You are on page 1of 39

1.

Tổ chức phát sóng khi sử dụng bản ghi âm, ghi hình để thực hiện chương trình
phát sóng phải trả thù lao cho nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình.
=> Nhận định Sai.
Theo khoản 2 Điều 17 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 thì bản ghi
âm, ghi hình thuộc đối tượng quyền liên quan được bảo hộ khi thuộc điểm a, b của khoản
này.
Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 32 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009,
2019, theo đó, đối với tổ chức phát sóng tự làm bản sao tạm thời để phát sóng khi được
hưởng quyền phát sóng thuộc trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải trả tiền thù
lao.
2. Các bản ghi âm, ghi hình đều là đối tượng bảo hộ của quyền liên quan.
=> Nhận định Sai.
Theo khoản 2 Điều 17 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 thì Bản ghi
âm, ghi hình sẽ được bảo hộ nếu thuộc 02 trường hợp sau:
– Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam.
– Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo Điều ước
quốc tế
Do đó, nếu bản ghi âm, ghi hình không thuộc 02 trường hợp vừa liệt kê ở trên thì sẽ
không thuộc đối tượng bảo hộ của quyền liên quan.
3. Văn bằng bảo hộ sáng chế có hiệu lực trong 20 năm tính từ ngày cấp.
=> Nhận định Sai.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019
thì đối với Văn bằng bảo hộ sáng chế sẽ có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết 20
năm kể từ ngày nộp đơn. Do đó, mốc thời gian 20 năm không phải tính từ ngày cấp mà
được tính kể từ ngày nộp đơn.
4. Chỉ những hành vi sử dụng trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho
hàng hóa dịch vụ trùng, hoặc tương tự có liên quan tới hàng hóa, dịch vụ mang
nhãn hiệu, có khả năng gây nhầm lẫn mới bị coi là hành vi xâm phạm quyền đối với
nhãn hiệu.
=> Nhận định Sai.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009,
2019 có liệt kê các hành vi được xem là xâm phạm đối với nhãn hiệu, theo đó, ngoài
những hành vi sử dụng trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa dịch
vụ trùng, hoặc tương tự có liên quan tới hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu, có khả năng
gây nhầm lẫn thì những hành vi khác được nêu tại điểm a, c, d của khoản này cũng được
coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu.
5. Việc rút đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng phải được thực hiện trước khi công
bố đơn.
=> Nhận định Sai.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 180 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 quy
định: “Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng quyết định
cấp hay từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, người đăng ký có quyền rút đơn đăng
ký bảo hộ”.
Theo đó, thời điểm người có quyền đăng ký rút đơn bảo hộ là trước khi có quyết định từ
chối hay cấp Bằng bảo hộ chứ không phải từ khi công bố đơn.
6. Quyền nhân thân của tác giả được bảo hộ vô thời hạn.
=> Nhận định Sai.
Căn cứ vào khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Luật SHTT 2005 sửa đổi bổ sung 2009, 2019 thì
quyền nhân thân sẽ chia thành 2 trường hợp để xác định thời hạn bảo hộ. Đối với quyền
nhân thân quy định tại khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật SHTT được bảo hộ vô thời hạn.
Đối với quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật SHTT thì thời hạn bảo hộ
là có thời hạn và được xác định tương tự như đối với thời hạn bảo hộ của quyền tài sản.
7. Tác phẩm di cảo là tác phẩm không có tên tác giả khi công bố.
=> Nhận định Sai.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 22/2018/NĐ-CP có giải thích tác phẩm di
cảo là tác phẩm được công bố lần đầu sau khi tác giả chết. Và cũng theo khoản 2 Điều
này thì tác phẩm không có tên khi công bố được xác định là tác phẩm khuyết danh.
Do đó, nhận định trên là Sai.
8. Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại xác lập không phụ thuộc vào
thủ tục đăng ký tại Cục sở hữu trí tuệ.
=> Nhận định Đúng.
Theo điểm b khoản 3 Điều 6 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 thì quyền sở
hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên
thương mại đó. Và,
Theo quy định tại khoản 3 Điều 6 NĐ 203/2006 quy định: “Quyền sở hữu công nghiệp
đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương
mại đó tương ứng với khi vực (lãnh thổ) và lĩnh vực kinh doanh mà không cần thực hiện
thủ tục đăng ký”.
Do đó, quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại xác lập không phụ thuộc vào
thủ tục đăng ký tại Cục sở hữu trí tuệ.
9. Đơn đăng ký sáng chế đã được nộp hợp lệ mà không có ai yêu cầu thẩm định nội
dung thì sáng chế thuộc về Nhà nước.
=> Nhận định Sai.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 113 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019, theo
đó trong trường hợp không có yêu cầu thẩm định nội dung đơn trong thời hạn luật định
thì đơn đăng ký sáng chế được coi như đã rút tại thời điểm kết thúc thời hạn đó chứ
không phải sáng chế thuộc về Nhà nước.
Do đó, => Nhận định Sai.
10. Sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính mà không được phép của tác giả, chủ
sở hữu là hành vi xâm phạm quyền tác giả
=> Nhận định Sai.
Theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 14 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019
thì chương trình máy tình được xác định là tác phẩm khoa học được bảo hộ dưới hình
thức quyền tác giả.
Theo quy định tại Điều 28 Luật SHTT quy định về các hành vi xâm phạm quyền tác giả
mà cụ thể hơn là tại khoản 5 Điều 28 Luật SHTT thì hành vi sửa chữa, cắt xén hoặc
xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào sẽ bị xem là hành vi xâm phạm quyền tác
giả khi gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Do đó, đối với trường hợp sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính mà không được
phép của tác giả, chủ sở hữu nhưng không gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác
giả thì không được xem là hành vi xâm phạm quyền tác giả.
11. Khi sáng chế bị bộc lộ công khai trên phạm vi quốc tế, sáng chế đó được coi là
mất tính mới.
=> Nhận định Sai.
Theo khoản 3 và khoản 4 Điều 60 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 có quy
định về các trường hợp mà sáng chế dù bị bộc lộ công khai trong nước hoặc quốc tế vẫn
không bị xem mất tính mới:
– Được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này hoặc người có được
thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với
điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể
từ ngày bộc lộ;
– Được bộc lộ trong đơn đăng ký sở hữu công nghiệp hoặc văn bằng bảo hộ sở hữu công
nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp công bố trong trường hợp
việc công bố không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc đơn do người không có
quyền đăng ký nộp.
Do đó, trong trường hợp sáng chế bị bộc lộ công khai trên phạm vi quốc tế nhưng thuộc 1
trong 2 trường hợp vừa nêu thì sáng chế đó không bị xem là mất tính mới.
12. Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên chỉ áp dụng cho đối tượng quyền sở hữu công
nghiệp.
=> Nhận định Sai.
Theo quy định tại Điều 166 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 có quy định về
nguyên tắc nộp đơn đầu tiên đối với giống cây trồng. Như vậy, nguyên tắc nộp đơn đầu
tiên ngoài áp dụng cho đối tượng quyền sở hữu công nghiệp (quy định cụ thể tại Điều 90
Luật SHTT) còn được áp dụng đối với giống cây trồng.
Do đó, nhận định trên là Sai.
13. Bí mật kinh doanh có thể bị bộc lộ mà không bị xem là hành vi xâm phạm nếu
nhằm bảo vệ công chúng.
=> Nhận định Đúng.
Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 125 và khoản 1 Điều 128 Luật SHTT 2005 sửa
đổi, bổ sung 2009, 2019 thì về nguyên tắc bí mật kinh doanh thu được do đầu tư công sức
đáng kể và người nộp đơn có yêu cầu giữ bí mật các thông tin đó thì cơ quan có thẩm
quyền cấp phép có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp cần thiết để các dữ liệu đó không bị
sử dụng nhằm mục đích thương mại không lành mạnh và không bị bộc lộ. Tuy nhiên đối
với trường hợp việc bộc lộ là cần thiết nhằm bảo vệ công chúng thì cơ quan có thẩm
quyền cấp phép vẫn có quyền bộc lộ mà không bị xem là hành vi xâm phạm.
Do đó, nhận định trên là Đúng.
14. Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài có thể được đăng ký tại Việt Nam.
=> Nhận định Đúng.
Theo quy định tại Điều 79 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 quy định về
điều kiện chung đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ. Theo đó, tại quy định này không giới
hạn chỉ dẫn địa lý đó phải là của Việt Nam.
Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 80 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 quy
định, chỉ dẫn địa lý ở nước ngoài sẽ không được bảo hộ khi mà tại nước đó chỉ dẫn địa lý
không được bảo hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử dụng.
Do đó, có thể thấy, chỉ dẫn địa lý của nước ngoài vẫn được bảo hộ tại Việt Nam nếu chỉ
dẫn nước ngoài đó không thuộc trường hợp vừa nêu tại khoản 2 Điều 80 Luật SHTT 2005
sửa đổi, bổ sung 2009, 2019.
15. Quyền sử dụng tên thương mại được chuyển giao với điều kiện có đăng ký với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
=> Nhận định Sai.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 142 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 quy
định về hạn chế việc chuyển quyền sử dụng đối với đối tượng sở hữu công nghiệp thì
quyền sử dụng tên thương mại sẽ không được chuyển giao. Chủ sở hữu quyền đối với tên
thương mại chỉ có quyền chuyển nhượng tên thương mại theo quy định tại khoản 3 Điều
139 của Luật này.
Do đó, nhận định trên là sai.
16. Khi chủ văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp không nộp lệ phí duy trì
hiệu lực theo quy định, văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ.
=> Nhận định Sai.
Theo quy định tại Điều 96 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 quy định về hủy
bỏ hiệu lực của Văn bằng bảo hộ, theo quy định tại Điều này chủ văn bằng bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp không nộp lệ phí duy trì hiệu lực theo quy định không là căn cứ để
văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ.
Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 95 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung
2009, 2019 thì khi chủ văn bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực thì Văn bằng
bảo hộ đó sẽ bị chấm dứt hiệu lực.
Do đó, nhận định trên là Sai.
17. Đăng ký dấu hiệu làm nhãn hiệu trùng với kiểu dáng công nghiệp đã được bảo
hộ của người khác không bị xem là mất khả năng phân biệt.
=> Nhận định Sai.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 quy
định về các trường hợp nhãn hiệu không có khả năng phân biệt mà cụ thể là theo điểm n
khoản 2 Điều này thì dấu hiệu trùng với kiểu dáng công nghiệp của người khác đã được
bảo hộ thì sẽ bị xem là không có khả năng phân biệt.
Do đó, nhận định trên là sai.
18. Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập không phụ
thuộc vào thủ tục đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
=> Nhận định Đúng.
Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019
có nêu quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có
được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh
đó. Theo đó, quyền đối với bí mật kinh doanh được xác lập không phụ thuộc vào thủ tục
đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Do đó, nhận định trên là đúng.
19. Tổ chức phát sóng khi sử dụng bản ghi âm, ghi hình để thực hiện chương trình
phát sóng phải trả thù lao cho nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình.
=> Nhận định Sai.
Tại Điều 32 128 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 quy định các trường hợp
sử dụng quyền liên quan không phải trả tiền thù lao. Cụ thể, tại điểm d khoản 1 Điều 32
có nêu, trường hợp tổ chức phát sóng tự làm bản sao tạm thời để phát sóng khi được
hưởng quyền phát sóng thì sẽ không phải trả tiền thù lao. Do đó, khi tổ chức phát sóng
khi sử dụng bản ghi âm, ghi hình để thực hiện chương trình phát sóng thuộc trường hợp
vừa nêu ở trên sẽ không phải trả thù lao cho nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình.
20. Các bản ghi âm, ghi hình đều là đối tượng được bảo hộ của quyền liên quan.
=> Nhận định Sai.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 có liệt
kê các trường hợp bản ghi âm, ghi hình là đối tượng được bảo hộ của quyền liên quan. Cụ
thể:
– Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;
– Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Như vậy, chỉ các bản ghi âm, ghi hình thuộc 02 trường hợp vừa nêu mới là đối tượng
được bảo hộ của quyền liên quan.
21. Văn bằng bảo hộ sáng chế có hiệu lực trong 20 năm tính từ ngày cấp.
=> Nhận định Sai.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 “ Bằng
độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày
nộp đơn”. Như vậy, thời điểm bắt đầu tính thời hiệu của Văn bằng bảo hộ sáng chế là từ
ngày nộp đơn không phải tính từ ngày cấp Văn bằng.
22. Chỉ những hành vi sử dụng trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho
hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự hoặc có liên quan tới hàng hóa, dịch vụ mang
nhãn hiệu, có khả năng gây nhằm lẫn mới bị coi là hành vi xâm phạm quyền đối với
nhãn hiệu.
=> Nhận định Sai.
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 129 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009,
2019 thì đối với nhãn hiệu nổi tiếng, việc sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn
hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho
hàng hóa, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự và không
liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi
tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa hoặc gây ấn
tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu
nổi tiếng cũng bị xem là hành vi xâm phạm đối với nhãn hiệu.
Do đó, nhận định trên là Sai.
23. Quyền đối với tên thương mại không thể là đối tượng của các hợp đồng chuyển
giao quyền sở hữu công nghiệp.
=> Nhận định Đúng.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 139 và khoản 1 Điều 142 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ
sung 2009, 2019 thì quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng mà không
được chuyển giao. Do đó, quyền đối với tên thương mại không thể là đối tượng của các
hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp.
24. Trò chơi dân gian không là đối tượng được bảo hộ bởi quyền tác giả.
=> Nhận định Sai.
Theo quy định tại điểm l khoản 1 Điều 14 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019
Thì tác phẩm nghệ thuật dân gian được xem là một trong các loại hình tác phẩm được bảo
hộ quyền tác giả.
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019
thì trò chơi dân gian được xem là một loại hình của tác phẩm nghệ thuật dân gian. Bên
cạnh đó, theo khoản 2 Điều 28 Nghị định 22/2018 có liệt kê cụ thể các loại hình nghệ
thuật dân gian quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 23 của Luật sở hữu trí tuệ bao
gồm cả trò chơi dân gian.
Do đó, trò chơi dân gian cũng là đối tượng được bảo hộ bởi quyền tác giả.
25. Tác phẩm hết thời hạn bảo hộ sẽ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước.
=> Nhận định Sai.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 có quy
định về quyền sở hữu của tác phẩm khi hết thời hạn bảo hộ. Theo đó, khi tác phẩm đã kết
thúc thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật thì sẽ thuộc về công chúng.
Do đó, nhận định trên là Sai.
26. Khi chủ văn bằng sáng chế không nộp phí gia hạn thì văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ
hiệu lực.
=> Nhận định Sai.
Theo quy định tại Điều 96 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 quy định về hủy
bỏ hiệu lực của Văn bằng bảo hộ, theo quy định tại Điều này chủ văn bằng bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp không nộp lệ phí duy trì hiệu lực theo quy định không là căn cứ để
văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ.
Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 95 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung
2009, 2019 thì khi chủ văn bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực thì Văn bằng
bảo
hộ đó sẽ bị chấm dứt hiệu lực.
27. Dấu hiệu là hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhận của Việt Nam,
của người nước ngoài có thể được bảo hộ dưới danh nghĩa nhãn hiệu.
=> Nhận định Sai.
Theo quy định tại Điều 73 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 có liệt kê các
dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu. Cụ thể, tại khoản 3 Điều này có
nêu là hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhận của Việt Nam, của người nước
ngoài không được bảo hộ dưới danh nghĩa nhãn hiệu.
28. Chủ sở hữu đối với kiểu dáng công nghiệp là người đầu tư tài chính.
=> Nhận định Sai.
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 86 thì về nguyên tắc tổ chức, cá nhân đầu tư kinh
phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc sẽ là chủ sở hữu
đối với kiểu dáng công nghiệp. Tuy nhiên, tại điểm này Luật cũng cho phép các bên thỏa
thuận (theo quy định của pháp luật) về chủ sở hữu trong trường hợp này.
Do đó, không phải mọi trường hợp chủ sở hữu đối với kiểu dáng công nghiệp là người
đầu tư tài chính, trong trường hợp người đầu tư tài chính và tác giả tạo ra sáng chế có
thỏa thuận để tác giả làm chủ sở hữu thì tác giả có thể là chủ sở hữu đối với kiểu dáng
công nghiệp đó.
29. Thời hạn bảo hộ đối với sáng chế là 10 năm và được gia hạn tối đa 3 lần.
=> Nhận định Sai.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 thì
Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ
ngày nộp đơn.
Do đó, nhận định trên là Sai.
30. Tên thương mại là tên của cá nhân, tổ chức.
=> Nhận định Sai.
Theo khoản 21 Điều 4 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 quy định “Tên
thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt
chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và
khu vực kinh doanh”. Theo đó, để được xem là tên thương mại thì tên gọi đó phải được
sử dụng trong hoạt động kinh doanh và để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó
với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Do đó, nhận định trên là Sai.
31. Không ai được sử dụng sáng chế của người khác nếu không có sự đồng ý của
chủ sở hữu.
=> Nhận định Sai.
Theo quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 2 Điều 125 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung
2009, 2019 thì đối với các trường hợp này, chủ sở hữu sáng chế sẽ không có quyền ngăn
cấm người khác sử dụng sáng chế của mình. Đối với một số trường hợp đặc biệt vừa nêu
thì chủ sở hữu sáng chế bị hạn chế quyền sở hữu của mình.
Do đó, trong các trường hợp trên, dù không được sự đồng ý của chủ sở hữu sáng chế
nhưng tổ chức, cá nhân vẫn có quyền sử dụng sáng chế đó.
32. Mọi tác phẩm có tính nguyên gốc được pháp luật Việt Nam bảo hộ.
=> Nhận định Sai.
Theo quy định tại Điều 15 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 có liệt kê các
đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ của quyền tác giả:
– Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
– Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp
và bản dịch chính thức của văn bản đó.
– Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009,
2019 thì không bảo hộ các đối tượng sở hữu trí tuệ trái với đạo đức xã hội, trật tự công
cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh.
Do đó, trường hợp dù tác phẩm có tính nguyên gốc nhưng thuộc các trường hợp vừa nêu
thì vẫn sẽ không được pháp luật Việt Nam bảo hộ.
33. Các tác phẩm đều có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo
năm tác giả chết
=> Nhận định Sai.
Tùy theo loại hình tác phẩm mà thời thời hạn bảo hộ của mỗi tác phẩm là khác nhau. Cụ
thể, theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung năm
2009, 2019 thì đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm
khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố
lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố
trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ
là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình.
Do đó, không phải tất cả tác phẩm đều có thời hạn bảo hộ suốt cuộc đời tác giả và 50 năm
tiếp theo năm tác giả chết.
34. Tất cả hành vi sử dụng nhãn hiệu hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ
là hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý.
=> Nhận định Sai.
Căn cứ tại điểm c khoản 3 Điều 129 Luật SHTT 2005 sửa đổi bổ sung 2009, 2019 thì
hành vi được xem là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý là khi “Sử dụng bất kỳ dấu
hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có
nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho người tiêu dùng hiểu sai
rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó”.
Do đó, không phải tất cả hành vi sử dụng nhãn hiệu hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được
bảo hộ là hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý mà còn phải dẫn đến hậu quả
làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó mới
xem là hành vi xâm phạm.
35. Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ vô thời hạn.
=> Nhận định Đúng.
Theo quy định tại khoản 7 Điều 93 Luật SHTT năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009,
2019 thì giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp.
Do đó, chỉ dẫn địa lý được pháp luật bảo hộ vô thời hạn.
Do đó, nhận định trên là đúng.

