You are on page 1of 17

ÔN TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG

1. GIAI ĐOẠN 39-45:


Câu hỏi nhận định giai đoạn 1939-1945:
● Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng giai
đoạn 1939-1941? Phần 1.1
● Vai trò của Đảng trong Tổng khởi nghĩa giành chính quyền Cách mạng Tháng Tám năm 1945?
● Bài học kinh nghiệm và ý nghĩa lịch sử của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 liên hệ với sự nghiệp xây
dựng vào bảo vệ Tổ quốc hiện nay?
● Nội dung 3 Hội nghị chủ trương chuyển hướng chỉ đạo của Đảng?
1.1 HOÀN CẢNH LỊCH SỬ VÀ SỰ CHUYỂN HƯỚNG CHỈ ĐẠO CHIẾN LƯỢC CỦA ĐẢNG
a. Tình hình thế giới và trong nước
- Chiến tranh thế giới lần thứ II bùng nổ: Đức – Ý – Nhật (ít thị trường thuộc địa) >< Anh – Pháp – Nga (nhiều thị trường
thuộc địa)
+ Ngày 1/9/1939: Đức tấn công Ba Lan
+ Ngày 3/9/1939: chính thức World War II – Anh, Pháp yêu cầu Đức rút quân khỏi Ba Lan, Đức ko rút 🡪 Anh, Pháp
tuyên chiến với Đức, nhưng không đánh, án binh bất động. Anh – Pháp – Mỹ muốn mượn tay Đức tấn công Liên Xô
+ 4-5/1940: Đức thực hiện chiến lược tấn công 1 loạt nước châu Âu, Đức bí mật đàm phán với Liên Xô: không xâm phạm
lẫn nhau.
+ Tháng 6/1940: Chính phủ Pháp ký Hiệp ước đầu hàng Đức 🡪 Tháng 6/1941: Đức tấn công Liên Xô → Tính chất cuộc
chiến tranh thế giới lần thứ hai đã thay đổi, cụ thể từ cuộc chiến tranh phi nghĩa giữa các tập đoàn đế quốc già trẻ với nhau
đã trở thành một cuộc chiến tranh chính nghĩa giữa nhân dân yêu chuộng hòa bình, dân chủ trên thế giới đứng đầu là Liên
Xô chống lại các tập đoàn đế quốc và phát xít.
+ Tháng 12/1941, Nhật tấn công Mỹ - trận Trân châu cảng 🡪 Sau khi thất bại ở Trân Châu cảng, Mỹ từ bỏ lập trường
trung lập, và chính thức tham gia vào chiến tranh thế giới thứ 2 với tư cách phe đồng minh chống lại chủ nghĩa phát xít.
- Trong nước:
+ Ở Đông Dương, thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến: thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân, tập
trung lực lượng đánh vào Đảng Cộng sản Đông Dương. Thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” tăng cường vơ vét sức
người, sức của để phục vụ chiến tranh đế quốc.
+ Lợi dụng sự thất thủ của Pháp ở Đông Dương, tháng 9-1940 Nhật Bản cho quân xâm lược Đông Dương, Pháp nhanh
chóng đầu hàng, câu kết với Nhật để thống trị và bóc lột nhân dân Đông Dương. Đời sống nhân dân phải chịu cảnh “một
cổ hai tròng” Pháp – Nhật. Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với Pháp, Nhật và tay sai phản động ngày càng trở nên gay
gắt hơn bao giờ hết.
+ Ngay sau khi chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, ĐCS Đông Dương đã kịp thời hoạt động bí mật, chuyển trọng tâm
công tác từ thành thị về nông thôn.
b) Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo của Đảng (Hội nghị TW Đảng 6,7,8,9)
- Chuyển công tác từ thành thị về nông thôn để bảo toàn, phát triển lực lượng: biến cuộc chiến tranh đế quốc thành nội
chiến cách mạng
- Hội nghị TW 6 nêu cao nhiệm vụ GPDT, hội nghị TW 7+8 hoàn thiện đường lối GPDT
- Nội dung 3 Hội nghị: Đánh dấu sự chuyển hướng và hoàn chỉnh sự chuyển hướng CM của Đảng cho phù hợp với tình
thế (đây có thể là câu hỏi ngắn: (?) Nội dung của 3 Hội nghị) – dân tộc đặt lên hàng đầu, tạm gác lại dân chủ
+ Nhấn mạnh giải quyết mâu thuẫn cấp bách giữa VN với Pháp – Nhật
+ Xác định GIẢI PHÓNG DÂN TỘC là nhiệm vụ hàng đầu - khẩu hiệu “CM ruộng đất” được tạm gác lại và thay
bằng khẩu hiệu “chống lại địa tô cao, chống cho vay lãi nặng, tịch thu ruộng đất của ĐQ và địa chủ phản bội quyền lợi
dân tộc, chia ruộng đất cho dân cày”
+ Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương, thực hiện chính sách “dân tộc tự quyết”
+ Chủ trương thành lập Việt Nam mặt trận đồng minh – Việt Minh, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc. Các tổ chức
quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”
+ Khi CM thành công sẽ thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
+ Chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang làm nhiệm vụ trung tâm: nội dung Hội nghị TW 8 khởi nghĩa qua 2 bước khởi nghĩa từng
phần – tiến lên tổng khởi nghĩa
🡪 Luận cương của Bác chính thức được khôi phục, nhìn nhận trở lại
- Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
+ Những chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đúng đắn trên trở thành ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam
đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do.
+ Với tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo BCH Trung ương Đảng đã giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập
dân tộc và đề ra nhiều chủ trương đúng đắn để thực hiện mục tiêu ấy.
1.2. CHỦ TRƯƠNG PHÁT ĐỘNG TỔNG KHỞI NGHĨA GIÀNH CHÍNH QUYỀN
Từ cuối năm 1940 đến đầu năm 1941, trên ba miền đất nước đã diễn ra ba cuộc khởi nghĩa: Cuộc khởi nghĩa Bắc
Sơn - Thái Nguyên (27-9-1940), khởi nghĩa Nam kỳ (23-11-1940) và binh biến ở đồn Chợ Rạng (Đô Lương, tỉnh Nghệ
An), ngày 13-1-1941. Ngày 25-10-1941, Việt Minh công bố Tuyên ngôn, nêu rõ: “Việt Nam độc lập đồng minh ra đời”.
Đảng và Việt Minh tích cực chăm lo xây dựng đảng và củng cố tổ chức, mở nhiều lớp huấn luyện ngắn ngày, đào tạo cán
bộ về chính trị, quân sự, binh vận, xuất bản nhiều tờ báo…
Năm 1943, Đảng công bố bản Đề cương về văn hóa Việt Nam, xác định văn hóa cũng là một trận địa cách mạng,
chủ trương xây dựng một nền văn hóa mới theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học và đại chúng...
Đảng vận động và giúp đỡ một số sinh viên, trí thức yêu nước thành lập Đảng Dân chủ Việt Nam (6-1944). Dưới
sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Thường vụ Trung ương Đảng, đội du kích Bắc Sơn được duy trì và phát triển thành Cứu quốc
quân. Ngày 22-12-1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp tổ chức ra đời ở Cao Bằng.
a) Cao trào kháng Nhật cứu nước

