You are on page 1of 101

LUẬT

THƯƠNG MẠI 2005


VÀ CÁC VB HƯỚNG
DẪN THI HÀNH
QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-------- Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 36/2005/QH11 Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2005

LUẬT
THƯƠNG MẠI

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ
họp thứ 10;
Luật này quy định về hoạt động thương mại.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
MỤC 1. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong trường hợp các bên thoả thuận chọn áp dụng Luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng Luật này.
3. Hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân
thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện
hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thương nhân hoạt động thương mại theo quy định tại Điều 1 của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại.
3. Căn cứ vào những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật
này đối với cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký
kinh doanh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
2. Hàng hóa bao gồm:
a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
b) Những vật gắn liền với đất đai.
3. Thói quen trong hoạt động thương mại là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng được hình
thành và lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài giữa các bên, được các bên mặc nhiên thừa nhận
để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thương mại.
4. Tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động thương mại trên
một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại, có nội dung rõ ràng được các bên thừa nhận để xác
định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại.
5. Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu giữ bằng phương tiện điện
tử.
6. Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của
thương nhân nước ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để tìm hiểu thị
trường và thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho phép.
7. Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân
nước ngoài, được thành lập và hoạt động thương mại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt
Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển
quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên
bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận.
9. Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng
dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ
(sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ
theo thỏa thuận.
10. Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung
ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá,
dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại.
11. Các hoạt động trung gian thương mại là hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao
dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho
thương nhân, môi giới thương mại, uỷ thác mua bán hàng hoá và đại lý thương mại.
12. Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật này.
13. Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức
làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
14. Xuất xứ hàng hoá là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hoá hoặc nơi
thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hoá trong trường hợp có nhiều nước
hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá đó.
15. Các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ
liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Áp dụng Luật thương mại và pháp luật có liên quan
1. Hoạt động thương mại phải tuân theo Luật thương mại và pháp luật có liên quan.
2. Hoạt động thương mại đặc thù được quy định trong luật khác thì áp dụng quy định của luật
đó.
3. Hoạt động thương mại không được quy định trong Luật thương mại và trong các luật khác
thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 5. Áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế
1. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế hoặc có quy định khác với quy
định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được thoả thuận áp dụng pháp
luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc
tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 6:. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty
* Quyền của chủ sở hữu công ty
- Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
- Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
- Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý
công ty;
- Quyết định dự án đầu tư phát triển;
- Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
- Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá
trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty
hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
- Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được
ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định
tại Điều lệ công ty;
- Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ
của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
- Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;
- Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;
- Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài
chính khác của công ty;
- Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
- Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
Chủ sở hữu công ty là cá nhân có các quyền sau đây:
- Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
- Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có
quy định khác;
- Quyết định tăng vốn điều lệ, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty
cho tổ chức, cá nhân khác;
- Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài
chính khác của công ty;
- Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
- Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
* Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty
- Góp đầy đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty.
- Tuân thủ Điều lệ công ty.
- Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty. Chủ sở hữu
công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên
cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán,
vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.
- Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn
bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã
góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên
đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
- Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Điều 7:. Phân tích khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại. Phân biệt
quan hệ mua bán hàng hóa với quan hệ mua bán tài sản trong dân sự?
Trả lời:
a) Khái niệm mua bán hàng hóa
Theo qui định tại Khoản 8 Điều 3 LTM 2005 thì mua bán hàng hóa được hiểu như sau: "
Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền
sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán,
nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận".
b) Đặc điểm của mua bán hàng hóa
+ Thứ nhất, về đối tượng.
Đối tượng của hoạt động MBHH chính là hàng hóa
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 LTM 2005, hàng hóa bao gồm:
- Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai ( khoản 2 Điều 108
BLDS 2015 qui định: Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm: a) TS chưa hình thành, b) TS đã
hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch). VD: Mua
bán hạt cà phê mà cà phê chỉ đang ra hoa tại thời điểm xác lập hợp đồng mua bán này
- Những vật gắn liền với đất đai: Ví dụ: nhà cửa.
+ Thứ hai, về chủ thể
Theo qui định tại khoản 1 Điều 3 LTM 2005 thì chủ thể trong quan hệ MBHH thì có thể là:
* Thương nhân - Thương nhân
* Thương nhân - Một bên không phải là thương nhân
+ Thứ ba, về mục đích
Mục đích của việc thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa là mục đích kiếm lời. Bởi lẽ,
MBHH là một trong những hoạt động thương mại mà hoạt động thương mại là hoạt động nhằm
mục đích sinh lợi
c) Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa với quan hệ mua bán tài sản trong dân sự
Tiêu chí MBHH Mua bán tài sản (DS)
Về đối tượng - Tất cả các loại động sản, kể cả Là tài sản được qui định trong BLDS
động sản hình thành trong tương 2015
lai Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và
- Những vật gắn liền với đất đai quyền tài sản ( Đ 105 BLDS 2015).
(k2Đ 3 LTM) ===> hẹp hơn TS bao gồm ĐS và BĐS. ĐS và BĐS có
thể là tài sản hiện có và tài sản hình
thành trong tương lai
==> rộng hơn
Về tính chất Là hoạt động thương mại. Là giao dịch dân sự

Về chủ thể Chủ yếu là giữa các thương nhân Chủ thể của quan hệ pháp luật nói
với nhau chung

Về phạm vi áp Phạm vi hẹp hơn chỉ đối với hàng Phạm vi rộng hơn bao gồm tất cả cá loại
dụng hoá theo quy định tại khoản 2 tài sản theo quy định của Bộ luật Dân
Điều 3 Luật Thương mại không sự trong đó có cả bất động sản.
có bất động sản.

Về mục đích Kinh doanh thu lợi nhuận Nhiều mục đích khác nhau nhưng
không nhất thiết là phải có mục đích lợi
nhuận như trong mua bán hàng hoá.
Về luật áp dụng Luật Dân sự và Luật Thương mại Luật Dân sự

Điều 8:. Phân tích khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại? Phân biệt
quan hệ mua bán hàng hóa trong thương mại với quan hệ hàng đổi hàng, quan hệ tặng cho
hàng hóa, quan hệ cho thuê hàng hóa?
Trả lời
a) Khái niệm mua bán hàng hóa
Theo qui định tại Khoản 8 Điều 3 LTM 2005 thì mua bán hàng hóa được hiểu như sau: "
Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền
sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán,
nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận".
b) Đặc điểm của mua bán hàng hóa
+ Thứ nhất, về đối tượng.
Đối tượng của hoạt động MBHH chính là hàng hóa
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 LTM 2005, hàng hóa bao gồm:
- Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai ( khoản 2 Điều 108
BLDS 2015 qui định: Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm: a) TS chưa hình thành, b) TS đã
hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch). VD: Mua
bán hạt cà phê mà cà phê chỉ đang ra hoa tại thời điểm xác lập hợp đồng mua bán này
- Những vật gắn liền với đất đai: Ví dụ: nhà cửa.
+ Thứ hai, về chủ thể
Theo qui định tại khoản 1 Điều 3 LTM 2005 thì chủ thể trong quan hệ MBHH thì có thể là:
* Thương nhân - Thương nhân
* Thương nhân - Một bên không phải là thương nhân
+ Thứ ba, về mục đích
Mục đích của việc thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa là mục đích kiếm lời. Bởi lẽ,
MBHH là một trong những hoạt động thương mại mà hoạt động thương mại là hoạt động nhằm
mục đích sinh lợi
c) Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa trong thương mại với quan hệ hàng đổi hàng, quan hệ
tặng cho hàng hóa, quan hệ cho thuê hàng hóa
Tiêu Mua bán HH Hàng đổi hàng Tặng cho HH Cho thuê HH
chí
Khái Là hoạt động Là giao dịch Là giao dịch dân Có thể là hoạt
niệm thương mại. dân sự. sự. động thương mại
hoặc GDDS
Chủ thể Chủ yếu là các Là chủ thể của Là chủ thể của Nếu là hoạt động
thương nhân với quan hệ pháp luật quan hệ pháp luật thương mại thì
nhau, gồm: bên nói chung, gồm: 2 nói chung, gồm: bên thuê phải là
mua & bên bán. bên trao đổi cho bên tặng & bên thương nhân,
nhau. đuợc tặng. gồm: bên thuê &
bên cho thuê.
Đối Là hàng hoá qui Hàng hoá theo Hàng hoá theo Là hàng hoá
tượng định tại K2.Đ3 quy định của quy định của theo qđ của
LTM. BLDS. BLDS. LTM.
Chuyển Bên bán chuyển Hai bên chuyển Bên tặng chuyển Không chuyển
quyền sở HH, quyền SH giao hàng hóa và quyền sở hữu cho quyền sở hữu mà
hữu cho bên mua và quyền sở hữu cho bên được tặng; bên người thuê chỉ có
nhận thanh toán; nhau. được tặng không quyền sử dụng
Bên mua nhận có nghĩa vụ gì với trong một thời
quyền SHHH và bên tặng. gian nhất định
thanh toán cho theo thoả thuận
bên bán. Kể từ và trả tiền thuê
thời điểm giao cho bên cho thuê.
hàng thì quyền sở
hữu hàng hóa
được chuyển từ
người bán sang
nguời mua.
Mục Kinh doanh thu Đổi hàng này lấy Xuất phát từ ý chí Kinh doanh thu
đích lợi nhuận. hàng kia, phục vụ của 1 bên chủ thể lợi  nhuận.
cho nhu cầu trong tặng cho vì nhiều
cuộc sống. mục đích khác
nhau.
Luật áp Luật thương Luật dân sự Luật dân sự Luật thương
dụng mại và Luật dân mại và Luật dân
sự sự
Điều 9. Hiệp hội thương mại
1. Hiệp hội thương mại được thành lập để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thương nhân,
động viên thương nhân tham gia phát triển thương mại, tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật về thương mại.
2. Hiệp hội thương mại được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội.
MỤC 2. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
Điều 10. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương mại
Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bình đẳng trước pháp luật trong hoạt động thương
mại.
Điều 11. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại
1. Các bên có quyền tự do thoả thuận không trái với các quy định của pháp luật, thuần phong
mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương
mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền đó.
2. Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được thực hiện
hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.
Điều 12. Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các
bên
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, các bên được coi là mặc nhiên áp dụng thói quen trong
hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các bên đó mà các bên đã biết hoặc phải biết nhưng
không được trái với quy định của pháp luật.
Điều 13:. Những đặc điểm của trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán HH là gì? Việc áp
dụng trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán HH được dựa trên những căn cứ nào?
Trả lời
Trách nhiệm do vi phạm HĐMB là dạng cụ thể của trách nhiệm pháp lý (thuộc loại trách
nhiệm pháp lý dân sự) phát sinh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa
* Đặc điểm của trách nhiệm do vi phạm HĐMBHH
+ Được áp dụng trên cơ sở hành vi vi phạm HĐMB có hiệu lực pháp luật
+ Nội dung gắn liền với việc thực hiện các nghĩa vụ theo HĐ hoặc trách nhiệm về tài sản
+ Do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền áp dụng (Trọng tài, Tòa án – trong trường hợp giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại này tại Tòa án, trọng tài) hoặc do bên bị vi phạm áp dụng
trên cơ sở pháp luật ( Trong trường hợp giải quyết tranh chấp bằng phương thức thương lượng, hòa
giải).
* Việc áp dụng trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán HH được dựa trên những căn
cứ sau đây:
+ Một là, Có hành vi vi phạm HĐ. Đây cũng là căn cứ pháp lý để áp dụng đối với tất cả các
hình thức (hay loại) chế tài do vi phạm hợp đồng
+ Hai là , Có thiệt hại vật chất thực tế xảy ra. Đây là căn cứ bắt buộc phải có khi áp dụng
chế tài Buộc bồi thường thiệt hại qui định ở Đ 292 LTM. Đối với các hình thức chế tài khác, thiệt
hại thực tế có thể được coi là tình tiết để xác định mức độ nặng nhẹ của chế tài được áp dụng. Trong
đó:
- Thiệt hại thực tế là những thiệt hại có thể tính được thành tiền mà bên bị vi phạm
HĐ phải gánh chịu
- Thiệt hại thực tế được chia làm hai loại là: thiệt hại trực tiếp và thiệt hại gián tiếp
(i) Thiệt hại trực tiếp là những thiệt hại đã xảy ra trên thực tế, có thể tính toán một
cách dễ dàng và chính xác. Biểu hiện cụ thể là tài sản bị mất mát, hư hỏng, chi phí để ngăn chặn và
hạn chế thiệt hại do vi phạm HĐ gây ra
(ii) Thiệt hại gián tiếp là những thiệt hại phải dựa trên sự suy đoán khoa học mới có
thể xác định được. Biểu hiện cụ thể của thiệt hại gián tiếp là thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút,
khoản lợi đáng lẽ được hưởng mà bên có quyền lợi bị vi phạm phải chịu
+ Ba là, Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm HĐ và thiệt hại thực tế
+ Bốn là, Có lỗi của bên vi phạm. Đây là căn cứ bắt buộc phải có để áp dụng đối với tất cả
các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng. Do đó, ở khoản 2 Điều 294 LTM qui định: “Bên vi
phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm” hay có thể hiểu đó là
trường hợp chứng minh mình không có lỗi chẳng hạn trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả
kháng qui định tại điểm b khoản 1 Điều 294 LTM thì bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh.
Điều 14. Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng
1. Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại có nghĩa vụ thông tin đầy đủ, trung thực cho
người tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ mà mình kinh doanh và phải chịu trách nhiệm về tính chính
xác của các thông tin đó.
2. Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại phải chịu trách nhiệm về chất lượng, tính
hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mà mình kinh doanh.
Điều 15:. Nêu và phân tích các vấn đề pháp lý cơ bản của việc giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa trong thương mại?
Trả lời
Các vấn đề pháp lý cơ bản của việc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại gồm:
a) Đề nghị giao kết HĐMBHH
- Khái niệm: Trên cơ sở Đ 386 BLDS 2015 có thể đưa ra khái niệm về đề nghị giao kết HĐMBHH
như sau: “Đề nghị GKHĐMBHH là việc thể hiện rõ ý định GKHĐMBHH và chịu sự ràng buộc về
đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định”.
- Chủ thể thực hiện việc đề nghị GKHĐMBHH:
+ Bên bán
hoặc + Bên mua
- Hình thức đề nghị GKHĐMBHH:
+ Bằng lời nói
+ Văn bản
+ Hành vi cụ thể
+ Kết hợp giữa các hình thức trên
- Hiệu lực của đề nghị giao kết HĐMB:
+ Thông thường được bên đề nghị ấn định
+ Trường hợp bên đề nghị không ấn định thời điểm có hiệu lực của đề nghị GKHĐ thì đề
nghị GKHĐ có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó
Căn cứ xác định bên được đề nghị nhận được đề nghị GKHĐ là:
+ Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú ( bên được đề nghị là cá nhân) hoặc trụ sở của
bên được đề nghị ( trường hợp bên được đề nghị là pháp nhân)
+ Đề nghị được đưa vào hệ thống chính thức của bên được đề nghị
+ Bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức
khác
- Chế độ trách nhiệm:
+ Bên đề nghị phải chịu trách nhiệm về lời đề nghị của mình
+ Trong thời hạn đề nghị hợp đồng có hiệu lực, nếu bên được đề nghị thông báo chấp nhận
vô điều kiện đề nghị hợp đồng thì HĐMBHH hình thành và ràng buộc các bên
+ Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi hoặc rút lại đề nghị giao kết hợp đồng
trong các trường hợp :
++ Bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước
hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị
++ Điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sịnh trong trường hợp bên đề nghị có
nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị đó khi điều kiện đó phát sinh
++ Trong trường hợp bên đề nghị GKHĐ thực hiện quyền hủy bỏ đề nghị do đã nêu
trong đề nghị thì phải thông báo cho bên được đề nghị và thông báo này chỉ có hiệu lực khi bên
được đề nghị nhận được thông báo trước khi bên được đề nghị trả lời chấp nhận đề nghị GKHĐ
+ Đề nghị GKHĐ chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp:
++ Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận
++ Hết thời hạn trả lời chấp nhận
++ Thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực
++ Thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực
++ Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên được đề nghị trong thời hạn chờ bên
được đề nghị trả lời
b) Chấp nhận đề nghị GKHĐMBHH
- Về khái niệm:
Chấp nhận đề nghị GKHĐMBHH là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về
việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị
- Về thời hạn trả lời chấp nhận đề nghị GKHĐMBHH
Thời hạn trả lời chấp nhận đề nghị GKHĐMBHH được xác định khác nhau trong các trường
hợp sau:
+ Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi
được thực hiện trong thời hạn đó.
Nếu bên đề nghị GKHĐMBHH nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được
coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời
Trong trường hợp thông báo chấp nhận GKHĐ đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết
hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận đề nghị GKHĐ vẫn có hiệu lực trừ
trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị
+ Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại hoặc qua
các phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không chấp nhận trừ
trường hợp có thỏa thuận về thời hạn trả lời.
Bên được đề nghị GKHĐHĐMBHH có thể rút lại thông báo chấp nhận GKHĐ nếu thông
báo này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận GKHĐ
c) Thời điểm GKHĐMBHH
- Về nguyên tắc chung, HĐMBHH được giao kết vào thời điểm các bên đạt được sự thỏa thuận
- Thời điểm GKHĐMBHH được quy định khác nhau phụ thuộc vào cách thức giao kết và hình thức
hợp đồng. Theo điều 400 BLDS 2015, có thể xác định thời điểm GKHĐMB theo các trường hợp
sau:
+ HĐ được giao kết trực tiếp bằng văn bản: thời điểm GKHĐ là thời điểm bên sau cùng ký
vào văn bản
+ HĐ được giao kết gián tiếp bằng văn bản ( thông qua các tài liệu giao dịch): thời điểm
giao kết HĐ khi bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận GKHĐ
+ HĐ được giao kết bằng lời nói: thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm các bên đã thỏa
thuận về nội dung của HĐ
Trong GKHĐ nói chung cũng như HĐMBHH nói riêng, sự im lặng của bên được đề nghị
cho đến khi hết thời hạn trả lời cũng có thể là căn cứ xác định hợp đồng đã được giao kết nếu có
thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận GKHĐ (khoản 2 Đ 400 BLDS 2015).

MỤC 3. THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
Điều 16. Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
1. Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận.
2. Thương nhân nước ngoài được đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam; thành lập
tại Việt Nam doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức do pháp luật Việt Nam quy
định.
3. Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có các quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại
Việt Nam.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân nước ngoài thành lập tại Việt
Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên thì được coi là thương nhân Việt Nam.
Điều 17. Quyền của Văn phòng đại diện
1. Hoạt động đúng mục đích, phạm vi và thời hạn được quy định trong giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện.
2. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Văn phòng
đại diện.
3. Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại Văn phòng đại
diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng được phép
hoạt động tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại diện.
5. Có con dấu mang tên Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 18:. Phân tích khái niệm, đặc điểm và nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng
hóa.
Trả lời
* Khái niệm hợp đồng MBHH
- LTM 2005 không đưa ra định nghĩa về HĐMBHH song có thể đưa ra khái niệm về HĐMBHH
trong thương mại trên cơ sở quy định của BLDS về hợp đồng mua bán tài sản. Từ đó cho thấy
HĐMBHH trong thương mại là một dạng cụ thể của HĐMBTS. Theo đó: “HĐMBHH là sự thỏa
thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và bên mua trả
tiền cho bên bán.”
* Đặc điểm của HĐMBHH
a. Đặc điểm chung
Xem xét trong mối quan hệ với HĐMBTS thì HĐMBHH cũng có những đặc điểm chung
sau đây:
- Một là, là hợp đồng ưng thuận: Tức là nó được coi là giao kết tại thời điểm các bên thỏa thuận
xong các điều khoản cơ bản, thời điểm có hiệu lực của HĐ không phụ thuộc vào thời điểm bàn giao
hàng hóa, việc bàn giao hàng hóa chỉ được coi là hành động của bên bán nhằm thực hiện nghĩa vụ
của hợp đồng mua bán đã có hiệu lực
- Hai là, có tính đền bù: thể hiện bên bán khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu hàng
hóa cho bên mua thì sẽ nhận từ bên mua một lợi ích tương đương với giá trị hàng hóa theo thỏa
thuận dưới dạng khoản tiền thanh toán
- Ba là, là hợp đồng song vụ: Mỗi bên trong HĐMBHH đều bị ràng buộc bởi nghĩa vụ đối với bên
kia, đồng thời cũng là người có quyền yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Trong
HĐMBHH tồn tại 2 nghĩa vụ chính mang tính chất qua lại và liên quan mật thiết với nhau: nghĩa vụ
chuyển quyền sở hữu hàng hóa của bên bán sang cho bên mua và nghĩa vụ trả tiền của bên mua cho
bên bán
b. Đặc điểm riêng (chủ thể, hình thức, đối tượng, nội dung)
Thứ nhất, về chủ thể
- HĐMBHH được thiết lập giữa các chủ thể chủ yếu là thương nhân (Thương nhân cũng chính là
chủ thể chủ yếu của LTM). Như vậy, chủ thể tham gia vào HĐMBHH có hai bên: Bên mua và bên
bán
- Thương nhân là chủ thể chủ yếu của HĐMBHH (có thể là thương nhân Việt Nam hoặc thương
nhân nước ngoài – trong HĐMBHH quốc tế)
- Ngoài chủ thể chủ yếu là thương nhân, còn có các tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân
cũng có thể trở thành chủ thể của HĐMBHH .
Hoạt động của bên chủ thể không phải là thương nhân và không nhằm mục đích lợi nhuận
trong quan hệ HĐMBHH phải tuân theo LTM 2005 khi chủ thể này lựa chọn áp dụng LTM
Thứ hai, về hình thức của hợp đồng,
- HĐMBHH có thể được thiết lập theo cách thức nào mà hai bên thể hiện được sự thỏa thuận
MBHH giữa các bên
Điều 24 LTM 2005 quy định HĐMBHH được thể hiện bằng:
+ Lời nói
+ Văn bản
+ Hành vi cụ thể
Đối với các loại HĐMBHH mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân
theo các quy định đó. VD: Khoản 2 Điều 27 LTM, Đối với MBHH quốc tế thì phải được thực hiện
trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương như
điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu. Như vậy, có nghĩa là MBHH quốc tế có hình thức pháp lý là
hợp đồng bằng văn bản.
Trong các hình thức của HĐMBHH nêu trên thì Hình thức bằng văn bản là hình thức tích
cực nhất vì:
++ Có cơ sở để thực hiện
++ Nếu có phát sinh tranh chấp thì có căn cứ để giải quyết
Thứ ba, về đối tượng của hợp đồng
- Khác với HĐMBTS trong dân sự khi đối tượng của hợp đồng này là tất cả các loại tài sản được
qui định tại Điều 105 BLDS 2015 thì HĐMBHH trong thương mại có đối tượng là hàng hóa (phạm
vi hẹp hơn).
- Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 LTM, hàng hóa bao gồm:
+ Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai.Như vậy, hàng hóa là
đối tượng mua bán có thể là hàng hóa hiện đang tồn tại hoặc hàng hóa sẽ có trong tương lai. Chỗ
này cần lưu ý phân biệt đối tượng của hợp đồng mua bán là hàng hóa. Hàng hóa đó có thể ở hiện
tại, có thể được hình thành trong tương lai. Nhưng dù là đối tượng nào trong 2 đối tượng kể trên thì
cũng không làm thay đổi thời điểm giao kết HĐMBHH. Chẳng hạn như khi giao kết trực tiếp bằng
văn bản là thời điểm bên sau cùng kí vào văn bản; trường hợp giao kết gián tiếp bằng văn bản thì
hợp đồng được giao kết khi bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng; trường hợp
HĐ được giao kết bằng lời nói thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm các bên thỏa thuận về
nội dung của hợp đồng; trường hợp im lặng của bên được đề nghị cho đến khi hết thời hạn trả lời….
+ Những vật gắn liền với đất đai
Thứ tư, về nội dung
- HĐMBHH thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ mua bán
- Thực chất, nội dung của HĐMBHH chính là sự thỏa thuận, là các điều khoản mà hai bên cam kết
thực hiện.Theo đó:
+ Bên bán có nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán
+ Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hóa và trả tiền
- Hành vi mua bán của các bên trong HĐMBHH có tính chất hành vi thương mại
- Mục đích thông thường của các bên mua bán là lợi nhuận
* Nội dung của HĐMBHH
- Nội dung của HĐMBHH là các điều khoản do các bên thỏa thuận (bao gồm các điều khoản
chủ yếu, cơ bản và các điều khoản thông lệ, điều khoản tùy nghi), thể hiện quyền và nghĩa vụ của
các bên trong quan hệ hợp đồng. Cụ thể:
+ Điều khoản chủ yếu, cơ bản
Là những điều khoản hợp đồng bắt buộc phải có. Nếu trong HĐ không có những điều khoản đó thì
HĐ không có hiệu lực, không có giá trị. Trước đây pháp luật cũng đã quy định trong HĐMBHH
phải có những điều khoản chủ yếu nào nhưng đến nay pháp luật không quy định nữa.
+ Điều khoản thông lệ
Tức là trong hợp đồng không ghi, các bên mặc nhiên thừa nhận các quy định đã có trong
luật. VD: Về địa điểm giao hàng thì do các bên thỏa thuận. Nếu các bên không thỏa thuận thì thực
hiện theo Điều 35 LTM.
+ Điều khoản tùy nghi
Đó là những điều khoản đã được pháp luật quy định hoặc chưa được pháp luật quy định tùy
theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng mà các bên có thể sử dụng hay không sử dụng. VD:
Điều khoản về Địa điểm giao hàng; Thời gian giao hàng
- LTM 2005 không qui định một mẫu HĐMBHH cụ thể, không quy định những điều khoản
bắt buộc. Sở dĩ như vậy là nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho các bên trong quá trình thỏa
thuận. Tuy nhiên, chính vì không qui định cụ thể nên dẫn đến tình trạng lại dễ tạo ra tranh chấp,
tiềm ẩn những rủi ro pháp lý trong hoạt động MBHH.
- Trên cơ sở các quy định của BLDS và LTM, xuất phát từ tính chất của quan hệ hợp đồng
MBHH trong thương mại, có thể thấy những điều khoản quan trọng của HĐMBHH bao gồm:
+ Đối tượng của hợp đồng
+ Số lượng, Chất lượng
+ Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng
+ Địa điểm giao hàng
+ Thời gian giao hàng
+ Xác định giá
+ Thanh toán; Thời hạn thanh toán; Địa điểm thanh toán
+ Quyền và nghĩa vụ của các bên
+ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và giải quyết tranh chấp
Điều 19. Quyền của Chi nhánh
1. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Chi nhánh.
2. Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại Chi nhánh theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Giao kết hợp đồng tại Việt Nam phù hợp với nội dung hoạt động được quy định trong giấy
phép thành lập Chi nhánh và theo quy định của Luật này.
4. Mở tài khoản bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại
Việt Nam.
5. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Có con dấu mang tên Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại khác phù hợp với
giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20:. Phân tích các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa?
Trả lời
LTM không có quy định cụ thể về điều kiện có hiệu lực của HĐMBHH.Do vậy, khi xem xét
hiệu lực của HĐMBHH, cần dựa trên các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định trong
BLDS 2015 tại Điều 117 và các quy định có liên quan
Trên cơ sở đó, một HĐMBHH có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau:
+ Thứ nhất, Các chủ thể tham gia hợp đồng mua bán phải có năng lực chủ thể để thực
hiện nghĩa vụ theo hợp đồng
Trong thương mại, chủ thể tham gia HĐMBHH chủ yếu là các thương nhân. Tham gia
HĐMB nhằm mục đích lợi nhuận. Do vậy, các thương nhân phải đáp ứng được các điều kiện theo
quy định của pháp luật
+ Thứ hai, Đại diện của các bên GKHĐMB phải đúng thẩm quyền.
Có hai hình thức đại diện đó là:
++ Đại diện theo pháp luật
++ Đại diện theo ủy quyền
- Người không có quyền đại diện giao kết, thực hiện HĐMB sẽ không làm phát sinh quyền
và nghĩa vụ đối với bên hợp đồng được đại diện, trừ trường hợp được người đại diện hợp pháp của
bên được đại diện chấp thuận.
- Bên đã giao kết HĐ với người không có quyền đại diện phải thông báo cho bên kia để trả
lời trong thời hạn ấn định; nếu hết thời hạn này mà không có trả lời thì HĐ đó không làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ đối với bên được đại diện nhưng người không có quyền đại diện vẫn phải thực
hiện nghĩa vụ đối với bên đã GKHĐ với mình, trừ trường hợp bên đã giao dịch biết hoặc phải biết
về việc không có quyền đại diện
+ Thứ ba, mục đích và nội dung của HĐMBHH không vi phạm điều cấm của pháp luật,
không trái đạo đức xã hội
Hàng hóa là đối tượng của hợp đồng không bị cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật
+ Thứ tư, HĐMBHH được giao kết đảm bảo các nguyên tắc của HĐ theo quy định của
pháp luật
Theo quy định của BLDS, việc giao kết hợp đồng nói chung và HĐMB phải tuân theo
những nguyên tắc sau:
++ Tự do giao kết nhưng không trái pháp luật và đạo đức xã hội
++ Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng
+ Thứ năm, hình thức của HĐ phù hợp với quy định của pháp luật
Theo qui định tại Điều 24 LTM2005 thì:
- Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập
bằng hành vi cụ thể.
- Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành
văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.

Điều 21:. Đặc điểm của dịch vụ thương mại. Kể tên những dịch vụ thương mại được điều
chỉnh bởi luật thương mại.
Trả lời
*Khái niệm
“Dịch vụ thương mại là các dịch vụ gắn liền với mua bán hàng hóa”.
* Đặc điểm của dịch vụ thương mại
a) Đặc điểm chung
+ Một là, về đối tượng của dịch vụ thương mại
Dịch vụ thương mại là một khía cạnh trong thương mại hàng hóa, vì vậy nó mang đầy đủ
những nét đặc trưng của thương mại hàng hóa. Dịch vụ thương mại cũng như các giao dịch thương
mại hàng hóa gắn liền với đối tượng của giao dịch là hàng hóa – các sản phẩm hữu hình.
Hàng hóa là đối tượng của dịch vụ thương mại là những hàng hóa mà luật thương mại có
quy định. Theo khoản 2 Điều 3 LTM quy định: “Hàng hóa bao gồm: a) Tất cả các loại động sản, kể
cả động sản hình thành trong tương lại; b) Những vật gắn liền với đất đai”.
+ Hai là, về chủ thể của dịch vụ thương mại
Chủ thể của dịch vụ thương mại nói riêng và các hoạt động thương mại khác nói chung chủ
yếu là thương nhân.
+ Ba là, về hình thức của dịch vụ thương mại
Các giao dịch dịch vụ thương mại có thể bằng lời nói, bằng văn bản, hành vi hoặc các hình
thức pháp lý khác do pháp luật quy định.
b) Đặc điểm riêng
Ngoài những đặc điểm của thương mại hàng hóa nói chung như trên, dịch vụ thương mại
còn mang những đặc điểm nhất định của các hoạt động dịch vụ. Đó là:
Thứ nhất, Dịch vụ thương mại là một loại sản phẩm vô hình, không thể sở hữu cũng như
chuyển quyền sở hữu.
Thứ hai, Dịch vụ thương mại có tính quá trình, không tiêu chuẩn hóa được và không đồng
nhất; nó còn mang tính liên hoàn, kết hợp từ sản xuất, cung cấp và sử dụng dịch vụ; không cần nắm
được, không lưu kho, lưu bãi được.
Kể tên những dịch vụ thương mại được điều chỉnh bởi luật thương mại. Đó là các
DVTM sau:
- Trung gian thương mại
- Xúc tiến thương mại
- Gia công trong thương mại
- Đấu giá hàng hóa
- Đấu thầu hàng hóa, dịch vụ
- Dịch vụ logistics
- Giám định
- Cho thuê hàng hóa
- Nhượng quyền thương mại
Điều 22. Thẩm quyền cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
1. Chính phủ thống nhất quản lý việc cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương
mại tại Việt Nam.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép cho
thương nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; thành lập Chi nhánh, doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp thương nhân đó
chuyên thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hóa theo pháp luật Việt Nam và phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
4. Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thẩm quyền của bộ, cơ quan
ngang bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép cho thương nhân nước ngoài
hoạt động thương mại tại Việt Nam thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó.
Điều 23. Chấm dứt hoạt động tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài
1. Thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép;
b) Theo đề nghị của thương nhân và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp
nhận;
c) Theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do vi phạm pháp luật và quy
định của giấy phép;
d) Do thương nhân bị tuyên bố phá sản;
đ) Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật nước ngoài
đối với hình thức Văn phòng đại diện, Chi nhánh và tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với bên
Việt Nam;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi chấm dứt hoạt động tại Việt Nam, thương nhân nước ngoài có nghĩa vụ thanh
toán các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan tại Việt Nam.
Chương II
MUA BÁN HÀNG HÓA
MỤC 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Điều 24. Hình thức hợp đồng mua bán hàng hoá
1. Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập
bằng hành vi cụ thể.
2. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành
văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.
Điều 25. Hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có
điều kiện
1. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hoá cấm kinh
doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có điều kiện và điều kiện để được kinh
doanh hàng hóa đó.
2. Đối với hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có điều kiện, việc mua bán chỉ
được thực hiện khi hàng hoá và các bên mua bán hàng hóa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy
định của pháp luật.
Điều 26. Áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước
1. Hàng hóa đang được lưu thông hợp pháp trong nước bị áp dụng một hoặc các biện pháp
buộc phải thu hồi, cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông, lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy
phép đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa đó là nguồn gốc hoặc phương tiện lây truyền các loại dịch bệnh;
b) Khi xảy ra tình trạng khẩn cấp.
2. Các điều kiện cụ thể, trình tự, thủ tục và thẩm quyền công bố việc áp dụng biện pháp khẩn
cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Mua bán hàng hoá quốc tế
1. Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm
nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.
2. Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc
bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 28. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
1. Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của
pháp luật.
2. Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc
từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định
của pháp luật.
3. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu, danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép.
Điều 29. Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá
1. Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực
đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật
vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó
ra khỏi Việt Nam.
2. Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của
pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá
đó vào Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hóa.
Điều 30. Chuyển khẩu hàng hoá
1. Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước,
vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không
làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
2. Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa
khẩu Việt Nam;
b) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt
Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi
Việt Nam;
c) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt
Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam, không làm
thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động chuyển khẩu hàng hóa.
Điều 31. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế
Trong trường hợp cần thiết, để bảo vệ an ninh quốc gia và các lợi ích quốc gia khác phù hợp
với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên,
Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua bán hàng
hóa quốc tế.
Điều 32. Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Nhãn hàng hoá là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán,
in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các
chất liệu khác được gắn lên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá.
2. Hàng hóa lưu thông trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có nhãn hàng hóa, trừ
một số trường hợp theo quy định của pháp luật.
3. Các nội dung cần ghi trên nhãn hàng hóa và việc ghi nhãn hàng hóa được thực hiện theo
quy định của Chính phủ.
Điều 33. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá và quy tắc xuất xứ hàng hóa
1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy chứng nhận xuất xứ trong các trường hợp sau
đây:
a) Hàng hóa được hưởng ưu đãi về thuế hoặc ưu đãi khác;
b) Theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Chính phủ quy định chi tiết về quy tắc xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
MỤC 2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA
Điều 34:. Phân tích quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hợp đồng cung ứng dịch vụ
thương mại.
Hợp đồng cung ứng dịch vụ thương mại là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, bên cung
ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho bên sử dụng dịch vụ (còn gọi là khách hàng) và nhận
thanh toán, còn bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng
dịch vụ theo thỏa thuận
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cung ứng dịch vụ thương mại trước tiên do
các bên (Bên cung ứng dịch vụ và Khách hàng) thỏa thuận đảm bảo không vi phạm điều cấm của
luật và không trái đạo đức xã hội.Nếu không có thỏa thuận khác giữa các bên thì tuân theo quy định
của pháp luật.
a)* Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
+ Quyền của bên cung ứng dịch vụ
Theo qui định tại Điều 518 BLDS 2015 thì bên cung ứng dịch vụ có các quyền sau đây:
- Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện công
việc.
- Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ mà không nhất thiết
phải chờ ý kiến của bên sử dụng dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch
vụ, nhưng phải báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ.
- Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ trả tiền dịch vụ.
+ Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
Theo qui định tại Điều 78 LTM 2005, trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cung ứng dịch
vụ có các nghĩa vụ sau đây:
- Cung ứng các dịch vụ và thực hiện những công việc có liên quan một cách đầy đủ, phù
hợp với thoả thuận và theo quy định của Luật này;
- Bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện dịch
vụ sau khi hoàn thành công việc;
- Thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương
tiện không bảo đảm để hoàn thành việc cung ứng dịch vụ;
- Giữ bí mật về thông tin mà mình biết được trong quá trình cung ứng dịch vụ nếu có thoả
thuận hoặc pháp luật có quy định.
b)* Quyền và nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ (hay còn gọi là khách hàng)
+ Quyền của bên sử dụng dịch vụ
Theo qui định tại Điều 516 BLDS 2015 thì bên sử dụng dịch vụ có các quyền sau đây:
- Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời
hạn, địa điểm và thoả thuận khác.
- Trường hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên sử dụng dịch vụ
có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
+ Nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ
Theo qui định tại Điều 85 LTM 2005, trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng có các
nghĩa vụ sau đây:
- Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ như đã thoả thuận trong hợp đồng;
- Cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi tiết khác để việc cung ứng dịch vụ
được thực hiện không bị trì hoãn hay gián đoạn;
- Hợp tác trong tất cả những vấn đề cần thiết khác để bên cung ứng có thể cung ứng dịch vụ
một cách thích hợp;
- Trường hợp một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với
bên cung ứng dịch vụ khác, khách hàng có nghĩa vụ điều phối hoạt động của các bên cung ứng dịch
vụ để không gây cản trở đến công việc của bất kỳ bên cung ứng dịch vụ nào.
Điều 35. Địa điểm giao hàng
1. Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng địa điểm đã thoả thuận.
2. Trường hợp không có thoả thuận về địa điểm giao hàng thì địa điểm giao hàng được xác
định như sau:
a) Trường hợp hàng hoá là vật gắn liền với đất đai thì bên bán phải giao hàng tại nơi có hàng
hoá đó;
b) Trường hợp trong hợp đồng có quy định về vận chuyển hàng hoá thì bên bán có nghĩa vụ
giao hàng cho người vận chuyển đầu tiên;
c) Trường hợp trong hợp đồng không có quy định về vận chuyển hàng hoá, nếu vào thời điểm
giao kết hợp đồng, các bên biết được địa điểm kho chứa hàng, địa điểm xếp hàng hoặc nơi sản xuất,
chế tạo hàng hoá thì bên bán phải giao hàng tại địa điểm đó;
d) Trong các trường hợp khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểm kinh doanh của bên bán,
nếu không có địa điểm kinh doanh thì phải giao hàng tại nơi cư trú của bên bán được xác định tại
thời điểm giao kết hợp đồng mua bán.
Điều 36. Trách nhiệm khi giao hàng có liên quan đến người vận chuyển
1. Trường hợp hàng hóa được giao cho người vận chuyển nhưng không được xác định rõ bằng
ký mã hiệu trên hàng hóa, chứng từ vận chuyển hoặc cách thức khác thì bên bán phải thông báo cho
bên mua về việc đã giao hàng cho người vận chuyển và phải xác định rõ tên và cách thức nhận biết
hàng hoá được vận chuyển.
2. Trường hợp bên bán có nghĩa vụ thu xếp việc chuyên chở hàng hoá thì bên bán phải ký kết
các hợp đồng cần thiết để việc chuyên chở được thực hiện tới đích bằng các phương tiện chuyên
chở thích hợp với hoàn cảnh cụ thể và theo các điều kiện thông thường đối với phương thức chuyên
chở đó.
3. Trường hợp bên bán không có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hoá trong quá trình vận
chuyển, nếu bên mua có yêu cầu thì bên bán phải cung cấp cho bên mua những thông tin cần thiết
liên quan đến hàng hoá và việc vận chuyển hàng hoá để tạo điều kiện cho bên mua mua bảo hiểm
cho hàng hoá đó.
Điều 37. Thời hạn giao hàng
1. Bên bán phải giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng.
2. Trường hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không xác định thời điểm giao
hàng cụ thể thì bên bán có quyền giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn đó và phải
thông báo trước cho bên mua.
3. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì bên bán phải giao hàng trong
một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng.
Điều 38:. Phân tích khái niệm và đặc điểm của hoạt động đại diện cho thương nhân. So sánh
đại diện cho thương nhân với đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự 2015
Trả lời
* Khái niệm
Điều 141 LTM 2005 quy định: " Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận ủy
nhiệm ( gọi là bên đại diện) của thương nhân khác ( gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt
động thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về
việc đại diện"
* Đặc điểm của hoạt động đại diện cho thương nhân
- Về chủ thể
Quan hệ đại diện cho thương nhân phát sinh giữa bên đại diện và bên giao đại diện. Cả hai bên đều
phải là thương nhân
+ Bên giao đại diện là một thương nhân có quyền thực hiện những hoạt động thương mại
nhất định (như mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại) nhưng lại muốn trao quyền đó cho
thương nhân khác, thay mình thực hiện hoạt động thương mại
+ Bên đại diện cho thương nhân cũng phải là thương nhân thực hiện hoạt động đại diện một
cách chuyên nghiệp
Do đó, có thể thấy hoạt động đại diện cho thương nhân liên quan tới 3 chủ thể: bên giao đại
diện, bên đại diện và bên thứ ba (có thể là một số người)
Trong quan hệ với bên giao đại diện, bên đại diện sẽ nhân danh chính mình nhưng trong
quan hệ với bên thứ ba thì họ sẽ nhân danh bên giao đại diện, chứ không nhân danh chính mình. Do
đó, trong phạm vi ủy quyền, bên đại diện được giao dịch với bên thứ ba và mọi hành vi do bên đại
diện thực hiện trực tiếp mang lại hậu quả pháp lý cho bên giao đại diện. Khi bên đại diện giao dịch
với bên thứ ba thì về mặt pháp lý, các hành vi do người này thực hiện được xem như là chính người
ủy quyền (người giao đại diện) thực hiện. Bên giao đại diện phải chịu trách nhiệm về các cam kết
do bên đại diện thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
- Về nội dung
Nội dung của hoạt động đại diện cho thương nhân do các bên tham gia quan hệ thỏa thuận.
Các bên có thể thỏa thuận về việc bên đại diện được thực hiện một phần hoặc toàn bộ các hoạt động
thương mại thuộc phạm vi hoạt động của bên giao đại diện
- Về hình thức
Quan hệ đại diện cho thương nhân phát sinh trên cơ sở hợp đồng đại diện. Hợp đồng đại
diện cho thương nhân được giao kết giữa các thương nhân với nhau (thương nhân giao đại diện và
thương nhân đại diện), trong đó thương nhân giao đại diện phải có quyền thực hiện hoạt động
thương mại mà mình ủy quyền, thương nhân đại diện phải có ĐKKD dịch vụ đại diện
HĐ này phải bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương
- Về mục đích của hoạt động đại diện cho thương nhân
Bên đại diện thực hiện nội dung để hưởng thù lao
* So sánh đại diện cho thương nhân với đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ
luật dân sự 2015
Giống nhau:
+Về bản chât đều là giao cho người khác nhân danh mình thực hiện hành vi cụ thể
+ Người đại diện hay người được ủy quyền đều đi thực hiện quyền và nghĩa vụ của người khác
* Khác nhau
Tiêu chí Đại diện cho TN Đại diện theo ủy quyền
trong dân sự
1. Cơ sở hình thành Phát sinh trong lĩnh vực Phát sinh từ nhiều lĩnh vực
thương mại khác nhau
2. Về chủ thể Bên nhận đại diện phải là Có thể là: + TN hoặc không
thương nhân phải là thương nhân ==> bất
kỳ ai có đủ điều kiện về
năng lực chủ thể quy định
trong BLDS

