You are on page 1of 15

ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

CHƯƠNG 1: GĐ 30 - 45

Câu 1: Nội dung và ý nghĩa Cương lĩnh đầu tiên được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng
- Bối cảnh lịch sử:
+ Quốc tế:
● CNTB chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa; CTTG I bùng nổ; phong trào
đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra sôi nổi ở châu Á & ĐNA
● CN Mác - Lênin ảnh hưởng lớn đến phong trào đấu tranh của nhân dân VN
theo khuynh hướng CMVS
● CM Tháng 10 Nga (1917) và sự ra đời của Quốc tế cộng sản (1919) trở thành
bộ tham mưu chiến đấu, tổ chức lãnh đạo phong trào cách mạng vô sản thế
giới; vạch đường hướng chiến lược cho CMVS mà còn giúp đỡ, chỉ đạo về
nhiều mặt
→ ảnh hưởng mạnh mẽ và thức tỉnh phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc
địa, trong đó có VN.
+ Trong nước: Phong trào cách mạng trước khi có Đảng tuy góp phần cổ vũ mạnh mẽ
tinh thần yêu nước của nhân dân song đều lần lượt thất bại → điều đó chứng tỏ hệ tư
tưởng phong kiến không còn phù hợp với yêu cầu của CMVN lúc đó. → Nhiệm vụ
cấp thiết đặt ra là cần có 1 tổ chức cách mạng tiên phong, có đường lối cứu nước đúng
đắn. → NAQ quyết chí ra đi tìm đường cứu nước, đó là con đường độc lập dân tộc
gắn liền với CNXH, là con đường CMVS.
- Nội dung:
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng được NAQ soạn thảo, thông qua tại Hội nghị
thành lập Đảng 6/1 - 7/2/1930 ở Hương Cảng, TQ. Cương lĩnh được hình thành từ 2
văn kiện là Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt.
+ Mục tiêu chiến lược:
● Xác định rõ mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc
● Đường lối chiến lược: “Chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản".
→ Con đường CMVN trải qua 2 giai đoạn: CM tư sản dân quyền và
CMXHCN. 2 giai đoạn này kế tiếp nhau, “không có bức tường nào ngăn
cách", chỉ rõ 2 nội dung cơ bản của CM là giải phóng dân tộc (chống đế quốc)
và dân chủ (chống phong kiến); trong đó nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân
tộc chống đế quốc.
+ Nhiệm vụ:
● Chính trị (4): đánh đổ đế quốc chủ nghĩa thực dân Pháp và bọn phong kiến;
làm cho nước VN được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh; tổ
chức quân đội công nông
● Kinh tế (6): thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của
Pháp giao cho chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất
của CNĐQ làm của công chia cho dân cày; bỏ sưu thuế; mở mang công nông
nghiệp; thi hành luật ngày làm 8h
● Xã hội: dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền; phổ thông giáo
dục theo công nông hoá
+ Lực lượng CM: xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân (công nhân, nông dân và các lực
lượng khác)
● lực lượng nòng cốt là công nông
● Các giai cấp tầng lớp khác cũng là LLCM cần phải liên minh, lôi kéo hoặc là
làm họ đứng trung lập → điều này thể hiện tính độc lập sáng tạo và tự chủ của
NAQ)
+ Phương pháp CM: bạo lực quần chúng (chính trị + vũ trang)
+ Quan hệ quốc tế:
● CMVN liên lạc mật thiết và là 1 bộ phận của CMTG
● Đoàn kết các dân tộc bị áp bức, đoàn kết các giai cấp vô sản trên thế giới
+ Lãnh đạo CM: GCVS là lực lượng lãnh đạo của CMVN, không nhượng bộ quyền lợi
giai cấp cho giai cấp khác, đề cao việc tập hợp và giác ngộ nhân dân → Đảng là đội
tiên phong của giai cấp vô sản, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng.
- Ý nghĩa:
+ Giá trị lý luận:
● xác định đúng đắn những vấn đề chiến lược, sách lược của CMVN, phản ánh
quy luật khách quan của XHVN, đáp ứng yêu cầu cấp bách và cơ bản của
CMVN.
● vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện nước ta, giải quyết
đúng đắn vấn đề giữa dân tộc và giai cấp, mqh giữa 2 nhiệm vụ chống đế quốc
và phong kiến. → cương lĩnh góp phần bổ sung, phát triển và làm phong phú
thêm Chủ nghĩa Mác.
● là cương lĩnh đầu tiên ghi đậm dấu ấn tư tưởng HCM, phản ánh công lao to
lớn của Người đối với CMVN.
+ Giá trị thực tiễn:
● chấm dứt sự khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước, đưa CMVN sang 1
bước ngoặt lịch sử vĩ đại: CMVN trở thành bộ phận khăng khít của CMVS thế
giới. Là kết quả của sự vận động phát triển và thống nhất của phong trào CM
trong cả nước, sự chuẩn bị tích cực, sáng tạo và bản lĩnh của NAQ; sự đoàn
kết, nhất trí của những chiến sĩ cách mạng tiên phong.
● trở thành ngọn cờ dẫn dắt nhân dân từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, đưa
nhân dân từ thân phận nô lệ sang người làm chủ đất nước.
● khẳng định sự lựa chọn con đường CM cho dân tộc VN: con đường CMVS là
con đường duy nhất đúng GPDT, GP giai cấp và giải phóng con người.
● giữ nguyên giá trị trong công cuộc đổi mới ngày nay.

