You are on page 1of 54

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH

WEBSITE BÁN QUẦN ÁO

Ngành: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM

Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Diễm Linh Mssv: 1911060839

Nguyễn Phương Vy Mssv: 1911065716

Danh Hồng Vân Mssv: 1911061533

Lớp: 19DTHC2

Ngành: Công Nghệ Thông Tin

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Chí Toàn

TP. Hồ Chí Minh, 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH

WEBSITE BÁN QUẦN ÁO

Ngành: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM

Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Diễm Linh Mssv: 1911060839

Nguyễn Phương Vy Mssv: 1911065716

Danh Hồng Vân Mssv: 1911061533

Lớp: 19DTHC2

Ngành: Công Nghệ Thông Tin

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Chí Toàn


TP. Hồ Chí Minh, 2022

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN

..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
1
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển nhảy vọt của công nghệ thông tin hiện nay, Internet ngày càng giữ
vai trò quan trọng trong các lĩnh vực khoa học kĩ thuật và đời sống. Dĩ nhiên các bạn
đã được nghe nói nhiều về Internet, nói một cách đơn giản, Internet là một tập hợp
máy tính nối kết với nhau, là một mạng máy tính toàn cầu mà bất kì ai cũng có thể kết
nối bằng máy PC của họ. Với mạng Internet, tin học thật sự tạo nên một cuộc cách
mạng trao đổi thông tin trong mọi lĩnh vực văn hóa, xã hội, chính trị, kinh tế...

Trong những năm trở lại đây, công nghệ thông tin - thương mại điện tử ngày một
phát triển trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Và cùng với sự phát triển
của công nghệ thông tin, là sự ra đời của các ngôn ngữ lập trình cho phép bạn thiết kế
và xây dựng các ứng dụng thương mại điện tử dưới nhiều hình thức khác nhau. Và đặc
biệt cùng với sự hỗ trợ của các loại cơ sở dữ liệu quan hệ, bạn có thể kết hợp chúng
với một kịch bản trên trình chủ như ASP, JSP, Perl, PHP, để xây dựng và triển khai
nhiều ứng dụng với nhiều mục đích khác nhau. Thì việc có một Website để quảng bá
công ty hay một Website cá nhân không còn là điều gì xa xỉ nữa. Thông qua Website
khách hàng có thể lựa chọn những sản phẩm mà mình cần một cách nhanh chóng và
hiệu quả.

Với lí do đó, được sự hướng dẫn và giúp đỡ của thầy Nguyễn Chí Toàn, nhóm em
đã chọn đề tài “Xây dựng Website bán quần áo” làm đề tài cho đồ án chuyên ngành
của nhóm.

Chúng em mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy để đề tài được hoàn thiện
hơn.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

2
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN.................................................................................................1

LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................2

MỤC LỤC..................................................................................................................................3

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ..............................................................................................5

1.1. Đề tài nhóm......................................................................................................................6

1.1.1. Tên đề tài...................................................................................................................6

1.1.2. Danh sách thành viên................................................................................................6

1.2. Giới thiệu tổng quan đề tài...............................................................................................6

1.2.1. Tổng quan đề tài........................................................................................................6

1.2.2. Mục tiêu....................................................................................................................6

1.2.3. Nhiệm vụ đồ án.........................................................................................................7

1.2.4. Cấu trúc đồ án...........................................................................................................7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...........................................................................................9

2.1. Khái niệm thương mại điện tử.........................................................................................9

2.2. Các khái niệm và cơ chế hoạt động.................................................................................9

2.2.1. Ngôn ngữ lập trình C#..............................................................................................9

2.2.2. Tổng quan về SQL Server.......................................................................................11

2.2.3. HTML 5..................................................................................................................13

2.2.4. JavaScript...............................................................................................................15

2.2.5. CSS3......................................................................................................................17

2.2.6. Bootstrap................................................................................................................18

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU............................................................................20

3.1. Phân tích yêu cầu đề tài.................................................................................................20

3.1.1 Tóm tắt hoạt động của hệ thống mà dự án sẽ được ứng dụng.................................20
3
3.1.2. Phạm vi dự án được ứng dụng................................................................................20

3.1.3. Đối tượng sử dụng..................................................................................................21

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM..............................................................................32

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN........................................................................................................49