3. Nội dung Thực hiện một, một số hoặc Bất kì công việc nào nhưng
toàn bộ một hoạt động phải đảm bảo đó là công
thương mại việc mà pháp luật không
cấm thực hiện
4. Về mục đích Để hưởng thù lao. Mục đích Có thể không nhằm mục
sinh lời đích hưởng thù lao
VD: Uỷ quyền cho người
khác đi lấy bằng tốt nghiệp
==> Không nhất thiết phải
có mục đích sinh lời
5. Căn cứ phát sinh hay Phát sinh trên cơ sở hợp đồng Việc ủy quyền có thể bằng
hình thức hợp đồng và phải bằng văn bản hoặc văn bản hoặc bằng lời nói
hình thức khác có giá trị pháp
lý tương đương như Điện
báo, TELEX, FAX, thông
điệp dữ liệu
Điều 39. Hàng hoá không phù hợp với hợp đồng
1. Trường hợp hợp đồng không có quy định cụ thể thì hàng hoá được coi là không phù hợp
với hợp đồng khi hàng hoá đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không phù hợp với mục đích sử dụng thông thường của các hàng hoá cùng chủng loại;
b) Không phù hợp với bất kỳ mục đích cụ thể nào mà bên mua đã cho bên bán biết hoặc bên
bán phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng;
c) Không bảo đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng hoá mà bên bán đã giao cho bên
mua;
d) Không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đối với loại hàng hoá đó hoặc
không theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hoá trong trường hợp không có cách thức bảo
quản thông thường.
2. Bên mua có quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hoá không phù hợp với hợp đồng theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 40. Trách nhiệm đối với hàng hoá không phù hợp với hợp đồng
Trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác, trách nhiệm đối với hàng hóa không phù hợp với
hợp đồng được quy định như sau:
1. Bên bán không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá nếu vào thời
điểm giao kết hợp đồng bên mua đã biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó;
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn khiếu nại theo quy định của
Luật này, bên bán phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá đã có trước thời
điểm chuyển rủi ro cho bên mua, kể cả trường hợp khiếm khuyết đó được phát hiện sau thời điểm
chuyển rủi ro;
3. Bên bán phải chịu trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng hóa phát sinh sau thời điểm
chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó do bên bán vi phạm hợp đồng.
Điều 41. Khắc phục trong trường hợp giao thiếu hàng, giao hàng không phù hợp với hợp đồng
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu hợp đồng chỉ quy định thời hạn giao hàng và
không xác định thời điểm giao hàng cụ thể mà bên bán giao hàng trước khi hết thời hạn giao hàng
và giao thiếu hàng hoặc giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì bên bán vẫn có thể giao phần
hàng còn thiếu hoặc thay thế hàng hoá cho phù hợp với hợp đồng hoặc khắc phục sự không phù hợp
của hàng hoá trong thời hạn còn lại.
2. Khi bên bán thực hiện việc khắc phục quy định tại khoản 1 Điều này mà gây bất lợi hoặc
làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất
lợi hoặc chịu chi phí đó.
Điều 42. Giao chứng từ liên quan đến hàng hoá
1. Trường hợp có thỏa thuận về việc giao chứng từ thì bên bán có nghĩa vụ giao chứng từ liên
quan đến hàng hoá cho bên mua trong thời hạn, tại địa điểm và bằng phương thức đã thỏa thuận.
2. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn, địa điểm giao chứng từ liên quan đến hàng
hoá cho bên mua thì bên bán phải giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua trong thời hạn
và tại địa điểm hợp lý để bên mua có thể nhận hàng.
3. Trường hợp bên bán đã giao chứng từ liên quan đến hàng hoá trước thời hạn thỏa thuận thì
bên bán vẫn có thể khắc phục những thiếu sót của các chứng từ này trong thời hạn còn lại.
4. Khi bên bán thực hiện việc khắc phục những thiếu sót quy định tại khoản 3 Điều này mà
gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên
bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.
Điều 43:. Phân tích đặc điểm của hoạt động môi giới thương mại theo qui định của Luật
Thương mại.
Khái niệm
Điều 150 LTM có định nghĩa: " Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một
thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
(gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng MBHH, dịch vụ và được hưởng
thù lao theo hợp đồng môi giới.
* Đặc điểm của hoạt động môi giới thương mại theo qui định của Luật Thương mại.
- Về chủ thể:
Chủ thể của quan hệ môi giới thương mại gồm:
+ Bên môi giới (Phải là thương nhân, có đăng ký kinh doanh để thực hiện dịch vụ môi giới
thương mại và không nhất thiết phải có ngành nghề đăng ký kinh doanh trùng với ngành nghề kinh
doanh của các bên được môi giới)
+ Bên được môi giới (không nhất thiết phải là thương nhân)
- Về nội dung
Nội dung hoạt động môi giới rất rộng, bao gồm nhiều hoạt động như:
+ Tìm kiếm và cung cấp các thông tin cần thiết về đối tác cho bên được môi giới
+ Tiến hành các hoạt động giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ cần môi giới
+ Thu xếp để các bên được môi giới tiếp xúc với nhau
+ Giúp đỡ các bên được môi giới soạn thảo văn bản hợp đồng khi họ yêu cầu
VD: Tìm kiếm khách hàng, chỉ cho bên được môi giới ai sẽ là người mua hàng
- Về phạm vi:
Phạm vi của môi giới thương mại theo LTM 2005 được mở rộng chứ không bị bó hẹp như
quy định của LTM 1997 chỉ bao gồm những hoạt động môi giới MBHH, CƯDV thương mại liên
quan đến mua bán hàng hóa . LTM 2005 phạm vi của môi giới thương mại bao gồm tất cả các hoạt
động môi giới có mục đích kiếm lời như môi giới MBHH, môi giới bảo hiểm, chứng khoán....
- Về mục đích
Mục đích của hoạt động môi giới là các bên được môi giới giao kết hợp đồng với nhau
- Quan hệ môi giới thương mại được thực hiện trên cơ sở hợp đồng môi giới
Hợp đồng môi giới được giao kết giữa bên môi giới và bên được môi giới, bên môi giới phải
là thương nhân còn bên được môi giới không nhất thiết phải là thương nhân (vì pháp luật không qui
định gì về điều kiện của bên được môi giới)
+ Đối tượng của HĐ môi giới chính là công việc môi giới nhằm chắp nối quan hệ giữa các
bên được môi giới với nhau
+ Hình thức của HĐ môi giới thương mại không được LTM qui định do đó nó có thể được
giao kết bằng một trong các hình thức sau: văn bản, lời nói hoặc xác lập bằng hành vi cụ thể.
LTM 2005 đã bỏ qui định về nội dung chủ yếu của HĐMG nhưng xuất phát từ bản chất của
quan hệ môi giới và để hạn chế tranh chấp xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng môi giới, khi
giao kết hợp đồng này các bên có thể thỏa thuận những điều khoản về nội dung cụ thể của việc môi
giới, mức thù lao mà bên môi giới sẽ được nhận, thời hạn thực hiện hợp đồng môi giới, quyền và
nghĩa vụ của các bên, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng môi giới.

Điều 44. Kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng
1. Trường hợp các bên có thoả thuận để bên mua hoặc đại diện của bên mua tiến hành kiểm
tra hàng hoá trước khi giao hàng thì bên bán phải bảo đảm cho bên mua hoặc đại diện của bên mua
có điều kiện tiến hành việc kiểm tra.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên mua hoặc đại diện của bên mua trong trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này phải kiểm tra hàng hóa trong một thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh
thực tế cho phép; trường hợp hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hóa thì việc kiểm tra
hàng hoá có thể được hoãn lại cho tới khi hàng hoá được chuyển tới địa điểm đến.
3. Trường hợp bên mua hoặc đại diện của bên mua không thực hiện việc kiểm tra hàng hóa
trước khi giao hàng theo thỏa thuận thì bên bán có quyền giao hàng theo hợp đồng.
4. Bên bán không phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hoá mà bên mua
hoặc đại diện của bên mua đã biết hoặc phải biết nhưng không thông báo cho bên bán trong thời
hạn hợp lý sau khi kiểm tra hàng hoá.
5. Bên bán phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hoá mà bên mua hoặc đại
diện của bên mua đã kiểm tra nếu các khiếm khuyết của hàng hoá không thể phát hiện được trong
quá trình kiểm tra bằng biện pháp thông thường và bên bán đã biết hoặc phải biết về các khiếm
khuyết đó nhưng không thông báo cho bên mua.
Điều 45:. So sánh đại lý thương mại và ủy thác MBHH
Trả lời:
* Giống nhau
+ Đều được thực hiện thông qua các thương nhân trung gian
+ Các thương nhân trung gian này bằng danh nghĩa của chính mình thực hiện việc MBHH
cho người khác
+ Mục đích: hưởng thù lao, sinh lợi

* Khác nhau
Tiêu chí Đại lý TM UTMBHH
1. Về phạm vi - Đại lý trong MBHH hoặc -Chỉ trong MBHH (hẹp hơn)
CƯDV (rộng hơn)
2. Về tần suất - Thường là quá trình hợp tác - Thường mang tính vụ việc,
lâu dài giữa bên giao đại lý đơn lẻ
và bên đại lý
3. Về chủ thể Cả hai bên đều phải là - Chỉ bên nhận ủy thác phải
thương nhân là thương nhân
4. Về lựa chọn bên thứ ba - Tự do hơn trong việc lựa - Phụ thuộc vào những điều
chọn bên thứ ba để giao kết kiện đã thỏa thuận với bên
và thực hiện hợp đồng ủy thác
Điều 46. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá
1. Bên bán không được bán hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Bên bán phải chịu trách
nhiệm trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa đã bán.
2. Trường hợp bên mua yêu cầu bên bán phải tuân theo bản vẽ kỹ thuật, thiết kế, công thức
hoặc những số liệu chi tiết do bên mua cung cấp thì bên mua phải chịu trách nhiệm về các khiếu nại
liên quan đến những vi phạm quyền sở hữu trí tuệ phát sinh từ việc bên bán đã tuân thủ những yêu
cầu của bên mua.
Điều 47. Yêu cầu thông báo
1. Bên bán mất quyền viện dẫn quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này nếu bên bán không
thông báo ngay cho bên mua về khiếu nại của bên thứ ba đối với hàng hoá được giao sau khi bên
bán đã biết hoặc phải biết về khiếu nại đó, trừ trường hợp bên mua đã biết hoặc phải biết về khiếu
nại của bên thứ ba.
2. Bên mua mất quyền viện dẫn quy định tại Điều 45 và khoản 1 Điều 46 của Luật này nếu
bên mua không thông báo ngay cho bên bán về khiếu nại của bên thứ ba đối với hàng hoá được giao
sau khi bên mua đã biết hoặc phải biết về khiếu nại đó, trừ trường hợp bên bán biết hoặc phải biết
về khiếu nại của bên thứ ba.
Điều 48. Nghĩa vụ của bên bán trong trường hợp hàng hóa là đối tượng của biện pháp bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Trường hợp hàng hoá được bán là đối tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
thì bên bán phải thông báo cho bên mua về biện pháp bảo đảm và phải được sự đồng ý của bên nhận
bảo đảm về việc bán hàng hóa đó.
Điều 49. Nghĩa vụ bảo hành hàng hoá
1. Trường hợp hàng hoá mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu trách nhiệm bảo hành
hàng hoá đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận.
2. Bên bán phải thực hiện nghĩa vụ bảo hành trong thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế
cho phép.
3. Bên bán phải chịu các chi phí về việc bảo hành, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 50:. Phân tích đặc điểm của hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý thương mại.
Trả lời
a)* Đặc điểm của hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa
* Khái niệm ( Đ155)
Uỷ thác MBHH là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận ủy thác thực hiện việc
mua bán hàng hóa với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác và
được nhận thù lao ủy thác.
* Đặc điểm
Uỷ thác MBHH có những đặc điểm sau
- Về chủ thể
Quan hệ UTMBHH được xác lập giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác. Bên ủy thác
là bên giao cho bên nhận ủy thác thực hiện việc MBHH theo yêu cầu của mình và không nhất thiết
phải là thương nhân. Bên nhận ủy thác phải là TN kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hóa được
ủy thác và thực hiện MBHH theo những điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác. Thương nhận
nhận ủy thác có thể nhận ủy thác MBHH cho nhiều bên ủy thác khác nhau. Quan hệ ủy thác có thể
bao gồm ủy thác mua và ủy thác bán hàng hóa.
- Về nội dung
Nội dung của hoạt động UTMBHH bao gồm việc giao kết và thực hiện HĐUT giữa
bên ủy thác và bên nhận ủy thác và giao kết, thực hiện HĐMBHH giữa bên nhận ủy thác và bên thứ
ba theo yêu cầu của bên ủy thác
- Về đối tượng
Đối tượng của HĐUTMBHH là công việc MBHH nào đó
- Về cơ sở pháp lý của quan hệ UTMBHH
Việc UTMBHH phải được xác lập bằng hợp đồng. Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa
phải lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. HĐUTMBHH
được giao kết giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác. Bên nhận ủy thác phải là thương nhân kinh
doanh mặt hàng phù hợp với hàng hóa được ủy thác. Bên ủy thác có thể là tổ chức hoặc cá nhân có
nhu cầu MBHH.
Hợp đồng ủy thác là hợp đồng dịch vụ, đối tượng là công việc mua bán hàng hóa mà bên
nhận ủy thác thực hiện cho bên ủy thác. Hàng hóa được ủy thác mua, bán hàng hóa không phải là
đối tượng thực hiện hợp đồng ủy thác. Nó là đối tượng của hợp đồng mua bán giao kết giữa bên
nhận ủy thác với bên thứ ba. Tất cả hàng hóa lưu thông hợp pháp đều có thể được ủy thác mua bán.
b)* Đặc điểm của hoạt động đại lý thương mại
* Khái niệm: Điều 166 Luật thương mại 2005 quy định:
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận
việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ
của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.
* Đặc điểm của đại lý thương mại
- Về chủ thể
Quan hệ đại lý mua bán hàng hóa phát sinh giữa bên giao đại lý và bên đại lý. Bên giao đại
lý là bên giao hàng hóa cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc là bên ủy quyền
thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ. Bên đại lý là bên nhận hàng hóa để làm đại lý bán,
nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận ủy quyền cung ứng dịch vụ. Bên giao đại lý
và bên đại lý đều phải là thương nhân.
Để thực hiện hoạt động đại lý, bên đại lý được quyền tự do lựa chọn bên thứ ba để giao kết
hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng cung ứng dịch vụ theo những quy định cụ thể trong hợp
đồng đại lý. Khi giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng cung ứng dịch vụ với bên thứ
ba, bên đại lý nhân danh chính mình và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng với bên thứ ba ràng buộc
bên đại lý với bên thứ ba. Sau đó, bên đại lý trực tiếp thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc
cung ứng dịch vụ với bên thứ ba
- Về nội dung
Nội dung của hoạt động đại lý gồm việc giao kết, thực hiện hợp đồng đại lý giữa bên giao
đại lý và bên đại lý và giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ giữa
bên đại lý với bên thứ ba theo yêu cầu của bên giao đại lý.
Trong đại lý mua bán hàng hóa, bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng hóa hoặc tiền
giao cho bên đại lý. Khi thực hiện hoạt động đại lý, bên đại lý không phải là người mua hàng của
bên giao đại lý mà chỉ là người nhận hàng rồi tiếp tục bán cho bên thứ ba. Chỉ khi hàng hóa được
bán, quyền sở hữu hàng hóa mới chuyển từ bên giao đại lý cho bên thứ ba.
Khi giao kết hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa, các bên nên thỏa thuận và ghi vào trong
hợp đồng các điều khoản sau:
– Hàng hóa hoặc dịch vụ đại lý;
– Hình thức đại lý
– Thù lao đại lý
– Thời hạn của hợp đồng
– Quyền và nghĩa vụ của các bên
Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận và ghi vào hợp đồng những nội dung khác như biện
pháp bảo đảm hợp đồng, chế độ bảo hành đối với hàng hóa đại lý, nghĩa vụ thanh toán các chi phí
liên quan đến hoạt động đại lý, hỗ trợ kĩ thuật, cơ sở vật chất cho đại lý tổ chức quảng cáo và tiếp
thị, chế độ thưởng phạt vật chất, bồi thường thiệt hại
- Về hình thức của hợp đồng
Quan hệ đại lý thương mại được xác lập bằng hợp đồng. Hợp đồng đại lý được giao kết giữa
thương nhận giao đại lý và thương nhân làm đại lý. Hợp đồng đại lý phải được giao kết bằng văn
bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
- Về đối tượng
Hợp đồng đại lý thương mại cũng là một hợp đồng dịch vụ nên đối tượng của hợp đồng đại
lý là công việc mua bán hàng hóa hoặc công việc cung ứng dịch vụ của bên đại lý cho bên giao đại
lý.
Điều 51. Việc ngừng thanh toán tiền mua hàng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc ngừng thanh toán tiền mua hàng được quy định như
sau:
1. Bên mua có bằng chứng về việc bên bán lừa dối thì có quyền tạm ngừng việc thanh toán;
2. Bên mua có bằng chứng về việc hàng hóa đang là đối tượng bị tranh chấp thì có quyền tạm
ngừng thanh toán cho đến khi việc tranh chấp đã được giải quyết;
3. Bên mua có bằng chứng về việc bên bán đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì có
quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi bên bán đã khắc phục sự không phù hợp đó;
4. Trường hợp tạm ngừng thanh toán theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà bằng
chứng do bên mua đưa ra không xác thực, gây thiệt hại cho bên bán thì bên mua phải bồi thường
thiệt hại đó và chịu các chế tài khác theo quy định của Luật này.
Điều 52. Phân tích đặc điểm của hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa. So sánh ủy thác mua
bán hàng hóa với đại lí thương mại.
Trả lời:
a)* Đặc điểm của hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa
* Khái niệm ( Đ155)
Uỷ thác MBHH là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận ủy thác thực hiện việc
mua bán hàng hóa với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác và
được nhận thù lao ủy thác.
* Đặc điểm
Uỷ thác MBHH có những đặc điểm sau
- Về chủ thể
Quan hệ UTMBHH được xác lập giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác. Bên ủy thác
là bên giao cho bên nhận ủy thác thực hiện việc MBHH theo yêu cầu của mình và không nhất thiết
phải là thương nhân. Bên nhận ủy thác phải là TN kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hóa được
ủy thác và thực hiện MBHH theo những điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác. Thương nhận
nhận ủy thác có thể nhận ủy thác MBHH cho nhiều bên ủy thác khác nhau. Quan hệ ủy thác có thể
bao gồm ủy thác mua và ủy thác bán hàng hóa.
- Về nội dung
Nội dung của hoạt động UTMBHH bao gồm việc giao kết và thực hiện HĐUT giữa
bên ủy thác và bên nhận ủy thác và giao kết, thực hiện HĐMBHH giữa bên nhận ủy thác và bên thứ
ba theo yêu cầu của bên ủy thác
- Về đối tượng
Đối tượng của HĐUTMBHH là công việc MBHH nào đó
- Về cơ sở pháp lý của quan hệ UTMBHH
Việc UTMBHH phải được xác lập bằng hợp đồng. Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa
phải lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. HĐUTMBHH
được giao kết giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác. Bên nhận ủy thác phải là thương nhân kinh
doanh mặt hàng phù hợp với hàng hóa được ủy thác. Bên ủy thác có thể là tổ chức hoặc cá nhân có
nhu cầu MBHH.
Hợp đồng ủy thác là hợp đồng dịch vụ, đối tượng là công việc mua bán hàng hóa mà bên
nhận ủy thác thực hiện cho bên ủy thác. Hàng hóa được ủy thác mua, bán hàng hóa không phải là
đối tượng thực hiện hợp đồng ủy thác. Nó là đối tượng của hợp đồng mua bán giao kết giữa bên
nhận ủy thác với bên thứ ba. Tất cả hàng hóa lưu thông hợp pháp đều có thể được ủy thác mua bán.
b)* So sánh ủy thác mua bán hàng hóa với đại lí thương mại.
Đều là các hoạt động thương mại được điều chỉnh bởi Luật thương mại 2005, tuy nhiên đại
lý thương mại và ủy thác mua bán hàng hóa có những điểm giống và khác nhau rõ rệt. Cụ thể như
sau:
a) Giống nhau:
- Đều là hoạt động thương mại theo quy định Luật thương mại 2005
- Đều là hợp đồng dịch vụ, đối tượng hợp đồng là thực hiện công việc
- Cả hai loại giao dịch trên đều là loại hình dịch vụ trung gian thương mại, trong đó bên
nhận dịch vụ sẽ thực hiện công việc thay cho bên giao kết để hưởng thù lao
- Quyền sở hữu hàng hóa hay các quyền sở hữu khác vẫn thuộc về bên giao đại lý, bên ủy
thác
- Bên nhận ủy thác, bên đại lý nhân danh chính mình thực hiện
- Bên nhận dịch vụ có thể giao kết dịch vụ trung gian của mình với nhiều bên thuê dịch vụ,
trừ trường hợp cụ thể mà pháp luật không cho phép
- Đều phải được xác lập bằng văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương
đương.
b) Khác nhau:
 Tiêu chí Ủy thác mua bán hàng hóa Đại lý thương mại
Cơ sở pháp lý Điều 155- 165 Luật thương mại  2005 Điều 166- 177 Luật thương mại 2005
Khái niệm Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt Đại lý thương mại là hoạt động
động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thương mại, theo đó bên giao đại lý và
thác thực hiện việc mua bán hàng hoá bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý
với danh nghĩa của mình theo những nhân danh chính mình mua, bán hàng
điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng
và được nhận thù lao uỷ thác. (Điều dịch vụ của bên giao đại lý cho khách
155 Luật thương mại 2005) hàng để hưởng thù lao. (Điều 166 Luật
thương mại 2005)
Chủ thể + Bên nhận ủy thác: Thương nhân + Bên giao đại lý: Thương nhân ( giao
kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hàng hóa, tiền, ủy quyền cung ứng
hoá được uỷ thác dịch vụ)
+ Bên ủy thác:  Thương nhân hoặc + Bên đại lý: Thương nhân
không phải là thương nhân
Đối tượng Tất cả hàng hóa (Khoản 1 Điều 3 Luật Hàng hóa, tiền, dịch vụ
thương mại 2005) lưu thông hợp pháp
(không ủy thác dịch vụ)
Hình thức Hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá Hợp đồng đại lý phải được lập thành
hợp đồng phải được lập thành văn bản hoặc bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có
hình thức khác có giá trị pháp lý tương giá trị pháp lý tương đương
đương. (Điều 159)
Quyền và Bên ủy thác: Điều 162, 163 luật Bên giao đại lý: Điều 172, Điều 173
nghĩa vụ các thương mại 2015 Luật thương mại 2005
bên + Quyền: Yêu cầu thông báo thông tin + Quyền: Ấn định giá cả giá mua bán,
về tình hình thực hiện hợp đồng, không giá giao đại lý, yêu cầu, kiểm tra, giám
chịu trách nhiệm trong trường hợp nhận sát
ủy thác vi phạm pháp luật trừ trường + Nghĩa vụ: Trả thù lao, hướng dẫn
hợp pháp luật quy định khác cung cấp thông tin, chịu trách nhiệm
+ Nghĩa vụ: Cung cấp thông tin, trả thù về chất lượng hàng hóa dịch vụ, liên
lao, giao tiền giao hàng đúng thỏa đới chịu trách nhiệm nếu có một phần
thuận, liên đới chịu trách nhiệm lỗi
Bên nhận ủy thác: Điều 164, 165 Luật Bên đại lý: Điều 173, Điều 174 Luật
thương mại 2005 thương mại 2005
+ Quyền: Yêu cầu cung cấp thông tin, + Quyền: Hưởng thù lao, yêu cầu
nhận thù lao, không chịu trách nhiệm hướng dẫn
về hàng hóa + Nghĩa vụ: Mua bán hàng hóa, cung
+ Nghĩa vụ: thực hiện mua bán, thông ứng dịch vụ theo hợp đồng đại lý, bảo
báo, bảo quản tài sản, giữ bí mật, liên quản hàng hóa, chịu trách nhiệm về
đới chịu trách nhiệm chất lượng hàng hóa nếu có lỗi
 
Mối quan hệ Bên nhận ủy thác nhân danh mình thực Nhân danh chính mình
hiện việc mua bán hàng hóa theo sự ủy
thác
Trách nhiệm Độc lập pháp lý Có sự độc lập về mặt pháp lý (bên đại
pháp lý Bên ủy thác không chịu trách nhiệm về lý nhân danh chính mình)
việc bên nhận ủy thác vi phạm pháp Bên giao đại lý là chủ sở hữu chịu
luật trách nhiệm đối với hàng hóa dịch vụ,
Các bên liên đới chịu trách nhiệm nếu bên đại lý liên đới nếu trường hợp có
việc vi phạm pháp luật của một bên lỗi (ví dụ quá trình bảo quản không
xuất phát từ lỗi bên còn lại hoặc do các tốt)
bên cố ý làm trái pháp luật

Thù lao  Thù lao uỷ thác (một khoản tiền các  Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
bên thỏa thuận ghi nhận theo hợp đồng) thù lao đại lý được trả cho bên đại lý
và các chi phí hợp lý khác dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh
lệch giá (khoản 1 Điều 171 Luật
thương mại 2005)
Vấn đề về Các bên hoạt động độc lập không có sự Mang tính kiểm soát cao hơn
tính kiểm soát kiểm soát, bên ủy thác có quyền yêu Bên đại lý chịu sự kiểm tra giám sát
cầu bên nhận ủy thác cung cấp thông của bên giao đại lý, thực hiện theo giá
tin về tình trạng thực hiện công việc ủy cả bên giao ấn định, cung cấp thương
thác. tin trong quá trình thực hiện

Điều 53:. Phân tích đặc điểm của hoạt động đại lí thương mại. So sánh đại lí thương mại với
ủy thác mua bán hàng hóa.
Trả lời
a)* Đặc điểm của hoạt động đại lý thương mại
* Khái niệm: Điều 166 Luật thương mại 2005 quy định:
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận
việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ
của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.
* Các đặc điểm của hoạt động đại lý thương mại
- Về chủ thể
Quan hệ đại lý mua bán hàng hóa phát sinh giữa bên giao đại lý và bên đại lý. Bên giao đại
lý là bên giao hàng hóa cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc là bên ủy quyền
thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ. Bên đại lý là bên nhận hàng hóa để làm đại lý bán,
nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận ủy quyền cung ứng dịch vụ. Bên giao đại lý
và bên đại lý đều phải là thương nhân.
Để thực hiện hoạt động đại lý, bên đại lý được quyền tự do lựa chọn bên thứ ba để giao kết
hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng cung ứng dịch vụ theo những quy định cụ thể trong hợp
đồng đại lý. Khi giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng cung ứng dịch vụ với bên thứ
ba, bên đại lý nhân danh chính mình và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng với bên thứ ba ràng buộc
bên đại lý với bên thứ ba. Sau đó, bên đại lý trực tiếp thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc
cung ứng dịch vụ với bên thứ ba
- Về nội dung
Nội dung của hoạt động đại lý gồm việc giao kết, thực hiện hợp đồng đại lý giữa bên giao
đại lý và bên đại lý và giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ giữa
bên đại lý với bên thứ ba theo yêu cầu của bên giao đại lý.
Trong đại lý mua bán hàng hóa, bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng hóa hoặc tiền
giao cho bên đại lý. Khi thực hiện hoạt động đại lý, bên đại lý không phải là người mua hàng của
bên giao đại lý mà chỉ là người nhận hàng rồi tiếp tục bán cho bên thứ ba. Chỉ khi hàng hóa được
bán, quyền sở hữu hàng hóa mới chuyển từ bên giao đại lý cho bên thứ ba.
Khi giao kết hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa, các bên nên thỏa thuận và ghi vào trong
hợp đồng các điều khoản sau:
– Hàng hóa hoặc dịch vụ đại lý;
– Hình thức đại lý
– Thù lao đại lý
– Thời hạn của hợp đồng
– Quyền và nghĩa vụ của các bên
Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận và ghi vào hợp đồng những nội dung khác như biện
pháp bảo đảm hợp đồng, chế độ bảo hành đối với hàng hóa đại lý, nghĩa vụ thanh toán các chi phí
liên quan đến hoạt động đại lý, hỗ trợ kĩ thuật, cơ sở vật chất cho đại lý tổ chức quảng cáo và tiếp
thị, chế độ thưởng phạt vật chất, bồi thường thiệt hại
- Về hình thức của hợp đồng
Quan hệ đại lý thương mại được xác lập bằng hợp đồng. Hợp đồng đại lý được giao kết giữa
thương nhận giao đại lý và thương nhân làm đại lý. Hợp đồng đại lý phải được giao kết bằng văn
bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
- Về đối tượng
Hợp đồng đại lý thương mại cũng là một hợp đồng dịch vụ nên đối tượng của hợp đồng đại
lý là công việc mua bán hàng hóa hoặc công việc cung ứng dịch vụ của bên đại lý cho bên giao đại
lý.
b)* So sánh đại lí thương mại với ủy thác mua bán hàng hóa
Đều là các hoạt động thương mại được điều chỉnh bởi Luật thương mại 2005, tuy nhiên đại
lý thương mại và ủy thác mua bán hàng hóa có những điểm giống và khác nhau rõ rệt. Cụ thể như
sau:
+ Giống nhau:
- Đều là hoạt động thương mại theo quy định Luật thương mại 2005
- Đều là hợp đồng dịch vụ, đối tượng hợp đồng là thực hiện công việc
- Cả hai loại giao dịch trên đều là loại hình dịch vụ trung gian thương mại, trong đó bên
nhận dịch vụ sẽ thực hiện công việc thay cho bên giao kết để hưởng thù lao
- Quyền sở hữu hàng hóa hay các quyền sở hữu khác vẫn thuộc về bên giao đại lý, bên ủy
thác
- Bên nhận ủy thác, bên đại lý nhân danh chính mình thực hiện
- Bên nhận dịch vụ có thể giao kết dịch vụ trung gian của mình với nhiều bên thuê dịch vụ,
trừ trường hợp cụ thể mà pháp luật không cho phép
- Đều phải được xác lập bằng văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương
đương.
+ Khác nhau:

 Tiêu chí Ủy thác mua bán hàng hóa Đại lý thương mại
Cơ sở pháp lý Điều 155- 165 Luật thương mại  2005 Điều 166- 177 Luật thương mại 2005
Khái niệm Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt Đại lý thương mại là hoạt động
động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thương mại, theo đó bên giao đại lý và
thác thực hiện việc mua bán hàng hoá bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý
với danh nghĩa của mình theo những nhân danh chính mình mua, bán hàng
điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng
và được nhận thù lao uỷ thác. (Điều dịch vụ của bên giao đại lý cho khách
155 Luật thương mại 2005) hàng để hưởng thù lao. (Điều 166 Luật
thương mại 2005)
Chủ thể + Bên nhận ủy thác: Thương nhân + Bên giao đại lý: Thương nhân ( giao
kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hàng hóa, tiền, ủy quyền cung ứng
hoá được uỷ thác dịch vụ)
+ Bên ủy thác:  Thương nhân hoặc + Bên đại lý: Thương nhân
không phải là thương nhân
Đối tượng Tất cả hàng hóa (Khoản 1 Điều 3 Luật Hàng hóa, tiền, dịch vụ
thương mại 2005) lưu thông hợp pháp
(không ủy thác dịch vụ)
Hình thức Hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá Hợp đồng đại lý phải được lập thành
hợp đồng phải được lập thành văn bản hoặc bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có
hình thức khác có giá trị pháp lý tương giá trị pháp lý tương đương
đương. (Điều 159)
Quyền và Bên ủy thác: Điều 162, 163 luật Bên giao đại lý: Điều 172, Điều 173
nghĩa vụ các thương mại 2015 Luật thương mại 2005
bên + Quyền: Yêu cầu thông báo thông tin + Quyền: Ấn định giá cả giá mua bán,
về tình hình thực hiện hợp đồng, không giá giao đại lý, yêu cầu, kiểm tra, giám
chịu trách nhiệm trong trường hợp nhận sát
ủy thác vi phạm pháp luật trừ trường + Nghĩa vụ: Trả thù lao, hướng dẫn
hợp pháp luật quy định khác cung cấp thông tin, chịu trách nhiệm
+ Nghĩa vụ: Cung cấp thông tin, trả thù về chất lượng hàng hóa dịch vụ, liên
lao, giao tiền giao hàng đúng thỏa đới chịu trách nhiệm nếu có một phần
thuận, liên đới chịu trách nhiệm lỗi
Bên nhận ủy thác: Điều 164, 165 Luật Bên đại lý: Điều 173, Điều 174 Luật
thương mại 2005 thương mại 2005
+ Quyền: Yêu cầu cung cấp thông tin, + Quyền: Hưởng thù lao, yêu cầu
nhận thù lao, không chịu trách nhiệm hướng dẫn
về hàng hóa + Nghĩa vụ: Mua bán hàng hóa, cung
+ Nghĩa vụ: thực hiện mua bán, thông ứng dịch vụ theo hợp đồng đại lý, bảo
báo, bảo quản tài sản, giữ bí mật, liên quản hàng hóa, chịu trách nhiệm về
đới chịu trách nhiệm chất lượng hàng hóa nếu có lỗi
 
Mối quan hệ Bên nhận ủy thác nhân danh mình thực Nhân danh chính mình
hiện việc mua bán hàng hóa theo sự ủy
thác
Trách nhiệm Độc lập pháp lý Có sự độc lập về mặt pháp lý (bên đại
pháp lý Bên ủy thác không chịu trách nhiệm về lý nhân danh chính mình)
việc bên nhận ủy thác vi phạm pháp Bên giao đại lý là chủ sở hữu chịu
luật trách nhiệm đối với hàng hóa dịch vụ,
Các bên liên đới chịu trách nhiệm nếu bên đại lý liên đới nếu trường hợp có
việc vi phạm pháp luật của một bên lỗi (ví dụ quá trình bảo quản không
xuất phát từ lỗi bên còn lại hoặc do các tốt)
bên cố ý làm trái pháp luật

Thù lao  Thù lao uỷ thác (một khoản tiền các  Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
bên thỏa thuận ghi nhận theo hợp đồng) thù lao đại lý được trả cho bên đại lý
và các chi phí hợp lý khác dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh
lệch giá (khoản 1 Điều 171 Luật
thương mại 2005)

Vấn đề về Các bên hoạt động độc lập không có sự Mang tính kiểm soát cao hơn
tính kiểm soát kiểm soát, bên ủy thác có quyền yêu Bên đại lý chịu sự kiểm tra giám sát
cầu bên nhận ủy thác cung cấp thông của bên giao đại lý, thực hiện theo giá
tin về tình trạng thực hiện công việc ủy cả bên giao ấn định, cung cấp thương
thác. tin trong quá trình thực hiện
Điều 54. Địa điểm thanh toán
Trường hợp không có thỏa thuận về địa điểm thanh toán cụ thể thì bên mua phải thanh toán
cho bên bán tại một trong các địa điểm sau đây:
1. Địa điểm kinh doanh của bên bán được xác định vào thời điểm giao kết hợp đồng, nếu
không có địa điểm kinh doanh thì tại nơi cư trú của bên bán;
2. Địa điểm giao hàng hoặc giao chứng từ, nếu việc thanh toán được tiến hành đồng thời với
việc giao hàng hoặc giao chứng từ.
Điều 55. Thời hạn thanh toán
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn thanh toán được quy định như sau:
1. Bên mua phải thanh toán cho bên bán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao chứng từ
liên quan đến hàng hoá;
2. Bên mua không có nghĩa vụ thanh toán cho đến khi có thể kiểm tra xong hàng hoá trong
trường hợp có thỏa thuận theo quy định tại Điều 44 của Luật này.
Điều 56. Nhận hàng
Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng theo thoả thuận và thực hiện những công việc hợp lý để giúp
bên bán giao hàng.
Điều 57. Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một
địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng
hoá đã được giao cho bên mua hoặc người được bên mua uỷ quyền đã nhận hàng tại địa điểm đó, kể
cả trong trường hợp bên bán được uỷ quyền giữ lại các chứng từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng
hoá.
Điều 58. Chuyển rủi ro trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hoá
và bên bán không có nghĩa vụ giao hàng tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư
hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho người vận chuyển đầu
tiên.
Điều 59. Chuyển rủi ro trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không
phải là người vận chuyển
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu hàng hoá đang được người nhận hàng để giao nắm
giữ mà không phải là người vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển
cho bên mua thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Khi bên mua nhận được chứng từ sở hữu hàng hoá;
2. Khi người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoá của bên mua.
Điều 60. Chuyển rủi ro trong trường hợp mua bán hàng hoá đang trên đường vận chuyển
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu đối tượng của hợp đồng là hàng hoá đang trên đường
vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm
giao kết hợp đồng.
Điều 61:. Phân tích đặc điểm của các hình thức đại lí theo qui định của Luật Thương mại
Trả lời
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thỏa thuận
việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hóa cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ
của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.
Các hình thức đại lý theo quy định của Luật thương mại: Có 4 hình thức đại lý:
+ Thứ nhất, Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn
vẹn một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý. Trong hình
thức đại lý này bên giao đại lý ấn định giá giao đại lý, bên đại lý quyết định giá bán hàng hóa. Thù
lao mà bên đại lý được hưởng là mức chênh lệch giữa giá mua và giá bán thực tế so với giá mua do
bên đại lý ấn định.
+ Thứ hai, Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên giao
đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc một số
loại dịch vụ nhất định. Do đó có thể hiểu là đại lý độc quyền là giao quyền cho 1 đại lý đó để thực
hiện việc mua, bán một số hàng hóa nhất định hoặc cung ứng một số dịch vụ nhất định trong một
phạm vi địa giới hành chính xác định. Như vậy sẽ không hạn chế khối lượng hàng hóa mà hạn chế
địa giới hành chính.
+ Thứ ba, Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên đại lý
tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho
bên giao đại lý. Tổng đại lý là đối tác trực tiếp của bên giao đại lý.Tổng đại lý đại diện cho hệ
thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh
nghĩa của tổng đại lý.
Thứ tư, Các hình thức đại lý khác mà các bên thỏa thuận. Ví dụ như đại lý hoa hồng, đại lý
cấp 1, đại lý cấp 2, đại lý cấp 3 theo sự phân định và thỏa thuận giữa bên giao đại lý và bên đại lý
Đặc điểm của các hình thức đại lý:
Thứ nhất, hoạt động đại lý là hoạt động diễn ra giữa bên giao đại lý và bên đại lý. Bên giao
đại lý là thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc là
thương nhân uỷ quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ. Bên đại lý là thương nhân
nhận hàng hoá để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận uỷ quyền
cung ứng dịch vụ.
Theo quy định tại Điều 167 Luật thương mại, bên giao đại lý và bên đại lý đều phải là thương nhân.
Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một
cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
Thứ hai, quan hệ đại lý thương mại xác lập trên quan hệ hợp đồng. Điều 168 Luật Thương
mại năm 2005 quy định: “Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác
có giá trị pháp lý tương đương”. Các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo,
telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Pháp luật không quy định các điều khoản bắt buộc trong hợp đồng đại lý, nhưng khi giao kết
các bên có thể thỏa thuận và ghi vào trong hợp đồng các điều khoản sau: hàng hóa hoặc dịch vụ đại
lý; hình thức đại lý, thù lao đại lý, thời hạn của hợp đồng đại lý, quyền và nghĩa vụ của các bên….
Thứ ba, trong hoạt động đại lý thương mại thì bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng
hoá hoặc tiền giao cho bên đại lý. Khi thực hiện hoạt động đại lý, bên đại lý không phải là người
mua hàng của bên giao đại lý mà chỉ là người nhận hàng để rồi tiếp tục bán cho bên thứ ba. Chỉ khi
hàng hóa được bán, quyền sở hữu hàng hóa mới chuyển từ bên giao đại lý cho bên thứ ba.

Điều 62. Thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hoá


Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền sở hữu
được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.
MỤC 3. MUA BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
Điều 63. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa
1. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó các bên
thỏa thuận thực hiện việc mua bán một lượng nhất định của một loại hàng hóa nhất định qua Sở
giao dịch hàng hoá theo những tiêu chuẩn của Sở giao dịch hàng hoá với giá được thỏa thuận tại
thời điểm giao kết hợp đồng và thời gian giao hàng được xác định tại một thời điểm trong tương lai.
2. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa.
Điều 64. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá
1. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá bao gồm hợp đồng kỳ hạn và hợp
đồng quyền chọn.
2. Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết giao và bên mua cam kết nhận
hàng hoá tại một thời điểm trong tương lai theo hợp đồng.
3. Hợp đồng về quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán là thỏa thuận, theo đó bên mua quyền
có quyền được mua hoặc được bán một hàng hóa xác định với mức giá định trước (gọi là giá giao
kết) và phải trả một khoản tiền nhất định để mua quyền này (gọi là tiền mua quyền). Bên mua
quyền có quyền chọn thực hiện hoặc không thực hiện việc mua hoặc bán hàng hóa đó.
Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng kỳ hạn
1. Trường hợp người bán thực hiện việc giao hàng theo hợp đồng thì bên mua có nghĩa vụ
nhận hàng và thanh toán.
2. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc bên mua có thể thanh toán bằng tiền và không
nhận hàng thì bên mua phải thanh toán cho bên bán một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá
thoả thuận trong hợp đồng và giá thị trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm hợp
đồng được thực hiện.
3. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc bên bán có thể thanh toán bằng tiền và không
giao hàng thì bên bán phải thanh toán cho bên mua một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá
thị trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện và giá thoả
thuận trong hợp đồng.
Điều 66. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng quyền chọn
1. Bên mua quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán phải trả tiền mua quyền chọn để được trở
thành bên giữ quyền chọn mua hoặc giữ quyền chọn bán. Số tiền phải trả cho việc mua quyền chọn
do các bên thoả thuận.
2. Bên giữ quyền chọn mua có quyền mua nhưng không có nghĩa vụ phải mua hàng hoá đã
giao kết trong hợp đồng. Trường hợp bên giữ quyền chọn mua quyết định thực hiện hợp đồng thì
bên bán có nghĩa vụ phải bán hàng hoá cho bên giữ quyền chọn mua. Trường hợp bên bán không có
hàng hoá để giao thì phải thanh toán cho bên giữ quyền chọn mua một khoản tiền bằng mức chênh
lệch giữa giá thoả thuận trong hợp đồng và giá thị trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời
điểm hợp đồng được thực hiện.
3. Bên giữ quyền chọn bán có quyền bán nhưng không có nghĩa vụ phải bán hàng hoá đã giao
kết trong hợp đồng. Trường hợp bên giữ quyền chọn bán quyết định thực hiện hợp đồng thì bên
mua có nghĩa vụ phải mua hàng hoá của bên giữ quyền chọn bán. Trường hợp bên mua không mua
hàng thì phải thanh toán cho bên giữ quyền chọn bán một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá
thị trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện và giá thoả
thuận trong hợp đồng.
4. Trường hợp bên giữ quyền chọn mua hoặc giữ quyền chọn bán quyết định không thực hiện
hợp đồng trong thời hạn hợp đồng có hiệu lực thì hợp đồng đương nhiên hết hiệu lực.
Điều 67. Sở giao dịch hàng hoá
1. Sở giao dịch hàng hoá có các chức năng sau đây:
a) Cung cấp các điều kiện vật chất - kỹ thuật cần thiết để giao dịch mua bán hàng hoá;
b) Điều hành các hoạt động giao dịch;
c) Niêm yết các mức giá cụ thể hình thành trên thị trường giao dịch tại từng thời điểm.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện thành lập Sở giao dịch hàng hóa, quyền hạn, trách
nhiệm của Sở giao dịch hàng hóa và việc phê chuẩn Điều lệ hoạt động của Sở giao dịch hàng hóa.
Điều 68. a. Mọi hợp đồng mua bán hàng hóa được giao kết giữa một công ty cổ phần với cổ
đông của công ty đó phải được Đại hội đồng cổ đông của công ty chấp nhận.
Nhận định này Sai. CSPL: điểm a khoản 1 điều 162 Luật doanh nghiệp 2014 (…Cổ đông,
người đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thôngcủa công ty và
những người có liên quan của họ )
Như vậy, với cổ đông sở hữu dưới 10 % thì không cần có sự chấp nhận của đại hội đồng cổ
đông trong hợp đồng mua bán hàng hóa được giao kết giữa ctcp vs cổ đông của cty đó.
b. Khi thành lập các loại hình doanh nghiệp, chủ sở hữu và những người góp vốn phải làm thủ
tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho doanh nghiệp.
Nhận định này Sai. CSPL: khoản 2 điều 36 Luật doanh nghiệp 2014 (…2. Tài sản được sử
dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.)
Như vậy, với doanh nghiệp tư nhân thì chủ sở hữu không phải làm thủ tục chuyển quyền sở
hữu tài sản cho doanh nghiệp.
c. Những đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp không
thể trở thành cổ đông của công ty cổ phần
Nhận định này Sai. CSPL: điểm c,d khoản 2 điều 18 Luật doanh nghiệp 2014
c. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn
vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản
lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp; d. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh
nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của
Nhà nước tại doanh nghiệp khác)
Như vậy, với những đối tượng bị cấm thành lập và quản lý dn tại điểm c,d khoản 2 điều 18
Luật doanh nghiệp mà thuộc vào trường hợp là người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản
lý phần vốn góp của nn tại dn thì có thể trở thành cổ đông của công ty cổ phần.
d. Trong mọi trường hợp, quyền sở hữu hàng hóa được chuyển từ bên bán sáng bên mua kể từ
thời điểm hàng hóa được chuyển giao.
Nhận định này Sai. Đối với trường hợp hàng hóa là bất động sản, thì quyền sở hữu hàng hóa
chỉ được chuyển từ bên bán sang bên mua khi đã chuyển giao các chứng từ…
e. Người mua cổ phiếu và trái phiếu luôn được hưởng lãi và phải chịu lỗ cùng công ty
Nhận định này Sai. Ví dụ: đối với trường hợp là người mua trái phiếu thì người mua trái
phiếu chính là chủ nợ của công ty phát hành trái phiếu, như vậy người mua trái phiếu luôn hưởng
lãi cố định thường kỳ và không phụ thuộc vào kết quả sản xuất của công ty phát hành trái phiếu.
Khi công ty phát hành trái phiếu bị giải thể, phá sản do làm ăn thua lỗ thì người mua trái phiếu luôn
được ưu tiên thanh toán trước tiên, sau đó mới đến các chủ thể khác.
Điều 69. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá
1. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá chỉ được phép hoạt
động tại Sở Giao dịch hàng hoá khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Chính
phủ quy định chi tiết điều kiện hoạt động của thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao
dịch hàng hoá.
2. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá chỉ được phép thực
hiện các hoạt động môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá và không được phép là
một bên của hợp đồng mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá.
3. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá có nghĩa vụ đóng tiền
ký quỹ tại Sở giao dịch hàng hoá để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ phát sinh trong quá trình hoạt
động môi giới mua bán hàng hoá. Mức tiền ký quỹ do Sở giao dịch hàng hoá quy định.
Điều 70. Các hành vi bị cấm đối với thương nhân môi giới hàng hoá qua Sở giao dịch hàng
hoá
1. Lôi kéo khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt
hại phát sinh hoặc bảo đảm lợi nhuận cho khách hàng.
2. Chào hàng hoặc môi giới mà không có hợp đồng với khách hàng.
3. Sử dụng giá giả tạo hoặc các biện pháp gian lận khác khi môi giới cho khách hàng.
4. Từ chối hoặc tiến hành chậm trễ một cách bất hợp lý việc môi giới hợp đồng theo các nội
dung đã thoả thuận với khách hàng.
5. Các hành vi bị cấm khác quy định tại khoản 2 Điều 71 của Luật này.
Điều 71. Các hành vi bị cấm trong hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hóa
1. Nhân viên của Sở giao dịch hàng hoá không được phép môi giới, mua bán hàng hoá qua Sở
giao dịch hàng hoá.
2. Các bên liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá không được
thực hiện các hành vi sau đây:
a) Gian lận, lừa dối về khối lượng hàng hóa trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền
chọn được giao dịch hoặc có thể được giao dịch và gian lận, lừa dối về giá thực tế của loại hàng hoá
trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn;
b) Đưa tin sai lệch về các giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hoá mua bán qua Sở giao dịch
hàng hóa;
c) Dùng các biện pháp bất hợp pháp để gây rối loạn thị trường hàng hóa tại Sở giao dịch hàng
hoá;
d) Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 72. Thực hiện biện pháp quản lý trong trường hợp khẩn cấp
1. Trường hợp khẩn cấp là trường hợp xảy ra hiện tượng rối loạn thị trường hàng hoá làm cho
giao dịch qua Sở giao dịch hàng hóa không phản ánh được chính xác quan hệ cung cầu.
2. Trong trường hợp khẩn cấp, Bộ trưởng Bộ Thương mại có quyền thực hiện các biện pháp
sau đây:
a) Tạm ngừng việc giao dịch qua Sở giao dịch hàng hoá;
b) Hạn chế các giao dịch ở một khung giá hoặc một số lượng hàng hóa nhất định;
c) Thay đổi lịch giao dịch;
d) Thay đổi Điều lệ hoạt động của Sở giao dịch hàng hoá;
đ) Các biện pháp cần thiết khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 73:. Phân tích đặc điểm của khuyến mại. Phân tích và cho ví dụ về các hình thức khuyến
mại theo Luật Thương mại năm 2005
Trả lời
* Khái niệm khuyến mại
Điều 88 Luật thương mại 2005 đưa ra định nghĩa về khuyến mại như sau: “Khuyến mại là
hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng, cung ứng dịch
vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.”
* Đặc điểm của khuyến mại
Khuyến mại là một hình thức xúc tiến thương mại, vì vậy, nó vừa mang những đặc điểm
chung của một hoạt động xúc tiến thương mại lại vừa mang đặc điểm riêng, khác biệt so với các
hình thức xúc tiến thương mại khác.
+ Về chủ thể thực hiện hành vi khuyến mại
Chủ thể thực hiện hành vi khuyến mại là thương nhân. Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Luật
thương mại 2005, thương nhân bao gồm “tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt
động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh”.
Như vậy, ta có thể hiểu các tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, các cá nhân hoạt động
thương mại một cách độc lập có đăng ký kinh doanh, có hoạt động thương mại một cách thường
xuyên đều có thể thực hiện được hành vi tổ chức các chương trình khuyến mại.
Để tạo nhiều cơ hội thương mại, pháp luật cho phép thương nhân có thể tự mình tổ chức
thực hiện việc khuyến mại hoặc sử dụng dịch vụ khuyến mại do thương nhân khác cung cấp trên cơ
sở hợp đồng dịch vụ khuyến mại.
Như vậy, thương nhân thực hiện khuyến mại gồm có thương nhân tự tổ chức thực hiện
khuyến mại và thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.
– Trường hợp thương nhân tự mình tổ chức thực hiện việc khuyến mại cho mình thì không
cần phải đăng kí để được phép thực hiện khuyến mại.

– Trường hợp thương nhân thuê dịch vụ khuyến mại do thương nhân khác cung cấp thì pháp
luật quy định điều kiện đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại là cần phải có đăng kí
kinh doanh dịch vụ này.
+ Về cách thức khuyến mại
Là dành cho khách hàng những lợi ích nhất định. Lợi ích này có thể là lợi ích vật chất như
mua hàng giảm giá; quà tặng, hàng mẫu để dùng thử hoặc lợi ích phi vật chất như việc thụ hưởng
dịch vụ miễn phí; hoặc khi mua một số lượng hàng hóa nhất định sẽ được tặng vé xem phim hoặc
vé xem bóng đá....Khách hàng được khuyến mại có thể là người tiêu dùng hoặc các trung gian phân
phối như đại lý bán hàng.
+ Về mục đích của khuyến mại
Giống như các hoạt động xúc tiến thương mại khác, mục đích của khuyến mại là xúc tiến
bán hàng và cung ứng dịch vụ. để thực hiện mục đích này, mục tiêu bao trùm mà khuyến mại hướng
tới là tác động tới khách hàng, lôi kéo hành vi của khách hàng để họ mua sản phẩm, sử dụng dịch
vụ, giới thiệu một sản phẩm mới hay kích thích trung gian phân phối chú ý hơn nữa đến hàng hoá
của doanh nghiệp, tăng lượng hàng đặt mua, qua đó tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường
hàng hoá, dịch vụ.
Việc áp dụng phương thức khuyến mại trong hoạt động kinh doanh giúp cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, doanh nghiệp được thúc đẩy và phát triển. Đưa tên tuổi và các mặt
hàng của công ty, doanh nghiệp tới gần hơn với khách hàng. Kích thích hành vi mua bán hàng hóa,
là một trong những phương thức quảng cáo sản phẩm mới, sản phẩm hiện có của cửa hàng.
Không chỉ vậy, việc thực hiện các chương trình khuyến mại còn giúp cho việc xử lý hàng
tồn kho, hàng cũ cần được xử lý của công ty doanh nghiệp được giải quyết trong thời gian ngắn mà
nguồn lợi nhuận vẫn được đảm bảo.
* Phân tích về các hình thức khuyến mại theo Luật Thương mại năm 2005
Theo quy định tại Điều 92 Luật thương mại năm 2005 và Hướng dẫn tại Nghị định
81/2018/NĐ-CP, khuyến mại bao gồm các hình thức sau đây:
+ Thứ nhất, khuyến mại bằng hình thức cung cấp hàng hóa hay các dịch vụ mẫu để khách
hàng có thể dùng thử mà không cần phải trả tiền.
– Hàng mẫu được sử dụng cho khuyến mại phải đảm bảo là những hàng hóa, dịch vụ được
kinh doanh hợp pháp đang hoặc sẽ được thương nhân đưa ra bán, cung ứng trên thị trường.
– Đối với những khách hàng được nhận và sử dụng sản phẩm hay dịch vụ mẫu không cần
thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho thương nhân dưới mọi hình thức.
– Khi thực hiện khuyến mại theo hình thức này, thương nhân phải đảm bảo và chịu trách
nhiệm về chất lượng của những sản phẩm, dịch vụ mẫu và có nghĩa vụ thông báo đầy đủ những
thông tin về sản phẩm, dịch vụ mẫu cho khách hàng.
+ Thứ hai, khuyến mại theo hình thức tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng
không thu tiền.
Thương nhân thực hiện khuyến mại theo hình thức này có thể được thực hiện độc lập, riêng
lẻ hoặc đi kèm với việc khách hàng có mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Thứ ba, thực hiện khuyến mại theo hình thức giảm giá (thương nhân cung cấp dịch vụ cho
khách hàng với giá thấp hơn trước đó trong khoảng thời gian khuyến mại đã đăng ký hay thông
thông báo)
– Việc thực hiện khuyến mại theo hình thức này trong mọi thời điểm phải đảm bảo tuân thủ
các nguyên tắc sau đây:
++ Giá được giảm đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại không vượt quá 50% giá tại
thờiđiểm trước thời gian khuyến mại. Tuy nhiên, đối với những trường hợp khuyến mại được tổ
chức tập trung theo giờ, ngày, tuần, tháng hay mùa khuyến mại do cơ quan nhà nước chủ trì tổ chức
hoặc các đợt lễ, tết, các hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng chính phủ quyết định thì mức
giảm giá có thể đạt tối đa 100%
+ + Đối với một số mặt hàng hóa dịch vụ đang bình ổn giá, thực phẩm tươi sống hay hàng
hóa, dịch vụ của doanh nghiệp giải thể, phá sản, thay đổi địa điểm, ngành nghề không được thực
hiện khuyến mại giảm giá tối đa.
– Việc khuyến mại theo hình thức giảm giá không được thực hiện đối với những hàng hóa,
dịch vụ đã được định giá bởi Nhà nước theo quy định.
– Đối với những hàng hóa, dịch vụ đã được Nhà nước quy định cụ thể về khung giá hoặc giá
tối thiểu thì khi thực hiện khuyến mại theo hình thức giảm giá cần lưu ý giá giảm không được thấp
hơn mức giá tối thiểu được quy định đó.
– Nghiêm cấm thương nhân thực hiện việc khuyến mại theo hình thức giảm giá nhằm mục
đích bán phá giá đối với hàng hóa, dịch vụ.
– Thời gian để thương nhân thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá trong một năm
không được vượt quá 120 ngày. Thời gian này không bao gồm những khoảng thời gian để thực hiện
khuyến mại của các chương trình giảm giá trong khuôn khổ chương trình khuyến mại tập trung,
hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng quyết định.
+Thứ tư, thương nhân thực hiện khuyến mại thông qua hình thức kèm theo các phiếu mua
hàng, sử ụng dịch vụ với những lợi ích nhất định cho khách hàng khi mua hàng hay sử dụng dịch
vụ.
– Phiếu mua hàng, sử dụng dịch vụ được khuyến mại là phiếu khách hàng có thể sử dụng để
mua chính hàng hóa, dịch vụ của thương nhân đó hoặc của những thương nhân, tổ chức khác.
– Giá trị của những phiếu mua hàng và sử dụng dịch vụ sử dụng trong khuyến mại phải đảm
bảo tuân thủ quy định về hạn mức theo quy định của pháp luật.
– Phiếu mua hàng, sử dụng dịch vụ được sử dụng khi khuyến mại phải đảm bảo có đầy đủ
các nội dung thông tin theo quy định.
+Thứ năm, hình thức khuyến mại kèm phiếu dự thi cho khách hàng khi mua hàng, sử dụng
dịch vụ để chọn người trao giải thưởng theo thể lệ đã công bố.
– Chương trình thi theo hình thức khuyến mại này phải đảm bảo không trái với truyền thống
lịch sử, thuần phong mỹ tục, văn hóa, đạo đức và đầy đủ nội dung thông tin theo quy định.
– Đối với những chương trình khuyến mại được tổ chức có tổng giá trị thưởng từ 100 triệu
đồng trở lên phải được thông báo đến Sở Công Thương. Các thông tin liên quan về việc tổ chức thi,
mở thưởng phải được thương nhân thực hiện công khai, có đại diện khách hàng chứng kiến. Việc
thực hiện khuyến mại phải theo đúng thể lệ và giải thưởng đã được công bố trước đó.
+Thứ sáu, thực hiện chương trình khuyến mại mang tính may rủi. Đây là hình thức thương
nhân thực hiện các chương trình mang tính may rủi theo thể lệ và giải thưởng đã công bố gắn liền
với việc bán hàng, cung ứng dịch vụ.
– Thương nhân cần tổ chức công khai việc xác định trúng thưởng theo đúng thể lệ, có khách
hàng chứng kiến và lập thành biên bản. Đối với những trường hợp bằng chứng xác định việc trúng
thưởng được đính kèm luôn theo hàng hóa thì thương nhân cần thông báo cho Sở công thương về
thời gian, địa điểm thực hiện và bằng chứng xác định việc trúng thưởng.
Lưu ý:
Bằng chứng chứng minh cho khách hàng đã trúng thưởng có thể được thể hiện dưới hình
thức vật chất như vé, phiếu, thẻ, tem, nắp, nút, vỏ, đáy, thân bao bì sản phẩm hoặc dữ liệu như tin
nhắn, mã code, mã sản phẩm, thư điện thử hay các hình thức tương đương khác. Thương nhân
không được sử dụng kết quả xổ số hay hình thức xổ số do nhà nước phát hành độc quyền để làm
bằng chứng trúng thưởng.
– Trong trường hợp không có khách hàng trúng thưởng trong chương trình khuyến mại này,
thể hiện qua việc đã hết thời hạn trao thưởng mà không xác định được người trúng thưởng hoặc
không có người nhận thì thương nhân có nghĩa vụ phải trích 50% giá trị của giải thưởng đã được
công bố trước đó vào ngân sách nhà nước.
+ Thứ bảy, khuyến mại theo hình thức tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên.
Theo đó thương nhân thông qua các giá trị, số lượng hàng hóa, dịch vụ khách hàng đã mua để phát
hành các thẻ hay phiếu cho khách hàng.
– Việc thực hiện chương trình khuyến mại này phải đảm bảo theo quy định của pháp luật,
thương nhân có trách nhiệm xác nhận các thông tin của khách hàng tham gia chương trình chính
xác và kịp thời.
– Với những khách hàng tham gia vào chương trình khuyến mại, khi được cấp thẻ hay phiếu
ghi nhận, hình thức tương đương phải đảm bảo có đầy đủ các nội dung như:
+ + Tên của loại thẻ hay phiếu được phát hành kèm theo các thông tin cá nhân của khách
hàng như họ tên, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân.
+ + Nội dung thẻ, phiếu phải thể hiện rõ về điều kiện, cách thức ghi nhận sự tham gia của
khách hàng hoặc nếu không có những thông tin này thì phải cung cấp những nội dung này cho
khách hàng được biết. Ngoài ra còn có thông tin về giá trị, số lượng hàng hóa do khách hàng mua
để làm căn cứ tặng thưởng cũng như chi tiết về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng
phải mua để được nhận thưởng.
+ Thứ tám, vì mục đích khuyến mại thương nhân có thể tổ chức các sự kiện, các chương
trình về văn hóa, nghệ thuận hay giải trí cho khách hàng của mình.
+ Thứ chín, thương nhân có thể thực hiện các khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý
nhà nước chấp thuận
– Khi thực hiện các khuyến mại có quá trình thực hiện liên quan đến sử dụng mạng internet,
phương tiện điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin hoặc các phương tiện, công cụ khác phải tuân
thủ các quy định có liên quan.
– Đối với những thương nhân có cung cấp các dịch vụ như website khuyến mại trực tuyến
hay sàn giao dịch thương mại điện tử phải có các trách nhiệm sau đây:
+ Những nội dung thông tin về khuyến mại được công bố phải tuân thủ theo quy định của
pháp luật. Thương nhân cung cấp các dịch vụ này có quyền yêu cầu thương nhân thực hiện khuyến
mại phải cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động khuyến mại.
+ Thương nhân cung cấp dịch vụ phải đảm bảo cơ chế kiểm tra giám sát và biện pháp xử lý
kịp thời khi có hành vi vi phạm pháp luật trên sàn của thương nhân thực hiện khuyến mại.
+ Khi có hành vi vi phạm trên sàn, thương nhân cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ hỗ trợ cơ
quan nhà nước thực hiện việc điều tra, kiểm tra.
Chương III
CUNG ỨNG DỊCH VỤ
MỤC 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
Điều 74. Hình thức hợp đồng dịch vụ
1. Hợp đồng dịch vụ được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi
cụ thể.
2. Đối với các loại hợp đồng dịch vụ mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì
phải tuân theo các quy định đó.
Điều 75. Quyền cung ứng và sử dụng dịch vụ của thương nhân
1. Trừ trường hợp pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác, thương nhân có các quyền cung ứng dịch vụ sau đây:
a) Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước ngoài;
d) Cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước ngoài.
2. Trừ trường hợp pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác, thương nhân có các quyền sử dụng dịch vụ sau đây:
a) Sử dụng dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Sử dụng dịch vụ do người không cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Sử dụng dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ nước ngoài;
d) Sử dụng dịch vụ do người không cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ nước ngoài.
3. Chính phủ quy định cụ thể đối tượng người cư trú, người không cư trú để thực hiện các
chính sách thuế, quản lý xuất khẩu, nhập khẩu đối với các loại hình dịch vụ.
Điều 76. Dịch vụ cấm kinh doanh, dịch vụ hạn chế kinh doanh và dịch vụ kinh doanh có điều
kiện
1. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục dịch vụ cấm kinh
doanh, dịch vụ hạn chế kinh doanh, dịch vụ kinh doanh có điều kiện và điều kiện để được kinh
doanh dịch vụ đó.
2. Đối với dịch vụ hạn chế kinh doanh, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, việc cung ứng dịch
vụ chỉ được thực hiện khi dịch vụ và các bên tham gia hoạt động cung ứng dịch vụ đáp ứng đầy đủ
các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Điều 77:. Phân tích các đặc điểm của quảng cáo thương mại và nêu rõ các hoạt động quảng
cáo thương mại bị cấm thực hiện?
Trả lời
* Khái niệm về quảng cáo thương mại
+ Theo Luật Quảng cáo năm 2012 định nghĩa về quảng cáo: “Quảng cáo là việc sử dụng các
phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi hay
sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ, hàng hóa, sản
phẩm được giới thiệu, trừ tin thời sự, Chính sách xã hội, Thông tin cá nhân”
+ Theo Luật Thương mại năm 2005 “Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương
mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của
mình”.
Như vậy, có thể hiểu đối tượng của hoạt động quảng cáo có thể là hoạt động kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ có khả năng mang lại lợi nhuận cho tổ chức, cá nhân hoặc các dịch vụ, thông tin
nhằm thực hiện một mục tiêu chính trị, văn hóa, xã hội nào đó. Trong đó, hoạt động quảng cáo về
hoạt động kinh doanh, về hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lời của thương nhân, hoạt động quảng
cáo cho thương nhân khác để thu phí dịch vụ chính là hoạt động quảng cáo thương mại. Như vậy,
trong pháp luật hiện hành quảng cáo thương mại chỉ là một bộ phận của hoạt động quảng cáo nói
chung.
* Đặc điểm của quảng cáo thương mại
Khác với quảng cáo nói chung và các hoạt động xúc tiến thương mại khác thì quảng cáo
thương mại có các đặc điểm pháp lý cơ bản sau:
+ Thứ nhất, chủ thể hoạt động quảng cáo thương mại là thương nhân.

Với tư cách là người kinh doanh, thương nhân thực hiện quảng cáo thương mại để hỗ trợ
cho hoạt động kinh doanh của mình hoặc thực hiện dịch vụ quảng cáo cho thương nhân khác theo
hợp đồng để tìm kiếm lợi nhuận. Đây là đặc điểm khác biệt của quảng cáo thương mại đối với các
hoạt động thông tin, cổ động do cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội… thực hiện
nhằm tuyên truyền về đường lối, chủ trương, chính sách kinh tế – xã hội của Đảng và Nhà nước.
Với bản chất là một hoạt động thương mại do thương nhân thực hiện, quảng cáo thương mại
khác biệt với quảng cáo nói chung, mặc dù chúng đều có chung đặc điểm là một quá trình thông tin.
+ Thứ hai, về tổ chức thực hiện.
Thương nhân có thể tự mình thực hiện các công việc cần thiết để quảng cáo hoặc thuê dịch
vụ quảng cáo của thương nhân khác thông qua hợp đồng dịch vụ.
+ Thứ ba, cách thức xúc tiến thương mại.
Trong hoạt động quảng cáo thương mại, thương nhân sử dụng sản phẩm và phương tiện
quảng cáo thương mại để thông tin về hàng hóa dịch vụ đến khách hàng. Những thông tin bằng hình
ảnh, tiếng nói, chữ viết về hàng hóa dịch vụ cần giới thiệu… được truyền tải đến công chúng thông
qua các phương tiện truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm. Đặc điểm này là đặc điểm riêng biệt của
quảng cáo thương mại với hình thức xúc tiến thương mại cũng có mục đích giới thiệu hàng hóa,
dịch vụ như trưng bày, hội trợ triển lãm.
+ Thứ tư, mục đích trực tiếp của quảng cáo thương mại.
Mục đích là giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ để xúc tiến thương mại, đáp ứng nhu cầu cạnh
tranh và mục tiêu lợi nhuận của thương nhân. Thông qua các hình thức truyền đạt thông tin, thương
nhân giới thiệu về một loại hàng hóa, dịch vụ mới, tính ưu việt về chất lượng, giá cả, khả năng đáp
ứng nhu cầu sử dụng… Như vậy, thương nhân có thể tạo sự nhận biết và kiến thức về hàng hóa,
dịch vụ, có thể thu hút khách hàng đang sử dụng hàng hóa, dịch vụ của công ty khác thông qua việc
nhấn mạnh đặc điểm và lợi ích của một nhãn hiệu cụ thể hoặc thông qua việc so sánh tính ưu việt
của sản phẩm với các sản phẩm cùng loại. Có thể nói đây là những lợi thế mà thương nhân có thể
khai thác vì nó có ý nghĩa rất lớn trong việc định hướng nhu cầu tiêu dùng xã hội bao gồm nhu cầu
tiêu dùng cá nhân và sản xuất.
* Các hoạt động quảng cáo thương mại bị cấm thực hiện
Theo qui định tại Điều 109 LTM 2005 thì các hoạt động quảng cáo thương mại bị cấm thực
hiện gồm:
1. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền, an ninh quốc
gia và trật tự, an toàn xã hội.
2. Quảng cáo có sử dụng sản phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáo trái với truyền thống
lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái với quy định của pháp luật.
3. Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc
cấm quảng cáo.
4. Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên[8] và các sản phẩm, hàng hóa chưa
được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng trên thị trường Việt Nam tại thời điểm
quảng cáo.
5. Lợi dụng quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.
6. Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cùng loại
của thương nhân khác.

