You are on page 1of 16

Tóm tắt Lịch sử Đảng

Chương 1
-Cương lĩnh đầu tiên của đảng (2/1930)
-Tình hình thế giới vào nửa sau thế kỉ XIX
Chuyển từ cạnh tranh sang chế độ độc quyền=>nhân dân bị áp bức đứng lên khởi
nghĩa lan rộng đến VN
Cách mạng tháng 10 Nga 1917=>ảnh hưởng và thức tỉnh đối với phong trào giải
phóng dân tộc ở VN
Đại hội II của quốc tế cộng sản 1920 đã thông qua SƠ KHẢO LẦN THỨ NHẤT
NHỮNG LUẬN CƯƠNG VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ VẤN ĐỀ THUỘC ĐỊA
-Tình hình VN trước khi có đảng
1/9/1858 Pháp nổ xúng xâm lược
Pháp thực hiện chính sách “ Chia để trị” chia rẽ cộng đồng dân tộc
Pháp tiến hành khai thác thuộc địa=> biến VN trở thành thị trưởng tiêu thụ và vơ vét
tài nguyên
Pháp là chế độ độc tài chuyên chế khủng khiếp nhất
Pháp thực hiện chính sách “ngu dân”,du nhập văn hóa, duy trì tệ nạn
Giai cấp lúc này gồm có 2 : Địa chủ và nông dân
Nông dân là giai cấp đông nhất (>90%) và bị bóc lột nặng nề nhất
1923 Phan Văn Tường công bố tác phẩm Tuyên Ngôn Đảng CS của Mác và Ăngghen
Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng
Tư tưởng: tham gia thành lập Hội liên hiếp thuộc địa,sáng tạo nhiều tờ báo
Tác phẩm: Đường Cách Mệnh => Đảng muốn đứng vững phải có chủ nghĩa làm
cốt,trong đảng ai cũng phải hiểu,ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy,đảng ko có chủ nghĩa
như người ko trí khôn,tàu không có bàn chỉ nam
Chính trị: NAQ khẳng định: Giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc là sự nghiệp của
đảng
Các nước nông nghiệp lạc hậu: Nông dân là lực lượng đông đảo nhất,bị đế quốc phong
kiến áp bức vì vậy phải lôi cuốn được nông dân, xây dựng liên minh công-nông làm
động lực cách mạng
Xác định: “Cách mạng là của cả dân chúng chứ không phải 1 2 ngưởi
Trước hết phải có Đảng cách mệnh,Đảng vững mệnh mới thành
Tổ chức: Phải đi vào quần chúng thức tỉnh hộ, tổ chức họ, đoàn kết họ,huấn luyện
họ,đưa họ ra đấu tranh gianh độc lập
Cuốn “ Đường cách mệnh”-Nguyễn Ái Quốc
-Thành lập Đảng Cộng Sản VN và cương lĩnh chính trị đầu tiên
Cách mạng thanh niên đi theo khuynh hướng cách mạng vô sản
9/1929 lập động dương cộng sản liên đoàn , đảng được lập cả 3 miền => phân tán sức
mạnh
23/12/1929 triệu tập đại biểu : Đông Dương CS Đảng (sớm nhất)và An Nam CS Đảng
tiến hành hợp nhất các tổ chức cộng sản và diễn ra từ 6/1 -7/2/1930
Nguyễn Ái Quốc nêu ra 5 điểm lớn cần thống nhất
1.Bỏ qua xung đột,để thành thật hợp tác thống nhất đảng
2.Định tên đảng: Đảng CSVN
3.Thảo chính cương và điều liệu
4.Định kế hoạch và thống nhất trong nước
5.Cử ban Trung Ương lâm thời
Soạn thảo: Chánh cương vắn tắt của Đảng,Sách lược vắn tắt của Đảng,Chương trình
tóm tắt của Đảng,Điều lệ vắn tắt của đảng
Hội nghị xác định rõ mục đích: Lãnh đạo quần chúng lao khổ để làm giai cấp đấu
tranh để tiêu trừ tư bản đế quốc
