You are on page 1of 95

TRÌNH BÀY NỘI DUNG HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG

LẦN THỨ 6 THÁNG 11 NĂM 1939

PHẦN 1 : HOÀN CẢNH


a) Hoàn cảnh thế giới:
Ở Châu Âu:
● Tháng 9/1939: Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
● Tháng 6/1940: Đức tấn công Pháp, Chính phủ Pháp nhanh chóng đầu hàng
Đức.
● Tháng 6/1941: Đức tiếp tục tấn công Liên Xô, mở rộng chiến tranh ra mặt trận
Đông u
Ở Đông Dương:
● Bộ máy đàn áp của thực dân Pháp được tăng cường, và thiết quân luật được
ban bố để kiểm soát tối đa dân chúng.
● Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm tuyên truyền cộng sản, đặt Đảng
Cộng sản Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật, giải tán các hội, đoàn, đóng
cửa các tờ báo và nhà xuất bản cộng sản, cấm hội họp và tụ họp đông người.
b) Hoàn cảnh trong nước:
Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến:
● Về chính trị: Thực hiện việc phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp
mạnh mẽ phong trào cách mạng và các hoạt động độc lập.
● Về kinh tế: Áp dụng chính sách "kinh tế chỉ huy" để tăng cường vơ vét sức lao
động và tài nguyên để phục vụ cuộc chiến tranh của Đế quốc Pháp.
● Về quân sự: Bắt buộc lính tập và người lao động không chuyên môn từ Việt
Nam sang Pháp làm bia đỡ đạn, đồng thời thay thế thợ thuyền Pháp bị động
viên ra trận địa trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
=> Kết quả là:
● Bầu không khí chính trị ngột ngạt.
● Nhân dân sống trong cảnh bần cùng hoá không lối thoát.
● Gây ra mâu thuẫn giữa thực dân Pháp và dân tộc Việt Nam được đẩy lên gay
gắt

PHẦN 2 : NỘI DUNG CHUYỂN HƯỚNG CHỈ ĐẠO CÁCH MẠNG


● Tháng 11 năm 1939 Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 6 do Tổng Bí thư
Nguyễn Văn Cừ chủ trì diễn ra tại Bà Điểm – Hoóc Môn.
● "Bước đường sinh tồn của các dân tộc Đông Dương không còn con đường nào
khác hơn là con đường đánh đổ đế quốc Pháp, chống tất cả các ách ngoại xâm,
vô luận da trắng hay da vàng để giành lấy giải phóng độc lập" ( Trần Phú)
Cụ thể:
● Chủ trì: Tổng bí thư: Nguyễn Văn Cừ

1
● Địa điểm: Bà Điểm - Hoóc Môn
● Nhận định kẻ thù: Thực dân Pháp và tay sai
● Xác định nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ trung tâm trước mắt của cách mạng Đông Dương là đánh đổ thực dân
Pháp và tay sai, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập
- Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
● Khẩu hiệu đấu tranh:
- Khẩu hiệu "cách mạng ruộng đất" tạm gác lại
- Thay bằng các khẩu hiệu chống địa tô cao, chống cho vay lãi nặng, tịch thu ruộng
đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc chia cho dân cày.
● Mặt trận:
- Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương, tập
hợp tất cả các dân tộc, các giai cấp, đảng phái và cá nhân yêu nước ở Đông Dương
nhằm đánh đổ thực dân Pháp và tay sai, giành lại độc lập hoàn toàn cho các dân tộc
Đông Dương.
- Đảng ta đã giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đoàn kết được rộng rãi mọi tầng
lớp giai cấp, dân tộc Đông Dương trong một mặt trận dân tộc thống nhất để đấu tranh
chống kẻ thù chung.
=> Đã góp phần động viên, tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân tham gia cách
mạng, tạo nên sức mạnh to lớn để đánh thắng thực dân Pháp và giành độc lập dân tộc.
● Lực lượng chính của cách mạng: Công nông, dựa vào các tầng lớp trung sản
thành thị, thôn quê và đồng minh chốc lát hoặc trung lập giai cấp tư sản bổn xứ,
trung tiểu địa chủ,… dưới quyền chỉ huy của giai cấp vô sản.
=> Trong lực lượng của Mặt trận, Đảng ta coi công nhân và nông dân là hai lực lượng
chính, "sự đồng minh chặt chẽ của công nông là vấn đề sống chết của cách mệnh,
không có sự đồng minh ấy thì cách mệnh không thể thắng lợi được".
● Hình thức và phương pháp đấu tranh: Hội nghị quyết định chuyển từ đấu
tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền
của đế quốc và tay sai, từ hoạt động hợp pháp nửa hợp pháp sang hoạt động bí
mật và bất hợp pháp“bước tới bạo động làm cách mạng giải phóng dân tộc"
=> Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11/1939 đã đáp ứng đúng yêu
cầu khách quan của lịch sử, đưa nhân dân bước vào thời kỳ trực tiếp vận động giải
phóng dân tộc
- Hội nghị đặc biệt chú trọng đến công tác xây dựng Đảng, đề ra những nguyên
tắc và biện pháp cụ thể nhằm củng cố Đảng về mọi mặt. Phải thống nhất ý chí
và hành động, phải mật thiết liên lạc với quần chúng, phải có vũ trang lý luận
cách mạng phải lập tức khôi phục hệ thống tổ chức Đảng Trung - Nam - Bắc,
phải khuếch trương và củng cố cơ sở Đảng ở các thành thị, các trung tâm điểm
kỹ nghệ và các hầm mỏ, đồn điền, thực hiện tự phê bình và đấu tranh trên hai

2
mặt trận chống “tả" khuynh và "hữu”khuynh, đặc biệt chú trọng sự thống nhất
ý chí và hành động trong toàn Đảng.
=> Như vậy, chủ trương đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu
và tăng cường đoàn kết, tập hợp mọi lực lượng nhân dân trong Mặt trận dân tộc thống
nhất đã được Đảng ta đặt ra trong Hội nghị Trung ương lần thứ sáu (11-1939).

PHẦN 3 : Ý NGHĨA VÀ NHẬN XÉT


1. Nhận xét
● Đây là một hội nghị đúng đắn, sáng suốt, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
● Đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng là đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên
hàng đầu.
● Khắc phục những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930 về tập hợp
lực lượng và nhiệm vụ cách mạng.
● Mở ra thời kì đấu tranh mới cho cách mạng Việt Nam: Thời kì trực tiếp vận
động cứu nước
2. Ý nghĩa
- Mở đầu cho sự chuyển hướng chỉ đạo cách mạng
- Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng
- Hội nghị đã có những quyết định quan trọng, có tác động to lớn đến thắng lợi
của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
=> Hội nghị Trung ương lần thứ 6 của Đảng đã góp phần quan trọng vào thắng lợi
của Cách mạng tháng Tám năm 1945, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc Việt Nam.
3. Tác dụng
Đã giúp Đảng có nhận thức đúng đắn về tình hình thế giới và trong nước, từ đó xác
định đúng nhiệm vụ cách mạng của giai cấp công nhân và dân tộc Việt Nam.

3
HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG LẦN THỨ 7 (1940)

I. NỘI DUNG HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG LẦN THỨ 7 (1940)
1. Hoàn cảnh:
- Quốc tế:
+ Tháng 9/1939 chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ. Ở nước Pháp, các thế lực phát xít
lên nắm chính quyền, đưa nước Pháp và các nước thuộc địa của Pháp lao vào chiến
tranh.
+ Tháng 9/1940: Quân phiệt Nhật xâm lược Đông Dương, thực dân Pháp đầu hàng.
Sau đó, Pháp ký kết với Nhật để thống trị và bóc lột nhân dân Đông Dương => Nhân
dân Đông Dương chịu cảnh thống trị của Pháp và Nhật rơi vào hoàn cảnh “ một cổ hai
tròng” gây ra mâu thuẫn dân tộc.
- Trong nước: Việt Nam là thuộc địa của Pháp, phải gánh chịu hậu quả của
chiến tranh. Cụ thể:
+ Kinh tế: thực dân Pháp thi hành chính sách kinh tế thời chiến nhằm và vết nguồn
nhân lực, vật lực, tài lực để ném vào chiến tranh.
+ Chính trị: Pháp tiến hành chính sách khủng bố trắng nhằm tiêu diệt phong trào cách
mạng và Đảng cộng sản Đông Dương.
+ Quân sự: chúng ra lệnh, tổng động viên, bắt thanh niên Đông Dương đi lính, chết
thay cho lính Pháp.
+ Văn hóa - xã hội: Pháp đẩy mạnh tuyên truyền, bảo vệ hi sinh cho Pháp.
=> Những chính sách trên của Pháp đã làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân Đông
Dương với thực dân Pháp hết sức gay gắt đòi hỏi phải được giải quyết. Đặt ra yêu cầu
Đảng phải điều chỉnh lại đường lối Cách mạng cho phù hợp với bối cảnh lúc này.

2. Nội dung Hội nghị trung ương 7


- Hội nghị khẳng định sự chuyển hướng đề ra trong Hội nghị Ban chấp hành Trung
ương Đảng lần thứ 6 là hoàn toàn đúng đắn.

- Hội nghị xác định tính chất của cách mạng Đông Dương là cách mạng giải phóng
dân tộc với hai nhiệm vụ phản đế và thổ địa. Cách mạng phản đế và cách mạng thổ địa
phải đồng thời tiến, không thể cái làm trước cái làm sau.

4
- Hội nghị chỉ ra rõ nguy cơ của các dân tộc Đông Dương bị “một cổ hai tròng”, kẻ
thù chính của nhân dân Đông Dương lúc này là đế quốc chủ nghĩa Pháp, Nhật. Kẻ thù
phụ là phong kiến bản xứ.

- Hội nghị dự đoán: “Một cao trào cách mạng nhất định sẽ nổi dậy, Đảng phải chuẩn
bị để gánh lấy cái sứ mệnh thiêng liêng: lãnh đạo cho các dân tộc bị áp bức Đông
Dương vũ trang bạo động giành lấy quyền tự do độc lập”

- Chủ trương đi liền với việc mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế, phải tổ
chức các đội tự vệ trực tiếp, vũ trang cho quần chúng, tiến lên vũ trang bạo động.

- Hội nghị quyết định 2 vấn đề quan trọng:

+ Duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn, thành lập những đội du kích, dùng hình
thức vũ trang công tác, xây dựng cơ sở cách mạng, khi cần thiết thì chiến đấu chống
địch khủng bố, tiến tới thành lập căn cứ du kích, lấy vùng Bắc Sơn, Võ Nhai làm
trung tâm.

+ Hội nghị chỉ thị cho Xứ uỷ Nam Kỳ đình chỉ khởi nghĩa vũ trang ở Nam Bộ vì
chưa có đủ điều kiện chủ quan và khách quan bảo đảm giành thắng lợi. Đây là một
chủ trương sáng suốt của Hội nghị Trung ương tháng 11-1940, thể hiện việc nắm
vững lý luận về khởi nghĩa vũ trang cách mạng.

3. Ý nghĩa:
+ Bổ sung, cụ thể hoá trong nhiệm vụ chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng.
+ Đánh dấu sự thống nhất của các phong trào yêu nước và nhân dân trong việc chống
lại thực dân Pháp – phát xít Nhật.
+ Lên án chính sách thực dân của Pháp- phát xít Nhật đồng thời cam kết hỗ trợ các
cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam.
=> Nhận xét: Ta thấy được Trung ương Đảng chưa thực sự dứt khoát với chủ trương
đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Hội nghị Trung ương 7 đã đóng vai trò
quan trọng trong việc kêu gọi sự đoàn kết và chiến đấu chung của nhân dân Việt Nam
để chống lại sự đàn áp của Pháp-Nhật. Mặc dù không thể đạt được sự thống nhất hoàn
toàn, hội nghị này đã tạo ra một động lực mạnh mẽ cho cuộc kháng chiến giành độc
lập và tự do của Việt Nam.

5
HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG LẦN THỨ 8 (5/1941)

1. Hoàn cảnh năm 1941

a. Hoàn cảnh thế giới

- Chiến tranh thế giới thứ 2 đang diễn ra

- Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến, phát xít hóa bộ máy thống trị,
tăng cường vơ vét sức người, sức của phục vụ chiến tranh đế quốc.

- Tháng 9/1940, quân phiệt Nhật vào Đông Dương, thực dân Pháp đầu hàng
Nhật và câu kết với Nhật để thống trị và bóc lột nhân dân Đông Dương. Nhân
dân Đông Dương phải chịu cảnh “một cổ hai tròng” Pháp - Nhật

b. Hoàn cảnh trong nước

- Ngay khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Đảng kịp thời rút vào hoạt động
bí mật, chuyển trọng tâm công tác về nông thôn, đồng thời vẫn chú trọng các
đô thị.

- Nhân dân ta đều rên xiết dưới hai tầng áp bức bóc lột Pháp - Nhật. Mâu thuẫn
giữa toàn thể dân tộc ta với đế quốc phát xít Pháp Nhật vô cùng sâu sắc.

- Nhân dân ta ngày càng được cách mạng hóa với nhiều cuộc đấu tranh như khởi
nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam Kỳ…

2. Nội dung sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược Cách mạng qua Hội nghị Trung
ương lần thứ 8 (1941)

Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là
mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp – phát xít Nhật bởi vì dưới hai
tầng áp bức Nhật – Pháp, “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mệnh dân tộc
nguy vong không lúc nào bằng”.

Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương “phải thay đổi chiến lược”, tạm gác nhiệm
vụ cách mạng ruộng đất và phải giải quyết một vấn đề cần kíp đó là giải phóng dân
tộc. Trung ương Đảng khẳng định: “Chưa chủ trương làm cách mạng tư sản dân quyền
mà chủ trương làm cách mạng giải phóng dân tộc”. Để thực hiện nhiệm vụ đó, Hội
nghị quyết định tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân

6
cày”, thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân
cày nghèo, chia lại ruộng đất công cho công bằng, giảm tô, giảm tức.

Thứ ba, chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông
Dương, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”; sau khi đánh đuổi Pháp – Nhật, các
dân tộc trên cõi Đông Dương sẽ tổ chức thành liên bang cộng hòa dân chủ hay đứng
riêng thành lập một quốc gia tùy ý. Từ quan điểm đó, Hội nghị quyết định thành lập ở
mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời
đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.

Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “không phân biệt thợ thuyền, dân cày,
phú nông, địa chủ, tư bản bản xứ, ai có lòng yêu nước thương nòi đều có thể cùng
nhau tham gia vào mặt trận Việt Minh cứu nước, giành độc lập tự do cho dân tộc”.
Trong việc xây dựng các đoàn thể cứu quốc, “điều cốt yếu là không phải những hội
viên phải hiểu chủ nghĩa cộng sản, mà điều cốt yếu hơn hết là họ có tinh thần cứu
quốc và muốn đấu tranh cứu quốc”.

Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn
thể dân tộc”.

Thứ sáu, Hội nghị xác định khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và
nhân dân để khi thời cơ đến, với lực lượng sẵn có, ta có thể lãnh đạo một cuộc khởi
nghĩa từng phần trong từng địa phương tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền
trong toàn quốc. Hội nghị còn xác định những điều kiện chủ quan, khách quan và dự
đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.

3. Nhận xét, ý nghĩa và tác dụng của Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8

a. Nhận xét

● Định hướng chiến lược: Hội nghị đã quyết định đưa ra chiến lược đấu tranh dân
tộc của Đảng Việt Nam là kết hợp giữa đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ
trang, nhằm chống lại sự thực dân của Pháp, đòi lại độc lập và tự do cho dân
tộc Việt Nam.

7
● Thắt chặt sự đoàn kết nội bộ: Hội nghị đánh giá tình hình chính trị và quân sự
lúc bấy giờ và nhận thấy cần phải thắt chặt sự đoàn kết nội bộ của Đảng Việt
Nam, đồng thời đưa ra các biện pháp nhằm tăng cường tổ chức, đào tạo cán bộ,
nâng cao ý thức chính trị của đảng viên.

● Đổi mới chính sách đối ngoại: Hội nghị đã đưa ra các chính sách đổi mới đối
ngoại, mở rộng mối quan hệ hợp tác với các nước đồng minh, đồng thời tiếp
tục kêu gọi ủng hộ của cộng đồng quốc tế trong việc đấu tranh cho độc lập của
Việt Nam.

● Tinh thần quyết tâm: Hội nghị thể hiện tinh thần quyết tâm của Đảng Việt Nam
trong việc đấu tranh cho độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam. Nó đã làm nổi
bật vai trò lãnh đạo của Đảng trong cuộc đấu tranh giành lại độc lập cho quê
hương.

b. Ý nghĩa

Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa lịch sử to lớn:

- Đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược được đề ra từ hội nghị tháng 11 - 1939

- Khắc phục Triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10 - 1930

- Kiên quyết giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu và cấp thiết hơn bao giờ hết

- Giải quyết đúng đắn ở giữa hai nhiệm vụ chiến lược chống đế quốc và phong
kiến

- Đề ra phương pháp cách mạng cụ thể

c. Tác dụng

Hội nghị TW Đảng lần thứ VIII có tác dụng quyết định đối với thắng lợi của Cách
mạng tháng tám. Xác định mục tiêu xây dựng Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa. Cách mạng Tháng Tám đã theo đúng quan điểm đó của Ðảng. Nhà nước cách
mạng là tiêu biểu cho sự hòa hợp và đại đoàn kết dân tộc, của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân.

8
CHỦ ĐỀ : NỘI DUNG CHỈ THỊ “ NHẬT-PHÁP BẮN NHAU VÀ HÀNH ĐỘNG
CỦA CHÚNG TA” NGÀY 12/3/1945

1.Hoàn cảnh thế giới và Việt Nam cuối năm 1944, đầu năm 1945.

a,Tình hình thế giới:

-Vào cuối năm 1944, đầu năm 1945, cuộc Chiến tranh Thế giới thứ II đang đi
vào giaI đoạn kết thúc. Phe phát xít đứng trước nguy cơ bị tiêu diệt.
Nước Pháp được giải phóng, chính phủ Đờ-gôn trở lại Paris.
=>Mâu thuẫn giữa Pháp- Nhật gay gắt ở Đông Dương
-Ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp, độc chiếm Đông Dương. Pháp chống
trả yếu ớt sau đó nhanh chóng đầu hàng.
=> Pháp bị động hoàn toàn. Ngay trong đêm đó TW Đảng họp và ra chỉ thị.

b, Tình hình trong nước:

* Thực dân Pháp thất bại, phát xít Nhật nắm quyền hành ở nước ta. Từ đó đưa ra
những chính sách cai trị :

- Về chính trị, Đế quốc Nhật Bản dùng biện pháp tuyên bố "trao trả độc lập"
cho chính phủ Đế quốc Việt Nam nhưng vẫn giữ nguyên bộ máy cai trị của
Pháp và thay người Nhật vào vị trí người Pháp. Các đảng phái, tổ chức
chính trị theo Nhật chống Việt Minh thừa dịp lập ra khắp nơi.
=>Tình hình chính trị khủng hoảng .

- Về kinh tế, Nhật Bản chiếm các cơ sở kinh tế của chế độ cũ, in giấy bạc
mới tung ra thị trường, vơ vét tư liệu sản xuất, hàng hóa, lương thực và
cướp đoạt tài sản của dân chúng; làm cho nền kinh tế Đông Dương bị kiệt
quệ, cuộc sống người dân điêu đứng, cùng quẫn.
=> Nhân dân bần cùng hóa không lối thoát, mâu thuẫn trong nhân dân và
giữa nhân dân và phát xít Nhật gay gắt

* Ban thường vụ Trung ương Đảng đã ra chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và
hành động của chúng ta”, chỉ đạo toàn Đảng toàn dân tiến hành cao trào kháng Nhật
cứu nước, gấp rút chuẩn bị mọi mặt tiến tới tổng khởi nghĩa toàn quốc.

2.Nội dung chỉ thị “ Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.
- Nhận định của Đảng: Ngày 12/3/1945, Ban thường vụ trung ương Đảng ra chỉ
thị “ Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, chỉ rõ bản chất hành động
của Nhật ngày 9/3 là 1 cuộc đảo chính tranh giành lợi ích giữa Nhật và Pháp nhằm
độc chiếm Đông Dương.
* Chỉ thị nêu rõ các nôi dung sau:

9
- Nguyên nhân cuộc đảo chính , gồm 3 nguyên nhân:
+Mâu thuẫn về quyền lợi giữa Pháp và Nhật ngày càng gay gắt , không thể
điều hòa được ( Vì 2 tên đế quốc không thể ăn chung miếng mồi béo bở)
=> Gây ra khủng hoảng chính trị sâu sắc làm tình thế cách mạng xuất hiện
+Trung Quốc, Mỹ sắp đánh vào Đông Dương. Nhật phải bắn Pháp để trừ cái
hoạ bị Pháp đánh sau lưng khi quân Đồng minh đổ bộ.
+Sống chết Nhật phải giữ lấy cái cầu trên con đường nối liền các thuộc địa
miền Nam Dương với Nhật vì sau khi Phi Luật Tân bị Mỹ chiếm, đường thuỷ của
Nhật đã bị cắt đứt.

-Về tình hình cuộc đảo chính: Cuộc đảo chính của Nhật gây ra biểu hiện một
cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc:
+Hai quân cướp nước cắn xé nhau.
+Chính quyền Pháp tan rã.
+Chính quyền Nhật chưa ổn định
+Các tầng lớp đứng giữa hoang mang.
+Quần chúng cách mạng muốn hành động

- Mặc dù tình hình chính trị khủng hoảng sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa ở
Đông Dương hiện nay chưa thực sự chín muồi ,vì:
+Cuộc kháng chiến của Pháp quá yếu và cuộc đảo chính của Nhật tương
đối dễ dàng; nên tuy giữa hai bọn Nhật, Pháp có sự chia rẽ đến cực điểm.
+Các tầng lớp nhân dân đứng giữa tất nhiên phải qua một thời chán ngán
những kết quả tai hại của cuộc đảo chính lúc ấy mới ngả về phe cách mạng , mới
quyết tâm giúp đỡ đội tiên phong.
+Trừ những nơi có địa hình, địa thế , có bộ đội chiến đấu, nói chung toàn
quốc, đội tiền phong còn đang lúng túng, chưa sẵn sàng chiến đấu, chưa quyết tâm hi
sinh.

- Những cơ hội tốt đang giúp cho những điều kiện khởi nghĩa mau chín muồi.
+Chính trị khủng hoảng (quân thù không rảnh tay đối phó với cách mạng )
+Nạn đói ghê gớm (quần chúng oán ghét quân cướp nước).
+Chiến tranh đến giai đoạn quyết liệt (Đồng minh sẽ đổ bộ vào Đông
Dương đánh Nhật).

- Xác định kẻ thù chính :


Sau cuộc đảo chính, Đế quốc Pháp mất quyền thống trị ở Đông Dương, đế
quốc phát xít Nhật nắm quyền.
=> kẻ thù chính -kẻ thù cụ thể trước mắt, duy nhất của nhân dân Đông Dương là
Nhật

- Khẩu hiệu , phương châm đấu tranh


+ Khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật-Pháp” trước đây phải được thay đổi
bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật” , nêu khẩu hiệu “ Thành lập chính quyền
cách mạng của nhân dân Đông Dương” để chống lại chính phủ thân Nhật.

10
+Thay đổi mọi hình thức tuyên truyền cổ động, tổ chức và đấu tranh cho
thích hợp với thời kỳ tiền khởi nghĩa nhằm động viên mau chóng quần chúng tiến lên
mặt trận cách mạng , tập dượt cho quần chúng tiến lên khởi nghĩa giành chính quyền .
+ Phương châm : Phát động chiến tranh du kích , mở rộng căn cứ kháng
chiến , khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
+ Dự kiến những trường hợp làm cho tổng khởi nghĩa có thể nổ ra thắng
lợi như: Quân Đồng minh kéo vào Đông Dương đánh Nhật.

3.Ý nghĩa chỉ thị


- Chỉ thị quyết định phát động một cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ làm tiền
đề cho cuộc tổng khởi nghĩa, đồng thời sẵn sàng chuyển lên tổng khởi nghĩa khi có đủ
điều kiện.
- Thể hiện sự lãnh đạo kiên quyết, kịp thời của Đảng; thể hiện năng lực của Đảng,
nắm bắt thời cơ đưa ra chủ trương phù hợp. Đó là kim chỉ nam cho mọi hành động
của Đảng và Việt Minh trong cao trào chống Nhật cứu nước và có ý nghĩa quyết định
đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945.

11
Chủ đề 13.1: Thuận lợi và khó khăn của VN sau CM tháng 8/1945

1. Thuận lợi
*Quốc tế:
Liên Xô trở thành thành trì của chủ nghĩa xã hội. Nhiều nước ở Đông, Trung Âu, được
sự ủng hộ và giúp đỡ của Liên Xô đã lựa chọn con đường phát triển theo chủ nghĩa xã
hội.
Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ
Latinh dâng cao.
* Trong nước:
- Việt Nam trở thành quốc gia độc lập tự do; nhân dân thoát khỏi thân phận nô lệ bị áp
bức, trở thành chủ nhân của chế độ dân chủ mới.
- Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền, lãnh đạo cách mạng trong nước.
- Việc hình thành hệ thống chính quyền cách mạng với bộ máy thống nhất từ cấp
Trung ương đến cơ sở, ra sức phục vụ lợi ích của Tổ quốc,nhân dân.
- Toàn dân quyết tâm bảo vệ chính quyền. (Chủ tịch Hồ Chí Minh trở thành biểu
tượng của nền độc lập, tự do, là trung tâm của khối đại đoàn kết toàn dân tộc Việt
Nam.)
- Quân đội quốc gia, lực lượng công an và hệ thống luật pháp của chính quyền cách
mạng đang được khẩn trương xây dựng và phát huy vai trò đối với việc bảo vệ đất
nước, xây dựng chế độ mới.