1. Chỉ có chủ thể của quyền sở hữu trí tuệ được lựa chọn biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ khi có hành vi xâm phạm.
=> Sai. Theo khoản 2, khoản 3 điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt và không được bảo hộ nếu trùng hoặc
tương tự với nhãn hiệu của người khác đã được cấp văn bằng bảo hộ hoặc có ngày nộp đơn
sớm hơn.
=> Sai. Theo khoản 2 điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ.
3. Người đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó.
=> Đúng. Theo khoản 4 điều 121 Luật Sở hữu trí tuệ.
4. Văn bằng bảo hộ sáng chế có hiệu lực trong 20 năm tính từ ngày cấp.
=> Sai. Theo khoản 2 điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ.
5. Người sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu Nhà nước phải xin phép sử dụng và thanh toán
nhuận bút, thù lao.
=> Đúng. Theo điều 29 nghị định 100/2006.
6. Chỉ có bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý là đối tượng được bảo hộ không xác định thời
hạn.
=> Sai. Tên thương mại.
7. Các thông tin là bí mật kinh doanh có thể bảo hộ với danh nghĩa là sáng chế.
=> Đúng. Theo điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ.
8. Các tổ chức, cá nhân sản xuất các sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương đó đều
được sử dụng chỉ dẫn địa lý.
=> Sai. Theo điều 79 Luật Sở hữu trí tuệ.
9. Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ vô thời hạn.
=> Sai. Theo khoản 7 điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ.
10. Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở đăng ký tại
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
=> Sai. Theo khoản 3 điều 6 Nghị định 103/2006.
11. Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được biết đến rộng rãi ở Việt Nam.
=> Đúng. Theo khoản 20 điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ.
12. Quyền đối với tên thương mại không thể là đối tượng của các hợp đồng chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp.
=> Sai. Theo khoản 3 điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ.
13. Chỉ có chủ thể của quyền sở hữu trí tuệ được lựa chọn biện pháp bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ khi có hành vi xâm phạm.
=> Sai. Theo khoản 2, khoản 3 điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ.
14. Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ vô thời hạn.
=> Đúng. Theo khoản 7 điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ.
15. Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo QĐ của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thuộc dạng không độc quyền.
=> Đúng. Theo điểm a khoản 1 điều 146 Luật Sở hữu trí tuệ.
16. Thời hạn bảo hộ đối với nhãn hiệu nổi tiếng là không xác định.
=> Đúng. Theo nghị định 06/2001.
17. Chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ nếu điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng,
đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi.
=> Sai. Theo điểm g khoản 1 điều 95 Luật Sở hữu trí tuệ.
18. Văn bằng bảo hộ sáng chế bị chấm dứt hiệu lực trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ
không nộp lệ phí duy trì hiệu lực.
=> Đúng. Theo điểm a khoản 1 điều 96 Luật Sở hữu trí tuệ.
19. Người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo QĐ của CQNN có TQ có quyền
chuyển giao quyển sử dụng đó cho một người khác theo một hợp đồng thứ cấp.
=> Sai. Theo điểm c khoản 1 điều 146 Luật Sở hữu trí tuệ.
20. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới một hình
thức vật chất nhất định.
=> Đúng. Theo khoản 1 điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ
21. Các bản ghi âm, ghi hình đều là đối tượng được bảo hộ của quyền liên quan.
=> Đúng. Theo khoản 1 điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ.
22. Các quyền nhân thân thuộc quyền tác giả đều không thể chuyển nhượng cho người
khác
=> Sai. Theo khoản 2 điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ.
23. Tác phẩm hết thời hạn bảo hộ sẽ thuộc quyền sở hữu của nhà nước.
=> Sai. Theo khoản 1 điều 43 Luật Sở hữu trí tuệ.
24. Các phát minh, phương pháp toán học có thể đăng ký bảo hộ là sáng chế.
=> Sai. Theo khoản 1 điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ.
25. Chỉ những cuộc biểu diễn được thực hiện ở Việt nam mới được bảo hộ theo Luật Sở
hữu trí tuệ Việt Nam.
=> Sai. Theo khoản 1 điều 17 Luật Sở hữu trí tuệ.
26. Tổ chức phát sóng khi sử dụng bản ghi âm, ghi hình để thực hiện chương trình phát
sóng phải trả thù lao cho nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình.
=> Đúng. Theo điều 3 Nghị định 100/2006 và khoản 2 điều 44 Luật Sở hữu trí tuệ.
27. Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền thuộc hạng không độc quyền.
=>. Đúng. Theo điểm a khoản 1 điều 146 Luật Sở hữu trí tuệ.
28. Chỉ những hành vi sử dụng trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng
hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự hoặc có liên quan tới hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu,
có khả năng gây nhầm lẫn mới bị coi là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu.
=> Sai. Theo khoản 1 điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ.
29. Thời hạn bảo hộ đối với nhãn hiệu nổi tiếng là không xác định.
=> Đúng. Theo khoản 2 điều 6 Nghị định 103/2006.
30. Chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ nếu điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng,
đặc tính của sảnphẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi.
=> Sai. Theo điểm g khoản 1 điều 195 Luật Sở hữu trí tuệ.
31. Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học thuộc đối tượng bảo hộ
quyền tác giả.
=> Đúng. Theo khoản 1 điều 22 Luật Sở hữu trí tuệ.
32. Văn bằng bảo hộ sáng chế có hiệu lực trong 20 năm tính từ ngày cấp.
=> Sai. Theo khoản 2 điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ.
33. Văn bằng bảo hộ sáng chế bị chấm dứt hiệu lực trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ
không nộp lệ phí duy trì hiệu lực.
=> Đúng. Theo khoản 1 điều 95 Luật Sở hữu trí tuệ.
34. Người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chuyển giao quyền sử dụng đó cho người khác theo một hợp đồng thứ cấp.
=> Sai. Theo điểm c khoản 1 điều 146 Luật Sở hữu trí tuệ.
35. Nhãn hiệu phải là những dấu hiệu nhìn thấy được.
=> Đúng. Theo khoản 1 điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ.
36. Đối tượng SHCN được bảo hộ không xác định thời hạn bao gồm: Bí mật kinh doanh,
chỉ dẫn địa lý, tên thương mại.
=> Sai. Là Nhãn hiệu nổi tiếng.
37. Chủ sở hữu sáng chế có nghĩa vụ phải sử dụng sáng chế đã được bảo hộ.
=> Đúng. Theo khoản 1 điều 136 Luật Sở hữu trí tuệ.
38. Quyền sử dụng tên thương mại không được quyền chuyển giao.
=> Sai. Theo khoản 3 điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ.
39. Khi tác phẩm thuộc về công chúng, tất cả các quyền tác giả đồng thời thuộc về công
chúng.
=> Sai. Theo khoản 2 điều 43 Luật Sở hữu trí tuệ.
40. Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm khoa học thuộc đối tượng bảo hộ
quyền tác giả.
=> Sai. Theo khoản 1 điều 22 Luật Sở hữu trí tuệ.
41. Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công
nghiệp chuyển giao quyền sử dụng đối tượng đó cho cá nhân, tổ chức khác.
=> Sai. Theo khoản 1 điều 138 Luật Sở hữu trí tuệ.
42. Người làm tác phẩm phái sinh dù không nhằm mục đích thương mại vẫn phải xin phép
tác giả, chủ sở hữu tác phẩm gốc trừ trường hợp chuyển tác phẩm sang ngôn ngữ cho
người khiếm thị.
=> Đúng. Theo điểm i khoản 1 điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ.
43. Tên thương mại là tên gọi của tất cả các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được sử dụng
trong hoạt động của họ. => Sai. Theo khoản 21 điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ.
44. Trong hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, bên chuyển quyền có thể không
phải là chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp đó.
=> Đúng. Theo khoản 3 điều 143 Luật Sở hữu trí tuệ.
45. Văn băng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp bị huỷ bỏ hiệu lực trong trường hợp đối
tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng được điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp văn
bằng bảo hộ.
=> Đúng. Theo điểm b khoản 1 điều 96 Luật Sở hữu trí tuệ.
46. Người vẽ tranh minh hoạ cho tác phẩm văn học và người viết tác phẩm văn học đó là
đồng tác giả của tác phẩm văn học đó.
=> Sai. Theo điều 38 Luật Sở hữu trí tuệ.
47. Người dịch, cải biên, chuyển thể tác phẩm phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao
cho chủ sở hữu quyền tác giả.
=> Đúng. Theo khoản 3 điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ.
48. Quy trình xử lý chất thải có thể đăng ký bảo hộ là sáng chế.
=> Đúng. Theo điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ.
49. A không hề tham khảo thông tin về sáng chế của B (đã được cấp bằng độc quyền sáng
chế và đang trong thời hạn bảo hộ tại Việt Nam) nhưng đã tự tạo ra sáng chế giống như
vậy để áp dụng vào sản xuất và bán sản phẩm trên thị trường Việt Nam. Hành vi của A
không xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế.
=> Sai. Theo khoản 1 điều 126 Luật Sở hữu trí tuệ.
50. Sáng chế được bảo hộ trong thời hạn 20 năm tính từ ngày nộp đơn xin bảo hộ sáng chế.
=> Sai. Theo khoản 1 điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ.
51. Việc chuyển nhượng, chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan chỉ được thực hiện đối
với các quyền tài sản.
=> Sai. Theo khoản 2 điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ.
52. Các hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp chỉ có hiệu lực khi đăng ký tai cơ
quan quản lý nhànước về sở hữu công nghiệp.
=> Sai. Theo khoản 1 điều 148 Luật Sở hữu trí tuệ.
53. Tác phẩm được bảo hộ không cần phải đáp ứng điều kiện về nội dung, chất lượng nghệ
thuật.
=> Sai. Theo khoản 1 điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ.
54. Quyền tác giả không bảo hộ nội dung, ý tưởng sáng tạo.
=> Đúng.
55. Các quyền nhân thân thuộc quyền tác giả đều được bảo hộ vô thời hạn.
=> Sai. Theo khoản 2 điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ.
56. Nhãn hiệu là dấu hiệu được sử dụng cho hàng hoá để phân biệt sản phẩm của các nhà
sản xuất khác nhau.
=> Sai. Theo khoản 1 điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ.
57. Kiểu dáng công nghiệp sẽ bị mất tính mới nếu đã bị công bố công khai trước thời điểm
nộp đơn.
=> Sai. Theo khoản 4 điều 65 Luật Sở hữu trí tuệ.
58. Người dịch, cải biên, chuyển thể tác phẩm phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao
cho chủ sở hữu quyền tác giả.
=> Sai. Theo điểm i khoản 1 điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ.
59. Các tác phẩm đều có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm
tác giả chết.
=> Sai. Theo khoản 2 điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ.
60. Nhãn bao gói bánh, kẹo có thể đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp.
=> Đúng. Theo điều 64 Luật Sở hữu trí tuệ.
61. Thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ chỉ bao gồm các tổn thất về tài sản X Q` nt
+ q` ts
62. Dịch giả có quyền đặt tên cho tác phẩm dịch mà họ là tác giả.
=> Đúng. Theo khoản 2 điều 14 và khoản 1 điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ.
63. Tổ chức, cá nhân Việt Nam chỉ có thể đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo thoả ước Madrid
nếu đã được cấp văn bằng bảo hộ tại Việt Nam.
=> Đúng. Theo điểm a khoản 1 điều 12 Nghị định 103/2006.
64. Sử dụng bao bì sản phẩm có cách trình bày tổng thể tương tự gây nhầm lẫn với bao bì
sản phẩm của chủ thể kinh doanh khác cho hàng hoá trùng không vi phạm quyền sở hữu
công nghiệp nếu nhãn hiệu trên đó không trùng hoặc tương tự.
=> Sai. Theo khoản 1 điều 126 Luật Sở hữu trí tuệ.
65. Chỉ có chủ thể của quyền sở hữu trí tuệ được lựa chọn biện pháp bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ khi có hành vi xâm phạm.
=> Sai. Theo khoản 2, khoản 3 điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ.
66. Chỉ có tổ chức, cá nhân nộp đơn đăng ký và được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng
bảo hộ kiểu dáng công nghiệp mới là chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp đó.
=> Đúng. Theo điểm a khoản 3 điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ.
67. Tiền thù lao trả cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được tính theo % lợi
nhuận thu được do sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đó, nếu các bên không có thoả
thuận khác.
=> Sai. Theo khoản 2 điều 135 Luật Sở hữu trí tuệ.
68. Nhãn hiệu tập thể có thể do các hội, liên hiệp hoặc tổng công ty đăng ký.
=> Đúng. Theo khoản 3 điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ.
69. Công chúng có tác quyền tài sản và quyền nhân thân đối với các tác phẩm hết thời hạn
bảo hộ.
=> Sai. Theo khoản 2 điều 43 Luật Sở hữu trí tuệ.
70. Chỉ dẫn địa lý là tên địa danh để chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm.
=> Sai. Theo khoản 22 điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ.
71. Bài giảng, bài phát biểu chỉ được bảo hộ quyền tác giả khi được định hình dưới một
hình thức vật chất nhất định.
=> Đúng Đ10 NĐ 100/2006
72. Tên thương mại là tên gọi của tất cả các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp được sử dụng
trong hoạt động của nó.
=> Sai. Theo khoản 21 điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ.
73. Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên áp dụng đối với việc đăng ký tất cả các đối tượng sở hữu
công nghiệp mà pháp luật quy định phải đăng ký bảo hộ.
=> Sai. Theo điều 90 Luật Sở hữu trí tuệ.
74. Chỉ có tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mới có quyền đăng ký
nhãn hiệu.
=> Sai. Theo khoản 2,3,4 điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ.
75. Tác phẩm được bảo hộ không cần phải đáp ứng điều kiện về nội.
=> Đúng. Theo khoản 1 điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ.
76. Tổ chức quản lý tập thể chỉ dẫn địa lý là chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý.
=> Sai. Theo khoản 4 điều 121 Luật Sở hữu trí tuệ.
77. Tất cả các hành vi sử dụng nhãn hiệu hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ là
hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý.
=> Sai. Theo điểm c khoản 3 điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ.
78. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể ra quyết định bắt buộc quyền chuyển giao sử
dụng sáng chế mà không cần được sự đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng sáng chế.
=> Đúng. Theo điều 145 Luật Sở hữu trí tuệ.
79. Văn bằng bảo hộ sáng chế có thể bị chấm dứt hiệu lực nếu chủ văn bằng không nộp lệ