Điều kiện vào Đảng: Tin theo CNCS,hăng hái, dám hi sinh ,phục tùng mệnh lệnh của
Đảng và đóng kinh phí
Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên:
Có 2 văn kiện: Chánh cương vắn tắt và sách lược vắn tắt
Nói về hướng phát triển và vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược
Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định mục tiên chiến lược của cách mạng VN
Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt: Đánh đổ đế quốc CN Pháp và PK
Cương lĩnh xác định:Chống đế quốc,chống PK là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập
Và ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đề quốc, giành độc lập là hàng đầu
Xác định lực lượng cách mạng:
Phải đoàn kết công – nông đây là lực lượng cơ bản, trong đó giai cấp công nhân làm
lãnh đạo.Thu phục các giai cấp khac
Xác định vai trò của Đảng:
Là tiên phong lãnh đạo quân vô sản gồm số lướng giai cấp công nhân và làm cho họ có
đủ năng lực lãnh đạo quần chúng
Việc thành lập Đảng CSVN là bước ngoặc vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng
vn.Cương lĩnh chính trị đầu tiên phản ánh quy luật khách quan , đáp ứng được nhu cầu
cơ bản và cấp bách của xã hội VN,phù hợp xu thê hiện tại.
Đảng CSVN là bước ngoặc vĩ đại trong lịch sử,để đưa VN đến thắng lợi
-Luận Cương chính trị 10-1930
Tại Hồng Kong 14-31/10/1930 đổi Đảng CSVN sang Đảng CS Đông Dương bầu Trần
Phú làm tổng bí thư
Hội nghị thông qua luận cương chính trị đảng CS Đông Dương gồm :
-xác định mâu thuẫn giai cấp ngày càng diễn ra gay gắt
-Chiến lược: Nếu rõ tính chất của cách mạng Đông Dương lúc đầu “ Cách mạng tư bản
dân quyền” có tinh chất thuộc địa và phản đế .Sau đó phát triển bỏ qua thời kì tư bản
mà đấu tranh thẳng đến xã hội chủ nghĩa
Nhiệm vụ của tư sản dân quyền:
1.Đấu tranh đánh đổ phong kiến, Đánh đổ cách bốt lột theo ách tư bản
2.Đánh đổ đế quốc Pháp làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập
Luận cương nhấn mạnh: Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền là
cơ sở để đảng lãnh đạo dân cày
Giai cấp vô sản và nông dân là 2 động lực chính của cách mạng tư sản dân quyền,trong
đó vô sản là động lực chính
Lãnh đạo: Luận cương khẳng định điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi là cần có Đảng
có một đường chính trị đúng,có kỷ luật,tập trung,mật thiết liên lạc với quần
chúng,từng trải đấu tranh mà trưởng thành
Phương pháp: Nêu rõ phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường “ võ trang
bạo động”
Luận cương tháng 10 xác định các vấn đề cơ bản : Chiến lược cách mạng,về thống
nhất nội dung chính cương,sách lượt vắn tắt
Hạn chế: Không nếu rõ mâu thuẫn chủ yếu của xã hội VN,không nhấn mạnh nhiệm vụ
giải phóng dân tộc mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất;không đề ra
được chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế
quốc xâm lược.
