You are on page 1of 13

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


------------------🙢🕮🙠------------------
KHOA CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT
LỚP: CJL44

BÀI THẢO LUẬN LẦN 1


 

             Giảng viên: Đặng Nguyễn Phương Uyên

Danh sách nhóm 1

ST HỌ VÀ TÊN MSSV
T

1 Đặng Huỳnh Gia Mẫn (Nhóm trưởng) 1953801011138


2 Nguyễn Phạm Hà Chi 1953801013022
3 Thân Hải Nhật Minh 1953801015123
4 Phu Ban Bích Hân 1953801015056
5 Phạm Nguyễn Trọng Nhân 1953801012183
6 Nguyễn Thanh Tân 1953801015192

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 03 năm 2022


Phần A1: Lý thuyết
Câu 1: Vì sao cần phải bảo hộ tài sản trí tuệ? Quyền sở hũu trí tuệ có những đặc
trưng gì so với các tài sản hữu hình?
Vì bảo hộ tài sản trí tuệ nhằm: Bảo vệ quyền lợi vật chất và tinh thần cho tác giả
sáng tạo hoặc chủ sở hữu quyền, bảo vệ trật tự xã hội, bảo đảm thúc đẩy phát triển kinh tế
và công bằng xã hội, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.
 

  Quyền SHTT Tài sản hữu hình

 
Không có ý nghĩa quan trọng. Bất Có ý nghĩa quan trọng và
cứ ai có khả năng nhận thức, tư duy thường trao cho chủ sở hữu
Quyền khi được tiếp xúc đều được chiếm hoặc là người mà chủ sở hữu
chiếm hữu hữu. cho phép.

     
Quyền sử Có thể được sử dụng đồng thời bởi Không thể sử dụng bởi nhiều
dụng nhiều người một cách độc lập người một cách độc lập.

     
Khả năng Chủ sở hữu khó kiểm soát và ngăn Chủ sở hữu dễ dàng hơn trong
bảo vệ tài chặn các chủ thể khác sử dụng tài việc kiểm soát, ngăn chặn được
sản sản. chủ thể khác sử dụng tài sản.

 
  Chủ sở hữu tài sản thông
Chủ sở hữu tài sản trí tuệ có quyền thường khác chỉ có quyền tài
Quyền nhân thân, quyền tài sản sản

 
Câu 2: Phân tích đặc điểm “bảo hộ mang tính lãnh thổ” của quyền SHTT.
“Bảo hộ mang tính lãnh thổ” là giới hạn về không gian được bảo hộ, (chủ thể
quyền chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi lãnh thổ nhất định theo quy định
của luật quốc gia hoặc các Điều ước quốc tế mà quốc gia đó là thành viên).
Ví dụ: một công ty đã nộp đơn đăng ký bảo hộ sáng chế, nhãn hiệu hay kiểu dáng
công nghiệp hợp pháp ở thị trường nội địa và đã được cấp các quyền thì không có nghĩa
là quyền sở hữu trí tuệ đó chỉ được bảo hộ tại quốc gia đã đăng ký mà không mang lại sự
bảo hộ ở thị trường khác, trừ khi các quyền đó đã được đăng ký và được cấp bởi cơ quan
sở hữu trí tuệ quốc gia (hoặc khu vực) của thị trường khác có liên quan.
Câu 3: Nêu những khác biệt cơ bản giữa quyền tác giả và quyền sở hữu công
nghiệp.