phí duy trì hiệu lực.
=> Đúng. Theo điểm a khoản 1 điều 95 Luật Sở hữu trí tuệ.
80. Người chuyển thể, biên soạn, cải biên chỉ phải trả thù lao cho chủ sở hữu tác phẩm gốc
khi tác phẩm đã được công bố.
=> Đúng, vì việc trả thù lao chỉ phát sinh đối với việc sử dụng tác phẩm đã công bố
Cơ sở pháp lý: 25, 26, 1a, 3-20, K8-14 Luật Sở hữu trí tuệ.
81. Chỉ có cuộc biểu diễn ở Việt Nam mới được bảo hộ theo pháp luật Việt Nam.
=> Sai, cả cuộc biểu diễn ở NN nhưng do công dân VN thực hiện
Cơ sở pháp lý:1a-17 Luật Sở hữu trí tuệ.
82. Chỉ dẫn địa lý là tên địa danh chỉ dẫn địa lý sản phẩm.
=> Sai, chưa chắc là “tên” bởi chỉ cần là “dấu hiệu” dùng để chỉ SP có nguồn gốc từ
đâu
Cơ sở pháp lý: K22-4 Luật Sở hữu trí tuệ.
83. Biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi vi phạm kể cả khi hành vi đó đang
hoặc đã bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự.
=> Đúng theo K1-4 NĐ 105 Luật Sở hữu trí tuệ.
84. Sáng chế được bảo hộ đương nhiên 20 năm kể từ ngày nộp đơn.
=> Sai, bằng độc quyền sáng chế mới được bảo hộ 20 năm, còn bằng giải pháp hữu
ích chỉ có 10 năm (lưu ý là sáng chế gồm “BĐQSC” và “BGPHI”). Ngoài ra, hiệu lực bắt
đầu từ khi được cấp bằng chứ ko phải có hiệu lực ngay từ ngày nộp đơn
Cơ sở pháp lý: Đ58, 93 Luật Sở hữu trí tuệ.
85. Nhãn hiệu nổi tiếng được bảo hộ vô thời hạn.
=> Sai, nhãn hiêu nổi tiếng được bảo hô ko xác định TH. TH bảo hộ dựa trên việc khi
nào NHNT ko còn NT thì ko được bảo hộ nữa
Cơ sở pháp lý: Đ75 Luật Sở hữu trí tuệ.
86. Tên thương mại được bảo hộ phải bao gồm đầy đủ tên theo đăng ký kinh doanh.
=> Đúng, vì điều kiện để sử dụng tên thương mại hợp pháp phải là việc đăng ký tên
tm đó như trong thủ tục đăng ký kinh doanh.
87. Chỉ dẫn địa lí là bản mô tả nguồn gốc địa lý của hàng hóa.
=> Sai, CĐL la các dấu hiệu xác định nguồn gốc sản phẩm chứ ko phải bản mô tả
nguồn gốc SP
Cơ sở pháp lý: K22-4 Luật Sở hữu trí tuệ.
88. Khi áp dụng biện pháp bảo vệ Qsở hữu trí tuệ bằng hành chính và hình sự thì chủ sở
hữu Qsở hữu trí tuệ vẫn có thể áp dụng biện pháp dân sự.
=> Đúng, theo GT/335 Luật Sở hữu trí tuệ.
89. Thư viện có thể sao chép tác phẩm phục vụ cho mục đích nghiên cứu mà không phải
xin phép và trả tiền nhuậ bút thù lao.
=> Đúng, theo 1đ-25 Luật Sở hữu trí tuệ.
90. Người nộp đơn đăng ký bảo hộ sáng chế có thể thay đổi đơn theo hướng mở rộng hoặc
thu hẹp phạm vi bảo hộ.
=> Sai, quyền này của chủ văn bằng chứ ko phải của người nộp đơn
Cơ sở pháp lý: K3-97 Luật Sở hữu trí tuệ.
91. Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được biết đến rộng rãi ở Việt nam.
=> Sai, trên toàn lãnh thổ VN
Cơ sở pháp lý: K20-4 Luật Sở hữu trí tuệ.
92. Chỉ dẫn địa lý là tên địa danh chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm
=> Sai, K22-4 Luật Sở hữu trí tuệ.
93. Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ vô thời hạn
=> Sai, GCN đăng ký mới có hiệu lực vô thời hạn. Chỉ dẫn địa lý mà bị mất đặc trưng
thì văn bằng cũng bị chấm dứt hiệu lực
Cơ sở pháp lý: K7-93, 1g-95 Luật Sở hữu trí tuệ.
94. Chỉ dẫn địa lý có thời hạn bảo hộ không xác định
=> Đúng, CĐL được bảo hộ cho tới khi nào đặc trưng để được BH ko còn
Cơ sở pháp lý: 1g-95 1a-146 Luật Sở hữu trí tuệ.
95. Chương trình máy tính được bảo hộ dưới dạng tác phẩm văn học
=> Đúng theo 1m-14 1a-146 Luật Sở hữu trí tuệ.
96. Quyền chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền là
không độc quyền
=> Đúng, theo 1a-146 Luật Sở hữu trí tuệ.
97. Công chúng có mọi quyền đối với tác phẩm thuộc quyền sở hữu của minh
=> Sai, chỉ có quyền TS, còn quyền nhân thân thì không (vì quyền nhân thân được
BH vô TH)
Cơ sở pháp lý: K1-43, 27 Luật Sở hữu trí tuệ.
98. Tòa án có quyền đơn phương áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời
=> Sai, Tòa án chỉ được áp dụng BPKCTT khi có yêu cầu
Cơ sở pháp lý: K2-206 Luật Sở hữu trí tuệ.
99. Chủ sở hữu nhãn hiệu chứng nhận không phải là người sử dụng nhãn hiệu đó
=> Đúng
Cơ sở pháp lý: K18-4 Luật Sở hữu trí tuệ.
100. có thể gia hạn nhiều làn hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
=> Đúng, theo K6-93 Luật Sở hữu trí tuệ.
101. quyền đối với chỉ dẫn địa lý không thể là đối tượng của các hợp đồng chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp.
=> Đúng vì: CSH CDĐL là NN, người được NN trao quyền quản lý CDĐL chỉ có các
quyền chiếm hữu, sử dụng do đó ko có quyền chuyển giao (định đoạt) đối với CDĐL
Cơ sở pháp lý: K4-121, K2-123 Luật Sở hữu trí tuệ. (coi thêm Đ45 để hiểu về chuyển
giao)
102. Công chúng có các quyền tài sản và quyền nhân thân đối với các tác phẩm hết thời
hạn bảo hộ.
=> Sai, đối với quyền nhân thân thì TH bảo hộ là vô hạn
Cơ sở pháp lý: K1-27, 43 Luật Sở hữu trí tuệ.
Tình huống 1: Bài tập môn Luật Sở hữu trí tuệ về bảo hộ quyền tác giả
A là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm X không may bị tai nạn qua đời, vì
tác phẩm được rất nhiều độc giả yêu thích nên B đã viết tiếp theo cốt truyện của
anh A. Những người thừa kế quyền tác giả của anh A không đồng ý vì cho rằng như
thế là vi phạm quyền tác giả. Còn B cho rằng mình có quyền tác giả đối với phần
viết mới này, phần này độc lập với phần của anh A và được độc giả cũng rất yêu
thích. Tranh chấp xảy ra.
Theo anh (chị) anh B có vi phạm quyền tác giả của anh Anh A không. Tranh chấp
này được giải quyết thế nào, vì sao?
Bài làm
Về luật điều chỉnh
Anh B là cá nhân VN, đáp ứng các điều kiện về năng lực theo LDS. anh A cũng là cá
nhân VN, là tác giả tác phẩm X và cũng thỏa dk về năng lực. Đối tượng tranh chấp là
quyền tác giả đối với tác phẩm X. Do đó tranh chấp này thuộc điều chỉnh của Luật
Sở hữu trí tuệ (Đ1, Đ2).
Về đồng tác giả
Điều kiện để là đồng tác giả khi cả 2 cùng sáng tạo ra tác phẩm, đã cùng bỏ tác giả, tài
chính, CSVC KT để tạo ra tác phẩm.
Trong TH này, có thể thấy không hề co sự cùng hợp tác giữa A và B, cả 2 đã không
cùng trong 1 khoảng tác giả để tạo ra tác phẩm, giữa 2 bên cũng không hề có sự
tương hỗ tài chính hoặc cơ sở vật chất tại cùng 1 khoảng tác giả để tạo ra tác phẩm.
Do đó có thể thấy rằng A và B không là đồng tác giả (Điều 38 Luật Sở hữu trí tuệ)
Về tính độc lập của tác phẩm
Tác phẩm của A và B, có thể có sự liên quan về nội dung; nhưng bản chất, đây là
vẫn là 2 tác phẩm hoàn toàn riêng biệt, nếu bỏ đi phần này thì phần kia vẫn có giá
trị nghệ thuật và giữ được bản chất sử dụng của nó, giữa hai phần này không hề có
sự phụ thuộc về nội dung và giá trị sử dụng. Ngoài ra, tác phẩm của B không phải là
tác phẩm dịch hay phóng tác, cải biên… từ tác phẩm của A nên cũng không phải là
tác phẩm phải sinh. B là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm một cách độc lập và là
tác giả của tác phẩm phần sau.
Do đó có thể nói rằng đây là 2 tác phẩm độc lập và B có quyền tác giả đối với tấc
phẩm của minh .
Cơ sở pháp lý: K1 – Đ13 Luật Sở hữu trí tuệ.
Về việc B có vi phạm quyền tác giả không?
Thứ nhất, cần xác định xem B có sử dụng tác phẩm của A hay không? Việc sử dụng
là việc khai thác 1 trong các quyền TS của tác phẩm như sao chếp, biểu diễn, truyền
đạt… Tuy nhiên, như đã phân tích, tác phẩm B được tạo ra độc lập, không hề có sự
làm tác phẩm phái sinh hay sao chép gì ở đây cả, do đó B không hề sử dụng tác
phẩm của A.
Cơ sở pháp lý: K1, K3 – Đ20 Luật Sở hữu trí tuệ.
Thứ hai, cần xác định hành vi của B có xâm phạm quyền tác giả của A k? các hành vi
xâm phạm quyền tác giả được quy định trong luật như chiếm đoạt, sử dụng, công
bố, làm tác phẩm phái sinh… tuy nhiên, việc làm tác phẩm của B hoàn toàn độc lập
và không thuộc bất kỳ điểm nào trong các hành vi xâm phạm quyền tác giả.
Cơ sở pháp lý: điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ.
Do đó có thể kết luận rằng, hành vi của B lầ không hề vi phạm quyền tác giả của A.
Trong TH 1g-95
Tính mới là sự khác biệt đáng kể so với nhưng tác phẩm đã có sẵn. Việc tính mới
trong tác phẩm không được dùng là dk để tác phẩm được thừa nhận bảo hộ bởi các
lý do sau:
Thứ nhất, về tính ứng dụng. Đối với các sự sáng tạo khác, chẳng hạn sáng chế. Tính
ứng dụng của sáng chế là rất lớn khi giải quyết được 1 vấn đề kỹ thuật. Trong khi
đó, nhìn vào các loại hình tác phẩm được bảo vệ, có thể thấy chúng mang tính nghệ
thuật hoặc thiên về lý thuyết nhiều hơn. Tính ứng dụng càng cao, càng đỏi hỏi sự
sáng tạo, mới mẻ của nó, trong khi đó, tác phẩm không thiên về tính ứng dụng mà
mang tính giải trí nhiều hơn, do đó tính mới của tác phẩm không thực sự quan
trọng.
Thứ hai, mục đích sử dụng. tác phẩm như đã nói mang tính giải trí nhiều hơn, do đó
mỗi cá nhân tạo ra tác phẩm chắc chắn sẽ rất đa dạng, việc trung lặp hoàn toàn ý
tưởng là rất khó xảy ra, nên có thể thấy rằng tính mới luôn xuất hiện trọng tác
phẩm. Ngoài ra, tác phẩm còn có tính kế thừa, do đó việc tác phẩm có trung lại 1 vài
ý tường cũng không là vấn đề, càng nhiều tác phẩm thì món ăn tinh thần càng
phong phú; càng tốt.
Do đó không có lý do gì lại dùng tính mới để hạn chế sự bảo hộ tác phẩm cả.
Tình huống 2: Bài tập môn Luật Sở hữu trí tuệ về nhãn hiệu
Đài truyền hình Việt Nam (VTV) là chủ sở hữu tại Việt Nam của những nhãn hiệu
dịch vụ “ Đường lên đỉnh Olympia” ( nhóm 41- dịch vụ giải trí). Bộ giáo dục và Đào
tạo tổ chức cuộc thi Olympic Mac-LeNin. VTV yêu cầu Bộ giáo dục và Đào tạo phải
đổi tên cuộc thi để tránh nhầm lẫn với nhãn hiệu “Olympia” của mình. Bộ GD&ĐT
cho rằng tên gọi hai cuộc thi là khác nhau, vả lại Olympic là tên gọi phổ biến nên
không thể được bảo hộ dưới dạng NHHH. Anh ( chị) đồng ý với ý kiến của ai?
Bài làm
Trong tình huống trên tác giả đồng ý với ý kiến của Bộ GD- ĐT
1. Hai tên gọi hai cuộc thi “Đường lên đỉnh Olympia” và “ Olympic Mac- Lenin” là khác
nhau và không dễ gây nhầm lẫn.
Olympia là tên một thành phố của Hi Lạp ngày nay, Olympia trước đây là nơi diễn ra
thế vận hội Olympic cổ đại. Tên gọi Olympic là tên phiên âm tiếng việt của Olympiad
(có từ cách đây gần 3000 năm) bắt nguồn từ cuộc tranh tài thể thao giữa các quốc
gia toàn thế giới và dần dần phổ biến và mở rộng sang các cuộc thi về các môn khoa
học ngoài thể thao mang tầm quốc tế (có sự tham gia của rất nhiều quốc gia trên
thế giới) như: IMO (Olympic toán học quốc tế), IPhO (Olympic vật lý quốc tế), IChO
(Olympic hóa học quốc tế),…. Việc sử dụng từ Olympic trong tên cuộc thi của Bộ
GD& ĐT nhằm thể hiện tinh thần của thi đấu và cũng nhằm để công bố là đây là 1
cuộc thi về kiến thức triết học Mac- Lenin. Còn chương trình truyền hình “ Đường
lên đỉnh Olympia” thể hiện sự vinh quang khi vượt qua bao khó khăn để chiến
thắng của người chơi, mượn ý nghĩa của đỉnh Olympia trong thần thoai Hy lạp trước
để chỉ nơi đạt đến vinh quang. => tính chất hai cuộc thi là khác nhau và tên gọi cũng
khác biệt.
2. Olympic là tên gọi phổ biến
Tên gọi Olympic đã có từ cách đây rất lâu (gần 3000 năm), được biết đến rộng rãi
nên biểu tượng cũng như tên gọi Olympic thuộc về tất cả mọi người và được sử
dụng rộng rãi, thường xuyên. Hiện nay, mọi cuộc thi có tính mở rộng, người ta có
thể sử dụng từ Olympic kèm tên lĩnh vực thi làm tên gọi cuộc thi.
2.1 Theo tiết b khoản 2 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ, tên Olympic do quá thông dụng
nên được coi là nhãn hiệu không có khả năng phân biệt.
Điều 74. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu
2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng
bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;”
2.2 Theo khoản 2 điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ, tên Olympic không được bảo hộ dưới
dạng nhãn hiệu hàng hóa bởi không có khả năng phân biệt.
Điều 72. Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ
Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1 – Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba
chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.2 – Có khả
năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể
khác.
2.3 Mặt khác, theo khoản 2 điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ, những dấu hiệu không
được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu là “dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức
gây nhầm lẫn với tên viết tắt, tên đầy đủ của tổ chức quốc tế nếu không được tổ
chức đó cho phép. Từ Olympic trùng với tên Ủy ban quốc tế về thể thao nên sẽ
không được bảo hộ dưới dạng nhãn hiệu.
Điều 73. Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu
Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:
2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt,
tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị
xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức
quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép.
=> Tên gọi cuộc thi “Olympic Mac- Lê nin” sẽ không được bảo hộ dưới dạng nhãn
hiệu hàng hóa mà bất kỳ cá nhân tổ chức nào cũng có thể sử dụng từ Olympic, hơn
nữa tên gọi hai cuộc thi là khác nhau như trên đã giải thích nên việc VTV yêu cầu bộ
GD&ĐT đổi tên cuộc thi để tránh nhầm lẫn với nhãn hiệu Olympia của mình là
không hợp lý và không được pháp luật chấp nhận.
Tình huống 3: Bài tập môn Luật Sở hữu trí tuệ về phát minh và sáng chế
Xưa nay người ta vẫn dùng phương pháp trộn bê tông ướt giữa xi măng, sỏi và cát.
Độ đông cứng của bê tông được tăng cường bởi chất phụ gia X theo tỷ lệ k%. Một
hôm do đãng trí anh Bình pha quá nhiều phụ gia X, đồng thời lại cho sỏi vào trước
khi cho phụ gia và phát hiện ra rằng do sỏi tạo sẵn các kẽ hở trong hợp chất bê tông
trước khi trộn, đồng thời tỷ lệ phụ gia thích hợp hơn, nên bê tông đông cứng nhanh
hơn hẳn, rất thích hợp cho công trình hầm hay trụ cầu. Anh Bình xin đăng ký bảo hộ
phát minh sáng chế, song mọi người can rằng việc tạo kẽ hở làm hỗn hợp bê tông
mau đông là chuyện hiển nhiên, trong nghề xây dựng ai cũng biết, vì thế anh sẽ
không đủ tiêu chuẩn để được bảo hộ. Họ có đúng không?
Bài làm
1. Việc tạo kẽ hở làm hỗn hợp bê tông mau đông của anh Bình KHÔNG thuộc đối tượng
không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế
Theo điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ về đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa
sáng chế.
Điều 59. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế:
1. Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học.
2. Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật
nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính.
3. Cách thức thể hiện thông tin.
4. Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ.
5. Giống thực vật, giống động vật.
6. Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy
trình vi sinh.
7. Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.
2. Giải pháp của anh Bình có khả năng áp dụng công nghiệp
Tham khảo thêm: Bài tập môn Luật Sở hữu trí tuệ về Bảo hộ quyền tác giả

