You are on page 1of 37

Câu 1 : Trình bày nội dung cơ bản của Đường lối Cách mạng Việt Nam được nêu

trong
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Mục tiêu chiến lược:
- Xác định rõ mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc + chủ trương làm tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản
Con đường CMVN trải qua hai giai đoạn: CM tư sản dân quyền và CMXHCN.
Hai giai đoạn này kế tiếp nhau, “không có bức tường nào ngăn cách”
=>2 ND cơ bản của CM gpdt là dân tộc (chống đế quốc) và dân chủ (chống PK)
Trong đó, nhiệm vụ hàng đầu: gpdt chống đế quốc, giành độc lập dân tộc.
Nhiệm vụ:
+ Chính trị: _đánh đế quốc và phong kiến
_ làm cho VN độc lập -> giải phóng dân tộc là nhiệm vụ đầu tiên
+ Xã hội: _Dân chúng được tự do tổ chức
_Nam nữ bình quyền
_Phổ thông giáo dục theo công nông hóa
+ Kinh tế: _Thủ tiêu quốc trái
_Thâu ruộng đất, chia lại cho dân nghèo
_Mở mang CN-NN
Lực lượng tham gia CM: công nhân, nông dân, các lực lượng khác.
Đảng phải thu phục được đại bộ phận giai cấp mình; thu phục được dân cày, hết sức liên lạc với
tiểu tư sản, trí thức, trung nông; phú nông , trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam thì CM phải lợi
dụng, ít lâu làm họ đứng trung lập => Điều stao của cương lĩnh, phát huy sức mạnh của khối đại
đoàn kết toàn dân
Lãnh đạo CM: giai cấp công nhân thông qua ĐCS
Phương pháp CM: bạo lực quần chúng (chính trị + vũ trang)
Đoàn kết quốc tế:
+ CMVN liên lạc mất thiết và trở thành 1 bộ phận CM thế giới
+ đoàn kết các dân tộc bị áp bức
+ Đoàn kết các giai cấp vô sản trên thế giới
Vai trò lãnh đạo của Đảng:
+ Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản
+ Phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng

Ý nghĩa:
- Phản ánh súc tích các luận điểm cơ bản của CMVN với bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo
và cương lĩnh về CM giải phóng dân tộc đúng đắn, tư tưởng cốt lõi là độc lập dân tộc
- Chỉ ra những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc VN
- Đánh giá đúng đắn thái độ của các giai tầng XH đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc
- Xác định đường lối chiến lược, sách lược của CMVN và phương pháp, nhiệm vụ, lực lượng của
CM. Giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa dân tộc và nhân loại
- Đáp ứng yêu cầu và phù hợp xu thế chung của thời đại là CMVS và thực tiễn của CMVN
Giá trị lý luận:
- Cương lĩnh đã xác định đúng đắn những vấn đề chiến lược, sách lược của CMVN, phản ánh
được quy luật khách quan của xã hội VN, đáp ứng được yêu cầu cấp bách và cơ bản của CMVN
- Những nội dung của CLCT là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac Lenin vào điều kiện nước ta,
giải quyết đúng đắn hàng loạt vấn đề như:
+ MQH giữa dân tộc và giai cấp
+ MQH giữa 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến,...
=> Qua đó cương lĩnh đã góp phần bổ sung, phát triển, làm phong phú thêm chủ nghĩa Mac Lenin -
CLCT đầu tiên ghi đậm dấu ấn tư tưởng HCM, phản ánh công lao to lớn của HCM đối với Đảng và
CMVN.

Giá trị thực tiễn:


✔ CLCT đầu tiên ngay khi mới ra đời đã đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân, trở thành sức mạnh
vật chất, chấm dứt tình trạng bế tắc, khủng hoảng về đường lối CM.
✔ CLCT đầu tiên của Đảng trở thành ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta từ thắng lợi này tới thắng lợi khác,
đưa dân tộc VN từ DT thuộc địa trở thành DT độc lập, đưa nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành
người làm chủ đất nước.
✔ CL ra đời gần 1 thế kỷ, nhưng đến nay nó vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là ngọn cờ dẫn lối cho CMVN
tiến bước trên con đường tộc đã lựa chọn.
✔ CL đã, đang và sẽ được Đảng, toàn dân trung thành, vận dụng vào công cuộc đổi mới ngày nay.

Tính độc lập, tự chủ và sáng tạo của Cương lĩnh tháng 2/1930
Cương lĩnh chính trị - Ngọn cờ tư tưởng lý luận chỉ đạo sự nghiệp cách mạng của chúng ta. Tuy còn
vắn tắt nhưng nó là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc, đúng đắn và sáng tạo, nhuần nhuyễn về
quan điểm giai cấp, thấm đượm tính dân tộc nhân văn. Độc lập, tự do là tư tưởng cốt lõi của cương
lĩnh này.
Tính khoa học đúng đắn:
Cương lĩnh chính trị được xây dựng dựa trên cơ sở quán triệt, vận dụng nhuần nhuyễn, sáng tạo và
phát triển các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lenin, truyền thống tinh hoa văn hóa dân tộc,
phản ánh đúng thực tiễn cách mạng Việt Nam. Nó vừa có tính lý luận khoa học vừa có tính thực tiễn
sâu sắc, kết hợp tính giai cấp và tính dân tộc, đáp ứng yêu cầu bức thiết của cách mạng và nguyện
vọng cháy bỏng của nhân dân.
Tính độc lập, tự chủ:
Cương lĩnh chính trị là sản phẩm thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ của dân tộc Việt Nam, nó là bảo
vật quốc gia, là kết tinh tư tưởng, cống hiến vĩ đại của Hồ Chí Minh. Cương lĩnh là của riêng người
Việt Nam, dưới ngọn cờ chỉ đạo của Đảng, nó không bị lệ thuộc hay bị áp đặt bởi bất kì một tổ chức
nào khác. Với tư tưởng cốt lõi bao trùm là độc lập, tự do, cương lĩnh chính trị đã vạch rõ con đường
cách mạng của Đảng đã lựa chọn, đó là con đường kết hợp: giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội.
Tính sáng tạo:
+ Phương hướng chiến lược: “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội
cộng sản”
+ Nhiệm vụ:
Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt Nam được hoàn
toàn độc lập; lập chính phủ công nông bình, tổ chức quân đội công nông.
Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của TBCN Pháp giao cho
chính phủ công nông; tịch thu ruộng đất của đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu
thuế cho dân nghèo; thi hành luật ngày làm 8 giờ…
Về VH – XH: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền; phổ thông giáo dục theo hướng
công nông hóa.
Những nhiệm vụ thể hiện đầy đủ yếu tố dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và chống phong kiến trên
tất cả các lĩnh vực, trong đó, chống đế quốc, giành độc lập dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
+ Lực lượng cách mạng: Lực lượng nòng cốt của cách mạng nước ta là công - nông, đồng thời thấy
được các giai cấp và tầng lớp khác cũng là lực lượng cách mạng cần phải liên minh hoặc lôi kéo hay
trung lập.
+ Lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam, trong đó Đảng
là đội tiên phong.
Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Điều
này hoàn toàn phù hợp với cách mạng nước ta, vì phải có chính đảng của giai cấp vô sản với đường
lối cách mạng đúng đắn mới lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giành thắng lợi
+ Quan hệ quốc tế: CM VN là một bộ phận khăng khít của CM thế giới.

Câu 2: Bối cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược của Đảng, tại hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941).

Hoàn cảnh lịch sử


Thế giới:
+ 1/9/1939, Phát xít Đức tấn công Ba Lan ->CTTG thứ 2 bùng nổ + 6/1940:
Đức tấn công Pháp
+ 6/1941: Đức tấn công Liên Xô
Trong nước:
+ 28/9/1939: Toàn quyền Đông Dương ra chỉ định cấm tuyên truyền cộng sản, đặt ĐCS Đông
Dương ra ngoài vòng pháp luật và giải tán các hội, nghiệp đoàn, đóng cửa các tờ báo, các NXB,
cấm hội họp tụ tập.
+ Chính sách phản động CM thời chiến: Đàn áp phong trào CM của nhân dân, đánh vào ĐCS
Đông Dương và vơ vét sức người, sức của để phục vụ cho chiến tranh. + 22/9/1940: Nhật đánh
vào Đông Dương -> Việt Nam chịu cảnh một cổ hai tròng.
- Trong bối cảnh ấy, những chủ trương mới của Đảng được thực hiện trong HNTW6 (11/1939),
HNTW7 (11/1940) và đặc biệt là HNTW8 (5/1941) do NAQ chủ trì.

Nội dung hội nghị TW 8 (5/1941)


- Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn cấp bách cần được giải quyết giữa Việt Nam và Pháp
Nhật, bởi “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vong”.

- Thứ hai, thay đổi chiến lược: tạm gác lại khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia lại ruộng đất cho
dân cày” thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất từ đế quốc và bọn Việt gian chia cho dân nghèo,
giảm tô, giảm tức. Đảng khẳng định: “Chưa chủ trương làm CMTS dân quyền mà chủ trương làm
cách mạng giải phóng dân tộc”.

- Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc , thi hành chính sách dân tộc tự quyết. Theo đó, thành
lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng đoàn kết dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc
chống kẻ thù chung.
- Thứ tư, tập hợp mọi lực lượng dân tộc có tinh thần yêu nước cao không phân biệt xuất
thân nguồn gốc. “Ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp
toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”. Các tổ chức quần chúng trong
mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”.

- Thứ năm, chủ trương sau CM thành công sẽ thành lập Việt Nam theo tinh thần dân chủ,
“nhà nước của chung của toàn dân tộc” , chứ không phải “công nông liên hiệp và chính quyền
Xô viết”.

- Thứ sáu, hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và
nhân dân,“phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà
đánh lại quân thù”, ngoài ra hội nghị còn xác định điều kiện khách quan, chủ quan và thời cơ tổng
khởi nghĩa.

Ý nghĩa:
- Hội nghị TW Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa lịch sử to lớn, đã hoàn chỉnh việc chuyển hướng
chỉ đạo chiến lược CM, Có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của phong trào CM, đi tới
thắng lợi của CMT8/1945.
- Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để những hạn
chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930.
- Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc. - Kiên quyết giương
cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và cấp thiết
hơn bao giờ hết.
- Giải quyết đúng đắn MQH giữa 2 nhiệm vụ chiến lược là chống đế quốc và chống phong kiến. -
Phát triển và làm phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-nin về CM giải phóng dân tộc.

Câu 3: Nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”,
ngày 12/3/1945 của Ban Thường vụ Trung ương Đảng.
Ngay trong đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương, thì Ban Thường vụ
Trung Ương Đảng đã họp để nhận định, đánh giá tình hình về cuộc đảo chính Nhật – Pháp, đến
ngày 12/3/1945 ra toàn chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”
∙ Nguyên nhân:
- Sâu xa: Mâu thuẫn giữa Nhật và Pháp đã xuất hiện từ năm 1940 ngày càng trở nên sâu sắc
- Trực tiếp: Tác động của tình hình thế giới. Khi quân đồng minh thắng lợi. Ở Pháp tướng Đờ gôn về
nước giải phóng Pari đầu năm 45, P chuẩn bị lực lượng đánh nhật ở DD. Mỹ đánh bại Nhật ở Philippin.
Con đường của Nhật tới DD bị khống chế, Pháp chuẩn bị đánh nhật khi quân đồng minh vào nên Nhật
đã đánh Pháp trước để trừ hậu họa.
∙ Tại sao đến tận năm 1945 Nhật mới đuổi Pháp:

- Vì khi Nhật vào thì Pháp tỏ ra ngoan ngoãn phục tùng Nhật, cùng với Nhật bóc lột Đông Dươn g và
Nhật có quá nhiều thuộc địa lại thấy P ngoan ngoãn như vậy nên chưa đuổi Pháp
- Sau khi Pháp bị mất nước năm 40 vào tay phát xít Đức thì 1 chính phủ mới đã thành lập ở Pháp là
chính phủ phát xít thân phát xít Đức. Do vậy cũng có nghĩa là giai đoạn từ năm 40 đến đầu năm 45,
chính phủ Pháp ở chính quốc là đồng minh của Nhật (cùng theo phe phát xít) nên Nhật ko lỡ đuổi
đồng minh của mình
∙ Chỉ thị 12/3/1945: xác định kẻ thù chính là Nhật. Tại sao?
+ ngày 9-3-1945 là một cuộc đảo chính, mục đích là truất quyền Pháp, tước khí giới của Pháp,
chiếm hẳn lấy Đông Dương làm thuộc địa riêng của chủ nghĩa đế quốc Nhật. +Nạn đói ghê gớm
(quần chúng oán ghét quân cướp nước).
+Chiến tranh đến giai đoạn quyết liệt (Đồng minh sẽ đổ bộ vào Đông Dương đánh Nhật). Bọn Pháp
kháng chiến đang đánh Nhật là đồng minh khách quan của nhân dân Đông Dương lúc này.

Nội dung
Chỉ thị nhận định: Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp để độc chiếm Đông Dương đã tạo ra
một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi. Tuy nhiên
, hiện đang có những cơ hội tốt làm cho những điều kiện khởi nghĩa nhanh chóng được chín
muồi.
• Khủng hoảng chính trị do Nhật đảo chính gây nên
• Chiến tranh kết thúc gây khó khăn về phía Nhật vì phe Đồng Minh chiến thắng
• Ở VN: Nạn đói hoành hành do sự cai trị của phát xít Nhật gây nên); xác định kẻ thù cụ thể,
duy nhất là phát xít Nhật; khẩu hiệu đấu tranh: đánh đuổi phát xít Nhật

Chỉ thị xác định: Sau đảo chính phát xít Nhật là kẻ thù trước mắt và duy nhất của nhân dân
Đông Dương, vì vậy phải thay khẩu hiệu “ Đánh đuổi đế quốc phát xít Pháp- Nhật” bằng khẩu
hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”

Chỉ thị chủ trương: Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho
cuộc tổng khởi nghĩa.
-Muốn vậy những hình thức đấu tranh và tuyên truyền phải cao hơn và mạnh bạo hơn như
tuyên truyền xung phong có vũ trang, biểu tình tuần hành thị uy…….

Chỉ thị nêu rõ phương châm đấu tranh: Phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng phần,
mở rộng căn cứ địa.
-Đây là phương pháp duy nhất đóng vai trò chủ động trong việc đánh đuổi phát xít Nhật và sẵn
sàng chuyển sang hình thức tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.

