You are on page 1of 13

GIỚI HẠN ÔN TẬP MÔN

LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM


Chương 1. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930-
1945)
I.Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
1. Các yếu tố dẫn dến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
●Chủ nghĩa Mác Lênin
Là cơ sở cho giai cấp vô sản và quần chúng lao động tiến hành đấu tranh CM xoá bỏ chế
độ XH cũ và xây dựng XH mới - XHCN và cộng sản chủ nghĩa. Theo đó, giai cấp công nhân cần
phải lập ra Đảng vô sản của mình, trung thành với lợi ích của dân tộc.
1920, NAQ đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc VN theo con đường
CM của chủ nghĩa Mác Lê-nin. Từ 1921-1930, Người đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-
nin ở VN qua xuất bản báo chí, viết bài, báo cáo tham luận… và qua việc sáng lập Hội VNCM
thanh niên và các hoạt động của Hội.
🡪 Chủ nghĩa Mác Lê-nin đã xác định đúng động lực CM, liên minh giai cấp; vị trí và
phương pháp của CM… Đó là cơ sở lí luận cho cương lĩnh CM của Đảng sau này.
●Phong trào công nhân:
Từ 1926-1930, tiếp thu chủ nghĩa Mác Lê-nin, phong trào công nhân đã phát triển dần từ
tự phát lên trình độ tự giác. Sự thống nhất 3 tổ chức cộng sản được đặt thành yêu cầu cấp bách
của CM nước ta bởi sự lớn mạnh của phong trào công nhân đòi hỏi sự lãnh đạo của 1 chính Đảng
vô sản duy nhất, đây là điều kiện tất yếu dẫn tới sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
●Phong trào yêu nước: Thực dân Pháp xâm lược VN, nhân dân ta với tinh thần yêu nước
nồng nàn đã liên tục vùng lên đánh đuổi Pháp giành độc lập, tiêu biểu là các phong trào yêu
nước: phong trào nông dân và phong trào Cần vương… Từ 1919 đến 1930, phong trào yêu nước
VN phát triển theo khuynh hướng tư sản và khuynh hướng vô sản.
Khuynh hướng tư sản: phong trào chấn hưng nội hoá, bài trừ ngoại hoá, chống độc quyền
cảng Sài Gòn…; phong trào biểu tình của tầng lớp tiểu tư sản: phong trào đòi thả Phan Bội Châu,
phong trào truy điệu Phan Châu Trinh.. Các phong trào diễn ra rất sôi nổi nhưng đều thất bại.
Khuynh hướng vô sản: ảnh hưởng của CMT10 Nga và những hoạt động truyền bá chủ
nghĩa Mác Lê-nin của Nguyễn Ái Quốc trong 1920 – 1930, phong trào theo khuynh hướng vô
sản ngày càng phát triển mạnh. Các hoạt động của các tổ chức Hội VN CM thanh niên và Tân
Việt CM Đảng giúp nhiều thanh niên yêu nước được giác ngộ và trở thành Đảng viên cộng sản.
KẾT LUẬN: Cuối 1929 đầu 1930, cả ba yếu tố trên đã tạo điều kiện thuận lợi để ĐCSVN ra
đời.
2. Nội dung cơ bản và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng: phản ánh về hướng
phát triển và những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của CMVN.
Mục tiêu chiến lược của CMVN: Từ việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn trong XH VN
thuộc địa nửa phong kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc ngày càng gay gắt, Đảng đã
xác định đường lối chiến lược của CMVN là “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới XH cộng sản”. 🡪 Làm rõ cách mạng thuộc phạm trù của CMVS.
Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của CMVN: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong
kiến”, “Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”. Về xã hội: “Dân chúng được tự do tổ chức.
Nam nữ bình quyền. Phổ thông giáo dục theo công nông hóa”. Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ
quốc trái; thâu hết sản nghiệp lớn như công nghiệp, vận tải, ngân hàng… của tư bản Pháp để giao
cho Chính phủ công nông binh quản lý; thâu hết ruộng đất chia cho dân cày nghèo và bỏ sưu
thuế; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm tám giờ…
Lực lượng cách mạng: giai cấp công nhân lãnh đạo, đồng thời đoàn kết tất cả các giai cấp
và lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai. “Còn với bọn phú nông,
trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu
mới làm cho họ đứng trung lập”.
Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc: bằng con đường bạo lực cách
mạng của quần chúng, “không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào
đường thỏa hiệp”, có sách lược thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản, trí thức và trung nông về phía
giai cấp vô sản nhưng kiên quyết: “bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ”.
Tinh thần đoàn kết quốc tế: tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và
giai cấp vô sản thế giới, nhất là Pháp. “Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam độc
lập, phải đồng thời tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế
giới”.
Vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho
được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”.
Ý nghĩa:
Phản ánh súc tích các luận điểm cơ bản của CMVN với bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ,
sáng tạo và cương lĩnh về CM giải phóng dân tộc đúng đắn, tư tưởng cốt lõi là độc lập dân tộc
Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc VN
Đánh giá đúng đắn thái độ của các giai tầng XH đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc
Xác định đường lối chiến lược, sách lược của CMVN và phương pháp, nhiệm vụ, lực
lượng của CM. Giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa dân tộc và nhân loại
Đáp ứng yêu cầu và phù hợp xu thế chung của thời đại là CMVS và thực tiễn của CMVN
II. Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930-1945)
1.Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của
Đảng (thể hiện tại HNTU lần thứ 8- 5/1941).
●Bối cảnh lịch sử:
Trên thế giới: WW II bùng nổ, Pháp tham chiến và thi hành biện pháp đàn áp lực lượng
dân chủ trong nước và phong trào CM ở thuộc địa. Tháng 12/1941, chiến tranh Thái Bình Dương
bùng nổ, Nhật đánh chiếm nhiều thuộc địa của Mỹ và Anh. Ở VN: Thực dân Pháp thi hành chính
sách thời chiến tàn bạo. Nhật tấn công nước ta, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật, nhân dân ta
phải chịu cảnh “một cổ hai tròng”. Ngày 17/01/1940, Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ và nhiều
đồng chí Trung ương bị địch bắt. Ngày 28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước và làm
việc tại Cao Bằng, từ đó, Đảng chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược tại HNTƯ lần thứ
VII do Bác chủ trì.
●Nội dung: Quá trình điều chỉnh chủ trương của Đảng được thể hiện thông qua Hội
nghị Trung ương lần thứ VIII 05/1941
Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn phải được giải quyết cấp bách giữa Việt Nam với phát xít
Pháp – Nhật, bởi “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vong”.
Thứ hai, khẳng định chủ trương “phải thay đổi chiến lược”. Đảng khẳng định: “Chưa chủ
trương làm CMTS dân quyền mà chủ trương làm cách mạng giải phóng dân tộc”.
Thứ ba, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Theo đó, thành lập ở mỗi nước Đông
Dương một mặt trận riêng đoàn kết dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.
Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng
nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”.
Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”.
Thứ năm, khi cách mạng thành công, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa – nhà
nước “của chung cả toàn thể dân tộc”, chứ không phải “công nông liên hiệp và chính quyền Xô
viết”.
Thứ sáu, nhiệm vụ trung tâm là chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang; “phải luôn luôn chuẩn bị một
lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại quân thù”, xác định những
điều kiện chủ quan, khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.
●Ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
Có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của p. trào CM, đi tới thắng lợi của
CMT8/1945
Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để những
hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930
Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.
Là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng,
tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do cho dân tộc và nhân dân.
Phát triển và làm phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-nin về CM giải phóng dân tộc
2. Nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, ngày
12/3/1945.
●Nội dung
Chỉ rõ bản chất hành động của Nhật ngày 09/03/1945 là một cuộc đảo chính tranh giành lợi
ích giữa Nhật và Pháp. Xác định kẻ thù cụ thể, trước mắt và duy nhất của nhân dân Đông Dương
là phát xít Nhật, thay khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật-Pháp” bằng “đánh đuổi phát xít Nhật”.
Thay đổi mọi hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức và đấu tranh cho thời kỳ tiền khởi
nghĩa nhằm động viên và tập dượt quần chúng tiến lên khởi nghĩa giành chính quyền.
Xác định phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích giải phóng từng vùng, mở
rộng căn cứ địa CM để chủ động đánh Nhật.
Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi
nghĩa, phát động toàn dân kháng chiến và sẵn sàng tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện.
●Ý nghĩa
Thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết và kịp thời của Đảng trong HCLS mới.
Là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Minh trong cao trào kháng Nhật cứu
nước, có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa T8 năm1945.
Từ giữa tháng 03/1945, phong trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ.