7. Quảng cáo sai sự thật về một trong các nội dung số lượng, chất lượng, giá, công dụng,
kiểu dáng, xuất xứ hàng hóa, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng
hóa, dịch vụ.
8. Quảng cáo cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách sử dụng sản phẩm quảng cáo vi
phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo khi chưa được
tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
9. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật.
MỤC 2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
Điều 78. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung ứng các dịch vụ và thực hiện những công việc có liên quan một cách đầy đủ, phù hợp
với thoả thuận và theo quy định của Luật này;
2. Bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện dịch vụ
sau khi hoàn thành công việc;
3. Thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương
tiện không bảo đảm để hoàn thành việc cung ứng dịch vụ;
4. Giữ bí mật về thông tin mà mình biết được trong quá trình cung ứng dịch vụ nếu có thoả
thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 79. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo kết quả công việc
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu tính chất của loại dịch vụ được cung ứng yêu cầu bên
cung ứng dịch vụ phải đạt được một kết quả nhất định thì bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện việc
cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với các điều khoản và mục đích của hợp đồng. Trong trường
hợp hợp đồng không có quy định cụ thể về tiêu chuẩn kết quả cần đạt được, bên cung ứng dịch vụ
phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với tiêu chuẩn thông thường của loại dịch
vụ đó.
Điều 80. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo nỗ lực và khả năng cao nhất
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu tính chất của loại dịch vụ được cung ứng yêu cầu bên
cung ứng dịch vụ phải nỗ lực cao nhất để đạt được kết quả mong muốn thì bên cung ứng dịch vụ
phải thực hiện nghĩa vụ cung ứng dịch vụ đó với nỗ lực và khả năng cao nhất.
Điều 81. Trình bày các hình thức khuyến mại theo Luật Thương mại năm 2005 và hạn
mức về giá trị khuyến mại, thời gian khuyến mại áp dụng cho các hình thức khuyến mại đó?
Trả lời
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật thương mại 2005;
– Nghị định 37/2006/NĐ-CP.
Căn cứ Điều 88 Luật thương mại 2005 quy định:
“Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định”
* Các hình thức khuyến mại: Căn cứ Điều 92 Luật thương mại 2005 và Mục 2 Nghị định
37/2006/NĐ-CP quy định các hình thức khuyến mại bao gồm:

1. Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền
+ Hàng mẫu đưa cho khách hàng, dịch vụ mẫu cung ứng cho khách hàng dùng thử phải là
hàng hoá, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp mà thương nhân đang hoặc sẽ bán, cung ứng trên thị
trường.
+ Khi nhận hàng mẫu, dịch vụ mẫu, khách hàng không phải thực hiện bất kỳ nghĩa vụ thanh
toán nào.
+ Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức đưa hàng mẫu, cung ứng
dịch vụ mẫu phải chịu trách nhiệm về chất lượng của hàng mẫu, dịch vụ mẫu và phải thông báo cho
khách hàng đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử dụng hàng mẫu, dịch vụ mẫu.
2. Tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền; không kèm theo việc
mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức tặng hàng hoá cho khách
hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền, không kèm theo việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
Phải chịu trách nhiệm về chất lượng của hàng hoá, tặng cho khách hàng, dịch vụ không thu tiền và
phải thông báo cho khách hàng đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử dụng hàng hoá, dịch vụ đó.
3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ:
+ Trong trường hợp thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì mức giảm giá hàng
hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào phải tuân thủ
quy định mức giảm giá tối đa đối với hàng hoá, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá
50% giá hàng hoá, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.
+ Không được giảm giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng
hoá, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định giá cụ thể.
+ Không được giảm giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối
thiểu trong trường hợp giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định
khung giá hoặc quy định giá tối thiểu.
+ Tổng thời gian thực hiện chương trình khuyến mại bằng cách giảm giá đối với một loại
nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ không được vượt quá 90 (chín mươi) ngày trong một năm; một chương
trình khuyến mại không được vượt quá 45 (bốn mươi lăm) ngày.
+ Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức khuyến mại này để bán phá giá hàng hóa, dịch vụ.
4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ:
+ Phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ kèm theo là phiếu để mua hàng, nhận cung ứng
dịch vụ của chính thương nhân đó hoặc để mua hàng nhận cung ứng dịch vụ của thương nhân khác.
+ Giá trị tối đa của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ được tặng kèm theo một đơn vị
hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng trong thời gian khuyến mại phải tuân thủ quy định hạn
mức tối đa về giá trị vật chất dùng để khuyến mại quy định giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho
một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hoá,
dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại;Tổng giá trị của hàng hoá, dịch vụ dùng để
khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá
50% tổng giá trị của hàng hoá, dịch vụ được khuyến mại.

+ Nội dung của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ phải bao gồm các thông tin liên
quan được quy định tại Điều 97 Luật Thương mại 2005.
5. Bán hàng,cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao
thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố
+ Nội dung của phiếu dự thi phải bao gồm các thông tin liên quan được quy định tại Điều 97
Luật Thương mại 2005.
+ Nội dung của chương trình thi không được trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức,
thuần phong mỹ tục Việt Nam.
+ Việc tổ chức thi và mở thưởng phải được tổ chức công khai, có sự chứng kiến của đại diện
khách hàng và phải được thông báo cho Sở Thương mại nơi tổ chức thi, mở thưởng.
+ Thương nhân thực hiện khuyến mại phải tổ chức thi và trao giải thưởng theo thể lệ và giải
thưởng mà thương nhân đã công bố.
5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham gia chương trình mang tính may rủi
+ Việc mở thưởng chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải được tổ chức công
khai, theo thể lệ đã công bố, có sự chứng kiến của khách hàng. Trong trường hợp giá trị giải thưởng
từ 100 triệu đồng trở lên, thương nhân phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về thương mại
có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 37/2006/NĐ-CP.
+ Trong trường hợp việc trúng thưởng được xác định trên cơ sở bằng chứng trúng thưởng
kèm theo hàng hóa, thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo về thời gian và địa điểm
thực hiện việc đưa bằng chứng trúng thưởng vào hàng hoá cho cơ quan quản lý nhà nước về thương
mại có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 37/2006/NĐ-CP.
6. Chương trình khuyến mại mang tính may rủi có phát hành vé số dự thưởng phải tuân thủ
các quy định sau đây:
+ Vé số dự thưởng phải có hình thức khác với xổ số do nhà nước độc quyền phát hành và
không được sử dụng kết quả xổ số của nhà nước để làm kết quả xác định trúng thưởng;
+ Vé số dự thưởng phải in đủ các nội dung về số lượng vé số phát hành, số lượng giải
thưởng, giá trị từng loại giải thưởng, địa điểm phát thưởng, thời gian, địa điểm mở thưởng và các
nội dung liên quan quy định tại Điều 97 Luật Thương mại 2005;
+ Việc mở thưởng chỉ áp dụng cho các vé số đã được phát hành.
+ Tổng thời gian thực hiện khuyến mại đối với một loại nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ không
được vượt quá 180 (một trăm tám mươi) ngày trong một năm, một chương trình khuyến mại không
được vượt quá 90 (chín mươi) ngày. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn trao
giải thưởng, giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may
rủi phải được trích nộp 50% giá trị đã công bố vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 4
Điều 96 Luật thương mại 2005.
7.Tổ chức các chương trình khách hàng thường xuyên
+ Thương nhân thực hiện khuyến mại phải tuân thủ quy định về thông báo các thông tin liên
quan tại Điều 97 Luật Thương mại 2005; có trách nhiệm xác nhận kịp thời, chính xác sự tham gia
của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên.
+ Thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận việc mua hàng hóa, dịch vụ phải có đầy đủ các nội dung
chủ yếu sau đây:
++ Ghi rõ tên của thẻ hoặc phiếu;
++ Điều kiện và cách thức ghi nhận sự tham gia của khách hàng vào chương trình khách
hàng thường xuyên, việc mua hàng hóa, dịch vụ của khách hàng. Trong trường hợp không thể ghi
đầy đủ các nội dung nêu tại điểm này thì phải cung cấp đầy đủ, kịp thời các nội dung đó cho khách
hàng khi khách hàng bắt đầu tham gia vào chương trình;
++ Các nội dung liên quan được quy định tại Điều 97 Luật Thương mại 2005.
8. Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hoá nghệ thuật, các sự kiện khác
vì mục đích khuyến mại. Chính là lợi ích phi vật chất mà thương nhân dành cho khách hàng.
9. Các hình thức khuyến mại khác mà được cơ quan quản lí Nhà nước về thương mại chấp
thuận.”
* Hạn mức khuyến mại
Điều 5 Nghị định 37/2006/NĐ-CP quy định như sau:
“- Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hoá, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian
khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định là đưa hàng mẫu, cung ứng
dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền; tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng
dịch vụ không thu tiền; không kèm theo việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; bán hàng, cung
ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải
thưởng đã công bố; bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại
mang tính may rủi; tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên.

– Tổng giá trị của hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong
một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hoá, dịch vụ được
khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để
khách hàng dùng thử không phải trả tiền”
Về mức giảm giá tối đa đối với hàng hoá, dịch vụ được khuyến mại thì không được vượt
quá 50% giá hàng hoá, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại (Điều 6 Nghị định 37/2006/NĐ-
CP).
* Thời gian khuyến mại:
“- Khuyến mại bằng hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng,
cung ứng dịch vụ trước đó thì tổng thời gian thực hiện chương trình khuyến mại bằng cách giảm giá
đối với một loại nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ không được vượt quá 90 (chín mươi) ngày trong một
năm; một chương trình khuyến mại không được vượt quá 45 (bốn mươi lăm) ngày theo quy định tại
Khoản 4 Điều 9 Nghị định 37/2006/NĐ-CP.
– Đối với khuyến mại bằng hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự
chương trình khuyến mại mang tính may rủi thì tổng thời gian thực hiện khuyến mại đối với một
loại nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ không được vượt quá 180 (một trăm tám mươi) ngày trong một
năm, một chương trình khuyến mại không được vượt quá 90 (chín mươi) ngày quy định Khoản 4
Điều 12 Nghị định 37/2006/NĐ-CP.”
Điều 82. Thời hạn hoàn thành dịch vụ
1. Bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.
2. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn hoàn thành dịch vụ thì bên cung ứng dịch vụ
phải hoàn thành dịch vụ trong một thời hạn hợp lý trên cơ sở tính đến tất cả các điều kiện và hoàn
cảnh mà bên cung ứng dịch vụ biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng, bao gồm bất kỳ nhu cầu
cụ thể nào của khách hàng có liên quan đến thời gian hoàn thành dịch vụ.
3. Trường hợp một dịch vụ chỉ có thể được hoàn thành khi khách hàng hoặc bên cung ứng
dịch vụ khác đáp ứng các điều kiện nhất định thì bên cung ứng dịch vụ đó không có nghĩa vụ hoàn
thành dịch vụ của mình cho đến khi các điều kiện đó được đáp ứng.
Điều 83. Yêu cầu của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch
vụ
1. Trong quá trình cung ứng dịch vụ, bên cung ứng dịch vụ phải tuân thủ những yêu cầu hợp
lý của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch vụ.
2. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng phải chịu những chi phí hợp lý cho việc
thực hiện những yêu cầu thay đổi của mình.
Điều 84. Tiếp tục cung ứng dịch vụ sau khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
Sau khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ mà dịch vụ vẫn chưa hoàn thành, nếu
khách hàng không phản đối thì bên cung ứng dịch vụ phải tiếp tục cung ứng theo nội dung đã thoả
thuận và phải bồi thường thiệt hại, nếu có.
Điều 85. Nghĩa vụ của khách hàng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ như đã thoả thuận trong hợp đồng;
2. Cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi tiết khác để việc cung ứng dịch vụ
được thực hiện không bị trì hoãn hay gián đoạn;
3. Hợp tác trong tất cả những vấn đề cần thiết khác để bên cung ứng có thể cung ứng dịch vụ
một cách thích hợp;
4. Trường hợp một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với
bên cung ứng dịch vụ khác, khách hàng có nghĩa vụ điều phối hoạt động của các bên cung ứng dịch
vụ để không gây cản trở đến công việc của bất kỳ bên cung ứng dịch vụ nào.
Điều 86. Giá dịch vụ
Trường hợp không có thoả thuận về giá dịch vụ, không có thoả thuận về phương pháp xác
định giá dịch vụ và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác
định theo giá của loại dịch vụ đó trong các điều kiện tương tự về phương thức cung ứng, thời điểm
cung ứng, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá
dịch vụ.
Điều 87:. So sánh quảng cáo thương mại và khuyến mại nêu một số ảnh hưởng tiêu cực của
hoạt động này với người tiêu dùng?
Trả lời
a) So sánh quảng cáo thương mại và khuyến mại
* Giống nhau:
- Đều là hoạt động xúc tiến thương mại của các thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán
hàng, CƯDV.
- Có thể do thương nhân tự tiến hành hoặc thuê dịch vụ quảng cáo, khuyến mại dựa trên hợp
đồng.
* Khác nhau:
+ Một là, Về khái niệm:
- Khuyến mại: Là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định (VD: giảm
giá, tặng hàng hoá cho khách hàng mà không thu tiền…).
- Quảng cáo: Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để
giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình (Điều 102).
+ Hai là, Về chủ thể:
- Khuyến mại: Thường có nhiều chủ thể tham gia: người quảng cáo, người phát hành quảng
cáo, người cho thuê phương tiện quảng cáo (bởi quảng cáo cần phải thông qua các phương tiện
truyền thông)
- Quảng cáo: Chủ thể thường không đa dạng bằng thường chỉ là thương nhân có sản phẩm
khuyến mại và thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.
+ Ba là, Về cách thức xúc tiến thương mại:
- Khuyến mại:
+ Dành cho khách hàng những lợi ích nhất định: có thể là lợi ích vật chất hoặc fi vật chất.
Tuỳ thuộc mục tiêu của đợt khuyến mại. Khách hàng được khuyến mại có thể là người tiêu dùng
hoặc trung gian phân phối
+ Bao gồm: hàng mẫu, giảm giá…
- Quảng cáo: Sử dụng sản phẩm và phương tiện quảng cáo thương mại để thông tin về HH,
DV đến khách hàng: hình ảnh, tiếng nói… được truyền tải tới công chúng qua truyền hình, truyền
thanh, ấn phẩm…
+ Bốn là, Về mục đích
- Khuyến mại: Xúc tiến bán hàng, CƯDV thông qua các đợt khuyến mại lôi kéo hành vi
mua sắm, sử dụng DV, giới thiệu sản fẩm mới => tăng thị fần của DN trên thị trường.
- Quảng cáo: Giới thiệu hàng hoá, DV để xúc tiến thương mại, đáp ứng nhu cầu cạnh tranh
và mục tiêu lợi nhuận cuả thương nhân thông qua nhấn mạnh đặc điểm, lợi ích của HHoá hoặc so
sánh tính ưu việt với sphẩm cùng loại.
+ Năm là, Về thủ tục:
- Khuyến mại: không phải đăng ký
- Quảng cáo: phải đăng ký
b) Ảnh hưởng tiêu cực của hoạt động này tới người tiêu dùng:
- Về kinh tế:
Tăng sự lãng phí, tiêu thụ không cần thiết (giá rẻ - mua nhiều hơn mức cần thiết). Ngoài ra
khách hàng cần thời gian tìm kiếm, so sánh các chương trình KM, QC của sản phẩm (nhằm tìm ra
chương trình tốt nhất) hay thậm chí không mua hàng khi có nhu cầu thực sự mà cố đợi đến đợt KM.
- Về thông tin lên nhận thức:
+ Giá cả: Khách hàng dần có xu hướng cho rằng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ chính
là giá KM nên đối với họ mức giá thông thường của hàng hóa, Dv khi chưa có khuyến mại là cao,
không chấp nhận đc.
+ Chất lượng: Đối với KM, khách hàng cho rằng hàng hóa, DV cùng loại của nhà sản xuất
khác, thậm chí là thấp hơn hàng hóa, DV đó khi chưa có KM.
- Về tác động cảm xúc:
Quảng cáo, KM có thể làm cho khách hàng đánh giá sai về chất lượng hàng hóa, DV tạo
cảm giác thất vọng cho khách hàng khi chất lượng, giá cả trên thực tế không như những gì mà DN
hứa hẹn.
Chương IV
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
MỤC 1. KHUYẾN MẠI
Điều 88. Khuyến mại
1. Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.
2. Thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Thương nhân trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh;
b) Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ
của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.
Điều 89. Kinh doanh dịch vụ khuyến mại
Kinh doanh dịch vụ khuyến mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện
khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác trên cơ sở hợp đồng.
Điều 90:. Trình bày các đặc điểm của khuyến mại và nêu rõ các hoạt động khuyến mại bị cấm
thực hiện?
Trả lời:
a) Khái niệm:
Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định (VD: giảm giá,
tặng hàng hoá cho khách hàng mà không thu tiền…). (Điều 88 LTM 2005)
b) Đặc điểm của khuyến mại
Khuyến mại là một hình thức xúc tiến thương mại, vì vậy, nó vừa mang những đặc điểm
chung của một hoạt động xúc tiến thương mại lại vừa mang đặc điểm riêng, khác biệt so với các
hình thức xúc tiến thương mại khác.
+ Về chủ thể thực hiện hành vi khuyến mại
Chủ thể thực hiện hành vi khuyến mại là thương nhân. Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Luật
thương mại 2005, thương nhân bao gồm “tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt
động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh”.
Như vậy, ta có thể hiểu các tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, các cá nhân hoạt động
thương mại một cách độc lập có đăng ký kinh doanh, có hoạt động thương mại một cách thường
xuyên đều có thể thực hiện được hành vi tổ chức các chương trình khuyến mại.
Để tạo nhiều cơ hội thương mại, pháp luật cho phép thương nhân có thể tự mình tổ chức
thực hiện việc khuyến mại hoặc sử dụng dịch vụ khuyến mại do thương nhân khác cung cấp trên cơ
sở hợp đồng dịch vụ khuyến mại.
Như vậy, thương nhân thực hiện khuyến mại gồm có thương nhân tự tổ chức thực hiện
khuyến mại và thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.
– Trường hợp thương nhân tự mình tổ chức thực hiện việc khuyến mại cho mình thì không
cần phải đăng kí để được phép thực hiện khuyến mại.

– Trường hợp thương nhân thuê dịch vụ khuyến mại do thương nhân khác cung cấp thì pháp
luật quy định điều kiện đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại là cần phải có đăng kí
kinh doanh dịch vụ này.
+ Về cách thức khuyến mại
Là dành cho khách hàng những lợi ích nhất định. Lợi ích này có thể là lợi ích vật chất như
mua hàng giảm giá; quà tặng, hàng mẫu để dùng thử hoặc lợi ích phi vật chất như việc thụ hưởng
dịch vụ miễn phí; hoặc khi mua một số lượng hàng hóa nhất định sẽ được tặng vé xem phim hoặc
vé xem bóng đá....Khách hàng được khuyến mại có thể là người tiêu dùng hoặc các trung gian phân
phối như đại lý bán hàng.
+ Về mục đích của khuyến mại
Giống như các hoạt động xúc tiến thương mại khác, mục đích của khuyến mại là xúc tiến
bán hàng và cung ứng dịch vụ. để thực hiện mục đích này, mục tiêu bao trùm mà khuyến mại hướng
tới là tác động tới khách hàng, lôi kéo hành vi của khách hàng để họ mua sản phẩm, sử dụng dịch
vụ, giới thiệu một sản phẩm mới hay kích thích trung gian phân phối chú ý hơn nữa đến hàng hoá
của doanh nghiệp, tăng lượng hàng đặt mua, qua đó tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường
hàng hoá, dịch vụ.
Việc áp dụng phương thức khuyến mại trong hoạt động kinh doanh giúp cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, doanh nghiệp được thúc đẩy và phát triển. Đưa tên tuổi và các mặt
hàng của công ty, doanh nghiệp tới gần hơn với khách hàng. Kích thích hành vi mua bán hàng hóa,
là một trong những phương thức quảng cáo sản phẩm mới, sản phẩm hiện có của cửa hàng.
Không chỉ vậy, việc thực hiện các chương trình khuyến mại còn giúp cho việc xử lý hàng
tồn kho, hàng cũ cần được xử lý của công ty doanh nghiệp được giải quyết trong thời gian ngắn mà
nguồn lợi nhuận vẫn được đảm bảo.
c) Các hoạt động khuyến mại bị cấm thực hiện
1. Khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh
doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
2. Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh;
hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được
phép cung ứng.
3. Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.
4. Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên[7] để khuyến mại
dưới mọi hình thức.
5. Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hóa, dịch vụ để lừa dối khách
hàng.
6. Khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức
khỏe con người và lợi ích công cộng khác.
7. Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
8. Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
9. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.
10. Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn
mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại
khoản 4 Điều 94 của Luật này.
Điều 91. Quyền khuyến mại của thương nhân
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương
nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền tự tổ chức khuyến mại hoặc thuê thương nhân kinh doanh
dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình.
2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được khuyến mại hoặc thuê thương nhân khác
thực hiện khuyến mại tại Việt Nam cho thương nhân mà mình đại diện.
Điều 92. Các hình thức khuyến mại
1. Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.
2. Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó,
được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo
quy định của Chính phủ.
4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách
hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.
5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao
thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà
việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên
sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng
căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện
dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
8. Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự
kiện khác vì mục đích khuyến mại.
9. Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp
thuận.
Điều 93. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
1. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ được thương nhân sử dụng các
hình thức khuyến mại để xúc tiến việc bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ đó.
2. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.
Điều 94. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại
1. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để
tặng, thưởng, cung ứng không thu tiền cho khách hàng.
2. Hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để khuyến mại có thể là hàng hoá, dịch vụ mà
thương nhân đó đang kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ khác.
3. Hàng hóa, dịch vụ được dùng để khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh
hợp pháp.
4. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến
mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực
hiện trong hoạt động khuyến mại.
Điều 95. Quyền của thương nhân thực hiện khuyến mại
1. Lựa chọn hình thức, thời gian, địa điểm khuyến mại, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến
mại.
2. Quy định các lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng phù hợp với khoản 4 Điều 94 của
Luật này.
3. Thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình.
4. Tổ chức thực hiện các hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92 của Luật này.
Điều 96. Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại
1. Thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật để thực hiện các hình
thức khuyến mại.
2. Thông báo công khai các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại cho khách hàng theo
quy định tại Điều 97 của Luật này.
3. Thực hiện đúng chương trình khuyến mại đã thông báo và các cam kết với khách hàng.
4. Đối với một số hình thức khuyến mại quy định tại khoản 6 Điều 92 của Luật này, thương
nhân phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không
có người trúng thưởng.
Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định các hình thức khuyến mại cụ thể thuộc các chương trình
mang tính may rủi phải thực hiện quy định này.
5. Tuân thủ các thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ khuyến mại nếu thương nhân thực hiện
khuyến mại là thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.
Điều 97:. Trình bày các đặc điểm pháp lí của xúc tiến thương mại và nêu rõ các hoạt động xúc
tiến thương mại bị cấm thực hiện?
Trả lời
* Khái niệm xúc tiến thương mại:
Khoản 10 Điều 3 Luật thương mại 2005 quy định: "Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc
đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại,
quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại."

Xúc tiến thương mại, theo quy định trên, mang bản chất là hoạt động xúc tiến bán hàng và
cung ứng dịch vụ do thương nhân tiến hành. Đây cũng là định nghĩa duy nhất về xúc tiến thương
mại trong pháp luật Việt Nam hiện nay.
* Đặc điểm xúc tiến thương mại:
Theo quy định của luật thương mại, xúc tiến thương mại có những đặc điểm pháp lý sau:
+ Về tính chất:
Xúc tiến thương mại là một loại hoạt động thương mại. Đặc điểm này cho phép khẳng định,
xúc tiến thương mại ( cũng như các hoạt động thương mại khác ) là nhằm mục đích sinh lời và
thường do thương nhân thực hiện. Tuy nhiên, khác biệt với các hoạt động thương mại khác, xúc tiến
thương mại có ỹ nghĩa hỗ trợ cho hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hay hoạt động
thương mại có mục đích sinh lời khác, tạo cơ hội khuyến khích, thúc đẩy các hoạt động này thực
hiện với hiệu quả cao nhất.
+ Về chủ thể:
Do xúc tiến thương mại nhắm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch
vụ nên chủ thể thực hiện nó chủ yếu là thương nhân (người bán hàng, người cung ứng dịch vụ hoặc
là người kinh doanh dịch vụ xúc tiến thương mại ) cho dù Luật thương mại quy định đối tượng áp
dụng của Luật là thương nhân và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động thương mại.
Theo các quy định Luật thương mại thì “ tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động thương
mại” được hiểu là tổ chức, cá nhân có quan hệ thương mại với thương nhân và trở thành một bên
trong quan đó ( ví dụ: Cơ quan báo chí trong hoạt động phát hành sản phẩm quảng cáo với thương
nhân ).
Chủ thể của hoạt động xúc tiến thương mại phải có tư cách pháp lý độc lập, là thương nhân
Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài. Pháp luật không cho phép các văn phòng đại diện tiến
hành khuyến mãi, quảng cáo… và chỉ cho phéo chi nhánh được xúc tiến thương mại phù hợp với
nội dung hoạt động ghi trong giấy phép.
+ Về mục đích :
Xúc tiến thương mại nhằm mục đích trực tiếp là tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ và thông qua đó mục đích lợi nhuận của thương nhân đạt được. Mặc dù đầu tư
được coi là một loại hoạt động thương mại ( Khoản 1 Điều 3 Luật thương mại 2005 ) nhưng theo
quy định của Luật thương mại, mục đích của xúc tiến thương mại không bao gồm việc tìm kiếm cơ
hội thúc đấy đầu tư ( xúc tiến đầu tư ). Về mặt mặt lý luận, hoạt động thương mại hàng hóa, thương
mại dịch vụ và hoạt động đầu tư mang bản chất khác nhau nhưng cách thức để xúc tiến những hoạt
động đó hì có nhiều nét tương đồng. Trong mọi trường hợp, các biện pháp thông tin, quảng cáo,
triển lãm… nhằm giới thiệu khuyến khuếch trương cho thương nhân và hoạt động thương mại của
họ mang đến hiệu quả thương mại, bao gồm cả đầu tư.
+ Về cách thức thực hiện:
Do có đối thượng áp dụng chủ yếu là thương nhân nên Luật thương mại chỉ quy định các
cách thức xúc tiến thương mại do thương nhân tiến hành, bao gồm thương nhân tự mình tiếp xúc
thương mại cho mình, với các hoạt động cụ thể: khuyến mại, quảng cáo, hội trợ triển lãm thương
mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa dịch vụ.
* Các hoạt động xúc tiến thương mại bị cấm thực hiện bao gồm:
+ Các hoạt động khuyến mại bị cấm thực hiện
Theo qui định tại Điều 100 LTM 2005 thì các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại
gồm:
1. Khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh
doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
2. Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh;
hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được
phép cung ứng.
3. Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.
4. Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên[7] để khuyến mại
dưới mọi hình thức.
5. Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hóa, dịch vụ để lừa dối khách
hàng.
6. Khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức
khỏe con người và lợi ích công cộng khác.
7. Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
8. Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
9. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.
10. Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn
mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại
khoản 4 Điều 94 của Luật này.
+ Các hoạt động quảng cáo thương mại bị cấm thực hiện
Theo qui định tại Điều 109 LTM 2005 thì các hoạt động quảng cáo thương mại bị cấm thực
hiện gồm:
1. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền, an ninh quốc
gia và trật tự, an toàn xã hội.
2. Quảng cáo có sử dụng sản phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáo trái với truyền thống
lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái với quy định của pháp luật.
3. Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc
cấm quảng cáo.
4. Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên[8] và các sản phẩm, hàng hóa chưa
được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng trên thị trường Việt Nam tại thời điểm
quảng cáo.
5. Lợi dụng quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.
6. Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cùng loại
của thương nhân khác.
7. Quảng cáo sai sự thật về một trong các nội dung số lượng, chất lượng, giá, công dụng,
kiểu dáng, xuất xứ hàng hóa, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng
hóa, dịch vụ.
8. Quảng cáo cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách sử dụng sản phẩm quảng cáo vi
phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo khi chưa được
tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
9. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật.
+ Các trường hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Theo qui định tại Điều 123 LTM 2005 thì các trường hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng
hóa, dịch vụ gồm:
1. Tổ chức trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện
trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
cảnh quan, môi trường, sức khỏe con người.
2. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày,
giới thiệu trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
3. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ làm lộ bí mật nhà nước.
4. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa của thương nhân khác để so sánh với hàng hóa của mình,
trừ trường hợp hàng hóa đem so sánh là hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định
của pháp luật.
5. Trưng bày, giới thiệu mẫu hàng hóa không đúng với hàng hóa đang kinh doanh về chất
lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, thời hạn bảo hành và các chỉ tiêu chất lượng
khác nhằm lừa dối khách hàng.
Điều 98. Cách thức thông báo
1. Việc thông báo khuyến mại hàng hoá theo quy định tại Điều 97 của Luật này được thực
hiện bằng một trong các cách thức sau đây:
a) Tại địa điểm bán hàng hóa và nơi để hàng hoá bày bán;
b) Trên hàng hoá hoặc bao bì hàng hóa;
c) Dưới bất kỳ cách thức nào khác nhưng phải được đính kèm với hàng hóa khi hàng hóa
được bán.
2. Việc thông báo khuyến mại dịch vụ theo quy định tại Điều 97 của Luật này phải được thực
hiện dưới một trong các cách thức sau đây:
a) Tại địa điểm cung ứng dịch vụ;
b) Cách thức khác nhưng phải được cung cấp kèm với dịch vụ khi dịch vụ đó được cung ứng.
Điều 99. Bảo đảm bí mật thông tin về chương trình, nội dung khuyến mại
Trường hợp chương trình khuyến mại phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thì cơ quan đó phải giữ bí mật chương trình, nội dung khuyến mại do thương nhân cung cấp
cho đến khi chương trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
Điều 100. Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại
1. Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh;
hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
2. Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng
hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép
cung ứng.
3. Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.
4. Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên để khuyến mại dưới
mọi hình thức.
5. Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách
hàng.
6. Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức
khoẻ con người và lợi ích công cộng khác.
7. Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
8. Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
9. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.
10. Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn
mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại
khoản 4 Điều 94 của Luật này.
Điều 101:. Trình bày các đặc điểm của quảng cáo thương mại? Phân biệt khuyến mại và
quảng cáo thương mại?
Trả lời
* Khái niệm:
Khoản 1 Điều 2 Luật quảng cáo 2012 quy định: " Quảng cáo là việc sử dụng các phương
tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm,
dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được
giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân."
Điều 102 Luật thương mại 2005 cũng quy định: " Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc
tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ của mình."
Như vậy, có thể hiểu đối tượng của hoạt động quảng cáo có thể là hoạt động kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ có khả năng mang lại lợi nhuận cho tổ chức, cá nhân hoặc các dịch vụ, thông tin
nhằm thực hiện một mục tiêu chính trị, văn hóa, xã hội nào đó. Trong đó, hoạt động quảng cáo về
hoạt động kinh doanh, về hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lời của thương nhân, hoạt động quảng
cáo cho thương nhân khác để thu phí dịch vụ chính là hoạt động quảng cáo thương mại.
Nói cách khác, trong pháp luật hiện hành quảng cáo thương mại chỉ là một bộ phận của hoạt động
quảng cáo nói chung.
* Các đặc điểm của hoạt động quảng cáo thương mại:
Phân biệt với hoạt động quảng cáo nói chung và các hoạt động xúc tiến thương mại nói riêng, quảng
cáo thương mại có các đặc điểm chính sau:
+ Về chủ thể:
Chủ thể hoạt động quảng cáo thương mại là thương nhân. Với tư cách là người kinh doanh,
thương nhân thực hiện quảng cáo thương mại để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của mình hoặc
thực hiện dịch vụ quảng cáo cho thương nhân khác theo hợp đồng để tìm kiếm lợi nhuận. Đây là
đặc điểm khác biệt của quảng cáo thương mại đối với các hoạt động thông tin, cổ động do cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội… thực hiện nhằm tuyên truyền về đường lối, chủ trương,
chính sách kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
Với bản chất là một hoạt động thương mại do thương nhân thực hiện, quảng cáo thương mại
khác biệt với quảng cáo nói chung, mặc dù chúng đều có chung đặc điểm là một quá trình thông tin.
+ Về tổ chức thực hiện:
Thương nhân có thể tự mình thực hiện các công việc cần thiết để quảng cáo hoặc thuê dịch
vụ quảng cáo của thương nhân khác thông qua hợp đồng dịch vụ. Do quảng cáo có tác động rất lớn
đến hoạt động bán hàng, cung ứng dịch vụ nên thương nhân sử dụng quảng cáo để khuếch trương
hàng hóa dịch vụ của mình tặng cường cơ hội thương mại và tăng cường lợi nhuận.
Trong nến kinh tế thị trường, dịch vụ quảng cáo được pháp luật thừa nhận là một loại dịch
vụ thương mại mà thông qua phí dịch vụ, thương nhân thu được lợi nhuận một cách trực tiếp. Trong
trường hợp tự mình quảng cáo không đạt được hiệu quả mong muốn, thương nhân có quyền thuê
thương nhân kahcs thực hiện quảng cáo cho mình và phải chịu chi phí dịch vụ vì việc đó.
+ Về cách thức xúc tiến thương mại:
Trong hoạt động quảng cáo thương mại, thương nhân sử dụng sản phẩm và phương tiện
quảng cáo thương mại để thông tin về hàng hóa dịch vụ đến khách hàng. Những thông tin bằng hình
ảnh, tiếng nói, chữ viết về hàng hóa dịch vụ cần giới thiệu… được truyền tải đến công chúng thông
qua các phương tiện truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm. Đặc điểm này là đặc điểm riêng biệt của
quảng cáo thương mại với hình thức xúc tiến thương mại cũng có mục đích giới thiệu hàng hóa,
dịch vụ như trưng bày, hội trợ triển lãm.
+ Về mục đích trực tiếp của quảng cáo thương mại:
Mục đích trực tiếp của quảng cáo thương mại là giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ để xúc tiến
thương mại, đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận của thương nhân. Thông qua các
hình thức truyền đạt thông tin, thương nhân giới thiệu về một loại hàng hóa, dịch vụ mới, tính ưu
việt về chất lượng, giá cả, khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng… Như vậy, thương nhân có thể tạo sự
nhận biết và kiến thức về hàng hóa, dịch vụ, có thể thu hút khách hàng đang sử dụng hàng hóa, dịch
vụ của công ty khác thông qua việc nhấn mạnh đặc điểm và lợi ích của một nhãn hiệu cụ thể hoặc
thông qua việc so sánh tính ưu việt của sản phẩm với các sản phẩm cùng loại. Có thể nói đây là
những lợi thế mà thương nhân có thể khai thác vì nó có ý nghĩa rất lớn trong việc định hướng nhu
cầu tiêu dùng xã hội bao gồm nhu cầu tiêu dùng cá nhân và sản xuất.
Các đặc điểm trên đây là cơ sở để phân biệt quảng cáo thương mại với các hoạt động không
phải quảng cáo thương mại như: Hoạt động thông tin truyên truyền, cổ động mang tính chính trị, xã
hội do cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội thực hiện, hoạt động thông tin của các tổ
chức cá nhân không nhằm mục đích kinh doanh.
* Phân biệt khuyến mại và quảng cáo thương mại
a) Điểm giống
– Đều là hoạt động xúc tiến thương mại của các thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán
hàng, cung ứng dịch vụ.
– Có thể do thương nhân tự tiến hành hoặc thuê dịch vụ quảng cáo, khuyến mại dựa trên hợp
đồng.
b) Điểm khác
Tiêu
chí Khuyến mại Quảng cáo

Thường có nhiều chủ thể tham gia:


– Người quảng cáo;
Chủ thể thường không đa dạng bằng, – Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo;
Chủ thường chỉ là: – Người phát hành quảng cáo;
thể – Thương nhân có sản phẩm khuyến – Người cho thuê phương tiện quảng cáo;
mại – Người tiếp nhận quảng cáo;
– Thương nhân kinh doanh dịch vụ – Người chuyển tải sản
khuyến mại. phẩm quảng cáo.

Nhằm lôi kéo hành vi mua sắm, sử


dụng hàng hóa, dịch vụ của khách
Mục
hàng. Xúc tiến việc bán hàng, đáp ứng nhu cầu
đích
Tăng thị phần của doanh nghiệp trên cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận của thương
thị trường. nhân.

Sử dụng sản phẩm và phương tiện quảng cáo


Cách
Dành cho khách hàng những lợi ích thương mại để thông tin về hàng hóa, dịch vụ
thức
nhất định: có thể là lợi ích vật chất đến khách hàng: hình ảnh, tiếng nói … được
XTT
hoặc phi vật chất. Tuỳ thuộc mục tiêu truyền tải tới công chúng qua truyền hình,
M
của đợt khuyến mại. truyền thanh, ấn phẩm …

Chủ
thể
nhận
lợi ích
từ hoạt
động Khách hàng đc khuyến mại có thể là
XTT người tiêu dùng hoặc trung gian phân Người tiêu dùng biết đến sản phẩm, hàng hóa
M phối. của thương nhân.

– Đăng ký thực hiện khuyến mại


Thủ – Hoặc thông báo thực hiện khuyến Phải đăng ký xin cấp phép thực hiện quảng
tục mại cáo.

