You are on page 1of 52

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
THAM GIA XÉT GIẢI THƯỞNG

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HỢP


ĐỒNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
KHSV03

Thuộc nhóm ngành khoa học: Kinh tế

STT Họ và tên Giới tính Dân tộc Lớp


1 Lê Ngọc Hân Nữ Kinh QX20A
2 Trần Thùy Dương Nữ Kinh QX20A
3 Trương Thị Nhung Nữ Kinh QX20A

Khoa: Kinh tế vận tải


Năm thứ: 4 /Số năm đào tạo: 4
Ngành học: Kinh tế xây dựng ( chuyên ngành Quản lý dự án xây dựng)
Người hướng dẫn: Thạc Sĩ Đỗ Thị Đan Vân

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 9 / 2023


PAGE \* MERGEFORMAT2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Khoa/viện: Kinh tế vận tải

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN (HVCH, NCS), NĂM HỌC
2022 – 2023

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI


1. Tên đề tài
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG
THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Thuộc nhóm ngành khoa học: Kinh tế
2. Mã số: KHSV03
3. Chủ nhiệm đề tài (trưởng nhóm SV, HVCH)
Họ và tên: Trương Thị Nhung Mã số Sinh viên (HVCH, NCS): 2054050115
Khoa: Kinh tế vận tải Năm học: 2020 – 2024
Điện thoại: 0346007077 Email: 2054050115@ut.edu.vn
4. Người hướng dẫn
Họ và tên: Đỗ Thị Đan Vân
Chức danh khoa học: Thạc sĩ
Đơn vị công tác: Trường Đại học GTVT TP.HCM
Điện thoại:...........................................................................Email:………………………
5. Sinh viên tham gia thực hiện
Nội dung nghiên cứu
Mã số sinh
STT Họ và tên dự kiến được giao, tỷ lệ Chữ ký
viên (HVCH)
%
1 Lê Ngọc Hân 2054050011 33%
2 Trần Thùy Dương 2054050187 33%
3 Trương Thị Nhung 2054050115 33%
II. NỘI DUNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA ĐỀ TÀI

1. Giới thiệu ý tưởng nghiên cứu

Xây dựng là một hoạt động có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự thịnh
vượng của đất nước, để các hoạt động trong xây dựng được đảm bảo thực hiện Chủ
đầu tư cùng với nhà thầu đã thông qua việc kí kết hợp đồng nhằm thiết lập quan hệ
và sự ràng buộc pháp lý của các bên. Như vậy, Hợp đồng xây dựng là một tài liệu
pháp lý định rõ các cam kết, trách nhiệm, và quyền lợi của các bên tham gia. Việc
thiết lập và tuân thủ Hợp đồng xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc đạt
được thành công của dự án. Do vậy, quản lý hợp đồng xây dựng hiệu quả được xem
là một trong những mấu chốt để đưa dự án về đích an toàn.
PAGE \* MERGEFORMAT2

Muốn một dự án đầu tư xây dựng thực hiện qua các bước theo quy trình chuẩn
bị đầu tư, thực hiện dự án đầu tư, kết thúc đầu tư, đưa dự án vào vận hành khai thác
sử dụng phát huy được hiệu quả thì dự án cần phải được quản lý một cách chặt chẽ
và khoa học. Quản lý hợp đồng xây dựng là một nội dung trong quản lý dự án đầu
tư xây dựng

Trong nội dung của Hợp đồng xây dựng, các bên sẽ thỏa thuận ký kết nội
dung các công việc cần thực hiện (phạm vi công việc), thời gian thực hiện (tiến độ),
yêu cầu chất lượng của các nội dung công viêc đó cũng như quy định cụ thể về giá
trị Hợp đồng, hồ sơ, phương thức tạm ứng, thanh toán, quyết toán khối lượng hoàn
thành…

Do đó, Hợp đồng xây dựng là một trong các căn cứ để tiến hành quản lý tiến
độ thực hiện dự án, chất lượng dự án và là căn cứ để tiến hành tạm ứng, thanh toán,
quyết toán khối lượng hoàn thành.

Bên cạnh đó việc ký kết hợp đồng cũng sẽ quy định cụ thể chi tiết cho các bên
về quyền, nghĩa vụ trong việc tạm dừng, chấm dứt hợp đồng, quyền thay đổi và điều
chỉnh, thưởng, phạt hợp đồng xây dựng, bồi thường thiệt hại do vi phạm và giải
quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng, quyền sở hữu trí tuệ, bảo mật thông tin…

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng sẽ luôn có các yếu tố làm thay
đổi, phát sinh dẫn đến việc thực thi theo thỏa thuận ban đầu của các bên khác với
trong hợp đồng đã được kí kết. Vì vậy, để hạn chế việc vi phạm hợp đồng, làm ảnh
hưởng đến tiến độ, chất lượng của dự án thì việc thực thi và quản lý hợp đồng trong
hoạt động xây dựng nên được các doanh nghiệp quan tâm .

2. Mục tiêu của đề tài

Tìm hiểu các nguyên nhân gây ảnh hưởng đến công tác quản lý hợp đồng và tìm ra
các giải pháp hiệu quả cho các doanh nghiệp xây dựng để đảm bảo quá trình thực
hiện hợp đồng được diễn ra thống nhất.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Hợp đồng thi công xây dựng

- Các khía cạnh của đối tượng: Những ảnh hưởng đến thực hiện hợp đồng thi công
xây dựng.

- Thời gian nghiên cứu: 2020 - 2022

- Phạm vi lãnh thổ: Việt Nam

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thống kê


PAGE \* MERGEFORMAT2

- Phương pháp phân tích

- Phương pháp so sánh, tổng hợp


PAGE \* MERGEFORMAT2

MỤC LỤC

MỤC LỤC.....................................................................................................................4
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT................................................................5
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG THI CÔNG XÂY
DỰNG............................................................................................................................7
1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng thi công xây dựng...............................7
1.2. Nguyên tắc soạn thảo, ký kết và thực hiện hợp đồng thi công xây dựng..........8
1.2.1. Nguyên tắc soạn thảo hợp đồng thi công...................................................8
1.2.1.1. Nguyên tắc cơ bản khi soạn thảo hợp đồng thi công xây dựng..............8
1.2.1.2. Lưu ý khi soạn thảo hợp đồng thi công...................................................9
1.2.2. Nguyên tắc ký kết hợp đồng thi công......................................................11
1.2.2.1. Nguyên tắc chung khi ký kết hợp đồng thi công xây dựng...................11
1.2.2.2. Nguyên tắc cụ thể khi ký kết hợp đồng thi công xây dựng...................12
1.2.3. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng ..............................................................12
1.3. Phân loại hợp đồng thi công xây dựng ............................................................12
1.4. Hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng thi công xây dựng..............................13
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG THI CÔNG XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH...............................................................................................15
2.1. Quản lý hợp đồng thi công xây dựng.............................................................15
2.1.1. Khái niệm, vai trò của quản lý hợp đồng thi công xây dựng...................15
2.1.1.1. Khái niệm quản lý hợp đồng xây dựng.................................................15
2.1.1.2. Vai trò....................................................................................................15
2.1.2. Nội dung của việc quản lý hợp đồng thi công xây dựng..........................15
2.1.2.1. Quản lý về khối lượng hợp đồng xây dựng...........................................15
2.1.2.2. Quản lý về giá hợp đồng xây dựng.......................................................16
2.1.2.3. Quản lý về chất lượng hợp đồng xây dựng...........................................16
2.1.2.4. Quản lý về tiến độ thực hiên hợp đồng xây dựng.................................16
2.1.2.5. Quản lý về điều chỉnh hợp đồng xây dựng...........................................17
2.1.2.6. Quản lý những nội dung khác khi thưc hiện hợp đồng xây dựng.........18
2.2. Thực trạng thực hiện quản lý hợp đồng thi công ở các doanh nghiệp xây
dựng hiện nay............................................................................................................19
2.2.1.1. Thực trạng các vấn đề trong quản lý hợp đồng.....................................19
2.2.1.2. Thực trạng về các điều khoản bất khả kháng........................................20
PAGE \* MERGEFORMAT2

CHƯƠNG 3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG


THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH................................................................23
3.1. Nhân tố pháp lý và hợp đồng.............................................................................23
3.1.1. Quy định Pháp luật liên quan đến hợp đồng thi công xây dựng..............23
3.1.2. Ảnh hưởng của yếu tố pháp lý đến quản lý hợp đồng..............................25
3.2. Nhân tố kỹ thuật và công nghệ..........................................................................26
3.2.1. Công nghệ xây dựng mới và ảnh hưởng đến quản lý hợp đồng..............26
3.2.2. Công nghệ thông tin và quản lý hợp đồng thi công xây dựng.................27
3.3. Nhân tố tài chính và quản lý rủi ro...................................................................28
3.3.1. Tài chính trong quản lý hợp đồng thi công xây dựng..............................28
3.3.2. Rủi ro tài chính và ảnh hưởng đến quản lý hợp đồng..............................29
3.4. Nhân tố nhân lực và quản lý dự án..................................................................30
3.4.1. Năng lực chuyên môn của các chủ thể tham gia trong hợp đồng thi công
xây dựng.............................................................................................................30
3.4.1.1. Năng lực chuyên môn của chủ đầu tư:..................................................30
3.4.1.2. Năng lực chuyên môn của nhà thầu thi công:.......................................32
3.4.1.3. Năng lực chuyên môn của nhà thầu tư vấn:..........................................34
3.4.2. Đào tạo và phát triển nhân lực trong quản lý hợp đồng thi công.............35
3.4.3. Quản lý dự án và ảnh hưởng đến quản lý hợp đồng................................36
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CHO CHỦ ĐẦU TƯ VÀ NHÀ
THẦU TRONG QUẢN LÝ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG THI CÔNG XÂY
DỰNG..........................................................................................................................38
4.1. Xác định rõ phạm vi và yêu cầu hợp đồng...................................................38
4.2. Lựa chọn nhà thầu đáng tin cậy:.................................................................38
4.3. Thiết lập cơ chế giám sát tiến độ và chất lượng:.........................................39
4.4. Quản lý tài chính hiệu quả:..........................................................................41
4.5. Xây dựng một hệ thống giao tiếp hiệu quả:.................................................41
4.6. Điều chỉnh và giám sát hợp đồng:................................................................42
4.7. Quản lý rủi ro và tranh chấp:........................................................................44
4.8. Đánh giá và học hỏi sau quá trình thi công:................................................44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................46
1. Kết luận...........................................................................................................46
2. Kiến nghị.........................................................................................................47
3. Bài học kinh nghiệm.......................................................................................48
PAGE \* MERGEFORMAT2

TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................50


PAGE \* MERGEFORMAT2

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu viết tắt Chữ viết đầy đủ

1 CNTT Công nghệ thông tin

2 DN Doanh nghiệp

3 CĐT Chủ đầu tư

4 HĐXD Hợp đồng xây dựng

5 HSDT Hồ sơ dự thầu

6 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam


PAGE \* MERGEFORMAT2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG THI CÔNG


XÂY DỰNG

1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng thi công xây dựng

Khái niệm

Hơp đồng thi công xây dựng là tài liệu pháp lý được xây dựng dựa trên nhu
cầu và thỏa thuận của các chủ thể tham gia hợp đồng trên cơ sở phù hợp với các quy
định chung của Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật xây dựng và các văn bản
pháp luật liên quan khác. Dưới đây là một số khái niệm thông dụng của Hợp đồng
thi công xây dựng:
“Hợp đồng xây dựng công trình là hợp đồng để thực hiện việc xây dựng công
trình, hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công
trình; hợp đồng tổng thầu xây dựng công trình là hợp đồng xây dựng để thực hiện
tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng”.
“Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa
bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong
hoạt động đầu tư xây dựng”. [1, trang 82]
Hiểu một cách cụ thể hơn thì: Hợp đồng là văn bản có giá trị pháp lý ràng
buộc về quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng, trách nhiệm thực hiện các
điều khoản đã ký kết, là căn cứ để thanh toán và phân xử các tranh chấp (nếu có)
trong quan hệ hợp động.
Các chủ thể tham gia trong hợp đồng bao gồm:
 Bên giao thầu: là chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư hoặc tổng
thầu hoặc nhà thầu chính.
 Bên nhận thầu: là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi Bên giao thầu là
chủ đầu tư; là nhà thầu phụ khi Bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà
thầu chính.

Các đặc điểm trong hợp đồng thi công xây dựng

Hoạt động xây dựng là hoạt động có yêu cầu cao về mặt kĩ thuật, có những
đặc thù riêng phức tạp, do đó mà hợp đồng xây dựng cũng mang những đặc trưng
riêng của nó.
- Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự nhưng chứa đựng các yếu tố liên
quan đến kinh tế
- Hợp đồng xây dựng có khối lượng công việc cũng như quy mô lớn và thời
gian thực hiện kéo dài
- Nội dung của hợp đồng xây dựng và công việc thực hiện thường gắn liền với
các hoạt động xây dựng
PAGE \* MERGEFORMAT2

- Các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong hợp đồng thường có liên quan
đến bên thứ ba.
1.2. Nguyên tắc soạn thảo, ký kết và thực hiện hợp đồng thi công xây dựng

1.2.1. Nguyên tắc soạn thảo hợp đồng thi công

Nguyên tắc soạn thảo hợp đồng là tập hợp các quy định và nguyên tắc cơ bản
giúp đảm bảo rằng hợp đồng được viết một cách rõ ràng, hợp lý và công bằng cho
tất cả các bên tham gia. Những nguyên tắc này phải tuân thủ đúng quy định pháp
luật, giúp đảm bảo tính minh bạch, minh bạch và chính xác của hợp đồng thi công.
1.2.1.1. Nguyên tắc cơ bản khi soạn thảo hợp đồng thi công xây dựng

- Hợp đồng xây dựng chỉ được ký kết khi đã có kế hoạch vốn thanh toán: khi
soạn thảo hợp đồng xây dựng, cần đảm bảo rằng đã có kế hoạch vốn thanh toán đầy
đủ và chi tiết. Điều này giúp đảm bảo tính khả thi và ổn định tài chính của dự án
xây dựng.
- Giá hợp đồng phải tính toán đầy đủ các yếu tố rủi ro có liên quan: khi tính
toán giá trị hợp đồng, cần đảm bảo rằng đã tính đầy đủ các yếu tố rủi ro có liên
quan. Điều này giúp đảm bảo tính công bằng và bảo vệ lợi ích của cả chủ đầu tư và
nhà thầu: [2, trang 11]
+ Giá hợp đồng trọn gói là giá hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình
thực hiện hợp đồng đối với khối lượng các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký
kết, trừ trường hợp bất khả kháng và thay đổi phạm vi công việc phải thực hiện
+ Điều kiện áp dụng các loại giá hợp đồng xây dựng được quy định như sau:
Đối với hợp đồng trọn gói:
 Giá hợp đồng trọn gói được áp dụng cho các gói thầu tại thời điểm lựa
chọn nhà thầu và đàm phán ký kết hợp đồng đã đủ điều kiện để xác định rõ về
khối lượng và đơn giá để thực hiện các công việc theo đúng các yêu cầu của
hợp đồng xây dựng hoặc trong một số trường hợp chưa thể xác định được rõ
khối lượng, đơn giá (như: Hợp đồng EC, EP, PC, EPC và hợp đồng chìa khóa
trao tay) nhưng các bên tham gia hợp đồng có đủ năng lực kinh nghiệm để tính
toán, xác định giá hợp đồng trọn gói.
 Khi áp dụng giá hợp đồng trọn gói thì giá gói thầu, giá hợp đồng phải
tính toán đầy đủ các yếu tố rủi ro liên quan đến giá hợp đồng như rủi ro về
khối lượng, trượt giá trong thời gian thực hiện hợp đồng và mỗi bên phải tự
chịu trách nhiệm đối với các rủi ro của mình.
Một số trường hợp được điều chỉnh giá đối với hợp đồng trọn gói [3, trang 4]
 Khi phát sinh khối lượng công việc bổ sung hợp lý ngoài phạm vi hợp
đồng hoặc khi bổ sung khối lượng công việc hợp lý chưa có đơn giá trong hợp
đồng, thì các bên tham gia hợp đồng thống nhất đơn giá công việc này trước
khi thực hiện. Việc xác định đơn giá mới theo nguyên tắc thỏa thuận trong hợp
đồng về đơn giá cho khối lượng công việc phát sinh, bổ sung ngoài phạm vi
hợp đồng; khối lượng chưa có đơn giá trong hợp đồng. Đơn giá mới được xác
PAGE \* MERGEFORMAT2

định theo Thông tư hướng dẫn về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình của Bộ Xây dựng và các thỏa thuận trong hợp đồng.
 Đối với hợp đồng thi công xây dựng có những công trình, hạng mục
công trình, công việc không phải thực hiện trong hồ sơ thiết kế kèm theo
hợp đồng đã ký: áp dụng đơn giá trong hợp đồng để Điều chỉnh giảm giá hợp
đồng. Khi ký hợp đồng trọn gói, các bên cần có bảng đơn giá kèm theo
để thuận lợi cho việc Điều chỉnh giảm, và bảng đơn giá này chỉ dùng để Điều
chỉnh giá đối với khối lượng không thực hiện trong hợp đồng.
 Đối với các trường hợp bất khả kháng, bất khả kháng khác: Đơn giá
cho các công việc phải khắc phục hậu quả bất khả kháng được xác định căn cứ
vào điều kiện thực tế, thông tư hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình của Bộ Xây dựng. Có thể áp dụng đơn giá trong hợp đồng
đã ký kết; hoặc đơn giá xác định theo nguyên tắc thỏa thuận trong hợp đồng về
đơn giá mới cho khối lượng công việc bổ sung, phát sinh bổ sung ngoài phạm
vi hợp đồng.
1.2.1.2. Lưu ý khi soạn thảo hợp đồng thi công

a. Nội dung hợp đồng thi công

- Thông tin đầy đủ và chính xác: hợp đồng nên chứa thông tin đầy đủ và chính
xác về các bên liên quan, bao gồm tên, địa chỉ, thông tin liên lạc và các thông tin
đăng ký kinh doanh phù hợp. Đảm bảo rằng mọi thông tin được cung cấp trong hợp
đồng là chính xác và không gây hiểu lầm.
- Xác định đúng tính chất của từng “loại hợp đồng”
- Về ngôn ngữ, văn phong trong văn bản phải đảm bảo ngôn ngữ trong sáng,
rõ ràng, văn phong mạch lạc dễ hiểu và không chứa hàm ý.
- Định rõ phạm vi công việc: hợp đồng cần mô tả rõ ràng và chi tiết các công
việc cần thực hiện trong quá trình xây dựng. Điều này bao gồm mô tả từng bước
công việc, vật liệu sử dụng, tiến độ thực hiện và các yêu cầu kỹ thuật, quy trình
nghiệm thu, thanh quyết toán...
- Quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên
- Lưu ý đến cơ sở pháp lý căn cứ ký hợp đồng để đảm bảo các thỏa thuận đặt
ra hợp pháp

b. Nghiệm thu công trình

Nghiệm thu sản phẩm các công việc hoàn thành: [2, trang 9] Căn cứ nghiệm
thu sản phẩm của hợp đồng là các bản vẽ thiết kế (kể cả phần sửa đổi, bổ sung được
Chủ đầu tư chấp thuận); thuyết minh kỹ thuật; các quy chuẩn, tiêu chuẩn có liên
quan; chứng chỉ kết quả thí nghiệm; biểu mẫu hồ sơ nghiệm thu bàn giao và các quy
định khác có liên quan.
PAGE \* MERGEFORMAT2

