You are on page 1of 21

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT

BÀI TIỂU LUẬN


NGÀNH LUẬT KINH TẾ

HIỆP ĐỊNH VỀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẦU TƯ


LIÊN QUAN ĐẾN THƯƠNG MẠI
THE AGREEMENT OF TRADE – RELATED
INVESTMENT MEASURES (TRIMS)

NHÓM 3
HỌ TÊN GVHD: NGUYỄN THU TRANG

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2023


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT

NHÓM 3
HIỆP ĐỊNH VỀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẦU TƯ LIÊN QUAN ĐẾN
THƯƠNG MẠI
THE AGREEMENT OF TRADE – RELATED INVESTMENT
MEASURES (TRIMS)

BÀI TIỂU LUẬN


NGÀNH LUẬT KINH TẾ

GV: NGUYỄN THỊ THU TRANG

Thành phố Hồ Chí Minh – Tháng 6 – Năm 2023


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tiểu luận này, đầu tiên, nhóm xin trân thành cảm ơn cô
Trang trong khoa Luật, Trường Đại Học Ngoại ngữ - Tin học Thành phố Hồ Chí
Minh đã tận tình truyền đạt kiến thức hay và bổ ích trong suốt quá trình học tập
môn Luật WTO . Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ
là nền tảng cho quá trình nghiên cứu tiểu luận mà còn là hành trang quý báu để
nhóm có một nền tảng kiến thức vững chắc và tự tin.
Trong quá trình học tập, cũng như trong quá trình làm bài tiểu luận, mặc
dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song nhận
thấy nhóm đã cố gắng hết sức nhưng vì tiếp cận với thực tế pháp lý cũng như
hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót
nhất định mà nhóm chưa thấy được. Mong nhận được sự góp ý, chỉ dạy thêm từ
Cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, nhóm kính chúc Cô dồi dào sức khoẻ và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Nhóm xin chân thành cảm ơn!
DANH SÁCH NHÓM 3
STT HỌ TÊN MSSV ND PHÂN MỨC ĐỘ
CÔNG HOÀN
THÀNH (%)
1 Nguyễn Trần Phương 20DH380831 Phần 1 nội 100
Anh dung, Làm ppt
và thuyết trình
2 Nguyễn Thị Ngọc Quyền 20DH380009 Phần 3 nội 100
dung, làm bài
tiểu luận
3 Hồ Ngọc Bảo Trân 20DH380651 Phần 5 nội 100
dung, làm bài
tiểu luận
4 Võ Xuân Toàn 20DH381183 Phần 2 nội 100
dung
5 Hồ Tấn Thiện 20DH381168 Phần 6 nội 100
dung
6 Đoàn Minh Tuấn 20DH380251 Phần 4 nội 100
dung
MỤC LỤC:

PHẦN MỞ ĐẦU:........................................................................................................................6
I). KHÁI QUÁT VỀ HIỆP ĐỊNH TRIMS:...............................................................................7
1. Khái niệm Hiệp định TRIMs là gì?..........................................................................................7
2. Hoàn cảnh ra đời của Hiệp định TRIMs:.................................................................................7
3. Mục đích của Hiệp định TRIMs:..............................................................................................7
II). NỘI DUNG CỦA HIỆP ĐỊNH TRIMs:.............................................................................8
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh:........................................................................................8
2. Nội dung chính của Hiệp định:...........................................................................................8
3. Nguyên tắc của Hiệp định TRIMs bao gồm:......................................................................10
4. Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại – TRIMs:................................................10
Các biện pháp bị cấm áp dụng theo Hiệp định TRIMs:.............................................................................11
Danh mục minh họa các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại bị cấm áp dụng:..........................12
5. Ngoại lệ của Hiệp định TRIMs:.........................................................................................13
III). TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH TRIMS ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM:................13
1. Cam kết của Việt Nam đối với Hiệp định TRIMs:..............................................................13
2. Tác động của Hiệp định TRIMs đối với một số ngành nghề tại Việt Nam:.........................15
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp hàng cơ khí, điện – điện tử và phụ tùng ô tô:..................15
Đối với dự án sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy và các mặt hàng cơ khí, điện – điện tử:..........................15
Đối dự án đầu tư nước ngoài chế biến các sản phẩm về sữa, gỗ, dầu thực vật, mía đường phải gắn với
phát triển nguồn nguyên liệu trong nước:................................................................................................16
IV). THỰC TIỄN......................................................................................................................17
1. Thực thi Hiệp định tại Việt Nam:.......................................................................................17
2. Nhóm biện pháp thích nghi của Việt Nam.........................................................................17
Nhóm giải pháp liên quan tới đầu vào của các ngành công nghiệp ở Việt Nam:...................................17
Nhóm giải pháp liên quan đến quản lí vĩ mô và chiến lược của doanh nghiệp:....................................18
Nhóm giải pháp liên quan đến phát triển các ngành phụ trợ:................................................................18
3. Ưu điểm và nhược điểm:....................................................................................................18
Ưu điểm:.....................................................................................................................................................18
Nhược điểm:...............................................................................................................................................19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................20
BÀI VIẾT.................................................................................................................................20
CÁC TRANG WEB..................................................................................................................20
PHẦN MỞ ĐẦU:
Trong những thập kỷ gần đây, đầu tư trực tiếp đã tăng nhanh không chỉ ở các nước
phát triển mà còn ở các nước đang phát triển. Hơn nữa, khi tình hình kinh tế quốc tế trở
nên quan trọng hơn, các công ty Việt Nam ngày càng có nhiều cơ hội hợp tác với các
công ty nước ngoài thuộc với đa dạng quy mô và quốc tịch. Điều này chính là một
điểm thu hút lớn đối với đầu tư nước ngoài. Loại bỏ những lợi ích phát sinh từ các biện
pháp bảo hộ và trợ cấp của Chính phủ Việt Nam sẽ là bước đầu tiên để Việt Nam tham
gia cạnh tranh toàn cầu một cách chính thức và bình đẳng. Và Hiệp định TRIMS, hiệp
định điều chỉnh chính sách đầu tư liên quan đến thương mại của các quốc gia thành
viên WTO, đã được triển khai toàn diện tại Việt Nam theo từng bước, khẩn trương theo
Lộ trình Cam kết.