4
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 3.2.1. Mô hình liên kết ERD

Hình 3.2.2.1 Mô hình Use Case Tổng quát

Hình 3.2.2.2 Mô hình Use Case Đăng Nhập

Hình 3.2.2.3 Mô hình Use Case quản lí danh mục sản phẩm

Hình 3.2.2.4 Mô hình Use Case mua hàng

Hình 3.2.2.5 Mô hình Use Case xử lí đơn hàng

Hình 3.2.3.1 Mô hình Activity Diagram chức năng đăng nhập tài khoản

Hình 3.2.3.2 Mô hình Activity Diagram chức năng đăng kí tài khoản

Hình 3.2.3.3 Mô hình Activity Diagram chức năng đơn đặt hàng

Hình 3.2.3.4 Mô hình Activity Diagram chức năng thêm sản phẩm

Hình 3.2.3.5 Mô hình Activity Diagram chức năng xoá sản phẩm

Hình 3.2.4.1 Mô hình Sequence Diagram chức năng đăng kí tài khoản

Hình 3.2.4.2 Mô hình Sequence Diagram chức năng đăng nhập tài khoản

Hình 3.2.4.3 Mô hình Sequence Diagram chức năng quản lý danh mục sản phẩm

5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Đề tài nhóm

1.1.1. Tên đề tài

Xây dựng website bán quần áo.

1.1.2. Danh sách thành viên

Stt Họ và tên Mssv Lớp Email

1 Vũ Thị Diễm Linh 1911060839 19DTHC2 linhvuthidiem@gmail.com

2 Danh Hồng Vân 1911061533 19DTHC2 danhhongvan874@gmail.com

3 Nguyễn Phương Vy 1911065716 19DTHC2 phuongvy2126@gmail.com

1.2. Giới thiệu tổng quan đề tài

1.2.1. Tổng quan đề tài

Website bán quần áo với mục đích cung cấp cho khách hàng các thông tin chính
xác về các sản phẩm liên quan đến thời trang đang có trên thị trường có uy tín như (Áo
thun , áo kiểu, quần jean, chân váy, đầm…) và cách thức đặt mua hàng qua mạng. Các
thông tin được cập nhật thường xuyên và nhanh chóng. Vì vậy, rút ngắn được khoảng
cách giữa người mua và người bán, đưa thông tin về các sản phẩm mới nhanh chóng
đến cho khách hàng.

1.2.2. Mục tiêu

Đáp ứng được tiêu chuẩn của một website:

- Cấu trúc khoa học, chặt chẽ, rõ ràng, dễ điều hướng và chỉnh sửa
- Giao diện thân thiện dễ sử dụng
- Tương thích liên kết được với các trình quyệt và trang web khác
- Đáp ứng các chức năng của khách hàng và người quản lý hướng tới

6
1.2.3. Nhiệm vụ đồ án

Bán hàng trực tuyến là một hình thức kinh doanh các sản phẩm hay dịch vụ trên
mạng internet. Tận dụng ưu thế của mạng internet để tạo ra quá trình mua bán trao đổi
hàng hóa. Ưu điểm của bán hàng online đó chính là không cần phải phụ thuộc vào cửa
hàng, mặt bằng, nhân viên. Chỉ cần bạn xây dựng một kênh thông tin bán hàng thông
qua mạng internet để tiếp cận khách hàng.

Chính vì thế, thiết kế một website bán hàng trực tuyến là yêu cầu cần thiết cho
hình thức kinh doanh này. Website được coi như là một cửa hàng, giúp cho bạn có thể
trưng bày các sản phẩm kèm thông tin giới thiệu. Ngoài ra, website còn tích hợp các
chức năng giúp cho việc mua bán diễn ra một cách nhanh chóng và tiện lợi nhất.

1.2.4. Cấu trúc đồ án

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

- Giới thiệu ngắn gọn về đề tài

- Nhiệm vụ đồ án: Nêu tính cấp thiết và lý do hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu,
đối tượng, phạm vi giới hạn.

- Cấu trúc đồ án: Trình bày cấu trúc của đồ án gồm các chương và tóm tắt từng
chương.

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

- Trình bày các khái niệm, mô tả các công nghệ, hệ thống được sử dụng.

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG

- Giới thiệu cụ thể tác nhân và sơ đồ hệ thống.

