Professional Documents
Culture Documents
Chính Trị:
* Thiết chế chính trị:
- Thời Ngô, Đinh, Tiền Lê tiếp thu mô hình thiết chế chính trị của Trung Quốc.
- Thời Lý – Trần, chính quyền chuyên chế TW tập quyền ngày càng được hoàn
thiện.
- Thời Lê Sơ: Nhà nước chuyên chế phát triển đến đỉnh cao.
- Thời Lý – Trần, nhà nước PK mang đặc điểm “Thân dân”, Từ thời Lê sơ trở đi,
thì mang tính quan liêu và chuyên chế đậm nét.
- Qua các triều đại phong kiến, còn có các cuộc cải cách, tiêu biểu là: Cải cách
của Hồ Quý Ly, Lê Thánh Tông, Minh Mạng….
* Luật pháp:
- Thời Ngô, Đinh, Tiền Lê: chưa có luật pháp thành văn mà chỉ có luật tục.
- Thời Lý: có bộ luật thành văn đầu tiên là bộ: Hình Thư.
- Thời Trần: có bộ Hình Luật
- Thời Lê sơ: có bộ Quốc triều hình luật còn gọi là Luật Hồng Đức.
- Thời Nguyễn: có bộ Hoàng Việt luật lệ, còn gọi là Luật Gia Long.
2. Kinh tế:
* Nông nghiệp:
- Nông nghiệp lúa nước và văn hóa làng xã vẫn là một trong những đặc trưng
của Văn minh Đại Việt.
- Các triều đại PK Việt Nam rất coi trọng kinh tế nông nghiệp, coi nông nghiệp
là kinh tế gốc, có nhiều chính sách để khuyến khích, thúc đẩy kinh tế nông
nghiệp phát triển:
+ Lập đàn Xã tắc cầu cho mưa thuận gió hòa.
+ Lễ cầy tịch điền, khuyến khích nhân dân cầy cấy.
+ Lập các cơ quan, quan lại chuyên trách đê điều (Hà đê xứ)…
+ Có chính sách khai hoang, bảo vệ sức kéo của đại gia súc…
- Nhân dân tích cực sản xuất, cải tiến kỹ thuật thâm canh, lai tạo giống…
* Thủ công nghiệp:
- Chia thành hai bộ phận:
+ Thủ công nghiệp dân gian với các nghề truyền thống: Dệt, gốm sứ, luyện kim,
trạm khắc, thuộc da, làm giấy, khảm trai, sơn mài, kim hoàn….
+ Thủ công nghiệp nhà nước (Quan xưởng – Cục bách tác): chuyên sản xuất các
mặt hàng phục vụ triều đình, vua quan, quý tộc: Đúc tiền, xây dựng cung điện,
lăng tẩm, đóng thuyền, may mặc trang phục và vật dụng hoàng cung…
- Thủ công nghiệp dần chuyên môn hóa dẫn tới việc xuất hiện các làng nghề,
phường thủ công ở các đô thị (Điển hình như ở Thăng Long với 36 phố
phường).
* Thương nghiệp:
- Nội thương:
+ Buôn bán trao đổi trong nước, giữa miền xuôi, miền ngược được đẩy mạnh.
+ Bắt đầu từ thời Tiền Lê, các triều đại đã cho đúc tiền kim loại riêng, thời Hồ
tiền giấy xuất hiện.
+ Xuất hiện các “Làng buôn”: chuyên kinh doanh, trao đổi, buôn bán.
- Ngoại thương:
+ Thế kỷ XII, nhà Lý cho lập trang Vân Đồn (Quảng Ninh) để trao đổi buôn bán
với nước ngoài như: Trung Quốc, Ấn Độ, Xiêm, Giava…
+ Thế kỷ XV, nhiều thương cảng xuất hiện do nhà nước quản lý.
+ Thế kỷ XVI, trong xu thế phát triển của giao thương Âu – Á và những chính
sách tiến bộ của chính quyền hai đàng, hoạt động ngoại thương của nước ta phát
triển mạnh mẽ với việc giao thương với cả phương Tây và sự hưng khởi của các
đô thị.
+ Thế kỷ XIX, khi vương triều Nguyễn được thiết lập, trước động thái nhòm
ngó xâm lược của tư bản nước ngoài, nhà nước đã thi hành chính sách “Bế quan
tỏa cảng” làm hoạt động ngoại thương đình đốn.
g. Nghệ thuật:
- Kiến trúc: Xây dụng các khu kinh đô, hoàng thành…. Đình chùa, đền miếu …
- Điêu khắc: Phát triển đến đỉnh cao qua các tác phẩm điêu khắc thể hiện trên
các công trình kiến trúc, điêu khắc tượng thần, phật và phù điêu …
- Tranh dân gian: Có hai loại chính là tranh thờ và tranh chơi tết, sáng tác chủ
yếu bằng bản in trên giấy dó; Đến thời Lê Trung Hưng xuất hiện các dòng tranh
dân gian nổi tiếng: Đông Hồ; Hàng Trống; Làng Sình…
- Nghệ thuật biểu diễn:
+ Dân gian: Tuồng, chèo, múa rối, ca trù, trầu văn
+ Cung đình: Năm 1437, xuất hiện Nhã nhạc cung đình.
- Thời phong kiến có 4 tác phẩm nghệ thuật nổi tiếng được coi là “Tứ đại khí
Đại Việt” gồm:
+ Chuông Quy Điền
+ Vạc Phổ Minh
+ Tháp Báo Thiên
+ Tượng phật chùa Quỳnh Lâm.
4. Ý nghĩa của Văn minh Đại Việt trong lịch sử Việt Nam.
a. Ưu điểm và hạn chế của văn minh Đại Việt.
- Chính trị: Thời kỳ đầu đất nước độc lập tự chủ, thể chế chính trị quân chủ ở
nước ta còn mang tính chất tích cực “thân dân”; nhưng càng về sau thì càng
mang nặng tính chuyên chế, quan liêu với bộ máy cồng kềnh, quan lại thâm ô,
nhũng nhiễu.
- Kinh tế: Xuất phát từ nền tảng nông nghiệp trồng lúa nước, các vương triều
Đại Việt luôn trú trọng phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là kinh tế gốc
“dĩ nông vi bản”, thủ công nghiệp cũng được khuyến khích; Thương nghiệp
không được đề cao trong một số thời kỳ do tư duy kinh tế phong kiến “trọng
nông – ức thương”.
- Về xã hội: Tôn ti trật tự trong xã hội phong kiến rất được đề cao
- Văn hóa:
+ Trong thời kỳ trung đại, người Việt ít có những phát minh khoa học kỹ thuật
do hạn chế của nền giáo dục Nho giáo chỉ thiên về khoa học xã hội mà ít quan
tâm tới khoa học tự nhiên.
- Tính cố kết cộng đồng được gia tăng trong cơ cấu xã hội làng xã, tuy nhiên lại
nảy sinh tâm lý bình quân, cào bằng, từ đó hạn chế động lực phát triển, sáng tạo
của xã hội và từng cá nhân.
- Nho giáo được đề cao, góp phần làm xã hội kỷ cương, ổn định, nhưng đồng
thời cũng tạo ra sự bảo thủ, chậm thích ứng, chậm cải cách đặc biệt là trước sự
xâm nhập của chủ nghĩa tư bản phương tây.