You are on page 1of 39

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH


KHOA LUẬT DÂN SỰ


BÀI TẬP THẢO LUẬN CHƯƠNG 4


LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG
Môn học: Kỹ năng đàm phán và soạn thảo hợp đồng
Giảng viên: Nguyễn Tấn Hoàng Hải
Lớp DS45.1
Danh sách thành viên:

STT Họ và tên MSSV


1 Nguyễn Huỳnh Hương An 2053801012004
2 Trần Thùy An 2053801012006
3 Đỗ Thị Vân Anh (nhóm trưởng) 2053801012011
4 Lê Thị Quỳnh Anh 2053801012016
5 Nguyễn Thị Bình 2053801012035
6 Lưu Nữ Hoàn Cầu 2053801012036
7 Nguyễn Minh Châu 2053801012038
8 Nguyễn Ngọc Tố Chi 2053801012040
9 Lê Thị Huyền Diệu 2053801012056

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 6 năm 2023


MỤC LỤC
I. LÝ THUYẾT....................................................................................................................................1
1. Khái niệm và ý nghĩa của việc soạn thảo hợp đồng...................................................................1
2. Yêu cầu về thể thức trình bày, văn phong.................................................................................1
3. Các yêu cầu cần thiết trong sử dụng ngôn ngữ và cách sử dụng ngôn ngữ giúp nâng cao
hiệu quả của văn bản.......................................................................................................................1
4. Các kiểu soạn thảo hợp đồng và nguyên tắc soạn thảo hợp đồng............................................2
5. Yêu cầu đối với việc soạn thảo hợp đồng để tránh hậu quả gây vô hiệu phổ biến tại Việt
Nam hiện nay...................................................................................................................................3
6. Nguyên tắc khi soạn thảo hợp đồng............................................................................................4
7. Chủ thể của hợp đồng..................................................................................................................4
8. Hợp đồng theo mẫu.....................................................................................................................5
9. Các bước soạn thảo hợp đồng.....................................................................................................6
10. Phân tích cấu trúc hợp đồng.....................................................................................................6
11. Thu thập và đánh giá thông tin trong soạn thảo hợp đồng thông qua phân tích các ví dụ
cụ thể của các hợp đồng trong thực hiện.......................................................................................7
12. Như thế nào là một hợp đồng được soạn thảo tốt?..................................................................7
13. Đảm bảo yêu cầu nội dung hợp đồng?.....................................................................................7
14. Đảm bảo các yêu cầu về hình thức hợp đồng?.........................................................................7
15. Phụ lục hợp đồng và biên bản thanh lý....................................................................................7
16. Phân tích kỹ năng xác định chủ thể và đối tượng của hợp đồng............................................8
17. Những lưu ý khi soạn thảo điều khoản định nghĩa thông qua phân tích các trường hợp cụ
thể.....................................................................................................................................................8
18. Những lưu ý khi soạn thảo điều khoản đối tượng, mục đích của hợp đồng thông qua phân
tích các trường hợp cụ thể...............................................................................................................8
19. Những lưu ý khi soạn thảo điều khoản chất lượng của hàng hóa thông qua phân tích các
trường hợp cụ thể............................................................................................................................9
20. Những lưu ý khi soạn thảo điều khoản giá cả và phương thức thanh toán thông qua phân
tích các trường hợp cụ thể...............................................................................................................9
21. Những lưu ý khi soạn thảo điều khoản quyền và nghĩa vụ của các bên thông qua phân tích
các trường hợp cụ thể....................................................................................................................10
22. Những lưu ý khi soạn thảo điều khoản thời hạn thực hiện hợp đồng thông qua phân tích
các trường hợp cụ thể....................................................................................................................11
23. Những lưu ý khi soạn thảo điều khoản về thời điểm chuyển giao quyền và rủi ro thông
qua phân tích các trường hợp cụ thể............................................................................................11
24. Những lưu ý khi soạn thảo điều khoản về các hình thức chế tài trong hợp đồng thông qua
phân tích các trường hợp cụ thể...................................................................................................12
25. Những lưu ý khi soạn thảo điều khoản bất khả kháng thông qua phân tích các trường hợp
cụ thể...............................................................................................................................................12
26. Những lưu ý khi soạn thảo điều khoản về chấm dứt hợp đồng thông qua phân tích các
trường hợp cụ thể..........................................................................................................................12
27. Lưu ý khi soạn thảo hợp đồng thuê nhà, trụ sở và văn phòng.............................................14
II.BÀI TẬP.........................................................................................................................................17
Bài 1. Hãy lập hợp đồng ủy quyền giữa A với B về việc B sẽ thay mặt A giao kết, thực hiện các
giao dịch liên quan đến việc bán, tặng cho, và các hành vi định đoạt khác với ngôi nhà thuộc quyền
sở hữu của A với nội dung cụ thể về đối tượng, nội dung, phạm vi công việc, thời hạn, quyền và
nghĩa vụ các bên, và ràng buộc các trách nhiệm pháp lý cụ thể giữa các bên nếu có sự vi phạm hợp
đồng.................................................................................................................................................17
Bài 2. Bạn cần thuê một căn nhà mặt tiền để mở cửa hàng bán phở, trong một khoản thời gian lâu
dài. Khoản thời gian đầu có thể phải chịu lỗ (vì bạn phải phải bỏ ra khoản tiền đầu tư ban đầu để
xây dựng thương hiệu và thời gian đầu sẽ có doanh thu thấp, vì ít được khách hàng biết đến). Con
đường này hiện tại là đường hai chiều, nhưng về lâu dài có thể xảy ra việc đào đường để nâng mặt
đường, hoặc xây dựng hệ thống cáp quang, hệ thống thoát nước và các công trình công cộng khác.
Điều này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình kinh doanh và thu nhập của cửa hàng. Bạn hãy
đàm phán với bên cho thuê và soạn thảo một phần hợp đồng về các điều sau:................................21
Bài 3. Bạn hãy phân tích nội dung của Điều khoản giá cả và phương thức thanh toán trong hợp
đồng mẫu về mua bán nhà được ban hành kèm theo Thông tư 16/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng
theo trích dẫn dưới đây. Theo bạn, điều khoản này có gì sơ suất; nếu có thì sơ suất đó nên được sửa
đổi, biên soạn lại như thế nào để đảm tính chặt chẽ, rõ ràng?..........................................................22
Bài 4. Dựa trên cơ sở nguyên tắc trung thực và thiện chí, hãy:........................................................25
Bài 5. Công ty A là doanh nghiệp chuyên sản xuất, nhập khẩu và phân phối sản phẩm..................26
5.1. Nếu Bên A mời bạn tư vấn về nội dung Hợp đồng, bạn ý kiến gì về điều khoản liên
quan tới Quyền và trách nhiệm của Bên A?............................................................................27
5.2. Theo bạn, quy định trong Điều khoản Các thỏa thuận khác có thể dẫn đến khó khăn gì
cho các Bên trong quá trình thực hiện Hợp đồng....................................................................28
5.3. Bạn hãy soạn thảo lại nội dung của phần Các thỏa thuận khác nhằm hạn chế những
khó khăn như đã được phát hiện khi trả lời câu hỏi số 12.2. ở trên.......................................29
Bài 6. Trong vai trò là Bên A, anh /chị hãy xác định các điểm chưa rõ trong văn bản hợp đồng dưới
đây và đưa ra hướng sửa đổi............................................................................................................30

2
I. LÝ THUYẾT

1. Khái niệm và ý nghĩa của việc soạn thảo hợp đồng.


- Khái niệm: Là tổng hợp kiến thức, kinh nghiệm của chủ thể để soạn thảo hợp
đồng hoàn chỉnh, có chất lượng chuyên môn cao, được thể hiện trong toàn bộ
quá trình soạn thảo hợp đồng, bao gồm việc chuẩn bị khởi thảo, tổ chức biên
soạn và công bố nội dung hợp đồng, theo những quy tắc, yêu cầu và bằng ngôn
ngữ xác định.
- Ý nghĩa:
+ Nhằm công bố (đúng đắn) ý chí của các bên bằng ngôn ngữ nhất định,
dưới hình thức xác định;
+ Nhằm đảm bảo nội dung hợp đồng thể hiện đầy đủ, chính xác và rõ ràng
ý chí các bên;
+ Nhằm đảm bảo việc soạn thảo hợp đồng tuân thủ những yêu cầu nhất
định, làm cho hợp đồng được soạn thảo có chất lượng, dễ hiểu và dễ
thực hiện.
+ Để quản lý công việc tốt hơn: nhanh, hiệu quả, tiết kiệm thời gian và
công sức.

2. Yêu cầu về thể thức trình bày, văn phong


- Hình thức của hợp đồng phải phù hợp với yêu cầu của pháp luật.
- Cấu trúc của hợp đồng phải hoàn chỉnh , hợp lý. 
- Nên có tên gọi cho các điều khoản, nội dung của từng điều khoản phải phù hợp
với tên gọi của nó.
- Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng phải chính xác, cụ thể, rõ ràng; các khái niệm
dùng trong hợp đồng .
- Phải đồng nhất.

3. Các yêu cầu cần thiết trong sử dụng ngôn ngữ và cách sử dụng ngôn ngữ giúp
nâng cao hiệu quả của văn bản.
Các yêu cầu cần thiết trong sử dụng ngôn ngữ :
+ Bảo đảm tính nghiêm túc, khách quan: Tính nghiêm túc, khách quan của ngôn ngữ
văn bản pháp luật được hiểu là việc sử dụng ngôn ngữ trong văn bản phải trang trọng,
lịch sự, phi cá tính; vừa thể hiện rõ sự uy nghiêm của pháp luật đồng thời thể hiện sự
tôn trọng đối với các đối tượng chịu sự tác động của văn bản.
+ Bảo đảm tính chính xác, rõ ràng: Tính chính xác, rõ ràng của ngôn ngữ trong văn
bản pháp luật được hiểu là các đơn vị ngôn ngữ được sử dụng để truyền đạt thông tin
trong văn bản phải bảo đảm thể hiện đầy đủ, đúng đắn ý đồ của nhà quản lý để các nội

1
dung trong văn bản được mọi đối tượng hiểu giống nhau, không cho phép có nhiều
cách hiểu và cách giải thích khác nhau. Tính chính xác của ngôn ngữ văn bản pháp
luật giúp cho việc thể hiện ý chí của Nhà nước được rõ ràng, tạo ra cho người tiếp
nhận văn bản một cách hiểu chung, thống nhất về nội dung của văn bản.
+ Bảo đảm tính phổ thông, thống nhất: Văn bản pháp luật được ban hành để tác động
đến các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Trong khi đó, trình độ học vấn và nhận thức
pháp luật giữa các vùng miền và dân tộc có sự khác nhau. Vì vậy, tính phổ thông của
ngôn ngữ trong văn bản pháp luật sẽ giúp cho mọi người dễ dàng tiếp nhận được
thông tin trong văn bản.
Cách sử dụng ngôn ngữ giúp nâng cao hiệu quả của văn bản:
● Ngôn ngữ trong văn bản phải đảm bảo tính nghiêm túc.
● Ngôn ngữ trong văn bản phải bảo đảm tính chính xác.
● Ngôn ngữ văn bản phải có tính thống nhất.
● Ngôn ngữ văn bản phải có tính phổ thông.

