You are on page 1of 19

1.

ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM


Câu 1: Trình bày nội dung cơ bản của đường lối Cách mạng Việt Nam được nêu
trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930).

* Mục tiêu chiến lược của CMVN: Từ việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn trong
XH VN thuộc địa nửa phong kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc ngày càng
gay gắt, Đảng đã xác định đường lối chiến lược của CMVN là “chủ trương làm tư sản
dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới XH cộng sản”. Làm rõ cách
mạng thuộc phạm trù của CMVS.

* Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của CMVN: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và
bọn phong kiến”, “Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”. Về xã hội: “Dân
chúng được tự do tổ chức. Nam nữ bình quyền. Phổ thông giáo dục theo công nông
hóa”.

* Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; thâu hết sản nghiệp lớn như công
nghiệp, vận tải, ngân hàng… của tư bản Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh
quản lý; thâu hết ruộng đất chia cho dân cày nghèo và bỏ sưu thuế; mở mang công
nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm tám giờ…

* Lực lượng cách mạng: giai cấp công nhân lãnh đạo, đồng thời đoàn kết tất cả các
giai cấp và lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai. “Còn
với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách
mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập”.

* Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc: bằng con đường bạo lực
cách mạng của quần chúng, “không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công
nông mà đi vào đường thỏa hiệp”, có sách lược thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản, trí
thức và trung nông về phí giai cấp vô sản nhưng kiên quyết: “bộ phận nào đã ra mặt
phản cách mạng thì phải đánh đổ”.

* Tinh thần đoàn kết quốc tế: tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp
bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là Pháp. “Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu
nước An Nam độc lập, phải đồng thời tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp
bức dân tộc và vô sản giai cấp thế giới”.

* Vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu
phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được
dân chúng”.

Câu 2: Bối cảnh lịch sử nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược của Đảng, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941).
* Bối cảnh lịch sử: Trên thế giới: WW II bùng nổ, Pháp tham chiến và thi hành biện
pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và phong trào CM ở thuộc địa. Tháng
12/1941, chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ, Nhật đánh chiếm nhiều thuộc địa
của Mỹ và Anh. Ở VN: Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến tàn bạo. Nhật
tấn công nước ta, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật, nhân dân ta phải chịu cảnh “một
cổ hai tròng”. Ngày 17/01/1940, Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ và nhiều đồng chí
Trung ương bị địch bắt. Ngày 28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước và
làm việc tại Cao Bằng, từ đó, Đảng chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược tại
HNTƯ lần thứ VII do Bác chủ trì.

* Nội dung: Quá trình điều chỉnh chủ trương của Đảng được thể hiện thông qua Hội
nghị Trung ương lần thứ VIII 05/1941.

- Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn phải được giải quyết cấp bách giữa Việt Nam với
phát xít Pháp – Nhật, bởi “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân
tộc nguy vong”.

- Thứ hai, khẳng định chủ trương “phải thay đổi chiến lược”. Đảng khẳng định:
“Chưa chủ trương làm CMTS dân quyền mà chủ trương làm cách mạng giải phóng
dân tộc”.

- Thứ ba, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Theo đó, thành lập ở mỗi nước
Đông Dương một mặt trận riêng đoàn kết dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc
chống kẻ thù chung.

- Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ
cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự
do cho dân tộc”. Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên
“cứu quốc”.

- Thứ năm, khi cách mạng thành công, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa –
nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”, chứ không phải “công nông liên hiệp và
chính quyền Xô viết”.

- Thứ sáu, nhiệm vụ trung tâm là chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang; “phải luôn luôn chuẩn
bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại quân thù”,
xác định những điều kiện chủ quan, khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.

* Ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng: Có ý
nghĩa quyết định đối với sự phát triển của p. trào CM, đi tới thắng lợi của CMT8/
1945.
- Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để
những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930

- Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái
Quốc.

- Là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực
lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do cho dân tộc
và nhân dân.

- Phát triển và làm phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-nin về CM giải phóng dân tộc

Câu 3: Nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của
chúng ta”, ngày 12/3/1945 của Ban Thường vụ Trung ương Đảng.

* Nội dung: Chỉ rõ bản chất hành động của Nhật ngày 09/03/1945 là một cuộc đảo
chính tranh giành lợi ích giữa Nhật và Pháp.

- Xác định kẻ thù cụ thể, trước mắt và duy nhất của nhân dân Đông Dương là phát xít
Nhật, thay khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật-Pháp” bằng “đánh đuổi phát xít Nhật”.

- Thay đổi mọi hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức và đấu tranh cho thời kỳ tiền
khởi nghĩa nhằm động viên và tập dượt quần chúng tiến lên khởi nghĩa giành chính
quyền.

- Xác định phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích giải phóng từng
vùng, mở rộng căn cứ địa CM để chủ động đánh Nhật.

- Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng
khởi nghĩa, phát động toàn dân kháng chiến và sẵn sàng tổng khởi nghĩa khi có đủ
điều kiện.

* Ý nghĩa: Thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết và kịp thời của Đảng trong
HCLS mới.

- Là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Minh trong cao trào kháng
Nhật cứu nước, có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa T8
năm 1945.

- Từ giữa tháng 03/1945, phong trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ.

Câu 4: Hoàn cảnh của Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.