Chương II. Đảng lãnh đạo 2 cuộc kháng chiến, hoàn thành giải phóng dân tộc, thống nhất
đất nước (1945-1975)
I. Lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền và kháng chiến chống TD Pháp (1945 – 1954)
1. Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám; nội dung và ý nghĩa của chỉ thị
“kháng chiến, kiến quốc”, ngày 25/11/1945.
●Hoàn cảnh
⮚ Thuận lợi cơ bản
✔ Trên thế giới
Hệ thống XHCN liên tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự và KH-KT, đặc biệt là Liên Xô.
Phong trào CM giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa phát triển mạnh, hòa bình, dân
chủ lên cao ở các nước tư bản.
✔ Ở VN
Việt Nam trở thành quốc gia độc lập tự do
Chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ TW đến CS (ĐCS ra hoạt
động công khai).
Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường.
Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam dân chủ Cộng hòa do
Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Tinh thần, khí thế quần chúng lên rất cao.
⮚ Khó khăn nghiêm trọng
- Nạn đói, nạn dốt nặng nề (90% dân số mù chữ).
- Ngân quỹ quốc gia trống rỗng.
- Kinh nghiệm quản lý các cấp còn non yếu.
- Nền độc lập của nước ta chưa được TG công nhận, chưa nước nào đặt qh ngoại giao.
- Với danh nghĩa Đồng minh đến tước khí giới của phát xit N, quân đội các nước đế quốc đã ồ ạt
tiến vào nước ta đóng quân và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính quyền nhằm xóa bỏ
nền độc lập và chia cắt đất nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh, Pháp đã đồng lõa với nhau
nổ sung đánh chiếm Sài Gòn nhằm chia cắt Nam Bộ ra khỏi VN
🡺Thế ngàn cân treo sợi tóc: chính quyền non trẻ phải đối mặt với giặc đói, giặc dốt và
giặc ngoại xâm.
❖ Chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” của Đảng
25-11-1945: Ban chấp hành trung ương đảng ra chỉ thị về “kháng chiến kiến quốc”, vạch ra con
đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Chủ trương kháng chiến kiến quốc
của Đảng là:
⮚ Về chỉ đạo chiến lược:
+ Mục tiêu: dân tộc giải phóng
+ Khẩu hiệu lúc bấy giờ là “dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải là
giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
⮚ Về xác định kẻ thù:
+ Xđ kẻ thù chính: thực dân Pháp xâm lược trong nước ta có 6 kẻ thù chính lúc này:
● Nhật: là quân đội 1 nước bại trận, dù còn 6 vạn quan ở nc ta nhưng không
còn tinh thần chiến đấu.
● Tưởng: (20 vạn): mục đích là ở lại lâu dài, giảm bớt gánh nặng lương thực
(cướp bóc dân ta), các tướng bị điều sang có mâu thuẫn với Tưởng ta có
thể lợi dụng mâu thuẫn nội bộ này.
● Anh: (1 vạn quân Anh) đã thỏa hiệp với Pháp trả lại 1 số thuộc địa của Pháp
(Pháp đổi cho Anh 1 số quyền lợi về kinh tế và trả lại các thuộc địa của Anh)
● Việt Quốc, Việt Cách: lật đổ chính quyền ta từ bên trong nhưng chưa đủ
khả năng, chỉ có khả năng phá hoại.
● Mỹ: định từng bước thay chân Tưởng nhưng cần Anh và Pháp để xây dựng
đối trọng => chỉ đưa anh em Diệm, Nhu về nước.
● Pháp: dã tâm chiếm lại ĐD, đã có kinh nghiệm cai trị ở đây hàng chục năm.)
⮚ Về phương hướng nhiệm vụ: 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần thực hiện:
● Củng cố chính quyền (quan trọng nhất).
● Chống thực dân pháp xâm lược.
● Bài trừ nội phản.
● Cải thiện đời sống.
🡺 Đảng chủ trương kiên trì ngtắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu Việt-Hoa thân thiện đối
với quân đội Tưởng và độc lập về chinh trị, nhân nhượng về KT đói với Pháp.
❖ Ý nghĩa của chỉ thị:
- Xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc là thực dân Pháp xâm lược.
- Chỉ ra đc các vđ cơ bản và 2 nhiệm vụ chiến lược là xd đi đôi với bảo vệ đất nước.
- Đề ra được những nhiệm vụ cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, dốt, chống giặc
ngoại xâm, bảo vệ chính quyền CM.
2. Sự lãnh đạo của Đảng đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-
1946).