Câu 2: Bối cảnh lịch sử và nội dung, ý nghĩa nghị quyết HNTW 8 (5/1941); nội dung và ý
nghĩa Chỉ thị 12/3/1945; nội dung và ý nghĩa HN toàn quốc của Đảng (13-15/8/45).
a. HNTW 8 (5/1941)
- Hoàn cảnh lịch sử:
Thế giới:
+ 1/9/39: PX Đức tấn công Ba Lan → CTTG II bùng nổ
+ 6/1940: Đức tấn công Pháp
+ 6/1941: Đức tấn công Liên Xô → tính chất cuộc chiến thay đổi, hình thành 2
trận tuyến: lực lượng dân chủ (phe đồng minh) >< phe phát xít
Trong nước:
+ 28/9/39: Toàn quyền Đông Dương ra chỉ định cấm tuyên truyền cộng sản, đặt
ĐCS Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật, giải tancs các hội, nghiệp đoàn,
đóng cửa các tờ báo, các NXB, cấm hội họp tụ tập
+ CHính sách phản động CM thời chiến: Đàn áp phong trào CM nhân dân, đánh
vào ĐCSDD, vơ vét sức người, sức của phục vụ chiến tranh
+ 22/9/40: Nhật đánh vào Đông Dương → “Một cổ hai trong"
+ tháng 1/41: NAQ về nước trực tiếp lãnh đạo phong trào CM
+ 10-19/5/1941: Hội nghị 8 BCHTW họp tại Pác Bó, Cao Bằng do NAQ chủ trì.
- Nội dung:
+ Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn cấp bách cần được giải quyết giữa VN với
Pháp-Nhật, bởi “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc
nguy vong"
+ Thứ hai, thay đổi chiến lược: tạm gác lại khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia lại
ruộng đất cho dân cày" bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất từ Đế quốc và
Việt gian chia cho dân nghèo, giảm tô, giảm tức. Đảng khẳng định: “Chưa chủ
trương làm CMTS dân quyền mà chủ trương làm CMGPDT"
+ Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc, thi hành chính sách dân tộc tự quyết. Theo
đó, thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng đoàn kết dân tộc,
đồng thời đoàn kết 3 dân tộc chống kẻ thù.
+ Thứ tư, tập hợp mọi lực lượng dân tộc có tinh thần yêu nước cao không phân
biệt xuất thân nguồn gốc. “Ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau
thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do
cho dân tộc.” Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên
“cứu quốc"
+ Thứ năm, chủ tưởng sau CM thành công sẽ thành lập Việt Nam theo tinh thần
dân chủ, “nhà nước của chung của toàn dân tộc" chứ không phải “công nông
liên hiệp và chính quyền Xô viết"
+ Thứ sáu, hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là n hiệm vụ trung
tâm của Đảng và nhân dân, “phải luôn chuẩn bị 1 lực lượng sẵn sàng, nhằm
vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại quân thù", ngoài ra còn xác định điều
kiện khách quan, chủ quan và thời cơ tổng khởi nghĩa.
- Ý nghĩa:
+ HN 8 BCH TW có ý nghĩa lịch sử to lớn, hoàn chỉnh việc chuyển hướng chỉ
đạo chiến lược CM, có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của phong trào
CM, đi đến thắng lợi của CMT8 1945
+ Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược từ HN 11/39, khắc phục triệt để những hạn
chế của Luận cương chính trị 10/1930
+ Khẳng định lại đường lối cách mạng GPDT đúng đắn trong Cương lĩnh chính
trị đầu tiên và lý luận CM GPDT của NAQ
+ Kiên quyết giương cao ngọn cờ GPDT, đặt nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu và
cấp thiết hơn bao giờ hết.
+ Phát triển và làm phong phú kho tàng lý luận Mác Lênin về CM GPDT.
b. Chỉ thị 12/3/1945
- Bối cảnh và nguyên nhân:
+ Ngay trong đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương,
Ban thường vụ TW Đảng họp và nhận định, đánh giá tình hình cuộc đảo chính
và đến ngày 12/3/1945, ra chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của
chúng ta"
+ Nguyên nhân:
Sâu xa: Mâu thuẫn giữa Nhật - Pháp đã xuất hiện từ 1940 và càng lúc càng sâu
sắc
Trực tiếp: Tác động của tình hình thế giới. Khi quân Đồng minh thắng lợi, con
đường của Nhật tới Đông dương bị khống chế, Nhật đã đảo chính trước để trừ
hậu hoạ
Đến 1945 Nhật mới đảo chính vì: Khi Nhật vào, Pháp tỏ ra ngoan ngoãn và
phục tùng, cùng bóc lột Đông Dương với Nhật, lúc đó Nhật cũng có quá nhiều
thuộc địa. Không chỉ vậy, sau khi mất nước vào tay Đức đầu năm 40, chính
phủ mới của Pháp là chính phủ thân phát xít Đức → Pháp cùng phe Nhật.
- Chỉ thị 12/3/45 xác định kẻ thù chính là Nhật do: (1) Cuộc đảo chính ngày 9/3 với
mục đích là truất quyền Pháp, tước khí giới của Pháp, chiếm hẳn Đông Dương là
thuộc địa riêng của Nhật; (2) nạn đói ghê gớm; (3) chiến tranh đến giai đoạn quyết liệt
(quân Đồng minh sẽ đổ bộ vào Đông Dương đánh nhật), vì thế Pháp đang là Đồng
minh trên danh nghĩa với Đông Dương lúc này.
- Nội dung:
Nhận định: Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp để độc chiếm ĐD đã tạo ra 1 cuộc
khủng hoảng chính trị sâu sắc, những điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi. Tuy
nhiên, hiện đang có những cơ hội tốt làm cho những điều kiện khởi nghĩa nhanh
chóng được chín muồi.
Xác định: Sau đảo chính, Nhật là kẻ thù trước mắt và duy nhất của nhân dân ĐD, vì
vậy thay khẩu hiệu “Đánh đuổi đế quốc phát xít Pháp - Nhật" thành “Đánh đuổi phát
xít Nhật"
Chủ trương: Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc
tổng khởi nghĩa: tuyên truyền xung phong có vũ trang, biểu tình tuần hành thị uy…
Nêu rõ phương châm đấu tranh: Phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng phần,
mở rộng căn cứ địa → Đây là phương pháp duy nhất đóng vai trò chủ động trong việc
đánh đuổi phát xít Nhật và sẵn sàng chuyển sang hình thức tổng khởi nghĩa khi có
điều kiện.
Dự kiến: Điều kiện thuận lợi để tiến hành tổng khởi nghĩa là khi quân Đồng minh kéo
vào Đông Dương đánh Nhật, quân Nhật kéo ra mặt trận ngăn cản để phía sau sơ hở.
Hoặc Nhật để mất nước như Pháp năm 40 và quân đội viễn chinh Nhật mất tinh thần.
Tuy nhiên đảng cũng nêu rõ ta không được ỷ lại vào người mà bó tay mình trong khi
tình thế chuyển biến thuận lợi mà phải nêu cao tinh thần dựa vào sức mình là chính,
khẳng định tính tích cực chủ động của ta.
- Ý nghĩa:
+ Thể hiện sự sáng suốt, có những chủ trương kiên quyết, kịp thời của Đảng,
nhờ đó đẩy lên cao trào CM, thúc đẩy tình thế CM mau chóng chín muồi.
+ Là kim chỉ nam cho hành động của toàn đảng, toàn dân để thực hiện khởi
nghĩa vũ trang từng phần, và chiến tranh du kích cục bộ, giành chính quyền ở
những nơi có điều kiện (lợi dụng địa hình, lấy ít đánh mạnh, tiêu hao dần sinh
lực địch) để tiến tới tổng khởi nghĩa, có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi
của tổng khởi nghĩa tháng 8.
+ Thể hiện năng lực của Đảng trong nắm bắt thời cơ và đưa ra đường lối phù
hợp.
c. HN toàn quốc của Đảng (13-15/8/1945)
- Hoàn cảnh: CTTG II kết thúc, Mỹ ném 2 quả bom xuống Nhật, quân Nhật tại Đông
Dương mất hết tinh thần, chính quuyền hoang mang tột độ. Trật tự 2 cực Ianta dần
hình thành,Thời cơ cách mạng xuất hiện chỉ trong nửa tháng từ khi Nhật đầu hàng đến
khi quân Đồng minh vào nước ta.
12/8: Uỷ ban lâm thời khu giải phóng hạ lệnh khởi nghĩa trong khu;
13/8: TW Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc, 23h
cùng ngày, ban bố “Quân lệnh số 1”, phát đi lệnh tổng khởi nghĩa trong toàn quốc.
14-15/8: Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào do HCM và Trường Chinh chủ
trì.
- Nội dung:
+ Khẳng định: “những điều kiện khởi nghĩa ở Đông Dương như đã chín muồi,
quân lính Nhật tan rã, mất tinh thần; bọn Việt gian thân Nhật hoảng sợ", “toàn
dân tộc đang sôi nổi đợi giờ khởi nghĩa, giành quyền độc lập"
+ Nhất trí: Đảng kịp thời phát động và lãnh đạo toàn dân tổng khởi nghĩa giành
quyền độc lập hoàn toàn
+ Đề ra 3 nguyên tắc đảo bảo tổng khởi nghĩa thắng lợi: (1) tập trung - tập trung
lực lượng vào những việc chính; (2) thống nhất - thống nhất về mọi phương
diện quân sự, chính trị, hành động và chỉ huy; (3) kịp thời - kịp thời hành động
không bỏ lỡ cơ hội
+ Phương châm hành động: “Đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể
thành phố hay thôn quê", “quân sự và chính trị phải phối hợp", “làm tan rã tinh
thần quân địch và dụ chúng hàng trước khi đánh", “chớp lấy những căn cứ
chính trước khi quân đồng minh vào", “thành lập UBND ở những nơi ta làm
chủ"
+ Khẩu hiệu đấu tranh lớn: Phản đối xâm lược! Hoàn toàn độc lập! Chính quyền
nhân dân!”
+ Đề ra các công tác đối nội, đối ngoại cần được thi hành sau khi giành được
chính quyền thắng lợi.
- Ý nghĩa:
+ Hội nghị có ý nghĩa trọng đại trong lịch sử cách mạng nước ta, quyết định vấn
đề chiến lược và sách lược chỉ đạo CMDD, góp phần làm nên thắng lợi CMT8
vĩ đại của dân tộc.
+ Tư tưởng của hội nghị có tác dụng chỉ đạo đấu tranh chống thù trong giặc
ngoài, bảo vệ và phát huy thành quả cách mạng.
+ Thể hiện sự tiếp thu, phát triển truyền thống đoàn kết, yêu nước của dân tộc
trong điều kiện lịch sử mới.