4. Các kiểu soạn thảo hợp đồng và nguyên tắc soạn thảo hợp đồng
- Các kiểu soạn thảo hợp đồng:
+ Hợp đồng dân sự
+ Hợp đồng kinh doanh, thương mại
+ Hợp đồng tín dụng
+ Hợp đồng lao động
+ Hợp đồng ngoại thương, thương mại quốc tế…
Trong đó, hiện nay có 3 loại hợp đồng cơ bản là: hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh tế,
hợp đồng lao động
- Nguyên tắc soạn thảo hợp đồng chung:
+ Thứ nhất, mỗi văn bản hợp đồng chỉ điều chỉnh một quan hệ hợp đồng: Nếu
các bên tham gia có tồn tại nhiều quan hệ thì mỗi quan hệ nên lập thành một
văn bản hợp đồng riêng.
+ Thứ hai, hợp đồng song vụ hay đơn vụ: Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi
bên đều có nghĩa vụ với bên kia, quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia.
+ Thứ ba, sử dụng đúng ngôn ngữ hợp đồng: ngôn ngữ soạn thảo mang tính dễ
hiểu, đơn nghĩa, ngắn gọn và chính xác. Không sử dụng các từ, câu có tính biểu
cảm, ẩn dụ.
+ Thứ tư, không có gì là tuyệt đối: Bên cạnh việc soạn thảo những quyền và
nghĩa vụ có tính cố định cho mỗi bên thì ta nên cần bổ sung thêm những điều
khảo có tính dữ liệu trong trường hợp có thay đổi.
+ Thứ năm, tuân thủ các điều kiện luật định để hợp đồng có hiệu lực
– Nguyên tắc soạn thảo Hợp đồng dân sự:

2
+ Hợp đồng dân sự là một loại hợp đồng ghi nhận sự thỏa thuận của các bên, từ
đó thực hiện việc xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của chủ
thể.
+ Theo đó, nguyên tắc trong khi giao kết hợp đồng ở đây là phải đảm bảo dựa
trên sự thỏa thuận từ tự nguyện, bình đẳng, trung thực và có thiện chí.
+ Về hình thức của hợp đồng dân sự có thể được thực hiện qua giao kết từ lời
nói, văn bản cụ thể hoặc ngoài ra có thể bằng hành vi cụ thể nào đó. Tuy nhiên
thì trong quy định của pháp luật có quy định một số loại hợp đồng cần phải lập
bằng văn bản và có thể phải thực hiện việc công chứng, chứng thực từ Ủy ban
nhân dân xã, phường hoặc văn phòng công chứng.
+ Quy định liên quan hợp đồng dân sự tại bộ luật dân sự 2015.
– Nguyên tắc soạn thảo Hợp đồng kinh tế:
+ Hợp đồng kinh tế là loại hợp đồng ghi nhận sự thỏa thuận về việc trao đổi hàng
hóa, sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó… với mục đích là phát sinh lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh. Trong đó, hợp đồng này sẽ nêu rõ cụ thể quyền và nghĩa
vụ phát sinh sữa hai bên phải hoàn thành.
+ Chủ thể của hợp đồng này có thể là hai pháp nhân giao kết hợp đồng hoặc là cá
nhân kinh doanh với một pháp nhân khác.
+ Hợp đồng kinh tế bắt buộc phải xác lập bằng văn bản cụ thể.
+ Quy định điều chỉnh loại hợp đồng thương mại là luật Thương Mại.
– Nguyên tắc soạn thảo Hợp đồng lao động:
+ Hợp đồng lao động là loại hợp đồng ghi nhận sự thỏa thuận giữa 2 bên bao
gồm người sử dụng lao động – người lao động. Trong đó, trong hợp đồng lao
động này sẽ thể hiện những nội dung cơ bản như: công việc thực hiện, loại hợp
đồng, lương, và quyền, nghĩa vụ của hai bên.
+ Hợp đồng lao động trong bộ luật lao động có quy định các loại hợp đồng là:
hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn và hợp đồng
mùa vụ hoặc một công việc nào đó thời hạn dưới 12 tháng.
+ Quy định điều chỉnh loại hợp đồng lao động là Bộ luật Lao động.

5. Yêu cầu đối với việc soạn thảo hợp đồng để tránh hậu quả gây vô hiệu phổ
biến tại Việt Nam hiện nay
- Yêu cầu về kĩ thuật pháp lý:
+ Có hiểu biết cơ bản về các loại hợp đồng: Hợp đồng dân sự, Hợp đồng
kinh doanh thương mại, Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng lao động; Hợp
đồng ngoại thương, thương mại quốc tế…
+ Tuân thủ các điều kiện luật định để hợp đồng có hiệu lực: yêu cầu về
chủ thể; sự tự nguyện của các bên; nội dung, mục đích hợp đồng; hình
thức hợp đồng; hiệu lực về thời gian, lãnh thổ, chủ thể; yêu cầu đặc thù
về pháp luật quốc gia, lĩnh vực…

3
+ Nắm vững và vận dụng thành thạo các kĩ năng pháp lý - áp dụng pháp
luật trong soạn thảo hợp đồng.
- Yêu cầu về nghiệp vụ trong kĩ thuật soạn thảo hợp đồng:
+ Yêu cầu về ngôn ngữ: đảm bảo tính chính xác cao, tránh gây nhầm lẫn
đáng tiếc; cụ thể và đơn nghĩa; sử dụng từ phổ thông, không dùng từ địa
phương, tiếng lóng; ngôn ngữ hợp đồng phải đảm bảo sự thống nhất;
không tùy tiện dùng dấu “...”, “v.v”.
+ Yêu cầu về văn phạm: nghiêm túc, dứt khoát, không đùa và thiếu
nghiêm túc; rõ ràng, ngắn gọn, đủ ý; đảm bảo sự liên kết, mạch lạc trong
toàn bộ nội dung; viết hoa đúng niêm luật ngữ pháp, đúng luật định; dấu
phẩy.
- Kết cấu và bố cục.
- Kinh nghiệm thực tiễn.

6. Nguyên tắc khi soạn thảo hợp đồng.


- Nguyên tắc soạn thảo hợp đồng là các quan điểm về cách soạn thảo một văn
bản thỏa thuận là hợp đồng nào đó để đảm bảo tuân thủ thống nhất trong nội
dung, các nguyên tắc đó phải thực hiện theo đúng quy định pháp luật.
- Các nguyên tắc soạn thảo hợp đồng: Hiện tại, có 3 loại hợp đồng theo đó thì
mỗi loại hợp đồng có sự thỏa thuận khác nhau. Tuy nhiên, thì về cơ bản các
loại hợp đồng đều có nguyên tắc chung như nhau, cụ thể là:
+ Nguyên tắc 1: Đảm bảo mỗi một hợp đồng chỉ thực hiện điều chỉnh một
quan hệ hợp đồng nào đó. Mỗi một hợp đồng chỉ nên điều chỉnh một nội
dung nào đó, tránh trường hợp nhầm lẫn, sai sót thông tin.
+ Nguyên tắc 2: Trong nội dung về hợp đồng đảm bảo các tiêu chí là nội dung
phải được hai bên thỏa thuận sau đó đi đến thống nhất, từ đó mới ghi nhận
trong hợp đồng. Ngoài ra, nội dung hợp đồng phải rõ ràng, chặt chẽ, dễ hiểu
và đầy đủ nhất.
+ Nguyên tắc 3: Không viết các ký hiệu riêng đặc biệt hoặc không sử dụng
các từ ngữ địa phương (nên sử dụng từ phổ thông), tránh sự hiểu lầm sai
lệch đáng tiếc trong hợp đồng.
+ Nguyên tắc 4: Tuân thủ theo các quy định pháp luật về nội dung thỏa thuận
ghi nhận trong hợp đồng. Theo đó, khi có tranh chấp pháp luật sẽ bảo vệ lợi
ích của các bên nếu có mâu thuẫn.
+ Nguyên tắc 5: Trong hợp đồng phải sử dụng đúng từ ngữ chính xác ( ví dụ:
từ thời hiệu và thời hạn hợp đồng là 2 từ ngữ khác nhau)
+ Nguyên tắc 6: Mặc dù pháp luật có quy định một số trường hợp không nhất
thiết phải lập bằng văn bản, nhưng thực tế một số giao dịch nên soạn thảo
bằng văn bản để đảm bảo quyền lợi khi có tranh chấp phát sinh.

4
+ Nguyên tắc 7: Một số loại hợp đồng cần phải được công chứng, chứng thực
ví dụ như hợp đồng mua bán về nhà đất, hợp đồng cho tặng đất, hợp đồng
về trao đổi tài sản,…
+ Nguyên tắc 8: Trong nội dung hợp đồng, nên bổ sung thêm các thông tin có
thể phát sinh dữ liệu trước có thể thay đổi. Bởi thực tế có thể xảy ra các
trường hợp ảnh hưởng tới quyền và lợi ích của các bên.

7. Chủ thể của hợp đồng


Chủ thể của hợp đồng là cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác được pháp
luật dân sự quy định có năng lực hành vi dân sự thỏa thuận với nhau dưới hình thức
hợp đồng dân sự về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

a) Nếu chủ thể của hợp đồng là cá nhân

- Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là cá nhân có quyền dân sự và nghĩa
vụ dân sự, cụ thể:

+ Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản;

+ Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản;

+ Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.

- Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi
của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.

b) Nếu chủ thể của hợp đồng là pháp nhân

- Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các
quyền, nghĩa vụ dân sự.

- Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;

+ Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;

+ Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng
tài sản của mình;

+ Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

5
8. Hợp đồng theo mẫu
Theo Điều 405 BLDS 2015:
“1. Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra
theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời
chấp nhận thì coi như chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề
nghị đã đưa ra.
Hợp đồng theo mẫu phải được công khai để bên được đề nghị biết hoặc phải
biết về những nội dung của hợp đồng.
Trình tự, thể thức công khai hợp đồng theo mẫu thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra
hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó.
3. Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản miễn trách nhiệm của bên
đưa ra hợp đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của
bên kia thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Như vậy, hợp đồng theo mẫu là hợp đồng do một bên đưa ra theo mẫu để bên
kia trả lời trong một thời gian hợp lý, nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi
như chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra.

9. Các bước soạn thảo hợp đồng


- Chuẩn bị soạn thảo:
+ Xác định mục đích các bên và lợi ích cần bảo vệ
+ Xác định kết cấu và chiến lược ngôn ngữ
+ Xác định bối cảnh thực hiện hợp đồng: Luật áp dụng, sưu tầm tài liệu
+ Trao đổi lại với các bộ phận liên quan
+ Xác định yêu cầu của khách hàng/lãnh đạo, trao đổi lại với đối tác
- Biên soạn dự thảo:
+ Xác định tính chất quan hệ hợp đồng: phân loại hợp đồng, tính chất cụ thể
của hợp đồng
+ Lập dàn ý
+ Thảo văn bản
+ Kiểm tra, rà soát
- Kiểm tra và hoàn thiện
+ Kiểm tra tổng thể (đảm bảo bố cục, chủ thể, các điều kiện để hợp đồng có
hiệu lực)
+ Kiểm tra hình thức (ngôn phong, sự nhất quán,...
+ Kiểm tra chi tiết nội dung (kỹ thuật, pháp lý)
+ Kiểm tra, rà soát để chế bản

6
- Ký kết (và công bố nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định)
+ Chế bản
+ Trình ký
+ Công bố

10. Phân tích cấu trúc hợp đồng


Gồm 4 phần:
- Phần mở đầu (tiên đề, thượng đề);
- Phần chính đề: nội dung chính - các điều khoản;
- Phần hậu đề, công chứng và xác nhận (nếu cần);
- Phần phụ lục (là một phần nội dung hợp đồng).

11. Thu thập và đánh giá thông tin trong soạn thảo hợp đồng thông qua phân
tích các ví dụ cụ thể của các hợp đồng trong thực hiện
Trong quá trình soạn thảo hợp đồng , việc thu thập và đánh giá thông tin là rất
quan trọng để đảm bảo tính hiệu quả của hợp đồng. Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về
các yếu tố cần được phân tích trong quá trình soạn thảo hợp đồng:
Ví dụ về hợp đồng mua bán hàng hóa, trong hợp đồng mua bán hàng hóa, các
yếu tố quan trọng cần phải được xem xét và đánh giá bao gồm:
+ Sản phẩm : Mô tả chi tiết về sản phẩm cần được đưa vào hợp đồng, bao gồm
các thông số kỹ thuật, chất lượng, số lượng, giá cả, thời gian giao hàng và các
điều kiện khác.
+ Thanh toán: Hình thức thanh toán nào sẽ được sử dụng, số tiền cần thanh toán
và thời gian thanh toán phù hợp với các bên.
+ Bảo hành: Thời gian bảo hành, phạm vi bảo hành và các yêu cầu khác cần được
ghi rõ trong hợp đồng .
+ Điều kiện và quy định: Các điều kiện và quy định liên quan đến việc vận
chuyển, bảo vệ, bồi thường và các điều kiện khác cần được xác định rõ ràng
trong hợp đồng.
Ví dụ về hợp đồng dịch vụ, trong hợp đồng dịch vụ, các yếu tố quan trọng cần
phải được xem xét và đánh giá bao gồm:
+ Dịch vụ: Mô tả chi tiết về dịch vụ cần được đưa vào hợp đồng, bao gồm mục
đích , phạm vi, thời gian thực hiện, mức độ hoàn thành, giá cả và các điều kiện
khác.
+ Thanh toán: Hình thức thanh toán nào sẽ được sử dụng, số tiến cần thanh toán
và thời gian thanh toán phù hợp với các bên.
+ Chất lượng dịch vụ: Các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ cần được xác định rõ
ràng, bao gồm các yêu cầu về kỹ năng và kinh nghiệm của nhân viên, trang
thiết bị và các quy định khác liên quan đến chất lượng dịch vụ.

