiều hoạt động cụ thể khác nhau, nhằm xác định tình trạng thực
tế của hàng hóa, kết quả cung ứng dịch vụ và những nội dung khác.
+ Thứ ba, giám định được thực hiện theo yêu cầu của một trong các bên hoặc của các bên trong hợp
đồng hoặc theo yêu cầu của các khách hàng khác.

Giám định trước hay sau Hợp đồng Mua bán hay
Cung ứng Dịch vụ đều được ( theo yêu cầu....)
Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

b. Chứng thư giám định


- Khái niệm chứng thư giám định
+ Chứng thư giám định là văn bản xác nhận tình trạng thực tế của hàng hóa, dịch vụ theo các nội dung
giám định được khách hàng yêu cầu.
+ Chứng thư giám định là hình thức thể hiện kết quả giám định hàng hóa.
- Giá trị pháp lý của chứng thư giám định
+ Chứng thư giám định chỉ có giá trị đối với nội dung được giám định và thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định phải chịu trách nhiệm về các kết luận và kết quả nêu trong chứng thư.
+ Về nguyên tắc, chứng thư giám định có giá trị pháp lý đối với bên yêu cầu giám định nếu bên yêu cầu
giám định không chứng minh được kết quả giám định không khách quan, không trung thực hoặc sai
về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định.
+ Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc sử dụng chứng thư giám định của một thương nhân
kinh doanh DVGĐ cụ thể thì chứng thư giám định đó có giá trị pháp lý đối với tất cả các bên nếu
không chứng minh được kết quả giám định không khách quan, không trung thực hoặc sai về kỹ thuật,
nghiệp vụ giám định.
+ Trong trường các bên không có thỏa thuận về việc sử dụng chứng thư giám định của một thương nhân
kinh doanh DVGĐ cụ thể thì chứng thư giám định đó chỉ có giá trị pháp lý đối với bên yêu cầu giám
định. Bên kia trong hợp đồng có quyền yêu cầu giám định lại. Khi chứng thư giám định lại có kết quả
khác với chứng thư giám định ban đầu thì xử lý như sau:
(i) Trường hợp thương nhân kinh doanh DVGĐ cấp chứng thư giám định ban đầu thừa nhận kết quả
của chứng thư giám định lại thì kết quả của chứng thư giám định lại có giá trị pháp lý đối với tất cả
các bên;
(ii) Trường hợp thương nhân kinh doanh DVGĐ cấp chứng thư giám định ban đầu không thừa nhận
kết quả của chứng thư giám định lại thì các bên thỏa thuận lựa chọn một thương nhân kinh doanh
DVGĐ khác giám định lại lần thứ hai. Kết quả giám định lại lần thứ hai có giá trị pháp lý đối với tất
cả các bên.
c. Hợp đồng DVGĐHH
- Chủ thể của hợp đồng
+ Chủ thể của hợp đồng cung ứng dịch vụ giám định gồm có bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch
vụ (khách hàng).

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

+ Bên cung ứng dịch vụ phải là thương nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định.
+ Khách hàng là một bên hoặc các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng cung ứng dịch
vụ, có thể là thương nhân hoặc không phải là thương nhân. Khách hàng cũng có thể là cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có yêu cầu giám định hàng hóa hoặc kết quả của dịch vụ.
- Hình thức của hợp đồng
+ LTM không yêu cầu hợp đồng cung ứng DV giám định phải được thể hiện dưới một hình thức cụ thể.
+ Hợp đồng cung ứng DV giám định có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập
bằng hành vi cụ thể.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên
+ Thứ nhất, quyền và nghĩa vụ của thương nhân cung ứng dịch vụ
o Quyền của thương nhân cung ứng dịch vụ: Thương nhân kinh doanh DVGĐ có các quyền:
(i) Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết để thực hiện việc
giám định theo nội dung đã thỏa thuận;
(ii) Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
o Nghĩa vụ của thương nhân cung ứng dịch vụ. Thương nhân kinh doanh DVGĐ có các nghĩa vụ:
(i) Chấp hành các tiêu chuẩn và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến dịch vụ giám định;
(ii) Bảo đảm việc giám định hàng hóa trung thực, độc lập, khách quan, kịp thời, đúng quy trình, phương
pháp giám định;
(iii) Cấp chứng thư giám định và chịu trách nhiệm về nội dung của chứng thư giám định;
(iv) Chịu trách nhiệm vật chất trong trường hợp giám định sai.
+ Thứ hai, quyền và nghĩa vụ của giám định viên. Giám định viên có các quyền và nghĩa vụ sau:
(i) Độc lập thực hiện việc giám định được giao và phải từ chối thực hiện việc giám định khi việc giám
định đó có liên quan đến quyền lợi của mình;
(ii) Thực hiện việc giám định một cách trung thực, khách quan, khoa học, kịp thời, chính xác, theo
đúng yêu cầu chính đáng đã được thỏa thuận với bên yêu cầu giám định;
(iii) Có quyền yêu cầu được cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết liên quan tới công việc giám định mà
mình được phân công thực hiện;
(iv) Có quyền từ chối sự can thiệp của bất kỳ cá nhân, tổ chức nào vào hoạt động giám định dẫn đến
sai lệch tính chính xác, trung thực của dịch vụ giám định mà mình đang thực hiện;
(v) Phản ánh trung thực kết quả giám định trong Chứng thư giám định và ký Chứng thư giám định;

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

(vi) Có trách nhiệm giữ bí mật về thông tin, tài liệu liên quan tới kết quả giám định theo yêu cầu của
khách hàng;
(vii) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và thương nhân KDDVGĐ về tính chính xác của kết quả giám
định.
+ Thứ ba, quyền và nghĩa vụ của khách hàng
o Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, khách hàng có các quyền:
(i) Yêu cầu thương nhân kinh doanh DVGĐ thực hiện việc giám định theo nội dung đã thỏa thuận;
(ii) Yêu cầu giám định lại nếu có lý do chính đáng để cho rằng thương nhân kinh doanh DVGĐ không
thực hiện đúng các yêu cầu của mình hoặc thực hiện giám định thiếu khách quan, trung thực hoặc sai
về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định;
(iii) Yêu cầu trả tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại nếu thương nhân KDDVGĐ giám định sai.
o Trừ TH các bên có thỏa thuận khác, khách hàng có các nghĩa vụ như:
(i) Cung cấp đầy đủ và chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết cho thương nhân kinh doanh dịch vụ
giám định khi có yêu cầu;
(ii) Trả thù lao giám định và các chi phí hợp lý khác cho bên cung ứng dịch vụ.
------------------
CHƯƠNG 4: CÁC HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI (TGTM)
4.1. Khái quát về TGTM
a- Khái niệm trung gian thương mại:
- Hoạt động trung gian thương mại là hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương
mại cho một hoặc một số thương nhân được xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân,
môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý thương mại (Điều 3 LTM 2005)
b- Đặc điểm của trung gian thương mại
- Thứ nhất, chủ thể thực hiện hoạt động trung gian thương mại phải là thương nhân theo qui định của
pháp luật Việt Nam
- Thứ hai, trung gian thương mại là hoạt động thương mại, cũng là một dạng hoạt động kinh doanh.
- Thứ ba, hoạt động trung gian thương mại của thương nhân có liên quan đến hai bên khác nhau là bên
thuê dịch vụ và bên thứ ba.
- Thứ tư, quan hệ giữa người làm trung gian thương mại và người thuê dịch vụ này là quan hệ ủy quyền
khá đặc biệt.

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

- Thứ năm: Bên làm trung gian thương mại là một bên độc lập với các bên khác tham gia giao dịch, độc
lập với chính bên thuê dịch vụ và độc lập với bên thứ ba.
- Thứ sáu: Quan hệ giữa bên thuê dịch vụ và bên làm trung gian thương mại, hay nói cách khác là hoạt
động trung gian thương mại, phải được xác lập trên cơ sở hợp đồng.
------
BUỔI 8
CHƯƠNG 4: CÁC HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI (tt)
4.2. Các hoạt động TGTM
4.2.1. Đại diện cho thương nhân
a. Khái niệm và đặc điểm đại diện cho thương nhân
- Khái niệm: Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận ủy nhiệm (gọi là bên đại diện)
của thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động thương mại với danh
nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện.
- Đặc điểm đại diện cho thương nhân
+ Thứ nhất, đây là một loại dịch vụ trung gian thương mại do thương nhân thực hiện. Quan hệ đại diện
không phải là quan hệ mua bán, đối tượng của quan hệ này không phải là hàng hóa như trong qua hệ
mua bán hàng hóa.
+ Thứ hai, chủ thể tham gia, gồm hai bên gọi là bên đại diện và bên giao đại diện. Cả hai bên, bên giao
đại diện và bên đại diện, đều phải là thương nhân.
+ Thứ ba, đại diện cho thương nhân là một dạng của quan hệ ủy quyền có thù lao.
+ Thứ tư, bên đại diện là một thương nhân độc lập, hoạt động kinh doanh, thương mại độc lập với bên
giao đại diện.
+ Thứ năm, việc làm đại diện không mang tính vụ việc như việc môi giới mà được thực hiện thường
xuyên, liên tục trong suốt quãng thời gian làm đại diện theo thỏa thuận trong hợp đồng.
+ Thứ sáu, về phạm vi đại diện, bên đại diện thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa của
bên giao đại diện mà không qui định giới hạn cụ thể của việc làm đại diện.
+ Thứ bảy, hình thức pháp lý của quan hệ đại diện cho thương nhân là hợp đồng đại diện cho thương
nhân.
b. Phạm vi và thời hạn đại diện cho thương nhân
- Phạm vi đại diện cho thương nhân