Câu 3: Một số kinh nghiệm về lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền.
- Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược: phải giương cao ngọn cờ GPDT, giải quyết đúng đắn
mqh giữa 2 nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất. Trong cách mạng
thuộc địa, phải đặt nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu, còn nhiệm vụ cách mạng ruộng đất
cần tạm gác lại,, rải ra thực hiện từng bước thích hợp nhằm phục vụ cho nhiệm vụ
chống đế quốc.
- Thứ hai, về xây dựng lực lượng: trên cơ sở khối liên minh công nông, cần khơi dậy
tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước trong
mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi. Việt Minh là 1 điển hình thành công của Đảng
về huy động lực lượng toàn dân tộc lên trận địa cách mạng, đưa cả dân tộc vùng dậy
trong cao trào kháng nhật cứu nước, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
- Thứ ba, về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của
quần chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu
tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành chiến tranh du kích cục bộ và khởi
nghĩa từng phần, giành chính quyền ở những vùng nông thôn có điều kiện, tiến lên
chớp đúng thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa ở cả nông thôn và thành thị, giành
chính quyên toàn quốc.
- Thứ tư, về xây dựng Đảng: phải xây dựng 1 đảng cách mạng tiên phong của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc VN, tuyệt đối trung thành với lợi ích
giai cấp và dân tộc, vận dụng và phát triển lý luận mác lênin và tư tưởng HCM, đề ra
đường lối chính trị đúng đắn, xây dựng 1 đảng vững mạnh về tư tưởng chính trị và tổ
chức, liên hệ chặt chẽ với quần chúng và đội ngũ cán bộ đảng viên kiên cường được
tôi luyện trong đấu tranh CM. Chú trọng vai trò lãnh đạo ở cấp chiến lược của TW
Đảng, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của đảng bộ các địa phương.

CHƯƠNG 2: GĐ 45 - 75

Câu 4: Hoàn cảnh lịch sử đất nước ta sau CM tháng Tám.


Sau khi CMT8 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước
đứng trước nhiều thuận lợi cơ bản và khó khăn thử thách.
Thuận lợi:
-Về quốc tế:
+ Sau CTTG2, cục diện khu vực và thế giới có những thay đổi có lợi cho CMVN.
+ CNXH đã trở thành hệ thống lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự và KH-KT do Liên Xô đứng đầu, phong trào
cách mạng giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa có điều kiện phát triển, phong trào dân chủ và hòa bình
cũng vươn lên mạnh mẽ ở các nước tư bản.
-Về Việt Nam:
+VN trở thành quốc gia độc lập, tự do; NDVN trở thành chủ nhân của chế độ dân chủ mới.
+ĐCSVN trở thành đảng cầm quyền lãnh đạo CM trong cả nước, hệ thống chính quyền CM với bộ máy thống
nhất từ Trung ương đến cơ sở được hình thành phục vụ cho lợi ích của ND, tổ quốc.
+Chủ tịch HCM là biểu tượng của nền độc lập, tự do-trung tâm của khối đại đoàn kết dân tộc,Toàn dân tin tưởng và
ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam dân chủ Cộng hòa . Tinh thần, khí thế quần chúng lên rất cao.
+Quân đội quốc gia, lực lượng Công an, luật pháp được xây dựng và phát huy vai trò đối với cuộc đấu tranh
chống thù trong, giặc ngoài, xây dựng chế độ mới.
Khó khăn:
-Trên thế giới:
+ Phe đế quốc CN âm mưu “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”, ra sức đàn áp, tấn công ptrào CM trong đó có
CMVN
+ Các nước lớn ko ủng hộ lập trường độc lập và địa vị pháp lý của nhà nước VNDCCH
+ VN nằm trong vòng vây của CN đế quốc, bị bao vây cách biệt với thế giới bên ngoài
-Trong nước: Ngay sau khi giành được độc lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối mặt với muôn vàn
khó khăn:
+ Nạn đói :
-Hậu quả nạn đói năm 1945 vẫn chưa khắc phục nổi. đê vỡ do lũ lụt đến tháng 8/1945 vẫn chưa khôi phục, hạn
hán làm cho 50% diện tích đất không thể cày cấy.
-Công thương nghiệp đình đốn, giá cả sinh hoạt đắt đỏ.
-Nạn đói mới có nguy cơ xảy ra trong năm 1946.
+ Nạn dốt :
-Hơn 90% dân số không biết chữ.
-Các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc…tràn lan.
+ Ngân sách cạn kiệt
-Ngân sách quốc gia trống rỗng: Còn 1,2 triệu đồng, trong đó đến 1 nửa là tiền rách không dùng được.
-Hệ thống ngân hàng vẫn còn bị Nhật kiểm soát.
-Quân Tưởng đưa vào lưu hành đồng “Quốc tệ”, “Quan kim” làm rối loạn nền tài chính nước ta.
+ Về văn hóa xã hội
-Hơn 90% dân số không biết chữ.
-Các tệ nạn xã hội tràn lan.
+ Về thù trong, giặc ngoài:
-Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở ra Bắc, 20 vạn quân tưởng ồ ạt vào Hà Nội.
-Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở vào Nam, quân Anh mở đường cho thực dân Pháp trở lại xâm lược.
=> VIỆT NAM ĐỨNG TRƯỚC TÌNH THẾ NGÀN CÂN TREO SỢI TÓC