Việc tìm hiểu, nghiên cứu Hiệp định TRIM và các quy định liên quan trở nên hết sức
cần thiết. TRIMs được hình thành như thế nào? Các điều khoản cụ thể của hiệp định là
gì? Mục đích của TRIM là gì? Điều này có tác động gì đến Hiệp định về các biện pháp
đầu tư liên quan đến thương mại -TRIMs?

Hiệp định TRIMs đã có những tác động gì đến nền kinh tế của Việt Nam, những ngành
nghề nào có thể bị ảnh hưởng? Bài tiểu luận của nhóm em sẽ giải đáp những vấn đề
liên quan và giúp hiểu rõ hơn về Hiệp định TRIMs.
I). KHÁI QUÁT VỀ HIỆP ĐỊNH TRIMS:
1. Khái niệm Hiệp định TRIMs là gì?
 TRIMs (The Agreement on Trade – Related Investment Measures) là các biện
pháp liên quan đến thương mại bao gồm các quy định của nước nhận đầu tư đối
với đầu tư nước ngoài có tác động đến các luồng trao đổi hàng hóa nhập khẩu có
tính phù hợp cao đối với vấn đề tiếp nhận đầu tư giữa các nước.

2. Hoàn cảnh ra đời của Hiệp định TRIMs:


 Hiệp định TRIMs đã được ký kết vào cuối vòng đàm phán Uruguay và chính
thức có hiệu lực từ ngày 01/01/1995. Sự ra đời của hiệp định này được coi là
bản thỏa hiệp ban đầu của quan điểm các nước phát triển và đang phát triển về
việc đưa ra quy định điều chỉnh hoạt động đầu tư nhằm hạn chế trở ngại cho
thương mại quốc tế.

3. Mục đích của Hiệp định TRIMs:


 Mục tiêu chính của Hiệp định là nhằm thúc đẩy việc mở rộng, phát triển tự do
hóa đầu tư và thương mại quốc tế để tăng trưởng và phát triển kinh tế của các
quốc gia tham gia, đặc biệt là dành cho các quốc gia đang phát triển, trên cơ sở
đảm bảo tự do cạnh tranh. Ngoài ra, hiệp định cũng tính đến các nhu cầu cụ thể
về thương mại, phát triển và khả năng tài chính của từng quốc gia là thành viên
đang phất triển, nhất là các quốc gia vẫn còn phát triển kinh tế kém.
 Hiệp định TRIMs thường được áp dụng cho các quốc gia đang phát triển, là
những quốc gia mà vấn đề thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự quan tâm
hàng đầu. Vì để bảo vệ lợi ích kinh tế cũng như tăng cường về khả năng cạnh
tranh thương mại của các công ty nội địa nên Chính phủ của các quốc gia đang
phất triển thường áp dụng Hiệp định TRIMs. Trong hiệp định GATT 1994 cũng
quy định cấm áp dụng các biện pháp đầu tư mà các biện pháp đó vi phạm vào
nguyên tắc đã ngộ quốc gia và các nghĩa vụ loại bỏ hạn chế định lượng, tuy
nhiên những quy định đó vẫn không được rõ ràng, chi tiết. Do đó nội dung của
Hiệp định TRIMs đưa ra các quy định rõ ràng hơn bằng cách đưa ra các danh
sách minh họa các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại cấm áp dụng.
 Hiệp định ra đời nhằm giúp các quốc gia là thành viên WTO tránh các tác động
bóp méo và hạn chế thương mại do Điều khoản của Hiệp định GATT 1994 đưa
ra.