7
12. Như thế nào là một hợp đồng được soạn thảo tốt?
Trong bối cảnh này, Hợp đồng là tài liệu thương mại quan trọng để các công ty
xây dựng các mối quan hệ thương mại và kinh doanh vững chắc và lâu dài. Miễn là
các hợp đồng được soạn thảo đúng cách và mối quan hệ giữa các bên là thân thiện,
mọi việc sẽ ổn thỏa giữa các bên.vậy nên, một hợp đồng được soạn thảo tốt làm giảm
đáng kể thiệt hại kinh tế hoặc trách nhiệm pháp lý đối với các bên, trong khi một hợp
đồng được soạn thảo kém có thể khiến một bên có nguy cơ mất rất nhiều tiền bạc dưới
hình thức bồi thường thiệt hại, ảnh hưởng danh tiếng và những thứ khác.

13. Đảm bảo yêu cầu nội dung hợp đồng?


- Hợp đồng phải phản ánh đúng ý chí của các bên giao kết
- thỏa thuận của các bên phải hợp pháp
- hợp đồng phải bao gồm đầy đủ các nội dung chủ yếu
- nội dung của hợp đồng phải có tính tiên liệu cao: an toàn, có lợi (tiên liệu và
giảm thiểu rủi ro)

14. Đảm bảo các yêu cầu về hình thức hợp đồng?
- Hình thức của hợp đồng phải phù hợp với yêu cầu của pháp luật.
- Cấu trúc của hợp đồng phải hoàn chỉnh, hợp lí.
- Nên có tên gọi cho các điều khoản, nội dung của từng điều khoản phải phù hợp
với tên gọi của nó.
- Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng phải chính xác, cụ thể, rõ ràng; các khái niệm
dùng trong hợp đồng phải thống nhất.

15. Phụ lục hợp đồng và biên bản thanh lý


- BLDS 2015 không nêu rõ khái niệm phụ lục hợp đồng là gì, tuy nhiên tại Điều
24 Bộ luật Lao động 2012 có quy định: “Phụ lục hợp đồng lao động là một bộ
phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động. Phụ lục
hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều khoản hoặc để sửa đổi, bổ
sung hợp đồng lao động.” Từ định nghĩa phụ lục hợp đồng lao động trong Bộ
luật lao động, chúng ta có thể hiểu: Phụ lục hợp đồng là văn bản quy định chi
tiết một số điều khoản hoặc sửa đổi, bổ sung hợp đồng.
- Biên bản thanh lý hợp đồng là văn bản chấm dứt việc thực hiện thỏa thuận của
hai bên đã được thể hiện trong hợp đồng. Tại BLDS 2015 đang có hiệu lực chỉ
có các quy định về chấm dứt hợp đồng. Dù trong các văn bản pháp luật dân sự,
thương mại không ghi nhận nhưng trên thực tế hiện nay, các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân vẫn hay thường xuyên sử dụng việc thanh lý hợp đồng trong các
giao dịch dân sự. Mục đích của việc thanh lý hợp đồng thực chất nhằm hạn chế
tranh chấp đối với những phần nghĩa vụ đã hoàn thành. Cho tới thời điểm hiện
tại không có quy định nào bắt buộc 02 bên phải lập Biên bản thanh lý hợp

8
đồng. Nội dung biên bản này 02 bên cũng thoải mái thỏa thuận, miễn không
trái pháp luật và đạo đức xã hội. Trường hợp nếu các bên không muốn ký Biên
bản thanh lý thì có thể chèn thêm nội dung trong hợp đồng chính để hợp đồng
tự thanh lý.

16. Phân tích kỹ năng xác định chủ thể và đối tượng của hợp đồng
Chủ thể của hợp đồng là những đối tượng tham gia trực tiếp vào hợp đồng,
trong đó quy định rõ các quyền và nghĩa vụ của các bên. Trường hợp quy phạm sẽ
phải chịu trách nhiệm như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp
luật. Chủ thể của giao kết hợp đồng có thể là cá nhân hay pháp nhân được thành lập
hợp pháp và theo quy định của pháp luật. Hiện nay trong một quan hệ hợp đồng có thể
xuất hiện nhiều cặp chủ thể thích ứng với từng mục đích và bản chất của hợp đồng.
Tuy nhiên vẫn sẽ có hai chủ thể như sau, một là người có các quyền và hai là người sẽ
có nghĩa vụ. Thông thường chúng ta hay nhìn thấy trong hợp đồng lao động là người
lao động và người sử dụng lao động luôn có những quyền và nghĩa vụ trong cùng một
hợp đồng lao động. Chính vì vậy, một chủ thể có thể có nhiều quyền và cùng thực
hiện nghĩa vụ đối với nhiều chủ khác và ngược lại một chủ thể có thể có nhiều quyền
với nhiều chủ thể khác nhau và có các nghĩa vụ ương ứng khác
Đối tượng của hợp đồng sẽ phụ thuộc vào từng loại hợp đồng mà quy định các
đối tượng khác nhau và phù hợp. Đối tượng của hợp đồng có thể là tài sản, dịch vụ,
vận chuyển, các công việc có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội.

17. Những lưu ý khi soạn thảo điều khoản định nghĩa thông qua phân tích các
trường hợp cụ thể
Để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng một cách thuận lợi, thì việc đưa ra các
khái niệm cho những nội dung cần được hiểu và áp dụng thống nhất, khoa học là rất
quan trọng. Việc làm này là cần thiết nhằm tránh tình trạng có phát sinh xung đột,
tranh cãi giữa các bên về cách hiểu của nội dung đó cũng như kiểm soát được tình
trạng áp dụng tuỳ tiện các điều khoản của hợp đồng gây ra tình trạng phá vỡ hợp
đồng.

18. Những lưu ý khi soạn thảo điều khoản đối tượng, mục đích của hợp đồng
thông qua phân tích các trường hợp cụ thể
Đối với điều khoản đối tượng của hợp đồng thì khi soạn thảo cần phải đối
chiếu với quy định của pháp luật để xem yêu cầu của khách hàng về đối tượng hợp
đồng có được phép lưu thông, giao dịch không. Nếu là tài sản thì tài sản đó phải được
phép lưu thông, giao dịch trong thị trường. Nếu là công việc thì công việc phải làm
hoặc không được làm phải được pháp luật bảo hộ và không trái với đạo đức xã hội.

9
Chẳng hạn trong hợp đồng mua bán hàng hóa, không phải tất cả các loại hàng
hóa đều được phép mua bán trong thương mại mà chỉ có những loại hàng hoá không
bị cấm kinh doanh mới được phép mua bán. Ngoài ra đối với những hàng hóa hạn chế
kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có điều kiện, việc mua bán chỉ được thực hiện khi
hàng hoá và các bên mua bán hàng hoá đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định
của pháp luật.
Nếu không chú ý đến yêu cầu này thì rất có thể sẽ làm hợp đồng bị vô hiệu.
Đối với điều khoản mục đích của hợp đồng thì khi soạn thảo cần phải xác định
đúng mục đích của hợp đồng: là hợp đồng mua bán, hợp đồng tặng cho, hợp đồng
chuyển nhượng,...

19. Những lưu ý khi soạn thảo điều khoản chất lượng của hàng hóa thông qua
phân tích các trường hợp cụ thể
Đối với điều khoản chất lượng của hàng hóa thì khi soạn thảo cần phải soạn
thảo rõ ràng các phương pháp, cách thức xác định chất lượng hàng hóa như miêu tả
đối tượng của hợp đồng dựa vào mẫu hàng, dựa vào phẩm cấp hoặc tiêu chuẩn, dựa
vào quy cách, dựa vào chỉ tiêu đại khái quen dùng, dựa vào số lượng thành phẩm thu
được từ hàng hóa đó, dựa vào hiện trạng hàng hóa, dựa vào sự xem hàng trước, dựa
vào nhãn hiệu hàng hóa, dựa vào mô tả hàng hóa… Vì thế, khi soạn thảo hợp đồng,
tùy thuộc vào ý chí mong muốn của khách hàng, vào sự thỏa thuận của các bên và
nhất là đặc điểm đối tượng hợp đồng mà người soạn thảo cần phải chọn lựa phương
pháp xác định chất lượng cụ thể cho phù hợp. Hoặc nếu các bên thỏa thuận chất lượng
hàng hoá theo một tiêu chuẩn chung của một quốc gia hay quốc tế thì có thể chỉ dẫn
tới tiêu chuẩn đó mà không cần phải diễn giải cụ thể. Ví dụ: các bên thỏa thuận: “chất
lượng da giày theo tiêu chuẩn Việt Nam theo Quyết định số 15/QĐ-BCN, ngày
26/05/2006 về việc ban hành tiêu chuẩn ngành Da – Giầy”. Văn bản này có để đưa
vào mục tài liệu kèm theo của hợp đồng.

20. Những lưu ý khi soạn thảo điều khoản giá cả và phương thức thanh toán
thông qua phân tích các trường hợp cụ thể.
Một hợp đồng là một tài liệu pháp lý chứa các điều khoản và điều kiện về việc
thực hiện một thỏa thuận giữa hai bên hoặc nhiều bên. Cấu trúc của một hợp đồng
thường bao gồm các phần sau đây:
Tiêu đề: Chứa thông tin về tên của hợp đồng, tên các bên ký kết hợp đồng và
ngày ký kết.
− Giới thiệu: Chứa các điều khoản và điều kiện cơ bản của hợp đồng và mô tả
mục đích của hợp đồng.
− Phần thể hiện đồng ý: Chứa các điều khoản và điều kiện về việc thực hiện các
cam kết giữa các bên ký kết hợp đồng.
10
− Phần cam kết: Chứa các điều khoản và điều kiện mà các bên ký kết hợp đồng
đồng ý phải tuân thủ.
− Phần thanh toán: Chứa các điều khoản và điều kiện liên quan đến việc thanh
toán cho các dịch vụ hoặc sản phẩm được cung cấp bởi các bên ký kết hợp
đồng. - Phần xử lý tranh chấp: Chứa các điều khoản và điều kiện liên quan đến
giải quyết các tranh chấp giữa các bên ký kết hợp đồng.
− Phụ lục: Chứa thông tin bổ sung về các điều khoản và điều kiện của hợp đồng
hoặc các thông tin liên quan khác.
− Mỗi phần của hợp đồng có thể được chia thành nhiều mục con khác nhau, tùy
thuộc vào sự phức tạp của hợp đồng. Tuy nhiên, cấu trúc trên là các phần cơ
bản và thường được sử dụng trong các hợp đồng thương mại.

21. Những lưu ý khi soạn thảo điều khoản quyền và nghĩa vụ của các bên thông
qua phân tích các trường hợp cụ thể
Khi soạn thảo điều khoản quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng, có
một số lưu ý quan trọng cần xem xét để đảm bảo rõ ràng và công bằng cho cả hai bên:
- Xác định rõ vai trò và quyền hạn của các bên: Đặt ra mô tả chi tiết về vai trò,
trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên trong hợp đồng. Điều này đảm bảo rằng
mỗi bên hiểu rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của mình.
- Quyền và nghĩa vụ của bên cung cấp: Xác định rõ những gì bên cung cấp phải
làm, bao gồm cả việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ hoặc thông tin cụ thể. Đồng
thời, đưa ra các điều khoản về chất lượng, thời gian giao hàng, và các cam kết
khác mà bên cung cấp phải tuân thủ.
- Quyền và nghĩa vụ của bên mua: Xác định rõ quyền và nghĩa vụ của bên mua,
bao gồm việc thanh toán đúng hạn, cung cấp thông tin và yêu cầu bổ sung, và
các yêu cầu khác đối với sản phẩm hoặc dịch vụ được mua.
- Quyền và nghĩa vụ liên quan đến sự vi phạm: Xác định rõ những vi phạm có
thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng và đưa ra các quyền và nghĩa vụ
liên quan, chẳng hạn như quyền đòi hỏi bồi thường thiệt hại hoặc quyền hủy
bỏ hợp đồng.
- Giới hạn trách nhiệm: Xác định rõ các giới hạn trách nhiệm của mỗi bên đối
với các tổn thất hoặc thiệt hại phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Điều này đảm bảo tính công bằng và rõ ràng về trách nhiệm của mỗi bên.
- Điều khoản và điều kiện chung: Bao gồm các điều khoản và điều kiện chung
mà cả hai bên đồng ý tuân thủ, chẳng hạn như pháp luật áp dụng, giải quyết
tranh chấp, và hiệu lực của hợp đồng.