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

- Cho thấy được website hoạt động như thế nào, các kết quả nghiên cứu lý thuyết, kết
quả thực nghiệm đạt được, kết luận.

7
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN

- Đánh giá tổng quan về đề tài, kết quả đạt được, ưu điểm nhược điểm và hướng phát
triển hệ thống.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Khái niệm thương mại điện tử

Thương mại điện tử, hay còn gọi là E-commerce, e-comm và EC, là sự mua bán
sản phẩm hay dịch vụ trên các hệ thống điện tử như Internet và các mạng máy
tính.Thương mại điện tử dựa trên một số công nghệ như chuyển tiền điện tử, quản lý
chuỗi dây chuyền cung ứng, tiếp thị Internet, quá trình giao dịch trực tuyến, trao đổi
dữ liệu điện tử (EDI), các hệ thống quản lý hàng tồn kho, và các hệ thống tự động thu
thập dữ liệu.

Thương mại điện tử hiện đại thường sử dụng mạng World Wide Web là một
điểm ít nhất phải có trong chu trình giao dịch, mặc dù nó có thể bao gồm một phạm vi
lớn hơn về mặt công nghệ như email, các thiết bị di động cũng như điện thoại.

2.2. Các khái niệm và cơ chế hoạt động

2.2.1. Ngôn ngữ lập trình C#

Microsoft đã phát triển C# vào năm 2000. Nó được xây dựng để đáp ứng các
nhu cầu ngày càng tăng về ứng dụng web. Các yêu cầu này khiến cho Visual Basic
(VB) và C++ không thể đáp ứng được. Kiến trúc của C# được xây dưng trên nền tảng
hai ngôn ngữ mạnh mẽ nhất là C++ và Java. Do đó, các developer thành thạo C và C+
+ có thể dễ dàng chuyển sang dùng C#.

9
C# là một ngôn ngữ lập trình có mục đích chung để xây dựng các loại chương
trình và ứng dụng khác nhau. C# có tính linh hoạt rất cao, tuy nhiên có ba lĩnh vực nó
thường được sử dụng:

- Phát triển ứng dụng web

Ngôn ngữ lập trình C# có thể được sử dụng trên bất kỳ nền tảng nào hiện nay. Bạn có
thể xây dựng các trang web động và ứng dụng web với nền tảng .NET hay các nền
tảng open-source khác.

- Ứng dụng Windows

Microsoft đã tạo ra C# cho chính Microsoft. Vì vậy, không cần nghi ngờ vì sao C# lại
rất phổ biến trong việc xây dựng các ứng dụng Windows.

Ngoài ra, các developer có thể tin tưởng vào sự hỗ trợ của cộng đồng cùng với các tài
liệu về phát triển ứng dụng, chương trình cụ thể cho kiến trúc của nền tảng Microsoft.

- Lập trình Games

Trong thế giới game, các developer thường ưa thích việc sử dụng ngôn ngữ lập
trình C#. Ngôn ngữ này đặc biệt mạnh mẽ trong việc xây dựng các trò chơi “hot” hiện
nay. Ngoài ra, game engine Unity – một trong những game engine phổ biến nhất hiện
nay – cũng được xây dựng bằng C++ và C#.

❖ Ưu điểm ngôn ngữ C#

- Thời gian develop nhanh hơn

Ưu thế lớn nhất của C# chính là khả năng tiết kiệm thời gian develop, vì:

Được nhập tĩnh, dễ đọc, giảm thiểu thời gian debug.

Sở hữu thư viện khổng lồ, cung cấp các chức năng cấp cao so với các ngôn ngữ
khác như Java hay C++.

Mang lại sự đơn giản và hiệu quả. Đồng thời còn hỗ trợ các lập trình viên viết các
đoạn code phức tạp.

10
Có ngân hàng bộ nhớ mở rộng, giảm thời gian develop.

- Đường cong học tập thấp

Các developer, đặc biệt là full-stack developer, có xu hướng thích ngôn ngữ C#
hơn. Ngoài việc tiết kiệm thời gian develop, nó còn có đường cong học tập (learning
curve) thấp. Các developer có thể dành ít thời gian hơn cho việc học C# so với các
ngôn ngữ khác. Tính đơn giản và dễ sử dụng của C# rất thuận lợi cho cả những
developer mới.