Các Một số hành vi như: Một số hành vi như:


hành – Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ – Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước,
vi bị cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ phương hại đến độc lập, chủ quyền, an ninh
cấm hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
thực được phép lưu thông, dịch vụ chưa – Quảng cáo có sử dụng sản phẩm quảng
hiện được phép cung ứng. cáo, phương tiện quảng cáo trái với truyền
– Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong
khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm mỹ tục Việt Nam và trái với quy định của
kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn pháp luật.
chế kinh doanh; hàng hóa chưa được – Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước
phép lưu thông, dịch vụ chưa được cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc
phép cung ứng. cấm quảng cáo.
– Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia – Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30
để khuyến mại cho người dưới 18 độ trở lên và các sản phẩm, hàng hoá chưa
tuổi. được phép lưu thông, dịch vụ chưa được
– Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, phép cung ứng trên thị trường Việt Nam tại
rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên để thời điểm quảng cáo.
khuyến mại dưới mọi hình thức. – Lợi dụng quảng cáo thương mại gây thiệt
– Khuyến mại thiếu trung thực hoặc hại đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá
gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để nhân.
lừa dối khách hàng; Khuyến mại – Quảng cáo sai sự thật về: chất lượng, giá,
nhằm cạnh tranh không lành mạnh. công dụng, kiểu dáng, xuất xứ hàng hóa,
– Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá chủng loại,…
kém chất lượng. – Quảng cáo vi phạm quyền sở hữu trí tuệ;
– Thực hiện khuyến mại mà giá trị sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác
hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến để quảng cáo khi chưa được tổ chức, cá nhân
mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc đó đồng ý.
giảm giá hàng hóa, dịch vụ được -Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành
khuyến mại quá mức tối đa. mạnh theo quy định của pháp luật.
(Điều 100 LTM 2005) (Điều 109 LTM 2005)
MỤC 2. QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI
Điều 102. Quảng cáo thương mại
Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với
khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Điều 103. Quyền quảng cáo thương mại
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương
nhân nước ngoài được phép hoạt động thương mại tại Việt Nam có quyền quảng cáo về hoạt động
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực
hiện việc quảng cáo thương mại cho mình.
2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp thực hiện hoạt động quảng cáo
thương mại. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp
đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại để thực hiện quảng cáo cho
thương nhân mà mình đại diện.
3. Thương nhân nước ngoài muốn quảng cáo thương mại về hoạt động kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ của mình tại Việt Nam phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại
Việt Nam thực hiện.
Điều 104:. Trình bày các đặc điểm của quảng cáo thương mại? Phân biệt quảng cáo thương
mại với trưng bày giới thiệu hàng hóa.
Trả lời
a) * Các đặc điểm của quảng cáo thương mại:
Phân biệt với hoạt động quảng cáo nói chung và các hoạt động xúc tiến thương mại nói riêng, quảng
cáo thương mại có các đặc điểm chính sau:
+ Về chủ thể:
Chủ thể hoạt động quảng cáo thương mại là thương nhân. Với tư cách là người kinh doanh,
thương nhân thực hiện quảng cáo thương mại để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của mình hoặc
thực hiện dịch vụ quảng cáo cho thương nhân khác theo hợp đồng để tìm kiếm lợi nhuận. Đây là
đặc điểm khác biệt của quảng cáo thương mại đối với các hoạt động thông tin, cổ động do cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội… thực hiện nhằm tuyên truyền về đường lối, chủ trương,
chính sách kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
Với bản chất là một hoạt động thương mại do thương nhân thực hiện, quảng cáo thương mại
khác biệt với quảng cáo nói chung, mặc dù chúng đều có chung đặc điểm là một quá trình thông tin.
+ Về tổ chức thực hiện:
Thương nhân có thể tự mình thực hiện các công việc cần thiết để quảng cáo hoặc thuê dịch
vụ quảng cáo của thương nhân khác thông qua hợp đồng dịch vụ. Do quảng cáo có tác động rất lớn
đến hoạt động bán hàng, cung ứng dịch vụ nên thương nhân sử dụng quảng cáo để khuếch trương
hàng hóa dịch vụ của mình tặng cường cơ hội thương mại và tăng cường lợi nhuận.
Trong nến kinh tế thị trường, dịch vụ quảng cáo được pháp luật thừa nhận là một loại dịch
vụ thương mại mà thông qua phí dịch vụ, thương nhân thu được lợi nhuận một cách trực tiếp. Trong
trường hợp tự mình quảng cáo không đạt được hiệu quả mong muốn, thương nhân có quyền thuê
thương nhân kahcs thực hiện quảng cáo cho mình và phải chịu chi phí dịch vụ vì việc đó.
+ Về cách thức xúc tiến thương mại:
Trong hoạt động quảng cáo thương mại, thương nhân sử dụng sản phẩm và phương tiện
quảng cáo thương mại để thông tin về hàng hóa dịch vụ đến khách hàng. Những thông tin bằng hình
ảnh, tiếng nói, chữ viết về hàng hóa dịch vụ cần giới thiệu… được truyền tải đến công chúng thông
qua các phương tiện truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm. Đặc điểm này là đặc điểm riêng biệt của
quảng cáo thương mại với hình thức xúc tiến thương mại cũng có mục đích giới thiệu hàng hóa,
dịch vụ như trưng bày, hội trợ triển lãm.
+ Về mục đích trực tiếp của quảng cáo thương mại:
Mục đích trực tiếp của quảng cáo thương mại là giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ để xúc tiến
thương mại, đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận của thương nhân. Thông qua các
hình thức truyền đạt thông tin, thương nhân giới thiệu về một loại hàng hóa, dịch vụ mới, tính ưu
việt về chất lượng, giá cả, khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng… Như vậy, thương nhân có thể tạo sự
nhận biết và kiến thức về hàng hóa, dịch vụ, có thể thu hút khách hàng đang sử dụng hàng hóa, dịch
vụ của công ty khác thông qua việc nhấn mạnh đặc điểm và lợi ích của một nhãn hiệu cụ thể hoặc
thông qua việc so sánh tính ưu việt của sản phẩm với các sản phẩm cùng loại. Có thể nói đây là
những lợi thế mà thương nhân có thể khai thác vì nó có ý nghĩa rất lớn trong việc định hướng nhu
cầu tiêu dùng xã hội bao gồm nhu cầu tiêu dùng cá nhân và sản xuất.
Các đặc điểm trên đây là cơ sở để phân biệt quảng cáo thương mại với các hoạt động không
phải quảng cáo thương mại như: Hoạt động thông tin truyên truyền, cổ động mang tính chính trị, xã
hội do cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội thực hiện, hoạt động thông tin của các tổ
chức cá nhân không nhằm mục đích kinh doanh.
b) Phân biệt quảng cáo thương mại với trưng bày giới thiệu hàng hóa.
+ Điểm giống
– Là hoạt động xúc tiến thương mại.
– Do thương nhân tự thực hiện hoặc thuê thương nhân khác thực hiện xúc tiến thương mại.

– Đều nhằm mục đích giới thiệu sản phẩm, kích thích tiêu dùng.
– Xét về bản chất, trưng bày giới thiệu sản phẩm cũng là cách thức đặc biệt để quảng cáo
hàng hóa, dịch vụ.
+ Điểm khác
Tiêu chí Quảng cáo Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ

Chủ thể Thường có nhiều chủ thể tham gia: Thương nhân có hàng hóa cần trưng
– Người quảng cáo; bày,giới thiệu và thương nhân kinh doanh
– Người kinh doanh dịch vụ quảng dịch vụ trưng bày giới thiệu hàng hóa
cáo;
– Người phát hành quảng cáo;
– Người cho thuê phương tiện quảng
cáo;
– Người tiếp nhận quảng cáo;
– Người chuyển tải sản phẩm quảng
cáo.

Sử dụng sản phẩm quảng cáo và


phương tiện quảng cáo.
Sản phẩm quảng cáo bao gồm thông
tin bằng hình ảnh, âm thanh, màu Sử dụng hàng hóa, dịch vụ và các tài liệu
sắc, ánh sang chứa đựng các thông kèm theo.
tin nội dung quảng cáo. Truyền Hàng hóa, dịch vụ chính là công cụ để giới
thanh, truyền hình, ấn phẩm, băng, thiệu thông tin về sản phẩm, kiểu dáng,
Phương biển, báo chí,chương trình hội chợ, chất lượng, giá cả …
tiện triển lãm…  

-Mở phòng trưng bày, giới thiệu hàng hóa,


dịch vụ
-Tổ chức trưng bày, giới thiệu hàng hóa,
dịch vụ tại các trung tâm thương mại, hội
Sử dụng sản phẩm và phương tiện chợ, triển lãm. Hoặc trong các hoạt động
quảng cáo thương mại để thông tin giải trí, thể thao, văn hóa, nghệ thuật.
về hàng hóa, dịch vụ đến khách -Tổ chức hội nghị, hội thảo có trưng bày,
hàng: Bằng tiếng nói, chữ viết, biểu giới thiệu hàng hóa, dịch vụ;
tượng, … thông qua các phương tiện -Thực hiện trưng bày, giới thiệu trên
Cách thức quảng cáo. internet và các hình thức khác theo quy
thực hiện   định của pháp luật.

Điều 105. Sản phẩm quảng cáo thương mại


Sản phẩm quảng cáo thương mại gồm những thông tin bằng hình ảnh, hành động, âm thanh,
tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng chứa đựng nội dung quảng cáo thương mại.
Điều 106. Phương tiện quảng cáo thương mại
1. Phương tiện quảng cáo thương mại là công cụ được sử dụng để giới thiệu các sản phẩm
quảng cáo thương mại.
2. Phương tiện quảng cáo thương mại bao gồm:
a) Các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Các phương tiện truyền tin;
c) Các loại xuất bản phẩm;
d) Các loại bảng, biển, băng, pa-nô, áp-phích, vật thể cố định, các phương tiện giao thông
hoặc các vật thể di động khác;
đ) Các phương tiện quảng cáo thương mại khác.
Điều 107. Sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại
1. Việc sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 106 của Luật này phải
tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Việc sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về báo chí, xuất bản, thông tin, chương trình hoạt động
văn hoá, thể thao, hội chợ, triển lãm;
b) Tuân thủ quy định về địa điểm quảng cáo, không gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan, môi
trường, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội;
c) Đúng mức độ, thời lượng, thời điểm quy định đối với từng loại phương tiện thông tin đại
chúng.
Điều 108. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại
Thương nhân có quyền đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo
thương mại theo quy định của pháp luật.
Điều 109. Các quảng cáo thương mại bị cấm
1. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền, an ninh quốc
gia và trật tự, an toàn xã hội.
2. Quảng cáo có sử dụng sản phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáo trái với truyền thống
lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái với quy định của pháp luật.
3. Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc cấm
quảng cáo.
4. Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên và các sản phẩm, hàng hoá chưa được
phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng trên thị trường Việt Nam tại thời điểm quảng
cáo.
5. Lợi dụng quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.
6. Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cùng loại
của thương nhân khác.
7. Quảng cáo sai sự thật về một trong các nội dung số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu
dáng, xuất xứ hàng hóa, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng hoá,
dịch vụ.
8. Quảng cáo cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách sử dụng sản phẩm quảng cáo vi
phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo khi chưa được
tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
9. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật.
Điều 110:. Trình bày khái niệm đặc điểm của đấu giá hàng hóa? Phân biệt các phương thức
đấu giá hàng hóa theo qui định của pháp luật hiện hành?
Trả lời
1* Khái niệm
Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người tổ
chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua trả giá cao nhất.
2* Đặc điểm của đấu giá hàng hóa
Hoạt động đấu giá hàng hóa mang những đặc điểm riêng biệt so với các hoạt động thương
mại khác như sau:
Thứ nhất, là một hoạt động bán hàng đặc biệt. Trong đó người bán hàng tự mình hoặc thuê
người tổ chức đấu giá (thương nhân kinh doanh dịch vụ đấu giá) thực hiện việc bán hàng hóa công
khai tại một địa điểm và trong thời gian đã thông báo trước để người muốn mua đến trả giá. Quyền
mua hàng hóa sẽ thuộc về người trả giá cao nhất.
Thứ hai, đối tượng bán đấu giá là hàng hóa được phép lưu thông trên thị trường. Nhưng
thông thường người ta chỉ tổ chức đấu giá hàng hóa có đặc thù về tính chất cũng như giá trị sử
dụng. Đây là những loại hàng hóa khó xác định giá trị thực, người mua có thể trả giá cao hơn hay
thấp hơn giá khởi điểm tùy thuộc vào phương thức đấu giá trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh.
Thứ ba, hình thức của quan hệ đấu giá có thể tồn tại dưới dạng:
– Hợp đồng dịch vụ đấu giá (hợp đồng ủy quyền được xác lập giữa người bán với người
kinh doanh dịch vụ đấu giá có ghi nhận quyền nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên)
– Văn bản đấu giá hàng hóa (hợp đồng mua bán hàng hóa, được xác lập giữa người bán,
người mua hàng hóa và tổ chức đấu giá).
3* Phân biệt các phương thức đấu giá hàng hóa theo qui định của pháp luật hiện hành
Việc đấu giá hàng hoá có thể được thực hiện theo một trong hai phương thức quy định tại
Khoản 2 Điều 185 Luật Thương mại 2005 như sau:
Một là, Phương thức trả giá lên là phương thức bán đấu giá, theo đó người trả giá cao nhất
so với giá khởi điểm là người có quyền mua hàng;
Hai là, Phương thức đặt giá xuống là phương thức bán đấu giá, theo đó người đầu tiên chấp
nhận ngay mức giá khởi điểm hoặc mức giá được hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền
mua hàng.

Điều 111. Quyền của bên thuê quảng cáo thương mại
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên thuê quảng cáo thương mại có các quyền sau đây:
1. Lựa chọn người phát hành quảng cáo thương mại, hình thức, nội dung, phương tiện, phạm
vi và thời gian quảng cáo thương mại;
2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.
Điều 112. Nghĩa vụ của bên thuê quảng cáo thương mại
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên thuê quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại thông tin trung thực, chính xác
về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại và chịu trách nhiệm về các thông tin này;
2. Trả thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác.
Điều 113. Quyền của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có các quyền
sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê quảng cáo thương mại cung cấp thông tin quảng cáo trung thực, chính
xác và theo đúng thoả thuận trong hợp đồng;
2. Nhận thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác.
Điều 114. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có các nghĩa
vụ sau đây:
1. Thực hiện sự lựa chọn của bên thuê quảng cáo về người phát hành quảng cáo thương mại,
hình thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo thương mại;
2. Tổ chức quảng cáo trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
thương mại theo thông tin mà bên thuê quảng cáo đã cung cấp;
3. Thực hiện các nghĩa vụ khác đã thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.
Điều 115:. Trình tự, thủ tục đấu giá hàng hoá?
Trả lời
Đấu giá hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người
tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hóa công khai để chọn người mua trả giá cao nhất. Đấu giá
hàng hóa được thực hiện theo một trong hai phương thức là phương thức trả giá lên và phương thức
đặt giá xuống. Để đấu giá được hàng hóa thì ta phải tiến hành theo các trình tự, thủ tục luật thương
mại quy định. Cụ thể:

Bước1. Lập hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hóa
Pháp luật thương mại về đấu giá hàng hóa quy định người bán hàng có thể tự mình hoặc
thuê người khác tổ chức đấu giá. Trong trường hợp người bán tự mình tổ chức đấu giá thì việc lập
hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hóa sẽ không được đặt ra. Chỉ trong trường hợp người bán
hàng thuê người khác đấu giá thì hai bên sẽ phải lập hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hóa
nhằm thỏa thuận về giá trị hàng hóa, thời gian đấu giá, quyền nghĩa vụ của các bên, thù lao,… Việc
lập hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hóa phải theo đúng quy định tại Điều 193 Luật Thương
mại năm 2005.
– Hình thức hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá: phải lập bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác
có giá trị pháp lý tương đương. Hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương bao gồm điện báo,
telex, fax, thông điệp dữ liệu,…
– Đối với hàng hóa được đấu giá là đối tượng cầm cố, thế chấp thì hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu
giá phải được sự đồng ý của bên nhận cầm cố, thế chấp và bên bán phải thông báo cho các bên tham
gia đấu giá về hàng hóa đang bị cầm cố, thế chấp.
– Trường hợp trong hợp đồng cầm cố, thế chấp có thoả thuận về việc bán đấu giá mà người cầm
cố, thế chấp vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc từ chối giao kết hợp đồng dịch vụ tổ chức
đấu giá hàng hoá thì hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá được giao kết giữa người nhận cầm cố, thế
chấp với người tổ chức đấu giá.
Bước 2. Xác định giá khởi điểm đấu giá hàng hóa
Giá khởi điểm đấu giá hàng hóa là giá ban đầu mà người có tài sản đấu giá đưa ra để cho
người khác dựa vào giá đó để trả giá lên hoặc đặt giá xuống. Giá khởi điểm được xác định theo
Điều 194 Luật thương mại năm 2005:
– Người xác lập giá khởi điểm là người bán hàng hoặc người tổ chức đấu giá được người
bán ủy quyền cho. Trong trường hợp người tổ chức đấu giá được ủy quyền xác định giá khởi điểm
thì phải thông báo cho người bán hàng trước khi niêm yết việc bán đấu giá.
– Trường hợp hàng hóa đấu giá là đối tượng cầm cố, thế chấp thì người nhận cầm cố, thế
chấp phải thỏa thuận với người cầm cố, thế chấp xác định giá khởi điểm.
– Trường hợp trong hợp đồng cầm cố, thế chấp có thoả thuận về việc bán đấu giá mà người
cầm cố, thế chấp vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc từ chối giao kết hợp đồng dịch vụ tổ
chức đấu giá hàng hoá thì giá khởi điểm do người nhận cầm cố, thế chấp xác định.
Do tính chất của đấu giá hàng hóa là bán hàng hóa công khai để chọn người mua giá cao
nhất nên việc xác định giá khởi điểm là một bước quan trọng trong đấu giá hàng hóa. Việc quy định
giá khởi điểm sẽ là căn cứ để người mua hàng hóa dựa vào đó để trả giá mua hàng hóa đó.
Bước 3. Chuẩn bị bán đấu giá hàng hóa
Một là, Niêm yết thông báo công khai việc bán đấu giá hàng hóa
Sau khi xác định giá khởi điểm, người tổ chức đấu giá phải niêm yết đấu giá và thông báo
cho người có nghĩa vụ liên quan được biết. Thông báo cho người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
diễn ra khi hàng hóa bán đấu giá là đối tượng của cầm cố, thế chấp. Thời gian thông báo là bảy
ngày ngày làm việc trước khi bán đấu giá hàng hóa.
– Thời hạn niêm yết và thông báo đấu giá hàng hóa: Chậm nhất là bảy ngày làm việc trước khi
tiến hành bán đấu giá hàng hoá, người tổ chức đấu giá phải niêm yết việc bán đấu giá tại nơi tổ chức
đấu giá, nơi trưng bày hàng hoá và nơi đặt trụ sở của người tổ chức đấu giá theo quy định; Trường
hợp người tổ chức đấu giá hàng hóa là người bán hàng thì thời hạn niêm yết đấu giá hàng hóa do
người bán hàng tự quyết định.
– Nội dung thông báo và niêm yết đấu giá hàng hóa: Việc thông báo và niêm yết đấu giá hàng
hóa phải có đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 197 Luật Thương mại năm 2005:
“Điều 197 . Nội dung thông báo và niêm yết đấu giá hàng hóa
Thông báo và niêm yết đấu giá hàng hóa phải có đầy đủ các nội dung sau đây:
1. Thời gian, địa điểm đấu giá;
2. Tên, địa chỉ của người tổ chức đấu giá;
3. Tên, địa chỉ của người bán hàng;
4. Danh mục hàng hoá, số lượng, chất lượng hàng hóa;
5. Giá khởi điểm;
6. Thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá;
7. Địa điểm, thời gian trưng bày hàng hoá;
8. Địa điểm, thời gian tham khảo hồ sơ hàng hoá;
9. Địa điểm, thời gian đăng ký mua hàng hoá.”
Hai là, đăng kí mua bán hàng hóa và đặt cọc
Để được tham gia mua hàng hóa, người muốn tham gia cần đấu giá phải là người không
thuộc Những người tham giá đấu giá theo quy định tại Điều 198 Luật thương mại và phải đăng ký
tham gia đấu giá và phải nộp một khoản đặt trước nếu người tổ chức đấu giá có yêu cầu.
Những người không được tham gia đấu giá là:
– Người không có năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá
không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
– Những người làm việc trong tổ chức bán đấu giá hàng hoá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của những
người đó.
– Người đã trực tiếp thực hiện việc giám định hàng hoá bán đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con
của người đó.
– Những người không có quyền mua hàng hoá đấu giá theo quy định của pháp luật
Với những người có đủ điều kiện để tham gia đấu giá, khi người tổ chức đấu giá có yêu cầu
người muốn tham gia bán đấu giá phải đăng kí tham gia trước khi bán đấu giá, thì những người
muốn tham gia đó phải đăng kí với người tổ chức về việc tham gia đấu giá hàng hóa của mình.
Ngoài việc phải đăng kí tham gia đấu giá, người tham gia đấu giá có thể phải đóng một khoản
tiền cọc khi người tổ chức đấu giá yêu cầu. Khoản tiền đặt trước này không quá 2% giá khởi điểm
của hàng hóa được đấu giá. Sau khi đấu giá thành công, khoản tiền cọc này sẽ được xử lý như sau:
– Trường hợp người tham gia đấu giá mua được hàng hoá bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước
được trừ vào giá mua, nếu không mua được thì khoản tiền đặt trước được trả lại cho người đã nộp
khoản tiền đặt trước đó ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
– Trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước nhưng sau đó
không dự cuộc đấu giá thì người tổ chức đấu giá có quyền thu khoản tiền đặt trước đó.
Ba là, Trưng bày hàng hóa bán đấu giá
Sau khi tiến hành niêm yết và thông báo về đấu giá hàng hóa, Hàng hóa, mẫu hàng hóa, tài liệu
giới thiệu về hàng hóa và các thông tin cần thiết khác về hàng hóa đó sẽ được trưng bày tại địa điểm
được thông báo.
Bước 4. Mở cuộc đấu giá ( phiên đấu giá)
Phiên đấu giá sẽ được mở theo đúng thời gian địa điểm đã thông báo và niêm yết. Việc tiến
hành cuộc đấu giá theo trình tự quy định tại Điều 201 Luật Thương mại năm 2005:
Cuộc đấu giá được tiến hành theo trình tự sau đây:
– Người điều hành đấu giá điểm danh người đã đăng ký tham gia đấu giá hàng hoá;
– Người điều hành đấu giá giới thiệu từng hàng hoá bán đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm, trả lời
các câu hỏi của người tham gia đấu giá và yêu cầu người tham gia đấu giá trả giá;
– Đối với phương thức trả giá lên, người điều hành đấu giá phải nhắc lại một cách rõ ràng, chính
xác giá đã trả sau cùng cao hơn giá người trước đã trả ít nhất là ba lần, mỗi lần cách nhau ít nhất ba
mươi giây. Người điều hành đấu giá chỉ được công bố người mua hàng hoá bán đấu giá, nếu sau ba
lần nhắc lại giá người đó đã trả mà không có người nào trả giá cao hơn;
– Đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành đấu giá phải nhắc lại một cách rõ ràng,
chính xác từng mức giá được hạ xuống thấp hơn giá khởi điểm ít nhất là ba lần, mỗi lần cách nhau
ít nhất ba mươi giây. Người điều hành đấu giá phải công bố ngay người đầu tiên chấp nhận mức giá
khởi điểm hoặc mức giá hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua hàng hóa đấu giá;
– Trường hợp có nhiều người đồng thời trả mức giá cuối cùng đối với phương thức trả giá lên
hoặc mức giá đầu tiên đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành đấu giá phải tổ chức rút
thăm giữa những người đó và công bố người rút trúng thăm được mua là người mua hàng hoá bán
đấu giá;
– Người điều hành đấu giá phải lập văn bản bán đấu giá hàng hoá ngay tại cuộc đấu giá, kể cả
trong trường hợp đấu giá không thành. Văn bản bán đấu giá phải ghi rõ kết quả đấu giá, có chữ ký
của người điều hành đấu giá, người mua hàng và hai người chứng kiến trong số những người tham
gia đấu giá; đối với hàng hoá bán đấu giá phải có công chứng nhà nước theo quy định của pháp luật
thì văn bản bán đấu giá cũng phải được công chứng.
Văn bản bán đấu giá hàng hoá là văn bản xác nhận việc mua bán giữa bên bán và bên đấu giá.
Và có đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 203 Luật Thương mại năm 2005, nội dung
văn bản đấu giá gồm:
“a) Tên, địa chỉ của người tổ chức đấu giá;
b) Tên, địa chỉ của người điều hành đấu giá;
c) Tên, địa chỉ của người bán hàng;
d) Tên, địa chỉ của người mua hàng;
đ) Thời gian, địa điểm đấu giá;
e) Hàng hoá bán đấu giá;
g) Giá đã bán;
h) Tên, địa chỉ của hai người chứng kiến.”
– Văn bản đấu giá hàng hoá phải được gửi đến người bán hàng, người mua hàng và các bên có
liên quan
– Trường hợp đấu giá không thành, người điều hành bán đấu giá vẫn phải lập văn bản bán đấu
giá. Đấu giá không thành là đấu giá thuộc một trong hai trường hợp sau:
– Không có người tham gia đấu giá, trả giá.
– Giá cao nhất đã trả thấp hơn mức giá khởi điểm đối với phương thức trả giá lên.
Văn bản bán đấu giá hàng hóa trong trường hợp này cần nêu rõ kết quả là đấu giá không thành,
nội dung văn bản không cần ghi giá đã bán và tên địa chỉ của hai người chứng kiến.
Bước 5. Chuyển quyền sở hữu và giao hàng hóa bán đấu giá.
Một là, Chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa bán đấu giá
Chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa bán đấu giá được quy định tại Điều 206 Luật Thương mại
năm 2005:
“Điều 206. Đăng kí quyền sở hữu
1. Văn bản bán đấu giá hàng hoá được dùng làm căn cứ để chuyển quyền sở hữu đối với hàng hoá
đấu giá mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu.
2. Căn cứ vào văn bản bán đấu giá hàng hoá và các giấy tờ hợp lệ khác, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có trách nhiệm đăng ký quyền sở hữu hàng hoá cho người mua hàng theo quy định của pháp
luật.

3. Người bán hàng và người tổ chức đấu giá có nghĩa vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hàng hoá
cho người mua hàng. Chi phí làm thủ tục chuyển quyền sở hữu được trừ vào tiền bán hàng hoá, trừ
trường hợp có thoả thuận khác”.
Như vậy, sau khi tiến hành cuộc đấu giá thành công, thông qua văn bản bán đấu giá hàng hóa,
người bán hàng và người tổ chức bán đấu giá có nghĩa vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho
người mua đối với hàng hóa pháp luật có yêu cầu phải đăng kí quyền sở hữu. Cơ quan có thẩm
quyền có trách nhiệm đăng kí quyền sở hữu hàng hóa cho người mua hàng khi có các văn bản, giấy
tờ hợp lệ của buổi đấu giá.
Hai la, Giao hàng hóa bán đấu giá
– Thời điểm và địa điểm thanh toán tiền mua hàng hóa
+ Thời điểm thanh toán tiền mua hàng hoá do người tổ chức đấu giá và người mua hàng hoá đấu
giá thoả thuận. Trường hợp không có thỏa thuận về thời điểm giao hàng, bên mua phải thanh toán
cho bên bán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao chứng từ liên quan đến hàng hóa.
+ Địa điểm thanh toán tiền mua hàng: địa điểm thanh toán tiền mua hàng hoá do người tổ chức
đấu giá và người mua hàng thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì địa điểm thanh toán là trụ sở
kinh doanh của người tổ chức đấu giá.
Ba là, Thời hạn, địa điểm giao hàng hóa bán đấu giá
– Thời hạn giao hàng hóa bán đấu giá sẽ do hai bên thỏa thuận, trường hợp không có thỏa thuận
thì thời hạn giao hàng hóa bán đấu giá sẽ theo quy định của Điều 209 Luật thương mại năm 2005.
” Điều 209. Thời hạn giao hàng hóa bán đấu giá
Trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa người tổ chức đấu giá và người mua hàng, thời hạn giao
hàng hoá bán đấu giá được quy định như sau:
1. Đối với hàng hoá không phải đăng ký quyền sở hữu thì người tổ chức đấu giá phải giao ngay
hàng hoá cho người mua hàng sau khi lập văn bản bán đấu giá;
2. Đối với hàng hoá có đăng ký quyền sở hữu thì người tổ chức đấu giá phải tiến hành ngay việc
làm thủ tục chuyển quyền sở hữu và giao hàng cho người mua hàng ngay sau khi hoàn thành thủ tục
chuyển quyền sở hữu.”
– Địa điểm giao hàng. Địa điểm giao hàng là nơi người bán hàng hoặc người tổ chức đấu giá
được ủy quyền trao hàng hóa đã bán cho người mua.
+ Địa điểm giao hàng trong trường hợp hàng hoá là những vật gắn liền với đất đai là nơi có
hàng hóa đó.
+ Trường hợp hàng hoá là động sản thì địa điểm giao hàng là nơi tổ chức đấu giá, trừ trường
hợp người tổ chức đấu giá và người mua hàng có thoả thuận khác.
Điều 116. Nghĩa vụ của người phát hành quảng cáo thương mại
Người phát hành quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Tuân thủ các quy định về sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 107
của Luật này;
2. Thực hiện hợp đồng phát hành quảng cáo đã giao kết với bên thuê phát hành quảng cáo;
3. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
MỤC 3. TRƯNG BÀY, GIỚI THIỆU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Điều 117. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân
dùng hàng hoá, dịch vụ và tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để giới thiệu với khách hàng về hàng hoá,
dịch vụ đó.
Điều 118. Quyền trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương
nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ; lựa chọn các hình
thức trưng bày, giới thiệu phù hợp; tự mình tổ chức hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ để trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của mình.
2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp trưng bày, giới thiệu hàng hoá,
dịch vụ của thương nhân do mình đại diện, trừ việc trưng bày, giới thiệu tại trụ sở của Văn phòng
đại diện đó. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp
đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ để thực hiện
trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ cho thương nhân mà mình đại diện.
3. Thương nhân nước ngoài chưa được phép hoạt động thương mại tại Việt nam muốn trưng
bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ Việt Nam thực hiện.
Điều 119. Kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó
một thương nhân thực hiện cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ cho thương
nhân khác.
Điều 120. Các hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
1. Mở phòng trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
2. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ tại các trung tâm thương mại hoặc trong các hoạt
động giải trí, thể thao, văn hoá, nghệ thuật.
3. Tổ chức hội nghị, hội thảo có trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
4. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trên Internet và các hình thức khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 121:. Nêu các chủ thể tham gia quan hệ đấu giá hàng hóa và phân tích quyền và nghĩa vụ
của người tổ chức đấu giá hàng hóa.
Trả lời
a) Các chủ thể tham gia quan hệ đấu giá hàng hóa gồm
+ Người tổ chức đấu giá
+ Người bán hàng
+ Người tham gia đấu giá
+ Người điều hành đấu giá
b) Phân tích quyền và nghĩa vụ của người tổ chức đấu giá hàng hóa.
+ Quyền của người tổ chức đấu giá
Theo qui định tại Điều 189 LTM 2005 thì người tổ chức đấu giá có các quyền sau:
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, người tổ chức đấu giá có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu người bán hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin cần thiết liên quan
đến hàng hóa đấu giá, tạo điều kiện cho người tổ chức đấu giá hoặc người tham gia đấu giá kiểm tra
hàng hóa đấu giá và giao hàng hóa được bán đấu giá cho người mua hàng trong trường hợp người tổ
chức đấu giá không phải là người bán hàng đấu giá;
2. Xác định giá khởi điểm trong trường hợp người tổ chức đấu giá là người bán hàng đấu giá hoặc
được người bán hàng ủy quyền;
3. Tổ chức cuộc đấu giá;
4. Yêu cầu người mua hàng thực hiện việc thanh toán;
5. Nhận thù lao dịch vụ đấu giá do người bán hàng trả theo quy định tại Điều 211 của Luật này.
+ Nghĩa vụ của người tổ chức đấu giá
Theo qui định tại Điều 190 LTM 2005 thì người tổ chức đấu giá có các nghĩa vụ sau:
1. Tổ chức đấu giá hàng hóa theo đúng nguyên tắc, thủ tục do pháp luật quy định và theo phương
thức đấu giá thỏa thuận với người bán hàng.
2. Thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có liên quan đến hàng
hóa đấu giá.
3. Bảo quản hàng hóa đấu giá khi được người bán hàng giao giữ.
4. Trưng bày hàng hóa, mẫu hàng hóa hoặc tài liệu giới thiệu về hàng hóa cho người tham gia đấu
giá xem xét.
5. Lập văn bản bán đấu giá hàng hóa và gửi đến người bán hàng, người mua hàng và các bên có liên
quan quy định tại Điều 203 của Luật này.
6. Giao hàng hóa đấu giá cho người mua phù hợp với hợp đồng tổ chức dịch vụ đấu giá hàng hóa.
7. Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa bán đấu giá phải đăng ký quyền sở hữu theo
quy định của pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người bán hàng.
8. Thanh toán cho người bán hàng tiền hàng đã bán, kể cả khoản tiền chênh lệch thu được từ người
rút lại giá đã trả quy định tại khoản 3 Điều 204 của Luật này hoặc trả lại hàng hóa không bán được
cho người bán hàng theo thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì phải thanh toán tiền cho
người bán hàng chậm nhất là ba ngày làm việc sau khi nhận được tiền của người mua hàng hoặc
phải trả lại ngay hàng hóa trong thời hạn hợp lý sau cuộc đấu giá.
Điều 122. Điều kiện đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu
Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu tại Việt Nam, ngoài việc đáp ứng
các điều kiện quy định tại Điều 121 của Luật này còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Là hàng hoá được phép nhập khẩu vào Việt Nam;
2. Hàng hoá tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu phải tái xuất khẩu sau khi kết thúc việc
trưng bày, giới thiệu nhưng không quá sáu tháng, kể từ ngày tạm nhập khẩu; nếu quá thời hạn trên
thì phải làm thủ tục gia hạn tại hải quan nơi tạm nhập khẩu;
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu nếu tiêu thụ tại Việt Nam thì phải tuân thủ
các quy định của pháp luật Việt Nam đối với hàng hóa nhập khẩu.
Điều 123. Các trường hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
1. Tổ chức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng
bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, cảnh
quan, môi trường, sức khoẻ con người.
2. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày,
giới thiệu trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
3. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ làm lộ bí mật nhà nước.
4. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá của thương nhân khác để so sánh với hàng hoá của mình,
trừ trường hợp hàng hoá đem so sánh là hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định
của pháp luật.
5. Trưng bày, giới thiệu mẫu hàng hoá không đúng với hàng hoá đang kinh doanh về chất
lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, thời hạn bảo hành và các chỉ tiêu chất lượng
khác nhằm lừa dối khách hàng.
Điều 124. Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ phải được lập thành văn bản hoặc
bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 125:. Phân tích đặc điểm của đấu giá hàng hóa và các nguyên tắc cơ bản trong đấu giá
hàng hóa
Trả lời
1* Khái niệm
Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người tổ
chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua trả giá cao nhất.
2* Đặc điểm của đấu giá hàng hóa
Hoạt động đấu giá hàng hóa mang những đặc điểm riêng biệt so với các hoạt động thương
mại khác như sau:
Thứ nhất, là một hoạt động bán hàng đặc biệt. Trong đó người bán hàng tự mình hoặc thuê
người tổ chức đấu giá (thương nhân kinh doanh dịch vụ đấu giá) thực hiện việc bán hàng hóa công
khai tại một địa điểm và trong thời gian đã thông báo trước để người muốn mua đến trả giá. Quyền
mua hàng hóa sẽ thuộc về người trả giá cao nhất.
Thứ hai, đối tượng bán đấu giá là hàng hóa được phép lưu thông trên thị trường. Nhưng
thông thường người ta chỉ tổ chức đấu giá hàng hóa có đặc thù về tính chất cũng như giá trị sử
dụng. Đây là những loại hàng hóa khó xác định giá trị thực, người mua có thể trả giá cao hơn hay
thấp hơn giá khởi điểm tùy thuộc vào phương thức đấu giá trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh.
Thứ ba, hình thức của quan hệ đấu giá có thể tồn tại dưới dạng:
– Hợp đồng dịch vụ đấu giá (hợp đồng ủy quyền được xác lập giữa người bán với người
kinh doanh dịch vụ đấu giá có ghi nhận quyền nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên)
– Văn bản đấu giá hàng hóa (hợp đồng mua bán hàng hóa, được xác lập giữa người bán,
người mua hàng hóa và tổ chức đấu giá).
3* Các nguyên tắc cơ bản trong đấu giá hàng hóa
Điều 188 Luật Thương mại 2005 quy định về nguyên tắc đấu giá hàng hóa như sau: "Việc
đấu giá hàng hoá trong thương mại phải được thực hiện theo nguyên tắc công khai, trung thực, bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia".
Một là, Nguyên tắc công khai

