You are on page 1of 15

Câu 1.

Quá trình Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức


của NAQ cho việc thành lập ĐCSVN?

Tóm tắt quá trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc từ 1911 - 1920:
- Ngày 5/6/1911, Người ra đi tìm đường cứu nước.
.
.
.
.
Như vậy đến năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đã khẳng định sự nghiệp giải phóng dân tộc
Việt Nam phải theo con đường cách mạng vô sản. Đó là con đường cứu nước đúng đắn,
con đường kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, kết hợp tinh thần yêu nước với
tinh thần quốc tế vô sản.

Về tư tưởng : Từ giữa năm 1921, tại Pháp, cùng một số nhà cách mạng của các
nƣớc thuộc địa khác, Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập Hội liên hiệp thuộc địa, sau đó
sáng lập tờ báo Le Paria (Ngƣời cùng khổ). Ngƣời viết nhiều bài trên các báo Nhân đạo,
Đời sống công nhân, Tạp chí Cộng sản, Tập san Thư tín quốc tế,...

Về chính trị. Xuất phát từ thực tiễn cách mạng thế giới và đặc điểm của phong trào
giải phóng dân tộc ở các nƣớc thuộc địa, kế thừa và phát triển quan điểm của V.I.Lênin
về cách mạng giải phóng dân tộc, Nguyễn Ái Quốc đƣa ra những luận điểm quan trọng
về cách mạng giải phóng dân tộc. Ngƣời khẳng định rằng, con đƣờng cách mạng của các
dân tộc bị áp bức là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này
chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản. Đƣờng lối chính trị của Đảng cách mạng
phải hƣớng tới giành độc lập cho dân tộc, tự do, hạnh phúc cho đồng bào, hƣớng tới xây
dựng nhà nƣớc mang lại quyền và lợi ích cho nhân dân.

Về tổ chức. Sau khi lựa chọn con đƣờng cứu nƣớc-con đƣờng cách mạng vô sản-
cho dân tộc Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc thực hiện “lộ trình” “đi vào quần chúng, thức
tỉnh họ, tổ chức họ, đoàn kết họ, đƣa họ ra đấu tranh giành tự do độc lập”. Vì vậy, sau
một thời gian hoạt động ở Liên Xô để tìm hiểu, khảo sát thực tế về cách mạng vô sản,
tháng 11- 1924, Ngƣời đến Quảng Châu (Trung Quốc)-nơi có đông ngƣời Việt Nam yêu
nƣớc hoạt động-để xúc tiến các công việc tổ chức thành lập đảng cộng sản. Tháng 2-
1925, Ngƣời lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã, lập ra nhóm Cộng
sản đoàn.

*Hội nghị thành lập ĐCSVN ( cái này siêu dễ chép giáo trình nhá)

Câu 2. Cương lĩnh chính trị (2/1930); Luận cương chính trị (10/1930)

