You are on page 1of 34

BỘ CÂU HỎI ÔN TẬP THI VẤN ĐÁP MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ HK 2 NĂM HỌC

2020-2021
Bộ môn tư pháp quốc tế - Luật so sánh
1. Trình bày đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế. Cho ví dụ minh hoạ.
Trả lời:
Đối tượng điều chỉnh của TPQT là những quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, lao động,
thương mại… (hay còn gọi là những quan hệ dân s ự theo nghĩa rộng) có yếu tố nước ngoài
và các vấn về TTDS có YTNN (có thể nói tắt là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài và quan
hệ tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài)
a) Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
- Thứ nhất, là các quan hệ dân sự
Theo Điều 1 BLDS 2015: Quan hệ dân sự là những mối quan hệ phát sinh trong lĩnh vực dân
sự, liên quan đến những yếu tố đời sống hàng ngày như nhân thân, tài sản, lao động, hôn nhân
gia đình, thương mại,… và được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài
sản và tự chịu trách nhiệm.
- Thứ hai, đó là các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
Căn cứ theo khoản 2, Điều 663 BLDS 2015: “2. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan
hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
b) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay
đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
c) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của
quan hệ dân sự đó ở nước ngoài”
Có thể thấy có 3 nhóm căn cứ xác định yếu tố nước ngoài trong một QHDS: căn cứ vào chủ
thể; căn cứ vào địa điểm xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt QHDS; căn cứ vào nơi có
đối tượng của QHDS
(i) Dấu hiệu chủ thể: ít nhất 1 trong các bên tham gia quan hệ dân sự là cá nhân, pháp nhân
nước ngoài
(ii) Dấu hiệu về sự kiện pháp lí: việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ dân
sự đó xảy ra tại nước ngoài
(iii) Dấu hiệu về khách thể: đối tượng của quan hệ dân sự giữa các bên tham gia đều là công
dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nằm ở nước ngoài
b) Quan hệ tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài
- Năng lực PLTTDS và NLHVTTDS của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài;
- Xác định thẩm quyền của TAQG đối với VVDS có YTNN;
- Ủy thác TPQT
- Công nhận và thi hành bản án, QDDS của TANN; quyết định của trọng tài NN

1
2. Phân tích phạm vi điều chỉnh của Tư pháp quốc tế (tìm luật)
Các vấn đề sau thuộc phạm vi điều chỉnh của TPQT
- Xác định thẩm quyền của TAQG đối với VVDS có YTNN;
Ví dụ : Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng giữa công dân VN với công dân Úc. Hợp đồng được
giao kết tại Pháp. Tòa án các quốc gia sau có thể có thẩm quyền: Tòa án VN, Tòa án Úc, Tòa
án Pháp
- Xác định pháp luật áp dụng đối với các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, các vụ việc
dân sự có yếu tố nước ngoài.
Ví dụ: Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng giữa công dân VN với công dân Úc. Hợp đồng được
giao kết tại Pháp. Pháp luật các quốc gia sau có thể được áp dụng: PLVN, PL Úc, PL Pháp
- Công nhận và cho thi hành bản án, quyết định DS của TANN; quyết định của trọng tài nước
ngoài
+ Về nguyên tắc, Bản án, QĐ của TANN, QĐ của TTNN chỉ có hiệu lực trong phạm vi lãnh
thổ quốc gia nơi tuyên bản án đó
+ Muốn được công nhận và thi hành tại nước khác phải thông qua thủ tục công nhận và cho
thi hành tại QG đó
Ví dụ: Ly hôn giữa ông Tony Lam (Quốc tịch Mỹ) và ca sỹ Lý Hương. Tòa án Mỹ đã tuyên
cho hai người ly hôn và con do ông Tony Lam nuôi. Bản án này chỉ có hiệu lực trên lãnh thổ
của Mỹ. Muốn được công nhận và cho thi hành tại VN thì phải thông qua thủ tục CN, CTH
tại VN
3. Phân tích các phương pháp điều chỉnh của TPQT.
Trả lời: Gồm có 2 phương pháp: phương pháp thực chất và phương pháp xung đột
a) Phương pháp thực chất (phương pháp điều chỉnh trực tiếp)
- Là phương pháp sử dụng các quy phạm thực chất nhằm giải quyết nội dung các quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngoài
- Đặc điểm: là loại quy phạm mà nội dung của nó trực tiếp giả i quyết vấn đề hoặc quy định
quyền và nghĩa vụ của các bên hoặc đưa ra các biện pháp chế tài của các bên trong QHDS có
YTNN
- Ưu điểm: Điều chỉnh rất hiệu quả các QHDS có YTNN vì các quy phạm thực chất trực tiếp
điều chỉnh các quan hệ này mà không qua bất kì bước trung gian nào.
- Hạn chế:
+ Việc xây dựng quy phạm pháp luật thực chất trong các ĐƯQT là không dễ dàng, đặc biệt
trong các QHDS có YTNN chịu sự ảnh hưởng sâu sắc của các yếu tố văn hóa truyền thống
như QH HN&GĐ, QH thừa kế,…
+ Lợi ích của các quốc gia khi tham gia vào quan hệ quốc tế là khác nhau, trình độ phát triển
kinh tế - xã hội khác nhau, phong tục tập quán khác nhau,..

2
+ Các ĐƯQT chủ yếu được xây dựng trong các lĩnh vực thương mại nhằm điều chỉnh các QH
tài sản và các ĐƯQT này cũng chưa điều chỉnh hết các quan hệ tài sản trong lĩnh vực thương
mại
+ Không phải tất cả các quốc gia trên thế giới đều là thành viên của các ĐƯQT trên
b) Phương pháp xung đột (phương pháp điều chỉnh gián tiếp)
- Là phương pháp sử dụng các quy phạm xung đột nhằm lựa chọn hệ thống pháp luật phù hợp
để áp dụng nhằm điều chỉnh các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT
- Đặc điểm:
+ Là QPPL đặc biệt, mang tính chất đặc thù của TPQT
+ Không trực tiếp giải quyết nội dung các quan hệ của TPQT
+ Chỉ quy định các quy tắc lựa chọn hệ thống pháp luật cần áp dụng để điều chỉnh QHDS có
YTNN.
- Ưu điểm:
+ Mang tính linh hoạt, mềm dẻo hơn điều chỉnh bằng phương pháp thực chất.
+ Điều chỉnh QHDS có YTNN bằng phương pháp xung đột mang tính khách quan cao (khi
xây dựng các nguyên tắc 2 chiều, các nhà lập pháp chỉ đưa ra nguyên tắc xác định pháp luật
áp dụng mà không đích danh áp dụng pháp luật của 1 QG cụ thể)
+ Việc xây dựng các quy phạm xung đột, kể cả quy phạm xung đột thống nhất dễ tiến hành
hơn việc xây dựng hơn các quy phạm thực chất thống nhất.
- Hạn chế:
+ Không trực tiếp giải quyết quyền và nghĩa vụ của các bên trong các QHDS có YTNN mà
chỉ dẫn chiếu đến việc áp dụng một hệ thống pháp luật cụ thể
+ Quy tắc giải quyết xung đột pháp luật ở nước ta rất khác nhau, cùng 1 QHDS có YTNN
nhưng quy tắc chọn luật áp dụng ở các nước là khác nhau
+ Đòi hỏi người áp dụng pháp luật phải có kiến thức và kỹ năng cơ bản về TPQT như kiến
thức về XĐPL, về áp dụng PLNN, về dẫn chiếu, về bảo lưu trật tự công cộng,…

4. Điều kiện áp dụng các loại nguồn của TPQT trong việc điều chỉnh các quan hệ dân sự
có yếu tố nước ngoài.
Trả lời: Nguồn của TPQT bao gồm: luật pháp của mỗi quốc gia, ĐƯQT và tập quán QT
a) Luật pháp của mỗi quốc gia:
- Về nguyên tắc, các quy phạm của Tư pháp quốc tế trong các văn bản quy phạm pháp luật
của quốc gia sẽ trực tiếp được áp dụng nhằm điều chỉnh các quan hệ TPQT tương ứng.
VD: nhằm xác định thẩm quyền của tòa án Việt Nam đối với vụ việc dân sự có YTNN, các
quy định của BLTTDS năm 2015 tại Điều 469 và Điều 470 sẽ được áp dụng. Trong trường
hợp giải quyết vụ án ly hôn có YTNN, tòa án Việt Nam sẽ căn cứ vào Điều 127 Luật HNGD
năm 2014 để xác định pháp luật áp dụng.
- Bên cạnh các văn bản quy phạm pháp luật chứa đựng các quy phạm của TPQT, các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc ngành luật tư của mỗi quốc gia cũng có thể được áp dụng nhằm
3
điều chỉnh QHDS có YTNN trong trường hợp quy phạm xung đột dẫn chiếu đến hoặc các
bên tham gia quan hệ đó thỏa thuận lựa chọn áp dụng, nếu đáp ứng các điều kiện của
việc chọn luật.
b) Điều ước quốc tế
- Đối với các ĐƯQT trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ của các bên trong QHDS có YTNN,
theo khoản 1 Điều 665 thì quy định ĐƯQT đó được áp dụng
- Đối với ĐƯQT mà VN là thành viên có các quy định khác với quy định của phần thứ năm
BLDS và luật khác về pháp luật áp dụng đối với QHDS có YTNN thì theo khoản 2 Điều 665
BLDS quy định ĐƯQT đó được áp dụng.
c) Tập quán quốc tế
Tập quán quốc tế là những tập quán được áp dụng trong thời gian dài, lặp đi lặp lại nhiều lần
và các quốc gia khi áp dụng tập quán đó tin chắc rằng mình xử sự như vậy là đúng. Tại điều
666 BLDS 2015 đã quy định về áp dụng tập quán quốc tế. Theo đó, TQQT sẽ được áp dụng
khi thỏa các điều kiện:
- Được các bên lựa chọn
- Giới hạn trong các trường hợp được PLVN hoặc ĐƯQT mà VN là thành viên quy định các
bên có quyền lựa chọn PL áp dụng
- Hậu quả của việc áp dụng TQQT đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của PLVN.