● 06-01-1945: tổng tuyển cử trong cả nc: 90% cử tri đi bỏ phiếu bầu CP từ TW đến địa
phương. Thành lập nhiều đoàn thể nhân dân, soạn thảo được hiến pháp 1946.
● Xd "quỹ độc lập", "tuần lễ vàng": huy động đc 60 triệu tiền ĐD, 370kg vàng.
● Giải quyết giặc đói: kêu gọi lá lành đùm lá rách, tương thân tương ái, tăng gia sản xuất
(trồng cây lương thực ngắn ngày xen cấy dài ngày): vụ chiêm 1946 bội thu => giải quyết cơ
bản nạn đói.
● Phtrào diệt dốt: thành lập các nhà bình dân học vụ => cuối 1946, có thêm 2,5tr ng biết đọc,
viết. Và thành lập 1 số trường ĐH trọng điểm: Bách khoa, Xd, Sư Phạm.
● Bảo vệ chính quyền cách mạng:
✔ Đảng kịp thời lãnh đạo ndân Nam bộ đứng lên kháng chiến và phát động phtrào Nam tiến
chi viện các tỉnh Nam Bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ).
✔ Ở miền Bắc: ta linh hoạt hòa với Tưởng để đánh Pháp rồi hòa với Pháp để đuổi Tưởng,
đồng thời gấp rút chuẩn bị cho cuộng kháng chiến sau đó. 20-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí
Minh phát đi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến).
✔ Hòa với Tưởng (9-1945 - 2-1945), tập trung đánh P ở miền Nam với các biện pháp: chấp
nhận cung cấp lương thực cho 20 vạn quân Tưởng, chấp nhận tiền quan kim và Quốc tệ ở
VN, nhượng 70 ghế trong quốc hội không qua bầu cử. 11-1945 ta tuyên bố giải tán ĐCS
ĐD (thực ra là rút váo hoạt động bí mật), tránh mọi hiềm khích với quân Tưởng dù chúng
khiêu khích ta ở nhiều nơi.
✔ Hòa với P để đuổi Tưởng (2-1946 - 12-1946) (do hiệp ước Trùng Khánh) vs các biện
pháp: Hiệp định sơ bộ (6-3), tạm ước 14-9-1946 ta chấp nhận P vào MB để đuổi Tưởng và
chúng sẽ rút sau 5 năm. Đến th 12, P gây ra hàng loạt vụ thảm sát. 20-12-1946, CT.HCM
phát đi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
II. Lãnh đạo kháng chiến chống Mỹ cứu nuớc (1954-1975)
1.Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959) về cách
mạng miền Nam.
❖ Bối cảnh lịch sử cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954
Sau hội nghị Giơ-ne-vơ, CMVN vừa có những thuận lợi vừa có những khó khăn:
⮚ Thuận lợi:
● Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là Liên Xô. CMVN
nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các nước XHCN.
● Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước trên thế giới phát triển mạnh mẽ.
● Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước TBCN.
⮚ Khó khăn:
● Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế cũng như quân sự mạnh mẽ thực hiện chiến lược toàn
cầu phản CM.
● Đất nước ta đang bị chia làm 2 miền Nam Bắc: miền Bắc nghèo nàn lạc hậu, miền
Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ (Mỹ dựng lên chính quyền ngụy quân,
ngụy quyền ở đây).
❖ Nghị quyết 15
⮚ Nội dung: Tháng 1 năm 1959, HNTW lần thứ 15 họp bàn về CM miền Nam.
● Xđ 2 nhiệm vụ chiến lược: CM XHCN ở MB và CM dtộc dân chủ nhân dân ở MN.
Tuy 2 nhiệm vụ có t/c khác nhau nhưng có qhệ chặt chẽ, thống nhất với nhau. Mục
tiêu đều là thống nhất đất nước và đưa nhà nước tiến lên CNXH.
Thay đổi “tiếp cận”, sẽ đổi “cách nhìn”
Đường lối cách mạng: “lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần
chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và
phong kiến, dựng lên chính quyền cách mạng của nhân dân".
⮚ Ý nghĩa:
● Mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên.
● Thể hiện rõ bản lĩnh độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng ta trong những năm tháng khó
khăn của cách mạng.
2. Nội dung đường lối chung của cách mạng Việt Nam được nêu tại Đại hội toàn quốc lần thứ III
của Đảng (9/1960).