* Thuận lợi cơ bản


- Trên thế giới

+ Hệ thống XHCN liên tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự và KH-KT, đặc biệt là
Liên Xô.

+ Phong trào CM giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa phát triển mạnh, hòa
bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản.

- Ở VN

+ Việt Nam trở thành quốc gia độc lập tự do

+ Chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ TW đến CS (ĐCS ra
hoạt động công khai).

+ Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường.

+ Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam dân chủ
Cộng hòa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Tinh thần, khí thế quần chúng lên rất cao.

* Khó khăn nghiêm trọng

- Nạn đói, nạn dốt nặng nề (90% dân số mù chữ).

- Ngân quỹ quốc gia trống rỗng.

- Kinh nghiệm quản lý các cấp còn non yếu.

- Nền độc lập của nước ta chưa được TG công nhận, chưa nước nào đặt qh ngoại
giao.

- Với danh nghĩa Đồng minh đến tước khí giới của phát xit N, quân đội các nước đế
quốc đã ồ ạt tiến vào nước ta đóng quân và khuyến khích bọn Việt gian chống phá
chính quyền nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt đất nước ta. Nghiêm trọng nhất là
quân Anh, Pháp đã đồng lõa với nhau nổ sung đánh chiếm Sài Gòn nhằm chia cắt
Nam Bộ ra khỏi VN

=> Thế ngàn cân treo sợi tóc: chính quyền non trẻ phải đối mặt với giặc đói, giặc dốt
và giặc ngoại xâm.

Câu 5: Nội dung và ý nghĩa Chỉ thị “kháng chiến, kiến quốc”, ngày 25/11/1945 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

* 25-11-1945: Ban chấp hành trung ương đảng ra chỉ thị về “kháng chiến kiến quốc”,
vạch ra con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Chủ trương
kháng chiến kiến quốc của Đảng là:
- Về chỉ đạo chiến lược:

+ Mục tiêu: dân tộc giải phóng

+ Khẩu hiệu lúc bấy giờ là “dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải là

giành độc lập mà là giữ vững độc lập.

- Về xác định kẻ thù:

+ Xđ kẻ thù chính: thực dân Pháp xâm lược trong nước ta có 6 kẻ thù chính lúc này:

Nhật: là quân đội 1 nước bại trận, dù còn 6 vạn quan ở nc ta nhưng không

còn tinh thần chiến đấu.

Tưởng: (20 vạn): mục đích là ở lại lâu dài, giảm bớt gánh nặng lương thực

(cướp bóc dân ta), các tướng bị điều sang có mâu thuẫn với Tưởng ta có

thể lợi dụng mâu thuẫn nội bộ này.

Anh: (1 vạn quân Anh) đã thỏa hiệp với Pháp trả lại 1 số thuộc địa của Pháp

(Pháp đổi cho Anh 1 số quyền lợi về kinh tế và trả lại các thuộc địa của Anh)

Việt Quốc, Việt Cách: lật đổ chính quyền ta từ bên trong nhưng chưa đủ

khả năng, chỉ có khả năng phá hoại.

Mỹ: định từng bước thay chân Tưởng nhưng cần Anh và Pháp để xây dựng

đối trọng => chỉ đưa anh em Diệm, Nhu về nước.

Pháp: dã tâm chiếm lại ĐD, đã có kinh nghiệm cai trị ở đây hàng chục năm.)

- Về phương hướng nhiệm vụ: 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần thực hiện:

+ Củng cố chính quyền (quan trọng nhất).

+ Chống thực dân pháp xâm lược.

+ Bài trừ nội phản.

+ Cải thiện đời sống.

=> Đảng chủ trương kiên trì ngtắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu Việt-Hoa
thân thiện đối với quân đội Tưởng và độc lập về chinh trị, nhân nhượng về KT đói
với Pháp.
* Ý nghĩa của chỉ thị:

- Xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc là thực dân Pháp xâm lược.

- Chỉ ra đc các vđ cơ bản và 2 nhiệm vụ chiến lược là xd đi đôi với bảo vệ đất nước.

- Đề ra được những nhiệm vụ cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, dốt,
chống giặc ngoại xâm, bảo vệ chính quyền CM.

Câu 6: Các biện pháp của Đảng trong xây dựng chính quyền cách mạng (9/1945-
12/1946).

- 06-01-1945: tổng tuyển cử trong cả nc: 90% cử tri đi bỏ phiếu bầu CP từ TW đến
địa phương. Thành lập nhiều đoàn thể nhân dân, soạn thảo được hiến pháp 1946.

- Xây dựng “quỹ độc lập”, “tuần lễ vàng”: huy động đc 60 triệu tiền ĐD, 370kg vàng.

- Giải quyết giặc đói: kêu gọi lá lành đùm lá rách, tương thân tương ái, tăng gia sản
xuất (trồng cây lương thực ngắn ngày xen cấy dài ngày): vụ chiêm 1946 bội thu =>
giải quyết cơ bản nạn đói.

- Phong trào diệt dốt: thành lập các nhà bình dân học vụ => cuối 1946, có thêm 2,5tr
ng biết đọc, viết. Và thành lập 1 số trường ĐH trọng điểm: Bách khoa, Xd, Sư Phạm.