Quyền tác giả Quyền sở hữu công nghiệp


Khái niệm Là quyền của tổ chức, cá nhân Là quyền của tổ chức, cá nhân đối
đối với tác phẩm do mình sáng với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
tạo ra hoặc sở hữu thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn,
nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn
địa lý, bí mật kinh doanh do mình
sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền
chống cạnh tranh không lành mạnh
Đối tượng Bao gồm tác phẩm văn học,  Đối tượng của quyền sở hữu công
bảo hộ nghệ thuật, khoa học; đối tượng nghiệp lại được ứng dụng trong các
quyền liên quan đến quyền tác hoạt động sản xuất, kinh doanh
giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản thương mại. Bao gồm sáng chế, kiểu
ghi âm, ghi hình, chương trình dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh
chương trình được mã hoá. Đối doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và
tượng của quyền tác giả chủ yếu chỉ dẫn địa lý.
được áp dụng trong các hoạt
động giải trí tinh thần.
Thời điểm Quyền tác giả phát sinh kể từ khi Quyền sở hữu công nghiệp phát sinh
phát sinh tác phẩm được sáng tạo và được tại từng thời điểm khác nhau tùy
thể hiện dưới một hình thức vật thuộc vào đối tượng được bảo hộ. 
chất nhất định, không phân biệt
nội dung, chất lượng, hình thức,
phương tiện, ngôn ngữ, đã công
bố hay chưa công bố, đã đăng ký
hay chưa đăng ký.
Nội dung Quyền tác giả được bảo hộ về Nội dung quyền sở hữu công nghiệp
quyền nhân thân, quyền tài sản. bao gồm tổng hợp các quyền của chủ
thể sở hữu công nghiệp được pháp
luật ghi nhận và bảo hộ (quyền của
tác giả, chủ sở hữu đối tượng sở hữu
công nghiệp và của người sử dụng
trước). Quyền sở hữu công nghiệp
được bảo hộ về quyền tài sản, trường
hợp sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí được bảo hộ cả
quyền của tác giả.
Thời hạn Thường là hết cuộc đời tác giả Thời hạn bảo hộ ngắn hơn so với
bảo hộ và 50 (hoặc 60, 70) năm sau khi thời hạn bảo hộ quyền tác giả (5 năm
tác giả qua đời; một số quyền đối với KDCN, 10 năm đối với nhãn
nhân thân của tác giả được bảo hiệu, 20 năm đối với sáng chế – có
hộ vô thời hạn (đặt tên tác phẩm, thể gia hạn thêm 1 khoảng thời gian
đứng tên thật hoặc bút danh, nêu tương ứng với từng đối tượng).
tên thật hoặc bút danh khi tác
phẩm được công bố…)
Câu 4: Tóm tắt 1 vụ tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, cho biết vấn đề pháp lý đặt
ra và kết quả giải quyết vụ việc của Toà án. 

BẢN ÁN 774/2019/DSPT NGÀY 03/09/2019 VỀ TRANH CHẤP QUYỀN SỞ HỮU


TRÍ TUỆ
Nguyên đơn: ông Lê Phong L
Bị đơn: Công ty TNHH TMDV Kỹ thuật và Phát triển TH PT và bà Phan Thị Mỹ H1
Đối tượng tranh chấp: Hình thức thể hiện các nhân vật O, Q, P, R
Vụ việc: Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ
Tóm tắt vụ việc: Năm 2001, ông Lê Phong L bắt đầu làm việc tại Công ty TNHH
TMDV Kỹ thuật và Phát triển Tin học PT với vị trí hoạ sĩ vẽ minh hoạ. Bà Phan Thị Mỹ
H1 (giám đốc Công ty PT) đề nghị ông L vẽ bộ truyện tranh dân gian. Ông có xây dựng
khoảng 30 nhân vật và chọn ra 4 hình tượng nhân vật O, P, Q, R để sáng tác bộ truyện
tranh E.  Công ty PT và các đồng nghiệp chỉ hỗ trợ mua tư liệu, lọc nét, xử lý màu, đóng
góp ý kiến nhằm rút ngắn thời gian và hoàn thiện bộ truyện hơn. Bà Phan Thị Mỹ H1
không tham gia vào một khâu sáng tạo nào trong sáng tác truyện mà chỉ có vai trò điều
phối chung và góp ý với tư cách là nhà quản lý. Khi phát hành từ tập 1 đến tập 78, trên tất
cả các trang bìa tập truyện đều có ghi nhận tác giả là Lê L (bút danh của ông L). Công ty
PT được Cục bản quyền cấp Giấy chứng nhận ghi nhận công ty PT là chủ sở hữu bản
quyền của 4 hình tượng nhân vật trên. Ông L sáng tác truyện E cho đến tập 78 thì dừng
lại và nghỉ việc tại công ty PT. Sau đó, công ty đã tự tạo ra nhiều biến thể khác nhau của
4 hình tượng nhân vật O, P, Q, R trên các tập truyện E từ tập 79 cho đến nay và các ấn
phẩm khác như E Khoa học, E Mỹ Thuật mà không xin phép ông L. Tranh chấp quyền
tác giả xảy ra, ông Lê L yêu cầu Công ty PT xác nhận lại bản quyền thì phát hiện trong
hồ sơ đăng ký bản quyền, bà Phan Thị Mỹ H1 là đồng tác giả của 4 hình tượng nhân vật
O, P, Q, R và chuyển toàn bộ quyền sở hữu 4 hình tượng trên cho PT. 
Ông L đã khởi kiện công ty PT và bà H1, buộc công nhận ông là tác giả duy nhất, không
công nhận quyền tác giả của bà H1, đồng thời yêu cầu công ty PT chấm dứt việc tự tạo ra
và sử dụng những biến thể khác nhau của các hình tượng O, P, Q, R trên các tập E tiếp
theo tập 78 và trên các ấn bản khác như E Khoa Học, E Mỹ Thuật.