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

+ Bên đại diện thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa của bên giao đại diện mà không qui
định giới hạn cụ thể của việc làm đại diện.
+ Các bên có thể thoả thuận về việc bên đại diện được thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động
thương mại thuộc phạm vi hoạt động của bên giao đại diện.
- Thời hạn đại diện cho thương nhân
+ Thời hạn đại diện do các bên thoả thuận.
+ Trường hợp không có thoả thuận, thời hạn đại diện chấm dứt khi bên giao đại diện thông báo cho bên
đại diện về việc chấm dứt hợp đồng đại diện hoặc bên đại diện thông báo cho bên giao đại diện về
việc chấm dứt hợp đồng.
+ Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên giao đại diện đơn phương thông báo chấm dứt hợp đồng
đại diện theo quy định thì bên đại diện có quyền yêu cầu bên giao đại diện trả một khoản thù lao do
việc bên giao đại diện giao kết các hợp đồng với khách hàng mà bên đại diện đã giao dịch và những
khoản thù lao khác mà đáng lẽ mình được hưởng.
+ Trường hợp thời hạn đại diện chấm dứt theo quy định theo yêu cầu của bên đại diện thì bên đại diện
bị mất quyền hưởng thù lao đối với các giao dịch mà đáng lẽ mình được hưởng nếu các bên không có
thoả thuận khác.
4.2.2. Môi giới thương mại
a. Khái niệm và đặc điểm môi giới thương mại
- Khái niệm: Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian
(gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới)
trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp
đồng môi giới.
- Đặc điểm môi giới thương mại
+ Thứ nhất, MGTM là hoạt động thương mại, một loại dịch vụ thương mại, một hình thức trung gian
thương mại, theo đó một thương nhân làm một công việc cho thương nhân khác để hưởng thù lao.
+ Thứ hai, chủ thể trong quan hệ MGTM gồm có bên môi giới và bên được môi giới. Bên môi giới bắt
buộc phải là thương nhân, phải có đăng ký kinh doanh ngành nghề môi giới thương mại.
+ Thứ ba, nội dung và phạm vi của công việc môi giới khá rộng, bao gồm tất cả các công việc làm trung
gian cho các bên mua bán trong quan hệ mua bán hàng hóa, hay cung ứng và sử dụng dịch vụ trong
hoạt động cung ứng dịch vụ với mục đích cho các bên này giao kết được hợp đồng với nhau.

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

+ Thứ tư, quan hệ MGTM được xác lập trên cơ sở hợp đồng môi giới.
b. Hợp đồng môi giới thương mại
- Khái niệm và đặc điểm
+ Khái niệm: Hợp đồng môi giới là sự thỏa thuận giữa bên môi giới và bên được môi giới, theo đó bên
môi giới làm trung gian trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng cho bên được môi giới và các tố chức,
cá nhân khác trong việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Đặc điểm
- Thứ nhất, chủ thể của hợp đồng gồm bên môi giới và bên được môi giới. Bên môi giới phải là thương
nhân có đăng ký kinh doanh làm dịch vụ môi giới thương mại
- Thứ hai, LTM không có qui định về hình thức của hợp đồng môi giới. Tuy nhiên, đối với công việc
môi giới trong các lĩnh vực cụ thể mà pháp luật đòi hỏi hình thức hợp đồng môi giới phải được lập
thành văn bản thì phải đáp ứng được điều kiện này.
- Thứ ba, nội dung của hợp đồng môi giới là sự thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ của các bên trong
quan hệ môi giới.
+ Quyền và nghĩa vụ của các bên
- Quyền và nghĩa vụ của bên môi giới
+ Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, bên môi giới có các nghĩa vụ sau:
(i) Bảo quản và phải hoàn trả cho bên được môi giới sau khi hoàn thành việc môi giới;
(ii) Không được tiết lộ, không được cung cấp thông tin có được từ việc thực hiện công việc môi giới
cho các tổ chức, cá nhân làm phương hại đến lợi ích của bên được môi giới;
(iii) Không được tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới, trừ trường hợp bên môi
giới có sự ủy quyền của bên được môi giới để tham gia thực hiện hợp đồng;
(iv) Đảm bảo và chịu trách nhiệm về tư cách chủ thể hợp pháp của các bên mà mình môi giới, giới
thiệu họ đàm phán, giao dịch, ký kết hợp đồng với nhau.
- Quyền và nghĩa vụ của bên được môi giới
+ LTM không có một điều luật riêng qui định về quyền của bên được môi giới;
+ Quyền theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận:
(i) Yêu cầu bên môi giới phải thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình;
(ii) Yêu cầu bên MG không được tiết lộ thông tin làm ảnh hưởng đến lợi ích của bên được môi giới.
+ Nghĩa vụ:

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

(i) Cung cấp thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà cần nhờ bên
môi giới giao dịch;
(ii) Phải thanh toán thù lao cho bên môi giới;
(iii) Trả cho bên môi giới những chi phí phát sinh hợp lý liên quan đến công việc môi giới.
=====================================

BUỔI 9
CHƯƠNG 4: CÁC HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI (tt)

4.2.3.Ủy thác mua bán hàng hóa


a. Khái niệm và đặc điểm
- Khái niệm: Ủy thác mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại mà theo đó bên nhận ủy thác thực
hiện việc mua bán hàng hóa với danh nghĩa của mình theo các điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác
và được nhận thù lao ủy thác.
- Đặc điểm
+ Thứ nhất, ủy thác mua bán hàng hóa là một hình thức trung gian thương mại, là hoạt động thương mại
của thương nhân.
+ Thứ hai, hàng hóa là đối tượng thực hiện mua bán phải hợp pháp, được phép lưu thông trên thị trường.
+ Thứ ba, ủy thác mua bán hàng hóa là một dạng ủy quyền đặc biệt, theo đó bên ủy thác ủy nhiệm cho
bên nhận ủy thác sử dụng danh nghĩa của chính bên nhận ủy thác để mua hoặc bán hàng hóa cho bên
ủy thác.
+ Thứ tư, quan hệ ủy thác phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ủy thác giữa hai bên.
b. Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa
- Chủ thể của hợp đồng:
+ Chủ thể của hợp đồng gồm 2 bên là bên ủy thác và bên nhận ủy thác.
+ Bên ủy thác có thể là thương nhân hoặc không phải là thương nhân, nhưng bên nhận ủy thác bắt buộc
phải là thương nhân.
- Hình thức của hợp đồng: Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa bắt buộc phải được lập thành văn bản
hoặc bằng hình thức khác có giá trị tương đương.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

+ Thứ nhất, quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác


 Quyền của bên ủy thác
(i) Yêu cầu bên nhận ủy thác thông báo đầy đủ về tình hình thực hiện hợp đồng ủy thác giữa hai bên;
(ii) Không phải chịu trách nhiệm về việc bên nhận ủy thác vi phạm pháp luật, trừ trường hợp sự vi
phạm pháp luật của bên nhận ủy thác có nguyên nhân là do bên ủy thác gây ra hoặc do hai bên cố ý
thực hiện hành vi trái pháp luật trong hoạt động ủy thác.
 Nghĩa vụ của bên ủy thác
(i) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cần thiết, phương tiện cần thiết cho bên nhận ủy thác để thực
hiện hợp đồng ủy thác;
(ii) Giao tiền cho bên nhận ủy thác để mua hàng theo thỏa thuận;
(iii) Thanh toán thù lao ủy thác và các khoản chi phí hợp lý khác cho bên nhận ủy thác.
+ Thứ hai, quyền và nghĩa vụ của bên nhận ủy thác
 Quyền của bên nhận ủy thác
(i) Nhận thù lao ủy thác;
(ii) Yêu cầu bên ủy thác phải giao tài liệu, cung cấp thông tin cần thiết để thực hiện hợp đồng.
 Nghĩa vụ của bên nhận ủy thác
(i) Thực hiện công việc mua hàng hoặc bán hàng theo đúng thỏa thuận;
(ii) Thực hiện đúng các chỉ dẫn của bên ủy thác trong quá trình thực hiện hợp đồng

4.3. Đại lý thương mại


- Hình thức đại lý và trả thù lao đại lý
a. Khái niệm và đặc điểm đại lý thương mại
+ Khái niệm: Đại lý thương mại là hoạt động thương mại theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thỏa
thuận việc bên đại lý nhân danh mình mua, bán hàng hóa cho bên giao đại lý hoặc cung cứng dịch vụ
của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.
+ Đặc điểm
- Thứ nhất, đại lý thương mại là hình thức trung gian thương mại theo đó một thương nhân, gọi là bên
đại lý, đứng ở giữa làm trung gian cho việc tiêu thụ hàng hóa, cung cứng dịch vụ giữa bên giao đại lý
và khách hàng.

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

- Thứ hai, đại lý thương mại là quan hệ giữa hai bên là bên đại lý và bên giao đại lý theo đó cả hai bên
đều phải là thương nhân
- Thứ ba, cách thức thực hiện đại lý thương mại cũng khác hoàn toàn với các hình thức trung gian
thương mại khác.
- Thứ tư, bên giao đại lý vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa đã giao cho bên đại lý để bán cho khách
hàng hoặc là chủ sở hữu đối với tiền giao cho bên đại lý để mua hàng
- Thứ năm, quan hệ đại lý thương mại giữa bên đại lý và bên giao đại lý được thực hiện mang tính gắn
bó lâu dài, ổn định
- Thứ sáu, quan hệ đại lý thương mại phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng đại lý thương mại được
thiết lập theo qui định của pháp luật.
b. Hình thức đại lý và trả thù lao đại lý
+ Hình thức đại lý
- Đại lý bao tiêu: Là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua hoặc bán trọn vẹn một khối
lượng hàng hóa hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý để được hưởng thù lao.
- Đại lý độc quyền: Là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên giao đại lý chỉ giao cho
một đại lý thực hiện việc mua hoặc bán một hoặc một số mặt hàng hoặc chỉ cung ứng một hoặc một
số loại dịch vụ nhất định.
- Tổng đại lý: Tổng đại lý mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức
một hệ thống các đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho bên
giao đại lý. Trong quan hệ với bên giao đại lý thì tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc;
các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý.
- Các hình thức đại lý khác
 Đại lý bán hàng
 Đại lý mua hàng
 Đại lý cung ứng dịch vụ...
+ Trả thù lao đại lý
 Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thù lao đại lý được trả cho bên đại lý dưới hình thức hoa hồng
hoặc chênh lệch giá.