Họp tại HN từ ngày 5 đến ngày 10-9-1960 đã đưa ra chiến lược đường lối mới: "tăng cường đoàn
kết dtộc, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh CM XHCN ở miền Bắc, đồng thời
đẩy mạnh CMDTDCND ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân
chủ, xd một nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh góp phần tăng cường
phe XHCN và bảo vệ hòa bình ĐNÁ và trên TG"
❖ 2 nhiệm vụ chiến lược: CM XHCN ở miền Bắc và giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị
của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện thống nhất nc nhà. 2 nhiệm vụ vừa giải quyết y/c
cụ thể mỗi miền, vừa cùng hướng tới mục tiêu chung là giải quyết mâu thuẫn với Mỹ và tay
sai, thực hiện hòa bình và thống nhất Tổ quốc. 2 nhiệm vụ có quan hệ mật thiết và thúc đẩy
lẫn nhau.
❖ Vai trò, nhiệm vụ của CM mỗi miền:
● CM XHCN ở miền Bắc: xây dựng tiềm lực, bảo vệ căn cứ địa, hậu thuẫn cho CM miền
Nam. Chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH (giữ vai trò quyết định)
● CM DTDCND miền Nam: có vai trò quyết định với sự nghiệp giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nước, hoàn thành CMDTDCND cả nước.
⮚ Con đường thống nhất đất nước:
● Vừa tiến hành 2 chiến lược cách mang, vừa kiên trì con đường hòa bình, sẵn sàng hiệp
thương thống nhất đất nước nhằm tránh hao tổn xương máu.
● Cảnh giác, sẵn sàng đứng dậy đánh bại đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thống nhất nước nhà
nếu chúng gây chiến tranh hòng xâm lược miền Bắc.
● Triển vọng của cuộc CM: Là qtrình đấu tranh thắng lợi cuối cùng nhất định sẽ thuộc về
ndân ta, Nam Bắc nhất định sum họp 1nhà, cả nc sẽ đi lên CNXH
❖ Ý nghĩa:
● Thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng là giương cao ngọn cờ độc lập dtộc và CNXH,
tranh thủ đc sự đồng tình và ủng hộ của các nc trên TG để dtộc ta đủ sức đánh thằng đế
quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
● Thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng.
● Cơ sở để Đảng chỉ đạo quân dân ta phấn đấu giành thành tự to lớn cả 2 miền.
Chương 3. Đảng lãnh đạo cả nước quá độ lên CNXH và tiến hành công cuộc đổi mới (1975-
2018)
I. Lãnh đạo cả nước xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc 1975-1986
1. Nội dung cơ bản đường lối chung của CMXHCN và đường lối xây dựng, phát triển kinh
tế được nêu lên tại ĐH IV (1976) và hạn chế trong đường lối ĐH IV.
2. Các bước đột phá trong chủ trương XD CNXH (1979-1981) và (1985-1986)
3. Tiến hành cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới phía Tây Nam và BG phía Bắc của Tổ quốc.
II. Lãnh đạo công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
1986-2018
1. Bối cảnh lịch sử và nội dung cơ bản, ý nghĩa của đường lối đổi mới được nêu lên tại ĐH VI
(12/1986).
* Bối cảnh
− Cách mạng KH-KT phát triển mạnh mẽ: xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế
xu thế đối đầu
− Hệ thống xhcn khủng hoảng -> tiến hành cải tổ
− VN bị bao vây, cô lập và cấm vận KT
− Khủng hoảng ktxh trầm trọng: Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều khan hiếm;
lạm phát tăng
− Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm PL, niềm tin của quần chúng suy giảm: vượt biên trái
phép diễn ra khá phổ biến
− Đổi mới trở thành đòi hỏi bức thiết của đất nước
* Nội dung
− Đổi mới cơ cấu kinh tế:
▪ Phát triển nền KT nhiều thành phần: chuyển từ chỉ có thành phần KT (quốc doanh và
tập thể); sd phát triển các thành phần KT khác: KT tư nhân, cá thể, tiểu chủ, tạo đk cho
chúng phát triển để phát huy sự t/g, đóng góp của các nguồn lực khác nhau trong xh
▪ Xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp chuyển sang hoạch toán, kinh doanh: cơ chế tập
trung bao cấp duy trì trong gđ đất nc còn khó khăn, nền KT phát triển theo chiều rộng,
