You are on page 1of 30

CHƯƠNG 1:

CÂU 1: Nội dung và ý nghĩa Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930)
 Bối cảnh:
Tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản tại Cửu Long – Hương Cảng (Trung
Quốc) được tiến hành trong thời gian từ 6/1/1930 đến ngày 7/2/1930 (sau này tại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng 1960 quyết định “từ này trở đi sẽ
lấy ngày 3/2 dương lịch mỗi năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng”
Hội nghị thảo luận, tán thành ý kiến chỉ đạo của Nguyễn Ái Quốc, thông qua các
văn kiện quan trọng, trong đó có 2 văn kiện: Chánh cương văn tắt và Sách lược
vắn tắt của Đảng đã phản ánh về đường hướng phát triển và những vấn đề cơ bản
về chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam. Vì vậy, 2 văn kiện trên là
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam
 Nội dung:
- Mục tiêu chiến lược:
Xác định rõ mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc và phương hướng chiến
lược của CM Việt Nam. CM Việt Nam là cuộc cách mạng tư sản dân quyền và
thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản
- Nhiệm vụ
 Chính trị:
 Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến
 Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập
 Cương lĩnh đã xác định: Chống đế quốc và chống phong kiến
là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất
cho dân cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân
tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.
 Xã hội: Cương lĩnh xác định rõ:
 Dân chúng được tự do tổ chức
 Nam nữ bình quyền
 Phổ thông giáo dục theo công nông hoá
 Kinh tế
 Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; thâu hết sản nghiệp lớn (như công
nghiệp, vận tải, ngân hàng, v.v.) của tư bản đế quốc chủ nghĩa
Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý;
 thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho
dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo, mở mang công
nghiệp và nông nghiệp;
 thi hành luật ngày làm tám giờ...

[Type here]
- Lực lượng tham gia cách mạng
 Giai cấp công nhân lãnh đạo, đồng thời đoàn kết tất cả các giai cấp và
lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai
 “Còn với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa
rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng
trung lập”.
- Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc
Bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng (chính trị + vũ trang), có
sách lược thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản, trí thức và trung nông về phía giai
cấp vô sản nhưng kiên quyết: “bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải
đánh đổ”.
- Tinh thần đoàn kết quốc tế:
tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế
giới, nhất là Pháp. “Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam độc
lập, phải đồng thời tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và
vô sản giai cấp thế giới”.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng
“Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp, phải thu phục cho được đại bộ
phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng".
 Ý nghĩa:
- Giá trị lý luận
 Phản ánh 1 cách súc tích các luận điểm cơ bản của cách mạng VN
 Cương lĩnh đã xác định đúng đắn những vấn đề chiến lược, sách lược
của cách mạng Việt Nam, đồng thời xác định phương pháp CM, nhiệm
vụ CM và lực lượng CM để thực hiện đường lối chiến lược và sách lược
đã đề ra, đáp ứng được yêu cầu cấp bách và cơ bản của cách mạng Việt
Nam, phù hợp với xu thế thời đại.
 Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá
đặc điểm, tính chất xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam trong
những năm 20 của TK XX (không lệ thuộc vào quan điểm tổ chức quốc
tế cộng sản, đề cao vấn đề giai cấp chứ không phải dân tộc.)
 Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của DT Việt Nam lúc đó,
đặc biệt là việc đánh giá đúng đắn, sát thực thái độ các giai tầng XH đối
với nhiệm vụ giái phóng DT
 Những nội dung của Cương lĩnh chính trị là sự vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện nước ta, giải quyết đúng đắn hàng loạt
vấn đề như: mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa hai nhiệm vụ
chống đế quốc và chống phong kiến, về lực lượng cách mạng… Qua đó,

[Type here]
cương lĩnh đã góp phần bổ sung, phát triển làm phong phú Chủ nghĩa
Mác – Lênin.
 Cương lĩnh chính trị đầu tiên ghi đậm dấu ấn tư tưởng Hồ Chí Minh,
phản ánh công lao to lớn của Hồ Chí Minh đối với Đảng và cách mạng
Việt Nam.
- Giá trị thực tiễn:
 CLCT đầu tiên ngay khi mới ra đời đã đáp ứng được nguyện vọng của
nhân dân, trở thành sức mạnh vật chất, chấm dứt tình trạng bế tắc,
khủng hoảng về đường lối CM
 Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng trở thành ngọn cờ dẫn dắt nhân
dân ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, đưa dân tộc Việt Nam từ
dân tộc thuộc địa trở thành dân tộc độc lập, đưa nhân dân ta từ thân
phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của
mình.
 Cương lĩnh ra đời gần một thế kỷ, nhưng đến nay nó vẫn giữ
nguyên giá trị, vẫn là ngọn cờ dẫn lối cho cách mạng Việt
Nam tiến bước trên con đường mà Đảng, chủ tịch Hồ Chí
Minh và dân tộc đã lựa chọn. Cương lĩnh đã, đang, sẽ được
toàn Đảng, toàn dân trung thành, vận dụng vào công cuộc đổi
mới hiện nay.

[Type here]
CÂU 2: Bối cảnh lịch sử và nội dung, ý nghĩa nghị quyết HNTW 8 (5/1941)
a. Bối cảnh
 Trên thế giới
- Tháng 9 năm 1939, chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ và nhanh chóng lan ra
khắp châu Âu. Pháp cũng tham chiến và thi hành biện phá
- p đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và phong trào CM ở thuộc địa.
- 6/1940: Pháp đầu hàng Đức. Vì Pháp là chính quốc của VN nên khi Pháp thua
sẽ là cơ hội cho Nhật xâm chiếm Việt Nam
- Tháng 12/1941, chiến tranh lan rộng ra Châu Á – TBD, Nhật bất ngờ tấn công
Trân Châu Cảng và đánh chiếm nhiều thuộc địa của Mỹ và Anh.
 Trong nước
- Chiến tranh thế giới thứ II làm Đông Dương rơi vào thời chiến, Pháp ra sức
đàn áp vơ vét của cải, phát xít hóa bộ máy thống trị, tăng cường đàn áp phong
trào yêu nước của nhân dân ta, đặt Đảng CS Đông dương ra ngoài vòng pháp
luật.
- Quân phiệt Nhật vào Đông Dương, thực dân Pháp đầu hàng và câu kết với
Nhật để thống trị và bóc lột nhân dân ta, nhân dân ta phải chịu cảnh “một cổ
hai tròng”.
 Mâu thuẫn XH sâu sắc: mâu thuẫn giữa dân ta và phát xít Nhật, thực dân
Pháp gay gắt hơn bao giờ hết khiến cho tinh thần dân ngày càng dâng cao.
- Ngày 17/01/1940, Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ và nhiều đồng chí Trung ương
bị địch bắt.
- Ngày 28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước và làm việc tại Cao
Bằng.
- Tháng 5/1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị lần thứ tám BCH TW Đảng.
b. Nội dung: HN TW nêu rõ những nội dung quan trọng
- Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn cấp bách cần được giải quyết giữa Việt Nam
và Pháp - Nhật, bởi “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân
tộc nguy vong”.
- Thứ hai, thay đổi chiến lược: tạm gác lại khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia lại
ruộng đất cho dân cày” thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất từ đế quốc
và bọn Việt gian chia cho dân nghèo, giảm tô, giảm tức. Đảng khẳng định:
“Chưa chủ trương làm CMTS dân quyền mà chủ trương làm cách mạng giải
phóng dân tộc”.
- Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc , thi hành chính sách dân tộc tự quyết. Theo
đó, thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng đoàn kết dân tộc,
đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.
- Thứ tư, tập hợp mọi lực lượng dân tộc có tinh thần yêu nước cao không phân
biệt xuất thân nguồn gốc. “Ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống
nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do cho