❖ Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”
- Nội dung Chỉ thị: Pháp – Nhật hợp tác với nhau, TW Đảng dự đoán được Nhật đảo chính Pháp, TW Đảng đã quyết
định triệu tập Hội nghị mở rộng tại Bắc Ninh để bàn chuyện
- 12/3/1945: đưa ra Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”
+ Nhận định tình hình: TW có 2 nhận định:
➢ Sau Nhật đảo chính Pháp, những điều kiện cho khởi nghĩa CHƯA CHÍN MUỒI, do 3 nguyên nhân: chính trị chưa
có dấu hiệu khủng hoảng trên bán đảo Đông Dương; lực lượng CM đang trong thời kỳ gấp rút chuẩn bị chưa sẵn
sàng chiến đấu (chưa có căn cứ địa CM); lực lượng trung gian vẫn chưa ngả theo CM (ngả khi CM giành thắng
thế)
➢ TW Đảng dự kiến những điều kiện cho cuộc khởi nghĩa chín muồi: khi nào thấy dấu hiệu khủng hoảng chính
trị; khi thấy World war II kết thúc; khi nạn đói ghê gớm xuất hiện
(1) Chính trị khủng hoảng: Nhật kế thừa bộ máy cai trị của Pháp trên toàn cõi Đông Dương, Nhật có Chính phủ
(17/4/1945) … khủng hoảng khi CM Nhật nổ ra khi Nhật thất bại, đầu hàng đồng minh
(2) Mỹ ném bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki - Liên Xô tiếp nhận Đức đầu hàng
(3) Nhật Bản ký hiệp ước đầu hàng: World war II kết thúc
(4) Nạn đói (năm Ất Dậu): cuối 44 đã có dấu hiệu, nghiêm trọng nhất tháng 3-5/1945
o Cướp thóc trắng trợn – bắt ép nhân dân bán với giá 1/10 cho nó (41-44: 3,8 triệu tấn lương thực) – lấy lương
thực nấu thành chất cồn cho xăng dầu giao thông vận tải
o Nhổ lúa trồng cây Đay – năm 41-44 diện tích tăng lên chóng mặt để dệt bao bố đựng thóc, ngô đưa lên tàu
chở về chính quốc
o Phá kho thóc 1945
+ Kẻ thù: Nhật
+ Nhiệm vụ: cao trào kháng Nhật cứu nước (khởi nghĩa từng phần -13/3/1945), sẵn sàng tổng khởi nghĩa, phương châm
đấu tranh là đánh vào ban đêm, vùng rừng núi
o Đẩy mạnh cuộc khởi nghĩa từng phần: 15/4/1945, Ban Thường vụ TW Đảng triệu tập Hội nghị quân sự: thành
lập 7 chiến khu trong cả nước; khẳng định phải cấp tốc chuẩn bị về quân nhu, vũ khí, lực lượng; Thành lập Ủy
ban quân sự cách mạng Bắc Kỳ: hợp nhất lực lượng vũ trang đang có thành VN giải phóng quân
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Việt Minh, từ ngày 13-3-1945 trở đi, cao trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi,
mạnh mẽ.
- Ngày 16-4-1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị về việc tổ chức Ủy ban giải phóng Việt Nam.
- Ngày 4-6-1945, khu giải phóng Việt Bắc chính thức được thành lập - trở thành căn cứ địa chính của cách mạng cả
nước.
- Ở các tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, khẩu hiệu “phá kho thóc, giải quyết nạn đói. Tại nhiều địa phương, quần
chúng tự vũ trang, xung đột với binh lính và chính quyền Nhật, biến thành những cuộc khởi nghĩa từng phần,
giành quyền làm chủ
Cao trào Kháng Nhật cứu nước, ko những động viên được đông đảo quần chúng nhân dân như công nhân, nd, tiểu
thương, tiểu chủ, hssv, viên chức mà còn lôi kéo cả TS dân tộc và 1 số địa chủ tham gia hđ CM. Binh lính, cảnh sát của
chính quyền thân Nhật giao động, 1 số ngả theo CM. Nhiều lý tráng, lý trưởng, tri phủ, tri huyện, 1 số tỉnh trưởng tìm
cách liên lạc với VM
⇒ Bộ máy chính quyền Nhật nhiều nơi bị tê liệt
⇒ Ko khí chuẩn bị KN sôi sục nhiều nơi trên cả nước
b) Tổng khởi nghĩa giành chính quyền (tháng 3/1945-tháng 8/1945): khởi nghĩa vũ trang chính trị
- Điều kiện phát động tổng khởi nghĩa (thời cơ tổng khởi nghĩa) đã đến: Chiến tranh thế giới II kết thúc, thắng lợi về
phe Đồng minh. Phát xít Nhật đi gần đến chỗ thất bại hoàn toàn, quân Nhật và chính quyền thân Nhật ở Đông Dương
hoang mang cực độ, mất hết tinh thần. Tình thế cách mạng trực tiếp xuất hiện.
- 12/8/1945: HCM triệu tập 2 cuộc họp phát động toàn dân tổng khởi nghĩa giành chính quyền trước khi đồng minh kéo
vào Đông Dương, quyết định chính sách đối nội – ngoại
- Ngày 13-8-1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng Cộng sản Đông Dương họp tại Tân Trào quyết định tổng khởi nghĩa
giành chính quyền trong cả nước từ tay phát xít Nhật, trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương. Hội nghị cũng quyết
định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành chính quyền.
- Ngày 16-8-1945, Đại hội Quốc dân họp tại Tân Trào, tán thành quyết định tổng khởi nghĩa của Đảng Cộng sản Đông
Dương, lập Uỷ ban dân tộc giải phóng do Hồ chí Minh làm Chủ tịch. Ngay sau Đại hội Quốc dân, Hồ Chí Minh gửi thư
kêu gọi đồng bào cả nước đứng lên, giải phóng dân tộc. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, hơn 20 triệu nhân dân ta đã vùng dậy
khởi nghĩa giành chính quyền
- Ngày 23-8: Nhân dân Huế tổng khởi nghĩa
- Ngày 28-8: Ta giành chính quyền trong cả nước. Uỷ ban dân tộc giải phóng tuyên bố tự cải tổ thành Chính phủ Lâm thời
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Chỉ trong vòng 15 ngày (14 đến 28-8) cuộc Tổng khởi nghĩa đã thành công trên cả
nước, chính quyền về tay nhân dân.
- Ngày 2-9: Tại quảng trường Ba Đình, Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập, Nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa ra đời.
1.3. TÍNH CHẤT, Ý NGHĨA VÀ KINH NGHIỆM CỦA CMT8/1945
- Tính chất: CMT8 có tính chất là cuộc CMGPDT điển hình
+ Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của CM là giải phóng dân tộc
+ Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc”
+ Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc
- Ý nghĩa:
+ Đối với nước ta:
o Là 1 trong những trang sử vẻ vang nhất
o Đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế ngót nghìn năm,
lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước của nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á
o Làm phong phú thêm kho tàng lý luận của CN Mác Lê nin
o Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ bước lên địa vị người chủ đất nước. Việt Nam từ một nước thuộc địa trở
thành một quốc gia độc lập có chủ quyền. Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật trở thành
một đảng cầm quyền...
+ Đối với quốc tế:
o CN thực dân cũ sụp đổ
o Góp phần cổ vũ, thúc đẩy phong trào GPDT trên thế giới
- Bài học kinh nghiệm: tr. 123-125
+ Về chỉ đạo chiến lược: giương cao ngọn cờ GPDT, giải quyết mối quan hệ giữa độc lập dân tộc với CM ruộng đất.
Trong CM thuộc địa, GPDT là nhiệm vụ hàng đầu, Cm ruộng đất tạm gác lại, thực hiện từng bước thích hợp nhằm phục
vụ chiến tranh đế quốc
+ Về xây dựng lực lượng: trên cơ sở khối liên minh công - nông, phải khơi dậy tinh thần dân tộc ở toàn bộ tầng lớp nhân
dân, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi. Việt Minh là điển hình thành
công của Đảng, đã huy động lực lượng toàn dân tộc lên trận địa CM, đưa cả dân tộc vùng dậy trong cao trào kháng Nhật,
cứu nước, tổng khởi nghĩa giành chính quyền
+ Về phương pháp CM
+ Về xây dựng Đảng
2. GIAI ĐOẠN 45-46
Câu hỏi nhận định giai đoạn 1945-1946:
1. Nêu những nét chính về tình hình nước ta ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công? Đảng và Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã lãnh đạo nhân dân ta giải quyết những khó khăn như thế nào để bảo vệ thành quả
của Cách mạng Tháng Tám?