2. Khó khăn

* Thế giới:

- Phe đế quốc chủ nghĩa nuôi dưỡng âm mưu mới “chia lại hệ thống thuộc địa

thế giới” (bằng chứng: ra sức tấn công và đàn áp phong trào cách mạng thế

giới, trong đó có Việt Nam)

- Các nước lớn trên thế giới không ủng hộ lập trường độc lập và địa vị pháp lý

của VN dân chủ cộng hòa (do lợi ích cục bộ)

12
- Cách mạng 3 nước Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng phải

đương đầu với nhiều bất lợi, khó khăn, thử thách hết sức to lớn và rất nghiêm trọng.

*Trong nước:

-Về chính trị:


+Việt Nam nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc (Tưởng, Anh, Pháp,..) bị bao
vây cách biệt hoàn toàn với thế giới bên ngoài:
● Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, gần 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc lấy danh
nghĩa là giải giáp quân Nhật nhưng âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng.
Mang theo bọn phản động Việt Nam Quốc dân đảng và Việt Nam cách mạng
đảng tìm mọi cách chống phá chính quyền cách mạng.
● Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam: Quân Anh với danh nghĩa giải giáp quân Nhật,
nhưng âm mưu lại giúp đỡ Pháp quay trở lại xâm lược, tạo điều kiện cho quân
Pháp quay lại xâm lược miền Nam.
● Không những vậy còn một số khó khăn đó là trên cả nước ta có 6 vạn quân
Nhật chờ giải giáp. Một bộ phận quân Nhật đã có tình gây ra nhiều tội ác cho
nhân dân ta.
+ Bộ máy chính quyền mới được thiết lập nên còn non trẻ, yếu kém, luôn bị các thế
lực nội phản trong nước chống phá.

-Về kinh tế, tài chính:


+ Hậu quả của chế độ cũ để lại hết sức nặng nề, Nhà nước Việt Nam Dân chủ
cộng hòa tiếp quản một nền kinh tế xơ xác, tiêu điều, công nghiệp đình đốn,
nông nghiệp bị hoang hóa, 50% ruộng đất bị bỏ hoang; nền tài chính, ngân khố
kiệt quệ, kho bạc trống rỗng, nạn đói cuối năm 1944, đầu năm 1945 làm 2 triệu
người dân chết đói.
+ quân Trung Hoa Dân quốc còn tung ra thị trường các loại tiền Trung Quốc đã
mất giá, làm cho nền tài chính nước ta thêm rối loạn.
-Về văn hóa, xã hội:
+ Các hủ tục lạc hậu, các thói hư tật xấu, các tệ nạn xã hội chưa được khắc phục
+ 95% dân số thất học, mù chữ

-Về quân sự:


+Lực lượng vũ trang còn non yếu, chưa có nhiều kinh nghiệm.
+ Trang thiết bị thô sơ

13
-Về ngoại giao:
Các nước lớn không ủng hộ lập trường độc lập và công nhận địa vị pháp lý của Nhà
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa nên không nước nào đặt quan hệ ngoại giao với
Việt Nam.
3/Nhận xét chung về tình hình
- Sau cách mạng tháng 8 thắng lợi (từ tháng 9/1945 đến tháng 12/1946) cùng với
diễn biến của tình hình thế giới đã mang lại cho Việt Nam không ít thuận lợi
trong việc quản lý, xây dựng đất nước và xây dựng chính quyền.
- Tuy nhiên, chính quyền CM non trẻ đứng trước những khó khăn thử thách vô
cùng to lớn khi cùng một lúc phải đối phó với nạn đói, nạn dốt và chống thù
trong, giặc ngoài ngay sau khi thành lập và những tàn dư sau chiến tranh đang
ngày càng tàn phá mạnh mẽ. Vận mệnh dân tộc trong tình thế ngàn cân treo
sợi tóc.
➔ Đòi hỏi cấp bách toàn Đảng, toàn dân ta phải có cách giải quyết thích hợp,
nhanh chóng, sáng suốt mà vẫn giữ vững độc lập dân tộc.Hai khả năng đặt ra
cho chính quyền CM:
+ Mất chính quyền, trở lại kiếp sống nô lệ
+ Sau khi phân tích tình hình , TW Đảng lựa chọn con đường bảo vệ CQCM và
đề ra chủ trương, biện pháp cụ thể

14
CHỦ ĐỀ 13: NỘI DUNG CHỈ THỊ “KHÁNG CHIẾN KIẾN QUỐC” NGÀY
25/11/1945
I. Thuận lợi và khó khăn sau Cách mạng T8/1945 (Chủ đề 13.1)
1. Thuận lợi
- Quốc tế: Có nhiều sự thay đổi có lợi cho Cách mạng Việt Nam, Liên Xô đã trở
thành thành trì của chủ nghĩa xã hội. Nhiều nước ở Đông và Trung Âu đã phát
triển theo CMXH. Các phong trào thuộc địa ở Châu Á, Phi, Mỹ Latinh dâng
cao
- Trong nước
- Việt Nam trở thành quốc gia độc lập, tự do; nhân dân Việt Nam từ thân phận
nô lệ, bị áp bức trở thành chủ nhân của chế độ dân chủ mới
- Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền lãnh đạo cách mạng cả nước
- Hình thành hệ thống chính quyền cách mạng với bộ máy thống nhất từ Trung
ương đến cơ sở
- Chủ tịch HCM trở thành biểu tượng của độc lập, tự do, là trung tâm của khối
đại đoàn kết dân tộc VN
- Quân đội quốc gia, lực lượng công an và hệ thống luật pháp của chính quyền
cách mạng đang được khẩn trương xây dựng và phát huy vai trò đối với việc
bảo vệ đất nước, xây dựng chế độ mới
2. Khó khăn
- Chính trị
- Tình hình thế giới: Phe chủ nghĩa đế quốc ra chức đàn áp phong trào cách
mạng thế giới trong đó có Việt Nam, bao vây, cô lập về mọi mặt
- Tình hình trong nước:
● Bộ máy chính quyền mới được thiết lập nên còn non trẻ, yếu kém, luôn
bị các thế lực nội phản trong nước chống phá
● Đối mặt với giặc ngoại xâm: Các thế lực quốc tế lấy danh nghĩa, giải
giáp quân đội Nhật kéo quân vào nước ta:từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc có 20
vạn quân Trung Hoa dân quốc, từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam có 2 vạn
quân đội Anh - Ấn. Bên cạnh đó, trên đất nước Việt Nam còn 6 vạn
quân Nhật chưa được giải pháp. Ngày 23/09/1945, Pháp chính thức xâm
lược Việt Nam lần thứ 2.
- Kinh tế:
+ Nền kinh tế xơ xác, tiêu điều
+ Công nghiệp đình đốn
+ Nông nghiệp bị hoang hóa (50% ruộng đất bị bỏ hoang)
+ Ngân khố kiệt quệ, kho bạc trống rỗng, tình trạng lạm phát
nghiêm trọng cùng với việc chính quyền Trung Hoa Dân
quốc tung các loại tiền Trung Hoa khiến cho đồng tiền
Đông Dương mất giá

15
- Văn hóa - xã hội
+ Các hủ tục lạc hậu, thói hư tật xấu chưa được khắc phục
+ Đi cùng với sự “khai hóa văn minh” là các tệ nạn xã hội
như cờ bạc, hút chích tràn lan
+ 95% dân số thất học mù chữ
+ Nạn lũ, nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1945 làm 2 triệu
người dân chết đói
- Quân sự - ngoại giao
+ Chính quyền mới được thành lập, lực lượng vũ trang còn
non yếu, chưa có nhiều kinh nghiệm
+ Các nước lớn không ủng hộ lập trường độc lập và công
nhận địa vị pháp lý của Nhà nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa nên không nước nào đặt quan hệ ngoại giao với
Việt Nam.
II. Nội dung chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” ngày 25/11/1945
1. Tính chất của cách mạng Đông Dương
- Dựa trên những nhận định về tình hình khách quan và chủ quan, về tình hình
của ta và địch, Chỉ thị chỉ rõ mục tiêu của cuộc Cách mạng Đông Dương lúc
này vẫn là cuộc cách mạng “dân tộc giải phóng”, cuộc cách mạng vẫn đang tiếp
diễn vì cả nước ta chưa hoàn toàn được độc lập.
2. Tư tưởng chỉ đạo chiến lược
- Nhiệm vụ cứu nước của giai cấp vô sản chưa xong, giai cấp vô sản vẫn phải
hăng hái, kiên quyết đến cùng để hoàn thành nhiệm vụ thiêng liêng ấy. Khẩu
hiệu lúc này vẫn là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
- Ngày 25/11/1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị Kháng chiến
kiến quốc, nhận định tình hình và định hướng con đường đi lên của cách mạng
Việt Nam sau khi giành được chính quyền.
3. Xác định kẻ thù
- Chỉ thị xác định rõ kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải
tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng vì:
+ Pháp đã thống trị Việt Nam hơn 80 năm
+ Pháp được quân Anh giúp sức
+ Pháp không từ bỏ dã tâm xâm lược nước ta và trên thực tế đã nổ súng xâm lược
ở Nam Bộ.
4. Đánh giá thái độ của các tổ chức, đảng phái phản động
- Việt Quốc, Việt Cách đã lập chính quyền phản động ở một số nơi, cướp của
giết người và chống phá chính quyền cách mạng. Chỉ thị đã đánh giá thái độ
của các đảng phái phản động và đề ra đối sách với chúng.
5. Phương hướng nhiệm vụ

16
- Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” đưa ra 4 nhiệm vụ cơ bản trước mắt là “củng
cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời
sống cho nhân dân”.
- Trong 4 nhiệm vụ trên, củng cố chính quyền là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
vì chính quyền là vấn đề cơ bản của một cuộc cách mạng, tạo nên giá trị của
một đất nước, có chính quyền thì có thể làm được tất cả vấn đề về đối nội và
đối ngoại.
6. Các biện pháp cụ thể (chủ đề 13.2)

- Về chính trị: nhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc hội để đi đến thành lập Chính
phủ chính thức, lập ra Hiến pháp. Kiên định các nguyên tắc về độc lập chính trị
- Về quân sự: động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến và chuẩn bị
kháng chiến lâu dài.
- Về ngoại giao: kiên trì chủ trương ngoại giao với các nước theo nguyên tắc
“bình đẳng, tương trợ”. Phương châm là “làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều
bạn đồng minh hơn hết” . Đối với Tàu Tưởng thì chủ trương “Hoa – Việt thân
thiện”, đối với Pháp “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.
- Về tuyên truyền: hết sức kêu gọi đoàn kết chống thực dân Pháp xâm lược. Đặc
biệt chống mọi mưu mô phá hoại, chia rẽ của Đại Việt, Việt Nam Quốc dân
Đảng…
- Về kinh tế, tài chính - “Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói”: động viên mọi tầng
lớp nhân dân tham gia các phong trào lớn, các cuộc vận động như: tăng gia sản
xuất, thực hành tiết kiệm với khẩu hiệu: “Tăng gia sản xuất ngay ,tăng gia sản
xuất nữa”, lập hũ gạo tiết kiệm, tổ chức “Tuần lễ vàng”, gây quỹ “Độc lập ”,
quỹ “ Đảm phụ quốc phòng ”. Chính phủ bãi bỏ thuế thân và nhiều thứ thuế vô
lý, thực hiện giảm tô 25%. Ngay năm đầu tiên, sản xuất nông nghiệp khởi sắc
rõ rệt, sửa chữa đê điều được khuyến khích, tổ chức khuyến nông, tịch thu
ruộng đất của đế quốc, Việt gian, đất hoang hoá chia cho nông dân nghèo. Sản
xuất lương thực tăng lên rõ rệt cả về diện tích và sản lượng hoa màu. Một số
nhà máy, công xưởng, hầm mỏ được khuyến khích đầu tư khôi phục hoạt động
trở lại. Ngân khố quốc gia được xây dựng trở lại, phát hành tiền giấy bạc Việt
Nam.
- Về văn hoá, xã hội - “Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ”: Đảng và Chủ tịch Hồ
Chí Minh chủ trương phát động phong trào “Bình dân học vụ”, toàn dân học
chữ quốc ngữ để từng bước xóa bỏ nạn dốt; vận động toàn dân xây dựng nếp
sống mới, đời sống văn hóa mới để đẩy lùi các tệ nạn, hủ tục, thói quen cũ, lạc
hậu cản trở tiến bộ. Các trường từ cấp tiểu học trở lên lần lượt khai giảng năm
học mới, thành lập Trường Đại học Văn khoa Hà Nội.

III. Ý nghĩa của chỉ thị

17
- Chỉ thị “Kháng chiến - Kiến quốc” ngày 25/11/1945 là bước đi hợp lý, là biện
pháp cần thiết sau khi giành chính quyền nhằm củng cố chế độ, giải quyết
những khó khăn của quần chúng, càng làm tăng cường sự gắn bó chặt chẽ
của nhân dân với cách mạng.
- Chỉ thị thể hiện sự sáng tạo trong việc giải quyết chỉ đạo chiến lược và sách
lược của Đảng trong tình hình mới, chiến lược ở đây được hiểu là chiến lược
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, còn sách lược ở đây là những biện pháp
cụ thể có tính mềm dẻo, khôn khéo, giải pháp mang tính tạm thời nhưng vẫn
hướng tới mục tiêu chiến lược đó là giải phóng dân tộc.
- Bản Chỉ thị đã thể hiện tầm nhìn chiến lược, nhãn quan chính trị của một
chính Đảng mới ra hoạt động công khai chưa bao lâu trên một loạt vấn đề liên
quan trực tiếp tới sự nghiệp bảo vệ nền độc lập tự do của Tổ quốc, bảo vệ Nhà
nước dân chủ nhân dân - thành quả cao nhất của Cách mạng tháng Tám 1945,
tạo tiền đề cơ bản đưa cách mạng Việt Nam tiến lên.
- Trong tình hình “nước sôi lửa bỏng” lúc bấy giờ, những chiến lược và sách
lược được thể hiện trong bản Chỉ thị lịch sử “Kháng chiến kiến quốc” của Đảng
Cộng sản Đông Dương thực sự là ánh sáng soi đường cho toàn dân, toàn
quân trong cuộc chiến đấu nhằm bảo vệ sự sống còn của dân tộc.

CÁCH TRẢ LỜI CÂU HỎI THÊM


Bằng hiểu biết về lịch sử hãy chứng minh rằng bằng những biện pháp ngoại
giao mềm dẻo mà chủ tịch Hồ Chí Minh đã lái con thuyền cách mạng Việt
Nam vượt qua thác ghềnh nguy hiểm trong giai đoạn 1945-1946?
1. (13)
2. a. Giới thiệu qua việc trung ương Đảng đề ra chỉ thị kháng chiến kiến quốc
b. Nêu tên các biện pháp và phân tích biện pháp ngoại giao
3. a. Nhận xét về tài năng ngoại giao của Hồ Chí Minh
b. Ý nghĩa của chỉ thị kháng chiến kiến quốc

18
CHỦ ĐỀ 14: NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐƯỜNG LỐI
KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC
(1946 - 1954)
1. Lý do bùng nổ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954)
❖ Ta cố gắng thực hiện điều trong Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước
14/9/1946 đã kí kết với Pháp:
● Đảng, Chính Phủ, quân đội và nhân dân VIệt Nam kiên trì thực hiện
chủ trương hòa bình, nhân nhượng để cứu vãn nền hòa bình.
● Nhiều lần, chính phủ Việt Nam đã gửi điện, thư cho chính phủ Pháp
song đều không được hồi đáp.
=> Con đường ngoại giao với đại diện Pháp tại Hà Nội cũng không
đưa đến kết quả tích cực, vì phía Pháp chỉ muốn “dùng biện pháp quân sự
để giải quyết mối quan hệ Việt - Pháp”.
❖ Thực dân Pháp bội ước:

● 10/1946, tình hình chiến sự ở Việt Nam căng thẳng, nguy cơ chiến
tranh ngày càng hiện hữu.
● 11/1946, Pháp đánh chiếm Hải Phòng, Lạng Sơn; chiếm đóng trái phép
ở Đà Nẵng, Hải Dương; tấn công vào các vùng tự do của ta ở Nam Trung
Bộ và Nam Bộ.
● 12/1946, Pháp chiếm Bộ Tài Chính, Bộ Giao Thông, tàn sát dân ở phố
Hàng Bún, Yên Ninh.
● 18/12/1946, Pháp gửi 3 tối hậu thư đòi Việt Nam giải tán lực lượng tự
vệ, đòi độc quyền thực thi nhiệm vụ kiểm soát Hà Nội.
=> Đứng trước cái đòi hỏi vô lý, vi phạm chủ quyền của Việt Nam. Vì
thế mà Việt Nam không thể tiếp tục nhân nhượng với Pháp được nữa. Nếu
như tiếp tục nhân nhượng sẽ dẫn đến mất nước, sẽ vi phạm vào chủ quyền
độc lập dân tộc. Việt Nam có một lựa chọn là chống thực dân Pháp bảo vệ
chủ quyền dân tộc.
● Tối ngày 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến.
=> Kháng chiến chống thực dân Pháp bùng nổ.
2. Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp

19
a. Cơ sở lý luận và thực tiễn để Đảng đề ra đường lối kháng chiến chống thực
dân Pháp

❖ Cơ sở lý luận:

● Lý luận của Chủ nghĩa Mac-Lenin

● Theo Hồ Chí Minh, lấy dân làm gốc, tận dụng lòng dân để kháng chiến

● Dựa vào các văn kiện chỉ thị: Tình hình và chủ trương ngày 3/3/1946,
chỉ thị Hòa để tiến, chỉ thị Toàn dân kháng chiến, Lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến,..
❖ Cơ sở thực tiễn:

● Dựa vào âm mưu của kẻ thù: lợi dụng lúc quân đồng minh vào giải giáp
quân đội Nhật:
- Nhanh chóng dùng lực lượng quân sự sẵn có đánh chiếm Sài Gòn
và Nam bộ, làm bàn đạp đánh chiếm toàn bộ Việt Nam, lập lại chế
độ thuộc địa và liên bang Đông Dương như chúng đã từng làm hồi
cuối thế kỷ XIX.
● Dựa vào thực tiễn trên chiến trường Việt Nam:
- Bộ chỉ huy Pháp tỏ thái độ bội ước, gây hấn, khiêu khích, xung
đột quân sự
- Đại diện Pháp ở Hà Nội đơn phương tuyên bố cắt đứt mọi liên hệ
với Chính phủ Việt Nam, đưa liên tiếp ba tối hậu thư để Việt
Nam giải đáp
- Thiện chí hòa bình của Chính phủ và nhân dân ta bị Pháp thằng
thừng cự tuyệt
- Ta càng nhân nhượng Pháp càng lấn tới
- Truyền thống yêu nước, ý chí quật cường, quyết chiến đấu vì độc
lập tự do của nhân dân ta, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc
=> Đảng và nhân dân Việt Nam chỉ còn một sự lựa chọn duy nhất là cầm
súng đứng lên chống lại thực dân Pháp xâm lược để bảo vệ nền độc lập và chính
quyền cách mạng, bảo vệ những thành quả của cuộc Cách mạng Tháng Tám vừa
giành được.

b. Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp

a, Cơ sở lý luận và thực tiễn để Đảng đề ra đường lối


- Cơ sở lý luận:
+ Lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin về chiến tranh và cách mạng:

20
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh về quốc phòng toàn dân: để xây dựng nền quốc
phòng toàn dân phải xây dựng thế trận lòng dân vững mạnh, đó là phải dựa vào
dân “nhân dân là nền tảng, là cha mẹ của bộ đội”.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh nhân dân:
● Đảng lãnh đạo cách mạng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc đánh thắng kẻ thù
xâm lược
● Chiến tranh toàn dân toàn diện
● Gắn chặt tiền tuyến với hậu phương
● Nắm chắc ý đồ của địch, quán triệt quan điểm đánh lâu dài
● Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại
● Tinh thần cách mạng tiến công
● Xây dựng quân đội cách mạng
● Không coi nhẹ vai trò của kỹ thuật
● Cán bộ có vai trò quyết định
- Cơ sở thực tiễn:
● Từ cuối tháng 10/1946, tình hình chiến sự ở Việt Nam ngày càng căng thẳng,
nguy cơ 1 cuộc chiến tranh Việt - Pháp tăng dần
● Pháp muốn dùng biện pháp quân sự để giải quyết sau nhiều lần VN bày tỏ thiện
chí hoà bình, nhân nhượng
● Thực tiễn về tinh thần đoàn kết, đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc
Việt Nam
● Thuận lợi của nhân dân ta bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược là: cuộc chiến tranh của ta là cuộc chiến tranh chính nghĩa bảo vệ nền
độc lập tự do của dân tộc, ta đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt, nên về lâu
dài, ta sẽ có khả năng đánh thắng quân xâm lược.
● Cuộc đấu tranh ngày càng phong phú của khởi nghĩa vũ trang và chiến tranh
cách mạng lâu dài, đường lối quân sự của Đảng ngày càng có thêm những cơ
sở khoa học vững chắc, có tính chiến đấu cao nên ngày càng hoàn chỉnh và trở
thành ngọn cờ trăm trận trăm thắng của lực lượng vũ trang cách mạng Việt
Nam và toàn dân tộc Việt Nam.
b, Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp dựa trên sức
mạnh toàn dân, tiến hành kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức
mình là chính. Đường lối đó được thực hiện trong nhiều văn kiện quan trọng của
Đảng, lời kêu gọi, bài viết, bài nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh và đồng chí Tổng Bí thư
Trường Chinh.
● Mục tiêu của cuộc kháng chiến: đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành nền
độc lập, tự do, thống nhất hoàn toàn; vì nền tự do dân chủ và góp phần bảo vệ
hòa bình thế giới…
21
● Kháng chiến toàn dân: là đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên
toàn dân tích cực tham gia kháng chiến. Xây dựng sự đồng thuận, nhất trí
của cả nước, đánh địch ở mọi nơi, mọi lúc, “mỗi người dân là một chiến sĩ,
mỗi làng xã là một pháo đài, mỗi đường phố là một mặt trận”. Trong đó Quân
đội nhân dân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc
● Kháng chiến toàn diện: là đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận không
chỉ bằng quân sự mà cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng, ngoại giao,
trong đó mặt trận quân sự, đấu tranh vũ trang giữ vai trò mũi nhọn, mang tính
quyết định. Động viên và phát huy cho được mọi tiềm năng, sức mạnh của dân
tộc, mọi nguồn lực vật chất, tinh thần trong nhân dân phục vụ kháng chiến
thắng lợi.
● Kháng chiến lâu dài là tư tưởng chỉ đạo chiến lược của Đảng. Trường kỳ
kháng chiến là một quá trình vừa đánh tiêu hao lực lượng địch vừa xây dựng,
phát triển lực lượng ta, từng bước làm chuyển biến so sánh lực lượng vật chất
để chuyển hóa yếu thành mạnh. Kháng chiến lâu dài nhưng không có nghĩa là
kéo dài vô thời hạn mà phải luôn tranh thủ, chớp thời cơ thúc đẩy kháng
chiến có bước nhảy vọt về chất, thắng từng bước đi đến thắng lợi cuối cùng.
● Kháng chiến dựa vào sức mình là chính, là sự kế thừa tư tưởng chiến lược
trong chỉ đạo sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, giành chính quyền của
lãnh tụ Hồ Chí Minh. Phải lấy nguồn nội lực của dân tộc, phát huy nguồn sức
mạnh vật chất, tinh thần vốn của trong nhân dân ta làm chỗ dựa chủ yếu,
nguồn lực chủ yếu của cuộc chiến tranh nhân dân. Trên cơ sở đó, để tìm kiếm,
phát huy cao độ và có hiệu quả sự ủng hộ, giúp đỡ, tinh thần và vật chất của
quốc tế khi có điều kiện. Lấy độc lập, tự chủ về đường lối là yếu tố quan
trọng hàng đầu.
● Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và đường lối kháng chiến của Đảng là
hoàn toàn đúng đắn, trở thành ngọn cờ dẫn đường, chỉ lối, động viên toàn
Đảng, toàn quân, toàn dân ta tiến lên. Đường lối đó được nhân dân ủng hộ,
hưởng ứng trong suốt quá trình kháng chiến và trở thành một nhân tố quan
trọng hàng đầu quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến.
3. Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
● Đường lối kháng chiến của Đảng là sự kế thừa và nâng lên tầm cao mới tư
tưởng quân sự truyền thống của dân tộc
● Đó còn là sự vận dụng sáng tạo lý luận chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa
Mác - Lênin và kinh nghiệm nước ngoài vào điều kiện cụ thể của Việt Nam
● Đường lối đó thể hiện sự đúng đắn, sáng tạo độc lập tự chủ của Đảng, là ngọn
cờ dẫn dắt, động viên và tổ chức nhân dân đấu tranh thắng lợi trong những năm
kháng chiến lâu dài, gian khổ, anh hùng

22
NHÓM 8 - CHỦ ĐỀ 19: NĂM 1954

1. Hoàn Cảnh lịch Sử của xã hội miền Nam sau năm 1954
- Miền Bắc: hoàn toàn giải phóng, phát triển theo con đường XHCN
- Miền Nam: Ngô Đình Diệm cai trị. trở thành thuộc địa kiểu mới của đế quốc
Mỹ:
- Tháng 7 năm 1955: Rắp tâm phá hoại Hiệp định Giơnevơ, chính quyền Ngô Đình
Diệm từ chối hiệp thương với Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về tổng tuyển
cử trong cả nước.
- Ngày 28 tháng 4 năm 1956: Quân đội Pháp rút khỏi miền Nam Việt Nam. Chính
quyền Ngô Đình Diệm tiến hành chính sách “ tố cộng, diệt cộng”
- Năm 1958: Được Mỹ tăng cường viện trợ, chính quyền Sài Gòn tiếp tục tàn sát nhân
dân.
- Tháng 1 năm 1959: Hội nghị Trung Ương Đảng 15 quyết định phương hướng,
nhiệm vụ của cách mạng miền Nam: “Khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân”
bằng “lực lượng chính trị quần chúng kết hợp với lực lượng vũ trang”.
- CHÍNH SÁCH CỦA MỸ ĐỐI VỚI MIỀN NAM RẤT HÀ KHẮC

2. Tính chất xã hội miền Nam sau năm 1954.


- Mỹ đã hất cẳng Pháp, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới, biến nơi đây
làm căn cứ quân sự tiến công miền Bắc, chia cắt lâu dài và biến miền Nam
thành mắt xích ngăn chặn XHCN ở vùng Đông Nam Á.
- Chính quyền Mỹ - Diệm thi hành chính sách tàn bạo, “phát xít hoá” đàn áp
phong trào cách mạng: đầu độc hàng nghìn tù chính trị,làm chết nhiều chiến sĩ
cách mạng, tìm mọi cách phá bỏ Hiệp định, cự tuyệt hiệp thương tổng tuyển
cử.
- Giữ vai trò quyết định trực tiếp, với vị trí là “tiền tuyến” miền Nam tiến hành
cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến tới hòa bình thống nhất Tổ
quốc.