[Type here]
dân tộc”. Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu
quốc”.
- Thứ năm, chủ trương sau CM thành công sẽ thành lập Việt Nam theo tinh thần
dân chủ, “nhà nước của chung của toàn dân tộc” , chứ không phải “công nông
liên hiệp và chính quyền Xô viết”.
- Thứ sáu, hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm
của Đảng và nhân dân,“phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm
vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại quân thù”, ngoài ra hội nghị còn xác
định điều kiện khách quan, chủ quan và thời cơ tổng khởi nghĩa.
c. Ý nghĩa
- Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa quyết định đối
với sự phát triển của phong trào CM, đi tới thắng lợi của CMT8/1945, giành
độc lập hoàn toàn cho Tổ quốc, phát triển và làm phong phú kho tàng lý luận
Mác Lênin về CM giải phóng dân tộc.
- Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt
để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/ 1930
- Khẳng định kế thừa, tiếp thu và phát triển sáng tạo tư tưởng cách mạng đúng
đắn của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã vạch ra trong tác phẩm “Đường Cách
mệnh” (1927) và Cương lĩnh chính trị đầu tiên 1930.
- Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của
Nguyễn Ái Quốc, sự khẳng định bước trưởng thành vượt bậc của Đảng ta trong
lãnh đạo chính trị, trong đổi mới tư duy về xây dựng đường lối cứu nước, vượt
qua bệnh ấu trĩ “tả” khuynh, bệnh giáo điều dập khuôn máy móc. Đó là ngọn
cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng,
tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do.
- Giải quyết đúng đắn MQH giữa 2 nhiệm vụ chiến lược là chống đế quốc và
chống phong kiến.
- Phát triển và làm phong phú kho tàng lý luận Mác Lênin về CM giải phóng dân
tộc.
 Có thể nói, Chủ tịch HCM và ĐCSVN đã có bước nhận định tình hình: rất
chính xác, đúng đắn so với chiều hướng phát triển của tình hình thế giới và
trong nước, từ đó cho phép chúng ta đề ra chuyển hướng chiến lược phù hợp.
Vì sự thay đổi lớn trong nước và thế giới như vậy nên trong giai đoạn này,
Đảng đã quyết định gác lại nhiệm vụ dân chủ, tập trung vào nhiệm vụ dân tộc
(chống đế quốc), giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc.
-

[Type here]
CHƯƠNG 2:
Câu 1: Hoàn cảnh lịch sử đất nước ta sau CM Tháng Tám
Thuận lợi Khó khăn
Thế giới - Liên Xô trơe thành thành trì - Phe đế quốc chủ nghĩa ra sức
của CNXH tấn công đàn áp phong trào
- Nhiều nước ở Đông Trung cách mạng thế giới, trong đó
Âu được sự ủng hộ và giúp có cách mạng Việt Nam
đỡ của Liên Xô đã chọn con - Các nước đế quốc với danh
đường phát triển theo nghĩa quân Đồng Minh ồ ạt
CNXH tiến vào nước ta giải giáp quân
- Phong trào giải phóng dân Nhật
tộc ở các lục địa Á, Phi, Mỹ - - Nền độc lập và địa vị pháp lý
Latinh dâng cao của Nhà nước Việt Nam Dân
- Phong trào hoà bình dân chủ Cộng hoà chưa được các
chủ ở các nước tư bản nước lớn công nhận
Trong nước - Cách mạng tháng 8 thành công, - Về quân sự: nhiều kẻ thù, 5
chính quyền về tay nhân dân. lực lượng chiếm đóng, gồm:
- Đảng, chính quyền Hồ Chí Minh  20 vạn quân Tưởng ở
giành được sự uy tín tuyệt đối, miền Bắc
khôí đại đoàn kết toàn dân sâu  Hơn 1 vạn quân Anh ở
rộng. miền Nam
 Hơn 10 vạn quân Pháp
quay lại xâm lược lần 2
 6 vạn quân Nhật chờ
cướp vũ khí
 Nội phản (tay sai của
Tưởng) và giật dây từ
Mỹ.
- Về chính trị: hệ thống chính
quyền non trẻ, thiếu thốn, yếu
kém về nhiều mặt.
- Về kinh tế: nền kinh tế xơ xác,
đìu hiu, tiêu điều, công nghiệp
đình trệ, nông nghiệp bị hoang
hóa, ngân khố kiệt quệ, kho
bạc trống rỗng. Thiên tai hạn
hán, lũ lụt hoành hành làm 9
tỉnh miền Bắc mất mùa, hơn 2
triệu đồng bào chết đói, các xí
nghiệp nằm trong tay tư bản
Pháp,

[Type here]
- Về văn hoá – xã hội: giặc đói,
giặc dốt (khoảng 90% dân số
không biết chữ) hoành hành,
cùng với đó là các hủ tục, thói
hư, tật xấu, tệ nạn xã hội là tàn
dự văn hoá lạc hậu của chế độ
thực dân và phong kiến chưa
được khắc phục.
→ Tình thế ngàn cân treo sợi
tóc, thù trong giặc ngoài