2. Vì sao Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động cuộc kháng chiến toàn quốc (12-1946)
2.1 Tình hình Việt Nam sau CMT8
❖ Về thuận lợi:
- Thế giới:
+ Uy tín của Liên Xô và ảnh hưởng của CNXN rất cao sau chiến tranh, sau chiến tranh XHCN và TBCN tương đối gần
đồng đều
+ Phong trào GPDT ở các nước thuộc địa dâng cao (Mỹ La tinh, Châu Á)
+ Phong trào đấu tranh của công nhân ở các nước tư bản chuyển biến tích cực, phát triển mạnh mẽ
- Trong nước: về Đảng, Nhân dân và Chính quyền
+ Hệ thống XHCN hình thành và phát triển
+ Nước ta đã xây dựng được chính quyền từ TW đến địa phương
+ Nhân dân lao động trở thành người làm chủ vận mệnh đất nước
+ Đảng cầm quyền, chính quyền nhanh chóng được kiện toàn từ thấp tới cao và Chủ tịch HCM được tuyệt đối nhân dân
tín nhiệm (uy tín của người đứng đầu): từ hoạt động bí mật, ko hợp pháp 🡪 công khai, lãnh đạo cả nước
❖ Về khó khăn:
- Thế giới:
+ Phe ĐQCN âm mưu “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”
+ Thế giới tư bản bị chia rẽ: 3 tội phạm chiến tranh Đức – Ý – Nhật vs Anh – Pháp (đồng minh) dù thắng cũng bị ảnh
hưởng nghiêm trọng về kinh tế, chính trị, quân sự, chỉ có Mỹ là lợi nhất 🡪 Mỹ thiết lập vai trò bá chủ thế giới, thiết lập
các khối quân sự nhưng buộc các nước nhận viện trợ duy trì các khối này
- Trong nước:
+ Kẻ thù:
o Giặc ngoài: Tưởng, Anh, Pháp, Nhật (âm mưu giống nhau muốn xóa bỏ vai trò địa vị của CM)
o Thù trong: các tổ chức của ng Việt như Việt Quốc, Việt Cách, Cao Đài… nhằm tranh giành địa vị với Đảng, với
Việt Minh
+ Chính trị:
o Chính quyền: non trẻ, kinh nghiệm tổ chức, số lượng người được đào tạo bài bản chưa được nhiều, CQ chưa được
nước nào ủng hộ độc lập và công nhận địa vị pháp lý của VNDCCH và thiết lập quan hệ ngoại giao (1950 mới
được công nhận)
o Quân đội: chưa chính quy tinh nhuệ, lực lượng ít, vũ khí vừa thiếu vừa yếu
o Khối đại đoàn kết: chưa được củng cố vững chắc do có thù trong
+ Kinh tế - xã hội:
o Công nghiệp: bị đình trệ hoàn toàn, máy móc trong hầm mỏ bị khống chế
o Nông nghiệp: nông dân chưa khắc phục được nạn đói 44-45 lại đối mặt nạn đói mới do lũ lụt và hạn hán liên tiếp
xảy ra với đồng bằng Bắc Bộ
o Tài chính: ngân sách trống rỗng, mới thành lập non trẻ nên tài chính yếu
o Xã hội: nạn đói, nạn dốt (nghiêm trọng nhất, hơn 90% đồng bào), hủ tục, tệ nạn
Bác nhận định: tổ quốc lâm nguy + nền độc lập dân tộc có thể bị thủ tiêu + nhân dân ta có nguy cơ trở lại cuộc sống nô lệ
=> Tình thế “NGÀN CÂN TREO SỢI TÓC”
o Chưa ai ủng hộ chúng ta kể cả TQ hay Liên Xô
2.2 Xây dựng và bảo vệ chế độ mới và chính quyền CM 45-46
- Cuộc họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời: đưa ra 6 việc cấp bách
1) Phát động chiến dịch tăng gia sản xuất
2) Phong trào chống nạn mù chữ
3) Sớm tổ chức tổng tuyển cử
4) Phong trào giáo dục cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
5) Bỏ thuế thân, thuế chợ, thuế đỏ: Xóa bỏ thuế vô lý của chế độ cũ
6) Tuyên bố tự do tín ngưỡng
=> Đúc kết thành 3 nhiệm vụ lớn, giặc lớn (đói, dốt, ngoại xâm) cần giải quyết
❖ 25/11/1945, Ban Chấp hành TW Đảng ra CHỈ THỊ KHÁNG CHIẾN KIẾN QUỐC:
- Chỉ đạo chiến lược: Dân tộc giải phóng với khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”
- Kẻ thù chính: Thực dân Pháp xâm lược
- Về phương hướng, nhiệm vụ, chủ trương chủ yếu và cấp bách: các nhiệm vụ sau:
(i) Xây dựng củng cố chính quyền cách mạng, bài trừ nội phản
o 6/1/1946, cử tri đi bầu cử QH khóa I (333 Đại biểu trúng cử, đa số là ng của ĐCS, ko có ng của Việt Quốc, Việt
Cách, sau đó Bác sắp xếp có đủ tầng lớp đảng phái tham gia)
o Chính phủ này do Việt Minh lập ra trên cơ sở cải tổ Ủy ban Dân tộc Giải phóng Việt Nam được Đại hội
Quốc dân ngày 16-8 và 17-8-1945 tại Tân Trào bầu ra, Bác làm Chủ tịch
o Chính phủ lâm thời không còn bác Chinh, bác Giáp, bác Đồng, và có 2 cụ Huỳnh Thúc Kháng và cụ Bùi Bằng
Đoàn (từ thời phong kiến)
o Hiến pháp 1946 được thông qua (9/11/1946)
o Cải thiện đời sống cho nhân dân
o Ngoại giao: Thêm bạn bớt thù
o Chống giặc ngoại xâm
(ii) Chống giặc đói, củng cố tài chính: “tăng gia sản xuất ngay, tăng gia sản xuất nữa”
o Hủ gạo cứu đói
o Phát động tuần lễ vàng: 16-22, miền Bắc quyên góp được khoảng 370kg vàng (5.200 lượng vàng), số vàng quyên
góp cho thấy tinh thần của ng dân trong công cuộc củng cố nước nhà, niềm tin, tấm lòng của dân đối với chính
quyền trước đó “Độc lập còn quý hơn vàng”
o Củng cố tài chính: dựa vào sức dân: sớm cho in và lưu hành đồng tiền, 23/11/1946 tiền được lưu hành – đồng tiền
cụ Hồ, chính sách giảm tô 25%
⇨ Sản lượng tăng lên rõ rệt. Đầu năm 46, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, đời sống nhân dân ổn định
(iii) Chống giặc dốt, phát triển giáo dục: đặc biệt quan tâm đến công cuộc này vì 1 dân tộc dốt là 1 dân tộc yếu, là tính ưu
việt của chế độ mới
o Bác thành lập “Nha bình dân học vụ” 🡪 cuối 1946, hơn 2,5 triệu đồng bào biết đọc, biết viết chữ Quốc Ngữ =>
Bài học dựa vào sức dân dù khó đến mấy cũng hoàn thành
o Trường học các cấp được khai giảng
o Tháng 10/1945: ĐH đầu tiên của VNDCCH ra đời: Đại học Văn khoa (hiện nay là Đại học Khoa học XH và Nhân
văn)
⇨ Đời sống tinh thần của nhân dân cải thiện rõ rệt, nhân dân tin tưởng vào chế độ mới
(iv) Tổ chức kháng chiến chống Pháp ở Nam Bộ, đấu tranh bảo vệ CQ CM
o Mặt trận dân tộc thống nhất tiếp tục được mở rộng nhằm tăng cường thực lực cách mạng
o Lực lượng vũ trang cách mạng được củng cố và tổ chức lại: Bộ đội địa phương, dân quân du kích, tích cực mua
sắm vũ khí, tích trữ thuốc men, lương thực, củng cố cơ sở, căn cứ địa cách mạng. Cuối 46 lực lượng vũ trang
chính quy có 8 vạn, hàng vạn dân quân tự vệ được tổ chức ở cơ sở từ Bắc chí Nam
o Pháp (nhờ Anh và Nhật) đánh chiếm nam bộ lần 2 23/9/1945: Nam Bộ đi trước về sau
o Động viên lực lượng toàn dân kháng chiến chống Pháp
o Phát động phong trào Đoàn quân Nam tiến 🡪 đưa cán bộ miền Bắc, Trung vào miền chiến
o Tháng 2/1946, HCM thay mặt gửi đồng bào miền Nam
2.3 Tổ chức cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược ở Nam Bộ, đấu tranh bảo vệ chính quyền CM non trẻ
❖ Để làm thất bại âm mưu “diệt cộng, cầm Hồ”, phá Việt Minh của quân Tưởng và tay sai, Đảng và Chính phủ Hồ
Chí Minh chủ trương CHÍNH SÁCH “HÒA VỚI TƯỞNG ĐỂ ĐÁNH THỰC DÂN PHÁP” (9/1945-3/1946: 6
tháng):
o Cơ sở hòa hoãn với Tưởng ở miền Bắc, đánh Pháp ở miền Nam:
+ Tránh đối đầu với nhiều kẻ thù cùng 1 lúc. Tưởng chỉ là kẻ thù thứ yếu trong Tưởng, Anh, Nhật, Pháp (vì đã xác định
Pháp là chủ yếu, trực tiếp trước mắt, Pháp là kẻ duy nhất dùng vũ trang quay trở lại xâm lược VN )
+ Tranh thủ thời gian hòa bình để củng cố, xây dựng, phát triển lực lượng về mọi mặt
+ Lực lượng Tưởng cũng đang gặp khó khăn: Tưởng vào miền Bắc VN sớm hơn thời hạn đồng minh cho phép, tổng khởi
nghĩa là đã vào trong khi cần tháng 9 mới vào, vào để làm âm mưu “diệt cộng, cầm hồ, phá Việt Minh” với tay sai là Việt
Quốc, Việt Cách – Tưởng chủ động hòa vì gặp khó khăn ở chính trên miền Bắc chúng ta, khó khăn trong việc cung ứng
lương thực, thực phẩm cho 18-20 vạn quân, tính toán mang có vài tuần nên thiếu thốn, nghĩ rằng có 2 lực lượng tay sai +