Chỉ thị dự kiến: Điều kiện thuận lợi để tiến hành tổng khởi nghĩa là khi quân Đồng Minh kéo
vào Đông Dương đánh Nhật, quân Nhật kéo ra mặt trận ngăn cản để phía sau sơ hở. Hay cách
mạng Nhật bùng nổ và chính quyền cách mạng nhân dân được thành lập, hoặc Nhật để mất
nước như Pháp năm 1940 và quân đội viễn chinh của Nhật mất tinh thần.
-Tuy nhiên Đảng ta cũng nêu rõ rằng ta không được ỷ lại vào người mà bó tay mình trong khi
tình thế chuyển biến thuận lợi mà phải nêu cao tinh thần dựa vào sức mình là chính, khẳng
định tính tích cực và chủ động của ta.

Ý nghĩa
- Thể hiện sự nhận định sáng suốt, có những chủ trương kiên quyết, kịp thời của Đảng ta, nhờ
đó đẩy lên 1 cao trào CM, thúc đẩy tình thế CM mau chóng chín muồi
- Là kim chỉ nam cho hành động của toàn Đảng, toàn dân để thực hiện KN vũ trang từng
phần, tiến tới Tổng KN. có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa
T8 năm 1945.
- Thể hiện năng lực của Đảng trong việc nắm bắt thời cơ và đưa ra đường lối phù hợp - Từ
giữa tháng 03/1945, phong trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ.
Câu 4: Hoàn cảnh của Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Sau khi CMT8 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, công cuộc bảo vệ và xây
dựng đất nước đứng trước nhiều thuận lợi cơ bản và khó khăn thử thách.
Thuận lợi:
-Về quốc tế:
+ Sau CTTG2, cục diện khu vực và thế giới có những thay đổi có lợi cho CMVN. + CNXH đã
trở thành hệ thống lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự và KH-KT do Liên Xô đứng đầu, phong
trào cách mạng giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa có điều kiện phát triển, phong trào
dân chủ và hòa bình cũng vươn lên mạnh mẽ ở các nước tư bản. -Về Việt Nam:
+VN trở thành quốc gia độc lập, tự do; NDVN trở thành chủ nhân của chế độ dân chủ mới.
+ĐCSVN trở thành đảng cầm quyền lãnh đạo CM trong cả nước, hệ thống chính quyền CM với
bộ máy thống nhất từ Trung ương đến cơ sở được hình thành phục vụ cho lợi ích của ND, tổ
quốc.
+Chủ tịch HCM là biểu tượng của nền độc lập, tự do-trung tâm của khối đại đoàn kết dân
tộc,Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam dân chủ Cộng hòa . Tinh
thần, khí thế quần chúng lên rất cao.
+Quân đội quốc gia, lực lượng Công an, luật pháp được xây dựng và phát huy vai trò đối với
cuộc đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài, xây dựng chế độ mới.
Khó khăn:
-Trên thế giới:
+ Phe đế quốc CN âm mưu “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”, ra sức đàn áp, tấn công ptrào
CM trong đó có CMVN
+ Các nước lớn ko ủng hộ lập trường độc lập và địa vị pháp lý của nhà nước VNDCCH + VN
nằm trong vòng vây của CN đế quốc, bị bao vây cách biệt với thế giới bên ngoài -Trong nước:
Ngay sau khi giành được độc lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối mặt với muôn
vàn khó khăn:
+ Nạn đói :
-Hậu quả nạn đói năm 1945 vẫn chưa khắc phục nổi. đê vỡ do lũ lụt đến tháng 8/1945 vẫn
chưa khôi phục, hạn hán làm cho 50% diện tích đất không thể cày cấy. -Công thương nghiệp
đình đốn, giá cả sinh hoạt đắt đỏ.
-Nạn đói mới có nguy cơ xảy ra trong năm 1946.
+ Nạn dốt :
-Hơn 90% dân số không biết chữ.
-Các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc…tràn lan.
+ Ngân sách cạn kiệt
-Ngân sách quốc gia trống rỗng: Còn 1,2 triệu đồng, trong đó đến 1 nửa là tiền rách
không dùng được.
-Hệ thống ngân hàng vẫn còn bị Nhật kiểm soát.
-Quân Tưởng đưa vào lưu hành đồng “Quốc tệ”, “Quan kim” làm rối loạn nền tài chính
nước ta.
+ Về văn hóa xã hội
-Hơn 90% dân số không biết chữ.
-Các tệ nạn xã hội tràn lan.
+ Về thù trong, giặc ngoài:
-Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở ra Bắc, 20 vạn quân tưởng ồ ạt vào Hà Nội. -Từ vĩ tuyến
16 (Đà Nẵng) trở vào Nam, quân Anh mở đường cho thực dân Pháp trở lại xâm lược.
=> VIỆT NAM ĐỨNG TRƯỚC TÌNH THẾ NGÀN CÂN TREO SỢI TÓC
Câu 5: Nội dung và ý nghĩa Chỉ thị “kháng chiến, kiến quốc”, ngày 25/11/1945 của
Ban chấp hành Trung ương Đảng.

Hoàn cảnh lịch sử :


Sau thắng lợi vĩ đại của Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội đã trở thành một hệ thống
thế giới, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở châu Á, châu Phi, châu Mỹ Latinh. Phong trào đấu
tranh của giai cấp công nhân trong các nước tư bản chủ nghĩa phát triển cao.
– Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã đem lại cho cách mạng Việt Nam thế và lực mới. Đảng ta từ một đảng
hoạt động bất hợp pháp trở thành đảng cầm quyền, nhân dân ta được giải phóng khỏi cuộc đời nô lệ, trở thành
người làm chủ đất nước.
– Cách mạng nước ta thời kỳ này đứng trước những khó khăn, thử thách nghiêm trọng:
+ Nước ta còn nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc và các chính quyền phản động trong khu vực, chưa
nhận được sự giúp đỡ trực tiếp của các nước xã hội chủ nghĩa và lực lượng tiến bộ trên thế giới. + Nền kinh tế vốn
nghèo nàn, lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Sản xuất nông nghiệp đình đốn. Tài chính khô kiệt, kho bạc
trống rỗng, ngân hàng Đông Dương còn nằm trong tay tư bản Pháp.
– Trình độ văn hoá của nhân dân ta thấp kém, 90% số dân mù chữ.
+ Ở miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng ồ ạt tràn qua biên giới, theo gót chúng là bọn Việt Quốc, Việt Cách, chúng lập
chính quyền phản động ở một số nơi, cướp của giết người và chống phá chính quyền cách mạng. + Ở miền Nam:
quân Anh với danh nghĩa Đồng Minh kéo vào nước ta tiếp tay cho thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta lần thứ
hai.
Nội dung Chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” của Đảng
25-11-1945: Ban chấp hành trung ương đảng ra chỉ thị về “kháng chiến kiến quốc”, vạch ra con
đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Chủ trương kháng chiến kiến quốc
của Đảng là:
Về chỉ đạo chiến lược:
+ Mục tiêu: dân tộc giải phóng
+ Khẩu hiệu lúc bấy giờ là “dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải là
giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
Về xác định kẻ thù:
+ Xđ kẻ thù chính: thực dân Pháp xâm lược trong nước ta có 6 kẻ thù chính lúc này: ✔ Nhật: là quân
đội 1 nước bại trận, dù còn 6 vạn quan ở nc ta nhưng không còn tinh thần chiến đấu.

✔ Tưởng: (20 vạn): mục đích là ở lại lâu dài, giảm bớt gánh nặng lương thực (cướp bóc dân
ta), các tướng bị điều sang có mâu thuẫn với Tưởng, ta có thể lợi dụng mâu thuẫn nội bộ
này.

✔ Anh: (1 vạn quân Anh) đã thỏa hiệp với Pháp trả lại 1 số thuộc địa của Pháp (Pháp đổi
cho Anh 1 số quyền lợi về kinh tế và trả lại các thuộc địa của Anh)

✔ Việt Quốc, Việt Cách: lật đổ chính quyền ta từ bên trong nhưng chưa đủ khả năng, chỉ có khả
năng phá hoại.

✔ Mỹ: định từng bước thay chân Tưởng nhưng cần Anh và Pháp để xây dựng đối trọng =>
chỉ đưa anh em Diệm, Nhu về nước.
✔ Pháp: dã tâm chiếm lại ĐD, đã có kinh nghiệm cai trị ở đây hàng chục năm.
Trong chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" (25/11/1945), Đảng xác định Pháp là kẻ thù nguy hiểm nhất vì: Trong
số kẻ thù Anh, Tưởng, Mỹ, Pháp, Việt quốc, Việt cách… nguy hiểm nhất là thực dân Pháp. Chúng có đầy đủ cơ sở
và điều kiện để trở lại xâm lược nước ta lần 2, với âm mưu đặt ách thống trị và tái xác lập chế độ thuộc địa ở Đông
Dương. Âm mưu đó được thể hiện rõ trong Tuyên ngôn của chính phủ Đờ Gôn ngày 24 – 3 – 1945. Nhận rõ âm
mưu của các nước đế quốc sau chiến tranh TG thứ 2, Đảng ta cho rằng, các thế lực đế quốc sẽ đi đến dàn xếp với
nhau để cho thực dân Pháp trở lại Đông Dương (cụ thể: quân Anh vào nước ta với danh nghĩa quân Đồng minh giải
giáp quân Nhật đã đồng lõa và tiếp tay cho TDP quay lại Đông Dương. Trước sau chính quyền Tưởng Giới Thạch
cũng "sẽ bằng lòng cho Đông Dương trở về tay Pháp,
miễn là Pháp nhượng cho Tưởng nhiều quyền lợi quan trọng".)
Vì vậy, Đảng ta nhận định “nhất định không sớm thì muộn Pháp sẽ đánh mình và mình cũng nhất định phải đánh
Pháp”, “kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn cờ đấu tranh vào chúng”.

+ Mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp ND, thống nhất mặt trận Việt - Miên -
Lào,...

Về phương hướng nhiệm vụ: 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần thực hiện: *
Củng cố chính quyền (quan trọng nhất).
* Chống thực dân pháp xâm lược.
* Bài trừ nội phản.

* Cải thiện đời sống.


=>Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu Việt-Hoa thân
thiện đối với quân đội Tưởng và độc lập về chính trị, nhân nhượng về KT đối với Pháp.

– Chỉ thị vạch ra những biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên.
+ Về nội chính: xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, lập hiến pháp, xử
lý bọn phản động đối lập, củng cố chính quyền nhân dân.
+ Về quân sự: động viên lực lượng toàn dân trường kỳ kháng chiến.
+ Về ngoại giao: kiên trì nguyên tắc “bình đẳng, tương trợ”, thêm bạn bớt thù. Đối với quân
đội Tưởng, thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”.

Ý nghĩa:
Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” của Ban thường vụ Trung ương Đảng có ý nghĩa hết sức quan trọng.
✔ Đã xác định đúng kẻ thù của VN là thực dân Pháp

✔ Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề quan trọng về chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và sách lược
cách mạng trong thời kỳ mới giành được chính quyền.
✔ Nêu rõ nhiệm vụ xây dựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước

✔ Nêu rõ những biện pháp đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, thù trong, giặc
ngoài, đưa đất nước vượt qua tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.

Câu 6: Các biện pháp của Đảng trong xây dựng chính quyền cách mạng (9/1945-12/1946).

🗹 06-01-1945: tổng tuyển cử trong cả nc: 90% cử tri đi bỏ phiếu bầu CP từ TW đến địa phương.
Thành lập nhiều đoàn thể nhân dân, soạn thảo được hiến pháp 1946.
🗹 Xây dựng "quỹ độc lập", "tuần lễ vàng": huy động đc 60 triệu tiền ĐD, 370kg vàng. 🗹 Giải quyết giặc
đói: kêu gọi lá lành đùm lá rách, tương thân tương ái, tăng gia sản xuất (trồng cây lương thực ngắn ngày

xen cây dài ngày): vụ chiêm 1946 bội thu => giải quyết cơ bản nạn đói. 🗹 Phong trào diệt dốt: thành lập
các nhà bình dân học vụ => cuối 1946, có thêm 2,5tr người biết đọc, viết. Và thành lập 1 số trường ĐH

trọng điểm: Bách khoa, Xây Dựng, Sư Phạm. 🗹 Bảo vệ chính quyền cách mạng:

🗶 Đảng kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến
chi viện các tỉnh Nam Bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ).

🗶 Ở miền Bắc: ta linh hoạt hòa với Tưởng để đánh Pháp rồi hòa với Pháp để đuổi Tưởng, đồng thời
gấp rút chuẩn bị cho cuộc kháng chiến sau đó. 20-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh phát đi lời kêu
gọi toàn quốc kháng chiến).

🗶 Hòa với Tưởng (9-1945 - 2-1945), tập trung đánh Pháp ở miền Nam với các biện pháp: chấp nhận
cung cấp lương thực cho 20 vạn quân Tưởng, chấp nhận tiền quan kim và Quốc tệ ở VN, nhượng 70
ghế trong quốc hội không qua bầu cử. 11-1945 ta tuyên bố giải tán ĐCS Đông Dương (thực ra là rút
vào hoạt động bí mật), tránh mọi hiềm khích với quân Tưởng dù chúng khiêu khích ta ở nhiều nơi.

🗶 Hòa với Pháp để đuổi Tưởng (2-1946 - 12-1946) (do hiệp ước Trùng Khánh) với các biện pháp:
Hiệp định sơ bộ (6-3), tạm ước 14-9-1946 ta chấp nhận Pháp vào Miền Bắc để đuổi Tưởng và
chúng sẽ rút sau 5 năm. Đến tháng 12, Pháp gây ra hàng loạt vụ thảm sát. 20-12-1946, CTịch.HCM
phát đi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
=> Như vậy từ T9/1945 đến T12/1946, Đảng đã lãnh đạo nước ta qua những thử thách hiểm nghèo,
chẳng những giữ vững và phát huy thành quả CMT8 mà còn tạo ra thời gian hoà bình chuẩn bị thực
lực cho cuộc chiến đấu lâu dài. Thực tiễn lịch sử giai đoạn này đã đem lại cho Đảng ta nhiều kinh
nghiệm quý báu về sự Lãnh đạo của Đảng, sự phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc, về việc lợi dụng
triệt để mâu thuẫn nội bộ của kẻ thù, về sự nhân nhượng có nguyên tắc,...

Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng


-Trước tình hình mới, TW Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng suốt phân tích tình thế, dự đoán chiều hướng
phát triển của các trào lưu cách mạng trên thế giới và sức mạnh mới của dân tộc để vạch ra chủ trương, giải pháp
đấu tranh nhằm giữ vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập, tự do vừa giành được.
-Nêu nội dung của chỉ thị kháng chiến kiến quốc
Kết quả (Ý nghĩa):
Cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng giai đoạn 1945-1946 đã diễn ra rất gay go,
quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự, ngoại giao và đã giành được những kết quả
hết sức to lớn.
-Về chính trị - xã hội:
+ Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới - chế độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu
thành cần thiết.
-Về kinh tế, văn hóa:
+ Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lý của chế độ cũ, các lĩnh vực sản
xuất được hồi phục.
-Về bảo vệ chính quyền cách mạng:
+ Nhân nhượng với quân đội Tưởng, tay sai để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở MN
+ Tạo điều kiện cho quân dân ta có thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới
Bài học kinh nghiệm:
-Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng. -Triệt để
lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ
địch cũng là một biện pháp đấu tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cảnh, cụ thể. -Tận dụng khả năng hòa hoãn
để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng
chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ địch bội ước.