- Khả năng mở rộng cao

Phát triển phần mềm yêu cầu ngôn ngữ lập trình dễ dàng bảo trì và có thể mở rộng.
C# là một ngôn ngữ như vậy. Tính nghiêm ngặt của mã hóa tĩnh làm cho các chương
trình nhất quán với nhau. Điều này cho phép các developer dễ dàng thực hiện các điều
chỉnh cũng như bảo trì.

Ngoài ra, đối với các developer làm việc với những dự án cũ được viết bằng C#,
hầu như sẽ không có thay đổi đáng kể nào với dự án của họ.

- Sự hỗ trợ cộng đồng lớn

Kể từ khi gã khổng lồ trong công nghệ Microsoft tạo ra C#, khó có thể bàn cãi
về việc nó nhận được sự hỗ trợ rất lớn từ cộng đồng. Trong thế giới phát triển phần
mềm, việc có một cộng đồng là vô cùng cần thiết. Đó là nơi các developer có thể tìm
kiếm trợ giúp cũng như các thông tin chi tiết. Ngôn ngữ lập trình không phải là một
nền tảng hay dịch vụ có đường dây trợ giúp chuyên dụng, hay những người trợ giúp về
CNTT. Trong cộng đồng, các developer có thể dựa vào những người có chung lĩnh
vực quan tâm. Họ có thể tìm thấy câu trả lời và giải pháp từ những người đã từng trải.
Hiện nay, có thể kể đến StackOverflow – một trong những cộng đồng lớn nhất về
code.

2.2.2. Tổng quan về SQL Server


SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational Database
Management System (RDBMS) sử dụng câu lệnh SQL (Transact-SQL) để trao đổi dữ
liệu giữa máy Client và máy cài SQL Server. Một RDBMS bao gồm databases,

11
database engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau
trong RDBMS.

SQL Server được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn
(Very Large Database Environment) lên đến Tera-Byte và có thể phục vụ cùng lúc cho
hàng ngàn user. SQL Server có thể kết hợp “ăn ý” với các server khác như Microsoft
Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server….

SQL Server được cấu tạo bởi nhiều thành phần như Database
Engine, Reporting Services, Notification Services, Integration Services, Full Text
Search Service…. Các thành phần này khi phối hợp với nhau tạo thành một giải
pháp hoàn chỉnh giúp cho việc lưu trữ và phân tích dữ liệu một cách dễ dàng.

Các thành phần chính SQL Server:

− Database Engine: Đây là một engine có khả năng chứa dữ liệu ở các quy mô

dưới dạng support và table. Ngoài ra, nó còn có khả năng tự điều chỉnh ví dụ:
trả lại tài nguyên cho hệ điều hành khi một user log off và sử dụng thêm các tài
nguyên của máy khi cần.

12
− Integration Services: là tập hợp các đối tượng lập trình và các công cụ đồ họa

cho việc sao chép, di chuyển và chuyển đổi dữ liệu. Khi bạn làm việc trong
một công ty lớn thì dữ liệu được lưu trữ ở nhiều nơi khác nhau như được chứa
trong: Oracle, SQL Server, DB2, Microsoft Access… và bạn chắc chắn sẽ có
nhu cầu di chuyển dữ liệu giữa các server này. Ngoài ra, bạn còn muốn định
dạng dữ liệu trước khi lưu vào database. Chắc chắn Integration Services sẽ giúp
bạn giải quyết được công việc này dễ dàng.

− Analysis Services: Đây là một dịch vụ phân tích dữ liệu rất hay của Microsoft.

Dữ liệu khi được lưu trữ vào trong database mà bạn không thể lấy được những
thông tin bổ ích thì coi như không có ý nghĩa gì. Chính vì thế, công cụ này ra
đời giúp bạn trong việc phân tích dữ liệu một cách hiệu quả và dễ dàng bằng
cách dùng kỹ thuật khai thác dữ liệu – Data mining và khái niệm hình khối
nhiều chiều – multidimensional cubes.

− Notification Services: Dịch vụ thông báo này là nền tảng cho sự phát triển và

triển khai các ứng dụng soạn và gửi thông báo. Ngoài ra, dịch vụ này còn có
chức năng gửi thông báo theo dịch thời đến hàng ngàn người đăng ký sử dụng
trên nhiều loại thiết bị khác nhau.