11
22. Những lưu ý khi soạn thảo điều khoản thời hạn thực hiện hợp đồng thông
qua phân tích các trường hợp cụ thể
- Giữ gìn, bảo quản đối tượng chuyển giao trong thời hạn thuê;
- Bảo đảm cho bên được chuyển giao sử dụng ổn định đối tượng chuyển giao
trong thời hạn thuê;
- Thời hạn bảo hành;
- Các bên cam đoan và bảo đảm với bên kia phải thực hiện đúng quyền và nghĩa
vụ trong suốt thời hạn của hợp đồng trừ trường hợp bất khả kháng hoặc hoàn
cảnh không thể lường trước được;
- Các điều khoản (liệt kê các điều khoản cần duy trì hiệu lực) sẽ tiếp tục có hiệu
lực ràng buộc [trong thời hạn là…] ngay cả khi hợp đồng này chấm dứt.

23. Những lưu ý khi soạn thảo điều khoản về thời điểm chuyển giao quyền và rủi
ro thông qua phân tích các trường hợp cụ thể
Những lưu ý:
- Tìm hiểu rõ các quy định để soạn thảo các điều khoản phù hợp với từng loại
hợp đồng: Đối với hàng hóa là đối tượng của mua trả chậm, trả dần: là việc bên
bán chuyển giao hàng cho bên mua và bên bên mua sẽ thanh toán cho bên bán
nhưng chỉ một phần và sẽ tiếp tục thanh toán phần toán phần còn lại cho bên
bán cho đến khi đủ giá trị hàng hóa. theo BLDS 2015 tại Điều 453 thì dù bên
mua đã được chuyển giao hàng hóa những quyền sở hữu vẫn thuộc về bên bán
cho đến khi bên mua thanh toán đủ hết số tiền.
- Quy định rõ thời gian chuyển giao quyền và chuyển rủi ro hàng hóa: Theo quy
định tại Điều 162 BLDS 2015 thì bên mua sẽ chỉ phải chịu rủi ro khi hàng hóa
đã được chuyển quyền sở hữu cho mình.
Ví dụ như, trong trường hợp các bên không quy định địa điểm giao hàng
trong hợp đồng mua bán hàng hóa, thì Điều 58 Luật Thương mại 2005 thì nếu
hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hóa và bên bán không có nghĩa
vụ giao hàng tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng
hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được giao cho người vận
chuyển đầu tiên.
- Quy định rõ các điều khoản về chất lượng hàng hóa, về công tác kiểm tra hàng
hóa trước khi nhận…
+ Nếu chất lượng hàng hóa không phù hợp với thỏa thuận thì bên mua có quyền
từ chối nhận hàng, yêu cầu sửa chữa, thay thế hoặc thậm chí là hủy hợp đồng

12
24. Những lưu ý khi soạn thảo điều khoản về các hình thức chế tài trong hợp
đồng thông qua phân tích các trường hợp cụ thể
Khi soạn thảo điều khoản về các hình thức chế tài trong hợp đồng, cần xem xét
đến pháp luật sẽ áp dụng, văn bản pháp luật áp dụng còn hiệu lực hay không. Bên
cạnh đó, cần chú ý đến việc quy định chế tài sao cho phù hợp. Phù hợp ở đây nghĩa là
phải hợp lí, công bằng. Không nên đưa ra điều khoản phạt quá cao hoặc quá thấp, cần
có sự cân bằng. Ngoài ra, có thể đưa ra những hình thức chế tài khác ngoài phạt tiền.

25. Những lưu ý khi soạn thảo điều khoản bất khả kháng thông qua phân tích
các trường hợp cụ thể
- Thống nhất rõ ràng thế nào là sự kiện bất khả kháng:
+ Các bên có thể dựa vào quy định của pháp luật để soạn thảo điều khoản này
một cách chung nhất. Ngoài ra, các bên nên liệt kê đến mức tối đa trường hợp
cụ thể được xem là sự kiện bất khả kháng, tùy vào từng thời điểm, hoàn cảnh
thực hiện hợp đồng.
+ Một ví dụ đặc biệt đáng chú ý là trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 đang
diễn ra trên toàn cầu, chính phủ các nước đều thực hiện các biện pháp giãn
cách xã hội. Vì vậy, các bên có thể thỏa thuận về trường hợp này trong hợp
đồng như một sự kiện bất khả kháng để hưởng quyền miễn trừ nghĩa vụ.
- Có quy định về nghĩa vụ thông báo khi sự kiện bất khả kháng xảy ra trong quá
trình thực hiện hợp đồng: Khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, bên vi phạm nghĩa
vụ cần thông báo tới bên bị vi phạm được biết trong một thời hạn nhất định.
Điều này đảm bảo sự thiện chí hợp tác giữa hai bên.
- Thỏa thuận trước về phương án xử lý kèm theo trách nhiệm của các bên khi
gặp sự kiện bất khả kháng: Điều này đòi hỏi sự tiên liệu trước của các bên khi
xây dựng hợp đồng và sẽ giúp các bên giải quyết hậu quả của sự kiện bất khả
kháng. Các bên có thể thỏa thuận về việc chia sẻ thiệt hại hoặc chấm dứt hợp
đồng khi có sự kiện bất khả kháng.

26. Những lưu ý khi soạn thảo điều khoản về chấm dứt hợp đồng thông qua phân
tích các trường hợp cụ thể
(i) Chấm dứt Hợp đồng do Hợp đồng đã được hoàn thành
- Đây là trường hợp phổ biến dẫn đến chấm dứt Hợp đồng và cũng là mong
muốn của các bên khi tiến hành giao kết Hợp đồng. Hợp đồng được coi là hoàn
thành khi các bên đã hoàn thành đúng và đầy đủ nghĩa vụ theo Hợp đồng. Thực
hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ được hiểu là thực hiện chính xác toàn bộ thỏa
thuận về đối tượng trong Hợp đồng (thực hiện đúng phạm vi công việc, giao
hàng hóa đúng số lượng, chủng loại, chất lượng,…)

13
- Đối với Hợp đồng mà một bên chỉ có quyền, một bên chỉ có nghĩa vụ (Hợp
đồng đơn vụ) thì Hợp đồng sẽ hoàn thành khi bên có nghĩa vụ hoàn thành xong
nghĩa vụ của mình. Đối với Hợp đồng mà các bên đều có quyền và nghĩa vụ
với nhau (Hợp đồng song vụ) thì Hợp đồng sẽ hoàn thành khi tất cả các bên
đều đã hoàn thành đúng và đầy đủ nghĩa vụ của mình với bên kia. Nếu chỉ một
bên hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ của mình mà bên còn lại chưa thực hiện hoặc
thực hiện không đúng, không đủ nghĩa vụ thì Hợp đồng không được coi là hoàn
thành
(ii) Chấm dứt Hợp đồng theo thỏa thuận của các bên
- Về bản chất, Hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên. Do vậy, các bên có thể
thỏa thuận không tiếp tục thực hiện Hợp đồng trong thời hạn thực hiện Hợp
đồng, thỏa thuận chấp nhận thanh lý Hợp đồng khi đến hạn thực hiện Hợp đồng
dù bên có nghĩa vụ chưa thực hiện xong toàn bộ nghĩa vụ, thỏa thuận bù trừ
nghĩa vụ, thỏa thuận thay thế nghĩa vụ. Các bên cần phải thỏa thuận xử lý các
hậu quả sau khi chấm dứt Hợp đồng. Tuy nhiên, thỏa thuận chấm dứt Hợp
đồng sẽ bị coi là vi phạm pháp luật nếu thỏa thuận này nhằm trốn tránh thực
hiện nghĩa vụ với bên thứ ba.
(iii) Chấm dứt Hợp đồng khi cá nhân giao kết Hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ
thể khác chấm dứt mà Hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể đó
thực hiện
- Cá nhân giao kết Hợp đồng chết, pháp nhân giao kết Hợp đồng chấm dứt tồn
tại dẫn đến chấm dứt Hợp đồng nếu đáp ứng đủ hai điều kiện sau: Hợp đồng
phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện; Hợp đồng có thể do cá nhân,
pháp nhân khác thực hiện nhưng việc thực hiện không thể chuyển giao cho chủ
thể khác (do không có ai thay thế hoặc thừa kế tiếp tục thực hiện Hợp đồng).
- Trường hợp Hợp đồng có nhiều người cùng thực hiện hoặc nhiều pháp nhân
phải thực hiện thì Hợp đồng vẫn có giá trị với những chủ thể còn lại nếu một cá
nhân chết/ một pháp nhân chấm dứt hoạt động.
(iv) Chấm dứt khi bị hủy bỏ, đơn phương chấm dứt Hợp đồng
- Mặc dù việc hủy bỏ Hợp đồng và đơn phương chấm dứt thực hiện Hợp đồng
đều làm cho Hợp đồng chấm dứt, nhưng xét bản chất, hai trường hợp này sẽ
dẫn đến những hậu quả pháp lý khác nhau. Khi Hợp đồng bị hủy bỏ thì Hợp
đồng không có giá trị từ thời điểm giao kết, tức là coi như chưa có Hợp đồng
phát sinh trên thực tế. Hậu quả pháp lý của Hợp đồng bị hủy bỏ được giải
quyết giống như Hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu. Khi Hợp đồng bị đơn phương
chấm dứt thực hiện thì Hợp đồng chỉ không có giá trị đối với phần Hợp đồng
chưa được thực hiện, phần Hợp đồng đã được thực hiện vẫn có giá trị pháp
lý.

14
(v) Chấm dứt Hợp đồng khi không thể thực hiện được do đối tượng của Hợp
đồng không còn và các bên có thể thỏa thuận hay thay thế đối tượng khác hoặc bồi
thường thiệt hại
- Đối tượng của Hợp đồng là nội dung bắt buộc phải có trong Hợp đồng. Khi
đối tượng của Hợp đồng không còn, mục đích giao kết Hợp đồng của các bên
không đạt được. Do vậy, các bên không thể tiếp tục thực hiện Hợp đồng và
Hợp đồng sẽ chấm dứt, tuy nhiên điều này không đồng nghĩa với việc chấm
dứt quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ Hợp đồng. Trường
hợp đối tượng không còn thì các bên có thể thỏa thuận để thay thế đối tượng
của Hợp đồng bằng cách chấm dứt Hợp đồng cũ và giao kết Hợp đồng mới
hoặc bồi thường thiệt hại.
(vi) Chấm dứt Hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
- Hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp
đồng;
+ Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự
thay đổi hoàn cảnh;
+ Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã
không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;
+ Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng
sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;
+ Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng
cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm
thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.
- Khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản, hợp đồng chấm dứt khi có các điều kiện:
+ Ít nhất một bên bị ảnh hưởng đến lợi ích khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản;
+ Các bên không thỏa thuận được việc sửa đổi Hợp đồng trong thời hạn hợp lý;
+ Có yêu cầu Tòa án tuyên bố chấm dứt Hợp đồng của một trong các bên.

27. Lưu ý khi soạn thảo hợp đồng thuê nhà, trụ sở và văn phòng

a. Xác định người có thẩm quyền

Một trong những điểm quan trọng nhất khi làm hợp đồng thuê văn phòng chính
là xác định đâu là người có thẩm quyền thực hiện việc cho thuê, có thể là chủ sở hữu
tự thực hiện hoặc cũng có thể thông qua người đại diện ủy quyền. Tuy nhiên, khi
thông qua người đại diện thì người đại diện cần có cơ sở xác định thẩm quyền.

b. Đối tượng cho thuê, mục đích và diện tích thuê

15
Điểm thứ hai cần lưu ý khi làm hợp đồng cho thuê văn phòng là xác định được
đối tượng cho thuê cụ thể là gì, nơi thuê, vị trí cần cần thuê, diện tích khu vực thuê là
bao nhiêu và mục đích thuê văn phòng để làm gì? địa điểm để kinh doanh, làm trụ sở
công ty…

c. Thời gian thuê

Về thời gian thuê thì sẽ do 2 bên cùng thỏa thuận sao cho phù hợp với nhu cầu
của các bên. Chúng ta nên xem xét kỹ lưỡng về các mốc thời gian như sau:

Ngày hợp đồng bắt đầu có hiệu lực và thời gian tính tiền thuê có khớp nhau
không? Có bổ sung thêm thời gian chờ sửa chữa, trang trí lại nội thất vào hợp đồng
hay không?