Câu 2: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền CM
(1945 – 1946) và ý nghĩa
 Chủ trương:
- Chủ tịch HCM đã xác định ngay nhiệm vụ lớn trước mắt là: diệt giặc đói, diệt
giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm
- Về chỉ đạo chiến lược, Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng
Việt Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là “Dân tộc
trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững
độc lập
- Về xác định kẻ thù,
 Đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối với Đông Dương và
chỉ rõ “Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải
tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”.
 Vì vậy,
 phải “lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp
xâm lược”;
 mở rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân
dân; thống nhất Mặt trận Việt – Miên – Lào.
- Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách
cần khẩn trương thực hiện là:
 Củng cố chính quyền:
 nhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc hội để đi đến thành lập Chính
phủ chính thức, lâp ra Hiến pháp
 động viên lực lượng toàn dân kiên trì kháng chiến và chuẩn bị
kháng chiến lâu dài
 kiên định nguyên tắc độc lập và chính trị

[Type here]
 Chống thực dân Pháp xâm lược:
 Chú trọng vấn đề ngoại giao: chú ý “ làm cho nước mình ít kẻ
thù và nhiều bạn đồng minh hơn hết”
 Thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện” đối với quân đội
Tưởng Giới Thạch và “Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh
tế” đối với Pháp
 Bài trừ nội phản: tuyên truyền, kêu gọi đoàn kết chống mọi âm mưu
phá hoại chia rẽ của bọn Việt Quốc, Việt Cách.
 Cải thiện đời sống cho nhân dân: khôi phục kinh tế, tài chính, xây
dựng đời sống văn hoá mới
 Chỉ đạo
- Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói
- Chống giặc dốt, xoá nạn mù chữ
- Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng
 Ý nghĩa: có ý nghĩa quan trọng
- Xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc VN là thực dân Pháp xâm lược
- Chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng,
nhất là nêu rõ 2 nhiệm vụ chiến lược mới của CM VN sau CM T8 là xây dựng
đất nước, bảo vệ đất nước
- Ngăn chặn bước tiến của đội quân xâm lược Pháp, vạch trần và làm thất bại
mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các kẻ thù;
- Củng cố, giữ vững và bảo vệ bộ máy chính quyền CM từ Trung ương đến cơ
sở và những thành quả của CMT8
- Tạo thêm thời gian hòa bình, hòa hoãn, tranh thủ xây dựng thực lực, chuẩn bị
sẵn sàng cho cuộc kháng chiến lâu dài
- Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn
đói, nạn dốt, chống giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng.

[Type here]
Câu 3: Nội dung và ý nghĩa của Đại hội III (1960)
a. Bối cảnh:
b. Nội dung:
- Đường lối chung của CMVN
- Mục tiêu chiến lược chung
- Vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể
- Hoà bình, thống nhất tổ quốc
- Triển vọng CM
- Xay dựng chủ nghĩa XH:
c. Ý nghĩa:
- Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội
- Tiếp tục tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng của Đảng và quyết tâm
đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức
mình là chính trong hoàn cảnh mới, là cơ sở để Đảng lãnh đạo kháng chiến
chống Mỹ cứu nước đi đến thắng lợi.

[Type here]
CHƯƠNG 3: Sau khi đất nước thống nhất 2 miền (1975)
- Vấn đề về kinh tế và đối ngoại: 1,2,3,5
 3 đột phá về kinh tế
 HN TW 6 (8/1979)
 HN TW 8 khoá 5 (6/1985)
 HN Bộ chính trị khoá 5(8/1986)
 Đại hội 6: 12/1986) đổi mới về kinh tế
 Đại hội 7: 6/1991
 Đại hội 11
 Quan điểm chỉ đạo của HN TW 5, khoá XII (2017) về phát triển kinh tế
tư nhân
- Ván đề về CNH – HĐH: Đại hội VIII (6/1996) (C4)

[Type here]
Câu 1: Các bước đột phá về kinh tế thực hiện qua 2 giai đoạn 1979 – 1981 và 1984 –
1986
 Bước đột phá thứ nhất: Hội nghị TW 6 (8/1979)
Hội nghị TW 6 đã chủ trương khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản
lý kinh tế, cải tạo XHCN, phá bỏ rào cản để cho “sản xuất bung ra”
 Quyết định tận dụng đất đai nông nghiệp để khai hoang, phục hoá, được
miễn thuế, trả thù lao và được sử dụng toàn bộ sản phẩm
 Quyết định xoá bỏ các trạm kiểm soát để người sản xuất có quyền tự do
đưa sản phẩm ra trao đổi ngoài thị trường, cho phép kinh tế hộ gia đình
được chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm, từ đó khuyến khích sản xuất phát
triển
 Trước hiện tượng “khoán chui”, Ban Bí thư đã ban hành chỉ thị về việc
khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong các hợp tác xã nông
nghiệp.
 Ban hành chỉ thị về quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ
về tài chính của các xí nghiệp quốc doanh và quyết định về việc mở rộng
hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm và vận dụng hình thức tiền
thưởng trong các đơn vị sản xuất kinh doanh của Nhà nước.
 Tạo nên động lực mới, góp phần thúc đẩy sx công nghiệp đạt kế hoạch,
riêng công nghiệp địa phương vượt kế hoạch 7,5%
 Bước đột phá thứ hai: Hội nghị TW 8, khoá V (6/1985)
Hội nghị TW 8, khoá V đã chủ trương xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành
chính bao cấp, lấy giá – lương – tiền là khâu đột phá để chuyển sang cơ chế
hạch toán, kinh doanh XHCN
 Tính đủ chi phí hợp lý trong giá thành sản phẩm; giá cả đảm bảo bù đắp chi
phí thực tế hợp lý, người sản xuất có lợi nhuận thỏa đáng, Nhà nước từng
bước có tích lũy
 Xóa bỏ tình trạng nhà nước mua thấp, bán thấp và bù lỗ;
 Thực hiện cơ chế một giá trong toàn bộ hệ thống, khắc phục tình trạng thả
nổi trong việc định giá và quản lý giá;
 Xóa bỏ chế độ bao cấp bằng hiện vật theo giá thấp, chuyển mọi hoạt động
sản xuất, kinh doanh sang hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Giá,
lương, tiền được coi là khâu đột phá để chuyển đổi cơ chế
 Thực hiện trả lương bằng tiền có hàng hóa đảm bảo, xóa bỏ chế độ cung
cấp hiện vật theo giá thấp, thoát ly giá trị hàng hóa. Xóa bỏ các khoản chi
của ngân sách trung ương, địa phương mang tính chất bao cấp tràn lan.
 Bước đột phá thứ ba: Hội nghị Bộ Chính trị khoá V (8/1986) là bước quyết
định cho sự ra đời của đường lối đổi mới của Đảng
Hội nghị đưa ra: “Kết luận đối với một số vấn đề thuộc về quan điểm kinh tế”