chính quyền HCM mới lập ra => kịch bản màu hồng giúp Tưởng lật đổ chính quyền, tưởng rằng có VQ-VC cung ứng cho
nhưng họ không mở rộng được ra bao nhiêu
+ Phá âm mưu của Tưởng
o Chủ trương hòa hoãn:
+ Về chính trị: mềm dẻo, linh hoạt, chấp nhận giải pháp đau lòng là giải tán Đảng
o 11/11/1945, Bác tuyên bố Đảng CS Đông Dương tuyên bố giải tán, lui về hoạt động công khai => “TỰ GIẢI
TÁN ĐẢNG” => giải pháp đau lòng, cuối cùng => Bác với tư cách người thành lập, tự tuyên bố giải tán Đảng =>
Đảng không còn tồn tại, những người là Đảng viên không còn là Đảng viên nữa => Giải pháp đưa Đảng vào hoạt
động bí mật để bảo toàn lực lượng, chống sự chống phá của VQ-VC, có 1 nhóm hoạt động công khai với Trường
Chinh đứng đầu mang tên Hội những ng nghiên cứu CN Mác ở Đông Dương (2 tuần sau 25/11 TW Đảng ra Chỉ
thị kháng chiến kiến quốc)
o Kỳ họp QH khóa I: chấp nhận bổ sung 70 ghế ko thông qua bầu cử (333 ghế giữ nguyên, sau đó bổ sung thêm)
cho Việt Quốc, Việt Cách (nhân nhượng chút ít về mặt chính trị)
▪ Chính phủ: sắp xếp 4 ghế quan trọng Bộ trưởng Bộ Ngoại giao – Nguyễn Trường Tam, Bộ Kinh tế-Chu Bá
Phượng, Bộ Canh nông - Bồ Xuân Luật, Bộ Xã hội - Trương Đình Thi + Việt Minh 2 ghế (giáo dục, tài chính)
+ 4 ng ko theo ai 4 ghế còn lại: Bộ Quốc phòng – Phan Anh, Bộ Nội vụ - Huỳnh Thúc Kháng, Bộ Tư pháp-Vũ
Đình Hòe, Bộ giao thông – Trần Đăng Khoa 🡪 Chính phủ liên hiệp => thể hiện tinh thần đoàn kết
▪ Bộ trưởng Bộ Ngoại giao: chức vụ quan trọng như vậy, nên không ai ngó ngàng đến VN
+ Về kinh tế:
o Bảo đảm cung ứng lương thực thực phẩm cho 20 vạn quân Tưởng
o Nhân nhượng cho Tưởng lưu hành đồng tiền Quốc tệ song hành cùng với đồng bạc Đông Dương => chấp nhận
tiêu tiền quan kim => thông qua đồng tiền để vơ vét lương thực, thực phẩm
+ Về quân sự: Cố gắng tuyên truyền ng dân tránh xung đột với quân Tưởng, kiềm chế để tránh khiêu khích chúng lật đổ
chính quyền CM
o Kết quả hòa hoãn:
+ Giữ vững chính quyền CM: giữ vững được nền độc lập, chính quyền non trẻ => quan trọng nhất
+ Đập tan âm mưu nguy hiểm, thâm độc của kẻ thủ: Tưởng (diệt cộng, cầm hồ, phá VM), VQ, VC
+ Miền Bắc có hòa bình, tranh thủ được hòa bình củng cố lực lượng về mọi mặt, tăng cường cuộc kháng chiến ở Nam Bộ
=> bước đầu chi viện cho kháng chiến đồng bào Nam Bộ
❖ Đầu năm 1946, Pháp và Tưởng ký với nhau Hiệp ước Hoa – Pháp, thỏa thuận Pháp đưa ra quân đội ra Bắc vĩ
tuyến 16 để giải giáp quân đội Nhật – Tưởng được Pháp nhượng lại nhiều quyền lợi quan trọng ở TQ và Việt
Nam => Thường vụ TW Đảng và HCM nhận định, đánh giá âm mưu, ý đồ chính trị của Pháp, Tưởng => Đưa ra
CHỈ THỊ HÒA VỚI TD PHÁP ĐỂ ĐUỔI TƯỞNG (3 đến 12 – 1946: 10 tháng)
- Cơ sở hòa hoãn: giống bên trên là cũng tránh đối đầu với nhiều kẻ thù cùng 1 lúc, khác ở chỗ
+ TD Pháp cũng đang gặp khó khăn (khác): muốn thôn tính miền Nam, đem quân đội lên luôn cả miền Bắc (nhưng có 2
lực lượng: Quân đội của HCM và của Trung Hoa dân quốc)
▪ Pháp đem quân ra miền Bắc: chủ trương hòa hoãn, ký các Hiệp ước
+ Tranh thủ thời gian hòa bình
+ Hòa Pháp để đuổi nhanh quân Tưởng
+ Hiệp ước Hoa – Pháp được ký kết (28/2/1946):
▪ Pháp-Tưởng đặt CMVN vào việc đã rồi, dù muốn hay không Pháp sẽ vào miền Bắc => Pháp vào hợp pháp, Pháp
và Tưởng đều là 2 trong 5 ghế Security Council LHQ
▪ Đảng-CP lúc đó chọn giải pháp: đánh hay hòa. Đánh chiếm đa số, hòa giữ thiểu số nhưng vẫn chọn hòa, hòa để
mượn tay Pháp để đuổi Tưởng về nước, vì trong thiểu số có Bác, đánh Pháp có lợi là được nhân dân ủng hộ.
Nhưng cái hại là Pháp đem quân đội vào miền Bắc sẽ gặp nhiều khó khăn: Việt Quốc-VC nhân cơ hội này họ sẽ
tuyên bố thành lập Chính phủ riêng của họ 🡪 cầu cứu quan thầy của họ là Trung Hoa Dân quốc, thậm chí Pháp
=> lại phải đối đầu nhiều kẻ thù => chọn cách tránh. Nếu kịch bản này xảy ra thì THDQ lại có cơ sở ở lại VN
- Chủ trương hòa hoãn: 6/3/1946, Bác ký với Pháp Hiệp định sơ bộ (sức ép khủng khiếp cho Bác đến từ chính nhân dân,
cử tri của chúng ta, từ VQ-VC cũng muốn đánh để kịch bản của nó xảy ra, vì đa số nghiêng về đánh nhưng Bác chọn
hòa): Pháp công nhận VN là 1 quốc gia tự do, có chính phủ, có nghị viện… , đồng ý 15 vạn quân đội Pháp ra miền Bắc
thay thế quân Tưởng rút về nước và quân đội Pháp sẽ rút dần trong 5 năm, hai bên sẽ tiếp tục đàm phán chính thức để giải
quyết mối quan hệ Việt - Pháp
▪ 31/5-15/9/1946: HCM với tư cách là Thượng khách sang Pháp (bằng máy bay), đối xử tử tế với Pháp để sang kia
mua chuộc được Pháp – Lúc về Pháp ko cho Bác đi máy bay về nữa, đi tàu chiến về (20/10/1946)
▪ Bác Phạm Quang Lễ được bác đặt tên thành Trần Đại Nghĩa – 1 trong 9 Thiếu tướng đầu tiên, đúng 16 tháng
được phong quân hàm Thiếu tướng
▪ Tháng 1/1948: sản xuất ra đại bác made in VN
- Kết quả:
+ Có thêm thời gian chuẩn bị cho cuộc kháng chiến
+ Đuổi nhanh được gần 20 vạn quân Tưởng về nước
+ Nhân dân Pháp và nhân dân thế giới hiểu nguyện vọng hòa bình của nhân dân VN qua cuộc đấu tranh chính nghĩa
❖ Sau khi ký Hiệp định sơ bộ, 9/3/1946, Thường vụ TW Đảng ra bản CHỈ THỊ HÒA ĐỂ TIẾN
=> Ý NGHĨA CỦA NHỮNG CHỦ TRƯƠNG, BIỆN PHÁP, SÁCH LƯỢC CỦA Đảng, Chủ tịch HCM:
+ Ngăn chặn bước tiến của đội quân xâm lược Pháp ở Nam Bộ, vạch trần và làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống
phá của các kẻ thù
+ Củng cố, giữ vững và bảo vệ bộ máy chính quyền CM từ TW đến cơ sở và thành quả của CMT8
+ Tạo thêm thời gian hòa bình, hòa hoãn, tranh thủ xây dựng thực lực, chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc kháng chiến lâu dài.
=> TÓM LẠI: Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng từ 9/1945-12/1946 với tinh thần kiên quyết, linh hoạt,
khẩu trương, sáng tạo đã kịp thời đề ra những vấn đề cơ bản về chiến lược, sách lược CM. Đảng đã đề ra những
nhiệm vụ, những biện pháp cụ thể về đối nội và đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống thù trong, giặc
ngoài, bảo vệ chính quyền CM.
3. GIAI ĐOẠN 54-60: Khôi phục kinh tế, cải tạo XHCN ở miền Bắc, chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ
gìn lực lượng sang thế tiến công (54-59: chiến tranh đơn phương)
Câu hỏi nhận định giai đoạn 1954-1960
● Phân tích đặc điểm tình hình nước ta sau tháng 7 năm 1954 và nêu những nội dung cơ bản của đường lối
cách mạng Việt Nam do Đảng đề ra trong giai đoạn 1954- 1960?
● Phân tích điều kiện, hoàn cảnh lịch sử của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã ở miền Bắc nước ta sau năm
1954?
● Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 15 (1-1959) và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (9-
1960) đã phân tích tính chất xã hội và vạch ra đường lối cách mạng miền Nam như thế nào?
● Sự chỉ đạo của Đảng trong các giai đoạn phát triển của cách mạng miền Nam giai đoạn 1954-1975?
● Nêu đặc điểm, nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa và những kinh nghiệm lịch sử của cuộc kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước (1954-1975)? 80
● Bài học về tư tưởng giáo điều tả khuynh từ cuộc cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh ở miền Bắc
thời kỳ 1958-1960?
● Bài học chủ quan duy ý chí từ việc cơ cấu lại nền kinh tế quốc dân trong những năm 60?