II). NỘI DUNG CỦA HIỆP ĐỊNH TRIMs:


1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh:
 Được quy định tại Điều 1 “Hiệp định này chỉ áp dụng đối với các biện pháp đầu
tư liên quan đến thương mại hàng hóa (trong hiệp định này được gọi là
“TRIMs”).
 Phạm vi áp dụng của Hiệp định TRIMs khá rộng và có tác động lớn đến nền
kinh tế thế giới. Việc thực hiện hiệp định này giúp tạo ra một môi trường cạnh
tranh công bằng cho các doanh nghiệp nội địa mà của các quốc gia là thành viên
của WTO.
2. Nội dung chính của Hiệp định:
 Hiệp định thừa nhận một số biện pháp đối với Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài (FDI) có thể gây ra những bất lợi hoặc bóp méo thương mại. Hiệp
định GATT 1994 cấm áp dụng các biện pháp đầu tư vi phạm các nguyên tắc đãi
ngộ quốc gia (Điều III.4) và hạn chế số lượng (Điều XI.1). Hiệp định quy định
rằng không một thành viên nào được phép áp dụng những biện pháp phân biệt
đối xử với người hoặc hàng hóa nước ngoài (tức là vi phạm quy chế MFN của
GATT). Hiệp định cũng cấm áp dụng các biện pháp đầu tư làm hạn chế khối
lượng trao đổi thương mại (trái với nguyên tắc tự do hóa thương mại thông qua
đàm phán của GATT). Nói cách khác, không một nước thành viên nào được
phép sử dụng các biện pháp đầu tư có liên quan đến thương mại (TRIMs) nếu
các biện pháp này trái với các quy định Điều III và Điều XI của Hiệp định
GATT 1994.
 Hiệp định TRIMs bao gồm phần mở đầu, 9 điều và một phụ lục kèm theo quy
định những biện pháp đầu tư của nước tiếp nhận không phù hợp với các điều III
và XI.1 của GATT 1994. Những biện pháp đó là:
a) Khối lượng nhập khẩu chỉ được giới hạn ở mức tương đương với khối lượng
hàng xuất khẩu của công ty.
b) Quy định về tỷ lệ các phụ kiện được sản xuất tại chỗ trong thành phẩm (tỷ lệ
nội địa hóa sản phẩm), đòi hỏi này trái với điều III của GATT là không được
phân biệt đối xử giữa hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu.
c) Những hạn chế liên quan đến sử dụng nguồn ngoại tệ. Khối lượng ngoại tệ
dùng để nhập khẩu chỉ hạn ché ở mức tương đương với khối lượng ngoại tệ
mà công ty đó được thông qua xuất khẩu hoặc các nguồn khác.
d) Những yêu cầu về tỷ lệ xuất khẩu đối với các sản phẩm được sản xuất trên
thị trường nội địa.

Theo quy định của Hiệp định, tính từ ngày thành lập WTO (01/01/1995), các
biện pháp nói trên phải được loại bỏ trong vòng 2 năm đối với thành viên phát
triển, 5 năm đối với các thành viên đang phát triển và 7 năm đối với các thành
viên chậm phát triển. thời hạn được áp dụng cho các quốc gia đang là thành viên
của WTO và các nước mà vẫn chưa phải là thành viên thì có thể thỏa thuận thời
gian quá độ trên cơ sở đàm phán các hiệp định song phương.

Nhằm bảo vệ các lợi ích cho các doanh nghiệp nội địa đã thành lập đang chịu
tác động của một số biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại, Hiệp định
TRIMs có một điều khoản quy định cho phép các quốc gia thành viên trong giai
đoạn chuyển đổi được áp dụng các biện pháp đó đối với các doanh nghiệp đã
thành lâp, và việc áp dụng các biện pháp đó là cần thiết để tránh làm méo mó
điều kiện cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đã thành lập và các doanh nghiệp
mới thành lập. những biện pháp áp dụng đối với cả 2 loại doanh nghiệp này sẽ
được loại bỏ đồng thời.

Các quốc gia thành viên phải có trách nhiệm cung cấp thông tin và tạo điều kiện
để tiến hành tham vấn nếu có nước thành viên yêu khác yêu cầu. Một ỦY ban
về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại đã được thành lập nhằm giám
sát việc thực hiện Hiệp định TRIMs.

3. Nguyên tắc của Hiệp định TRIMs bao gồm:


 Không được yêu cầu các nhà đầu tư phải sản xuất hoặc mua sắm các sản
phẩm địa phương nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế địa
phương.
 Không được yêu cầu các nhà đầu tư phải xuất khẩu một phần hoặc toàn
bộ sản phẩm của họ.
 Không được yêu cầu các nhà đầu tư phải sử dụng một số nguyên liệu địa
phương hoặc thực hiện các công đoạn sản xuất tại địa phương.
 Không được yêu cầu các nhà đầu tư phải chuyển giao công nghệ cho các
đối tác địa phương.
 Không được yêu cầu các nhà đầu tư phải thực hiện các biện pháp bảo hộ
đối với sản phẩm của mình.
Trong các nguyên tắc đầu tư quốc tế, hai nguyên tắc vô cùng quan trọng
có ảnh hưởng trực tiếp tới Hiệp định TRIMs chính là:
- Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN)
- Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT).