[Type here]
- Về cơ cấu sản xuất: Cần tiến hành một cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu đầu tư:
thật sự lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công nghiệp nhẹ,
việc phát triển công nghiệp nặng phải có lựa chọn cả về quy mô và nhịp độ,
chú trọng quy mô vừa và nhỏ, phát huy hiệu quả nhanh nhằm phục vụ yêu cầu
phát triển nông nghiệp, công nghiệp nhẹ và xuất khẩu; cần tập trung lực lượng,
trước hết là vốn và vật tư, thực hiện cho ba chương trình quan trọng nhất về
lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu và hàng xuất khẩu.
- Về cải tạo XHCN: phải biết lựa chọn những bước đi và hình thức phù hợp
từng quy mô, phải đi từ bước trung gian, từ thấp đến cao, từ nhỏ đến trung bình
rồi đến lớn, phải nhận thức đúng đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ lên CNXH ở
nước ta là nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần để phát triển lực lượng sản
xuất, tận dụng các tiềm năng, tạo việc làm cho NLĐ, sử dụng đúng đắn các
thành phần kinh tế. Cải tạo xã hội chủ nghĩa không chỉ là sự thay đổi về chế độ
sở hữu, mà còn thay đổi cả chế độ quản lý và chế độ phân phối.
- Về cơ chế quản lý kinh tế: đổi mới kế hoạch hóa theo nguyên tắc phát huy vai
trò chủ đạo của các quy luật kinh tế XHCN, sử dụng đúng đắn các quy luật
quan hệ hàng hóa – tiền tệ; làm cho các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ trong
sản xuất, kinh doanh; phân biệt chức năng quản lý hành chính của NN với chức
năng quản lý sản xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh tế; phân công, đảm bảo
các quyền tập trung thống nhất của TW trong những khâu then chốt, quyền chủ
động của địa phương trên địa bàn và quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của cơ
sở.

[Type here]
Câu 2: Đại hội VI (13/1986): Nội dung đổi mới về vấn đề kinh tế được nêu tại đại hội
VI và ý nghĩa
a. Bối cảnh:
- Cách mạng KH-KT phát triển mạnh mẽ: xu thế đối thoại trên thế giới đang dần
thay thế xu thế đối đầu
- Hệ thống xã hội chủ nghĩa khủng hoảng dẫn đến tiến hành cải tổ
- VN bị bao vây, cô lập và cấm vận Kinh tế
- Khủng hoảng kinh tế xã hội trầm trọng: Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu
dùng đều khan hiếm; lạm phát tăng
- Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm PL, niềm tin của quần chúng suy giảm: vượt
biên trái phép diễn ra khá phổ biến
 Đổi mới trở thành đòi hỏi bức thiết của đất nước
b. Nội dung đổi mới
Đại hội VI đã đánh dấu sự đổi mới toàn diện đất nước mà trọng tâm là đổi mới
trên lĩnh vực kinh tế. Mục tiêu là ổn định kinh tế - xã hội. Sản xuất đủ tiêu dùng và
có tích luỹ
- Đổi mới về cơ cấu kinh tế
 Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
 Xây dựng phát triển các thành phần kinh tế khác ngoài thành phần kinh
tế quốc doanh và tập thể: Kinh tế tư nhân, cá thể, tiểu chủ, tạo điều kiện
cho chúng phát triển để phát huy sự tham gia, đóng góp của các nguồn
lực khác nhau trong xã hội
- Đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế
 Xoá bỏ cơ chế tập trung, bao cấp, chuyển sang hạch toán, kinh doanh,
kết hợp với thị trường: cơ chế tập trung bao cấp duy trì trong giai đoạn
đất nước còn khó khăn, nền kinh tế phát triển theo chiều rộng, có chiến
tranh thì ở mức độ nào đó nó còn phù hợp nhưng khi hoàn cảnh thế giới
thay đổi thì yêu cầu của nền kinh tế và đời sống xã hội thay đổi thì cơ
chế này càng bộc lộ nhiều hạn chế tiêu cực về nhiều phương diện
 Xoá bỏ cơ chế này, chuyển sang hạch toán, kinh doanh; lúc
này là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định
hướng XHCN có sự quản lý của nhà nước
- Đổi mới về nội dung và cách thức công nghiệp hoá
Thúc đẩy sản xuất lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
Đây đều là những lĩnh vực VN có thể phát triển, có kinh nghiệm, có điều kiện
và phù hợp với bối cảnh VN và mục tiêu nhằm ổn định mọi mặt tình hình đời
sống xã hội, đẩy mạnh CNH-HĐH.
- Đổi mới về phương hướng phát triển kinh tế:
5 phương hướng lớn phát triển KT:

[Type here]
 Bố trí lại cơ cấu sản xuất;
 Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng và củng cố QH XHCN;
 Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế
 Đổi mới cơ chế quản lý KT, phát huy KH-KT;
 Mở rộng nâng cao KT đối ngoại
⇨ Đại hội nhấn mạnh: “Tư tưởng chỉ đạo của kế hoạch và các chính sách kinh
tế là giải phóng mọi năng lực sản xuất hiện có, khai thác mọi khả năng tiềm
tàng của đất nước và sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế để phát triển
mạnh mẽ lực lượng san xuất đi đôi với xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất
xã hội chủ nghĩa”
c. Ý nghĩa:
- Đại hội đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân: Đường lối hợp
với nguyện vọng của nhân dân, nên đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn
Đảng, toàn dân;
- Đại hội đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng ở Việt Nam lúc bấy giờ, mở
đầu thời kỳ đổi mới toàn diện. Trước khi bước vào Đại hội VI, nước ta với
những năm tháng khủng hoảng kinh tế - xã hội rất nghiêm trọng, đời sống nhân
dân vô cùng khó khăn, lạm phát vào bậc nhất thế giới. Nhưng từ sau Đại hội,
nền kinh tế từng bước được khôi phục, lạm phát giảm; tháo gỡ dần khủng
hoảng ở nước ta. Đây là Đại hội mở đầu cho đổi mới toàn diện, đặt nền móng
cho việc tìm ra con đường thích hợp đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