Câu này ghép lại so sánh cho dễ hiểu

Điểm giống nhau giữa luận cương chính trị và cưỡng lĩnh của Đảng
Về phương hướng chiến lược của cách mạng, cả 2 văn kiện đều xác định được tích
chất của cách mạng Việt Nam là: Cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ
qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản, đây là 2 nhiệm vụ cách mạng
nối tiếp nhau không có bức tường ngăn cách. Phương hướng chiến lược đã phản ánh xu
thế của thời đại và nguyện vọng đông đảo của nhân dân Việt Nam.
Về nhiệm vụ cách mạng, đều là chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và
giành độc lập dân tộc.
Về lực lượng cách mạng, chủ yếu là công nhân và nông dân. Đây là hai lực lượng
nòng cốt và cơ bản đông đảo trong xã hội góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân
tộc nước ta.
Về phương pháp cách mạng, sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt Nam
cả về chính trị và vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế
quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông.
Về vị trí quốc tế, cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách mạng
thế giới đã thể hiện sự mở rộng quan hệ bên ngoài, tìm đồng minh cho mình.
Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng cộng sản. “Đảng là đội
tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải
làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”. Như Hồ Chí Minh đã từng nói: “Đảng
Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam”. Sự giống nhau trên là do cả hai văn kiện
đều thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin và cách mạng vô sản chiụ ảnh hưởng của cách
mạng tháng Mười Nga vĩ đại năm 1917.
Bên cạnh những điểm giống nhau, hai cương lĩnh trên có một số điểm khác sau:
Cương lĩnh chính trị xây dựng đường lối của cách mạng Việt Nam còn Luận cương rộng
hơn (Đông Dương).
Điểm khác nhau giữa luận cương chính trị và cưỡng lĩnh của Đảng
Một là, xác định kẻ thù và nhiệm vụ, mục tiêu của cách mạng: Trong cương lĩnh
chính trị xác định kẻ thù, nhiệm vụ của cách mạng là đánh đổ giặc Pháp sau đó mới đánh
đổ phong kiến và tay sai phản cách mạng( nhiệm vụ dân tộc và dân chủ). Nhiệm vụ dân
tộc được coi là nhiệm vụ trọng đại của cách mạng, nhiệm vụ dân chủ cũng dựa vào vấn
đề dân tộc để giải quyết
Hai nhiệm vụ chiến lược dân chủ và dân tộc được tiến hành cùng một lúc có quan
hệ khăng khít với nhau.
Hai là, về lực lượng cách mạng: Trong Cương lĩnh chính trị xác định lực lượng
cách mạng là giai cấp công nhân và nông dân nhưng bên cạnh đó cũng phải liên minh
đoàn kết với tiểu tư sản, lợi dụng hoặc trung lập phú nông, trung nông, tiểu địa chủ và tư
bản Việt Nam chưa rõ mặt phản cách mạng.
Như vậy, ngoài việc xác định lực lượng nòng cốt của cách mạng là giai cấp công
nhân thì cương lĩnh cũng phát huy được sức mạnh của cả khối đoàn kết dân tộc, hướng
vào nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc. Với Luận cương thì xác định giai cấp vô
sản và nông dân là hai động lực chính của cách mạng mạng tư sản dân quyền, trong đó
giai cấp vô sản là đông lực chính và mạnh, là giai cấp lãnh đạo cách mạng, nông dân có
số lượng đông đảo nhất, là một động lực mạnh của cách mạng, còn những giai cấp và
tầng lớp khác ngoài công nông như tư sản thương nghiệp thì đứng về phía đế quốc chống
cách mạng, còn tư sản công nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách mạng
phát triển cao thì họ sẽ theo đế quốc. Điều đó cho thấy ta chưa phát huy được khối đoàn
kết dân tộc, chưa đánh giá đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng
chống đế quốc và phong kiến ở mức độ nhất định của tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo
một bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc và
tay sai.
Tóm lại, Luận cương đã thể hiện là một văn kiện tiếp thu được những quan điểm
chủ yếu của Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ tóm tắt, xác định được
nhiệm vụ nòng cốt của cách mạng.
Tuy nhiên, Luận cương cũng có những mặt hạn chế nhất định: Sử dụng một cách
dập khuôn máy móc chủ nghĩa Mác-Lênin vào cách mạng Việt Nam, còn quá nhấn mạnh
đấu tranh giai cấp.
Hai cương lĩnh trên cùng với sự thống nhất về tổ chức có ý nghĩa hết sức to lớn
cùng với sự ra đời
của Đảng ta, là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những
bước phát triển nhảy vọt trong tiến trình lịch sử của dân tộc ta. Chúng là nền tảng cho
những văn kiện nhằm xây dựng, phát triển và hoàn thiện hệ thống lý luận, tư tưởng.

Câu 3: Chủ trương của Đảng 1939-1945.

a/ Bối cảnh lịch sử

_Tháng 9/1939 chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ.

- 1/9/1939 chiến tranh TGII bùng nổ, Pháp đầu hàng Đức. Thực hiện chính sách
thù địch đối với phong trào cách mạng thuộc địa…. xuất hiện thêm các đảng phái thân
Nhật: Đại Việt, Phục quốc…
=> Đảng phải đề ra đường lối đấu tranh phù hợp
_Ở Đông Dương, bộ máy đàn áp được tăng cường. Toàn quyền Đông Dương ra
quyết định cấm tuyên truyền cộng sản, đặt ĐCS Đông Dương ngoài vòng pháp luật.