Khi mà thời gian thuê văn phòng làm việc sắp hết thì có thực hiện gia hạn hợp
đồng nữa không? Cách thức thực hiện gia hạn hợp đồng như thế nào? Thông báo thời
gian trước đó khoảng bao lâu, giá gia hạn có thay đổi ra sao?

d. Phương thức thanh toán và giá thuê

Trước khi ký hợp đồng, chúng ta cần xác định rõ giá thuê văn phòng cụ thể là
bao nhiêu, bao gồm các khoản chi phí nào? Đã gồm nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật và các chi phí khác kèm theo chưa? cách thức thanh toán tiền thuê được
thực hiện ra sao?

e. Tiền tệ thanh toán

Đây là một trong những điểm mà chúng ta cần phải lưu ý khi ký kết hợp đồng
cho thuê văn phòng làm việc. Dù pháp luật Việt Nam quy định rằng những giao dịch
trong nước, ngoài trừ các trường được cho phép thì tiền tệ sử dụng trong hợp đồng
phải là tiền đồng Việt Nam. Tuy nhiên do vấn đề về tâm lý mà bên cho thuê thường
muốn để giá tiền thuê bằng USD nhằm để giữ sự ổn định về giá. Nhưng điều này có
thể dẫn đến rủi ro lớn mà không phải ai cũng biết đó là khi xảy ra tranh chấp giữa hai
bên, hợp đồng có thể sẽ bị vô hiệu hóa.

e. Quyền và trách nhiệm của các bên

Trong hợp đồng cần nêu rõ trách nhiệm, của các bên để hạn chế xảy ra tình
huống tranh chấp như:

- Bên thuê có trách nhiệm thanh toán đúng thời gian và số tiền thuê như trong
hợp đồng đã ký.
- Bên cho thuê cần phải đảm bảo đúng pháp lý của văn phòng cho thuê.

16
- Bên cho thuê sẽ xử lý các sự cố phát sinh của văn phòng mà không phải lỗi
do bên thuê gây ra.

f. Điều khoản chấm dứt hợp đồng

Mặc dù đây là vấn đề khá là tế nhị nhưng nó là điều không thể thiếu trong mọi
hợp đồng, thường khi chấm dứt hợp đồng sẽ có nhiều trường hợp:

Hết hạn hợp đồng, có các trường hợp bất khả kháng khiến 2 bên chấm dứt hợp
đồng.

Nếu bên thuê chấm dứt hợp đồng trước thời gian bở 1 lý do khác không có
trong hợp đồng thì bên thuê cần sử dụng công văn thông báo chấm dứt hợp đồng thuê
văn phòng làm việc nhằm tiến hành quy trình giải quyết chi phí cũng như tiền cọc sao
cho hợp lý.

g. Điều khoản trong việc sửa chữa cũng như bảo trì trang thiết bị

Trong thời gian sử dụng văn phòng, chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi các vấn
đề liên quan đến bảo dưỡng hay sửa chữa văn phòng. Vậy nên trong hợp đồng luôn
ghi rõ bên nào sẽ chịu trách nhiệm về vấn đề thanh toán? Chi phí được tính như
nào...Cần quy định rõ ràng để tránh đùn đẩy trách nhiệm cho nhau.

h. Các điều khoản thỏa thuận khác

Bên cạnh những điều khoản cần phải có theo quy định của pháp luật thì trong hợp
đồng thuê văn phòng có thể bổ sung thêm các nội dung khác như sau đây, nhưng vẫn
phải đảm bảo không vi phạm pháp luật:
- Thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp nếu có xung đột xảy ra.
- Thỏa thuận về tiền đặt cọc hoặc không cần tiền đặt cọc, cách giải quyết khoản
tiền đặt cọc sau khi hợp đồng kết thúc
- Thỏa thuận về mức bồi thường chi phí khi 2 bên vi phạm các điều khoản trong
hợp đồng thuê nhà
- Có thể thay đổi và bổ sung các điều khoản mới trong hợp đồng trong quá trình
cho thuê văn phòng.

i. Ký và ghi rõ họ tên

Đây là nội dung cuối và cũng là nội dung quan trọng nhất trong hợp đồng cho thuê
văn phòng. Đây là điểm then chốt quyết định rằng bản hợp đồng cho thuê nhà đã được
thống nhất hay chưa và nó có giá trị hay không?

j. Xác nhận của phòng công chứng

17
Công đoạn này là phần đảm bảo nội quyền lợi của các bên khi tham gia ký kết hợp
đồng, được pháp luật đảm bảo quyền lợi và giá trị. Tuy nhiên phần này không nhất
thiết cần phải có mà sẽ tùy thuộc vào các bên tham gia em có muốn công chứng hay
không?

II.BÀI TẬP

Bài 1. Hãy lập hợp đồng ủy quyền giữa A với B về việc B sẽ thay mặt A giao kết,
thực hiện các giao dịch liên quan đến việc bán, tặng cho, và các hành vi định đoạt
khác với ngôi nhà thuộc quyền sở hữu của A với nội dung cụ thể về đối tượng, nội
dung, phạm vi công việc, thời hạn, quyền và nghĩa vụ các bên, và ràng buộc các trách
nhiệm pháp lý cụ thể giữa các bên nếu có sự vi phạm hợp đồng.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN

Số: 924/HĐUQ

Tại Phòng Công chứng số 10 thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi gồm có:

Bên ủy quyền (sau đây gọi là Bên A):

Ông (Bà) : Nguyễn Văn A

Sinh ngày : 15/05/1973

Chứng minh nhân dân số : 046520155789 cấp ngày 16/08/2020

tại Cục trưởng Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội

Hộ khẩu thường trú: (Trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi đăng ký tạm
trú): số 02 Nguyễn Tất Thành, phường 13, quận 4, TP. Hồ Chí Minh

18
Bên được ủy quyền (sau đây gọi là Bên B):

(Chọn một trong các chủ thể nêu trên)

Ông (Bà) : Nguyễn Văn B

Sinh ngày : 03/02/1975

Chứng minh nhân dân số : 04956298745 cấp ngày 15/06/2021

tại Cục trưởng Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội

Hộ khẩu thường trú: (Trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi đăng ký tạm
trú): 898 Nguyễn Văn Linh, phường Tân Thuận Đông, quận 7, TP. Hồ Chí Minh

Nay hai bên đồng ý việc giao kết hợp đồng ủy quyền với các thỏa thuận sau đây:

ĐIỀU 1: PHẠM VI ỦY QUYỀN

Bên B sẽ thay mặt bên A giao kết, thực hiện các giao dịch liên quan đến việc bán, tặng
cho, và các hành vi định đoạt khác với ngôi nhà thuộc quyền sở hữu của bên A.

ĐIỀU 2: THỜI HẠN ỦY QUYỀN

Thời hạn ủy quyền là 2 năm kể từ ngày 06/6/2023.

ĐIỀU 3: THÙ LAO ỦY QUYỀN

Thù lao hợp đồng: 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng chẵn).

Thời gian thanh toán: sau khi thực hiện công việc ủy quyền 10 ngày

phương thức thanh toán thù lao: chuyển khoản qua số tài khoản xxx

ĐIỀU 4: NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN A

19
1. Bên A có các nghĩa vụ sau đây:

a. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên B thực hiện công việc;

b. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên B thực hiện trong phạm vi ủy quyền;

c. Thanh toán chi phí hợp lý mà bên B đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền
và trả thù lao cho bên B, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.

2. Bên A có các quyền sau đây:

a. Yêu cầu bên B thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền;

b. Yêu cầu bên B giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy
quyền, nếu không có thỏa thuận khác;

c. Được bồi thường thiệt hại, nếu bên B vi phạm các nghĩa vụ đã thỏa thuận.

ĐIỀU 5: NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN B

1.Bên B có các nghĩa vụ sau đây:

a. Thực hiện công việc ủy quyền theo ủy quyền và báo cho bên A về việc thực hiện
công việc đó;

b. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy
quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền;

c. Bảo quản, giữ gìn ngôi nhà để thực hiện việc ủy quyền;

d. Giao lại cho bên A tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện ủy
quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật;

e. Bồi thường thiệt hại do vi phạm các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng;

20
2.Bên B có các quyền sau đây:

a. Yêu cầu bên A cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết nhằm thực hiện
công việc ủy quyền;

b. Hưởng thù lao, được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công
việc ủy quyền.

ĐIỀU 6: VIỆC NỘP LỆ PHÍ CÔNG CHỨNG

Lệ phí công chứng Hợp đồng này do bên A chịu trách nhiệm nộp.

ĐIỀU 7: PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

Trong quá trình thực hiện hợp đồng ủy quyền mà phát sinh tranh chấp, các bên cùng
thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; trong trường
hợp không thương lượng được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu
toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

ĐIỀU 8: CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN

Bên A và bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:

1. Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc

2. Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thỏa thuận đã ghi trong Hợp đồng này.

ĐIỀU 9: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

1. Hai bên công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý
nghĩa và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này.

2. Hai bên đã tự đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp
đồng và ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Công chứng viên.

21
3. Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày 06/6/2023./.

Bên A Bên B

(ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên) (ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên)

Bài 2. Bạn cần thuê một căn nhà mặt tiền để mở cửa hàng bán phở, trong một khoản
thời gian lâu dài. Khoản thời gian đầu có thể phải chịu lỗ (vì bạn phải phải bỏ ra
khoản tiền đầu tư ban đầu để xây dựng thương hiệu và thời gian đầu sẽ có doanh thu
thấp, vì ít được khách hàng biết đến). Con đường này hiện tại là đường hai chiều,
nhưng về lâu dài có thể xảy ra việc đào đường để nâng mặt đường, hoặc xây dựng hệ
thống cáp quang, hệ thống thoát nước và các công trình công cộng khác. Điều này sẽ
ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình kinh doanh và thu nhập của cửa hàng. Bạn hãy
đàm phán với bên cho thuê và soạn thảo một phần hợp đồng về các điều sau:
a. Điều khoản “Thời hạn thuê”: (hoặc thời hạn thuê lâu dài, hoặc thời hạn tối thiểu
phải 5 năm).
b. Điều khoản “Giá cả hợp đồng” (ban đầu có thể trả tiền thuê thấp và giá cả tăng
dần).
c. Điều khoản chấm dứt hợp đồng và trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng trước thời
hạn (nếu có).
d. Bạn hãy tự chọn tên gọi và thiết kế nội dung của điều khoản quy định về quyền
được yêu cầu bên cho thuê giảm giá thuê, và được yêu cầu được chấm dứt hợp đồng
trước thời hạn nếu xảy ra những sự kiện bất lợi cho bạn (theo những tình tiết dự đoán
trong tình huống mô tả).

Trích một phần Hợp đồng cho thuê nhà ở kinh doanh:
“...
ĐIỀU 4. THỜI HẠN THUÊ VÀ THỜI ĐIỂM GIAO NHẬN NHÀ Ở
4.1. Thời hạn thuê ngôi nhà nêu trên là 10 năm Kể từ ngày 06 tháng 6 năm 2023;
4.2. Thời điểm giao nhận nhà ở là ngày 10 tháng 6 năm 2023.
ĐIỀU 5. GIÁ CHO THUÊ NHÀ Ở VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
5.1.
Giá cho thuê nhà ở trong 05 năm (năm năm tròn) là 20.000.000 đồng/ tháng (Bằng
chữ: hai mươi triệu việt nam đồng chẵn);
Giá cho thuê nhà ở trong 05 năm (năm năm tròn) kế tiếp là 30.000.000 đồng/ tháng
(Bằng chữ: ba mươi triệu việt nam đồng chẵn);
Giá cho thuê này đã bao gồm các chi phí về quản lý, bảo trì và vận hành nhà ở.
5.2. Các chi phí sử dụng nước, điện, điện thoại và các dịch vụ khác do bên B thanh
toán cho bên cung cấp nước, điện, điện thoại và các cơ quan quản lý dịch vụ.