Câu 5: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền CM (1945-
1946) và ý nghĩa.
Hoàn cảnh lịch sử :
Sau thắng lợi vĩ đại của Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội đã trở thành một hệ thống thế giới, phong trào
giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở châu Á, châu Phi, châu Mỹ Latinh. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân trong các
nước tư bản chủ nghĩa phát triển cao.
– Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã đem lại cho cách mạng Việt Nam thế và lực mới. Đảng ta từ một đảng hoạt động bất hợp
pháp trở thành đảng cầm quyền, nhân dân ta được giải phóng khỏi cuộc đời nô lệ, trở thành người làm chủ đất nước.
– Cách mạng nước ta thời kỳ này đứng trước những khó khăn, thử thách nghiêm trọng:
+ Nước ta còn nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc và các chính quyền phản động trong khu vực, chưa nhận được sự giúp đỡ
trực tiếp của các nước xã hội chủ nghĩa và lực lượng tiến bộ trên thế giới.
+ Nền kinh tế vốn nghèo nàn, lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Sản xuất nông nghiệp đình đốn. Tài chính khô kiệt, kho
bạc trống rỗng, ngân hàng Đông Dương còn nằm trong tay tư bản Pháp.
– Trình độ văn hoá của nhân dân ta thấp kém, 90% số dân mù chữ.
+ Ở miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng ồ ạt tràn qua biên giới, theo gót chúng là bọn Việt Quốc, Việt Cách, chúng lập chính quyền phản
động ở một số nơi, cướp của giết người và chống phá chính quyền cách mạng.
+ Ở miền Nam: quân Anh với danh nghĩa Đồng Minh kéo vào nước ta tiếp tay cho thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta lần thứ
hai.
Nội dung Chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” của Đảng
25-11-1945: Ban chấp hành trung ương đảng ra chỉ thị về “kháng chiến kiến quốc”, vạch ra con đường đi
lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng là:
Về chỉ đạo chiến lược:
+ Mục tiêu: dân tộc giải phóng
+ Khẩu hiệu lúc bấy giờ là “dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải là
giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
Về xác định kẻ thù:
+ Xđ kẻ thù chính: thực dân Pháp xâm lược trong nước ta có 6 kẻ thù chính lúc này:
Nhật: là quân đội 1 nước bại trận, dù còn 6 vạn quan ở nc ta nhưng không còn tinh thần chiến đấu.
Tưởng: (20 vạn): mục đích là ở lại lâu dài, giảm bớt gánh nặng lương thực (cướp bóc dân ta), các tướng
bị điều sang có mâu thuẫn với Tưởng, ta có thể lợi dụng mâu thuẫn nội bộ này.
Anh: (1 vạn quân Anh) đã thỏa hiệp với Pháp trả lại 1 số thuộc địa của Pháp (Pháp đổi cho Anh 1 số
quyền lợi về kinh tế và trả lại các thuộc địa của Anh)
Việt Quốc, Việt Cách: lật đổ chính quyền ta từ bên trong nhưng chưa đủ khả năng, chỉ có khả năng phá
hoại.
Mỹ: định từng bước thay chân Tưởng nhưng cần Anh và Pháp để xây dựng đối trọng => chỉ đưa anh em
Diệm, Nhu về nước.
Pháp: dã tâm chiếm lại ĐD, đã có kinh nghiệm cai trị ở đây hàng chục năm.

Trong chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" (25/11/1945), Đảng xác định Pháp là kẻ thù nguy hiểm nhất vì:
Trong số kẻ thù Anh, Tưởng, Mỹ, Pháp, Việt quốc, Việt cách… nguy hiểm nhất là thực dân Pháp. Chúng có đầy đủ cơ sở và
điều kiện để trở lại xâm lược nước ta lần 2, với âm mưu đặt ách thống trị và tái xác lập chế độ thuộc địa ở Đông Dương. Âm
mưu đó được thể hiện rõ trong Tuyên ngôn của chính phủ Đờ Gôn ngày 24 – 3 – 1945.
Nhận rõ âm mưu của các nước đế quốc sau chiến tranh TG thứ 2, Đảng ta cho rằng, các thế lực đế quốc sẽ đi đến dàn xếp
với nhau để cho thực dân Pháp trở lại Đông Dương (cụ thể: quân Anh vào nước ta với danh nghĩa quân Đồng minh giải giáp
quân Nhật đã đồng lõa và tiếp tay cho TDP quay lại Đông Dương. Trước sau chính quyền Tưởng Giới Thạch cũng "sẽ bằng
lòng cho Đông Dương trở về tay Pháp, miễn là Pháp nhượng cho Tưởng nhiều quyền lợi quan trọng".)
Vì vậy, Đảng ta nhận định “nhất định không sớm thì muộn Pháp sẽ đánh mình và mình cũng nhất định phải đánh Pháp”, “kẻ
thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn cờ đấu tranh vào chúng”.
+ Mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp ND, thống nhất mặt trận Việt - Miên - Lào,...
Về phương hướng nhiệm vụ: 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần thực hiện:
Củng cố chính quyền (quan trọng nhất).
Chống thực dân pháp xâm lược.
Bài trừ nội phản.
Cải thiện đời sống.