- Đặc điểm: chưa có tiền lệ trong lịch sử là đất nước bị chia cắt thành 02 miền, có chế độ chính trị xã hội khác nhau, miền
Bắc thì được hoàn toàn giải phóng và phát triển theo con đường XHCN, miền Nam do chính quyền đối phương quản lý
trở thành thuộc địa kiểu mới của đế quốc Mỹ.
a) Thuận lợi
- Hiệp định Giơ-ne-vơ tạo cơ sở pháp lý cho VN tiến hành hoàn thành cuộc CMDT dân chủ nhân dân tiến tới thống nhất
nước nhà vì có điều khoản: tạm thời chia cắt trong 2 năm (1954-1956: nhưng Mỹ vào Nam lập Chính phủ VN Cộng hòa)
+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, hoàn thành cuộc CMDTDC, quá độ lên CNXH, trở thành hậu phương lớn, làm
căn cứ địa chung cho cả nước (Ngày 10/10 giải phóng thủ đô)
+ Thuận lợi quốc tế: phong trào GPDT phát triển rất mạnh ở châu Mỹ La tinh, CMVN nhận sự viện trợ to lớn từ phe
XHCN anh em
b) Khó khăn
+ Đất nước tạm thời bị chia cắt 2 miền, với 2 chế độ kinh tế, chính trị, văn hóa… khác nhau
o BẮC: chế độ dân chủ nhân dân – nhân dân làm chủ / kinh tế: chuyển dần sang cơ chế quản lý kinh tế tập trung chỉ
huy, bao cấp vì bối cảnh đất nước ½ chiến tranh, ½ hòa bình (1/2 hòa bình thanh niên đều nghe theo tiếng gọi
thiêng liêng của tổ quốc) – mô hình Liên Xô thích hợp cho VN lúc đó, ko còn thanh niên trai tráng nên mới phải
tập trung / quân đội: quân đội nhân dân vì nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu (ko phải tham gia quân đội
để hưởng lương) / văn hóa đại chúng
o NAM: chế độ cộng hòa – chế độ độc tài, chống cộng sản xâm lược – Mỹ du nhập kinh tế thị trường vào, tư duy
miền Nam khác, đầu óc kinh doanh, làm kinh tế, năng động, nhanh nhạy / quân đội: lực lượng quân đội đánh thuê,
chỉ vì đồng lương chứ không vì mục đích lý tưởng / văn hóa: du nhập văn hóa Mỹ ngoài tốt đẹp còn văn hóa ăn
chơi (Sài Gòn biến thành đô thị sầm uất, ma túy…)
+ Thế giới: Mỹ hùng mạnh có âm mưu làm bá chủ thế giới; Thế giới đi vào thời kỳ chiến tranh lạnh; Xuất hiện sự bất
đồng, chia rẽ trong hệ thống XHCN, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc.
=> Từ Thuận lợi + Khó khăn: Đảng chủ trương đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội
c) Đường lối cách mạng miền Nam: Chuyển từ đấu tranh chống Pháp sang chống Mỹ Diệm
❖ Miền NAM
- Bối cảnh:
+ Năm 1954, lợi dụng sự thất bại và khó khăn của Pháp, Mỹ đã vào thay Pháp thống trị miền Nam Việt Nam, biến nơi đây
thành thuộc địa kiểu mới, chia cắt lâu dài Việt Nam
+ Mỹ đã sử dụng nhiều thủ đoạn về chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự, nhất là nhanh chóng thiết lập bộ máy chính quyền
tay sai Việt Nam Cộng Hòa
+ Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm không thực hiện Hiệp định Geneve, cự tuyệt tổng tuyển cử thống nhất đất nước
+ Mỹ - Diệm khủng bố, đàn áp cả dân thường và cộng sản, đặt ra Luật 10-59, lê máy chém khắp miền Nam