có chiến tranh thì ở mức độ nào đó nó còn phù hợp nhưng khi hoàn cảnh TG thay đổi
thì y/c của nền KT và đsxh thay đổi thì cơ chế này càng bộc lộ nhiều hạn chế tiêu cực
về nhiều phương diện. ->xóa bỏ cơ chế này chuyển sang hoạch toán, kinh doanh; lúc
này là nền KT hh nhiều thành phần theo định hướng xhcn có sự quản lí của nhà nc
▪ Thực hiện 3 chính sách KT lớn: SX lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xk:
đều là những lĩnh vực VN có thể phát triển, có kinh nghiệm, có đk và phù hợp với bối
cảnh VN và mục tiêu nhằm ổn định mọi mặt tình hình đsxh, đẩy mạnh CNH-HĐH
▪ Phương hướng phát triển KT: Bố trí lại cơ cấu sx, Điều chỉnh cơ cấu đầu tư và củng
cố qhsx xhcn, Sd và cải tạo đúng đắn các tp KT, Đổi mới cơ chế quản lý KT, Mở rộng
nâng cao hiệu quả KTĐN
− Đổi mới vai trò quản lý của NN : tổ chức bộ máy NN theo hướng gần gũi ndân; tăng
cường quyền làm chủ của ndân, giảm bớt phiền hà cho ndân và phân định rõ chức năng
quản lý NN về KT-XH của các ngành, các địa phương. Tăng cường quản lý đất nước,
XH= chính sách, PL. Xd lại bộ máy NN các cấp theo cơ cấu quản lí KT mới.
− Mở rộng hđ đối ngoại: góp phần phấn đấu giữ vững hòa bình ở Đông Dương, Đông Nam
Á và thế giới, góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội, tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với
Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa...; đồng thời, mở rộng hợp tác với các nước khác,
kể cả các nước tư bản.
− Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng: Đổi mới tư duy và phương thức lãnh đạo của Đảng, nâng
cao trí tuệ, trình độ nhận thức, trình độ lý luận của Đảng; khắc phục tình trạng lạc hậu về
nhận thức kinh tế và lý luận của đảng viên. Coi trọng cả công tác lý luận và nhận thức
thực tiễn của Đảng. Đổi mới cả tổ chức và những đảng viên làm công tác tổ chức cán bộ
của Đảng
* Ý nghĩa:
− Đại hội đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân: Đường lối hợp với
nguyện vọng của nhân dân, nên đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn
dân; thể hiện rõ Đảng ta đã biết phát huy truyền thống đoàn kết quý báu của dân tộc,
thể hiện bản lĩnh và sự trưởng thành về chính trị của Đảng trong hoàn cảnh mới.
− Đại hội đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng ở Việt Nam lúc bấy giờ, mở đầu
thời kỳ đổi mới toàn diện. Trước khi bước vào Đại hội VI, nước ta với những năm
tháng khủng hoảng kinh tế - xã hội rất nghiêm trọng, đời sống nhân dân vô cùng khó
khăn, lạm phát vào bậc nhất thế giới. Nhưng từ sau Đại hội, nền kinh tế từng bước
được khôi phục, lạm phát giảm; tháo gỡ dần khủng hoảng ở nước ta. Đây là Đại hội
mở đầu cho đổi mới toàn diện, đặt nền móng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
2. Bối cảnh diễn ra ĐH VII và nội dung cơ bản của Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế-xã
hội đến năm 2000 được thông qua tại ĐH VII (1991).
* Bối cảnh:
− VN vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng KT-XH, đời sống vẫn còn nhiều khó khăn, lạm
phát vẫn còn khá cao.
− Đánh dấu sự sụp đổ của Chủ nghĩa xã hội ở Liên xô và Đông Âu sụp đổ. Các thế lực
thù địch bao vây, cấm vận luôn tìm mọi cách để chống phá chế độ ta => đskt trong nc
khó khăn.
* ND:
− Nêu ra 6 đặc trưng cơ bản của xhcn mà nhân dân ta đang xd
o Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam do nhân dân lao động làm chủ.
o Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu
về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
o Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
o Con ng đc giải phóng khỏi áp bức, bóc lột bất công, lm theo năng lực, hưởng theo lđ,
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có đk phát triển toàn diện cá nhân.