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

 Trường hợp bên giao đại lý ấn định giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách
hàng thì bên đại lý được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua, giá bán hàng hóa
hoặc giá cung ứng dịch vụ.
 Trường hợp bên giao đại lý không ấn định giá mua, giá bán hàng hoá hoặc giá cung ứng dịch vụ cho
khách hàng mà chỉ ấn định giá giao đại lý cho bên đại lý thì bên đại lý được hưởng chênh lệch giá.
Mức chênh lệch giá được xác định là mức chênh lệch giữa giá mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho
khách hàng so với giá do bên giao đại lý ấn định cho bên đại lý.
 Trường hợp các bên không có thoả thuận về mức thù lao đại lý thì mức thù lao được tính như sau:
(i) Mức thù lao thực tế mà các bên đã được trả trước đó;
(ii) Trường hợp không áp dụng được điểm a khoản này thì mức thù lao đại lý là mức thù lao trung
bình được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ mà bên giao đại lý đã trả cho các đại lý khác;
(iii) Trường hợp không áp dụng được điểm a và điểm b khoản này thì mức thù lao đại lý là mức thù
lao thông thường được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.
c. Quyền và nghĩa vụ của các bên
- Quyền và nghĩa vụ của bên giao đại lý
+ Quyền của bên giao đại lý
(i) Quyền ấn định giá bán hàng, giá mua hàng hay giá cung cứng dịch vụ đại lý cho khách hàng trong
hoạt động của bên đại lý;
(ii) Ấn định giá giao đại lý;
(iii) Yêu cầu bên đại lý thanh toán tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ đối với đại lý bán hàng, đại lý
cung ứng dịch vụ đúng theo thỏa thuận hoặc yêu cầu bên đại lý giao hàng cho mình theo đúng hợp
đồng.
+ Nghĩa vụ của bên giao đại lý
(i) Hướng dẫn, cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ, về công việc làm đại lý… cho bên đại lý;
(ii) Chịu trách nhiệm về chất lượng của hàng hóa đối với đại lý bán hàng và chất lượng của dịch vụ
đối với đại lý cung ứng dịch vụ;
(iii) Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các khoản thù lao đại lý và chi phí hợp lý khác cho bên đại lý;
(iv) Nếu bên giao đại lý có yêu cầu bên đại lý phải có tài sản bảo đảm cho quan hệ đại lý thì khi chấm
dứt hợp đồng đại lý, bên giao đại lý phải hoàn trả đầy đủ tài sản mà bên đại lý đã dùng làm vật bảo
đảm theo đúng thỏa thuận;

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

(v) Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên đại lý, nếu nguyên nhân của hành
vi vi phạm đó có một phần lỗi của bên giao đại lý gây ra.
- Quyền và nghĩa vụ của bên đại lý
+ Quyền của bên đại lý
(i) Yêu cầu bên giao đại lý giao hàng hóa đối với đại lý bán hàng và giao tiền đối với đại lý mua hàng
theo đúng thỏa thuận;
(ii) Yêu cầu bên giao đại lý thực hiện nghĩa vụ hướng dẫn, cung cấp thông tin có liên quan để thực
hiện hợp đồng;
(iii) Tự quyết định giá bán hàng hóa, giá cung cứng dịch vụ cho khách hàng đối với hình thức đại lý
bao tiêu;
(iv) Hưởng thù lao...
+ Nghĩa vụ của bên đại lý
(i) Mua hàng hóa, bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo mức giá mà bên giao đại
lý đã quyết định;
(ii) Thực hiện việc nhận hàng, giao hàng, nhận tiền và thanh toán tiền theo đúng thỏa thuận;
(iii) Thanh toán tiền bán hàng đối với đại lý bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ đối với đại lý cung ứng
dịch vụ, và giao hàng đã mua đối với đại lý mua hàng cho bên giao đại lý;
(iv) Tùy theo loại hình đại lý, bên đại lý phải bảo quản và chịu trách nhiệm về hàng hóa đã nhận từ
bên giao đại lý mà chưa bán, phải bảo quản và chịu trách nhiệm về hàng hóa đã mua nhưng chưa giao
cho bên giao đại lý đối với đại lý mua hàng;
(v) Liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng của hàng hóa, chất lượng của dịch vụ mà đại lý đã bán,
đã cung ứng cho khách hàng trong trường hợp bên đại lý có lỗi.
==========================
BUỔI 10
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI KHÁC
5.1. Đấu giá hàng hóa
5.1.1. Khái niệm và đặc điểm
a. Khái niệm
- Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình tổ chức đấu giá hoặc thuê
người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua trả giá cao nhất.

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

- Về bản chất của hoạt động ĐG hàng hóa:


 Là một quan hệ mua bán hàng hóa trong đó người mua tự do cạnh tranh về giá, hàng hóa cuối
cùng sẽ được bán cho người mua nào trả giá cao nhất.
 Hoạt động đấu giá hàng hoá có cùng bản chất với đấu giá tài sản theo quy định của BLDS.
 Hoạt động đấu giá tài sản được điều chỉnh bởi:
o BLDS 2015 (luật chung về đấu giá tài sản).
o Luật Thương mại 2005 (luật riêng về đấu giá hàng hóa).
o Luật đấu giá tài sản 2016 (luật riêng về đấu giá tài sản - tư cách tổ chức ĐG chuyên nghiệp:
TT dịch vụ ĐG; DNTN, công ty hợp danh)
b. Đặc điểm:
- Là một phương thức bán hàng hóa ĐẶC BIỆT của người bán:
 Công khai
 Nguyên tắc, trình tự, thủ tục
 Sự cạnh tranh về giá
- Đối tượng của đấu giá là hàng hóa:
 Hàng hóa ĐG thuộc một trong các trường hợp:
o Hàng hóa thuộc sở hữu của người bán
o Hàng hóa được người bán ủy quyền
o Hàng hóa được quyền bán theo quy định của pháp luật.
 Hàng hóa đấu giá thường chưa có giá thị trường, qua đấu giá làm xác định giá thị trường của hàng
hóa đó.
- Chủ thể trong quá trình đấu giá: phức tạp
 Gồm:
o Người tổ chức ĐG (người bán hàng, thương nhân kinh doanh dịch vụ đấu giá)
o Những người tham gia đấu giá.
 Xuất hiện các quan hệ giữa:
o Người bán hàng – thương nhân kinh doanh DVĐG
o Thương nhân kinh doanh DVĐG – Người tham gia ĐG
o Người bán hàng – người được mua hàng.

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

- Mục đích của đấu giá hàng hóa: Người bán hàng kỳ vọng bán được hàng với giá cao nhất có thể khi
chọn người mua hàng trả giá cao nhất (bán hàng với giá cao nhất) thông qua phiên đấu giá (giá đấu
thành là giá bán cao nhất).
- Phương thức bán hàng công khai tuân theo trình tự, nguyên tắc thủ tục luật định.
 Thu hút nhiều người mua quan tâm
 Cơ hội bán hàng giá cao
 Người mua cạnh tranh công bằng, minh bạch
- Hoạt động đấu giá được thực hiện, có thể do:
 Chính người bán hàng thực hiện làm phát sinh quan hệ pháp luật giữa người bán và người tham
gia đấu giá;
 Người bán hàng thuê một tổ chức cung ứng dịch đấu giá (người tổ chức đấu giá) làm phát sinh các
quan hệ pháp luật:
o Quan hệ hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá giữa người bán và người tổ chức đấu giá;
o Quan hệ pháp luật hợp đồng giữa người tổ chức đấu giá và người tham gia đấu giá;
o Quan hệ mua bán hàng hóa trên cơ sở văn bản đấu giá giữa người bán và người mua.
- Quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa chỉ được xác lập khi cuộc đấu giá thành.
- Được pháp luật đặc biệt bảo vệ người mua tài sản qua đấu giá.
 Người mua hàng hóa là người thứ 3 ngay tình.
 Trở thành chủ sở hữu hợp pháp hàng hóa.
5.1.2. Phương thức đấu giá hàng hóa
- Theo quy định của Luật Thương mại, có hai phương thức đấu giá hàng hóa:
a. Phương thức trả giá lên:
 Là phương thức mà người trả giá cao nhất so với giá khởi điểm là người có quyền mua hàng hóa.
 Được áp dụng phổ biến tại Việt Nam và trên thế giới.
 Giá khởi điểm là giá tối thiểu mà người bán quyết định và muốn đạt được.
b. Phương thức đặt giá xuống:
 Là phương thức mà người đầu tiên chấp nhận ngay mức giá khởi điểm hoặc chấp nhận mức giá
được hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua hàng hóa.
 Ít được áp dụng ở Việt Nam và trên thế giới.
 Việc xác định giá khởi điểm là cao nhất mà người bán hàng muốn bán được tỏ ra ít thích hợp

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

5.1.3. Thủ tục đấu giá hàng hóa: Gồm có 03 giai đoạn:
a. Chuẩn bị đấu giá hàng hóa:
- Người bán tự mình chuẩn bị (tự thực hiện): Niêm yết công khai việc bán đấu giá.
- Người bán sử dụng dịch vụ đấu giá hàng hóa:
 Đàm phán, thương lượng, giao kết hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá (thường theo hợp đồng mẫu).
 Người tổ chức dịch vụ đấu giá hàng hóa đảm nhiệm toàn bộ các công việc chuẩn bị với sự hợp tác
của người bán.
B1. Niêm yết công khai việc bán đấu giá
o 07 ngày làm việc trước bán đấu giá: niêm yết bán ĐG tại nơi tổ chức ĐG, nơi trưng bày hàng
hóa và trự sở của người tổ chức ĐG.
o Nội dung niêm yết đầy đủ theo quy định của pháp luật.
B2. Trưng bày hàng hóa đấu giá (hàng hóa, mẫu hàng hóa, tài liệu giới thiệu hàng hóa,…) tại địa
điểm trưng bày hàng hóa đã thông báo.
B3. Đăng ký tham gia bán đấu giá và đặt cọc
o Theo yêu cầu của người tổ chức đấu giá, người tham gia đấu giá phải đăng ký trước hoặc
không đăng ký trước.
o Đặt trước: <= 2% giá khởi điểm của hàng hóa được đấu giá.
b. Tiến hành đấu giá hàng hóa
- Trình tự cuộc đấu giá được tiến hành:
 Người điều hành ĐG điểm danh người đã đăng ký tham gia ĐG hàng hoá;
 Người điều hành đấu giá giới thiệu từng hàng hoá bán đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm, trả lời các
câu hỏi của người tham gia đấu giá và yêu cầu người tham gia đấu giá trả giá;
 Đối với phương thức trả giá lên, người điều hành đấu giá phải nhắc lại một cách rõ ràng, chính
xác giá đã trả sau cùng cao hơn giá người trước đã trả ít nhất là ba lần, mỗi lần cách nhau ít nhất
ba mươi giây và chỉ được công bố người mua hàng hoá bán đấu giá, nếu sau ba lần nhắc lại giá
người đó đã trả mà không có người nào trả giá cao hơn;
 Đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành đấu giá phải nhắc lại một cách rõ ràng, chính
xác từng mức giá được hạ xuống thấp hơn giá khởi điểm ít nhất là ba lần, mỗi lần cách nhau ít
nhất ba mươi giây và phải công bố ngay người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức
giá hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua hàng hóa đấu giá;