Theo điều 62 Luật Sở hữu trí tuệ về khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế.
Điều 62. Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế
Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo,
sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và
thu được kết quả ổn định.
3. Giải pháp tạo kẽ hở làm hỗn hợp bê tông mau đông của anh Bình không đáp ứng điều
kiện có trình độ sáng tạo nên không đủ tiêu chuẩn được bảo hộ độc quyền sáng chế
3.1. Theo điều 61 Luật Sở hữu trí tuệ quy định thì sáng chế có trình độ sáng tạo phải
không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về
lĩnh vực kỹ thuật tương ứng. Việc tạo kẽ hở làm hỗn hợp bê tông mau đông chuyện
hiển nhiên, trong nghề xây dựng ai cũng biết cho nên giải pháp đó của anh Bình
được cho là không đảm bảo trình độ sáng tạo.
Điều 61. Trình độ sáng tạo của sáng chế
Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ
công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở
trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký
sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một
bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung
bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
3.2. Những người đóng góp ý kiến cho anh Bình có lý khi nói rằng anh sẽ không đủ
tiêu chuẩn để được bảo hộ sáng chế bởi giải pháp của anh không đảm bảo có trình
độ sáng tạo (theo khoản 1 điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ).
Điều 58. Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ
1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều
kiện sau đây:a) Có tính mới;b) Có trình độ sáng tạo;c) Có khả năng áp dụng công nghiệp.
4. Xét tính mới của giải pháp anh Bình đưa ra.
Tham khảo thêm: Bài tập môn Luật Sở hữu trí tuệ về nhãn hiệu