Việc áp dụng các nguyên tắc của Hiệp định TRIMs sẽ giúp tạo ra một môi
trường kinh doanh công bằng và đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
đầu tư phát triển hoạt động của mình. Tuy nhiên, việc áp dụng các nguyên tắc
này cũng cần phải được thực hiện một cách cẩn thận để tránh bất kỳ tác động
tiêu cực nào đến nền kinh tế địa phương.
4. Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại – TRIMs:
Trong GATT 1994 cũng đã quy định cấm áp dụng các biện pháp đầu tư vi phạm
nguyên tắc đãi ngộ quốc gia và nghĩa vụ loại bỏ các hạn chế định lượng, nhưng
phạm vi không được xác định rõ ràng. Trong hiệp định TRIMs các quy định trở
nên rõ ràng hơn bằng việc đưa ra một danh sách minh họa các biện pháp đầu tư
liên quan đến thương mại cấm áp dụng đối với các nước thành viên WTO.
Các biện pháp bị cấm áp dụng theo Hiệp định TRIMs:
Yêu cầu tỷ lệ nội địa hóa (vi phạm Điều III.4 GATT 1994): Doanh nghiệp nước
ngoài phải mua hoặc sử dụng các sản phẩm có xuất xứ trong nước hoặc từ một
nguồn cung cấp trong nước, dù yêu cầu đó có được xác định theo sản phẩm nhất
định, theo số lượng hoặc giá trị sản phẩm hay theo một tỷ lệ trên khối lượng
hoặc giá trị sản lượng sản xuất của doanh nghiệp.
Yêu cầu cân bằng thương mại (vi phạm điều III.4 và XI.1 GATT 1994): Doanh
nghiệp nước ngoài chỉ được mua hoặc sử dụng các sản phẩm nhập khẩu được
giới hạn trong một tổng số tính theo khối lượng hoặc giá trị sản phẩm nội địa mà
doanh nghiệp này xuất khẩu.
Hạn chế về giao dịch ngoại hối (vi phạm điều XI.1 GATT 1994): Hạn chế khả
năng tiếp cận nguồn ngoại hối liên quan đến nguồn thu ngoại hối của doanh
nghiệp nước ngoài.
Hạn chế về xuất khẩu (vi phạm điều XI.1 GATT 1994): Hạn chế doanh nghiệp
nước ngoài xuất khẩu hoặc bán để xuất khẩu các sản phẩm, dưới hình thức sản
phẩm cụ thề, số lượng, giá trị sản phẩm, tỷ lệ về số lượng hoặc giá trị sản xuất
trong nước của doanh nghiệp.
Hạn chế nhập khẩu (vi phạm điều XI.1 GATT 1994): Hạn chế doanh nghiệp
nước ngoài nhập khẩu sản phẩm để sử dụng liên quan đến việc sản xuất, dưới
hình thức hạn chế chung hoặc đưa ra hạn ngạch nhập khẩu theo số lượng hoặc
giá trị sản xuất trong nước của loại hàng hóa mà doanh nghiệp này sản xuất
Hiệp định TRIMs cấm các nước thành viên WTO ban hành hoặc thực thi các
biện pháp vi phạm nguyên tắc của WTO (nêu trong Hiệp định chung về thuế
quan và thương mại GATT 1994) sau đây:
- Đối xử quốc gia
- Các hạn chế số lượng xuất khẩu, nhập khẩu trong WTO
Phụ lục của Hiệp định TRIMs liệt kê các ví dụ minh họa về các loại biện pháp
đầu tư có thể coi là vi phạm hai nhóm nguyên tắc nêu trên (gọi là Danh mục
minh họa TRIMs). Lưu ý rằng danh mục này chỉ mang tính minh họa, điều này
có nghĩa là có thể có những biện pháp khác vị xem là vi phạm dù không nằm
trong danh mục này.
Danh mục minh họa các biện pháp đầu tư liên quan đến thương
mại bị cấm áp dụng:
Những yêu cầu về hàm lượng nội địa => Yêu cầu doanh nghiệp phải sử dụng
môt tỷ lệ nhất định nguyên liệu đầu vào có xuất xứ trong nước hoặc từ các
nguồn nội địa.
Những yêu cầu về cân đối thương mại => Yêu cầu doanh nghiệp phải đảm bảo
