Professional Documents
Culture Documents
Bài Tiểu Luận HIỆP ĐỊNH TRIMS Hoàn Chỉnh
Bài Tiểu Luận HIỆP ĐỊNH TRIMS Hoàn Chỉnh
KHOA LUẬT
NHÓM 3
HỌ TÊN GVHD: NGUYỄN THU TRANG
NHÓM 3
HIỆP ĐỊNH VỀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẦU TƯ LIÊN QUAN ĐẾN
THƯƠNG MẠI
THE AGREEMENT OF TRADE – RELATED INVESTMENT
MEASURES (TRIMS)
PHẦN MỞ ĐẦU:........................................................................................................................6
I). KHÁI QUÁT VỀ HIỆP ĐỊNH TRIMS:...............................................................................7
1. Khái niệm Hiệp định TRIMs là gì?..........................................................................................7
2. Hoàn cảnh ra đời của Hiệp định TRIMs:.................................................................................7
3. Mục đích của Hiệp định TRIMs:..............................................................................................7
II). NỘI DUNG CỦA HIỆP ĐỊNH TRIMs:.............................................................................8
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh:........................................................................................8
2. Nội dung chính của Hiệp định:...........................................................................................8
3. Nguyên tắc của Hiệp định TRIMs bao gồm:......................................................................10
4. Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại – TRIMs:................................................10
Các biện pháp bị cấm áp dụng theo Hiệp định TRIMs:.............................................................................11
Danh mục minh họa các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại bị cấm áp dụng:..........................12
5. Ngoại lệ của Hiệp định TRIMs:.........................................................................................13
III). TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH TRIMS ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM:................13
1. Cam kết của Việt Nam đối với Hiệp định TRIMs:..............................................................13
2. Tác động của Hiệp định TRIMs đối với một số ngành nghề tại Việt Nam:.........................15
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp hàng cơ khí, điện – điện tử và phụ tùng ô tô:..................15
Đối với dự án sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy và các mặt hàng cơ khí, điện – điện tử:..........................15
Đối dự án đầu tư nước ngoài chế biến các sản phẩm về sữa, gỗ, dầu thực vật, mía đường phải gắn với
phát triển nguồn nguyên liệu trong nước:................................................................................................16
IV). THỰC TIỄN......................................................................................................................17
1. Thực thi Hiệp định tại Việt Nam:.......................................................................................17
2. Nhóm biện pháp thích nghi của Việt Nam.........................................................................17
Nhóm giải pháp liên quan tới đầu vào của các ngành công nghiệp ở Việt Nam:...................................17
Nhóm giải pháp liên quan đến quản lí vĩ mô và chiến lược của doanh nghiệp:....................................18
Nhóm giải pháp liên quan đến phát triển các ngành phụ trợ:................................................................18
3. Ưu điểm và nhược điểm:....................................................................................................18
Ưu điểm:.....................................................................................................................................................18
Nhược điểm:...............................................................................................................................................19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................20
BÀI VIẾT.................................................................................................................................20
CÁC TRANG WEB..................................................................................................................20
PHẦN MỞ ĐẦU:
Trong những thập kỷ gần đây, đầu tư trực tiếp đã tăng nhanh không chỉ ở các nước
phát triển mà còn ở các nước đang phát triển. Hơn nữa, khi tình hình kinh tế quốc tế trở
nên quan trọng hơn, các công ty Việt Nam ngày càng có nhiều cơ hội hợp tác với các
công ty nước ngoài thuộc với đa dạng quy mô và quốc tịch. Điều này chính là một
điểm thu hút lớn đối với đầu tư nước ngoài. Loại bỏ những lợi ích phát sinh từ các biện
pháp bảo hộ và trợ cấp của Chính phủ Việt Nam sẽ là bước đầu tiên để Việt Nam tham
gia cạnh tranh toàn cầu một cách chính thức và bình đẳng. Và Hiệp định TRIMS, hiệp
định điều chỉnh chính sách đầu tư liên quan đến thương mại của các quốc gia thành
viên WTO, đã được triển khai toàn diện tại Việt Nam theo từng bước, khẩn trương theo
Lộ trình Cam kết.
Việc tìm hiểu, nghiên cứu Hiệp định TRIM và các quy định liên quan trở nên hết sức
cần thiết. TRIMs được hình thành như thế nào? Các điều khoản cụ thể của hiệp định là
gì? Mục đích của TRIM là gì? Điều này có tác động gì đến Hiệp định về các biện pháp
đầu tư liên quan đến thương mại -TRIMs?