* Bảo vệ chính quyền cách mạng:

- Đảng kịp thời lãnh đạo ndân Nam bộ đứng lên kháng chiến và phát động phtrào
Nam tiến chi viện các tỉnh Nam Bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ).

- Ở miền Bắc: ta linh hoạt hòa với Tưởng để đánh Pháp rồi hòa với Pháp để đuổi
Tưởng, đồng thời gấp rút chuẩn bị cho cuộng kháng chiến sau đó. 20-12-1946, Chủ
tịch Hồ Chí Minh phát đi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến).

- Hòa với Tưởng (9-1945 - 2-1945), tập trung đánh P ở miền Nam với các biện pháp:
chấp nhận cung cấp lương thực cho 20 vạn quân Tưởng, chấp nhận tiền quan kim và
Quốc tệ ở VN, nhượng 70 ghế trong quốc hội không qua bầu cử. 11-1945 ta tuyên bố
giải tán ĐCSĐD (thực ra là rút váo hoạt động bí mật), tránh mọi hiềm khích với quân
Tưởng dù chúng khiêu khích ta ở nhiều nơi.

- Hòa với P để đuổi Tưởng (2-1946 - 12-1946) (do hiệp ước Trùng Khánh) vs các
biện pháp: Hiệp định sơ bộ (6-3), tạm ước 14-9-1946 ta chấp nhận P vào MB để đuổi
Tưởng và chúng sẽ rút sau 5 năm. Đến th 12, P gây ra hàng loạt vụ thảm sát. 20-12-
1946, CT.HCM phát đi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
Câu 7: Cơ sở và nội dung sách lược của Đảng hòa hoãn với quân Tưởng và quân
Pháp để bảo vệ chính quyền cách mạng (tháng 9/1945 đến tháng 12/1946).

- Cơ sở lý luận :

Áp dụng chủ trương của Lênin về hòa hoãn sau CMT10 khi nước Nga có thù trong
giặc ngoài thì Nga đã kí hoàn hoãn với 14 nước đế quốc bên ngoài để tập trung lực
lượng chống phản động trong nước. Năm 1920, Nga đã thành công chống thù trong
giặc ngoại => Lênin kết luận : Trong tình thế đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực
hiện hòa hoãn và chọn hòa với kẻ thù ít nguy hiểm trước. Để có lợi cho cách mạng thì
dù có phải hòa với kẻ cướp ta cũng phải hòa.

- Cơ sở thực tiễn:

+ So sánh lực lượng lúc này không cho phép ta đối phó với cả Tưởng và Pháp. Hơn
nữa, Tưởng trong phe Đồng minh đến tước vũ khí của phát xít Nhật nên ta không
được phép đánh Tưởng. Tránh nguy cơ đối đầu với nhiều kẻ thù, Đảng ta chủ trương
hòa với Tưởng, kiên trì thực hiện nguyên tắc “thêm bạn bớt thù”.

+ Pháp lăm le muốn Tưởng nhanh chóng về nước để Pháp ra miền Bắc nhưng ta lại
hòa với Tưởng để đẩy mâu thuẫn giữa Tưởng và Pháp trở nên gay gắt

+ Tưởng là kẻ thù ít nguy hiểm hơn Pháp, bởi vì Pháp mới là kẻ thù nguy hiểm nhất,
kẻ thù chủ yếu của CM lúc này, phải tập trung mũi nhọn đánh Pháp => Hòa với
Tưởng trước.

+ Trong lúc này, Tưởng cũng muốn hòa với ta vì Tưởng muốn ở lại lâu để củng cố
địa vị tay sai và để tiếp tục mặc cả với Pháp. Lúc này nếu ta muốn hòa với Pháp cũng
không được vì Pháp đang muốn đánh nhanh thắng nhanh từ miền Nam ra miền Bắc.

+ Hòa với Tưởng để ta có thể tập trung lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.

+ Hòa với Tưởng để khoét sâu mâu thuẫn, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng lối kẻ thù
giữa 2 tập đoàn đế quốc Anh – Pháp, Mỹ - Tưởng về quyền lợi Đông Dương, tránh
nguy cơ Pháp câu kết với Tưởng hòng tiêu diệt chúng ta.

Trong tình thế phải đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hòa hoãn và phải
chọn hòa hoãn với kẻ thù ít nguy hiểm nhất. Để có lợi cho cách mạng thì dù có phải
hòa với kẻ cướp ta cũng phải hòa – việc áp dụng lí luận về hòa hoãn của Lenin phù
hợp với hoàn cảnh của đất nước cho thấy sự sáng suốt của Đảng ta, vừa là nhân
nhượng nhưng cũng biến nó thành cơ hội để tranh thủ tạo bước tiến mới cho cách
mạng Việt Nam.

*** Biện pháp nhân nhượng với quân Tưởng của Đảng 9/1945 - 2/1946
- Nội dung: Nêu cao khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”, thực hiên phương pháp,
chính sách tiêu cực đề kháng. Thực hiện biện pháp nhân nhượng quyền lợi về nhiều
mặt

+ Chính trị:

Tháng 11/1945, để gạt mũi nhọn tấn công của kẻ thù vào, ĐCS Đông Dương tuyên
bố tự giải tán nhưng thực chất là rút vào hoạt động bí mật nhằm giữ vững vai trò lãnh
đạo của chính quyền nhân dân. Chỉ để lại công khai là "Hội nghiên cứu chủ nghĩa
Mác ở Đông Dương" và đây chính là nơi những người Cộng sản ra vào hoạt động.