khối lượng hoặc trị giá sản phẩm nhập khẩu tương đương với khối lượng, trị giá
sản phẩm xuất khẩu.
Những yêu cầu về cân đối ngoại hối => Qui định ngoại hối phục vụ nhập khẩu
phải ở một tỷ lệ nhất định so với giá trị ngoại hối mà doanh nghiệp thu được từ
xuất khẩu và từ các nguồn khác.
Những yêu cầu về ngoại hối => Hạn chế việc tiếp cận nguồn ngoại hối của
doanh nghiệp- hạn chế nhập khẩu.
Những yêu cầu về tiêu thụ trong nước => Yêu cầu doanh nghiệp phải đảm bảo
rằng khối lượng hoặc trị giá sản phẩm tiêu thụ trong nước tương đương với sản
phẩm xuất khẩu- hạn chế xuất khẩu.
Những yêu cầu về sản xuất => Yêu cầu một số loại sản phẩm phải được sản xuất
trong nước.
Những yêu cầu về xuất khẩu => Yêu cầu tỷ lệ xuất khẩu tối thiểu.
Những yêu cầu bắt buộc về loại sản phẩm => Yêu cầu nhà đầu tư phải cung cấp
cho những thị trường nhất định một hoặc một số sản phẩm được chỉ định hoặc
được sản xuất/ cung cấp bởi một nhà sản xuất/ cung cấp nhất định.
Những hạn chế về sản xuất => Quy định cấm doanh nghiệp không được sản
xuất một số sản phẩm hoặc loại sản phẩm nhất định ở nước nhận đầu tư.
Những yêu cầu về chuyển giao công nghệ => Yêu cầu phải chuyển giao bắt
buộc một số loại công nghệ nhất định (không theo các điều kiện thương mại
thông thường) và/ hoặc yêu cầu các loại hoặc mức độ nghiên cứu và phát triển
phải được thực hiện ở nước nhận đầu tư.
Những yêu cầu về việc chuyển giao quyền sử dụng bằng sáng chế (li – xăng) =>
Quy định buộc nhà đầu tư phải chuyển giao công nghệ tương tự hoặc không liên
quan đến công nghệ mà họ đang sử dụng tại nước đầu tư cho doanh nghiệp tại
nước nhận đầu tư.
Những hạn chế về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài => Hạn chế quyền của nhà
đầu tư trong việc chuyển lợi nhuận thu được từ đầu tư về nước.
Những yêu cầu về tỷ lệ vốn trong nước => Ấn định một tỷ lệ nhất định vốn của
doanh nghiệp phải do nhà đầu tư trong nước nắm giữ.
5. Ngoại lệ của Hiệp định TRIMs:
Điều 3 của Hiệp định TRIMs quy định về các ngoại lệ theo quy định của GATT
1994 (Điều XX)
 Đầu tiên là ngoại lệ về bảo vệ môi trường.
Theo đó, một quốc gia có thể áp dụng các biện pháp TRIMs mà không vi phạm
các quy định về bảo vệ môi trường, nhưng các biện pháp này phải được thiết kế
sao cho không gây ra sự cạnh tranh không lành mạnh.
 Thứ hai là ngoại lệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Các biện pháp TRIMs cũng có thể được áp dụng cho mục đích bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ, nhưng phải tuân thủ các quy định về sáng chế và bản quyền.
 Cuối cùng là ngoại lệ về bảo vệ quyền lao động.
Một số biện pháp TRIMs có thể được áp dụng để bảo vệ quyền lao động, nhưng
phải đảm bảo rằng các biện pháp này không gây ra sự phân biệt đối xử không
đúng đắn và không làm giảm chất lượng và năng suất của lao động.
 Tuy nhiên, các ngoại lệ này chỉ được áp dụng trong trường hợp cần thiết và phải
tuân thủ các quy định của WTO. Việc không tuân thủ các quy định này có thể
dẫn đến các hậu quả tiêu cực, như việc bị khởi kiện hoặc bị áp đặt các biện pháp
trừng phạt kinh tế.

III). TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH TRIMS ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM:
1. Cam kết của Việt Nam đối với Hiệp định TRIMs:
Việc đàm phán thực hiện các nghĩa vụ theo Hiệp định TRIMs hoàn toàn không
phải là một điều mới mẻ. Theo Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ (BTA)
có hiệu lực từ tháng 12/2001.
Trừ hai yêu cầu phải hoàn thành ngay tại thời điểm đã đề cập là Xóa bỏ yêu cầu
cân đối xuất - nhập khẩu và cân đối ngoại tệ.
Việt Nam cam kết tuân thủ đầy đủ các nghĩa vụ theo Hiệp định về Thương mại
và Nghi định Đầu tư (TRIMs) trước khi gia nhập WTO.
Nước ta đã loại bỏ yêu cầu xuất khẩu, nội địa hóa và phát triển nguồn nguyên
liệu trong nước để thực hiện Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ (BTA) trong 5
năm qua. Hệ thống pháp luật của Việt Nam đã được nâng cao liên tục để đáp
ứng các nghĩa vụ theo BTA.
Luật Đầu tư có hiệu lực từ 01/07/2006 đã loại bỏ hoàn toàn các biện pháp
TRIMs áp dụng cho việc cấp phép đầu tư, bao gồm các yêu cầu bắt buộc về xuất
khẩu và sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước, cũng như các ưu đãi đầu tư liên
quan đến việc tuân thủ các yêu cầu này.
Trong khuôn khổ đàm phán gia nhập WTO, Việt Nam đã tiến hành minh bạch
hóa chính sách về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại.
Việt Nam cam kết sẽ loại bỏ các biện pháp sau như là điều kiện để cấp phép đầu
tư hay là điều kiện để cấp ưu đãi đầu tư gồm:
Yêu cầu về nội địa hóa đối với dự án sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy, và các mặt
hàng cơ khí, điện – điện tử.
Cấp ưu đãi về thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hóa đối với các doanh nghiệp
sản xuất, lắp ráp hàng cơ khi, điện – điện tử và phụ tùng ô tô.
Yêu cầu về đầu tư phải gắn với phát triển nguồn nguyên liệu trong nước đối với
dự án đầu tư nước ngoài chế biến các sản phẩm: sữa, đầu thực vật, mía đường,
gỗ.
Tóm lại Việt Nam đã có một quá trình áp dụng hiệp định TRIMs với các mục
tiêu cơ bản sau:
 Thu hút các nguồn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
 Thúc đẩy phát triển mạnh các ngành sản xuất công nghiệp trong nước
 Nâng cao tỉ lệ nội địa hóa tận dụng tối đa nguồn lực trong nước
 Cân đối nguồn ngoại tệ băng hình thức đẩy mạnh xuất khẩu
2. Tác động của Hiệp định TRIMs đối với một số ngành nghề tại Việt Nam:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp hàng cơ khí, điện – điện tử
và phụ tùng ô tô:
Từ năm 1999, các sản phẩm, linh kiện công nghiệp cơ điện, điện tử của Việt
Nam đã thực hiện chính sách thuế ưu đãi với thuế suất nội địa hóa. Thuế nhập
khẩu được hưởng ưu đãi theo Quyết định số 1944/1998/QĐ BTC của Bộ Tài
chính.
Chính sách ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp chế tạo xe máy và ngành công
nghiệp cơ khí, điện - điện tử đã bị bãi bỏ dần dần theo Chương trình hành động
thực hiện Hiệp định TRIMs. Tỷ lệ xuất khẩu không còn là điều kiện để được cấp
phép đầu tư hay được hưởng các ưu đãi đầu tư.
Việc loại bỏ các ưu đãi thuế đối với việc nhập khẩu các sản phẩm máy móc theo