Hiệp định TRIMs đã có những tác động gì đến nền kinh tế của Việt Nam, những ngành
nghề nào có thể bị ảnh hưởng? Bài tiểu luận của nhóm em sẽ giải đáp những vấn đề
liên quan và giúp hiểu rõ hơn về Hiệp định TRIMs.
I). KHÁI QUÁT VỀ HIỆP ĐỊNH TRIMS:
1. Khái niệm Hiệp định TRIMs là gì?
TRIMs (The Agreement on Trade – Related Investment Measures) là các biện
pháp liên quan đến thương mại bao gồm các quy định của nước nhận đầu tư đối
với đầu tư nước ngoài có tác động đến các luồng trao đổi hàng hóa nhập khẩu có
tính phù hợp cao đối với vấn đề tiếp nhận đầu tư giữa các nước.
Theo quy định của Hiệp định, tính từ ngày thành lập WTO (01/01/1995), các
biện pháp nói trên phải được loại bỏ trong vòng 2 năm đối với thành viên phát
triển, 5 năm đối với các thành viên đang phát triển và 7 năm đối với các thành
viên chậm phát triển. thời hạn được áp dụng cho các quốc gia đang là thành viên
của WTO và các nước mà vẫn chưa phải là thành viên thì có thể thỏa thuận thời
gian quá độ trên cơ sở đàm phán các hiệp định song phương.
Nhằm bảo vệ các lợi ích cho các doanh nghiệp nội địa đã thành lập đang chịu
tác động của một số biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại, Hiệp định
TRIMs có một điều khoản quy định cho phép các quốc gia thành viên trong giai
đoạn chuyển đổi được áp dụng các biện pháp đó đối với các doanh nghiệp đã
thành lâp, và việc áp dụng các biện pháp đó là cần thiết để tránh làm méo mó
điều kiện cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đã thành lập và các doanh nghiệp
mới thành lập. những biện pháp áp dụng đối với cả 2 loại doanh nghiệp này sẽ
được loại bỏ đồng thời.
Các quốc gia thành viên phải có trách nhiệm cung cấp thông tin và tạo điều kiện
để tiến hành tham vấn nếu có nước thành viên yêu khác yêu cầu. Một ỦY ban
về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại đã được thành lập nhằm giám
sát việc thực hiện Hiệp định TRIMs.
Việc áp dụng các nguyên tắc của Hiệp định TRIMs sẽ giúp tạo ra một môi
trường kinh doanh công bằng và đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
đầu tư phát triển hoạt động của mình. Tuy nhiên, việc áp dụng các nguyên tắc
này cũng cần phải được thực hiện một cách cẩn thận để tránh bất kỳ tác động
tiêu cực nào đến nền kinh tế địa phương.
4. Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại – TRIMs:
Trong GATT 1994 cũng đã quy định cấm áp dụng các biện pháp đầu tư vi phạm
nguyên tắc đãi ngộ quốc gia và nghĩa vụ loại bỏ các hạn chế định lượng, nhưng
phạm vi không được xác định rõ ràng. Trong hiệp định TRIMs các quy định trở
nên rõ ràng hơn bằng việc đưa ra một danh sách minh họa các biện pháp đầu tư
liên quan đến thương mại cấm áp dụng đối với các nước thành viên WTO.
Các biện pháp bị cấm áp dụng theo Hiệp định TRIMs:
Yêu cầu tỷ lệ nội địa hóa (vi phạm Điều III.4 GATT 1994): Doanh nghiệp nước
ngoài phải mua hoặc sử dụng các sản phẩm có xuất xứ trong nước hoặc từ một
nguồn cung cấp trong nước, dù yêu cầu đó có được xác định theo sản phẩm nhất
định, theo số lượng hoặc giá trị sản phẩm hay theo một tỷ lệ trên khối lượng
hoặc giá trị sản lượng sản xuất của doanh nghiệp.
Yêu cầu cân bằng thương mại (vi phạm điều III.4 và XI.1 GATT 1994): Doanh
nghiệp nước ngoài chỉ được mua hoặc sử dụng các sản phẩm nhập khẩu được
giới hạn trong một tổng số tính theo khối lượng hoặc giá trị sản phẩm nội địa mà
doanh nghiệp này xuất khẩu.