Chấp nhận nhường 70 ghế trong quốc hội mà không cần bầu cử và 4 ghế bộ trưởng
trong chính phủ cho Việt quốc Việt cách tay sai của Tưởng.

Thực chất thời kì này ta thực hiện đa nguyên chính trị, chính phủ lúc này là chính phủ
liên hiệp 3 bên, bao gồm: người của mặt trận Việt Minh, người yêu nước không đảng
phái và người của Việt quốc, Việt cách. Tuy nhiên thì các ghế trong chính phủ, ghế
nào quan trọng, chủ chốt thì là của ta và người yêu nước không đảng phái còn ghế
nào rắc rối, khó khăn thì là người của Việt quốc Việt cách như: Bộ trưởng bộ ngoại
giao, bộ trưởng bộ canh nông, bộ trưởng bộ văn hóa.

+ Kinh tế:

Chấp nhận cung cấp lương thực, thực phẩm nuôi 20 vạn quân Tưởng.

Tiêu 2 loại tiền: Quan kim, Quốc tệ (2 loại tiền mất giá ở TQ)

+ Quân sự: Các đơn vị vũ trang tỉnh táo, không gây xung đột đề kháng, lực lượng vũ
trang đóng xa quân Tưởng, tránh xung đột trực tiếp với quân Tưởng và tay sai để
tránh mắc vào cạm bẫy khiêu khích, kiếm cớ lật bổ chính quyền cách mạng.

* Cơ sở hòa với Pháp:

- So sánh lực lượng không cân sức, đằng sau Pháp có cả phe đồng minh và nhất là
quân Mỹ.  Kinh tế còn kém phát triển, chính trị chưa ổn định. Sau năm 1945 ta vẫn
trong vòng vây phong tỏa của các nước đế quốc, chưa nước nào đặt quan hệ ngoại
giao với ta. Hòa với Pháp thì ta tránh được tình thế bất lợi: phải đối phó cùng một lúc
với nhiều kẻ thù trong lúc lực lượng của ta còn non yếu.

- Hòa với Pháp để dùng bàn tay của Pháp đuổi 20 vạn quân Tưởng ra khỏi miền Bắc.
Khi có hiệp định pháp lý cho Pháp ra thì Tưởng không còn lý do gì ở lại và đồng thời
lực lượng phản động Việt quốc Việt cách cũng phải về theo. Ta vừa loại bỏ được
ngoại xâm và nội phản.
- Việc nhân nhượng với Pháp, buộc chúng phải công nhận Việt Nam là quốc gia độc
lập, tự do, có Chính phủ tự chủ, có nghị viện, quân đội, tài chính riêng,... làm cơ sở
pháp lý để ta tiếp tục đấu tranh với Pháp.

- Ta có thêm thời gian hòa hoãn cần thiết để tiếp tục xây dựng lực lượng, củng cố
chính quyền, chuẩn bị chu đáo mọi mặt cho cuộc kháng chiến chống Pháp lâu dài về
sau.

- Để tỏ thiện chí hòa bình, đáp ứng mong muốn của nhân dân Pháp và nhân dân thế
giới ưa chuộng hòa bình, không muốn chiến tranh xảy ra, do đó ta có thể tranh thủ
được sự đồng tình, ủng hộ.

- Việc hòa Pháp là hoàn toàn đúng đắn và cần thiết trong bối cảnh ta vừa giành được
chính quyền, lực lượng còn non trẻ, công tác chuẩn bị còn yếu, ta cần thời gian để
xây dựng, củng cố mọi mặt cho cuộc kháng chiến tất yếu sau này. Nó thể hiện sự
sáng suốt của Đảng và chủ tịch HCM trong việc nhân nhượng nhưng có nguyên tắc.

* Biện pháp:

- Hòa với P để đuổi Tưởng (2-1946 - 12-1946) (do hiệp ước Trùng Khánh) vs các
biện pháp: Hiệp định sơ bộ (6-3), tạm ước 14-9-1946 ta chấp nhận P vào MB để đuổi
Tưởng và chúng sẽ rút sau 5 năm. Đến th 12, P gây ra hàng loạt vụ thảm sát. 20-12-
1946, CT.HCM phát đi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

Câu 8: Nội dung và ý nghĩa Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959) về cách mạng
miền Nam.

* Bối cảnh lịch sử cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954: Sau hội nghị Giơ-ne-
vơ, CMVN vừa có những thuận lợi vừa có những khó khăn:

* Thuận lợi:

- Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là Liên Xô.
CMVN nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các nước XHCN.

- Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước trên thế giới phát triển mạnh mẽ.

- Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước TBCN.

* Khó khăn:

- Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế cũng như quân sự mạnh mẽ thực hiện chiến lược
toàn cầu phản CM.

- Đất nước ta đang bị chia làm 2 miền Nam Bắc: miền Bắc nghèo nàn lạc hậu, miền
Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ (Mỹ dựng lên chính quyền ngụy quân,

ngụy quyền ở đây).

* Nghị quyết 15

- Nội dung: Tháng 1 năm 1959, HNTW lần thứ 15 họp bàn về CM miền Nam.