3. Nội dung Nghị quyết 15 (1/1959)

23
- Tháng 1/1959, Hội nghị lần thứ 15 ban chấp hành Trung ương khóa II họp tại
Hà Nội bàn về đường lối cách mạng miền Nam. Hội nghị họp lần 2 vào tháng 5/1959
thảo luận về chủ trương, đường lối và ra nghị quyết về đường lối cách mạng miền
Nam với những nội dung cơ bản sau:
- Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam:
+. Miền Bắc: cách mạng XHCN
+. Miền Nam: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
- Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam ở Việt Nam: “Giải phóng miền Nam
khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày
có ruộng, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, góp phần xây
dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh…
- Phương pháp đấu tranh: sử dụng bạo lực cách mạng với hai lực lượng
chính trị và vũ trang, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh quân sự, tiến tới khởi
nghĩa vũ trang giành chính quyền về tay nhân dân, tạo đà cho cuộc khởi nghĩa từng
phần nổ ra.
- Tăng cường công tác mặt trận: mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân và công
tác xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, đủ sức lãnh đạo trực
tiếp cách mạng miền Nam.

4. Ý nghĩa của Nghị quyết 15 tháng 1/1959 với cách mạng miền Nam
- Mở đường cho Cách mạng miền Nam tiến lên.
- Thể hiện quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng trong vận dụng
chủ nghĩa Mác- Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta.
- Tạo tiền đề quan trọng dẫn đến thắng lợi của nhân dân ta trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ.
=> Nghị quyết có giá trị lịch sử sâu sắc , giải quyết kịp thời yêu cầu phát triển
của cách mạng Việt Nam ở miền Nam

24
Chủ đề 20: Phân tích nội dung cơ bản đường lối chiến lược chung của
cách mạng Việt Nam được Đại hội III (9-1960) của Đảng vạch ra.

1/ Hoàn cảnh Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III(9/1960)
a. Tình hình quốc tế
Xu hướng hòa dịu trong quan hệ quốc tế vừa tạo điều kiện thuận lợi cho công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc nhưng cũng gây nhiều bất lợi cho
sự nghiệp đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước của Nhân dân
ta.

b. Tình hình Việt Nam


Sau năm 1954, miền Bắc được giải phóng, đế quốc Mĩ chia cắt lâu dài đất nước
ta. Đất nước bị chia cắt thành 2 miền (miền Bắc và miền Nam) với 2 chế độ
chính trị và 2 nhiệm vụ khác nhau.
=> Trong bối cảnh miền Bắc Việt Nam vừa hoàn thành khôi phục kinh tế sau
Kháng chiến chống Pháp và Cải cách ruộng đất cùng với Cải tạo công thương
nghiệp; trong khi ở miền Nam, một phong trào chống chính quyền Ngô Đình
Diệm và Mỹ đang diễn ra từ cuối năm 1959 và trở thành Phong trào Đồng khởi
từ đầu năm 1960, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đã họp tại Hà
Nội.

2/ Nội dung Đại hội

Tháng 9/1960, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô
Hà Nội. Trong diễn văn khai mạc, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Đại hội lần
này là Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình
thống nhất nước nhà”:
a. Về đường lối chung của cách mạng Việt Nam:
- Trên cơ sở phân tích tình hình và đặc điểm nước ta,Đại hội khẳng định
đường lối chung là tăng cường đoàn kết toàn dân, …. bảo vệ hòa bình thế
giới
- Đại hội xác định nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới
là phải thực hiện đồng thời hai chiến lược cách mạng khác nhau ở hai
miền:
+ Một là, đẩy mạnh Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc;

25
+ Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực
hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
b. Về mục tiêu chiến lược chung: cách mạng ở miền Bắc và cách mạng ở miền
Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, có mục tiêu cụ thể riêng, song trước mắt
đều hướng vào mục tiêu chung là giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất
đất nước.
c. Về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng miền, Đại hội nêu rõ:
+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực
và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam,
chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết
định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối
với sự nghiệp thống nhất nước nhà;
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định
trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của
đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình,thống nhất nước nhà.
d. Về hòa bình, thống nhất tổ quốc:
- Chủ trương kiên quyết giữ vững đường lối hòa bình để thống nhất nước
nhà, vì phù hợp với nguyện vọng và lợi ích của nhân dân cả nước cũng
như của nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới;
- Song ta phải luôn đề cao cảnh giác,chuẩn bị sẵn sàng đối phó với mọi
tình thế;Nếu đế quốc Mỹ và bọn tay sai liều lĩnh gây ra chiến tranh hòng
xâm lược miền Bắc, thì nhân dân cả nước ta sẽ kiên quyết đứng lên đánh
bại chúng, hoàn toàn độc lập và thống nhất đất nước.
e. Về triển vọng của cách mạng: Đại hội nhận định, cuộc đấu tranh nhằm thực
hiện thực hiện thống nhất nước nhà là nhiệm vụ thiêng liêng của nhân dân cả
nước; đó là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và
lâu dài chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam.
f. Về CMXHCN miền Bắc:
- Đặc điểm lớn nhất của miền Bắc khi bước vào CHXHCN là từ một nền
kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không trải
qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Đại hội xác định rằng, cuộc
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là một quá trình cải biến cách
mạng về mọi mặt.
- Công nghiệp hóa có vai trò là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá
độ ở nước ta nhằm xây dựng cơ sở vật chất-kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội.
+ Công nghiệp hóa bằng cách ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách
hợp lí, đồng thời ra sức phát triển công nghiệp nặng và nhẹ

26
+ Cùng với cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa về kinh tế, phải tiến hành
cuộc cách mạng tư tưởng và văn hóa, nhằm thay đổi cơ bản đời sống tư
tưởng, tinh thần và văn hóa của toàn xã hội phù hợp với chế độ xã hội
mới - xã hội chủ nghĩa.

3/ Nhận xét và ý nghĩa lịch sử của ĐH III.


a. Nhận xét:
Việc tiến hành đồng thời 2 cuộc cách mạng (cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam) là sự vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin của Đảng vì:
- Theo lý luận về Cách mạng không ngừng chủ nghĩa Mác Lê-nin sau khi
hoàn thành giai đoạn 1, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân chuyển sang
giai đoạn 2 là cách mạng xã hội chủ nghĩa ; giữa 2 giai đoạn không có
bức tường thành ngăn cách.
- Trên thế giới có 1 số nước bị chia cắt (ví dụ: Đức, Triều Tiên, Trung
Quốc ,...) nhưng không tiến hành đồng thời như Việt Nam.
- Nhờ có việc tiến hành đồng thời 2 cuộc cách mạng (cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam)
mà Đảng đã huy động được sức mạnh của cả nước trong cuộc kháng
chiến chống Mĩ cứu nước dẫn đến thắng lợi.

b, Ý nghĩa lịch sử của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng
(tháng 9/1960):
- Thành công cơ bản, to lớn nhất của Đại hội lần thứ III của Đảng là đã
hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong
giai đoạn mới:
+ Đó là tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng
khác nhau ở hai miền: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam,nhằm thực hiện mục tiêu
chung trước mắt của cả nước là giải phóng miền Nam, hòa bình, thống
nhất Tổ quốc.
+ Đó chính là đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, vừa phù hợp với miền Bắc, vừa phù hợp với miền Nam, vừa phù
hợp với cả nước Việt Nam và với tình hình quốc tế, nên đã phát huy và
kết hợp được sức mạnh của hậu phương và tiền tuyến,sức mạnh cả nước
và sức mạnh của ba dòng thác cách mạng trên thế giới, tranh thủ được sự

27
đồng tình, giúp đỡ của cả Liên Xô và Trung Quốc.Do đó tạo ra được sức
mạnh tổng hợp để dân tộc ta đủ sức đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược,
giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
=> Đặt trong bối cảnh Việt Nam và quốc tế, đường lối chung của Đảng còn là
sự thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng trong việc giải quyết
những vấn đề không có tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn Việt Nam, vừa
phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế thời đại.

Chủ đề 20.1: Về cách mạng XHCN miền Bắc


1. Hoàn cảnh
Tháng 9-1960, tại Đại hội III, Đảng đề ra đường lối chiến lược chung của cách
mạng Việt Nam. Dựa trên những nguyên tắc chung về hình thức, phương pháp,
bước đi theo kinh nghiệm của Liên Xô và các nước XHCN đi trước, Đảng chính
thức hoạch định đường lối cách mạng XHCN, lãnh đạo miền Bắc bỏ qua giai đoạn
phát triển chủ nghĩa tư bản (CNTB) đi lên xây dựng CNXH; trong đó, xác định rõ
tính chất và mục tiêu của cách mạng XHCN: “Là một cuộc cách mạng triệt để nhất
và sâu sắc nhất trong lịch sử loài người. Nó xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất, xóa bỏ bóc lột và giai cấp bóc lột, thực hiện công hữu về tư liệu sản xuất, mở
đường cho sức sản xuất từ trình độ lạc hậu tiến lên trình độ hiện đại... Nó không
những là một cuộc cách mạng triệt để về kinh tế, chính trị, mà còn là một cuộc
cách mạng triệt để về tư tưởng, văn hóa và kỹ thuật”
2. Nội dung
- Đặc điểm lởn nhất của miền Bắc là từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không trải qua giai đoạn phát triển tư
bản chủ nghĩa,Đại hội xác định rằng, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
miền Bắc là một quá trình cải biến cách mạng về mọi mặt.
=>Đó là quá trình đấu tranh gay go giữa hai con đường, con đường xã hội chủ
nghĩa và con đường tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị,
tư tưởng, văn hóa và kỹ thuật nhằm đưa miền Bắc từ một nền kinh tế
chủ yếu dựa trên sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất tiến lên nền kinh tế xã hội chủ
nghĩa dựa trên sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể, từ nền sản xuất nhỏ lên sản
xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
- Cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội về kinh tế được
xem là hai mặt của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa về quan hệ sản xuất,
có quan hệ mật thiết, tác động qua lại và thúc đẩy lẫn nhau. Công nghiệp
hóa xã hội chủ nghĩa được xem là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ

28
quá độ ở nước ta nhằm xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa
xã hội. Cùng với cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa về kinh tế, phải tiến
hành cuộc cách mạng tư tưởng và văn hóa, nhằm thay đổi cơ bản đời
sống tư tưởng, tinh thần và văn hóa của toàn xã hội phù hợp với chế độ
xã hội mới - xã hội chủ nghĩa.
Từ những luận điểm đó, Đại hội đã đề ra đường lối chung trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc nước ta là: Đoàn kết toàn dân, phát huy truyền
thống yêu nước, lao động cần cù của nhân dân ta và đoàn kết với các nước xã
hội chủ nghĩa, đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ
nghĩa xã hội, xây dựng đời sống ấm no, hạnh phúc ở miền Bắc và củng cố miền
Bắc trở thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.

3. Nhận xét và ý nghĩa

Cách mạng xã hội chủ nghĩa miền Bắc là một phần trong lịch sử cách mạng của Việt
Nam, được tiến hành từ năm 1945 đến 1954. Đây là một giai đoạn quan trọng trong
lịch sử Việt Nam, đánh dấu sự thay đổi toàn diện về chính trị, kinh tế và xã hội của đất
nước.

Ý nghĩa của cách mạng xã hội chủ nghĩa miền Bắc là tạo ra một chính quyền mới, đưa
đất nước Việt Nam ra khỏi thời kỳ thuộc địa và xây dựng một xã hội công bằng, dân
chủ và tiến bộ. Cách mạng này đã giúp đất nước Việt Nam đạt được độc lập và thống
nhất sau nhiều năm chiến tranh và khó khăn.

Tuy nhiên, cách mạng xã hội chủ nghĩa miền Bắc cũng gặp phải nhiều khó khăn và
thách thức, đặc biệt là trong việc xây dựng kinh tế và phát triển đất nước. Nhiều người
cho rằng, cách mạng này đã gây ra nhiều thiệt hại cho nền kinh tế và xã hội Việt Nam.

Tóm lại, cách mạng xã hội chủ nghĩa miền Bắc là một giai đoạn quan trọng trong lịch
sử Việt Nam, đánh dấu sự thay đổi toàn diện về chính trị, kinh tế và xã hội của đất
nước. Tuy nhiên, cách mạng này cũng gặp phải nhiều khó khăn và thách thức trong
quá trình xây dựng và phát triển đất nước.

Chủ đề 20.2: Tại sao tiến hành đồng thời 2 cuộc CM lại là sự vận dụng
sáng tạo CN Mác-Lênin của Đảng?
- Về mặt lý luận: Lý luận cách mạng không ngừng của Lênin đã chỉ ra con đường cách
mạng của một nước cần phải trải qua từ CMDCND cho đến CMXHCN,trong đó
CMDCND là nền móng,là bệ phóng để một quốc gia có thể tiến hành cách mạng xã
hội chủ nghĩa một cách thành công.Trong khi đó,Đảng với người đứng đầu là chủ

29
tịch Hồ Chí Minh đã chủ trương thực hiện đồng thời 2 cuộc cách mạng ở 2
miền.Điều này là vô cùng sáng tạo và đúng đắn trong hoàn cảnh nước Việt Nam lúc
bấy giờ khi chỉ có miền Bắc là đã giành được độc lập còn miền Nam vẫn cần phải
thực hiện một cuộc cách mạng dân chủ nhân dân để lật đổ chế độ Mỹ - ngụy.
- Về mặt thực tiễn: Chiến lược thực hiện đồng thời hai cuộc cách mạng ở 2 miền nam
bắc sẽ giúp việc thực hiện mục tiêu ở mỗi miền trở nên thuận lợi hơn,cụ thể:
➔ Miền Bắc là căn cứ địa chung của cả nước, sự lớn mạnh không ngừng của miền Bắc
không những nâng cao lòng tin tưởng và cổ vũ tinh thần hăng hái cách mạng của
đồng bào yêu nước miền Nam, mà còn làm cho lực lượng so sánh giữa cách mạng và
phản cách mạng trên phạm vi cả nước ta càng nghiêng về phía cách mạng, tạo điều
kiện thuận lợi cho cách mạng miền Nam phát triển mạnh mẽ và giành thắng lợi cuối
cùng...
➔ Mặt khác muốn cho miền Bắc có hoàn cảnh hòa bình để xây dựng chủ nghĩa xã hội,
muốn giữ gìn hòa bình ở Đông Dương và trên thế giới, miền Nam cần phải kiên
quyết đấu tranh chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, làm thất bại chính sách xâm lược
và chính sách chiến tranh của chúng, đánh đổ ách thống trị tàn bạo của chúng. Ngoài
con đường đấy ra, không có con đường nào khác.

30
CHỦ ĐỀ 22. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ NỘI DUNG
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC (1954-1975)
(THÊM NQ15, ĐH3 9/1960)

I. Nội dung Nghị quyết 15 (1/1959)

1.Nội dung
- Tháng 1/1959, Hội nghị lần thứ 15 ban chấp hành Trung ương khóa II họp tại
Hà Nội bàn về đường lối cách mạng miền Nam. Hội nghị họp lần 2 vào tháng 5/1959
thảo luận về chủ trương, đường lối và ra nghị quyết về đường lối cách mạng miền
Nam với những nội dung cơ bản sau:
- Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam:
+. Miền Bắc: cách mạng XHCN
+. Miền Nam: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
- Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam ở Việt Nam: “Giải phóng miền Nam
khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày
có ruộng, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, góp phần xây
dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh…
- Con đường cách mạng: đấu tranh dùng bạo lực, từ đấu tranh chính trị tiến
lên kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang. dựa vào lực lượng chính trị
của quần chúng là chủ yếu,
- Tăng cường công tác mặt trận: mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân và công
tác xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, đủ sức lãnh đạo trực
tiếp cách mạng miền Nam.

2. Ý nghĩa của Nghị quyết 15 tháng 1/1959 với cách mạng miền Nam
- Mở đường cho Cách mạng miền Nam tiến lên.
- Thể hiện quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng trong vận dụng
chủ nghĩa Mác- Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta.
- Tạo tiền đề quan trọng dẫn đến thắng lợi của nhân dân ta trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ.
=> Nghị quyết có giá trị lịch sử sâu sắc , giải quyết kịp thời yêu cầu phát triển
của cách mạng Việt Nam ở miền Nam

31
II. Đại hội 3 ( T9/1960)

III. Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (3/1965) ( chủ đề 22.1 )
1. Hoàn cảnh Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (3/1965)
a. Trên thế giới
- Sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt và không có
lợi cho cách mạng Việt Nam.
- Nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới ủng hộ Việt Nam chống đế quốc
Mỹ xâm lược.
- Mỹ đang trong tình thế khó khăn nên đổ bộ vào Việt Nam
b. Trong nước
- Đến cuối 1964 đầu 1965, để cứu vãn tình thế có thể bị thất bại hoàn toàn, đế
quốc Mỹ đã đẩy cuộc “Chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam lên đến đỉnh cao, bao gồm
một số yếu tố của "Chiến tranh cục bộ"
- Chiến tranh đã vượt khỏi phạm vi miền Nam lan đến miền Bắc dưới hình thức
ném bom, bắn phá bằng không quân. Cuộc chiến tranh phá hoại do đế quốc Mỹ nhằm
đánh phá miền bắc diễn ra ác liệt từ 1965.
- Tình hình cả nước đã có chiến tranh với hình thức và mức độ khác nhau ở
mỗi miền. Trong cuộc chiến tranh cách mạng chống Mỹ xâm lược,
- Miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn.
=> Trước tình hình đó, BCHTW Đảng họp Hội nghị lần thứ mười một (3/1965), ra
Nghị quyết về Tình hình và nhiệm vụ cấp bách trước mắt.
2. Nội dung Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (3/1965)
a. Trước yêu cầu mới của cách mạng, Hội nghị lần thứ 11 ra Nghị quyết về tình
hình và nhiệm vụ cấp bách trước mắt. Nghị quyết bàn về việc chuyển hướng
nền kinh tế và tăng cường lực lượng quốc phòng cho kịp với sự phát triển của
tình hình.
b. Hội nghị nhấn mạnh “Nhiệm vụ xây dựng kinh tế phải phù hợp với tình hình
cả nước đang có chiến tranh với đế quốc Mỹ, mà trong cuộc chiến tranh ấy
miền Nam là tiền tuyến lớn và miền Bắc là hậu phương lớn, nhưng hậu phương
ấy cũng đang có chiến tranh hạn chế và đang trực tiếp chiến đấu; phải sẵn sàng
chuyển cho kịp một khi tình hình chiến sự phát triển.”
c. Cụ thể
- Về nông nghiệp: tích cực đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, đặc biệt ở trung du
và miền núi.Trong nông nghiệp có các phong trào như chắc tay súng vững tay
cày, tất cả cho tiền tuyến tất cả để đánh thắng, thóc không thiếu một cân,..thực
hiện thâm canh tăng vụ.
- Về công nghiệp: chú trọng phát triển công nghiệp địa phương và thủ công
nghiệp mạnh hơn, xây dựng những xí nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ. Đẩy
mạnh “công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật, đào tạo cán bộ và điều tra cơ
bản, thăm dò tài nguyên.Tăng cường động viên nhân, tài, vật lực của nhân dân

32
phục vụ cho chiến tranh. Ra sức thực hành tiết kiệm, tăng cường dự trữ vật tư
của Nhà nước và của nhân dân. Bảo đảm đời sống của nhân dân.”
- Về mặt quốc phòng: tăng thêm lực lượng bộ đội thường trực, ra sức tăng cường
công tác phòng thủ, trị an bảo vệ miền Bắc; ra sức chi viện cho miền
Nam;tranh thủ sự giúp đỡ về mặt quân sự của các nước anh em; tích cực giúp
đỡ cách mạng Lào
3. Nhận xét & Ý nghĩa Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (3/1965)
a. Nhận xét
-Trong mọi cuộc chiến tranh việc nắm bắt kịp thời tình hình và kịp thời chuyển
hướng cách mạng theo tình hình mới là yếu tố quan trọng góp phần làm nên chiến
thắng.
-Hội nghị lần thứ 11 đã chủ trương xây dựng miền Bắc thành một hậu phương
lớn với định hướng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện có chiến tranh. Đó là một chủ
trương thích hợp, bảo đảm miền Bắc tiếp tục làm tròn nghĩa vụ của hậu phương lớn
đối với tiền tuyến lớn.
b. Ý nghĩa
-Dưới ánh sáng của Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 11, cách mạng
miền Bắc đã có bước chuyển hướng kịp thời về kinh tế, quốc phòng, tư tưởng và tổ
chức để tiến lên giành thắng lợi mới trong những giai đoạn tiếp theo của cách mạng.
-Mỹ đang thế thua, nảy sinh mâu thuẫn giữa mục tiêu chính trị và mục tiêu
quân sự.
(....)
IV. Hội nghị trung ương lần thứ 12 (12/1965) ( Chủ đề 22.2 )
1. Hoàn cảnh Hội nghị Trung ương lần thứ 12 ( 12/1965)
a. Trên thế giới
- Sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt và không có lợi
cho cách mạng Việt Nam
- Nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới ủng hộ cách mạng Việt Nam
b. Trong nước
- Mỹ đang thế thua, nảy sinh mâu thuẫn giữa mục tiêu chính trị và mục
tiêu quân sự.
-Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của địch phát triển đến mức cao nhất đã căn
bản bị thất bại.
-Trước nguy cơ bị thất bại hoàn toàn, từ mùa hè năm 1965, quân Mỹ và quân
đồng minh ồ ạt đổ bộ vào miền Nam Việt Nam. Để có một chính quyền tay sai
đắc lực hơn, ngày 18-6-1965, Mỹ đạo diễn cho Nguyễn Văn Thiệu và Nguyễn
Cao Kỳ làm đảo chính lật đổ Nguyễn Khánh, lập chính phủ quân sự.
-Trên miền Bắc, cuộc chiến tranh phá hoại của không quân và hải quân Mỹ
từng bước được mở rộng về quy mô và cường độ. Mỹ dự tính đạt các mục tiêu

33
chiến lược trên đây trong khoảng hai năm đến hai năm sáu tháng (từ tháng 7-
1965 đến giữa hoặc cuối năm 1967).
-Trước sự chuyển biến của tình hình, trong tháng 12-1965, Ban chấp hành
Trung ương Đảng đã họp Hội nghị lần thứ 12 và ra Nghị quyết về tình hình và
nhiệm vụ mới cho cách mạng hai miền.
2. Nội dung Hội nghị Trung ương lần thứ 12

a. Trước sự chuyển biến của tình hình, trong tháng 12-1965, Ban Chấp hành
Trung ương Đảng đã họp Hội nghị lần thứ 12 và ra Nghị quyết Về tình hình và
nhiệm vụ mới cho cách mạng hai miền.
b. Hội nghị phân tích một cách khoa học và toàn diện lực lượng so sánh giữa ta và
địch và cho rằng “sức mạnh mà Mỹ có thể sử dụng trong cuộc chiến tranh ở
Việt Nam vẫn là một sức mạnh bị hạn chế... Chỗ yếu cơ bản nhất của địch từ
trước đến nay vẫn là về chính trị”. Về phía cách mạng, “dưới sự lãnh đạo sáng
suốt và đúng đắn của Đảng ta, nhân dân ta đã sáng tạo nên những lực lượng to
lớn về mọi mặt và đang ở vào một thế thuận lợi”.
c. Nhiệm vụ trước mắt của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta là: "Động viên
lực lượng của cả nước, kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế
quốc Mỹ trong bất cứ tình huống nào, để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền
Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới
thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà. Hội nghị nhấn mạnh nhiệm vụ chống
Mỹ, cứu nước hiện nay là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc ta, của nhân
dân ta từ Nam chí Bắc. Hội nghị khẳng định “Phương châm đánh lâu dài, dựa
vào sức mình là chính do Đảng ta đề ra, là hoàn toàn chính xác”
d. Sau khi xác định nhiệm vụ chung và phân tích những nhân tố thắng lợi của
cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Hội nghị đã đề ra những nhiệm vụ cụ
thể và những công tác lớn ở miền Nam và miền Bắc:
- Trung ương Cục miền Nam và Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam lãnh đạo
quân và dân miền Nam tiếp tục tiến lên giành những thắng lợi mới, tạo tiền đề
cơ bản tiến tới cuộc Tổng tiến công và nổi dậy chiến lược từ đó mở ra cục diện
vừa đánh, vừa đàm trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Trước mắt, miền Bắc cần tập trung vào một số công việc lớn sau đây:
● Bảo vệ miền Bắc, đánh bại chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ,đồng thời
chuẩn bị đánh thắng địch nếu chúng mở rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước ta.
● Động viên sức người, sức của, tăng cường chi viện cho miền Nam.
● Ra sức xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng.
● Tích cực giúp đỡ cách mạng Lào.
● Tăng cường công tác tư tưởng và công tác tổ chức của Đảng đáp ứng kịp thời
nhu cầu của tình hình mới.
● Đẩy mạnh đấu tranh ngoại giao, tích cực tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của
phe xã hội chủ nghĩa và của nhân dân thế giới.
3. Nhận xét & Ý nghĩa Hội nghị Trung ương lần thứ 12 (12/1965)
a. Nhận xét