5. Trình bày nội dung cơ bản về quyền miễn trừ của quốc gia trong Tư pháp quốc tế.
Trả lời:
Quyền miễn trừ của quốc gia bao gồm quyền miễn trừ về tài phán, quyền miễn trừ áp dụng
các biện pháp bảo đảm cho vụ kiện, quyền miễn trừ áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành
bản án và quyền miễn trừ đối với tài sản thuộc quyền sở hữu quốc gia.
a) Quyền miễn trừ về tài phán (miễn trừ xét xử của quốc gia)
- Trong 1 vụ kiện mà QG là bị đơn dân sự nếu không có sự đồng ý của quốc gia thì không một
Tòa án nước ngoài nào có thẩm quyền thụ lý và giải quyết.
- Các tranh chấp liên quan đến QG phải được giải quyết bằng con đường thương lượng trực
tiếp hoặc bằng con đường ngoại giao, trừ khi QG đó tuyên bố từ bỏ quyền này.
VD: Điều 5, 6 Công ước của LHQ về quyền miễn trừ.
b) Quyền miễn trừ đối với các biện pháp bảo đảm
- Trong trường hợp nếu 1 QG đồng ý để TA nước ngoài thụ lý, giải quyết một vụ tranh chấp
mà quốc gia là một bên tham gia thì TA được quyền xét xử nhưng không được áp dụng bất cứ
biện pháp cưỡng chế nào như bắt giữ, tịch thu tài sản QG để phục vụ cho việc xét xử…; chỉ
được áp dụng khi được quốc gia cho phép
VD: Điều 18 Công ước của LHQ về quyền miễn trừ.
c) Quyền miễn trừ áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành bản án
- Trong trường hợp quốc gia đồng ý cho 1 TA nước ngoài giải quyết một tranh chấp mà quốc
gia là 1 bên tham gia và nếu quốc gia thua kiện thì bản án của TANN đó cũng phải được quốc
4
gia tự nguyện thi hành.
- Nếu không đồng ý của quốc gia thì không thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhằm cưỡng
chế thi hành bản án đó.
- Ngay cả khi QG từ bỏ quyền miễn trừ xét xử thì TA cũng không có quyền được áp dụng các
biện pháp nhằm cưỡng chế thi hành án.
VD: Điều 19 Công ước của LHQ
d) Quyền miễn trừ đối với tài sản thuộc quyền sở hữu quốc gia.
- Theo đó, tài sản của quốc gia do quốc gia tự định đoạt, không một hủ thể nào được chiếm
đoạt hoặc xâm phạm tài sản của quốc gia bằng bất cứ một hình thức nào. Tài sản của quốc gia
không thể bị bắt giữ, tịch thu khi không có sự đồng ý của quốc gia. Các quốc gia là thành viên
của Công ước phải có nghĩa vụ đảm bảo cho quyền miễn trừ xét xử và quyền miễn trừ tài sản
của quốc gia khác.

6. Trình bày khái niệm, nguyên nhân, phạm vi phát sinh của hiện tượng xung đột pháp
luật.
a) Khái niệm xung đột pháp luật
Xung đột pháp luật là hiện tượng hai hay nhiều hệ thống pháp luật của các nước khác nhau
cùng có thể được áp dụng để điều chỉnh một quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước
ngoài (quan hệ tư pháp quốc tế). Xung đột PL hiện tượng đặc thù của tư pháp quốc tế
b) Nguyên nhân của hiện tượng xung đột pháp luật
Như vậy, xung đột pháp luật là hiện tượng đặc thù của tư pháp quốc tế, nó xuất phát do hai
nguyên nhân:
- Thứ nhất, xuất phát từ tính chất đặc thù của các QHXH do Tư pháp quốc tế điều chỉnh là
các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Trong nhiều trường hợp, khi một quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngoài phát sinh làm phát sinh tình trạng pháp luật của các nước liên quan đều có
thể được áp dụng để giải quyết nên làm nảy sinh vấn đề chọn pháp luật của một nước cụ thể
để áp dụng => làm phát sinh hiện tượng xung đột pháp luật. Điều này có thể được giải thích
bởi ít nhất 3 lý do sau đây:
(i) xuất phát từ nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia và nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền
giữa các quốc gia và từ đó là sự bình đẳng giữa các hệ thống pháp luật trong việc điều chỉnh
các mối quan hệ liên quan đến các quốc gia đó
(ii) xuất phát từ chủ quyền quốc gia và từ nghĩa vụ pháp lý của quốc gia trong việc bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho công dân, tổ chức của nước mình, các quốc gia đều cố gắng để
áp dụng pháp luật nước mình trong các mối quan hệ có công dân, tổ chức nước mình tham
gia.
(iii) các quốc gia thường chỉ thừa nhận khả năng áp dụng pháp luật nước ngoài trong việc điều
chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài do đó thừa nhận hiện tượng xung đột pháp luật
trong điều chỉnh các quan hệ này => Đây là lí do quan trọng nhất làm phát sinh hiện tượng
5
xung đột pháp luật trong lĩnh vực TPQT . Bởi lẽ, các quan hệ dân sự là các quan hệ bình đẳng
về mặt tài sản, trong đó, nguyên tắc thỏa thuận, tự định đoạt của các bên luôn được đề cao.
Trong khi đó, đối với các quan hệ hình sự, hành chính,… là các quan hệ mang tính lãnh thổ,
các quốc gia thường không thừa nhận khả năng áp dụng pháp luật nước ngoài, do đó không
thừa nhận hiện tượng xung đột pháp luật. Như vậy, xung đột pháp luật thường được các nước
thừa nhận trong điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
- Thứ hai, có sự quy định khác nhau trong pháp luật các nước khi điều chỉnh một mối quan
hệ dân sự cụ thể. Xuất phát từ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, từ quan điểm chính trị, từ
phong tục tập quán, từ đặc điểm của các hệ thống pháp luật nên các nước, kể cả các nước có
cùng một hình thái kinh tế xã hội các quy định pháp luật cũng không thể giống nhau hoàn
toàn.
=> Các nguyên nhân trên gắn bó chặt chẽ với nhau vì nếu một quan hệ có yếu tố nước ngoài
phát sinh cần được điều chỉnh nhưng quan hệ đó không phải là quan hệ dân sự thì xung đột
pháp luật cũng không phát sinh dù cho pháp luật của các nước có khác nhau.
Ví dụ: Ông K là công dân Việt Nam sinh sống tại thành phố B của Bungari từ năm 1990. Đến
năm 2008 ông K bị chết đột ngột và có để lại một số tài sản bao gồm: 1 ngôi nhà ở thành phố
H của Việt Nam, 1 ngôi nhà tại thành phố B của Bungari và một số tiền tại nhà băng của
Bungari. Như vậy trong trường hợp này hệ thống pháp luật của hai nước là Việt Nam và
Bungari đều có thể được áp dụng để giải quyết quan hệ này do nội dung quan hệ đều có mối
quan hệ với hai nước Việt Nam và Bungari. Vậy pháp luật nước nào sẽ được áp dụng để tòa
án giải quyết vụ việc này? Hiện tượng này được gọi là xung đột pháp luật.
c) Phạm vi có xung đột pháp luật
Phạm vi của xung đột pháp luật: xung đột pháp luật chỉ xảy ra trong các quan hệ dân sự theo
nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.Còn trong các lĩnh vực quan hệ pháp luật khác như hình sự,
hành chính,... mang tính hiệu lực lãnh thổ rất nghiêm ngặt và cũng không bao giờ có các quy
phạm xung đột, không bao giờ cho phép áp dụng luật nước ngoài nên không xảy ra hiện tượng
xung đột pháp luật.
Đối với các quan hệ pháp luật dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài như hôn nhân, hợp
đồng dân sự, thương mại,... thì xung đột pháp luật sẽ nảy sinh hầu hết trong các quan hệ này,
tuy nhiên xung đột pháp luật sẽ không xảy ra trong một số trường hợp đặc biệt do tính chất
đặc thù của một số quan hệ, ở đây tiêu biểu là một số quan hệ liên quan về sở hữu trí tuệ, quan
hệ tố tụng tòa án trọng tài.
Ví dụ Điều 678 BLDS 2015 quy định về quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản sẽ được
áp dụng pháp luật nơi có tài sản, tuy nhiên, tại Điều 679 BLDS về quyền sở hữu trí tuệ thì lại
được xác định theo pháp luật của nước nơi đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được yêu cầu bảo
hộ => không thể áp dụng pháp luật nước ngoài để bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho một đối
tượng nào đó ở VN => không có xung đột pháp luật

6
7. Trình bày phương pháp giải quyết hiện tượng xung đột pháp luật.
Trả lời:
a) Phương pháp xây dựng và áp dụng quy phạm thực chất (phương pháp thực chất)
- Là phương pháp sử dụng các quy phạm thực chất nhằm trực tiếp giải quyết XĐPL
- Quy phạm thực chất là quy phạm mà nội dung của nó trực tiếp giải quyết vấn đề, hoặc quy
định quyền và nghĩa vụ của các bên , hoặc đưa ra các biện pháp chết tài của các bên trong
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
b) Phương pháp xây dựng và áp dụng quy phạm xung đột (phương pháp xung đột)
- Là phương pháp sử dụng các QPXĐ nhằm lựa chọn hệ thống PL để giải quyết XĐPL.
- Quy phạm xung đột là quy phạm pháp luật đặc biệt, mang tính chất đặc thù của TPQT
- Không trực tiếp giải quyết nội dung các quan hệ của TPQT
- Chỉ quy định các quy tắc lựa chọn hệ thống pháp luật cần áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngoài.

8. Trình bày về hệ thuộc luật nhân thân.


Trả lời:
- Nội dung: hệ thuộc luật nhân thân quy định pháp luật của nước mà cá nhân mang quốc tịch
hoặc pháp luật của nước nơi cá nhân cư trú sẽ được áp dụng.
- Luật nhân thân thường được áp dụng điều chỉnh các vấn đề:
+ Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
+ Năng lực hành vi dân sự của cá nhân bao gồm việc tuyên bố một cá nhân bị mất năng lực
hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
+ Xác định một người mất tích hoặc chết
+ Các quan hệ về HN&GĐ như điều kiện kết hôn, ly hôn, quan hệ nhân thân và tài sản giữa
vợ chồng,…)
- Hình thức tồn tại:
+ Luật quốc tịch: là luận của nước mà cá nhân mang quốc tịch. Trong lịch sử phát triển của
TPQT, hầu hết các nước ỏ Châu Âu như Pháp, Đức, Italia, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha,… áp
dụng luật quốc tịch cho quy chế nhân thân.
+ Luật nơi cư trú: là luật của nước mà cá nhân có nơi cư trú. Các nước trong hệ thống Common
Law và những nước chịu sự ảnh hưởng của HTPL này áp dụng Luật nơi cư trú cho quy chế
nhân thân. Tùy vào quan điểm của từng nước mà Luật nơi cư trú có thể được xác định là Luật
của nước nơi cá nhân cư trú thường xuyên hay Luật của nước mà cá nhân có nơi cư trú cuối
cùng.
- Hệ thuộc luật nhân thân trong hệ thống pháp luật Việt Nam:
+ Điều 673 BLDS 2015: quy định năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được xác định theo
pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch. Nhưng, người nước ngoài tại Việt Nam có năng
7
lực pháp luật dân sự như công dân Việt Nam, trừ trường hợp luật quy định khác.
+ Điều 674 BLDS 2015: quy định năng lực hành vi dân sự của cá nhân, bao gồm cá nhân Việt
Nam và cá nhân nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà cá nhân đó mang quốc
tịch. Đồng thời, trong trường hợp nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt
Nam, năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài sẽ được xác định theo pháp luật Việt
Nam. Cũng theo điều này, pháp luật Việt Nam sẽ được áp dụng để xác định một cá nhân bị
mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế
NLHVDS tại Việt Nam.
+ Quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài: được xác định theo pháp luật của nước mà người để
lại di sản có quốc tịch ngay trước khi chết
+ Quan hệ về HN&GD có yếu tố nước ngoài: áp dụng kết hợp Luật quốc tịch của các bên với
Luật nơi cư trú hoặc nơi tiến hành kết hôn, tùy trường hợp cụ thể (chương VIII Luật HN&GĐ
Việt Nam hiện hành)
Việt Nam đã áp dụng đồng thời cả hai hình thức của Luật nhân thân là Luật quốc tịch và Luật
nơi cư trú
+ Đối với người không quốc tịch hoặc người nhiều quốc tịch: Theo quy định tại Điều 672
BLDS, đối với người không quốc tịch, pháp luật áp dụng là pháp luật nơi người đó cư trú vào
thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Nếu có nhiều nơi cư trú hoặc không
xác định được nơi cư trú thì áp dụng pháp luật của nước nơi người đó có mối liên hệ gắn bó
nhất vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Đối với cá nhân có nhiều
quốc tịch, pháp luật nơi người đó có quốc tịch và cư trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngoài sẽ được áp dụng giải quyết. Trong trường hợp, không xác định được
nơi cư trú/có nhiều nơi cư trú thì áp dụng pháp luật nước mà người đó có quốc tịch và có mối
liên hệ gắn bó nhất. Riêng trường hợp cá nhân có nhiều quốc tịch trong đó có quốc tịch Việt
Nam thì sẽ áp dụng pháp luật Việt Nam.