+ Xđ 2 nhiệm vụ chiến lược: CM XHCN ở MB và CM dtộc dân chủ nhân dân ở MN.

=> Tuy 2 nhiệm vụ có t/c khác nhau nhưng có qhệ chặt chẽ, thống nhất với nhau.
Mục tiêu đều là thống nhất đất nước và đưa nhà nước tiến lên CNXH.

+ Thay đổi “tiếp cận”, sẽ đổi “cách nhìn”:

Đường lối cách mạng: “lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị
của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị
của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền cách mạng của nhân dân".

Ý nghĩa:

- Mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên.

- Thể hiện rõ bản lĩnh độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng ta trong những năm tháng
khó khăn của cách mạng.

Câu 9: Các bước đột phá trong chủ trương xây dựng CNXH (1979-1981) và (1985-
1986).

* Giai đoạn 1979 - 1981: Hội nghị TW 6 được coi là bước đột phá đầu tiên đổi mới
kinh tế với chủ trương khắc phục khuyết điểm sai lầm trong quản lý kinh tế

- Nội dung :

+ Khoán sản phẩm đến nhóm và người Lãnh Đạo trong các hợp tác xã nông nghiệp

+ Ban hành quyết định về quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ tài
chính

+ Mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, tiền thưởng

* Giai đoạn 1985 - 1986:

- Hội nghị TW 8 khoá V (1985) đc coi là bước đột phá thứ 2 trong quá trình đổi mới
KT của Đảng

- Nội dung:
+ Xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp trong giá và lương

+ Nhà nước từng bước có tích lũy, xoá bỏ tình trạng mua thấp bán thấp bù lỗ, thực
hiện cơ chế 1 giá, khắc phục tình trạng thả nổi trong định giá và quản lý giá

+ Thực hiện trả lương bằng tiền thay vì hiện vật. (Tuy nhiên trong quá trình thực hiện
lại mắc những sai lầm trong cuộc điều chỉnh giá tiền lương => Gây ra khủng hoảng
KT trầm trọng)

+ Hội nghị bộ chính trị khoá V (1986) là bước đột phá thứ 3, đồng thời cũng là bước
quyết định cho sự ra đời trong đường lối đổi mới của Đảng

Cơ cấu sản xuất: 

- Cần tiến hành 1 cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu sản xuất và đầu tư theo hướng lấy
nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, phát triển công nghiệp nhẹ, xuất khẩu. 

- Cần tập trung vốn và vật tư để thực hiện 3 chương trình kinh tế quan trọng là sx
lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.

- Cải tạo XHCN: Lựa chọn hình thức thích hợp trên quy mô cả nước, phải nhận thức
đúng đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ ở nc ta là nền KT nhiều thành phần để ptr lực
lg SX, tạo công ăn việc làm

Cơ chế quản lý KT: 

- Đổi mới kế hoạch hoá theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của các quy luật
kinh tế XHCN, đồng thời sử dụng đúng đắn các quy luật của quan hệ hàng hoá-tiền tệ
làm cho các đơn vị KT có quyền chủ động trong kinh doanh. 

- Phân biệt chức năng quản lý hành chính của nhà nước với chức năng quản lý KD
của các thành phần KT, bảo đảm quyền tự chủ của cá nhân doanh nghiệp.

Câu 10: Bối cảnh lịch sử và ý nghĩa của đường lối đổi mới được nêu lên tại Đại hội
lần thứ VI (12/1986) của Đảng.

* Bối cảnh lịch sử:

- Quốc tế: 

+ Đại hội ĐCSVN VI diễn ra trong bối cảnh cuộc CM KHKT đang ptrn mạnh, xu thế
đối thoại đang dần thay thế xu thế đối đầu trên TG. 

+ Liên xô và các nước XHCN đang đều đang tiến hành cải tổ, xd XHCN. 

- Trong nước:
+ VN bị các thế lực thù địch bao vây, cấm vận và đang trải qua tình trạng khủng
hoảng KT. 

+ Lương thực thực phẩm và hàng tiêu dùng đều bị khan hiếm. 

+ Lạm phát cao, các hiện tượng vi phạm pháp luật ngày càng tăng

+ Đòi hỏi cần phải đổi mới

* Ý nghĩa:

- ĐH ĐCSVN VI đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng KT-XH, thể hiện quan
điểm đổi mới toàn diện Đảng và nhà nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra con dg thích
hợp đi lên CNXH ở VN.

- Những chủ trương, chính sách mới đã gợi mở, khuyến khích các thành phần KT ptr,
giải phóng năng lực SX của XH để mở đường cho ptr SX.

Câu 11: Phân tích các bài học kinh nghiệm được Đại hội lần thứ VI (12/1986) của
Đảng tổng kết. ( Bài học 1 và 3)

* Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “Lấy dân
làm gốc”: Trong mọi công việc của Đảng và Nhà nước, phải luôn quán triệt sâu sắc,
thực hiện nghiêm túc quan điểm “dân là gốc”; thật sự tin tưởng, tôn trọng và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, kiên trì thực hiện nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Nhân dân là trung tâm, là chủ thể
của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; mọi chủ trương, chính sách phải
thực sự xuất phát từ nguyện vọng, quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân; thắt
chặt mối quan hệ mật thiết với nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng; lấy
hạnh phúc, ấm no của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu, củng cố và tăng cường niềm
tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa. Điểm mới của bài
học này là phải thực hiện nghiêm túc quan điểm “dân là gốc”, “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”; nhấn mạnh lấy hạnh phúc, ấm no
của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu.

* Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong điều kiện mới:
Ở đây, sức mạnh dân tộc chính là yếu tố bên trong. Đó là tổng hợp những lợi thế,
những nguồn lực nội sinh của dân tộc, quốc gia bao hàm toàn bộ các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội; truyền thống và hiện tại. Yếu tố bên ngoài, sức mạnh thời
đại, là các xu thế chính trị, kinh tế, xã hội trên thế giới như: hòa bình, hợp tác và phát
triển, cách mạng khoa học công nghệ, xu thế dân chủ hóa, xu thế phát triển bền vững,
tự chủ, xu thế hợp tác và liên kết kinh tế. Trong khi sức mạnh dân tộc đóng vai trò
quyết định thì sức mạnh thời đại giữ vai trò tạo điều kiện thuận lợi. Như vậy, các yếu
tố nội sinh cũng chính là nguồn lực chính, là gốc rễ cho sức mạnh của dân tộc, vì vậy
phải luôn được phát huy để đảm bảo tính độc lập, tự chủ để vững mạnh.

Câu 12: Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới trên lĩnh vực kinh tế, chính trị được
nêu lên tại Đại hội lần thứ VI của Đảng (12/1986).

* Nội dung

- Đổi mới cơ cấu kinh tế:

+ Phát triển nền KT nhiều thành phần: chuyển từ chỉ có thành phần KT (quốc doanh
và tập thể); sd phát triển các thành phần KT khác: KT tư nhân, cá thể, tiểu chủ, tạo đk
cho chúng phát triển để phát huy sự t/g, đóng góp của các nguồn lực khác nhau trong
xh

+ Xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp chuyển sang hoạch toán, kinh doanh: cơ chế tập
trung bao cấp duy trì trong gđ đất nc còn khó khăn, nền KT phát triển theo chiều
rộng, có chiến tranh thì ở mức độ nào đó nó còn phù hợp nhưng khi hoàn cảnh TG
thay đổi thì y/c của nền KT và đsxh thay đổi thì cơ chế này càng bộc lộ nhiều hạn chế
tiêu cực về nhiều phương diện. ->xóa bỏ cơ chế này chuyển sang hoạch toán, kinh
doanh; lúc này là nền KT hh nhiều thành phần theo định hướng xhcn có sự quản lí
của nhà nc

+ Thực hiện 3 chính sách KT lớn: SX lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng
xk: đều là những lĩnh vực VN có thể phát triển, có kinh nghiệm, có đk và phù hợp với
bối cảnh VN và mục tiêu nhằm ổn định mọi mặt tình hình đsxh, đẩy mạnh CNH-
HĐH

+ Phương hướng phát triển KT: Bố trí lại cơ cấu sx, Điều chỉnh cơ cấu đầu tư và củng
cố qhsx xhcn, Sd và cải tạo đúng đắn các tp KT, Đổi mới cơ chế quản lý KT, Mở
rộng nâng cao hiệu quả KTĐN

+ Đổi mới vai trò quản lý của NN: tổ chức bộ máy NN theo hướng gần gũi ndân; tăng
cường quyền làm chủ của ndân, giảm bớt phiền hà cho ndân và phân định rõ chức
năng quản lý NN về KT-XH của các ngành, các địa phương. Tăng cường quản lý đất
nước, XH= chính sách, PL. Xd lại bộ máy NN các cấp theo cơ cấu quản lí KT mới.

+ Mở rộng hđ đối ngoại: góp phần phấn đấu giữ vững hòa bình ở Đông Dương, Đông
Nam Á và thế giới, góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội, tăng cường tình hữu nghị và hợp tác
toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa...; đồng thời, mở rộng hợp tác
với các nước khác, kể cả các nước tư bản.
- Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng: Đổi mới tư duy và phương thức lãnh đạo của
Đảng, nâng cao trí tuệ, trình độ nhận thức, trình độ lý luận của Đảng; khắc phục tình
trạng lạc hậu về nhận thức kinh tế và lý luận của đảng viên. Coi trọng cả công tác lý
luận và nhận thức thực tiễn của Đảng. Đổi mới cả tổ chức và những đảng viên làm
công tác tổ chức cán bộ của Đảng

Câu 13: Phân tích nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội được thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ VII (1991).

* Bối cảnh lịch sử:

- ĐH ĐCSVN 7 diễn ra trong bối cảnh Đnc đang thực hiện công cuộc Đổi mới đc đề
ra từ ĐH ĐCSVN 6 và đạt được thắng lợi bước đầu, đc nhân dân và quốc tế ủng hộ.

- Tình hình trong nước và quốc tế lúc bấy giờ có nhiều biến chuyển phức tạp, nhất là
sự sụp đổ của khối Đông Âu và cuộc khủng hoảng trầm trọng của Liên Xô.