_Tháng 9/1940, Nhật vào Đông Dương, thực dân Pháp đầu hàng và cấu kết với
Nhật. Nhân dân Đông Dương chịu cảnh “1 cổ 2 tròng”.
- 1941 Đức chuẩn bị tấn công Liên Xô, Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc,
chuẩn bị chiến tranh Thái Bình Dương
a. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương
tháng11/ 1939:
* Chủ trương của Đảng:
11/ 1939: Hội nghị của Ban chấp hành Trung ương họp tại Bà Điểm (Hóc Môn) do
Nguyễn Văn Cừ chủ trì:
- Xác định nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh trước mắt của cách mạng Đông Dương:
đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
- Tạm gác khẩu hiệu: “ cách mạng ruộng đất” thay bằng “ tịch thu ruộng đất của
đế quốc, địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc, chống tô cao, lãi nặng”, lập Chính phủ dân
chủ cộng hòa.
- Chuyển sang hoạt động bí mật. Chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất dân
tộc phản đế Đông Dương ( Mặt trận Phản đế Đông Dương).
Ý nghĩa: Hội nghị đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng: đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu
nước => thể hiện sự nhạy bén về chính trị và năng lực sáng tạo của Đảng.
b/ Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng

_Ngày 28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước.

_Tháng 5/1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị lần thứ tám

_Hội nghị Trung ương nêu rõ những nội dung quan trọng:

+ Thứ nhất: nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách
là mâu thuẫn giữa dân tộc VN với Pháp và Nhật.

+ Thứ hai: khẳng định dứt khoát chủ trương “phải thay đổi chiến lược”. Tạm gác
khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu tịch thu
ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân nghèo, chia lại ruộng đất công cho công
bằng, giảm tô, giảm tức. Nếu ko giải quyết đc vấn đề dân tộc, không đòi đc độc lập, tự do
cho toàn thể dân tộc thì chẳng những toàn thể dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu mà
quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được.

+ Thứ ba: giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương,
thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”.

+ Thứ tư: tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc.

+ Thứ năm: chủ trưởng sau khi cách mạng thành công sẽ lập nước VNDCCH.

+ Thứ sáu: Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm
của Đảng và nhân dân.

c/ Chủ trương khởi nghĩa từng phần và tổng khởi nghĩa

_Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần:

+ Từ giữa tháng 3-1945 trở đi; Cao trào kháng Nhật, cứu nước đã diễn ra rất sôi
nổi, mạnh mẽ và phong phú về nội dung cũng như hình thức.

+ Phong trào đấu tranh vũ trang, khởi nghĩa từng phần đã diễn ra trong nhiều nơi ở
vùng thượng du và trung du Bắc Kỳ. Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu
quốc quân phối hợp với lực lượng chính trị của quần chúng giải phóng hàng loạt xã,
châu, huyện thuộc các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang.

+ Trong hai tháng 5 và 6-1945, các cuộc khởi nahĩa từng phần liên tục nổ ra, nhiều
chiến khu được thành lập ở cả ba miền, ở Khu giải phóng và một số địa phương, chính
quyền nhân dân đã hình thành, tồn tại song song với chính quyền tay sai của phátxít Nhật.

+ Ngày 4-6-1945, Khu giải phóng chính thức được thành lập gồm hầu hết các tỉnh
Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hà Giang, và một số vùng
lân cận thuộc tỉnh Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên.

+ Giữa lúc phong trào quần chúng trong cả nước đang phát triển mạnh mẽ ở cả
nông thôn và thành thị thì nạn đói diễn ra nghiêm trọng ở các tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung
Bộ do Nhật, Pháp đã vơ vét hàng triệu tấn lúa gạo của nhân dân. Hơn hai triệu đồng bào
ta bị chết đói. Xuất phát từ lợi ích sống còn trước mắt của quần chúng, Đảng kịp thời đề
ra khẩu hiệu "Phá kho thóc, giải quyết nạn đói". Chủ trương đó đã đáp ứng được nguyện
vọng cấp bách của nhân dân, vì vậy trong thời gian ngắn, Đảng đã động viên được hàng
triệu quần chúng tiến lên trận tuyến cách mạng.

_Tổng khởi nghĩa:

+ Giữa tháng 8/1945, Chiến tranh thế giới II kết thúc, phe phát xít thua trận. Quân
Nhật ở Đông Dương mất hết tinh thần. Thời cơ cách mạng xuất hiện.