- Đường lối: chuyển từ đấu tranh quân sự sang đấu tranh chính trị
⮚ Hội nghị TW 6 (15-17/7/1954): Chỉ rõ đế quốc Mỹ là kẻ thủ chính và trực tiếp của nhân dân Đông Dương

⮚ Nghị quyết Bộ chính trị tháng 9/1954: xác định 3 nhiệm vụ cụ thể của CM miền Nam:
+ Đấu tranh đòi thi hành Hiệp định
+ Chuyển hướng công tác cho phù hợp điều kiện mới
➔ Miền Nam chuyển từ đấu tranh vũ trang chống Pháp sang đấu tranh chính trị chống Mỹ và Diệm
➔ Tập hợp mọi lực lượng dân tộc, dân chủ hòa bình thống nhất độc lập, đấu tranh nhằm lật đổ chính quyền bù nhìn
thân với Mỹ 🡪 Hoàn thành thống nhất tổ quốc
➔ Từ thực tiễn đấu tranh CM, T8/1956 Lê Duẩn đã dự thảo bản đề cương “đường lối cách mạng miền Nam” khẳng
định phải chống đế quốc Mỹ và tay sai 🡪 Bản đề cương là một trong những văn kiện quan trọng góp phần hình
thành đường lối cách mạng Việt Nam.
➔ Chính quyền của ngô đình diệm đã thực hiện đạo luật 10-59, lê máy chém khắp miền Nam để xét xử và bắn giết
tại chỗ những người cách mạng. Chính sách khủng bố và chiến tranh đó đã làm cho màu thuẫn giữa đế quốc Mỹ
và tay sai với nhân dân Việt Nam ngày càng gay gắt 🡪 Tình thế CM chín muồi dẫn đến bùng nổ các cuộc khởi
nghĩa trong quần chúng.
➔ Đáp ứng yêu cầu đó, T1/1959 HNTW lần thứ 15 đã thông qua nghị quyết về cách mạng miền Nam với tinh thần
là tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Sử dụng bạo lực cách mạng với 02 lực lượng là chính trị và
vũ trang, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh quân sự 🡪 Tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền về
tay nhân dân. Nghỉ cuối cùng vạch rõ phương hướng tiến lên cho CM miền Nam, tạo đà cho cuộc khởi nghĩa từng
phần nổ ra.
+ Tập hợp mọi lực lượng dân tộc, dân chủ, hòa bình, thống nhất, độc lập, đấu tranh nhằm lật đổ chính quyền bù nhìn thân
Mỹ, thống nhất đất nước
=> Thực hiện Chỉ thị của Bộ chính trị, tháng 10/1954, Xứ Ủy Nam Bộ được thành lập, Lê Duẩn làm Bí thư
⮚ Hội nghị xứ ủy Nam Bộ (12/1956): Thảo luận “Đường lối cách mạng miền Nam” do Lê Duẩn soạn thảo nhấn
mạnh nhân dân miền Nam chỉ có con đường cứu nước và tự cứu mình là con đường cách mạng
⮚ Hội nghị TW 15 (01/1959) Nghị quyết về cách mạng miền Nam với tinh thần cơ bản là tiếp tục cuộc cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân, sử dụng bạo lực cách mạng với hai lực lượng chính trị và vũ trang, kết
hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh quân sự, tiến tới khởi nghĩa vũ tranh giành chính quyền về tay nhân
dân... Nghị quyết 15 đã vạch rõ phương hướng tiến lên cho cách mạng miền Nam, tạo đà cho cuộc khởi
nghĩa từng phần nổ ra ngày càng rộng lớn
+ Tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
+ Con đường cơ bản của CM miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân... kết hợp ĐT chính trị và vũ
trang
+ Thực hiện Nghị quyết 15 của Đảng và chỉ đạo của HCM, miền Bắc mở đường chi viện cho miền Nam – đường vận tải
trên bộ (đường 559), đường vận tải trên biển (759) – các tỉnh miền Bắc chủ động kết nghĩa với các tỉnh miền Nam
⮚ Về quân sự:
+ Giữa năm 1959, một số cuộc khởi nghĩa vũ trang và đấu tranh vũ trang đã bùng nổ ở Tà Lốc (Bình Định), Bác Ái (Ninh
Thuận)…
+ Dưới ánh sáng của Nghị quyết TW 15, toàn miền Nam đã dấy lên một phong trào Đồng Khởi mạnh mẽ, làm tan rã hệ
thống chính quyền địch ở nhiều vùng nông thôn, làm thất bại chiến lược “Chiến tranh đơn phương” của Mỹ - Diệm, tạo
nên bước nhảy vọt cho CM miền Nam => Cuối 1960, phong trào Đồng Khởi làm tan rã cơ cấu chính quyền cơ sở địch ở
nhiều vùng nông thôn, nhiều xã lập chính quyền tự quản, vùng giải phóng ra đời trên phạm vi rộng lớn từ Tây Nguyên đến
miền Tây Nam bộ => Thắng lợi của Đồng Khởi ở nông thôn đã thúc đẩy phong trào đấu tranh mạnh mẽ phong trào đấu
tranh ở đô thị, đồn điền, nhà máy
⇨ Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam VN được thành lập (20/12/1960) do Luật sư Nguyễn Hữu Thọ làm Chủ
tịch, tập hợp rộng rãi quần chúng nhân dân đoàn kết đấu tranh theo chương trình hành động 10 điểm, hướng đến
mục tiêu đánh đổ chế độ thuộc địa trá hình của đế quốc Mỹ và chính quyền độc tài Ngô Đình Diệm
- Ý nghĩa của thắng lợi Đồng Khởi: bước nhảy vọt có ý nghĩa của CM miền Nam, chuyển cách mạng miền Nam từ thế
giữ gìn lực lượng sang thế tiến công, từ khởi nghĩa từng phần sang chiến tranh cách mạng chống chủ nghĩa thực dân mới
của Mỹ.
❖ Miền BẮC:
- Tháng 9/1954: Bộ Chính trị đề ra nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của miền Bắc là hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi
kinh tế quốc dân, trước hết là phát triển sản xuất nông nghiệp, ổn định xã hội, ổn định đời sống nhân dân để sớm đưa miền
Bắc trở lại bình thường.
- Chủ trương đưa miền Bắc quá độ lên CNXH, sau khi miền bắc được giải phóng, TW Đảng đã chủ trương chuyển miền
Bắc sang giai đoạn mới với nhận thức: sự kết thúc CM dân tộc dân chủ nhân dân cũng là sự mở đầu của cách mạng
XHCN.
+ Hội nghị lần thứ 7 và 8 TW Đảng nhận định: muốn chống đế quốc Mỹ và tay sai, ra sức củng cố miền bắc
+ Nhận định rõ kinh tế miền Bắc cơ bản là nông nghiệp 🡪 Đảng đã chỉ đạo lấy sức khôi phục và phát triển sản xuất nông
nghiệp làm trọng tâm, kết hợp với cải cách ruộng đất, chăm lo xây dựng CSVC cho nông nghiệp
⇨ 1957, cơ bản nông nghiệp miền Bắc đã đạt được năng suất và sản lượng của năm cao nhất thời Pháp thuộc
+ Việc khôi phục công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và giao thông vận tải cũng hoàn thành
+ Hội nghị lần 10 TW Đảng đã nghiêm khắc kiểm điểm những sai lầm trong cải cách ruộng đất và chỉnh đốn tổ chức,
công khai tự phê bình trước nhân dân
+ Tháng 11/1958, Ban chấp hành TW Đảng họp Hội nghị lần 14 đề ra kế hoạch 3 năm phát triển kinh tế, văn hóa và cải
tạo XHCN đối với kinh tế cá thể và kinh tế tư doanh
+ Kết quả 3 năm phát triển kinh tế - văn hóa và cải tạo XHCN (58-60) đã tạo nên các bước chuyển biến lớn ở miền Bắc
nước ta, trở thành hậu phương ổn định, vững mạnh đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng Việt Nam
4. GIAI ĐOẠN 75-86
Câu hỏi nhận định giai đoạn 1975-1986
● Nêu chủ trương thống nhất đất nước của Đảng về mặt Nhà nước, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội?
● Nguyên nhân thất bại của mô hình công nghiệp hóa trong thời kỳ trước đổi mới?
● Phá cơ chế cũ để nhập hàng hóa, nguyên liệu từ bên ngoài đã diễn ra như thế nào? Nó có ý nghĩa gì trong
việc chuyển sang cơ chế thị trường?
● Đảng lãnh đạo công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa giai đoạn 1975-1985 như thế nào?
Nêu những thành tựu và hạn chế của công cuộc đó?
● Vai trò của Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (8-1979) đối với quá trình đổi mới ở nước ta?
● Vai trò của Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (6-1985) đối với quá trình đổi mới ở nước ta?
● Vai trò của Hội nghị Bộ Chính trị (8-1986) đối với quá trình đổi mới ở nước ta?
● Nhận thức mới về mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta gồm những điểm chủ yếu nào?
● Lập bảng so sánh tư duy kinh tế của Đảng thời kỳ trước đổi mới và tư duy kinh tế trong thời kỳ đổi mới.
Hoàn cảnh lịch sử: sau 4-1975 là đất nước đã hòa bình, độc lập, thống nhất, cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đất
nước có nhiều thuận lợi, đồng thời cũng phải khắc phục những hậu quả nặng nề của chiến tranh. Xuất phát điểm của Việt
Nam về kinh tế - xã hội còn ở trình độ thấp. Điều kiện quốc tế có thuận lợi đồng thời có xuất hiện những khó khăn thách
thức mới...
4.1 Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước
- Sau khi miền Nam được giải phóng, nhiệm vụ đầu tiên, bức thiết nhất là lãnh đạo thống nhất nước nhà về mặt nhà nước.
Từ ngày 15 đến ngày 21-11-1975, Hội nghị Hiệp thương chính trị của hai đoàn đại biểu Bắc, Nam đã họp tại Sài Gòn. Hội
nghị khẳng định: Nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam là một, nước nhà cần được sớm thống nhất về mặt nhà nước. Tổ chức
tổng tuyển cử trên toàn lãnh thổ Việt Nam bầu ra Quốc hội chung cho cả nước vào nửa đầu năm 1976.
- 25/4/1976: Cử tri cả nước lần thứ 2 được bỏ phiếu
- Kỳ họp thứ 1 QH khóa VI – đi tới thống nhất nước nhà về mặt NN, hợp nhất thành nước CHXHCNVN, giữ nguyên
Quốc kỳ, Quốc ca giống VNDCCH – đoàn kết thống nhất 3 miền đất nước:
+ Quyết định đặt tên nước là nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyết định quốc kỳ, quốc ca, quốc huy, thủ đô,
thành phố Sài Gòn cũng được đổi tên là thành phố Hồ Chí Minh.
+ Kiện toàn bộ máy lãnh đạo cấp cao. Thành lập Ủy ban dự thảo hiến pháp mới. Theo chủ trương của đảng các tổ chức
chính trị xã hội cũng được thống nhất trong cả nước với những tên gọi mới
=> Hoàn thành thống nhất nước nhà về mặt nhà nước là một trong những thành tựu nổi bật, có ý nghĩa to lớn; là cơ sở để
thống nhất nước nhà trên các lĩnh vực khác, nhanh chóng tạo ra sức mạnh toàn diện của đất nước; là điều kiện tiên quyết
để đưa cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
4.2 Đại hội Đảng lần IV (12-1976)
- Nội dung chính:
+ Đã thông qua báo cáo chính trị, phương hướng nhiệm vụ và các mục tiêu kế hoạch 5 năm lần thứ hai
+ Đại hội cũng quyết định đổi tên Đảng từ Đảng Lao động Việt Nam sang ĐCS VN
+ 3 đặc điểm lớn của CMVN: Một là nước ta ở trong quá trình từ 1 xã hội mà nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ tiến
thẳng lên CNXH (đặc điểm lớn nhất), bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN. Hai là, Tổ quốc đã hòa bình, độc lập, thống nhất,
cả nước tiến lên CNXH với những thuận lợi song cũng còn khó khăn do hậu quả chiến tranh. Ba là, CMXHCN ở nước ta
diễn ra trong hoàn cảnh quốc tế thuận lợi
=> VN có đủ điều kiện xây dựng thành công CNXH nhưng là sự nghiệp khó khăn, phức tạp, lâu dài
+ Xác định đường lối chung của cách mạng XHCN trong giai đoạn mới: xây dựng chế độ làm chủ tập trung XHCN,
nền sản xuất lớn, nền văn hóa mới, con ng mới XHCN; coi chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ của tập thể nhân
dân lao động là công cụ để xây dựng CNXH
+ Xác định đường lối xây dựng, phát triển kinh tế: Đẩy mạnh CNHXHCN bằng ưu tiên phát triển CN nặng một cách
hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, xây dựng cơ cấu kinh tế công – nông nghiệp; kết hợp kinh tế
TW với kinh tế địa phương, kết hợp phát triển lực lượng sản xuất;...
+ Xác định Phương hướng, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế và văn hóa (1976-1980): cải thiện một bước đời
sống vật chất và văn hóa nhân dân lao động; xây dựng một bước cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, bước đầu
hình thành cơ cấu kinh tế mới trong cả nước mà bộ phận chủ yếu là cơ cấu công - nông nghiệp.
- Đại hội đã đề ra nhiệm vụ và chính sách đối ngoại nhằm tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh
chóng khắc phục hậu quả chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, củng cố quốc
phòng, cùng các nước xã hội chủ 43 nghĩa và các lực lượng tiến bộ trên thế giới góp phần vào cuộc đấu tranh vì
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.