9. Trình bày về hệ thuộc luật nơi có tài sản.


Trả lời:
- Nội dung: quy định pháp luật của nước nơi có tài sản sẽ được áp dụng để điều chỉnh các
quan hệ về:
+ Quyền sở hữu tài sản và quyền khác đối với tài sản
+ Thực hiện quyền thừa kế đối với tài sản là bất động sản
+ Hợp đồng có đối tượng là bất động sản
+ Định danh tài sản (phân loại tài sản là động sản hay bất động sản)
Là một trong những quy tắc xung đột lâu đời nhất nhưng không phải tất cả các quan hệ sở hữu

8
tài sản đều áp dụng hệ thuộc luật này.

10. Trình bày về hệ thuộc luật lựa chọn.


Trả lời:
- Nội dung: quy định trong trường hợp các bên tham gia quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
lựa chọn luật áp dụng cho quan hệ giữa họ thì luật do các bên lựa chọn sẽ được áp dụng. Luật
lựa chọn có thể là pháp luật quốc gia của các bên hoặc pháp luật của nước thứ ba, ĐƯQT, tập
quán quốc tế, tùy vào từng quan hệ dân sự cụ thể.
- Phạm vi áp dụng: quan hệ nhân thân; một số quan hệ HN&GD; quan hệ thừa kế; quan hệ bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng,…Tuy nhiên, phạm vi này ở các quốc gia là không giống
nhau. Ví dụ: tại EU, pháp luật cho phép thỏa thuận luật áp dụng trong lĩnh vực hợp đồng, bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng, hôn nhân gia đình và thừa kế, trong khi đó, ở Việt Nam lại
chưa nhận quyền chọn luật của các bên trong quan hệ hôn nhân và quan hệ thừa kế.
- Các điều kiện để luật do các bên chọn có hiệu lực tại Việt Nam:
+ Thứ nhất, các bên chỉ được quyền chọn luật để điều chỉnh các quan hệ mà pháp luật Việt
Nam hoặc ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên có quy định. Điều này được khẳng định trong
khoản 2 Điều 664, Điều 683 (quy định về quyền chọn luật), Điều 687 (quan hệ bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng), Điều 678 (xác định quyền sở hữu đối với tài sản đang trên đường
vận chuyển), Điều 686 (thực hiện công việc không ủy quyền) BLDS 2015.
+ Thứ hai, hậu quả của việc áp dụng pháp luật được các bên lựa chọn không được trái với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Được thể hiện trong Điều 666 và 670 BLDS 2015
hay khoản 2 Điều 5 Luật Thương mại 2005.
+ Thứ ba, các bên chỉ có quyền chọn các quy phạm pháp luật thực chất trong một hệ thống
pháp luật cụ thể hoặc trong các tập quán quốc tế cụ thể để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của
các bên. Được thể hiện tại khoản 4 Điều 668 BLDS 2015.
- Ý nghĩa: Nếu các bên có quyền tự do thỏa thuận các vấn dề liên quan đến quyền và nghĩa vụ
của các bên trong hợp đồng và trong một số quan hệ dân sự khác thì tất yếu các bên phải có
quyền lựa chọn hệ thống pháp luật áp dụng cho quan hệ giữa họ. Vì thế, đây là quy tắc xung
đột hợp lý nhất cho việc giải quyết các tranh chấp phát sinh trong các quan hệ dân sự có yếu
tố nước ngoài, được hầu hết các quốc gia thừa nhận và áp dụng.
11. Trình bày hệ thuộc Luật Quốc tịch của pháp nhân.
Trả lời:
- Nội dung: quy định pháp luật của nước mà pháp nhân mang quốc tịch sẽ được áp dụng nhằm
xác định chế độ pháp lý của một pháp nhân như tư cách pháp nhân, phạm vi năng lực hưởng
quyền và gánh vác nghĩa vụ của pháp nhân, điều kiện thành lập, tổ chức lại hoạt động của
pháp nhân và điều kiện chấm dứt sự tồn tài của pháp nhân, giải quyết vấn đề tài sản của pháp

9
nhân trong các trường hợp tổ chức lại hoạt động hay chấm dứt hoạt động của pháp nhân
- Hệ thuộc Luật Quốc tịch trong pháp luật Việt Nam: Điều 676 BLDS 2015: quy định năng
lực pháp luật dân sự của pháp nhân; tên gọi pháp nhân; đại diện theo pháp luật của pháp nhân;
việc tổ chức, tổ chức lại, giải thể pháp nhân; quan hệ giữa pháp nhân với thành viên của pháp
nhân;….Đây là 1 điểm mới so với Luật 2005. Tuy nhiên, trong trường hợp pháp nhân nước
ngoài xác lập, thực hiện giao dịch dân sự tại Việt Nam thì NLPLDS của pháp nhân nước ngoài
sẽ được xác định theo pháp luật Việt Nam.

12. Trình bày hệ thuộc Luật Toà án.


Trả lời:
- Nội dung: quy định pháp luật của nước có Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp sẽ
được áp dụng
- Vai trò của Luật Tòa án đối với việc giải quyết xung đột pháp luật: đặc biệt quan trọng
+ Đối với pháp luật tố tụng: Luật Tòa án luôn được áp dụng.
Về nguyên tắc, khi giải quyết vụ việc dân sự dù có hay không yếu tố nước ngoài thì Tòa án
cũng chỉ áp dụng pháp luật tố tụng của nước mình. Khoản 2 Điều 3 BLTTDS 2015 cũng khắng
định BLTTDS được áp dụng đối với việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài. Pháp
luật tố tụng của nước có Tòa án sẽ được áp dụng để điều chỉnh trình tự, thủ tục khởi kiện để
Tòa án giải quyết các vụ án dân sự và trình tự, thủ tục yêu cầu để Tòa án giải quyết các việc
dân sự; trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa án; nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người
tham gia tố tụng.
Tuy nhiên, một số quan hệ tố tụng quốc tế ngoài việc áp dụng luật tố tụng quốc gia thì còn có
thể áp dụng các quy định của ĐƯQT mà quốc gia có Tòa án là thành viên. Bên cạnh đó, pháp
luật của một số nước cũng cho phép áp dụng pháp luật nước ngoài trong việc xác định pháp
luật áp dụng đối với năng lực pháp luật tố tụng và năng lực hành vi tố tụng của người nước
ngoài, năng lực pháp luật tố tụng dân sự của tổ chức nước ngoài. Ví dụ: Khoản 1 Điều 466 và
Khoản 1 Điều 467 BLTTDS.
+ Đối với luật nội dung: Tòa án có thể áp dụng pháp luật nước mình hoặc pháp luật nước
ngoài hoặc điều ước quốc tế, tập quán quốc tế tùy vào từng trường hợp cụ thể, phụ thuộc vào
sự chỉ dẫn của quy phạm xung đột hoặc sự thỏa thuận của các bên. Nhưng lưu ý rằng, đối với
pháp luật nội dung, sự chỉ dẫn của quy phạm xung đột đến việc áp dụng pháp luật của nước
có Tòa án có thể xuất phát từ Lex fori hoặc từ Lex causae1

1
Là thuật ngữ chỉ hệ thống pháp luật được áp dụng không theo quy tắc Luật Tòa án mà theo các quy tắc khác như Luật
nơi thực hiện hợp đồng, Luật nơi ký kết hợp đồng, Luật quốc tịch,…
10
13. Trình bày về quy phạm xung đột và đưa ra các đặc điểm để nhận dạng quy phạm
xung đột.
- Khái niệm quy phạm xung đột
Quy phạm pháp luật xung đột là Quy phạm đặc thù quy định hệ thống pháp luật một nước sẽ
được áp dụng để điều chỉnh một quan hệ tư pháp quốc tế nhất định. Quy phạm pháp luật xung
đột được quy định trong hệ thống pháp luật Việt Nam là những quy định mang tính đặc thù
điều chỉnh các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài và quan hệ tố tụng dân
sự quốc tế được áp dụng tại Việt Nam để giải quyết các tranh chấp và vụ việc dân sự.
- Đặc điểm quy phạm xung đột
Đặc điểm của quy phạm xung đột về phần cấu trúc bao gồm hai bộ phận: phần phạm vi và
phần hệ thuộc.
Phạm vi là phần quy định quy phạm xung đột này được áp dụng cho loại quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngoài trong các lĩnh vực như: Tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động và việc dân sự về các yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động.
Phần hệ thuộc là phần quy định chỉ ra luật pháp nước nào được áp dụng để giải quyết quan hệ
pháp luật đã ghi ở phần phạm vi.
Ví dụ: Theo quy định tại khoản 3 Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. quy định:
“Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước
nơi có bất động sản đó”. Theo quy định này thì phần phạm vi ở đây là tài sản là bất động sản
ở nước ngoài khi ly hôn và phần hệ thuộc là pháp luật của nước nơi có bất động sản.
- Đặc điểm về đặc tính gồm hai điểm nổi bật:
a) Tính trừu tượng, phức tạp
Quy phạm xung đột sẽ không đưa ra các chế tài hay phương án để giải quyết các sự việc, mà
nó chỉ là một kênh luật trung gian, chỉ định, chọn lựa luật pháp của một nước cụ thể giải quyết
nên cấu trúc khá phức tạp, mang tính trừu tượng cao.
Như quy định tại Điều 664 Bộ luật dân sự năm 2015. xác định pháp luật áp dụng đối với quan
hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì:
“1. Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc
luật Việt Nam có quy định các bên có quyền lựa chọn thì pháp luật áp dụng đối với quan hệ
dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo lựa chọn của các bên.
3. Trường hợp không xác định được pháp luật áp dụng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với quan hệ

11
dân sự có yếu tố nước ngoài đó.”
b) Tính điều chỉnh gián tiếp
Tính điều chỉnh gián tiếp thể hiện ở chỗ quy phạm xung đột sẽ làm nhiệm vụ dẫn chiếu để tìm
ra phương án giải quyết các quan hệ phát sinh. Quy phạm xung đột luôn mang tính dẫn chiếu,
khi quy phạm xung đột dẫn chiếu tới một hệ thống pháp luật cụ thể mà các quy phạm thực
chất được áp dụng để giải quyết quan hệ một các dứt điểm thì ở đây ta lại thấy tính chất song
hành giữa quy phạm thực chất với quy phạm xung đột trong điều chỉnh pháp luật.
Theo quy định tại Điều 470 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. quy định về thẩm quyền riêng
biệt của pháp luật Việt Nam đối với các trường hợp như Vụ án dân sự đó có liên quan đến
quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam hoặc Yêu cầu xác định một sự
kiện pháp lý xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam.
Ví dụ: Về một quy phạm xung đột có tính dẫn chiếu pháp luật được áp dung như sau:
Khoản 1,2 Điều 680 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“1. Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc
tịch ngay trước khi chết.
2. Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước
nơi có bất động sản đó.”
Như vậy, bất động sản ở nước nào sẽ áp dụng pháp luật nước đó trong việc xác định quyền
thừa kế cũng như phụ thuộc vào quốc tịch của người để lại di sản trước khi chết để xác định
pháp luật áp dụng đối với thừa kế di sản của người đó.