− Reporting Services: là một công cụ tạo, quản lý và triển khai báo cáo bao gồm:

server và client. Ngoài ra, nó còn là nền tảng cho việc phát triển và xây dựng
các ứng dụng báo cáo.

− Full Text Search Service: là một thành phần đặc biệt trong việc truy vấn và

đánh chỉ mục dữ liệu văn bản không cấu trúc được lưu trữ trong các cơ sở dữ
liệu SQL Server.

13
2.2.3. HTML 5

HTML (viết tắt của từ HyperText Markup Language, hay là "Ngôn ngữ
Đánh dấu Siêu văn bản") là một ngôn ngữ đánh dấu được thiết kế ra để tạo nên
các trang web trên World Wide Web. Nó có thể được trợ giúp bởi các công nghệ
như CSS và các ngôn ngữ kịch bản giống như JavaScript.

Các trình duyệt web nhận tài liệu HTML từ một web server hoặc một kho lưu
trữ cục bộ và render tài liệu đó thành các trang web đa phương tiện. HTML mô tả cấu
trúc của một trang web về mặt ngữ nghĩa và các dấu hiệu ban đầu được bao gồm cho
sự xuất hiện của tài liệu.

HTML5 là một ngôn ngữ cấu trúc và trình bày nội dung cho World Wide Web
và sẽ là công nghệ cốt lõi của Internet trong tương lai không xa, được đề xuất đầu tiên
bởi Opera Software. Đây là phiên bản thứ năm của ngôn ngữ HTML - được tạo ra năm
1990 và chuẩn hóa như HTML4 năm 1997 - và xuất hiện vào tháng 12 năm 2012, là 1
ứng viên được giới thiệu bởi World Wide Web Consortium (W3C). Mục tiêu cốt lõi
khi thiết kế ngôn ngữ là cải thiện khả năng hỗ trợ cho đa phương tiện mới nhất trong
khi vẫn giữ nó dễ dàng đọc được bởi con người và luôn hiểu được bởi các thiết bị và
các chương trình máy tính như trình duyệt web, phân tích cú pháp, v.v... HTML5 vẫn
sẽ giữ lại những đặc điểm cơ bản của HTML4 và bổ sung thêm các đặc tả nổi trội của
XHTML, DOM cấp 2,[3] đặc biệt là JavaScript.

Ưu điểm của HTML 5

14
● Bởi vì HTML được ra đời từ rất lâu nên nguồn tài nguyên hỗ trợ hỗ trợ cho nó
vô cùng khổng lồ. Hiện nay, cộng đồng của HTML đang phát triển ngày càng
lớn trên thế giới.

● HTML có thể chạy tương đối mượt mà trên hầu hết những trình duyệt phổ biến
nhất hiện nay là: IE, Chrome, FireFox, Cốc Cốc…

● Mã nguồn mà HTML sử dụng là loại mã nguồn mở và bạn có thể sử dụng hoàn


toàn miễn phí.

● Quá trình học HTML tương đối đơn giản, dễ hiểu nên người học có thể dễ dàng
nắm bắt được các kiến thức căn bản nhanh chóng hơn. Quá trình xây dựng
khung cho website căn bản sẽ có thể thực hiện chỉ với vài tuần học.

● HTML được quy định theo một tiêu chuẩn nhất định nên việc markup sẽ trở nên
đồng nhất, gọn gàng hơn rất nhiều bởi vì, HTML được vận hành bởi World
Wide Web Consortium (W3C).

● Quá trình thực hiện sẽ dễ dàng hơn bởi nó tích hợp với nhiều loại ngôn ngữ
backend như: PHP, NodeJs, Ruby, Java… để có thể tạo thành một website hoàn
chỉnh với đầy đủ mọi tính năng.

Hạn chế của HTML 5

● Nhược điểm lớn nhất mà HTML còn tồn tại đó chính là chỉ có thể sử dụng ở
những trang web tĩnh. Đây là những trang web chỉ hiển thị thông tin mà không
có sự tương tác của người dùng. Chính vậy, khi xây dựng những tính năng động
hoặc hướng đối tượng người dùng thì lập trình viên cần phải sử dụng Javascript
hoặc ngôn ngữ backend khác của bên thứ 3 mới có thể thực hiện được.