Trường hợp giải pháp kỹ thuật này chưa được bộc lộ công khai dưới hình thức sử
dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở
nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ hoặc trước ngày ưu tiên trong
trường hợp đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên. Giải pháp của anh Bình
được coi là có tính mới (khoản 1 điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ). Mặc dù anh không
được cấp bằng độc quyền sáng chế nhưng được cấp bằng độc quyền giải pháp hữu
ích. (khoản 2 điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ).
Điều 58. Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ
2. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải
là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Điều 60. Tính mới của sáng chế
1. Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả
bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp
đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được
hưởng quyền ưu tiên.
4.1. Trường hợp có một số người có hạn đã biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về giải pháp này.
Theo khoản 1, 2 điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ thì việc tạo kẽ hở làm hỗn hợp bê tông
mau đông vẫn được coi là có tính mới. Tương tự như ý trên, anh Bình sẽ được cấp
bằng độc quyền giải pháp hữu ích.
Điều 60. Tính mới của sáng chế
1. Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả
bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp
đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được
hưởng quyền ưu tiên.
2. Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có
nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.
4.2. Trường hợp giải pháp anh Bình có được đã được công bố trước ngày nộp đơn đăng ký bảo
hộ.
– Nếu đơn đăng ký được nộp trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày công bố và việc
công bố thuộc các hình thức nêu trong tiết a, b, c khoản 3 điều 60 Luật Sở hữu trí
tuệ thì giải pháp anh Bình đưa ra vẫn đảm bảo có tính mới và tương tự vẫn được
cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích.
Điều 60. Tính mới của sáng chế
3. Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với
điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:
a) Sáng chế bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký quy
định tại Điều 86 của Luật này;
b) Sáng chế được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này công bố dưới
dạng báo cáo khoa học;
c) Sáng chế được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này trưng bày tại cuộc
triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa
nhận là chính thức.
– Ngoài các trường hợp nêu trên, giải pháp tạo kẽ hở làm bê tông mau khổ của anh
Bình sẽ không đảm bảo tính mới và không được bảo hộ độc quyền cả cho sáng chế
lẫn giải pháp hữu ích.
Tình huống 4: Bài tập môn Luật Sở hữu trí tuệ về Bảo hộ quyền tác giả
Ông A là tác giả của tác phẩm kiến trúc “ Vườn nghệ thuật Việt Nam” tác phẩm được
gửi chọn tham dự triển lãm quốc tế tại Trung Quốc và đoạt huy chương vàng cùng
tiền thưởng. Sau khi trở về nước , tác phẩm trên đã được công ty B thi công tại khu
vui chơi V với sự đồng ý của ông A. Sau khi khu vui chơi đi vào hoạt động, công ty B
cũng bỏ ra nhiều chi phí để quảng cáo cho khu vườn trở thành một điểm tham
quan hấp dẫn của du khách thành phố Hồ Chí Minh. Ông A yêu cầu công ty B phải
trả thù lao quyền tác giả cho ông là 15% doanh số bán vé. Công ty B từ chối, vì cho
rằng hai bên chưa có thỏa thuận về tiền thù lao. Anh ( chị) giải quyết vướng mắc
trên như thế nào?
Bài làm
1. Ông A được pháp luật bảo hộ quyền tác giả:
1.1 Có thể chứng minh được một cách dễ dàng ông A là tác giả của tác phẩm kiến trúc Vườn
nghệ thuật Việt Nam bởi ông đã đạt giải thưởng lớn với tác phẩm này.
1.2 Tác phẩm Vườn nghệ thuật Việt Nam thuộc loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả:
Tác phẩm này thuộc diện tác phẩm kiến trúc và đã được thể hiện dưới dạng vật
chất nên ông A được bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm này (theo khoản 1 Điều
6 Luật Sở hữu trí tuệ và tiết i khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi bổ
sung bởi luật số 36/2009/QH12 – Luật Sở hữu trí tuệ)
1.3 Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
Theo tiết b khoản 1 Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ thì tác phẩm kiến trúc của ông A có
thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời ông A và 50 năm tiếp theo năm ông A mất. Như
vậy quyền tài sản của ông A đối với tác phẩm này vẫn trong thời gian được bảo hộ.
2. Ông A có quyền được hưởng thù lao quyền tác giả từ công ty B:
2.1 Theo khoản 3 điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ thì khi công ty B khai thác, sử dụng tác phẩm Vườn
nghệ thuật Việt Nam của ông A, quảng cáo, thu lợi nhuận, phải xin phép và trả thù lao quyền tác
giả cho chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm đó.
Mặt khác, việc công ty B sử dụng, khai thác tác phẩm Vườn nghệ thuật Việt Nam
không nằm trong các trường hợp “sử dụng sản phẩm đã được công bố không phải
xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao” (quy định tại Điều 25 Luật Sở hữu
trí tuệ) mà nhằm mục đích thương mại nên công ty B phải trả thù lao quyền tác giả
cho ông A.
Công ty B nêu lý do chưa có thỏa thuận nào về tiền thù lao vì thế mà không trả thù
lao cho ông A thì công ty B đã xâm phạm quyền tác giả và buộc phải trả một khoản
thù lao cho tác giả của tác phẩm kiến trúc đó.
2.2 Khoản thù lao mà tác giả được nhận theo Luật Sở hữu trí tuệ quy định là tùy thuộc thỏa
thuận giữa hai bên tác giả và công ty B chứ không nhất thiết là 15% doanh số vé.
Ông A đưa ra yêu cầu ông cho là phù hợp với mức thù lao ông xứng đáng nhận
được là 15% doanh số vé. Công ty B buộc phải xem xét đề nghị đó và thỏa thuận với
ông A mức thù lao công ty chấp nhận được, hai bên phải ra được kết quả làm hài
lòng nhất chứ công ty B không có quyền từ chối trả thù lao.
Nếu hai bên không thể thỏa thuận sẽ phải nhờ tới sự can thiệp của cơ quan chức
năng ấn định mức thù lao.
Tình huống 5: Bài tập môn Luật Sở hữu trí tuệ về phát minh và sáng chế
Kỹ sư Thành đã nghĩ ra một loại đầu bút bi đặc biệt khiến bi trơn hơn và ra mực đều
hơn. Anh đã đăng ký bảo hộ phát minh của mình. Điểm mấu chốt của phát minh
này là tạo một khoảng trống giữa viên bi và đầu bút bi. Anh Mạnh cho rằng việc
thông khí hai đầu của một chất lỏng ( mực) khiến chất lỏng chảy đều hơn là chuyện
trong nghề ai cũng biết. Hơn nữa, anh Thành đã thông báo về phát minh của mình
trước khi đăng ký bảo hộ. Vì vậy phát minh của anh Thành không còn tính mới đối
với thế giới nữa và không còn khả năng được bảo hộ. Anh Mạnh có lý không? Tại
sao?
Bài làm
1. Về tình huống
Phát hiện của anh Thành là một giải pháp kỹ thuật, không nên gọi là phát minh như
trong tình huống, bởi phát minh là từ chỉ việc tìm ra những sự vật, hiện tượng, quy
luật có sẵn trong tự nhiên nhưng trước đó con người chưa biết tới. Còn giải pháp kỹ
thuật là sản phẩm sáng tạo của con người, không hề có sẵn trong tự nhiên. Vì vậy
mà loại đầu bút bi đặc biệt này- một thành quả lao động sáng tạo trí tuệ được coi là
một giải pháp kỹ thuật. Chúng ta đi xem xét xem giải pháp này có được coi là một
sáng chế không và có được bảo hộ dưới dạng sáng chế hay không?
2. Sáng tạo về đầu bút bi đặc biệt của anh Thành NẰM NGOÀI các đối tượng không được
bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế
Theo điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ về đối tượng không dược bảo hộ với danh nghĩa
sáng chế.
3. Giải pháp của anh Thành không đảm bảo có trình độ sáng tạo, không được bảo hộ dưới
hình thức cấp bằng độc quyền sáng chế
3.1 Anh Mạnh có lý khi cho rằng việc thông khí hai đầu của một chất lỏng khiến
chất lỏng chảy đều hơn là chuyện trong nghề ai cũng biết. Theo quy định của điều
61 Luật Sở hữu trí tuệ có thể thấy do phát hiện của anh Thành dựa trên giải pháp kỹ
thuật có sẵn trước đó mà cải tiến đi làm ưu việt hơn, hiệu quả hơn chứ chưa phải là
một bước tiến sáng tạo vượt trội hơn hẳn so với trình độ kỹ thuật hiện tại và người
trình độ trung bình trong nghề ai cũng có thể dễ dàng biết được nên giải pháp kỹ
thuật của anh Thành về đầu bút bi đặc biệt không được coi là có trình độ sáng tạo.
3.2 Điều này liên quan đến điều kiện bảo hộ đối với sáng chế (điều 58 Luật Sở hữu
trí tuệ). Trong đó, sáng chế phải đảm bảo có trình độ sáng tạo, có tính mới và khả
năng áp dụng công nghiệp mới được bảo hộ dưới hình thức cấp bằng độc quyền
sáng chế.
=> Giải pháp kỹ thuật về đầu bút bi đặc biệt của anh Thành không được bảo hộ
dưới hình thức cấp bằng độc quyền sáng chế do không đảm bảo có trình độ sáng
tạo.
4. Xem xét tính mới của giải pháp của anh Thành
Theo như lời anh Mạnh thì anh Thành đã thông báo về đầu bút bi đặc biệt này
trước khi nộp đơn xin bảo hộ sáng chế
4.1 Trường hợp anh Thành thông báo cho một số người bạn có hạn được biết và họ
có nghĩa vụ giữ bí mật
Theo khoản 2 điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ, giải pháp kỹ thuật này của anh Thành
được coi là chưa bị bộc lộ công khai và vẫn đảm bảo tính mới. Thêm vào đó, đầu bút
bi đó có khả năng áp dụng công nghiệp (điều 62 Luật Sở hữu trí tuệ) nên theo
khoản 2 điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ thì giải pháp kỹ thuật này được bảo hộ dưới
hình thức cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích
4.2 Trường hợp anh Thành công bố về giải pháp của mình dưới dạng báo cáo khoa
học hoặc trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại triển lãm quốc
tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức đồng thời đơn đăng ký bảo hộ
được nộp trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày công bố
Theo tiết b, c khoản 3 điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ thì trong trường hợp này đàu bút
bi đặc biệt, mà anh Thành sáng tạo ra vẫn đảm bảo tính mới đồng thời đảm bảo có
khả năng áp dụng công nghiệp (điều 62 Luật Sở hữu trí tuệ) nên được bảo hộ dưới
hình thức cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích (khoản 2 điều 58 Luật Sở hữu trí
tuệ)
4.3 Việc anh Thành thông báo về đầu bút bi đặc biệt của mình nằm ngoài 2 trường
hợp nêu trên
Giải pháp kỹ thuật đó không đảm bảo tính mới nên sẽ không được bảo hộ sáng chế.
5. Trường hợp anh Thành đã gửi đơn xin cấp bằng bảo hộ sáng chế cho giải pháp của mình
tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
Sau khi cơ quan có thẩm quyền thẩm định và đánh giá thấy giải pháp đó không đủ
điều kiện bảo hộ dưới hình thức sáng chế nhưng vẫn đủ điều kiện được bảo hộ
dưới hình thức cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích (khoản 2 điều 58 Luật Sở hữu
trí tuệ), thì cơ quan có thẩm quyền sẽ trả lại đơn yêu cầu cấp bằng sáng chế và kèm
theo là bản hướng dẫn đăng kí cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích cho anh
Thành.
Tình huống 6: Bài tập môn Luật Sở hữu trí tuệ về phát minh và sáng chế
Ngày 1/2/2006 anh A nộp đơn đăng ký độc quyền sáng chế đối với SP dao cạo râu 3
lưỡi, trong quá trình thụ lý đơn thì 15/10/2006 anh A rút đơn đăng ký vì cho rằng
sáng chế trên có đưa vào SX lâu thu hồi vốn. Ngày 1/12/2006 anh B cũng nghiên
cứu và chế tạo thành công dao cạo rây 3 lưỡi (nghiên cứu độc lập với A). Ngày
1/3/2007 anh nộp đơn đăng ký tại cục Sở hữu trí tuệ thì bị người có thẩm quyền của
cục từ chối với lý do sáng chế trên không có tính mới vì anh A đã bộ lộ ngày
1/2/2006.
Theo anh/chị
1. Việc từ chối của người thụ lý đơn của cục Sở hữu trí tuệ đúng hay sai.
2. Tứ vấn gì cho anh B.
Bài làm
Về luật áp dụng
Việc nôp đơn liên quan tới bằng sáng chế là quyền sh công nghiệp, người nộp đơn
là cá nhân VN đáp ứng đủ dk về năng lực. Do đó QH của anh Anh A với cục Sở hữu
trí tuệ thuộc điều chỉnh cua Luật Sở hữu trí tuệ.
Cơ sở pháp lý: điều 1, 2 Luật Sở hữu trí tuệ.
Về việc bộc lộ
Việc bộc lộ phải hiểu rằng sáng chế đó đã được công khai cho người khác biết, việc
công khải phải bằng (i) sử dụng, (ii) mô tả bằng vb và (iii) hình thức khác
Việc anh A nộp đơn sau đó hủy bỏ, có thể thấy các vấn đề sau
Thứ nhất, việc anh A nộp đơn không thể xem là mô tả bằng văn bản vì đó là các giấy
tờ gửi lên cho cục đăng ký Sở hữu trí tuệ, việc này đang trong giai đoạn thụ lý nên
không thể xem là công khai các văn bản đó ra công chúng.
Thứ hai, A chỉ mới nộp đơn, tức sản phẩm chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức
sử dụng nào (sản xuất, khai thâc, quảng cáo…) nên không thể xem là đã bị bộc lộ.
Thứ ba, các hình thức khác: anh A ngoài việc nộp đơn, đơn còn đang trong quá trình
thụ lý nên không thể xem đây là việc công khai bộc lộ ở các hình thức khác.