Vấn đề pháp lý đặt ra:


1. Bà Phan Thị Mỹ H1 có được công nhận là đồng tác giả đối với 4 hình tượng nhân vật
O, Q, P, R 
- Bà H1 trình bày rằng bà chỉ thuê ông L vẽ lại những ý tưởng có trước đó của bà, ông L
chỉ là người vẽ lại theo mô tả, bà đã tham gia góp ý, chỉnh sửa cho đến khi đúng với ý
tưởng của bà. Vậy ý tưởng có là đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả không?
2. Công ty PT đã tạo ra nhiều biến thể khác nhau của 4 hình tượng nhân vật O, P, Q, R
trên các tập truyện E từ tập 79 cho đến nay và các ấn phẩm khác như E Khoa học, E Mỹ
Thuật mà không có sự đồng ý của ông L có là vi phạm quyền tác giả. 
- Công ty PT có đang không tôn trọng quyền nhân thân của tác giả là sự toàn vẹn của tác
phẩm khi thể hiện các nét mặt, tư thế, hành động phù hợp với nội dung cốt truyện làm sai
lệch hình thức thể hiện gốc (hình thức góc diễn hoạt ở một vài góc cạnh như trước,
nghiêng, sau lưng), đồng thời không ghi chú rõ việc sử dụng hình thức thể hiện của 4
nhân vật O, P, Q, R là tác phẩm của tác giả L.
- Công ty PT sử dụng hình thức thể hiện của các nhân vật nêu trên để thực hiện các tập từ
tập 79 trở đi của bộ truyện tranh E cũng như thực hiện các bộ truyện tranh E Mỹ Thuật, E
Khoa Học, với hình thức thể hiện khác so với hình thức thể hiện đã được đăng ký tại Cục
Bản quyền tác giả, có là hoạt động sáng tạo tác phẩm tái sinh hay không?

Kết luận giải quyết vụ việc của Toà án:


*Vấn đề pháp lý số 1:
Hình thức thể hiện của các nhân vật O, P, Q, R là các tác phẩm mỹ thuật ứng dụng, là loại
hình tác phẩm được bảo hộ theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 747 của Bộ luật Dân sự
năm 1995. Theo quy định tại khoản 1 Điều 745, Điều 754 Bộ luật Dân sự 1995 thì “Tác
giả là người trực tiếp sáng tạo toàn bộ hoặc một phần tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa
học”; “Quyền tác giả phát sinh kể từ thời điểm tác phẩm được sáng tạo dưới hình thức
nhất định”. Điều 6 của Nghị định số 76-CP ngày 29 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành một số quy định về quyền tác giả trong Bộ luật Dân sự quy định:
“Quyền tác giả đối với tác phẩm phát sinh tại thời điểm tác phẩm sáng tạo được thể hiện
dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt tác phẩm đã công bố hoặc chưa
công bố, đã đăng ký bảo hộ hoặc chưa đăng ký bảo hộ”. Trên các ấn phẩm phát hành đều
thể hiện nguyên đơn (bút danh Lê L) là người thể hiện phần tranh minh họa, theo khoản 3
và khoản 5 Điều 2 Nghị định số 76 – CP ngày 29 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành một số quy định về quyền tác giả trong Bộ luật Dân sự thì để được
công nhận là tác giả, người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học,
nghệ thuật hoặc khoa học phải đề tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm được công bố, phổ
biến; cá nhân, tổ chức làm công việc hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người
khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả. Xét, cá nhân được công nhận
là tác giả khi sáng tạo ra tác phẩm và thể hiện sự sáng tạo đó dưới một hình thức vật chất
nhất định. Tức là, nếu một người có ý tưởng sáng tạo tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa
học, nhưng chưa thể hiện ý tưởng này dưới bất kỳ hình thức nào thì không thể yêu cầu
công nhận mình là tác giả đối với ý tưởng đó.
=> Bà H1 không được công nhận là đồng tác giả đối với 4 hình tượng nhân vật O, Q, P,
R. Ông L là tác giả duy nhất đối với hình thức thể hiện 4 hình tượng nhân vật trên.
*Vấn đề pháp lý số 2:
- Căn cứ hợp đồng lao động mà nguyên đơn ký kết với Công ty PT và lời trình bày của bị
đơn trong quá trình giải quyết vụ án, có cơ sở xác định nguyên đơn làm việc cho Công ty
PT theo hợp đồng lao động, nhiệm vụ là vẽ tranh minh họa. Theo quy định tại khoản 1
Điều 746 Bộ luật Dân sự 1995 thì chủ sở hữu của tác phẩm là tác giả trừ trường hợp tác
phẩm sáng tạo theo nhiệm vụ được giao, theo hợp đồng. Theo văn bản đề ngày 29/3/2002
thể hiện “Chúng tôi đứng tên dưới đây gồm: 1. Lê Phong L; 2. Phan Thị Mỹ H1 được
Công ty TNHH Thương mại dịch vụ kỹ thuật và phát triển tin học PT,…giao nhiệm vụ
thực hiện các tác phẩm: bản vẽ nhân vật bé P, nhân vật O, nhân vật R, nhân vật Q để in
trên bộ truyện tranh E”. Văn bản nêu trên có chữ ký của ông Lê Phong L. Căn cứ điểm c
khoản 1 Điều 746 Bộ luật Dân sự 1995 thì “Cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả
là chủ sở hữu toàn bộ hoặc một phần tác phẩm do tác giả sáng tạo theo nhiệm vụ mà cơ
quan hoặc tổ chức giao”. Do đó, Công ty PT là tổ chức giao nhiệm vụ cho ông Lê Phong
L vẽ minh họa nên là chủ sở hữu tác phẩm E còn như nhận định trên ông L là tác giả hình
thức thể hiện của các nhân vật O, P, Q, R do ông Lê Phong L vẽ. Công ty PT được quyền
làm tác phẩm phái sinh nhưng không được sửa chữa, cắt xén hình thức thể hiện của các
nhân vật O, P, Q, R hoặc xuyên tạc các tác phẩm này dưới bất kỳ hình thức nào gây
phương hại đến danh dự và uy tín của ông Lê Phong L
Không có căn cứ để khẳng định rằng việc thực hiện các tập từ tập 79 trở đi của bộ truyện
tranh E cũng như thực hiện các bộ truyện tranh E Mỹ Thuật, E Khoa Học là hoạt động