* Nội dung cơ bản của Cương lĩnh 1991:

- Nêu rõ XHCN mà nd cần xây dựng là 1 XH:

+ Do nd làm chủ

+ Có nền KT ptrn cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu SX

+ Có nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc

+ Con ng đc giải phóng khỏi áp bức bóc lột, có cuộc sống ấm no, hp

+ Dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau

+ Có QH hữu nghị và hợp tác vs nd TG

- Nêu ra 5 bài học lớn:

+ Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH

+ Sự nghiệp CM là của nd, do nd, vì nd

+ Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết toàn Đảng toàn dân

+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại

+ Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của CMVN

- 7 phương hướng xây dựng XHCN:

+ Xây dựng nhà nước CNXH


+ Phát triển nông nghiệp theo hướng HĐH, CNH là nhiệm vụ trung tâm

+ Thiết lập quan hệ XHCN từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu

+ Phát triển nền KT hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của nhà nước

+ Tiến hành CM trên lĩnh vực tư tưởng, VH, làm cho TTHCM giữ vị trí chủ đạo
trong đời sống

+ Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc

+ 2 nhiệm vụ là xây dựng và bảo vệ tổ quốc

- Cương lĩnh chỉ rõ quá độ là 1 quá trình lâu dài, trải qua nhiều chặng đường với
những định hướng lớn, mục tiêu phải đạt được sau thời kỳ quá độ là thực hiện xong
cơ bản những cơ sở KT, chính trị và tư tưởng, VH phù hợp

- Cương lĩnh nêu rõ quan điểm về xd hệ thống chính trị, xd nhà nc của dân, do dân, vì
dân, Đảng là tổ chức lãnh đạo của hệ thống nhà nc ấy. CN Mac Lenin và TT HCM
làm nền tảng kim chỉ nam hành động.

Câu 14: Các đặc trưng cơ bản của CNXH được nêu trong Cương lĩnh xây dựng đất
nước thời kỳ quá độ lên CNXH (thông qua tại Đại hội VII năm 1991).

1/ Do nhân dân lao động làm chủ;

2/ Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu;

3/ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc;

4/ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện cá nhân;

5/ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.

6/ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới3.

Câu 15: Phân tích các quan điểm chỉ đạo quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá,
được nêu lại Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996).

Trong ĐH 8 năm 1996, lần đầu tiên Đảng nêu lên 6 quan điểm về CNH, HĐH
trong thời kỳ đổi mới gồm:
1)    Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính và đi đôi với
tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.

2)    CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh
tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

3)    Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững.

4)    Khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH. Kết hợp CN truyền thống
và CN hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.

5)    Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa
chọn dự án đầu tư và công nghệ.

6)    Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.

- Xây dựng Đảng xứng tầm với thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, là vấn đề có ý nghĩa
quyết định hàng đầu, quyết định tới việc đẩy mạnh CNH, HĐH. Đảng phải tiếp tục
đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo, khắc phục biểu hiện yếu
kém. Nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất và năng lực cán bộ

- Trong những kỳ đại hội sau này, những quan điểm trên được bổ sung và phát triển,
điều chỉnh cho phù hợp vs hoàn cảnh đất nước cũng như sự tác động của hoàn cảnh
khách quan, nhưng quan điểm 3 và qđ 4 vẫn được kế thừa và duy trì cho đến kỳ đại
hội gần nhất (ĐH 12).

Nguồn lực con người giữ vai trò quyết định và quan trọng nhất. 

- Vì con người là chủ thể của toàn bộ qtr CNH-HĐH: trong thực tiễn, ở VN,
năm 1960 chúng ta chủ trương CNH hướng nội và thiên về CN nặng, chủ thể quyết
định mô hình, nội dung tiến hành là do con ng quyết định. 

- Ngoài ra, con người còn là khách thể tức là đối tượng mà CNH-HĐH hướng
vào để khai thác của quốc gia đó ở 2 khía cạnh: thể lực & trí lực. 

- Con người là đối tượng thụ hưởng duy nhất và toàn bộ kết quả của qtr CNH-
HĐH, chúng phục vụ cho con người.

Qđ 4 vẫn kế thừa, phát triển. Chúng ta vẫn luôn nhấn mạnh vai trò của KHCN
(phân tích vai trò: trong CN, tăng năng suất, mẫu mã phong phú đa dạng, hạ giá
thành, tăng kn cạnh tranh của sp; nói rộng ra, KHCN làm thay đổi toàn bộ k chỉ trong
CN mà còn ở các ngành nghề khác trong nền kt quốc dân nói chung, đưa nền kt nông
nghiệp lạc hậu trở thành nền kt công nghiệp hiện đại văn minh). 
- CNH-HĐH diễn ra bao trùm trên tất cả mọi lĩnh vực của kt đời sống, từ quản
lý dịch vụ, kt xã hội cho đến (các mặt khác). Bản chất của CNH-HĐH là việc chuyển
từ sử dụng lđ thủ công là chính sang sử dụng lđ 1 cách phổ biến nhưng phải kết hợp
vs phương tiện, công nghệ tiên tiến hiện đại để tạo ra năng suất xã hội thặng dư cao. 

- Vì vậy NCH-HĐH đóng vai trò vô cùng quan trọng bla bla… KHCN và giáo
dục là động lực, then chốt của CNH-HĐH. … 

=>  Cần đầu tư cho KHCN, có những chính sách để kích thích, phát triển mạnh
KHCN: Hiện tại đầu tư cho KHCN còn nhiều hạn chế và bất cập nhưng đã có những
thành tựu đáng ghi nhận: xd những khu CN- công nghệ cao, những phòng thí nghiệm
lớn vs thiết bị hiện đại, các trường nghiên cứu KHKT và thực hành… (nội sinh->cần
vốn…bất cập)….....