14. Trình bày vấn đề bảo lưu trật tự công cộng.


Trả lời:
- Bảo lưu trật tự công cộng được hiểu là quy định trong pháp luật quốc gia về việc từ chối áp
dụng pháp luật nước ngoài trong trường hợp quy phạm xung đột dẫn chiếu đến hoặc các
bên thỏa thuận nếu xét thấy hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài đó trái với trật tự
công cộng của quốc gia.
- Pháp luật của các nước không có một khái niệm thống nhất và rõ ràng về bảo lưu trật tự công
cộng. Tùy vào quan điểm của mỗi nước mà khái niệm này được quy định khác nhau.
- Cơ sở pháp lý của việc áp dụng bảo lưu trật tự công cộng là: các quy định trong pháp luật
của quốc gia và quy định trong điều ước quốc tế nếu có.
- Hệ quả của việc áp dụng pháp luật công là từ chối áp dụng pháp luật nước ngoài một cách
hợp pháp để áp dụng pháp luật của chính nước có tòa án.
Bảo lưu trật tự công trong tư pháp quốc tế Việt Nam:
Khái niệm bảo lưu trật tự công trong tư pháp quốc tế Việt Nam được hiểu dưới góc độ là các
nguyên tắc cơ bản của Pháp luật Việt Nam. Điều kiện để pháp luật nước ngoài được áp dụng

12
tại việt nam là không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật việt nam.
Nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam 1 mặt được quy định tại hiến pháp, 1 mặt được
quy định trong pháp luật chuyên nghành và tùy vào từng trường hợp cụ thể sẽ xác định các
nguyên tắc cơ bản trong trường hợp đó là được quy định trong hiến pháp và các luật chuyên
nghành cụ thể nào.

15. Phân tích thẩm quyền riêng biệt của Toà án Việt Nam đối với các vụ việc dân sự có
yếu tố nước ngoài.
Trả lời: Thẩm quyền riêng biệt (Điều 470 BLTTDS 2015)
- Vụ án có BĐS trên lãnh thổ VN (điểm a, khoản 1). VD:
- Vụ án ly hôn giữa công dân VN với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, nếu
cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở VN (điểm b, khoản 1). VD:
- Thỏa thuận lựa chọn TAVN để giải quyết (điểm c, khoản 1). VD:
Lưu ý:
1. Đặc điểm của thẩm quyền riêng biệt:
- Vụ việc này chỉ TAVN mới có thẩm quyền giải quyết.
- Nếu TANN xét xử vụ việc mà vụ việc thuộc thẩm quyền riêng biệt của TAVN thì bản án đó
sẽ không được công nhận và cho thi hành tại VN.
2. Khi xác định thẩm quyền của Tòa án, chúng ta sẽ xem xét vụ việc có thuộc thẩm quyền
riêng biệt của TAVN hay không, tức là xem xét Điều 470 BLTTDS 2015 trước tiên, vì:
- BĐS thường liên quan đến chủ quyền quốc gia. Đa số các quốc gia trên thế giới đều quy
định nếu có BĐS trên lãnh thổ nước họ thì thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án nước họ.
(Điều 470.1.a)
- Vụ việc ly hôn là vụ việc phức tạp, liên quan đến nhân cho nên ưu tiên bảo vệ công dân nước
mình. Việc hai vợ chồng sinh sống ổn định lâu dài tại VN thuận lợi cho việc triệu tập, giải
quyết. (Điều 470.1.b, Điều 470.2.a)
- Nguyên tắc tự do ý chí được đặt lên hàng đầu cho nên Tòa án do các đương sự lựa chọn sẽ
có thẩm quyền. (Điều 470.1.c)

15. Phân tích thẩm quyền chung của Toà án Việt Nam đối với các vụ việc dân sự có yếu
tố nước ngoài.
Trả lời: Điều 469 BLTTDS 2015
- Vụ án mà bị đơn có trụ sở hoặc có nơi cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam (Điểm
a, b khoản 1 Điều 469)
- Vụ án mà bị đơn có tài sản trên lãnh thổ VN. (Điểm c, khoản 1)
- Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân VN hoặc các đương sự là người nước
13
ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại VN. (Điểm d K1)
- Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt … (Điểm đ, e K1)
Lưu ý: Đặc điểm của thẩm quyền:
- TAVN không độc quyền giải quyết vụ việc, tức là TANN có liên quan cũng có thể có thẩm
quyền giải quyết.
- Nếu TANN có thẩm quyền giải quyết thì bản án, quyết định của TANN có thể được công
nhận và cho thi hành tại VN.

16. Phân tích các trường hợp Tòa án phải trả lại đơn kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ
giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
Trả lời: Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 472 Bộ Luật TTDS 2015
“a) Các đương sự được thỏa thuận lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp theo quy định
của pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài và đã lựa chọn Trọng tài
hoặc Tòa án nước ngoài giải quyết vụ việc đó.
Trường hợp các bên thay đổi thỏa thuận lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài bằng
thỏa thuận lựa chọn Tòa án Việt Nam hoặc thỏa thuận lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước
ngoài bị vô hiệu hoặc không thể thực hiện được, hoặc Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài từ
chối thụ lý đơn thì Tòa án Việt Nam vẫn có thẩm quyền giải quyết;”
=> Đối với trường hợp các bên lựa chọn Tòa án nước ngoài, lúc này Tòa án Việt Nam sẽ
không có thẩm quyền dù thuộc một trong các trường hợp tại Điều 469 BLTTDS 2015. Đây là
quy định hợp lý, thể hiện sự tôn trọng ý chí của các bên trong việc lựa chọn Tòa án giải quyết
tranh chấp.
Đối với thỏa thuận lựa chọn Trọng tài thì quy định trên lại chưa hoàn toàn hợp lý. Bởi lẽ, giải
quyết tại Trọng tài là một phương thức giải quyết khác biệt với Tòa án. Đây là một cơ chế giải
quyết tranh chấp tư, các bên được lựa chọn Trọng tài viên, vụ việc được giải quyết một cách
bí mật về thông tin… Điều mà giải quyết tại Tòa án không có được
Bên cạnh đó, khi quy định về quyền thỏa thuận lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp,
điểm a khoản 1 Điều 472 có đưa ra căn cứ để xác định quyền là pháp luật của nước áp dụng
cho quan hệ dân sự đó. Tuy nhiên, khi đề cập đến trường hợp thỏa thuận trọng tài và thỏa
thuận lựa chọn Tòa án vô hiệu, không thể thực hiện được thì lại chưa đưa ra được là dựa trên
hệ thống pháp luật nước nào. Điều này dễ dẫn đến Tòa án sẽ áp dụng chính pháp luật Việt
Nam để xác định việc vô hiệu hay không thể thực hiện được. Trong khi đó, một cách hợp lý
thì khi quyền lựa chọn được xác định dựa trên pháp luật nước nào thì pháp luật nước đó sẽ
được sử dụng để xác định việc lựa chọn có phù hợp hay không. Điều này được thể hiện tại
điểm b khoản 1 Điều 459, theo đó thỏa thuận trọng tài không có giá trị pháp lý theo pháp luật
của nước mà các bên đã chọn để áp dụng hoặc theo pháp luật của nước nơi phán quyết đã

14
được tuyên, nếu các bên không chọn pháp luật áp dụng cho thỏa thuận đó.
Như vậy, có thể thấy rằng, quy định tại điểm a khoản 1 Điều 472 cho thấy sự tiến bộ khi đề
cập đến trường hợp thỏa thuận lựa chọn Tòa án. Nhưng ngược lại, chính sự quy định chung
của cả hai vấn đề khác nhau về bản chất là thỏa thuận lựa chọn Tòa án và thỏa thuận lựa chọn
Trọng tài đã làm cho trường hợp này chưa thật sự hợp lý.
“b) Vụ việc không thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam quy định tại Điều 470
của Bộ luật này và vụ việc thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án nước ngoài có liên quan;”
=> Điểm b khoản 1 Điều 472 BLTTDS 2015 ta có thể thấy mục đích của nó là giúp giảm bớt
gánh nặng cho Tòa án khi phải giải quyết những vụ việc mà vụ việc đó không thể thi hành tại
quốc gia có thẩm quyền riêng biệt. Tuy nhiên, quy định này cũng có một số bất cập.
+ Thứ nhất phạm vi quá rộng
+ Thứ hai mặc dù thẩm quyền riêng biệt thông thường sẽ có yếu tố gắn bó chặt chẽ với một
quốc gia, thể hiện qua một số trường hợp như bất động sản tại quốc gia đó, các bên thỏa thuận
lựa chọn Tòa án của quốc gia này… nhưng cũng có một số trường hợp lại rất chung chung
hoặc mức độ gắn bó không cao
+ Tòa án Việt Nam từ chối giải quyết toàn bộ các vụ việc thuộc thẩm quyền riêng biệt của
nước ngoài có thể dẫn đến không bảo vệ được quyền lợi của chủ thể Việt Nam.
“c) Vụ việc không thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam quy định tại Điều 470
của Bộ luật này và đã được Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài thụ lý giải quyết;”
=> Theo đó, nếu một vụ việc đã được Tòa án nước ngoài hoặc Trọng tài nước ngoài thụ lý thì
Tòa án Việt Nam sẽ không có thẩm quyền. Có nghĩa rằng, chỉ cần một cơ quan giải quyết
tranh chấp bất kỳ của nước ngoài thụ lý thì sẽ loại trừ thẩm quyền của Tòa án Việt Nam. Quy
định có lẽ hướng đến mục đích giảm tình trạng một vụ việc nhưng đồng thời được giải quyết
tại nhiều quốc gia hay cơ quan khác nhau. Điều này có lẽ hợp lý nếu Tòa án nước ngoài đã
thụ lý vụ việc này trước Tòa án Việt Nam. Tuy nhiên, quy định tại điểm c lại không đưa ra
điều kiện về thời điểm Tòa án nước ngoài thụ lý. Điều này dẫn đến các bên hoặc một trong
các bên có thể dễ dàng trong việc loại trừ thẩm quyền của Tòa án Việt Nam. Chẳng hạn, trong
quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án Việt Nam, một bên nhận thấy bất lợi trong quá trình
tố tụng có thể khởi kiện tại bất kỳ quốc gia khác. Nếu Tòa án của nước này thụ lý thì theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 472 BLTTDS 2015 Tòa án Việt Nam phải đình chỉ vụ việc.
Ngoài ra, quy định tại điểm c khoản 1 Điều 472 BLTTDS 2015 chỉ đề cập đến việc Tòa án
hoặc Trọng tài đã thụ lý mà không dựa vào kết quả của việc giải quyết đó. Trong trường hợp
vụ việc này bị đình chỉ ở Tòa án nước ngoài, tức không có một phán quyết về nội dung vụ
việc thì quyền quyền lợi của các bên sẽ được bảo vệ như thế nào?
“d) Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài hoặc phán
quyết của Trọng tài.
Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài

15
không được Tòa án Việt Nam công nhận thì Tòa án Việt Nam vẫn có thẩm quyền giải quyết
vụ việc đó;”
=> Cơ sở cho trường hợp hạn chế thẩm quyền tại điểm d khoản 1 Điều 472 là nguyên tắc một
vụ việc không được xét xử hai lần. Do đó, nếu vụ việc đã được Tòa án hoặc Trọng tài nước
ngoài ra bản án, quyết định hoặc phán quyết thì Tòa án Việt Nam phải trả lại đơn khởi kiện
hoặc đình chỉ vụ việc.
Đây là một quy định quan trọng để bổ sung vào khoảng trống thẩm quyền ở những trường hợp
nêu trên.
“đ) Bị đơn được hưởng quyền miễn trừ tư pháp.”
=> Đây là một trường hợp hạn chế thẩm quyền kinh điển Tư pháp quốc tế. Các quốc gia thông
thường sẽ xây dựng một đạo luật riêng về quyền miễn trừ đối với Nhà nước nước ngoài và các
cơ quan của Nhà nước đó

17. Phân tích điều kiện để bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài được xem xét công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
Trả lời: Đ423 BLTTDS 2015
Tòa án của Việt Nam chỉ công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, phán quyết của nước
ngoài khi:
- Bản án, phán quyết của nước ngoài phù hợp với quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam
đã ký kết hoặc gia nhập;
- Trên cơ sở có đi có lại;
- Theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của TA nước ngoài tại Việt Nam sẽ được
tiến hành theo: Công ước về công nhận và thi hành các quyết định trọng tài nước ngoài năm
1958 (Công ước New York 1958); Các quy định tại Chương XXXVI và XXXVII của
BLTTDS 2015. Và căn cứ để từ chối công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của TA
nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 439, 459 BLTTDS năm 2015.

18. Trình bày thủ tục công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của toà án nước
ngoài.
Trả lời:
Bước 1: Người yêu cầu nộp “Đơn yêu cầu và cho thi hành” kèm theo “Giấy tờ tài liệu”
1. Người có quyền yêu cầu:
Người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ nếu cá nhân phải thi hành cư trú,
làm việc tại Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc
tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài tại Việt
16
Nam vào thời điểm gửi đơn yêu cầu. (K1 Đ425)
2. Nội dung chính của “đơn yêu cầu” (Điều 433)
3. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu (Điều 434)
4. Nơi nộp Đơn yêu cầu: Bộ Tư pháp
5. Thẩm quyền giải quyết: Tòa án
Bước 2: Thụ lý hồ sơ
- Chuyển hồ sơ đến tòa án: Đ435
- Thụ lý hồ sơ: Đ436
Bước 3: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu (Đ437)
Bước 4: Phiên họp xét đơn yêu cầu (Đ438)
Bước 5: Gửi quyết định của Tòa án (Đ441)

19. Trình bày thủ tục không công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của toà án
nước ngoài.
Trả lời
Thủ tục xét đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài
không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam được quy định từ Điều 447 đến điều 450 BLTTDS
2015. Theo đó, trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày nhận được bản án, quyết định dân sự của tòa
án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam, đương sự, người có quyền, lợi ích
hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn đến Bộ tư pháp
Việt Nam yêu cầu tòa án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự đó. Đơn yêu
cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài phải có các nội dung
chính theo Điều 448 BLTTDS 2015.
Việc chuẩn bị xét đơn yêu cầu và việc xét đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định
dân sự của tòa án nước ngoài được tiến hành theo quy định tại các Điều 436, 437 và Điều 438
của BLTTDS 2015. Kết thúc phiên họp, hội đồng xét đơn yêu cầu có quyền ra 1 trong các
quyết định sau đây:
- Không công nhận bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài
- Bác đơn yêu cầu không công nhận
- Bản án , quyết định dân sự của tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại việt
nam không được công nhận trong các trường hợp quy định tại điều 439 BLTTDS 2015.
- Quyết định của tòa án Việt Nam công nhận hoặc không công nhận bản án, quyết định
dân sự của tòa án nước ngoài có thể bị kháng cáo kháng nghị theo quy định tại Điều 426
BLTTDS 2015

17
20. Trình bày thủ tục không công nhận các bản án, quyết định không có yêu cầu thi
hành.
Trả lời: Công nhận là thừa nhận giá trị pháp lý của các bản án, quyết định của tòa án
nước ngoài; cho thi hành là việc các bản án, quyết định đó sẽ được thực thi theo nhu cầu công
nhận để thi hành. Do đó, công nhận nhằm mục đích thi hành, còn thi hành sẽ dựa trên cơ sở
công nhận. Về nguyên tắc, một bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài sẽ không đương
nhiên được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam nếu như không có yêu cầu công nhận và
cho thi hành. Đối với bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại
Việt Nam, xét tới bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài đó có hay không yêu cầu không
công nhận.
- Trường hợp không có đơn yêu cầu không công nhận, căn cứ Khoản 1 Điều 431 Luật
DS 2015, những bản án quyết định về dân sự khi không có yêu cầu thi hành và không có yêu
cầu không công nhận tại Việt Nam đồng thời được quy định trong ĐƯQT mà Việt Nam là
thành viên thì sẽ đương nhiên được công nhận. Nếu bản án, quyết định không có yêu cầu thi
hành không đáp ứng các điều kiện trên thì sẽ không được công nhận.
- Trường hợp có đơn yêu cầu không công nhận, căn cứ Điều 449 Luật DS 2015 Hội đồng
xét xử sẽ xem xét để đưa ra một trong các quyết định tại Khoản 2 Điều này.
Ngoài ra căn cứ Điều 439 Luật DS 2015, các bản án, quyết dịnh dân sự của Tòa án nước
ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam sẽ không được công nhận nếu thuộc một trong
các trường hợp được quy đinh tại Điều này.
21. Phân tích điều kiện để phán quyết trọng tài nước ngoài được xem xét công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam theo Công ước New York 1958
Trả lời: Mỗi quốc gia thành viên sẽ công nhận các quyết định trọng tài có giá trị ràng
buộc và thi hành chúng theo quy tắc về thủ tục của lãnh thổ nơi quyết định sẽ được thi hành
nếu như đáp ứng điều kiện đó là bên yêu cầu công nhận và thi hành, khi nộp đơn yêu cầu phải
cung cấp:
- Bản quyết định gốc có xác nhận hợp lệ hoặc một bản sao quyết định có chứng nhận
hợp lệ;
- Thỏa thuận gốc theo Điều 2 Công ước New York hoặc bản sao thỏa thuận đó được
chứng nhận hợp lệ,
- Bên cạnh đó, nếu phán quyết của trọng tài nước ngoài không được lập bằng tiếng Việt
thì bên yêu cầu công nhận và thi hành quyết định phải xuất trình bản dịch các tài liệu đó ra
tiếng Việt đồng thời, bản dịch phải được chứng nhận bởi một thông dịch viên chính thức hay
đã tuyên thệ hoặc bởi một cơ quan ngoại giao hoặc lãnh sự.
22. Phân tích điều kiện để phán quyết trọng tài nước ngoài được xem xét công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam theo pháp luật Việt Nam.