22
5.3. Phương thức thanh toán: Tiền mặt hoặc chuyển khoản, trả tiền vào ngày 15 hàng
tháng.
ĐIỀU 6. CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG
6.1. Hợp đồng thuê hết hạn.
6.2. Nhà ở cho thuê không còn.
6.3. Bên thuê hoặc bên cho thuê đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà ở theo
quy định tại Điều 7 Hợp đồng này.
6.4. Bên thuê hoặc bên cho thuê nhà ở chết.
6.5. Bên thuê nhà ở mất tích hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của
Tòa án.
6.6. Theo thoả thuận khác của hai bên.
ĐIỀU 7. TRÁCH NHIỆM KHI CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG TRƯỚC HẠN
7.1. Bên cho thuê nhà ở đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê trước hạn thì phải thông
báo cho bên cho thuê biết trước ít nhất 30 ngày về việc đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng cho thuê, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Nếu vi phạm, thì
bên cho thuê phải bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng và phạt cọc theo quy định
của hợp đồng;
7.2. Bên thuê đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà phải thông báo cho bên cho
thuê biết trước ít nhất 30 ngày về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng cho
thuê, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Nếu vi phạm, thì bên thuê phải bồi
thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.
ĐIỀU 8. SỰ KIỆN TRỞ NGẠI KHÁCH QUAN
8.1. Trong suốt quá trình thuê nhà, nếu xảy ra các sự kiện trở ngại khách quan như
việc đào đường để nâng mặt đường, hoặc xây dựng hệ thống cáp quang, hệ thống
thoát nước và các công trình công cộng khác và điều này làm ảnh hưởng nghiêm trọng
đến quá trình kinh doanh và thu nhập của cửa hàng thì giá cả và thời hạn thuê nhà sẽ
được thay đổi cho phù hợp theo sự thỏa thuận của các bên;
8.2. Giá thuê nhà khi xảy ra sự kiện trở ngại khách quan sẽ được giảm nhưng giảm
không quá 50% (năm mươi phần trăm) giá thuê nhà tại thời điểm xảy ra sự kiện trở
ngại khách quan;
8.3. Thỏa thuận giữa các bên lúc bấy giờ phải được lập thành văn bản có công chứng,
chứng thực; có xác nhận của các bên và đính kèm theo hợp đồng này.
…”

Bài 3. Bạn hãy phân tích nội dung của Điều khoản giá cả và phương thức thanh toán
trong hợp đồng mẫu về mua bán nhà được ban hành kèm theo Thông tư 16/2010/TT-
BXD của Bộ Xây dựng theo trích dẫn dưới đây. Theo bạn, điều khoản này có gì sơ
suất; nếu có thì sơ suất đó nên được sửa đổi, biên soạn lại như thế nào để đảm tính
chặt chẽ, rõ ràng?
“Điều 2. Giá bán và phương thức thanh toán

23
1. Giá bán nhà ở là ....................................đồng
(Bằng chữ: ........................................................................................).
Giá bán này đã bao gồm giá trị quyền sử dụng đất và thuế giá trị gia tăng VAT (nếu
bên bán thuộc diện phải nộp thuế VAT).
2. Phương thức thanh toán: thanh toán bằng tiền Việt Nam thông qua hình thức (trả
bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng).................................
3. Thời hạn thực hiện thanh toán
a) Thanh toán một lần vào ngày..........tháng........năm..........(hoặc trong thời
hạn ......ngày, kể từ sau ngày ký kết hợp đồng này).
b) Trường hợp mua nhà ở theo phương thức trả chậm, trả dần thì thực hiện thanh toán
vào các đợt như sau:
- Đợt 1 là .....................đồng vào ngày.......tháng.......năm.......(hoặc sau ......ngày kể từ
ngày ký kết hợp đồng này)1.
- Đợt 2 là ......................đồng vào ngày......tháng......năm .....(hoặc sau .....ngày kể từ
khi thanh toán xong đợt 1).
- Đợt tiếp theo..................................................
Trước mỗi đợt thanh toán theo thỏa thuận tại khoản này, Bên bán có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản (thông qua hình thức như fax, chuyển bưu điện....) cho Bên
mua biết rõ số tiền phải thanh toán và thời hạn phải thanh toán kể từ ngày nhận được
thông báo này.”
Những điểm nên sửa đổi và biên soạn lại:

* Khoản 1. Giá bán nhà ở có sơ suất.

Trên thực tế có nhiều loại nhà ở như nhà ở riêng lẻ, chung cư, thương mại,
công vụ, phục vụ tái định cư, xã hội,… Việc chỉ nêu giá bán nhà ở là một khái niệm
quá rộng chưa nói đến một đối tượng cụ thể trong hợp đồng. Cần sửa đổi, biên soạn
lại thành một đối tượng cụ thể về loại nhà ở như trong giấy chứng nhận. Ngoài ra, cần
sửa đổi thành “toàn bộ căn nhà”. Thực tế, diện tích nhà có nhiều công dụng khác
nhau, nhà để ở, nhà để xe, nhà ở làm khu vui chơi, nhà ở làm khu vực nghỉ dưỡng, nhà
ở phục vụ mục đích khác. Cần nêu rõ phạm vi chuyển nhượng căn nhà là toàn bộ hay
một phần để tránh “bắt bẻ” từ ngữ khi người đọc có thể chia rẽ khái niệm nhà ở.

Ngoài ra, cần nêu lại thông tin chính xác của căn nhà, căn nhà ở số bao nhiêu,
diện tích xây dựng, hình thức sử dụng hoặc có thể rút gọn thành “nhà ở nêu trên”;
“nhà ở trong hợp đồng này”,…

* Khoản 2. Phương thức thanh toán bằng “tiền” Việt Nam có sơ suất.

24
Tiền Việt Nam là một khái niệm khá rộng, tiền Việt Nam đã xuất hiện lâu đời,
trải qua nhiều thế kỷ tới bây giờ tiền Việt Nam trải qua nhiều lần thay đổi chất liệu sản
xuất,mệnh giá hợp pháp. Thời xưa, tiền Việt Nam là tiền bằng kim loại với mệnh giá
nhỏ 100, 200, 500 đồng; đến nay tiền Việt Nam đã trở thành tiền giấy và tiền polime
với mệnh giá cao hơn 1000, 5000, 50.000, …, 500.000 đồng. Cần sửa đổi thành “đồng
Việt Nam” để thu hẹp khái niệm là tiền đang đang lưu thông tại thời điểm xác lập hợp
đồng.

Ngoài ra, cần bổ sung chủ thể nào thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ thể nào
có quyền nhận tiền thanh toán. Bổ sung “bên mua thanh toán cho bên bán bằng …”.

Đối với phương thức thanh toán, trong trường hợp lựa chọn phương thức
chuyển khoản qua ngân hàng thì cần ghi rõ trong nội dung hợp đồng về thông tin tài
khoản ngân hàng, chi nhánh ngân hàng… Để đảm bảo an toàn, các bên có thể mở thư
tín dụng (LC) hoặc sử dụng các biện pháp bảo lãnh tại ngân hàng cho việc thanh toán
qua hình thức chuyển khoản.

* Điểm b Khoản 3. Thời hạn thanh toán nhiều lần có sơ suất

Thời hạn thanh toán từng đợt “sau” … ngày kể từ ngày ký hợp đồng chỉ nói
đến thời điểm bắt đầu thời hạn mà chưa nói đến thời điểm kết thúc thời hạn.

Cần sửa đổi giống như điểm b: “trong” … ngày kể từ ngày ký hợp đồng. Sửa
đổi như vậy sẽ đảm bảo thời hạn thanh toán bao gồm thời điểm bắt đầu và thời điểm
kết thúc.

Bởi nếu không có thời điểm kết thúc thì sẽ không xác định được giới hạn thời
điểm bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ dẫn tới bên có quyền không thể yêu cầu
bên thanh toán thực hiện việc thanh toán. Bên mua có thể lợi dụng điểm này để kéo
dài thời hạn thanh toán, gây ra nhiều bất lợi, rủi ro cho bên bán

Nên quy định thêm về trường hợp chậm thanh toán: đây là điều khoản quan
trọng để bên bán, bên cho thuê không bị thiệt hại khi thanh toán chậm
Sửa: “Điều 2. Giá bán và phương thức thanh toán
1. Giá bán đối với nhà ở phòng…thuộc chung cư…... là ....................................đồng
(Bằng chữ: ........................................................................................).
Giá bán này đã bao gồm giá trị quyền sử dụng đất và thuế giá trị gia tăng VAT (nếu
bên bán thuộc diện phải nộp thuế VAT).

25
2. Phương thức thanh toán: thanh toán bằng tiền Việt Nam thông qua hình thức (trả
bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng).................................
a) thanh toán bằng tiền mặt
- Đồng tiền thanh toán: đồng Việt Nam
- Địa điểm thanh toán: ………………..
b) thanh toán bằng phương thức chuyển khoản:
- Đồng tiền thanh toán: đồng Việt Nam
- Tên ngân hàng:......................
- Chi nhánh ngân hàng: …………………..
- Số tài khoản: ……………………………….
- Tên khách hàng thụ hưởng: ………………………
- Nội dung chuyển khoản: …………………………………….
3. Thời hạn thực hiện thanh toán
a) Thanh toán một lần vào ngày..........tháng........năm..........(hoặc trong thời
hạn ......ngày, kể từ sau ngày ký kết hợp đồng này).
b) Trường hợp mua nhà ở theo phương thức trả chậm, trả dần thì thực hiện thanh toán
vào các đợt như sau:
- Đợt 1 là .....................đồng vào ngày.......tháng.......năm.......(hoặc sau ......ngày kể từ
ngày ký kết hợp đồng này)1.
- Đợt 2 là ......................đồng vào ngày......tháng......năm .....(hoặc sau .....ngày kể từ
khi thanh toán xong đợt 1).
- Đợt tiếp theo..................................................
Trước mỗi đợt thanh toán theo thỏa thuận tại khoản này, Bên bán có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản (thông qua hình thức như fax, chuyển bưu điện....) cho Bên
mua biết rõ số tiền phải thanh toán và thời hạn phải thanh toán kể từ ngày nhận được
thông báo này.
4. Phạt chậm thanh toán
………………………..”.

Bài 4. Dựa trên cơ sở nguyên tắc trung thực và thiện chí, hãy:
4.1. Phân tích về tính công bằng và trách nhiệm dân sự của bên công ty điện lực (đơn
vị cung ứng điện) về nội dung các điều khoản sau đây trong hợp đồng mua bán điện
giữa công ty điện lực với cá nhân, hộ gia đình sử dụng điện tại Việt Nam:
Điều 5. “Nếu công tơ chạy sai (nhanh hay chậm), Bên bán điện phải sửa chữa lại và
phải trả chi phí kiểm định và sửa chữa công tơ”.
Điều 6… (khoản 9):
“(a) Nếu Bên bán điện gây sự cố chủ quan trên lưới điện trực tiếp dẫn đến làm hư
hỏng thiết bị của Bên mua điện thì Bên bán điện bồi thường thiệt hại trực tiếp này

26
bằng giá trị bù đắp lại phần hư hỏng của thiết bị trên cơ sở thỏa thuận với Bên mua
điện.
(b) Nếu Bên bán điện áp giá điện cao hơn giá quy định thì Bên bán điện bồi thường
thiệt hại cho Bên mua điện bằng khoản tiền chênh lệch giá trong thời gian áp giá điện
sai.
(c) Nên Bên bán điện ghi sai chỉ số điện kế dẫn đến tiêu thụ điện nhiều hơn thực tế sử
dụng của Bên mua điện thì Bên bán điện hoàn trả số tiền điện thu thừa cho Bên mua
điện.”
4.2. Khi các Bên có tranh chấp về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do Bên bán điện
gây ra cho Bên mua điện khi đồng công tơ điện chạy sai (chạy nhanh hơn thực tế), hãy
căn cứ Điều 5 và Điều 6 (khoản 9) của hợp đồng kể trên để xác định đường lối giải
quyết tranh chấp giữa các bên.
4.1. Ở Điều 5, quy định này nhằm đảm bảo quyền của bên mua điện. Khi công
tơ chạy sai thì bên mua điện không phải chịu trách nhiệm cũng như chi phí sửa chữa
mà vấn đề này sẽ do bên bán điện chịu trách nhiệm.
Ở Khoản 6 Điều 9, quy định này nêu rõ trách nhiệm bồi thường thiệt hại của
bên mua điện. Nếu bên bán điện gây sự cố chủ quan trên lưới điện trực tiếp dẫn đến
làm hư hỏng thiết bị của bên mua điện thì Bên bán điện bồi thường thiệt hại (điểm a).
Nếu bên bán điện áp giá điện cao hơn giá quy định thì bên bán điện bồi thường thiệt
hại cho bên mua điện (điểm b). Nếu bên bán điện ghi sai chỉ số điện kế dẫn đến tiêu
thụ điện nhiều hơn thực tế sử dụng của bên mua điện thì bên bán điện hoàn trả số tiền
điện thu thừa cho bên mua điện (điểm c).
4.2.Khi công tơ điện chạy nhanh hơn thực tế, áp dụng theo Điều 5 để xác định
quyền và nghĩa vụ của các bên. Trong trường hợp này, bên bán điện phải chịu trách
nhiệm. Hai bên có thể lựa chọn hình thức giải quyết bằng cách đàm phán với nhau,
thỏa thuận để đi đến hướng giải quyết êm đẹp. Nếu không thể thực hiện theo hình thức
này, thì lựa chọn Tòa án để giải quyết để bên mua điện được đảm bảo quyền lợi xác
đáng của mình.