nào trong hoạt động làm tác phẩm phái sinh. Ông Lê Phong L chỉ là tác giả của hình thức
thể hiện gốc của bốn nhân vật O, P, Q, R theo các Giấy chứng nhận bản quyền tác giả số
246, 247, 248, 249/2002/QTG ngày 07 tháng 5 năm 2002. Bộ truyện E là do Công ty PT
phát hành, có sử dụng hình thức thể hiện của 4 nhân vật này. Tuy Công ty PT là chủ sở
hữu tác phẩm là hình thức thể hiện của 4 nhân vật, được quyền sử dụng hình tượng 4
nhân vật này vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình nhưng phải tôn trọng
quyền nhân thân của tác giả là sự toàn vẹn của tác phẩm. Việc đưa hình ảnh các nhân vật
này vào nội dung truyện cần thể hiện các nét mặt, tư thế, hành động phù hợp với nội dung
cốt truyện sẽ làm sai lệch so với hình thức thể hiện gốc. Việc làm sai lệch so với hình
thức thể hiện gốc không có sự đồng ý của tác giả, đồng thời Công ty PT không ghi chú rõ
việc sử dụng hình thức thể hiện của 4 nhân vật O, P, Q, R là tác phẩm của tác giả Lê
Phong L. Do đó, Hội đồng xét xử có căn cứ xác định Công ty PT đã có hành vi xâm
phạm quyền nhân thân của tác giả Lê Phong L theo quy định tại Điều 19, khoản 5 Điều
28 Luật Sở hữu trí tuệ.
=> Công ty PT đã có sự xâm phạm quyền nhân thân của tác giả. Công ty PT sử dụng
hình thức thể hiện của các nhân vật nêu trên để thực hiện các tập từ tập 79 trở đi của bộ
truyện tranh E cũng như thực hiện các bộ truyện tranh E Mỹ Thuật, E Khoa Học, với
hình thức thể hiện khác so với hình thức thể hiện đã được đăng ký tại Cục Bản quyền tác
giả không là hoạt động sáng tạo tác phẩm tái sinh.
Phần A2: Bài tập
Câu 1: Theo quy định của pháp luật SHTT hiện hành, đối tượng SHTT bao gồm
những gì? Nêu cơ sở pháp lý. Giả sử áp dụng quy định của pháp luật SHTT hiện
hành thì hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với 7
loại rượu có phải là đối tượng quyền SHTT hay không? Vì sao?
Theo Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ về đối tượng quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:
o Đối tượng quyền tác giả
o Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp
o Đối tượng quyền đối với giống cây trồng
Giả sử áp dụng quy định của pháp luật SHTT hiện hành thì hồ sơ công bố tiêu
chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với 7 loại rượu không là đối tượng
quyền SHTT. Bởi lẽ căn cứ vào khoản 1, khoản 2 Điều 3 thì hồ sơ công bố tiêu chuẩn
chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với 7 loại rượu không thuộc các đối tượng của
quyền tác giả hoặc quyền sở hữu công nghiệp. Và theo khoản 2 Điều 15, hồ sơ công bố
tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với 7 loại rượu theo mẫu do Bộ Y tế
ban hành vì vậy không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả.
Câu 2: Theo Tòa án xác định, các hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an
toàn thực phẩm đối với 7 loại rượu mà nguyên đơn đang tranh chấp có phải là đối
tượng của quyền SHTT hay không? Vì sao Tòa án lại xác định như vậy? Anh/ chị có
đồng tình với quan điểm của Toà án hay không?
Theo Tòa án xác định, các hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn
thực phẩm đối với 7 loại rượu mà nguyên đơn tranh chấp không là đối tượng của quyền
SHTTT.
Các hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh, an toàn thực phẩm cơ sở Phước
Lộc Thọ được Sở Y tế TP.HCM tiếp nhận được thực hiện trong khoảng thời gian từ năm
2002 đến 2004 và sử dụng từ đó đến năm 2009 nên đối chiếu lược về sở hữu trí tuệ thời
gian này áp dụng các quy định về sở hữu trí tuệ quy định trong BLDS 1995 và Luật
SHTT 2005
Theo các điều 747, 781, 788 BLDS 1995, các hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất
lượng, vệ sinh, an toàn thực phẩm được tiếp nhận bởi Sở Y tế không phải là đối tượng