18
Trả lời: Theo pháp luật Việt Nam, trọng tài nước ngoài là trọng tài được thành lập trên
cơ sở quy định của pháp luật nước ngoài do các bên thỏa thuận lựa chọn để tiến hành giải
quyết tranh chấp có thể phát sinh ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc trong lãnh thổ Việt Nam.
Phán quyết của trọng tài nước ngoài là phán quyết do trọng tài nước ngoài tuyên để giải quyết
tranh chấp do các bên thỏa thuận lựa chọn, tức là không phụ thuộc vào địa điểm giải quyết
tranh chấp.
Đối với trọng tài quy chế, việc xác định trọng tài đối với vụ việc cụ thể có thể được xác
định dễ dàng hơn. Tuy nhiên, đối với trọng tài vụ việc mà tố tụng trọng tài hoàn toàn phụ
thuộc vào sự thỏa thuận của các bên thì việc xác định trọng tài được thành lập theo nước nào
có thể gặp không ít khó khăn, nhất là khi yếu tố địa điểm tố tụng trọng tài không được nhắc
đến. Với quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, việc xác định một phán quyết trọng tài
có phải là phán quyết trọng tài nước ngoài hay không sẽ là rất khó khăn.
Trong quá trình gia nhập Công ước New York 1958 – Công ước về công nhận và thi
hành các quyết định trọng tài nước ngoài, Việt Nam đưa ra 3 điều bảo lưu cơ bản, đó là:
(1) Công ước chỉ áp dụng đối với việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết
định của trọng tài nước ngoài được tuyên tại lãnh thổ của các quốc gia thành viên của Công
ước; đối với quyết định trọng tài nước ngoài được tuyên tại lãnh thổ quốc gia chưa ký kết hoặc
tham gia Công ước, Công ước áp dụng tại Việt Nam theo nguyên tắc có đi có lại.
(2) Chỉ áp dụng Công ước đối với tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp luật thương
mại.
(3) Mọi sự giải thích Công ước trước tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của Việt
Nam phải tuân thủ các quy định của Hiến pháp và pháp luật Việt Nam.
CSPL: Điều 2 Quyết định 453 /QĐ-CTN
23. Phân tích các trường hợp Bản án, quyết định của Toà án nước ngoài không
được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
Trả lời: Quy định về công nhận và cho thi hành bản án nước ngoài tại Việt Nam là việc
tòa án có thẩm quyền của Việt Nam thừa nhận và cho phép thi hành tại Việt Nam bản án,
quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về
tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của tòa án nước ngoài theo những nguyên
tắc và trình tự thủ tục nhất định.
Quy định về công nhận và cho thi hành bản án nước ngoài tại Việt Nam tại Điều 423 của
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 sẽ được thực hiện theo các Điều ước quốc tế mà nước đó và Việt
Nam là thành viên; hoặc theo nguyên tắc có đi có lại; hoặc theo quy định của pháp luật Việt
Nam về công nhận và cho thi hành.
Hiện nay chỉ có các Hiệp định tương trợ tư pháp mà Việt Nam ký kết với các nước là có
quy định về công nhận và cho thi hành bản án nước ngoài tại Việt Nam. Tuy nhiên số lượng
các Hiệp định tương trợ tư pháp mà Việt Nam ký kết với các nước tương đối ít, cụ thể chỉ có
27 nước. Do đó, việc thực hiện quy định về công nhận và cho thi hành bản án nước ngoài tại
19
Việt Nam sẽ chủ yếu dựa trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại.
Căn cứ theo Điều 439 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam
có thể từ chối công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài tại
Việt Nam trong các trường hợp:
• Theo quy định về công nhận và cho thi hành bản án nước ngoài tại Việt Nam, bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện để
được công nhận quy định tại điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
• Theo quy định về công nhận và cho thi hành bản án nước ngoài tại Việt Nam, bản án,
quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật theo quy định của pháp luật của nước có Tòa án
đã ra bản án, quyết định đó.
• Theo quy định về công nhận và cho thi hành bản án nước ngoài tại Việt Nam, người
phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã vắng mặt tại phiên tòa của Tòa
án nước ngoài do không được triệu tập hợp lệ hoặc văn bản của Tòa án nước ngoài không
được tống đạt cho họ trong một thời hạn hợp lý theo quy định của pháp luật của nước có Tòa
án nước ngoài đó để họ thực hiện quyền tự bảo vệ.
• Theo quy định về công nhận và cho thi hành bản án nước ngoài tại Việt Nam, Tòa án
nước đã ra bản án, quyết định không có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự đó.
• Vụ việc dân sự này đã có bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa
án Việt Nam hoặc trước khi cơ quan xét xử của nước ngoài thụ lý vụ việc, Tòa án Việt Nam
đã thụ lý và đang giải quyết vụ việc hoặc đã có bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước thứ
ba đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành.
• Đã hết thời hiệu thi hành án theo pháp luật của nước có Tòa án đã ra bản án, quyết
định dân sự đó hoặc theo pháp luật thi hành án dân sự của Việt Nam.
• Việc thi hành bản án, quyết định đã bị hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành tại nước có Tòa
án đã ra bản án, quyết định đó.
• Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại
Việt Nam trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam bao gồm Theo quy định về
công nhận và cho thi hành bản án nước ngoài tại Việt Nam.
24. Phân tích các trường hợp Phán quyết của trọng tài nước ngoài không được
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
Trả lời:
- Tòa án không công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài khi xét thấy chứng cứ
do bên phải thi hành cung cấp cho Tòa án để phản đối yêu cầu công nhận là có căn cứ, hợp
pháp và phán quyết trọng tài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Các bên ký kết thỏa thuận trọng tài không có năng lực để ký kết thỏa thuận đó theo
pháp luật được áp dụng cho mỗi bên;
+ Thỏa thuận trọng tài không có giá trị pháp lý theo pháp luật của nước mà các bên đã
20
chọn để áp dụng hoặc theo pháp luật của nước nơi phán quyết đã được tuyên, nếu các bên
không chọn pháp luật áp dụng cho thỏa thuận đó;
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thi hành không được thông báo kịp thời và hợp thức về
việc chỉ định Trọng tài viên, về thủ tục giải quyết vụ tranh chấp tại Trọng tài nước ngoài hoặc
vì nguyên nhân chính đáng khác mà không thể thực hiện được quyền tố tụng của mình;
+ Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được tuyên về một vụ tranh chấp không được các
bên yêu cầu giải quyết hoặc vượt quá yêu cầu của các bên ký kết thỏa thuận trọng tài. Trường
hợp có thể tách được phần quyết định về vấn đề đã được yêu cầu và phần quyết định về vấn
đề không được yêu cầu giải quyết tại Trọng tài nước ngoài thì phần quyết định về vấn đề được
yêu cầu giải quyết có thể được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
+ Thành phần của Trọng tài nước ngoài, thủ tục giải quyết tranh chấp của Trọng tài nước
ngoài không phù hợp với thỏa thuận trọng tài hoặc với pháp luật của nước nơi phán quyết của
Trọng tài nước ngoài đã được tuyên, nếu thỏa thuận trọng tài không quy định về các vấn đề
+ Phán quyết của Trọng tài nước ngoài chưa có hiệu lực bắt buộc đối với các bên;
+ Phán quyết của Trọng tài nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi phán
quyết đã được tuyên hoặc của nước có pháp luật đã được áp dụng hủy bỏ hoặc đình chỉ thi
hành.
- Trường hợp chứng cứ do bên phải thi hành cung cấp cho Tòa án để phản đối yêu cầu
công nhận là không có căn cứ nhưng Tòa án vẫn không cho thi hành
+ Theo pháp luật Việt Nam, vụ tranh chấp không được giải quyết theo thể thức trọng tài;
+ Việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài trái
với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
25. * Vai trò của luật nơi có tài sản trong việc giải quyết xung đột pháp luật về
quyền sở hữu.
Căn cứ Điều 678 BLDS 2015 quy định:
- Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu và quyền khác đối với tài
sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
+ Được áp dụng nhằm giải quyết xung đột pháp luật về định danh tài sản.
Căn cứ Điều 677 BLDS 2015 quy định:
Việc phân loại tài sản là động sản, bất động sản được xác định theo pháp luật của nước
nơi có tài sản
26. Trình bày các trường hợp ngoại lệ của hệ thuộc luật nơi có tài sản và các hệ
thuộc luật thay thế
Trả lời:
Thứ nhất, đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của quốc gia đang ở nước ngoài. Tài sản

21
thuộc quyền sở hữu của quốc gia được hưởng quyền miễn trừ, do các tranh chấp liên quan đến
quyền sở hữu đối với tài sản của quốc gia sẽ được giải quyết bằng thương lượng hoặc thông
qua các biện pháp ngoại giao.
Thứ hai, đối với tài sản của pháp nhân trong trường hợp tổ chức lại hoạt động hay chấm
dứt hoạt động ở nước ngoài.
Thứ ba, đối với quyền sở hữu trí tuệ. Theo pháp luật của nhiều quốc gia, quyền sở hữu
trí tuệ chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc gia nơi đối tượng sở hữu trí tuệ được bảo hộ.
Thứ tư, đối với tài sản là máy bay, tàu thủy. Đối với các tài sản đặc biệt này, pháp luật
các nước thường quy định pháp luật được áp dụng là pháp luật của nước mà tàu biển mang
quốc tịch hoặc đăng ký và pháp luật của nước nơi đăng ký quốc tịch tàu bay.
Thứ năm, đối với tài sản đang trên đường vận chuyển.
Thứ sáu, đối với tài sản trên tàu biển.
27. Hãy so sánh nguyên tắc giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế theo di chúc
theo Hiệp định TTTP Việt Nam – Liên Bang Nga và PLVN.
Trả lời
Giải quyết XDPL về năng lực lập, sửa đổi, hủy bỏ di chúc
Hiệp định TTTP VN-LB Nga PLVN
Theo khoản 1 Điều 681 BLDS 2015 thì năng
lực lập di chúc, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc
được xác định theo pháp luật của nước mà
người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm
lập, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc.
Đối với Người nhiều quốc tịch ( khoản 2
Điều 672 BLDS 2015) thì:
Theo khoản 1, Điều 41 Hiệp định TTTP VN- - Trong đó có quốc tịch Việt Nam thì pháp
LB Nga thì năng lực lập, sửa đổi, hủy bỏ di luật áp dụng là pháp luật Việt Nam.
chúc được xác định theo pháp luật của Bên - Trong đó không có quốc tịch Việt Nam thì
ký kết mà người để lại thừa kế là công dân áp dụng pháp luật của nước nơi người đó có
vào thời điểm lập hoặc hủy bỏ di chúc. quốc tịch và cư trú vào thời điểm phát sinh
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Hoặc
áp dụng pháp luật của nước mà người đó có
quốc tịch và có mối liên hệ gắn bó nhất.
Đối với người không có quốc tịch (khoản 1
Điều 672 BLDS 2015) thì áp dụng pháp luật
của nước nơi người đó cư trú vào thời điểm
phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước

22
ngoài. Hoặc pháp luật của nước nơi người đó
có mối liên hệ gắn bó nhất.

Giải quyết XDPL về hình thức của di chúc


Hiệp định TTTP VN-LB Nga PLVN
Theo khoản 2 Điều 681 BLDS 2015 thì hình
thức của di chúc được xác định theo pháp
luật của nước nơi di chúc được lập. Hình
Theo khoản 2, Điều 41 Hiệp định TTTP VN- thức của di chúc cũng được công nhận tại
LB Nga thì hình thức lập hoặc hủy bỏ di chúc Việt Nam nếu phù hợp với pháp luật của một
được xác định theo pháp luật của Bên ký kết trong các nước sau đây:
mà người để lại thừa kế là công dân vào thời - Nước nơi người lập di chúc cư trú tại thời
điểm lập hoặc hủy bỏ di chúc. Tuy nhiên, điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập
việc tuân theo pháp luật của Bên ký kết nơi di chúc chết;
lập hoặc bỏ di chúc cũng được coi là hợp - Nước nơi người lập di chúc có quốc tịch tại
thức. thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm
người lập di chúc chết;
- Nước nơi có bất động sản nếu di sản thừa
kế là bất động sản.

28. Hãy so sánh nguyên tắc giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế theo pháp
luật theo Hiệp định TTTP Việt Nam – Liên Bang Nga và PLVN.
Trả lời
Hiệp định TTTP VN-LB Nga PLVN
Theo Điều 39 Hiệp định TTTP VN - LB Nga Theo Điều 680 BLDS 2015 thì :
thì phân chia di sản là động sản hay bất động -Thừa kế được xác định theo pháp luật của
sản: nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc
- Nếu di sản là động sản thì pháp luật điều tịch ngay trước khi chết.
chỉnh là pháp luật của Bên ký kết mà người - Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất
để lại thừa kế là công dân vào thời điểm chết. động sản được xác định theo pháp luật của
- Nếu di sản là bất động sản thì pháp luật điều nước nơi có bất động sản đó.
chỉnh là pháp luật của Bên ký kết nơi có bất
động sản đó.

23
(Việc phân biệt di sản là động sản hay bất
động sản được xác định theo pháp luật của
Bên ký kết nơi có di sản đó)
29. Giải quyết vấn đề di sản không người thừa kế có yếu tố nước ngoài theo Hiệp
định tương trợ tư pháp Việt Nam – Liên Bang Nga và PLVN.
Trả lời: Trong Hiệp định TTTP VN – LB Nga thì vấn đề di sản không người thừa kế
được giải quyết thống nhất theo nguyên tắc tại Điều 40:
- Nếu di sản là động sản được giao lại cho nước ký kết mà người để lại di sản thừa kế là
công dân khi chết.
- Nếu di sản là bất động sản thì thuộc về nước ký kết có bất động sản đó.
- Việc phân biệt tài sản là động sản hay bất động sản được xác định theo pháp luật của
nước nơi có di sản.
Theo PLVN, BLDS 2015 đã không quy định về việc giải quyết di sản không người thừa
kế yếu tố nước ngoài. Lý do Phần thứ năm BLDS 2015 không quy định về vấn đề di sản không
người thừa kế là do quan hệ này không phải là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài mà bản
chất quan hệ này là quan hệ “công”, quan hệ giữa các quốc gia có liên quan đến di sản này.
30. Phân tích khái niệm quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài? Cơ sở
pháp lý.
Trả lời:
Theo Khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 thì quan hệ hôn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình:
- Giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài: Công dân Việt Nam là người có quốc
tịch Việt Nam. Người nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm công dân
nước ngoài và người không quốc tịch.
- Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam: Là công dân nước ngoài và
người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam.
- Giữa người Việt Nam với nhau mà có ít nhất một bên định cư ở nước ngoài;
- Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ
đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó
ở nước ngoài.
Ví dụ: Công dân Việt Nam kết hôn với công dân Pháp tại cơ quan có thẩm quyền của
Pháp và theo pháp luật của Pháp. Sau khi kết hôn họ về Việt Nam sinh sống. Quan hệ giữa hai
bên là quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Như vậy, các tiêu chí để nhận diện yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam là: sự
khác nhau về quốc tịch của chủ thể tham gia QHHN.
Theo đó, một bên trong QHHN là công dân Việt Nam, còn bên kia là người nước ngoài