Bài 5. Công ty A là doanh nghiệp chuyên sản xuất, nhập khẩu và phân phối sản phẩm
cửa nhôm chống ồn dự định ý hợp đồng kinh tế số 10/2013/HĐ-KD với công ty
Quảng cáo
B với một số nội dung chính sau:
“- Nội dung công việc: Bên A thuê Bên B thực hiện viêc quảng cáo sản phẩm của Bên
A với tư cách Bên A là Nhà tài trợ phát sóng cho chương trình “Tư Vấn Tiêu Dùng”
trên kênh VTCs với yêu cầu như sau:
+ Tên chương trình: Tư Vấn Tiêu Dùng; Thời lượng: 40 phút;
+ Số lượng chương trình (chính và phụ): 12 chương trình chính và 12 phụ
+ Thời gian phát sóng từ 30.3.2009 – 30.5.2009; Phát chính vào chiều chủ nhật và
phát lại vào chiều thứ năm.

27
- Giá trị hợp đồng là 600.000.000 đ (sáu trăm triệu đồng chẵn).
- Phương thức thanh toán: ngay sau ngày phát sóng lần 1: 200.000.000 đ; ngay sau
ngày phát sóng lần 8: 200.000.000 đ.
+ Ngay sau ngày phát sóng lần thứ 12: 200.000.000 đồng.
- Quyền hạn và trách nhiệm của Bên A:
+ Cung cấp băng quảng cáo Betacam cho Bên B để thực hiệ việc quảng cáo trước
ngày phát sóng đầu tiên ít nhất 04 ngày làm việc;
+ Trường hợp muốn thay đổi quảng cáo phải cung cấp băng quảng cáo mới cho Bên B
biết trước ít nhất 04 ngày làm việc trước ngày phát sóng theo nội dung quảng cáo mới;
+ Trường hợp thấy có sự sai sót trong việc phát sóng như phát sóng sai, phát thiếu,
phát không đúng thời điểm đăng ký thì phải thông báo ngay cho Bên B trong vòng 03
ngày ngay sau khi kết thúc đợt quảng cáo, quá thời hạn trên Bên B không chịu trách
nhiệm;
+ Thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định trong Hợp đồng.
- Quyền hạn và trách nhiệm của Bên B:
22
+ Phối hợp với VTCs phát sóng nội dung quảng cáo sản phẩm cho Bên A theo Phụ lục
I Hợp đồng này;
+ Người dẫn chương trình VTCs nhắc tên Nhà tài trợ “Công ty TNHH A hân hạnh tài
trợ cho chương trình này” vào đầu và cuối chương trình.
- Các thỏa thuận khác:
+ Trường hợp bất kỳ Bên nào vi phạm Hợp đồng này thì Bên đó sẽ phải chịu mức bồi
thường và mức phạt vi phạm Hợp đồng gấp đôi thiệt hại thực tế của Bên bị vi phạm.
+ Bất kỳ tranh chấp nào phát sinh hoặc liên quan tới Hợp đồng này trước hết sẽ được
giải quyết trên tinh thần thương lượng, hợp tác, thiện chí, nếu không giải quyết được
sẽ đưa ra giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền theo sự thỏa thuận giữa các Bên.”
Câu hỏi:

5.1. Nếu Bên A mời bạn tư vấn về nội dung Hợp đồng, bạn ý kiến gì về điều
khoản liên quan tới Quyền và trách nhiệm của Bên A?
Trong điều khoản liên quan tới Quyền và trách nhiệm của Bên A như trên chỉ quy
định về phần trách nhiệm của bên A, chưa có những quy định cụ thể bên A sẽ được
hưởng những quyền gì. Do đó, cần bổ sung thêm những quy định về quyền của bên A
vào hợp đồng, chẳng hạn như:

“1. Được giới thiệu trong chương trình “Tư vấn tiêu dùng” với tư cách là nhà
tài trợ phát sóng cho chương trình.

2. Được lựa chọn người phát hành quảng cáo, hình thức, nội dung, phương
tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo: Trường hợp muốn thay đổi nội dung quảng cáo

28
phải cung cấp băng quảng cáo mới cho bên B Biết trước ít nhất 04 ngày làm việc
trước ngày phát sóng theo nội dung quảng cáo mới do bên A chỉ định. Việc thông báo,
kiểm tra và chịu trách nhiệm về băng quảng cáo mới thực hiện như băng quảng cáo
đầu tiên.

3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng quảng cáo: Bên A có quyền
kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng quảng cáo. Bên A có nghĩa vụ cung cấp
thông tin trung thực, chính xác về hoạt động sản xuất, hàng hóa dịch vụ thương mại
của đơn vị mình và chịu trách nhiệm về các thông tin do mình cung cấp cho bên B.
Bên A sẽ chịu trách nhiệm về nội dung quảng cáo trong băng Betacam được cung cấp
cho B về bản quyền, nhãn hiệu, thông tin chính thống,…với bên thứ ba (nếu có).
Sau khi nhận được băng Betacam, bên B phải kiểm tra nội dung, chất lượng, hiệu quả
hoạt động của băng để tiến hành quảng cáo. Sau khi tiến hành kiểmtra, bên B phải
thông báo ngay lập tức cho bên A kết quả và sai sót (nếu có).
4. Trường hợp xảy ra sai sót: Bên B sẽ gửi thông báo cho bên A, hai bên
thỏa thuận về nội dung này đến khi bên B thông báo kết quả cuối cùng trong thời hạn
theo thỏa thuận cho bên A: Kể từ thời điểm bên B gửi thông báo kết quả cuối cùng thì
rủi ro và trách nhiệm về nội dung và chất lượng băng Betacam sẽ chuyển sang cho bên
B. Điều khoản về trách nhiệm thông báo khi phát hiện sai sót của bên A có thời hạn
quá ngắn. Đồng thời, đơn vị tính thời gian là “ngày” chứ không phải là “ngày làm
việc” như các điều khoản khác.
5. Điều khoản thanh toán: Sửa đổi thành “thanh toán đầy đủ thù lao quảng cáo
cùng các chi phí hợp lý khác và đúng hạn theo quy định trong hợp đồng”.
6. Quy định về việc khi có tranh chấp về bản quyền thì bên nào sẽ có thẩm
quyền giải quyết, ví dụ “Khi có sự tranh chấp của bên thứ ba về những nội dung liên
quan đến nhãn hiệu hàng hóa, bản quyền chương trình quảng cáo...đối với bên A thì
bên A phải tự mình giải quyết, trong trường hợp đó bên B có quyền đơn phương đình
chỉ thực hiện hợp đồng và yêu cầu bên A chịu trách nhiệm bồi thường chi phí cho bên
B (nếu có)”.

5.2. Theo bạn, quy định trong Điều khoản Các thỏa thuận khác có thể dẫn đến
khó khăn gì cho các Bên trong quá trình thực hiện Hợp đồng
Quy định về phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại: “Trường hợp bất kỳ Bên nào vi
phạm Hợp đồng này thì Bên đó sẽ phải chịu mức bồi thường và mức phạt vi phạm
Hợp đồng gấp đôi thiệt hại thực tế của Bên bị vi phạm” chưa được quy định một cách
rõ ràng và cụ thể. Theo quy định của Luật Thương mại 2005 thì phạt vi phạm và bồi
thường thiệt hại là hai chế tài khác nhau. Theo đó, mức phạt vi phạm khác với trách
nhiệm bồi thường thiệt hại, mức phạt vi phạm không căn cứ vào thiệt hại thực tế xảy
ra. Điều này có nghĩa kể cả trong trường hợp hành vi vi phạm hợp đồng không làm
phát sinh thiệt hại thực tế nhưng nếu các bên có thỏa thuận phạt vi phạm, thì biện pháp

29
phạt vi phạm vẫn được áp dụng. Còn quy định trên trong hợp đồng phạt vi phạm chỉ
được áp dụng khi có thiệt hại thực tế phát sinh. Như vậy, sẽ dẫn đến tình trạng khi một
trong hai bên vi phạm nhưng không phát sinh thiệt hại trên thực tế thì bên đó vẫn
không phải chịu phạt vi phạm. Vì vậy, cần quy định rõ ràng hơn về điều khoản phạt vi
phạm và bồi thường thiệt hại.
Cần quy định thêm về mức lãi chậm trả, để nâng cao việc thực hiện trách
nhiệm của cả hai bên, đồng thời đây cũng được xem như một chế tài khi bên vi phạm
chậm thực hiện nghĩa vụ.

Ghi nhận thêm các quy định về việc một bên không phải chịu trách nhiệm dân
sự do sự kiện bất khả kháng hoặc do lỗi của bên có quyền.

5.3. Bạn hãy soạn thảo lại nội dung của phần Các thỏa thuận khác nhằm hạn chế
những khó khăn như đã được phát hiện khi trả lời câu hỏi số 12.2. ở trên.
Phần các thỏa thuận khác trong hợp đồng có thể được sửa đổi để hạn chế khó
khăn trong quá trình thực hiện hợp đồng bằng cách đưa ra các quy định cụ thể về việc
giải quyết tranh chấp và nêu rõ cơ chế xử lý khi có vi phạm hợp đồng. Ngoài ra, trong
trường hợp xảy ra tranh chấp, bên A và bên B nên thỏa thuận giải quyết tranh chấp
thông qua trọng tài thay vì đưa ra tòa án có thẩm quyền để giảm thiểu thời gian và chi
phí cho việc giải quyết tranh chấp.
- Trường hợp bất kỳ bên nào vi phạm hợp đồng này thì bên đó phải chịu mức bồi
thường thiệt hại gấp đôi thiệt hại thực tế của bên bị vi phạm.
- Trường hợp bất kỳ bên nào vi phạm hợp đồng này thì bên đó đồng thời phải
chịu thêm mức phạt vi phạm là 8% mức giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.
- Trường hợp một bên chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì phải chịu phạt lãi
chậm trả là 20% của khoản tiền chậm trả.
- Trong trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc do lỗi của bên có quyền thì
bên kia sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại và không phải chịu
phạt vi phạm hợp đồng.
- Bất kỳ tranh chấp nào phát sinh hoặc liên quan tới Hợp đồng này trước hết sẽ
được giải quyết trên tinh thần thương lượng, hợp tác, thiện chí, nếu không giải
quyết được sẽ đưa ra giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền theo sự thỏa thuận
giữa các Bên”.