[Type here]
Câu 3: ĐH VII (6/1991): Nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
TKQĐ lên CNXH được thông qua tại ĐH VII (1991)
a. Bối cảnh:
- Trên thế giới:
 Công cuộc cải tổ ở Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu ngày càng
rơi vào khủng hoảng toàn diện và sụp đổ.
 Mỹ và các thế lực thù địch tiếp tục bao vây, cấm vận, cô lập, tuyên
truyền chống Việt Nam
- Trong nước:
 Đất nước sau 4 năm thực hiện công cuộc đổi mới, tình hình cơ bản ổn
định nhưng chưa ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội.
 Công cuộc đổi mới còn nhiều hạn chế, nhiều vấn đề kinh tế - xã hội
nóng bỏng chưa được giải quyết.
b. Nội dung:
 Thứ nhất, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội đã tổng kết hơn 60 năm Đảng lãnh đạo Cách mạng Việt Nam, chỉ ra khuyết
điểm, sai lầm và nêu ra 5 bài học lớn:
 Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH
 Sự nghiệp CM là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
 Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết toàn Đảng toàn dân
 Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
 Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của
CMVN
 Thứ hai, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỷ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
đã tổng kết cách mạng Việt Nam từ năm 1930, nêu lên những bài học và đặc biệt
là xác định 6 đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây
dựng:
 Do nhân dân lao động làm chủ
 Có một nền kinh tế phát triển cần dựa trên lực lượng sản xuất, hiện đại và
chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu
 Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
 Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng
lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện cá nhân
 Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến
bộ
 Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.

[Type here]
 Thứ ba, Cương lĩnh xác định quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một quá
trình lâu dài, phải trải qua nhiều chặng đường. Do vậy, trong quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc cần nắm vững 7 phương hướng cơ bản sau
đây:
 Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân, vì dân, lấy
liên minh công nhân - nông dân - trí thức làm nền tảng lãnh đạo.
 Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện
đại gắn liền với phát triển 1 nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung
tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống
nhân dân.
 Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với
sự đa dạng hoá về hình thức sở hữu, phù hợp với sự phát triển lực lượng
sản xuất. Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng
xã hội chủ nghĩa vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước.
 Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá
làm cho thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ
vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa, phát huy những
truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân
loại.
 Thực hiện chính sách đại đoàn kế t dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận
dân tộc thống nhất. Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác và
hữu nghị với tất cả các nước.
 Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ chiến lược của
cách mạng Việt Nam. Nâng cao tinh thần cảnh giác, củng cố quốc phòng,
bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
 Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức
ngang tầm nhiệm vụ.
⇨ Cương lĩnh nêu rõ quan điểm về xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng
nhà nước xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, xây
dựng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân.
⇨ Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây dựng
xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc
thượng tầng về chính trị và tư tưởng, văn hoá phù hợp, làm cho nước ta trở
thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh
⇨ Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
năm 1991 là mốc đánh dấu sự phát triển tư duy chính trị của Đảng ta, thể

[Type here]
hiện nhận thức sâu sấc về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, về công cuộc
đổi mới.

[Type here]
Câu 4: ĐH VIII (6/1996)
1. Các quan điểm CNH-HĐH được nêu tại ĐH VIII (6/1996)
a. Bối cảnh
 Thế giới:
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát triển với trình độ cao hơn
- Chủ nghĩa xã hội hiện thực lâm vào thoái trào
 Trong nước:
- Sau 10 năm đổi mới, đất nước thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất
quan trọng, bước đầu thắng lợi về kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và phá
bỏ được thế bị bao vây cô lập, Tuy đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế nhưng
nước ta vẫn còn nghèo, kém phát triển, xã hội còn nhiều tiêu cực và vấn đề
phải giải quyết
b. Nội dung: Trong đại hội VIII (6/1996), Đảng đã nêu ra 6 quan điểm về CNH –
HĐH trong thời kỳ đổi mới gồm:
- Một là, giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa
phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là
chính và đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài
 Độc lập, tự chủ là cơ sở, điều kiện, tiền đề để chủ động, tích cực hội
nhập quốc tế
 Độc lập tự chủ không phải là biệt lập cô lập với thế giới bên
ngoài, không đứng ngoài hội nhập quốc tế. Độc lập, tự chủ thể
hiện chủ quyền tự quyết, tự lựa chọn con đường phát triển, tự
quyết định mô hình phát triển của quốc gia dân tộc
 Độc lập, tự chủ là nhân tố đóng vai trò quyết định trong mối quan
hệ với hội nhập quốc tế. Có độc lập, tự chủ thì mới độc lập, tự
chủ trong việc tự quyết định lộ trình, bước đi, cách thức, nội
dung, biện pháp, đối tác, lĩnh vực, … hội nhập quốc tế
 Có độc lập tự chủ thì mới độc lập tự chủ trong việc đề xuất các
giải pháp đồng bộ, hữu hiệu, hạn chế các tác động tiêu cực, phát
huy tác động tích cực trong quá trình hội nhập quốc tế
 Độc lập tự chủ là cơ sở để tận dụng nhiều cơ hội lớn, đồng thời
hạn chế tối đa những thách thức gay gắt, nhất là đối với những
nước vừa và nhỏ, đang phát triển như Việt Nam do quá trình toàn
cầu hoá gây ra
 Độc lập tự chủ sẽ là cơ sở, điều kiện để nước ta chủ động phát
huy được lợi thế của mình trong quá trình hội nhập quốc tế nhằm
từng bước phát triển

[Type here]
 Hội nhập quốc tế góp phần tăng cường khả năng giữ vững độc lập, tự
chủ của quốc gia, dân tộc
 Hội nhập quốc tế sẽ tạo ra những cơ hội, tiền đề cho chúng ta giữ
vững độc lập, tự chủ trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ
chính trị, kinh tế, văn hoá, quốc phòng, an ninh
 Hội nhập quốc tế sẽ tạo ra cho chúng ta những cơ hội thuận lợi
để huy động nguồn lực bên ngoài cho phát triển kinh tế - xã hội
trong nước
 Hội nhập quốc tế giúp chúng ta rút ngắn quá trình CNH – HĐH
gắn liền với phát triển kinh tế tri thức nhờ có cơ hội tiếp nhận và
ứng dụng nhanh chóng những thành tựu khoa học – công nghệ
tiên tiến
 Chủ động tích cực hội nhập quốc tế sẽ tạo ra cơ hội, môi trường
hoà bình ổn định để chúng ta phát triển đất nước, trên cơ sở đó
góp phần giữ vững độc lập, tự chủ
 Chủ động tích cực hội nhập quốc tế sẽ giúp chúng ta hội nhập
đầy đủ, sâu rộng hơn vào các thể chế kinh tế thế giới cũng như
thể chế kinh tế khu vực. Trên cơ sở đó góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế và giữ vững độc lập, tự chủ
 Tạo điều kiện, cơ hội cho chúng ta xuất khẩu lao động. => Tiếp
cận những thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến, phương thức
sản xuất của các nước,… => Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao trong thời kỳ CNH HĐH đất nước
 Đa phương hoá: thực hiện đối ngoai với nhiều bên cùng 1 lúc, quan hệ
đối ngoại có sự thỏa thuận hay tham gia của nhiều bên.
 Đa dạng hoá: hoạt động đối ngoại trở nên đa dạng hơn, quan hệ trên
nhiều mặt, nhiều phương diện
- Hai là, công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
 Xuất phát từ nguyên lý “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”
 CNH HĐH là sự nghiệp CM trọng đại của nhân dân ta, nhằm mục đích
“dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn mình”
 Không phải việc riêng của 1 bộ phận, 1 giai cấp mà là sự
nghiệp chung của toàn dân, do dân thực hiện
 CNN HĐH đòi hỏi sự huy động cao độ SM của toàn dân về mọi mặt:
sức lao động, tiền vốn, trí tuệ, tài năng, kinh nghiệm,…
 Nhân dân quyết định sự thành công của quá trình CNH HĐH
đất nước