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

 Trường hợp có nhiều người đồng thời trả mức giá cuối cùng đối với phương thức trả giá lên hoặc
mức giá đầu tiên đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành đấu giá phải tổ chức rút
thăm giữa những người đó và công bố người rút trúng thăm được mua là người mua hàng hoá bán
đấu giá;
 Người điều hành đấu giá phải lập văn bản bán đấu giá hàng hoá ngay tại cuộc đấu giá, kể cả trong
trường hợp đấu giá không thành.
- Rút lại giá đã trả trong phiên đấu giá và vấn đề xử lý:
 Trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên, nếu người trả giá cao nhất rút ngay lại giá đã trả
thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá của người trả giá liền kề trước đó.
 Trường hợp bán đấu giá theo phương thức đặt giá xuống, nếu người đầu tiên chấp nhận mức giá
rút ngay lại giá đã chấp nhận thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá đã đặt liền kề trước đó.
 Người rút lại giá đã trả hoặc người rút lại việc chấp nhận giá không được tiếp tục tham gia đấu
giá.
 Trường hợp giá bán hàng hoá thấp hơn giá mà người rút lại giá đã trả đối với phương thức trả giá
lên hoặc giá mà người rút lại việc chấp nhận đối với phương thức đặt giá xuống thì người đó phải
trả khoản tiền chênh lệch cho người tổ chức đấu giá, nếu hàng hoá bán được giá cao hơn thì người
rút lại không được hưởng khoản tiền chênh lệch đó.
 Trường hợp cuộc đấu giá không thành thì người rút lại giá đã trả phải chịu chi phí cho việc bán
đấu giá và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước.
- Kết thúc phiên đấu giá:
 Người điều hành ĐG phải lập văn bản bán đấu giá hàng hóa tại cuộc ĐG (ĐG thành hoặc ĐG
không thành).
 Văn bản ĐG phải ghi rõ kết quả ĐG; chữ ký của người điều hành ĐG, người mua, 02 người chứng
kiến, được công chứng (nếu hàng hóa bán ĐG phải có công chứng – sự hiện diện của công chứng
viên là bắt buộc)
 Đấu giá thành: Văn bản ghi danh tính người được mua; đấu giá viên lập hợp đồng mua bán tài sản
ĐG giữa tổ chức bán đấu giá và người được mua.
 Đấu giá không thành khi: (i) Không có người tham gia ĐG, trả giá; (ii) Giá cao nhất đã trả thấp
hơn mức giá khởi điểm đối với phương thức trả giá lên.
c. Thực hiện kết quả đấu giá hàng hóa

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

- Văn bản ĐG thành là cơ sở pháp lý cho mua bán hàng hóa:


 Người bán có nghĩa vụ giao hàng và chuyển quyền sở hữu;
 Người mua phải nhận hàng, nhận chuyển quyền sở hữu và thanh toán,…
 Nếu thông qua tổ chức DV đấu giá, tổ chức đó là người có nghĩa vụ thực hiện giao hàng hóa cho
người được mua.
 Thời hạn giao hàng:
o Theo thỏa thuận
o Nếu không có thỏa thuận:
+ Hàng hóa không phải đăng ký quyền SH: giao ngay sau khi lập văn bản bán ĐG.
+ Hàng hóa phải đăng ký quyền SH: Tiến hành ngay việc làm thủ tục chuyển quyền SH,
giao hàng sau khi hoàn thành thủ tục.
 Địa điểm và phương thức thanh toán tiền mua hàng:
o Theo thỏa thuận.
o Nếu không có thỏa thuận: Thanh toán 1 ần tại trụ sở tổ chức bán ĐG.
- Trường hợp hàng hóa bán ĐG không phù hợp thông báo, niêm yết: Thời hạn khiếu nại (3 tháng, 6
tháng, 9 tháng):
 Người mua có quyền trả lại hàng hóa; yêu cầu bồi thường thiệt hại.
 Tổ chức dịch vụ ĐG trả lại hàng hóa cho người bán; yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu nội dung
thông báo, niêm yết không phù hợp là do lỗi của người bán.
- Trường hợp người được mua từ chối mua hàng:
 Kết quả ĐG thành ràng buộc người mua.
 Nếu được người bán chấp thuận từ chối mua thì người được mua không được hoàn trả khoản tiền
đặt trước.
=====================================
BUỔI 11
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI KHÁC (tt)
5.2. Đấu thầu HH, DV
5.2.1. Khái niệm và đặc điểm
a. Khái niệm

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

- Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng hoá, dịch vụ thông
qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia đấu thầu (gọi
là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để
ký kết và thực hiện hợp đồng (gọi là bên trúng thầu).
- Như vậy, hoạt động đấu thầu hàng hóa, dịch vụ có mục tiêu trái ngược so với đấu giá hàng hóa, đó là:
Bên mua hàng hóa, dịch vụ nhằm đạt được mục tiêu lựa chọn được nhà cung ứng hàng hóa, dịch vụ
đáp ứng tốt nhất các yêu cầu mà mình đã đặt ra.
- Không áp dụng quy định về đấu thầu trong Luật thương mại 2005 đối với hoạt động đấu thầu mua
sắm công theo quy định của pháp luật (Luật Đấu thầu năm 2013 – Điều 1).
o Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn NN của cơ quan NN, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị
thuộc LLVTND, đơn vị sự nghiệp công lập;
o Dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp NN;
o Dự án đầu tư phát triển không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này có sử dụng vốn nhà
nước, vốn của doanh nghiệp NN từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng
mức đầu tư của dự án;
o Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;
o Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;
o Mua hàng dự trữ quốc gia sử dụng vốn nhà nước;
o Mua thuốc, vật tư y tế sử dụng vốn NN; nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh và nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y tế công lập;
o Dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam mà dự án đó sử dụng vốn nhà
nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án;
o Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), dự án đầu tư có sử dụng đất;
o Lĩnh vực dầu khí (trừ việc lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt
động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo quy định của pháp luật về dầu
khí).

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

- Lưu ý: Các quy định của Luật Đầu thầu năm 2013 vẫn được các tổ chức, cá nhân có hoạt động đấu
thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu chọn áp dụng và phải tuân thủ các quy định
có liên quan của Luật Đấu thầu, bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

- Hoạt động đấu thầu hàng hóa, dịch vụ được điều chỉnh bởi:
o Luật Thương mại năm 2005.
o Luật Đấu thầu năm 2013.
b. Đặc điểm
- Chủ thể tham gia quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ gồm:
 Bên mời thầu là bên mua sắm hàng hóa, dịch vụ: có thể là thương nhân hoặc không là thương nhân
 Bên dự thầu là nhà cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ: bắt buộc phải là thương nhân; không
chuyên kinh doanh dịch vụ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ.
- Là phương thức lựa chọn nhà cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ đáp ứng tốt nhất các điều kiện của
bên mời thầu (bên mua sắm hàng hóa, dịch vụ).
- Việc tổ chức đấu thầu phải tuân thủ thủ tục luật định nhằm đảm bảo cho các bên dự thầu được đối xử
bình đẳng, công bằng, công khai và minh bạch.
5.2.2. Hình thức và phương thức đấu thầu hàng hóa, dịch vụ
5.2.2.1. Hình thức đấu thầu hàng hóa, dịch vụ
- Bên mời thầu có thể quyết định chọn một trong hai hình thức là (i) đấu thầu rộng rãi và (ii) đấu thầu
hạn chế.
a. Đấu thầu rộng rãi:
+ Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lượng các bên dự thầu.
+ Được sử dụng phổ biến trong đấu thầu.
+ Ưu điểm: Thu hút được nhiều bên dự thầu, từ đó có nhiều cơ hội lựa chọn nhà thầu đáp ứng tốt nhất
các yêu cầu của mình; nguy cơ xảy ra thông thầu giảm thiểu.
+ Nhược điểm: Việc đánh giá số lượng nhiều hồ sơ dự thầu tốn kém nhiều thời gian.
b. Đấu thầu hạn chế:
+ Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu nhất định dự thầu.
+ Ưu điểm: Giới hạn được số lượng hồ sơ dự thầu giúp việc đánh giá hồ sơ dự thầu được hiệu quả hơn
và ít tốn kém hơn.