o Các dân tộc ae trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
o Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
⮚ Qúa độ lên CNXH là 1 quá trình lâu dài, nhiều chặng đường
− Cương lĩnh cx nêu rõ những quan điểm về:
o Xd hệ thống chính trị
o Xd nhà nước cnxh của dân, do dân, vì dân
o Xd môi trường tổng quan và đoàn thể nhân dân
⮚ Cương lĩnh đã giải đáp đc những vđ cơ bản đặt ra trong thời kì quá độ, tạo tiền đề cho
CM VN tiến lên
− Nêu ra 7 biện pháp chiến lược:
o Xd NN XHCN, NN của dân, do dân và vì dân; lấy liên minh công nông, trí thức lm
nền tảng do ĐCS lãnh đạo; thực hiện quyền dân chủ của ndân, giữ nghiêm kỷ cương
xh...
o Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn liền
với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm, nhằm từng bước
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật.
o Để phù hợp với sự phát triển của LLSX, thiết lập từng bước QHSX XHCN từ thấp
đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu. Phát triển nền KT hàng hóa nhiều thành
phần định hướng XHCN
o Tiến hành CM XHCN trên lĩnh vực tư tưởng vh, lm cho TG quan chủ nghĩa Mác –
Lênin và tư tưởng HCM giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xh. Kế thừa phát
huy vh dtộc, tiếp thu chọn lọc những tinh hoa vh nhân loại.
o Thực hiện chiến lược đại đoàn kết dtộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dtộc thống nhất.
Mở rộng chính sách đối ngoại, thực hiện chính sách hòa bình, hợp tác, hữu nghị với
tất cả các nc trên tinh thần độc lập, dtộc, đôi bên cùng có lợi.
o Xd CNXH và bảo vệ Tổ quốc VN là 3 nhiệm vụ chiến lược, không thể tách rời nhau.
Trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xd đất nước, ndân ta luôn nâng cao cảnh giác
củng cố tốt quốc phòng, an ninh.
o Xd Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị - tư tưởng và tổ chức ngang tầm nhiệm
vụ chính trị của 2 Đảng cầm quyền. Đảng có sứ mệnh lãnh đạo công cuộc xd CNXH,
đó là vấn đề có tính nguyên tắc của CM CNXH ở nước ta.
3. 6 quan điểm về CNH, HĐH được thông qua tại ĐH VIII (1996).
− 6 quan điểm ĐH VIII:
o Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phượng hoá, đa
dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đôi với tranh
thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
o Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
o Lấy vc phát huy nguồn lực c/ng là ytố cơ bản cho sự phtriển nhanh và bền vững.
o Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp công
nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những
khâu quyết định.
o Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự
án đầu tư và công nghệ.
o Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh
✔ VD phtích và liên hệ quan điểm 3:
o Phân tích
▪ Trong các nguồn lực phát triển KT thì nguồn lực con người giữ vai trò quyết định
vì nói chi phối các nguồn lực khác. Các nguồn lực khác thì sẽ dần cạn kiệt nhưng
nguồn  lực con người thì có khả năng tự tái sinh. 
▪ Chủ trương CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức và con người đóng vai trò quyết
định, ở vị trí trung tâm trong nền KTTT này. 
▪ Đảng chủ trương CNH rút ngắn, do vậy con người có vai trò quyết định. 
▪ Việc học tập kinh nghiệm từ các nước đi trước trong quá trình CNH mà điển hình
là nước Nhật Bản. 
▪ ĐH XI chỉ rõ: "Phát triển và nâng chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lực clc là 1 đột phá chiến lược; là ytố qđ đẩy mạnh phát triển và ƯD KH, CN, cơ
cấu lại nền KT, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và lợi thế cạnh tranh qtrọng
nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững".
o Giải pháp thực hiện:
▪ Thể lực: nâng cấp hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe, tăng cường khẩu phần ăn cho
người lao động, có các chính sách bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể
▪ Trí lực: Chú ý tới phát triển giáo dục đào tạo, dạy nghề, thường xuyên có các buổi
luyện tập và thực hành để nâng cao và bổ sung kiến thức theo kịp thời đại cho
người lao động
▪ Nhân cách đạo đức: Rèn luyện nhân cách đạo đức từ khi còn đi học tiểu học, tích
cực tuyên truyền lối sống lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội.
− Nền vh tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc:
o Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ. Là nền vh có tinh thần dân chủ, hướng tới con ng,
tạo đk phát triển phong phú, tự do, toàn diện cho con ng. Tiên tiến là cả nội dung tư
tưởng và hình thức thể hiện trong các phương tiện truyền tải. T/c tiên tiến đảm bảo nd
nhân văn, nhân đạo sâu sắc và thể hiện sự đa dạng, phong phú
o Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các
dân tộc VN được vun đắp nên qua ls hàng ngàn năm đấu tranh dựng và giữ nước. Đó
là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng
đồng gắn kết cá nhân-gđ-làng xã-TQ; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo
lý; đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong
lối sống... Bản sắc văn hóa dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện
mang tính dân tộc độc đáo.