[Type here]
 CNH HĐH được thực hiện trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần.
 Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần cho phép khai thác và sử dụng
hiệu quả các yếu tố sản xuất, tiềm năng và nguồn lực của đất
nước, thúc đẩy phát triển kinh tế.
 Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, mỗi thành phần kinh tế
có lợi thế so sánh riêng về kỹ thuật, vốn, lực lượng lao động,
kinh nghiệm quản lý.. trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ
đạo, kinh tế Nhà nước “làm đòn bẩy đẩy nhanh tăng trưởng kinh
tế và tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới”. Kinh tế Nhà nước nắm
giữ các ngành, các lĩnh vực, các khâu quan trọng nhất của nền
kinh tế được trang bị bằng kỹ thuật và công nghệ hiện đại đủ sức
chủ đạo và định hướng phát triển các thành phần kinh tế khác.
- Ba là, lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững
 Vấn đề con người + việc phát huy nhân tố con người được coi là nhiệm
vụ trọng yếu, 1 khâu đột phá chiến lược
 Phương châm: đổi mới xuất phát từ con người và vì con người vì các
nguồn lực khác sẽ dần cạn kiệt nhưng nguồn lực con người có khả năng
tự tái sinh.
 Con người là trung tâm của mọi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm, vừa là mục tiêu của sự nghiệp đổi mới
CNH, HĐH đất nước.
 Vì con người là chủ thể của toàn bộ qtr CNH-HĐH: trong thực tiễn, ở
VN, năm 1960 chúng ta chủ trương CNH hướng nội và thiên về CN
nặng, chủ thể quyết định mô hình, nội dung tiến hành là do con ng
quyết định.
 Ngoài ra, con người còn là khách thể tức là đối tượng mà CNH-HĐH
hướng vào để khai thác của quốc gia đó ở 2 khía cạnh: thể lực & trí
lực.
 Con người là đối tượng thụ hưởng duy nhất và toàn bộ kết quả của qtr
CNH-HĐH, chúng phục vụ cho con người.

 Chính vì vậy, Đảng đã khẳng định “Lấy việc phát huy nguồn lực con
người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”.
- Bốn là, khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH; kết hợp công nghệ
truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những
khâu quyết định

[Type here]
 Sự kết hợp này phù hợp với điều kiện cụ thể của dất nước và cho phép
thực hiện CNH rút ngắn + chống lại tư tưởng bảo thủ trì trệ, nóng vội
trong quá trình CNH, HĐH
 Quan điểm chỉ đạo về nội dung CNH HĐH nền kinh tế là cơ khí hoá,
hoá học hoá, tự động hoá. Bước đầu phát triển một số lĩnh vực công
nghệ cao về điện tử, thông tin, sinh học, vật liệu mới và tự động hoá
 CNH-HĐH diễn ra bao trùm trên tất cả mọi lĩnh vực của kt đời sống, từ
quản lý dịch vụ, kt xã hội cho đến (các mặt khác). Bản chất của CNH-
HĐH là việc chuyển từ sử dụng lđ thủ công là chính sang sử dụng lđ 1
cách phổ biến nhưng phải kết hợp vs phương tiện, công nghệ tiên tiến
hiện đại để tạo ra năng suất xã hội thặng dư cao.
 Vì vậy NCH-HĐH đóng vai trò vô cùng quan trọng bla bla... KHCN và
giáo dục là động lực, then chốt của CNH-HĐH. ...
=> Cần đầu tư cho KHCN, có những chính sách để kích thích, phát triển
mạnh KHCN: Hiện tại đầu tư cho KHCN còn nhiều hạn chế và bất cập
nhưng đã có những thành tựu đáng ghi nhận: xd những khu CN- công nghệ
cao, những phòng thí nghiệm lớn vs thiết bị hiện đại, các trường nghiên cứu
KHKT và thực hành... (nội sinh->cần vốn...bất cập)........

- Năm là, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định
phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ
 Đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có. Trong đó
ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm, thu
hồi vốn nhanh; đồng thời xây dựng một số công trình lớn thật cần thiết
và có hiệu quả. Tạo ra những mũi nhọn trong từng bước phát triển.
 Tập trung thích đáng nguồn lực cho các lĩnh vực, các địa bàn trọng
điểm.
 Quan tâm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mọi vùng trong nước, có chính
sách hỗ trợ những vùng khó khăn, tạo điều kiện cho các vùng đều phát
triển.
 Quan điểm mới về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi khi xác định
các phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ, xác định
quy mô, bố trí và phân phối các nguồn lực ở các địa bàn.. phải lấy hiệu
quả kinh tế- xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xem xét.
- Sáu là, kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh
 Xây dựng – Bảo vệ tổ quốc: là 2 nhiệm vụ chiến lược có sự tác động lẫn
nhau
 CNH HĐH kinh tế là cơ sở tăng cường khả năng quốc phòng an ninh

[Type here]
 Bảo vệ tổ quốc vững chắc, giữ vững an ninh quốc phòng là điều kiện để
phát triển kinh tế