24
hoặc người Việt Nam định cư tại nước ngoài.
Ví dụ: sự kiện kết hôn giữa nam công dân Singapore với nữ công dân Việt Nam; hoặc
sự kiện nam công dân Việt Nam đề nghị Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn với vợ là người Việt
Nam định cư ở nước ngoài.
Với tiêu chí này, cơ sở pháp lý để xác định yếu tố nước ngoài là sự khác nhau giữa quốc
tịch của vợ và chồng (ngoại trừ trường hợp các chủ thể có cùng quốc tịch Việt Nam thì phải
có ít nhất một trong bên là người Việt Nam định cư tại nước ngoài).
Còn cơ sở pháp lý để xác định chủ thể có phải là người nước ngoài hay không là yếu tố
quốc tịch. Khái niệm người nước ngoài đã được tiếp nhận khá sớm trong khoa học pháp lý ở
nước ta, từ Tuyên bố về chính sách của Chính phủ liên hiệp lâm thời ngày 01/01/1946, Quyết
định số 122/CP ngày 25/4/1977 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với người nước
ngoài cư trú, làm ăn sinh sống ở Việt Nam đến Luật Quốc tịch năm 1998 và Luật Quốc tịch
năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014). Theo đó, người nước ngoài là người không có quốc
tịch Việt Nam; người không quốc tịch là người không có quốc tịch Việt Nam và cũng không
có quốc tịch nước ngoài [32]. Như vậy, “người nước ngoài” theo quy định của pháp luật Việt
Nam bao gồm người có một hoặc nhiều quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch. Còn
người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú,
sinh sống lâu dài ở nước ngoài
31. So sánh nguyên tắc giải quyết xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn theo Hiệp
định TTTP giữa Việt Nam - Liên Bang Nga và pháp luật Việt Nam.
Theo Hiệp định TTTP giữa Việt Nam - Theo pháp luật Việt Nam
Liên Bang Nga
Điều kiện kết hôn theo Hiệp định TTTP Theo khoản 25 điều 3 luật Hôn nhân và gia
giữa Việt Nam - Liên Bang Nga được quy đình 2014, có 3 TH:
định tại điều 24 Hiệp định TTTP VN-LB TH1: Kết hôn giữa công dân Việt Nam với
Nga người nước ngoài
CSPL: Khoản 1 Điều 126 luật Hôn nhân và
Điều kiện kết hôn giữa công dân bên ký kết gia đình 2014
này với công dân bên kí kết kia phải tuân Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam
theo pháp luật của bên kí kết mà những với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân
người đó là công dân. Ngoài ra còn phải theo pháp luật của nước mình về điều kiện
tuân theo pháp luật của bên kí kết nơi tiến kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại
hành kết hôn về các trường hợp cấm kết cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt
hôn. Nam thì người nước ngoài còn phải tuân
⟹ Nguyên tắc: theo các quy định của Luật này về điều kiện
1. Luật của nước mà các bên kết hôn là kết hôn.
công dân
25
2. Luật của nước ký kết nơi tiến hành kết ⟹ Công dân Việt Nam phải tuân theo luật
hôn Việt Nam về điều kiện kết hôn, công dân
nước ngoài phải tuân theo pháp luật mà họ
mang quốc tịch. Ngoài ra người nước ngoài
đó còn buộc phải tuân theo pháp luật Việt
Nam về điều kiện kết hôn nếu họ kết hôn
trước cơ quan có thẩm quyền Việt Nam
TH2: Kết hôn giữa 2 người nước ngoài với
nhau cùng thường trú tại Việt Nam
CSPL: Khoản 2 Điều 126 luật Hôn nhân và
gia đình 2014
Việc kết hôn giữa những người nước ngoài
thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy
định của Luật này về điều kiện kết hôn.
⟹ Tuân theo luật hôn nhân và gia đình của
Việt Nam về điều kiện kết hôn

TH3: Kết hôn giữa 2 công dân Việt Nam


với nhau có ít nhất 1 bên định cư ở nước
ngoài
CSPL: Điều 122 luật Hôn nhân và gia đình
2014
Các quy định của pháp luật về hôn nhân và
gia đình của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được áp dụng đối với quan
hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài, trừ trường hợp Luật này có quy định
khác.
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác với quy định
của Luật này thì áp dụng quy định của điều
ước quốc tế đó.
⟹ Luật của Việt Nam điều chỉnh
⟹ Nguyên tắc:

26
1. Nguyên tắc luật quốc tịch của các bên
đương sự
2. Nguyên tắc luật nơi tiến hành kết hôn
Tuy nhiên pháp luật Việt Nam không quy
định đồng nhất về việc áp dụng các nguyên
tắc này

32. So sánh nguyên tắc giải quyết xung đột pháp luật về nghi thức kết hôn theo
Hiệp định TTTP giữa Việt Nam - Liên Bang Nga và pháp luật Việt Nam.
Hiệp định TTTP giữa Việt
Pháp luật Việt Nam
Nam - Liên Bang Nga
Theo khoản 2 Điều 24 Hiệp Pháp luật Việt Nam xây dựng toàn bộ quy phạm
định TTTP giữa Việt Nam - thực chất để giải quyết xung đột pháp luật về nghi
Liên Bang Nga quy định thức kết hôn, Pháp luật Việt Nam chỉ cho phép
“Hình thức kết hôn tuân kết hôn trước cơ quan có thẩm quyền của Việt
theo pháp luật của Bên ký Nam, tức là nghi thức dân sự, cụ thể:
kết nơi tiến hành kết hôn.” Thứ nhất, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết
Vì vậy, luật nơi tiến hành kết hôn: Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 có 3 cơ quan có
hôn là nguyên tắc cơ bản để thẩm quyền đăng ký kết hôn
giải quyết xung đột về nghi - UBND cấp huyện có thẩm quyền đăng ký kết
Nghi
thức kết hôn hôn giữa công dân Việt Nam với người nước
thức kết
Như vậy, nếu kết hôn tại cơ ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong
hôn
quan có thẩm quyền ở Việt nước với công dân Việt Nam định cư ở nước
Nam thì sẽ áp dụng luật Việt ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước
Nam nghi thức kết hôn, nếu ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng
kết hôn trước cơ quan có thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt
thẩm quyền Nga thì sẽ áp Nam hoặc với người nước ngoài; giữa hai người
dụng pháp luật Nga về nghi nước ngoài cư trú tại Việt Nam (Điều 37 Luật Hộ
thức kết hôn tịch 2014)
- Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài
có thẩm quyền đăng ký kết hôn đối với công dân

27
Việt Nam đang cư trú tại nước ngoài (Điều 53
Luật Hộ tịch 2014)
- UBND cấp xã: có thẩm quyền đăng ký kết hôn
giữa công dân Việt Nam thường trú ở khu vực
biên giới và công dân của nước láng giềng cũng
thường trú ở khu vực biên giới (Điều 17 Luật Hộ
tịch 2014)
Thứ hai, trình tự thủ tục đăng ký kết hôn:
- ĐKKH tại UBND cấp huyện: Điều 38 Luật Hộ
tịch 2014, Điều 31, 32 NĐ 123: Nộp hồ sơ tại
phòng tư pháp => nghiên cứu thẩm định, xác
minh hồ sơ => báo cáo UBND cấp huyện =>
phỏng vấn nếu cần thiết => tổ chức trao
GCNĐKKH
- ĐKKH tại UBND cấp xã: Điều 18 Luật Hộ tịch
2014, Điều 18 NĐ 123: Nộp hồ sơ tại UBND xã
=> Công chức tư pháp sẽ kiểm tra, xác minh hồ
sơ => báo cáo UBND cấp xã => cấp GCNĐKKH
- Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài
Điều 7 Thông tư 02/2016: Nộp hồ sơ tại CQĐD
=> cán bộ lãnh sự sẽ nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ
=> Báo cáo thủ trưởng CQĐD => trao
GCNĐKKH
Đối với vấn đề nghi thức kết hôn, Hiệp định TTTP giữa Việt Nam - Liên Bang
Nga và pháp luật Việt Nam có 2 phương pháp giải quyết xung đột pháp luật
khác nhau:
- Đối với Hiệp định TTTP giữa Việt Nam - Liên Bang Nga sử dụng phương
Kết luận
pháp xung đột, xây dựng quy phạm xung đột để giải quyết xung đột pháp luật
về nghi thức kết hôn
- Đối với pháp luật Việt Nam sử dụng quy phạm thực chất để trực tiếp giải quyết
vấn đề nghi thức kết hôn
Khoản 2 Điều 24 Hiệp định Luật hôn nhân gia đình 2014
CSPL TTTP giữa Việt Nam - Liên Luật Hộ tịch 2014
Bang Nga

33. So sánh nguyên tắc giải quyết xung đột pháp luật về ly hôn theo Hiệp định
TTTP giữa Việt Nam - Liên Bang Nga và pháp luật Việt Nam.