✔ Liên hệ:
Bản thân e là sv đh KT top đầu VN thì e nghĩ rằng hội nhập là cần thiết, là k thể tránh
khỏi, trong thời đại CNH,HĐH hnay thì VN cx đang tích cực phát triển
o Nhận thức rõ về tầm qtrọng của vc xd nền vh tiên tiến, đậm đà bản sắc dtộc
o Tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa vh dtộc, cái xấu loại bỏ, cái tốt học tập
o Chủ động tích cực trong học tập và tìm hiểu về vh dtộc
o Hòa nhập chứ k hòa tan
4. Bối cảnh diễn ra ĐH IX và nội dung cơ bản của đổi mới trên lĩnh vực kinh tế và đối
ngoại được nêu lên tại ĐH IX (2001).
5. Chủ trương đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới trên lĩnh vực kinh tế (đặc biệt là những
nhận thức mới về hoàn thiện thể chế KTTT; đổi mới nhận thức về kinh tế tư nhân), trên lĩnh vực
đối ngoại được đề ra tại ĐH X (2006).
− Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đổi mới nhận
thức về KT tự nhân
o Mục tiêu của KTTT định hướng xhcn là giải phóng mạnh mẽ LLSX và không ngừng
nâng cao đời sống nhân dân, xóa đói, giảm nghèo.
o Về phương hướng phát triển KTTT với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần KT,
nhưng KT nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
o Về định hướng XHCN và phân phối: Giải quyết tốt các vấn đề xh vì mục tiêu phát
triển con ng. Còn trong phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả KT
o Về quản lý: Bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền KT của NN pháp quyền XNCN
o Cho phép đảng viên làm kinh tế tư nhân, kế cả tư bản tư nhân nhưng y/c phải tuân thủ
Điều lệ, nghị quyết của Đảng và quy định của PL Nhà nước đồng thời nêu cao tính
tiên phong gương mẫu của người đảng viên
− Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức
o Coi KT tri thức là ytố qtrọng của nền KT. ĐH nhấn mạnh: phải tranh thủ cơ hội thuận
lợi do bối cảnh qtế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nc ta để rút ngắn quá trình CNH,
HĐH đất nc theo định hướng XHCN gắn với phát triển KT tri thức. Phát triển mạnh
các ngành và sp KT có gtrị gia tăng cao dựa vào tri thức; kết hợp vc sd nguồn vốn tri
thức của con ng VN với tri thức mới nhất của nhân loại. ĐH tập trung sâu về chủ
trương đẩy mạnh hơn nữa CNH,HĐH nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ
các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
o CNH, HĐH gắn với chủ trương chủ động, tích cực hội nhập KT sâu hơn, đầy đủ hơn
với KT TG. Với chủ trương này Đảng lãnh đạo chủ động, qđ đường lối KT, để không
rơi vào thế bị động. Phân tích, lựa chọn phương thức hội nhập, dự báo trước tình
huống thuận lợi, khó khăn khi hội nhập để thực hiện CNH
− Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế: VN là bạn,
đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế
7. Nội dung cơ bản của Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 (đặc biệt là 3 đột phá
chiến lược) được đề ra tại ĐH XI (2011).
− ĐH nhấn mạnh: Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt
trong Chiến lược. Đổi mới đồng bộ, phù hợp về KT-CT vì mục tiêu xd nước VN “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân
tố con ng. Phát triển mạnh mẽ LLSX đồng thời hoàn thiện qhsx với nền KTTT định
hướng xhcn. Xd nền kinh tế độc lập, tự chủ ngày càng cao
− 3 đột phá chiến lược:
o Hoàn thiện thể chế KTTT định hướng xhcn
o Phát triển nguồn nhân lực clc, gắn với ứng dụng KHCN
o Xd kết cấu hạ tầng đồng bộ, tập trung vào các đô thị lớn
− Định hướng phát triển KT-XH
o Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền KT
o Thực hiện tốt chức năng của nhà nước, giải quyết mqh nhà nước vs thị trường
o Hoàn thiện bộ máy nhà nước, chuyển mạnh cải cách hành chính
o Đẩy mạnh đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí
o Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

You might also like