Câu 7: Cơ sở và nội dung sách lược của Đảng hòa hoãn với quân Tưởng và quân Pháp để
bảo vệ chính quyền cách mạng (tháng 9/1945 đến tháng 12/1946).

Hoà hoãn với quân Tưởng


Cơ sở lý luận :
Áp dụng chủ trương của Lênin về hòa hoãn sau CMT10 khi nước Nga có thù trong giặc ngoài thì
Nga đã kí hoàn hoãn với 14 nước đế quốc bên ngoài để tập trung lực lượng chống phản động trong
nước. Năm 1920, Nga đã thành công chống thù trong giặc ngoại
=> Lênin kết luận : Trong tình thế đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hòa hoãn và chọn hòa
với kẻ thù ít nguy hiểm trước. Để có lợi cho cách mạng thì dù có phải hòa với kẻ cướp ta cũng phải
hòa.
Cơ sở thực tiễn:
+ So sánh lực lượng lúc này không cho phép ta đối phó với cả Tưởng và Pháp. Hơn nữa, Tưởng
trong phe Đồng minh đến tước vũ khí của phát xít Nhật nên ta không được phép đánh Tưởng.
Tránh nguy cơ đối đầu với nhiều kẻ thù, Đảng ta chủ trương hòa với Tưởng, kiên trì thực hiện
nguyên tắc “thêm bạn bớt thù”.
+ Pháp lăm le muốn Tưởng nhanh chóng về nước để Pháp ra miền Bắc nhưng ta lại hòa với
Tưởng để đẩy mâu thuẫn giữa Tưởng và Pháp trở nên gay gắt
+ Tưởng là kẻ thù ít nguy hiểm hơn Pháp, bởi vì Pháp mới là kẻ thù nguy hiểm nhất, kẻ thù chủ yếu
của CM lúc này, phải tập trung mũi nhọn đánh Pháp => Hòa với Tưởng trước. + Trong lúc này,
Tưởng cũng muốn hòa với ta vì Tưởng muốn ở lại lâu để củng cố địa vị tay sai và để tiếp tục mặc cả
với Pháp. Lúc này nếu ta muốn hòa với Pháp cũng không được vì Pháp đang muốn đánh nhanh thắng
nhanh từ miền Nam ra miền Bắc.
+ Hòa với Tưởng để ta có thể tập trung lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.
+ Hòa với Tưởng để khoét sâu mâu thuẫn, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng lối kẻ thù giữa 2 tập đoàn
đế quốc Anh – Pháp, Mỹ - Tưởng về quyền lợi Đông Dương, tránh nguy cơ Pháp câu kết với Tưởng
hòng tiêu diệt chúng ta.
Trong tình thế phải đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hòa hoãn và phải chọn hòa hoãn với
kẻ thù ít nguy hiểm nhất. Để có lợi cho cách mạng thì dù có phải hòa với kẻ cướp ta cũng phải hòa –
việc áp dụng lí luận về hòa hoãn của Lenin phù hợp với hoàn cảnh của đất nước cho thấy sự sáng suốt
của Đảng ta, vừa là nhân nhượng nhưng cũng biến nó thành cơ hội để tranh thủ tạo bước tiến mới cho
cách mạng Việt Nam.
*** Biện pháp nhân nhượng với quân Tưởng của Đảng 9/1945 - 2/1946
Nội dung: Nêu cao khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”, thực hiên phương pháp, chính sách tiêu
cực đề kháng. Thực hiện biện pháp nhân nhượng quyền lợi về nhiều mặt.
+ Chính trị:
- Tháng 11/1945, để gạt mũi nhọn tấn công của kẻ thù vào, ĐCS Đông Dương tuyên bố tự giải tán
nhưng thực chất là rút vào hoạt động bí mật nhằm giữ vững vai trò lãnh đạo của chính quyền
nhân dân. Chỉ để lại công khai là "Hội nghiên cứu chủ nghĩa Mác ở Đông Dương" và đây chính
là nơi những người Cộng sản ra vào hoạt động.
- Chấp nhận nhường 70 ghế trong quốc hội mà không cần bầu cử và 4 ghế bộ trưởng trong
chính phủ cho Việt quốc Việt cách tay sai của Tưởng.
- Thực chất thời kì này ta thực hiện đa nguyên chính trị, chính phủ lúc này là chính phủ liên hiệp 3
bên, bao gồm: người của mặt trận Việt Minh, người yêu nước không đảng phái và người của
Việt quốc, Việt cách. Tuy nhiên thì các ghế trong chính phủ, ghế nào quan trọng, chủ chốt thì là
của ta và người yêu nước không đảng phái còn ghế nào rắc rối, khó khăn thì là người của Việt
quốc Việt cách như: Bộ trưởng bộ ngoại giao, bộ trưởng bộ canh nông, bộ trưởng bộ văn hóa.
+ Kinh tế:
- Chấp nhận cung cấp lương thực, thực phẩm nuôi 20 vạn quân Tưởng.
- Tiêu 2 loại tiền: Quan kim, Quốc tệ (2 loại tiền mất giá ở TQ)
+ Quân sự:
Các đơn vị vũ trang tỉnh táo, không gây xung đột đề kháng, lực lượng vũ trang đóng xa quân Tưởng,
tránh xung đột trực tiếp với quân Tưởng và tay sai để tránh mắc vào cạm bẫy khiêu khích, kiếm cớ lật
bổ chính quyền cách mạng.
Kết quả:
+ Hạn chế thấp nhất hoạt động khiêu khích lật đổ chính quyền của quân Tưởng và tay sai của
chúng.
+ Tập trung được lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.
Hoà hoãn với quân Pháp
Việc Pháp và Tưởng kí hiệp ước Hoa-Pháp ngày 28/2/1946. Tưởng đã đồng ý cho Pháp ra miền Bắc
VN thay thế quân Tưởng để tước khí giới của quân đội phát xít. Việc làm này nhằm hợp pháp hóa
việc Pháp quay trở lại Đông Dương lần thứ 2 .
Hiệp ước đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn: hoặc là cầm vũ khí kháng chiến chống Pháp; hoặc
là hòa hoãn với Pháp để đuổi Tưởng và tranh thủ thời gian củng cố lực lượng. Đứng trước thời
khắc gay go, chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã ra quyết sách lịch sử, sáng suốt “Hòa để tiến”.
Ngày 6/3/1946, ta kí với Pháp “Hiệp định sơ bộ”, hòa hoãn với Pháp. Nguyên nhân:
✔So sánh lực lượng không cân sức, đằng sau Pháp có cả phe đồng minh và nhất là quân Mỹ. Kinh
tế còn kém phát triển, chính trị chưa ổn định. Sau năm 1945 ta vẫn trong vòng vây phong tỏa của
các nước đế quốc, chưa nước nào đặt quan hệ ngoại giao với ta. Hòa với Pháp thì ta tránh được
tình thế bất lợi: phải đối phó cùng một lúc với nhiều kẻ thù trong lúc lực lượng của ta còn non
yếu.
✔Hòa với Pháp để dùng bàn tay của Pháp đuổi 20 vạn quân Tưởng ra khỏi miền Bắc. Khi có hiệp
định pháp lý cho Pháp ra thì Tưởng không còn lý do gì ở lại và đồng thời lực lượng phản động
Việt quốc Việt cách cũng phải về theo. Ta vừa loại bỏ được ngoại xâm và nội phản.
✔Việc nhân nhượng với Pháp, buộc chúng phải công nhận Việt Nam là quốc gia độc lập, tự do, có
Chính phủ tự chủ, có nghị viện, quân đội, tài chính riêng,... làm cơ sở pháp lý để ta tiếp tục đấu
tranh với Pháp.
✔Ta có thêm thời gian hòa hoãn cần thiết để tiếp tục xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền,

chuẩn bị chu đáo mọi mặt cho cuộc kháng chiến chống Pháp lâu dài về sau. ✔Để tỏ thiện chí hòa
bình, đáp ứng mong muốn của nhân dân Pháp và nhân dân thế giới ưa chuộng hòa bình, không
muốn chiến tranh xảy ra, do đó ta có thể tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ.
Việc hòa Pháp là hoàn toàn đúng đắn và cần thiết trong bối cảnh ta vừa giành được chính
quyền, lực lượng còn non trẻ, công tác chuẩn bị còn yếu, ta cần thời gian để xây dựng, củng cố
mọi mặt cho cuộc kháng chiến tất yếu sau này. Nó thể hiện sự sáng suốt của Đảng và chủ tịch
HCM trong việc nhân nhượng nhưng có nguyên tắc.
Ý nghĩa của việc hòa hoãn với Pháp:
- Mặc dù thực dân Pháp bội ước nhưng thực tế lịch sử đã chứng minh việc ký Hiệp định sơ bộ 6-
3 và Tạm ước 14-9 là một chủ trương sách lược đúng đắn của Đảng: lợi dụng mâu thuẫn trong
hàng ngũ kẻ thù và sự nhân nhượng có nguyên tắc.
- Nhờ đó chúng ta đã loại trừ được một kẻ thù nguy hiểm là quân đội Tưởng.
- Tranh thủ thời gian hòa hoãn Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta tích cực đẩy mạnh sản xuất ổn định đời
sống, tích trữ lương thực phát triển lực lượng vũ trang, xây dựng các chiến khu, mở rộng khối đại
đoàn kết toàn dân, củng cố vững chắc chính quyền nhân dân, chuẩn bị mọi mặt cho cuộc kháng
chiến lâu dài chống thực dân pháp, đồng thời làm cho dư luận quốc tế chú ý ủng hộ nguyện vọng
hòa bình, tự do của dân tộc VN.
Bài học:
🗹 Thứ nhất, giữ vững sự lãnh đạo của Đảng. Vai trò lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định bảo
đảm việc giữ vững bản chất cách mạng của chính quyền nhân dân.
🗹 Thứ hai, xây dựng khối đoàn kết toàn dân, dựa vào dân. Phát huy độ sức mạnh của nhân dân ta trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chính quyền của dân, do dân và vì dân. Chính phủ đã thực hiện những
chính sách thiết thực như: bầu cử dân chủ, chính sách ruộng đất, xoá nạn mù chữ... để nhân dân có
thể hưởng những quyền lợi do chế độ mới đem lại, từ đó ủng hộ, tin tưởng tuyệt đối vào chính quyền,
vào Đảng.
🗹 Thứ ba, lợi dụng triệt để mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, tập trung mũi nhọn vào kẻ thù chính,
nguy hiểm nhất. Giai đoạn này, chúng ta đã lợi dụng mâu thuẫn (Anh - Pháp, Mỹ -Tưởng, mâu
thuẫn giữa các nhóm trong chính quyền và quân đội Tưởng, mâu thuẫn trong nội bộ thực dân Pháp)
để phân hoá, làm suy yếu các kẻ thù, tranh thủ xây dựng lực lượng và bảo vệ được chính quyền
nhân dân.

Câu 8: Nội dung và ý nghĩa Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959) về Cách mạng miền Nam.
Bối cảnh lịch sử cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954
Sau hội nghị Giơ-ne-vơ, CMVN vừa có những thuận lợi vừa có những khó khăn:
Thuận lợi:
+Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là Liên Xô. CMVN nhận được
sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các nước XHCN.
+Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước trên thế giới phát triển mạnh mẽ.
+Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước TBCN.
Khó khăn:
+Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế cũng như quân sự mạnh mẽ thực hiện chiến lược toàn cầu phản
CM. +Đất nước ta đang bị chia làm 2 miền Nam Bắc: miền Bắc nghèo nàn lạc hậu, miền Nam trở
thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ (Mỹ dựng lên chính quyền ngụy quân, ngụy quyền ở đây). +Thực
hiện chính sách Tố cộng diệt công với phương châm Giết nhầm còn hơn bỏ sót => Vì vậy phong
trào CM miền Nam chịu những tổn thất hết sức nặng nề
Nội dung của Nghị quyết:
Tháng 1 năm 1959, HNTW lần thứ 15 họp bàn về Cách mạng miền Nam

* Về mâu thuẫn xã hội:

−Trên cơ sở phân tích đặc điểm, tình hình Cách mạng ở miền Nam, có 2 mâu thuẫn cơ bản: +Mâu
thuẫn giữa nhân dân ta với bọn đế quốc Mỹ xâm lược - Tập đoàn tay sai Ngô Đình Diệm +Mâu
thuẫn giữa nhân dân (trước hết là nông dân với địa chủ PK)
* Về lực lượng tham gia CM:

−Gồm giai cấp nông dân, công nhân, tư sản dân tộc và tiểu tư sản

−Lấy liên minh công nông làm cơ sở

−Đường lối cách mạng: “lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là
chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng
lên chính quyền cách mạng của nhân dân".

* Về đối tượng của CM:


−Đế quốc Mỹ

−Tư sản mại bản

−Địa chủ PK

−Tay sai của đế quốc Mỹ

* Nhiệm vụ cơ bản của CM Việt Nam:

−Giải phóng miền Nam thoát khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến

−Thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng

−Xây dựng 1 nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.

−Nhưng trên con đường dài thực hiện NV cơ bản ấy, CM miền Nam phải đi từng bước từ thấp đến cao. *
Nhiệm vụ trước mắt của CM miền Nam :

−Đoàn kết toàn dân đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm.

−Thành lập Chính quyền Liên hiệp dân tộc dân chủ ở miền Nam

−Thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ

−Cải thiện đời sống nhân dân

−Thực hiện thống nhất nước nhà.

−Tích cực góp phần bảo vệ hoà bình ở ĐNA và TG

* Nghị quyết nhấn mạnh:

−Con đường phát triển cơ bản ở miền Nam là con đường CM bạo lực

−Theo tình hình cụ thể và yêu cầu hiện nay của CM thì con đường đó là lấy sức mạnh và lực lượng
chính trị của quần chúng, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ chính quyền thống trị của đế
quốc và phong kiến, dựng lên cơ quan Cách mạng của nhân dân.