+ Tuy nhiên, nguy cơ mới đang đến. Theo quyết định Hội nghị Pốt-xđam, quân
đội Trung Hoa dân quốc tiến vào Bắc VN từ vĩ tuyến 16 trở ra và quân đội Liên hiệp Anh
từ vĩ tuyến 16 trở vào để giải giáp quân Nhật. Pháp toan tính với sự trợ giúp của Anh sẽ
trở lại xâm lược VN => thời cơ giành chính quyền chỉ tồn tại trong thời gian từ khi Nhật
tuyên bố đầu hàng đến khi quân Đồng minh vào Đông Dương.

+ Ngày 14 và 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào xác định
03 nguyên tắc chỉ đạo khởi nghĩa tập trung, thống nhất và kịp thời.

+ Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình Hà Nội, Bác Hồ đọc Bản Tuyên ngôn
độc lập, khai sinh ra nước VNDCCH.

*Đánh giá CMT8:

+ Ý nghĩa: đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc gần một thế kỷ.

Câu 4: Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng trong giai
đoạn 1945-1946.

a/ Hoàn cảnh

+ Thuận lợi cơ bản là trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng
đầu được hình thành. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc điều kiện phát triển.
Phong trào dân chủ và hòa bình cũng đang vươn lên mạnh mẽ. Ở trong nước, chính
quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thổng từ Trung ương đến cơ sở. Nhân dân
lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước. Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng
cường. Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ Chính phủ Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.

+ Khó khăn là hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn đói, nạn dốt rất nặng nề, ngân
quỹ quốc gia trống rỗng. Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp non yếu. Nền
độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận, và đặt quan hệ ngoại
giao. Bọn Việt gian chống phá chính quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia
cắt nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh, Pháp đã đồng lõa với nhau nổ súng đánh
chiếm Sài Gòn, hòng tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.

b/ Chủ trương của Đảng

Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị về kháng chiến
kiến quốc, vạch con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Chủ
trương kháng chiến kiến quốc của Đảng là:

=> Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị đã xác
định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm luợc. Đã chỉ ra kịp
thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng, nhất là nêu rõ hai nhiệm
vụ chiến lược mới của cách mạng Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám là xây đựng đất
nước đi đôi với bảo vệ đất nước. Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối
ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng.

c/ Nhận xét, đánh giá

_Về chính trị - xã hội: Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới -
chế độ dân chủ nhân dân. Các đoàn thể nhân dân như Mặt trận Việt Minh, Hội Liên hiệp
quốc dân Việt Nam, Tổng Công đoàn Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam được
xây dựng và mở rộng. Đảng Dân chủ Việt Nam, Đảng Xã hội Việt Nam được thành lập.
_Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh
chiếm Sài Gòn và mở rộng phạm vi chiếm đóng ra các tỉnh Nam Bộ, Đảng đã kịp thời
lãnh đạo nhân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến.

_Ý nghĩa của những thành quả đấu tranh nói trên là đã bảo vệ được nền độc lập
của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng; xây dựng được những nền móng đầu tiên
và cơ bản cho một chế độ mới, chế độ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

_Bài học kinh nghiệm trong hoạch định và chỉ đạo thực hiện chủ trương kháng
chiến kiến quốc giai đoạn 1945-1946 là: Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào
dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.

Câu 5: Quá trình tìm tòi, hoạch định đường lối đổi mới đất nước 1976-1986.

a/ Bối cảnh lịch sử

Sau năm 1975, đất nước đã hòa bình, độc lập, thống nhất cả nước quá độ lên cnxh.
Đất nước có nhiều thuận lợi với sức mạnh tổng hợp, đồng thời khắc phục hậu quả nặng
nề của chiến tranh. Điểm xuất phát của VN về kt-xh còn ở trình độ thấp.

Điều kiện quốc tế có thuận lợi đồng thời có xuất hiện những khó khăn mới. Các
nước xhcn bộc lộ những khó khăn về kt-xh và sự phát triển; các thế lực thù địch bao vây
cấm vận và phá hoại sự phát triển của VN.

b/ Các bước đột phá

*Hội nghị TƯ 6

*Hội nghị 8 khóa V

*Hội nghị Bộ Chính trị khóa V

c/ Nhận xét
_Đảng khẳng định 3 thành tựu nổi bật: thực hiện thắng lợi chủ trương thống nhất
nc nhà về mặt nhà nước; đạt đc những thành tựu quan trọng trong xây dựng cnxh; giành
thắng lợi to lớn trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ nghĩa vụ quốc tế. Các
bước đột phá phản ánh sự phát triển nhận thức từ quá trình khảo nghiệm, tổng kết thực
tiễn từ sáng kiến và nguyện vọng lợi ích của nhân dân để hình thành đường lối đổi mới.