2. Quan điểm đổi mới về văn hóa của ĐH VIII và HN TƯ 5 khóa VIII (1998)
- Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội
Nền tảng tinh thần của xã hội được tạo nên từ các giá trị truyền thống, lối sống,
lối nghĩ của dân tộc. Đó chính là sức mạnh cho cả dân tộc trong suốt lịch sử
hình thành và phát triển
- Văn hoá vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế -
xã hội
Theo quan điểm của UNESCO: phải tìm trong văn hoá trọng tâm, động cơ,
mục đích của sự phát triển
 Nguồn lực nội sinh cho sự phát triển nằm sâu trong văn hoá, trong các
giá trị cội nguồn của mỗi dân tộc
 Cần khai thác các giá trị tuyền thống phục vụ cho công cuộc phát triển
của đất nước
- Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
 Tiên tiến: yêu nước, tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân
tộc
 Bản sắc dân tộc
- Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất trong đa dạng của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam
- Xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh
đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng
- Văn hoá là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hoá là một sự nghiệp
cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận
trọng
- 10 nhiệm vụ cụ thể xây dựng và phát triển văn hoá
 Xây dựng con người Việt Nam
 Xây dựng môi trường văn hoá
 Phát triển sự nghiệp văn học – nghệ thuật
 Bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá
 Phát triển sự nghiệp giáo dục – đào tạo và khoa học – công nghệ
 Phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng
 Bảo tồn, phát huy và phát triển văn hoá các dân tộc thiểu số

[Type here]
 Chính sách văn hoá đối với tôn giáo
 Củng cố, xây dựng và hoàn thiện thể chế văn hoá
 Mở rộng hợp tác quốc tế về văn hoá
 Nghị quyết TW5 khóa VIII được coi như tuyên ngôn văn hóa của Đảng trong
thời kỳ thực hiện

Câu 5: ĐH XI (2011): Nội dung cơ bản của Cương lĩnh bổ sung và phát triển được thông
qua tại ĐH XI (2011).
a. Bối cảnh:
- Thế giới:
 Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức và quá trình
toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến sự phát triển của
nhiều nước.
 Xung đột vũ trang, khủng bố, tranh chấp lãnh thổ diễn biến phức tạp
 Suy thoái kinh tế toàn cầu
 Thiên tại, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu xảy ra
nghiệm trọng trên toàn thế giới.
- Trong nước:
 Vừa kỷ niệm 1000 năm Thăng Long-Hà Nội với những thành tựu quan
trọng nhưng còn nhiều yếu kém cần được khắc phục.

[Type here]
 Các thế lực thù địch chống phá, kích động bạo loạn, đẩy mạnh hoạt
động “diễn biến hòa bình”
b. Nội dung:
- Quá trình Cách mạng Việt Nam và những bài học kinh nghiệm
 CL 2011 có diễn đạt mới về những thắng lợi của cách mạng Việt Nam
dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đó là thắng lợi của các cuộc kháng chiến
chống xâm lược mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm
1954, đại thắng mùa xuân năm 1975, giải phóng dân tộc, thống nhất đất
nước,…
 Đảm bảo trung thực với lịch sự + cổ vũ niềm tự hào dân
tộc + phù hợp với quan hệ đối ngoại trong tình mới
 Bổ sung ý nghĩa của những thành quả do các thắng lợi trên mang lại +
đánh giá tổng quát sai lầm, khuyết điểm, nguyên nhân, thái độ của Đảng
trước những sai lầm đó
- Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong bối cảnh mới diễn biến phức tạp
 Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn mình
 Do nhân dân làm chủ
 Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp
 Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
 Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện
 Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng
và giúp nhau cùng phát triển
 Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo
 Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
⇨ Cương lĩnh năm 2011 đã bổ sung 2 đặc trưng so với Cương lĩnh năm
1991:
 Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
 Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo
=> Các đặc trưng khác diễn đạt mới rõ hơn, chứa đựng những nội dung
mới, ý nghĩa, phù hợp hơn
- Những vấn đề toàn cầu cấp bách liên quan đến vận mệnh loài người: giữ gìn
hòa bình, đẩy lùi chiến tranh, bảo vệ môi trường sống, hạn chế sự bùng nổ dân

[Type here]
số, phòng ngừa và đẩy lùi bệnh tật hiểm nghèo. Cương lĩnh năm 2011 bổ sung
hai vấn đề là chống khủng bố và ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu.

Cương lĩnh (Bổ sung, phát triển năm 2011) điều chỉnh và hoàn chỉnh năm trong số
sáu đặc trưng mà Cương lĩnh 1991 đã nêu:

1. Điều chỉnh đặc trưng kinh tế: Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp.
2. Mở rộng biên độ “do nhân dân làm chủ” thay cho cụm từ “do nhân dân lao động
làm chủ”.
3. Điều chỉnh đặc trưng con người: bỏ cụm tư f”con ngừoi được giải phóng khỏi áp
bức, bất công, làm theo năng lực, hướng theo lao động”. Thay vào đó là “Con
người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”.
4. Điều chỉnh đặc trưng dân tộc: Thay cụm từ “Các dân tộc trong nước bình Đảng,
đoàn kết, và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ”, bằng cụm từ “Các dân tộc trong cộng
đồng Việt Nam bình đnawgr, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển”.
5. Điều chỉnh đặc trưng quốc tế:

 Xác định “có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”,
 Bỏ cụm từ “nhân dân”.

Cương lĩnh xác định mục tiêu tổng quát đến khi kết thúc thời kì quá độ ở
Việt Nam là xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế của CNXH với kiến
trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hoá phù hợp, tạo cơ sở để nước
ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.
Để thực hiện mục tiêu, Cương lĩnh vạch rõ tám phương hướng cơ bản:
- Cương lĩnh chỉ rĩ 8 phương hướng của cách mạng
 Đẩy mạnh CNH HĐH đất nước gắn liền với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên, môi trường
 Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
 Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội
 Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội
 Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp
tác và phát triển, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
 Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân
tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất

[Type here]
 Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân.
 Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
- Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an
ninh, đối ngoại
 Những định hướng lớn về phát triển kinh tế:
 Nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ
chức kinh doanh và hình thức phân phối
 Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận
hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật,
cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh
 Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể không
ngừng được củng cố và phát triển. Ktr NN = tập thể: nền tảng
vững chắc của nền kte quốc dân, Kte tư nhân là 1 trong những
động lực của nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được
khuyến khích phát triển
 Ptr kinh tế: nhiệm vụ trọng tâm, thực hiện CNH – HĐH đất nước
gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường
 Coi trọng cn nặng, cn chế tạo, các ngành cn có lợi thế
 Phát triển nông lâm ngư gắn với CN chế biến, xây dựng nông
thôn mới
 Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; tích cực, chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế
 Đảm bảo hài hoà giữa các vùng miền
 Những định hướng lớn về phát triển về văn hoá, xã hội:
 Xây dựng nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc
 Phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu
săc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ, trở thành nền tảng vững
chắc
 Kế thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp của cộng đồng
các dân tộc Việt Nam
 Tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại
 Xây dựng 1 xã hội dân chủ, công bằng, văn minh vì lợi ích chân
chính và phảm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể
lực và thẩm mỹ ngày càng cao
 Về quốc phòng, an ninh