* Về khả năng phát triển của tình hình sau những cuộc KN của quần chúng: −Hội nghị dự
kiến: Đế quốc Mỹ là tên đế quốc hiếu chiến nhất, cho nên cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền Nam
cũng có khả năng chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang trường kỳ. => Nghị quyết 15 được khái
quát lên tinh thần Đảng cho đánh rồi.
Thay đổi “tiếp cận”, sẽ đổi “cách nhìn”
Đường lối cách mạng: “lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần
chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và
phong kiến, dựng lên chính quyền cách mạng của nhân dân".
Ý nghĩa:
-Nghị quyết 15 có ý nghĩa lịch sử to lớn đã mở đường cho cách mạng miền nam tiến lên, đã
xoay chuyển tình thế, dẫn đến cuộc Đồng khởi oanh liệt của toàn miền nam năm 60. Sau này
khi tổng kết một số vấn đề lịch sử thời kỳ 54-75 bộ chính trị ban chấp hành Trung ương
đảng khoá 7 đã kết luận “Nghị quyết Trung ương 15 rất đúng, làm xoay chuyển cả tình thế,
nhưng trước đó đảng đã có khuyết điểm về chỉ đạo CMMN, đặc biệt trong 2 năm 57-58, ta có
sai lầm trong chỉ đạo chiến lược, chậm chuyển hướng chỉ đạo đấu tranh, chỉ nhấn mạnh
đấu tranh chính trị khi địch đã dùng bạo lực phản cách mạng thẳng tay giết hại cán bộ,
nhân dân”.
-Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng ta, thể hiện tinh thần độc lập tự chủ, năng
động, sáng tạo trong đánh giá, so sánh lực lượng, trong vận dụng lý luận Mac Lenin vào CM
miền Nam.
-Nghị quyết đã xoay chuyển tình thế, đáp ứng nhu cầu bức xúc của quần chúng, dẫn đến cao
trào Đồng Khởi oanh liệt của miền Nam năm 1960, mở đường cho CM miền Nam vượt qua
thử thách để tiến lên.

Câu 9: Các bước đột phá trong chủ trương xây dựng CNXH (1979-1981) và (1985-1986).
Các bước đột phá trong chủ trương xây dựng CNXH (1979-1981) và (1985-1986)

Bước đột phá đầu tiên: Hội nghị TW 6:


HNTW6 đã chủ trương khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản lý kinh tế, cải tạo
XHCN, phá bỏ rào cản để cho SX bung ra:
+Ra quyết định về việc tận dụng đất đai nông nghiệp để khai hoang, phục hóa được miễn thuế,
trả thù lao và sử dụng toàn bộ sản phẩm, xóa bỏ các trạm kiểm soát để người sản xuất tự do
đưa sản phẩm ra thị trường
+Trước hiện tượng “khoán chui”, Ban Bí thư đã ban hành chỉ thị về khoán sản phẩm đến
nhóm và người lao động trong các hợp tác xã nông nghiệp.
+Ban hành chỉ thị về quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ về tài chính của các
xí nghiệp quốc doanh và quyết định về việc mở rộng hình thức trả lương. +Thảo luận Dự thảo
Hiến pháp mới của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quyết định các biện pháp
đảm bảo việc thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp sau khi được Quốc hội thông qua.

Bước đột phá thứ hai: Hội nghị TW 8 khóa V


Hội nghị này, Trung ương chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp,
lấy giá lương tiền là khâu đột phá để chuyển sang cơ chế hạch toán, kinh doanh XHCN +Tính
đủ chi phí hợp lý trong giá thành sản phẩm; thực hiện cơ chế một giá trong toàn bộ hệ thống;
thực hiện trả lương bằng tiền có hàng hóa đảm bảo, xóa bỏ chế độ cung cấp hiện vật theo giá
thấp, thoát ly giá trị hàng hóa. Xóa bỏ các khoản chi của ngân sách trung ương, địa phương
mang tính chất bao cấp tràn lan.
Bước đột phá thứ ba: Hội nghị Bộ Chính trị khóa V(1986) , đồng thời cũng là bước quyết
định cho sự ra đời trong đường lối đổi mới của Đảng
Hội nghị đưa ra: “Kết luận đối với một số vấn đề thuộc về quan điểm kinh tế” +Về cơ cấu
sản xuất: Cần tiến hành một cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu đầu tư: lấy nông nghiệp là mặt trận
hàng đầu, ra sức phát triển công nghiệp nhẹ, việc phát triển công nghiệp nặng phải có lựa
chọn cả về quy mô và nhịp độ, chú trọng quy mô vừa và nhỏ, phát huy hiệu quả nhanh nhằm
phục vụ đắc lực yêu cầu phát triển nông nghiệp, công nghiệp nhẹ và xuất khẩu; cần tập trung
lực lượng thực hiện cho được ba chương trình quan trọng nhất về lương thực – thực phẩm,
hàng tiêu dùng thiết yếu và hàng xuất khẩu
+Về cải tạo XHCN: phải biết lựa chọn những bước đi và hình thức phù hợp từng quy mô, phải
đi từ bước trung gian, từ thấp đến cao, từ nhỏ đến trung bình rồi đến lớn, phải nhận thức đúng
đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta: cần tận dụng các tiềm năng, tạo việc
làm cho NLĐ, sử dụng đúng đắn các thành phần kinh tế,…v…v… +Về cơ chế quản lý kinh tế:
đổi mới kế hoạch hóa theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của các quy luật kinh tế XHCN,
sử dụng đúng đắn các quy luật quan hệ hàng hóa – tiền tệ, làm cho các đơn vị kinh tế có quyền
tự chủ trong sản xuất, phân biệt chức năng quản lý hành chính của NN với chức năng quản lý
sản xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh tế; phân công, đảm bảo các quyền tập trung thống
nhất của TW trong những khâu then chốt, quyền chủ động của địa phương trên địa bàn và
quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của cơ sở.

Câu 10: Bối cảnh lịch sử và ý nghĩa của đường lối đổi mới được nêu lên tại đại hội lần thứ VI
(12/1986) của Đảng.
Bối cảnh
− Cách mạng KH-KT phát triển mạnh mẽ: xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế xu thế
đối đầu
− Hệ thống xã hội chủ nghĩa khủng hoảng -> tiến hành cải tổ

− VN bị bao vây, cô lập và cấm vận Kinh tế

− Khủng hoảng kinh tế xã hội trầm trọng: Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều khan
hiếm; lạm phát tăng
− Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm PL, niềm tin của quần chúng suy giảm: vượt biên trái
phép diễn ra khá phổ biến
− Đổi mới trở thành đòi hỏi bức thiết của đất nước

Ý nghĩa:
- Đại hội đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân: Đường lối hợp với nguyện
vọng của nhân dân, nên đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân; thể hiện rõ Đảng ta
đã biết phát huy truyền thống đoàn kết quý báu của dân tộc, thể hiện bản lĩnh và sự trưởng thành về
chính trị của Đảng trong hoàn cảnh mới.
- Đại hội đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng ở Việt Nam lúc bấy giờ, mở đầu thời kỳ đổi
mới toàn diện. Trước khi bước vào Đại hội VI, nước ta với những năm tháng khủng hoảng kinh tế -
xã hội rất nghiêm trọng, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn, lạm phát vào bậc nhất thế giới. Nhưng
từ sau Đại hội, nền kinh tế từng bước được khôi phục, lạm phát giảm; tháo gỡ dần khủng hoảng ở
nước ta. Đây là Đại hội mở đầu cho đổi mới toàn diện, đặt nền móng cho việc tìm ra con đường
thích hợp đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

Câu 11: Phân tích các bài học kinh nghiệm được Đại hội lần thứ VI(12/1986) của Đảng tổng
kết. ( Bài học 1 và 3)
Đường lối đổi mới toàn diện do Đại hội VI đề ra thể hiện trên các lĩnh vực nổi bật: Đại hội đã nhìn
thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá thành tựu, nghiêm túc kiểm điểm,
chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng tròn thời kỳ 1975-1986. Đó là những sai lầm nghiêm
trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện.
Khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm, khuyết điểm đó,
đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế là bệnh chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn,
nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan. Đó là tư tưởng tiểu tư sản, vừa “tả” khuynh vừa hữu
khuynh. Nguyên nhân của mọi nguyên nhân bắt nguồn từ những khuyết điểm trong hoạt động tư
tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của Đảng. Đại hội rút ra 4 bài học quý báu:
* Một là, Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”.

* Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.

* Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.

* Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Phân tích bài học 1: Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy
dân làm gốc”
Coi dân làm gốc là lấy dân làm cội nguồn sức mạnh của mọi thắng lợi ta đạt được.
- Cơ sở của việc xác định bài học kinh nghiệm này? (cơ sở lí luận và thực tiễn).
• Cơ sở lí luận: vai trò của nhân dân trong lịch sử, quan điểm của HCM về vai trò của nhân dân
(“Gốc có vững thì cây mới bền, xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân” – HCM), quan điểm của Đảng về
vai trò của nhân dân trong các văn kiện
• Cơ sở thực tiễn:
o Trong lịch sử, từ trước khi Đảng ra đời, triều đại pkien nào coi trọng dân thì triều đại đó sẽ phát
triển và ngược lại; trong 2 cuộc kháng chiến từ khi Đảng ra đời, ta đều đề cao quan điểm lấy dân làm
gốc nên được dân tin yêu => thắng lợi
o Thực tiễn trong 10 năm từ khi giải phóng miền Nam – 1986, ta chưa làm tốt quán triệt quan điểm
lấy dân làm gốc (đây là bài học mà ta rút ra được tài sai lầm đã mắc phải: k phải lúc nào cán bộ cũng
vì dân mà vẫn quay lưng với dân, ức hiếp dân, k hành động vì lợi ích nhân dân đời sống nhân dân khó
khăn, giảm niềm tin với nhà nước)
Đảng cần làm gì để thực sự lấy nhân dân làm gốc? (những cái được phát huy ra sao? những cái
chưa được thì sửa chữa thế nào?)

Phân tích bài học 3: phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới
Cơ sở lí luận: triết học (vai trò của nhân tố khách quan – thời đại và nhân tố chủ quan – dân tộc), Bác
Hồ (Cương lĩnh 1 Bác đã nêu CM VN là 1 bộ phận của CM thế giới; tác phẩm “Đường Kách Mệnh”:
“Cần phải tranh thủ sự đồng tình, hỗ trợ của quốc tế” nhưng muốn ngta giúp phải tự mình giúp mình
đã)
Cơ sở thực tiễn: trước 1975, trước khi Đảng ra đời: ta tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ của nhân
dân trên thế giới (phong trào hỏa chiến của nhân dân các nước trên thế giới, sự viện trợ của Liên
Xô,...)
Đảng kết hợp sức mạnh dân tộc và thời đại thế nào trong giai đoạn 1975 – 1985? (ta làm chưa tốt:
chưa mở rộng quan hệ với nhiều nước, các nước bao vây cấm vận nước ta, quan hệ chủ bó hẹp với các
nước trong phe XHCN mà chưa có quan hệ với các nước ngoài hệ thống. Có thành tích nhưng thành
tích k lớn) Khó khăn về đối ngoại Bài học này rút ra từ những hạn chế ta mắc phải (bắt nguồn từ chủ
trương đường lối của Đảng và cách lãnh đạo thực hiện các chủ trương đó)
Trong bối cảnh hiện nay (bùng nổ công nghệ thông tin, toàn cầu hóa, dịch bệnh, vấn đề môi
trường,... – điều kiện mới cần sự hợp tác chung tay của các nước)
(Also in Giáo trình LSĐCSVN /P216-220)
Câu 12: Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới trên lĩnh vực kinh tế, chính trị được nêu lên tại
Đại hội lần thứ VI của Đảng ( 12/1986).

Nội dung đường lối đổi mới:


Mục tiêu tổng quát là ổn định mọi mặt tình hình KT-XH, tiếp tục xây dựng những tiền đề
cần thiết cho việc đẩy mạnh CN hoá XHCN
- Trong toàn bộ hành động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc” -
Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan - Phải
biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới - Chăm lo cho
Đảng ngang tầm với 1 đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc CM XHCN
Đổi mới:
Đổi mới ở đây không phải là thay đổi mục tiêu CNXH mà là thay đổi cách thức để đạt được mục tiêu
CNXH
Đổi mới về Kinh tế

*Đổi mới về cơ cấu Kinh tế: Mục tiêu là ổn định kinh tế - xã hội. Sản xuất đủ tiêu dùng và có
tích luỹ.
Phát triển nền KT nhiều thành phần: chuyển từ chỉ có thành phần KT (quốc doanh và tập thể); xây
dựng phát triển các thành phần KT khác: KT tư nhân, cá thể, tiểu chủ, tạo điều kiện cho chúng phát
triển để phát huy sự tham gia, đóng góp của các nguồn lực khác nhau trong xã hội. *Đổi mới về cơ
chế quản lý KT:Xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp chuyển sang hạch toán, kinh
doanh: cơ chế tập trung bao cấp duy trì trong giai đoạn đất nước còn khó khăn, nền KT phát triển
theo chiều rộng, có chiến tranh thì ở mức độ nào đó nó còn phù hợp nhưng khi hoàn cảnh TG thay
đổi thì yêu cầu của nền KT và đời sống xã hội thay đổi thì cơ chế này càng bộc lộ nhiều hạn chế tiêu
cực về nhiều phương diện. ->xóa bỏ cơ chế này chuyển sang hạch toán, kinh doanh; lúc này là nền
KT hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN có sự quản lý của nhà nước

*Đổi mới về nội dung và cách thức CN hoá: Sản xuất lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng,
hàng xuất khẩu: đều là những lĩnh vực VN có thể phát triển, có kinh nghiệm, có điều kiện và phù
hợp với bối cảnh VN và mục tiêu nhằm ổn định mọi mặt tình hình đời sống xã hội, đẩy mạnh CNH-
HĐH.

*Đổi mới về phương hướng phát triển kinh tế:


5 phương hướng lớn phát triển KT:
- Bố trí cơ cấu sản xuất;
- Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựngvà củng cố QH XHCN;
- Sử dụng và cải tạo đúng đắn các Thành phần kinh tế Thành phần;
- Đổi mới cơ chế quản lý KT, phát huy KH-KT;
- Mở rộng nâng cao KT đối ngoại

*Đổi mới trong chính sách xã hội:


-Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động.
-Thực hiện công bằng XH, bảo đảm an toàn XH, khôi phục trật tự kỷ cương. -Chăm lo
đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa bảo vệ tăng cường sức khỏe của dân. -Xây dựng
chính sách bảo trợ XH.
Đổi mới về Chính trị
*Đổi mới vai trò quản lý của NN:

− Tổ chức bộ máy NN theo hướng gần gũi nhân dân; tăng cường quyền làm chủ của ndân,
giảm bớt phiền hà cho nhân dân và phân định rõ chức năng quản lý NN về KT-XH của các
ngành, các địa phương. Tăng cường quản lý đất nước, xã hội bằng chính sách, Pháp luật. Xây
dựng lại bộ máy nhà nước các cấp theo cơ cấu quản lí KT mới.