Bài 6. Trong vai trò là Bên A, anh /chị hãy xác định các điểm chưa rõ trong văn bản
hợp đồng dưới đây và đưa ra hướng sửa đổi

Điều 1: Bên A đồng ý cho Bên B thuê căn nhà số …., đường số …, phường …,

30
quận …, Thành phố Hồ Chí Minh.
Diện tích sử dụng: Sân, phòng khách, nhà bếp và nhà vệ sinh
Tổng diện tích đất: 110 m2
Thuộc loại nhà: cấp 4
Mục đích thuê: sử dụng để ở và kinh doanh điểm tâm
Điều 2: Tiền thuê nhà hàng tháng là 4.000.000 đồng (Bằng chữ: Bốn triệu đồng chẳn).
Bên B phải đặt cọc cho Bên A 03 (ba) tháng tiền thuê nhà.
Bên A sẽ trả lại cho Bên B số tiền này khi hết hạn Hợp đồng
Điều 3: Bên B phải trả tiền đầy đủ cho Bên A theo tháng vào ngày thứ 03 (ba) của tháng
bằng tiền mặt tại nơi cư trú hiện tại của Bên A. Mỗi lần đóng tiền, thì Bên A sẽ cấp cho
Bên B giấy biên nhận.
Điều 4: Nghĩa vụ của Bên A

4.1 Cung cấp biên nhận khi Bên B thanh toán tiền đặt cọc và tiền hàng tháng.
4.2 Di dời đồ đạt vào 02 (hai) phòng ngủ và gác để Bên B tiến hành sửa nhà.
4.3 Thông báo cho Bên B biết trước ít nhất là 07 (bảy) ngày trước khi Bên A muốn
chấm dứt hợp đồng này.
Điều 5: Nghĩa vụ của Bên B
5.1 Chống dột nhà, trám các vết nứt, và quét vôi hoặc sơn lại những chỗ đã trám.
Việc sửa chữa căn nhà phải được bàn bạc cụ thể với Bên A và thông báo cho Bên A
biết trước ít nhất là 03 (ba) ngày về việc sửa nhà.
5.2 Sử dụng nhà đúng mục đích theo hợp đồng, có trách nhiệm bảo quản tốt các tài sản,
trang thiết bị trong nhà. Không được đập phá, tháo dỡ hoặc chuyển dịch đi nơi khác,
không được thay đổi cấu trúc, không đục tường trổ cửa, phá dỡ hoặc xây cất thêm (cơi
tầng), không được tự tiện chiếm dụng diện tích.
5.3 Không cho thuê lại.
5.4 Không cho người khác ở cùng ngoài vợ chồng Bên B và các con ruột.
5.5 Bảo đảm vệ sinh và phòng chống cháy nổ.
5.6 Trả tiền cho các nhà cung cấp các dịch vụ tiện ích như điện, nước, điện thoại, truyền
hình cáp, v.v.
Điều 6: Thông báo và nghĩa vụ sau khi chấm dứt hợp đồng

31
Trong thời hạn hợp đồng, nếu không còn sử dụng nhà nữa, bên thuê nhà phải báo cho bên
cho thuê trước 05 (năm) ngày để hai bên cùng thanh toán tiền thuê nhà và các khoản khác.
Trừ những hư hỏng do thời gian sử dụng, còn lại Bên B phải giao trả các tài sản gắn liền
với nhà (đồng hồ điện, nước…) đầy đủ. Mọi sự hư hỏng do lỗi của mình, Bên B phải bồi
thường cho Bên A.
Điều 7: Chấm dứt hợp đồng
Hợp đồng sẽ chấm dứt khi hết thời hạn nêu trong hợp đồng.
Hợp đồng sẽ tự động gia hạn thêm mỗi 05 (năm) tháng nếu một trong hai bên không
gửi thông báo chấm dứt hợp đồng cho Bên kia 07 (bảy) ngày trước ngày hết hạn của
Hợp đồng này.
Một trong hai bên có thể chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn bằng cách thông báo cho Bên
kia 07 (bảy) ngày trước ngày chấm dứt Hợp đồng.
Bên A có quyền chấm dứt Hợp đồng nếu Bên B không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng
hạn.
Điều 8: Hiệu lực hợp đồng

Hợp đồng này sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, trong thời hạn là 5
tháng.
Điều 9: Giải quyết tranh chấp
Hai bên A, B cam kết thi hành nghĩa vụ hợp đồng. Nếu một trong hai bên vi phạm
bất kỳ điều khoản nào trong hợp đồng, hai bên sẽ thương lượng giải quyết. Nếu hai
bên không đạt được thỏa thuận, hai bên sẽ yêu cầu tòa án có thẩm quyền giải quyết
theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng này được lập thành hai bản gốc, mỗi bên giữ một bản.
BÊN THUÊ NHÀ BÊN CHO THUÊ NHÀ

32
Trong văn bản hợp đồng trên, có một số điểm chưa rõ và cần được sửa đổi:
* Điều 1, 2, 3
Mục đích thuê căn nhà chỉ được nêu rõ là để ở và kinh doanh điểm tâm, nhưng
không rõ ràng về quyền sử dụng căn nhà cho mục đích kinh doanh điểm tâm của bên
B. Cần thêm các điều khoản liên quan đến việc sử dụng căn nhà cho mục đích kinh
doanh điểm tâm, ví dụ như thời gian được phép mở cửa, mức độ ồn động, và các điều
kiện khác để đảm bảo không ảnh hưởng đến hàng xóm.
- Không rõ ràng về trách nhiệm bảo trì và sửa chữa căn nhà. Nên thêm một điều
khoản cụ thể để quy định trách nhiệm của hai bên trong việc bảo trì và sửa
chữa căn nhà.
- Không rõ ràng về trách nhiệm khi có sự cố xảy ra, ví dụ như hỏa hoạn, động
đất hoặc thiên tai. Cần thêm các điều khoản cụ thể để quy định trách nhiệm của
hai bên trong trường hợp xảy ra sự cố.
- Ngôn ngữ trong mục tiền thuê nhà hàng tháng không rõ ràng và cần được chỉnh
sửa lại để tránh hiểu nhầm. Nên ghi rõ số tiền cho thuê nhà hàng tháng bằng số
và chữ để tránh hiểu nhầm.
- Không ghi rõ thời hạn của hợp đồng thuê nhà. Cần thêm một điều khoản để
quy định thời hạn của hợp đồng thuê.

33
- Không đề cập đến việc chuyển nhượng hoặc tái cho thuê căn nhà. Nếu bên B
muốn chuyển nhượng hoặc tái cho thuê căn nhà, cần được sự đồng ý của bên A
trước khi thực hiện.
- Không rõ ràng về việc phạt tiền trong trường hợp bên B không đóng tiền thuê
đúng hạn. Nên thêm một điều khoản để quy định về việc phạt tiền và mức phạt.
* Điều 4: Có vẻ như văn bản hợp đồng đã khá rõ ràng và chính xác. Tuy nhiên, có
một số điểm có thể được làm rõ thêm như sau:
- Điều 4.1 nên rõ ràng hơn về số tiền đặt cọc và số tiền hàng tháng cần thanh
toán của bên B.
- Điều 4.2 nên cho biết rõ hơn về thời điểm bên A sẽ di dời đồ đạc và cho biết cụ
thể loại đồ đạc nào sẽ được di dời.
- Nếu có, nên điều chỉnh thời gian thông báo trong điều 4.3 để phù hợp với thực
tế địa phương.
Hướng sửa đổi:
- Điều 4.1: Bên A sẽ cung cấp cho bên B biên nhận khi bên B thanh toán số tiền
đặt cọc là XXX và số tiền hàng tháng là YYY.
- Điều 4.2: Trong vòng ZZZ ngày sau khi bên B thanh toán số tiền đặt cọc, bên
A sẽ di dời đồ đạc từ 2 phòng ngủ và gác xuống để bên B tiến hành sửa chữa
nhà. Bên A sẽ di dời các đồ đạc như tủ, giường, bàn ghế, kệ sách, v.v.
- Điều 4.3: Bên A sẽ thông báo cho bên B biết trước ít nhất là XX ngày trước khi
bên A muốn chấm dứt hợp đồng này. Thời gian thông báo này sẽ phù hợp với
quy định của địa phương.
* Điều 5: Điểm chưa rõ trong điều 5 của hợp đồng là:
- Việc bàn bạc cụ thể về sửa chữa căn nhà với bên A và thông báo trước ít nhất
03 ngày chưa được nêu rõ cách thức và phương thức thông báo.
Hướng sửa đổi:
- Cụ thể về cách thức và phương thức thông báo cần được nêu rõ trong hợp đồng
để tránh những tranh chấp về việc thông báo và thời gian sửa chữa căn nhà. Ví
dụ, bên B có thể giao tiếp trực tiếp với bên A hoặc thông qua email, điện thoại,
tin nhắn văn bản, v.v. để thông báo về việc sửa chữa và thời gian dự kiến hoàn
thành.
* Điều 6: Có một số điểm chưa rõ trong điều 6 của hợp đồng trên:
- Không chỉ rõ khoản phí bồi thường cho sự hư hỏng do lỗi của bên B. Nên hợp
đồng cần điều chỉnh để xác định số tiền được đề xuất mà bên B phải trả cho
bên A.
- Không có quy định về việc báo cáo bằng cách nào, do đó nên thêm một số chi
tiết về phương pháp báo cáo để tránh sự nhầm lẫn hay tranh chấp.
Hướng sửa đổi:

34
- Thêm một khoản phí bồi thường cụ thể mà bên B cần trả nếu gây ra sự hư hỏng
do lỗi của mình.
- Xác định phương pháp báo cáo cụ thể, chẳng hạn như bằng email hoặc điện
thoại, và thời hạn báo cáo cụ thể trước 05 ngày.
Ví dụ: Điều 6. Thông báo và nghĩa vụ sau khi chấm dứt hợp đồng
1. Bên B sẽ phải chịu trách nhiệm và bồi thường cho bất kỳ sự hư hỏng nào do
lỗi của mình gây ra trong quá trình sử dụng nhà.
2. Bên thuê nhà phải báo cho bên cho thuê bằng cách gửi email hoặc thông qua
điện thoại trước 05 ngày nếu họ không tiếp tục sử dụng nhà. Tài sản gắn liền với nhà
như đồng hồ điện, nước sẽ được giao trả đầy đủ.
3. Trong trường hợp bên B báo cáo trễ hoặc không báo cáo, bên B sẽ phải trả
tiền thuê nhà và các khoản khác đến ngày bên cho thuê nhà nhận được thông báo
chấm dứt.
* Điều 7: Các điểm chưa rõ trong đoạn hợp đồng này:
- Thời hạn của hợp đồng không được nêu rõ.
- Việc gia hạn hợp đồng được nêu rõ nhưng không có thông tin về việc gia hạn
được tiếp tục thực hiện đến khi nào.
- Điều kiện chấm dứt trước thời hạn bị thiếu rõ ràng. Không nêu rõ điều kiện khi
nào bên A hay bên B có quyền chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và nếu chấm
dứt thì hình thức chấm dứt sẽ như thế nào.
- Không rõ về phạt hoặc hình thức đền bù trong trường hợp hợp đồng bị chấm
dứt trước thời hạn.
Hướng sửa đổi:
- Nên đưa ra thông tin cụ thể về thời hạn của hợp đồng.
- Cần ghi rõ điều kiện và thời gian gia hạn hợp đồng.
- Nên điều chỉnh lại điều kiện và hình thức chấm dứt hợp đồng trước thời hạn
theo các quy định pháp luật hiện hành.
- Nên thỏa thuận về phạt hoặc hình thức đền bù khi hợp đồng bị chấm dứt trước
thời hạn.
* Điều 8: Có thể có các điểm chưa rõ và cần sửa đổi trong điều khoản này như sau:
- Thời hạn hiệu lực của hợp đồng không cụ thể rõ ràng, nếu như đây là hợp đồng
dài hạn, thì thời hạn hiệu lực nên được xác định cụ thể hơn để đảm bảo tính rõ
ràng và minh bạch của hợp đồng.
- Ngày có thể không chính xác hoặc không thích hợp với mục đích của hợp
đồng, nên điều này cần được điều chỉnh để phù hợp với thực tế và mục đích sử
dụng của hợp đồng.
- Cần có một phần riêng biệt để mô tả và định nghĩa thời hạn hiệu lực của hợp
đồng, bao gồm cả việc xác định ngày bắt đầu và kết thúc của hợp đồng.
* Điều 9: Các điểm chưa rõ trong điều khoản này:
35
- Không nêu rõ thời hạn giải quyết tranh chấp khi hai bên không đạt được thỏa
thuận.
- Không nêu rõ thẩm quyền giải quyết tranh chấp của tòa án.
- Không nêu rõ cách thức giữ và bảo quản hai bản gốc của hợp đồng.
Hướng sửa đổi:
- Thêm vào điều khoản thời hạn giải quyết tranh chấp khi hai bên không đạt
được thỏa thuận, ví dụ như: "Thời hạn giải quyết tranh chấp là 30 ngày kể từ
ngày hai bên không đạt được thỏa thuận giải quyết."
- Xác định rõ thẩm quyền giải quyết tranh chấp của tòa án, ví dụ như: "Thẩm
quyền giải quyết tranh chấp là tòa án nhân dân có thẩm quyền tại địa phương
nơi bên B cho thuê nhà đóng trụ sở."
- Chi tiết hơn về cách thức giữ và bảo quản hai bản gốc của hợp đồng, ví dụ như:
"Hai bản gốc của hợp đồng này được in trên giấy có đóng dấu của cả hai bên và
được lưu trữ tại địa điểm được thỏa thuận trước đó. Hai bên cam kết bảo quản
hợp đồng trong tình trạng sạch sẽ, đầy đủ và an toàn trong suốt thời gian hiệu
lực của hợp đồng."

36

You might also like