Do đó, hoàn toàn có thể khẳng định sáng chế trên chưa bị mất tính mới nên việc từ
chối của cục Sở hữu trí tuệ là sai quy định.
Cơ sở pháp lý: K1-60, K1-124, 111 Luật Sở hữu trí tuệ.
Anh B có quyền phản đối từ chối trong TH nhà cục quy định để yêu cầu cục Sở hữu
trí tuệ thẩm định lại. Cục phải thẩm định lại trong vòng 18 tháng kể từ ngày nhận
được yêu cầu của anh Anh B
Cơ sở pháp lý: 3a-117, 2a-119 Luật Sở hữu trí tuệ.
Tình huống 7: Bài tập môn Luật Sở hữu trí tuệ về phát minh và sáng chế
Anh A là nhân viên Công ty X (công ty này chuyên sản xuất các mặt hàng công
nghiệp) và là tác giả của phương pháp xử lý nước thải từ các nhà máy công nghiệp.
Tuy nhiên, giữ anh Anh A và Công ty X xảy ra bất đồng trong việc xác định tác giả
của phương pháp này. Theo anh/chị:
a. Tác giả của phương pháp này là anh A hay Công ty X?
b. anh A/Công ty X nên đăng ký bảo hộ sáng chế hay bảo mật phương pháp với ý
nghĩa là một bí mật kinh doanh?
Bài làm
a. Tác giả của phương pháp này là anh A hay Công ty X?
Về luật áp dụng: tranh chấp xảy ra giữa các bên là tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều
kiện về năng lực của LSở hữu trí tuệ, đối tượng tranh chấp “PP xủ lý nước thải’ là đối
tượng thuộc quyền shCN và phạm vi tranh chấp liên quan tới quyền này.
Do đó luật áp dụng trong tình huống này là luật Sở hữu trí tuệ.
Cơ sở pháp lý: điều 1, 2, 3 Luật Sở hữu trí tuệ.
Về đối tượng tranh chấp:
Đối tượng ở đây là phương pháp xử lý nước thải, là một giải pháp cho một vấn đề
xác định, do đó có thể xem là 1 đối tượng thuộc quyền SHCN.
Cơ sở pháp lý: k4-4 Luật Sở hữu trí tuệ.
Về tác giả của PP:
TH 1: anh A vì là nhân viên, thường xuyền thực hiện hoạt động của công ty nên đã
tự minh nảy ra ý tưởng về PPXLNT. anh A là người trực tiếp sáng tạo ra PP này, do
đó anh A chính là tác giả của PPXLNT.
Cơ sở pháp lý: K1-122 Luật Sở hữu trí tuệ.
TH2: anh A cùng chính công ty nghiên cứu,’ hợp tác để sáng tạo ra PP xử lý nước
thải, khi này cả 2 là đồng tác giả
Cơ sở pháp lý: K1-122 Luật Sở hữu trí tuệ.
b. anh A/Công ty X nên đăng ký bảo hộ sáng chế hay bảo mật phương pháp với ý nghĩa là
một bí mật kinh doanh?
Về tính pháp lý khi đăng ký
TH1: anh A đăng ký BH sáng chế.
PP này của anh Anh A rõ ràng là 1 quy trình nhằm giải quyết vấn đề xác định là
nước thải DN bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên, rõ rằng là phù hợp với định
nghĩa sáng chế.
Cơ sở pháp lý: K12-4 Luật Sở hữu trí tuệ.
PP của anh Anh A có thể có tính mới, có trình độ sáng tạo và có khả năng áp dụng
được trong công nghiệp. Ngoài ra, nếu không có tính mới thì vẫn được bảo hộ với
hình thức giải pháp hữu ích.
Cơ sở pháp lý: K1-58 Luật Sở hữu trí tuệ.
Do đó về tính chất pháp ly thì khả năng được chấp nhận đăng ký với hình thức sáng
chế khá cao.
TH2: anh A đăng ký bí mật kinh doanh.
Để là bí mật kinh doanh phải không là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có
được. Việc hệ thống xử lý nước thải ở nước ta hiệ nany cũng đã có nhiều quy trình
như vậy, việc trùng lặp là khó tránh, nên không thể coi là không phải hiểu biết
thông thường. Ngoài ra đây là 1 PP giải quyết vấn đè kĩ thuật, không hẳn là 1 PP
giúp tạo lợi thế hơn hẳn trong quá trình kinh doanh so với các DN khác.
Do đó, khả năng được chấp nhân với hình thức này là không cao
Cơ sở pháp lý: Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ.
Về các quyền áp dụng
Nếu dk sáng chế, anh A có được các quyền như (i) sx (ii) áp dụng (iii) khai thác (iv)
lưu thông và (v) nhaapj khẩu. Trong khi đó, nếu với hình thức bí mậ kinh doanh, anh
A chỉ được (i) áp dụng và (ii) bán bí mật đó, mà quyền áp dụng thì nếu đăng ký sáng
chế anh A cũng có quyền tương tự.
Ngoài ra, với thực tiễn sử dụng của PP này, có thể sử dụng trên thực tế cả 4 quyền
sử dụng trên. Nếu anh A dk bí mật thì sẽ tự thu hẹp khả năng sử dụng của PP khi
mà thực tế khả sử dụng là nhiều hơn.
Về rủi ro
Nếu đk bí mật, anh A luôn phải đảm bảo việc luôn có các biện pháp cần thiết để bí
mật kinh doanh không bị bộc lộ và tiếp cận, đồng thời sẽ luôn có nhuwxg người
muốn tiếp cận bí mật đó để ứng dujgn. Giả sử vì rủi ro anh A không đảm bảo được
bí mật thì sẽ mất ngay lợi thế khi kinh doanh, hoặc anh A không còn muốn bảo về
nữa thì không còn là bí mật và không được bảo hộ nữa.
Cơ sở pháp lý: Đ84 Luật Sở hữu trí tuệ.
Còn nếu dk dạng sáng chế, khi này sáng chees đã công khai, anh A không phải lo
lắng việc bảo mật nữa, chỉ việc tạp trung sử dụng quyền của minh một các h tốt
nhất. Kể cả khi anh A không sử dụng thì vẫn được bảo hộ trong 1 tác giả là 5 năm
liên tiếp cho đến khi anh A muốn thì vẫn có thể tiếp tục mà không phải lo lắng lúc
nào cũng giữ bí mật như trên
Cơ sở pháp lý: k2-136, K1-124 Luật Sở hữu trí tuệ.
Tóm lại anh A nên dk dạng sáng chế
Tác giả của phương pháp xử lý nước thải từ các nhà máy công nghiệp là anh A chứ không phải
Công ty X
Vì: Quá trình tạo ra các tác phẩm văn học, nghệ thuật, các công trình khoa học là
quá trình hoạt động sáng tạo của cá nhân. Tác giả của các tác phẩm văn học, nghệ
thuật, các công trình khoa học chỉ có thể là những con người cụ thể, họ đã bằng lao
động sáng tạo của mình để trực tiếp tạo ra tác phẩm.
Điều 736 BLDS 2005 có quy định như sau:
1. Người sáng tạo tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học (sau đây gọi chung là tác phẩm) là
tác giả của tác phẩm đó. Trong trường hợp có hai người hoặc nhiều người cùng sáng tạo ra tác
phẩm thì những người đó là các đồng tác giả.
2. Người sáng tạo ra tác phẩm phái sinh từ tác phẩm của người khác, bao gồm tác phẩm được
dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn,
chú giải, tuyển chọn là tác giả của tác phẩm phái sinh đó.
Theo quy định tại Điều 8 NĐ 100/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Bộ luật dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền
liên quan thì tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm
văn học, nghệ thuật và khoa học bao gồm: “Cá nhân Việt Nam có tác phẩm được
bảo hộ quyền tác giả”.
Như vậy, trong tình huống nêu trên thì anh A chính là cá nhân bằng sức lao động
của mình trực tiếp tạo ra tác phẩm. Để tạo ra phương pháp xử lý nước thải từ các
nhà máy công nghiệp nêu trên thì anh A đã phải bỏ sức lao động và khả năng sáng
tạo của mình để tìm hiểu, nghiên cứu và chế tạo ra phương pháp đó. Và như tình
huống đã nêu ở trên, Công ty X chỉ là cơ quan chủ quản của anh Anh A chứ không
hề tham gia vào một phần nào trong việc tạo ra tác phẩm khoa học của anh Anh A.
Ngoài ra, anh A còn đáp ứng được những yêu cầu mà tác giả của tác phẩm cần có:
– Thứ nhất, anh A là người trực tiếp thực hiện các hoạt động sáng tạo để tạo ra
phương pháp xử lý nước thải từ các nhà máy công nghiệp. Hoạt động sáng tạo của
tác giả là sự lao động trí óc để tạo ra các tác phẩm một cách sáng tạo hay nói cách
khác, các tác phẩm phải là kết quả của hoạt động sáng tạo được thể hiện trên hình
thái vật chất hoặc được thể hiện thông qua hình thức nhất định, có tính độc lập
tương đối, mang tính mới về nội dung, ý tưởng hoặc mang tính mới về sự thể hiện
tác phẩm. Có thể nói, ở đây anh A đã phải sử dụng trí óc của bản thân mình để đưa
ra các phương pháp hợp lý cho việc xử lý nước thải công nghiệp.
Tuy anh A có thể chế tạo phương pháp xử lý nước thải đó là dựa trên kinh phí, vật
chất, phương tiện, tư liệu hoặc những ý kiến đóng góp của Công ty X nhưng ở đây,
Công ty X cũng không được công nhận là tác giả của phương pháp đó. Căn cứ theo
Khoản 2
Điều 8 NĐ 100/2006/NĐ-CP: “2. Tổ chức, cá nhân làm công việc hỗ trợ, góp ý kiến
hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận
là tác giả.”.
– Thứ hai, người tạo ra tác phẩm phải ghi tên thật hoặc bút danh của mình trên tác
phẩm được công bố. Vì tác phẩm của anh Anh A chưa được công bố nên không thể
biết được anh A có ghi tên thật hay bút danh của mình trên tác phẩm không. Nhưng
vì anh A là nhân viên của Công ty X nên chỉ được thực hiện những việc mà Công ty X
đã giao, khi anh A muốn chế tạo phương pháp xử lý nước thải đó thì chắc chắn anh
A phải đưa ra được bản đề án thuyết phục được Công ty X. Và trong bàn đề án đó
chắc chắn phải có đề tên thật và chứ ký của anh Anh A.
– Thứ ba, phương pháp xử lý nước thải từ các nhà máy công nghiệp được tạo ra là
Tình huống 8: Bài tập môn Luật Sở hữu trí tuệ về phát minh và sáng chế
Ông A nộp đơn đăng ký bảo hộ sáng chế X ngày 1/2/2012 tại Cộng hòa Pháp và đã
được cấp văn băng bảo hộ.
Ngày 1/9/2012, ông B nộp đơn đăng ký bảo hộ cũng sáng chế X tại Việt nam. Ngày
1/12/201,2 ông A phản đối ông B và yêu cầu cơ quan chức năng Việt Nam không
cấp bằng. Phản đối được chấp nhận. Ngày 1/3/2013, ông A nôp đơn đăng ký bảo hộ
sáng chế X tại Việt Nam.
Là người có thẩm quyền anh (chị) giải quyết đơn của ông A như thế nào?
Bài làm
Về luật điều chỉnh:
2 bên tranh chấp là tổ chức đáp ứng dk về chủ thể, tranh chấp giữa 2 bên liên quan
tới QSHCN, đối tượng tranh chấp là đối tượng thuộc SHCN thuộc ĐTđược của Luật
Sở hữu trí tuệ
Do đó luật áp dụng là luật Luật Sở hữu trí tuệ.
Cơ sở pháp lý: Đ1, Đ2, Đ3 Luật Sở hữu trí tuệ.
Về đối tượng tranh chấp
Nhãn hiệu của A là “thiên thai”, của B là “Bồng lai” là khác nhau nên không thể là ĐT
tranh chấp
Cơ sở pháp lý: Đ72, Đ74 Luật Sở hữu trí tuệ.
Tên TM của A và B giống nhau ở phần tên riêng, cụ thể là “thiên thai”. Tuy nhiên, sự
giống nhau này vẫn không gây ra sự nhầm lẫn, tức vẫn có khả năng phân biệt A Và
B bởi khu dk thứ 2 là phải có cùng khu vực KD. Trong đó, A KD ở tác phẩm HCM, còn
B KD ở địa bàn tỉnh BD (không xét TH địa bàn tác phẩm HCM của A bao gồm luôn cả
tỉnh BD). Do có sự phân biệt này nên tên TM cũng không phải là Đt tranh chấp
Cơ sở pháp lý: 76, k2 – 78 Luật Sở hữu trí tuệ.
Việc ghi “…” của B kèm theo tên TM, đó là chỉ dẫn TM, bởi đây là chỉ dẫn nhằm
hướng dẫn TM HH (nhãn hiệu, tên TM) để giúp NSD xác định chủ thể KD (đóng chai
tại cơ sở nước TTTT)
Do đó đây chính là ĐT tranh chấp
Cơ sở pháp lý: k2 – Đ130 Luật Sở hữu trí tuệ.
Về quyền của A
A là DN hợp phá và đã được CQ có thẩm quyền là CQ ĐKKD tại HCM cho phep
thành lập DN lấy tên TM là “…Thiên Thai”. A đang HĐ hợp pháp do đó cũng là CSH
hợp pháp tên TM NÀY< có các quyền hợp pháp của CSH. Tên TM này của A được sử
dụng vào 1990, tức trước TG DN B hoạt động
Cơ sở pháp lý: 3b-6, 76 Luật Sở hữu trí tuệ.
Về hành vi của B
Hành vi xâm phạm với chỉ dẫn TM phải thỏa điều kiện:
 Trung hoặc tương tự tên TM: với chỉ dẫn “sx tại TT”, rõ ràng tên TT là hoàn toàn
trùng với tên TM, cụ thể là phần tên riêng – phần quan trọng nhất để xác định,
phân biệt DN với nhau
 Tên TM đã được sử dụng trước chỉ dẫn đó: như đã nêu, tên TM của A đã có trc
khi B có chỉ dẫn TM này
 Cùng SP, dv: cả 2 đều KD SP là nước khoáng
Do đó, có thể xác định HV của B là HV xâm phạm đối với tên TM (thuộc quyền
SHCN) của B.
Cơ sở pháp lý: Kkhoản 2 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ.
Ca sĩ A được công ty B đầu tư sản xuất bản ghi âm X. Công ty B cho phép nhà
mạng ĐTDĐ C khai thác bài hát X thông qua việc cung cấp nhạc chờ cho các chủ
thuê bao mà không hỏi ý kiến của A. A đề nghị C trả tiền thù lao cho việc sử dụng
bản ghi âm bài hát X và chấm dứt toàn bộ việc khai thác bản ghi âm. Đề nghị của A
có được chấp nhận không?
Trả lời: Căn cứ theo Điều 29 LSHTT, quyền khai thác bản ghi âm, ghi hình thuộc về B,
A chỉ là người biểu diễn => Vì vậy, A không có quyền đề nghị chấm dứt
Tiền thù lao vẫn được trả cho những lần khai thác sau.
=> Đề nghị chấm dứt toàn bộ việc khai thác bản ghi âm là không được chấp nhận do ca sĩ
A chỉ người biểu diễn và không đồng thời là chủ sỡ hữu quyền liên quan vì B mới là chủ
sỡ hữu do B là nhà đầu tư chủ sản xuất bản ghi âm
Đề nghị A về trả tiền thù lao: Được, vì A là người biểu diễn có quyền hưởng nhân thân
tại K2 Đ29 LSHTT và được hưởng tiền bản quyền tại K1 Đ33 LSHTT
TÌNH HUỐNG 3
A có nhiều sách nên đã quyết định lập một thư viện tư để cho thuê sách thu tiền.
Hỏi Hành vi của A có xâm phạm QSHTT của chủ SHQTG đối với số sách nói trên
hay không?
 Nếu cho thuê thu tiền trong tình huống trên thì được xem là vi phạm quyền tài sản theo
Điều 20 LSHTT 2005, QTS chỉ thuộc CSH và nó chỉ được cho thuê thu tiền khi nó hết
thời hạn được bảo hộ thì khi đó có thể cho thuê được. Tuy nhiên, nếu còn trong thời
gian bảo hộ thì nó là vi phạm QSHTT
TÌNH HUỐNG 4
A ký hợp đồng với B để B viết kịch bản phim từ TP “Người ngủ thuê” của C (TP đã
đoạt giải văn học tuổi 20) cho bộ phim đầu tay của mình. Bộ phim hoàn thành ngày
26/3/2015, tổ chức họp báo ra mắt phim ngày 12/5/2015. Căn cứ vào Luật SHTT năm
2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009, xác định
a) Tư cách chủ thể của A, B, C.
Tác phẩm văn học là tác phẩm gốc
- Tác giả, CSH: C
- Kịch bản phim là tác phẩm phái sinh
+ Tác giả: B
+ CSH: C

b) Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối
với tác phẩm điện ảnh trên.
- Thời điểm bắt đầu bảo hộ: 26/3/2015
- Thời điểm kết thúc bảo hộ:
+ Trong 25 năm kể từ khi được định hình: 75 năm
+ Hơn 25 năm kể từ khi định hình: 100 năm => 26/3/2115
TÌNH HUỐNG 5
Ngày 30/4/2019, A, B và C thuê D và E chụp một album kỹ niệm 05 năm tình bạn
của mình. Album này được rọi thành 3 bản để mỗi bạn lưu giữ.
A chọn một bức ảnh ưng ý nhất trong đó phóng to, lồng khung treo ở phòng
khách nhà mình.
Căn cứ vào các quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ, anh/ chị hãy:
1. Hãy xác định tư cách chủ thể quyền tác giả của album ảnh đó.
A,B Clà chủ sở hữu
D&E là tác giả ( người được thuê)
2. Tháng 10/2019, X đến chơi nhà A, X muốn sử dụng bức ảnh đó để trưng bài trong
buổi triển lãm “màu thanh xuân” (có bán vé) sắp tới của mình. Hỏi, A có quyền
chuyển nhượng bức tranh đó cho X không? Vì sao?
Bức tranh đó chỉ là bản sao của 1 bức ảnh trong cuốn album. Cả A B C đều là đồng sở
hữu cuốn album, ko thể tách biệt từng phần ( vì là của chung )nên A k có quyền cho phép
anh X trưng bày trừ khi có sự đồng thuận của cả ba đồng sở hữu theo khoản 3 điều 45
LSHTT
3. Xác định thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối
với bức ảnh đó.
Thời điểm bắt đầu là ngày D và E chụp ảnh, tức là ngày 30/4/2019.
Thời diểm kết thúc căn cứ diều 27
TÌNH HUỐNG 6
Họa sĩ X cho phép sao chép bức tranh của mình để làm áp phích cho một Festival về
hoa. Sau đó, tấm áp phích xuất hiện trong bộ phim quảng cáo cho bột giặt Y của
công ty A.
X cho rằng A đã sử dụng TP của mình trong phim quảng cáo mà không xin phép là
xâm phạm quyền độc quyền sao chép TP của X.
A cho rằng, việc sử dụng như trên thuộc quyền trưng bày bản vật chất của TP của
người mua tấm áp phích.
Theo quy định của LSHTT hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành, anh/ chị
hãy cho biết:
1.Đây là loại tác phẩm gì?