● HTML không có khả năng tạo ra sự riêng biệt và mới mẻ cho người dùng bởi vì
nó thường chỉ có thể thực thi những thứ logic và có cấu trúc nhất định.

15
● Hiện nay, một số trình duyệt vẫn còn chậm trong việc hỗ trợ cho tính năng mới
nhất của HTML và đặc biệt là với HTML5.

● Ngoài ra, một số trình duyệt cũ vẫn không thể render được những tag mới có
bên trong HTML5.

2.2.4. JavaScript

JavaScript là một ngôn ngữ lập trình của HTML và WEB. Nó là nhẹ và được sử
dụng phổ biến nhất như là một phần của các trang web, mà sự thi hành của chúng cho
phép Client-Side script tương tác với người sử dụng và tạo các trang web động. Nó là
một ngôn ngữ chương trình thông dịch với các khả năng hướng đối tượng.

JavaScript lần đầu tiên được gọi là LiveScript, nhưng Netscape đã đổi tên thành
JavaScript, có thể là do có nguồn cảm hứng được tạo ra bởi Java. JavaScript xuất hiện
lần đầu tiên trong Netscape 2.0 vào năm 1995 với tên LiveScript. Lõi đa năng của
ngôn ngữ đã được nhúng trong Netscape, Internet Explorer và các trình duyệt web
khác.

Đặc tả ECMA-262 đã xác định phiên bản chuẩn của ngôn ngữ JavaScript cốt lõi.

- JavaScript là một ngôn ngữ lập trình nhẹ, dễ trình bày.

- Được thiết kế để tạo các ứng dụng tập trung vào mạng.

- Bổ sung và tích hợp với Java.

- Bổ sung và tích hợp với HTML.

16
- Mở và đa nền tảng.

Ưu điểm của JavaScript

- Ít tương tác với máy chủ

- Phản hồi ngay lập tức cho khách truy cập – Họ không phải đợi tải lại trang để
xem họ có quên nhập nội dung nào không.

- Tăng tính tương tác – Bạn có thể tạo các giao diện phản ứng khi người dùng di
chuột qua chúng hoặc kích hoạt chúng thông qua bàn phím.

- Giao diện phong phú hơn.

Hạn chế của JavaScript

- JavaScript phía máy khách không cho phép đọc hoặc ghi tệp. Điều này đã
được giữ vì lý do an ninh.

- JavaScript không thể được sử dụng cho các ứng dụng mạng vì không có hỗ
trợ như vậy.

- JavaScript không có bất kỳ khả năng đa luồng hoặc đa xử lý nào.

- Một lần nữa, Js là ngôn ngữ lập trình nhẹ, được giải thích cho phép bạn xây
dựng tính tương tác vào các trang HTML tĩnh.

2.2.5. CSS3

17
CSS3 là phiên bản nâng cấp mới nhất của thuộc tính CSS. Nó là thành phần hỗ
trợ làm nền cho website 1 cách toàn diện nhất. CSS3 ko cần sử dụng đến sự bổ trợ của
các yếu tố bên ngoài như Javascript, Jquery, Flash…

CSS3 hoàn toàn kế thừa các tính năng và thuộc tính của những phiên bản CSS
trước đó. Đồng thời phát triển thêm nhiều những tính năng và thuộc tính mới. Nó giúp
việc định dạng trang web tốt hơn, chuyên nghiệp hơn.

Ưu điểm của CSS3

● Tương thích với HTML5

HTML5 đang ngày càng khẳng định ưu điểm của mình và dần thay thế Flash. Còn
CSS3 là công cụ đắc lực cho việc tạo giao diện website đẹp, thu hút sự chú ý của
người truy cập.

● Hiển thị trên mọi loại thiết bị

CSS3 có tính năng Media Queries giúp website tương thích được trên mọi trình duyệt
với đủ tất cả các kích thước của màn hình. Nhờ thế, bạn không phải mất thời gian thực
hiện việc điều chỉnh nội dung hiển thị.

● Tối ưu công cụ tìm kiếm

CSS3 có khả năng loại bỏ những đoạn code HTML thừa. Do đó, công cụ tìm kiếm sẽ
hoạt động tốt hơn.