- Mục đích và phạm vi nghiệm thu: xác định rõ mục đích của quá trình nghiệm
thu và phạm vi công việc sẽ được kiểm tra. Nêu rõ các yêu cầu kỹ thuật và tiêu
chuẩn chất lượng mà công trình cần đáp ứng để được nghiệm thu.
Tiến độ nghiệm thu: xác định thời gian và tiến độ của quá trình nghiệm thu.
Điều này bao gồm thời gian bắt đầu và kết thúc, các bước kiểm tra cụ thể và các
mốc thời gian quan trọng trong quá trình nghiệm thu.
- Phương pháp nghiệm thu: xác định phương pháp và quy trình nghiệm thu cụ
thể. Nêu rõ các bước, phương pháp kiểm tra, phạm vi kiểm tra, và các tiêu chí đánh
giá để xác định sự hoàn thiện và chất lượng của công trình.
- Các yêu cầu và tiêu chuẩn chất lượng: chỉ định các yêu cầu và tiêu chuẩn
chất lượng mà công trình cần đáp ứng để được nghiệm thu. Bao gồm các quy định
về vật liệu, thiết bị, thi công, an toàn và bảo vệ môi trường.
- Kết quả nghiệm thu và thủ tục sau nghiệm thu: đưa ra quy định về việc xác
định kết quả nghiệm thu

c. Thời gian và tiến độ liên quan đến công việc

Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng thi công xây dựng theo quy định tại
Điều 14 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP.[2, trang 10]
Hợp đồng nên đề cập đến thời gian thực hiện dự án và tiến độ các công việc
cụ thể. Điều này giúp đảm bảo rằng dự án được hoàn thành đúng hẹn và đúng tiến
độ. Lưu ý thời hạn công việc để tránh ảnh hưởng đến việc hoàn thiện công trình
trong thời gian yêu cầu, tránh được những gia hạn hoặc bỏ dở công trình trong quá
trình thực hiện.
Đối với hợp đồng thi công xây dựng của gói thầu có quy mô lớn, thời gian
thực hiện dài, thì tiến độ thi công có thể được lập cho từng giai đoạn.
- Xác định rõ thời gian bắt đầu và kết thúc công việc: ghi lại ngày tháng dự
kiến bắt đầu và kết thúc công việc. Đảm bảo rằng thời gian này phù hợp với lịch
trình dự án và thỏa thuận của các bên.
- Mô tả công việc và tiến độ: đưa ra một mô tả chi tiết về các công việc cụ thể
và các giai đoạn trong quá trình thi công. Xác định thời gian dự kiến hoàn thành
mỗi giai đoạn và liên kết chặt chẽ giữa các công việc.
- Điều chỉnh thời gian và tiến độ: xác định các điều kiện và quy trình điều
chỉnh thời gian và tiến độ khi cần thiết. Điều này có thể bao gồm việc yêu cầu báo
cáo tiến độ định kỳ, thông báo sớm về thay đổi lịch trình, và quy định về xử lý các
rủi ro hoặc trục trặc gây ảnh hưởng đến tiến độ.
- Đặc điểm địa phương và điều kiện thời tiết: nếu công trình diễn ra tại một
vùng địa phương cụ thể hoặc trong điều kiện thời tiết đặc biệt.

d. Giá trị hợp đồng và thanh toán


PAGE \* MERGEFORMAT2

Giá hợp đồng theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22
tháng 4 năm 2015 [2, trang 11] được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 5 Điều 1
Nghị định số 50/2021/NĐ-CP. [5, trang 5]
- Xác định giá trị hợp đồng: chính xác xác định giá trị tổng cộng của hợp
đồng thi công, bao gồm cả giá trị các công việc, vật liệu và dịch vụ được cung cấp
theo hợp đồng.
- Định rõ phương thức tính giá trị: xác định phương thức tính giá trị công
việc, có thể là theo đơn giá cố định, đơn giá biến đổi, theo hợp đồng tổng giá hoặc
theo phương pháp khác.
- Phương thức thanh toán và lịch thanh toán: xác định phương thức thanh toán
và lịch thanh toán trong hợp đồng. Bao gồm số lượng các đợt thanh toán, thời điểm
thanh toán và tỷ lệ thanh toán cho mỗi đợt. Điều này giúp đảm bảo sự công bằng và
minh bạch trong việc thanh toán các phần công việc đã hoàn thành.
- Quy định về phương thức thanh toán: xác định phương thức thanh toán, bao
gồm việc sử dụng hình thức chuyển khoản, séc, chi phiếu hoặc các phương thức
khác. Đồng thời, quy định rõ cách thức ghi nhận và thông báo việc thanh toán.

e. Bảo hành và bảo trì công trình

Thực hiện theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP [2, trang
36]
- Thời gian bảo hành: xác định thời gian bảo hành cho công trình sau khi hoàn
thành. Điều này có thể bao gồm cả thời gian bảo hành cho công việc và vật liệu
được sử dụng trong quá trình xây dựng.
- Phạm vi bảo hành: định rõ phạm vi bảo hành, bao gồm các công việc và vật
liệu được bảo hành. Chú ý đến việc xác định các phần của công trình không thuộc
phạm vi bảo hành, như các phần bị hư hỏng do sử dụng sai cách hoặc do thời tiết
bất lợi.
- Trách nhiệm bảo hành: xác định trách nhiệm của nhà thầu trong việc bảo
hành công trình. Điều này bao gồm việc thực hiện các sửa chữa, thay thế và khắc
phục các vấn đề phát sinh trong thời gian bảo hành.
- Điều kiện bảo hành: xác định các điều kiện mà chủ đầu tư và nhà thầu phải
tuân thủ trong quá trình bảo hành. Điều này có thể bao gồm việc yêu cầu chủ đầu tư
báo cáo các vấn đề phát sinh và cung cấp thông tin cần thiết cho nhà thầu để thực
hiện bảo hành.
- Quy định về bảo trì: xác định các hoạt động bảo trì cần thiết sau thời gian
bảo hành. Điều này bao gồm việc xác định các nhiệm vụ bảo trì, lịch trình thực hiện
và trách nhiệm của các bên liên quan.
- Quy định về khiếu nại và giải quyết tranh chấp: xem xét quy định về việc
khiếu nại và giải quyết tranh chấp
1.2.2. Nguyên tắc ký kết hợp đồng thi công

1.2.2.1. Nguyên tắc chung khi ký kết hợp đồng thi công xây dựng
PAGE \* MERGEFORMAT2

a) Tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, không trái pháp luật và đạo đức xã hội;
b) Bảo đảm có đủ vốn để thanh toán theo thỏa thuận của hợp đồng;
c) Đã hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu và kết thúc quá trình đàm phán hợp
đồng;
d) Trường hợp bên nhận thầu là liên danh nhà thầu thì phải có thỏa thuận liên
danh. Các thành viên trong liên danh phải ký tên, đóng dấu (nếu có) vào hợp đồng
xây dựng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.[1, trang 82]
1.2.2.2. Nguyên tắc cụ thể khi ký kết hợp đồng thi công xây dựng.[2, trang 5]

Về nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng phải phù hợp với quy định tại Khoản
2 Điều 138 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 [1, trang 82] và đảm bảo các nguyên
tắc sau:
- Tại thời điểm ký kết hợp đồng bên nhận thầu phải đáp ứng điều kiện năng
lực hành nghề, năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối
với nhà thầu liên danh, việc phân chia khối lượng công việc trong thỏa thuận liên
danh phải phù hợp với năng lực hoạt động của từng thành viên trong liên danh. Đối
với nhà thầu chính nước ngoài, phải có cam kết thuê thầu phụ trong nước thực hiện
các công việc của hợp đồng dự kiến giao thầu phụ khi các nhà thầu trong nước đáp
ứng được yêu cầu của gói thầu.
- Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một hay
nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng
với nhiều nhà thầu chính thì nội dung của các hợp đồng này phải bảo đảm sự thống
nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện các công việc của hợp đồng để bảo đảm tiến
độ, chất lượng, hiệu quả đầu tư của dự án đầu tư xây dựng.
- Tổng thầu, nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà thầu
phụ, nhưng các nhà thầu phụ này phải được chủ đầu tư chấp thuận, các hợp đồng
thầu phụ này phải thống nhất, đồng bộ với hợp đồng thầu chính đã ký với chủ đầu
tư. Tổng thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư về tiến độ, chất
lượng các công việc đã ký kết, kể cả các công việc do nhà thầu phụ thực hiện.
- Giá ký kết hợp đồng không được vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm
phán, thương thảo hợp đồng xây dựng, trừ khối lượng phát sinh ngoài phạm vi công
việc của gói thầu được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép
1.2.3. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng [1, trang 83]

a) Các bên hợp đồng phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng về phạm
vi công việc, yêu cầu chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và
các thỏa thuận khác;
b) Trung thực, hợp tác và đúng pháp luật;
c) Không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân khác.
1.3. Phân loại hợp đồng thi công xây dựng [ 2, trang 3]
PAGE \* MERGEFORMAT2

Hợp đồng thi công xây dựng công trình (viết tắt là hợp đồng thi công xây
dựng) là hợp đồng để thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục công
trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình; hợp đồng tổng
thầu thi công xây dựng công trình là hợp đồng thi công xây dựng để thực hiện tất cả
các công trình của một dự án đầu tư;
- Theo hình thức giá hợp đồng, hợp đồng xây dựng có các loại sau:
 Hợp đồng trọn gói;
 Hợp đồng theo đơn giá cố định;
 Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;
 Hợp đồng theo thời gian;
 Hợp đồng theo giá kết hợp là hợp đồng xây dựng sử dụng kết hợp các
loại giá hợp đồng.
- Theo mối quan hệ của các bên tham gia trong hợp đồng, hợp đồng xây dựng có
các loại sau:
 Hợp đồng thầu chính là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa chủ đầu
tư với nhà thầu chính hoặc tổng thầu.
 Hợp đồng thầu phụ là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa nhà thầu
chính hoặc tổng thầu với nhà thầu phụ.
 Hợp đồng giao khoán nội bộ là hợp đồng giữa bên giao thầu và bên
nhận thầu thuộc một cơ quan, tổ chức.
 Hợp đồng xây dựng có yếu tố nước ngoài là hợp đồng xây dựng được
ký kết giữa một bên là nhà thầu nước ngoài với nhà thầu trong nước hoặc chủ
đầu tư trong nước.
1.4. Hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng thi công xây dựng [ 2, trang 5]

- Hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
 Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
 Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng quy định
 Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện
đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một
bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định
của pháp luật.
 Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp
đồng (đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa thuận trong
hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng
của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp
đồng).
- Tính pháp lý của hợp đồng xây dựng:
PAGE \* MERGEFORMAT2

 Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao
thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện;
 Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất để giải
quyết tranh chấp giữa các bên. Các tranh chấp chưa được các bên thỏa thuận
trong hợp đồng sẽ được giải quyết trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên
quan;
 Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm soát, cấp phát, cho vay
vốn, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan có liên quan khác phải căn cứ
vào nội dung hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình theo quy định, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích
hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng.
PAGE \* MERGEFORMAT2

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG THI CÔNG


XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH.

2.1. Quản lý hợp đồng thi công xây dựng

2.1.1. Khái niệm, vai trò của quản lý hợp đồng thi công xây dựng

2.1.1.1. Khái niệm quản lý hợp đồng xây dựng

Quản lý hợp đồng xây dựng là đảm bảo quá trình thực hiện hợp đồng diễn ra
thống nhất, đảm bảo hợp đồng được thực hiện đúng như những cam kết các bên đã
thỏa thuận và kí kết, trong trường hợp phát sinh tranh chấp sẽ giảm thiểu các thiệt
hại và có cơ sở để các bên thực hiện trách nhiệm của mình.[10, trang 169]
Quản lý hợp đồng xây dựng bắt đầu từ khi hợp đồng được ký kết và tiếp tục
trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng, bao gồm các hoạt động thực tiễn hàng ngày
và các yêu cầu quản lý theo hợp đồng.[10, trang 169]
Quản lý hợp đồng xây dựng là trách nhiệm của tất cả các bên tham gia hợp
đồng, quản lý vì mục tiêu chung của dự án và quản lý vì mục tiêu riêng của từng
chủ thể do chủ đầu tư chỉ định hoặc có thể được thực hiện bởi tư vấn dưới sự chỉ
đạo của chủ đầu tư, nhất là trong các dự án phức tạp và có quy mô lớn.
Quản lí thực hiện hợp đồng bao gồm các công việc sau đây:
- Quản lý hồ sơ, thư từ trao đổi, các yêu cầu thanh toán hoặc gia hạn thêm thời
gian, các biên bản hợp, hồ sơ đánh giá kết quả thực hiện: Tất cả các kiến nghị, đề
xuất, yêu cầu và phản hồi của các bên tham gia đều được trao đổi bằng văn bản. Khi
nhận được kiến nghị, đề xuất, yêu cầu từ một bên thì bên kia phải phản hồi lại bằng
văn bản trong vòng 07 ngày làm việc, sau khoảng thời gian này nếu bên nhận được
yêu cầu, kiến nghị, đề xuất không giải quyết mà không đưa ra được lí do chính đáng
thì sẽ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại (nếu có) cho bên còn lại. Vì vậy cần lưu
trữ và quản lý tất cả văn bản có liên quan để đảm bảo quá trình quản lí diễn ra như
mong muốn của các bên
- Quản lí, theo dõi và giải quyết kịp thời các khoản thanh toán cho nhà thầu
dựa trên yêu cầu thanh toán.
- Quản lí kết quả thực hiện các giai đoạn thi công, sản phẩm thi công trong
giai đoạn đó.
- Tổ chức các cuộc hợp đánh giá từng giai đoạn, kết quả và sản phẩm tạo ra
từng giai đoạn, sản phẩm hoàn thiện cuối cùng.
- Quản lí các thay đổi, cụ thể là các thay đổi về chi phí so với ngân sách và
thay đổi về thời gian so với tiến độ
- Quản lí các tranh chấp xảy ra giữa các bên tham gia trong quá trình thực
hiện, thỏa thuận đàm phán về những thay đổi xảy ra (nếu có)
Ngoài ra việc quản lý hợp đồng còn là giữ cho văn bản hợp đồng không bị thất
lạc hay hư hỏng. Cần chú ý đến mã số của hợp đồng, thời gian ký kết, số thứ tự
PAGE \* MERGEFORMAT2

trong thư mục lưu trữ, giá trị và phụ lục của hợp đồng để tránh bị trùng với những
hợp đồng khác làm cơ sở đồng thời giúp thuận tiện hơn trong việc đảm bảo thực
hiện đúng những thỏa thuận giữa các bên. Công tác quản lí hợp đồng sẽ được xem
là có hiệu quả khi thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng, tạo ra sản phẩm
như mong muốn, do đó mà việc bảo quản hay lưu trữ hợp đồng là cần thiết.
2.1.1.2. Vai trò

Quản lý hợp đồng xây dựng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hiệu quả và
đảm bảo hiệu quả cho các dự án đầu tư xây dựng công trình do sự tác động và ảnh
hưởng trực tiếp đến tiến độ, chất lượng, an toàn và chi phí của gói thầu.
Quản lí hợp đồng giúp cho quá trình thực hiện hợp đồng diễn ra thống nhất,
đúng với các nội dung đã kí kết, giảm các thiệt hại có thể xảy ra, giảm các tranh
chấp có thể phát sinh và là cơ sở để các bên thực hiện đúng trách nhiệm của mình
trong hợp đồng.
Quản lí hợp đồng giúp cho doanh nghiệp xây dựng có thể dễ dàng tìm thấy
hợp đồng bất kì đã từng thực hiện để tham khảo và rút kinh nghiệm cho những dự
án, những đàm phán hợp đồng tương tự tiếp theo.
2.1.2. Nội dung của việc quản lý hợp đồng thi công xây dựng

2.1.2.1. Quản lý về khối lượng hợp đồng xây dựng

Quản lý về khối lượng hợp đồng xây dựng là quá trình giám sát, kiểm soát và
quản lý việc thực hiện các công việc trong hợp đồng xây dựng dựa trên khối lượng
công việc đã thỏa thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu, phù hợp với phạm vi của hợp
đồng và được thỏa thuận rõ ràng trong hợp đồng. [4, trang 21]
- Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo hồ sơ thiết kế
được duyệt.
- Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa người giám sát
thi công xây dựng của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng theo thời gian hoặc
giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ
sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng [6, trang 29]
- Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được
duyệt thì chủ đầu tư, giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, tư vấn thiết kế và
nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Khối lượng phát sinh được chủ
đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán,
quyết toán hợp đồng thi công xây dựng công trình.
- Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa
các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.
2.1.2.2. Quản lý về giá hợp đồng xây dựng

Giá hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí bên thầu sẽ được nhận do bên giao
thầu cam kết thanh toán để bên nhận thầu thực hiện các công việc theo yêu cầu về
PAGE \* MERGEFORMAT2

khối lượng, chất lượng, tiến độ, điều kiện thanh toán, tạm ứng hợp đồng và các yêu
cầu khác theo thỏa thuận.