− Đổi mới tư duy, công tác tư tưởng, nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng, đổi mới quản

lý và điều hành của nhà nước cho phù hợp với cơ cấu và cơ chế kinh tế mới. − Tăng cường đoàn kết
nhất trí trong Đảng. Đảng cần phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện “ dân biết dân bàn
dân làm dân kiểm tra”.

− Đổi mới về quan hệ hợp tác quốc tế theo hướng mở, kêu gọi hợp tác và đầu tư nước ngoài, tăng
cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa..

*Mở rộng hoạt động đối ngoại:


Góp phần phấn đấu giữ vững hòa bình ở Đông Dương, Đông Nam Á và thế giới, góp phần vào
cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội, tăng
cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa...; đồng thời,
mở rộng hợp tác với các nước khác, kể cả các nước tư bản.

*Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng:


Đổi mới tư duy và phương thức lãnh đạo của Đảng, nâng cao trí tuệ, trình độ nhận thức, trình độ lý
luận của Đảng; khắc phục tình trạng lạc hậu về nhận thức kinh tế và lý luận của đảng viên. Coi trọng
cả công tác lý luận và nhận thức thực tiễn của Đảng. Đổi mới cả tổ chức và những đảng viên làm
công tác tổ chức cán bộ của Đảng.

Câu 13: Phân tích nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên CNXH được thông qua tại Đại hội VII năm 1991.

ND cơ bản của cương lĩnh XD đất nước thời kì quá độ lên CNXH
Đại hội thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã tổng
kết hơn 60 năm Đảng lãnh đạo Cách mạng Việt Nam, chỉ ra khuyết điểm, sai lầm và nêu ra 5 bài học
lớn:
− Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH
− Sự nghiệp CM là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
− Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết toàn Đảng toàn dân
− Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
− Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của CMVN
❶ Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỷ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã tổng kết cách
mạng Việt Nam từ năm 1930, nêu lên những bài học và đặc biệt là xác định 6 đặc trưng cơ
bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng
✔ Do nhân dân lao động làm chủ

✔ Có một nền kinh tế phát triển cần dựa trên lực lượng sản xuất, hiện đại và chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu
✔ Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc

✔ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng
theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,có điều kiện phát triển toàn diện
cá nhân
✔ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ ✔
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.

❷ Cương lĩnh xác định quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một quá trình lâu dài, phải trải
qua nhiều chặng đường. Do vậy, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc cần nắm vững bảy phương hướng cơ bản sau đây:

Một là, xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân, vì dân, lấy liên minh
công nhân - nông dân - trí thức làm nền tảng lãnh đạo.
Hai là, phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với
phát triển 1 nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật
chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện
đời sống nhân dân.
Ba là, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng hoá
về hình thức sở hữu, phù hợp với sự phát triển lực lượng sản xuất. Phát triển liền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước.
Bốn là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá làm cho thế giới
quan Mác - Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã
hội. Kế thừa, phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá
nhân loại.
Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống
nhất. Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước. Sáu là,
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam.
Nâng cao tinh thần cảnh giác, củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Bảy là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang tầm nhiệm
vụ.
❸ "Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây dựng xong về cơ bản những
cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư tưởng, văn hoá phù
hợp, làm cho nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh". Nêu ra 3 quyết định
− Xây dựng hệ thống chính trị
− Xây dựng nhà nước XHCN của dân do dân vì dân

− Xây dựng mặt trận tổ quốc VN và các đoàn thể nhân dân
Mục tiêu tổng quát 5 năm tới là vượt qua khó khăn thử thách, ổn định và phát triển kinh tế- xã hội,
tăng cường ổn định chính trị, đẩy lùi tiêu cực và bất công xã hội, đưa nước ta cơ bản ra khỏi tình
trạng khủng hoảng hiện nay.
Cương lĩnh chỉ rõ quá độ là 1 quá trình lâu dài, trải qua nhiều chặng đường với những định hướng
lớn, mục tiêu phải đạt được sau thời kỳ quá độ là thực hiện xong cơ bản những cơ sở KT, chính trị và
tư tưởng, văn hóa phù hợp.
Cương lĩnh nêu rõ quan điểm về xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì
dân, Đảng là tổ chức lãnh đạo của hệ thống nhà nước ấy. Chủ nghĩa Mac Lênin và Tư tưởng HCM
làm nền tảng kim chỉ nam hành động.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 là mốc đánh dấu
sự phát triển tư duy chính trị của Đảng ta, thể hiện nhận thức sâu sấc về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, về công cuộc đổi mới.

Câu 14: Các đặc trưng cơ bản của CNXH được nêu trong Cương lĩnh xây dựng đất nước
thời kỳ quá độ lên CNXH (thông qua tại Đại hội VII năm 1991).
Dựa vào việc nhận thức lại một cách đầy đủ và đúng đắn các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội, kết hợp với những kinh nghiệm của thế giới và thực
tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội của nước ta, đặc biệt là từ khi tiến hành công cuộc đổi mới (1986),
trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được thông qua tại
Đại hội VII (1991), Đảng xác định mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam gồm 6 đặc trưng cơ
bản nhất:
1/ Do nhân dân lao động làm chủ;
2/ Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các
tư liệu sản xuất chủ yếu;
3/ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc;
4/ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao
động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân;
5/ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. 6/
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Đó chính là những đặc trưng bản chất hay mục tiêu cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam mà
nhân dân ta xây dựng và hướng tới dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Câu 15: Phân tích các quan điểm chỉ đạo quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá, được
nêu lại Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996).
Trong ĐH 8 năm 1996, lần đầu tiên Đảng nêu lên 6 quan điểm về CNH, HĐH trong thời kỳ đổi mới
gồm:

🗹 Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính và đi đôi với tranh thủ tối đa
nguồn lực bên ngoài.
🗹 CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo.
🗹 Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững.
🗹 Khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH. Kết hợp CN truyền thống và CN
hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
🗹 Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu
tư và công nghệ.
🗹 Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
Phân tích quan điểm 1: Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương
hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính và đi đôi với tranh
thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
Xây dựng nền kinh tế mở ,hội nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời
thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước có hiệu quả. Công nghiệp hóa,hiện đại hóa
theo quan điểm trên mới bảo đảm kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ vững chắc độc lập tự chủ
của đất nước, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại và phù hợp với đặc điểm của thời
đại,phù hợp với xu hướng quốc tế hóa,khu vực hóa kinh tế; khai thác những ưu thế về vốn, công
nghệ, thị trường.. của thế giới và đẩy nhanh sự tăng trưởng của kinh tế và hiện đại hóa đất nước.
Độc lập, tự chủ là cơ sở, điều kiện, tiền đề để chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Điều đó thể
hiện:
Một là, độc lập, tự chủ không phải là biệt lập, cô lập với thế giới bên ngoài, không đứng ngoài hội
nhập quốc tế. Độc lập, tự chủ thể hiện chủ quyền, quyền tự quyết, tự lựa chọn con đường phát triển,
tự quyết định mô hình phát triển của quốc gia, dân tộc.
Hai là, độc lập, tự chủ là nhân tố đóng vai trò quyết định trong mối quan hệ với hội nhập quốc tế.
Có độc lập, tự chủ thì mới độc lập, tự chủ trong việc tự quyết định lộ trình, bước đi, cách thức, nội
dung, biện pháp, đối tác, lĩnh vực… hội nhập quốc tế.
Ba là, có độc lập, tự chủ thì mới độc lập, tự chủ trong lựa chọn, đề xuất các giải pháp đồng bộ, hữu
hiệu, hạn chế tác động tiêu cực, phát huy tác động tích cực trong quá trình hội nhập quốc tế. Có độc
lập, tự chủ thì mới độc lập, tự chủ trong phân tích, xử lý thông tin để có những giải pháp thiết thực,
đồng bộ, hữu hiệu trước sự thay đổi mau lẹ của tình hình thế giới và khu vực, mới chủ động, tích
cực trong hội nhập quốc tế.
Bốn là, độc lập, tự chủ là cơ sở để tận dụng nhiều cơ hội to lớn, đồng thời hạn chế tối đa những
thách thức gay gắt, nhất là đối với những nước vừa, nhỏ, đang phát triển như Việt Nam do quá trình
toàn cầu hóa gây ra.
Năm là, độc lập, tự chủ sẽ là cơ sở, điều kiện để nước ta chủ động phát huy được lợi thế so sánh của
mình trong quá trình hội nhập quốc tế nhằm từng bước phát triển.

Hội nhập quốc tế góp phần tăng cường khả năng giữ vững độc lập, tự chủ của quốc gia,
dân tộc. Có thể nhận rõ điều đó như sau:
Một là, hội nhập quốc tế sẽ tạo ra những cơ hội, tiền đề cho chúng ta giữ vững độc lập, tự chủ trên
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh. Hai là, hội
nhập quốc tế sẽ tạo ra cho chúng ta những cơ hội thuận lợi để huy động nguồn lực bên ngoài cho
phát triển kinh tế - xã hội trong nước. Muốn phát huy được các nguồn lực bên ngoài thì phải thông
qua hội nhập và hợp tác quốc tế.
Ba là, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế giúp chúng ta thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện
đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế sẽ cho chúng ta những
cơ hội để rút ngắn quá trình này. Bởi lẽ, hội nhập kinh tế trong điều kiện toàn cầu hóa sẽ có cơ hội
tiếp nhận và ứng dụng nhanh chóng những thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến để rút ngắn quá
trình phát triển.
Bốn là, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế sẽ tạo ra cơ hội, môi trường hòa bình, ổn định để
chúng ta phát triển đất nước, trên cơ sở đó góp phần giữ vững độc lập, tự chủ.
Năm là, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế sẽ giúp chúng ta hội nhập đầy đủ, sâu rộng hơn vào
các thể chế kinh tế thế giới cũng như thể chế kinh tế khu vực. Trên cơ sở đó, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế và giữ vững độc lập, tự chủ.
Sáu là, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế còn tạo điều kiện, cơ hội cho chúng ta xuất khẩu lao
động. Khi xuất khẩu được lao động, chúng ta sẽ có cơ hội để nguồn lao động được tiếp thu những
thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến của những nước khác; tiếp thu được phong cách làm việc;
phương thức tổ chức sản xuất của các nước. Điều này góp phần trực tiếp vào việc đào
tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực hiện đột phá về nhân lực chất
lượng cao. Hơn nữa, xuất khẩu lao động còn tạo thêm công việc cho số lao động có tay nghề. Điều
này góp phần giải quyết việc làm, giảm thiểu thất nghiệp, trên cơ sở đó giảm thiểu tệ nạn xã hội.
Độc lập, tự chủ về đối ngoại là một vấn đề rất quan trọng. Độc lập, tự chủ trong quan hệ quốc tế và
đối ngoại thể hiện trước hết ở tư duy, nhận thức độc lập, sáng tạo, xuất phát từ lợi ích tối cao của đất
nước - dân tộc, không giáo điều, rập khuôn, máy móc trong hoạch định và thực hiện đường lối, chính
sách đối ngoại, trong xác định đối tác, đối tượng và tập hợp lực lượng quốc tế. Hệ thống các quan hệ
đối ngoại rộng lớn hiện nay của Việt Nam là kết quả của một quá trình thực hiện các bước đột phá:
từ phá thế bao vây, cấm vận, bình thường hoá quan hệ với các nước lớn, cải thiện quan hệ với các
nước trong khu vực..., đến thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở, hợp tác bình đẳng cùng có lợi, là
bạn với tất cả các nước, tích cực, chủ động hội nhập quốc tế.../.
From: https://tuyengiao.vn/nghien-cuu/ly-luan/nhan-thuc-va-giai-quyet-moi-quan-he-giua-doc-lap-tu-chu-va-hoi
nhap-quoc-te-129636

Phân tích quan điểm 2: CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Quan điểm này xuất phát từ nguyên lý: “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”. Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa là sự nghiệp cách mạng trọng đại của nhân dân ta,đất nước ta, nhằm mục đích “dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng văn minh”. Vì vậy, nó không phải là công việc riêng của một bộ
phận,một giai cấp mà là sự nghiệp của toàn dân, do nhân dân thực hiện. Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đòi hỏi phải huy động cao độ sức mạnh của toàn dân về mọi mặt : sức lao động, tiền vốn, trí tuệ,
tài năng,kinh nghiệm, kỹ thuật.. Cũng như các sự nghiệp cách mạng khác, nhân dân là người quyết
định sự thành công của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước được thực hiện trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần cho phép khai thác và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất, các tiềm năng và
nguồn lực của đất nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh,góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, mỗi thành phần kinh tế có lợi thế so sánh riêng
về kỹ thuật, vốn, lực lượng lao động,kinh nghiệm quản lý.. trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ
đạo, kinh tế Nhà nước “làm đòn bẩy đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế và tạo nền tảng cho chế độ xã hội
mới”. Kinh tế Nhà nước nắm giữ các ngành, các lĩnh vực, các khâu quan trọng nhất của nền kinh tế
được trang bị bằng kỹ thuật và công nghệ hiện đại đủ sức chủ đạo và định hướng phát triển các thành
phần kinh tế khác.

Phân tích quan điểm 3: Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững.