Hạn chế về giao dịch ngoại hối (vi phạm điều XI.1 GATT 1994): Hạn chế khả
năng tiếp cận nguồn ngoại hối liên quan đến nguồn thu ngoại hối của doanh
nghiệp nước ngoài.
Hạn chế về xuất khẩu (vi phạm điều XI.1 GATT 1994): Hạn chế doanh nghiệp
nước ngoài xuất khẩu hoặc bán để xuất khẩu các sản phẩm, dưới hình thức sản
phẩm cụ thề, số lượng, giá trị sản phẩm, tỷ lệ về số lượng hoặc giá trị sản xuất
trong nước của doanh nghiệp.
Hạn chế nhập khẩu (vi phạm điều XI.1 GATT 1994): Hạn chế doanh nghiệp
nước ngoài nhập khẩu sản phẩm để sử dụng liên quan đến việc sản xuất, dưới
hình thức hạn chế chung hoặc đưa ra hạn ngạch nhập khẩu theo số lượng hoặc
giá trị sản xuất trong nước của loại hàng hóa mà doanh nghiệp này sản xuất
Hiệp định TRIMs cấm các nước thành viên WTO ban hành hoặc thực thi các
biện pháp vi phạm nguyên tắc của WTO (nêu trong Hiệp định chung về thuế
quan và thương mại GATT 1994) sau đây:
- Đối xử quốc gia
- Các hạn chế số lượng xuất khẩu, nhập khẩu trong WTO
Phụ lục của Hiệp định TRIMs liệt kê các ví dụ minh họa về các loại biện pháp
đầu tư có thể coi là vi phạm hai nhóm nguyên tắc nêu trên (gọi là Danh mục
minh họa TRIMs). Lưu ý rằng danh mục này chỉ mang tính minh họa, điều này
có nghĩa là có thể có những biện pháp khác vị xem là vi phạm dù không nằm
trong danh mục này.
Danh mục minh họa các biện pháp đầu tư liên quan đến thương
mại bị cấm áp dụng:
Những yêu cầu về hàm lượng nội địa => Yêu cầu doanh nghiệp phải sử dụng
môt tỷ lệ nhất định nguyên liệu đầu vào có xuất xứ trong nước hoặc từ các
nguồn nội địa.
Những yêu cầu về cân đối thương mại => Yêu cầu doanh nghiệp phải đảm bảo
khối lượng hoặc trị giá sản phẩm nhập khẩu tương đương với khối lượng, trị giá
sản phẩm xuất khẩu.
Những yêu cầu về cân đối ngoại hối => Qui định ngoại hối phục vụ nhập khẩu
phải ở một tỷ lệ nhất định so với giá trị ngoại hối mà doanh nghiệp thu được từ
xuất khẩu và từ các nguồn khác.
Những yêu cầu về ngoại hối => Hạn chế việc tiếp cận nguồn ngoại hối của
doanh nghiệp- hạn chế nhập khẩu.
Những yêu cầu về tiêu thụ trong nước => Yêu cầu doanh nghiệp phải đảm bảo
rằng khối lượng hoặc trị giá sản phẩm tiêu thụ trong nước tương đương với sản
phẩm xuất khẩu- hạn chế xuất khẩu.
Những yêu cầu về sản xuất => Yêu cầu một số loại sản phẩm phải được sản xuất
trong nước.
Những yêu cầu về xuất khẩu => Yêu cầu tỷ lệ xuất khẩu tối thiểu.
Những yêu cầu bắt buộc về loại sản phẩm => Yêu cầu nhà đầu tư phải cung cấp
cho những thị trường nhất định một hoặc một số sản phẩm được chỉ định hoặc
được sản xuất/ cung cấp bởi một nhà sản xuất/ cung cấp nhất định.
Những hạn chế về sản xuất => Quy định cấm doanh nghiệp không được sản
xuất một số sản phẩm hoặc loại sản phẩm nhất định ở nước nhận đầu tư.
Những yêu cầu về chuyển giao công nghệ => Yêu cầu phải chuyển giao bắt
buộc một số loại công nghệ nhất định (không theo các điều kiện thương mại
thông thường) và/ hoặc yêu cầu các loại hoặc mức độ nghiên cứu và phát triển
phải được thực hiện ở nước nhận đầu tư.
Những yêu cầu về việc chuyển giao quyền sử dụng bằng sáng chế (li – xăng) =>
Quy định buộc nhà đầu tư phải chuyển giao công nghệ tương tự hoặc không liên
quan đến công nghệ mà họ đang sử dụng tại nước đầu tư cho doanh nghiệp tại
nước nhận đầu tư.