Trong hợp đồng xây dựng các bên phải ghi ro các khoản chi phí, thuế,.. đã tính
và chưa tính trong hợp đồng, nếu các bên có thỏa thuận thanh toán bằng nhiều đồng
tiền khác nhau thì phải ghi rõ cụ thể giá trị tương ứng từng loại tiền tệ

2.1.2.3. Quản lý về chất lượng hợp đồng xây dựng

Trình tự để quản lý chất lượng công trình được tiến hành như sau:
- Lập và phê duyệt biện pháp thi công.
- Kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng công trình
- Tổ chức thi công xây dựng công trình, giám sát thi công và nghiệm
thu các công việc xây dựng, nghiệm thu hạng mục công trình.
- Kiểm định chất lượng từng hạng mục công trình trong các trường hợp
có nghi ngờ về chất lượng.
- Kiểm tra công tác nghiệm thu hạng mục, công trình xây dựng hoàn
thành trước khi đưa vào sử dụng.
- Lập hồ sơ hoàn công, lưu trữ hồ sơ.
Chi tiết cụ thể về quản lý chất lượng công trình xây dựng là ghi rõ trách nhiệm
của chủ đầu tư công trình, của nhà thầu thiết kế công trình, của nhà thầu thi công
xây dựng công trình, của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình và của nhà
thầu chế tạo sản xuất, cung cấp vật liệu, sản phẩm thiết bị cấu kiện sử dụng cho
công trình.
Chất lượng thi công xây dựng công trình phải được rà soát từ giai đoạn mua
sắm vật tư, sản xuất, chế tạo các sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện và
các thiết bị được đưa vào công trình sử dụng cho đến giai đoạn thi công, chạy thử
và nghiệm thu đưa các hạng mục công trình hoàn thành vào sử dụng.
2.1.2.4. Quản lý về tiến độ thực hiên hợp đồng xây dựng

Tại Điều 18 Nghị định 06/2021/NĐ-CP [4, trang 21] hướng dẫn về quản lý
chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng quy định về quản lý
tiến độ thi công xây dựng, theo đó:
Trước khi triển khai thi công công trình xây dựng thì công trình xây dựng đó
phải được nhà thầu lập tiến độ thi công xây dựng, tiến độ thi công xây dựng phải
phù hợp với thời gian thực hiện hợp đồng và tiến độ tổng thể của dự án, được chủ
đầu tư chấp thuận. Tuy nhiên, các công trình xây dựng khác nhau với quy mô lớn,
nhỏ khác nhau sẽ có các tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng khác nhau.
Đối với những công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo
dài thì tiến độ xây dựng công trình được lập cho từng giai đoạn như theo tháng, quý,
năm. Về thời gian thi công, tiến độ thực hiện công trình xây dựng phải phù hợp với
từng công trình. Việc lập kế hoạch tiến độ dự án xây dựng trong từng giai đoạn cụ
PAGE \* MERGEFORMAT2

thể sẽ phải được thực hiện dựa trên phương hướng, lập kế hoạch tiến độ dự án xây
dựng trong từng giai đoạn cụ thể.
Theo đó, kế hoạch tiến độ dự án bao gồm các giai đoạn: xác định các công
việc, thứ tự sắp xếp các công việc một cách hợp lý, ước tính thời gian thực hiện mỗi
công việc và lập kế hoạch tiến độ cho dự án. Người quản lý cần phải xem xét kĩ
lưỡng từng đặc điểm của từng công việc, đưa ra số nhân công phù hợp và đưa ra
thời gian hoàn thành các công việc phù hợp nhất trong khi lập kế hoạch tiến độ dự
án. Trong quá trình lập kế hoạch cần đòi hỏi người quản lý tiến độ dự án phải tìm
hiểu kĩ về tình hình thực tế của dự án cần làm.
Bên cạnh đó, việc lập kế hoạch cho dự án tạo cho người quản lý có thể dễ
dàng quản lý tiến độ dự án xây dựng được thực hiện một cách hiệu quả, rõ ràng
trong quá trình thực hiện. Chủ đầu tư, bộ phận giám sát thi công xây dựng của chủ
đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan là người có trách nhiệm
theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ phù
hợp trong các trường hợp như tiến độ thi công xây dựng ở giai đoạn nào đó bị kéo
dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tiến độ tổng thể của dự án.
Theo quy định của pháp luật trong trường hợp xét thấy tiến độ thi công xây
dựng tổng thể của công trình bị kéo dài thì chủ đầu tư cần phải báo cáo cho người
quyết định đầu tư quyết định điều chỉnh tiến độ tổng thể để dự án không bị ảnh
hưởng nghiêm trọng.
2.1.2.5. Quản lý về điều chỉnh hợp đồng xây dựng

Điều chỉnh hợp đồng bao gồm điều chỉnh khối lượng, điều chỉnh đơn giá, điều
chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng, điều chỉnh giá hợp đồng và các nội dung khác
(nếu có) mà các bên tham gia đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Theo Điểm c khoản 64 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xây dựng quy định “ Khi Nhà nước thay đổi chính sách ảnh hưởng
trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng xây dựng thì việc điều chỉnh hợp đồng chỉ
được áp dụng cho phần công việc bị ảnh hưởng của sự thay đổi chính sách đó và
việc điều chỉnh thực hiện theo quy định của cơ quan ban hành, hướng dẫn thực hiện
chính sách”.Các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng xây dựng:
- Việc thỏa thuận giữa các bên tham gia trong hợp đồng phải phù hợp với các
quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan;
- Khi Nhà nước thay đổi các chính sách làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực
hiện hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác;
- Khi dự án được điều chỉnh có ảnh hưởng đến hợp đồng, trừ trường hợp các
bên hợp đồng có thỏa thuận khác;
- Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, việc điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn
Nhà nước còn phải tuân thủ các quy định sau:
- Chỉ có hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian mới
được điều chỉnh đơn giá thực hiện hợp đồng;
PAGE \* MERGEFORMAT2

- Các bên tham gia thỏa thuận trong hợp đồng được điều chỉnh đơn giá theo
nội dung, phạm vi, phương pháp và căn cứ điều chỉnh hợp đồng phải tuân thủ đúng
pháp luật;
- Người quyết định đầu tư sẽ cho phép điều chỉnh hợp đồng nếu nhà thầu có
làm thay đổi mục tiêu đầu tư, thời gian thực hiện hợp đồng, làm vượt dự toán gói
thầu xây dựng được duyệt.
2.1.2.6. Quản lý những nội dung khác khi thưc hiện hợp đồng xây dựng

Một hợp đồng thầu chính có thể có nhiều hợp đồng thầu phụ. Khi ký hợp
đồng, tổng thầu, nhà thầu chính hoặc nhà thầu nước ngoài phải thực hiện theo các
quy định sau: Chỉ được ký kết hợp đồng thầu phụ đúng với năng lực hành nghề,
năng lực hoạt động của nhà thầu phụ.
Nhà thầu nước ngoài khi thực hiện hợp đồng xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam
với vai trò là nhà thầu chính phải sử dụng nhà thầu phụ trong nước đáp ứng được
các yêu cầu của gói thầu và chỉ được ký hợp đồng thầu phụ với các nhà thầu phụ
nước ngoài khi các nhà thầu phụ trong nước không đáp ứng được yêu cầu của gói
thầu.
Đối với các vật tư, thiết bị tạm nhập tái xuất phải được quy định cụ thể
tronghợp đồng theo nguyên tắc ưu tiên sử dụng các vật tư, thiết bị trong nước đáp
ứng được yêu cầu của gói thầu.
Tổng thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về tiến độ,
chất lượng, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, sai sót của mình và các công việc
do các nhà thầu phụ thực hiện. Tổng thầu, nhà thầu chính không được giao lại toàn
bộ công việc theo hợp đồng cho nhà thầu phụ thực hiện.
Trường hợp nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định
- Nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định là nhà thầu phụ được chủ đầu tư chỉ
định cho nhà thầu chính hoặc tổng thầu thuê làm nhà thầu phụ để thực hiện một số
phần việc chuyên ngành có yêu cầu kỹ thuật cao hoặc khi thầu chính, tổng thầu
không đáp ứng được yêu cầu về an toàn, chất lượng và tiến độ thực hiện hợp đồng
sau khi chủ đầu tư đã yêu cầu.
- Đối với các hợp đồng xây dựng áp dụng nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định,
thì các bên hợp đồng phải thỏa thuận cụ thể về các tình huống chủ đầu tư được chỉ
định nhà thầu phụ;
- Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có quyền từ chối nhà thầu phụ do chủ đầu tư
chỉ định nếu công việc nhà thầu chính hoặc tổng thầu, thầu phụ đang thực hiện vẫn
tuân thủ đúng các thỏa thuận trong hợp đồng hoặc có đầy đủ cơ sở cho rằng nhà
thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định không đáp ứng được các yêu cầu theo hợp đồng.
2.2. Thực trạng thực hiện quản lý hợp đồng thi công ở các doanh nghiệp xây
dựng hiện nay.

2.2.1.1. Thực trạng các vấn đề trong quản lý hợp đồng


PAGE \* MERGEFORMAT2

- Khi kí kết hợp đồng xây dựng các bên cần thống nhất tiến độ thực hiện hợp
đồng, thời điểm báo cáo, bàn giao công việc, hạng mục công trình, các mốc thời
gian phân chia thành giai đoạn phải phù hợp với tiến độ trong hồ sơ dự thầu. Nếu
không có thời gian tiến độ cụ thể, việc quản lý tiến độ sẽ gặp khó khăn. Việc xác
định và tuân thủ tiến độ là một yếu tố quan trọng để đảm bảo dự án được hoàn thành
đúng thời gian thỏa thuận và một phần quan trọng giúp công tác quản lý hợp đồng
được thống nhất đem lại hiệu quả cao.
- Hợp đồng cần xác định rõ địa điểm giao nhận công trình xây dựng. Điều này
có thể ảnh hưởng đến việc vận chuyển và lưu trữ vật liệu, thiết bị và các thành phần
khác của công trình. Quản lý việc vận chuyển và lưu trữ hiệu quả có thể giảm thiểu
thời gian và chi phí.
- Bên giao thầu mất khả năng thanh toán: nhiều trường hợp khi thực hiện hợp
đồng, bên nhận thầu đã hoàn thành các nghĩa vụ, khối lượng công việc theo hợp
đồng nhưng bên giao thầu lại mất khả năng thanh toán, không thanh toán cho bên
nhận thầu theo như thỏa thuận, từ đó dẫn đến vi phạm về điều khoản thanh toán
trong hợp đồng. Từ đây hình thành các khoản nợ khó giải quyết, làm ảnh hưởng đến
nguồn vốn của bên nhận thầu, đây là một vấn đề pháp lý đang lo ngại cho các doanh
nghiệp xây dựng.
- Các điều khoản giải quyết tranh chấp, vi phạm và bồi thường chưa rõ ràng:
các điều khoản giải quyết tranh chấp là cơ sở để các bên đưa ra biện pháp xử lý khi
có tranh chấp xảy ra. Nhưng các điều khoản mang tính quyết định này lại không
được xem xét kỹ càng trước khi ký kết hợp đồng, dẫn đến khó khăn trong việc giải
quyết các vấn đề mâu thuẫn khi thực hiện hợp đồng. Trong hợp đồng cần quy định
rõ các điều khoản về mức phạt, cơ sở tính mức phạt và cơ sở tính mức bồi thường
khi các bên không thực hiện đúng theo thỏa thuận hợp đồng, gây thiệt hại cho các
chủ thể của hợp đồng.
- Công tác nghiệm thu còn nhiều khó khăn: trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh, qua công tác kiểm tra các quy định về nghiệm thu trong các dự án, các công
trình xây dựng với quy mô nhỏ trên vẫn chưa được quan tâm thực hiện đầy đủ. Phần
lớn chủ đầu tư vẫn chưa thực hiện thông tin về công trình, dự án xây dựng cho cơ
quan chuyên môn để theo dõi, lập kế hoạch kiểm tra, cũng chưa thực hiện đúng
trình tự, quy trình về công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định.
- Kỹ năng quản lý là một yếu tố quan trọng để thực hiện quản lý hợp đồng thi
công xây dựng thành công. Kỹ năng này bao gồm khả năng lập kế hoạch, tổ chức
công việc, điều phối tài nguyên, giám sát tiến độ và giải quyết vấn đề. Nếu người
quản lý hợp đồng không có đủ kỹ năng quản lý, quá trình thực hiện có thể gặp khó
khăn và gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình và hiệu quả kinh tế.
- Nội dung về hình thức thanh toán trong hợp đồng có thể ảnh hưởng đến việc
quản lý tài chính và tiến độ của dự án. Hợp đồng có thể đưa ra các điều khoản về
các khoản thanh toán trước, tiến độ thanh toán và các điều kiện liên quan. Quản lý
thanh toán đúng hẹn và đảm bảo sự minh bạch trong quá trình này là quan trọng để
duy trì quyền lợi của các bên.
PAGE \* MERGEFORMAT2

- Điều khoản khác: hợp đồng thi công xây dựng có thể bao gồm các điều
khoản khác như quyền sở hữu trí tuệ, bảo hành, giải quyết tranh chấp, và quản lý
chất lượng. Những điều khoản này cũng ảnh hưởng đến quá trình quản lý hợp đồng.
 Quyền sở hữu trí tuệ: hợp đồng có thể quy định về quyền sở hữu trí
tuệ đối với các thiết kế, bản vẽ, công nghệ, và phần mềm được sử dụng trong
quá trình thi công. Việc quản lý và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ có thể đảm bảo
tính hợp pháp và tránh vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
 Bảo hành: hợp đồng có thể quy định về thời gian và phạm vi bảo hành
sau khi công trình hoàn thành. Quản lý quá trình bảo hành đúng quy định giúp
đảm bảo rằng các lỗi, hỏng hóc, hoặc vấn đề về chất lượng sẽ được khắc phục
trong thời gian bảo hành.
 Giải quyết tranh chấp: hợp đồng cần quy định rõ các quy tắc và quy
trình giải quyết tranh chấp nếu có xảy ra. Việc quản lý tranh chấp một cách
công bằng và hiệu quả giữa các bên có thể giảm thiểu tác động tiêu cực đến
quá trình thực hiện và duy trì quan hệ hợp tác.
 Quản lý chất lượng: hợp đồng có thể yêu cầu việc tuân thủ các tiêu
chuẩn chất lượng, kiểm tra, và báo cáo chất lượng. Quản lý chất lượng đảm
bảo rằng công việc được thực hiện đúng tiêu chuẩn và đạt chất lượng yêu cầu.
2.2.1.2. Thực trạng về các điều khoản bất khả kháng

Bất khả kháng là một sự kiện rủi ro xảy ra một cách khách quan không thể
lường trước khi ký kết hợp đồng xây dựng và không thể khắc phục được khi nó xảy
ra mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép như: [2, trang
40]
- Điều kiện thời tiết: Thời tiết có thể gây ảnh hưởng lớn đến quá trình thi công
xây dựng. Các yếu tố như mưa, bão, tuyết, nhiệt độ cực đoan có thể gây trì hoãn
công việc, làm suy giảm hiệu suất lao động và ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
Điều kiện thời tiết không thể kiểm soát được và cần được đưa vào tính toán trong
quá trình quản lý hợp đồng
- Đặc điểm địa hình như độ cao, độ bằng phẳng, độ cứng đất, v.v. cũng có thể
ảnh hưởng đến quá trình thi công. Nếu địa hình khó khăn, việc di chuyển các vật
liệu xây dựng, thiết bị và công nhân có thể gặp khó khăn và tăng chi phí thi công.
Người quản lý hợp đồng cần đánh giá và lập kế hoạch phù hợp để vượt qua các
thách thức địa hình
- Sự có mặt đúng thời điểm và đầy đủ vật liệu xây dựng và thiết bị là rất quan
trọng để tiến hành công việc xây dựng một cách liên tục. Nếu không có đủ vật liệu
và thiết bị cần thiết, quá trình thi công có thể bị gián đoạn hoặc chậm trễ, ảnh hưởng
đến tiến độ và chất lượng công trình
- Các quy định pháp luật và quy chuẩn kỹ thuật trong ngành xây dựng là
những yếu tố quan trọng trong quản lý hợp đồng thi công. Sự tuân thủ các quy định
này đảm bảo rằng công trình được thi công theo đúng tiêu chuẩn, an toàn và bền
vững
PAGE \* MERGEFORMAT2

- Điều kiện kinh tế và tài chính: Điều kiện kinh tế và tài chính có thể ảnh
hưởng đến quá trình thực hiện quản lý hợp đồng thi công xây dựng. Nếu nguồn lực
tài chính hạn chế, việc đảm bảo các khoản thanh toán, mua sắm vật liệu và thuê
thiết bị có thể trở nên khó khăn. Điều này có thể ảnh hưởng đến tiến độ và chất
lượng công trình.
- Thủ tục phức tạp kéo dài: Do nước ta có hệ thống bộ máy hành chính từ
trung ương đến địa phương với rất nhiều cơ quan chức năng. Các hoạt động thủ tục
lại diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực xã hội, mỗi lĩnh vực lại có một quy định về thủ tục
khác nhau. Với thủ tục rườm rà, cùng các quy định về các loại giấy tờ không được
quy định rõ nên gây khó khăn cho người dân trong việc quản lý thực hiện các loại
hợp đồng.
- Bên cạnh đó Dịch COVID-19 cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng đáng kể
đến quá trình thực hiện quản lý hợp đồng thi công xây dựng. Dưới đây là một số
cách mà dịch COVID-19 đã ảnh hưởng:
 Trì hoãn và gián đoạn công việc: Do các biện pháp phòng chống dịch
COVID-19 như giãn cách xã hội, hạn chế di chuyển, đình chỉ hoạt động kinh
doanh, nhiều công trình xây dựng đã bị trì hoãn hoặc gián đoạn. Việc thi công
bị gián đoạn có thể dẫn đến chậm trễ tiến độ và tăng chi phí thi công.
 Gián đoạn chuỗi cung ứng: Dịch COVID-19 đã gây ra gián đoạn trong
chuỗi cung ứng vật liệu xây dựng và thiết bị. Các nhà cung cấp gặp khó khăn
trong sản xuất và giao hàng, dẫn đến thiếu hụt nguồn cung. Điều này có thể
làm tăng giá và làm chậm quá trình thi công.
 Biến đổi trong quy trình làm việc: Để tuân thủ các biện pháp phòng
chống dịch COVID-19, quy trình làm việc trên công trường xây dựng đã phải
thay đổi. Các biện pháp bảo vệ sức khỏe như đeo khẩu trang, kiểm tra nhiệt
độ, giãn cách xã hội và vệ sinh cá nhân đã được áp dụng. Điều này có thể làm
giảm hiệu suất lao động và tăng thời gian thực hiện công việc.
 Tăng chi phí và rủi ro: Dịch COVID-19 đã tạo ra các rủi ro và tăng
chi phí trong quá trình thi công. Ví dụ, việc tuân thủ các biện pháp bảo vệ sức
khỏe và an toàn làm tăng chi phí nhân công và vật liệu. Ngoài ra, sự không
chắc chắn về tình hình kinh tế và tài chính cũng có thể làm tăng rủi ro trong
việc thực hiện quản lý hợp đồng.
 Rủi ro về tài chính: Dịch COVID-19 đã gây ra không chắc chắn về
tình hình kinh tế và tài chính. Các biện pháp hạn chế kinh doanh có thể dẫn
đến giảm thu nhập và khả năng thanh toán của chủ đầu tư, gây áp lực tài chính
lên quá trình thi công và thanh toán hợp đồng.
 Thay đổi lịch trình và tiến độ: Biện pháp giãn cách xã hội, hạn chế di
chuyển và đình chỉ hoạt động kinh doanh đã làm thay đổi lịch trình và tiến độ
thi công. Các công việc có thể phải được điều chỉnh hoặc tái lập kế hoạch để
đảm bảo tuân thủ các quy định và giảm rủi ro lây nhiễm.
- Các chính sách xây dựng giá của doanh nghiệp cũng có thể ảnh hưởng đến
quá trình thực hiện quản lý hợp đồng:
PAGE \* MERGEFORMAT2

 Đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá cạnh tranh để đấu
thầu và giành được hợp đồng thi công xây dựng. Nếu doanh nghiệp áp dụng
chính sách giá cạnh tranh hiệu quả, nó có thể tăng khả năng giành được hợp
đồng và tạo thuận lợi cho quá trình quản lý hợp đồng sau này.
 Có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
xây dựng giá quá thấp, lợi nhuận có thể bị suy giảm. Ngược lại, nếu giá được
định cao hơn so với thị trường, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn
 Phải được xác định một cách chính xác và hợp lý để đảm bảo rằng
doanh nghiệp có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện dự án xây dựng. Nếu giá
được xác định không chính xác, có thể dẫn đến thiếu nguồn lực tài chính, gây
khó khăn trong việc thực hiện hợp đồng và quản lý dự án.
PAGE \* MERGEFORMAT2

CHƯƠNG 3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HỢP


ĐỒNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

3.1. Nhân tố pháp lý và hợp đồng

3.1.1. Quy định Pháp luật liên quan đến hợp đồng thi công xây dựng

3.1.1.1. Các văn bản pháp luật có liên quan


- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13: Quy định về xây dựng công trình và quản
lý công trình xây dựng. Luật này đề cập đến các quy định về thiết kế, xây dựng,
kiểm tra, giám sát, bảo đảm chất lượng và an toàn công trình.
- Luật xây dựng số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật xây
dựng số 50/2014/QH13
- Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13: Quy định về hợp đồng và các quyền và
nghĩa vụ pháp lý của các bên trong hợp đồng. Điều này bao gồm cả hợp đồng thi
công xây dựng.
- Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13: Quy định về quy trình đấu thầu, lựa chọn
nhà thầu, và tiến độ thi công.
- Nghị định 06/2021/NĐ-CP: quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất
lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
- Nghị định 37/2015/NĐ-CP: quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng được sửa
đổi và bổ sung bằng Nghị định 50/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
nghị định số 37/2015/nđ-cp ngày 22 tháng 4 năm 2015 của chính phủ quy định chi
tiết về hợp đồng xây dựng
- Thông tư 02/2023/TT-BXD: Hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng xây
dựng

3.1.1.2. Nhân tố thuộc về cơ chế chính sách Nhà nước về hợp đồng thi công xây
dựng

- Việc xây dựng ban hành và sửa đổi bổ sung cơ chế trong quản lý và xây
dựng trong những năm qua thường xuyên biến động, có nhiều thời kỳ cơ chế không
đồng bộ, không thống nhất. Tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn, xung đột giữa các
văn bản quy phạm pháp luật. Việc song hành thực hiện nhiều văn bản quy phạm
pháp luật đã gây ra không ít khó khăn trong quản lý đầu tư và xây dựng nói chung
và công tác quản lý hợp đồng nói riêng.
Để giải quyết những khó khăn này, cần có sự tăng cường sự thống nhất và
đồng bộ hóa trong việc ban hành và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến quản lý và xây dựng. Cần xem xét và đánh giá kỹ lưỡng các quy định
trước khi ban hành để đảm bảo tính hợp lý, khả thi và hiệu quả của chúng.
Ta có thể thấy rõ sự không đồng bộ và mâu thuẫn giữa các văn bản pháp luật
đến quản lý hợp đồng thi công xây dựng có thể là như sau:
PAGE \* MERGEFORMAT2

Với hai văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến hợp đồng thi công xây dựng
là:
Luật Đấu thầu (số 43/2013/QH13): Quy định về quy trình đấu thầu, lựa chọn
nhà thầu, và tiến độ thi công.
Luật Xây dựng (số 50/2014/QH13): Quy định về chất lượng công trình, bảo
đảm an toàn trong quá trình xây dựng, và thẩm quyền giám sát của cơ quan nhà
nước.
Dựa vào các quy định của hai bộ luật, ta thấy Luật Đấu thầu có thể yêu cầu
việc chọn nhà thầu dựa trên giá thầu thấp nhất, trong khi Luật Xây dựng lại đặt
trọng tâm vào chất lượng công trình. Điều này dẫn đến mâu thuẫn giữa việc lựa
chọn nhà thầu và đảm bảo chất lượng công trình
Khi quản lý hợp đồng thi công xây dựng, người quản lý có thể đối mặt với
những khó khăn như sau:
 Phải đảm bảo rằng nhà thầu được chọn là nhà thầu có giá thầu thấp
nhất theo yêu cầu của Luật Đấu thầu, nhưng cũng phải đảm bảo rằng nhà
thầu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về chất lượng theo Luật Xây dựng.
 Cần thực hiện việc giám sát nhà thầu để đảm bảo rằng công trình
được xây dựng đúng tiến độ và đạt chất lượng theo yêu cầu của cả hai luật.
 Đối mặt với sự phân công thẩm quyền giám sát của các cơ quan nhà
nước theo Luật Xây dựng, nhưng cũng phải tuân thủ các quy định về đấu thầu
và hợp đồng theo Luật Đấu thầu.
Để giải quyết tình trạng không đồng bộ và mâu thuẫn giữa Luật Đấu thầu và
Luật Xây dựng, có thể thực hiện các biện pháp như sau:
 Sửa đổi và bổ sung các quy định pháp luật: Cần xem xét và điều chỉnh
các quy định trong Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng để đảm bảo tính nhất
quán và thống nhất. Các quy định về chọn nhà thầu và đảm bảo chất lượng
công trình có thể được điều chỉnh để đảm bảo cân nhắc đồng thời giữa giá cả
và chất lượng.
 Đồng bộ hóa quy trình và tiêu chuẩn: Cần xây dựng quy trình và tiêu
chuẩn đồng nhất cho quản lý hợp đồng thi công xây dựng, đảm bảo rằng các
yêu cầu của cả hai luật đều được đáp ứng. Điều này có thể bao gồm việc phối
hợp giữa cơ quan quản lý đấu thầu và cơ quan giám sát xây dựng để thống
nhất các quy trình, tiêu chuẩn và hồ sơ liên quan đến hợp đồng thi công xây
dựng.
 Tăng cường hướng dẫn và đào tạo: Cần cung cấp hướng dẫn và đào
tạo cho người quản lý hợp đồng thi công xây dựng về việc áp dụng và tuân thủ
các quy định pháp luật liên quan. Điều này giúp họ hiểu rõ về sự không đồng
bộ và mâu thuẫn trong các quy định và tìm cách giải quyết các vấn đề phát
sinh.
 Thực hiện cơ chế hòa giải và giải quyết tranh chấp: Khi xảy ra tranh
chấp hoặc mâu thuẫn giữa các bên trong hợp đồng thi công xây dựng do sự
không đồng bộ của các văn bản pháp luật, cần áp dụng cơ chế hòa giải và
PAGE \* MERGEFORMAT2

giải quyết tranh chấp một cách công bằng và hiệu quả. Điều này giúp giải
quyết vấn đề và duy trì quyền lợi của các bên liên quan.
- Cơ chế chính sách của Nhà nước thường có tác động lớn đến lĩnh vực đầu tư
xây dựng. Nếu chính sách hợp lý, các văn bản quy phạm của Nhà nước được ban
hành đầy đủ, đồng bộ và kịp thời thì sẽ liên tục thúc đẩy sự phát triển của ngành xây
dựng và ngược lại khi chính sách đưa ra thiếu đồng bộ hoặc còn chậm, chưa được
cụ thể, sẽ có ảnh hưởng tiêu cực ngay lập tức. Lý do là các cơ quan ban ngành đang
trực tiếp quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng sẽ có tâm lý làm chậm tiến trình thực
hiện, thậm chí dừng lại để nghe ngóng các cơ quan khác thực hiện, hoặc bị động
chở đợi đến khi có chỉ đạo trực tiếp của cấp trên mới thực hiện.
- Nếu văn bản của Nhà nước quy định rõ và đầy đủ về nội dung hợp đồng cho
từng loại hợp đồng trong hoạt động xây dựng nó có thể điều chỉnh được hành vi và
ý thức của các chủ thể tham gia hợp đồng và buộc họ phải nghiêm túc thực hiện
theo quy định của pháp luật. Ngược lại nếu thiếu các quy định rõ ràng và có quy
định thiếu chặt chẽ sẽ dẫn đến việc triển khai thực hiện có thể khó khăn hoặc cũng
có thể bị lạm dụng. Nếu chưa phân rõ quyền, nghĩa vụ của các chủ thể tham gia xây
dựng có thể dẫn đến thực hiện tùy tiện, thiếu minh bạch và hiểu tinh thần nghiêm
túc trong quá trình thực hiện các cam kết đó và dễ có thể xảy ra tranh chấp.
3.1.2. Ảnh hưởng của yếu tố pháp lý đến quản lý hợp đồng

- Quản lý hợp đồng phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến hợp
đồng xây dựng. Điều này đảm bảo tính hợp pháp và phù hợp của các hoạt động
quản lý, từ việc lựa chọn nhà thầu, giám sát tiến độ và chất lượng công trình, đến
việc thanh toán và giải quyết tranh chấp. Quản lý hợp đồng phải có kiến thức về
pháp luật và áp dụng chúng vào công việc hàng ngày.
- Yếu tố pháp lý thúc đẩy tính minh bạch và trung thực trong quản lý hợp
đồng. Các yêu cầu báo cáo, ghi chú, ghi lại và cung cấp thông tin theo quy định
pháp luật giúp đảm bảo rằng quá trình quản lý được thực hiện một cách công bằng,
minh bạch và trung thực. Điều này cũng tạo điều kiện cho sự kiểm tra và giám sát
của cơ quan chức năng.
- Các quy định pháp lý liên quan đến hợp đồng xây dựng định nghĩa và quy
định các yêu cầu và trách nhiệm của các bên trong hợp đồng. Chúng tạo ra một
khung pháp lý để quản lý và điều chỉnh quan hệ hợp đồng, bao gồm các quyền và
nghĩa vụ của các bên. Việc không tuân thủ quy định pháp lý có thể dẫn đến hậu quả
pháp lý nghiêm trọng.
- Các quy định pháp luật về hợp đồng xây dựng xác định các quyền và lợi ích
của các bên và đưa ra các cơ chế giải quyết tranh chấp nếu có. Điều này giúp đảm
bảo rằng các bên được bảo vệ và có quyền đòi hỏi tuân thủ và thi hành hợp đồng.
- Các quy định về việc ký kết hợp đồng, quản lý tiến độ và chất lượng công
trình, giám sát và thanh toán được quy định một cách cụ thể. Quản lý hợp đồng phải
tuân thủ và thực hiện các quy trình và thủ tục này để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu
quả của hợp đồng.
Chẳng hạn như trong hợp đồng thi công xây dựng dự án Khu thương mại –
Dịch vụ - Văn phòng – Căn hộ Bcons hạng mục Cung cấp vật tư phụ, nhân công và
PAGE \* MERGEFORMAT2

máy thi công, thi công kết cấu BTCT phần hầm khu A. Trong quá trình thi công,
công ty cổ phần đầu tư xây dựng Bcons phát hiện ra rằng quy định pháp luật về đo
lường và đánh giá chất lượng công trình đã thay đổi sau khi hợp đồng được ký kết.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Bcons phải tuân thủ quy định mới này để đảm bảo
tính pháp lý và chất lượng công trình.
Tuy nhiên, việc thay đổi quy định pháp luật về đo lường và đánh giá chất
lượng có thể ảnh hưởng đến tiến độ thi công và phương pháp công việc đã được lập
trình trước đó. Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Bcons phải thay đổi kế hoạch thi
công, tìm hiểu và áp dụng các phương pháp mới, cũng như điều chỉnh hồ sơ kỹ
thuật và báo cáo cho chủ đầu tư theo yêu cầu pháp luật mới.
Đồng thời, việc không tuân thủ quy định pháp luật mới có thể gây ra rủi ro
pháp lý cho công ty xây dựng, bao gồm việc chậm trễ tiến độ, bị phạt vi phạm pháp
luật, hoặc thậm chí mất hợp đồng và đối mặt với vụ kiện từ chủ đầu tư.
Để giải quyết tình huống này, công ty cổ phần đầu tư xây dựng Bcons phải
nắm vững và áp dụng quy định pháp luật mới, cần thay đổi kế hoạch thi công, tăng
cường tư vấn pháp lý, và đảm bảo tính chất lượng của công trình theo yêu cầu pháp
luật mới. Đồng thời, công ty cần thiết lập các biện pháp để giảm thiểu rủi ro pháp
lý và duy trì mối quan hệ tốt với chủ đầu tư thông qua việc thương lượng và hòa
giải trong trường hợp xảy ra tranh chấp.

3.2. Nhân tố kỹ thuật và công nghệ

3.2.1. Công nghệ xây dựng mới và ảnh hưởng đến quản lý hợp đồng

- Quản lý tiến độ và công việc: Công nghệ xây dựng mới, như hệ thống quản
lý dự án tự động (Project Management Software), giúp tăng cường quản lý tiến độ
và công việc. Công cụ này cho phép theo dõi và điều chỉnh tiến độ dự án, cung cấp
thông tin thời gian thực về tiến trình thi công, nhân lực, vật liệu và nguồn lực khác.
Quản lý hợp đồng có thể sử dụng công nghệ này để theo dõi và đảm bảo tuân thủ
tiến độ thi công, phối hợp công việc giữa các bên liên quan và giải quyết vấn đề kịp
thời.
- Quản lý tài liệu và thông tin: Công nghệ xây dựng mới cung cấp các công cụ
và hệ thống quản lý tài liệu và thông tin hiệu quả. Điều này giúp quản lý hợp đồng
lưu trữ và truy xuất dễ dàng các tài liệu hợp đồng, thay đổi hợp đồng, báo cáo tiến
độ, hồ sơ kỹ thuật và các tài liệu liên quan khác. Công nghệ này giúp tăng tính minh
bạch, giảm thiểu rủi ro về mất mát thông tin và tăng cường khả năng quản lý tài liệu
trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Quản lý chi phí và tài chính: Công nghệ xây dựng mới cung cấp các công cụ
và phần mềm quản lý chi phí và tài chính hiệu quả. Quản lý hợp đồng có thể sử
dụng công nghệ này để theo dõi, kiểm soát và báo cáo chi phí của dự án, quản lý
hợp đồng, thanh toán và hóa đơn. Công nghệ này giúp quản lý hợp đồng có cái nhìn
tổng quan về tài chính dự án, tăng cường tính chính xác và minh bạch trong quản lý
tài chính của hợp đồng.
PAGE \* MERGEFORMAT2

- Quản lý chất lượng và an toàn: Công nghệ xây dựng mới cung cấp các công
cụ và phần mềm quản lý chất lượng và an toàn công trình. Các công nghệ như BIM
(Building Information Modeling) cho phép tạo ra mô hình 3D của công trình, giúp
quản lý hợp đồng đánh giá và kiểm soát chất lượng từ giai đoạn thiết kế đến thi
công. Công nghệ cũng cung cấp các công cụ và phương pháp giám sát an toàn, giúp
quản lý hợp đồng tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn an toàn, đảm bảo môi trường
làm việc an toàn cho công nhân và tránh các tai nạn lao động.
Trong hợp đồng thi công xây dựng dự án Khu thương mại – Dịch vụ - Văn
phòng – Căn hộ Bcons hạng mục Cung cấp vật tư phụ, nhân công và máy thi công,
thi công kết cấu BTCT phần hầm khu A.. Trong hợp đồng, có một điều khoản quy
định về tiến độ và chất lượng công trình.
Sử dụng công nghệ xây dựng mới, công ty cổ phần đầu tư xây dựng Bcons
triển khai hệ thống quản lý dự án tự động (Project Management Software). Hệ
thống này cho phép quản lý hợp đồng theo dõi tiến độ thi công, tài liệu kỹ thuật và
tài liệu liên quan đến hợp đồng.
Hệ thống BIM (Building Information Modeling) cũng được sử dụng để tạo ra
mô hình 3D của tòa nhà. Quản lý hợp đồng sử dụng mô hình BIM để kiểm tra và
đánh giá chất lượng từ giai đoạn thiết kế đến thi công, đảm bảo rằng các tiêu chuẩn
chất lượng được tuân thủ và tránh lỗi xảy ra trong quá trình thi công.
Sự phát triển của công nghệ in 3D dự kiến tác động đột phá đến ngành xây
dựng. Công nghệ này cho phép sản xuất các sản phẩm xây dựng có hình dạng theo
yêu cầu mà các phương pháp xây dựng khác không thể thực hiện được; công nghệ
này hứa hẹn tiềm năng tăng năng suất lên tới 80% cho một số ứng dụng, cùng với
việc giảm đáng kể phế thải xây dựng. Thời gian xây dựng một số loại công trình có
thể rút ngắn từ vài tuần đến vài giờ và các cấu kiện tùy chỉnh có thể được tạo ra với
chi phí thấp hơn nhiều.
Ngoài ra, công ty xây dựng áp dụng quản lý hợp đồng điện tử và sử dụng
chuỗi khối (blockchain) để lưu trữ, quản lý và xác minh các hợp đồng và tài liệu
liên quan. Điều này tăng tính bảo mật và độ tin cậy của các tài liệu hợp đồng, giảm
thiểu rủi ro mất mát thông tin và tranh chấp về tài liệu.
Công nghệ xây dựng mới cũng cung cấp các công cụ và phần mềm quản lý chi
phí và tài chính. Quản lý hợp đồng sử dụng các công cụ này để theo dõi và báo cáo
chi phí của dự án, quản lý hợp đồng, thanh toán và hóa đơn. Công nghệ này giúp
quản lý hợp đồng có cái nhìn tổng quan về tài chính dự án và tăng cường tính chính
xác trong quản lý tài chính của hợp đồng
3.2.2. Công nghệ thông tin và quản lý hợp đồng thi công xây dựng