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

+ Nhược điểm: Tính cạnh tranh trong đấu thầu bị suy giảm do số lượng nhà thầu tham dự ít; nguy cơ
xảy ra thông thầu (Tham khảo: Theo Khoản 3 Điều 89 Luật đấu thầu năm 2013 thì thông thầu bao
gồm các hành vi: (i) Thỏa thuận về việc rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước
đó để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu; (ii) Thỏa thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn
bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu để một bên thắng thầu; (iii) Thỏa thuận về việc từ chối
cung cấp hàng hóa, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc các hình thức gây khó khăn khác cho các bên
không tham gia thỏa thuận).
 Lưu ý: Theo Luật đấu thầu năm 2013: Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có
yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của
gói thầu (Điều 21 Luật Đấu thầu năm 2013). Ngoài ra, Luật đấu thầu năm 2013 còn quy định về hình
thức chỉ định thầu.
- Bên mời thầu có thể tổ chức sơ tuyển các bên dự thầu nhằm lựa chọn những bên dự thầu có khả năng
đáp ứng các điều kiện mà mình đưa ra.
5.2.2.2. Phương thức đấu thầu hàng hóa, dịch vụ
- Bên mời thầu có thể chọn một trong hai phương thức là (i) đấu thầu một túi hồ sơ và (ii) đấu thầu hai
túi hồ sơ.
- Bên mời thầu có quyền chọn phương thức đấu thầu và phải thông báo trước cho các bên dự thầu.
a. Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ
- Bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm: Đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong một túi hồ sơ theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu
- Việc mở thầu được tiến hành một lần.
b. Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ
- Bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm: Đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ
riêng biệt được nộp trong cùng một thời điểm.
- Việc mở thầu được tiến hành hai lần, trong đó hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước.
 Lưu ý: Luật đấu thầu năm 2013 quy định về các phương thức đấu thầu gồm: (i) Phương thức một giai
đoạn một túi hồ sơ; (ii) Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;; (iii) Phương thức hai giai đoạn một
túi hồ sơ; (iv) Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ.
5.2.3. Thủ tục đấu thầu hàng hóa, dịch vụ
- Thủ tục đấu thầu phải được tiến hành theo một trình tự, thủ tục luật định, gồm:

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

+ Mời thầu
+ Dự thầu
+ Mở thầu và xét thầu
+ Thông báo kết quả, thông báo trúng thầu và giao kết hợp đồng
a. Thủ tục mời thầu
- Bên mời thầu: Lập hồ sơ dự thầu.
- Hồ sơ dự thầu, gồm:
+ Thông báo mời thầu:
 Gồm các nội dung chủ yếu:
o Tên, địa chỉ của bên mời thầu
o Tóm tắt nội dung đấu thầu;
o Thời hạn, địa điểm và thủ tục nhận hồ sơ mời thầu;
o Thời hạn, địa điểm, thủ tục nộp hồ sơ dự thầu;
o Những chỉ dẫn để tìm hiểu hồ sơ mời thầu.
 Trách nhiệm thông báo mời thầu: Bên mời thầu có trách nhiệm thông báo rộng rãi trên các
phương tiện thông tin đại chúng (trường hợp đấu thầu rộng rãi) hoặc gửi thông báo mời đăng
ký dự thầu đến các nhà thầu đủ điều kiện (trường hợp đấu thầu hạn chế).
 Bên mời thầu có quyền tự do quy định phương pháp đánh giá, so sánh, xếp hạng và lựa chọn
nhà thầu; có thể tham khảo các phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu theo Luật Đấu thầu năm
2013.
 Khi bên mời thầu thay đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu thì phải gửi nội dung đã sửa
đổi bằng văn bản đến tất cả các bên dự thầu trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thầu ít nhất
là 10 ngày để các bên dự thầu có điều kiện hoàn chỉnh thêm hồ sơ dự thầu của mình.
+ Các yêu cầu liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu.
+ Phương pháp đánh giá, so sánh, xếp hạng và lựa chọn nhà thầu
+ Những chỉ dẫn khác liên quan đến việc đấu thầu:
o Điều kiện dự thầu,
o Các thủ tục được áp dụng trong quá trình đấu thầu
o Giải đáp các câu hỏi của bên dự thầu.
b. Thủ tục dự thầu

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

- Bên dự thầu phải nộp hồ sơ dự thầu đúng thời hạn, địa điểm và thủ tục nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự
thầu nộp không đúng hạn không được chấp nhận và được trả lại cho bên dự thầu dưới dạng chưa mở.
- Bên mời thầu có nghĩa vụ phải bảo mật hồ sơ dự thầu.
- Bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu nộp tiền đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu khi nộp hồ
sơ dự thầu:
+ Tỷ lệ tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu do bên mời thầu quy định, nhưng không quá 3% tổng giá trị ước
tính của hàng hoá, dịch vụ đấu thầu.
+ Giá trị bảo lãnh dự thầu phải có giá trị tương đương với số tiền đặt cọc, ký quỹ.
c. Thủ tục mở thầu
- Mở thầu là việc tổ chức mở hồ sơ dự thầu tại thời điểm đã được ấn định hoặc trong trường hợp không
có thời điểm được ấn định trước thì thời điểm mở thầu là ngay sau thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự
thầu (thời điểm đóng thầu).
- Những hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn phải được bên mời thầu mở công khai.
- Việc mở thầu được tiến hành một lần (phương thức đấu thầu một túi hồ sơ) hoặc được tiến hành hai
lần, hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước (phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ).
- Khi mở thầu, bên mời thầu và các bên dự thầu có mặt phải ký vào biên bản mở thầu và các bên dự
thầu có quyền tham dự mở thầu (không có nghĩa vụ tham dự).
- Bên mời thầu xét tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, có thể yêu cầu các bên dự thầu giải thích những nội
dung chưa rõ trong hồ sơ dự thầu và phải lập thành văn bản.
- Khi mở thầu thì phải lập biên bản mở thầu có các nội dung:
+ Tên hàng hoá, dịch vụ đấu thầu
+ Ngày, giờ, địa điểm mở thầu;
+ Tên, địa chỉ của bên mời thầu, các bên dự thầu;
+ Giá bỏ thầu của các bên dự thầu;
+ Các nội dung sửa đổi, bổ sung và các nội dung có liên quan, nếu có
- Mục đích của mở thầu: Bên mời thầu xác định công khai và chính xác các hồ sơ dự thầu hợp lệ để xét
thầu.
d. Thủ tục xét thầu
- Mục đích xét thầu: đánh giá, xếp loại hồ sơ dự thầu để chọn nhà thầu trúng thầu.

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

- Bên mời thầu quy định các tiêu chuẩn để đánh giá hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu được đánh giá và so
sánh theo từng tiêu chuẩn làm căn cứ để đánh giá toàn diện.
- Bên mời thầu có thể áp dụng đánh giá bằng phương pháp cho điểm theo thang điểm hoặc phương pháp
khác đã được ấn định trước khi mở thầu.
- Bên mời thầu tự mình hoặc nhờ sự giúp đỡ của một bên thứ 3 khi tiến hành xét thầu và tự xác định
thời hạn xét thầu trong hồ sơ mời thầu.
- Căn cứ theo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải xếp hạng và lựa chọn các bên dự thầu
theo phương pháp đã được ấn định.
- Trong trường hợp có nhiều bên tham gia dự thầu có số điểm, tiêu chuẩn trúng thầu ngang nhau thì bên
mời thầu có quyền chọn nhà thầu.
d. Thông báo kết quả trúng thầu và giao kết hợp đồng
- Ngay sau khi có kết quả đấu thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo kết quả đấu thầu cho bên
dự thầu (bên trúng thầu và các bên dự thầu) bằng văn bản.
- Bên mời thầu tiến hành hoàn thiện và ký kết hợp đồng với bên trúng thầu trên cơ sở kết quả đấu thầu,
các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu, nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu.
- Sau khi nộp tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng, bên trúng thầu được hoàn trả tiền đặt
cọc, ký quỹ dự thầu.
- Việc đấu thầu lại được tổ chức khi có một trong các trường hợp (i) có sự vi phạm các quy định về đấu
thầu; (ii) các bên dự thầu đều không đạt yêu cầu đấu thầu. Như vậy, bên dự thầu có quyền yêu cầu bên
mời thầu tổ chức đấu thầu lại khi có sự vi phạm quy định đấu thầu làm ảnh hưởng đến quyền và lợi
ích của bên dự thầu. Bên mời thầu có quyền tổ chức đấu thầu lại nếu có sự vi phạm các quy định về
đấu thầu hoặc các bên dự thầu đều không đạt yêu cầu đấu thầu.
======================================
BUỔI 12
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI KHÁC (tt)
5.3. Cho thuê hàng hóa
5.3.1. Khái niệm và đặc điểm
a. Khái niệm:

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

- Cho thuê hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó một bên chuyển quyền chiếm hữu và sử dụng
hàng hoá (gọi là bên cho thuê) cho bên khác (gọi là bên thuê) trong một thời hạn nhất định để nhận
tiền cho thuê.
- Từ khái niệm về cho thuê hàng hóa, có thể thể thấy rằng hoạt động cho thuê hàng hóa bao gồm cả hoạt
động cho thuê tài chính dù đây là hoạt động có tính chất của hoạt động tín dụng phi ngân hàng.
 Theo Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07/05/2014 về hoạt động của công ty tài chính và công ty
cho thuê tài chính thì:
+ Cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính
giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài chính. Bên cho thuê tài chính cam kết mua tài sản cho
thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê tài chính và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê
tài chính trong suốt thời hạn cho thuê. Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê tài chính và thanh toán
tiền thuê trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.
+ Tài sản cho thuê tài chính (tài sản cho thuê) là máy móc, thiết bị hoặc tài sản khác theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
+ Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính (mua và cho thuê lại) là việc bên cho thuê tài
chính mua máy móc, thiết bị hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu của bên thuê
và cho bên thuê thuê lại chính các tài sản đó theo hình thức cho thuê tài chính để bên thuê tiếp tục sử
dụng phục vụ cho hoạt động của mình. Trong giao dịch mua và cho thuê lại, bên thuê đồng thời là bên
cung ứng tài sản cho thuê.
b. Đặc điểm:
- Về chủ thể:
+ Bên cho thuê hàng hóa: Là thương nhân và phải đăng ký kinh doanh cho thuê tài chính.
+ Bên thuê hàng hóa: Là thương nhân thuê hàng hóa để phục vụ sản xuất kinh doanh.
Lưu ý:
 Trường hợp thương nhân cho thuê hàng hóa tạm thời không sử dụng thì cũng chịu sự điều
chỉnh của hoạt động cho thuê hàng hóa theo Luật thương mại.
 Trường hợp bên thuê hàng hóa không phải là thương nhân và nếu chọn Luật thương mại áp
dụng thì hợp đồng cũng chịu sự điều chỉnh của Luật thương mại.
- Đối tượng:

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

+ Hàng hóa theo quy định của Luật thương mại bao gồm: (i) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản
hình thành trong tương lai; (ii) Những vật gắn liền với đất đai.
+ Đối với hoạt động cho thuê tài chính thì có đối tượng là máy móc, thiết bị hoặc tài sản khác theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước. Trong thực tiễn, hàng hóa được cho thuê chủ yếu là máy móc, thiết bị,
dây chuyền sản xuất, phương tiện vận chuyển, phương tiện thi công công trình.
- Mục đích:
+ Bên cho thuê hàng hóa: Mục đích lợi nhuận.
+ Bên thuê hàng hóa: Biện pháp tài chính. Vì bên thuê có được hàng hóa cần cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh mà không cần bỏ ra chi phí mua sắm vượt quá khả năng tài chính, hoặc trong trường hợp
sử dụng hàng hóa không thường xuyên, sử dụng trong một thời gian nhất định, hoặc kết hợp giữa thuê
và mua hàng hóa sau khi kết thúc thời hạn thuê.
5.3.2. Hợp đồng cho thuê hàng hóa
Quan hệ cho thuê hàng hóa là quan hệ hợp đồng trong hoạt động thương mại. Đây là loại quan hệ hợp
đồng song vụ (các bên đều có nghĩa vụ với nhau).
a. Hình thức hợp đồng
- Luật thương mại 2005 không quy định về hình thức của hợp đồng cho thuê hàng hóa. Do đó:
+ Hình thức của hợp đồng cho thuê hàng hóa sẽ áp dụng theo quy định chung của BLDS về hình thức
hợp đồng.
+ Nếu luật chuyên ngành có quy định thì tuân thủ quy định về hình thức của hợp đồng theo pháp luật
chuyên ngành.
o Hợp đồng cho thuê hàng hóa có thể được xác lập bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ
thể, trừ khi pháp luật chuyên ngành có quy định một loại hợp đồng cho thuê hàng hóa nhất định
nào đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định (Ví dụ: hợp đồng thuê tầu biển phải được
giao kết bằng văn bản, hợp đồng cho thuê tài chính phải được lập thành văn bản,…).
+ Hợp đồng cho thuê hàng hóa cũng có thể xác lập bằng thông điệp dữ liệu vì có giá trị tương đương
văn bản nếu đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
+ Thỏa thuận khác bằng lời nói vẫn có giá trị ràng buộc các bên trừ khi các bên có thỏa thuận bằng văn
bản nêu rõ chỉ có thỏa thuận khác bằng văn bản mới có giá trị.
b. Chuyển giao và tiếp nhận hàng hóa cho thuê

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

- Bên cho thuê hàng hóa và bên thuê hàng hóa có thể thoả thuận về việc chuyển giao và tiếp nhận hàng
hóa cho thuê.
- Nếu không có thoả thuận khác thì:
+ Bên cho thuê hàng hóa có nghĩa vụ giao hàng hóa cho bên thuê theo đúng hợp đồng cho thuê, bảo
đảm cho bên thuê quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hoá cho thuê không bị tranh chấp bởi bên thứ ba
liên quan trong thời gian thuê, bảo đảm hàng hoá cho thuê phù hợp với mục đích sử dụng của bên thuê
theo thoả thuận của các bên.
+ Bên thuê hàng hóa có nghĩa vụ nhận hàng hóa cho thuê.
- Quyền và nghĩa vụ trong giao – nhận hàng hóa cho thuê:
+ Bên cho thuê:
 Chuyển quyền chiếm hữu và sử dụng đối với hàng hoá cho thuê (hành vi pháp lý: hành vi thực tế
hoặc không).
 Chỉ được coi là hoàn thành việc giao hàng hóa cho thuê khi bên thuê được coi là chấp nhận hàng
hóa cho thuê sau khi bên thuê có cơ hội hợp lý để kiểm tra hàng hoá cho thuê và thực hiện một
trong các hành vi (i) Không từ chối hàng hoá cho thuê; (ii) Xác nhận sự phù hợp của hàng hoá
cho thuê với thoả thuận trong hợp đồng; (iii) Xác nhận việc sẽ nhận hàng hoá đó, dù không phù
hợp với thoả thuận trong hợp đồng và khi bên thuê không rút lại chấp nhận trong khoảng thời gian
hợp lý (không quá 3 tháng, kể từ thời điểm bên thuê chấp nhận hàng hoá).
 Bên cho thuê vẫn có trách nhiệm đối với hàng hóa cho thuê có khiếm khuyết.
+ Bên thuê:
 Nhận quyền chiếm hữu và sử dụng đối với hàng hoá cho thuê (hành vi pháp lý: hành vi thực tế
hoặc không).
 Có quyền từ chối nhận hàng trong các trường hợp (i) Bên cho thuê không dành cho bên thuê điều
kiện, thời gian hợp lý để kiểm tra hàng hoá; (ii) Khi kiểm tra hàng hóa, bên thuê phát hiện thấy
hàng hoá không phù hợp với hợp đồng.
 Bên thuê có thể rút lại chấp nhận đối với một phần hoặc toàn bộ hàng hoá cho thuê nếu sự không
phù hợp của hàng hoá cho thuê làm cho bên thuê không đạt được mục đích giao kết hợp đồng và
thuộc 1 trong các trường hợp (i) Bên cho thuê không khắc phục một cách hợp lý theo quy định khi
hàng hoá cho thuê không phù hợp với hợp đồng; (ii) Bên thuê không phát hiện được sự không phù
hợp của hàng hoá xuất phát từ bảo đảm của bên cho thuê. Tuy nhiên, bên thuê chỉ được rút lại

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

chấp nhận trong khoảng thời gian hợp lý (không quá 3 tháng, kể từ thời điểm bên thuê chấp nhận
hàng hoá).
 Tuy nhiên, trong trường hợp, bên thuê phát hiện ra sự không phù hợp với hợp đồng của hàng hóa
sau khi đã chấp nhận hàng hóa mà sự không phù hợp đó có thể được xác định thông qua việc kiểm
tra một cách hợp lý trước khi chấp nhận hàng hóa thì bên thuê không được dựa vào sự không phù
hợp đó để trả lại hàng.
c. Trách nhiệm đối với khiếm khuyết của hàng hóa cho thuê
- Khiếm khuyết của hàng hóa cho thuê là các yếu tố làm cho hàng hóa đó không phù hợp với hợp đồng.
- Hàng hóa cho thuê được coi là không phù hợp với hợp đồng trong các trường hợp theo quy định, cụ
thể (i) Không phù hợp với mục đích sử dụng thông thường của các hàng hoá cùng chủng loại; (ii)
Không phù hợp với mục đích cụ thể mà bên thuê đã cho bên cho thuê biết hoặc bên cho thuê phải biết
vào thời điểm giao kết hợp đồng; (iii) Không bảo đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng mà
bên cho thuê đã giao cho bên thuê.
- Trách nhiệm đối với khiếm khuyết của hàng hoá cho thuê:
+ Do các bên thỏa thuận.
+ Trường hợp, các bên không có thỏa thuận khác thì trách nhiệm đối với khiếm khuyết của hàng hoá
cho thuê được áp dụng theo quy định pháp luật:
o Bên cho thuê:
 Trong thời hạn thuê, bên cho thuê phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá
cho thuê đã có vào thời điểm hàng hóa được giao cho bên thuê;
 Bên cho thuê không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá đã có trước thời
điểm giao kết hợp đồng mà bên thuê đã biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó;
 Bên cho thuê không chịu trách nhiệm đối với những khiếm khuyết của hàng hoá được phát hiện
sau khi bên thuê chấp nhận hàng hoá cho thuê mà khiếm khuyết đó có thể được bên thuê phát hiện
nếu thực hiện việc kiểm tra một cách hợp lý trước khi chấp nhận hàng hóa;
 Bên cho thuê phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào phát sinh sau thời điểm chuyển
rủi ro nếu khiếm khuyết đó xuất phát từ việc bên cho thuê vi phạm nghĩa vụ đã cam kết của mình.
o Bên thuê:
 Bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá đã có trước thời điểm giao kết hợp đồng mà bên thuê đã
biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó.

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

 Những khiếm khuyết của hàng hoá được phát hiện sau khi bên thuê chấp nhận hàng hoá cho thuê
mà khiếm khuyết đó có thể được bên thuê phát hiện nếu thực hiện việc kiểm tra một cách hợp lý
trước khi chấp nhận hàng hóa.
 Bên thuê phải thực hiện việc kiểm tra hàng hóa một cách hợp lý trước khi chấp nhận hàng hóa
(nghĩa vụ đương nhiên).

d. Chuyển rủi ro đối với hàng hóa cho thuê


- Trong quan hệ hợp đồng cho thuê hàng hóa, bên cho thuê là chủ sở hữu hàng hóa cho thuê và giữ
quyền sở hữu đối với hàng hóa cho thuê. Do đó, bên cho thuê phải chịu tổn thất (rủi ro) đối với hàng
hóa cho thuê trong thời hạn thuê nếu bên thuê hàng hóa không có lỗi gây ra tổn thất đó, trừ khi các
bên có thỏa thuận khác.
- Trách nhiệm đối với tổn thất trong thời hạn thuê:
+ Do các bên thỏa thuận.
+ Trường hợp các bên không có thỏa thuận khác, trách nhiệm đối với tổn thất (rủi ro) trong thời hạn
thuê thì bên cho thuê phải chịu tổn thất đối với hàng hoá cho thuê trong thời hạn thuê nếu bên thuê
không có lỗi gây ra tổn thất đó và bên cho thuê có trách nhiệm sửa chữa hàng hoá cho thuê trong thời
hạn hợp lý để bảo đảm mục đích sử dụng của bên thuê.
+ Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc chuyển rủi ro cho bên thuê nhưng không xác định thời điểm
chuyển rủi ro thì thời điểm chuyển rủi ro được xác định như sau:
 Trường hợp hợp đồng cho thuê có liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá (i) Nếu hợp đồng không
yêu cầu giao hàng hoá cho thuê tại một địa điểm cụ thể thì rủi ro sẽ chuyển cho bên thuê khi hàng
hoá cho thuê được giao cho người vận chuyển đầu tiên; (ii) Nếu hợp đồng yêu cầu phải giao hàng
hoá cho thuê tại một địa điểm cụ thể thì rủi ro chuyển cho bên thuê hoặc người được bên thuê ủy
quyền nhận hàng tại địa điểm đó;
 Trường hợp hàng hoá cho thuê được nhận bởi người nhận hàng để giao mà không phải là người vận
chuyển thì rủi ro chuyển cho bên thuê khi người nhận hàng xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoá cho
thuê của bên thuê;
 Trong các trường hợp khác thì rủi ro được chuyển cho bên thuê khi bên thuê nhận hàng hoá cho thuê.
+ Lưu ý:

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

Đối với quan hệ hợp đồng cho thuê tài chính thì bên thuê có nghĩa vụ chịu mọi rủi ro về việc tài sản
thuê bị mất, chịu mọi chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế tài sản thuê trong thời hạn thuê và chịu
trách nhiệm về mọi hậu quả do việc sử dụng tài sản thuê gây ra đối với tổ chức, cá nhân khác trong
quá trình sử dụng tài sản thuê.
e. Bảo dưỡng và sửa chữa hàng hóa cho thuê
- Trách nhiệm bảo dưỡng và sửa chữa hàng hóa cho thuê do các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho
thuê hàng hóa (căn cứ yếu tố kỹ thuật của hàng hóa; nguồn nhân lực bảo dưỡng, sửa chữa; khoảng
cách địa lý giữa bên cho thuê, nơi thuê sử dụng hàng hóa,…)
- Trường hợp các bên không có thỏa thuận khác thì nghĩa vụ bảo dưỡng, sửa chữa hàng hóa là của bên
cho thuê:
+ Bên cho thuê có nghĩa vụ thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa hàng hóa trong 1 thời hạn hợp lý.
+ Trường hợp việc sửa chữa và bảo dưỡng hàng hóa cho thuê gây phương hại đến việc sử dụng hàng
hóa đó của bên thuê thì phải có trách nhiệm giảm giá thuê hoặc kéo dài thời hạn cho thuê tương ứng
với thời gian bảo dưỡng, sửa chữa.
+ Nếu bên cho thuê không thực hiện nghĩa vụ này trong một thời hạn hợp lý thì bên thuê có thể tiến
hành bảo dưỡng, sửa chữa hàng hóa cho thuê và bên cho thuê phải chịu các chi phí hợp lý của việc
bảo dưỡng, sửa chữa đó.
+ Lưu ý:
 Riêng trong quan hệ hợp đồng cho thuê tài chính thì bên thuê có nghĩa vụ chịu mọi chi phí bảo
dưỡng, sửa chữa, thay thế tài sản thuê trong thời hạn thuê.
 Cần phân biệt trường hợp bảo dưỡng và sửa chữa hàng hóa cho thuê nhằm đảm bảo hàng hóa phát
huy và duy trì được đặc tính sử dụng, khôi phục lại đặc tính sử dụng của hàng hóa cho thuê với
trường hợp sửa chữa, thay đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê theo Điều 272 LTM.
f. Thanh toán tiền thuê hàng hóa
- Bên thuê hàng hóa có nghĩa vụ trả tiền thuê hàng hoá theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp
luật.
- Tùy thuộc hợp đồng thuê dài hạn hay ngắn hạn, các bên thỏa thuận trả tiền thuê định kỳ hay trả tiền
một lần ngay sau khi giao nhận hàng.
- Chế tài đối với việc vi phạm nghĩa vụ thanh toán của bên thuê:

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

+ Các bên có thể thỏa thuận về chế tài đối với việc vi phạm nghĩa vụ thanh toán: Quyền đình chỉ hợp
đồng khi bên thuê chậm thanh toán nhiều lần hoặc không thanh toán sau một đến 2 kỳ thanh toán.
+ Trường hợp các bên không có thỏa thuận về chế tài cụ thể đối với vi phạm nghĩa vụ thanh toán thì bên
cho thuê có thể áp dụng các chế tài khi xảy ra các điều kiện theo quy định của pháp luật.
g. Cho thuê lại
- Bên thuê hàng hóa chỉ được cho thuê lại hàng hoá khi có sự chấp thuận của bên cho thuê. Bên thuê
phải chịu trách nhiệm về hàng hoá cho thuê lại trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên cho thuê.
- Trường hợp bên thuê cho thuê lại hàng hóa cho thuê mà không có sự chấp thuận của bên cho thuê thì
được xem là hành vi vi phạm hợp đồng của bên thuê, bên cho thuê có quyền hủy hợp đồng cho thuê.
- Trường hợp bên thuê cho thuê lại hàng hóa cho thuê mà không có sự chấp thuận của bên cho thuê thì
hợp đồng cho thuê lại giữa bên thuê và bên thuê lại bị coi là vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp
luật và người thuê lại phải có trách nhiệm trả lại ngay hàng hóa cho bên cho thuê. Bên thuê (bên cho
thuê lại) phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê lại do có lỗi trong việc hợp đồng bị coi là vô hiệu.
5.3.3. Thay đổi quyền sở hữu trong thời hạn thuê
- Bên cho thuê được định đoạt về hàng hóa cho thuê trong thời hạn thuê.
- Mọi thay đổi về quyền sở hữu đối với hàng hóa cho thuê không ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng
cho thuê.
+ Quy định này nhằm mục đích ưu tiên bảo vệ giá trị của hợp đồng cho thuê hàng hóa trước quyền sở
hữu đối với hàng hóa.
+ Bên cho thuê hàng hóa vẫn có quyền định đoạt đối với hàng hóa đang cho thuê như tặng, cho hay bán
hàng hóa cho bên thứ ba.
+ Bên cho thuê vẫn chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ với bên thuê hàng hóa theo hợp đồng cho thuê và bên
thuê cũng chỉ thực hiện nghĩa vụ với bên cho thuê.
- Trường hợp, bên cho thuê hàng hóa bán hàng hóa cho bên thứ 3 nhưng không thông báo cho bên thứ
3 biết về tình trạng của hàng hóa đang được cho thuê thì bên cho thuê hàng hóa vi phạm nghĩa vụ bảo
đảm quyền sở hữu của bên mua và có thể bị bên thứ 3 áp dụng chế tài trong thương mại hoặc buộc
chịu TNDS do vi phạm hợp đồng mua bán tài sản (BLDS).
- Trường hợp bên thứ 3 (bên mua) viện dẫn quyền sở hữu và có hành vi cưỡng ép bên thuê hàng hóa
phải giao trả lại vật gây thiệt hại cho bên thuê thì bên cho thuê bị coi là vi phạm nghĩa vụ về bảo đảm
cho bên thuê quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hoá cho thuê không bị tranh chấp bởi bên thứ ba liên

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

quan trong thời gian thuê. Bên thuê có quyền áp dụng các chế tài trong thương mại theo thỏa thuận
hoặc theo quy định của pháp luật. Bên thứ 3 (chủ sở hữu mới của hàng hóa) phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng đối với bên thuê (do có hành vi trái pháp luật).
===================================
BUỔI 13
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI KHÁC (tt)
5.4. Nhượng quyền thương mại (NQTM)
5.4.1. Khái niệm và đặc điểm
a. Khái niệm
- Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu
bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau
đây:
+ (i) Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do
bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh,
khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
+ (ii) Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công
việc kinh doanh.
b. Đặc điểm
- Hoạt động nhượng quyền luôn có sự tham gia của bên nhượng quyền (franchisor) và (các) bên nhận
quyền (franchisee).
- Bên nhượng quyền và bên nhận quyền đều phải là thương nhân và là các chủ thể pháp lý độc lập với
nhau.
- Đặc điểm về động cơ và mục tiêu hợp tác
- Tính dài hạn của quan hệ nhượng quyền thương mại
- Tính hợp tác trong quan hệ nhượng quyền thương mại
5.4.2. Hệ thống nhượng quyền thương mại
5.4.2.1. Hệ thống nhượng quyền một cấp
- Có 02 loại hệ thống nhượng quyền một cấp:
+ (i) Hệ thống nhượng quyền mà bên nhận quyền được cấp quyền thiết lập chỉ một cơ sở kinh doanh
theo phương thức nhượng quyền duy nhất, và

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

+ (ii) Hệ thống nhượng quyền thương mại theo hợp đồng phát triển quyền thương mại trong đó bên
nhượng quyền cấp cho bên nhận quyền quyền được phép thành lập nhiều hơn một cơ sở của mình để
kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại trong phạm vi một khu vực địa lý nhất định.
5.4.2.2. Hệ thống nhượng quyền hai cấp
- Bên nhượng quyền không chỉ cấp cho bên nhận quyền quyền được tự tiến hành công việc kinh doanh
như trong hệ thống nhượng quyền một cấp, mà còn cấp cho bên nhận quyền “quyền thương mại
chung”.
 Quyền thương mại chung là quyền được phép cấp lại quyền thương mại cho bên nhận quyền ở cấp
tiếp theo. Trường hợp này bên nhận quyền được gọi là bên nhận quyền sơ cấp. Khi bên nhận quyền
sơ cấp cấp lại quyền thương mại thì bên đó còn được gọi là bên nhượng quyền thứ cấp và bên được
cấp lại quyền thương mại được gọi là bên nhận quyền thứ cấp.
5.4.3. Điều kiện nhượng quyền thương mại
5.4.3.1. Điều kiện đăng ký nhượng quyền thương mại
- Kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại là hoạt động kinh doanh có điều kiện, bao
gồm điều kiện đăng ký nhượng quyền thương mại.
5.4.3.2. Các “điều kiện vật chất” khác
- Thời gian hoạt động.
- Hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh.
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; danh mục hàng
hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, thì chỉ được kinh doanh sau khi được cơ quan quản lý ngành
cấp giấy phép kinh doanh, giấy tờ có giá trị tương đương hoặc có đủ điều kiện kinh doanh.
=====================================
BUỔI 14
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI KHÁC (tt)
5.5. Hợp đồng nhượng quyền thương mại
 Luật áp dụng đối với quan hệ hợp đồng nhượng quyền thương mại
- Thỏa thuận trong hợp đồng;
- Nếu quyền thương mại bao gồm quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp thì việc chuyển
giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đó chịu sự điều chỉnh của pháp luật về sở hữu
công nghiệp.