_Có sai lầm trong đường lối: đất nc lâm vào khủng hoảng, sản xuất tăng chậm và
ko ổn định, lạm phát tăng cao; đất nc bị bao vậy cô lập, lòng tin đối vs đảng, nhà nc chế
độ giảm sút nghiêm trọng.

6. Đường lối đổi mới toàn diện đất nước được đề ra trong Đại hội VI (12-
1986)

a) Hoàn cảnh lịch sử

- Thế giới: Đại hội VI của Đảng diễn ra tại Hà Nội, từ ngày 15 đến ngày 18-12-
1986, trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật đang phát triển mạnh, xu thế đối
thoại trên thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu. Đổi mới đã trở thành xu thế của thời
đại. Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa đều tiến hành cải tổ sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Trong 5 năm Việt Nam tiếp tục nhận được sự giúp đỡ to lớn và sự hợp tác
nhiều mặt của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa anh em khác.

- Trong nước: Việt Nam đang bị các đế quốc và thế lực thù địch bao vây, cấm vận
và ở tình trạng khủng hoảng kinh tế- xã hội. Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều
khan hiếm; lạm phát tăng 300% năm 1985 lên 774% năm 1986. Các hiện tượng tiêu cực,
vi phạm pháp luật, vượt biên trái phép diễn ra khá phổ biến. Đổi mới đã trở thành đòi hỏi
bức thiết của tình hình đất nước

- Dự Đại hội có 1.129 đại biểu thay mặt cho gần 2 triệu đảng viên cả nước và có
32 đoàn đại biểu quốc tế đến dự. Đại hội đã thông qua các văn kiện chính trị quan trọng,
khởi xướng đường lối toàn diện, bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 124 ủy viên chính
thức, bầu Bộ Chính trị gồm 13 ủy viên chính thức; bầu đồng chí Nguyễn Văn Linh làm
Tổng Bí thư của Đảng.

b) Nội dung đường lối

- Đặt ra 5 phương hướng lớn phát triển kinh tế: (1) Bố trí lại cơ cấu sản xuất, tập
trung vào nông nghiệp với ba chương trình: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và
hàng xuất khẩu; (2) Điều chỉnh cơ cấu đầu tư; (3) Nhiều thành phần kinh tế; (4) Đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế; (5) Mở rộng kinh tế đối ngoại.

Về kinh tế

- Thực hiện bốn giảm: Giảm bội chi ngân sách, giảm nhịp độ tăng giá, giảm lạm
phát, giảm khó khăn về đời sống của nhân dân.

- Mở rộng giao lưu hàng hoá, giải thể các trạm kiểm soát hàng hóa trên các đường
giao thông; thực hiện cơ chế một giá và chế độ lương thống nhất cả nước; giảm tỷ lệ bội
chi ngân sách và bội chi tiền mặt, tiết kiệm chi tiêu, chống tiêu cực; chuyển hoạt động
của các đơn vị kinh tế quốc doanh sang hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa; đổi mới
quản lý nhà nước về kinh tế.

- Công nhận nhiều thành phần kinh tế.

Về chính trị

- Tháng 3-1989, Hội nghị Trung ương 6 chính thức dùng khái niệm hệ thống chính
trị. Đề ra những chủ trương cụ thể và xác định sáu nguyên tắc chỉ đạo công cuộc đổi mới:

Đối ngoại, quốc phòng - an ninh

- Rút quân khỏi Campuchia.

- Nghị quyết số 13: Chủ động chuyển cuộc đấu tranh từ tình trạng đối đầu sang
đấu tranh và hợp tác.
- Từ năm 1990, Đảng chủ trương mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với tất cả
các nước trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi.