28
Hiệp định TTTP giữa Việt Nam - Liên
Pháp luật Việt Nam
Bang Nga
- Trường hợp 1: Ly hôn giữa hai bên cùng Trường hợp 1: Ly hôn giữa 2 người nước
quốc tịch của một nước ký kết áp dụng pháp ngoài cùng thường trú tại VN, ly hôn tại Tòa
luật của nước ký kết mà các bên cùng mang án VN thì áp dụng pháp luật VN theo nguyên
quốc tịch (khoản 1 Điều 26) tắc luật nơi thường trú chung của hai vợ
- Trường hợp 2: Ly hôn giữa hai bên khác chồng
quốc tịch, cùng thường trú tại một nước ký Trường hợp 2: Ly hôn giữa công dân VN với
kết thì áp dụng pháp luật nước kí hết mà hai người nước ngoài:
bên cùng thường trú (Khoản 2 Điều 26) - Công dân Việt Nam đang thường trú tại
- Trường hợp 3: Ly hôn giữa hai bên khác Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì
quốc tịch, khác nơi thường trú thì áp dụng áp dụng pháp luật VN để giải quyết ly hôn
pháp luật của nước ký kết có Tòa án giải (khoản 1 Điều 127)
quyết vụ việc (Khoản 3 Điều 26) - Công dân Việt Nam không thường trú tại
Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì
việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật
của nước nơi thường trú chung của vợ chồng;
nếu họ không có nơi thường trú chung thì
theo pháp luật Việt Nam (khoản 2 Điều 127)
Trường hợp 3: Hai công dân Việt Nam đang
định cư ở nước ngoài thì áp dụng pháp luật
VN (Điều 122)
CSPL: Điều 26 Hiệp định TTTP giữa Việt Điều 122, 127 Luật Hôn nhân và gia đình
Nam - Liên Bang Nga 2014
34. Thẩm quyền của toà án quốc gia đối với vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài
theo Hiệp định TTTP giữa Việt Nam - Liên Bang Nga và pháp luật Việt Nam.
Hiệp định TTTP giữa Việt Nam - Liên
Pháp luật Việt Nam
Bang Nga
- Trường hợp 1: Ly hôn giữa hai bên cùng Thầm quyền của Tòa án Việt Nam đối với vụ
quốc tịch của một nước ký kết (Khoản 1 Điều việc ly hôn theo BLTTDS 2015
26) - Thẩm quyền riêng biệt trong trường hợp:
+ Thẩm quyền thuộc về Tòa án của nước ký + Đối với vụ án ly hôn, có tranh chấp, giữa
kết mà các bên cùng mang quốc tịch công dân VN với người nước ngoài và cả hai
+ Nếu hai vợ chồng đều thường trú của Bên vợ chồng đều cư trú, làm ăn, sinh sống, lâu
ký kết kia thì Tòa án của bên ký kết ấy cũng dài tại VN (điểm b khoản 1 Điều 470)
có thầm quyền giải quyết
29
- Trường hợp 2: Ly hôn giữa hai bên khác + Đối với việc ly hôn giữa công dân VN với
quốc tịch, cùng thường trú tại một nước ký người nước ngoài và cả hai vợ chồng đều cư
kết (Khoản 2 Điều 26) trú, làm ăn, sinh sống, lâu dài tại VN (điểm a
Thẩm quyền thuộc về Tòa án nước kí hết mà khoản 2 Điều 470)
hai bên cùng thường trú - Thẩm quyền chung đối với vụ án ly hôn
- Trường hợp 3: Ly hôn giữa hai bên khác nếu như vụ việc đó có nguyên đơn hoặc bị
quốc tịch, khác nơi thường trú (Khoản 3 đơn là công dân Việt Nam, hoặc giữa hai bên
Điều 26) là người nước ngoài cùng cư trú, làm ăn, sinh
Thẩm quyền thuộc về Tòa án của cả hai nước sống, lâu dài tại VN (điểm d khoản 1 Điều
kí hết, do đó, Tòa án nào có thẩm quyền tùy 469)
thuộc vào nơi đương sự nộp đơn ly hôn
CSPL: Khoản 1,2,3 Điều 26 Hiệp định TTTP Điểm b khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 470;
giữa Việt Nam - Liên Bang Nga điểm d khoản 1 Điều 469 Luật Tố tụng dân
sự 2015
35. Phân tích nguyên tắc giải quyết xung đột pháp luật về năng lực chủ thể giao
kết hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Trả lời:
- Năng lực chủ thể giao kết hợp đồng là cá nhân:
+ Năng lực pháp luật – Điều 673 BLDS 2015
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người
đó có quốc tịch – đây là nguyên tắc cơ bản
Nếu người nước ngoài xác lập quan hệ dân sự trên lãnh thỗ VN có năng lực pháp luật
dân sự như công dân Việt Nam
+ Năng lực hành vi – Điều 674 BLDS 2015
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người
đó có quốc tịch.
Trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam, năng
lực hành vi dân sự của người nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt Nam.
Việc xác định cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự tại Việt Nam theo pháp luật Việt Nam.
+ Trường hợp đặc biệt – Điều 672 BLDS 2015:
Thứ nhất, người không quốc tịch
- Pháp luật áp dụng là pháp luật của nước nơi người đó cư trú vào thời điểm phát sinh
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
- Nếu người đó có nhiều nơi cư trú hoặc không xác định được nơi cư trú vào thời điểm
phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước nơi
30
người đó có mối liên hệ gắn bó nhất.
Thứ hai, người có nhiều quốc tịch
- Pháp luật áp dụng là pháp luật của nước nơi người đó có quốc tịch và cư trú vào thời
điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
- Nếu người đó có nhiều nơi cư trú hoặc không xác định được nơi cư trú hoặc nơi cư
trú và nơi có quốc tịch khác nhau vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch và có mối liên hệ gắn
bó nhất.
Thứ ba, trường hợp pháp luật được dẫn chiếu đến là pháp luật của nước mà cá nhân có
quốc tịch nhưng cá nhân đó là người có nhiều quốc tịch, trong đó có quốc tịch Việt Nam thì
pháp luật áp dụng là pháp luật Việt Nam
- Năng lực chủ thể giao kết hợp đồng là pháp nhân
+ Tư cách pháp nhân: Quốc tịch của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước
nơi pháp nhân thành lập - Khoản 1 Điều 676 BLDS 2015
Để xem xét năng lực chủ thể của pháp nhân nước ngoài thì áp dụng theo pháp luật của
nước mà pháp nhân mang quốc tịch, nghĩa là pháp luật của nước nơi pháp nhân thành lập.
+ Tư cách đại diện cá nhân: Trong trường hợp pháp nhân không tự mình giao kết hợp
đồng mà phải thông qua người đại diện, cần phải xem xét năng lực chủ thể và thẩm quyền đại
diện của cá nhân đại diện cho pháp nhân (thẩm quyền đại diện được xác định theo pháp luật
của nước nơi pháp nhân mang quốc tịch)
- Năng lực chủ thể giao kết hợp đồng là quốc gia:
+ Tư cách quốc gia: Quốc gia chỉ tham gia vào những hợp đồng đặc thù và phù hợp với
lợi ích của quốc gia, cho nên không thể áp dụng pháp luật của quốc gia nào khác ngoại trừ
pháp luật của chính quốc gia đó và phải phù hợp với các quy định của pháp luật quốc tế
+ Tư cách và thẩm quyền đại diện của cá nhân đại diện cho quốc gia: Do pháp luật của
chính quốc gia đó quy định (pháp luật Nhà nước quy định)
36. So sánh nguyên tắc giải quyết xung đột pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng theo quy định của Hiệp định TTTP giữa Việt Nam - Liên Bang Nga và pháp
luật Việt Nam

Hiệp định TTTP giữa Việt Nam - Liên


Pháp luật Việt Nam
Bang Nga

- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp Trường hợp 1: Nếu bên gây thiệt hại và bên
đồng sẽ được xác định theo pháp luật của bị thiệt hại cùng nơi cư trú đối với cá nhân
Bên ký kết nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại hoặc nơi thành lập đối với pháp nhân tại một
đó => nguyên tắc nơi xảy ra thiệt hại quốc gia thì sẽ áp dụng pháp luật của nước
nơi cá nhân đó cùng cư trú hoặc pháp luật
31
- Nếu nguyên đơn và bị đơn đều là công dân của nước nơi pháp nhân đó cùng được thành
của một nước ký kết hoặc là pháp nhân được lập
thành lập hoặc có trụ sở tại một nước ký kết, ⇨ Khoản 2 Điều 687
thì áp dụng pháp luật của nước ký kết mà các Trường hợp 2: Nếu bên gây thiệt hại và bên
bên là công dân hoặc đều được thành lập bị thiệt hại khác nơi cư trú đối với cá nhân
hoặc có trụ sở => nguyên tắc quốc tịch hoặc nơi thành lập đối với pháp nhân:
- Các bên được thỏa thuận lựa chọn pháp luật
để điều chỉnh quan hệ bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng và phải thỏa mãn được các
điều kiện chọn luật, không trái với quy định
của pháp luật => nguyên tắc ưu tiên
- Trường hợp không có thỏa thuận thì áp
dụng pháp luật của nước nơi phát sinh hậu
quả thiệt hại thực tế
⇨ Khoản 1 Điều 687
Điều 37 Hiệp định TTTP giữa Việt Nam - Điều 687 Bộ luật dân sự 2015
Liên Bang Nga
37. So sánh quy định của pháp luật Việt Nam và Hiệp định TTTP giữa Việt Nam -
Liên Bang Nga về nguyên tắc giải quyết xung đột pháp luật về hình thức hợp đồng.
Hiệp định TTTP giữa Việt Nam - Liên
Pháp luật Việt Nam
Bang Nga
Hình thức hợp đồng theo pháp luật của Bên Để xem xét tính hợp pháp của hình thức hợp
ký kết được áp dụng cho chính hợp đồng đó, đồng có 3 nguyên tắc:
chủ yếu theo nguyên tắc chung đó là áp dụng - Hình thức của hợp đồng được xác định theo
Luật nơi ký kết hợp đồng pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó.
- Trường hợp hình thức của hợp đồng không
phù hợp theo pháp luật áp dụng đối với hợp
đồng đó thì hình thức của hợp đồng sẽ được
xác định theo luật ký kết hợp đồng.
- Nếu cả hai trường hợp trên không phù hợp
nhưng phù hợp theo pháp Việt Nam về hình
thức hợp đồng thì được xác định theo pháp
luật Việt Nam
Khoản 1 Điều 34 Hiệp định TTTP giữa Việt Khoản 7 Điều 683 BLDS 2015
Nam - Liên Bang Nga

32
38. So sánh quy định của pháp luật Việt Nam và Hiệp định TTTP giữa Việt Nam -
Liên Bang Nga về nguyên tắc giải quyết xung đột pháp luật về nội dung hợp đồng.
39. Thẩm quyền của Toà án Việt Nam đối với các tranh chấp hợp đồng theo quy
định tại HĐTTTP Việt Nam và Liên Bang Nga và pháp luật Việt Nam.
Trả lời:
a) Thẩm quyền của Toà án Việt Nam đối với các tranh chấp hợp đồng theo quy
định tại HĐTTTP Việt Nam và Liên Bang Nga
Theo Khoản 1 Điều 36 HĐTTTP Việt Nam và Liên Bang Nga
“Các vấn đề quy định tại khoản 1 điều này( tức nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng) thuộc
thẩm quyền giải quyết của tòa án của bên ký kết nơi bị đơn thường trú hay có trụ sở”.
“ Tòa án của bên ký kết nơi nguyên đơn thường trú hoặc có trụ sở cũng có thẩm quyền
giải quyết, nếu trên lãnh thổ nước này có đối tượng tranh chấp là tài sản của bị đơn”.
b) Thẩm quyền của Toà án Việt Nam theo pháp luật Việt Nam
- Thẩm quyền riêng biệt của tòa án Việt Nam
Điều 470 quy định những vụ việc dân sự sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt
của tòa án Việt Nam: “Có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh
thổ Việt Nam”.
Do đó nếu hợp đồng liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ
Việt Nam thì tranh chấp về hợp đồng này thuộc thẩm quyền riêng biệt của tòa án Việt Nam.
Ngoài ra theo điểm c khoản 1 Điều 470 theo đó tòa án việt nam có thẩm quyền riêng biệt đối
với: “VADS mà các bên lựa chọn TAVN để giải quyết theo PLVN hoặc ĐƯQT mà nước
CHXHCN VN là thành viên và các bên đồng ý lựa chọn TAVN”
- Thẩm quyền chung của tòa án Việt Nam
+ Thẩm quyền chung của Tòa án việt nam đối với các tranh chấp liên quan đến hợp đồng
dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định tại điều 469 BLTTDS
+ Khi nơi thực hiện hợp đồng ở Việt Nam: theo điểm đ khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015
“Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong
những trường hợp sau: vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan
hệ đó xảy ra ở Việt Nam, đối tượng của quan hệ đó là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam hoặc
công việc được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam”.
+ Khi nơi thực hiên hợp đồng không ở Việt Nam: có nhiều CSPL để thừa nhận gián tiếp
thẩm quyền của tòa án Việt Nam. Gỉa sử hợp đồng không được thực hiện tại Việt Nam nhưng
bị đơn có trụ sở tại Việt Nam thì đây là điều kiện đủ để xác định thẩm quyền của tòa án việt
nam trên cở sở điểm a và b khoản 1 điều 469 BLTTDS
Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong

33
những trường hợp sau đây:
- Bị đơn là cá nhân cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
- Bị đơn là cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Việt Nam hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức có
chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của
chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức đó tại Việt Nam;
Vì vậy chúng ta có thể khẳng định việc hợp đồng không được thực hiện tại Việt Nam
không loại trừ thẩm quyền của tòa án Việt Nam. Tòa án Việt Nam vẫn có thẩm quyền nếu tồn
tại dấu hiệu khác thừa nhận thẩm quyền của tòa án Việt Nam

34

You might also like