Mọi vấn đề liên quan đến cuộc đấu giá và những thông tin về hàng hóa phải được công khai
cho tất cả những ai muốn mua.
- Hình thức: niêm yết, thông báo, trưng bày, giới thiệu về hàng hóa,…
- Một số nội dung bắt buộc phải công khai:
+ Thời gian, địa điểm tiến hành bán đấu giá;
+ Tên loại hàng hóa bán đấu giá;
+ Số lượng, chất lượng, giá khởi điểm;
+ Địa điểm trưng bày giới thiệu hàng hóa, các hồ sơ, tài liệu liên quan đến hàng hóa;
+ Họ tên người bán hàng, tên tổ chức bán đấu giá và những người đăng kí mua hàng hóa (nếu theo
quy định của pháp luật, người mua hàng hóa phải đăng ký)…
- Tại phiên đấu giá, người điều hành bán đấu giá phải công khai các mức giá được trả và họ
tên người mua trả giá cao nhất của mỗi lần trả giá.
Hai là, Nguyên tắc trung thực:
- Những nội dung sau phải thật rõ ràng, chính xác, đầy đủ để không tạo sự nhầm lẫn hay lừa
dối đối với các bên làm cuộc đấu giá bị vô hiệu:
+ Các thông báo về cuộc đấu giá và thông tin về hàng hóa
+ Các giấy tờ liên quan đến hàng hóa;
+ Những đặc điểm khuyết tật không nhìn thấy (nhất là những hàng hóa là tài sản có gía trị về lịch
sử, nghệ thuật);
+ Các giấy tờ xác định tư cách người tham gia đấu giá.
- Người bán phải trung thực khi xác định giá khởi điểm của hàng hóa, không nên đưa mức
khởi điểm quá cao so với giá trị thực tế của hàng hóa làm người mua bị thiệt.
- Nếu chất lượng hàng hóa không đúng như thông báo => người mua có quyền trả lại hàng
hóa cho tổ chức bán đấu giá và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
- Tổ chức bán đấu giá kô phải chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng của hàng hóa bán đấu
giá trừ trường hợp không thông tin đầy đủ cho người mua.
- Những người có thân phận pháp lý hay hoàn cảnh đặc biệt mà sự tham gia của họ có ảnh
hưởng đến sự trung thực của cuộc đấu giá dẫn đến
Ba là, Nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia: Quyền và lợi
ích của các bên trong quan hệ đấu giá hàng hóa phải được coi trọng và đảm bảo đầy đủ.
- Người bán hàng có quyền xác định giá khởi điểm của hàng hóa, quyền yêu cầu tổ chức bán
đấu giá thanh toán đầy đủ tiền bán hàng hóa ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc, được bồi thường
thiệt hại nếu tổ chức bán đấu giá hoặc bên mua có hành vi xâm hại đến lợi ích của mình.
- Người mua hàng có quyền được xem hàng hóa, yêu cầu cung cấp đầy đủ thông tin về hàng
hóa, được tự đặt giá, được xác lập quyền sở hữu đối với hàng hóa sau khi hoàn thành văn bản đấu
giá và họ đã thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán.
Tổ chức bán đấu giá được thu của người bán hàng lệ phí và các khoản chi phí cần thiết cho
việc tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
Điều 126. Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp đầy đủ hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu hoặc phương tiện cho bên cung
ứng dịch vụ theo thoả thuận trong hợp đồng;
2. Cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu và chịu trách nhiệm về các
thông tin này;
3. Trả thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
Điều 127. Quyền của bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch
vụ có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu theo thời hạn đã
thoả thuận trong hợp đồng;
2. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu và
các phương tiện cần thiết khác theo thoả thuận trong hợp đồng;
3. Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
Điều 128. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch
vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện việc trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ theo thoả thuận trong hợp đồng;
2. Bảo quản hàng hoá trưng bày, giới thiệu, tài liệu, phương tiện được giao trong thời gian
thực hiện hợp đồng; khi kết thúc việc trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ, phải giao lại đầy đủ
hàng hoá, tài liệu, phương tiện trưng bày, giới thiệu cho bên thuê dịch vụ;
3. Thực hiện việc trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ theo những nội dung đã được thoả
thuận với bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
MỤC 4. HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Điều 129:. Khái niệm, đặc điểm và các hình thức đấu giá hàng hoá?
Trả lời
1* Khái niệm
Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người
tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua trả giá cao nhất.
2* Đặc điểm của đấu giá hàng hóa
Hoạt động đấu giá hàng hóa mang những đặc điểm riêng biệt so với các hoạt động thương
mại khác như sau:
Thứ nhất, là một hoạt động bán hàng đặc biệt. Trong đó người bán hàng tự mình hoặc thuê
người tổ chức đấu giá (thương nhân kinh doanh dịch vụ đấu giá) thực hiện việc bán hàng hóa công
khai tại một địa điểm và trong thời gian đã thông báo trước để người muốn mua đến trả giá. Quyền
mua hàng hóa sẽ thuộc về người trả giá cao nhất.
Thứ hai, đối tượng bán đấu giá là hàng hóa được phép lưu thông trên thị trường. Nhưng
thông thường người ta chỉ tổ chức đấu giá hàng hóa có đặc thù về tính chất cũng như giá trị sử
dụng. Đây là những loại hàng hóa khó xác định giá trị thực, người mua có thể trả giá cao hơn hay
thấp hơn giá khởi điểm tùy thuộc vào phương thức đấu giá trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh.
Thứ ba, hình thức của quan hệ đấu giá có thể tồn tại dưới dạng:
– Hợp đồng dịch vụ đấu giá (hợp đồng ủy quyền được xác lập giữa người bán với người
kinh doanh dịch vụ đấu giá có ghi nhận quyền nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên)
– Văn bản đấu giá hàng hóa (hợp đồng mua bán hàng hóa, được xác lập giữa người bán,
người mua hàng hóa và tổ chức đấu giá).
3* Các phương thức đấu giá hàng hóa theo qui định của pháp luật hiện hành
Việc đấu giá hàng hoá có thể được thực hiện theo một trong hai phương thức quy định tại
Khoản 2 Điều 185 Luật Thương mại 2005 như sau:
Một là, Phương thức trả giá lên là phương thức bán đấu giá, theo đó người trả giá cao nhất
so với giá khởi điểm là người có quyền mua hàng;
Hai là, Phương thức đặt giá xuống là phương thức bán đấu giá, theo đó người đầu tiên chấp
nhận ngay mức giá khởi điểm hoặc mức giá được hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền
mua hàng.
Điều 130. Kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
1. Kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động thương mại, theo đó thương
nhân kinh doanh dịch vụ này cung ứng dịch vụ tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
cho thương nhân khác để nhận thù lao dịch vụ tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Hợp đồng dịch vụ tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phải được lập thành văn
bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 131. Quyền tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương
nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trực tiếp tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại về
hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển
lãm thương mại thực hiện.
2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp tổ chức, tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký
hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại để tổ chức, tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại cho thương nhân mà mình đại diện.
3. Thương nhân nước ngoài có quyền trực tiếp tham gia hoặc thuê thương nhân kinh doanh
dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thay mặt mình tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại tại Việt Nam. Trong trường hợp muốn tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam thì
thương nhân nước ngoài phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
Việt Nam thực hiện.
Điều 132. Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
1. Hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức tại Việt Nam phải được đăng ký và phải được xác
nhận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký và xác nhận việc tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 133:. Phân tích khái niệm, đặc điểm của đấu thầu hàng hóa, dịch vụ theo quy định của
Luật Thương mại và trình bày hai phương thức đấu thầu hàng hóa dịch vụ.
Trả lời
1. Khái niệm đấu thầu hàng hóa, dịch vụ:
Khoản 1 Điều 214 Luật thương mại 2005 quy định: " Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ là hoạt
động thương mại, theo đó một bên mua hàng hoá, dịch vụ thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu)
nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp
ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng
(gọi là bên trúng thầu)."
2. Đặc điểm đấu thầu hàng hóa, dịch vụ:
* Đặc điểm chung của đấu thầu hàng hóa, dịch vụ với các hoạt động thương mại khác:
Trước hết, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ là một hoạt động thương mại nên nó cũng có những
đặc điểm chung với các hoạt động thương mại khác, đó là:

+ Hoạt động đấu thầu hàng hóa, dịch vụ được thực hiện bởi những nhà thầu tham dự có tư
cách pháp nhân;
+ Hoạt động đấu thầu được thực hiện nhằm mục đích sinh lời;
+ Đối tượng của đấu thầu hàng hóa, dịch vụ là các hàng hóa thương mại được phép lưu
thông theo quy định của pháp luật;
+ Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ đấu thầu được xác lập theo những hình
thức pháp lý nhất định do pháp luật quy định.
* Đặc điểm riêng:
Bên cạnh đó, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ trong thương mại còn có những đặc trưng cơ bản
như sau:
+ Thứ nhất, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ trong thương mại luôn gắn liền với quan hệ mua
bán háng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại. Đấu thầu chỉ được tổ chức khi một bên chủ thể có nhu
cầu mua sắm hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ với mục đích lựa chọn người cung cấp hàng hóa, dịch
vụ tốt nhất theo yêu cầu. Kết quả đấu thầu sẽ là cơ sở để các bên thương thảo hợp đồng mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại, trong đó nội dung hợp đồng bao gồm cả những chi tiết của
hồ sơ dự thầu. Vì thế, thực chất, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ chỉ là giai đoạn tiền hợp đồng thương
mại chứ không hẳn là một hoạt động thương mại độc lập.
+ Thứ hai, các bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa dịch vụ cũng chính là bên mua và bên
bán hàng hóa, dịch vụ. Bên mời thầu có nhu cầu mua sắm hàng hóa, sử dụng dịch vụ, còn bên dự
thầu là thương nhân có năng lực cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho gói thầu. Nếu đấu thầu thành công,
các bên ký kết được hợp đồng, thì bên dự thầu sẽ trở thành bên mua, bên mời thầu sẽ trở thành bên
bán trong quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ thương mại
+ Thứ ba, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ là một quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ luôn có sự tham
gia của một bên mời thầu và nhiều nhà thầu. Sở dĩ có đặc điểm này là vì xuất phát từ bản chất của
đấu thầu là phương thức để giúp người mua lựa chọn người bán nên trong mỗi gói thầu phải tạo ra
sự cạnh tranh càng lớn càng tốt giữa những người có năng lực bán hàng, thông qua đó, người mua
có thể lựa chọn được người bán tốt nhất.
+ Thứ tư, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ được thực hiện dưới hình thức pháp lý là hồ sơ mời
thầu và hồ sơ dự thầu. Hồ sơ mời thầu là văn bản do bên mời thầu lập ra, trong đó thể hiện đầy đủ
những yêu cầu về mặt kỹ thuật, tài chính, thương mại… của hàng hóa, dịch vụ cần mua sắm, sử
dụng và những điều kiện khác của gói thầu. Căn cứ vào hồ sơ dự thầu, bên mời thầu xem xét, lựa
chọn người thắng cuộc để ký kết hợp đồng. Những hồ sơ này chính là những căn cứ pháp lý làm
xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ đấu thầu hàn hóa, dịch
vụ.
+ Thứ năm, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ là một quá trình gồm nhiều giai đoạn. Muốn tiến
hành hoạt động đấu thầu, các bên phải thực hiện qua nhiều giai đoạn mời thầu, dự thầu, mở thầu,
xét thầu, xếp hạng và lựa chọn nhà thầu, công bố kết quả đấu thầu đến ký kết hợp đồng. Mỗi giai
đoạn của quá trình đấu thầu đều hướng tới một mục tiêu khác nhau nhưng giữa chúng vẫn có mối
liên hệ mật thiết, gắn bó.
3. Hình thức đấu thầu:
Điều 215 Luật thương mại 2005 quy định;
" Hình thức đấu thầu
1. Việc đấu thầu hàng hoá, dịch vụ được thực hiện theo một trong hai hình thức sau đây:

a) Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lượng các bên dự
thầu;
b) Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu nhất định dự
thầu.
2. Việc chọn hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế do bên mời thầu quyết định."
Như vậy, dựa trên tiêu chí hình thức đấu thầu, có hai loại đấu thầu sau:
Một là, Đấu thầu rộng rãi:
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lượng các bên dự
thầu. Bên mời thầu có trách nhiệm thông báo công khái về các điều kiện cũng như thời gian dự thầu
trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi đem
lại sự cạnh tranh lớn nhất giữa các nhà thầu, nên nó là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu
thầu hàng hóa, dịch vụ.
Hai là, Đấu thầu hạn chế:
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu nhất định
dự thầu. Đây là hình thức đấu thầu mà chỉ những nhà thầu có đủ kinh nghiệm và năng lực mới được
tham dự. Số lượng nhà thầu tham dự phải đủ rộng để đảm bảo tính cạnh tranh, thông thường phải có
đủ từ 5 nhà thầu trở lên cho mỗi gói thầu. Trong hình thức này, bên mời thầu không cần thông báo
công khai mà trực tiếp gửi thư mời thầu cho từng nhà thầu mời tham dự.
Điều 134. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt
Nam
1. Hàng hoá, dịch vụ không được phép tham gia hội chợ, triển lãm thương mại bao gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, chưa được phép lưu
thông theo quy định của pháp luật;
b) Hàng hóa, dịch vụ do thương nhân ở nước ngoài cung ứng thuộc diện cấm nhập khẩu theo
quy định của pháp luật;
c) Hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp trưng bày, giới thiệu để so
sánh với hàng thật.
2. Ngoài việc tuân thủ các quy định về hội chợ, triển lãm thương mại của Luật này, hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện quản lý chuyên ngành phải tuân thủ các quy định về quản lý chuyên ngành đối
với hàng hoá, dịch vụ đó.
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải được
tái xuất khẩu trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại.
4. Việc tạm nhập, tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải
tuân theo các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 135. Hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
1. Tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ đều được tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu chỉ được tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại ở nước ngoài khi được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thời hạn tạm xuất khẩu hàng hóa để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
là một năm kể từ ngày hàng hóa được tạm xuất khẩu; nếu quá thời hạn nói trên mà chưa được tái
nhập khẩu thì hàng hóa đó phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
4. Việc tạm xuất, tái nhập hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 136. Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt
Nam
1. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
được phép bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại; đối với hàng hóa nhập khẩu phải
đăng ký với hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hàng hóa thuộc diện nhập khẩu phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ
được bán, tặng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
3. Việc bán, tặng hàng hoá tại hội chợ, triển lãm thương mại quy định tại khoản 2 Điều 134
của Luật này phải tuân thủ các quy định về quản lý chuyên ngành nhập khẩu đối với hàng hóa đó.
4. Hàng hóa được bán, tặng, dịch vụ được cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt
Nam phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Điều 137:. Phân tích đặc điểm, ưu điểm, hạn chế của 2 hình thức giải quyết tranh chấp
thương mại: Thương lượng và hòa giải.
Trả lời
1. Đặc điểm, ưu điểm, hạn chế của hình thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng
Thương lượng
* Khái niệm
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp cùng nhau
bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ
giúp hay phán quyết của bất kì bên thứ ba nào.
* Đặc điểm
Thứ nhất, phương thức giải quyết tranh chấp này được thực hiện bởi cơ chế tự giải quyết mà
không cần bên thứ 3
Thứ hai, quá trình thương lượng giữa các bên không bị ràng buộc bởi nguyên tắc pháp lý
hay khuôn mẫu nào
Thứ ba, kết quả thương lượng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của mỗi bên tranh chấp
mà không có bất kì cơ chế pháp lí nào bảo đảm việc thực thi đối với thỏa thuận của các bên trong
quá trình thương lượng.
* Ưu điểm
Ưu điểm nổi bật của phương thức giải quyết tranh chấp này là sự thuận tiện, đơn giản,
nhanh chóng, tính linh hoạt, hiệu quả và ít tốn kém. Mặt khác, giải quyết tranh chấp bằng thương
lượng còn bảo vệ được uy tín cho các bên tranh chấp cũng bí mật trong kinh doanh của các nhà kinh
doanh.
* Hạn chế
- Khi một hoặc hai bên không có thái độ nỗ lực hợp tác, thiếu sự thiện chí, trung thực trong
quá trình thương lượng thì khả năng thành công là rất mong manh, kết quả thương lượng thường bế
tắc.

- Kết quả thương lượng không được đảm bảo bằng cơ chế pháp lí mang tính bắt buộc. Do
vậy, dù các bên có đạt được thỏa thuận để giải quyết vụ tranh chấp thì việc thực thi kết quả thương
lượng cũng vẫn phụ thuộc vào sự tự nguyện của bên phải thi hành.
Những hạn chế này của thương lượng dễ bị lạm dụng trong thực tiễn giải quyết tranh chấp
thương mại. Nhiều trường hợp vì thiếu sự thiện chí, hợp tác trong quá trình giải quyết vụ tranh chấp
mà một bên đã tìm mọi cách trì hoãn quá trình thương lượng nhằm kéo dài vụ tranh chấp, nhất là
khi thời hiệu khởi kiện không còn. Bởi vậy, các bên tranh chấp thường phải lưu ý, cân nhắc đến yếu
tố này trước hoặc trong khi tiến hành thương lượng để có giải pháp lựa chọn hợp lí trong quá trình
giải quyết tranh chấp thương mại.
2. Đặc điểm, ưu điểm, hạn chế của hình thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng Hòa giải
* Khái niệm.
Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba làm trung gian hòa
giải để hỗ trợ, thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm loại trừ các tranh chấp
đã phát sinh.
* Đặc điểm
- Một là, Có sự tham gia của bên thứ ba trong vai trò làm trung gian để tìm kiếm giải pháp
giải quyết tranh chấp;
– Hai là, Quá trình hòa giải các bên tranh chấp không chịu sự chi phối bởi các quy định có
tính khuôn mẫu, bắt buộc của pháp luật về thủ tục hòa giải.
– Ba là, Giống phương thức thương lượng, kết quả hòa giải thành được thực thi hoàn toàn
phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên tranh chấp mà không có bất kỳ cơ chế pháp lý nào bảo đảm
thi hành những cam kết của các bên trong quá trình hòa giải.
* Ưu điểm
- Thủ tục hòa giải được tiến hành nhanh gọn không gò bó và tiết kiệm được thời gian.
- Chi phí thấp
- Các bên có quyền tự định đoạt, lựa chọn bất kỳ người nào làm trung gian hòa giải cũng
như địa điểm tiến hành hòa giải do đó có thể tìm một trung gian hòa giải có hiểu biết chuyên môn
về vấn đề đang tranh chấp
- Hòa giải mang tính thân thiện nhằm tiếp tục giữ gìn và phát triển các mối quan hệ kinh
doanh vì lợi ích của cả hai bên nên nhìn chung ít gây hại đến quan hệ hợp tác vốn có của các bên
- Có thể giữ được bí mật kinh doanh và vấn đề tranh chấp
* Hạn chế
- Hình thức giải quyết khép kín, không công khai có thể nảy sinh những tiêu cực, trái pháp
luật.
- Việc hòa giải có được tiến hành hay không phụ thuộc vào sự nhất trí của các bên, hòa giải
viên không có quyền đưa ra một quyết định ràng buộc hay áp đặt bất cứ vấn đề gì đối với các bên
tranh chấp. Thỏa thuận hòa giải không có tính bắt buộc thi hành như phán quyết của trọng tài hay
của tòa án.

Điều 138. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại
Việt Nam
1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận với thương nhân tổ chức hội chợ, triển
lãm thương mại.
2. Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ được trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm
thương mại theo quy định của pháp luật.
3. Được tạm nhập, tái xuất hàng hoá, tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để trưng bày tại hội chợ,
triển lãm thương mại.
4. Tuân thủ các quy định về tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam.
Điều 139. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại ở nước ngoài
1. Được tạm xuất, tái nhập hàng hoá và tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để trưng bày, giới thiệu
tại hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Phải tuân thủ các quy định về việc tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài.
3. Được bán, tặng hàng hoá trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài; phải nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
Điều 140:. Thẩm quyền của Trọng tài thương mại?
Trả lời
Theo quy định tại Luật trọng tài thương mại 2010 thì Thẩm quyền của trọng tài thương mại
được hướng dẫn và quy định như sau:
Một tranh chấp sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại khi có các điều
kiện sau:
+ Thứ nhất, theo quy định tại điều 2 Luật Trọng tài thương mại 2010, thì tranh chấp thuộc
thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài là tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động
thương mại; tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại;
hoặc các tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài. Như
vậy, chỉ các tranh chấp xảy ra trong các trường hợp nêu trên mới thuộc thẩm quyền giải quyết của
trọng tài thương mại.
+ Thứ hai, theo quy định tại khoản 1 điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định:
“Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng
tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp”. Do đó có thể thấy, điều kiện để một vụ
tranh chấp được giải quyết bằng hình thức trọng tài thương mại chính là sự thỏa thuận của các bên,
trọng tài thương mại chỉ có thể giải quyết các tranh chấp thương mại nếu các bên có tranh chấp thỏa
thuận trọng tài và thỏa thuận này không thuộc vào các trường hợp vô hiệu theo quy định tại điều 18
Luật Trọng tài thương mại 2010.
Như vậy, trọng tài thương mại có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp nào được pháp luật
quy định là tranh chấp thương mại, tranh chấp này phát sinh trong hoạt động thương mại giữa các
bên (trong đó có ít nhất một bên có hoạt động thương mại), trừ trường hợp pháp luật quy định khác
và các bên có thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.
Mặt khác, theo quy định tại điều 6 Luật Trọng tài thương mại 2010: “Trong trường hợp các
bên tranh chấp đã có thỏa thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Tòa án thì Tòa án phải từ chối
thụ lý, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện
được”. Do đó, Khi các bên đã thỏa thuận đưa vụ tranh chấp ra giải quyết bằng trọng tài, họ trao cho
hội đồng trọng tài thẩm quyền giải quyết tranh chấp và phủ định thẩm quyền xét xử đó của tòa án
trừ khi thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc các bên hủy thỏa thuận trọng tài.
Chương V
CÁC HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI
MỤC 1. ĐẠI DIỆN CHO THƯƠNG NHÂN
Điều 141. Đại diện cho thương nhân
1. Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận uỷ nhiệm (gọi là bên đại diện) của
thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa,
theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện.
2. Trong trường hợp thương nhân cử người của mình để làm đại diện cho mình thì áp dụng
quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 142. Hợp đồng đại diện cho thương nhân
Hợp đồng đại diện cho thương nhân phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có
giá trị pháp lý tương đương.
Điều 143. Phạm vi đại diện
Các bên có thể thoả thuận về việc bên đại diện được thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt
động thương mại thuộc phạm vi hoạt động của bên giao đại diện.
Điều 144. Thời hạn đại diện cho thương nhân
1. Thời hạn đại diện do các bên thoả thuận.
2. Trường hợp không có thoả thuận, thời hạn đại diện chấm dứt khi bên giao đại diện thông
báo cho bên đại diện về việc chấm dứt hợp đồng đại diện hoặc bên đại diện thông báo cho bên giao
đại diện về việc chấm dứt hợp đồng.
3. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên giao đại diện đơn phương thông báo chấm dứt
hợp đồng đại diện theo quy định tại khoản 2 Điều này thì bên đại diện có quyền yêu cầu bên giao
đại diện trả một khoản thù lao do việc bên giao đại diện giao kết các hợp đồng với khách hàng mà
bên đại diện đã giao dịch và những khoản thù lao khác mà đáng lẽ mình được hưởng.
4. Trường hợp thời hạn đại diện chấm dứt theo quy định tại khoản 2 Điều này theo yêu cầu
của bên đại diện thì bên đại diện bị mất quyền hưởng thù lao đối với các giao dịch mà đáng lẽ mình
được hưởng nếu các bên không có thoả thuận khác.
Điều 145. Nghĩa vụ của bên đại diện
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại diện có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa và vì lợi ích của bên giao đại diện;
2. Thông báo cho bên giao đại diện về cơ hội và kết quả thực hiện các hoạt động thương mại
đã được uỷ quyền;
3. Tuân thủ chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó không vi phạm quy định của pháp
luật;
4. Không được thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa của mình hoặc của người
thứ ba trong phạm vi đại diện;
5. Không được tiết lộ hoặc cung cấp cho người khác các bí mật liên quan đến hoạt động
thương mại của bên giao đại diện trong thời gian làm đại diện và trong thời hạn hai năm, kể từ khi
chấm dứt hợp đồng đại diện;
6. Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hoạt động đại diện.
Điều 146. Nghĩa vụ của bên giao đại diện
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại diện có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thông báo ngay cho bên đại diện về việc giao kết hợp đồng mà bên đại diện đã giao dịch,
việc thực hiện hợp đồng mà bên đại diện đã giao kết, việc chấp nhận hay không chấp nhận các hoạt
động ngoài phạm vi đại diện mà bên đại diện thực hiện;
2. Cung cấp tài sản, tài liệu, thông tin cần thiết để bên đại diện thực hiện hoạt động đại diện;
3. Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại diện;
4. Thông báo kịp thời cho bên đại diện về khả năng không giao kết được, không thực hiện
được hợp đồng trong phạm vi đại diện.
Điều 147. Quyền hưởng thù lao đại diện
1. Bên đại diện được hưởng thù lao đối với hợp đồng được giao kết trong phạm vi đại diện.
Quyền được hưởng thù lao phát sinh từ thời điểm do các bên thoả thuận trong hợp đồng đại diện.
2. Trường hợp không có thỏa thuận, mức thù lao cho bên đại diện được xác định theo quy
định tại Điều 86 của Luật này.
Điều 148:. Khái niệm, đặc điểm của trung tâm trọng tài thương mại thường trực. Hãy làm rõ
bản chất phi chính phủ của tổ chức trọng tài thường trực
Trả lời
* Khái niệm
Trọng tài thường trực được tổ chức dưới các dạng trung tâm trọng tài. Trung tâm trọng tài là
tổ chức phi chính phủ, có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng và trụ sở giao dịch ổn
định
Khác với trọng tài vụ việc, trọng tài thường trực tồn tại cả khi giải quyết tranh chấp và khi
không giải quyết tranh chấp
* Đặc trưng của trung tâm trọng tài
- Thứ nhất, Là tổ chức phi chính phủ, không nằm trong hệ thống cơ quan nhà nước
- Thứ hai, Tổ chức và quản lý ở các trung tâm trọng tài rất đơn giản và gọn nhẹ
Cơ cấu tổ chức của trung tâm trọng tài gồm:
+ Ban điều hành gồm: Chủ tịch; một hoặc các phó chủ tịch của Trung tâm trọng tài; có thể
có Tổng thư ký trung tâm trọng tài do Chủ tịch Trung tâm trọng tài cử. Chủ tịch trung tâm trọng tài
là TTV ( khoản 4,5 Đ 27 LTTTM)
+ Ban thư ký
+ Các trọng tài viên của trung tâm ( có danh sách)
- Thứ ba, Các trung tâm trọng tài có tư cách pháp nhân, tồn tại độc lập với nhau
Giữa các trung tâm trọng tài không tồn tại quan hệ phụ thuộc cấp trên, cấp dưới như hệ
thống các cơ quan tài phán nhà nước dẫn đến đặc thù của nguyên tắc xét xử một lần
- Thứ tư, Mỗi trung tâm trọng tài tự quyết định về lĩnh vực hoạt động và có quy tắc tố tụng
riêng
+ Lĩnh vực hoạt động: phụ thuộc vào khả năng chuyên của đội ngũ TTV
- Thứ năm, Hoạt động xét xử của trung tâm trọng tài được tiến hành bởi các trọng tài viên
của trung tâm
Việc chọn hoặc chỉ định TTV tham gia HĐTT hoặc TTV duy nhất để giải quyết vụ tranh
chấp chỉ được giới hạn trong danh sách TTV của trung tâm trọng tài ( khác với trọng tài vụ việc)
* Bản chất phi chính phủ của tổ chức trọng tài thường trực
Thể hiện:
+ Được thành lập theo sáng kiến của các TTV sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép, chứ
không phải được thành lập bởi nhà nước. Các trung tâm trọng tài không nằm trong hệ thống cơ
quan quản lý nhà nước ( như trọng tài kinh tế nhà nước trước đây) cũng không thuộc hệ thống cơ
quan xét xử nhà nước ( như tòa án kinh tế hiện nay)
+ Hoạt động của trung tâm trọng tài theo nguyên tắc tự trang trải mà không được cấp kinh phí hoạt
động từ NSNN
+ TTV duy nhất hoặc HĐTT không nhân danh quyền lực nhà nước mà nhân danh người thứ ba độc
lập ra phán quyết
+ Mặc dù là tổ chức phi chính phủ nhưng các trung tâm trọng tài luôn đặt dưới sự quản lý và hỗ trợ
của nhà nước. Theo qui định tại Điều 15 LTTTM thì NN quản lý đối với trung tâm trọng tài thông
qua việc:
=> Ban hành các văn bản pháp luật tạo cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của các trung
tâm trọng tài
=> Thông qua hoạt động quản lý của hệ thống các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc cấp,
thay đổi, bổ sung hay thu hồi giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của các trung tâm trọng
tài
- Trong quá trình hoạt động, các trung tâm trọng tài cũng cần sự hỗ trợ của NN trên các phương
diện như:
=> Trong việc chỉ định, thay đổi TTV
=> Xem xét lại quyết định của HĐTT
=> Quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời
=> Trong việc hủy hay không hủy phán quyết trọng tài
=> Trong việc cưỡng chế thi hành quyết định trọng tài
Điều 149. Quyền cầm giữ
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại diện có quyền cầm giữ tài sản, tài liệu được giao
để bảo đảm việc thanh toán các khoản thù lao và chi phí đã đến hạn.
MỤC 2. MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI
Điều 150. Môi giới thương mại
Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi
là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong
việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng
môi giới.
Điều 151. Nghĩa vụ của bên môi giới thương mại
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên môi giới thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản các mẫu hàng hoá, tài liệu được giao để thực hiện việc môi giới và phải hoàn trả
cho bên được môi giới sau khi hoàn thành việc môi giới;
2. Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của bên được môi giới;
3. Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới, nhưng không chịu trách
nhiệm về khả năng thanh toán của họ;
4. Không được tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới, trừ trường hợp có uỷ
quyền của bên được môi giới.
Điều 152. Nghĩa vụ của bên được môi giới
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên được môi giới có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hoá, dịch vụ;
2. Trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác cho bên môi giới.
Điều 153. Quyền hưởng thù lao môi giới
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, quyền hưởng thù lao môi giới phát sinh từ thời điểm
các bên được môi giới đã ký hợp đồng với nhau.
2. Trường hợp không có thỏa thuận, mức thù lao môi giới được xác định theo quy định tại
Điều 86 của Luật này.
Điều 154:. Phân tích khái quát trình tự, thủ tục tố tụng trọng tài thương mại (đối với trọng tài
thường trực). Nêu ít nhất 3 điểm khác biệt với trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thương
mại tại tòa án.
Trả lời
Các bước tố tụng gồm:
Bước 1. Nguyên đơn nộp Đơn kiện, chỉ định trọng tài viên và nộp phí trọng tài
Đơn kiện bao gồm ngày, tháng; tên và địa chỉ của các bên; tóm tắt nội dung vụ tranh chấp; căn cứ
pháp lý để khởi kiện; trị giá của vụ tranh chấp và các yêu cầu khác của Nguyên đơn; tên trọng tài
viên mà Nguyên đơn chọn.
Đơn kiện và các tài liệu kèm theo phải được lập thành 5 bản (Đối với trường hợp Hội đồng Trọng
tài có 3 Trọng tài viên), hoặc 3 bản (Đối với trường hợp Hội đồng Trọng tài có 1 Trọng tài viên).
Khi nộp Đơn kiện, Nguyên đơn phải đồng thời nộp phí trọng tài.
Nguyên đơn có thể sửa đổi, bổ sung hoặc rút Đơn kiện trước khi Hội đồng Trọng tài ra Quyết định
Trọng tài.
Bước 2. Trung tâm Trọng tài kiểm tra sơ bộ về vấn đề thẩm quyền, thụ lý Đơn kiện và
gửi thông báo cho Bị đơn.
Bước 3. Bị đơn nộp Bản Tự bảo vệ và chỉ định trọng tài viên
Bản tự bảo vệ gồm ngày tháng; tên và địa chỉ của Bị đơn; căn cứ pháp lý để tự bảo vệ; kiến
nghị cụ thể của Bị đơn; tên trọng tài viên mà Bị đơn chọn. Ngoài ra, Bị đơn có thể nộp Đơn kiện lại
hoặc đưa ra phản đối về vấn đề thẩm quyền. Trong trường hợp có Đơn kiện lại, Bị đơn có thể sửa
đổi, bổ sung hoặc rút Đơn kiện lại trước khi Hội đồng Trọng tài ra Quyết định Trọng tài.
Việc Bị đơn không nộp Bản tự bảo vệ sẽ không ngăn cản trung tâm trọng tài tiếp tục quá
trình tố tụng trọng tài.
Nếu Bị đơn không nộp Bản tự bảo vệ, hoặc Bản tự bảo vệ không đề cập đến việc chỉ định trọng tài
viên, Chủ tịch trung tâm trọng tài sẽ chỉ định trọng tài viên cho Bị đơn.
Bước 4. Hội đồng Trọng tài
Chủ tịch Hội đồng Trọng tài sẽ được hai Trọng tài viên của Nguyên đơn và Bị đơn bầu hoặc
do Chủ tịch trung tâm trọng tài chỉ định.
Bước 5. Hội đồng Trọng tài xem xét giải quyết vụ tranh chấp
Hội đồng Trọng tài quyết định cách thức tiến hành tố tụng trên cơ sở thỏa thuận trọng tài và
Quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài. Tuy nhiên, Hội đồng Trọng tài cũng xem xét yêu cầu của
các Bên.
Hội đồng Trọng tài nghiên cứu hồ sơ, có quyền xác minh sự việc, gặp các bên để nghe các
bên trình bày ý kiến, yêu cầu các bên bổ sung chứng cứ.
Bước 6. Hội đồng Trọng tài triệu tập các Bên đến phiên họp giải quyết vụ tranh chấp
Thời gian mở phiên họp giải quyết vụ tranh chấp do Chủ tịch Hội đồng Trọng tài quyết
định, nếu các bên không có thỏa thuận khác.
Nếu các bên không tham dự họp giải quyết vụ tranh chấp mà không có lý do chính đáng,
Hội đồng Trọng tài vẫn có thể quyết định tiếp tục phiên họp và công bố Quyết định Trọng tài.
Bước 7. Công bố Quyết định Trọng tài
Quyết định Trọng tài được công bố sẽ có giá trị chung thẩm và ràng buộc đối với các Bên.
* Ba điểm khác biệt cơ bản của trọng tài thương mại với trình tự, thủ tục giải quyết
tranh chấp thương mại tại tòa án.
+ Một là, Về thẩm quyền pháp lý
Giữa tòa án và trọng tài có sự khác biệt rõ về tính chất pháp lý. Tòa án là cơ quan nhà nước
nằm trong hệ thống cơ quan tư pháp. Trong quá trình tố tụng, tòa án nhân danh Nhà nước để xem
xét, xử lý vi phạm pháp luật nhằm duy trì trật tự công cộng và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp
của các nhà kinh doanh.
Trong khi các trung tâm trọng tài là các tổ chức phi chính phủ, mang tính chất xã hội, nghề
nghiệp. Các trung tâm trọng tài không do Nhà nước quyết định thành lập, mà do các trọng tài viên
thỏa thuận xin phép Nhà nước để được thành lập. Các trung tâm trọng tài không nằm trong cơ cấu
thiết chế nào của bộ máy nhà nước và cũng không phải là một cơ quan xét xử của Nhà nước.
Trọng tài được thành lập nhằm cung cấp cho các nhà kinh doanh một cơ chế giải quyết tranh
chấp nhanh chóng, đơn giản, thuận tiện, phù hợp với tâm lý của doanh nghiệp. Chính sự khác biệt
cơ bản này làm nên sự khác biệt về tố tụng giữa hai cơ quan trên.
Về thẩm quyền theo vụ việc, tòa án có thẩm quyền rộng hơn (giải quyết hầu hết tất cả tranh
chấp trong kinh doanh) so với trọng tài. Thẩm quyền của trọng tài chỉ được xác lập khi có sự thỏa
thuận của các bên trong tranh chấp.
Thẩm quyền theo lãnh thổ thì không phải vụ tranh chấp trong kinh doanh nào cũng được tòa
thụ lý giải quyết. Đơn kiện chỉ được tòa án thụ lý giải quyết khi được chuyển đến tòa án có thẩm
quyền giải quyết. Ngược lại, ở cơ chế trọng tài, các bên tranh chấp có quyền lựa chọn bất cứ trung
tâm trọng tài nào để giải quyết theo ý muốn và sự tín nhiệm của họ. Khi tranh chấp đã được các bên
thỏa thuận đưa ra trung tâm trọng tài nào giải quyết thì trung tâm đó có quyền thụ lý tranh chấp.
Như vậy, về thẩm quyền vụ việc thì tòa án có thẩm quyền rộng hơn so với trọng tài, còn
thẩm quyền lãnh thổ trong tố tụng trọng tài lại không được đặt ra.
+ Hai là, Trọng tài chỉ xét xử một lần
Trung tâm trọng tài chỉ xét xử một lần đối với các tranh chấp kinh doanh, thương mại, phán
quyết của trọng tài là chung thẩm, có hiệu lực thi hành, không bị kháng cáo, kháng nghị. Đây là
nguyên tắc đặc trưng của tố tụng trọng tài so với tòa án. Nó xuất phát từ bản chất của tố tụng trọng
tài là nhân danh ý chí và quyền định đoạt của các bên đương sự. Họ đã tự lựa chọn và tín nhiệm
người phán xử cho mình thì đương nhiên phải phục tùng quyết định của người đó.
Đối với tố tụng tòa án thì có nhiều cấp xét xử từ sơ thẩm đến phúc thẩm, thậm chí còn bị
xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm.
+ Ba là, Về điều kiện khởi kiện
Do xuất phát từ nguyên tắc tự nguyện nên các bên đương sự hoàn toàn có thể lựa chọn các
hình thức trọng tài mà họ cho là phù hợp. Lựa chọn này trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận giữa các
chủ thể, không có sự áp đặt ý chí của bất cứ cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào.
Chính vì vậy, khi có tranh chấp xảy ra, các bên chỉ có thể đưa vụ tranh chấp ra trung tâm
trọng tài để giải quyết khi đã có sự thỏa thuận trước về việc này. Điều này có nghĩa là sự thỏa thuận
trọng tài là điều kiện quyết định quyền khởi kiện của đương sự. Đây là điều mà trong tố tụng tòa án
không có.
Trọng tài không có nguyên tắc xét xử tập thể như tòa án. Việc chọn một hay nhiều trọng tài
viên để giải quyết tranh chấp cho mình là quyền của các bên tranh chấp, pháp luật không can thiệp.
Pháp luật chỉ can thiệp khi các bên không thỏa thuận được về cách thức lựa chọn trọng tài viên.
Ví dụ, khi các bên không nhất trí chọn một trọng tài viên để giải quyết tranh chấp thì mỗi
bên tranh chấp sẽ chọn cho mình một trọng tài viên. Hai người được chọn sẽ chọn một người thứ ba
làm chủ tịch hội đồng trọng tài. Trường hợp hai trọng tài không chọn được người thứ ba đó thì
quyền quyết định thuộc về chủ tịch trung tâm trọng tài.
MỤC 3. ỦY THÁC MUA BÁN HÀNG HÓA
Điều 155. Uỷ thác mua bán hàng hóa
Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc
mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và
được nhận thù lao uỷ thác.
Điều 156. Bên nhận uỷ thác
Bên nhận uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng
hoá được uỷ thác và thực hiện mua bán hàng hoá theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ
thác.
Điều 157. Bên uỷ thác
Bên uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân hoặc không phải là thương nhân giao cho bên
nhận uỷ thác thực hiện mua bán hàng hoá theo yêu cầu của mình và phải trả thù lao uỷ thác.
Điều 158. Hàng hoá uỷ thác
Tất cả hàng hoá lưu thông hợp pháp đều có thể được uỷ thác mua bán.
Điều 159. Hợp đồng uỷ thác
Hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác
có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 160. Uỷ thác lại cho bên thứ ba
Bên nhận uỷ thác không được uỷ thác lại cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng uỷ thác mua bán
hàng hoá đã ký, trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng văn bản của bên uỷ thác.
Điều 161. Nhận uỷ thác của nhiều bên
Bên nhận uỷ thác có thể nhận uỷ thác mua bán hàng hoá của nhiều bên uỷ thác khác nhau.
Điều 162. Quyền của bên uỷ thác
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên uỷ thác có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên nhận uỷ thác thông báo đầy đủ về tình hình thực hiện hợp đồng uỷ thác;
2. Không chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ thác vi phạm pháp luật, trừ trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều 163 của Luật này.
Điều 163. Nghĩa vụ của bên uỷ thác
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên uỷ thác có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
2. Trả thù lao uỷ thác và các chi phí hợp lý khác cho bên nhận ủy thác;
3. Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận;
4. Liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ thác vi phạm pháp luật mà nguyên
nhân do bên uỷ thác gây ra hoặc do các bên cố ý làm trái pháp luật.
Điều 164:. Những điều kiện cho việc giải quyết tranh chấp TM bằng trọng tài thương mại?
Trả lời
Giống như phương thức giải quyết tranh chấp thương mại tại tòa án, để tranh chấp được giải
quyết bằng trọng tài thương mại thì cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
Một là, Phải có thỏa thuận trọng tài
+ Đây là điều kiện tiên quyết khi xem xét khả năng tranh chấp được trọng tài thương mại
giải quyết. Luật trọng tài thương mại 2010 quy định thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc
sau khi có tranh chấp xảy ra nhưng phải được xác lập bằng văn bản, dưới dạng điều khoản trong
hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng.
+ Các hình thức thỏa thuận cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản:
– Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các
hình thức khác theo quy định của pháp luật;
– Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;
– Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại bằng văn bản
theo yêu cầu của các bên;
– Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp
đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác;
– Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do một
bên đưa ra và bên kia không phủ nhận.