Nguyên nhân của hạn chế: Chưa nhận thức đầy đủ về thực tiễn cách mạng thuộc địa và
chịu ảnh hưởng của tư bản tả khuynh
Sau đó 18/11/2930 Đảng ban hành chỉ thị thành lập “ Hội phản đế đồng minh” là tổ
chức mặt trận đầu tiên tập hợp các giai cấp, khẳng định vai trò giải phóng dân tộc
-Sự hoàn thiện của đường lối của Đảng 1939-1945
Hội nghi ban chấp hành trung ương đảng lần 6 (11/1939) : Con đường sinh tồn của
các dân tộc Đông Dương chỉ có thể là đánh pháp
Chiến lược cách mạng tư sản dân quyền thay đổi 1 ít:Đứng trên lập trường giải phóng
dân tộc ,lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao,tất cả mọi vấn đề phải nhằm mục đích này
mà giải quyết
Khẩu hiệu:”cách mạng ruộng đất” tạm gác lại thay bằng chống địa tô cao, vay lãi nặng
Hội nghị ban chấp hành 11/1939 đã đáp ứng nhu cầu khách quan của lịch sử đưa nhân
dân vào thời kỳ trực tiếp vận động giải phóng dân tộc
(lần 7) 11/1940 Trung ương Đảng nhận định :” Cách mạng phản đế và cách mạng thổ
địa cần đồng thời diễn ra, ko được làm trước sau”
Hạn chế: TƯ Đảng chưa thật sự dứt khoát với chủ trương nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên hàng đầu
Hội nghị lần 8 (1941) ban chấp hành TƯ Đảng khẳng định:Vấn đề chính của VN là
cách mạng giải phóng dân tộc,Lập mặt trận Việt Minh, khẩu hiệu: Đoàn kết toàn
dân,chống pháp,chống nhật,tranh lại độc lập.
Hội nghị nêu rõ: Nhân mạnh giải quyết mâu thuẫn giữa các dân tộc VN với đề quốc
pháp và nhật
1.Cuộc cách mạng hiện tại không còn là cách mạng tư sản dân quyền,giải quyết vấn đề
phản đế nữa mà là cuộc cách mạng “ Giải phóng dân tộc”
2.Với chủ trương cách mạng giải phóng, thay bằng khẩu hiệu :” Tịch thu ruộng đất đế
quốc và Việt gian chia cho dân nghèo,giảm tô, giảm tức”
3.Thi hành chính sách “ dân tộc tự quyết”
4.Tập hợp tất cả lực lượng, ai có lòng yêu nước thì cùng nhau thống nhất mặt trận và
điều tất yếu là họ “ có tinh thần yêu nước và muốn đấu tranh cứu quốc”
5.Sau cách mạng thành công=> Nước VN dân chủ cộng hòa
6.Xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiêm vụ trung tâm
=> Hội nghị ban chấp hành trung ương lần 8 đã khắc phục triệt để hạn chế luận cương
tháng 10/1930
Chương 2:
Đảng lãnh đạo xây dựng:
Sau cách mạng tháng 8, chính phủ lâm thời mở phiên họp đầu tiên khẳng định nhiệm
vụ trước mắt là diệt : giặc đói , giặc dốt và giặc ngoại xâm
Trung ương Đảng chỉ thị : Kháng chiến kiến quốc
Kẻ thù chính của ta lúc này là : Thực dân Pháp
Mục tiêu “ Dân tộc giải phóng” Khẩu hiệu “ Dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết”
Mọi hành động phải tập trung vào nhiệm vụ chủ yếu ,trước mắt “ Củng cố chính quyền
,chống pháp xâm lược, bài trừ nội phản,cải thiện đời sống”
Đối ngoại: chủ trương làm nước minhg ít kể địch,nhiều đồng minh
Chủ trương “ Hoa-Việt thân thiện” và đối với pháp “Độc lập chính trị,nhân nhượng về
kinh tế”
Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói là nhiệm lớn và cấp bách bây giờ(1945)
Chống giặc dốt thi hành” Bình dân học vụ”
1946 Bản hiến pháp dầu tiên
Bảo vệ:
Trước sự đe dọa của Pháp và Tưởng, Chính phủ chỉ thị: “Tạm thời dàn hòa với Pháp”
nhân nhượng lợi ích kinh tế,nhưng đòi pháp phải thừa nhận quyền dân tộc tự quyết của
VN, lợi dụng thời gian này tiêu diệt phản động
Đường lối kháng chiến (1946-1950)