● Tương thích với mọi trình duyệt

Có thể nói, CSS3 tương thích rất tốt trên tất cả các trình duyệt phổ biến hiện nay. Tất
nhiên, website vẫn hiển thị mượt mà và nhất quán.

Hạn chế của CSS3

● Chưa chạy tốt trên mọi trình duyệt web.

18
2.2.6. Bootstrap

Bootstrap là nền tảng bao gồm các thư viện trình bày trang HTML, CSS và
Javascript giúp cho việc phát triển giao diện web trong nhiều môi trường đa nền tảng
một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn gọi là Responsive web. Thiết kế Responsive
web là tạo ra website có khả năng tự động điều chỉnh giao diện web trên tất cả các
thiết bị, từ PC đến các thiết bị di dộng như điện thoại, máy tính bảng.

Ưu diểm của Bootstrap

● Phát triển giao diện nhanh chóng.

● Dễ học, dễ sử dụng.

● Nền tảng tối ưu.

● Tương tác tốt với smartphone.

● Giao diện đầy đủ, sang trong.

● Dễ dàng tùy biến giao diện.

● Hỗ trợ SEO tốt.

Hạn chế của Bootstrap

19
● Nặng, tốc độ tối ưu chưa được cao.

● Chưa hoàn thiện đầy đủ các thư viện cần thiết.

● Nhiều code thừa.

20
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU
3.1. Phân tích yêu cầu đề tài
3.1.1 Tóm tắt hoạt động của hệ thống mà dự án sẽ được ứng dụng

- Là một Website chuyên bán các sản phẩm về thời trang cho các cả nam và nữ.
- Là một Website động, các thông tin được cập nhật theo định kỳ.
- Người dùng truy cập vào Website có thể xem, tìm kiếm, mua các sản
phẩm,hoặc đặt hàng sản phẩm.
- Các sản phẩm được sắp xếp hợp lý. Vì vậy người dùng sẽ có cái nhìn tổng quan
về tất cả các sản phẩm hiện có.
- Người dùng có thể xem chi tiết từng sản (có hình ảnh minh hoạ sản phẩm).
- Khi đã chọn được món hàng vừa ý thì người dùng click vào nút cho vào giỏ
hàng hoặc chọn biểu tượng giỏ hàng để sản phẩm được cập nhật trong giỏ hàng.
- Người dùng vẫn có thể quay trở lại trang sản phẩm để xem và chọn tiếp, các sản
phẩm đã chọn sẽ được lưu vào trong giỏ hàng.
- Khách hàng cũng có thể bỏ đi những sản phẩm không vừa ý đã có trong giỏ
hàng.
- Nếu đã quyết định mua các sản phẩm trong giỏ hàng thì người dùng click vào
mục thanh toán để hoàn tất việc mua hàng, hoặc cũng có thể huỷ mua hàng.
- Đơn giá của các món hàng sẽ có trong giỏ hàng.
- Người dùng sẽ chọn các hình thức vận chuyển, thanh toán hàng do hệ thống đã
định.

3.1.2. Phạm vi dự án được ứng dụng


- Dành cho mọi đối tượng có nhu cầu mua sắm trên mạng.
- Do nghiệp vụ của cửa hàng kết hợp với công nghệ mới và được xử lý trên hệ
thống máy tính nên công việc liên lạc nơi khách hàng cũng như việc xử lý hoá
đơn thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác. Rút ngắn được thời gian làm
việc, cũng như đưa thông tin về các sản phẩm mới nhanh chóng đến cho khách
hàng.

21
3.1.3. Đối tượng sử dụng
Có 2 đối tượng sử dụng cơ bản là người dùng và nhà quản trị:
* Người dùng: Qua Website, khách hàng có thể xem thông tin, lựa chọn những
sản phẩm ưa thích ở mọi nơi thậm chí ngay trong phòng làm việc của mình.
* Nhà quản trị: Nhà quản trị có toàn quyền sử dụng và cập nhật sản phẩm,
quản lý khách hàng, đảm bảo tính an toàn cho Website.
3.2. Các mô hình thiết kế dữ liệu