=>Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu Việt-Hoa thân thiện đối với
quân đội Tưởng và độc lập về chính trị, nhân nhượng về KT đối với Pháp.
– Chỉ thị vạch ra những biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên.
+ Về nội chính: xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, lập hiến pháp, xử lý bọn phản
động đối lập, củng cố chính quyền nhân dân.
+ Về quân sự: động viên lực lượng toàn dân trường kỳ kháng chiến.
+ Về ngoại giao: kiên trì nguyên tắc “bình đẳng, tương trợ”, thêm bạn bớt thù. Đối với quân đội Tưởng,
thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”.
Ý nghĩa:
Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” của Ban thường vụ Trung ương Đảng có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Đã xác định đúng kẻ thù của VN là thực dân Pháp
Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề quan trọng về chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và sách lược cách mạng
trong thời kỳ mới giành được chính quyền.
Nêu rõ nhiệm vụ xây dựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước
Nêu rõ những biện pháp đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, thù trong, giặc ngoài, đưa đất
nước vượt qua tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.

Câu 6: Nội dung, ý nghĩa HNTW 15 (1/1959); Nội dung, ý nghĩa HNTW 12 (12/1965).
Bối cảnh lịch sử cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954
Sau hội nghị Giơ-ne-vơ, CMVN vừa có những thuận lợi vừa có những khó khăn:
Thuận lợi:
+Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là Liên Xô. CMVN nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các nước
XHCN.
+Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước trên thế giới phát triển mạnh mẽ.
+Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước TBCN.
Khó khăn:
+Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế cũng như quân sự mạnh mẽ thực hiện chiến lược toàn cầu phản CM.
+Đất nước ta đang bị chia làm 2 miền Nam Bắc: miền Bắc nghèo nàn lạc hậu, miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ (Mỹ
dựng lên chính quyền ngụy quân, ngụy quyền ở đây).
+Thực hiện chính sách Tố cộng diệt công với phương châm Giết nhầm còn hơn bỏ sót
=> Vì vậy phong trào CM miền Nam chịu những tổn thất hết sức nặng nề
Nội dung của Nghị quyết:
Tháng 1 năm 1959, HNTW lần thứ 15 họp bàn về Cách mạng miền Nam
Về mâu thuẫn xã hội:
Trên cơ sở phân tích đặc điểm, tình hình Cách mạng ở miền Nam, có 2 mâu thuẫn cơ bản:

+Mâu thuẫn giữa nhân dân ta với bọn đế quốc Mỹ xâm lược - Tập đoàn tay sai Ngô Đình Diệm
+Mâu thuẫn giữa nhân dân (trước hết là nông dân với địa chủ PK)

Về lực lượng tham gia CM:


Gồm giai cấp nông dân, công nhân, tư sản dân tộc và tiểu tư sản
Lấy liên minh công nông làm cơ sở
Đường lối cách mạng: “lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu,
kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền
cách mạng của nhân dân".
Về đối tượng của CM:
Đế quốc Mỹ
Tư sản mại bản
Địa chủ PK
Tay sai của đế quốc Mỹ
Nhiệm vụ cơ bản của CM Việt Nam:
Giải phóng miền Nam thoát khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến
Thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng
Xây dựng 1 nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
Nhưng trên con đường dài thực hiện NV cơ bản ấy, CM miền Nam phải đi từng bước từ thấp đến cao.
Nhiệm vụ trước mắt của CM miền Nam :
Đoàn kết toàn dân đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm.
Thành lập Chính quyền Liên hiệp dân tộc dân chủ ở miền Nam
Thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ
Cải thiện đời sống nhân dân
Thực hiện thống nhất nước nhà.
Tích cực góp phần bảo vệ hoà bình ở ĐNA và TG
Nghị quyết nhấn mạnh:
Con đường phát triển cơ bản ở miền Nam là con đường CM bạo lực
Theo tình hình cụ thể và yêu cầu hiện nay của CM thì con đường đó là lấy sức mạnh và lực lượng chính trị của
quần chúng, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ chính quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng
lên cơ quan Cách mạng của nhân dân.
Về khả năng phát triển của tình hình sau những cuộc KN của quần chúng:
Hội nghị dự kiến: Đế quốc Mỹ là tên đế quốc hiếu chiến nhất, cho nên cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền Nam
cũng có khả năng chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang trường kỳ.
=> Nghị quyết 15 được khái quát lên tinh thần Đảng cho đánh rồi.
Thay đổi “tiếp cận”, sẽ đổi “cách nhìn”
Đường lối cách mạng: “lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu,
kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền
cách mạng của nhân dân".
Ý nghĩa:
-Nghị quyết 15 có ý nghĩa lịch sử to lớn đã mở đường cho cách mạng miền nam tiến lên, đã xoay chuyển tình
thế, dẫn đến cuộc Đồng khởi oanh liệt của toàn miền nam năm 60. Sau này khi tổng kết một số vấn đề lịch sử
thời kỳ 54-75 bộ chính trị ban chấp hành Trung ương
đảng khoá 7 đã kết luận “Nghị quyết Trung ương 15 rất đúng, làm xoay chuyển cả tình thế, nhưng trước đó
đảng đã có khuyết điểm về chỉ đạo CMMN, đặc biệt trong 2 năm 57-58, ta có sai lầm trong chỉ đạo chiến lược,
chậm chuyển hướng chỉ đạo đấu tranh, chỉ nhấn mạnh đấu tranh chính trị khi địch đã dùng bạo lực phản cách
mạng thẳng tay giết hại cán bộ, nhân dân”.
-Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng ta, thể hiện tinh thần độc lập tự chủ, năng động, sáng tạo
trong đánh giá, so sánh lực lượng, trong vận dụng lý luận Mac Lenin vào CM miền Nam.
-Nghị quyết đã xoay chuyển tình thế, đáp ứng nhu cầu bức xúc của quần chúng, dẫn đến cao trào Đồng Khởi
oanh liệt của miền Nam năm 1960, mở đường cho CM miền Nam vượt qua thử thách để tiến lên.