Lưu ý: Thoả thuận trọng tài hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Việc thay đổi, gia hạn, hủy bỏ hợp
đồng, hợp đồng vô hiệu hoặc không thể thực hiện được không làm mất hiệu lực của thoả thuận
trọng tài.
Hai là, Tranh chấp phát sinh thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài
Mặc dù các bên đã có thỏa thuận tranh chấp phát sinh được giải quyết theo cơ chế trọng tài
thương mại, tuy nhiên, vẫn phải xét xem tranh chấp đó có thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài
thương mại hay không. Pháp luật quy định 3 loại tranh chấp mà trọng tài thương mại có thẩm quyền
giải quyết như sau:
- Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
- Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.
- Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.
Ba là, Thỏa thuận trọng tài không vô hiệu
Các trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu
– Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài
– Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền.
Ví dụ: Người xác lập thỏa thuận trọng tài khi không phải là người đại diện theo pháp luật hoặc
không phải là người được ủy quyền hợp pháp hoặc là người được ủy quyền hợp pháp nhưng vượt
quá phạm vi được ủy quyền của pháp nhân tham gia hoạt động thương mại.
– Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật
dân sự.
– Thỏa thuận trọng tài không được xác lập dưới hình thức văn bản, là điều khoản trong hợp đồng
hoặc một thỏa thuận riêng.
– Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có
yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu.
– Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.
Bốn là, Thỏa thuận trọng tài không thuộc các trường hợp không thực hiện được
Pháp luật quy định các trường hợp mà thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, do đó,
để tranh chấp được trọng tài thương mại giải quyết thì thỏa thuận đó phải thực hiện được hay nói
cách khác không thuộc những trường hợp pháp luật quy định là thỏa thuận trọng tài không thể thực
hiện được.
Đó là:
- Các bên đã có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài cụ thể nhưng Trung
tâm trọng tài này đã chấm dứt hoạt động mà không có tổ chức trọng tài kế thừa, và các bên không
thỏa thuận được việc lựa chọn Trung tâm trọng tài khác để giải quyết tranh chấp.
- Các bên đã có thỏa thuận cụ thể về việc lựa chọn Trọng tài viên trọng tài vụ việc, nhưng tại thời
điểm xảy ra tranh chấp, vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà Trọng tài viên không
thể tham gia giải quyết tranh chấp cũng như không lực chọn được trọng tài viên thay thế.
- Các bên không lựa chọn được quy tắc tố tụng trọng tài để giải quyết tranh chấp.
- Hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng có
điều khoản về thỏa thuận trọng tài nhưng khi phát sinh tranh chấp, người tiêu dùng không đồng ý
lựa chọn Trọng tài giải quyết tranh chấp.
Điều 165. Nghĩa vụ của bên nhận uỷ thác
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện mua bán hàng hoá theo thỏa thuận;
2. Thông báo cho bên uỷ thác về các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
3. Thực hiện các chỉ dẫn của bên uỷ thác phù hợp với thoả thuận;
4. Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng uỷ thác;
5. Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
6. Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận;
7. Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên ủy thác, nếu nguyên nhân
của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra.
MỤC 4. ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI
Điều 166. Đại lý thương mại
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận
việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ
của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.
Điều 167. Bên giao đại lý, bên đại lý
1. Bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho
đại lý mua hoặc là thương nhân uỷ quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ.
2. Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng để làm đại
lý mua hoặc là bên nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ.
Điều 168. Hợp đồng đại lý
Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý
tương đương.
Điều 169. Các hình thức đại lý
1. Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn vẹn một khối
lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý.
2. Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên giao đại lý chỉ
giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc một số loại dịch
vụ nhất định.
3. Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức
một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên giao
đại lý.
Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự
quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý.
4. Các hình thức đại lý khác mà các bên thỏa thuận.
Điều 170. Quyền sở hữu trong đại lý thương mại
Bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng hoá hoặc tiền giao cho bên đại lý.
Điều 171. Thù lao đại lý
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thù lao đại lý được trả cho bên đại lý dưới hình thức
hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
2. Trường hợp bên giao đại lý ấn định giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ
cho khách hàng thì bên đại lý được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua, giá bán
hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ.
3. Trường hợp bên giao đại lý không ấn định giá mua, giá bán hàng hoá hoặc giá cung ứng
dịch vụ cho khách hàng mà chỉ ấn định giá giao đại lý cho bên đại lý thì bên đại lý được hưởng
chênh lệch giá. Mức chênh lệch giá được xác định là mức chênh lệch giữa giá mua, giá bán, giá
cung ứng dịch vụ cho khách hàng so với giá do bên giao đại lý ấn định cho bên đại lý.
4. Trường hợp các bên không có thoả thuận về mức thù lao đại lý thì mức thù lao được tính
như sau:
a) Mức thù lao thực tế mà các bên đã được trả trước đó;
b) Trường hợp không áp dụng được điểm a khoản này thì mức thù lao đại lý là mức thù lao
trung bình được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ mà bên giao đại lý đã trả cho các đại lý
khác;
c) Trường hợp không áp dụng được điểm a và điểm b khoản này thì mức thù lao đại lý là mức
thù lao thông thường được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.
Điều 172. Quyền của bên giao đại lý
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có các quyền sau đây:
1. ấn định giá mua, giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ đại lý cho khách hàng;
2. Ấn định giá giao đại lý;
3. Yêu cầu bên đại lý thực hiện biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật;
4. Yêu cầu bên đại lý thanh toán tiền hoặc giao hàng theo hợp đồng đại lý;
5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên đại lý.
Điều 173. Nghĩa vụ của bên giao đại lý
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có các nghĩa vụ sau đây:
1. Hướng dẫn, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho bên đại lý thực hiện hợp đồng đại lý;
2. Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ
của đại lý cung ứng dịch vụ;
3. Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại lý;
4. Hoàn trả cho bên đại lý tài sản của bên đại lý dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp
đồng đại lý;
5. Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên đại lý, nếu nguyên nhân
của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra.
Điều 174. Quyền của bên đại lý
Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, bên đại lý có các quyền sau đây:
1. Giao kết hợp đồng đại lý với một hoặc nhiều bên giao đại lý, trừ trường hợp quy định tại
khoản 7 Điều 175 của Luật này;
2. Yêu cầu bên giao đại lý giao hàng hoặc tiền theo hợp đồng đại lý; nhận lại tài sản dùng để
bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;
3. Yêu cầu bên giao đại lý hướng dẫn, cung cấp thông tin và các điều kiện khác có liên quan
để thực hiện hợp đồng đại lý;
4. Quyết định giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng đối với đại lý bao tiêu;
5. Hưởng thù lao, các quyền và lợi ích hợp pháp khác do hoạt động đại lý mang lại.
Điều 175. Nghĩa vụ của bên đại lý
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại lý có các nghĩa vụ sau đây:
1. Mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo giá hàng hóa, giá cung ứng dịch
vụ do bên giao đại lý ấn định;
2. Thực hiện đúng các thỏa thuận về giao nhận tiền, hàng với bên giao đại lý;
3. Thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật;
4. Thanh toán cho bên giao đại lý tiền bán hàng đối với đại lý bán; giao hàng mua đối với đại
lý mua; tiền cung ứng dịch vụ đối với đại lý cung ứng dịch vụ;
5. Bảo quản hàng hoá sau khi nhận đối với đại lý bán hoặc trước khi giao đối với đại lý mua;
liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ
của đại lý cung ứng dịch vụ trong trường hợp có lỗi do mình gây ra;
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên giao đại lý và báo cáo tình hình hoạt động đại lý với bên
giao đại lý;
7. Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết hợp đồng đại
lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định thì phải tuân thủ quy
định của pháp luật đó.
Điều 176. Thanh toán trong đại lý
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc thanh toán tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ và thù
lao đại lý được thực hiện theo từng đợt sau khi bên đại lý hoàn thành việc mua, bán một khối lượng
hàng hoá hoặc cung ứng một khối lượng dịch vụ nhất định.
Điều 177. Thời hạn đại lý
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn đại lý chỉ chấm dứt sau một thời gian hợp lý
nhưng không sớm hơn sáu mươi ngày, kể từ ngày một trong hai bên thông báo bằng văn bản cho
bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu bên giao đại lý thông báo chấm dứt hợp đồng theo
quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đại lý có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường một khoản
tiền cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý đó.
Giá trị của khoản bồi thường là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý
cho mỗi năm mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý. Trong trường hợp thời gian đại lý dưới
một năm thì khoản bồi thường được tính là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận
đại lý.
3. Trường hợp hợp đồng đại lý được chấm dứt trên cơ sở yêu cầu của bên đại lý thì bên đại lý
không có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên
giao đại lý.
Chương VI
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỤ THỂ KHÁC
MỤC 1. GIA CÔNG TRONG THƯƠNG MẠI
Điều 178. Gia công trong thương mại
Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một
phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công
đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.
Điều 179. Hợp đồng gia công
Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý
tương đương.
Điều 180. Hàng hóa gia công
1. Tất cả các loại hàng hóa đều có thể được gia công, trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện cấm
kinh doanh.
2. Trường hợp gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài thì
hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu có thể được gia công nếu được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công
1. Giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu gia công theo đúng hợp đồng gia công
hoặc giao tiền để mua vật liệu theo số lượng, chất lượng và mức giá thoả thuận.
2. Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên
liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
3. Bán, tiêu huỷ, tặng biếu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho
mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo thoả thuận và phù hợp với quy
định của pháp luật.
4. Cử người đại diện để kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơi nhận gia công, cử chuyên gia
để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp
đồng gia công.
5. Chịu trách nhiệm đối với tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ của hàng hoá gia công,
nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị dùng để gia công chuyển cho bên nhận gia công.
Điều 182. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công
1. Cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo thỏa thuận với bên
đặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá.
2. Nhận thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác.
3. Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được xuất
khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư
thừa, phế phẩm, phế liệu theo uỷ quyền của bên đặt gia công.
4. Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được miễn
thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định
mức để thực hiện hợp đồng gia công theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng hoá trong trường hợp hàng
hoá gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
Điều 183. Thù lao gia công
1. Bên nhận gia công có thể nhận thù lao gia công bằng tiền hoặc bằng sản phẩm gia công,
máy móc, thiết bị dùng để gia công.
2. Trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, nếu bên nhận gia công
nhận thù lao gia công bằng sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công thì phải tuân thủ
các quy định về nhập khẩu đối với sản phẩm, máy móc, thiết bị đó.
Điều 184. Chuyển giao công nghệ trong gia công với tổ chức, cá nhân nước ngoài
Việc chuyển giao công nghệ trong gia công với tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện
theo thoả thuận trong hợp đồng gia công và phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam
về chuyển giao công nghệ.
MỤC 2. ĐẤU GIÁ HÀNG HÓA
Điều 185. Đấu giá hàng hoá
1. Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê
người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua trả giá cao nhất.
2. Việc đấu giá hàng hoá được thực hiện theo một trong hai phương thức sau đây:
a) Phương thức trả giá lên là phương thức bán đấu giá, theo đó người trả giá cao nhất so với
giá khởi điểm là người có quyền mua hàng;
b) Phương thức đặt giá xuống là phương thức bán đấu giá, theo đó người đầu tiên chấp nhận
ngay mức giá khởi điểm hoặc mức giá được hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua
hàng.
Điều 186. Người tổ chức đấu giá, người bán hàng
1. Người tổ chức đấu giá là thương nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ đấu giá hoặc là người
bán hàng của mình trong trường hợp người bán hàng tự tổ chức đấu giá.
2. Người bán hàng là chủ sở hữu hàng hoá, người được chủ sở hữu hàng hoá uỷ quyền bán
hoặc người có quyền bán hàng hoá của người khác theo quy định của pháp luật.
Điều 187. Người tham gia đấu giá, người điều hành đấu giá
1. Người tham gia đấu giá hàng hoá là tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia cuộc đấu giá.
2. Người điều hành đấu giá là người tổ chức đấu giá hoặc người được người tổ chức đấu giá
uỷ quyền điều hành bán đấu giá.
Điều 188. Nguyên tắc đấu giá
Việc đấu giá hàng hoá trong thương mại phải được thực hiện theo nguyên tắc công khai, trung
thực, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
Điều 189. Quyền của người tổ chức đấu giá
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người tổ chức đấu giá có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu người bán hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin cần thiết liên
quan đến hàng hoá đấu giá, tạo điều kiện cho người tổ chức đấu giá hoặc người tham gia đấu giá
kiểm tra hàng hoá đấu giá và giao hàng hoá được bán đấu giá cho người mua hàng trong trường hợp
người tổ chức đấu giá không phải là người bán hàng đấu giá;
2. Xác định giá khởi điểm trong trường hợp người tổ chức đấu giá là người bán hàng đấu giá
hoặc được người bán hàng uỷ quyền;
3. Tổ chức cuộc đấu giá;
4. Yêu cầu người mua hàng thực hiện việc thanh toán;
5. Nhận thù lao dịch vụ đấu giá do người bán hàng trả theo quy định tại Điều 211 của Luật
này.
Điều 190. Nghĩa vụ của người tổ chức đấu giá
1. Tổ chức đấu giá hàng hoá theo đúng nguyên tắc, thủ tục do pháp luật quy định và theo
phương thức đấu giá thoả thuận với người bán hàng.
2. Thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có liên quan đến
hàng hoá đấu giá.
3. Bảo quản hàng hoá đấu giá khi được người bán hàng giao giữ.
4. Trưng bày hàng hoá, mẫu hàng hóa hoặc tài liệu giới thiệu về hàng hóa cho người tham gia
đấu giá xem xét.
5. Lập văn bản bán đấu giá hàng hoá và gửi đến người bán hàng, người mua hàng và các bên
có liên quan quy định tại Điều 203 của Luật này.
6. Giao hàng hóa đấu giá cho người mua phù hợp với hợp đồng tổ chức dịch vụ đấu giá hàng
hoá.
7. Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với hàng hoá bán đấu giá phải đăng ký quyền sở hữu
theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người bán hàng.
8. Thanh toán cho người bán hàng tiền hàng đã bán, kể cả khoản tiền chênh lệch thu được từ
người rút lại giá đã trả quy định tại khoản 3 Điều 204 của Luật này hoặc trả lại hàng hoá không bán
được cho người bán hàng theo thoả thuận. Trường hợp không có thoả thuận thì phải thanh toán tiền
cho người bán hàng chậm nhất là ba ngày làm việc sau khi nhận được tiền của người mua hàng
hoặc phải trả lại ngay hàng hoá trong thời hạn hợp lý sau cuộc đấu giá.
Điều 191. Quyền của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người bán hàng có các quyền sau đây:
1. Nhận tiền hàng đã bán đấu giá và khoản chênh lệch thu được trong trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 204 của Luật này hoặc nhận lại hàng hoá trong trường hợp đấu giá không thành;
2. Giám sát việc tổ chức bán đấu giá hàng hoá.
Điều 192. Nghĩa vụ của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người bán hàng có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao hàng hoá cho người tổ chức đấu giá, tạo điều kiện để người tổ chức đấu giá, người
tham gia đấu giá xem xét hàng hoá và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin cần thiết
liên quan đến hàng hoá đấu giá;
2. Trả thù lao dịch vụ tổ chức đấu giá theo quy định tại Điều 211 của Luật này.
Điều 193. Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá
1. Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình
thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
2. Trường hợp hàng hoá được đấu giá là đối tượng cầm cố, thế chấp thì hợp đồng dịch vụ tổ
chức đấu giá phải được sự đồng ý của bên nhận cầm cố, thế chấp và bên bán phải thông báo cho các
bên tham gia đấu giá về hàng hóa đang bị cầm cố, thế chấp.
3. Trường hợp trong hợp đồng cầm cố, thế chấp có thoả thuận về việc bán đấu giá mà người
cầm cố, thế chấp vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc từ chối giao kết hợp đồng dịch vụ tổ
chức đấu giá hàng hoá thì hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá được giao kết giữa người nhận cầm cố,
thế chấp với người tổ chức đấu giá.
Điều 194. Xác định giá khởi điểm
1. Người bán hàng phải xác định giá khởi điểm. Trong trường hợp người tổ chức đấu giá được
uỷ quyền xác định giá khởi điểm thì phải thông báo cho người bán hàng trước khi niêm yết việc bán
đấu giá.
2. Trường hợp hàng hoá đấu giá là đối tượng cầm cố, thế chấp thì người nhận cầm cố, thế
chấp phải thoả thuận với người cầm cố, thế chấp xác định giá khởi điểm.
3. Trường hợp trong hợp đồng cầm cố, thế chấp có thoả thuận về việc bán đấu giá mà người
cầm cố, thế chấp vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc từ chối giao kết hợp đồng dịch vụ tổ
chức đấu giá hàng hoá thì giá khởi điểm do người nhận cầm cố, thế chấp xác định.
Điều 195. Thông báo cho người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa là đối tượng
cầm cố, thế chấp
Trường hợp hàng hoá là đối tượng cầm cố, thế chấp, thì đồng thời với việc niêm yết đấu giá
hàng hoá, người tổ chức đấu giá phải thông báo cho những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan trong thời hạn chậm nhất là bảy ngày làm việc trước khi tiến hành bán đấu giá hàng hóa đó
theo quy định tại Điều 197 của Luật này.
Điều 196. Thời hạn thông báo và niêm yết đấu giá hàng hoá
1. Chậm nhất là bảy ngày làm việc trước khi tiến hành bán đấu giá hàng hoá, người tổ chức
đấu giá phải niêm yết việc bán đấu giá tại nơi tổ chức đấu giá, nơi trưng bày hàng hoá và nơi đặt trụ
sở của người tổ chức đấu giá theo quy định tại Điều 197 của Luật này.
2. Trường hợp người tổ chức đấu giá hàng hóa là người bán hàng thì thời hạn niêm yết đấu
giá hàng hóa do người bán hàng tự quyết định.
Điều 197. Nội dung thông báo và niêm yết đấu giá hàng hóa
Thông báo và niêm yết đấu giá hàng hóa phải có đầy đủ các nội dung sau đây:
1. Thời gian, địa điểm đấu giá;
2. Tên, địa chỉ của người tổ chức đấu giá;
3. Tên, địa chỉ của người bán hàng;
4. Danh mục hàng hoá, số lượng, chất lượng hàng hóa;
5. Giá khởi điểm;
6. Thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá;
7. Địa điểm, thời gian trưng bày hàng hoá;
8. Địa điểm, thời gian tham khảo hồ sơ hàng hoá;
9. Địa điểm, thời gian đăng ký mua hàng hoá.
Điều 198. Những người không được tham gia đấu giá
1. Người không có năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá
không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Những người làm việc trong tổ chức bán đấu giá hàng hoá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của
những người đó.
3. Người đã trực tiếp thực hiện việc giám định hàng hoá bán đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con
của người đó.
4. Những người không có quyền mua hàng hoá đấu giá theo quy định của pháp luật.
Điều 199. Đăng ký tham gia đấu giá
1. Người tổ chức đấu giá có thể yêu cầu người muốn tham gia đấu giá phải đăng ký tham gia
trước khi bán đấu giá.
2. Người tổ chức đấu giá có thể yêu cầu người tham gia đấu giá nộp một khoản tiền đặt trước,
nhưng không quá 2% giá khởi điểm của hàng hoá được đấu giá.
3. Trường hợp người tham gia đấu giá mua được hàng hoá bán đấu giá thì khoản tiền đặt
trước được trừ vào giá mua, nếu không mua được thì khoản tiền đặt trước được trả lại cho người đã
nộp khoản tiền đặt trước đó ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
4. Trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước nhưng sau đó
không dự cuộc đấu giá thì người tổ chức đấu giá có quyền thu khoản tiền đặt trước đó.
Điều 200. Trưng bày hàng hoá đấu giá
Hàng hoá, mẫu hàng hoá, tài liệu giới thiệu về hàng hoá và các thông tin cần thiết khác về
hàng hoá đó phải được trưng bày tại địa điểm được thông báo từ khi niêm yết.
Điều 201. Tiến hành cuộc đấu giá
Cuộc đấu giá được tiến hành theo trình tự sau đây:
1. Người điều hành đấu giá điểm danh người đã đăng ký tham gia đấu giá hàng hoá;
2. Người điều hành đấu giá giới thiệu từng hàng hoá bán đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm, trả
lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá và yêu cầu người tham gia đấu giá trả giá;
3. Đối với phương thức trả giá lên, người điều hành đấu giá phải nhắc lại một cách rõ ràng,
chính xác giá đã trả sau cùng cao hơn giá người trước đã trả ít nhất là ba lần, mỗi lần cách nhau ít
nhất ba mươi giây. Người điều hành đấu giá chỉ được công bố người mua hàng hoá bán đấu giá, nếu
sau ba lần nhắc lại giá người đó đã trả mà không có người nào trả giá cao hơn;
4. Đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành đấu giá phải nhắc lại một cách rõ
ràng, chính xác từng mức giá được hạ xuống thấp hơn giá khởi điểm ít nhất là ba lần, mỗi lần cách
nhau ít nhất ba mươi giây. Người điều hành đấu giá phải công bố ngay người đầu tiên chấp nhận
mức giá khởi điểm hoặc mức giá hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua hàng hóa
đấu giá;
5. Trường hợp có nhiều người đồng thời trả mức giá cuối cùng đối với phương thức trả giá lên
hoặc mức giá đầu tiên đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành đấu giá phải tổ chức rút
thăm giữa những người đó và công bố người rút trúng thăm được mua là người mua hàng hoá bán
đấu giá;
6. Người điều hành đấu giá phải lập văn bản bán đấu giá hàng hoá ngay tại cuộc đấu giá, kể
cả trong trường hợp đấu giá không thành. Văn bản bán đấu giá phải ghi rõ kết quả đấu giá, có chữ
ký của người điều hành đấu giá, người mua hàng và hai người chứng kiến trong số những người
tham gia đấu giá; đối với hàng hoá bán đấu giá phải có công chứng nhà nước theo quy định của
pháp luật thì văn bản bán đấu giá cũng phải được công chứng.
Điều 202. Đấu giá không thành
Cuộc đấu giá được coi là không thành trong các trường hợp sau đây:
1. Không có người tham gia đấu giá, trả giá;
2. Giá cao nhất đã trả thấp hơn mức giá khởi điểm đối với phương thức trả giá lên.
Điều 203. Văn bản bán đấu giá hàng hoá
1. Văn bản bán đấu giá hàng hoá là văn bản xác nhận việc mua bán. Văn bản bán đấu giá hàng
hoá phải có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người tổ chức đấu giá;
b) Tên, địa chỉ của người điều hành đấu giá;
c) Tên, địa chỉ của người bán hàng;
d) Tên, địa chỉ của người mua hàng;
đ) Thời gian, địa điểm đấu giá;
e) Hàng hoá bán đấu giá;
g) Giá đã bán;
h) Tên, địa chỉ của hai người chứng kiến.
2. Văn bản bán đấu giá hàng hoá phải được gửi đến người bán hàng, người mua hàng và các
bên có liên quan.
3. Trường hợp đấu giá không thành, trong văn bản bán đấu giá hàng hoá phải nêu rõ kết quả
là đấu giá không thành và phải có các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và h khoản 1 Điều
này.
Điều 204. Rút lại giá đã trả
1. Trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên, nếu người trả giá cao nhất rút ngay lại giá
đã trả thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá của người trả giá liền kề trước đó. Trường hợp bán
đấu giá theo phương thức đặt giá xuống, nếu người đầu tiên chấp nhận mức giá rút ngay lại giá đã
chấp nhận thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá đã đặt liền kề trước đó.
2. Người rút lại giá đã trả hoặc người rút lại việc chấp nhận giá không được tiếp tục tham gia
đấu giá.
3. Trường hợp giá bán hàng hoá thấp hơn giá mà người rút lại giá đã trả đối với phương thức
trả giá lên hoặc giá mà người rút lại việc chấp nhận đối với phương thức đặt giá xuống thì người đó
phải trả khoản tiền chênh lệch cho người tổ chức đấu giá, nếu hàng hoá bán được giá cao hơn thì
người rút lại không được hưởng khoản tiền chênh lệch đó.
4. Trường hợp cuộc đấu giá không thành thì người rút lại giá đã trả phải chịu chi phí cho việc
bán đấu giá và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước.
Điều 205. Từ chối mua
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, sau khi tuyên bố kết thúc cuộc đấu giá, người mua
hàng bị ràng buộc trách nhiệm; nếu sau đó người mua hàng từ chối mua hàng thì phải được người
bán hàng chấp thuận, nhưng phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc tổ chức bán đấu giá.
2. Trong trường hợp người mua được hàng hoá đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước mà từ
chối mua thì không được hoàn trả khoản tiền đặt trước đó. Khoản tiền đặt trước đó thuộc về người
bán hàng.
Điều 206. Đăng ký quyền sở hữu
1. Văn bản bán đấu giá hàng hoá được dùng làm căn cứ để chuyển quyền sở hữu đối với hàng
hoá đấu giá mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu.
2. Căn cứ vào văn bản bán đấu giá hàng hoá và các giấy tờ hợp lệ khác, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có trách nhiệm đăng ký quyền sở hữu hàng hoá cho người mua hàng theo quy định của
pháp luật.
3. Người bán hàng và người tổ chức đấu giá có nghĩa vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu
hàng hoá cho người mua hàng. Chi phí làm thủ tục chuyển quyền sở hữu được trừ vào tiền bán hàng
hoá, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 207. Thời điểm thanh toán tiền mua hàng hoá
Thời điểm thanh toán tiền mua hàng hoá do người tổ chức đấu giá và người mua hàng hoá đấu
giá thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì thời điểm thanh toán tiền mua hàng hoá là thời điểm
theo quy định tại Điều 55 của Luật này.
Điều 208. Địa điểm thanh toán tiền mua hàng hoá
Địa điểm thanh toán tiền mua hàng hoá do người tổ chức đấu giá và người mua hàng thoả
thuận; nếu không có thoả thuận thì địa điểm thanh toán là trụ sở kinh doanh của người tổ chức đấu
giá.
Điều 209. Thời hạn giao hàng hoá bán đấu giá
Trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa người tổ chức đấu giá và người mua hàng, thời hạn
giao hàng hoá bán đấu giá được quy định như sau:
1. Đối với hàng hoá không phải đăng ký quyền sở hữu thì người tổ chức đấu giá phải giao
ngay hàng hoá cho người mua hàng sau khi lập văn bản bán đấu giá;
2. Đối với hàng hoá có đăng ký quyền sở hữu thì người tổ chức đấu giá phải tiến hành ngay
việc làm thủ tục chuyển quyền sở hữu và giao hàng cho người mua hàng ngay sau khi hoàn thành
thủ tục chuyển quyền sở hữu.
Điều 210. Địa điểm giao hàng hoá bán đấu giá
1. Trường hợp hàng hoá là những vật gắn liền với đất đai thì địa điểm giao hàng là nơi có
hàng hóa đó.
2. Trường hợp hàng hoá là động sản thì địa điểm giao hàng là nơi tổ chức đấu giá, trừ trường
hợp người tổ chức đấu giá và người mua hàng có thoả thuận khác.
Điều 211. Thù lao dịch vụ đấu giá hàng hoá
Trường hợp không có thoả thuận về mức thù lao dịch vụ đấu giá hàng hóa thì thù lao được
xác định như sau:
1. Trường hợp cuộc đấu giá thành công thì thù lao dịch vụ đấu giá được xác định theo Điều
86 của Luật này;
2. Trường hợp đấu giá không thành thì người bán hàng phải trả mức thù lao bằng 50% của
mức thù lao quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 212. Chi phí liên quan đến đấu giá hàng hoá
Trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa người bán hàng và người tổ chức đấu giá, chi phí liên
quan đến đấu giá hàng hóa được xác định như sau:
1. Người bán hàng phải chịu chi phí vận chuyển hàng hoá đến địa điểm đã thoả thuận và chi
phí bảo quản hàng hoá trong trường hợp không giao hàng hoá cho người tổ chức đấu giá bảo quản;
2. Người tổ chức đấu giá chịu chi phí bảo quản hàng hoá được giao, chi phí niêm yết, thông
báo, tổ chức bán đấu giá và các chi phí có liên quan khác.
Điều 213. Trách nhiệm đối với hàng hóa bán đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm yết
1. Trong thời hạn quy định tại Điều 318 của Luật này, người mua hàng có quyền trả lại hàng
hóa cho người tổ chức đấu giá và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu hàng hóa bán đấu giá không phù
hợp với thông báo, niêm yết.
2. Trường hợp người tổ chức đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này không phải là người bán
hàng và nội dung thông báo, niêm yết không phù hợp là do lỗi của người bán hàng thì người tổ chức
đấu giá có quyền trả lại hàng hóa và yêu cầu người bán hàng bồi thường thiệt hại.
MỤC 3. ĐẤU THẦU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Điều 214. Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ
1. Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng hoá, dịch
vụ thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia đấu
thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được
lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng (gọi là bên trúng thầu).
2. Các quy định về đấu thầu trong Luật này không áp dụng đối với đấu thầu mua sắm công
theo quy định của pháp luật.
Điều 215. Hình thức đấu thầu
1. Việc đấu thầu hàng hoá, dịch vụ được thực hiện theo một trong hai hình thức sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lượng các bên
dự thầu;
b) Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu nhất định
dự thầu.
2. Việc chọn hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế do bên mời thầu quyết định.
Điều 216. Phương thức đấu thầu
1. Phương thức đấu thầu bao gồm đấu thầu một túi hồ sơ và đấu thầu hai túi hồ sơ. Bên mời
thầu có quyền lựa chọn phương thức đấu thầu và phải thông báo trước cho các bên dự thầu.
2. Trong trường hợp đấu thầu theo phương thức đấu thầu một túi hồ sơ, bên dự thầu nộp hồ sơ
dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong một túi hồ sơ theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu và việc mở thầu được tiến hành một lần.
3. Trong trường hợp đấu thầu theo phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ thì bên dự thầu nộp hồ
sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng biệt được nộp
trong cùng một thời điểm và việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được
mở trước.
Điều 217. Sơ tuyển các bên dự thầu
Bên mời thầu có thể tổ chức sơ tuyển các bên dự thầu nhằm lựa chọn những bên dự thầu có
khả năng đáp ứng các điều kiện mà bên mời thầu đưa ra.
Điều 218. Hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu bao gồm:
a) Thông báo mời thầu;
b) Các yêu cầu liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu;
c) Phương pháp đánh giá, so sánh, xếp hạng và lựa chọn nhà thầu;
d) Những chỉ dẫn khác liên quan đến việc đấu thầu.
2. Chi phí về việc cung cấp hồ sơ cho bên dự thầu do bên mời thầu quy định.
Điều 219. Thông báo mời thầu
1. Thông báo mời thầu gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của bên mời thầu;
b) Tóm tắt nội dung đấu thầu;
c) Thời hạn, địa điểm và thủ tục nhận hồ sơ mời thầu;
d) Thời hạn, địa điểm, thủ tục nộp hồ sơ dự thầu;
đ) Những chỉ dẫn để tìm hiểu hồ sơ mời thầu.
2. Bên mời thầu có trách nhiệm thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng
đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi hoặc gửi thông báo mời đăng ký dự thầu đến các nhà thầu đủ
điều kiện trong trường hợp đấu thầu hạn chế.
Điều 220. Chỉ dẫn cho bên dự thầu
Bên mời thầu có trách nhiệm chỉ dẫn cho bên dự thầu về các điều kiện dự thầu, các thủ tục
được áp dụng trong quá trình đấu thầu và giải đáp các câu hỏi của bên dự thầu.
Điều 221. Quản lý hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu có trách nhiệm quản lý hồ sơ dự thầu.
Điều 222. Bảo đảm dự thầu
1. Bảo đảm dự thầu được thực hiện dưới hình thức đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu.
2. Bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu nộp tiền đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu
khi nộp hồ sơ dự thầu. Tỷ lệ tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu do bên mời thầu quy định, nhưng không
quá 3% tổng giá trị ước tính của hàng hoá, dịch vụ đấu thầu.
3. Bên mời thầu quy định hình thức, điều kiện đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu. Trong
trường hợp đặt cọc, ký quỹ thì tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu được trả lại cho bên dự thầu không trúng
thầu trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
4. Bên dự thầu không được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu trong trường hợp rút hồ sơ
dự thầu sau thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thầu (gọi là thời điểm đóng thầu), không ký hợp đồng
hoặc từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp trúng thầu.
5. Bên nhận bảo lãnh cho bên dự thầu có nghĩa vụ bảo đảm dự thầu cho bên được bảo lãnh
trong phạm vi giá trị tương đương với số tiền đặt cọc, ký quỹ.
Điều 223. Bảo mật thông tin đấu thầu
1. Bên mời thầu phải bảo mật hồ sơ dự thầu.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức đấu thầu và xét chọn thầu phải giữ bí mật
thông tin liên quan đến việc đấu thầu.
Điều 224. Mở thầu
1. Mở thầu là việc tổ chức mở hồ sơ dự thầu tại thời điểm đã được ấn định hoặc trong trường
hợp không có thời điểm được ấn định trước thì thời điểm mở thầu là ngay sau khi đóng thầu.
2. Những hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn phải được bên mời thầu mở công khai. Các bên dự thầu
có quyền tham dự mở thầu.
3. Những hồ sơ dự thầu nộp không đúng hạn không được chấp nhận và được trả lại cho bên
dự thầu dưới dạng chưa mở.
Điều 225. Xét hồ sơ dự thầu khi mở thầu
1. Bên mời thầu xét tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu.
2. Bên mời thầu có thể yêu cầu các bên dự thầu giải thích những nội dung chưa rõ trong hồ sơ
dự thầu. Việc yêu cầu và giải thích hồ sơ dự thầu phải được lập thành văn bản.
Điều 226. Biên bản mở thầu
1. Khi mở thầu, bên mời thầu và các bên dự thầu có mặt phải ký vào biên bản mở thầu.
2. Biên bản mở thầu phải có các nội dung sau đây:
a) Tên hàng hoá, dịch vụ đấu thầu;
b) Ngày, giờ, địa điểm mở thầu;
c) Tên, địa chỉ của bên mời thầu, các bên dự thầu;
d) Giá bỏ thầu của các bên dự thầu;
đ) Các nội dung sửa đổi, bổ sung và các nội dung có liên quan, nếu có.
Điều 227. Đánh giá và so sánh hồ sơ dự thầu
1. Hồ sơ dự thầu được đánh giá và so sánh theo từng tiêu chuẩn làm căn cứ để đánh giá toàn
diện.
Các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu do bên mời thầu quy định.
2. Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được đánh giá bằng phương pháp cho điểm
theo thang điểm hoặc phương pháp khác đã được ấn định trước khi mở thầu.
Điều 228. Sửa đổi hồ sơ dự thầu
1. Các bên dự thầu không được sửa đổi hồ sơ dự thầu sau khi đã mở thầu.
2. Trong quá trình đánh giá và so sánh các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự
thầu làm rõ các vấn đề có liên quan đến hồ sơ dự thầu. Yêu cầu của bên mời thầu và ý kiến trả lời
của bên dự thầu phải được lập thành văn bản.
3. Trường hợp bên mời thầu sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải
gửi nội dung đã sửa đổi bằng văn bản đến tất cả các bên dự thầu trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ
dự thầu ít nhất là mười ngày để các bên dự thầu có điều kiện hoàn chỉnh thêm hồ sơ dự thầu của
mình.
Điều 229. Xếp hạng và lựa chọn nhà thầu
1. Căn cứ vào kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải xếp hạng và lựa chọn các
bên dự thầu theo phương pháp đã được ấn định.
2. Trong trường hợp có nhiều bên tham gia dự thầu có số điểm, tiêu chuẩn trúng thầu ngang
nhau thì bên mời thầu có quyền chọn nhà thầu.
Điều 230. Thông báo kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng
1. Ngay sau khi có kết quả đấu thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo kết quả đấu thầu
cho bên dự thầu.
2. Bên mời thầu tiến hành hoàn thiện và ký kết hợp đồng với bên trúng thầu trên cơ sở sau
đây:
a) Kết quả đấu thầu;
b) Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;
c) Nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu.
Điều 231. Bảo đảm thực hiện hợp đồng
1. Các bên có thể thỏa thuận bên trúng thầu phải đặt cọc, ký quỹ hoặc được bảo lãnh để bảo
đảm thực hiện hợp đồng. Số tiền đặt cọc, ký quỹ do bên mời thầu quy định, nhưng không quá 10%
giá trị hợp đồng.
2. Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến thời điểm bên trúng thầu hoàn
thành nghĩa vụ hợp đồng.
3. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên trúng thầu được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ bảo
đảm thực hiện hợp đồng khi thanh lý hợp đồng. Bên trúng thầu không được nhận lại tiền đặt cọc, ký
quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng nếu từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng được giao kết.
4. Sau khi nộp tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng, bên trúng thầu được hoàn trả
tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu.
Điều 232. Đấu thầu lại
Việc đấu thầu lại được tổ chức khi có một trong các trường hợp sau đây:
1. Có sự vi phạm các quy định về đấu thầu;
2. Các bên dự thầu đều không đạt yêu cầu đấu thầu.
MỤC 4. DỊCH VỤ LOGISTICS
Điều 233. Dịch vụ logistics
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc
nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục
giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác
có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics được
phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-stíc.
Điều 234. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ logistics theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics.
Điều 235. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có các quyền
và nghĩa vụ sau đây:
a) Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác;
b) Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng
phải thông báo ngay cho khách hàng;
c) Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện được một phần hoặc toàn bộ
những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng để xin chỉ dẫn;
d) Trường hợp không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách hàng thì
phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.
2. Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải
tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán vận tải.
Điều 236. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, khách hàng có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng;
2. Cung cấp đầy đủ chỉ dẫn cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics;
3. Thông tin chi tiết, đầy đủ, chính xác và kịp thời về hàng hoá cho thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistics;
4. Đóng gói, ghi ký mã hiệu hàng hoá theo hợp đồng mua bán hàng hoá, trừ trường hợp có
thỏa thuận để thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics đảm nhận công việc này;
5. Bồi thường thiệt hại, trả các chi phí hợp lý phát sinh cho thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics nếu người đó đã thực hiện đúng chỉ dẫn của mình hoặc trong trường hợp do lỗi của mình
gây ra;
6. Thanh toán cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics mọi khoản tiền đã đến hạn thanh
toán.
Điều 237. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
1. Ngoài những trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, thương
nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm về những tổn thất đối với hàng hoá
phát sinh trong các trường hợp sau đây:
a) Tổn thất là do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền;
b) Tổn thất phát sinh do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics làm đúng theo những chỉ
dẫn của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền;
c) Tổn thất là do khuyết tật của hàng hoá;
d) Tổn thất phát sinh trong những trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật
và tập quán vận tải nếu thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức vận tải;
đ) Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về khiếu nại trong
thời hạn mười bốn ngày, kể từ ngày thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics giao hàng cho người
nhận;
e) Sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo
về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Toà án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng.
2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm về việc mất khoản
lợi đáng lẽ được hưởng của khách hàng, về sự chậm trễ hoặc thực hiện dịch vụ logistics sai địa điểm
không do lỗi của mình.
Điều 238. Giới hạn trách nhiệm
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch
vụ logistics không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất toàn bộ hàng hoá.
2. Chính phủ quy định chi tiết giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics phù hợp với các quy định của pháp luật và tập quán quốc tế.
3. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm
bồi thường thiệt hại, nếu người có quyền và lợi ích liên quan chứng minh được sự mất mát, hư hỏng
hoặc giao trả hàng chậm là do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics cố ý hành động hoặc không
hành động để gây ra mất mát, hư hỏng, chậm trễ hoặc đã hành động hoặc không hành động một
cách mạo hiểm và biết rằng sự mất mát, hư hỏng, chậm trễ đó chắc chắn xảy ra.
Điều 239. Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hoá
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền cầm giữ một số lượng hàng hoá nhất
định và các chứng từ liên quan đến số lượng hàng hoá đó để đòi tiền nợ đã đến hạn của khách hàng
nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng.
2. Sau thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày thông báo cầm giữ hàng hoá hoặc chứng từ
liên quan đến hàng hoá, nếu khách hàng không trả tiền nợ thì thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics có quyền định đoạt hàng hoá hoặc chứng từ đó theo quy định của pháp luật; trong trường
hợp hàng hoá có dấu hiệu bị hư hỏng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định
đoạt hàng hoá ngay khi có bất kỳ khoản nợ đến hạn nào của khách hàng.
3. Trước khi định đoạt hàng hoá, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải thông báo
ngay cho khách hàng biết về việc định đoạt hàng hoá đó.
4. Mọi chi phí cầm giữ, định đoạt hàng hoá do khách hàng chịu.
5. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được sử dụng số tiền thu được từ việc định đoạt
hàng hoá để thanh toán các khoản mà khách hàng nợ mình và các chi phí có liên quan; nếu số tiền
thu được từ việc định đoạt vượt quá giá trị các khoản nợ thì số tiền vượt quá phải được trả lại cho
khách hàng. Kể từ thời điểm đó, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách
nhiệm đối với hàng hoá hoặc chứng từ đã được định đoạt.
Điều 240. Nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics khi cầm giữ hàng hoá
Khi chưa thực hiện quyền định đoạt hàng hoá theo quy định tại Điều 239 của Luật này,
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thực hiện quyền cầm giữ hàng hoá có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Bảo quản, giữ gìn hàng hoá;
2. Không được sử dụng hàng hoá nếu không được bên có hàng hoá bị cầm giữ đồng ý;
3. Trả lại hàng hoá khi các điều kiện cầm giữ, định đoạt hàng hoá quy định tại Điều 239 của
Luật này không còn;
4. Bồi thường thiệt hại cho bên có hàng hoá bị cầm giữ nếu làm mất mát hoặc hư hỏng hàng
hoá cầm giữ.
MỤC 5. QUÁ CẢNH HÀNG HÓA QUA LÃNH THỔ VIỆT NAM VÀ DỊCH VỤ QUÁ
CẢNH HÀNG HÓA
Điều 241. Quá cảnh hàng hóa
Quá cảnh hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước
ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, kể cả việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay
đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện trong thời gian quá cảnh.
Điều 242. Quyền quá cảnh hàng hóa
1. Mọi hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài đều được quá cảnh lãnh thổ
Việt Nam và chỉ cần làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập và cửa khẩu xuất theo quy định của
pháp luật, trừ các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa là các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và các loại hàng hóa có độ nguy hiểm
cao khác, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép;
b) Hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu chỉ được quá cảnh
lãnh thổ Việt Nam khi được Bộ trưởng Bộ Thương mại cho phép.
2. Hàng hóa quá cảnh khi xuất khẩu, phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh khi xuất cảnh
khỏi lãnh thổ Việt Nam phải đúng là toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu, phương tiện vận tải đã nhập
cảnh vào lãnh thổ Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn quá cảnh hàng hoá qua lãnh thổ Việt Nam phải thuê
thương nhân Việt Nam kinh doanh dịch vụ quá cảnh thực hiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4
Điều này.
4. Việc tổ chức, cá nhân nước ngoài tự mình thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt
Nam, thuê thương nhân nước ngoài thực hiện quá cảnh hàng hoá qua lãnh thổ Việt Nam được thực
hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phải tuân thủ
quy định của pháp luật Việt Nam về xuất cảnh, nhập cảnh và giao thông vận tải.
Điều 243. Tuyến đường quá cảnh
1. Hàng hóa chỉ được quá cảnh qua các cửa khẩu quốc tế và theo đúng những tuyến đường
nhất định trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Căn cứ điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể tuyến đường được vận chuyển hàng hoá quá cảnh.
3. Trong thời gian quá cảnh, việc thay đổi tuyến đường được vận chuyển hàng hoá quá cảnh
phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 244. Quá cảnh bằng đường hàng không
Quá cảnh bằng đường hàng không được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế về hàng
không mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 245. Giám sát hàng hóa quá cảnh
Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan Việt Nam
trong toàn bộ thời gian quá cảnh.
Điều 246. Thời gian quá cảnh
1. Thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam tối đa là ba mươi ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục
hải quan tại cửa khẩu nhập, trừ trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng,
tổn thất trong quá trình quá cảnh.
2. Đối với trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất trong
thời gian quá cảnh cần phải có thêm thời gian để lưu kho, khắc phục hư hỏng, tổn thất thì thời gian
quá cảnh được gia hạn tương ứng với thời gian cần thiết để thực hiện các công việc đó và phải được
cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục quá cảnh chấp thuận; trường hợp hàng hóa quá cảnh theo giấy
phép của Bộ trưởng Bộ Thương mại thì phải được Bộ trưởng Bộ Thương mại chấp thuận.
3. Trong thời gian lưu kho và khắc phục hư hỏng, tổn thất quy định tại khoản 2 Điều này,
hàng hóa và phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh vẫn phải chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan
Việt Nam.
Điều 247. Hàng hoá quá cảnh tiêu thụ tại Việt Nam
1. Hàng hoá quá cảnh thuộc diện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 242 của Luật
này không được phép tiêu thụ tại Việt Nam.
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, hàng hoá quá cảnh được phép tiêu thụ tại
Việt Nam nếu được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
3. Việc tiêu thụ hàng hoá quá cảnh tại Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt
Nam về nhập khẩu hàng hoá, thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác.
Điều 248. Những hành vi bị cấm trong quá cảnh
1. Thanh toán thù lao quá cảnh bằng hàng hóa quá cảnh.
2. Tiêu thụ trái phép hàng hóa, phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh.
Điều 249. Dịch vụ quá cảnh hàng hóa
Dịch vụ quá cảnh hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân thực hiện việc quá
cảnh cho hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam để hưởng
thù lao.
Điều 250. Điều kiện kinh doanh dịch vụ quá cảnh
Thương nhân kinh doanh dịch vụ quá cảnh phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh dịch
vụ vận tải, kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định tại Điều 234 của Luật này.
Điều 251. Hợp đồng dịch vụ quá cảnh
Hợp đồng dịch vụ quá cảnh phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị
pháp lý tương đương.
Điều 252. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ quá cảnh
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ quá cảnh có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo thời
gian đã thỏa thuận;
b) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh thông báo kịp thời về tình trạng của hàng hóa quá
cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
c) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh thực hiện mọi thủ tục cần thiết để hạn chế những
tổn thất, hư hỏng đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ quá cảnh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập của Việt Nam theo đúng thời gian đã thỏa thuận;
b) Cung cấp đầy đủ cho bên cung ứng dịch vụ quá cảnh các thông tin cần thiết về hàng hóa;
c) Cung cấp đầy đủ các chứng từ cần thiết để bên cung ứng dịch vụ quá cảnh làm thủ tục nhập
khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu;
d) Thanh toán thù lao quá cảnh và các chi phí hợp lý khác cho bên cung ứng dịch vụ quá
cảnh.
Điều 253. Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập của Việt Nam theo
đúng thời gian đã thỏa thuận;
b) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về hàng hóa;
c) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ chứng từ cần thiết để làm thủ tục nhập
khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu;
d) Được nhận thù lao quá cảnh và các chi phí hợp lý khác.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận;
b) Làm thủ tục nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa quá cảnh ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
c) Chịu trách nhiệm đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
d) Thực hiện các công việc cần thiết để hạn chế những tổn thất, hư hỏng đối với hàng hóa quá
cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
đ) Nộp phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác đối với hàng hóa quá cảnh theo
quy định của pháp luật Việt Nam;
e) Có trách nhiệm hợp tác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam để xử lý những
vấn đề có liên quan đến hàng hóa quá cảnh.
MỤC 6. DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH
Điều 254. Dịch vụ giám định
Dịch vụ giám định là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện những công
việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá, kết quả cung ứng dịch vụ và những nội
dung khác theo yêu cầu của khách hàng.
Điều 255. Nội dung giám định
Giám định bao gồm một hoặc một số nội dung về số lượng, chất lượng, bao bì, giá trị hàng
hoá, xuất xứ hàng hoá, tổn thất, độ an toàn, tiêu chuẩn vệ sinh, phòng dịch, kết quả thực hiện dịch
vụ, phương pháp cung ứng dịch vụ và các nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.
Điều 256. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
Chỉ các thương nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định thương mại mới được phép thực hiện dịch vụ giám
định và cấp chứng thư giám định.
Điều 257. Điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
2. Có giám định viên đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 259 của Luật này;
3. Có khả năng thực hiện quy trình, phương pháp giám định hàng hoá, dịch vụ theo quy định
của pháp luật, tiêu chuẩn quốc tế hoặc đã được các nước áp dụng một cách phổ biến trong giám
định hàng hoá, dịch vụ đó.
Điều 258. Phạm vi kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại chỉ được cung cấp dịch vụ giám định
trong các lĩnh vực giám định khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 257 của
Luật này.
Điều 259. Tiêu chuẩn giám định viên
1. Giám định viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có trình độ đại học hoặc cao đẳng phù hợp với yêu cầu của lĩnh vực giám định;
b) Có chứng chỉ chuyên môn về lĩnh vực giám định trong trường hợp pháp luật quy định phải
có chứng chỉ chuyên môn;
c) Có ít nhất ba năm công tác trong lĩnh vực giám định hàng hoá, dịch vụ.
2. Căn cứ vào các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, giám đốc doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ giám định công nhận giám định viên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết
định của mình.
Điều 260. Chứng thư giám định
1. Chứng thư giám định là văn bản xác định tình trạng thực tế của hàng hóa, dịch vụ theo các
nội dung giám định được khách hàng yêu cầu.
2. Chứng thư giám định phải có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định, chữ ký, họ tên của giám định viên và phải được đóng dấu nghiệp vụ
được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
3. Chứng thư giám định chỉ có giá trị đối với những nội dung được giám định.
4. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả
và kết luận trong Chứng thư giám định.
Điều 261. Giá trị pháp lý của chứng thư giám định đối với bên yêu cầu giám định
Chứng thư giám định có giá trị pháp lý đối với bên yêu cầu giám định nếu bên yêu cầu giám
định không chứng minh được kết quả giám định không khách quan, không trung thực hoặc sai về
kỹ thuật, nghiệp vụ giám định.
Điều 262. Giá trị pháp lý của chứng thư giám định đối với các bên trong hợp đồng
1. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc sử dụng chứng thư giám định của một
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cụ thể thì chứng thư giám định đó có giá trị pháp lý đối
với tất cả các bên nếu không chứng minh được kết quả giám định không khách quan, không trung
thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định.
2. Trong trường hợp các bên không có thoả thuận về việc sử dụng chứng thư giám định của
một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cụ thể thì chứng thư giám định chỉ có giá trị pháp lý
đối với bên yêu cầu giám định theo quy định tại Điều 261 của Luật này. Bên kia trong hợp đồng có
quyền yêu cầu giám định lại.
3. Khi chứng thư giám định lại có kết quả khác với chứng thư giám định ban đầu thì xử lý như
sau:
a) Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định ban đầu
thừa nhận kết quả của chứng thư giám định lại thì kết quả của chứng thư giám định lại có giá trị
pháp lý với tất cả các bên;
b) Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định ban đầu
không thừa nhận kết quả của chứng thư giám định lại thì các bên thoả thuận lựa chọn một thương
nhân kinh doanh dịch vụ giám định khác giám định lại lần thứ hai. Kết quả giám định lại lần thứ hai
có giá trị pháp lý với tất cả các bên.
Điều 263. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết để thực hiện
dịch vụ giám định;
b) Nhận thù lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý khác.
2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành các tiêu chuẩn và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến dịch vụ
giám định;
b) Giám định trung thực, khách quan, độc lập, kịp thời, đúng quy trình, phương pháp giám
định;
c) Cấp chứng thư giám định;
d) Trả tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 266 của Luật này.
Điều 264. Quyền của khách hàng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thực hiện việc giám định theo nội dung
đã thoả thuận;
2. Yêu cầu giám định lại nếu có lý do chính đáng để cho rằng thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định không thực hiện đúng các yêu cầu của mình hoặc thực hiện giám định thiếu khách
quan, trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định;
3. Yêu cầu trả tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 266 của Luật
này.
Điều 265. Nghĩa vụ của khách hàng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết cho thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định khi có yêu cầu;
2. Trả thù lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý khác.
Điều 266. Phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định sai
1. Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết
quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên thỏa thuận,
nhưng không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định.
2. Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết
quả sai do lỗi cố ý của mình thì phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực tiếp yêu cầu
giám định.
3. Khách hàng có nghĩa vụ chứng minh kết quả giám định sai và lỗi của thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định.
Điều 267. Uỷ quyền giám định
Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định nước ngoài được thuê thực hiện giám
định mà chưa được phép hoạt động tại Việt Nam thì thương nhân đó được ủy quyền cho thương
nhân kinh doanh dịch vụ giám định đã được phép hoạt động tại Việt Nam thực hiện dịch vụ giám
định nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về kết quả giám định.
Điều 268. Giám định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có đủ điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp với yêu
cầu giám định có trách nhiệm giám định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước.
2. Cơ quan nhà nước yêu cầu giám định có trách nhiệm trả thù lao giám định cho thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định theo thỏa thuận giữa hai bên trên cơ sở giá thị trường.
MỤC 7. CHO THUÊ HÀNG HÓA
Điều 269. Cho thuê hàng hoá
Cho thuê hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó một bên chuyển quyền chiếm hữu và sử
dụng hàng hoá (gọi là bên cho thuê) cho bên khác (gọi là bên thuê) trong một thời hạn nhất định để
nhận tiền cho thuê.
Điều 270. Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cho thuê có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Giao hàng hoá cho thuê theo đúng hợp đồng cho thuê với bên thuê;
2. Bảo đảm cho bên thuê quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hoá cho thuê không bị tranh chấp
bởi bên thứ ba liên quan trong thời gian thuê;
3. Bảo đảm hàng hoá cho thuê phù hợp với mục đích sử dụng của bên thuê theo thoả thuận
của các bên;
4. Bảo dưỡng và sửa chữa hàng hóa cho thuê trong thời hạn hợp lý. Trường hợp việc sửa chữa
và bảo dưỡng hàng hóa cho thuê gây phương hại đến việc sử dụng hàng hóa đó của bên thuê thì
phải có trách nhiệm giảm giá thuê hoặc kéo dài thời hạn cho thuê tương ứng với thời gian bảo
dưỡng, sửa chữa;
5. Nhận tiền cho thuê theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
6. Nhận lại hàng hoá cho thuê khi kết thúc thời hạn cho thuê.
Điều 271. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên thuê có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Chiếm hữu và sử dụng hàng hoá cho thuê theo hợp đồng cho thuê và theo quy định của
pháp luật. Trong trường hợp không có thỏa thuận cụ thể về cách thức sử dụng hàng hóa cho thuê thì
hàng hóa cho thuê phải được sử dụng theo cách thức phù hợp với tính chất của hàng hóa đó;
2. Giữ gìn và bảo quản hàng hoá cho thuê trong thời hạn thuê và trả lại hàng hoá đó cho bên
cho thuê khi hết thời hạn;
3. Yêu cầu bên cho thuê thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa hàng hóa; nếu bên cho thuê
không thực hiện nghĩa vụ này trong một thời hạn hợp lý thì bên thuê có thể tiến hành bảo dưỡng,
sửa chữa hàng hóa cho thuê và bên cho thuê phải chịu các chi phí hợp lý của việc bảo dưỡng, sửa
chữa đó;
4. Trả tiền thuê hàng hoá theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
5. Không được bán, cho thuê lại hàng hoá đã thuê.
Điều 272. Sửa chữa, thay đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê
1. Bên thuê không được sửa chữa, thay đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê nếu
không được bên cho thuê chấp thuận.
2. Trường hợp bên thuê thực hiện việc sửa chữa, thay đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa cho
thuê mà không có sự chấp thuận của bên cho thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê khôi
phục lại tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 273. Trách nhiệm đối với tổn thất trong thời hạn thuê
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cho thuê phải chịu tổn thất đối với hàng hoá cho
thuê trong thời hạn thuê nếu bên thuê không có lỗi gây ra tổn thất đó.
2. Trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, bên cho thuê có trách nhiệm sửa chữa
hàng hoá cho thuê trong thời hạn hợp lý để bảo đảm mục đích sử dụng của bên thuê.
Điều 274. Chuyển rủi ro đối với hàng hóa cho thuê
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc chuyển rủi ro cho bên thuê nhưng không xác định
thời điểm chuyển rủi ro thì thời điểm chuyển rủi ro được xác định như sau:
1. Trường hợp hợp đồng cho thuê có liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá:
a) Nếu hợp đồng không yêu cầu giao hàng hoá cho thuê tại một địa điểm cụ thể thì rủi ro sẽ
chuyển cho bên thuê khi hàng hoá cho thuê được giao cho người vận chuyển đầu tiên;
b) Nếu hợp đồng yêu cầu phải giao hàng hoá cho thuê tại một địa điểm cụ thể thì rủi ro
chuyển cho bên thuê hoặc người được bên thuê ủy quyền nhận hàng tại địa điểm đó;
2. Trường hợp hàng hoá cho thuê được nhận bởi người nhận hàng để giao mà không phải là
người vận chuyển thì rủi ro chuyển cho bên thuê khi người nhận hàng xác nhận quyền chiếm hữu
hàng hoá cho thuê của bên thuê;
3. Trong các trường hợp khác không được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì rủi ro
được chuyển cho bên thuê khi bên thuê nhận hàng hoá cho thuê.
Điều 275. Hàng hoá cho thuê không phù hợp với hợp đồng
Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, hàng hoá được coi là không phù hợp với hợp đồng
khi hàng hoá đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Không phù hợp với mục đích sử dụng thông thường của các hàng hoá cùng chủng loại;
2. Không phù hợp với mục đích cụ thể mà bên thuê đã cho bên cho thuê biết hoặc bên cho
thuê phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng;
3. Không bảo đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng mà bên cho thuê đã giao cho bên
thuê.
Điều 276. Từ chối nhận hàng
1. Bên cho thuê phải dành cho bên thuê một thời gian hợp lý sau khi nhận được hàng hoá để
kiểm tra.
2. Bên thuê có quyền từ chối nhận hàng hoá trong các trường hợp sau đây:
a) Bên cho thuê không dành cho bên thuê điều kiện, thời gian hợp lý để kiểm tra hàng hoá;
b) Khi kiểm tra hàng hóa, bên thuê phát hiện thấy hàng hoá không phù hợp với hợp đồng.
Điều 277. Khắc phục, thay thế hàng hoá cho thuê không phù hợp với hợp đồng
1. Trong trường hợp bên thuê từ chối nhận hàng hoá cho thuê do không phù hợp với hợp
đồng, nếu thời hạn thực hiện việc giao hàng vẫn còn thì bên cho thuê có thể thông báo ngay cho bên
thuê về việc khắc phục hoặc thay thế hàng hoá và thực hiện việc khắc phục hoặc thay thế hàng hoá
đó trong khoảng thời gian còn lại.
2. Khi bên cho thuê thực hiện việc khắc phục quy định tại khoản 1 Điều này mà gây bất lợi
hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê khắc
phục bất lợi hoặc trả chi phí phát sinh đó.
Điều 278. Chấp nhận hàng hoá cho thuê
1. Bên thuê được coi là đã chấp nhận hàng hoá cho thuê sau khi bên thuê có cơ hội hợp lý để
kiểm tra hàng hoá cho thuê và thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Không từ chối hàng hoá cho thuê;
b) Xác nhận sự phù hợp của hàng hoá cho thuê với thoả thuận trong hợp đồng;
c) Xác nhận việc sẽ nhận hàng hoá đó, dù không phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng.
2. Trường hợp bên thuê phát hiện ra sự không phù hợp với hợp đồng của hàng hóa sau khi đã
chấp nhận hàng hóa mà sự không phù hợp đó có thể được xác định thông qua việc kiểm tra một
cách hợp lý trước khi chấp nhận hàng hóa thì bên thuê không được dựa vào sự không phù hợp đó để
trả lại hàng.
Điều 279. Rút lại chấp nhận
1. Bên thuê có thể rút lại chấp nhận đối với một phần hoặc toàn bộ hàng hoá cho thuê nếu sự
không phù hợp của hàng hoá cho thuê làm cho bên thuê không đạt được mục đích giao kết hợp
đồng và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bên cho thuê không khắc phục một cách hợp lý theo quy định tại Điều 277 của Luật này;
b) Bên thuê không phát hiện được sự không phù hợp của hàng hoá xuất phát từ bảo đảm của
bên cho thuê.
2. Việc rút lại chấp nhận phải được thực hiện trong khoảng thời gian hợp lý, nhưng không quá
ba tháng, kể từ thời điểm bên thuê chấp nhận hàng hoá.
Điều 280. Trách nhiệm đối với khiếm khuyết của hàng hoá cho thuê
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, trách nhiệm đối với khiếm khuyết của hàng hoá cho thuê
được quy định như sau:
1. Trong thời hạn thuê, bên cho thuê phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của
hàng hoá cho thuê đã có vào thời điểm hàng hóa được giao cho bên thuê, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
2. Bên cho thuê không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá đã có trước
thời điểm giao kết hợp đồng mà bên thuê đã biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó;
3. Bên cho thuê không chịu trách nhiệm đối với những khiếm khuyết của hàng hoá được phát
hiện sau khi bên thuê chấp nhận hàng hoá cho thuê mà khiếm khuyết đó có thể được bên thuê phát
hiện nếu thực hiện việc kiểm tra một cách hợp lý trước khi chấp nhận hàng hóa;
4. Bên cho thuê phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào phát sinh sau thời điểm
chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó xuất phát từ việc bên cho thuê vi phạm nghĩa vụ đã cam kết của
mình.
Điều 281. Cho thuê lại
1. Bên thuê chỉ được cho thuê lại hàng hoá khi có sự chấp thuận của bên cho thuê. Bên thuê
phải chịu trách nhiệm về hàng hoá cho thuê lại trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên cho thuê.
2. Trong trường hợp bên thuê cho thuê lại hàng hóa cho thuê mà không có sự chấp thuận của
bên cho thuê thì bên cho thuê có quyền hủy hợp đồng cho thuê. Người thuê lại phải có trách nhiệm
trả lại ngay hàng hóa cho bên cho thuê.
Điều 282. Lợi ích phát sinh trong thời hạn thuê
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, mọi lợi ích phát sinh từ hàng hóa cho thuê trong thời hạn
thuê thuộc về bên thuê.
Điều 283. Thay đổi quyền sở hữu trong thời hạn thuê
Mọi thay đổi về quyền sở hữu đối với hàng hóa cho thuê không ảnh hưởng đến hiệu lực của
hợp đồng cho thuê.
MỤC 8. NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Điều 284. Nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và
yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều
kiện sau đây:
1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh
doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí
quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều
hành công việc kinh doanh.
Điều 285. Hợp đồng nhượng quyền thương mại
Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác
có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 286. Quyền của thương nhân nhượng quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các quyền sau đây:
1. Nhận tiền nhượng quyền;
2. Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng quyền
thương mại;
3. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất
của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hoá, dịch vụ.
Điều 287. Nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận quyền;
2. Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận quyền
để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại;
3. Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương nhân
nhận quyền;
4. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền;
5. Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương
mại.
Điều 288. Quyền của thương nhân nhận quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ
thống nhượng quyền thương mại;
2. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền
khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại.
Điều 289. Nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương
mại;
2. Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết
kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;
3. Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu
cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền;
4. Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng
quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;
5. Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng
kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết
thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại;
6. Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;
7. Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng
quyền.
Điều 290. Nhượng quyền lại cho bên thứ ba
1. Bên nhận quyền có quyền nhượng quyền lại cho bên thứ ba (gọi là bên nhận lại quyền) nếu
được sự chấp thuận của bên nhượng quyền.
2. Bên nhận lại quyền có các quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền quy định tại Điều 288 và
Điều 289 của Luật này.
Điều 291. Đăng ký nhượng quyền thương mại
1. Trước khi nhượng quyền thương mại, bên dự kiến nhượng quyền phải đăng ký với Bộ
Thương mại.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương
mại và trình tự, thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại.
Chương VII
CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG
MẠI
MỤC 1. CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI
Điều 292. Các loại chế tài trong thương mại
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
2. Phạt vi phạm.
3. Buộc bồi thường thiệt hại.
4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
6. Huỷ bỏ hợp đồng.
7. Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật
Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán
thương mại quốc tế.
Điều 293. Áp dụng chế tài trong thương mại đối với vi phạm không cơ bản
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên bị vi phạm không được áp dụng chế tài tạm ngừng
thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng đối với vi phạm không cơ
bản.
Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.
Điều 295. Thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm
1. Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được
miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra.
2. Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay
cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì
phải bồi thường thiệt hại.
3. Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm
của mình.
Điều 296. Kéo dài thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng
1. Trong trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thoả thuận kéo dài thời hạn thực hiện
nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên không có thoả thuận hoặc không thỏa thuận được thì thời hạn thực
hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả
kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá các thời hạn
sau đây:
a) Năm tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả
thuận không quá mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng;
b) Tám tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả
thuận trên mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.
2. Trường hợp kéo dài quá các thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, các bên có quyền từ
chối thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền yêu cầu bên kia bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng thì trong thời hạn không quá mười ngày, kể từ ngày
kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này bên từ chối phải thông báo cho bên kia biết trước
khi bên kia bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng.
4. Việc kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều này không áp
dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn cố định về giao hàng hoặc
hoàn thành dịch vụ.
Điều 297. Buộc thực hiện đúng hợp đồng
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng
hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi
phí phát sinh.
2. Trường hợp bên vi phạm giao thiếu hàng hoặc cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng thì
phải giao đủ hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo đúng thoả thuận trong hợp đồng. Trường hợp bên vi
phạm giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ kém chất lượng thì phải loại trừ khuyết tật của hàng hoá,
thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng khác thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng. Bên vi
phạm không được dùng tiền hoặc hàng khác chủng loại, loại dịch vụ khác để thay thế nếu không
được sự chấp thuận của bên bị vi phạm.
3. Trong trường hợp bên vi phạm không thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này thì bên
bị vi phạm có quyền mua hàng, nhận cung ứng dịch vụ của người khác để thay thế theo đúng loại
hàng hoá, dịch vụ ghi trong hợp đồng và bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch và các chi phí
liên quan nếu có; có quyền tự sửa chữa khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ và bên vi
phạm phải trả các chi phí thực tế hợp lý.
4. Bên bị vi phạm phải nhận hàng, nhận dịch vụ và thanh toán tiền hàng, thù lao dịch vụ, nếu
bên vi phạm đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp bên vi phạm là bên mua thì bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả tiền, nhận
hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác của bên mua được quy định trong hợp đồng và trong Luật
này.
Điều 298. Gia hạn thực hiện nghĩa vụ
Trường hợp buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có thể gia hạn một thời gian hợp
lý để bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
Điều 299. Quan hệ giữa chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và các loại chế tài khác
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng
hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm nhưng không được
áp dụng các chế tài khác.
2. Trường hợp bên vi phạm không thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong thời
hạn mà bên bị vi phạm ấn định, bên bị vi phạm được áp dụng các chế tài khác để bảo vệ quyền lợi
chính đáng của mình.
Điều 300. Phạt vi phạm
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm
hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều
294 của Luật này.
Điều 301. Mức phạt vi phạm
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do
các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi
phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.
Điều 302. Bồi thường thiệt hại
1. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp
đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm
phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu
không có hành vi vi phạm.
Điều 303. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm bồi
thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:
1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;
2. Có thiệt hại thực tế;
3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
Điều 304. Nghĩa vụ chứng minh tổn thất
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi
phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi
phạm.
Điều 305. Nghĩa vụ hạn chế tổn thất
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả
tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra; nếu
bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền
yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được.
Điều 306. Quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán
Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao
dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số
tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương
ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 307. Quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại
1. Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu
cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả
chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
Điều 308. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, tạm ngừng thực
hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp
đồng;
2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Điều 309. Hậu quả pháp lý của việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng
1. Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
2. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.
Điều 310. Đình chỉ thực hiện hợp đồng
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, đình chỉ thực hiện
hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng;
2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Điều 311. Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thực hiện hợp đồng
1. Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được
thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện
nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.
2. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.
Điều 312. Huỷ bỏ hợp đồng
1. Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng.
2. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp
đồng đối với toàn bộ hợp đồng.
3. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần
còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
4. Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, chế tài hủy bỏ
hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;
b) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Điều 313. Huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần
1. Trường hợp có thoả thuận về giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần, nếu một bên không
thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc giao hàng, cung ứng dịch vụ và việc này cấu thành một vi
phạm cơ bản đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đó thì bên kia có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp
đồng đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ.
2. Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ
là cơ sở để bên kia kết luận rằng vi phạm cơ bản sẽ xảy ra đối với những lần giao hàng, cung ứng
dịch vụ sau đó thì bên bị vi phạm có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng,
cung ứng dịch vụ sau đó, với điều kiện là bên đó phải thực hiện quyền này trong thời gian hợp lý.
3. Trường hợp một bên đã tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với một lần giao hàng, cung ứng
dịch vụ thì bên đó vẫn có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng
dịch vụ đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện sau đó nếu mối quan hệ qua lại giữa các lần giao hàng dẫn
đến việc hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng không thể được sử dụng theo đúng mục đích mà
các bên đã dự kiến vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Điều 314. Hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ hợp đồng
1. Trừ trường hợp quy định tại Điều 313 của Luật này, sau khi huỷ bỏ hợp đồng, hợp đồng
không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả
thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về giải
quyết tranh chấp.
2. Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp
đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời;
trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng
tiền.
3. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.
Điều 315. Thông báo tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ
bỏ hợp đồng
Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải
thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng. Trong trường
hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình
chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.
Điều 316. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại khi đã áp dụng các chế tài khác
Một bên không bị mất quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tổn thất do vi phạm hợp
đồng của bên kia khi đã áp dụng các chế tài khác.
MỤC 2. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI
Điều 317. Hình thức giải quyết tranh chấp
1. Thương lượng giữa các bên.
2. Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn
làm trung gian hoà giải.
3. Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án.
Thủ tục giải quyết tranh chấp trong thương mại tại Trọng tài, Toà án được tiến hành theo các
thủ tục tố tụng của Trọng tài, Toà án do pháp luật quy định.
Điều 318. Thời hạn khiếu nại
Trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 237 của Luật này, thời hạn khiếu nại do các
bên thỏa thuận, nếu các bên không có thoả thuận thì thời hạn khiếu nại được quy định như sau:
1. Ba tháng, kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về số lượng hàng hoá;
2. Sáu tháng, kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về chất lượng hàng hoá; trong trường
hợp hàng hoá có bảo hành thì thời hạn khiếu nại là ba tháng, kể từ ngày hết thời hạn bảo hành;
3. Chín tháng, kể từ ngày bên vi phạm phải hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc trong
trường hợp có bảo hành thì kể từ ngày hết thời hạn bảo hành đối với khiếu nại về các vi phạm khác.
Điều 319. Thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ thời điểm
quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 237 của
Luật này.
Chương VIII
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI
Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại
1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
a) Vi phạm quy định về đăng ký kinh doanh; giấy phép kinh doanh của thương nhân; thành
lập và hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam và của thương
nhân nước ngoài;
b) Vi phạm quy định về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước và hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu, nhập khẩu; tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập; chuyển khẩu; quá cảnh;
c) Vi phạm chế độ thuế, hóa đơn, chứng từ, sổ và báo cáo kế toán;
d) Vi phạm quy định về giá hàng hóa, dịch vụ;
đ) Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu;
e) Buôn lậu, kinh doanh hàng nhập lậu, buôn bán hàng giả hoặc nguyên liệu, vật liệu phục vụ
cho sản xuất hàng giả, kinh doanh trái phép;
g) Vi phạm các quy định liên quan đến chất lượng hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước
và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu;
h) Gian lận, lừa dối khách hàng khi mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
i) Vi phạm các quy định liên quan đến bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng;
k) Vi phạm quy định về quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước
và xuất khẩu, nhập khẩu;
l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;
m) Các vi phạm khác trong hoạt động thương mại theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định cụ thể các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại được quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 321. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật về thương mại
1. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra, tổ chức, cá nhân bị xử lý theo một
trong các hình thức sau đây:
a) Xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Trường hợp hành vi vi phạm có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người vi phạm bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp hành vi vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 322. Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại
Chính phủ quy định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 323. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
Luật này thay thế Luật thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997.
Điều 324. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7
thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.
 
  CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Văn An
 
 

You might also like