34
- Hội nghị lần thứ 12 Ban chấp hành Trung ương Đảng có ý nghĩa lịch sử quan
trọng đối với cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta.
- Tiếp tục tư tưởng của Hội nghị trung ương thứ 11, quyết tâm đánh Mĩ và thắng Mĩ
b. Ý nghĩa
- Hội nghị đã phân tích một cách khoa học so sánh lực lượng giữa ta và địch, khẳng
định thất bại tất yếu của đế quốc Mỹ, vạch rõ nhiệm vụ cụ thể cho cách mạng hai
miền, động viên quân đội và nhân dân cả nước giữ vững chiến lược tiến công, nêu
cao ý chí tự lực tự cường và ra sức tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của bạn bè quốc
tế. Tạo đk pt

35
CHỦ ĐỀ 28: NHỮNG BƯỚC ĐỘT PHÁ TRONG ĐỔI MỚI TƯ DUY QUẢN
LÝ KINH TẾ CỦA ĐẢNG GIAI ĐOẠN 1979 - 1985 (quá trình trình thành
đường lối đổi mới tư duy kinh tế của đảng)

1. Hoàn cảnh giai đoạn 1975-1985


- Thuận lợi:
+ Sau năm 1975, đất nước đã hòa bình, độc lập, thống nhất, cả nước quá độ lên
CNXH.
+ Cuộc cách mạng KHKT hiện đại diễn ra, tạo điều kiện để tạo dựng được nguồn
vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý để rút ngắn thời gian trong quá trình phát
triển.
- Khó khăn:
+ Vừa thống nhất, VN phải đương đầu với chiến tranh biên giới Tây Nam và biên
giới phía Bắc. Bên cạnh đó các thế lực thù địch không ngừng chống phá cách
mạng Việt Nam.
+ Sai lầm vì đường lối xây dựng CNXH, muốn xây dựng CNXH trong thời gian
ngắn, dẫn nước ta đến khủng hoảng kinh tế - xã hội
- Khó khăn về kinh tế trong giai đoạn 1975 – 1979:
+ Xuất phát điểm của nền kinh tế là 1 nền sản xuất nhỏ, lạc hậu phân tán, năng
suất lao động thấp vì chịu hậu quả chiến tranh gần 30 năm. Từ 1 nền kinh tế
được viện trợ (gần 50% GDP mỗi miền) chuyển sang nền kinh tế chủ yếu dựa
vào sức mình.
+ Quá kéo dài quá trình quản lí bao cấp, nền kinh tế lâm vào nền khủng hoảng
+ Nguồn viện trợ từ phía các nước xã hội chủ nghĩa giảm sút. Đặc biệt, viện trợ
từ Trung Quốc chấm dứt hoàn toàn từ năm 1977.
+ Cuối năm 1978 và cả năm 1979, đồng bằng sông Cửu Long chịu những trận lũ
lớn. Diện tích canh tác bị ngập úng tới 5-6 tháng
+ Cơ chế kinh tế mới áp dụng ở miền Nam đã khiến cho nền kinh tế miền Nam
nói riêng và cả nước nói chung sa sút.
→ Tuy nhiên về chủ quan, do những khuyết điểm, sai lầm của Đảng, Nhà nước
về lãnh đạo và quản lý kinh tế, xã hội làm trầm trọng thêm những khó khăn trên
2. Các bước đột phá giai đoạn 1979 - 1985
❖ Hội nghị TW 6 (8/1979) được là bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế của
Đảng:
- Hoàn cảnh:
+ Sau chiến tranh, những khuyết tật của mô hình xã hội chủ nghĩa đã bộc lộ rõ.
+ Dự kiến thời gian hoàn thành quá trình đưa nền kinh tế của đất nước từ sản
xuất nhỏ lên sản xuất lớn để kết thúc thời kỳ quá độ là khoảng 20 năm.
+ Việc ưu tiên phát triển công nghiệp nặng hay đề ra các chỉ tiêu kinh tế công
nghiệp, nông nghiệp vượt quá khả năng thực tế.
- Nội dung:

36
+ Đảng đưa ra chủ trương khắc phục những khuyết điểm trong quản lý kinh tế,
trong cải tạo XHCN, phá bỏ những rào cản để cho “sản xuất bung ra”, xóa bỏ “ngăn
sông, cấm chợ”.
+ 10/1979, Chính phủ ra quyết định về việc tận dụng đất đai nông nghiệp để khai
hoang, phục hóa. Đồng thời xoá bỏ những trạm kiểm soát để người sản xuất
có quyền tự do đưa sản phẩm ra thị trường, tạo điều kiện cho lực lượng sản
xuất phát triển; đồng thời được tự do lưu thông hàng hóa.
- Tác dụng: Chủ trương được cả nước ủng hộ, nhanh chóng trở thành phong trào quần
chúng sâu rộng, sản lượng tăng vọt, những hiện tượng tiêu cực trong sản xuất nông
nghiệp giảm đi đáng kể.
- Ý nghĩa:
+ Có thể coi đây là chủ trương khởi đầu của quá trình tìm tòi con đường đổi mới
ở Việt Nam.
+ Hội nghị đã đột phá vào khung quan trọng nhất của cơ chế kế hoạch hóa trung
gian quan liêu bao cấp: Chế độ công hữu và kế hoạch hóa trực tiếp, tạo tiền đề
hình thành nhận thức lý luận đổi mới.

❖ Chỉ thị 100, Quyết định 25 CP, 26 CP của Chính phủ (1981)
-Nội dung:
+ Chỉ thị 100-CT/TW (13/01/1981)
● Sản lượng lương thực bình quân tăng qua các thời kỳ
● Hiện tượng tiêu cực, lãng phí trong sản xuất nông nghiệp giảm đi
+ Quyết định số 25/CP(01/1981) về quyền chủ động sản xuất kinh doanh và
quyền tự chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc doanh.
+ Quyết định số 26/CP về việc mở rộng hình thức trả lương khoán, lương thực
phẩm và vận dụng hình thức tiền thưởng tạo động lực mới, thúc đẩy sản xuất
-Tác dụng: Nội dung các chỉ thị, quyết định trên là nhằm giải phóng sức sản xuất.
-Ý nghĩa:
+ Những điều chỉnh này đã tạo ra hình thái song song tồn tại giữa kinh tế công
hữu kế hoạch hóa với phi công hữu và thị trường tự do.
+ Đây là nét đặc thù từ sau Hội nghị Trung ương 6, là đặc trưng cơ bản của thời
kỳ manh nha cho sự ra đời của thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam
❖ Đại hội V của Đảng ( 8/ 1986) “ Kết luận đối với một số vấn đề thuộc về
quan điểm kinh tế”
- Hoàn cảnh:
+ Đại hội diễn ra trong tình hình thế giới và trong nước có một số mặt
thuận lợi, nhưng nhiều khó khăn, thách thức
+ Mỹ tiếp tục thực hiện chính sách bao vây cấm vận và “kế hoạch hậu
chiến”

37
+ CN đế quốc và các thế lực phản động quốc tế ra sức tuyên truyền xuyên
tạc việc quân tình nguyện Việt Nam làm nghĩa vụ quốc tế ở Campuchia,
gây sức ép với Việt Nam, chia rẽ 3 nước Đông Dương
+ Trong nước, tình trạng khủng hoảng kinh tế- xã hội ngày càng trầm
trọng
+ Hội nghị Bộ Chính trị khóa V ( 8-1986) đưa ra “ Kết luận đối với một số
vấn đề thuộc về quan điểm kinh tế” đây chính là bước đột phá thứ ba về
đổi mới kinh tế, đồng thời cũng là bước quyết định lựa chọn ra đời của
đường lối đổi mới của Đảng.
- Nội dung:
- Về cơ sở sản xuất:
+ Tập trung phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
+ Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ, việc phát triển công nghiệp nặng phải có lựa
chọn cả về quy mô và nhịp độ, chú trọng quy mô vừa và nhỏ, phát huy hiệu quả
nhanh nhằm phục vụ đắc lực yêu cầu phát triển nông nghiệp, công nghiệp nhẹ
và xuất khẩu.
+ Thực hiện cho được ba chương trình quan trọng nhất về lương thực, thực phẩm,
hàng tiêu dùng thiết yếu và hàng hàng xuất khẩu.
- Về cải tạo xã hội chủ nghĩa:
+ Phải biết lựa chọn bước đi và hình thức thích hợp trên quy mô cả nước cũng
như từng vùng, từng lĩnh vực.
+ Phải nhận thức đúng đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Cải tạo xã hội chủ nghĩa không chỉ là sự thay đổi chế độ sở hữu, mà còn thay
đổi cả chế độ quản lý, chế độ phân phối.
- Về cơ chế quản lý kinh tế:
+ Đổi mới kế hoạch hóa theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của các quy
luật kinh tế xã hội chủ nghĩa, đồng thời sử dụng đúng đắn các quy luật của
quan hệ hàng hóa- tiền tệ.
+ Làm cho các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh
+ Phân biệt chức năng quản lý hành chính của Nhà nước với chức năng quản lý
sản xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh tế
+ Phân công, phân cấp đảm bảo các quyền tập trung thống nhất của Trung ương
trong những khâu then chốt, quyền chủ động của địa phương trên địa bàn lãnh
thổ, quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của cơ sở.
- Ý nghĩa:
+ Đại hội chủ trương kết hợp chặt chẽ cả ba biện pháp quản lý: Kinh tế, hành
chính, giáo dục, trong đó biện pháp kinh tế là gốc.
+ Nhìn chung , một số chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đã đề ra từ
sau Hội nghị TW 6 ( khóa IV) đến Đại hội V đã bước đầu thể hiện sự chú ý hơn tới
việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đi đôi với việc phát triển văn hóa, xã hội phù hợp
với điều kiện cụ thể của đất nước.

38
❖ Hội nghị TW 8 (6/1985) được coi là bước đột phá thứ 2 trong quá trình tìm
tòi, đổi mới kinh tế của Đảng.
- Hoàn cảnh: Được diễn ra trong một hoàn cảnh khá thuận lợi khi sau hai Hội nghị
TW lần thứ 6(07/1984) và 7(12/1984) nhưng những giải pháp được đề ra lại chưa đủ
sức giải quyết hết những khó khăn trước mắt và những khó khăn tiềm tàng sau đó. Để
rồi “sản xuất có bung ra nhưng chưa đúng hướng; hàng lậu, hàng giả tràn lan; giá cả
tăng cao khó kiểm soát” ⇒ Hội nghị TW 8 diễn ra
- Chủ trương: xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp, chuyển sang hạch
toán kinh doanh XHCN
- Nội dung: 3 nội dung quan trọng của cái cách: Giá cả, tiền lương, tiền tệ (giá – lương –
tiền).

+ Giá cả: Thực hiện cơ chế một giá thống nhất và đánh giá đúng, đủ chi phí cho
giá thành sản phẩm.

+ Tiền lương: Xóa bỏ chế độ tiền lương hiện vật, thực hiện tiền lương tiền tệ
gắn với xóa bỏ bao cấp. Chế độ tiền lương phải đảm bảo cho người lao động tái
tạo sức lao

động và gắn với chất lượng và hiệu quả lao động.

+ Tiền tệ: Đổi mới lưu thông tiền tệ; thu hút tiền nhàn rỗi; đẩy nhanh nhịp độ
quay vòng đồng tiền; chuyển ngân hàng sang hạch toán kinh doanh XHCN.

- Ý nghĩa:

+ Là kết quả rút ra từ thực tiễn và kinh nghiệm của Đảng và Nhà nước ta trong
những năm qua.
+ Thể hiện sự chuyển hướng mạnh mẽ, sâu sắc trong chủ trương, chính sách
của Đảng ta không những về giá cả, tiền lương mà cả về thương nghiệp, tài
chính, tiền tệ, về cơ chế kế hoạch hoá và quản lý kinh tế, nhằm triệt để xoá bỏ
quan liêu, bao cấp, chuyển hẳn sang hạch toán kinh tế và kinh doanh xã hội chủ
nghĩa, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế nước ta phát triển.
+ Hội nghị là sự đổi mới về tư duy lý luận trên lĩnh vực lưu thông, phân phối
+ Hội nghị là một mốc đánh dấu bước trưởng thành vượt bậc của Đảng và nhân
dân ta trên mặt trận kinh tế.
- Tác dụng:
+ Xác định chủ trương đổi mới
+ Tạo điều kiện cho việc thu hút đầu tư nước ngoài
+ Đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế
+ Đổi mới trong quản lý nhà nước

39
+ Tạo động lực cho sự phát triển kinh tế
→ Hội nghị TW 8 năm 1985 đã có tác dụng quan trọng trong việc mở cửa và
đổi mới kinh tế của Việt Nam, tạo ra sự thay đổi đáng kể trong quản lý nhà
nước và tạo động lực cho sự phát triển kinh tế.
3. Ý nghĩa và nhận xét
a. Ý nghĩa
- Các bước đột phá phản ánh sự phát triển nhận thức từ quá trình khảo nghiệm,
tổng kết thực tiễn, từ sáng kiến và nguyện vọng lợi ích của nhân dân để hình
thành đường lối đổi mới.
- Những tư duy đổi mới về kinh tế đó tuy mới mang tính chất từng mặt, từng bộ
phận, chưa cơ bản và toàn diện, nhưng lại là những bước chuẩn bị quan trọng,
tạo tiền đề cho bước phát triển nhảy vọt ở Đại hội VI.
b. Nhận xét :
- Tổng kết 10 năm 1975 - 1985, Đảng đã khẳng định 3 thành tựu nổi bật là:
+ Thực hiện thắng lợi chủ trương thống nhất nước nhà về mặt nhà nước
+ Đạt được những thành tựu quan trọng trong xây dựng chủ nghĩa xã hội
+ Giành thắng lợi to lớn trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ
quốc tế
=> Những thành tựu trên đã tạo cho cách mạng nước ta những nhân tố mới
để tiếp tục tiến lên.
- Tuy đạt được một số thành tựu nhưng ta đã vấp phải sai lầm trong chủ trương
và hậu quả nặng nề của 30 năm chiến tranh đã dẫn đến:
+ Nền kinh tế nước ta lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài
+ Việt Nam đang trong tình thế bị cô lập do bị hiểu lầm trong cuộc chiến
Campuchia
=> Như vậy, Đảng và Nhà nước cần thay đổi chủ trương quản lý về tư duy
kinh tế trong thời kỳ mới.

40
CHỦ ĐỀ 28.1: TRÌNH BÀY TƯ DUY MỚI CỦA ĐẢNG VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP DO ĐẠI HỘI V THÁNG 3/1982

❖ Đại hội V của Đảng ( 8/ 1986) “ Kết luận đối với một số vấn đề thuộc về
quan điểm kinh tế”
- Hoàn cảnh:
+ Đại hội diễn ra trong tình hình thế giới và trong nước có một số mặt
thuận lợi, nhưng nhiều khó khăn, thách thức
+ Mỹ tiếp tục thực hiện chính sách bao vây cấm vận và “kế hoạch hậu
chiến”
+ CN đế quốc và các thế lực phản động quốc tế ra sức tuyên truyền xuyên
tạc việc quân tình nguyện Việt Nam làm nghĩa vụ quốc tế ở Campuchia,
gây sức ép với Việt Nam, chia rẽ 3 nước Đông Dương
+ Trong nước, tình trạng khủng hoảng kinh tế- xã hội ngày càng trầm
trọng
+ Hội nghị Bộ Chính trị khóa V ( 8-1986) đưa ra “ Kết luận đối với một số
vấn đề thuộc về quan điểm kinh tế” đây chính là bước đột phá thứ ba về
đổi mới kinh tế, đồng thời cũng là bước quyết định lựa chọn ra đời của
đường lối đổi mới của Đảng.
- Nội dung:
- Về cơ sở sản xuất:
+ Tập trung phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
+ Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ, việc phát triển công nghiệp nặng phải có lựa
chọn cả về quy mô và nhịp độ, chú trọng quy mô vừa và nhỏ, phát huy hiệu quả
nhanh nhằm phục vụ đắc lực yêu cầu phát triển nông nghiệp, công nghiệp nhẹ
và xuất khẩu.
+ Thực hiện cho được ba chương trình quan trọng nhất về lương thực, thực phẩm,
hàng tiêu dùng thiết yếu và hàng hàng xuất khẩu.
- Về cải tạo xã hội chủ nghĩa:
+ Phải biết lựa chọn bước đi và hình thức thích hợp trên quy mô cả nước cũng
như từng vùng, từng lĩnh vực.
+ Phải nhận thức đúng đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Cải tạo xã hội chủ nghĩa không chỉ là sự thay đổi chế độ sở hữu, mà còn thay
đổi cả chế độ quản lý, chế độ phân phối.
- Về cơ chế quản lý kinh tế:
+ Đổi mới kế hoạch hóa theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của các quy
luật kinh tế xã hội chủ nghĩa, đồng thời sử dụng đúng đắn các quy luật của
quan hệ hàng hóa- tiền tệ.
+ Làm cho các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh
+ Phân biệt chức năng quản lý hành chính của Nhà nước với chức năng quản lý
sản xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh tế

41
+ Phân công, phân cấp đảm bảo các quyền tập trung thống nhất của Trung ương
trong những khâu then chốt, quyền chủ động của địa phương trên địa bàn lãnh
thổ, quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của cơ sở.
- Ý nghĩa:
+ Đại hội chủ trương kết hợp chặt chẽ cả ba biện pháp quản lý: Kinh tế, hành
chính, giáo dục, trong đó biện pháp kinh tế là gốc.
+ Nhìn chung , một số chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đã đề ra từ
sau Hội nghị TW 6 ( khóa IV) đến Đại hội V đã bước đầu thể hiện sự chú ý hơn tới
việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đi đôi với việc phát triển văn hóa, xã hội phù hợp
với điều kiện cụ thể của đất nước.

42
CHỦ ĐỀ 32: PHÂN TÍCH NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHỦ TRƯƠNG ĐỔI
MỚI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
CỦA ĐẠI HỘI VI (12/1986) - NHÓM 8

I, Hoàn cảnh lịch sử của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986)
- Thế giới:
● Từ giữa thập kỉ 80 của thế kỉ XX, cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật đang phát
triển mạnh, xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu. Đối
mới đã trở thành xu thế của thời đại.
● Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa đều tiến hành cải tổ sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội.
- Trong nước:
● Việt Nam đang bị các đế quốc và thế lực thù địch bao vây, cấm vận.
● Khủng hoảng kinh tế- xã hội trầm trọng : Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu
dùng đều khan hiếm; sản xuất trì trệ; lưu thông rối ren; lạm phát phi mã từ
300% lên 774%; các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, vượt biên trái
phép diễn ra khá phổ biến.
=> Đổi mới đã trở thành yêu cầu cấp thiết có tính chất sống còn đối với XHCN thế
giới nói chung và đối với CMVN nói riêng.

=> Chính vì vậy, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI họp tại Hà Nội
( 12/1986) để bàn về vấn đề đổi mới toàn diện đất nước, trọng tâm là kinh tế.

II, NỘI DUNG ĐẠI HỘI VI (12/1986)


a. 4 bài học kinh nghiệm
- Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “ Lấy
dân làm gốc”
- Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo tư
tưởng khách quan
- Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong điều kiện
mới
- Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một Đảng cầm quyền lãnh đạo
nhân dân tiến hành cuộc CMXHCN
b. đổi mới tư duy lí luận là cơ bản, kinh tế là nội dung
- Đổi mới về tư duy lí luận: Khắc phục những biểu hiện chủ quan, duy ý chí,
nóng vội, làm trái quy luật khách quan. Phải nhận thức và vận dụng đúng quy luật
khách quan phù hợp với thực tiễn đất nước.

43
- Đổi mới cơ chế quản lí kinh tế: Kiên quyết xóa bỏ cơ chế quản lí tập trung,
quan liêu, hành chính, bao cấp, chuyển sang hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch
với thị trường.
- Thực hiện nhiều thành phần kinh tế, kinh tế XHCN (gồm kinh tế quốc doanh,
kinh tế tập thể, kinh tế tiểu sản xuất hàng hóa, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản
nhà nước, kinh tế tự nhiên, tự túc, tự cấp)
=> Tập trung thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn là lương thực – thực phẩm, hàng
tiêu dùng và hàng xuất khẩu.( tách 3 gạch đầu hàng)
- Lương thực - thực phẩm: Bảo đảm nhu cầu lương thực của xã hội và có dự
trữ; đáp ứng một cách ổn định nhu cầu thiết yếu về thực phẩm. Mức tiêu dùng
lương thực, thực phẩm đủ tái sản xuất sức lao động.
- Tiêu dùng: Đáp ứng được nhu cầu của nhân dân về những hàng tiêu dùng thiết
yếu.
- Xuất khẩu: Tạo được một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực; tăng nhanh kim
ngạch xuất khẩu để đáp ứng được phần lớn nhu cầu nhập khẩu vật tư, máy
móc, phụ tùng và những hàng hoá cần thiết.

- Đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại: Mở rộng hợp tác đầu tư với nước ngoài
Tạo điều kiện cho người nước ngoài và Việt kiều về nước đầu tư kinh doanh, làm ăn.

e. Đại hội nhấn mạnh rằng: Tư tưởng chỉ đạo của kế hoạch và các chính sách kinh tế
là:
- giải phóng mọi năng lực sản xuất hiện có
- khai thác mọi khả năng tiềm tàng của đất nước và sử dụng có hiệu quả sự giúp
đỡ quốc tế
- phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất
- xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN”
5 phương hướng phát triển đổi mới kinh tế
- Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư, xây dựng và củng
cố quan hệ sản xuất XHCN
- Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế
- Đổi mới cơ chế quản lí kinh tế
- Phát huy mạnh mẽ động lực KH-KT
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại

3. Ý nghĩa của Đại hội VI (12/1986)


a. Nhận xét:- mở đầu trong quá trình đổi mới - đánh giá là đại hội trí tuệ- đổi
mới, dân chủ, kỷ cương - đoàn kết.
b. Ý nghĩa
44
- Đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước
ta.
- Tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội
- Đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi lên CNXH ở VN
- Đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước

ĐỀ 32.2: CHỦ ĐỀ 32+ CÁC ĐỔI MỚI VỀ CÁC MẶT KHÁC ( TƯ DUY LÍ
LUẬN- CÔNG TÁC CÁN BỘ,( NHIỀU NHẤT 1 MẶT GIẤY)

Đổi mới về các mặt khác:


Đổi mới về tư duy lí luận: Khắc phục những biểu hiện chủ quan, duy ý chí, nóng vội,
làm trái quy luật khách quan. Phải nhận thức và vận dụng đúng quy luật khách quan
phù hợp với thực tiễn đất nước.
Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng: Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng cần phải đổi mới tư
duy, đổi mới công tác tư tưởng, đổi mới công tác cán bộ và phong cách làm việc, giữ
vững các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng, tăng cường đoàn kết và nhất trí trong
Đảng. Đảng cần phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, thực hiện
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, tăng cường hiệu lực quản lý của nhà nước
là điều kiện tất yếu để huy động lực lượng của quần chúng.
Đổi mới chính sách văn hóa - xã hội: Ban hành các chính sách xã hội cơ bản, lâu dài
và xác định các nhiệm vụ, mục tiêu phù hợp với yêu cầu khả năng trong chặng đường
đầu tiên của thời kỳ quá độ. Chú trọng phát triển yếu tố con người và lấy việc phục vụ
con người là mục đích cao nhất. Bốn nhóm chính sách xã hội là: Kế hoạch hóa dân số,
giải quyết việc làm cho người lao động, thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn
xã hội, khôi phục trật tự, kỷ cương trong mọi lĩnh vực xã hội, chăm lo đáp ứng nhu
cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ sức khỏe nhân dân.