Vấn đề con người và việc phát huy nhân tố con người được coi là một nhiệm vụ trọng yếu, một
khâu đột phá chiến lược, luôn được Đảng CSVN đề cập tới trong nhiều kỳ đại hội, đặc biệt trong
thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước, với phương châm đổi mới xuất phát từ con người và vì con
người. Con người là trung tâm của mọi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, vừa là chủ thể, vừa là
sản phẩm, vừa là mục tiêu của sự nghiệp đổi mới, CNH, HĐH đất nước. Chính vì vậy, Đảng đã
khẳng định “Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững”.
1. Cơ sở lựa chọn quan điểm: 5 lý do
Trong các yếu tố tham gia vào quá trình CNH, HĐH, yếu tố con người luôn được coi là yếu tố cơ
bản. Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu là: vốn, KH & CN, con người, cơ cấu kinh tế, thể
chế chính trị và quản lý nhà nước ,trong đó con người là yếu tố quyết định. Vì các nguồn lực khác thì
sẽ dần cạn kiệt nhưng nguồn lực con người thì có khả năng tự tái sinh.
Đảng ta chủ trương CNH, HĐH rút ngắn, tiếp cận kinh tế tri thức trong điều kiện phát triển kinh tế -
xã hội còn thấp, do đó yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lưc, nhất là trí lực (con người) có vai
trò, ý nghĩa quyết định.
Xét trong hệ thống các nguồn lực của sự phát triển kinh tế – xã hội, nguồn lực con người luôn đứng
ở vị trí trung tâm, giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển xã hội. Vai trò của nguồn lực con người
được thể hiện với tư cách vừa là chủ thể, vừa là khách thể. Con người là chủ thể, không chỉ quyết
định hiệu quả của việc khai thác, sử dụng nguồn lực tự nhiên và các nguồn lực khác hiện có mà còn
góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của tương lai. Mặt khác, con người là khách thể, là
đối tượng khai thác các năng lực thể chất và trí tuệ cho sự phát triển, qua đó đề cao, nhấn mạnh sức
sáng tạo của con người.
Con người là đối tượng thụ hưởng duy nhất của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với phương
châm đổi mới xuất phát từ con người và vì con người. Do đó, con người có vị trí quyết định, giữ vai
trò nền tảng, là động lực, là mục tiêu cao nhất của sự phát triển KT – XH.
Quan điểm trên là sự tiếp thu, học tập kinh nghiệm từ các nước đi trước trong quá trình CNH, HĐH
mà điển hình là Nhật Bản.
2. Nội dung quan điểm:
Để phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu của CNH, HĐH cần đặc biệt chú ý đến phát
triển giáo dục, đào tạo, coi “giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Đây là điều kiện để hình thành và phát
triển các thế hệ con người Việt Nam khỏe về thể chất, trong sáng về tâm hồn, có trình độ chuyên
môn cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
CNH – HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó lực lượng cán bộ khoa
học và công nghệ, khoa học quản lý và công nhân lành nghề đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Nguồn
nhân lực cho CNH – HĐH đòi hỏi phải đủ số lượng, cân đối về cơ cấu và trình độ, có khả năng nắm
bắt và sử dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới và có khả năng sáng tạo
công nghệ mới.
Vấn đề phát huy nguồn lực con người qua các kỳ ĐH:
+ ĐH VIII: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam
là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. “Lấy việc phát huy
nguồn lực con người là yếu tố phát triển nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế gắn liền với cải
thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hóa giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ
môi trường”.
+ ĐH IX, X tiếp tục khẳng định và nhấn mạnh “nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”
+ ĐH XI: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa
học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế và lợi thế cạnh tranh
quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh và bền vững”
+ ĐH XII: “Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây
dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường
văn hóa lành mạnh”.
3. Kết luận
Như vậy, vấn đề con người và phát huy nguồn lực con người luôn được Đàng quan tâm, đặc biệt
trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước, với quan điểm đổi mới xuất phát từ con người, vì mục tiêu con
người và “lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững”. Sau 30 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi nguồn
lực đặc biệt là nguồn lực con người, “đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch
sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa”; để lại những bài
học sâu sắc cho cách mạng Việt Nam, trong đó “đổi mới phải luôn quán triệt quan điểm “dân là
gốc”, vì lợi ích của nhân dân, dựa vào dân phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sáng
tạo và nguồn lực của nhân dân…” .Trong những năm tiếp theo, đất nước ta đang đứng trước những
thời cơ và thách thức mới, để tiếp tục phát huy nhân tố con người trong điều kiện cách mạng mới
nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn, cần phải có một hệ thống
các giải pháp đồng bộ, tất cả vì một xã hội “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”…
con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
4. Giải pháp thực hiện:

− Thể lực: nâng cấp hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe, tăng cường khẩu phần ăn cho người lao
động, có các chính sách bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể

− Trí lực: Chú ý tới phát triển giáo dục đào tạo, dạy nghề, thường xuyên có các buổi luyện tập và

thực hành để nâng cao và bổ sung kiến thức theo kịp thời đại cho người lao động − Nhân cách đạo
đức: Rèn luyện nhân cách đạo đức từ khi còn đi học tiểu học, tích cực tuyên truyền lối sống lành
mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội.

Phân tích quan điểm 4: Khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH. Kết hợp CN truyền
thống và CN hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.

Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải coi khoa học và công nghệ là động lực; coi năng lực
nội sinh về khoa học- công nghệ là nền tảng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xây dựng năng lực
nội sinh về khoa học- công nghệ để đủ sức lựa chọn, làm chủ, thích nghi với công nghệ nhập; cải tiến,
biến công nghệ nhập thành công nghệ của mình tiến tới tự tạo ra công nghệ. Năng lực nội sinh về
khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực nội sinh để thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, nắm bắt các thành tựu khoa học, công nghệ thế giới, lựa chọn và làm chủ công nghệ chuyển giao
vào Việt Nam. Quan điểm chỉ đạo về nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế là cơ khí
hóa, hóa học hóa, tự động hóa. Bước đầu phát triển một số lĩnh vực công nghệ cao về điện tử, thông
tin, sinh học, vật liệu mới và tự động hóa. Quan điểm trên đòi hỏi phải xây dựng đội ngũ cán bộ khoa
học và công nghệ vững mạnh; phát hiện, bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài trong các lĩnh vực khoa
học- công nghệ, văn hóa- nghệ thuật, quản lý kinh tế- xã hội.. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở nước ta, đòi hỏi phải kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại; phải tranh thủ
đi nhanh vào công nghệ hiện đại ở những khâu quyết định. Điều đó cho phép kết hợp tuần tự với
nhảy vọt, khai thác có hiệu quả các công nghệ cổ truyền vừa nhanh chóng hiện đại hóa ở các khâu
quyết định. Sự kết hợp đó là phù hợp với điều kiện cụ thể của đất
nước và cho phép thực hiện công nghiệp hóa “rút ngắn”, đồng thời chống lại tư tưởng bảo thủ trì trệ
và nóng vội, phiêu lưu trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Phân tích quan điểm 5: Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát
triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ.
Đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có. Trong đó phát triển mới, ưu tiên quy
mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn nhanh; đồng thời xây dựng một
số công trình lớn thật cần thiết và có hiệu quả. Tạo ra những mũi nhọn trong từng bước phát triển.
Tập trung thích đáng nguồn lực cho các lĩnh vực, các địa bàn trọng điểm. Đồng thời quan tâm đáp
ứng nhu cầu thiết yếu của mọi vùng trong nước, có chính sách hỗ trợ những vùng khó khăn, tạo điều
kiện cho các vùng đều phát triển. Quan điểm mới về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi khi xác
định các phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ, xác định quy mô, bố trí và phân
phối các nguồn lực ở các địa bàn.. phải lấy hiệu quả kinh tế- xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xem
xét.Tư tưởng chỉ đạo là phải đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có. Trong
phát triển mới, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn
nhanh; đồng thời xây dựng một số công trình thật cần thiết và có hiệu quả, tạo ra các mũi nhọn trong
từng bước phát triển. Trong việc bố trí nguồn lực cần tập trung thích đáng cho các lĩnh vực, các địa
bàn trọng điểm, đồng thời đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mọi vùng trong nước, hỗ trợ các vùng khó
khăn, tạo điều kiện cho các vùng đều phát triển .

Phân tích quan điểm 6: Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.

Kết hợp kinh tế với quốc phòng- an ninh Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc luôn luôn là hai nhiệm vụ
chiến lược có sự tác động lẫn nhau. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế là cơ sở tăng cường khả
năng quốc phòng an ninh, ngược lại bảo vệ vững chắc Tổ quốc giữ vững an ninh, chính trị, kinh tế.. là
điều kiện để phát triển kinh tế. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế cũng là quá trình tăng
cường khả năng quốc phòng –an ninh của đất nước. Quan điểm trên đòi hỏi trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn chặt hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong
từng bước phát triển, trong việc lựa chọn các phương án, xác định các địa bàn, xây dựng các công
trình.... Đều phải xem xét tới cả hai lĩnh vực trên. Đồng thời, công nghiệp quốc phòng cần được coi
trọng và phát triển trong sự phát triển chung của nền kinh tế. Phải đẩy mạnh sự liên kết giữa công
nghiệp quốc phòng với công nghiệp dân dụng để phục vụ có hiệu quả nhất cho cả nhu cầu quốc
phòng và dân dụng. Những quan điểm đó là một thể thống nhất và quan hệ chặt chẽ với nhau biểu
hiện rõ trong việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; ở việc
xác định rõ nguồn lực; động lực của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; ở việc xác định phương
hướng, biện pháp cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta; và biểu hiện ở tiêu chuẩn để
xác định các phương án, đánh giá kết quả khi tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Câu 16: Mô hình kinh tế tổng quát nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH được thông qua tại
ĐH IX(2001).

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thức IX, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
2001-2006.
Đại hội IX của Đảng họp tại Hà Nội, từ ngày 19 đến ngày 22-4-2001, là Đại hội mở đầu thế kỷ XXI,
cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế trí thức, toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ. Đảng, Nhà nước
chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; coi đây
là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó là nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức phân
phối, chủ yếu phân phối theo kết quả lao độngvà hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức
đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã
hội.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước ta là Nhà
nước xã hội chủ nghĩa, quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách, sử dụng cơ chế thị trường, áp dụng các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý của kinh tế thị
trường để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy mặt tích cực, hạn chế và khắc phục
mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động, của toàn thể nhân dân.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động
và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất,
kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội.
Tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát
triển.
Tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa và giáo dục, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm cho chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ
đạo trong đời sống tinh thần của nhân dân, nâng cao dân trí, giáo dục và đào tạo con người, xây dựng
và phát triển nguồn nhân lực của đất nước.
Chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thể hiện tư
duy, quan niệm của Đảng ta về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất. Đó là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã
hội.
Câu 17: Phân tích quan điểm chỉ đạo và mục tiêu tổng quát về phát triển KT tư nhân trở thành
một động lực quan trọng của nền KTTT định hướng XHCN, được thông qua tại Hội nghị
Trung ương 5 khóa XII (5-2017).

Quan điểm chỉ đạo:


✔ Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là một yêu cầu khách quan, vừa cấp
thiết, vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta; là một phương sách quan trọng để giải phóng sức sản xuất; huy động, phân
bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển.
✔ Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập
thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ. Khuyến khích, tạo
điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với tốc độ tăng trưởng
cao cả về số lượng, quy mô, chất lượng và tỷ trọng đóng góp trong GDP.
✔ Xoá bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân lành
mạnh và đúng định hướng. Phát huy mặt tích cực có lợi cho đất nước của kinh tế tư nhân, đồng thời
tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm soát, thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn
chế mặt tiêu cực, nhất là phòng, chống mọi biểu hiện của "chủ nghĩa tư bản thân hữu", quan hệ "lợi
ích nhóm", thao túng chính sách, cạnh tranh không lành mạnh để trục lợi bất chính.
✔ Kinh tế tư nhân được phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật không cấm. Phát huy
phong trào khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh tự nguyện liên kết hình thành
các hình thức tổ chức hợp tác hoặc hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Khuyến khích hình thành
các tập đoàn kinh tế tư nhân đa sở hữu và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước, có đủ
khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu.
✔ Khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước
khi cổ phần hoá hoặc Nhà nước thoái vốn. Thúc đẩy phát triển mọi hình thức liên kết sản xuất, kinh
doanh, cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo mạng sản xuất, chuỗi giá trị thị trường giữa kinh tế tư nhân
với kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm tiếp nhận,
chuyển giao, tạo sự lan tỏa rộng rãi về công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, nâng cao giá trị gia
tăng và mở rộng thị trường tiêu thụ.
✔ Chăm lo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần tự lực, tự cường, lòng yêu
nước, tự hào, tự tôn dân tộc, gắn bó với lợi ích của đất nước và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
của các chủ doanh nghiệp. Phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam ngày càng vững mạnh, có ý
thức chấp hành pháp luật, trách nhiệm với xã hội và kỹ năng lãnh đạo, quản trị cao; chú trọng xây
dựng văn hoá doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân.

Mục tiêu tổng quát:

Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành một động lực quan trọng
của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nhanh,
bền vững, không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Mục tiêu cụ thể:

✔ Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân. Phấn đấu
đến năm 2020 có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp; đến năm 2025 có hơn 1,5 triệu doanh nghiệp và đến
năm 2030, có ít nhất 2 triệu doanh nghiệp.

✔ Tốc độ tăng trưởng của kinh tế tư nhân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Phấn
đấu tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GDP để đến năm 2020 đạt khoảng 50%,
năm 2025 khoảng 55%, đến năm 2030 khoảng 60 - 65%.

✔ Bình quân giai đoạn 2016 - 2025, năng suất lao động tăng khoảng 4 - 5%/năm. Thu hẹp khoảng
cách về trình độ công nghệ, chất lượng nhân lực và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư nhân
so với nhóm dẫn đầu ASEAN-4; nhiều doanh nghiệp tư nhân tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị
khu vực và toàn cầu.

Câu18: Một số kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo công cuộc đổi mới
(5 Kinh nghiệm, Giáo trình -Trang 204)
Những bài học lớn về sự lãnh đạo của Đảng
(5 bài học, Giáo trình- Trang 216-220)

Câu 19: xây dựng nền văn hóa VN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.

Xây dựng nền VHVN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc: trang 147
Xác định vai trò của văn hóa:
✔ Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội. Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu văn hóa, vì xã hội cộng
đồng, văn minh, con người phát triển toàn diện.
✔ Khẳng định nền Văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền VH tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
(tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc là ntn?):
✔ Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH theo
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng HCM, nhằm mục tiêu tất cả con người, vì hạnh phúc và sự
phát triển phong phú, tự do, toàn diện của con người trong mối quan hài hòa giữa cá nhân và
cộng đồng, giữa Xã hội và tự nhiên.
✔ Đây là 1 nền Văn hóa vì con người, phục vụ cho con người nên không thể nói Chủ nghĩa Mác-
Lênin hay Chủ nghĩa HCM cũ hay lỗi thời, chúng ta phải xét bản chất và quá trình áp dụng
vào VN như thế nào.
Ví dụ:
🗹 Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện
truyền tải nội dung.
+ Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc VN
được vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. - Đó là lòng yêu
nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân-gia
đình-làng xã-Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý; đức tính cần cù, sáng tạo
trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tinh giản dị trong lối sống…
- Bản sắc văn hóa dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc
đáo. Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng giao lưu quốc tế, giao lưu Văn hóa
nhưng không để Văn hóa nước ngoài làm lu mờ VH Việt Nam tiếp thu có chọn lọc những cái
hay, cái tiến bộ trong Văn hóa các dân tộc khác.
- Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán, lề
thói cũ.
- Đặt ra những thử thách thì có những giải pháp gì ? (VD: Ngày càng nhiều văn hóa du nhập vào
VN, vừa có những VH tiến bộ, hiện đại nhưng cũng có những văn hóa đồi trụy, đi ngược
thuần phong mỹ tục => Cần tỉnh táo để không để những VH ấy tràn lan rộng rãi, ảnh hưởng
đến nhận thức người VN đặc biệt là lứa trẻ…)

Câu 20: Chủ trương đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới trên lĩnh vực kinh tế (đặc biệt là
những nhận thức mới về hoàn thiện thể chế KTTT; đổi mới nhận thức về kinh tế tư nhân), trên
lĩnh vực đối ngoại được đề ra tại ĐH X (2006).
Trang 158-160

Trong ĐH X, Đảng đề ra chủ trương “đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới”. Tập trung vào các
lĩnh vực chủ yếu: Tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN, đẩy mạnh CNH HĐH gắn
với phát triển kinh tế tri thức. Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động,...cộng đồng quốc tế.
- VN chuyển từ nền kinh tế bao cấp -> KTTT định hướng XHCN => được thể chế hóa thành Hiến
pháp, pháp luật cho KTTT định hướng XHCN hình thành và phát triển.
+ Tuy nhiên, quá trình xây dựng thể chế còn chậm, chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới và
hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
+ Hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa đầy đủ, đồng bộ, thống nhất. + Mặt trái của KTTT dẫn
đến nhiều tiêu cực trong các lĩnh vực của đời sống XH, nhất là các vấn đề kinh tế-XH bức xúc.
- Quan điểm chỉ đạo của trung ương:
+ Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của KTTT phù hợp
với điều kiện phát triển của VN.
+ Đảm bảo định hướng XHCN của nền kinh tế.
+ Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế:... + Gắn kết hài hòa giúp
tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng XH, phát triển văn hóa, bảo vệ môi trường.
+ Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại. + Chủ động, tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế, đồng thời đảm bảo giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị, trật
tự an toàn XH.