CHƯƠNG 3: ĐỔI MỚI

Câu 7: Các bước đột phá về kinh tế thực hiện qua hai giai đoạn 1979-1981 và 1984-1986.
Các bước đột phá trong chủ trương xây dựng CNXH (1979-1981) và (1985-1986)
Bước đột phá đầu tiên: Hội nghị TW 6:
HNTW6 đã chủ trương khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản lý kinh tế, cải tạo XHCN, phá bỏ rào
cản để cho SX bung ra:
+Ra quyết định về việc tận dụng đất đai nông nghiệp để khai hoang, phục hóa được miễn thuế, trả thù lao và sử
dụng toàn bộ sản phẩm, xóa bỏ các trạm kiểm soát để người sản xuất tự do đưa sản phẩm ra thị trường
+Trước hiện tượng “khoán chui”, Ban Bí thư đã ban hành chỉ thị về khoán sản phẩm đến nhóm và người lao
động trong các hợp tác xã nông nghiệp.
+Ban hành chỉ thị về quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc
doanh và quyết định về việc mở rộng hình thức trả lương.
+Thảo luận Dự thảo Hiến pháp mới của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quyết định các biện pháp
đảm bảo việc thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp sau khi được Quốc hội thông qua.
Bước đột phá thứ hai: Hội nghị TW 8 khóa V
Hội nghị này, Trung ương chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp, lấy giá lương tiền
là khâu đột phá để chuyển sang cơ chế hạch toán, kinh doanh XHCN
+Tính đủ chi phí hợp lý trong giá thành sản phẩm; thực hiện cơ chế một giá trong toàn bộ hệ thống; thực hiện
trả lương bằng tiền có hàng hóa đảm bảo, xóa bỏ chế độ cung cấp hiện vật theo giá thấp, thoát ly giá trị hàng
hóa. Xóa bỏ các khoản chi của ngân sách trung ương, địa phương mang tính chất bao cấp tràn lan.
Bước đột phá thứ ba: Hội nghị Bộ Chính trị khóa V(1986) , đồng thời cũng là bước quyết định cho sự ra đời
trong đường lối đổi mới của Đảng
Hội nghị đưa ra: “Kết luận đối với một số vấn đề thuộc về quan điểm kinh tế”
+Về cơ cấu sản xuất: Cần tiến hành một cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu đầu tư: lấy nông nghiệp là mặt trận hàng
đầu, ra sức phát triển công nghiệp nhẹ, việc phát triển công nghiệp nặng phải có lựa chọn cả về quy mô và nhịp
độ, chú trọng quy mô vừa và nhỏ, phát huy hiệu quả nhanh nhằm phục vụ đắc lực yêu cầu phát triển nông
nghiệp, công nghiệp nhẹ và xuất khẩu; cần tập trung lực lượng thực hiện cho được ba chương trình quan trọng
nhất về lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu và hàng xuất khẩu
+Về cải tạo XHCN: phải biết lựa chọn những bước đi và hình thức phù hợp từng quy mô, phải đi từ bước trung
gian, từ thấp đến cao, từ nhỏ đến trung bình rồi đến lớn, phải nhận thức đúng đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ
lên CNXH ở nước ta: cần tận dụng các tiềm năng, tạo việc làm cho NLĐ, sử dụng đúng đắn các thành phần kinh
tế,…v…v…
+Về cơ chế quản lý kinh tế: đổi mới kế hoạch hóa theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của các quy luật
kinh tế XHCN, sử dụng đúng đắn các quy luật quan hệ hàng hóa – tiền tệ, làm cho các đơn vị kinh tế có quyền
tự chủ trong sản xuất, phân biệt chức năng quản lý hành chính của NN với chức năng quản lý sản xuất, kinh
doanh của các đơn vị kinh tế; phân công, đảm bảo các quyền tập trung thống nhất của TW trong những khâu
then chốt, quyền chủ động của địa phương trên địa bàn và quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của cơ sở.

Câu 8: Một số bài học kinh nghiệm được đại hội VI (12/1986) tổng kết.
Đường lối đổi mới toàn diện do Đại hội VI đề ra thể hiện trên các lĩnh vực nổi bật:
Đại hội đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá thành tựu, nghiêm túc kiểm
điểm, chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng tròn thời kỳ 1975-1986. Đó là những sai lầm nghiêm trọng
và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện. Khuynh hướng tư
tưởng chủ yếu của những sai lầm, khuyết điểm đó,
đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế là bệnh chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội, chạy
theo nguyện vọng chủ quan. Đó là tư tưởng tiểu tư sản, vừa “tả” khuynh vừa hữu khuynh. Nguyên nhân của mọi
nguyên nhân bắt nguồn từ những khuyết điểm trong hoạt động tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của Đảng.
Đại hội rút ra 4 bài học quý báu:
Một là, Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”.
Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng xã
hội chủ nghĩa.

Phân tích bài học 1:


Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân

Bài học thành công lớn nhất mà Đảng đã tổng kết và Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nhắc nhở, đó là, bài học “lấy
dân làm gốc”. Từ khi thành lập năm 1930, Đảng coi trọng sự nghiệp đấu tranh giành và giữ chính quyền, lãnh
đạo xây dựng và tăng cường sức mạnh nhà nước của dân, do dân và vì dân. Sau thắng lợi của cuộc Cách mạng
Tháng Tám năm 1945, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt chú trọng xây dựng và bảo vệ chính quyền cách
mạng kiểu mới, chính quyền Nhà nước thật sự là công bộc của nhân dân, phục vụ nhân dân, gánh việc chung
cho dân. Trong công cuộc đổi mới, Đảng lãnh đạo xây dựng và không ngừng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Nhà nước không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách để
quản lí tốt nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện tốt các chính sách xã hội, an sinh xã
hội, chăm lo đời sống của nhân dân, tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại.
Bonus:
Bản chất tốt đẹp của Đảng chỉ được giữ vững, sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo chỉ có thể phát triển và
đạt được những thành tựu vững chắc khi Đảng có dân, được dân ủng hộ, mối quan hệ giữa Đảng với dân thường
xuyên được củng cố. Để có được điều đó, Đảng phải không ngừng phấn đấu, rèn luyện, nâng cao và hoàn thiện
sự lãnh đạo của mình. Và với tinh thần ấy, Đại hội Đảng lần thứ VI đã thẳng thắn thừa nhận những sai lầm,
khuyết điểm, chỉ ra những nguyên nhân và bài học lớn, đồng thời đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước,
khắc phục tư duy cũ và cách làm cũ. Đó là đường lối hợp quy luật, hợp lòng dân, cho nên được Nhân dân đón
nhận và hưởng ứng tích cực.
Muốn xây dựng Đảng trong sạch, phải lấy dân làm gốc.Đảng phải có dũng khí nhìn thẳng vào sự thật và tiến
hành đổi mới nhiều mặt, trước hết là đổi mới tư duy nói chung và đổi mới phong cách lãnh đạo nói riêng. Đảng
phải thật sự gắn bó với Nhân dân và vì Nhân dân.
Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “Dân là gốc”, xây dựng và phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân lao động. Trong điều kiện cầm quyền, phải đặc biệt chăm lo củng cố sự liên hệ giữa
Đảng và Nhân dân, tiến hành thường xuyên cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng. Văn kiện Đại hội
Đảng lần thứ VI cũng cho rằng, Đảng cần đổi mới phong cách làm việc, tác phong đi sâu, đi sát thực tế, nắm bắt
thông tin nhanh chóng và chính xác; mở rộng sinh hoạt dân chủ; nghiên cứu những kinh nghiệm sáng tạo của cơ
sở; lắng nghe ý kiến của quần chúng; các chủ trương quan trọng đều phải được bàn bạc và quyết định tập thể;
người lãnh đạo phải biết nghe ý kiến trái với mình.
Tăng cường mối quan hệ gắn bó với Nhân dân là quan điểm lớn của Đảng luôn được đề cao thường xuyên thực
hiện. Nhưng vấn đề là thực hiện như thế nào để đạt được hiệu quả mong muốn là không đơn giản.
Phải dựa vào dân, huy động sức dân để khắc phục yếu kém, tiêu cực, xây dựng, phát triển kinh tế-xã hội theo
đường lối đổi mới của Đảng. Muốn tạo sự gắn bó máu thịt giữa Đảng với Nhân dân thì phải làm cho Nhân dân
tin tổ chức, tư tưởng, đội ngũ cán bộ của Đảng thật sự trong sạch vững mạnh; Đảng và Nhà nước thật sự bảo
đảm quyền làm chủ của Nhân dân và mang lại lợi ích cho
Nhân dân, “ngoài lợi ích của Nhân dân, Đảng không có lợi ích nào khác”. Và điều vô cùng quan trọng là phải
quyết tâm đẩy lùi bằng được tệ nạn tham nhũng, lãng phí tiền của, tài sản công, thành quả lao động gian khổ của
Nhân dân đang diễn ra vô cùng nghiêm trọng.
Trong bất cứ tình thế khó khăn, phức tạp nào thì dân luôn là gốc; có dân là có tất cả. Nhân dân sẽ hiến kế, sáng
tạo để Đảng nắm bắt đề ra chủ trương sát hợp, thúc đẩy phong trào, tập hợp Nhân dân vượt qua mọi khó khăn,
tìm ra hướng đi đúng nhất.
Để thật sự bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân, cùng với việc kiên quyết chuyên chính với kẻ thù của Nhân
dân, Đảng tự đổi mới, tự chỉnh đốn. Đổi mới và chỉnh đốn Đảng phải được tiến hành đồng bộ trên tất cả các
mặt: Tư tưởng, tổ chức, cán bộ, phương thức hoạt động. Trước mắt, Đảng cần tiếp tục triển khai một cách tích
cực và mạnh mẽ chủ trương chống tham nhũng; xử lý thật nghiêm từ trên xuống dưới những người mắc sai lầm,
khuyết điểm, bất kể người đó ở cương vị công tác nào. Bên cạnh đó, phải nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở Đảng, bởi vì đó chính là chiếc cầu nối liền Đảng với dân. Dân có tin
Đảng hay không, mối quan hệ giữa Đảng với dân có mật thiết hay không phụ thuộc rất lớn vào các tổ chức cơ sở
Đảng. Dân chỉ tin Đảng và thật sự theo Đảng khi trong hoạt động thực tiễn, các tổ chức Đảng và đảng viên ở cơ
sở thật sự là tấm gương sáng để Nhân dân noi theo. Với tinh thần “Dân là gốc”, phải đổi mới mạnh mẽ phong
cách công tác của Đảng. Mỗi cấp ủy Đảng, mỗi tổ chức Đảng và mỗi đảng viên đều phải xây dựng một phong
cách đi sâu, đi sát quần chúng, sống giản dị, chan hòa với quần chúng. Đảng viên giữ cương vị càng cao, càng
phải gương mẫu về phong cách của người cộng sản. Cần bãi bỏ các các quy định, các thủ tục tạo nên sự xa cách
giữa Đảng và Nhân dân.
Phân tích bài học 3:
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế

Trong Đường cách mệnh (1927) lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh đã nêu rõ: "Muốn người ta giúp cho,
thì trước mình phải tự giúp lấy mình đã". Trong cao trào giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh đã kêu gọi toàn thể
quốc dân hãy đứng lên đem sức ta mà tự giải phóng cho ta. Nhờ phát huy sức mạnh, ý chí tự lực tự cường của cả
dân tộc, nên đã chớp được thời cơ thuận lợi dẫn tới thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945. Trong các
cuộc kháng chiến lâu dài giành độc lập, thống nhất hoàn toàn, Đảng đã triệt để phát triển sức mạnh của dân tộc,
nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, đồng thời tranh thủ tối đa sự giúp đỡ, ủng hộ quốc tế, tạo nên sức
mạnh tổng hợp để giành thắng lợi.
Công cuộc đổi mới diễn ra trong bối cảnh chủ nghĩa xã hội trên thế giới lâm vào khủng hoảng và dẫn tới sự sụp
đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu và Liên Xô. Điều đó đòi hỏi Đảng Cộng sản Việt Nam
nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực, tự cường, nâng cao bản lĩnh chính trị để đứng vững trước khó khăn, thử
thách và kiên định con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội, động viên cao độ nội lực. Mặt khác, Đảng Cộng sản
Việt Nam tăng cường củng cố sự đoàn kết các nước xã hội chủ nghĩa còn lại, kiên định lập trường của chủ nghĩa
quốc tế trong sáng. Đề ra và thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan
hệ quốc tế, Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước, thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế.
Đảng và Nhà nước cũng tranh thủ tối đa những vấn đề mới của thời đại: Hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa,
thành quả của cách mạng khoa học, công nghệ, kinh nghiệm quản lí của các nước tiên tiến, những vấn đề về
kinh tế tri thức… Nội lực và sức mạnh dân tộc bao giờ cũng có ý nghĩa quyết định, song sức mạnh đó được tăng
cường khi có sự kết hợp đúng đắn với ngoại lực và sức mạnh của thời đại.
Bonus:
Kế thừa truyền thống “tự lực tự cường, đem sức ta giải phóng cho ta”, ngày nay, đứng trước thời cơ lớn và thách
thức lớn, Đảng, Nhà nước, nhân dân và quân đội ta càng khẳng định sâu sắc không gì có thể thay thế được sức
mạnh nội lực của đất nước, dựa trên sức mạnh bên trong để tận dụng thời cơ vượt qua thách thức, tạo thế ổn
định, phát triển. Trong đó, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc là căn cốt của sức mạnh dân tộc. Đảng ta khẳng
định: “Thực hành và phát huy rộng rãi dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ và vai trò tự quản của nhân dân;
phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; củng cố, nâng cao niềm tin của nhân dân, tăng cường đồng thuận
xã hội; tiếp tục đổi mới tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị
- xã hội”. Những nỗ lực vượt bậc của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị,
văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật, quốc phòng - an ninh… đã tạo cho đất nước khả năng tận dụng tối ưu những
yếu tố có lợi, loại trừ những yếu tố bất lợi, vô hiệu hóa những mưu đồ thâm độc của các thế lực thù địch, tranh
thủ ngoại lực đẩy mạnh công cuộc đổi mới, bảo đảm cho đất nước luôn ổn định và phát triển.
Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, mở rộng quan hệ hợp tác song phương và đa phương, tranh thủ sức
mạnh quốc tế để bảo vệ Tổ quốc. Đảng ta khẳng định: “Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, giải quyết tốt
mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; thúc đẩy hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, linh hoạt,
hiệu quả vì lợi ích quốc gia - dân tộc, bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ quyền quốc gia”. Trong đó, chủ động và tích
cực hội nhập kinh tế quốc tế là vấn đề trung tâm, chi phối đến hội nhập các lĩnh vực khác. Theo đó, cần chủ
động nắm vững qui luật, tính tất yếu của các xu thế thời đại, của sự vận động kinh tế toàn cầu, phát huy đầy đủ
năng lực nội sinh, xác định lộ trình, nội dung, hình thức, qui mô bước đi thích hợp. Mặt khác, chủ động trong đa
dạng hoá, đa phương hoá quan hệ, hợp tác quốc tế; sáng tạo, phân tích, lựa chọn phương thức hành động, dự báo
được những tình huống trong hội nhập để tránh được bất ngờ.
Bên cạnh đó, “Đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ hợp tác song phương với các đối tác, đặc biệt là các đối
tác chiến lược, đối tác toàn diện và các đối tác quan trọng khác, tạo thế đan xen lợi ích và tăng độ tin cậy”. Thúc
đẩy quan hệ hợp tác toàn diện và có hiệu quả với các nước trong khu vực (ASEAN), các nước châu Á Thái Bình
Dương, các Tổ chức thương mại quốc tế để khai thác có hiệu quả các nguồn lực cho bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên,
phải có bước đi thận trọng và vững chắc, tránh mơ hồ mất cảnh giác, chỉ nhìn thấy lợi ích trước mắt, lợi ích cục
bộ mà tổn hại đến lợi ích lâu dài, lợi ích quốc gia dân tộc.
(Also in Giáo trình LSĐCSVN /P216-220)