+ Quan điểm phát triển công nghệ hóa thiên về công nghiệp nặng
o Đại hội VII mới có hiện đại hóa
o Công nghiệp hóa là sự thay đổi toàn diện
- Muốn công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải có các điều kiện thiết yếu nào: 5 điều kiện này ở VN lúc đó có chưa?
+ Nguồn nhân lực (nhờ Liên Xô tài trợ, cũng có nguồn nhưng mà rất ít)
+ Giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ
+ Tiền (vốn): đất nước mới hòa bình, toàn bộ kinh tế tích cực ở miền Nam bị Mỹ cắt hoàn toàn viện trợ, khi đó vốn ít thì
lẽ ra đầu tư nông nghiệp nhưng lại đầu tư công nghiệp nặng
+ Thiết lập quan hệ ngoại giao: chỉ chơi với nhóm XHCN, không chơi với Tư bản, dựa hoàn toàn vào XHCN
+ Sự quản lý của NN = pháp luật 🡪 còn cầm tay chỉ việc, bộ máy cồng kềnh, nhiều cấp trung gian, kém hiệu quả
- Bên cạnh những kết quả đạt được, Đại hội IV của Đảng còn một số hạn chế: Chưa tổng kết được những kinh nghiệm
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc; Chưa nhấn mạnh việc bức thiết phải làm sau chiến tranh là khắc phục hậu quả
chiến tranh; Việc dự kiến thời gian phấn đấu để hoàn thành về cơ bản quá trình đưa nền kinh tế của đất nước từ sản xuất
nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa trong khoảng 20 năm là không hiện thực.
❖ Quá trình chỉ đạo thực hiện (1976-1981):
(?) Phân tích quá trình hoạch định đường lối chủ trương: 76-81 (bối cảnh thực trạng kinh tế xã hội 10 năm đó) + 3
bước đột phá (chủ trương ba bước đột phá, những biện pháp khắc phục yếu kém trong cải tạo XHCN)
● Hội nghị TW 6 với chủ trương và quyết tâm làm cho sản xuất “bung ra” – lưu thông phân phối - BƯỚC ĐỘT
PHÁ ĐẦU TIÊN:
+ Bàn những biện pháp khắc phục yếu kém trong quản lý kinh tế
+ Cải tạo là đưa ng dân từng bước vào làm ăn tập thể (XHCN = tập thể: công nhân, nông dân, TBCN = tư nhân, tư hữu).
Đưa công nhân vào xí nghiệp quốc doanh, hợp danh; Thợ thủ công đưa vào HTX, tiểu thủ công nghiệp; Mua bán đưa vào
mậu dịch quốc doanh, nông dân ban đầu đưa vào tổ đổi công phát triển lên thành HTX (bậc thấp, cao, đại HTX) – TỰ
NGUYỆN VÀ CÙNG CÓ LỢI => Càng đẩy vào làm ăn tập thể càng kém hiệu quả
o Coi trọng đẩy mạnh sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, hàng tiêu dùng và xuất khẩu
o Cải tiến chính sách lưu thông phân phối; đổi mới công tác kế hoạch hóa, kết hợp kế hoạch hóa thị trường; kết hợp
3 lợi ích (NN – tập thể, tư nhân)
o Chấn chỉnh công tác tổ chức và chỉ đạo thực hiện
+ Hội đồng CP ra Quyết định về tận dụng đất đai NN để khai hoang, phục hóa, được miễn thuế, trả thù lao thích đáng và
được sử dụng toàn bộ sản phẩm được miễn thuế.
+ Xóa bỏ những trạm kiểm soát để người SX có quyền tự do đưa sản phẩm ra trao đổi ngoài thị trường không phải nộp
thuế sau khi làm nghĩa vụ đầy đủ cho Nhà nước.
=> Sau đó lại quay lại cải cách XHCN
● Chỉ thị 100-CT/TW (13/1/1981) của Ban Bí thư về khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong các hợp
tác xã nông nghiệp: khoán sản phẩm cho xã viên, khoán 3 khâu (cấy, chăm sóc, thu hoạch), khâu khác do HTX
đảm nhiệm 🡪 NQ 10 mới khoán hoàn toàn ruộng đất cho nông dân (1988)
=> 1989, ko nhập lương thực, lần đầu tiên VN trở thành top 5 nước xuất khẩu lương thực đứng đầu thế giới (nông dân làm
ăn hiệu quả, hiệu quả mới đóng góp cho đất nước) 🡪 Kinh tế tư nhân
o Phao cứu sinh cho các xã viên
=> Những hiện tượng tiêu cực, lãng phí trong sx nông nghiệp giảm đi đáng kể
● Quyết định 25/CP (1-1981): về một số chủ trương và biện pháp nhằm phát huy quyền chủ động sản xuất kinh
doanh và quyền tự chủ tài chính của các xí nghiệp quốc danh:
+ TP.HCM đóng góp vô cùng to lớn
+ Công ty dệt Thành Công mở rào công nghiệp đầu tiên
● Quyết định số 26-CP (1-1981): Về việc mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm và vận dụng hình
thức tiền thưởng trong các đơn vị SX kinh doanh của Nhà nước
=> Những chủ trương trên (QĐ 25, 26) đã tạo nên động lực mới, góp phần thúc đẩy sản xuất công nghiệp đạt kế hoạch,
công nghiệp địa phương vượt kế hoạch 7,5%
- Ngày 18-12-1980, Quốc hội khóa VI thông qua Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
❖ CUỘC CHIẾN BẢO VỆ BIÊN GIỚI
a) Cuộc chiến bảo vệ biên giới Tây Nam
- Năm 1975, Pôn Pốt tiến hành hàng ngàn vụ tấn công lấn chiếm đất đai, giết hại nhân dân Việt Nam trên toàn tuyến biên
giới Tây Nam bằng những hình thức vô cùng dã man.
- Cuối tháng 12-1978, chính quyền Pôn Pốt huy động tổng lực tiến công xâm lược quy mô lớn trên toàn tuyến biên giới
Tây Nam với mục tiêu nhanh chóng tiến sâu vào nội địa Việt Nam.
- Từ ngày 26-12-1978, quân tình nguyện Việt Nam phối hợp và giúp đỡ Campuchia tổng tiến công, đến ngày 7-1-1979
giải phóng Phnôm Pênh, đánh đổ chế độ diệt chủng Pôn Pốt
b) Cuộc chiến bảo vệ biên giới phía Bắc
- Ngày 17-2-1979, Trung Quốc huy động hơn 60 vạn quân => Đồng loạt tấn công toàn tuyến biên giới nước ta từ Lai
Châu đến Quảng Ninh => Gây ra những thiệt hại rất nặng nề cho VN.
- Ngày 5-3-1979, CT Tôn Đức Thắng ra lệnh Tổng động viện toàn quốc. Quân dân Việt Nam, nhất là quân dân các tỉnh
biên giới phía Bắc, được nhân dân thế giới ủng hộ đã kiên cường chiến đấu bảo vệ đất nước
- Ngày 5-3-1979, Trung Quốc tuyên bố rút quân,nhưng chưa từ bỏ hoạt động chống phá trên tuyến biên giới
=> Sau 6 năm (75-81), quân dân cả nước đã giành được thành tựu thống nhất nước nhà về mặt nhà nước, chiến thắng
trong 2 cuộc chiến tranh biên giới.
4.3 Đại hội đại biểu lần thứ V của Đảng và các bước đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế 1982-1986
4.3.1 Đại hội đại biểu toàn quốc lần V và quá trình thực hiện NQ Đại hội
- Nhận định tình hình: đang ở chặng đường đầu tiên của thời quá độ lên CNXH với những khó khăn về kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội; thời kỳ khó khăn, phức tạp, lâu dài
- Nhiệm vụ chiến lược: CM Việt Nam có 2 nhiệm vụ chiến lược, quan hệ mật thiết với nhau là xây dựng thành công
CNXH và bảo vệ vững chắc Tổ quốc VN XHCN
- Kế hoạch 5 năm (1981-1985): giữ ổn định, cải thiện một bước đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tiếp tục xây
dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH, nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu dfung và xuất khẩu, đáp ứng
nhu cầu của công cuộc phòng thủ đất nước, củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, trật tự xã hội
- Hạn chế: Đại hội chưa thấy hết sự cần thiết duy trì nền kinh tế nhiều thành phần, chưa xác định những quan điểm kết
hợp kế hoạch với thị trường, về công tác quản lý lưu thông, phân phối; vẫn tiếp tục chủ trương hoàn thành về cơ bản cải
tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Nam trong vòng 5 năm; vẫn tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật cho việc phát triển công
nghiệp nặng một cách tràn lan; không dứt khoát dành thêm vốn và vật tư cho phát triển nông nghiệp và công nghiệp hàng
tiêu dùng...
4.3.2 Các bước đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế
- Hội nghị TW 6 (7/1984): tập trung giải quyết một số vấn đề cấp bách về phân phối lưu thông
+ Phải đẩy mạnh thu mua nắm nguồn hàng, quản lý chặt chẽ thị trường tự do
+ Thực hiện điều chỉnh giá cả, tiền lương, tài chính cho phù hợp với thực tế
- Hội nghị TW 7 (12/1984): Xác định kế hoạch năm 1985 phải tiếp tục coi sản xuất nông nghiệp là mặt trận hàng
đầu, trước hết là sản xuất lương thực, thực phẩm
- Hội nghị TW 8 (6/1985): BƯỚC ĐỘT PHÁ THỨ 2: Xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp, Lấy giá
lương tiền là khâu đột phá để chuyển sang cơ chế hạch toán, KD XHCN
+ Giá cả bảo đảm bù đắp chi phí thực tế hợp lý, người sản xuất có lợi nhuận thỏa đáng, NN từng bước có tích lũy, xóa bỏ
tình trạng NN mua thấp, bán thấp và bù lỗ, thực hiện cơ chế 1 giá trong toàn bộ hệ thống, khắc phục tình trạng thả nổi
trong việc định giá và quản lý giá.
+ Thực hiện cơ chế 1 giá, xóa bỏ cơ chế bao cấp bằng hiện vật theo giá thấp, chuyển mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
sang hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
+ Giá, lương, tiền coi là khâu đột phá để chuyển đổi cơ chế. Thực hiện trả lương bằng tiền có hàng hóa bảo đảm, xóa bỏ
chế độ cung cấp hiện vật theo giá thấp, thoát ly giá trị HH.
+ Xóa bỏ các khoản chi của ngân sách TW, địa phương mang tính chất bao cấp tràn lan. Nhanh chóng chuyển công tác
ngân hàng sang hạch toán kinh tế và kinh doanh XHCN.
⇨ Chủ trương của Hội nghị TW 8 đã thừa nhận sản xuất hàng hóa và những quy luật sản xuất hàng hóa trong nền
kinh tế quốc dân.
- Hội nghị Bộ chính trị khóa V (8/1986): BƯỚC ĐỘT PHÁ THỨ 3: đưa ra kết luận đối với một số vấn đề thuộc về
quan điểm kinh tế”. Đây là bước đột phá thứ ba về đổi mới kinh tế, đồng thời cũng là bước quyết định cho sự ra đời của
đường lối đổi mới của Đảng
+ Về cơ cấu sản xuất: tiến hành một cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu sản xuất và cơ cấu đầu tư theo hướng thật sự lấy
NÔNG NGHIỆP là mặt trận HÀNG ĐẦU, ra sức phát triển CN nhẹ, phát triển CN nặng phải có lựa chọn cả về quy mô và
nhịp độ, chú trong quy mô vừa và nhỏ, phát huy hiệu quả nhanh nhằm phục vụ đắc lực yêu cầu phát triển NN, CN nhẹ và