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

- Đối với quan hệ nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài thì các bên có thể thỏa thuận áp dụng
luật Việt Nam hoặc luật nước ngoài nếu luật nước ngoài không trái với các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật Việt Nam.
5.5.1. Đối tượng của hợp đồng nhượng quyền thương mại
- Đối tượng của hợp đồng nhượng quyền thương mại là quyền thương mại bao gồm: một, một số hoặc
toàn bộ các quyền được quy định tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP.
- “Quyền thương mại” là đối tượng hợp đồng:
+ Quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp bao gồm: sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
+ Quyền thương mại thông thường còn bao gồm: quyền sử dụng khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh
doanh, cẩm nang vận hành, quảng cáo của bên nhượng quyền,..v..v...
5.5.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên
a. Quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền
+ Quyền của bên nhượng quyền
 Quyền nhận tiền nhượng quyền;
 Quyền kiểm tra, giám sát hoạt động KD của bên nhận quyền
 Quyền tổ chức quảng cáo cho hệ thống NQTM và mạng lưới NQTM
+ Nghĩa vụ của bên nhượng quyền
 Các nghĩa vụ của bên nhượng quyền bao gồm:
 (i) Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng và cung ứng dịch vụ bằng chi phí của bên nhận quyền;
 (ii) Cung cấp cho bên nhận quyền tài liệu hướng dẫn về hệ thống NQTM;
 (iii) Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho bên nhận quyền để điều hành
hoạt động theo đúng hệ thống NQTM;
 (iv) Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền;
 (v) Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống NQTM.
b. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền
+ Quyền của bên nhận quyền
 Bên nhận quyền có các quyền như:
 (i) Yêu cầu bên nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống
nhượng quyền thương mại;

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

 (ii) Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền
khác trong hệ thống NQTM.
+ Nghĩa vụ của bên nhận quyền
 Bên nhận quyền có các nghĩa vụ như:
 (i) Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng;
 (ii) Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết
kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;
 (iii) Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu
cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của bên nhượng quyền;
 (iv) Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng
quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;
 (v) Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng
kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi
kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng;
 (vi) Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;
 (vii) Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng
quyền.
5.5.3. Chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại
- LTM không quy định về chấm dứt NQTM nên quy định của BLDS về chấm dứt hợp đồng được áp
dụng.
- Hợp đồng NQTM chấm dứt khi một bên áp dụng chế tài đình chỉ thực hiện hợp đồng.
5.5.4. Nhượng quyền lại
- Bên nhận quyền có quyền nhượng quyền lại cho bên thứ ba (gọi là bên nhận lại quyền) nếu được sự
chấp thuận của bên nhượng quyền.
- Khi hợp đồng nhượng quyền lại được bên nhượng quyền chấp thuận, bên nhận lại quyền thay thế vị
trí hợp đồng của bên nhận quyền và có các quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền trong hợp đồng
NQTM.
======================================
BUỔI 15
CHƯƠNG 7: CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

7.1. Khái niệm và đặc điểm


7.1.1. Khái niệm
- Chế tài trong thương mại là các biện pháp pháp lý mà LTM cho phép một bên áp dụng đối với bên kia
trong hợp đồng thương mại nhằm yêu cầu bên đó chịu trách nhiệm pháp lý cho hành vi vi phạm hợp
đồng của mình.
- Những hậu quả pháp lý bất lợi do các bên thỏa thuận hoặc luật quy định cho các hành vi vi phạm nghĩa
vụ hợp đồng.
- Lưu ý: Khi đáp ứng các điều kiện áp dụng chế tài, việc áp dụng là quyền của bên bị vi phạm.
7.1.2. Đặc điểm
- Chủ thể áp dụng chế tài trong thương mại là các bên của hợp đồng thương mại.
- Điều kiện chung để áp dụng các loại chế tài trong thương mại là có hành vi vi phạm hợp đồng của một
bên hoặc của cả hai bên.
- Ngoài điều kiện áp dụng chung là có hành vi vi phạm hợp đồng, còn có thể có các điều kiện áp dụng
riêng đối với các loại chế tài trong thương mại khác nhau.
- Có thể đồng thời áp dụng nhiều chế tài trong thương mại khác nhau đối với một hành vi vi phạm hợp
đồng. Tuy nhiên, không thể áp dụng đồng thời hai chế tài có mục đích, bản chất, hậu quả pháp lý trái
ngược nhau.
7.2. Các loại chế tài chủ yếu
7.2.1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng
a. Khái niệm và đặc điểm
+ Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng
hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh.
+ Đây là loại chế tài có chức năng đảm bảo cho hợp đồng được thực hiện như thỏa thuận, phù hợp với
mục tiêu hợp đồng mà bên bị vi phạm đã đặt ra vào thời điểm giao kết hợp đồng.
+ Chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng là hệ quả lôgic của nguyên tắc pacta sunt servanda trong pháp
luật hợp đồng, theo đó các bên hợp đồng phải thực hiện đúng các cam kết mà mình chịu ràng buộc
với bên kia.
b. Điều kiện áp dụng
 Chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng có thể được một bên (bên bị vi phạm) áp dụng đối với bất
kỳ hành vi vi phạm hợp đồng nào của bên kia (bên vi phạm), cho dù đó là vi phạm không cơ bản.

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

c. Cách thức áp dụng


 Chế tài buộc thực hiện hợp đồng có thể được áp dụng theo 2 cách thức khác nhau:
+ Bên bị vi phạm có thể yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng các thỏa thuận hợp đồng.
+ Bên bị vi phạm có thể dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện.
d. Hậu quả pháp lý của việc áp dụng chế tài:
 Với chức năng đảm bảo cho hợp đồng được thực hiện như các bên đã thỏa thuận, việc áp dụng chế
tài buộc thực hiện hợp đồng không ảnh hưởng tới hiệu lực của hợp đồng.
e. Quan hệ với các chế tài khác
+ Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng,
bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm nhưng không được áp dụng các
chế tài khác.
+ Trường hợp bên vi phạm không thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong thời hạn mà
bên bị vi phạm ấn định, bên bị vi phạm được áp dụng các chế tài khác để bảo vệ quyền lợi chính đáng
của mình.
7.2.2. Phạt vi phạm hợp đồng
a. Khái niệm
+ Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp
đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294
LTM.
+ Chế tài phạt vi phạm là một chế tài thỏa thuận, có chức năng bổ sung thêm một quyền yêu cầu về vật
chất (quyền yêu cầu trả tiền phạt) của bên bị vi phạm và tương ứng là một nghĩa vụ vật chất (nghĩa vụ
trả tiền phạt) của bên vi phạm và qua đó giúp tăng cường ý thức tuân thủ hợp đồng của các bên.
b. Điều kiện áp dụng
+ Sự tồn tại thỏa thuận giữa các bên hợp đồng về việc một bên được yêu cầu bên kia trả một khoản tiền
phạt do vi phạm hợp đồng.
 Thỏa thuận này phải tồn tại vào thời điểm một bên đưa ra yêu cầu phạt vi phạm; nhưng nó không
nhất thiết phải tồn tại trước khi vi phạm xảy ra, mà có thể được các bên thỏa thuận sau khi vi phạm
đã xảy ra.
+ Đã xảy ra hành vi vi phạm mà các bên thỏa thuận là điều kiện để áp dụng chế tài phạt vi phạm.
c. Mức phạt vi phạm

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

+ Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên
thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường
hợp quy định tại Điều 266 của LTM.
+ Phạt vi phạm do vô ý giám định sai.
+ Phạt vi phạm theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
d. Hậu quả pháp lý của việc áp dụng chế tài
 Việc áp dụng chế tài phạt vi phạm không ảnh hưởng tới hiệu lực của hợp đồng nói chung cũng
như đối với nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
e. Quan hệ với các chế tài khác
 Với tư cách là một chế tài thỏa thuận và là chế tài bổ sung, chế tài phạt vi phạm và việc áp dụng
chế tài này không loại trừ các chế tài khác.
7.2.3. Bồi thường thiệt hại
a. Khái niệm
+ Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây
ra cho bên bị vi phạm. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị
vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng
nếu không có hành vi vi phạm.
+ Bồi thường thiệt hại có chức năng bù đắp tổn thất vật chất cho bên bị vi phạm, làm cho hành vi vi
phạm hợp đồng trở nên vô hại về mặt vật chất đối với bên bị vi phạm.
b. Điều kiện áp dụng
 Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 LTM, bồi thường thiệt hại phát sinh
khi có đủ 03 yếu tố, đó là (i) hành vi vi phạm hợp đồng, (ii) có thiệt hại thực tế và (iii) hành vi vi
phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
c. Phạm vi bồi thường thiệt hại
 Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu
do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có
hành vi vi phạm.
d. Hậu quả pháp lý của việc áp dụng chế tài
 Việc áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại không ảnh hướng tới hiệu lực của các thỏa thuận hợp
đồng.

Đề cương BG LTM/LTD
TTĐCBG/E01030/LTD/2022
TT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI (E01030)

 Việc bên vi phạm nghĩa vụ giao hàng trả khoản tiền bồi thường thiệt hại không giải phóng bên đó
khỏi nghĩa vụ giao hàng.
 Tuy nhiên, điều đó không cản trở các bên thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng, bao gồm giải
phóng (miễn trừ) cho nhau một số nghĩa vụ hợp đồng đã được xác lập.
e. Quan hệ với các chế tài khác
+ Một bên không bị mất quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tổn thất do vi phạm hợp đồng của
bên kia khi đã áp dụng các chế tài khác.
+ Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt
vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật TM có quy định khác.
=========================

Đề cương BG LTM/LTD

You might also like