45
CHỦ ĐỀ 33 (NHÓM 4 - 9 điểm ) - Phân tích những đặc trưng cơ bản của
CNXH ở Việt Nam được đại hội VII (6/1991) đưa ra và Đại hội XI (1/2011)
bổ sung và phát triển.
1. Hoàn cảnh lịch sử Đại hội Đảng lần thứ VII (năm 1991)
a. Bối cảnh quốc tế
- Thế giới sau chiến tranh lạnh: trật tự 2 cực Ianta sụp đổ, phạm vi ảnh
hưởng của Liên Xô ở châu Âu và châu Á mất đi, ảnh hưởng của Mỹ cũng
bị thu hẹp ở nhiều nơi.
- Từ 1991, tình hình thế giới có nhiều thay đổi to lớn và phức tạp, phát
triển theo các xu thế chính sau đây: trật tự “hai cực” sụp đổ, hầu như các
quốc gia đều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế
để xây dựng sức mạnh thực sự của mỗi quốc gia, giới cầm quyền Mỹ ra
sức thiết lập trật tự thế giới “một cực” để Mỹ làm bá chủ thế giới, hòa
bình thế giới được củng cố, nhưng ở nhiều khu vực tình hình lại không ổn
định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài như ở
bán đảo Ban-căng, ở một số nước Châu Phi và Trung Á.
- Từ 1991, chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu có nguy cơ tan rã, phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế khủng hoảng trầm trọng, nhiều Đảng
Cộng sản mất vị thế lãnh đạo. Các thế lực thù địch nhân cơ hội đó đã ra
sức tuyên truyền, xuyên tạc, họ cho rằng: Chủ nghĩa Mác - Lênin đã “lỗi
thời” và đã diễn ra “sự kết thúc lịch sử” của chủ nghĩa xã hội. Diễn biến
phức tạp của đời sống chính trị - xã hội thế giới đã tác động rất lớn đến
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, định hướng XHCN ở Việt Nam.
b. Bối cảnh trong nước
- Đến đầu năm 1990, nước ta có 1 số chuyển biến tốt những vẫn còn yếu
kém.
- Từ tháng 12-1986 đến tháng 6-1991, sau hơn 4 năm thực hiện đường lối
của Đảng, ta đã đạt được 1 số thành quả nhất định: chính trị ổn định, thực
hiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị
trường, có sự quản lý của nhà nước, quốc phòng an ninh được đảm bảo,
đời sống nhân dân được cải thiện,...
- Đất nước ta cũng phải đương đầu với các hoạt động phá hoại của các lực
lượng thù địch ở cả trong nước và ngoài nước.
- Tuy nhiên, công cuộc đổi mới được Đảng ta đề ra từ Đại hội lần thứ VI
(12/1986), bước đầu đã đạt được những thành tựu đáng kể, nhờ đó mà
nước ta đã đứng vững và tiếp tục phát triển.

46
=> Dù tình hình thế giới rất bất ổn, nhưng Đảng ta vẫn kiên quyết đi theo
con đường XHCN.
2.Nội dung chính
a. Nội dung 6 đặc trưng cơ bản của CNXHVN do Đại hội VII đề ra.

- Do nhân dân lao động làm chủ:


+ nhân dân có quyền và khả năng tham gia vào quyết định về chính
sách, kinh tế, xã hội và văn hóa của đất nước.
+ Quyền làm chủ của nhân dân lao động thể hiện qua việc hình
thành và phát triển các cơ quan đại diện nhân dân, như Quốc hội và
Ủy ban nhân dân và cơ chế dân chủ cơ sở.
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu:
+ điều này đòi hỏi sự tăng trưởng về sản xuất và cải thiện chất lượng
cuộc sống của nhân dân.
+ Kinh tế phát triển cao cung cấp cơ sở vật chất cho việc đáp ứng
nhu cầu vật chất của xã hội và tạo ra cơ hội phát triển cho các lĩnh
vực khác nhau như giáo dục, y tế, văn hóa và công nghệ.
- Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc:
+ điều này điều hỏi bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa, truyền
thống, phong tục, tập quán và ngôn ngữ dân tộc.
+ Đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc góp phần làm nên sự đa dạng và
độc đáo của văn hóa Việt Nam và là nguồn cảm hứng sáng tạo cho
con người.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, bất công, làm theo
năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân:
+ Mọi người được coi trọng và có quyền được đối xử công bằng,
không bị kì thị, phân biệt đối xử, hoặc bị lợi dụng lao động, CNXH
Việt Nam khẳng định nguyên tắc làm việc theo năng lực và hưởng
theo lao động.
+ Điều này có nghĩa là công bằng trong việc đáng giá, khuyến khích
và thưởng cho công sức và thành tựu lao động của mỗi người.
+ Nguyên tắc này khuyến khích mọi người phát triển năng lực của
mình và đóng góp cho xã hội theo khả năng của mình.
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau
cùng tiến bộ:

47
+ Điều này đòi hỏi đảm bảo mọi người, bất kể dân tộc, có quyền và
cơ hội được đối xử công bằng và có trách nhiệm chung trong việc
xây dựng và phát triển đất nước, bao gồm việc tạo ra môi trường
thuận lợi để các dân tộc có thể cùng nhau phát triển, chia sẻ kiến
thức, kỹ năng và kinh nghiệm, hỗ trợ nhau trong các lĩnh vực như
kinh tế, giáo dục, y tế và văn hóa.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới:
+ Điều này đòi hỏi Việt Nam phải đề cao nguyên tắc tôn trọng chủ
quyền và không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia
khác, xây dựng quan hệ dựa trên sự công bằng, trung thực và tôn
trọng lợi ích chung.
+ Hợp tác có thể bao gồm lĩnh vực kinh tế, khoa học, công nghệ, văn
hóa, giáo dục và xã hội. Việt Nam cam kết tham gia vào cộng đồng
quốc tế và hòa nhập vào nền kinh tế toàn cầu.
b. Đại hội Đảng lần thứ XI (2011)
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH
( năm 1991) của Đảng, mô hình CNXH mà nhân dân ta xây dựng đã được
với sáu đặc trưng. Đến Cương lĩnh (bổ sung phát triển năm 2011), Đảng
ta xác định XHCN có 8 đặc trưng.
● Giữ nguyên 3 đặc trưng đó là:
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau
cùng tiến bộ
- Có quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế
giới
● Các đặc trưng có sự điều chỉnh nhất định về thuật ngữ ( đương nhiên
sự thay đổi về thuật ngữ dẫn tới sự thay đổi về nội dung) là:
- Do nhân dân làm chủ ( khác với đặc trưng trước đó là do nhân dân
lao động làm chủ )
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp ( khác với đặc trưng trước đó
là “ có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu”)
- Con người có cuộc sống ấm no, tư do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện ( khác với đặc trưng trước đó là “con người được
giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,

48
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có
điều hiệu phát triển toàn diện cá nhân”)
● Bổ sung 2 đặc trưng cơ bản của CNXH VN mà nhân dân ta phải xây
dựng là: - Đặc trưng 7 là: Dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh - Đặc trưng 8 là: Có
Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo
=> Trong đặc trưng thứ nhất, tiêu chí dân chủ được đặt trước tiêu chí công
bằng. Dân chủ không những là mục tiêu, mà còn là động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế- xã hội theo hướng phát triển nhanh và bền vững. Khi dân chủ
được đảm bảo mới có thể nói đến công bằng và đến lớn mạnh, những điều đó
mới thể hiện sự văn minh.
Việc bổ sung đặc trưng “ có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản” thể
hiện vị trí đặc biệt quan trọng của Nhà nước pháp quyền XHCN trong hệ thống
chính trị Việt Nam. Nhà nước ấy thuộc về nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
3. Tính ưu Việt của chế độ XHCN so với các chế độ bóc lột trước đó và
ý nghĩa ĐH Đảng lần thứ XI (2011).
a. Tính ưu việt của chế độ XHCN so với các chế độ bóc lột trước đó
- Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người khỏi mọi ách bóc
lột về kinh tế và nô dịch về tinh thần, tạo điều kiện cho con người phát
triển toàn diện.
- Cơ sở vật chất của CNXH được tạo ra bởi một lực lượng sản xuất tiên
tiến, hiện đại
- CNXH là từng bước xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất
- CNXH tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới với năng
suất cao
- CNXH thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động
- Nhà nước trong CNXH là nhà nước dân chủ kiểu mới, thể hiện bản chất
giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân
lao động
- Trong xã hội XHCN các quan hệ giai cấp- dân tộc- quốc tế được giải
quyết phù hợp, kết hợp lợi ích giai cấp- dân tộc với chủ nghĩa quốc tế
trong sáng.
b. Ý nghĩa ĐH Đảng lần thứ XI ( 2011)

49
- Đại hội có ý nghĩa trọng đại, định hướng toàn đảng, toàn dân ta
tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy
sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền
tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại, đến giữa thế kỉ XXI nước ta trở thành một nước công
nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đại hội XI của Đảng là sự kiện chính trị-xã hội không những có ý
nghĩa quan trọng đối với Đảng Cộng sản và nhân dân Việt Nam mà còn
có ý nghĩa quốc tế sâu sắc. Đảng ta đã thể hiện tầm nhìn có tính nguyên
tắc, sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề cơ bản của cách mạng Việt
Nam, đồng thời khẳng định và kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, phấn đấu đi theo con đường xã hội chủ nghĩa. Những thành
tựu và đường lối đổi mới đó là bài học và kinh nghiệm quý báu góp phần
vào kho tàng lý luận về xây dựng chủ nghĩa xã hội của những người cộng
sản trên thế giới.

50
CHỦ ĐỀ 33.1 (NHÓM 4) - Phân tích những đặc trưng cơ bản của CNXH ở
Việt Nam được đại hội VII (6/1991) đưa ra.
1Hoàn cảnh
a.Bối cảnh quốc tế
- Thế giới sau chiến tranh lạnh: trật tự 2 cực Ianta sụp đổ, phạm vi ảnh
hưởng của Liên Xô ở châu Âu và châu Á mất đi, ảnh hưởng của Mỹ cũng
bị thu hẹp ở nhiều nơi.
- Từ 1991, tình hình thế giới có nhiều thay đổi to lớn và phức tạp, phát
triển theo các xu thế chính sau đây: trật tự “hai cực” sụp đổ, hầu như các
quốc gia đều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế
để xây dựng sức mạnh thực sự của mỗi quốc gia, giới cầm quyền Mỹ ra
sức thiết lập trật tự thế giới “một cực” để Mỹ làm bá chủ thế giới, hòa
bình thế giới được củng cố, nhưng ở nhiều khu vực tình hình lại không ổn
định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài như ở
bán đảo Ban-căng, ở một số nước Châu Phi và Trung Á.
- Từ 1991, chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu có nguy cơ tan rã, phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế khủng hoảng trầm trọng, nhiều Đảng
Cộng sản mất vị thế lãnh đạo. Các thế lực thù địch nhân cơ hội đó đã ra
sức tuyên truyền, xuyên tạc, họ cho rằng: Chủ nghĩa Mác - Lênin đã “lỗi
thời” và đã diễn ra “sự kết thúc lịch sử” của chủ nghĩa xã hội. Diễn biến
phức tạp của đời sống chính trị - xã hội thế giới đã tác động rất lớn đến
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, định hướng XHCN ở Việt Nam.
b.Bối cảnh trong nước
- Đến đầu năm 1990, nước ta có 1 số chuyển biến tốt những vẫn còn yếu
kém.
- Từ tháng 12-1986 đến tháng 6-1991, sau hơn 4 năm thực hiện đường lối
của Đảng, ta đã đạt được 1 số thành quả nhất định: chính trị ổn định, thực
hiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị
trường, có sự quản lý của nhà nước, quốc phòng an ninh được đảm bảo,
đời sống nhân dân được cải thiện,...
- Đất nước ta cũng phải đương đầu với các hoạt động phá hoại của các lực
lượng thù địch ở cả trong nước và ngoài nước.
- Tuy nhiên, công cuộc đổi mới được Đảng ta đề ra từ Đại hội lần thứ VI
(12/1986), bước đầu đã đạt được những thành tựu đáng kể, nhờ đó mà
nước ta đã đứng vững và tiếp tục phát triển.
=> Dù tình hình thế giới rất bất ổn, nhưng Đảng ta vẫn kiên quyết đi theo
con đường XHCN.

51
Nội dung chính = a
. Nội dung 6 đặc trưng cơ bản của CNXHVN do Đại hội VII đề ra.

- Do nhân dân lao động làm chủ:


+ nhân dân có quyền và khả năng tham gia vào quyết định về chính
sách, kinh tế, xã hội và văn hóa của đất nước.
+ Quyền làm chủ của nhân dân lao động thể hiện qua việc hình
thành và phát triển các cơ quan đại diện nhân dân, như Quốc hội và
Ủy ban nhân dân và cơ chế dân chủ cơ sở.
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu:
+ điều này đòi hỏi sự tăng trưởng về sản xuất và cải thiện chất lượng
cuộc sống của nhân dân.
+ Kinh tế phát triển cao cung cấp cơ sở vật chất cho việc đáp ứng
nhu cầu vật chất của xã hội và tạo ra cơ hội phát triển cho các lĩnh
vực khác nhau như giáo dục, y tế, văn hóa và công nghệ.
- Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc:
+ điều này điều hỏi bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa, truyền
thống, phong tục, tập quán và ngôn ngữ dân tộc.
+ Đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc góp phần làm nên sự đa dạng và
độc đáo của văn hóa Việt Nam và là nguồn cảm hứng sáng tạo cho
con người.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, bất công, làm theo
năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân:
+ Mọi người được coi trọng và có quyền được đối xử công bằng,
không bị kì thị, phân biệt đối xử, hoặc bị lợi dụng lao động, CNXH
Việt Nam khẳng định nguyên tắc làm việc theo năng lực và hưởng
theo lao động.
+ Điều này có nghĩa là công bằng trong việc đáng giá, khuyến khích
và thưởng cho công sức và thành tựu lao động của mỗi người.
+ Nguyên tắc này khuyến khích mọi người phát triển năng lực của
mình và đóng góp cho xã hội theo khả năng của mình.
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau
cùng tiến bộ:

52
+ Điều này đòi hỏi đảm bảo mọi người, bất kể dân tộc, có quyền và
cơ hội được đối xử công bằng và có trách nhiệm chung trong việc
xây dựng và phát triển đất nước, bao gồm việc tạo ra môi trường
thuận lợi để các dân tộc có thể cùng nhau phát triển, chia sẻ kiến
thức, kỹ năng và kinh nghiệm, hỗ trợ nhau trong các lĩnh vực như
kinh tế, giáo dục, y tế và văn hóa.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới:
+ Điều này đòi hỏi Việt Nam phải đề cao nguyên tắc tôn trọng chủ
quyền và không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia
khác, xây dựng quan hệ dựa trên sự công bằng, trung thực và tôn
trọng lợi ích chung.
+ Hợp tác có thể bao gồm lĩnh vực kinh tế, khoa học, công nghệ, văn
hóa, giáo dục và xã hội. Việt Nam cam kết tham gia vào cộng đồng
quốc tế và hòa nhập vào nền kinh tế toàn cầu.

nhận xét và ý nghĩa :


a. Tính ưu việt của chế độ XHCN so với các chế độ bóc lột trước đó
- Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người khỏi mọi ách bóc
lột về kinh tế và nô dịch về tinh thần, tạo điều kiện cho con người phát
triển toàn diện.
- Cơ sở vật chất của CNXH được tạo ra bởi một lực lượng sản xuất tiên
tiến, hiện đại
- CNXH là từng bước xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất
- CNXH tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới với năng
suất cao
- CNXH thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động
- Nhà nước trong CNXH là nhà nước dân chủ kiểu mới, thể hiện bản chất
giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân
lao động
- Trong xã hội XHCN các quan hệ giai cấp- dân tộc- quốc tế được giải
quyết phù hợp, kết hợp lợi ích giai cấp- dân tộc với chủ nghĩa quốc tế
trong sáng.
b. Ý nghĩa ĐH Đảng lần thứ XI ( 2011)
- Đại hội có ý nghĩa trọng đại, định hướng toàn đảng, toàn dân ta
tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy
sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền

53
tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại, đến giữa thế kỉ XXI nước ta trở thành một nước công
nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đại hội XI của Đảng là sự kiện chính trị-xã hội không những có ý
nghĩa quan trọng đối với Đảng Cộng sản và nhân dân Việt Nam mà còn
có ý nghĩa quốc tế sâu sắc. Đảng ta đã thể hiện tầm nhìn có tính nguyên
tắc, sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề cơ bản của cách mạng Việt
Nam, đồng thời khẳng định và kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, phấn đấu đi theo con đường xã hội chủ nghĩa. Những thành
tựu và đường lối đổi mới đó là bài học và kinh nghiệm quý báu góp phần
vào kho tàng lý luận về xây dựng chủ nghĩa xã hội của những người cộng
sản trên thế giới.

54
CHỦ ĐỀ 33.2 (NHÓM 4) - Phân tích những đặc trưng cơ bản của CNXH ở
Việt Nam được Đại hội XI (1/2011) đưa ra, bổ sung và phát triển.
1.Hoàn cảnh ĐH XI
a.Bối cảnh quốc tế
- Thế giới sau chiến tranh lạnh: trật tự 2 cực Ianta sụp đổ, phạm vi ảnh
hưởng của Liên Xô ở châu Âu và châu Á mất đi, ảnh hưởng của Mỹ cũng
bị thu hẹp ở nhiều nơi.
- Từ 1991, tình hình thế giới có nhiều thay đổi to lớn và phức tạp, phát
triển theo các xu thế chính sau đây: trật tự “hai cực” sụp đổ, hầu như các
quốc gia đều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế
để xây dựng sức mạnh thực sự của mỗi quốc gia, giới cầm quyền Mỹ ra
sức thiết lập trật tự thế giới “một cực” để Mỹ làm bá chủ thế giới, hòa
bình thế giới được củng cố, nhưng ở nhiều khu vực tình hình lại không ổn
định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài như ở
bán đảo Ban-căng, ở một số nước Châu Phi và Trung Á.
- Từ 1991, chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu có nguy cơ tan rã, phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế khủng hoảng trầm trọng, nhiều Đảng
Cộng sản mất vị thế lãnh đạo. Các thế lực thù địch nhân cơ hội đó đã ra
sức tuyên truyền, xuyên tạc, họ cho rằng: Chủ nghĩa Mác - Lênin đã “lỗi
thời” và đã diễn ra “sự kết thúc lịch sử” của chủ nghĩa xã hội. Diễn biến
phức tạp của đời sống chính trị - xã hội thế giới đã tác động rất lớn đến
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, định hướng XHCN ở Việt Nam.
b.Bối cảnh trong nước
- Đến đầu năm 1990, nước ta có 1 số chuyển biến tốt những vẫn còn yếu
kém.
- Từ tháng 12-1986 đến tháng 6-1991, sau hơn 4 năm thực hiện đường lối
của Đảng, ta đã đạt được 1 số thành quả nhất định: chính trị ổn định, thực
hiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị
trường, có sự quản lý của nhà nước, quốc phòng an ninh được đảm bảo,
đời sống nhân dân được cải thiện,...
- Đất nước ta cũng phải đương đầu với các hoạt động phá hoại của các lực
lượng thù địch ở cả trong nước và ngoài nước.
- Tuy nhiên, công cuộc đổi mới được Đảng ta đề ra từ Đại hội lần thứ VI
(12/1986), bước đầu đã đạt được những thành tựu đáng kể, nhờ đó mà
nước ta đã đứng vững và tiếp tục phát triển.
=> Dù tình hình thế giới rất bất ổn, nhưng Đảng ta vẫn kiên quyết đi theo
con đường XHCN.

55
2.ND chính
a.8 đặc trưng cơ bản
- Do nhân dân lao động làm chủ:
+ nhân dân có quyền và khả năng tham gia vào quyết định về chính
sách, kinh tế, xã hội và văn hóa của đất nước.
+ Quyền làm chủ của nhân dân lao động thể hiện qua việc hình
thành và phát triển các cơ quan đại diện nhân dân, như Quốc hội và
Ủy ban nhân dân và cơ chế dân chủ cơ sở.
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu:
+ điều này đòi hỏi sự tăng trưởng về sản xuất và cải thiện chất lượng
cuộc sống của nhân dân.
+ Kinh tế phát triển cao cung cấp cơ sở vật chất cho việc đáp ứng
nhu cầu vật chất của xã hội và tạo ra cơ hội phát triển cho các lĩnh
vực khác nhau như giáo dục, y tế, văn hóa và công nghệ.
- Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc:
+ điều này điều hỏi bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa, truyền
thống, phong tục, tập quán và ngôn ngữ dân tộc.
+ Đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc góp phần làm nên sự đa dạng và
độc đáo của văn hóa Việt Nam và là nguồn cảm hứng sáng tạo cho
con người.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, bất công, làm theo
năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân:
+ Mọi người được coi trọng và có quyền được đối xử công bằng,
không bị kì thị, phân biệt đối xử, hoặc bị lợi dụng lao động, CNXH
Việt Nam khẳng định nguyên tắc làm việc theo năng lực và hưởng
theo lao động.
+ Điều này có nghĩa là công bằng trong việc đáng giá, khuyến khích
và thưởng cho công sức và thành tựu lao động của mỗi người.
+ Nguyên tắc này khuyến khích mọi người phát triển năng lực của
mình và đóng góp cho xã hội theo khả năng của mình.
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau
cùng tiến bộ:

56
+ Điều này đòi hỏi đảm bảo mọi người, bất kể dân tộc, có quyền và
cơ hội được đối xử công bằng và có trách nhiệm chung trong việc
xây dựng và phát triển đất nước, bao gồm việc tạo ra môi trường
thuận lợi để các dân tộc có thể cùng nhau phát triển, chia sẻ kiến
thức, kỹ năng và kinh nghiệm, hỗ trợ nhau trong các lĩnh vực như
kinh tế, giáo dục, y tế và văn hóa.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới:
+ Điều này đòi hỏi Việt Nam phải đề cao nguyên tắc tôn trọng chủ
quyền và không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia
khác, xây dựng quan hệ dựa trên sự công bằng, trung thực và tôn
trọng lợi ích chung.
+ Hợp tác có thể bao gồm lĩnh vực kinh tế, khoa học, công nghệ, văn
hóa, giáo dục và xã hội. Việt Nam cam kết tham gia vào cộng đồng
quốc tế và hòa nhập vào nền kinh tế toàn cầu.
- Đặc trưng 7 là: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh
+ Tiêu chí dân chủ được đặt trước tiêu chí công bằng. Dân chủ không
những là mục tiêu, mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã
hội theo hướng phát triển nhanh và bền vững. Khi dân chủ được đảm bảo
mới có thể nói đến công bằng và đến lớn mạnh, những điều đó mới thể
hiện sự văn minh.
- Đặc trưng 8 là: Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo
+ thể hiện vị trí đặc biệt quan trọng của Nhà nước pháp quyền XHCN trong
hệ thống chính trị Việt Nam. Nhà nước ấy thuộc về nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân.
b. Các đặc trưng bsung , sửa đổi ntn
3. nhận xét và ý nghĩa :
a. Tính ưu việt của chế độ XHCN so với các chế độ bóc lột trước đó
- Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người khỏi mọi ách bóc
lột về kinh tế và nô dịch về tinh thần, tạo điều kiện cho con người phát
triển toàn diện.
- Cơ sở vật chất của CNXH được tạo ra bởi một lực lượng sản xuất tiên
tiến, hiện đại
- CNXH là từng bước xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất

57
- CNXH tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới với năng
suất cao
- CNXH thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động
- Nhà nước trong CNXH là nhà nước dân chủ kiểu mới, thể hiện bản chất
giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân
lao động
- Trong xã hội XHCN các quan hệ giai cấp- dân tộc- quốc tế được giải
quyết phù hợp, kết hợp lợi ích giai cấp- dân tộc với chủ nghĩa quốc tế
trong sáng.
b. Ý nghĩa ĐH Đảng lần thứ XI ( 2011)
- Đại hội có ý nghĩa trọng đại, định hướng toàn đảng, toàn dân ta
tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy
sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền
tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại, đến giữa thế kỉ XXI nước ta trở thành một nước công
nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đại hội XI của Đảng là sự kiện chính trị-xã hội không những có ý
nghĩa quan trọng đối với Đảng Cộng sản và nhân dân Việt Nam mà còn
có ý nghĩa quốc tế sâu sắc. Đảng ta đã thể hiện tầm nhìn có tính nguyên
tắc, sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề cơ bản của cách mạng Việt
Nam, đồng thời khẳng định và kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, phấn đấu đi theo con đường xã hội chủ nghĩa. Những thành
tựu và đường lối đổi mới đó là bài học và kinh nghiệm quý báu góp phần
vào kho tàng lý luận về xây dựng chủ nghĩa xã hội của những người cộng
sản trên thế giới.