3.2.1. Mô hình liên kết ERD

Hình 3.2.1. Mô hình liên kết ERD

22
3.2.2. Mô hình Use case

Hình 3.2.2.1. Mô hình Use Case tổng quát

Hình 3.2.2.2. Mô hình Use Case đăng nhập

23
Hình 3.2.2.3. Mô hình Use Case Quản lí danh mục sản phẩm

Hình 3.2.2.4. Mô hình Use Case Mua hàng


24
Hình 3.2.2.5. Mô hình Use Case Xử lí đơn hàng

25
3.2.3. Mô hình Activity Diagram

Hình 3.2.3.1 Mô hình Activity Diagram chức năng đăng nhập tài khoản

26
Hình 3.2.3.2 Mô hình Activity Diagram chức năng đăng kí tài khoản

27
Hình 3.2.3.3 Mô hình Activity Diagram chức năng đơn đặt hàng

28
Hình 3.2.3.4 Mô hình Activity Diagram quản lý danh mục sản phẩm

29
Hình 3.2.3.5 Mô hình Activity Diagram chức năng xoá sản phẩm

30
3.2.4. Mô hình Sequence Diagram

Hình 3.2.4.1 Mô hình Sequence Diagram chức năng đăng kí tài khoản

Hình 3.2.4.2 Mô hình Sequence Diagram chức năng đăng nhập tài khoản

31
Hình 3.2.4.3 Mô hình Sequence Diagram chức năng quản lý danh mục sản phẩm

32
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
4.1. Giao diện web:

4.1.1 Người dùng

- Trang chủ:

33
✔ Trang đăng nhập

✔ Trang đăng kí

34
✔ Trang sản phẩm

35
✔ Trang chi tiết sản phẩm

36
✔ Trang liên hệ

37
✔ Trang giỏ hàng

✔ Trang đơn hàng

38
4.1.2. Người quản trị

✔ Trang Login

39
✔ Trang chính

✔ Trang Setting

40
✔ Trang thông báo

✔ Trang danh sách các chức năng

41
✔ Trang danh sách các sản phẩm

42
✔ Trang thông tin sản phẩm

43
✔ Trang thêm thông tin sản phẩm

44
✔ Trang sửa sản phẩm

45
✔ Trang xóa sản phẩm

✔ Trang danh sách các nhà cung cấp

46
✔ Trang sửa thông tin nhà cung cấp

✔ Trang thêm nhà cung cấp

47
✔ Trang xóa nhà cung cấp

✔ Trang danh sách các loại sản phẩm

48
✔ Trang sửa thông tin loại sản phẩm

49
✔ Trang xóa loại sản phẩm

✔ Trang thêm loại sản phẩm

50
✔ Trang danh sách khách hàng

51
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
Kết quả đạt được: Sau thời gian thực hiện đề tài chương trình đã hoàn
thành và đạt được một số kết quả sau:

1. Hiểu rõ quy trình bán hàng thời trang trực tuyến.

2. Xây dựng thành công website bán hàng thời trang “Crazy Beauty ” đáp
ứng nhu cầu đặt ra của người dùng.

3. Tìm hiểu và nắm rõ công cụ phân tích thiết kế và xây dựng website.

4. Giao diện của chương trình thân thiện, dễ sử dụng.

5. Website đã giúp người dùng tiết kiệm thời gian công sức để có được
một sản phẩm ưng ý. Dễ dàng quản lý thông tin chi tiết của người dùng,
các thông tin về sản phẩm và những đơn hàng của người mua sản phẩm từ
đó sẽ thuận tiện cho việc thanh toán và mua hàng.

6. Thực hiện kiểm thử phần mềm ở mức độ lập trình.

Hạn chế của đề tài: Chưa thể cập nhập được hết những sản phẩm hiện
đang có mặt trên thị trường. Website chưa được thử nghiệm trên mạng
internet.

Hướng phát triển của đề tài: Với nỗ lực của bản thân, nhóm chúng em đã
cố gắng hoàn thành yêu cầu của đề tài. Do thời gian và năng lực có hạn nên
website của nhóm mới chỉ đi sâu vào chức năng bán sản phẩm. Nhóm đề tài
hướng phát triển website thành một website bán hàng chuyên nghiệp. Cung cấp
đầy đủ những sản phẩm hiện đang có mặt trên thị trường với giácả hớp lý, phải
chăng. Đi kèm với bán hàng là những dịch vụ uy tín và chất lượng tốt nhất để
phục vụ đến khách hàng.

52

You might also like