Nền văn hóa tiên tiến

- Là nền văn hóa thể hiện tinh thần yêu nước, tiến bộ, nền tảng là CN Mác Lênin,
TTHCM, hướng tới con người và giải phóng con người 🡪 hoàn toàn phù hợp

- Có tinh thần dân chủ

- Tính nhân văn

- Tiên tiến ko chỉ ở ND mà còn ở hình thức truyền tải nội dung đó (Đầu tư CSVC)

- Thể hiện ở tư tưởng, thành tựu GD&ĐT, trình độ KHCN

- Đậm đà bản sắc VH dân tộc

+ Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức
cộng đồng gắn kết cá nhân-gia đình-làng xã-Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung,
trọng nghĩa tình, đạo lý; đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng
xử, tinh giản dị trong lối sống…

+ Bản sắc văn hóa dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính
dân tộc độc đáo. Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng giao lưu qte, giao
lưu VH nhưng ko để VH nước ngoài làm lu mờ VH Việt Nam tiếp thu có chọn lọc
những cái hay, cái tiến bộ trong VH các dtoc khác. 

+ Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập
quán, lề thói cũ.

+ Đặt ra những thử thách thì có những gp gì ? (VD: Ngày càng nhiều văn hóa du
nhập vào VN, vừa có những VH tiến bộ, hiện đại nhưng cũng có những văn hóa đồi
trụy, đi ngược thuần phong mỹ tục => Cần tỉnh táo để không để những VH ấy tràn
lan rộng rãi, ảnh hưởng đến nhận thức người VN đặc biệt là lứa trẻ…)

Câu 16: Mô hình kinh tế tổng quát nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH được
thông qua tại ĐH IX(2001).

- Đại hội IX (4 - 2001) chính thức đưa ra khái niệm "kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa", khẳng định chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, là đường lối chiến lược nhất quán. Mô hình kinh tế tổng
quát trong thời kỳ quá độ (TKQĐ) đi lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) ở Việt Nam được
Đại hội IX (năm 2001) của Đảng Cộng sản Việt Nam khái quát là kinh tế thị trường
(KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), từng bước được bổ sung, phát triển
qua các kỳ đại hội X, XI, XII của Đảng trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tổng kết thực
tiễn phát triển KTTT ở nước ta, vận dụng sáng tạo những quan điểm của chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm từ thực
tiễn phát triển KTTT hiện đại của các nước trên thế giới. 

- Đại hội chỉ rõ đường lối kinh tế của Đảng ta là: Đẩy mạnh CNH, HĐH, xây dựng
nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát
triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định
hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên
ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền
vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hóa, từng bước cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và
cải thiện môi trường; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng,
an ninh. Đây là bước phát triển mới rất quan trọng về tư duy lý luận và thực tiễn của
Đảng.

Câu 17: Phân tích quan điểm chỉ đạo về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động
lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, được thông qua tại Hội
nghị Trung ương 5 khoá XII (tháng 5-2017).

- Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là một yêu cầu khách
quan, vừa cấp thiết, vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta; là một phương sách quan trọng
để giải phóng sức sản xuất; huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
phát triển.

- Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế nhà nước,
kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền kinh tế độc lập,
tự chủ. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền
vững, đa dạng với tốc độ tăng trưởng cao cả về số lượng, quy mô, chất lượng và tỉ
trọng đóng góp trong GDP.

- Xoá bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư
nhân lành mạnh và đúng định hướng. Phát huy mặt tích cực có lợi cho đất nước của
kinh tế tư nhân, đồng thời tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm soát, thực
hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu cực, nhất là phòng, chống
mọi biểu hiện của "chủ nghĩa tư bản thân hữu", quan hệ "lợi ích nhóm", thao túng
chính sách, cạnh tranh không lành mạnh để trục lợi bất chính.

- Kinh tế tư nhân được phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật không
cấm. Phát huy phong trào khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để các
hộ kinh doanh tự nguyện liên kết hình thành các hình thức tổ chức hợp tác hoặc hoạt
động theo mô hình doanh nghiệp. Khuyến khích hình thành các tập đoàn kinh tế tư
nhân đa sở hữu và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước, có đủ khả
năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu.

- Khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp
nhà nước khi cổ phần hoá hoặc Nhà nước thoái vốn. Thúc đẩy phát triển mọi hình
thức liên kết sản xuất, kinh doanh, cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo mạng sản xuất,
chuỗi giá trị thị trường giữa kinh tế tư nhân với kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể và
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm tiếp nhận, chuyển giao, tạo sự lan
toả rộng rãi về công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và
mở rộng thị trường tiêu thụ.

- Chăm lo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần tự lực, tự
cường, lòng yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, gắn bó với lợi ích của đất nước và sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của các chủ doanh nghiệp. Phát triển đội ngũ
doanh nhân Việt Nam ngày càng vững mạnh, có ý thức chấp hành pháp luật, trách
nhiệm với xã hội và kỹ năng lãnh đạo, quản trị cao; chú trọng xây dựng văn hoá
doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân.

Câu 18: Bài học kinh nghiệm 1 và 5 phần tổng kết

You might also like