58
CHỦ ĐỀ 33.3 (NHÓM 4) - Phân tích những đặc trưng cơ bản của CNXH ở
Việt Nam được Đại hội XI (1/2011) đưa ra, bổ sung và phát triển và so
sánh với các đặc trưng cơ bản của CNXH ở Việt Nam được VII (6/1991)
đưa ra
1.Hoàn cảnh ĐH XI
a.Bối cảnh quốc tế
- Thế giới sau chiến tranh lạnh: trật tự 2 cực Ianta sụp đổ, phạm vi ảnh
hưởng của Liên Xô ở châu Âu và châu Á mất đi, ảnh hưởng của Mỹ cũng
bị thu hẹp ở nhiều nơi.
- Từ 1991, tình hình thế giới có nhiều thay đổi to lớn và phức tạp, phát
triển theo các xu thế chính sau đây: trật tự “hai cực” sụp đổ, hầu như các
quốc gia đều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế
để xây dựng sức mạnh thực sự của mỗi quốc gia, giới cầm quyền Mỹ ra
sức thiết lập trật tự thế giới “một cực” để Mỹ làm bá chủ thế giới, hòa
bình thế giới được củng cố, nhưng ở nhiều khu vực tình hình lại không ổn
định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài như ở
bán đảo Ban-căng, ở một số nước Châu Phi và Trung Á.
- Từ 1991, chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu có nguy cơ tan rã, phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế khủng hoảng trầm trọng, nhiều Đảng
Cộng sản mất vị thế lãnh đạo. Các thế lực thù địch nhân cơ hội đó đã ra
sức tuyên truyền, xuyên tạc, họ cho rằng: Chủ nghĩa Mác - Lênin đã “lỗi
thời” và đã diễn ra “sự kết thúc lịch sử” của chủ nghĩa xã hội. Diễn biến
phức tạp của đời sống chính trị - xã hội thế giới đã tác động rất lớn đến
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, định hướng XHCN ở Việt Nam.
b.Bối cảnh trong nước
- Đến đầu năm 1990, nước ta có 1 số chuyển biến tốt những vẫn còn yếu
kém.
- Từ tháng 12-1986 đến tháng 6-1991, sau hơn 4 năm thực hiện đường lối
của Đảng, ta đã đạt được 1 số thành quả nhất định: chính trị ổn định, thực
hiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị
trường, có sự quản lý của nhà nước, quốc phòng an ninh được đảm bảo,
đời sống nhân dân được cải thiện,...
- Đất nước ta cũng phải đương đầu với các hoạt động phá hoại của các lực
lượng thù địch ở cả trong nước và ngoài nước.
- Tuy nhiên, công cuộc đổi mới được Đảng ta đề ra từ Đại hội lần thứ VI
(12/1986), bước đầu đã đạt được những thành tựu đáng kể, nhờ đó mà
nước ta đã đứng vững và tiếp tục phát triển.

59
=> Dù tình hình thế giới rất bất ổn, nhưng Đảng ta vẫn kiên quyết đi theo
con đường XHCN.

2.ND chính
a.8 đặc trưng cơ bản
- Do nhân dân lao động làm chủ:
+ nhân dân có quyền và khả năng tham gia vào quyết định về chính
sách, kinh tế, xã hội và văn hóa của đất nước.
+ Quyền làm chủ của nhân dân lao động thể hiện qua việc hình
thành và phát triển các cơ quan đại diện nhân dân, như Quốc hội và
Ủy ban nhân dân và cơ chế dân chủ cơ sở.
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu:
+ điều này đòi hỏi sự tăng trưởng về sản xuất và cải thiện chất lượng
cuộc sống của nhân dân.
+ Kinh tế phát triển cao cung cấp cơ sở vật chất cho việc đáp ứng
nhu cầu vật chất của xã hội và tạo ra cơ hội phát triển cho các lĩnh
vực khác nhau như giáo dục, y tế, văn hóa và công nghệ.
- Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc:
+ điều này điều hỏi bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa, truyền
thống, phong tục, tập quán và ngôn ngữ dân tộc.
+ Đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc góp phần làm nên sự đa dạng và
độc đáo của văn hóa Việt Nam và là nguồn cảm hứng sáng tạo cho
con người.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, bất công, làm theo
năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân:
+ Mọi người được coi trọng và có quyền được đối xử công bằng,
không bị kì thị, phân biệt đối xử, hoặc bị lợi dụng lao động, CNXH
Việt Nam khẳng định nguyên tắc làm việc theo năng lực và hưởng
theo lao động.
+ Điều này có nghĩa là công bằng trong việc đáng giá, khuyến khích
và thưởng cho công sức và thành tựu lao động của mỗi người.
+ Nguyên tắc này khuyến khích mọi người phát triển năng lực của
mình và đóng góp cho xã hội theo khả năng của mình.

60
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau
cùng tiến bộ:
+ Điều này đòi hỏi đảm bảo mọi người, bất kể dân tộc, có quyền và
cơ hội được đối xử công bằng và có trách nhiệm chung trong việc
xây dựng và phát triển đất nước, bao gồm việc tạo ra môi trường
thuận lợi để các dân tộc có thể cùng nhau phát triển, chia sẻ kiến
thức, kỹ năng và kinh nghiệm, hỗ trợ nhau trong các lĩnh vực như
kinh tế, giáo dục, y tế và văn hóa.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới:
+ Điều này đòi hỏi Việt Nam phải đề cao nguyên tắc tôn trọng chủ
quyền và không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia
khác, xây dựng quan hệ dựa trên sự công bằng, trung thực và tôn
trọng lợi ích chung.
+ Hợp tác có thể bao gồm lĩnh vực kinh tế, khoa học, công nghệ, văn
hóa, giáo dục và xã hội. Việt Nam cam kết tham gia vào cộng đồng
quốc tế và hòa nhập vào nền kinh tế toàn cầu.
- Đặc trưng 7 là: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh
+ Tiêu chí dân chủ được đặt trước tiêu chí công bằng. Dân chủ không
những là mục tiêu, mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã
hội theo hướng phát triển nhanh và bền vững. Khi dân chủ được đảm bảo
mới có thể nói đến công bằng và đến lớn mạnh, những điều đó mới thể
hiện sự văn minh.
- Đặc trưng 8 là: Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo
+ thể hiện vị trí đặc biệt quan trọng của Nhà nước pháp quyền XHCN trong
hệ thống chính trị Việt Nam. Nhà nước ấy thuộc về nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân.

b. So sánh với 6 đặc trưng của đh VII

3. nhận xét và ý nghĩa :


a. Tính ưu việt của chế độ XHCN so với các chế độ bóc lột trước đó

61
- Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người khỏi mọi ách bóc
lột về kinh tế và nô dịch về tinh thần, tạo điều kiện cho con người phát
triển toàn diện.
- Cơ sở vật chất của CNXH được tạo ra bởi một lực lượng sản xuất tiên
tiến, hiện đại
- CNXH là từng bước xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất
- CNXH tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới với năng
suất cao
- CNXH thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động
- Nhà nước trong CNXH là nhà nước dân chủ kiểu mới, thể hiện bản chất
giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân
lao động
- Trong xã hội XHCN các quan hệ giai cấp- dân tộc- quốc tế được giải
quyết phù hợp, kết hợp lợi ích giai cấp- dân tộc với chủ nghĩa quốc tế
trong sáng.
b. Ý nghĩa ĐH Đảng lần thứ XI ( 2011)
- Đại hội có ý nghĩa trọng đại, định hướng toàn đảng, toàn dân ta
tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy
sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền
tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại, đến giữa thế kỉ XXI nước ta trở thành một nước công
nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đại hội XI của Đảng là sự kiện chính trị-xã hội không những có ý
nghĩa quan trọng đối với Đảng Cộng sản và nhân dân Việt Nam mà còn
có ý nghĩa quốc tế sâu sắc. Đảng ta đã thể hiện tầm nhìn có tính nguyên
tắc, sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề cơ bản của cách mạng Việt
Nam, đồng thời khẳng định và kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, phấn đấu đi theo con đường xã hội chủ nghĩa. Những thành
tựu và đường lối đổi mới đó là bài học và kinh nghiệm quý báu góp phần
vào kho tàng lý luận về xây dựng chủ nghĩa xã hội của những người cộng
sản trên thế giới.

62
CHỦ ĐỀ 36. PHÂN TÍCH LUẬN ĐIỂM “ĐỘNG LỰC CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT
TRIỂN ĐẤT NƯỚC LÀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TRÊN CƠ SỞ LIÊN
MINH CÔNG NÔNG TRÍ THỨC DO ĐẢNG LÃNH ĐẠO..” CỦA ĐẠI HỘI IX
(4/2001). ĐỂ THỰC HIỆN ĐƯỢC LUẬN ĐIỂM ĐÓ, CHÚNG TA PHẢI LÀM
GÌ?
*Hoàn cảnh
- Thế giới
Cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt và công nghệ thông tin và công
nghệ sinh học, tiếp tục có bước phát triển nhảy vọt,
Toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ.
- Trong nước
Khả năng duy trì hòa bình ổn định trên thế giới và khu vực cho phép chúng ta
tập trung vào nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế, đồng thời đòi hỏi phải đề cao
cảnh giác, chủ động đối phó với các tình huống bất trắc, phức tạp có thể xảy ra.
Tình hình đất nước ta sau 15 năm đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng, tạo thế và lực để thúc đẩy công cuộc đổi mới đi vào chiều sâu.
Phải đối phó với những thách thức: tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước
trong khu vực và trên thế giới, chệch hướng xã hội chủ nghĩa, nạn tham nhũng quan
liêu, “diễn biến hoà bình” do các thế lực thù địch gây ra.
1, Động lực chủ yếu để phát triển đất nc là Đại đoàn kết toàn dân?
Trong Đại hội IX đã k/đ: Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết
toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh
đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và
nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội.
- Ðoàn kết là một truyền thống tốt đẹp, là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát
triển đất nước; điều này được thể hiện đậm nét trong lịch sử dân tộc ta, nhất là trong
cuộc cách mạng giải phóng đất nước.
- Quan hệ các giai cấp, các tầng lớp xã hội là quan hệ hợp tác và đấu tranh trong
nội bộ nhân dân, đoàn kết và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
- Đại đoàn kết dân tộc - là sự phát huy cao độ nhất yếu tố nội lực, lực lượng đại
đoàn kết dân tộc bao gồm các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội, các ngành, các giới,
các lứa tuổi, các dân tộc sống trên lãnh thổ Việt Nam.., với hình thức tổ chức là đoàn
kết trong mặt trận thống nhất, lấy liên minh công - nông - trí thức làm nền tảng, đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng; trên nguyên tắc thống nhất giữa lợi ích của quốc gia dân
tộc với quyền lợi cơ bản của các cá nhân, tập thể trong xã hội, tin vào dân, dựa vào
dân, phấn đấu vì quyền lợi của nhân dân.
2. Liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức
- Liên minh công – nông – trí thức là sự đoàn kết, hợp lực, hợp tác, v.v... của
công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của mỗi

63
lực lượng và của cả khối liên minh; đồng thời góp phần thực hiện lợi ích chung của
dân tộc, của sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa, phát triển đất nước.
- Giai cấp công nhân có vị trí trung tâm trong xã hội bởi là giai cấp đại diện cho
phương thức sản xuất tiến bộ nhất.
- Giai cấp nông dân không còn là nô lệ của địa chủ. Nông dân là người chủ tập
thể của hợp tác xã và là người bạn trung thành nhất của giai cấp công nhân trong sự
nghiệp xây dựng CNXH.
+Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Vì hoàn cảnh kinh tế lạc hậu, mà nông dân thường có
tính thủ cựu, rời rạc, tư hữu. Cho nên giai cấp công nhân phải đoàn kết họ, giúp tổ
chức họ, và lãnh đạo họ, thì họ là một lực lượng rất to lớn vững chắc. Thế là công
nông liên minh”.
+Giai cấp nông dân giữ vị trí trọng yếu trong sản xuất lương thực, bảo đảm nước
ta trong tình huống nào cũng đủ lương thực, có nhiều hàng hóa nông sản xuất khẩu.
- Đội ngũ trí thức là những người lao động trí óc, luôn luôn hòa mình với công -
nông và cùng công - nông ra sức xây dựng xã hội mới.
+Hồ Chí Minh xác định trí thức là một bộ phận trong lực lượng cách mạng và là
đồng minh ngày càng quan trọng của giai cấp công nhân trong tiến trình đi lên CNXH.
+Trí thức là người có hiểu biết sâu rộng về một hoặc một số lĩnh vực KH-CN,
văn hóa - nghệ thuật, quản lý KT-XH, thường xuyên vận dụng những hiểu biết đó để
phát hiện và giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn nảy sinh trong lĩnh vực hoạt
động của mình vì lợi ích chung của cộng đồng và nhu cầu nhận thức của bản thân.
+Ðội ngũ trí thức đang mở rộng và đi sâu vào nhiều chuyên ngành, phát huy tác
dụng quan trọng trong các tổ chức của bộ máy Nhà nước, trong nghiên cứu khoa học
và các lĩnh vực có trình độ công nghệ cao, trong các ngành dịch vụ, quản lý kinh
doanh, kinh tế tri thức, phát triển văn hóa, văn nghệ, y tế, giáo dục, làm chủ vũ khí
công nghệ cao.
- Như vậy, ở mỗi thời đại lịch sử, mỗi giai cấp, tầng lớp có vị trí vai trò nhất định
trong tiến trình phát triển của xã hội , song do nhu cầu của cuộc sống, đặc biệt là trong
các cuộc cách mạng xã hội, giữa các giai cấp và tầng lớp thường nảy sinh những nhu
cầu và lợi ích chung. Điều này khiến họ tất yếu liên minh với nhau để thực hiện những
nhu cầu và lợi ích chung đó.
- Thực hiện liên minh công - nông để xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng đời
sống ấm no sung sướng cho nhân dân. Trong xây dựng CNXH, giai cấp công nhân
không chỉ cần liên minh với nông dân, mà còn phải liên minh với đội ngũ trí thức, vì
sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hoá và khoa học - kỹ thuật. Đội ngũ trí thức phải ra
sức đem hiểu biết khoa học, kỹ thuật của mình truyền bá rộng rãi trong nhân dân lao
động, để nhân dân đẩy mạnh thi đua sản xuất nhiều, nhanh, tốt, rẻ. Có như vậy nước
mới giàu, dân mới mạnh và đời sống của nhân dân mới được cải thiện về mọi mặt. Bởi
vậy, chỉ khi liên minh giai cấp công nhân – nông dân – tri thức mới có thể phát huy
sức mạnh đại đoàn kết dân tộc để phát triển đất nước.
3. Do Đảng lãnh đạo

64
- Đảng, Nhà nước chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; coi đây là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta
trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Thị trường có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình
thức phân phối
- Chủ yếu phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân
phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh và phân
phối thông qua phúc lợi xã hội.
4, Để thực hiện được luận điểm đó chúng ta phải làm gì? (Nguyễn Giang)
- Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trở thành
nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế-xã hội
- Làm cho chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo
trong đời sống tinh thần của nhân dân
- Góp phần xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện về chính trị, tư
tưởng, trí tuệ, đạo đức và thể chất.
- Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương
hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế.

65
CHỦ ĐỀ 37 (Nhóm 2): Phân tích những bài học lớn của 20 năm đổi mới (1986 -
2006) được đại hội X (4/2006) của Đảng đưa ra
1. Hoàn cảnh đại hội Đảng lần thứ X (2006)
- Trong nước
+ Thuận lợi:
Sau gần 20 năm tiến hành đổi mới, tình hình đất nước ta đã có những đổi thay to lớn.
Kiên trì đường lối đổi mới của Đại hội VI, được bổ sung và phát triển qua các đại hội
và hội nghị Trung ương. dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, nhân
dân ta đã thu được những thành tựu hết sức quan trọng trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội.
+ Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi đó, đất nước ta cũng đang phải đối mặt với những
thách thức to lớn do tình hình trong nước và quốc tế tiếp tục có những thay đổi to lớn.
Nền kinh tế đất nước vẫn trong tình trạng kém phát triển, trình độ khoa học - công
nghệ quốc gia còn lạc hậu, tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối
sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên. Đòi hỏi bức bách của toàn dân tộc tỉ lúc này
là phải ra sức tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, toàn
diện vì đồng bộ, phát triển với tốc độ nhanh và bền vững, sớm đưa nước ta ra khỏi
tình trạng kém phát triển.
Trong bối cảnh đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã được
triệu tập. Sau một ngày họp trù bị, từ ngày 18 đến ngày 25-4-2006.
Đại hội tập trung thảo luận, tổng kết đánh giá 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại
hội IX, 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, kiểm điểm sự lãnh đạo của Ban Chấp
hành Trung ương khóa IX, rút ra những bài học chủ yếu của sự nghiệp đổi mới, quyết
định phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đề ra phương hướng, nhiệm
vụ xây dựng Đảng, bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng, bầu Ban Chấp hành Trung ương
khóa X.
Đại hội đã thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, Báo cáo về công tác xây dựng Đảng và Điều lệ Đảng
(bổ sung, sửa đổi).
Chủ đề của Đại hội và cũng là tiêu đề của Báo cáo chính trị là: Nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh
toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.
2. Nêu và phân tích bài học của 20 năm đổi mới (1986-2006)
Từ thực tiễn 20 năm đổi mới, Đảng và Nhà nước ta càng tích lũy thêm nhiều
kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý. Có thể rút ra một số bài học lớn sau đây:
Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đổi mới không phải từ bỏ mục tiêu chủ nghĩa xã hội mà là làm cho chủ nghĩa
xã hội được nhận thức đúng đắn hơn và được xây dựng có hiệu quả hơn. Đổi mới

66
không phải xa rời mà là nhận thức đúng, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lấy đó làm nền tảng tư tưởng của Đảng và kim
chỉ nam cho hành động cách mạng.
Hai là, đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách
làm phù hợp.
Phải đổi mới từ nhận thức, tư duy đến hoạt động thực tiễn; từ kinh tế, chính trị,
đối ngoại đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; từ hoạt động lãnh đạo của Đảng,
quản lý của Nhà nước đến hoạt động cụ thể trong từng bộ phận của hệ thống chính trị.
Đổi mới tất cả các mặt của đời sống xã hội nhưng phải có trọng tâm, trọng điểm, có
những bước đi thích hợp; bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ và đồng bộ giữa ba nhiệm vụ:
phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt và phát triển văn hóa - nền
tảng tinh thần của xã hội.
Ba là, đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò
chủ động, sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với cái mới.
Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, vì nhân dân và do nhân dân. Những ý
kiến, nguyện vọng và sáng kiến của nhân dân có vai trò quan trọng trong việc hình
thành đường lối đổi mới của Đảng. Dựa vào nhân dân, xuất phát từ thực tiễn và
thường xuyên tổng kết thực tiễn, phát hiện nhân tố mới, từng bước tìm ra quy luật phát
triển, đó là chìa khóa của thành công.
Bốn là, phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức tranh thủ ngoại lực, kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
Phát huy nội lực, xem đó là nhân tố quyết định đối với sự phát triển; đồng thời
coi trọng huy động các nguồn ngoại lực, thông qua hội nhập và hợp tác quốc tế, tranh
thủ các nguồn lực bên ngoài để phát huy nội lực mạnh hơn, nhằm tạo ra sức mạnh
tổng hợp để phát triển đất nước nhanh và bền vững, trên cơ sở giữ vững độc lập dân
tộc và định hướng xã hội chủ nghĩa.
Năm là, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, không ngừng
đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh là khâu then chốt, là nhân tố quyết định
thắng lợi của sự nghiệp đổi mới. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân là yêu cầu bức thiết của xã hội; Nhà
nước phải thể chế hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả quyền công dân, quyền con
người. Phát huy vai trò Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong việc tập hợp
các tầng lớp nhân dân, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc để thực
hiện thành công sự nghiệp đổi mới.
Qua tổng kết lý luận - thực tiễn 20 năm đổi mới, chúng ta càng thấy rõ giá trị
định hướng và chỉ đạo to lớn của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (năm 1991), đồng thời cũng thấy rõ thêm những vấn đề mới đặt
ra cần được giải đáp. Sau Đại hội X, Đảng ta cần tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và phát

67
triển Cương lĩnh, làm nền tảng chính trị, tư tưởng cho mọi hoạt động của Đảng, Nhà
nước và nhân dân ta trong quá trình đưa nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội.
3. Ý nghĩa Đại hội X (2006) của Đảng
Đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) diễn ra vào năm 2006 có ý
nghĩa quan trọng và đa chiều trong sự phát triển và tăng cường sức mạnh của Đảng.
Dưới đây là một số ý nghĩa chính của Đại hội X:
1. Đánh giá và định hình chiến lược phát triển: Đại hội X đã đánh giá tình hình
kinh tế, chính trị và xã hội của Việt Nam và định hình chiến lược phát triển đất nước
trong giai đoạn mới. Điều này giúp Đảng xác định những mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể
để thúc đẩy sự phát triển toàn diện của đất nước.
2. Củng cố và nâng cao chất lượng lãnh đạo: Đại hội X đã bầu ra Ban Chấp
hành Trung ương Đảng mới, đồng thời đánh giá và xếp hạng các cán bộ Đảng trên cơ
sở năng lực, phẩm chất và hiệu suất công việc. Điều này giúp củng cố và nâng cao
chất lượng lãnh đạo của Đảng, đảm bảo sự đồng lòng và sự phát triển bền vững của
Đảng.
3. Đổi mới và cải cách: Đại hội X đã đề ra các chính sách và biện pháp cần
thiết để đổi mới và cải cách, nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu suất công việc của Đảng
và Nhà nước. Điều này giúp tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và xã
hội, đáp ứng nhu cầu của xã hội và đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.
4. Tăng cường đoàn kết và đồng lòng: Đại hội X đã thể hiện sự đoàn kết và
đồng lòng của các đảng viên và nhân dân trong việc thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ
của Đảng. Điều này tạo một sự đoàn kết mạnh mẽ và tinh thần đồng lòng cao hơn
trong quá trình phát triển và xây dựng đất nước.
5. Định hướng phát triển trong tương lai: Đại hội X đã đề ra các mục tiêu và
định hướng phát triển cho Đảng và đất nước trong tương lai. Điều này giúp tạo ra một
khung phát triển rõ ràng và định hướng cho quá trình xây dựng đất nước và phát triển
chung của Đảng.
Tóm lại, Đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam có ý nghĩa quan trọng trong
việc định hình chiến lược phát triển, củng cố lãnh đạo, đổi mới và cải cách, tăng
cường đoàn kết và đồng lòng, cũng như định hướng phát triển trong tương lai.

68
Chủ đề 38 ( Nhóm 1)
Phân tích những phương hướng cơ bản xây dựng CNXH ở Việt
Nam của Cương lĩnh năm 2011 được Đại hội XI (1/2011) thông
qua.

1. Hoàn cảnh lịch sử Đại Hội Đảng lần thứ XI ( 2011):


a) Tình hình thế giới:
- Chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, khủng bố, tranh chấp lãnh thổ diễn ra
phức tạp ở nhiều nơi trên thế giới
- Song hòa bình, hợp tác phát triển vẫn là xu thế lớn
- Suy thoái kinh tế toàn cầu
- Thiên tai dịch bệnh, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu diễn ra nghiêm
trọng trên toàn thế giới.
b) Tình hình trong nước:
- Việt Nam đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm
vụ, mục tiêu của Đại hội X đề ra, nhưng còn nhiều hạn chế, khuyết điểm cần
khắc phục.
+ Nền kinh tế có phát triển, nhưng chưa bền vững, chủ yếu còn tăng
trưởng theo chiều rộng.
+ Thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng
vẫn là những điểm yếu cản trở sự phát triển.
+ Quốc phòng, an ninh còn nhiều hạn chế. Dân chủ và sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc chưa được phát huy đầy đủ, quyền tự do, dân chủ của
nhân dân còn bị vi phạm.
+ Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa theo kịp yêu
cầu phát triển kinh tế và quản lý đất nước. Công tác xây dựng Đảng còn
nhiều yếu kém, cần được khắc phục
- Các thế lực thù địch bên ngoài và trong nước liên tục chống phá, kích động
bạo loạn.

Trong bối cảnh đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã được triệu tập.
Dự Đại hội có 1377 đại biểu thay mặt cho 3,6 triệu Đảng viên trong cả nước.
2. Nêu và phân tích 8 phương hướng cơ bản xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam do Cương lĩnh Đại hội Đảng lần thứ XI năm 2011.
● Thời gian: Từ ngày 12/1/2011 đến ngày 19/1/2011
● Địa điểm: Trung Tâm hội nghị Quốc gia Mỹ Đình - Hà Nội

69
Cương lĩnh năm 2011 chỉ rõ tám phương hướng cơ bản trong xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở nước ta, có chỉnh sửa và bổ sung với cương lĩnh Đại hội X:

● Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát
triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi
trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn
kết chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, và dịch vụ. Coi trọng phát triển các
ngành công nghiệp nặng, công nghiệp chế tạo có tính nền tảng và các ngành
công nghiệp có lợi thế; phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ
công nghệ cao, chất lượng cao gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng nông
thôn mới. Kết hợp chặt chẽ giữa kiểm soát, ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm với
khôi phục và bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển năng lượng sạch, sản xuất và
tiêu dùng sạch.

● Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức
kinh doanh và hình thức phân phối. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp
luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp
luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển.
Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế quốc dân; kinh tế tư nhân là một trong những động lực của
nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển.

● Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng
con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội.
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn
diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ,
tiến bộ, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc. Kế thừa và phát huy những
truyền thống văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu
những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức,
thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao. Xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu
nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân; có tri thức, sức khỏe, lao động
giỏi; sống có văn hóa, nghĩa tình; có tinh thần quốc tế chân chính.

70
● Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội.
Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững
hòa bình, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội;
chủ động ngăn chặn, làm thất bại âm mưu và hành động chống phá của các thế
lực thù địch đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Phát triển đường lối,
nghệ thuật quân sự chiến tranh nhân dân và lý luận , khoa học an ninh nhân dân.
Chủ động, tăng cường hợp tác quốc tế về mọi mặt của Đảng, sự quản lý tập trung
thống nhất của Nhà nước đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và sự
nghiệp quốc phòng an ninh.
● Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác
và phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế; nâng cao vị thế của đất nước.
Hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước trên cơ sở những nguyên
tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế, trước sau như
một ủng hộ các đảng cộng sản và công nhân, các phong trào tiến bộ xã hội trong
cuộc đấu tranh; Tăng cường hiểu biết, tình hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân
Việt Nam với nhân dân các nước trên thế giới.

● Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết
toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.