Loại tác phẩm: Bản sao chép của bức tranh vì vậy mọi quyền liên quan khai thác bức
tranh hay bản sao thuộc về chủ sở hữu là hoạ sĩ
=> Quyền của bức tranh này thuộc về Họa sĩ X ( căn cứ Điều 14)
2.Tấm áp phích trong Festival và trong bộ phim quảng cáo có phải là tác phẩm phái
sinh từ bức tranh của họa sĩ X không? Hãy giải thích.

Không phải là tác phẩm phát sinh

Theo khoản 8 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bởi Luật Sở hữu trí tuệ 2022 ), tác
phẩm phái sinh được quy định là tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở một hoặc nhiều tác
phẩm đã có thông qua việc dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, phóng tác, biên
soạn, chú giải, tuyển chọn, cải biên, chuyển thể nhạc và các chuyển thể khác.

=> còn đây chỉ là bản sao của bức tranh

3.Quan điểm của A và X, ai đúng? Vì sao?

Đây là bản sao của bức tranh vì vậy quyền khai thác bản sao của Tp hay bản gốc thuộc về
họa sĩ là chủ sở hữu. Ban tổ chức chỉ là người được phép sử dụng. Vì nó là bản sao nên
ban tổ chức k có quyền để cho phép hay k cho phép người khác sử dụng khai thác bản
sao của mình. => k thể làm hd quảng cáo nếu k có sự cho phép của chủ sở hữu bức tranh
này

TÌNH HUỐNG 7:
Trong thời gian thực tập tập ở phòng thí nghiệm tư nhân A, X đã tạo ra một kỹ
thuật kiểm tra nhãn khoa và đã nộp đơn đký SC cho kỹ thuật này mà không hỏi ý
kiến của A. A cho rằng mình đầu tư phương tiện vật chất, kỹ thuật để X tạo ra SC
đó nên A mới có quyền đăng ký. Ngoài ra X có ký cam kết tuân thủ nội quy lao động
của phòng thí nghiệm trong đó có quy định “mọi SC của người lao động tạo ra
trong quá trình làm việc tại phòng thí nghiệm thuộc quyền SH của A”. Theo anh/chị
ai có quyền đăng ký? Vì sao?
Trả lời:
cách 1
Mối quan hệ giữa thực tập và NSDLĐ, NLĐ và NSDLĐ khác nhau ở chỗ quan hệ giao
việc (người làm ở đó được giao việc, người thực tập không được giao việc)
Không được xem là A đầu tư cho X. Căn cứ theo khoản 3 Điều 86 thì A có quyền nộp
đơn (A là người đầu tư) X không có quyền nộp đơn (X là thực tập sinh chứ không phải là
NĐT)
Quyền nộp đơn chưa đi nộp thì có thể chuyển cho người khác được.
cách 2
=> Thực tập sinh và phòng thí nghiệm khác với phòng thí nghiệm và người lao động.
Không thể xem A đầu tư cho người tạo nên sáng chế. Tuy nhiên ko thể phủ nhận việc các
điều kiện ở phòng thí nghiệm giúp X tạo ra sáng chế nhưng k thể coi A đầu tư cho X. Vì
quan hệ của A và X ko phải là quan hệ giao việc
=> A chỉ có quyền đăng ký nếu X chuyển giao quyền đăng ký cho A theo K3 DD86 LSHTT

TÌNH HUỐNG 8:
Công ty A cung cấp một loại băng y tế mới cho bênh nhân bệnh viện B dung thử để
thăm dò phản ứng trước khi đăng ký bảo hộ.
Khi đăng ký, Cục SHTT từ chối đơn do có đầy đủ chứng cứ cho thấy SC đã bộc lộ
công khai khi công ty phát cho dung thử.
Công ty A cho rằng, những người dung thử sản phẩm không phải là chuyên gia nên
không thể nào nắm được bí quyết chế tạo ra sản phẩm đó => chưa thể bộc lộ công
khai được.
Anh/ chị nghĩa sao về hai ý kiến trên?
 Quan điểm của Công ty A: Công ty A cho rằng những người sử dụng dung thử không
phải là chuyên gia, do đó, họ không thể nắm bắt được bí quyết chế tạo sản phẩm mới
của công ty. Từ quan điểm này, công ty A lập luận rằng sản phẩm chưa bị bộc lộ
công khai do người sử dụng không có khả năng hiểu rõ về cấu trúc hay nguyên tắc
hoạt động của sản phẩm.
Quy định theo Điều 60 của Luật Sở hữu trí tuệ:
Điều 60 của Luật Sở hữu trí tuệ nêu rõ rằng một sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công
khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.
Điều này có thể được hiểu là sự bảo vệ cho trường hợp như của công ty A, nếu những
người sử dụng dung thử có nghĩa vụ giữ bí mật và chỉ có họ biết về sản phẩm.
Tuy nhiên, để xác định liệu sáng chế đã bị bộc lộ công khai hay không, cần kiểm tra xem
liệu người sử dụng dung thử có nghĩa vụ giữ bí mật hay không, và liệu họ đã tiết lộ thông
tin đó cho bên thứ ba hay không.
Trong trường hợp Cục SHTT từ chối đơn đăng ký bảo hộ, có thể cần xem xét lại liệu
những người sử dụng dung thử có được coi là những người giữ bí mật hay không, và liệu
thông tin về sáng chế đã thực sự bị công khai ra ngoài cộng đồng người sử dụng hay
không.
=> DẪN CHIẾU Đ11
TÌNH HUỐNG 9:
Năm 2010, DN A nộp đơn đăng ký SC tại Cục SHTT VN.
2009, một sinh viên ở Pháp đã bảo vệ luận văn chứa những thông tin về SC này.
Theo anh/ chị SC có được bảo hộ hay không?
Điều 111. Bảo mật đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trước khi
công bố
1. Trước thời điểm đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được công
bố trên Công báo sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp có trách nhiệm bảo mật thông tin trong đơn.
2. Cán bộ, công chức của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp làm lộ
bí mật thông tin trong đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp thì bị
xử lý kỷ luật; nếu việc làm lộ bí mật thông tin gây thiệt hại cho người nộp đơn thì phải
bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
TÌNH HUỐNG 10:
Công ty cổ phần (CTCP) cơ khí Việt Hà có sáng tạo ra 1 giải pháp kỹ thuật cho máy
xay xát lúa gạo nhằm giữ được tối đa gạo nguyên hạt khi thành phẩm (không bị gãy,
nát).Ngày 06/3/2016, cty có tổ chức buổi hội thảo giới thiệu về giải pháp này và được
giới chuyên môn đánh giá cao.
Tháng 9/2016, đại hội cổ đông công ty quyết định nộp đơn đăng ký bảo hộ giải pháp
kỹ thuật trên với danh nghĩa là sáng chế.Ngày 10/11/2016, đại diện công ty Việt Hà
đã nộp đơn đăng ký sáng chế cho giải pháp kỹ thuật trên tại Cục SHTT Việt Nam,
trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Theo quy định của pháp luật SHTT hiện hành, các anh/ chị hãy cho biết giải pháp
kỹ thuật trên của CTCP Cơ khí Việt Hà có khả năng được bảo hộ độc quyền hay
không? Vì sao?
Bài làm
Trường hợp trên xảy ra vào năm 2016 nên chỉ áp dụng luật sở hữu trí tuệ 2005 (Luật sửa
đổi bổ sung 2009 ko có quy định về khoản này).
Căn cứ khoản 1 điều 60, giải pháp kỹ thuật của cty Việt Hà sẽ ko được Cục SHTT cấp
VB bảo hộ dưới dạng SC vì:
+ Thứ nhất, GPKT đã bị bộc lộ công khai trước ngày nộp đơn. Cty nộp đơn vào tháng 9
nhưng ngày 6/3, giải pháp kỹ thuật này đã bị giới thiệu tại hội thảo
+ Thứ hai, việc bộc lộ công khai của GPKT này ko nằm trong trường hợp ngoại lệ tại
khoản 2 (do những chuyên gia này ko có nghĩa vụ giữ bí mật) và khoản 3 điều 60.
Để xác định giải pháp kỹ thuật máy xay xát lúa này với danh nghĩa là sáng chế để được
bảo hộ độc quyền thì phải đáp ứng các điều kiện có tính mới, có trình độ sáng tạo, có khả
năng áp dụng công nghiệp.
Tuy nhiên trong trường hợp này CTCP Cơ khí Việt Hà đã vi phạm điểm a khoản 1 điều
60 LSHTT về tính mới do bị bộc lộ công khai ở trong nước thông qua buổi hội thảo trước
ngày nộp đơn đăng ký sáng chế khi đã giới thiệu về giải pháp và được giới chuyên môn
đánh giá cao
Do đó, giải pháp kỹ thuật trên của CTCP Cơ khí Việt Hà không có khả năng bảo hộ đọc
quyên

TÌNH HUỐNG 11:


“Tiến quân ca” là bài hát do nhạc sĩ Văn Cao sáng tác vào năm 1944 và được sử
dụng làm quốc ca của nước CHXHCN Việt Nam từ năm 1976.
Trong lần sửa đổi Hiến pháp gần nhất, có đại biểu Quốc hội đề xuất nên nghiên cứu
sửa đổi nội dung lời bài Quốc ca, cụ thể là sửa đoạn “đường vinh quang xây xác
quân thù” bằng một nội dung khác để giảm bớt tính bạo lực.
Căn cứ vào Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành, anh/ chị hãy cho biết,
1.Tác phẩm trên còn thời gian bảo hộ không? Hãy cho biết thời điểm chấm dứt bảo
hộ tác phẩm trên, được biết nhạc sĩ Văn Cao sinh năm 1923 mất năm 1995.
Theo Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, thời gian bảo hộ tác phẩm tính từ thời điểm tác phẩm
được công bố là 50 năm sau khi tác giả qua đời. Với Văn Cao sinh năm 1923 và mất năm
1995, thời gian bảo hộ sẽ kéo dài cho đến năm 2045 (1995 + 50).
2.Giả sử việc đề xuất sửa đổi trên được thực hiện thì việc sửa đổi đó có xâm phạm
đến quyền bảo vệ sự toàn vẹn tác phẩm của tác giả được quy định tại K4 Đ19
LSHTT không? Vì sao?
Quy định tại K4 Đ19 LSHTT (Luật Sở hữu Trí tuệ) bảo vệ quyền sáng tác và quyền liên
quan của tác giả. Điều này bao gồm quyền đối với sự toàn vẹn của tác phẩm.
Việc sửa đổi nội dung lời bài "Tiến quân ca" có thể xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn
tác phẩm nếu những thay đổi gây ảnh hưởng đến danh tiếng, danh dự, hay hình ảnh của
tác phẩm mà không có sự đồng ý của người thừa kế hoặc chủ sở hữu.
3. Ai có quyền cho phép hay không cho phép việc sửa đổi này.
Việc sửa đổi nội dung lời bài Quốc ca là một quyết định lớn và phức tạp. Quyền quyết
định này có thể thuộc về các cơ quan quản lý văn hóa, cơ quan chính trị, hoặc quyết định
thông qua các quy trình dân chủ và thảo luận công bố.
Nếu sửa đổi được thực hiện, cần có sự thảo luận mở cửa với cộng đồng và phải tuân thủ
các quy định pháp luật liên quan đến bảo vệ quyền lợi của tác giả và người thừa kế.

You might also like