- Hội nghị Trung ương 8 (3-1990) đã thông qua Nghị quyết 8A về tình hình các
nước xã hội chủ nghĩa, sự phá hoại của chủ nghĩa đế quốc và nhiệm vụ cấp bách của
Đảng ta.

c) Ý nghĩa của Đại hội VI

- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (tháng 12/1986) có ý nghĩa lịch
sử trọng đại, đánh dấu một bước ngoặt trong sự nghiệp quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta. Đại hội VI của Đảng là Đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh
dấu ngoặt phát triển mới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Các Văn kiện của Đại
hội mang tính chất khoa học và cách mạng, tạo bước ngoặt cho sự phát triển của cách
mạng Việt Nam. Tuy nhiên, hạn chế của Đại hội VI là chưa tìm ra những giải pháp hiệu
quả tháo gỡ tình trạng rối ren trong phân phối lưu thông.

- Những chủ trương đổi mới Đảng và Nhà nước nhanh chóng đi vào cuộc sống,
mang lại kết quả tích cực. Thứ nhất, nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh, tình trạng
lạm phát bị đẩy lùi Trên cơ sở những thành tựu kinh tế - xã hội đã đạt được, Đại hội VIII
(1996) đánh giá: Đất nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng và
kéo dài 15 năm qua, mặc dù một số mặt còn chưa vững chắc. Thứ hai, việc thực hiện
chính sách xã hội tuy có tiến bộ song còn nhiều thiếu sót: một bộ phận dân cư vẫn còn
nghèo đói, chất lượng giáo dục vẫn còn kém, hoạt động văn nghệ phong phú nhưng có
nhiều biểu hiện lệch lạc... Thứ ba, quốc phòng và an ninh, trật tự xã hội được đảm bảo.
Thứ tư, dân chủ xã hội chủ nghĩa từng bước được thực hiện trên các lĩnh vực đời sống xã
hội. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập trong việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân,
thậm chí còn có hiện tượng mất dân chủ. Thứ năm, công tác đối ngoại nhìn chung đã thực
hiện được mục tiêu giữ vững hòa bình, từng bước phá thế bao vây, cấm vận của các lực
lượng thù địch, mở rộng quan hệ quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc đổi mới.
Câu 7. Mục tiêu, quan điểm của Đảng về CNH, hiện đại hoá trong thời kỳ đổi
mới (1986-2018)

Quan điểm về công nghiệp hoá trong thời kỳ mới gồm: 1) Giữ vững độc lập, tự
chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phƣơng hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.
Dựa vào nguồn lực trong nƣớc chính là đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
2) Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo. 3) Lấy việc phát huy nguồn lực con ngƣời
là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. 4) Khoa học và công nghệ là động
lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ
hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định. 5) Lấy hiệu quả kinh
tế làm chuẩn cơ bản để xác định phƣơng án phát triển, lựa chọn dự án đầu tƣ và công
nghệ. 6) Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.

Xây dựng Đảng ngang tầm đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nƣớc là vấn đề có ý nghĩa quyết định hàng đầu. Đảng phải tiếp tục sự đổi
mới, tự chỉnh đốn, nâng cao hơn nữa sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo của mình, khắc
phục cho đƣợc các biểu hiện tiêu cực và yếu kém. Cần phải giữ vững và tăng cƣờng bản
chất giai cấp công nhân của Đảng; nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất và năng lực cán
bộ, đảng viên; củng cố Đảng về tổ chức, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ;
chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ; nâng cao sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng; tiếp
tục đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng và đổi mới công tác kiểm tra và kỷ luật của
Đảng.

Câu 8. Đặc trưng mô hình XHCN trong văn kiện ĐH Đảng VII và XI

Đại hội Đảng VII có nêu ra 6 đặc trưng

Cƣơng lĩnh đã trình bày xu thế phát triển của thế giới, đặc điểm của thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Cƣơng lĩnh nêu rõ xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân
dân ta xây dựng là một xã hội có 6 đặc trƣng cơ bản là: “Do nhân dân lao động làm chủ.
Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lƣợng sản xuất hiện đại và chế độ công
hữu về các tƣ liệu sản xuất chủ yếu. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Con ngƣời đƣợc giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hƣởng
theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá
nhân. Các dân tộc trong nƣớc bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Có
1
quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nƣớc trên thế giới”

Đại hội Đảng XI có nêu ra 8 đặc trưng:

Cƣơng lĩnh năm 2011 nêu rõ “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng
là một xã hội:

Dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;

do nhân dân làm chủ;

có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lƣợng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp;

có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;

con ngƣời có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện;

các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau
cùng phát triển;

có Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
do Đảng Cộng sản lãnh đạo;

có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nƣớc trên thế giới”

You might also like