Trên cơ sở quan điểm đó, Trung ương đã nêu ra các nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
∙ Thành tựu:
+ Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân tăng, tổng vốn đầu tư toàn XH gấp 2,5 lần giai đoạn 2001-
2005.
+ Khủng hoảng Tài chính và suy thoái nhưng thu hút vốn đầu tư nước ngoài đạt cao. + Năm 2008 VN
đã ra khỏi tình trạng nước nghèo, đứng vào nhóm các nước có thu nhập trung bình.
- Liên hệ thực tế:...

Bonus:
Lĩnh vực Kinh tế
Một là, từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, đảm bảo cho nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN phát triển thuận lợi. Phát huy vai trò chủ đạo của KT nhà nước đi đôi với phát triển
mạnh mẽ các thành phần KT các loại hình doanh nghiệp. Hình thành một số tập đoàn kinh tế, các
tổng công ty đa sở hữu, áp dụng mô hình quản lý hiện đại, có năng lực cạnh tranh quốc tế.
Hai là, đổi mới cơ bản mô hình, phương thức tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công.
Ba là, phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước
liên thông với thị trường khu vực và thế giới.
Bốn là, giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội bảo đảm
tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
Năm là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ
quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội.

Lĩnh vực đối ngoại


- Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; chính
sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế. Chủ động và tích
cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác..
- Nhiệm vụ của công tác đối ngoại là giữ vững môi trường hòa bình, tạo các điều kiện quốc tế
thuận lợi cho công cuộc đổi mới, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
- Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững. Phát triển quan hệ
với tất cả các nước, các vùng lãnh thổ trên thế giới và các tổ chức quốc tế theo các nguyên tắc:
tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau; không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực; giải quyết các bất đồng và tranh chấp thông
qua thương lượng hòa bình; tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
- Củng cố và tăng cường quan hệ với các đảng cộng sản, công nhân, các phong trào độc lập dân
tộc, cách mạng và tiến bộ trên thế giới. Tiếp tục mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền.
- Chủ động tham gia cuộc đấu tranh chung vì quyền con người. Kiên quyết làm thất bại các âm
mưu, hành động xuyên tạc và lợi dụng các vấn đề "dân chủ", "nhân quyền", "dân tộc", "tôn
giáo" hòng can thiệp vào công việc nội bộ, xâm phạm độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an
ninh và ổn định chính trị của Việt Nam.
- Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, hội nhập sâu hơn và đầy đủ hơn với các thể chế kinh tế
toàn cầu, khu vực và song phương, lấy phục vụ lợi ích đất nước làm mục tiêu cao nhất.
Câu 21: Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình Đảng lãnh đạo tiến
hành công cuộc đổi mới (1986-2018).

- Kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, song chưa thật sự bền vững. Chất lượng, hiệu quả, năng suất
lao động và năng lực cạnh tranh quốc gia của nền kinh tế còn thấp. Thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa chậm được hoàn thiện, chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, kết cấu
hạ tầng chưa đồng bộ và hiện đại đang cản trở sự phát triển.
- Văn hóa: còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững, các vấn đề xã hội và quản lý
phát triển xã hội chưa được nhận thức và giải quyết có hiệu quả. Đạo đức xã hội có một số mặt xuống
cấp; tài nguyên bị khai thác bừa bãi, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu toàn cầu ngày càng tác
động đến Việt Nam gây hậu quả nặng nề,..v…v…
- Chính trị và hệ thống chính trị: sự đổi mới diễn ra còn chậm, chưa đồng bộ với đổi mới kinh tế, nhất
là đổi mới về tổ chức, thể chế, cơ chế, chính sách. Hệ thống chính trị còn cồng kềnh, hiệu lực, hiệu
quả hoạt động còn thấp, chưa ngang tầm với nhiệm vụ.
- Xây dựng và hoàn thiện nhà nước: Số văn bản luật ngày càng tăng nhưng hiệu lực pháp luật chưa
cao, việc phát huy dân chủ chưa đi liền với bảo đảm kỷ cương, kỷ luật, pháp luật. Hiệu lực, hiệu quả
quản lý của Nhà nước còn nhiều hạn chế, cải cách hành chính còn chậm trễ, cải cách tư pháp còn
lúng túng.
- Chưa có những giải pháp hiệu quả để ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên; tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu,
tiêu cực xã hội còn diễn ra nghiêm trọng.

Câu 22: Phân tích quan điểm của Đảng về xây dựng nền văn hóa Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới: “Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.

Quan điểm của Đảng về xây dựng nền văn hóa Việt Nam trong thời kỳ đổi mới: “Nền văn hóa mà
chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.
1.Cơ sở lựa chọn quan điểm
Văn hóa là tài sản tinh thần chung của dân tộc, là yếu tố đặc biệt trong sự gắn kết cộng đồng thành
một khối thống nhất. Thủ tướng Phạm Văn Đồng khẳng định: “Văn hóa là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn
bộ lịch sử của dân tộc, nó làm nên sức sống mãnh liệt, giúp cộng đồng dân tộc Việt Nam vượt qua biết
bao sóng gió và thác ghềnh, tưởng chừng như không thể vượt qua được, để không ngừng phát triển và
lớn mạnh”. Văn hóa là phần cốt tủy, là tinh hoa được chưng cất, kết tụ nên bản chất, bản sắc, linh hồn
của dân tộc, của thời đại; là động lực của sự phát triển, nó luôn mang tính chủ động, có khả năng đi
trước, vừa là nhân tố khởi xướng đổi mới đồng thời cũng là nơi tiếp nhận thành quả của đổi mới.
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, coi đó là mục tiêu quan trọng của xã hội chủ nghĩa. Đảng
ta đã chỉ rõ: “Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống
nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ. Văn hóa thực sự trở
thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát
triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
Hiện nay xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang tác động mạnh mẽ đối với đời
sống văn hoá của đất nước ta. Toàn cầu hoá là một xu thế khách quan, vừa có mặt tích cực, vừa
có mặt tiêu cực tác động đến nền văn hoá dân tộc. Chúng ta phải từng bước khắc phục sự suy thoái
trầm trọng về tư tưởng, đạo đức, lối sống hiện nay. Mặt khác, chúng ta cần chủ động học tập, tiếp thu
những thành tựu, giá trị tích cực, những tinh hoa của văn hoá nhân loại để làm giàu cho mình, tránh tư
tưởng khép kín, bài ngoại, đồng thời loại bỏ những yếu tố phản động, tiêu cực, không phù hợp trong
quá trình giao lưu văn hóa, toàn cầu hóa hiện nay.

2.Nội dung quan điểm


- Tính chất tiên tiến của nền văn hóa (thể hiện ở 5 đặc trưng):
+ Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa thể hiện tinh thần nhân văn cách mạng: vì con người, vì sự
phát triển toàn diện con người (cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong
sáng về đạo đức). “Nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh phúc và phát triển phong phú, tự do,
toàn diện của con người trong mối quan hệ hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng, giữa tự nhiên và xã
hội”
+ Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa thể hiện được tinh thần dân chủ: phát huy quyền làm chủ của
nhân dân - tạo điều kiện cho đông đảo nhân dân tham gia vào quá trình sáng tạo, hưởng thụ và biểu
hiện văn hóa; tôn trọng, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc; tạo điều kiện cho sự phát triển
văn hóa của các dân tộc, vùng, miền, làng xã, gia đình một cách bình đẳng; tôn trọng sự sáng tạo của
cá nhân.
“Phải đảm bảo dân chủ, tự do cho mọi sáng tạo và mọi hoạt động văn hóa. Mặt khác cần nhấn mạnh
rằng sự sáng tạo chân chính gắn liền với trách nhiệm trước công chúng, trước dân tộc và thời đại”
(NQ HNTW 4 – Khóa VII)
+ Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa mang tính hiện đại: tiếp thu, tiếp biến các thành tựu văn hóa,
tri thức, khoa học, công nghệ hiện đại của nhân loại. Sử dụng các thành quả văn hóa, văn minh của
thời đại vào giải quyết các vấn đề của dân tộc (hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước). Vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng tiến bộ vào sự nghiệp xây dựng đất nước, con người và xã
hội.
“Nâng cao trình độ tư duy khoa học, duy lý trong mọi hoạt động KT-XH trong điều kiện KTTT, giải
quyết các vấn đề dân tộc đặt ra trên tầm thời đại...”
+ Nền văn hóa tiên tiến không chỉ trong nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện và các
phương tiện hiện đại để chuyển tải nội dung. “ Xây dựng có trọng điểm cơ sở vật chất kỹ thuật cho
hoạt động văn hóa, văn nghệ, thông tin đại chúng, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm,
từng bước tiến kịp trình độ kỹ thuật tiên tiến của thế giới” (NQ TW 4 – Khóa VII)
- Tính chất dân tộc (đậm đà bản sắc dân tộc)
+ Mối quan hệ giữa văn hóa và dân tộc: văn hóa là một yếu tố hình thành dân tộc. Văn hóa là bộ mặt
tinh thần, là linh hồn, là sức sống của một dân tộc.
+ Bản sắc văn hóa của dân tộc là bản sắc của dân tộc thể hiện trong văn hóa là những yếu tố "độc
đáo", "đặc sắc" của nền văn hóa dân tộc, là "cốt cách dân tộc", "đặc tính dân tộc" (Hồ Chí Minh), là
bộ “gen” bảo tồn dân tộc.
+ Bản sắc văn hóa Việt Nam là "tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam" là giá trị bền vững
của văn hóa Việt Nam (Văn kiện Hội nghị Trung ương năm, khóa VIII). Biểu hiện ở 5 giá trị cơ bản:
1. Tinh thần yêu cầu nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc;
2. Tinh thần đoàn kết cộng đồng, gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã - Tổ quốc; 3.
Tinh thần cần cù, sáng tạo trong lao động;

4. Lòng nhân ái khoan dung trọng nghĩa tình đạo lý;


5. Tính giản dị trong lối sống, sự tinh tế trong ứng xử.
3. Kết luận
Như vậy, nhìn một cách tổng quát, quan điểm của Đảng ta về xây dựng và phát triển nền văn hoá
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là quan điểm nhất quán và xuyên suốt thời kỳ đổi mới, đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế. Với đường lối đổi mới đúng đắn,
sáng tạo của Đảng, cùng với sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, nền văn hoá nước ta đã đạt
được những thành tựu to lớn, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, đã và
đang trở thành nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy kinh tế - xã
hội. Trong bối cảnh mới hiện nay, xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
vẫn là một nhiệm vụ hàng đầu, cấp thiết, quan trọng của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội - với mục
tiêu cao cả là để Tổ quốc ta mãi mãi là một quốc gia văn hiến, để dân tộc ta mãi mãi là một dân tộc
văn hóa, xứng đáng với tầm vóc của mình trong lịch sử và đủ sức, tự tin, vững bước tiến cùng thời đại.

Câu 23: Phân tích định hướng của Đảng: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông
thôn”.
“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (Nghị quyết 26 - HNTW7 khóa X). "Nông
nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững,
giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc
và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước" (Hội nghị 7, BCH TW khóa X (8/2008)
Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước. Phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt, xây dựng
nông thôn mới là căn bản, nông dân giữ vai trò chủ thể, “tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các
giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững, xây dựng nông thôn mới và cải thiện đời sống của nông
dân” (ĐH ĐBTQ lần thứ XII (1/2016)