Những hạn chế về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài => Hạn chế quyền của nhà
đầu tư trong việc chuyển lợi nhuận thu được từ đầu tư về nước.
Những yêu cầu về tỷ lệ vốn trong nước => Ấn định một tỷ lệ nhất định vốn của
doanh nghiệp phải do nhà đầu tư trong nước nắm giữ.
5. Ngoại lệ của Hiệp định TRIMs:
Điều 3 của Hiệp định TRIMs quy định về các ngoại lệ theo quy định của GATT
1994 (Điều XX)
Đầu tiên là ngoại lệ về bảo vệ môi trường.
Theo đó, một quốc gia có thể áp dụng các biện pháp TRIMs mà không vi phạm
các quy định về bảo vệ môi trường, nhưng các biện pháp này phải được thiết kế
sao cho không gây ra sự cạnh tranh không lành mạnh.
Thứ hai là ngoại lệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Các biện pháp TRIMs cũng có thể được áp dụng cho mục đích bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ, nhưng phải tuân thủ các quy định về sáng chế và bản quyền.
Cuối cùng là ngoại lệ về bảo vệ quyền lao động.
Một số biện pháp TRIMs có thể được áp dụng để bảo vệ quyền lao động, nhưng
phải đảm bảo rằng các biện pháp này không gây ra sự phân biệt đối xử không
đúng đắn và không làm giảm chất lượng và năng suất của lao động.
Tuy nhiên, các ngoại lệ này chỉ được áp dụng trong trường hợp cần thiết và phải
tuân thủ các quy định của WTO. Việc không tuân thủ các quy định này có thể
dẫn đến các hậu quả tiêu cực, như việc bị khởi kiện hoặc bị áp đặt các biện pháp
trừng phạt kinh tế.
III). TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH TRIMS ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM:
1. Cam kết của Việt Nam đối với Hiệp định TRIMs:
Việc đàm phán thực hiện các nghĩa vụ theo Hiệp định TRIMs hoàn toàn không
phải là một điều mới mẻ. Theo Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ (BTA)
có hiệu lực từ tháng 12/2001.
Trừ hai yêu cầu phải hoàn thành ngay tại thời điểm đã đề cập là Xóa bỏ yêu cầu
cân đối xuất - nhập khẩu và cân đối ngoại tệ.
Việt Nam cam kết tuân thủ đầy đủ các nghĩa vụ theo Hiệp định về Thương mại
và Nghi định Đầu tư (TRIMs) trước khi gia nhập WTO.
Nước ta đã loại bỏ yêu cầu xuất khẩu, nội địa hóa và phát triển nguồn nguyên
liệu trong nước để thực hiện Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ (BTA) trong 5
năm qua. Hệ thống pháp luật của Việt Nam đã được nâng cao liên tục để đáp
ứng các nghĩa vụ theo BTA.
Luật Đầu tư có hiệu lực từ 01/07/2006 đã loại bỏ hoàn toàn các biện pháp
TRIMs áp dụng cho việc cấp phép đầu tư, bao gồm các yêu cầu bắt buộc về xuất
khẩu và sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước, cũng như các ưu đãi đầu tư liên
quan đến việc tuân thủ các yêu cầu này.
Trong khuôn khổ đàm phán gia nhập WTO, Việt Nam đã tiến hành minh bạch
hóa chính sách về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại.
Việt Nam cam kết sẽ loại bỏ các biện pháp sau như là điều kiện để cấp phép đầu
tư hay là điều kiện để cấp ưu đãi đầu tư gồm:
Yêu cầu về nội địa hóa đối với dự án sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy, và các mặt
hàng cơ khí, điện – điện tử.
Cấp ưu đãi về thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hóa đối với các doanh nghiệp
sản xuất, lắp ráp hàng cơ khi, điện – điện tử và phụ tùng ô tô.
Yêu cầu về đầu tư phải gắn với phát triển nguồn nguyên liệu trong nước đối với
dự án đầu tư nước ngoài chế biến các sản phẩm: sữa, đầu thực vật, mía đường,
gỗ.