Công nghệ thông tin (CNTT) đã có một tác động lớn đến nhiều lĩnh vực, bao
gồm cả lĩnh vực xây dựng và quản lý hợp đồng thi công xây dựng. Các công nghệ
thông tin đã giúp cải thiện quá trình quản lý và thực hiện các hợp đồng thi công xây
dựng trong nhiều khía cạnh khác nhau.
- Quản lý tài liệu: cho phép lưu trữ, quản lý và truy xuất dễ dàng các tài liệu
hợp đồng liên quan đến dự án xây dựng. Các hệ thống quản lý tài liệu điện tử và các
công cụ chia sẻ tài liệu trực tuyến giúp quản lý hợp đồng lưu trữ và truy cập thông
PAGE \* MERGEFORMAT2

tin nhanh chóng và thuận tiện. Điều này giúp giảm thiểu rủi ro mất mát tài liệu, tăng
tính minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét và phê duyệt các tài liệu
hợp đồng.
- Quản lý thay đổi hợp đồng: giúp quản lý hợp đồng theo dõi và quản lý các
thay đổi trong dự án xây dựng. Hệ thống quản lý dự án và phần mềm quản lý hợp
đồng cho phép ghi nhận, đánh giá và kiểm soát các thay đổi trong hợp đồng, bao
gồm sửa đổi hợp đồng, biên bản thỏa thuận và các vấn đề khác. Công nghệ này giúp
tăng cường tính minh bạch và đảm bảo việc thực hiện các thay đổi hợp đồng được
điều chỉnh một cách chính xác và kịp thời.
- Quản lý tiến độ và công việc: cung cấp các công cụ quản lý tiến độ và công
việc, giúp quản lý hợp đồng theo dõi và kiểm soát tiến độ thi công. Hệ thống quản
lý dự án và phần mềm quản lý tiến độ giúp theo dõi và báo cáo tiến trình thi công,
giúp quản lý hợp đồng phối hợp công việc và giải quyết vấn đề kịp thời. Công nghệ
thông tin cũng hỗ trợ trong việc phân công công việc, theo dõi nguồn lực và giám
sát hiệu suất công việc.
Một số cách có thể được áp dụng trong lĩnh vực này:
- Phần mềm quản lý dự án xây dựng: các phần mềm quản lý dự án xây dựng
như Microsoft Project, Primavera P6, hay các ứng dụng tùy chỉnh đã giúp quản lý
theo dõi tiến độ dự án, lập kế hoạch công việc, quản lý tài nguyên, và xác định rủi
ro dễ dàng hơn.
- Hệ thống quản lý hợp đồng điện tử: các công ty xây dựng có thể sử dụng các
hệ thống quản lý hợp đồng điện tử để tạo, lưu trữ, và theo dõi các hợp đồng thi công
một cách hiệu quả. Điều này giúp giảm thiểu rủi ro mất mát thông tin và tối ưu hóa
quá trình ký kết hợp đồng.
- Công nghệ IoT (Internet of Things): sử dụng cảm biến và thiết bị kết nối
Internet để theo dõi thời gian thực các thông số kỹ thuật trên công trường xây dựng.
Điều này giúp quản lý dự án nắm bắt thông tin trạng thái của công trình và có thể
ứng phó với vấn đề sớm hơn.
- BIM (Building Information Modeling): công nghệ thông tin đã giúp phát
triển BIM, một phương pháp toàn diện để thiết kế, xây dựng và quản lý công trình
xây dựng. BIM cho phép tạo ra một mô hình số 3D của dự án, giúp cải thiện tính
chính xác và hiệu quả trong quản lý hợp đồng thi công.
- Ứng dụng di động và máy tính bảng: các ứng dụng di động cho phép những
người làm việc trên công trường truy cập thông tin dự án, gửi báo cáo thời gian
thực, chụp hình ảnh, và quản lý tài liệu dễ dàng hơn.
- Phân tích dữ liệu và trí tuệ nhân tạo: công nghệ thông tin có thể được sử
dụng để phân tích dữ liệu về quá trình thi công và dự đoán các vấn đề có thể phát
sinh trong tương lai. Trí tuệ nhân tạo cũng có thể giúp dự đoán các rủi ro và tối ưu
hóa quá trình thi công.
Công nghệ thông tin đã giúp cải thiện quản lý và thi hành hợp đồng thi công
xây dựng thông qua việc tăng tính hiệu quả, chính xác và minh bạch trong quá trình
làm việc. Nó đã giúp giảm thiểu rủi ro, tối ưu hóa tài nguyên và giảm thiểu sự trễ
hạn trong các dự án xây dựng.
PAGE \* MERGEFORMAT2

3.3. Nhân tố tài chính và quản lý rủi ro

3.3.1. Tài chính trong quản lý hợp đồng thi công xây dựng

Trong quản lý hợp đồng thi công xây dựng, quản lý tài chính đóng một vai trò
quan trọng để đảm bảo việc quản lý và sử dụng các nguồn tài chính một cách hiệu
quả và minh bạch. Dưới đây là một số khía cạnh quan trọng liên quan đến tài chính
trong quản lý hợp đồng thi công xây dựng:
- Dự toán và ngân sách: Quản lý tài chính trong hợp đồng thi công xây dựng
bắt đầu từ việc xác định dự toán và ngân sách cho dự án. Các bên liên quan phải
thống nhất về số tiền dự kiến, các khoản phí, chi phí dự phòng và các khoản phải
trả. Dự toán và ngân sách cung cấp căn cứ để quản lý tài chính trong quá trình thi
công và giúp đảm bảo sự hợp lý và hiệu quả về mặt tài chính của dự án.
- Quản lý chi phí: Quản lý tài chính trong hợp đồng thi công xây dựng đòi hỏi
việc giám sát và kiểm soát các chi phí liên quan đến dự án. Quản lý hợp đồng phải
theo dõi chi phí một cách cẩn thận, ghi lại và kiểm tra các khoản chi phí như vật
liệu, nhân công, thiết bị và dịch vụ. Điều này giúp đảm bảo rằng các chi phí được
kiểm soát trong ngân sách dự toán và tránh những chi phí không cần thiết hoặc vượt
quá dự kiến.
- Thanh toán và hóa đơn: Trong quản lý hợp đồng thi công, tài chính cũng liên
quan đến quá trình thanh toán và lập hóa đơn. Các bên tham gia phải thống nhất về
các điều khoản thanh toán, lịch trình thanh toán và phương thức thanh toán. Quản lý
tài chính đảm bảo rằng các hóa đơn được lập đúng thời hạn, đúng số tiền và đáp ứng
các yêu cầu của hợp đồng. Đồng thời, nó cũng đảm bảo tính minh bạch và đúng quy
trình trong việc xác nhận và thực hiện thanh toán.
3.3.2. Rủi ro tài chính và ảnh hưởng đến quản lý hợp đồng

Rủi ro tài chính là những nguy cơ và không chắc chắn liên quan đến khả năng
mất mát tài chính trong quá trình quản lý hợp đồng. Rủi ro tài chính có thể ảnh
hưởng đến quản lý hợp đồng thi công xây dựng theo nhiều cách, bao gồm:
- Khả năng không thực hiện được thanh toán: Một rủi ro tài chính quan trọng
là khả năng không thực hiện được thanh toán đầy đủ và đúng hạn. Điều này có thể
xảy ra khi một bên không có đủ tài chính để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán theo
hợp đồng. Việc không thực hiện được thanh toán có thể gây rối loạn trong tiến trình
thi công và ảnh hưởng đến tài chính của các bên liên quan.
- Thay đổi giá và lạm phát: Rủi ro tài chính cũng có thể xuất phát từ thay đổi
giá và lạm phát. Trong quá trình thi công xây dựng, giá vật liệu, nhân công và các
yếu tố khác có thể thay đổi do biến động thị trường. Nếu không được dự báo và
quản lý cẩn thận, thay đổi giá và lạm phát có thể gây ra các chi phí bổ sung và ảnh
hưởng đến tài chính của dự án.
Theo Số liệu của Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) được trích trong báo
cáo gửi Thủ tướng Chính phủ, Hiệp hội Nhà thầu xây dựng Việt Nam (VACC) cho
thấy, giá thép nếu tính từ đầu năm 2021 đến quý II/2022 đã tăng từ 20-60% (cao
điểm là tăng 60%, hiện nay dịu xuống ở mức trên 20%); giá xi măng từ mức giá
PAGE \* MERGEFORMAT2

1.400 đồng/kg (thời điểm quý IV/2020) đến nay là 1.980 đồng/kg (chưa kể VAT);
giá nhựa đường là 11.000 đồng/kg ở thời điểm cuối 2020 đến nay là 15.500
đồng/kg…
Tất cả các loại vật liệu đều tăng cao và nếu tính theo tỉ trọng vật tư của cơ cấu giá
thì việc tăng giá vật liệu đã làm giá thành gói thầu tăng lên từ 18-30% (tính trung
bình cho từng thời điểm). Đơn cử, Tổng công ty Vinaconex - nhà thầu thi công gói
thầu đường cao tốc Mai Sơn – Quốc lộ 45, ngay khi bắt đầu triển khai thi công tính
toán lại tất cả cơ cấu giá ở thời điểm đó đã thấy lỗ 46% so với giá gói thầu được
Chủ đầu tư ký hợp đồng.
Điều đáng nói, ngành xây dựng có đặc thù là 70% số lao động là từ nông nhàn
nhưng sau COVID-19, việc tuyển dụng lao động hết sức khó khăn. Chính vì sự khan
hiếm nhân công nên đơn giá nhân công tăng lên đến 25% để cạnh tranh thu hút
nhân lực. [9]
- Rủi ro về tài chính của nhà thầu: Rủi ro tài chính có thể phát sinh từ khả
năng không thực hiện được cam kết của nhà thầu. Nếu nhà thầu gặp khó khăn tài
chính hoặc phá sản, quá trình thi công và tiến độ dự án có thể bị ảnh hưởng nghiêm
trọng. Quản lý hợp đồng cần đảm bảo rằng nhà thầu có đủ tài chính để thực hiện
công việc theo hợp đồng và thực hiện các biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu rủi
ro tài chính.
Về tài chính đang là một sức ép lớn cho các DN xây dựng do công tác thanh quyết
toán với các Chủ đầu tư còn phức tạp, khó khăn, hầu hết các nhà thầu bị nợ đọng,
đặc biệt ở khoảng 20-25% cuối của dự án. Nhiều dự án đã đưa vào khai thác sử
dụng vài ba năm vẫn chưa quyết toán được, trong khi nhà thầu phải vay tín dụng
ngân hàng, chịu lãi suất cao dẫn đến tình trạng nợ chồng nợ.
- Rủi ro về tài chính của chủ đầu tư: Ngược lại, rủi ro tài chính cũng có thể ảnh
hưởng đến chủ đầu tư. Nếu chủ đầu tư gặp khó khăn tài chính hoặc không thực hiện
các cam kết thanh toán đúng hạn, nhà thầu có thể gặp khó khăn trong việc tiến hành
thi công.
3.4. Nhân tố nhân lực và quản lý dự án

3.4.1. Năng lực chuyên môn của các chủ thể tham gia trong hợp đồng thi công
xây dựng

3.4.1.1. Năng lực chuyên môn của chủ đầu tư:

- Chủ đầu tư xây dựng (sau đây gọi là chủ đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá nhân
sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện
hoạt động đầu tư xây dựng. ( Căn cứ Điều 3 Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày
18 tháng 06 năm 2014 )
- Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được Nhà nước giao sở hữu vốn để
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lại là một trong hai chủ thể tự hiệp tham
gia trong quan hệ hợp đồng. Chủ đầu tư là người phải chịu (hoàn toàn trách nhiệm
về công tác quản lý, kiểm tra, giám sát và xử lý. các vi phạm về hợp đồng trong
hoạt động xây dựng của mình.
PAGE \* MERGEFORMAT2

 Kiến thức về lĩnh vực xây dựng: Chủ đầu tư cần có kiến thức cơ bản
về lĩnh vực xây dựng, bao gồm các quy trình xây dựng, công nghệ, tiêu chuẩn kỹ
thuật và quy định pháp luật liên quan. Điều này giúp chủ đầu tư hiểu và đánh giá
được quy trình thi công, yêu cầu kỹ thuật và tiến độ công trình.
Kiến thức về tiêu chuẩn kỹ thuật giúp chủ đầu tư lựa chọn các vật liệu xây
dựng phù hợp với mục tiêu của dự án và tuân thủ các yêu cầu về chất lượng và an
toàn. Chẳng hạn, khi xây dựng một tòa nhà cao tầng, chủ đầu tư cần biết rằng cần
sử dụng vật liệu chống cháy và có khả năng chịu tải cao để đảm bảo tính an toàn
của công trình. Họ có thể xây dựng các kế hoạch và biện pháp để giảm thiểu rủi ro
này và đảm bảo tính chất lượng của dự án. Trong quá trình thi công, có thể xảy ra
thay đổi về thiết kế hoặc yêu cầu kỹ thuật thì chủ đầu tư có thể hiểu được tác động
của những thay đổi này và tham gia vào quyết định về việc chấp nhận hoặc từ chối
thay đổi.
 Kỹ năng quản lý dự án: Chủ đầu tư cần có kỹ năng quản lý dự án để
đảm bảo rằng công trình được thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và nguồn lực đã
được xác định. Kỹ năng này bao gồm lập kế hoạch, phân công công việc, giám sát
tiến trình thi công, quản lý tài chính và tương tác với các bên tham gia khác.
Chủ đầu tư phải lập kế hoạch chi tiết về tiến độ xây dựng, lịch trình công việc,
nguồn lực cần thiết, và ngân sách dự án. Điều này đòi hỏi khả năng xác định các
công việc cần thực hiện, thời gian và nguồn lực cần thiết cho từng công đoạn của
dự án. Phân công công việc cho các nhà thầu, kỹ sư, và công nhân trong dự án.
Chủ đầu tư cần thực hiện kiểm tra chất lượng công trình, giám sát việc sử dụng vật
liệu và nguồn lực, và đảm bảo rằng mọi vấn đề được giải quyết kịp thời, kiểm soát
các chi phí, theo dõi việc thanh toán cho các nhà thầu và đảm bảo rằng dự án
không vượt quá ngân sách đã đề ra.
 Hiểu biết về hợp đồng và quy phạm pháp luật: Chủ đầu tư cần hiểu và
áp dụng đúng các quy định về hợp đồng thi công xây dựng. Điều này bao gồm hiểu
biết về các điều khoản hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên, quy trình giải
quyết tranh chấp, và quy định về thanh toán và bảo đảm tiến độ.
Nếu có tranh chấp về việc giải quyết sự cố và thay đổi trong hợp đồng, chủ
đầu tư cần hiểu quy trình giải quyết tranh chấp được quy định trong hợp đồng.
Điều này có thể bao gồm việc đề đơn xử lý tranh chấp hoặc tìm kiếm sự trợ giúp từ
một trung tâm giải quyết tranh chấp độc lập. Phải nắm rõ quy định về thanh toán
trong hợp đồng, bao gồm thời điểm thanh toán, cách tính giá trị công việc đã hoàn
thành, và bảo đảm tiến độ.
 Khả năng lựa chọn nhà thầu phù hợp: Chủ đầu tư cần có khả năng lựa
chọn nhà thầu phù hợp cho dự án. Điều này đòi hỏi chủ đầu tư có kiến thức về đánh
giá năng lực của nhà thầu, quy trình đấu thầu và các yêu cầu liên quan đến chất
lượng, an toàn và tiến độ thi công.
Chủ đầu tư tiến hành một quá trình đánh giá năng lực của các nhà thầu tiềm
năng. Họ xem xét lịch sử công việc, dự án đã hoàn thành, và khả năng tài chính của
mỗi nhà thầu để đảm bảo rằng họ có đủ năng lực để thực hiện dự án. Tổ chức một
quá trình đấu thầu cạnh tranh để mời nhiều nhà thầu tham gia. Quy trình này đảm
bảo tính minh bạch và cạnh tranh trong việc lựa chọn nhà thầu. Sau quá trình đánh
PAGE \* MERGEFORMAT2

giá và đấu thầu, chủ đầu tư lựa chọn một nhà thầu có kinh nghiệm trong xây dựng
trường học và có khả năng thực hiện dự án đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng.
 Khả năng tương tác và giao tiếp: Chủ đầu tư cần có khả năng tương
tác và giao tiếp hiệu quả với các bên tham gia khác trong quá trình quản lý hợp
đồng. Điều này bao gồm khả năng lắng nghe, truyền đạt thông tin và thương lượng
Chủ đầu tư LMN tổ chức cuộc họp đầu tiên với tất cả các nhà thầu để lắng
nghe ý kiến và ý tưởng của họ về dự án. Họ cung cấp lịch trình công việc, các thay
đổi thiết kế, và các thông tin quan trọng khác cho các nhà thầu bằng email, hệ
thống thông tin trực tuyến, và các cuộc họp video.
- Năng lực chuyên môn của chủ đầu tư chính là khả năng, trình độ chuyên
môn và đạo đức của các thành viên tham gia quản lý hợp đồng trong hoạt động xây
dựng của chủ đầu tư (gọi chung là nhà quản lý). Nhà quản lý có trình độ quản lý tốt,
trình độ chuyên môn giỏi và có đạo đức tốt sẽ quản lý tốt hơn những nhà quản lý có
trình độ chuyên môn, trình độ quản lý yếu kém và đạo đức không tốt.
- Ý thức chấp hành pháp luật trong quản lý hợp đồng thể hiện đạo đức của nhà
quản lý. Nhà quản lý chấp hành tốt pháp luật của Nhà nước sẽ ảnh hưởng tốt đến
chất lượng, thời gian và chi phí hợp đồng xây dựng. Ngược lại, nếu xảy ra vi phạm
pháp luật vô tình hay hữu ý của các nhà quản lý đều ảnh hưởng tiêu cực đến chất
lượng và các cam kết mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng và có thể làm phát
sinh thêm chi phí.
- Nhiều chủ đầu tư năng lực kém không có chuyên môn và kiến thức về đầu tư
xây dựng công trình, chưa nắm chắc các quy định về công tác quản lý hợp đồng xây
dựng nên ý thức chấp hành pháp luật chưa cao, quản lý hợp đồng lỏng lẻo, thiếu
kinh nghiệm dẫn đến công trình triển khai bị chậm tiến độ và phải điều chỉnh giả
gây thất thoát lãng phí nguồn vốn đầu tư, chất lượng công trình bị ảnh hưởng.
Ví dụ hợp đồng xây dựng đường cao tốc Bắc – Nam có sử dụng vốn ODA của
Nhật (ký kết giữa chủ đầu tư phía Việt Nam và nhà thầu Nhật Bản) được báo chí đã
nói trong thời gian qua. Hợp đồng được thực hiện theo hình thức hợp đồng theo
đơn giá điều chỉnh, được thanh toán bằng hai loại đồng tiền: Đồng Việt Nam và
Yên Nhật. Giá hợp đồng được điều chỉnh theo công thức điều chỉnh giá quy định
trong hợp đồng. Đến khi thanh toán hợp đồng, chủ đầu tư và nhà thầu hiểu hoàn
toàn khác nhau về "điều chỉnh giá hợp đồng". Do đó xảy ra tranh chấp về sự không
rõ ràng trong hợp đồng về việc thanh toán bằng đồng tiền nào. Vì vậy năng lực của
Chủ đầu tư cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý hợp đồng.
3.4.1.2. Năng lực chuyên môn của nhà thầu thi công:

Trong hợp đồng thi công, năng lực chuyên môn của nhà thầu thi công đóng vai
trò quan trọng. Năng lực chuyên môn đề cập đến khả năng và kinh nghiệm của nhà
thầu để thực hiện các công việc cụ thể trong dự án xây dựng.
- Nhà thầu thi công nên có đủ năng lực chuyên môn để thực hiện công việc
theo yêu cầu kỹ thuật và tiến độ đã được quy định trong hợp đồng. Điều này bao
gồm:
PAGE \* MERGEFORMAT2

 Kiến thức chuyên môn: Nhà thầu cần có kiến thức và hiểu biết sâu về
lĩnh vực xây dựng và các phương pháp thi công liên quan. Họ nên có hiểu biết về
các quy chuẩn, quy phạm kỹ thuật, và các quy định liên quan đến công việc thi
công.
 Kinh nghiệm: Nhà thầu cần có kinh nghiệm thực tế trong việc thực
hiện các dự án tương tự. Kinh nghiệm này giúp họ hiểu rõ các quy trình thi công,
giải quyết các vấn đề phát sinh và đảm bảo chất lượng công trình.
 Đội ngũ nhân viên: Nhà thầu nên có đội ngũ nhân viên có chuyên
môn cao và có kỹ năng thực hiện công việc trong lĩnh vực xây dựng. Đội ngũ này
bao gồm các kỹ sư, kiến trúc sư, công nhân và các chuyên gia khác cần thiết để
thực hiện công việc.
 Công nghệ và thiết bị: Nhà thầu cần có khả năng sử dụng công nghệ
và thiết bị hiện đại để thực hiện công việc một cách hiệu quả. Họ nên có sẵn các
thiết bị, máy móc và công cụ cần thiết để thực hiện các công việc trong dự án.
 Quản lý dự án: Nhà thầu cần có khả năng quản lý dự án tốt, bao gồm
lập kế hoạch, phân công công việc, quản lý tài nguyên và giám sát tiến độ. Quản
lý dự án hiệu quả giúp đảm bảo rằng công việc được thực hiện đúng yêu cầu và
trong thời gian đã cam kết.
Công ty cổ phần tập đoàn xây dựng Hòa Bình là một công ty xây dựng có
năng lực chuyên môn cao. Họ đã thực hiện nhiều dự án xây dựng thành công và
được công nhận trong ngành công nghiệp xây dựng. Có một số yếu tố về năng lực
chuyên môn của nhà thầu Công ty cổ phần tập đoàn xây dựng Hòa Bình như sau:
 Kinh nghiệm: Nhà thầu Công ty cổ phần tập đoàn xây dựng Hòa Bình
đã hoạt động trong ngành xây dựng trong nhiều năm và có kinh nghiệm làm việc
trên các dự án đa dạng về quy mô và loại hình công trình. Họ có hiểu biết sâu về
các quy trình xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật và các pháp lý liên quan.
 Đội ngũ nhân viên: Công ty cổ phần tập đoàn xây dựng Hòa Bình có
một đội ngũ nhân viên chất lượng và giàu kinh nghiệm. Các nhân viên của họ có
đủ trình độ chuyên môn và kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc một cách
chuyên nghiệp. Họ có kiến thức vững vàng về các phương pháp xây dựng, quản
lý dự án và an toàn lao động.
 Công nghệ và thiết bị: Công ty cổ phần tập đoàn xây dựng Hòa Bình
sử dụng công nghệ tiên tiến và các thiết bị hiện đại trong quá trình thi công. Họ
theo dõi các xu hướng công nghệ mới và đầu tư vào việc nâng cấp cơ sở hạ tầng
công nghệ của mình. Điều này giúp tăng cường năng suất làm việc, chất lượng
công trình và tuân thủ tiến độ.
 Quản lý dự án: Nhà thầu Công ty cổ phần tập đoàn xây dựng Hòa
Bình có khả năng quản lý dự án tốt. Họ có quy trình quản lý dự án rõ ràng, từ
lập kế hoạch, theo dõi tiến độ, quản lý nguồn lực và giám sát chất lượng. Điều
này đảm bảo rằng dự án được thực hiện theo đúng quy định và đáp ứng các yêu
cầu của chủ đầu tư.
PAGE \* MERGEFORMAT2

- Ngược lại nhà thầu có năng lực yếu, đội ngũ cán bộ công nhân có tay nghề
kém (ví dụ như việc sử dụng công nhân mùa vụ) không được đảo tạo tại các cơ sở
đào tạo có uy tín của Nhà nước hoặc không được thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng
để nâng cao tay nghề, phong cách làm việc thiếu chuyên nghiệp sẽ ảnh hưởng đến
công tác quản lý hợp đồng của chủ đầu tư.

Ví dụ điển hình như nhà thầu Công ty Hữu hạn Tập đoàn Cục 6 Đường sắt
(Trung Quốc) làm tổng thầu EPC tuyến đường sắt Cát Linh - Hà Đông có quá
nhiều yếu kém dẫn đến công trình chậm tiến độ, mất an toàn và khiến dự án bị đội
vốn lên cao, như báo chí đã phản ánh trong thời gian qua, đồng thời gây bức xúc
trong xã hội.

Trước khi trúng thầu tại Việt Nam, nhà thầu này chưa từng xây dựng tuyến
đường sắt đô thị nào theo hình thức tổng thầu EPC. Cho nên việc điều hành của
nhà thầu tại công trường hiện nay có phần lúng túng, đôi khi là khó kiểm soát. Đây
là nhà thầu chuyên về xây lắp, không phải tổng thầu. Theo quy định, nếu là tổng
thầu EPC phải có kỹ thuật thiết kế. Do không có thiết kế nên khi thi công tại dự án
nhà thầu này phải đi thuê thiết kế bên ngoài. Do vậy mới có chuyện thiết kế kỹ thuật
khác với thực tế tại Việt Nam. Cụ thể, với hạng mục xử lý nền đất yếu khu đề-pô,
nhà thầu đề xuất xử lý cọc PPC. Đây là phương án thi công mới của thế giới, Việt
Nam chưa có kinh nghiệm để làm nên ông Trần Văn Lục, Giám đốc Ban quản lý dự
án đường sắt, Cục Đường sắt, Bộ GTVT (chủ đầu tư Dự án đường sắt đô thị Cát
Linh - Hà Đông, Hà Nội) đã yêu cầu làm theo thiết kế cơ sở là xử lý bằng giếng cát.
Với hạng mục mặt bằng nhà ga, nhà thầu áp dụng theo thông số của Trung Quốc,
từ móng nhà ga đến nhà dân phải cách 6m. Như vậy sẽ có bao nhiêu nhà dân mặt
phố phải giải phóng. Không khả thi nên đã yêu cầu làm 2m…

3.4.1.3. Năng lực chuyên môn của nhà thầu tư vấn:

- Năng lực chuyên môn của nhà thầu tư vấn trong một hợp đồng tư vấn xây
dựng có thể bao gồm:
 Kiến thức chuyên môn: Nhà thầu tư vấn cần có kiến thức sâu về lĩnh
vực xây dựng và các quy định, quy chuẩn liên quan. Họ nên hiểu rõ về các
phương pháp thiết kế, quy trình thi công, quản lý dự án, và các yêu cầu kỹ thuật.
 Kinh nghiệm: Nhà thầu tư vấn nên có kinh nghiệm trong việc tư vấn
cho các dự án xây dựng tương tự. Kinh nghiệm này giúp họ hiểu rõ các vấn đề
phát sinh trong quá trình thiết kế và xây dựng, và có khả năng đưa ra các giải
pháp tối ưu.
 Đội ngũ nhân viên: Nhà thầu tư vấn cần có đội ngũ nhân viên có
chuyên môn cao và chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan. Đội ngũ này bao
gồm các kiến trúc sư, kỹ sư cơ điện, kỹ sư kết cấu, kỹ sư môi trường, và các
chuyên gia khác có kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc tư vấn.
 Công nghệ và phần mềm: Nhà thầu tư vấn cần sử dụng công nghệ và
phần mềm hiện đại để thực hiện các công việc tư vấn. Các phần mềm thiết kế và
PAGE \* MERGEFORMAT2

mô phỏng 3D, các công cụ phân tích kỹ thuật, và các công nghệ xử lý thông tin
sẽ giúp nhà thầu tư vấn làm việc hiệu quả và đưa ra các giải pháp chính xác.
 Khả năng giao tiếp và tương tác: Nhà thầu tư vấn cần có khả năng
giao tiếp tốt và tương tác hiệu quả với khách hàng, nhà đầu tư, và các bên liên
quan khác. Họ cần lắng nghe và hiểu rõ yêu cầu của khách hàng để đưa ra các
giải pháp phù hợp và tư vấn một cách chuyên nghiệp.
- Đặc biệt là các cán bộ làm chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ nhiệm khảo sát
công trình, họ có đủ kinh nghiệm và có đủ các văn bằng chứng chỉ đảm bảo theo
quy định của pháp luật hiện hành không…, trang thiết bị máy móc của đơn vị thế
nào... (Nhà thầu có năng lực chuyên môn tốt, có uy tín cao sẽ luôn luôn đề cao uy
tín của nhà thầu lên trước hết, từ đó coi rọng việc đảm bảo thực hiện tốt các hợp
đồng đã ký và nghiêm túc thực tiện đầy đủ những cam kết trong hợp đồng).
- Ngược lại nhà thầu có năng lực yếu, thậm chí có thể có quan hệ mua bán
chuyển nhượng trong các hợp đồng, thiếu trách nhiệm trong chuyên môn sẽ làm ảnh
hưởng lớn đến chất lượng thực hiện hợp đồng
Việc một nhà thầu tư vấn tham gia vào một hợp đồng tư vấn xây dựng cầu dân
sinh, nhưng họ không đủ năng lực chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng cầu, và điều
này có thể gây ra các vấn đề trong quá trình tư vấn, bao gồm:
 Thiết kế không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật: Vì thiếu kiến thức chuyên
môn, nhà thầu tư vấn có thể không thể đưa ra một thiết kế cầu phù hợp với các
yêu cầu kỹ thuật cần thiết. Điều này có thể dẫn đến sự không ổn định của cầu,
không đáp ứng được tải trọng, hoặc không tuân thủ các quy định an toàn.
 Thiếu kinh nghiệm trong quản lý dự án: Nhà thầu tư vấn không đủ
kinh nghiệm trong việc quản lý dự án xây dựng cầu có thể dẫn đến việc không
kiểm soát được tiến độ, ngân sách và tài nguyên. Điều này có thể gây ra trễ hẹn
trong việc hoàn thành dự án và vượt quá ngân sách dự kiến.
 Không thể đảm bảo chất lượng công trình: Thiếu năng lực chuyên
môn có thể dẫn đến việc nhà thầu tư vấn không thể giám sát và đảm bảo chất
lượng công trình xây dựng cầu. Điều này có thể gây ra các vấn đề về độ bền, an
toàn và tuổi thọ của cầu.
 Không thể đáp ứng yêu cầu pháp lý: Nhà thầu tư vấn không đủ kiến
thức về các quy định pháp lý liên quan đến xây dựng cầu có thể vi phạm các quy
định và yêu cầu pháp lý. Điều này có thể gây rủi ro về mặt pháp lý và có thể kéo
dài thời gian hoàn thành dự án.
3.4.2. Đào tạo và phát triển nhân lực trong quản lý hợp đồng thi công

- Đào tạo và phát triển nhân lực trong quản lý hợp đồng thi công là quá trình
cung cấp kiến thức, kỹ năng và công cụ cần thiết để nhân viên có khả năng quản lý
và điều hành các hợp đồng thi công một cách hiệu quả và chuyên nghiệp. Mục tiêu
của việc đào tạo và phát triển nhân lực là nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng
quản lý, và hiểu biết về quy trình và quy định liên quan đến quản lý hợp đồng thi
công.
PAGE \* MERGEFORMAT2

- Quá trình đào tạo và phát triển nhân lực trong quản lý hợp đồng thi công có
thể bao gồm các hoạt động sau:
 Đào tạo về quy trình quản lý hợp đồng: Cung cấp kiến thức về quy
trình quản lý hợp đồng, bao gồm các khía cạnh như lập hợp đồng, đàm phán,
quản lý tài chính, quản lý rủi ro, và giải quyết tranh chấp. Đào tạo này giúp nhân
viên hiểu rõ các bước và phương pháp quản lý hợp đồng một cách chuyên
nghiệp.
 Học tập về pháp lý và quy định: Cập nhật kiến thức về pháp lý và quy
định liên quan đến hợp đồng thi công, bao gồm các luật và quy định về xây dựng,
quyền và nghĩa vụ của các bên, bảo vệ môi trường và an toàn lao động. Điều này
giúp nhân viên áp dụng đúng và tuân thủ các quy định pháp lý trong quá trình
quản lý hợp đồng.
 Kỹ năng giao tiếp và đàm phán: Đào tạo về kỹ năng giao tiếp hiệu quả
và kỹ năng đàm phán trong quản lý hợp đồng. Nhân viên cần có khả năng giao
tiếp rõ ràng, thuyết phục và xây dựng mối quan hệ tốt với các bên liên quan. Kỹ
năng đàm phán cũng quan trọng để đạt được các thoả thuận và điều kiện tốt nhất
cho dự án.
 Kỹ năng quản lý dự án: Đào tạo nhân viên về kỹ năng quản lý dự án
trong quá trình thực hiện hợp đồng thi công. Điều này bao gồm lập kế hoạch,
phân công công việc, giám sát tiến độ, quản lý tài nguyên và đảm bảo chất lượng.
Nhân viên cần nắm vững các phương pháp và công cụ quản lý dự án để đảm bảo
dự án được thực hiện theo kế hoạch và đạt được mục tiêu đề ra.
 Kỹ năng quản lý nhân sự: Đào tạo nhân viên về kỹ năng quản lý nhân
sự trong quản lý hợp đồng thi công. Điều này bao gồm khả năng lãnh đạo, tạo
động lực, xây dựng đội ngũ hiệu quả và quản lý mâu thuẫn. Nhân viên cần hiểu
cách làm việc với đội ngũ và tạo môi trường làm việc tích cực để đảm bảo hiệu
suất cao và tinh thần đồng đội.
 Kỹ năng giải quyết tranh chấp: Đào tạo nhân viên về kỹ năng giải
quyết tranh chấp trong quản lý hợp đồng thi công. Điều này bao gồm khả năng
xử lý các tranh chấp, xung đột và vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Nhân viên cần được trang bị các kỹ năng đàm phán, giải quyết xung đột và
tìm kiếm giải pháp hài hòa để đảm bảo sự ổn định và tiến bộ của dự án.
 Theo dõi và đánh giá: Xây dựng quy trình theo dõi và đánh giá hiệu
quả của hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực trong quản lý hợp đồng thi
công. Điều này giúp đảm bảo rằng các hoạt động đào tạo đang mang lại kết quả
như mong đợi và cung cấp thông tin để điều chỉnh và cải tiến quy trình đào tạo
trong tương lai.
3.4.3. Quản lý dự án và ảnh hưởng đến quản lý hợp đồng

- Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm soát các
hoạt động nhằm đạt được mục tiêu cụ thể của dự án. Nhiệm vụ chính của quản lý dự
án là đảm bảo dự án được hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng, nguồn lực và ngân
sách đã được xác định. Quản lý dự án tập trung vào việc quản lý các phần tử cốt lõi
PAGE \* MERGEFORMAT2

của dự án như phân công công việc, lập lịch, giám sát tiến độ, quản lý rủi ro và giải
quyết xung đột.
- Quản lý dự án có vai trò quan trọng trong quản lý hợp đồng, và ảnh hưởng
đến nhiều khía cạnh của quá trình này, bao gồm:
 Lập kế hoạch hợp đồng: Quản lý dự án đóng vai trò quan trọng trong
việc lập kế hoạch hợp đồng. Quá trình này bao gồm định rõ phạm vi công việc,
lập lịch thi công, xác định nguồn lực cần thiết và đưa ra ước tính ngân sách.
Quản lý dự án cần đảm bảo rằng kế hoạch hợp đồng được thiết lập một cách
chính xác và đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư.
 Giám sát tiến độ: Quản lý dự án theo dõi và giám sát tiến độ thi công,
đảm bảo rằng các công việc được thực hiện đúng theo kế hoạch đã định. Nếu có
sự chậm trễ hoặc vấn đề xảy ra, quản lý dự án cần thực hiện các biện pháp để
điều chỉnh và tái lập kế hoạch để đảm bảo tiến độ thi công không bị ảnh hưởng
nghiêm trọng
 Quản lý nguồn lực: Quản lý dự án đảm bảo sử dụng và quản lý nguồn
lực (nhân lực, vật liệu, thiết bị) một cách hiệu quả và hợp lý. Việc quản lý nguồn
lực cẩn thận giúp đảm bảo rằng các công việc thi công được thực hiện đúng tiến
độ và chất lượng, đồng thời tránh lãng phí và thiếu hụt nguồn lực
 Điều chỉnh hợp đồng: Trong quá trình thi công, có thể có thay đổi
hoặc điều chỉnh cần thiết trong hợp đồng. Quản lý dự án có nhiệm vụ đánh giá và
đưa ra các biện pháp phù hợp để thực hiện các thay đổi
 Quản lý rủi ro: Quản lý dự án đóng vai trò quan trọng trong việc xác
định, đánh giá và quản lý rủi ro trong quá trình thi công. Họ cần đảm bảo rằng
các biện pháp phòng ngừa rủi ro được áp dụng và sẵn sàng để giảm thiểu tác
động tiêu cực đến hợp đồng. Nếu có sự cố xảy ra, quản lý dự án cần phối hợp với
các bên liên quan để xử lý tình huống và tìm kiếm giải pháp hợp lý.
 Đảm bảo chất lượng: Quản lý dự án đảm bảo rằng các công việc thi
công đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng đã được định sẵn trong hợp đồng. Họ
phải thực hiện kiểm tra, đánh giá và đảm bảo tính đúng đắn của các quy trình, vật
liệu và công việc thực hiện. Nếu có bất kỳ vi phạm nào, quản lý dự án cần áp
dụng các biện pháp để sửa chữa và đảm bảo rằng chất lượng công trình được duy
trì.
 Giải quyết tranh chấp: Trong quá trình thi công, có thể xảy ra các
tranh chấp hoặc xung đột giữa các bên liên quan đến hợp đồng. Quản lý dự án có
trách nhiệm phối hợp với các bên và tham gia vào quá trình giải quyết tranh
chấp, đảm bảo tuân thủ các điều khoản hợp đồng và tìm kiếm các giải pháp hợp
lý và công bằng.
- Quản lý dự án có ảnh hưởng lớn đến quản lý hợp đồng bởi vì nó đảm bảo sự
triển khai hiệu quả và thành công của dự án. Nếu quản lý dự án không được thực
hiện đúng cách hoặc thiếu năng lực chuyên môn, có thể xảy ra các vấn đề như chậm
tiến độ, vượt ngân sách, không đáp ứng chất lượng yêu cầu, tranh chấp và thậm chí
là vi phạm hợp đồng. Do đó, quản lý dự án chủ động và hiệu quả là yếu tố quan
trọng để đảm bảo quản lý hợp đồng thành công.
PAGE \* MERGEFORMAT2

CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CHO CHỦ ĐẦU TƯ VÀ


NHÀ THẦU TRONG QUẢN LÝ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG THI CÔNG
XÂY DỰNG

4.1. Xác định rõ phạm vi và yêu cầu hợp đồng

Điều quan trọng nhất là phải xác định rõ được phạm vi công việc, yêu cầu kỹ
thuật, tiến độ, chất lượng, và các điều khoản tài chính trong hợp đồng. Điều này
giúp định rõ trách nhiệm và cam kết của cả bên thầu và nhà thầu, từ đó tạo ra một
cơ sở vững chắc để quản lý hợp đồng…
- Trong giai đoạn đấu thầu, tất cả các nhà thầu đều được phép đề nghị làm rõ
hồ sơ mời thầu và việc làm rõ này sẽ được gửi đến tất cả nhà thầu để làm căn cứ cho
việc thương thảo hợp đồng sau này.
- Khối lượng thi công phải thực hiện là khối lượng công việc mà bên giao
thầu kí với bên nhận thầu được thiết kế phê duyệt và được các bên thỏa thuận rõ
trong hợp đồng. Phạm vi công việc được căn cứ từ hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu
cầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự thầu, các văn bản đàm phán và các văn bản pháp lý có
liên quan. Phạm vi công việc đối với hợp đồng thi công xây dựng là cung cấp nhân
lực, máy móc thiết bị thi công, vật liệu thi công và thi công xây dựng công trình
theo đúng hồ sơ thiết kế được phê duyệt.
- Khối lượng thi công phải được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu
thi công xây dựng được đối chiếu với khối lượng thiết kế được phê duyệt để làm cơ
sở nghiệm thu và thanh toán.
- Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế hay ngoài dự toán đã được phê
duyệt nhưng không làm vượt giá gói thầu được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu
sẽ cùng xem xét, tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng. Trường
hợp phát sinh đối với công trình sử dụng vốn nhà nước, khi phát sinh làm vượt tổng
mức đầu tư thì CĐT phải báo cáo cho người quyết định đầu tư để xem xét, quyết
định. CĐT hoặc người quyết định đầu tư xem xét chấp thuận, phê duyệt khối lượng
phát sinh để làm cơ sở thanh toán, quyết toán công trình. Trong trường hợp thỏa
thuận không thành công thì khối lượng các công việc phát sinh đó sẽ hình thành gói
thầu mới, theo đó sẽ tiến hành tổ chức đấu thầu để thực hiện gói thầu này theo quy
định pháp luật hiện hành.
- Mỗi HĐXD phải có yêu cầu rõ ràng về phạm vi sản phẩm vì nếu sản phẩm
xây dựng hoàn thành không đạt yêu cầu thì điều đó chứng tỏ việc quản lí hợp đồng
đã thất bại. Hai bên cầu đề cập đến khâu ứng dụng công nghệ mới, vật liệu mới, tiến
bộ khoa học công nghệ trong xây dựng dựa trên các tiêu chí đánh giá:
 Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, vật liệu xây dựng
mới mang lại hiệu quả;
 Sáng kiến cải tiến trong thiết kế, thi công, quản lí nhằm nâng cao chất
lượng công trình, rút ngắn thời gian thi công
4.2. Lựa chọn nhà thầu đáng tin cậy:
PAGE \* MERGEFORMAT2

Quá trình lựa chọn nhà thầu là quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong quản lý
hợp đồng. Cần đánh giá kỹ năng, kinh nghiệm, tài chính, và tiềm lực của nhà thầu
để chọn một đối tác đáng tin cậy và có khả năng thực hiện hợp đồng một cách
chuyên nghiệp…
- Nhà thầu phải có uy tín và trách nhiệm đạo đức trong quá trình làm việc, lịch
sử đấu thầu và làm việc trước đây.
- Nhà thầu phải đảm bảo về lực lượng thi công có đủ khả năng đáp ứng nhu
cầu để xây dựng công trình.
- Đảm bảo năng lực của Chỉ huy trưởng công trường, đảm bảo số lượng của
cán bộ kĩ thuật, đảm bảo máy móc thiết bị đủ số lượng và công suất, đảm bảo đủ số
lượng công nhân kĩ thuật theo HSDT
- Cán bộ hiễu rõ chỉ dẫn kĩ thuật, bản vẽ thi công và thuyết minh biện pháp thi
công, chế độ báo cáo.
- Công nhân kĩ thuật biết sử dụng, bảo quản vật tư và thiết bị trên công trường
một cách phù hợp
- Máy móc thiết bị sử dụng trong thi công đảm bảo đủ số lượng, công suất,
chất lượng theo hồ sơ dự thầu, phải có xuất xứ, nguồn gốc thiết bị, công tác chế tạo,
lắp đặt và nghiệm thu theo yêu cầu thiết kế, đảm bảo vận hành an toàn, các thông số
kỹ thuật nằm trong giới hạn cho phép. Nhà thầu thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng
các máy móc thiết bị sử dụng trong quá trình thi công đảm bảo không có sự cố hư
hỏng gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công, đến an toàn cho người sử dụng và công
nhân trong công trường.
- Nhà thầu không có bộ máy quản lí cồng kềnh hoặc bố trí không đúng người,
đúng việc gây lãng phí nguồn lực, cân nhắc để tìm kiếm các giải pháp cải tiến tăng
hiệu quả sử dụng nguồn lực. Nhà thầu có đội ngũ cán bộ kỹ sư chuyên môn, trình
độ cao nhiều kinh nghiệm về quản lí, trang thiết bị máy móc thi công thí, tài chính
tốt, tâm huyết và đạo đức nghề nghiệp tốt,... là yếu tố quan trọng đảm bảo công
trình hoàn thành đúng tiến độ và đạt chất lượng, giúp cho việc quản lí hợp đồng đạt
kết quả như mong muốn.
4.3. Thiết lập cơ chế giám sát tiến độ và chất lượng:

Cần có giải pháp giám sát tiến độ và chất lượng thi công để đảm bảo rằng các
công việc được thực hiện đúng kế hoạch và đạt được chất lượng yêu cầu. Giải pháp
này có thể bao gồm việc tổ chức cuộc họp định kỳ, kiểm tra công trình, và kiểm tra
chất lượng sản phẩm…
- Có thiết kế biện pháp thi công, sơ đồ tổ chức thi công,kế hoạch thi công được
CĐT phê duyệt trước khi thi công.
- Nhà thầu có hệ thống quản lý chất lượng hoạt động hiệu quả, tuân thủ
nghiêm túc các quy định về quản lí chất lượng, hồ sơ hoàn thành công trình được
lập đầy đủ và phù hợp
- Chất lượng thực hiện gói thầu cần dựa trên chất lượng công việc thực hiện
trong gói thầu. Chất lượng công việc thực hiện được đánh giá trên góc độ sản phẩm
được nhà thầu thực hiện theo hợp đồng có đạt các tiêu chí nghiệm thu hay không và
PAGE \* MERGEFORMAT2

quá thực hiện các công việc đó. Chất lượng công việc thực hiện bao gồm cả khâu
kiểm tra chất lượng vật liệu đầu vào so với yêu cầu thiết kế, các chỉ tiêu kỹ thuật, vị
trí, cao độ, kích thước hình học... Tiến hành kiểm tra đánh giá qua các số liệu quan
trắc như độ lún, chuyển vị, biến dạng, thấm,...Trong hợp đồng thi công xây dựng,
do yêu cầu cao về kết quả, không chấp nhận phế phẩm, nếu bộ phận, kết cấu công
trình xây dựng không đạt yêu cầu, đòi hỏi phải sữa chữa hoặc nặng hơn thì phải phá
đi làm lại. Trong trường hợp này, dù sản phẩm có đat chất lượng để nghiệm thu
cũng sẽ có thể để lại hậu quả xấu cho quá trình vận hành sau này vì vậy chủ đầu tư
và nhà thầu cần.
- Tiến độ thực hiện phải thể hiện các mốc thời gian hoàn thành, mốc thời gian
bàn giao công việc và sản phẩm chủ yếu.
- Tiến độ thi công có thể lập cho từng giai đoạn đối với gói thầu có quy mô
lớn, thời gian thực hiện kéo dài.
- Các hợp đồng xây dựng đều phải có khoản làm rõ thời gian thực hiện, thời
hạn hoàn thành và bàn giao sản phẩm cuối cùng của hợp đồng hoặc sản phẩm theo
giai đoạn. Thông thường sẽ đánh giá theo 3 mức độ: “chậm tiến độ”, “đúng tiến độ”
và “vượt tiến độ”. Hai bên phải đảm bảo thực hiện đúng như tiến độ đã thỏa thuận
hoặc vượt tiến độ. Trường hợp bất khả kháng xảy ra (thiên tai, sự cố môi trường,
địch họa và các yếu tố bất khả kháng khác) hai bên sẽ tiến hành thỏa thuận kéo dài
tiến độ. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây
dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các tiến độ của dự án. Chủ đầu tư và các bên liên
quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công.
Chủ đầu tư khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện hợp đồng trên cơ sở
bảo đảm chất lượng sản phẩm xây dựng của hợp đồng. Nếu đẩy nhanh tiến độ đem
lại hiểu quả cao hơn cho dự án thì bên nhận thầu sẽ được xét thưởng “vượt tiến độ”
như đã thỏa thuận trong hợp đồng. Tuy nhiên, hiện nay các dự án đầu tư xây dựng
thường bị chậm tiến độ so với tiến độ dự án đã được duyệt, nhất là đối với các dự án
đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kĩ thuật. Nguyên nhân khiến dự án bị chậm tiến
độ chủ quan phổ biến nhất là do năng lực quản lí hợp đồng của bản thân chủ đầu tư
và năng lực quản lí thi công của nhà thầu thi công chưa tốt. Vì thế mà chủ đầu tư và
nhà thầu cần có năng lực tốt để đưa ra những biện pháp giúp hạn chế, phòng tránh
việc làm chậm tiến độ hợp đồng xây dựng. Do đó mà việc quản lí tiến độ hợp đồng
trở thành một bộ phận không thể thiếu trong việc quản lí thực hiện toàn bộ hợp
đồng xây dựng.
- Cần phải lập kế hoạch kiểm tra chất lượng, đảm bảo chất lượng và có những cải
tiến chất lượng công trình.
Khi phát sinh vấn đề về chất lượng cần xử lý phát sinh mà thực chất của việc xử
lý là giải quyết sự cố trong công trình. Quá trình này được xử lý như sau: Báo
cáo nhanh sự cố; thu dọn hiện trường sự cố; khắc phục sự cố.
- Tuân thủ các quy định về nghiệm thu các công việc hoàn thành công trình xây
dựng. Nghiệm thu từng bộ phận, từng hạng mục, từng giai đoạn, nghiệm thu công
trình đưa vào sử dụng, nghiệm thu và vẽ bản vẽ hoàn công đối với các bộ phận bị
che khuất của công trình trước khi tiến hành các công việc tiếp theo.
4.4. Quản lý tài chính hiệu quả:
PAGE \* MERGEFORMAT2

Quản lý tài chính đóng vai trò quan trọng trong quản lý hợp đồng. Cần thiết
lập quy trình quản lý ngân sách, thanh toán chính xác và đúng thời hạn, và theo dõi
sát sao các khoản chi phí. Điều này giúp đảm bảo tài chính dự án được quản lý hiệu
quả và tránh tình trạng thiếu hụt tài chính gây ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng
công trình…
- Bên giao thầu cần tính toán đưa ra các biện pháp hợp lý để khống chế giá
thanh toán hợp đồng nằm trong ngân sách dành cho gói thầu, theo phạm vi giá đã
được kí kết, đảm bảo cho việc giải ngân đúng tiến độ hợp đồng đã kí.
- Cần phải làm rõ khối lượng thực hiện theo hợp đồng, quản lí chặt chẽ quá
trình thực hiện công viêc để hạn chế những phát sinh không đáng có.
- Giá trong phần phát sinh phải được thể hiện thông qua phụ lục giữ CĐT và
nhà thầu thi công, thường hay có phát sinh tăng về giá đối với những công trình bị
chậm tiến độ.
- Đánh giá các yếu tố tác động đến giá hợp đồng như giá vật liệu, giá nhân
công, giá thuê và sử dụng các máy móc thiết bị biến động, những chi phí có thể thay
đổi phát sinh khi thay đổi quy định theo pháp luật. Cần có khoản dự phòng chuẩn bị
trước cho những phát sinh này.
4.5. Xây dựng một hệ thống giao tiếp hiệu quả:

Giao tiếp là cách thức trao đổi thông tin giữa các bên liên quan trong công tác
quản lý hợp đồng thi công xây dựng. Một hệ thống giao tiếp tốt sẽ giúp loại bỏ các
loại nhầm lẫn, những thắc mắc xuất phát từ trong giao tiếp.
Giao tiếp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đàm phán hợp đồng. Một
cuộc thương thảo thuận lợi chỉ khi các bên cảm thấy hài lòng với các điều khoản,
thỏa thuận đạt được. Chúng ta cần lưu ý về cách trình bày, sử dụng ngôn từ linh
hoạt, khôn khéo để có thể nhấn mạnh những vấn đề cần lưu ý. Với cách trình bày rõ
ràng, khôn khéo và ấn tượng sẽ tăng tính thuyết phục trong quá trình đàm phán
cũng như dễ dàng đạt được các điều khoản thuận lợi trong hợp đồng.
Trong quá trình thương thảo hợp đồng đôi lúc sẽ xảy ra tranh cãi, đàm phán
căng thẳng khi không tìm được tiếng nói chung. Lúc này, nghệ thuật giao tiếp sẽ
phát huy hiệu quả một cách tối đa khi chúng ta cẩn thận xem xét lại mục tiêu của
cuộc đàm phán. Các bên cần xem xét, trao đổi về các phương diện giá cả, khả năng
sinh lời, các yếu tố cạnh tranh khác, các giá trị vô hình,… Nếu các bên nhìn thấy
những lợi ích khác ấn tượng hơn thì sẽ không còn quá gay gắt trong việc tiếp tục
quá trình đàm phán hợp đồng.
Là một người đàm phán tốt thì chúng ta phải rèn luyện một kỹ năng đó chính
là lắng nghe. Việc lắng nghe không chỉ là tiếp nhận thông tin mà nó còn giúp chúng
ta biết được tâm trạng, thái độ của người trình bày, từ đó ta sẽ hiểu hơn về mục đích
của từng thông tin mà ta đang tiếp nhận để ta có thể đưa ra những lý lẽ, phản ứng có
lợi cho mình trong khi thương thảo hợp đồng.
Trong giao tiếp ngoài trình bày, lắng nghe chúng ta còn cần cân nhắc đến một
kỹ năng khá quan trọng đó là đặt câu hỏi. Người đặt câu hỏi nhiều sẽ luôn có lợi thế
không chỉ về thông tin mà còn về tâm lý, người đặt câu hỏi nhiều sẽ là người ở thế
PAGE \* MERGEFORMAT2

chủ động trong quá trình đàm phán hợp đồng. Ngoài ra, việc đặt câu hỏi còn cho
thấy chúng ta luôn lắng nghe, quan tâm đến những gì mà các bên trình bày. Chính
từ các câu hỏi sẽ giúp ta làm rõ động cơ, mục đích của đối tác, từ đó ta sẽ có những
phương án đối phó phù hợp.
4.6. Điều chỉnh và giám sát hợp đồng:

Trong quá trình thi công, có thể xảy ra các biến động và thay đổi trong yêu cầu
phạm vi công việc. Quản lý hợp đồng cần có cơ chế điều chỉnh hợp đồng để xử lý
những thay đổi này một cách linh hoạt và minh bạch. Các nội dung được điều chỉnh
trong hợp đồng thi công xây dựng:
- Điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng
Các trường hợp được điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng:
a) Do ảnh hưởng của động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hỏa hoạn, địch họa hoặc
các sự kiện bất khả kháng khác.
b) Thay đổi, điều chỉnh dự án, phạm vi công việc, thiết kế, biện pháp thi công
theo yêu cầu của bên giao thầu làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng.
c) Do việc bàn giao mặt bằng không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng,
tạm dừng hợp đồng do lỗi của bên giao thầu, các thủ tục liên quan ảnh hưởng đến
tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng mà không do lỗi của bên nhận thầu gây ra.
d) Tạm dừng thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền mà không do lỗi của bên giao thầu gây ra
- Điều chỉnh đơn giá hợp đồng
a) Việc điều chỉnh đơn giá thực hiện hợp đồng chỉ áp dụng đối với hợp đồng
theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian khi các bên có thỏa thuận trong
hợp đồng.
b) Trường hợp khối lượng công việc thực tế thực hiện tăng hoặc giảm lớn hơn
20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh
chưa có đơn giá trong hợp đồng thì các bên thống nhất xác định đơn giá mới theo
nguyên tắc đã thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho các khối lượng này để
thanh toán.
c) Trường hợp khối lượng thực tế thực hiện tăng hoặc giảm nhỏ hơn hoặc
bằng 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì áp dụng đơn giá
trong hợp đồng, kể cả đơn giá đã được điều chỉnh theo thỏa thuận của hợp đồng
(nếu có) để thanh toán.
- Điều chỉnh giá hợp đồng
a) Việc áp dụng các phương pháp điều chỉnh giá phải phù hợp với tính chất
công việc, loại giá hợp đồng, đồng tiền thanh toán và phải được các bên thỏa thuận
trong hợp đồng.
b) Cơ sở dữ liệu đầu vào để tính toán điều chỉnh giá phải phù hợp với nội dung
công việc trong hợp đồng. Trong hợp đồng phải quy định việc sử dụng nguồn thông
PAGE \* MERGEFORMAT2

tin về giá hoặc nguồn chỉ số giá của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để điều
chỉnh giá hợp đồng theo công thức sau:
GTT = GHĐ x Pn
Trong đó:
+ “GTT”: Là giá thanh toán tương ứng với các khối lượng công việc hoàn
thành được nghiệm thu.
+ “GHĐ”: Là giá trong hợp đồng tương ứng với các khối lượng công việc
hoàn thành được nghiệm thu.
+ “Pn”: Hệ số điều chỉnh (tăng hoặc giảm) được áp dụng cho thanh toán hợp
đồng đối với các khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu trong khoảng
thời gian “n”.
- Điều chỉnh khối lượng
a) Đối với hợp đồng trọn gói: Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc
ngoài phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng cung
cấp thiết bị là nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp
đồng tư vấn là nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện).
Trường hợp này, khi điều chỉnh khối lượng không làm vượt giá gói thầu được
phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung
hợp đồng; trường hợp vượt giá gói thầu được phê duyệt thì phải được người có
thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; trường hợp thỏa thuận không
được thì khối lượng các công việc phát sinh đó sẽ hình thành gói thầu mới, việc lựa
chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu này theo quy định hiện hành.
b) Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh: Bổ sung
những khối lượng công việc hợp lý chưa có đơn giá trong hợp đồng nhưng không
làm vượt giá gói thầu được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa
thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp vượt giá gói thầu được phê
duyệt thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định;
các khối lượng công việc đã có đơn giá trong hợp đồng được xác định theo khối
lượng hoàn thành thực tế (tăng hoặc giảm so với khối lượng trong hợp đồng đã ký)
được nghiệm thu.
- Điều chỉnh các nội dung khác (nếu có) theo thỏa thuận hợp đồng
Đồng thời, ta cần tiến hành giám sát việc thực hiện hợp đồng để đảm bảo tuân
thủ các điều khoản và cam kết đã được thỏa thuận, kịp thời giải quyết khi có vấn đề
phát sinh, tránh gây thiệt hại lớn về kinh tế cũng như tránh xảy ra tranh chấp giữa
các bên, làm ảnh hưởng đến công tác thực hiện hợp đồng.
4.7. Quản lý rủi ro và tranh chấp:

Trong quản lý hợp đồng, rủi ro là điều không thể tránh khỏi. Rủi ro là những
nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện hợp đồng, nguyên nhân có thế từ sự
bất cẩn, cẩu thả, cố ý làm hoặc vi phạm hợp đồng của cả bên giao thầu và bên nhận
thầu. Vì thế, cần đánh giá và quản lý các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thi công
và đưa ra các biện pháp phòng ngừa. Đồng thời, trong trường hợp tranh chấp phát
PAGE \* MERGEFORMAT2

sinh, cần áp dụng các phương pháp giải quyết tranh chấp hiệu quả như đàm phán,
trọng tài, hoặc thậm chí việc ra pháp lý để bảo vệ lợi ích của các bên và duy trì tiến
độ và chất lượng công trình.
Trong trường hợp hợp đồng có thỏa thuận giải quyết tranh chấp hợp đồng
thông qua hòa giải được thực hiện bởi ban xử lý tranh chấp có thể là cơ quan, tổ
chức hoặc một, một số cá nhân chuyên gia,... khi đó việc xử lý tranh chấp hợp đồng
thông được quy định như sau:
a) Ban xử lý tranh chấp có thể được thành lập tại thời điểm ký kết hợp đồng
hoặc thiết lập sau khi có tranh chấp xảy ra. Về cơ cấu số lượng thành viên của ban
xử lý tranh chấp sẽ do các bên tự thỏa thuận. Yêu cầu đối với thành viên ban xử lý
tranh chấp phải là người có trình độ chuyên môn , kinh nghiệm phù hợp với nội
dung tranh chấp và hiểu biết về quá trình giải quyết tranh chấp trong hợp đồng xây
dựng cũng như các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng xây dựng.
b) Việc một trong hai bên phản đối hoặc không đồng ý quyết định của ban xử
lý tranh chấp phải phản hồi trong vòng 28 ngày từ ngày nhận được kết luận hòa giải
của ban xử lý tranh chấp, sau đó các tranh chấp này sẽ được giải quyết tại Trọng tài
hoặc Tòa án theo quy định của pháp luật; Nếu quá thời hạn nhưng không bên nào
phản đối kết luận từ ban xử lý tranh chấp thì coi như các bên đã thống nhất và phải
làm theo kết luận hòa giải.
c) Chi phí cho ban xử lý tranh chấp được quy định trong giá hợp đồng xây
dựng và do mỗi bên hợp đồng chịu một nửa, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
4.8. Đánh giá và học hỏi sau quá trình thi công:

Khi dự án hoàn thành, quản lý hợp đồng cần tiến hành đánh giá và rút kinh
nghiệm từ quá trình quản lý hợp đồng để cải thiện quy trình và năng lực quản lý
trong tương lai. Hiệu quả của hợp đồng vừa hoàn thành sẽ cho ta biết những công
tác hiệu quả cũng như chưa hiệu quả trong công tác quản lý thực hiện hợp đồng.
Chất lượng của dự án được quyết định bởi công tác nghiệm thu khi hoàn thành các
hạng mục hoặc dự án vì thế cần chú ý đến các quy định về thủ tục nghiệm thu công
trình.
Những điều khoản cơ bản về điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng công
trình ta thường gặp ở hợp đồng thi công xây dựng công trình như sau:
- Điều kiện nguyên vật liệu đầu vào, biện pháp thi công, tiêu chuẩn kỹ thuật,
chất lượng công trình theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN).
- Bản vẽ thiết kế được Chủ đầu tư ban hành.
- Thuyết minh, chĩ dẫn kỹ thuật.
Thành phần nghiệm thu:
- Chỉ huy trưởng công trình/ Ban chỉ huy công trình.
- Tư vấn giám sát thi công.
- Đại diện Bên A chỉ định/ Đại diện chủ đầu tư.
PAGE \* MERGEFORMAT2

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu,
bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện; Trong phạm vi quyền và
nghĩa vụ của mình, các bên cần lập kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện phù
hợp với nội dung của hợp đồng xây dựng đã ký kết nhằm đạt được các thỏa thuận
trong hợp đồng.
Bên giao thầu và bên nhận thầu phải thông báo cho bên kia về người đại diện
ký kết, quản lý việc thực hiện hợp đồng thi công xây dựng công trình. Người đại
diện của các bên sẽ là người có quyền quyết định cũng như sẽ chịu trách nhiệm về
các quyết định của mình theo quy định trong hợp đồng. Bên giao thầu có thể là chủ
đầu tư, đại diện chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc là nhà thầu chính. Bên nhận thầu có
thể là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầu là chủ đầu tư; hoặc bên nhận
thầu là nhà thầu phụ khi bên giao thầu là nhà thầu chính hoặc tổng thầu. Ngoài ra
bên nhận thầu có thể là liên danh các nhà thầu. Việc ký kết hợp đồng có thể do một
nhà thầu đại diện cho liên danh hoặc tất cả các nhà thầu liên danh sẽ cùng ký vào
hợp đồng dựa trên thỏa thuận giữa các bên.
Các loại hợp đồng thi công xây dựng rất đa dạng. Căn cứ để phân loại hợp
đồng sẽ dựa trên các tiêu chí như sau:
- Theo tính chất, nội dung công việc
- Theo hình thức giá hợp đồng
- Theo mối quan hệ của các bên tham gia trong hợp đồng
Tùy theo từng loại hợp đồng xây dựng, nội dung quản lý thực hiện hợp đồng
xây dựng sẽ bao gồm các công tác như sau:
- Quản lý tiến độ thực hiện hợp đồng;
- Quản lý về chất lượng;
- Quản lý khối lượng và giá hợp đồng;
- Quản lý về an toàn lao động, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ;
- Quản lý điều chỉnh hợp đồng và các nội dung khác của hợp đồng
Qua quá trình Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hợp đồng thi
công xây dựng công trình, nhóm nghiên cứu đã rút ra các kết luận sau:
- Quản lý thực hiện hợp đồng có vai trò rất quan trọng đối với việc đảm
bảo hiệu quả đầu tư của các dự án giúp tiết kiệm thời gian và chi phí một cách hiệu
quả.
- Cung cấp các kiến thức liên quan và cần thiết cho nhóm nghiên cứu
cũng như sinh viên ngành Kinh tế xây dựng, ngành Quản lý xây dựng – những
người làm công tác quản lý trong tương lai sẽ là nền tảng cho việc quản lý thực hiện
hợp đồng tối ưu nhất, không mắc những lỗi sai cơ bản.
PAGE \* MERGEFORMAT2

- Những nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý thực hiện hợp đồng bao
gồm nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan, nhân tố pháp lý và hợp đồng, nhân tố
kỹ thuật và công nghệ
- Bất kỳ thay đổi, điều chỉnh hay phát sinh nào cũng đều ảnh hưởng đến
quá trình thực hiện quản lý, các bên cần thương thảo thống nhất với nhau để công
tác quản lý diễn ra thuận lợi và mang lại hiệu quả cho các bên tham gia
Quản lý hợp đồng thi công xây dựng là quá trình phức tạp và quan trọng trong
việc đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình. Việc xác định rõ phạm vi và yêu cầu
hợp đồng, lựa chọn nhà thầu đáng tin cậy, thiết lập cơ chế giám sát tiến độ và chất
lượng, quản lý tài chính hiệu quả, xây dựng một hệ thống giao tiếp hiệu quả, điều
chỉnh và giám sát hợp đồng, quản lý rủi ro và tranh chấp, và đánh giá học hỏi sau
quá trình thi công đều đóng vai trò quan trọng trong thành công của dự án:
- Chất lượng hợp đồng: chất lượng của hợp đồng thi công xây dựng có ảnh
hưởng rất lớn đến quản lý và tiến độ dự án. Các điều khoản, điều kiện phải được
xác định rõ ràng, cụ thể và công bằng cho cả hai bên để tránh sự hiểu lầm và tranh
chấp trong quá trình thi công.
- Tài chính: sự hiểu biết và sử dụng hiệu quả tài chính là một yếu tố quan
trọng trong quản lý hợp đồng thi công xây dựng. Việc ước lượng và phân bổ nguồn
lực đúng đắn giúp đảm bảo việc thực hiện dự án theo kế hoạch.
- Quản lý rủi ro: quản lý rủi ro cần được đánh giá và định rõ trước khi ký kết
hợp đồng. Sự đoán trước các khó khăn tiềm ẩn trong quá trình thi công sẽ giúp
chuẩn bị và đối phó tốt hơn với các vấn đề có thể xảy ra.
2. Kiến nghị

Công tác quản lý hợp đồng là vô cùng quan trọng, cần được chú ý quản lý chặt
chẽ. Để hướng tới chuẩn quốc tế trong công tác quản lý thực hiện hợp đồng thi công
xây dựng các doanh nghiệp Việt Nam cần chú ý các vấn đề sau:
- Làm rõ các điều khoản chỉ dẫn: các điều khoản chỉ dẫn của bên giao thầu
cũng như các ý kiến về các đề xuất của bên nhận thầu phải được quy định rõ trong
các điều khoản của hợp đồng được ký kết. Khi đó, bên nhận thầu có nhiệm vụ phải
thực hiện đúng với các chỉ dẫn, các điều khoản trong hợp đồng. Trong trường hợp
không có các chỉ dẫn, xác nhận của nhà thầu trong hợp đồng thì bên giao thầu có
nhiệm vụ nộp các tài liệu để bên giao thầu xem xét đồng ý để bên nhận thầu có thể
tiếp tục thực hiện hợp đồng.
- Thủ tục kiểm tra công tác nghiệm thu: thủ tục kiểm tra công tác nghiệm
thu phải được công bố chi tiết tại thời điểm đấu thầu bao gồm các thông tin về công
tác chuẩn bị, chi phí thực hiện,… để đưa vào giá dự thầu.
- Quy trình kiểm tra công tác nghiệm thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phải được chuẩn hóa. Khi đó nên bãi bỏ việc kiểm tra công tác nghiệm thu của cơ
quan thứ ba để đảm bảo tính minh bạch và đồng bộ.
- Việc nắm rõ các nguyên nhân gây ảnh hưởng đến công tác quản lý hợp
đồng sẽ giúp người quản lý hạn chế cũng như dễ dàng khắc phục những sai sót làm
ảnh hưởng đến việc thực hiện quản lý.
PAGE \* MERGEFORMAT2

- Công tác quản lý hợp đồng bị ảnh hưởng từ nhân tố khách quan lẫn chủ
quan, từ cơ chế pháp luật nhà nước đến cơ chế của doanh nghiệp do đó các cá nhân
hay tổ chức cần nắm rõ thông tin pháp lý, thông tác đối tác và các thông tin liên
quan đến dự án để đảm bảo quá trình quản lý diễn ra thuận lợi
- Chủ đầu tư cần đầu tư thời gian và nguồn lực để xác định rõ phạm vi và yêu
cầu hợp đồng, bao gồm cả tiến độ, chất lượng, và các điều khoản tài chính. Điều
này sẽ tạo nền tảng vững chắc cho quản lý hợp đồng trong suốt quá trình thi công.
- Việc lựa chọn nhà thầu đáng tin cậy là yếu tố quan trọng trong thành công
của dự án. Chủ đầu tư nên đánh giá kỹ năng, kinh nghiệm, tài chính và tiềm lực của
nhà thầu trước khi quyết định hợp tác.
- Cần thiết lập một hệ thống giám sát tiến độ và chất lượng thi công để đảm
bảo các công việc được thực hiện đúng kế hoạch và đạt chất lượng yêu cầu. Cuộc
họp định kỳ và kiểm tra công trình thường xuyên là các biện pháp hiệu quả để đảm
bảo sự thống nhất giữa các bên và phát hiện sớm các vấn đề tiềm ẩn.
- Quản lý tài chính hiệu quả đảm bảo nguồn lực được sử dụng một cách hợp lý
và đúng thời hạn. Chủ đầu tư cần tính toán và điều chỉnh giá trị hợp đồng một cách
chính xác để tránh tình trạng thiếu hụt tài chính ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
- Xây dựng một hệ thống giao tiếp hiệu quả giữa các bên liên quan trong quá
trình quản lý hợp đồng. Giao tiếp linh hoạt và lắng nghe những ý kiến đóng góp từ
các bên sẽ giúp giải quyết các vấn đề nhanh chóng và tạo ra môi trường làm việc tốt
hơn.
- Đối mặt với rủi ro và tranh chấp là điều không thể tránh khỏi trong quá trình
thi công. Chủ đầu tư và nhà thầu cần đánh giá và quản lý rủi ro một cách hợp lý,
đồng thời thỏa thuận về các phương thức giải quyết tranh chấp nếu có.
- Sau khi hoàn thành dự án, chủ đầu tư nên tiến hành đánh giá và rút kinh
nghiệm để cải thiện quy trình và năng lực quản lý hợp đồng trong các dự án tương
lai.
 Tóm lại, quản lý hợp đồng thi công xây dựng đòi hỏi sự chuyên
nghiệp, sáng suốt và cẩn trọng. Nắm vững các bước và kiến thức quản lý hợp đồng
sẽ giúp đảm bảo dự án được triển khai thành công và đáp ứng được yêu cầu của chủ
đầu tư và nhà thầu.
Những kiến nghị này sẽ giúp tối ưu hóa quản lý hợp đồng thi công xây dựng
công trình và tăng cường khả năng thành công của dự án.
3. Bài học kinh nghiệm

Sau khi làm đề tài "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hợp
đồng thi công xây dựng công trình" có thể học được nhiều điều quan trọng và giá
trị từ quá trình nghiên cứu của mình:
- Kiến thức về quản lý hợp đồng xây dựng: được hiểu biết sâu hơn về các khái
niệm, quy trình và phương pháp quản lý hợp đồng trong lĩnh vực xây dựng. Điều
này bao gồm việc hiểu các quy định pháp lý liên quan, cách lập kế hoạch và thực
hiện hợp đồng, cũng như cách giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thi
công.
PAGE \* MERGEFORMAT2

- Hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hợp đồng: sẽ phân tích và đánh giá
các yếu tố có thể ảnh hưởng đến quá trình quản lý hợp đồng, chẳng hạn như quản lý
thời gian, tài chính, nhân sự, rủi ro, và chất lượng công việc. Điều này giúp nhận ra
những khó khăn và thách thức mà các doanh nghiệp và chủ đầu tư thường gặp phải.
- Kỹ năng nghiên cứu và phân tích: quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu yêu
cầu tập trung vào việc thu thập dữ liệu, xử lý số liệu và phân tích thông tin. Điều
này cải thiện kỹ năng nghiên cứu và phân tích
- Kỹ năng viết và trình bày: viết báo cáo hoặc luận văn về đề tài nghiên cứu
yêu cầu trình bày thông tin một cách rõ ràng và logic. Quá trình này cải thiện kỹ
năng viết và trình bày, giúp diễn đạt ý tưởng và thông tin một cách hiệu quả.
- Tư duy phản biện và giải quyết vấn đề: trong quá trình nghiên cứu, có thể
gặp phải các thách thức và vấn đề phức tạp. Từ việc nghiên cứu và phân tích, sẽ
phát triển tư duy phản biện và kỹ năng giải quyết vấn đề, đưa ra được những giải
pháp hiệu quả và cải thiện quản lý hợp đồng.
- Áp dụng kiến thức trong thực tế: Giúp hiểu rõ hơn về lĩnh vực này và làm
việc hiệu quả trong công việc liên quan đến xây dựng và quản lý hợp đồng.
 Tóm lại, việc làm đề tài nghiên cứu về quản lý hợp đồng thi công xây
dựng công trình mang lại cho bản thân nhiều kiến thức, kỹ năng và giá trị trong lĩnh
vực quản lý xây dựng và kinh doanh.
PAGE \* MERGEFORMAT2

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quốc hội (2014). Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014


2. Chính Phủ (2015). Nghị định 37/2015/NĐ – CP ban hành ngày 22/04/2015.
Quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng
3. Bộ xây dựng (2016). Thông tư 07/2016/TT – BXD ban hành ngày 10/3/2016.
Hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng
4. Chính phủ (2021). Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ban hành ngày 26/01/2021.
Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình
xây dựng
5. Chính phủ (2021). Nghị định số 50/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng
6. Chính phủ (2023). Nghị định số 35/2023/NĐ-CP của Chính phủ ban hành
ngày 20/06/2023. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh
vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng
7. Quốc hội (2020). Luật số 62/2020/QH14 ban hành ngày 17/06/2020. Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
8. Quốc hội (2013). Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ban hành 26-11-2013
9. Doanh nghiệp xây dựng có nguy cơ tàn lụi dần - Nhịp sống kinh tế Việt Nam
& Thế giới (vneconomy.vn)
10. Bùi Mạnh Hùng - Nguyễn Thị Lan Hương (2022). Hợp đồng trong xây dựng.
Nhà xuất bản xây dựng. Hà Nội.
11. Nguyễn Thị Lan Phương - Phạm Việt Anh (2019). Hợp đồng trong xây
dựng. Nhà xuất bản xây dựng. Hà Nội

You might also like