thuộc quyền SHTT, ông Trí cũng không có các văn bằng bảo hộ được cấp bởi cơ quan có
thẩm quyền nên không xác định đối tượng này là đối tượng của quyền SHTT
Mặt khác, theo Điều 3, Điều 15 Luật SHTT 2005, các hồ sơ này không phải là các
đối tượng SHTT được pháp luật bảo hộ. Do vậy các tranh chấp việc sử dụng các hồ sơ
công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh, an toàn thực phẩm không thuộc sự điều chỉnnh
của các quy định pháp luật về SHTT mà các hồ sơ này được xác định là quyền tài sản.
Em đồng tình với quan điểm của Tòa án vì:
- Thứ nhất, căn cứ vào Điều 3 Luật SHTT 2019, hồ sơ trên không là đối
tượng của quyền SHTT ở góc độ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp bao
gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trị mạch tích hợp bán dẫn, bí
mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
- Thứ hai, dưới góc độ bảo hộ dưới dạng sáng chế thì hồ sơ trên cũng không
đáp ứng điều kiện để được bảo hộ (tính mới)
- Thứ ba, xét về căn cứ phát sinh xác lập, hồ sơ trên tuy được Sở Y tế tiếp
nhận, nhưng Sở Y tế lại không phải là cơ quan có thẩm quyền xác lập quyền
SHTT. Hồ sơ trên cũng không phải là văn bằng bảo hộ được cấp bởi cơ quan có
thẩm quyền bảo hộ 
Phần B
Câu 1: Theo quy định của pháp luật SHTT, đối tượng quyền tác giả bao gồm những
đối tượng nào? Nêu cơ sở pháp lý. 
Dựa trên quy định của pháp luật SHTT hiện hành thì tác phẩm kiến trúc có phải là
đối tượng quyền tác giả hay không? Vì sao? 
Theo quy định của pháp luật SHTT hiện hành, đối tượng quyền SHTT là Các đối
tượng của quyền SHTT là các loại hình sáng tạo khác nhau mà con người nghĩ ra, bao
gồm: 
- Đối tượng quyền tác giả 
- Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp
-  Đối tượng quyền đối với giống cây trồng
CSPL: Điều 3 Luật SHTT 2019.
Tác phẩm kiến trúc là đối tượng của quyền tác giả. Tác phẩm kiến trúc là tác phẩm
thuộc loại hình kiến trúc, gồm Bản vẽ thiết kế kiến trúc về công trình hoặc tổ hợp các
công trình, nội thất, phong cảnh và công trình kiến trúc. Tác phẩm kiến trúc được bảo hộ
vì nó là sản phẩm của hoạt động sáng tạo, lao động trí óc và tồn tại dưới dạng vật chất
(bản vẽ thiết kế, công trình,...)
CSPL: điểm i khoản 1 Điều 14 Luật SHTT 2019 và khoản 1 Điều 15 Nghị định
22/2018/NĐ-CP
Câu 2: Theo Tòa án xác định trong bản án số 4, đối tượng đang tranh chấp có phải
là đối tượng có quyền tác giả hay không? Vì sao Tòa án lại xác định như vậy?
Tòa án xác định trong bản án số 4, đối tượng đang tranh chấp là đối tượng có
quyền tác giả. Vì Tòa án cho rằng các bản vẽ thiết kế đã được Cục Bản quyền tác giả cấp
Giấy chưng nhận đăng ký quyền tác giả. Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 14 LSHTT, khoản 1
Điều 15 Nghị định 22/2018 thì tác phẩm kiến trúc bao gồm cả bản vẽ thiết kế và công
trình kiến trúc đều là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả.
Vì vậy, Tòa án xác định đối tượng đang tranh chấp là đối tượng có quyền tác giả.
Câu 3: Quan điểm của tác giả bình luận có rằng cho đối tượng đang tranh chấp là
đối tượng của quyền tác giả không? Lập luận của tác giả như thế nào về vấn đề
này?
Quan điểm của tác giả bình luận có cho rằng đối tượng tranh chấp là đối tượng của
quyền tác giả.
Bởi, theo điểm i khoản 1 Điều 14 Luật SHTT, tác phẩm kiến trúc là loại hình tác
phẩm được bảo hộ quyền tác giả. Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 22/2018/NĐ-
CP quy định “ Tác phẩm kiến trúc quy định tại điểm i khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu
trí tuệ là tác phẩm thuộc loại hình kiến trúc, bao gồm:
a) Bản vẽ thiết kế kiến trúc về công trình hoặc tổ hợp các công trình, nội thất,
phong cảnh.
b) Công trình kiến trúc”