Tóm lại Việt Nam đã có một quá trình áp dụng hiệp định TRIMs với các mục
tiêu cơ bản sau:
Thu hút các nguồn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
Thúc đẩy phát triển mạnh các ngành sản xuất công nghiệp trong nước
Nâng cao tỉ lệ nội địa hóa tận dụng tối đa nguồn lực trong nước
Cân đối nguồn ngoại tệ băng hình thức đẩy mạnh xuất khẩu
2. Tác động của Hiệp định TRIMs đối với một số ngành nghề tại Việt Nam:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp hàng cơ khí, điện – điện tử
và phụ tùng ô tô:
Từ năm 1999, các sản phẩm, linh kiện công nghiệp cơ điện, điện tử của Việt
Nam đã thực hiện chính sách thuế ưu đãi với thuế suất nội địa hóa. Thuế nhập
khẩu được hưởng ưu đãi theo Quyết định số 1944/1998/QĐ BTC của Bộ Tài
chính.
Chính sách ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp chế tạo xe máy và ngành công
nghiệp cơ khí, điện - điện tử đã bị bãi bỏ dần dần theo Chương trình hành động
thực hiện Hiệp định TRIMs. Tỷ lệ xuất khẩu không còn là điều kiện để được cấp
phép đầu tư hay được hưởng các ưu đãi đầu tư.
Việc loại bỏ các ưu đãi thuế đối với việc nhập khẩu các sản phẩm máy móc theo
tỷ lệ trong nước có tác động trực tiếp đến ngành sản xuất và lắp ráp sản phẩm
máy móc, bất chấp những nỗ lực của ngành trong việc cải thiện năng lực thiết
kế, sản xuất, thiết bị và công nghệ. Tuy nhiên, ngành cơ khí Việt Nam vẫn còn
những hạn chế như quy mô nhỏ, máy móc thiết bị lạc hậu, tỷ lệ đổi mới sáng tạo
thấp, năng lực tư vấn, thiết kế còn yếu.
Đối với dự án sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy và các mặt hàng cơ khí,
điện – điện tử:
Việc phát triển ngành ô tô ở Việt Nam đã được kêu gọi và đầu tư nhiều ưu đãi
gần đây. Tuy nhiên, vẫn chưa có vị trí xác định chính xác cho ngành này do
thiếu kỹ thuật chuyên ngành và nội địa hóa chỉ được thực hiện từ 2%-7%.
Ngành ô tô ở Việt Nam đang gặp khó khăn do Hiệp định TRIMs và công nghiệp
hỗ trợ chưa được hoàn thiện.
Chương trình nội địa hóa ngành sản xuất, lắp ráp xe máy tại Việt Nam đã đạt
tiến độ và nội địa hóa theo quy định. Tuy nhiên, sản phẩm trong nước vẫn sử
dụng nhiều chi tiết, linh kiện đơn giản và ít bộ phận chủ yếu đòi hỏi công nghệ
cao. Tỷ lệ nội địa hóa của các doanh nghiệp có thể khác nhau, ví dụ như Honda
Việt Nam và VMEP có tỷ lệ cao hơn so với Vina - Siam Company và Lifan.
Việt Nam đang gặp thách thức về nội địa hóa các ngành sản xuất, đặc biệt là
trong các lĩnh vực đòi hỏi công nghệ cao, khiến nhiều công ty nước ngoài chỉ
đạt khoảng 30% nội địa hóa. Việc dỡ bỏ yêu cầu tỷ lệ nội địa hóa bắt buộc trong
hiệp định TRIM sẽ ảnh hưởng đến các ngành này, tuy nhiên việc tạo môi trường
cạnh tranh sẽ thu hút đầu tư nước ngoài và công nghệ tiên tiến.
Việc thực hiện các nghĩa vụ của Hiệp định TRIMs giúp tăng cạnh tranh môi
trường đầu tư tại Việt Nam và thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành sản
xuất, chế biến sản phẩm xuất khẩu. Tuy nhiên, điều này cũng ảnh hưởng đến
ngành cơ khí của Việt Nam.
Đối dự án đầu tư nước ngoài chế biến các sản phẩm về sữa, gỗ, dầu thực
vật, mía đường phải gắn với phát triển nguồn nguyên liệu trong nước:
o Ngành công nghiệp chế biến gắn với tạo nguồn nguyên liệu
Thực hiện Hiệp định TRIMs sẽ có tác động ngược chiều. Một ví dụ điển hình là
ở ngành chăn nuôi bò sữa, trong đó các doanh nghiệp sẽ thay vì sử dụng nguồn
nguyên liệu nội địa mà nhập khẩu nguyên liệu chế biến sữa. Điều này sẽ không
thuận lợi cho sự phát triển của đàn bò sữa tại Việt Nam và cũng gây khó khăn
cho nông dân chăn nuôi bò sữa.