Câu 9: Nội dung đổi mới về kinh tế được nêu tại ĐH VI (12/1986) và ý nghĩa.
Nội dung đường lối đổi mới:
Mục tiêu tổng quát là ổn định mọi mặt tình hình KT-XH, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc
đẩy mạnh CN hoá XHCN
- Trong toàn bộ hành động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”
- Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan
- Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới
- Chăm lo cho Đảng ngang tầm với 1 đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc CM XHCN

Đổi mới:
Đổi mới ở đây không phải là thay đổi mục tiêu CNXH mà là thay đổi cách thức để đạt được mục tiêu CNXH
Đổi mới về Kinh tế
Đổi mới về cơ cấu Kinh tế: Mục tiêu là ổn định kinh tế - xã hội. Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ.

Phát triển nền KT nhiều thành phần: chuyển từ chỉ có thành phần KT (quốc doanh và tập thể); xây dựng phát
triển các thành phần KT khác: KT tư nhân, cá thể, tiểu chủ, tạo điều kiện cho chúng phát triển để phát huy sự
tham gia, đóng góp của các nguồn lực khác nhau trong xã hội.
Đổi mới về cơ chế quản lý KT:Xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp chuyển sang hạch toán, kinh doanh: cơ chế
tập trung bao cấp duy trì trong giai đoạn đất nước còn khó khăn, nền KT phát triển theo chiều rộng, có chiến
tranh thì ở mức độ nào đó nó còn phù hợp nhưng khi hoàn cảnh TG thay đổi thì yêu cầu của nền KT và đời sống
xã hội thay đổi thì cơ chế này càng bộc lộ nhiều hạn chế tiêu cực về nhiều phương diện. ->xóa bỏ cơ chế này
chuyển sang hạch toán, kinh doanh; lúc này là nền KT hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN có sự
quản lý của nhà nước
Đổi mới về nội dung và cách thức CN hoá: Sản xuất lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu:
đều là những lĩnh vực VN có thể phát triển, có kinh nghiệm, có điều kiện và phù hợp với bối cảnh VN và mục
tiêu nhằm ổn định mọi mặt tình hình đời sống xã hội, đẩy mạnh CNH-HĐH.
Đổi mới về phương hướng phát triển kinh tế:

5 phương hướng lớn phát triển KT:


- Bố trí cơ cấu sản xuất;
- Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựngvà củng cố QH XHCN;
- Sử dụng và cải tạo đúng đắn các Thành phần kinh tế Thành phần;

- Đổi mới cơ chế quản lý KT, phát huy KH-KT;


- Mở rộng nâng cao KT đối ngoại
Đổi mới trong chính sách xã hội:
-Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động.
-Thực hiện công bằng XH, bảo đảm an toàn XH, khôi phục trật tự kỷ cương.
-Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa bảo vệ tăng cường sức khỏe của dân.
-Xây dựng chính sách bảo trợ XH.

Câu 10: Nội dung Cương lĩnh xây dựng đất nước trong TKQĐ lên CNXH được thông qua tại
ĐH VII (6/1991)

Câu 11: Các quan điểm CNH-HĐH được nêu tại ĐH VIII (6/1996)

Câu 12: Quan điểm đổi mới về văn hóa của ĐH VIII và HN TƯ 5 khóa VIII (1998)

Câu 13: Nội dung tiếp tục đổi mới về kinh tế và đổi mới về đối ngoại và ý nghĩa.

Câu 14: Cương lĩnh bổ sung và phát triển được thông qua tại ĐH XI (2011).

Câu 15: Một số bài học KN được ĐH XII tổng kết qua 30 năm đổi mới.

Câu 16: Quan điểm chỉ đạo của HN TƯ 5, khóa XII (2017) về phát triển kinh tế tư nhân.

Câu 17: Hạn chế của công cuộc đổi mới đất nước và nguyên nhân.
KẾT LUẬN

Câu 18: Phân tích bài học thứ 2: Sự nghiệp CM là của dân, do dân, vì dân.

Câu 19: Phân tích bài học thứ 3: Củng cố tăng cường đoàn kết toàn Đảng, toàn dân, ĐK dân
tộc và ĐK quốc tế.

You might also like