19/12/1946 Thiện chí hòa bình của VN bị Pháp cự tuyệt=> cầm súng chiên đấu
12/12/1946 ra chỉ thị “Toàn quốc kháng chiến” với tinh thần “ Thà hi sinh tất cả chứ
không chịu mất nước không chịu làm nô lệ”
19/12/1946 HCM kêu gọi Toàn quốc kháng chiến
Nội dung cơ bản của đường lối:
“ Dựa trên sức mạnh của toàn dân,tiến hành kháng chiến toàn dân, toàn diện,lâu dài
và dựa vào sức của chính mình”
Mục tiêu của kháng chiến : Đánh đổ thực dân pháp xâm lược
Kc toàn dân: Đem toàn bộ sức dân, tài dân , lực dân, động viên toàn dân tích cực tham
gia kháng chiến
Kc toàn diện:Đánh địch trên mọi lĩnh vực ( quan trọng là quân sự)
Kc lâu dài: Làm tiêu hao địch
 Lời kêu gọi này là ngọn cờ dẫn đường
Đại hội đại biểu lần II và chính cương Đảng (2/1951)
-Đổi tên Đảng Lao Động Vn
Nội dung chính cương Đảng Lao Động Việt Nam:
-Xác định tính chất xã hội VN có 3 tính chất: Dân chủ nhân dân,một phần thuộc địa
và nửa phong kiến
-Nhiệm vụ của đảng:Đánh đuổi đế quốc,giành độc lập
-Động lực của cách mạng VN gồm 4 giai cấp:Công nhân,nông dân,tiểu tư sản và tư
sản dân tộc
-Nền tảng là: Giai cấp công nhân, nông dân và lao động trí thức trong đó công nhân là
lực lượng lãnh đạo
-Triển vọng phát triên của cm VN nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội
Kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến:
1.Đề ra đường lối đúng đắn,sáng tạo,phù hợp với thực tiễn.
2.Kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ cơ bản vừa
kháng chiến vừa kiến quốc, chống đề quốc và phong kiến
3.Ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo,tôt chức điều hành cuộ kháng chiến
4.Xây dựng phát triển lực lượng vũ trang 3 thứ quân: Bộ đội chủ lực.bộ đội địa
phương và quân dân du kich
5.Coi trọng công tác xây dựng ,chỉnh đốn Đảng nâng cao vai trò lãnh đạo toàn diện
của Đảng đói với kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực
Sự lãnh đạo của Đảng từu 1954-1975
-Hội nghị lần 7 (3/1955) và lần 8 (8/1955) Ban chấp hành trung ương đảng khóa 2
nhận định:
Mỹ và tay sai đã phá vỡ hiệp định,để chống Mỹ cần củng cố miền bắc và đồng thời giữ
vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh nhân dân ở miền Nam
Hội nghị lần 10 của ban chấp hành Trung ương đảng khóa 2 (9/1955) đã nghiêm khắc
kiểm điểm những sai lần trong cải cách ruộng đất,chỉnh đốn tổ chức,công khai phế
bình
12/1958 hội nghị lần thứ 14 TƯ Đảng đưa ra kế hoạch phát triển 3 năm
4/1959 Hội nghị 16 thông qua nghị quyết về vấn đề hợp tác hóa nông nghiệp,xác định
hình thức và bước đi của hợp tác xã
Hội nghị chỉ ra 3 nguyên tắc:
-Tự nguyện, cùng có lợi và quản lí dân chủ
Năm 1954 Mỹ tiến vào miền nam nhằm biến nơi này thành thuộc địa kiểu mới
Nghị quyết bộ chính trị 9/1954 nêu rõ 3 nhiệm vụ:
-Đấu tranh đòi thi hành hiệp định
-Chuyển hướng công tác cho phù hợp đk mới
-Tập hợp lực lượng dân tộc,dân chủ,hòa bình,thống nhất,độc lập,đấu tranh nhằm lật đổ
chính quyền bù nhìn mỹ
Lê Duẩn dự thảo Đề cương đường lối cách mạng VN ở miền nam
1961 Mỹ thực hiện chiến tranh đặc biệt
1965 Chiến tranh cục bộ và thất bại vào 1969
1969 Thực hiện Việt Nam hóa chiến tranh
1/1970 Hội nghị lần thứ 18 ban chấp hành trung ương đảng và hội nghị bộ chính trị
(6/1970) đề ra chủ trương chống Việt Nam hóa chiến tranh

You might also like