Đại đoàn kết toàn dân tộc lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất của Tổ
quốc, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh làm điểm
tương đồng, xoá bỏ các mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, giai
cấp, cũng như xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau. Trong đó, các chủ
trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước có ý nghĩa quan trọng
hàng đầu.

Bảo đảm công bằng và bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết thực, chính
đáng, hợp pháp của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân; kết hợp hài hoà lợi ích
cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích toàn xã hội; thực hiện dân chủ gắn liền với giữ
gìn kỷ cương, chống quan liêu, tham nhũng, và lãng phí; không ngừng bồi
dưỡng, nâng cao tinh thần yêu nước,, tinh thần tự lực, tự cường xây dựng đất
nước.

71
● Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân.

Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, có sự phân công, phân cấp, bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
Nhà nước ban hành pháp luật; tổ chức, quản lý xã hội bằng pháp luật và không
ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.

Nhà nước phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, thực hiện đầy đủ
quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự
giám sát của nhân dân; có biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và nghiêm trị nạn
quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lạm quyền, xâm phạm đến lợi
ích của Tổ quốc và của nhân dân.

● Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.

Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, chịu sự giám sát của nhân
dân, và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.

Để đảm đương được vai trò lãnh đạo, Đảng phải vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức; thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh đạo; Thường xuyên tự phê bình
và, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa cơ hội, tệ nạn quan liêu, tham
nhũng, lãng phí và mọi hành động chia rẽ, bè phái. Đảng chăm lo xây dựng đội
ngũ cán bộ, đảng viên trong sạch, có phẩm chất, năng lực, có sức chiến đấu
cao; phải quan tâm bồi dưỡng lớp người kế tục sự nghiệp cách mạng.

3. Nhận xét chung về tác dụng của việc đề ra các phương hướng trên và ý nghĩa lịch
sử của Đại hội Đảng lần thứ XI (2011)

a) Nhận xét chung về tác dụng của việc đề ra các phương hướng
Cương lĩnh chỉ rõ những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại, về bản chất và vai trò lãnh đạo của Đảng.
Khẳng định phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là chủ
trương nhất quán, lâu dài của Đảng.

b) Ý nghĩa lịch sử:


- Đại hội XI của Đảng đã định hướng cho toàn Đảng, toàn dân tiếp tục phát huy
sức mạnh đoàn kết, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến
72
năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp hóa theo hướng hiện
đại; đến giữa thế kỷ XXI nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đại hội đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh xác định rõ hơn các đặc trưng của xã hội chủ
nghĩa mà nhân dân ta xây dựng, xác định rõ hơn phương hướng đi lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta, xác định cần nắm vững và giải quyết tốt các mối quan
hệ lớn.
- Đã khẳng định rõ bản chất của Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên
phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao
động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành với lợi ích của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và các dân tộc.
- Đã khẳng định rõ hơn giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô cùng
to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách
mạng của Nhà nước ta giành thắng lợi. Khẳng định nước ta đã ra khỏi tình trạng
kém phát triển.

CHỦ ĐỀ 39: Phân tích những thành tựu và hạn chế


của công cuộc đổi mới vì CNXH do Đảng khởi xướng
và lãnh đạo (Nhóm 4 - 8.5 điểm)
ĐỀ BÀI
1) Hoàn cảnh Đại hội Đảng lần thứ XIII (2021).

73
2) a/Nêu thành tựu của công cuộc đổi mới vì CNXH từ 1986 đến nay(năm
2021-ĐH XIII của Đảng)
b/Hạn chế của công cuộc đổi mới vì CNXH 1986- nay( 2021-ĐH XIII của
Đảng) ( Phần này chỉ nêu tên ) .
3) Nhận xét về thành tựu hoặc về ĐH và Ý nghĩa ĐH Đảng lần thứ XIII
( 2021)

1) Hoàn cảnh Đại hội Đảng lần thứ XIII(2021).


Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng diễn ra từ ngày 25/1 đến
ngày 1/2/2021 trong bối cảnh đất nước đang đứng trước nhiều thời cơ và thách
thức đan xen.

- Về bối cảnh thế giới:


+ Thế giới đang trải qua những chuyển biến rất nhanh, phức tạp, khó lường.
+ Sự bùng nổ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang làm thay đổi
lịch sử nhân loại, không chỉ dưới góc độ đời sống xã hội mà còn làm thay
đổi mạnh mẽ phương thức sản xuất, quan hệ sản xuất
+ Trong 2 thập niên đầu thế kỉ XXI, cục diện thế giới theo xu hướng đa cực ,
kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ
+ Đại dịch COVID-19 bùng nổ theo cách thức khó ai lường trước được và
gây ra những hậu quả, hệ quả chưa từng có

- Về bối cảnh trong nước:


+ Đại hội được tổ chức vào thời điểm toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta thực
hiện thắng lợi nhiều chủ trương, mục tiêu và nhiệm vụ đã được xác định trong
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, đạt được nhiều thành quả rất quan trọng, khá
toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật; góp phần tô đậm những thành tựu to lớn, có ý
nghĩa lịch sử của 35 năm đổi mới

2) Thành tựu và hạn chế của công cuộc đổi mới vì CNXH từ 1986 đến nay

74
a/Nêu thành tựu của công cuộc đổi mới vì CNXH từ 1986 đến
nay(ĐH XIII của Đảng năm 2021)
❖ Kinh tế
- Sau khi hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước. Nền kinh tế phát triển rõ rệt với
việc các chỉ số kinh tế tăng lên nhanh chóng qua từng giai đoạn
- Đảng ta đã quyết định từ bỏ mô hình tập trung bao cấp , chuyển sang phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.Đồng thời Đảng ta cũng
xác định phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm; đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước
- 1996, chấm dứt khủng hoảng kinh tế xã hội. 2008: ra khỏi tình trạng nước
nghèo kém phát triển
- Nông nghiệp phát triển liên tục, không những đáp ứng nhu cầu lương thực,
có dự trữ và thậm chí còn xuất khẩu mạnh
- Công nghiệp dần chiếm vai trò quan trọng trong cơ cấu GDP của Việt
Nam, vượt mặt nông nghiệp, tỉ lệ của dịch vụ cũng dần phát triển trong cơ cấu
GDP của Việt Nam.
- Kinh tế đối ngoại phát triển nhanh, xuất nhập khẩu phát triển mạnh trên
mọi mặt, đầu tư nước ngoài tăng theo từng thời kỳ
- Kết cấu hạ tầng ngày càng được xây dựng hiện đại ,đồng bộ; nguồn nhân
lực đào tạo ngày càng tăng lên,đời sống nhân dân được cải thiện
❖ Chính trị
- Từ năm 1990, chủ trương về quan hệ đối ngoại của VN đó là: “Hòa bình,
hòa hoãn và hòa hảo”
- Coi trọng công tác xây dựng Đảng , coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ then
chốt
- Đổi mới công tác giáo dục chính trị, tư tưởng để xây dựng đội ngũ cán bộ
nhạy bén, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới

75
- Đề cao và làm cho mối quan hệ giữa Đảng và quần chúng ngày càng bền
chặt hơn.
- Bình thường hóa quan hệ với các nước Mỹ, Pháp, Trung, tích cực mở rộng
và củng cố quan hệ với các nước trên thế giới
- Tham gia tích cực các vào tổ chức kinh tế xã hội trong khu vực và trên
trường quốc tế
- An ninh quốc gia được đảm bảo.
❖ Văn hóa & xã hội
-. Đời sống nhân dân được nâng cao, nhân dân ấm no, hạnh phúc
- Xã hội phát triển văn minh hiện đại,các chính sách xã hội vì hạnh phúc con
người, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước phát triển
- Đảng rất chú trọng phát triển, đổi mới giáo dục, đào tạo. Tích cực đẩy
mạnh phát triển kinh tế tri thức , đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, tiếp cận
và làm chủ khoa học công nghệ góp phần tăng năng suất,chất lượng, hiệu quả, sức
cạnh tranh của nền kinh tế
- Các hủ tục dần được triệt tiêu, giá trị văn hóa được bảo vệ bền vững
- Thực hiện có hiệu quả chính sách dân tộc, tôn giáo,phát triển thị trường lao
động, hướng tới xây dựng quan hệ lao động hài hòa ổn định tiến bộ
- Bảo đảm an sinh xã hội , nâng cao phúc lợi xã hội cho người dân
b/Hạn chế của công cuộc đổi mới vì CNXH 1986- nay( 2021-ĐH
XIII của Đảng)
- Tuy nhiên, đất nước ta vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức về cạn kiệt
tài nguyên, ô nhiễm, suy thoái môi trường, thiên tai, dịch bệnh và biến
đổi khí hậu.

❖ Về chính trị
- Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận vẫn còn những bất cập,
chưa làm rõ một số vấn đề đặt ra trong quá trình đổi mới

76
- Lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội còn một
số vấn đề cần phải qua tổng kết thực tiễn để tiếp tục làm rõ.
- Nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước còn nhiều bất cập, đổi mới
chính trị còn chậm,chưa đồng bộ với đổi mới kinh tế
- Vẫn còn bệnh cá nhân, bệnh địa phương, bệnh ba hoa, bệnh vô tâm,...
- Nguy cơ của “diễn biến hòa bình” và những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” vẫn đang hiện hữu
❖ Về kinh tế
- Phát triển chưa xứng với tiềm năng, chưa tận dụng hợp lý các nguồn lực
trong nước và nước ngoài, phát triển chưa bền vững
- Chất lượng, trình độ và năng suất lao động còn thấp
- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chậm chưa hoàn
thiện
- Trên một số mặt nhân dân chưa được thụ hưởng một cách công bằng và
đầy đủ thành quả của công cuộc đổi mới
- Đổi mới giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ chưa thực sự trở
thành động lực then chốt thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
❖ Văn hóa xã hội
- Chênh lệch giàu nghèo còn lớn
- Tỉ lệ tiếp cận giáo dục phổ thông ở một số vùng sâu, vùng xa còn thấp
- Còn nhiều bất cập trong vấn đề bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi
khí hậu
- Tệ nạn xã hội còn nhiều ở một số nơi.
- Sự tiếp nhận thiếu chọn lọc văn hóa ngoại lai ảnh hưởng sâu sắc đến văn
hóa truyền thống

3) Nhận xét về thành tựu hoặc về ĐH và Ý nghĩa ĐH Đảng lần


thứ XIII ( 2021)
● Tác dụng của việc đề ra các phương hướng:

77
- Cương lĩnh chỉ rõ những định hướng lớn về phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, về bản chất và vai trò
lãnh đạo của Đảng, khẳng định phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa là chủ trương nhất quán, lâu dài của Đảng.
- Xác định giữ vững bản chất và tăng cường vai trò lãnh đạo của
Đảng, nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực trí tuệ, phẩm chất và đạo
đức cách mạng, làm cho Đảng ta thật sự trong sạch, vững mạnh, xứng
đáng với niềm tin và sự mong đợi của nhân dân cả nước là nhiệm vụ
then chốt, có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và sự nghiệp cách mạng
của nhân dân ta.
- Khẳng định quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân ta “tận dụng tốt
thời cơ, vượt qua thách thức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện
công cuộc đổi mới, phát triển đất nước nhanh, bền vững, thực hiện
thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh,
vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội”.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng là đại hội mở
đường cho đất nước tiến vào thập kỷ thứ hai của thế kỷ XXI, kết quả
của một quá trình chuẩn bị công phu, nghiêm túc của Trung ương.
Thành công của Đại hội cổ vũ toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta vượt
qua mọi khó khăn, thử thách, tranh thủ thời cơ, đưa đất nước tiếp tục
tiến lên.
● Ý nghĩa lịch sử của Đại hội Đảng lần thứ XIII (2021)
- Thứ nhất, Đại hội có ý nghĩa trọng đại, định hướng cho toàn
Đảng, toàn dân ta tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công

78
cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2030 nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại; đến giữa thế kỷ XXI nước ta trở
thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Thứ hai, Đại hội XIII của Đảng là sự kiện chính trị - xã hội
không những có ý nghĩa quan trọng đối với Đảng Cộng sản và nhân dân
Việt Nam mà còn có ý nghĩa quốc tế sâu sắc. Đảng ta đã thể hiện tầm
nhìn có tính nguyên tắc, sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề cơ bản
của cách mạng Việt Nam, đồng thời khẳng định và kiên định chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, phấn đấu đi theo con đường xã hội
chủ nghĩa. Những thành tựu và đường lối đổi mới đó là bài học và kinh
nghiệm quý báu góp phần vào kho tàng lý luận về xây dựng chủ nghĩa
xã hội của những người cộng sản trên thế giới

CHỦ ĐỀ 40: Phân tích những kinh nghiệm chủ yếu của công cuộc đổi mới vì
CNXH của Đảng trong 30 năm (1986-2016).
BÀI LÀM
1/ Hoàn cảnh Đại hội Đảng lần thứ XII.
- Bối cảnh thế giới: Đại hội được diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới, khu
vực diễn biến nhanh, rất phức tạp, khó lường; kinh tế thế giới phục hồi chậm;
khủng hoảng chính trị ở nhiều nơi, nhiều nước; cạnh tranh về nhiều mặt ngày

79
càng quyết liệt giữa các nước lớn tại khu vực; diễn biến phức tạp trên Biển
Đông,... đã tác động bất lợi đến nước ta.
- Bối cảnh trong nước: Đất nước đã qua 30 năm đổi mới, nước ta vừa thực hiện
thắng lợi các mục tiêu, thế và lực tăng lên rõ rệt, có cả những thuận lợi, thời cơ
đan xen với những khó khăn, thách thức gay gắt:
+ Việt Nam đã tham gia vào hầu hết mọi hiệp định về tự do kinh tế-
thương mại của thế giới, bắt buộc một sự mở cửa và hội nhập ở mức độ
và trình độ cao hơn, sâu rộng hơn, không chỉ giới hạn ở kinh tế và
thương mại.
+ Trong bối cảnh đó, cần phác thảo ra một lộ trình cho đất nước 5 năm tới
(2016-2021) và xa hơn với quyết tâm đổi mới căn bản, toàn diện, quyết
liệt. Đại hội 12 đã rút ra những kinh nghiệm chủ yếu của công cuộc đổi
mới vì CNXH của Đảng.
- Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng được tổ chức tại Trung tâm
Hội nghị Quốc gia, Thủ đô Hà Nội từ ngày 20 đến 28/1/2016.
2/ Các kinh nghiệm chủ yếu của 30 năm (1986-2016) xây dựng CNXH theo
đường lối đổi mới do Đại hội Đảng lần thứ XII (năm 2016) rút ra.
- Một là, trước những khó khăn, thách thức trên con đường đổi mới, phải hết sức
chú trọng công tác xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh;
phải phát huy dân chủ, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
+ Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng phải được triển khai quyết liệt, toàn
diện, đồng bộ, thường xuyên cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức
và cán bộ; kiên định, vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng;
thực hiện nghiêm các nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng, thường
xuyên đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
+ Xây dựng Nhà nước và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, toàn
diện; hoàn thiện cơ chế kiểm soát chặt chẽ quyền lực; kiên quyết, kiên
trì đấu tranh phòng, chống suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

80
+ Đổi mới là sự nghiệp khó khăn, phức tạp cần phải phát huy quyền làm
chủ, sức sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân dân; phát huy sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc. Để phát huy dân chủ XHCN và sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc, cần phòng, chống đặc quyền, đặc lợi, chống suy
thoái, biến chất.
- Hai là, nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, bám sát
thực tiễn của đất nước và thế giới; đồng thời nắm bắt, dự báo những diễn biến
mới để kịp thời xác định, điều chỉnh một số chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp
cho phù hợp.
+ Chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo đúng tình hình, không để bị
động, bất ngờ; kiên quyết, kiên trì bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc đi đôi với giữ vững môi trường hòa
bình, ổn định để phát triển đất nước; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế
toàn diện và sâu rộng trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, tự lực, tự
cường; xử lý đúng đắn, hiệu quả mối quan hệ với các nước lớn và các
nước láng giềng, đánh giá đúng xu thế, nắm bắt trúng thời cơ; phát huy
hiệu quả sức mạnh tổng hợp của đất nước kết hợp với sức mạnh của thời
đại; khai thác, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới.
- Ba là, gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hóa - nền tảng
tinh thần của xã hội; bảo đảm quốc phòng và an ninh là nhiệm vụ trọng yếu,
thường xuyên.
+ Công cuộc đổi mới là sự nghiệp vĩ đại, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng
là nhân tố quyết định thành công của công cuộc đổi mới. Tăng cường sự
lãnh đạo và năng lực cầm quyền của Đảng; xây dựng Đảng trong sạch,
vững mạnh là nhiệm vụ then chốt.
+ Tập trung ưu tiên xây dựng đồng bộ thể chế phát triển, bảo đảm hài hòa
giữa kế thừa và đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và
đổi mới chính trị, văn hóa, xã hội; giữa tuân theo các quy luật thị trường

81
và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa tăng trưởng kinh tế với
phát triển văn hóa, con người, giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ tài
nguyên, môi trường; giữa phát triển kinh tế-xã hội với bảo đảm quốc
phòng, an ninh; giữa độc lập, tự chủ với tăng cường đối ngoại, hội nhập
quốc tế; thực sự coi trọng, phát huy hiệu quả vai trò của giáo dục và đào
tạo, khoa học và công nghệ trong phát triển đất nước.
- Bốn là, kiên trì thực hiện các mục tiêu lâu dài, các nhiệm vụ cơ bản, đồng thời
tập trung các nguồn lực thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ cấp bách, trước
mắt, giải quyết dứt điểm những yếu kém, ách tắc, tạo đột phá để giữ vững và
đẩy nhanh nhịp độ phát triển; phát huy mọi nguồn lực trong và ngoài nước đáp
ứng yêu cầu phát triển đất nước.
+ Trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện phải có quyết tâm
chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, tích
cực, có bước đi phù hợp, phát huy mọi nguồn lực, động lực và tính ưu
việt của chế độ xã hội; kịp thời tháo gỡ các điểm nghẽn; đề cao trách
nhiệm người đứng đầu gắn liền với phát huy sức mạnh đồng bộ của hệ
thống chính trị, giữ vững kỷ cương; coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên
cứu lý luận; thực hiện tốt sự phối, kết hợp trong lãnh đạo, quản lý, điều
hành; coi trọng chất lượng và hiệu quả thực tế; tạo đột phá để phát triển.
- Năm là, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập, tự
chủ, lấy lợi ích quốc gia - dân tộc làm mục tiêu cao nhất, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
+ Nhân dân là trung tâm, là chủ thể của công cuộc đổi mới, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc; mọi chủ trương, chính sách phải thực sự xuất phát từ
nguyện vọng, quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân; thắt chặt mối
quan hệ mật thiết với nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng;
lấy hạnh phúc, ấm no của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu, củng cố và
tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã
hội chủ nghĩa. Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng cần kiên định độc lập,
tự chủ, đồng thời chủ động và tích cực hội nhập.
3/ Ý nghĩa Đại hội

82
- Vai trò lãnh đạo của Ðảng càng được tăng cường, định hướng XHCN được giữ
vững, hình thành quan niệm mới về mục tiêu, bước đi, cách thức phát triển đất
nước và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, quản lý
xã hội, kinh tế thị trường theo định hướng XHCN từng bước hình thành, phát
triển.
- Công cuộc đổi mới đã giải phóng sức sản xuất, củng cố, tăng cường quan hệ
sản xuất mới, đưa đất nước ra khỏi tình trạng một nước có thu nhập thấp; đời
sống nhân dân cải thiện đáng kể, ổn định chính trị - xã hội được bảo đảm, an
ninh quốc phòng được củng cố vững chắc, quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng
sâu rộng.
- Ðổi mới đã đưa nước ta từ chỗ thiếu thốn, có khi phải nhập lương thực, nay đã
thành nước xuất khẩu gạo đứng ở top đầu thế giới.
- Khẳng định con đường đi lên CNXH là phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và
xu thế phát triển của lịch sử.
- Giữ bản lĩnh chính trị, kiên định lý tưởng, mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH,
đồng thời nhạy bén, sáng tạo, kịp thời đưa ra các chủ trương, quyết sách phù
hợp từng giai đoạn cách mạng, phù hợp tình hình thế giới và trong nước.

83
CHỦ ĐỀ 41: Phân tích những thắng lợi to lớn, có ý nghĩa thời đại của
Cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng
1. Sự ra đời của Đảng
Trước khi có Đảng thì phong trào dân tộc khủng hoảng. Sau đó thì Đảng Cộng
sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt lịch sử vĩ đại của cách mạng Việt Nam, chấm dứt
thời kỳ khủng hoảng về đường lối cứu nước giải phóng dân tộc. Dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, cách mạng nước ta đã giành được những thắng lợi to lớn
trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước.
- Đầu tiên, thắng lợi cách mạng tháng Tám năm 1945
- Hai là, thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ
- Ba là, thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, từng bước đưa đất nước quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
2. Phân tích từng thắng lợi:
a. Thắng lợi cách mạng tháng Tám năm 1945
Sau khi ra đời, Đảng đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng dân tộc, giành
chính quyền với 3 cao trào cách mạng có ý nghĩa to lớn đưa đến thắng lợi của cuộc
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 (Cao trào cách mạng 1930 - 1931 mà đỉnh cao là
phong trào Xô Viết - Nghệ Tĩnh; Cao trào cách mạng đòi dân sinh, dân chủ 1936 -
1939; Cao trào cách mạng giải phóng dân tộc 1939 - 1945). Thắng lợi của Cách mạng
Tháng Tám năm 1945 đã phá tan sự thống trị của thực dân gần 100 năm và lật đổ chế
độ phong kiến, mở ra bước ngoặt vĩ đại của cách mạng, đưa dân tộc Việt Nam bước
sang kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, nhân dân ta từ thân
phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội. Ngày 2/9/1945, tại
Quảng trường Ba Đình lịch sử, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập
khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam) - Nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam châu Á.

b. Thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ


Trong những năm 1945 - 1946, Đảng ta đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh
lãnh đạo xây dựng và củng cố vững chắc chính quyền nhân dân, bầu cử Quốc hội
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (6/1/1946); xây dựng và thông qua Hiến pháp dân
chủ đầu tiên (9/11/1946); chăm lo xây dựng chế độ mới, chống giặc đói, giặc dốt, giặc
ngoại xâm; tổ chức kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ
với sự ủng hộ và chi viện của cả nước; kiên quyết trấn áp các thế lực phản cách mạng,
bảo vệ chính quyền và thành quả Cách mạng Tháng Tám…
Tháng 12/1946, trước dã tâm xâm lược nước ta một lần nữa của thực dân Pháp,
Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát động toàn quốc kháng chiến với quyết
tâm:“Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không
chịu làm nô lệ”. Bằng đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức

84
mình là chính, đồng thời tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của bạn bè quốc tế, Đảng đã
lãnh đạo nhân dân ta lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến tranh của thực dân Pháp
giành thắng lợi mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu,
chấn động địa cầu”, buộc Chính phủ Pháp phải ký kết Hiệp định Giơnevơ chấm dứt sự
thống trị của thực dân Pháp ở nước ta.
Hiệp định Giơnevơ được ký kết, miền Bắc Việt Nam được hoàn toàn giải
phóng, nhân dân ta bắt tay vào xây dựng, khôi phục kinh tế - văn hóa, xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Trong khi đó ở miền Nam, đế quốc Mỹ phá hoại Hiệp định Giơnevơ, hất
chân thực dân Pháp, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của
chúng. Nhiệm vụ của Đảng ta trong giai đoạn này hết sức nặng nề, đó là phải lãnh đạo
cách mạng Việt Nam tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược gồm cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
Đảng ta đã lãnh đạo toàn dân nêu cao quyết tâm đánh Mỹ, thực hiện đường lối
chiến tranh nhân dân bằng tầm cao khoa học và nghệ thuật. Đảng đã lãnh đạo nhân
dân ta lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh tàn bạo của đế quốc Mỹ, giành
nhiều thắng lợi vẻ vang mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, kết thúc 30
năm chiến tranh giải phóng dân tộc, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ
quốc. Đây là một trong những trang chói lọi nhất của lịch sử dân tộc, là một sự kiện có
tầm quốc tế và có tính thời đại sâu sắc.
Song song với cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Đảng đã lãnh đạo nhân
dân miền Bắc khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục kinh tế - xã hội, tiến hành cải
tạo xã hội chủ nghĩa và đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Sau 21 năm xây
dựng chủ nghĩa xã hội, miền Bắc đã giành được những thành tựu quan trọng, vừa sản
xuất, vừa chiến đấu và chi viện sức người, sức của, hoàn thành vai trò hậu phương lớn
đối với tiền tuyến lớn miền Nam.
c. Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, từng bước đưa đất nước quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
Sau ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước, đất nước ta
đứng trước muôn vàn khó khăn thách thức. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của
Nhà nước và sự đoàn kết nhất trí, nỗ lực phấn đấu của toàn dân, toàn quân, chúng ta
đã tập trung sức khắc phục hậu quả nặng nề của chiến tranh, phá thế bao vây cấm vận,
anh dũng kiên cường chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc, biên giới phía Tây Nam,
giúp nhân dân Campuchia thoát khỏi họa diệt chủng và tiến hành công cuộc đổi mới,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sau gần 50 năm thực hiện đường lối đổi mới, chúng ta
đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Nước ta đã thoát khỏi tình
trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Tăng
trưởng kinh tế bình quân đạt gần 7%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, công
nghiệp và dịch vụ đã chiếm 83% trong tổng GDP. Quy mô và tiềm lực của nền kinh tế
không ngừng tăng lên; GDP tăng gấp 15 lần và kim ngạch xuất khẩu tăng gấp hơn 200
lần. GDP bình quân đầu người năm 2021 đạt khoảng 3.743 USD. Kết cấu hạ tầng kinh

85
tế - xã hội phát triển khá nhanh với nhiều công trình hiện đại, tạo diện mạo mới cho
đất nước
3. Nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm (có thể chỉ nêu và phân tích
nội dung lớn, quan trọng)
a. Thắng lợi cách mạng tháng Tám năm 1945
Nguyên nhân thắng lợi:
- Nhật bị Liên Xô và các lực lượng tham gia đánh bại và Đảng ta chớp lấy thời
cơ nổi dậy giành 9 quyền.
- Đảng lãnh đạo trong 15 năm gian khổ, đã huấn luyện các cao trào lớn mạnh:
Cao trào 1930- 1931, 1936- 1939, và cao trào giải phóng dân tộc 1939- 1945.
- Đảng đã chuẩn bị lực lượng vĩ đại trong Mặt trận Việt Minh, dựa trên liên
minh công nông dưới sự lãnh đạo của Đăng.
- Đảng có kinh nghiệm đấu tranh, có đường lối đúng đắn, Đảng là nhân tố
quyết định thắng lợi của Cách mạng.
Bài học kinh nghiệm:
- Giương cao ngọn cờ dân tộc kết hợp đúng đắn 2 nhiệm vụ chống đế quốc và
phong kiến đó là nhiệm vụ: giải phóng dân tộc đặt lên hàng đầu.
- Toàn dân nổi dậy trên nền tảng liên minh công nông.
- Lợi dụng mâu thuẫn theo hàng ngũ kẻ thù.
- Phải dùng bạo lực cách mạng. sử dụng lực lượng 1 cách thích hợp đập tan bộ
máy cũ lập ra nhà nước kiểu mới của nhân dân.
- Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, chọn đúng thời cơ.
- Xây dựng đảng vững mạnh, đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính
quyền.
b. Thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ
Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống
Pháp:
Nguyên nhân thắng lợi:
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1946-1954 do nhiều nhân
tố tạo nên:
- Sự lãnh đạo sáng suốt, có tầm nhìn xa trông rộng của Đảng, dưới sự dẫn dắt
của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã góp phần quan trọng vào việc hoạch định và thực hiện
có hiệu quả các đường lối chính trị, quân sự và kháng chiến.
- Sự đoàn kết, anh dũng của quân và dân Việt Nam trong chiến đấu và sản xuất,
cùng với việc xây dựng hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân, mặt trận dân tộc
thống nhất, lực lượng vũ trang ngày càng lớn mạnh, cũng có ý nghĩa quyết định đến
thắng lợi của cuộc kháng chiến.
- Sự có mặt của hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt và liên minh
chiến lược Việt Nam, Lào, Campuchia càng tiếp thêm sức mạnh cho cuộc kháng
chiến.