[Type here]
 Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ của tổ quốc, bảo vệ đảng, nhà nước, nhân dân
 Đối ngoại

[Type here]
Câu 6: ĐH XII (2016): Quan điểm chỉ đạo của HN TƯ 5, khóa XII (2017) về phát triển
kinh tế tư nhân ở Việt Nam.
- Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là một yêu cầu
khách quan, vừa cấp thiết, vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta; là một phương sách
quan trọng để giải phóng sức sản xuất; huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực phát triển.
- KTTN là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế tư nhân
cùng với kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể là nòng cốt để phát triển nền kinh
tế độc lập, tự chủ. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để KTTN phát triển
nhanh, bền vững, đa dạng với tốc độ tăng trưởng cao cả về số lượng, quy mô,
chất lượng và tỷ trọng đóng góp trong GDP.
- Xóa bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế
tư nhân lành mạnh và đúng định hướng. Phát huy mặt tích cực có lợi cho đất
nước của kinh tế tư nhân, đồng thời tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát,
kiểm soát, thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu cực,
nhất là phòng, chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa tư bản thân hữu, quan hệ lợi
ích nhóm, thao túng chính sách, cạnh tranh không lành mạnh để trục lợi bất
chính.
- Kinh tế tư nhân được phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật
không cấm. Phát huy phong trào khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; nâng cao
hiệu qủa hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tạo môi trường và điều
kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh tự nguyện liên kết hình thành các hình
thức tổ chức hợp tác hoặc hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Khuyến
khích hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân đa sở hữu và tư nhân góp vốn
vào các tập đoàn kinh tế nhà nước, có đủ khả năng tham gia mạng sản xuất và
chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu.
- Khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia góp vốn, mua cổ phần của các doanh
nghiệp nhà nước khi cổ phần hoá hoặc Nhà nước thoái vốn. Thúc đẩy phát
triển mọi hình thức liên kết sản xuất, kinh doanh, cung cấp hàng hoá, dịch
vụ theo mạng sản xuất, chuỗi giá trị thị trường giữa kinh tế tư nhân với kinh
tế nhà nước, kinh tế tập thể và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
nhằm tiếp nhận, chuyển giao, tạo sự lan toả rộng rãi về công nghệ tiên tiến và
quản trị hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Chăm lo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần tự lực, tự
cường, lòng yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, gắn bó với lợi ích của đất nước
và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của các chủ doanh nghiệp. Phát

[Type here]
triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam ngày càng vững mạnh, có ý thức chấp hành
pháp luật, trách nhiệm với xã hội và kỹ năng lãnh đạo, quản trị cao; chú
trọng xây dựng văn hoá doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân

(1) Tiếp tục đổi mới tư duy và nhận thức về thể chế KTTT và phát triển nền KTTT
định hướng XHCN; đồng thời tiếp tục nghiên cứu để làm rõ nội dung mô hình kinh tế
tổng quát về phát triển nền KTTT định hướng XHCN.

 Phát triển nền KTTT định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế.
 Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo
pháp luật.
 Khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp, các hình thức tổ chức sản
xuất kinh doanh với sở hữu hỗn hợp
 Hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp
khởi nghiệp.

(2) Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại
hình doanh nghiệp.

 Bảo đảm minh bạch về nghĩa vụ và trách nhiệm trong thủ tục hành chính nhà nước
và dịch vụ công
 Tiếp tục hoàn thiện cơ chế bảo vệ quyền sở hữu, nhất là các thiết chế giải quyết
tranh chấp dân sự, tranh chấp kinh tế.
 Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước trên
cơ sở đẩy mạnh cổ phần hóa, bán vốn mà Nhà nước không cần nắm giữ theo
nguyên tắc thị trường.
 Mở rộng chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công về tổ
chức bộ máy, biên chế, nhân sự và tài chính.

(3) Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường;

 Đẩy mạnh cơ cấu lại thị trường tài chính, nhất là tái cơ cấu thị trường chứng
khoán, thị trường bảo hiểm, hệ thống ngân hàng thương mại và xử lý nợ xấu của
nền kinh tế.
 Thực hiện các chính sách tín dụng, lãi suất, tỉ giá, các công cụ của Ngân hàng Nhà
nước theo nguyên tắc thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách để thị trường bất động
sản được vận hành thông suốt, phù hợp cung - cầu.
 Đổi mới chính sách để khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ đất đai và tài
sản, kết cấu hạ tầng trên đất.

[Type here]
 Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường; bảo đảm tính đúng, tính đủ và công
khai minh bạch các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ công thiết yếu;
đồng thời có chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách.

(4) Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng xã hội trong
từng chương trình, dự án; trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi
trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.

(5) Hoàn thiện thể chế phát triển kinh tế vùng và liên kết vùng, quy hoạch và phân
công, phân cấp quản lý giữa Trung ương và địa phương.

 Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế vùng trên cơ sở lợi thế so sánh của từng địa
phương, khắc phục không gian kinh tế bị chia cắt bởi địa giới hành chính.
 Tạo lập thể chế kinh tế đặc thù, đẩy mạnh cho các địa phương, vùng kinh tế trọng
điểm thực sự trở thành đầu tàu, động lực lan tỏa vùng ngoại vi và cả nước.
 Đổi mới hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và địa phương.

(6) Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.

Chủ động hội nhập quốc tế, tham gia và khai thác có hiệu quả lợi ích kinh tế các hiệp
định tự do hóa kinh tế song phương và đa phương, gắn với xây dựng nền kinh tế độc lập,
tự chủ; tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác cụ thể.

(7) Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
của Nhà nước về kinh tế - xã hội và phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong
phát triển kinh tế - xã hội.

 Tiếp tục điều chỉnh, hoàn chỉnh chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động của các
cấp ủy, chính quyền trong phát triển kinh tế phù hợp với điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
 Nhà nước tập trung ổn định kinh tế vĩ mô; bảo đảm các loại thị trường liên tục
được hoàn thiện và hoạt động có hiệu quả, có cạnh tranh công bằng, bình đẳng và
kiểm soát hiệu quả độc quyền kinh doanh dưới mọi hình thức
 Tiếp tục đẩy mạnh cải cách tư pháp, cải cách hành chính,
 Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân; bảo đảm quyền tự do, dân chủ trong hoạt
động kinh tế của người dân theo quy định của Hiến pháp, pháp luật.
 Bảo đảm sự tham gia có hiệu quả của các tổ chức chính trị, xã hội, xã hội - nghề
nghiệp trong xây dựng thể chế kinh tế và phát triển kinh tế - xã hội.

[Type here]

You might also like