xuất khẩu. Cần tập trung lực lượng trước hết là vốn và vật tư, thực hiện 3 chương trình quan trọng về lương thực, thực
phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu và hàng XK.
+ Về cải tạo XHCN: phải biết lựa chọn bước đi và hình thức thích hợp trên quy mô cả nước cũng như từng vùng, từng
lĩnh vực, đi qua những bước trung gian, quá độ từ thấp đến cao, từ quy mô nhỏ đến trung bình, rồi tiến lên quy mô lớn.
Phải nhận thức đúng đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta là nền kinh tế cơ cấu nhiều thành phần. Đó là
sự cần thiết khách quan để phát triển lực lượng sản xuất, tận dụng các tiềm năng, tạo thêm việc làm cho ng lao động, sử
dụng đúng đắn các thành phần KT, ko chỉ là sự thay đổi chế độ sở hữu, thay đổi cả chế độ quản lý, chế độ phân phối
+ Về cơ chế quản lý kinh tế: cơ chế quản lý kinh doanh XHCN: đổi mới kế hoạch hóa theo nguyên tắc phát huy vai trò
chủ đạo của các quy luật kinh tế XHCN, sử dụng đúng đắn các quy luật của các quan hệ hàng hóa – tiền tệ; làm cho các
đơn vị kinh tế có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh; phân cấp bảo đảm các quyền tập trung thống nhất của TW
trong những khâu then chốt, quyền chủ động của địa phương trên địa bàn
- Tổng kết 10 năm 1975-1986:
- Đảng đã khẳng định 3 thành tựu nổi bật: Thực hiện thắng lợi chủ trương thống nhất nước nhà về mặt Nhà
nước; đạt được những thành tựu quan trọng trong xây dựng chủ nghĩa xã hội; giành thắng lợi to lớn trong sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
- 4 sai lầm, khuyết điểm là không hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội do Đại hội IV và Đại hội V của Đảng
đề ra; Đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài; Đất nước bị bao vây, cô lập; đời sống nhân dân hết
sức khó khăn, lòng tin đối với Đảng, Nhà nước, chế độ giảm sút nghiêm trọng.
- Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng:
+ Khách quan: xây dựng đất nước từ nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, sx nhỏ là phổ biến, bị bao vây, cấm vận, nguồn viện
trợ nước ngoài giảm mạnh; hậu quả chiến tranh
+ Chủ quan: những sai lầm của Đảng trong đánh giá tình hình, xác định mục tiêu, bước đi, sai lầm trong bố trí cơ cấu kinh
tế; sai lầm trong cải tạo XHCN, trong phân phối, lưu thông; duy trì quá lâu cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp; buông
lỏng chuyên chính vô sản trong quản lý kinh tế, xã hội và trong đấu tranh chống âm mưu, thủ đoạn phá hoại nhiều mặt của
địch
5. MÔ HÌNH (ĐẶC TRƯNG) XHCN TRONG CƯƠNG LĨNH NĂM 1991 VÀ CƯƠNG LĨNH NĂM 2011
(?) Trình bày đặc trưng/ mô hình XHCN ở VN trong Cương lĩnh 1991 (1,5đ) => thuộc CHÍNH XÁC 6 đặc trưng
(ko thêm ko bớt từ)
(?) Trình bày đặc trưng/ mô hình XHCN ở VN trong Đại hội XI, từ đó rút ra nhận xét => thuộc CHÍNH XÁC 8
ĐẶC TRƯNG (bổ sung 2 từ Cương lĩnh 1991)
5.1 Cương lĩnh 1991 (được Đại hội VII thông qua)
- 5 bài học lớn, 6 đặc trưng, 7 phương hướng lớn xây dựng XHCN
- 5 bài học lớn: Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH. Hai là, sự nghiệp CM là của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân. Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: toàn Đảng, toàn dân, dân tộc, quốc tế. Bốn là, kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi
của cách mạng VN
- 6 ĐẶC TRƯNG:
1) Do nhân dân lao động làm chủ;
2) Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu
sản xuất chủ yếu;
3) Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
4) Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân;
5) Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ;
6) Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
- 7 phương hướng lớn xây dựng XHCN:
+ Xây dựng NN XHCN.
+ Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông
nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm.
+ Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất XHCN từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu.
+ Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước.
+ Tiến hành cách mạng XHCN trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa làm cho thế giới quan Mác – Lênin, tư tưởng, đạo đức Hồ
Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội.
+ Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc.
+ Thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
5.2 Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH năm 2011
- Cương lĩnh khẳng định 05 bài học kinh nghiệm lớn:
Bài học 1: Nắm vững ngọn cờ độc lập và CNXH
Bài học 2: Sự nghiệp CM là do nhân dân, vì nhân dân
Bài học 3: Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết toàn Đảng, toàn dân, toàn dân tộc
Bài học 4: Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế
Bài học 5: Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của CM VN
- 8 ĐẶC TRƯNG: Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội:
1) Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
2) Do nhân dân làm chủ;
3) Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp;
4) Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
5) Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
6) Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển;
7) Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản
lãnh đạo;
8) Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
=> Nhận xét: so với Cương lĩnh 1991 thì Cương lĩnh 2011 có những thay đổi sau:
+ Đặc trưng “Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” là không đổi
+ Cương lĩnh 2011 bổ sung hai đặc trưng mới bao trùm, tổng quát:
o “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” (Mục tiêu phát triển 10 chữ vàng): tiêu chí dân chủ được
đặt trước công bằng, vì dân chủ được bảo đảm thì mới có thể nói đến sự công bằng, khi đó mới thể hiện sự văn
minh, dân chủ là điều kiện, tiền đề của công bằng, văn minh đồng thời nhấn mạnh đến xã hội ta là xã hội dân chủ
theo tư tưởng Hồ Chí Minh
o “Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo”:
thể hiện vị trí đặc biệt quan trọng của NN pháp quyền XHCN trong hệ thống chính trị, xây dựng NN pháp quyền
XHCN là một trong những điều kiện tiên quyết để thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân
+ 1991: do nhân dân lao động làm chủ (Đại hội VII) >< 2011: sđ, bs thành do NHÂN DÂN làm chủ => “nhân dân” có nội
hàm rộng hơn “nhân dân lao động”, khi đó cho phép thực hiện khối đại đoàn kết dân tộc và huy động sức mạnh toàn dân
vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng XHCN
+ Các đặc trưng khác diễn đạt mới rõ hơn, không chỉ là thay đổi từ ngữ mà chứa đựng những nội dung mới, với ý nghĩa
phù hợp hơn với mục tiêu khi nước ta đã xây dựng xong chủ nghĩa xã hội
Cương lĩnh 1991 Cương lĩnh 2011 Nhận xét
Có một nền kinh tế phát triển cao dựa Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên Quan hệ sở hữu chỉ là 1 trong 3 yếu tố
trên lực lượng sản xuất hiện đại và lực lượng sản xuất hiện đại và quan (quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý,
chế độ công hữu về các tư liệu sản hệ sản xuất tiến bộ phù hợp quan hệ phân phối) cấu thành lực
xuất chủ yếu lượng sản xuất
Con người được giải phóng khỏi áp Con người có cuộc sống ấm no, tự do, “Ấm no, tự do, hạnh phúc” đã bao
bức, bóc lột, bất công, làm theo năng hạnh phúc, có điều kiện phát triển hàm ý nghĩa được giải phóng khỏi áp
lực, hưởng theo lao động, có cuộc toàn diện bức, bóc lột, bất công
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện cá nhân

Các dân tộc trong nước bình đẳng, Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với Cụm từ ''với các nước trên thế giới'' rõ
đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng các nước trên thế giới. ràng rộng hơn cụm từ ''với nhân dân
tiến bộ; tất cả các nước trên thế giới''.
=> Nó thể hiện mối quan hệ hữu nghị
và hợp tác của Việt Nam không chỉ
với nhân dân các nước, mà cùng với
nhà nước, chính phủ và các tổ chức
phi chính phủ của các nước trên thế
giới.
Cương lĩnh 1991 Cương lĩnh 2011

1) Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;

1) Do nhân dân lao động làm chủ 2) Do nhân dân làm chủ;

2) Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng 3) Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp;
xuất chủ yếu;

3) Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; 4) Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;

4) Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất 5) Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có
công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc điều kiện phát triển toàn diện;
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện cá nhân;

5) Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ 6) Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn
lẫn nhau cùng tiến bộ; kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển;

7) Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân


dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo;

6) Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các 8) Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế
nước trên thế giới. giới.

You might also like