86
- Có được sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nền
dân chủ nhân dân khác, cũng như sự đoàn kết, giúp đỡ của nhân dân Pháp và các cá
nhân, tập thể tiến bộ trên thế giới đã góp phần quan trọng vào thắng lợi của cuộc
kháng chiến chống Pháp. Sự ủng hộ và ghi nhận của quốc tế đối với chính nghĩa của
nhân dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh chống thực dân, đế quốc là nhân tố quan
trọng quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến.
Bài học kinh nghiệm:
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954) là một sự kiện trọng đại
trong lịch sử Việt Nam. Sự thành công của cuộc kháng chiến là do nhiều yếu tố khác
nhau, bao gồm cả sự lãnh đạo mạnh mẽ và chiến thuật cách mạng. Dưới đây là một số
bài học quan trọng trong lãnh đạo cách mạng từ người chiến thắng cuộc kháng chiến:
- Sự lãnh đạo vững vàng: Sự thành công của cuộc kháng chiến phần lớn là nhờ
sự lãnh đạo vững vàng của Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) dưới sự lãnh đạo của
Chủ tịch Hồ Chí Minh. ĐCSVN đã đưa ra đường lối và chiến lược rõ ràng cho phong
trào kháng chiến, giúp đoàn kết nhân dân và giữ vững tinh thần trong suốt cuộc đấu
tranh lâu dài và khó khăn.
- Lấy dân làm trung tâm: Phong trào kháng chiến dựa trên niềm tin rằng nhân
dân là sức mạnh thực sự của cách mạng. ĐCSVN đã nỗ lực xây dựng một liên minh
rộng rãi gồm các tầng lớp nhân dân, bao gồm nông dân, công nhân, trí thức và các
thành phần tiến bộ khác. Bằng cách huy động nhân dân đóng vai trò tích cực trong
kháng chiến, ĐCSVN đã có thể xây dựng một cơ sở hỗ trợ rộng rãi giúp duy trì phong
trào lâu dài.
- Chiến thuật cách mạng: Phong trào kháng chiến đã sử dụng nhiều chiến thuật
cách mạng để làm suy yếu lực lượng thực dân Pháp, bao gồm chiến tranh du kích, phá
hoại và tuyên truyền chính trị. ĐCSVN đã sử dụng một cách tiếp cận linh hoạt thích
ứng với những hoàn cảnh thay đổi trên thực địa, cho phép họ vượt qua quân Pháp và
chiếm thế thượng phong trong nhiều trận chiến.
- Đoàn kết thống nhất: Phong trào kháng chiến thành công một phần là nhờ có
sự đoàn kết nhất trí trong nhân dân. ĐCSVN đã làm việc chăm chỉ để nuôi dưỡng ý
thức về bản sắc và mục đích tập thể trong nhân dân, giúp họ luôn có động lực và tập
trung vào mục tiêu chung là giải phóng dân tộc.
- Đoàn kết quốc tế: Phong trào kháng chiến không chỉ là một cuộc đấu tranh
địa phương, mà là một phần của phong trào toàn cầu vì tự do và quyền tự quyết.
ĐCSVN đã có thể tận dụng tình đoàn kết quốc tế để giành được sự ủng hộ cho cuộc
kháng chiến từ các quốc gia khác và gây áp lực buộc người Pháp phải chấm dứt chế
độ thuộc địa của họ.Nhìn chung, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi là
do có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam với đường lối lấy dân làm
trung tâm, đường lối cách mạng, sự đoàn kết nhất trí và tinh thần đoàn kết quốc tế.
Những bài học này vẫn còn phù hợp cho đến ngày nay đối với những người đấu tranh
cho công bằng xã hội, nhân quyền và quyền tự quyết trên khắp thế giới.

87
Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ:
Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước là một phần quan trọng của lịch sử Việt
Nam, và thành công của cuộc kháng chiến này có nhiều nguyên nhân quan trọng:
Lãnh đạo tài tình của Đảng: Một trong những yếu tố quyết định nhất định thành
công của cuộc kháng chiến là sự lãnh đạo đầy tài tình của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đảng đã xây dựng một đường lối chính trị, quân sự độc lập và tự chủ, giúp tạo ra một
chiến lược toàn diện trong cuộc kháng chiến. Sự sáng tạo và đúng đắn trong việc áp
dụng chiến thuật và chiến lược là điểm mạnh của Đảng.
Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã khẳng định rằng việc xác định một
đường lối cách mạng phù hợp với đặc điểm của cách mạng Việt Nam là cực kỳ quan
trọng. Đường lối này phải điều hướng đúng đắn, sáng tạo, đảm bảo tính chất độc lập,
tự chủ, và quân dân làm chủ.
Bài học từ cuộc kháng chiến chống Mỹ:
Thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước không chỉ là một
trang sử đáng tự hào của dân tộc Việt Nam mà còn là nguồn bài học quý báu cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ hòa bình hiện nay và trong tương
lai. Dưới đây là những bài học quan trọng mà chúng ta có thể rút ra từ cuộc kháng
chiến này:
- Xây dựng và phát triển lý luận chiến tranh cách mạng: Cuộc chiến này đã
thúc đẩy việc nghiên cứu và phát triển lý luận chiến tranh cách mạng đúng đắn và hiệu
quả. Điều này đặt ra một nhiệm vụ quan trọng trong việc giữ vững và phát triển năng
lực quốc phòng.
- Phát huy sức mạnh thời đại: Cuộc chiến này đã cho thấy tầm quan trọng của
việc sử dụng sức mạnh của thời đại, bao gồm cả công nghệ, truyền thông, và quốc tế.
Cần tận dụng tối đa các phương tiện hiện đại để đảm bảo ưu thế trong cuộc chiến
tranh thông tin và tạo lợi thế quốc tế.
- Vận dụng phương pháp đấu tranh cách mạng và quân sự chiến tranh toàn dân:
Cuộc kháng chiến đã thể hiện hiệu quả của việc kết hợp chiến tranh cách mạng với
chiến tranh toàn dân. Điều này đòi hỏi sự đoàn kết và đồng lòng của toàn bộ xã hội,
cùng với sự lãnh đạo của Đảng và quân đội.
c. Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, từng bước đưa đất nước quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.

-Kết hợp chặt chẽ giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy nhiệm vụ phát triển
kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt

-Xây dựng Đảng về chính trị có tầm quan trọng đặc biệt

-Coi trọng xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận trong quá trình đổi mới

88
-Vấn đề xây dựng Đảng về đạo đức ngày càng được chú trọng

-Xây dựng Đảng về tổ chức và cán bộ có vai trò quyết định

89
CHỦ ĐỀ 42 - NHÓM 1
Phân tích những bài học lớn về sự lãnh đạo của Đảng và cách mạng
Việt Nam từ năm 1930 đến nay

1. Hoàn cảnh Đại hội XIII ( 25/1-2/2/2021)


a, Hoàn cảnh thế giới
- Thế giới trải qua những chuyển biến rất nhanh, phức tạp và khó lường
- Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn diễn ra vô cùng gay gắt.
- Các vấn đề an ninh truyền thống và phi truyền thống tiếp tục nổi lên, như biến
đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, khủng bố, an ninh mạng,...
- Cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 tiếp tục diễn ra mạnh mẽ, mở ra
những cơ hội phát triển cũng thách thức đối với mỗi quốc gia dân tộc.
- Đại dịch COVID 19 bùng nổ, gây ra những hậu quả khó lường cho nhân loại.
b, Hoàn cảnh trong nước
Trước thềm Đại hội XIII của Đảng, đất nước Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn, toàn diện trên các lĩnh vực. Kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển, đời sống nhân dân được
cải thiện. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Tuy nhiên, đất nước cũng còn nhiều khó khăn, thách thức, như:
- Nền kinh tế vẫn còn phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu, chưa có nhiều đột phá về
khoa học công nghệ.
- Môi trường kinh doanh còn nhiều bất cập, chưa thực sự thông thoáng, minh
bạch.
- Khoảng cách giàu nghèo, chênh lệch vùng miền còn lớn.
- Một bộ phận cán bộ, đảng viên còn suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống.
⇒ Sau khi phân tích, đánh giá những thuận lợi và khó khăn của hoàn cảnh quốc tế và
trong nước, Đại hội đại biểu lần thứ XIII đã khẳng định những bài học về sự lãnh đạo của
Đảng trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến nay.
-

2. Phân tích bài học về sự lãnh đạo của Đảng trong quá trình lãnh đạo cách
mạng Việt Nam từ năm 1930 đến nay.
Các bài học về sự lãnh đạo của Đảng
Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
- Hai là, Sự nghiệp cách mạng là của dân, do dân và vì dân
- Ba là, Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn
dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế
- Bốn là, Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với
sức mạnh quốc tế.
- Năm là, Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của
cách mạng Việt Nam
90
Một là, bài học về nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội - ngọn
cờ vinh quang mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao lại cho thế hệ hôm nay và thế hệ
mai sau
Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã
hội là cơ sở bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách
mạng từ khi thành lập Đảng đến nay, mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
đã được thực hiện với nội dung, hình thức, bước đi phù hợp với đặc điểm mỗi thời kỳ cách
mạng, khơi dậy, phát huy sức mạnh của dân tộc và thời đại, có ý nghĩa quyết định đến thắng
lợi to lớn của dân tộc Việt Nam.

Trong giai đoạn cách mạng 1930 – 1945, độc lập dân tộc là nhiệm vụ trọng tâm trước
hết, đấu tranh giành độc lập dân tộc là nội dung chủ đạo, được tiến hành theo lập trường của
giai cấp vô sản, chủ nghĩa xã hội chưa được đặt ra trực tiếp mà là phương hướng tiến lên. Đặt
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu chính là quan điểm đúng đắn, sáng tạo, là yếu tố
xuyên suốt và có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cách mạng nước ta trong thời kỳ đấu tranh
giành chính quyền và đấu tranh giải phóng dân tộc nói chung.

Trong giai đoạn vừa kháng chiến, vừa kiến quốc 1945 – 1954, Đảng ta xác định chiến
lược của cách mạng là bảo vệ độc lập dân tộc với tinh thần “Tổ quốc trên hết”, “Dân tộc trên
hết”. Đối với nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng chủ trương tiến hành từng bước, sát
với tiến trình thực hiện nhiệm vụ chống đế quốc. Đảng lãnh đạo nhân dân nhanh chóng xây
dựng và củng cố chính quyền cách mạng, chống giặc đói, giặc dốt, nâng cao nội lực cách
mạng, là cơ sở vững chắc cho cuộc đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài, bảo vệ chế độ, nền
độc lập non trẻ, chuẩn bị kháng chiến.

Trong thời kỳ 1954 – 1975, Đảng chủ trương tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến
lược cách mạng là cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ ở
miền Nam.

Năm 1975, sau nhiều thập kỷ đấu tranh gian khổ, dân tộc Việt Nam đã giành lại trọn
vẹn nền độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc. Nhưng cũng không ít nguy cơ ảnh hưởng đến
nền độc lập của dân tộc, nguy cơ xâm phạm chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. Do vậy, Đảng ta
xác định phải thực hiện song hành độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Trong đó, độc lập dân
tộc, thống nhất Tổ quốc là điều kiện để tiến lên chủ nghĩa xã hội, tăng cường sức mạnh của
chủ nghĩa xã hội để củng cố độc lập dân tộc. Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa là hai nhiệm vụ chiến lược có quan hệ chặt chẽ với nhau.

Như vậy, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội luôn được Đảng ta xác định là nhiệm vụ
quan trọng trong mọi giai đoạn cách mạng. Trong mỗi giai đoạn, tùy vào đặc điểm, tình hình,
Đảng ta có thể chủ trương tập trung thực hiện nhiệm vụ độc lập dân tộc hoặc chủ nghĩa xã hội
hoặc song hành cả hai.

91
Hai là, Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Để lãnh đạo cách
mạng thành công, Đảng phải dựa vào nhân dân, vì nhân dân mà chiến đấu và phục vụ, luôn
luôn gắn bó mật thiết với nhân dân, phát huy cao độ sức mạnh của nhân dân. Điều đó đã được
chứng minh trong Cách mạng Tháng 8/1945. Lúc phát động cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng 8,
Đảng ta chỉ có khoảng năm nghìn Đảng viên nhưng Đảng ta là một Đảng tiên phong cách
mạng, có đường lối đúng đắn, giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giành lại độc lập cho
Tổ quốc, chính quyền về tay nhân dân, lại có phương pháp phong phú, linh hoạt, kịp nắm bắt
thời cơ,... cho nên đã động viên được hàng chục triệu dân vùng lên, chỉ trong vòng nửa tháng
đã xác lập được chính quyền nhân dân trong cả nước. Bài học về sức mạnh to lớn của nhân
dân và sự gắn bó mật thiết giữa Đảng với nhân dân có ý nghĩa sâu sắc không chỉ đối với cách
mạng tháng 8, đối với hơn 30 năm chiến đấu gian khổ bảo vệ nền độc lập và thống nhất Tổ
quốc mà còn cho đến ngày nay trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong sự nghiệp
đổi mới mấy chục năm qua, cùng với việc đề ra đường lối và các chính sách đổi mới đúng
đắn, Đảng ta luôn giương cao ngọn cờ đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh toàn dân tộc
gắn liền với sức mạnh thời đại, tạo ra nguồn lực to lớn, đưa đất nước ra khủng hoảng kinh tế -
xã hội, phát triển kinh tế với nhịp độ khá nhanh, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết
toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế
Đoàn kết là nguyên tắc của Đảng chân chính cách mạng. Trong Tuyên ngôn của
Đảng Cộng sản (1848), Karl Marx và Friedrich Engels Đã nêu rõ khẩu hiệu chiến lược: Vô
sản tất cả các nước đoàn kết lại. Đầu thế kỷ XX, V.I Lênin và Quốc tế cộng sản bổ sung: Vô
sản toàn thế giới và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại. Đối với dân tộc Việt Nam, đoàn kết là
truyền thống quý báu, là cội nguồn của sức mạnh trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước. Hồ
Chí Minh đặc biệt chú trọng nêu cao ngọn cờ dân tộc, lợi ích quốc gia, dân tộc. Đại đoàn kết
dân tộc là điểm căn bản và nổi bật trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Đoàn kết là sức mạnh, đoàn
kết là thành công. Người coi giữ đoàn kết trong Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình.
Người cũng là hiện thân của tinh thần đoàn kết quốc tế.
Trong Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) Đảng ta chỉ ra rõ hơn và khẳng
định: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế là nguồn sức
mạnh to lớn của cách mạng nước ta.Nhờ sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, tập hợp trong Mặt
trận dân tộc thống nhất do Đảng lãnh đạo, toàn dân Việt Nam đã tạo nên sức mạnh tổng hợp,
làm nên thành công của Cách mạng tháng Tám và các cuộc kháng chiến cứu nước, tranh thủ
được sự đoàn kết và ủng hộ của đồng chí, bè bạn và nhân dân thế giới, thực hiện thành công
sự nghiệp đổi mới, xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ vững chắc Tổ Quốc.
Cương lĩnh khẳng định: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc và
đoàn kết quốc tế là truyền thống quý báu của Đảng, của toàn dân Việt Nam và của các dân
tộc trên đất nước ta. Thực ra, trong các văn kiện Đảng và các tác phẩm của Chủ tịch có truyền

92
thống đoàn kết, song gắn kết các truyền thống này với nhau và đặt trong một tổng thể thì đây
là lần đầu tiên Đảng ta và dân tộc gắn bó mật thiết với nhau, Đảng đã hóa thân vào dân tộc,
đại diện cho dân tộc, đưa dân tộc từng bước đến mục tiêu cao cả là xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội trên đất nước ta. Tổng hợp bốn nhân tố trên, sẽ tạo nên sức mạnh to lớn của cách
mạng nước ta, đảm bảo thắng lợi của cách mạng. Điều này đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh
tổng kết: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết - Thành công, thành công, đại thành công.
Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với
sức mạnh quốc tế.
Cương lĩnh, đường lối của Đảng ngay từ đầu đã tổ chức và động viên sức mạnh của
dân tộc, coi cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng thế giới, tranh thủ sự ủng hộ của
cách mạng thế giới. Trong Đường cách mệnh (1927) lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh
đã nêu rõ: "Muốn người ta giúp cho, thì trước mình phải tự giúp lấy mình đã". Trong cao trào
giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh đã kêu gọi toàn thể quốc dân hãy đứng lên đem sức ta mà tự
giải phóng cho ta. Nhờ phát huy sức mạnh, ý chí tự lực tự cường của cả dân tộc, nên đã chớp
được thời cơ thuận lợi dẫn tới thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945. Trong các
cuộc kháng chiến lâu dài giành độc lập, thống nhất hoàn toàn, Đảng đã triệt để phát triển sức
mạnh của dân tộc, nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, đồng thời tranh thủ tối đa sự
giúp đỡ, ủng hộ quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp để giành thắng lợi.
Công cuộc đổi mới diễn ra trong bối cảnh chủ nghĩa xã hội trên thế giới lâm vào
khủng hoảng và dẫn tới sự sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu và Liên
Xô. Điều đó đòi hỏi Đảng Cộng sản Việt Nam nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực, tự
cường, nâng cao bản lĩnh chính trị để đứng vững trước khó khăn, thử thách và kiên định con
đường xây dựng chủ nghĩa xã hội, động viên cao độ nội lực. Mặt khác, Đảng Cộng sản Việt
Nam tăng cường củng cố sự đoàn kết các nước xã hội chủ nghĩa còn lại, kiên định lập trường
của chủ nghĩa quốc tế trong sáng. Đề ra và thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa
phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước,
thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế. Đảng và Nhà nước cũng tranh thủ tối đa
những vấn đề mới của thời đại: Hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa, thành quả của cách
mạng khoa học, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của các nước tiên tiến, những vấn đề về
kinh tế tri thức… Nội lực và sức mạnh dân tộc bao giờ cũng có ý nghĩa quyết định, song sức
mạnh đó được tăng cường khi có sự kết hợp đúng đắn với ngoại lực và sức mạnh của thời đại.

Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi
của cách mạng Việt Nam
Đây là bài học quan trọng nhất quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Các
nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin đặc biệt chú trọng xây dựng Đảng Cộng sản - đội
tiên phong của giai cấp vô sản. Đảng Cộng sản phải được trang bị lý luận tiền phong, khoa
học, có Cương lĩnh chính trị rõ ràng, được tổ chức theo những nguyên tắc cơ bản và với kỷ
luật chặt chẽ. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định, cách mạng trước hết phải có Đảng cách
mạng để tổ chức phong trào cách mạng của quần chúng, Đảng phải có chủ nghĩa làm cốt,
Đảng không có chủ nghĩa (lý luận) cũng giống như người không có trí khôn. Đảng phải hoàn
thành sứ mệnh giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước vì hạnh phúc của nhân dân. Người

93
nhấn mạnh, Đảng và từng cán bộ, đảng viên phải thấm nhuần đạo đức cách mạng. Năm 1927,
Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh đề ra 23 điều về tư cách người cách mệnh. Năm 1947,
Người đề ra 12 điều về tư cách của một Đảng chân chính cách mạng. Từ khi ra đời đến nay,
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn bám sát thực tiễn cách mạng, phân tích sâu sắc thời cuộc, nắm
vững mâu thuẫn cơ bản, thấy rõ mâu thuẫn chủ yếu trong mỗi thời kỳ, xác định đúng đắn
những nhiệm vụ chiến lược. Đảng cũng luôn nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và trải nghiệm thực tiễn để có đường lối đổi
mới đúng đắn, sáng tạo làm nên những bước ngoặt lớn của cách mạng Việt Nam. Thực tiễn
đã khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của dân
tộc ta. Một Đảng mới 15 năm tuổi, chỉ với khoảng 5 nghìn đảng viên, đã lãnh đạo nhân dân
làm nên Cách mạng Tháng Tám năm 1945, phá tan gông xiềng nô lệ hơn 80 năm của chế độ
thực dân, xóa bỏ chế độ phong kiến kéo dài hàng nghìn năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa - Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Tiếp đến, thắng lợi của
các cuộc kháng chiến chống xâm lược, mà đỉnh cao là Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ
năm 1954, Đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất
nước, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc ở biên giới phía Bắc và Tây Nam,
làm tròn nghĩa vụ quốc tế, mở ra kỷ nguyên mới trong lịch sử nước ta - kỷ nguyên độc lập,
thống nhất, hòa bình, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng,
Đảng luôn luôn chú trọng xây dựng Đảng, nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng. Không ngừng phát triển, bổ sung Cương lĩnh chính trị, đường lối, nắm vững và
kiên định mục tiêu, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Lấy chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Khẳng định tập
trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng, đồng thời chú trọng các nguyên tắc
đoàn kết, thống nhất trong Đảng; tự phê bình và phê bình; gắn bó mật thiết với nhân dân và
nguyên tắc của chủ nghĩa quốc tế vô sản. Chú trọng công tác cán bộ, coi cán bộ là cái gốc của
mọi công việc. Rèn luyện đạo đức cách mạng là nội dung cơ bản trong xây dựng Đảng.
Không ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng và hiệu quả lãnh đạo.
Đảng lãnh đạo bằng đường lối và những quyết sách đúng đắn và thông qua hệ thống tổ chức
đảng và các tổ chức trong hệ thống chính trị; thông qua đội ngũ cán bộ, đảng viên trên tất cả
các lĩnh vực nhằm hiện thực hóa đường lối của Đảng. Chú trọng nghiên cứu lý luận, tổng kết
thực tiễn và không ngừng làm rõ những vấn đề đặt ra trong khoa học lãnh đạo quản lý. Để
hoàn thành sứ mệnh lãnh đạo của Đảng cầm quyền, Đảng không ngừng đổi mới, tự chỉnh
đốn; phòng ngừa, đẩy lùi nguy cơ sai lầm về đường lối, quan liêu, xa dân và cả nguy cơ suy
thoái, biến chất của một bộ phận cán bộ, đảng viên. Đảng không ngừng làm giàu trí tuệ, nâng
cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực tổ chức để đủ sức giải quyết các vấn đề
do thực tiễn cách mạng đặt ra.
3. Ý nghĩa của các bài học
Quả thực, sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam năm 1930 là một bước ngoặt lịch sử
của cách mạng Việt Nam và thực tiễn cách mạng 90 năm qua đã chứng minh sự lãnh đạo
đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, những bài học kinh nghiệm trên đây vẫn có ý
nghĩa quan trọng quyết định sự thắng lợi của xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nhận thức, vận

94
dụng đúng đắn những bài học kinh nghiệm này vào quá trình phát triển đất nước vẫn là yêu
cầu hiện nay.

95

You might also like