Vậy nên, do đối tượng tranh chấp trong tình huống nêu trên là các bản vẽ thiết kế
đã được Cục Bản quyền tác giả cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, nên các tác
phẩm trên là đối tượng được bảo hộ bởi quyền tác giả theo quy định.
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 6 Luật SHTT: “ Quyền tác giả phát sinh kể từ khi
tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không
phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa
công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.” Qua quy định trên, có thể thấy: luật SHTT Việt
Nam theo hướng quy định việc thể hiện dưới một hình thức vật chất là một điều kiện tiên
quyết để tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả.
Vậy nên, có đủ cơ sở để chứng minh trong tình huống trên, các bản vẽ thiết kế nêu
trên là đối tượng của quyền tác giả.
Câu 4: Theo quan điểm của bạn, tác phẩm đang tranh chấp trong tình huống trên là
đối tượng của quyền tác giả hay không? Giải thích vì sao?
Theo quan điểm của em, đối tượng đang tranh chấp trong tình huống trên là đối
tượng của quyền tác giả 
Vì đối tượng của quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
Đặc điểm của quyền tác giả là quyền tác giả bảo hộ hình thức sáng tạo, không bảo hộ nội
dung sáng tạo và tác phẩm bảo hộ phải có tính nguyên gốc và phải được định hình dưới 1
hình thái vật chất nhất định. Các bản vẽ thiết kế của tác giả Vinh và Minh là tác phẩm
nghệ thuật do họ tự sáng tạo đảm bảo tính nguyên gốc bằng trí tuệ hợp pháp, không trái
đạo đức xã hội, được thể hiện dưới dạng bản vẽ là hình thức vật chất nhất định nên đáp
ứng các đặc điểm của quyền tác giả. Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 22//2018/NĐ-CP
tác phẩm kiến trúc quy định tại điểm i khoản 1 Điều 14 của Luật SHTT là tác phẩm thuộc
loại hình kiến trúc bao gồm bản vẽ thiết kế kiến trúc về công trình hoặc tổ hợp các công
trình nội thất, phong cảnh là tác phẩm nghệ thuật được bảo hộ nên đối tượng tranh chấp
trong tình huống trên là đối tượng của quyền tác giả.
Câu 5: So sánh quy định của Nghị định 100/2006/NĐ-CP và Nghị định 22/2018/NĐ-
CP về bảo hộ tác phẩm kiến trúc. Theo bạn, tại sao lại có sự thay đổi này trong quy
định của pháp luật?  
Ở nghị định 100/2006/NĐ-CP thì quy định tác phẩm kiến trúc được Luật sở hữu
trí tuệ bảo vệ bao gồm: “Tác phẩm kiến trúc quy định tại điểm i khoản 1 Điều 14 của
Luật Sở hữu trí tuệ là các bản vẽ thiết kế dưới bất kỳ hình thức nào thể hiện ý tưởng sáng
tạo về ngôi nhà, công trình xây dựng, quy hoạch không gian (quy hoạch xây dựng) đã
hoặc chưa xây dựng. Tác phẩm kiến trúc bao gồm các bản vẽ thiết kế về mặt bằng, mặt
đứng, mặt cắt, phối cảnh, thể hiện ý tưởng sáng tạo về ngôi nhà, công trình, tổ hợp công
trình kiến trúc, tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan của một vùng, một đô thị, hệ
thống đô thị, khu chức năng đô thị, khu dân cư nông thôn.
Mô hình, sa bàn về ngôi nhà, công trình xây dựng hoặc quy hoạch không gian
được coi là tác phẩm kiến trúc độc lập.” Tuy nhiên, ở khoản 1 Điều 17 Nghị định
22/2018/NĐ-CP thì “1. Tác phẩm kiến trúc quy định tại điểm i khoản 1 Điều 14 của Luật
sở hữu trí tuệ là tác phẩm thuộc loại hình kiến trúc, bao gồm: Bản vẽ thiết kế kiến trúc về
công trình hoặc tổ hợp các công trình, nội thất, phong cảnh và công trình kiến trúc.”
Ngoài ra, tại điều này có quy định thêm về các quyền nhân thân và quyền tài sản theo
Luật sở hữu trí tuệ và những quyền lợi khác tại khoản 2 và 3. Vậy nên, có thể thấy sự
thay đổi, bổ sung này giúp tác giả, chủ sở hữu tài sản trí tuệ về tác phẩm kiến trúc nhằm
đảm bảo về lợi ích và bảo vệ quyền lợi nhân thân, và quyền lợi tài sản của mình đối với
các tác phẩm kiến trúc. 
 
 

You might also like