Cơ sở định hướng
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn có tầm quan trọng đặc biệt đối
với phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống của nông dân. Đó là con
đường tất yếu phải tiến hành đối với bất cứ nước nào, nhất là nước ta có điểm xuất phát từ nền kinh
tế nông nghiệp lạc hậu, muốn xây dựng nền kinh tế phát triển hiện đại.
+ Nước ta có thế mạnh để phát triển nông nghiệp (gần 70% dân số sống ở nông thôn, hơn 47% lao
động làm nông nghiệp). Nông nghiệp Việt Nam với vị trí là cái gốc của đất nước, là cái lợi thế rõ
ràng nhất. Do đó để đảm bảo cho đời sống dân cư ổn định, thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu
để phát triển thì rất cần thiết phải đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
+ Nước ta đã nhận thức rõ được mối quan hệ giữa nông nghiệp và công nghiệp trong thời đại CNH,
HĐH đó là: Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, là địa bàn tiêu thụ hàng hóa của
công nghiệp. Công nghiệp làm tăng năng suất cho nông nghiệp, cung cấp máy móc, kĩ thuật, cơ sở
hạ tầng cho nông nghiệp, bộ mặt của nông nghiệp có thay đổi được hay không là phụ thuộc vào sự
phát triển của CN.
+ Mục đích của đất nước ta là tăng trưởng KT gắn với tiến bộ và công bằng XH, rút ngắn khoảng
cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn. Do đó cần phải thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn.
+ Nông nghiệp phát triển, bộ mặt nông thôn thay đổi, đời sống nhân dân được cải thiện là một tiền
đề quan trọng để giữ vững sự ổn định chính trị XH.
+ Đó là ta học tập kinh nghiệm không chỉ từ thành công mà còn từ thất bại của các nước khi thực
hiện CNH, HĐH (Hoa Kỳ, các nước Tây Âu, Nhật Bản)
Nội dung định hướng: 3 nội dung
Một là, về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
+ Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia tăng
ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; đẩy nhanh tiến bộ khoa học – kỹ thuật
và công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản
hàng hóa, phù hợp đặc điểm từng vùng, từng địa phương.
+ Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ
trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp.
Hai là, về quy hoạch phát triển nông thôn.
+ Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn, thực hiện chương trình xây dựng nông
thôn mới. Xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường lành mạnh.
+ Hình thành các khu dân cư đô thị với kết cấu hạ tầng kinh tế - XH đồng bộ như thủy lợi, giao
thông, điện, nước sạch, cụm công nghiệp, trường học, trạm y tế, bưu điện, chợ,…
+ Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi với nếp sống văn hóa, nâng cao trình độ dân trí, bài trừ các tệ
nạn xã hội, hủ tục, mê tín, dị đoan, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Ba là, về giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn.
+ Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn
theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động làm công nghiệp
và dịch vụ. Tạo điều kiện để lao động nông thôn có việc làm trong và ngoài khu vực nông thôn, kể
cả đi lao động nước ngoài.
+ Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xóa đói giảm nghèo, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, biên
giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Đánh giá
Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và giải quyết đồng bộ các vấn đề
nông nghiệp, nông dân, nông thôn là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, là vấn đề có
tính quy luật và là đòi hỏi tất yếu của sự phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta trong thời kỳ đổi
mới, chủ nghĩa xã hội. Với đường lối đổi mới đúng đắn, sáng tạo của Đảng, cùng với sức mạnh của
khối đại đoàn kết toàn dân và sự đồng thuận xã hội cao, trong tương lai không xa, Việt Nam sẽ trở
thành một nước công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại với một nền nông nghiệp hàng hoá mạnh
và một nông thôn văn minh, giàu đẹp, mang đậm bản sắc dân tộc. Trước mắt, việc khắc phục những
tác động tiêu cực của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đối với nông thôn, nông nghiệp, nông
dân (như chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, kết cấu hạ tầng phát triển chậm, thiếu đồng bộ, tình
trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, vấn đề đất đai, ô nhiễm môi trường…) phải được coi là vấn đề cấp
thiết và là một nhiệm vụ trọng yếu của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta hiện nay.
Giải pháp
-Về CNH, HĐH NN, NT: Chuyển dịch mạnh cơ cấu NN và KT nông thôn theo hướng tạo ra GTGT
ngày càng cao, gắn với CN chế biến và thị trường, đẩy nhanh tiến bộ KHKT và công nghệ vi sinh
vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng. Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động
các ngành CN, DV; giảm dần tỷ trọng sản phẩm vào lao động NN

-Về quy hoạch phát triển NT:


+ Thực hiện chương trình xây dựng NT mới để NT có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường lành
mạnh
+ Phát huy dân chủ ở NT đi đôi với xây dựng nếp sống văn hóa, nâng cao dân trí, bài trừ các
TNXH, hủ tục mê tín dị đoan,…
Giải quyết lao động, việc làm ở NT:
+ Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân
+ Tạo điều kiện để nông thôn có việc làm trong và ngoài khu vực nông thôn, kể cả đi lao động nước
ngoài
+ Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xóa đói giảm nghèo, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, biên
giới, hải đảo.

Câu 24: Phân tích tính định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường được đề ra trong đại hội
XI (1/2011). Từ đó nêu giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và doanh
nhân khởi nghiệp của VN trong thời gian tới.
Các quan điểm từ Đại hội IX, X về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được
Đại hội XI (01-2011) của Đảng khẳng định và cụ thể hóa thêm trên một số phương diện gắn với việc
giải quyết các nhiệm vụ cấp bách của nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay và mục tiêu phấn đấu đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Đại hội khẳng định:
“Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản. Đây là một hình thái kinh tế thị trường vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường, vừa
dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội”
Mục tiêu phát triển: “Phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân,
khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo, tăng cường đồng thuận xã hội để
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
Phương hướng phát triển:
Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế.
Doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt và là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà
nước. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển một nền
kinh tế độc lập, tự chủ. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng cùng phát triển lâu dài,
hợp tác, cạnh tranh lành mạnh cùng phát triển theo pháp luật. Khuyến khích làm giàu hợp pháp.

Định hướng xã hội, phân phối:


Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, xã hội; Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bước và từng chính sách.
Phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các
nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.

Quản lý kinh tế - xã hội:


Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước. Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và
hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các
nguồn lực của Nhà nước và công cụ, chính sách để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản
xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường, phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội.
Nhà nước quản lý nền KTTT định hướng XHCN bằng luật pháp, các cơ chế, chính sách, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch và các nguồn lực kinh tế.
Phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân trong lĩnh vực kinh tế.

Câu 25: Hãy phân tích các nhân tố dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam

Chủ nghĩa Mác Lênin


Là cơ sở cho giai cấp vô sản và quần chúng lao động tiến hành đấu tranh CM xoá bỏ chế độ XH cũ
và xây dựng XH mới - XHCN và cộng sản chủ nghĩa. Theo đó, giai cấp công nhân cần phải lập ra
Đảng vô sản của mình, trung thành với lợi ích của dân tộc.
1920, NAQ đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc VN theo con đường CM của chủ
nghĩa Mác Lê-nin. Từ 1921-1930, Người đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin ở VN qua
xuất bản báo chí, viết bài, báo cáo tham luận… và qua việc sáng lập Hội VNCM thanh niên và các
hoạt động của Hội.
=>Chủ nghĩa Mác Lê-nin đã xác định đúng động lực CM, liên minh giai cấp; vị trí và phương pháp
của CM… Đó là cơ sở lí luận cho cương lĩnh CM của Đảng sau này.

Phong trào công nhân:


Từ 1926-1930, tiếp thu chủ nghĩa Mác Lê-nin, phong trào công nhân đã phát triển dần từ tự phát
lên trình độ tự giác. Sự thống nhất 3 tổ chức cộng sản được đặt thành yêu cầu cấp bách của CM
nước ta bởi sự lớn mạnh của phong trào công nhân đòi hỏi sự lãnh đạo của 1 chính Đảng vô sản duy
nhất, đây là điều kiện tất yếu dẫn tới sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Phong trào yêu nước:
Thực dân Pháp xâm lược VN, nhân dân ta với tinh thần yêu nước nồng nàn đã liên tục vùng lên
đánh đuổi Pháp giành độc lập, tiêu biểu là các phong trào yêu nước: phong trào nông dân và phong
trào Cần vương… Từ 1919 đến 1930, phong trào yêu nước VN phát triển theo khuynh hướng tư sản
và khuynh hướng vô sản.
Khuynh hướng tư sản: phong trào chấn hưng nội hoá, bài trừ ngoại hoá, chống độc quyền cảng Sài
Gòn…; phong trào biểu tình của tầng lớp tiểu tư sản: phong trào đòi thả Phan Bội Châu, phong trào
truy điệu Phan Châu Trinh.. Các phong trào diễn ra rất sôi nổi nhưng đều thất bại. Khuynh hướng vô
sản: ảnh hưởng của CMT10 Nga và những hoạt động truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin của Nguyễn
Ái Quốc trong 1920 – 1930, phong trào theo khuynh hướng vô sản ngày càng phát triển mạnh. Các
hoạt động của các tổ chức Hội VN CM thanh niên và Tân Việt CM Đảng giúp nhiều thanh niên yêu
nước được giác ngộ và trở thành Đảng viên cộng sản.

KẾT LUẬN: Năm 1930 ở VN có 3 yếu tố: chủ nghĩa Mác Lênin, phong trào công nhân, phong trào
yêu nước đã được kết hợp chặt chẽ với nhau. Sự kết hợp chặt chẽ và nhuần nhuyễn đó đã đặt ra yêu
cầu và tạo điều kiện thuận lợi để Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.

Câu 26: Chứng minh sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu lịch sử
Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời là kết quả của quá trình vận động hợp quy luật, của sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa ba yếu tố: Chủ nghĩa Mác – Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước
Việt Nam.

Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng sâu sắc về giai cấp lãnh đạo và
đường lối cứu nước ở nước ta từ cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX. Sự kiện đó chứng tỏ giai cấp công
nhân nước ta đã trưởng thành “đủ sức lãnh đạo cách mạng”. Từ đây, giai cấp công nhân Việt Nam đã
có một bộ tham mưu của giai cấp và dân tộc lãnh đạo, đánh dấu sự chiến thắng của chủ nghĩa Mác –
Lênin đối với các trào lưu tư tưởng phi vô sản.

Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời mở ra một bước ngoặt lớn cho cách mạng Việt Nam. Với cương lĩnh
đúng đắn, Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên cho mọi thắng lợi của cách mạng nước ta, là
nhân tố quyết định phương hướng phát triển và đưa đến thắng lợi trong sự nghiệp giành độc lập, tiến
lên chủ nghĩa xã hội. Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời, cách mạng Việt Nam thật sự trở thành một bộ
phận khăng khít của cách mạng thế giới. Kể từ đây, cách mạng Việt Nam nhận được sự ủng hộ của
cách mạng thế giới, đồng thời cũng đóng góp to lớn cho cách mạng thế giới.

Tính tất yếu lịch sử:


– Về lý luận:

Vào giữa thế kỉ XIX, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh đặt ra yêu cầu bức
thiết phải có hệ thống lí luận khoa học với tư cách là vũ khí tư tưởng của giai cấp công nhân chống
chủ nghĩa tư bản. Trong hoàn cảnh đó, chủ nghĩa Mác ra đời, về sau được Lênin phát triển và trở
thành chủ nghĩa Mác -Lênin. Chủ nghĩa Mác -Lênin chỉ rõ, muốn giành được thắng lợi trong cuộc
đấu tranh thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân phải lập ra đảng cộng sản. Sự ra
đời của đảng cộng sản là yêu cầu khách quan đáp ứng cuộc dấu tranh của giai cấp công nhân chống
áp bức, bóc lột.
Kể từ khi chủ nghĩa Mác -Lênin được truyền bá vào Việt Nam, phong trào yêu nước và phong trào
công nhân phát triển mạnh theo khuynh hướng cách mạng vô sản, dẫn tới sự ra đời của các tổ chức
cộng sản ở Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc đã vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào
thực tiễn cách mạng Việt Nam, sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam.

– Về thực tiễn:

Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam. Sau khi tạm thời dập tắt được các phong trào
đấu tranh của nhân dân ta, thực dân Pháp từng bước thiết lập bộ máy thống trị ở Việt Nam. Dưới tác
động của chính sách cai trị và chính sách kinh tế, văn hóa, giáo dục thực dân, xã hội Việt Nam diễn ra
quá trình phân hóa sâu sắc. Hình thành giai cấp địa chủ, giai cấp nông dân, giai cấp công nhân Việt
Nam, giai cấp tư sản Việt Nam, tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam. Chính sách thống trị của thực dân
Pháp đã tác động mạnh mẽ đến xã hội Việt Nam trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Trong đó đặc biệt là sự ra đời của hai giai cấp mới: Công nhân và tư sản Việt Nam. Các giai cấp, tầng
lớp trong xã hội Việt Nam lúc này đều mang thân phận người dân mất nước và ở những mức độ khác
nhau, đều bị thực dân Pháp và phong kiến tay sai đã tạo ra hai mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt
Nam: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược và mâu thuẫn giữa nhân
dân Việt Nam (chủ yếu là nông dân) với giai cấp địa chủ phong kiến, trong đó, mâu thuẫn chủ yếu
nhất là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược. Trước sự xâm luợc
của thực dân Pháp, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc theo khuynh hướng phong kiến và tư sản
diễn ra mạnh mẽ. Những phong trào tiêu biểu trong thời kì này là ( Giáo trình trang 18-20)

Tóm lại, trước yêu cầu lịch sử của xã hội Việt Nam, các phong trào đấu tranh chống Pháp diễn ra sôi
nổi. Mục tiêu của các cuộc đấu tranh ở thời kì này đều hướng tới giành độc lập cho dân tộc, nhưng
trên các lập trường giai cấp khác nhau nhằm khôi phục chế độ phong kiến, hoặc thiết lập chế độ quân
chủ lập hiến, hoặc cao hơn là thiết lập chế độ công hoà tư sản. Các phong trào đấu tranh diễn ra với
các phương thức và biện pháp khác nhau: bạo động hoặc cải cách; với quan điểm tập hợp lực lượng
bên ngoài khác nhau: dựa vào Pháp để thực hiện cải cách, hoặc dựa vào ngoại viện để đánh Pháp…
nhưng cuối cùng các cuộc đấu tranh đều thất bại.

Một số tổ chức chính trị theo lập trường quốc gia tư sản ra đời và đã thể hiện vai trò của mình trong
cuộc đấu tranh giành độc lập và dân chủ. Nhưng các phong trào và tổ chức trên, do những hạn chế về
giai cấp, về đường lối chính trị; hệ thống tổ chức thiếu chặt chẽ; chưa tập hợp được rộng rãi lực lượng
của dân tộc, nhất là chưa tập hợp được hai lực lượng xã hội cơ bản (công nhân và nông dân) nên cuối
cùng đã không thành công. Sự thất bại của các phong trào yêu nước theo lập trường quốc gia tư sản ở
Việt Nam đầu thế kỉ XX đã phản ánh địa vị kinh tế và chính trị yếu kém của giai cấp tư sản trong tiến
trình cách mạng dân tộc, phản ánh sự bất lực của họ trước những nhiệm vụ do lịch sử dân tộc Việt
Nam đặt ra.Mặc dù thất bại nhưng sự phát triển mạnh mẽ của phòng trào yêu nước cuối thế kỉ XIX,
đầu thế kỉ XX có ý nghĩa rất quan trọng. Nó là sự tiếp nối truyền thống yêu nước, kiên cường, bất
khuất vì độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam, và chính sự phát triển của phong trào yêu nước đã tạo
cơ sở xã hội thuận lợi cho việc tiếp nhận chủ nghĩa Mác – Lênin, quan điểm cách mạng Hồ Chí Minh.
Phong trào yêu nước trở thành một trong ba nhân tố dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Sự thất bại của các phong trào yêu nước, chống thực dân Pháp cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX đã
chứng tỏ con đường cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và hệ tư tưởng tư sản đã bế tắc. Cách
mạng Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường lối, về giai cấp lãnh đạo. Nhiệm vụ
lịch sử đặt ra là phải tìm một con đường cách mạng mới, với một giai cấp có đủ tư cách đại biểu cho
quyền lợi của dân tộc, của nhân dân, có đủ uy tín và năng lực để lãnh đạo cuộc cách mạng dân
tộc, dân chủ đi đến thành công.

You might also like