tỷ lệ trong nước có tác động trực tiếp đến ngành sản xuất và lắp ráp sản phẩm
máy móc, bất chấp những nỗ lực của ngành trong việc cải thiện năng lực thiết
kế, sản xuất, thiết bị và công nghệ. Tuy nhiên, ngành cơ khí Việt Nam vẫn còn
những hạn chế như quy mô nhỏ, máy móc thiết bị lạc hậu, tỷ lệ đổi mới sáng tạo
thấp, năng lực tư vấn, thiết kế còn yếu.
Đối với dự án sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy và các mặt hàng cơ khí,
điện – điện tử:
Việc phát triển ngành ô tô ở Việt Nam đã được kêu gọi và đầu tư nhiều ưu đãi
gần đây. Tuy nhiên, vẫn chưa có vị trí xác định chính xác cho ngành này do
thiếu kỹ thuật chuyên ngành và nội địa hóa chỉ được thực hiện từ 2%-7%.
Ngành ô tô ở Việt Nam đang gặp khó khăn do Hiệp định TRIMs và công nghiệp
hỗ trợ chưa được hoàn thiện.
Chương trình nội địa hóa ngành sản xuất, lắp ráp xe máy tại Việt Nam đã đạt
tiến độ và nội địa hóa theo quy định. Tuy nhiên, sản phẩm trong nước vẫn sử
dụng nhiều chi tiết, linh kiện đơn giản và ít bộ phận chủ yếu đòi hỏi công nghệ
cao. Tỷ lệ nội địa hóa của các doanh nghiệp có thể khác nhau, ví dụ như Honda
Việt Nam và VMEP có tỷ lệ cao hơn so với Vina - Siam Company và Lifan.
Việt Nam đang gặp thách thức về nội địa hóa các ngành sản xuất, đặc biệt là
trong các lĩnh vực đòi hỏi công nghệ cao, khiến nhiều công ty nước ngoài chỉ
đạt khoảng 30% nội địa hóa. Việc dỡ bỏ yêu cầu tỷ lệ nội địa hóa bắt buộc trong
hiệp định TRIM sẽ ảnh hưởng đến các ngành này, tuy nhiên việc tạo môi trường
cạnh tranh sẽ thu hút đầu tư nước ngoài và công nghệ tiên tiến.
Việc thực hiện các nghĩa vụ của Hiệp định TRIMs giúp tăng cạnh tranh môi
trường đầu tư tại Việt Nam và thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành sản
xuất, chế biến sản phẩm xuất khẩu. Tuy nhiên, điều này cũng ảnh hưởng đến
ngành cơ khí của Việt Nam.
Đối dự án đầu tư nước ngoài chế biến các sản phẩm về sữa, gỗ, dầu thực
vật, mía đường phải gắn với phát triển nguồn nguyên liệu trong nước:
o Ngành công nghiệp chế biến gắn với tạo nguồn nguyên liệu
Thực hiện Hiệp định TRIMs sẽ có tác động ngược chiều. Một ví dụ điển hình là
ở ngành chăn nuôi bò sữa, trong đó các doanh nghiệp sẽ thay vì sử dụng nguồn
nguyên liệu nội địa mà nhập khẩu nguyên liệu chế biến sữa. Điều này sẽ không
thuận lợi cho sự phát triển của đàn bò sữa tại Việt Nam và cũng gây khó khăn
cho nông dân chăn nuôi bò sữa.
Trong số các doanh nghiệp nước ngoài (chiếm 25% thị phần Việt Nam), chỉ có
4 doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư gắn với phát triển đàn bò sữa. Trong điều
kiện nguồn nguyên liệu cung cấp còn hạn chế (dự kiến đến năm 2020 chỉ đáp
ứng 35% nhu cầu) và tốc độ tăng trưởng chậm của đàn bò sữa (11% so với tốc
độ tăng lượng sữa tiêu dùng khoảng 20%), việc thực hiện Hiệp định TRIMs sẽ
tạo điều kiện để doanh nghiệp hoạt động trong ngành chủ động quyết định
nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến sữa trong đó chủ yếu sẽ là nguồn nhập
khẩu, góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và phục vụ xuất khẩu.
o Ngành công nghiệp chế biến gỗ