Trong số các doanh nghiệp nước ngoài (chiếm 25% thị phần Việt Nam), chỉ có
4 doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư gắn với phát triển đàn bò sữa. Trong điều
kiện nguồn nguyên liệu cung cấp còn hạn chế (dự kiến đến năm 2020 chỉ đáp
ứng 35% nhu cầu) và tốc độ tăng trưởng chậm của đàn bò sữa (11% so với tốc
độ tăng lượng sữa tiêu dùng khoảng 20%), việc thực hiện Hiệp định TRIMs sẽ
tạo điều kiện để doanh nghiệp hoạt động trong ngành chủ động quyết định
nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến sữa trong đó chủ yếu sẽ là nguồn nhập
khẩu, góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và phục vụ xuất khẩu.
o Ngành công nghiệp chế biến gỗ
Dự án phải hỗ trợ đầu tư phát triển yêu cầu nguyên liệu đúng đắn, phù hợp với
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, yêu cầu này khó thực hiện do
thiếu chính sách hỗ trợ, cơ sở hạ tầng đảm bảo, buộc các công ty phải nhập khẩu
gỗ từ nước ngoài. Tuy nhiên, nhập khẩu gỗ còn giúp bảo vệ môi trường và nâng
cao năng lực xuất khẩu của công ty.
Như vậy, việc thực hiện các nghĩa vụ trong Hiệp định TRIMs có ảnh hưởng trực
tiếp đến chính sách thu hút đầu tư của Việt Nam. Các công cụ khuyến khích đầu
tư (như ưu đãi về thuế, tiền thuê đất và các hỗ trợ khác của Chính phủ) cũng sẽ
giảm dần và được áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử. Việc giảm hoặc
loại bỏ các công cụ bảo hộ theo Hiệp định TRIMs sẽ tất yếu ảnh hưởng đến các
mục tiêu phát triển kinh tế của Việt Nam, tuy nhiên, những ảnh hưởng tiêu cực
này sẽ được bù đắp bởi những tác động tích cực do Hiệp định này mang lại.
Hiệp định TRIMs có ý nghĩa quan trọng rất lớn. Việc thực hiện Hiệp định
TRIMs sẽ xóa bỏ rào cản đối với đầu tư nước ngoài, tạo những diều kiện
thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư tham gia vào các ngành công nghiệp,
chế biến nông sản và nhất là dịch vụ có lợi thế. Đây cũng được xem là cơ
hội để Việt Nam nâng cao trình độ nguồn nhân lực nước ta khi tham gia
vào WTO, đón nhận các dòng đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, các nhà đầu
tư nước ngoài sẽ đến cùng với công nghệ và kinh nghiệm quả lý tiên tiến
giúp tạo nhiều thuận lợi để đa dạng hóa và nâng cao chất lượng phát triển
các ngành dịch vụ.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
BÀI VIẾT
1. Giải quyết tranh chấp trong khuôn khổ hiệp định các biện pháp đầu tư liên quan
tới thương mại (TRIMs)_ Luận văn Thạc sĩ Luật Học (CHU QUANG DUY)
CÁC TRANG WEB
2. https://trungtamwto.vn/chuyen-de/257-cac-cau-hoi-lien-quan-den-hiep-dinh-ve-
cac-bien-phap-dau-tu-lien-quan-den-thuong-mai-trims-cua-wto
3. https://mof.gov.vn/webcenter/portal/btcvn/pages_r/l/tin-bo-tai-chinh?
dDocName=BTC345658
4. http://tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/1867/1/NT_0008.pdf
5. https://amilawfirm.com/wp-content/uploads/2020/03/T%E1%BB%95-ch
%E1%BB%A9c-th%C6%B0%C6%A1ng-m%E1%BA%A1i-th%E1%BA%BF-
gi%E1%BB%9Bi-H%E1%BB%8Dc-vi%E1%BB%87n-quan-h%E1%BB%87-
qu%E1%BB%91c-t%E1%BA%BF-2008.pdf
6. https://www.thuvientailieu.vn/tai-lieu/giai-quyet-tranh-chap-lien-quan-toi-hiep-
dinh-trims-trong-khuon-kho-wto-59738/