Dự án phải hỗ trợ đầu tư phát triển yêu cầu nguyên liệu đúng đắn, phù hợp với
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, yêu cầu này khó thực hiện do
thiếu chính sách hỗ trợ, cơ sở hạ tầng đảm bảo, buộc các công ty phải nhập khẩu
gỗ từ nước ngoài. Tuy nhiên, nhập khẩu gỗ còn giúp bảo vệ môi trường và nâng
cao năng lực xuất khẩu của công ty.

Như vậy, việc thực hiện các nghĩa vụ trong Hiệp định TRIMs có ảnh hưởng trực
tiếp đến chính sách thu hút đầu tư của Việt Nam. Các công cụ khuyến khích đầu
tư (như ưu đãi về thuế, tiền thuê đất và các hỗ trợ khác của Chính phủ) cũng sẽ
giảm dần và được áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử. Việc giảm hoặc
loại bỏ các công cụ bảo hộ theo Hiệp định TRIMs sẽ tất yếu ảnh hưởng đến các
mục tiêu phát triển kinh tế của Việt Nam, tuy nhiên, những ảnh hưởng tiêu cực
này sẽ được bù đắp bởi những tác động tích cực do Hiệp định này mang lại.

IV). THỰC TIỄN


1. Thực thi Hiệp định tại Việt Nam:
Việt Nam đã áp dụng Hiệp định TRIMs với mục đích cơ bản là thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài và phát triển mạnh mẽ sản xuất trong nước.
Việt Nam đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm thúc đẩy nội địa hóa, trong đó có
yêu cầu tỷ lệ nội địa hóa và cân đối ngoại tệ. Các ngành sản xuất, lắp ráp như ô
tô, xe máy, điện tử, cơ điện là những ngành tập trung nhất. Ngoài ra, các dự án
chế biến gỗ, sữa, dầu thực vật, đường mía cũng phải thực hiện kế hoạch nội địa
hóa. Tuy nhiên, các nhà đầu tư được yêu cầu phải tự nguyện thực hiện chính
sách này, ngay cả khi không có ưu đãi hay khen thưởng.
2. Nhóm biện pháp thích nghi của Việt Nam
Nhóm giải pháp liên quan tới đầu vào của các ngành công nghiệp ở
Việt Nam:
 Xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp với sự phát triển của các ngành kinh tế.
 Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua việc phát
triển các khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
 Khuyến khích chuyển giao công nghệ đầu tư nghiên cứu và ứng dụng để
nâng cao năng lực công nghệ của đất nước.
 Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu của các
ngành công nghiệp.
 Quy hoạch và phát triển vùng nguyên liệu để tối đa hóa lợi ích cho các
ngành công nghiệp.
Nhóm giải pháp liên quan đến quản lí vĩ mô và chiến lược của doanh
nghiệp:
 Cần tăng tính minh bạch và khả năng dự đoán của pháp luật để đảm bảo
hiệu quả.
 Xây dựng quy chế phê duyệt và quản lí dự án đầu tư đơn giản, thông
thoáng và hiệu quả để tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh.
 Đối với các doanh nghiệp trong nước: Cần chuẩn bị tốt các điều kiện cần
thiết để đáp ứng yêu cầu của đối tác nước ngoài và quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế nói chung.
Nhóm giải pháp liên quan đến phát triển các ngành phụ trợ:
 Xây dựng quy hoạch phát triển cho các ngành
 Nhà nước tạo điều kiện cho công nghiệp phụ trợ phát triển
 Xây dựng các trung tâm đào tạo kinh doanh và công nghệ
 Đối với các doanh nghiệp trong nước, cần tạo dựng các sản phẩm chủ
đạo, nổi trội.
3. Ưu điểm và nhược điểm:
Ưu điểm:
Hiệp định TRIMs được thiết lập để giảm tác động tiêu cực của hiệp định
GATT 1994, thúc đẩy phát triển tự do hóa đầu tư và thương mại quốc tế,
và hỗ trợ sự phát triển kinh tế của các nước tham gia, đặc biệt là các nước
đang phát triển.
Thực hiện TRIMs đã mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp Việt
Nam, bao gồm cơ hội kinh doanh và điều kiện sản xuất kinh doanh khác
so với các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư.
- Tăng thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Bảo hộ được các ngành công nghiệp trong nước.
- Tạo ra sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong
nước và quốc tế.
- Khuyến khích đầu tư nước ngoài vào những ngành công nghiệp
then chốt.
- Phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Tiếp cận và nhận chuyển giao công nghệ, kỹ thuật và kinh nghiệm
quản lý của các đối tác nước ngoài.
- Tạo được môi trường đầu tư thuận lợi, ưu tiên một cách hợp lý
cho phát triển một số lĩnh vực ngành nghề trong nước.
Nhược điểm:
Hiệp định TRIMs đã giúp làm rõ những hạn chế đối với sử dụng những
biện pháp có thể ảnh hưởng đến thương mại quốc tế. Tuy nhiên, một số
nước đang phát triển vẫn áp dụng các biện pháp bóp méo thương mại.
Các doanh nghiệp trong nước gặp nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh với
các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.
Cần phải mở cửa nền kinh tế đồng thời thiết lập các chính sách thúc đẩy
kinh tế trong nước, hỗ trợ doanh nghiệp phù hợp với quy tắc và tiêu
chuẩn quốc tế.
Nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa có khả năng thâm nhập các thị
trường, khu vực và thế giới, đồng thời luôn chịu sức ép mất thị trường khi
hàng rào bảo hộ dần bãi bỏ.
4. Ý nghĩa của Hiệp định TRIMs với Việt Nam:

Hiệp định TRIMs có ý nghĩa quan trọng rất lớn. Việc thực hiện Hiệp định
TRIMs sẽ xóa bỏ rào cản đối với đầu tư nước ngoài, tạo những diều kiện
thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư tham gia vào các ngành công nghiệp,
chế biến nông sản và nhất là dịch vụ có lợi thế. Đây cũng được xem là cơ
hội để Việt Nam nâng cao trình độ nguồn nhân lực nước ta khi tham gia
vào WTO, đón nhận các dòng đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, các nhà đầu
tư nước ngoài sẽ đến cùng với công nghệ và kinh nghiệm quả lý tiên tiến
giúp tạo nhiều thuận lợi để đa dạng hóa và nâng cao chất lượng phát triển
các ngành dịch vụ.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

BÀI VIẾT
1. Giải quyết tranh chấp trong khuôn khổ hiệp định các biện pháp đầu tư liên quan
tới thương mại (TRIMs)_ Luận văn Thạc sĩ Luật Học (CHU QUANG DUY)
CÁC TRANG WEB
2. https://trungtamwto.vn/chuyen-de/257-cac-cau-hoi-lien-quan-den-hiep-dinh-ve-
cac-bien-phap-dau-tu-lien-quan-den-thuong-mai-trims-cua-wto
3. https://mof.gov.vn/webcenter/portal/btcvn/pages_r/l/tin-bo-tai-chinh?
dDocName=BTC345658
4. http://tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/1867/1/NT_0008.pdf
5. https://amilawfirm.com/wp-content/uploads/2020/03/T%E1%BB%95-ch
%E1%BB%A9c-th%C6%B0%C6%A1ng-m%E1%BA%A1i-th%E1%BA%BF-
gi%E1%BB%9Bi-H%E1%BB%8Dc-vi%E1%BB%87n-quan-h%E1%BB%87-
qu%E1%BB%91c-t%E1%BA%BF-2008.pdf
6. https://www.thuvientailieu.vn/tai-lieu/giai-quyet-tranh-chap-lien-quan-toi-hiep-
dinh-trims-trong-khuon-kho-wto-59738/

You might also like