You are on page 1of 13

NỘI DUNG ÔN TẬP

HỌC PHẦN: LỊCH SỬ ĐẢNG CSVN

Câu 1 : Nội dung cơ bản của cương lĩnh chính trị đầu tiên và ý nghĩa sự ra đời
của Đảng.
– Cương lĩnh đã nêu “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Đó là mục đích lâu dài, cuối cùng của Đảng và
cách mạng Việt Nam.
– Mục tiêu trước mắt về xã hội làm cho nhân dân được tự do hội họp, nam nữ
quyền, phổ thông giáo dục cho dân chúng; về chính trị đánh đổ đế quốc chủ nghĩa
Pháp và bọn phong kiến làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, lập chính phủ,
quân đội của nhân dân (công – nông – binh); về kinh tế là xóa bỏ các thứ quốc trái,
bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo, thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc giao chính phủ
nhân dân quản lý, thu hết ruộng đất chiếm đoạt của đế quốc làm của công chia cho
dân cày nghèo, phát triển công, nông nghiệp và thực hiện lao động 8 giờ. Những
mục tiêu đó phù hợp với lợi ích cơ bản của dân tộc, nguyện vọng tha thiết của nhân
dân ta.
– Sách lược của Đảng nêu rõ Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, thu
phục giai cấp, lãnh đạo dân chúng nông dân; liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung
nông; tranh thủ, phân hóa trung tiểu địa chủ và tư sản dân tộc, đoàn kết với các dân
tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới để hình thành mặt trận thống nhất đánh
đuổi đế quốc, đánh đuổi bọn địa chủ và phong kiến, thực hiện khẩu hiệu nước Việt
Nam độc lập, người cày có ruộng.
– Toàn bộ Cương lĩnh đầu tiên của Đảng toát lên tư tưởng lớn là cách mạng dân
tộc dân chủ Việt Nam tất yếu đi tới cách mạng xã hội chủ nghĩa, độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội; sự nghiệp đó là của nhân dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam – Đảng Mác – Lênin.
– Chương trình tóm tắt của Đảng và Điều lệ vắn tắt của Đảng nêu chính xác tên
Đảng, tôn chỉ của Đảng, hệ thống tổ chức của Đảng từ chi bộ, huyện bộ hay khu
bộ; tỉnh bộ, thành bộ hay đặc biệt bộ và Trung ương.
Ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
– Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh đúng đắn và sáng tạo
theo con đường cách mạng Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của thời
đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử, nhuần nhuyễn quan điểm giai
cấp và thấm nhuần tinh thần dân tộc.
– Tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng ruộng đất để giành chính
quyền về tay chân dân đi tới xã hội cộng sản, độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội là tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh này.
– Nội dung Cương lĩnh vẫn còn một vài vấn đề về sau không hoàn toàn phù hợp
với thực tế Việt Nam hoặc có một số từ ngữ có thể dẫn tới sự giải thích khác nhau,
song với sự bổ sung của Luận cương Chính trị được thông qua tại Hội nghị lần thứ
nhất Ban Chấp hành trung ương Đảng, Cương lĩnh chính trị của Đảng đã được
hoàn thiện hơn.
– Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Trong bản Cương lĩnh cách mạng tư sản dân
quyền năm 1930, Đảng đã nêu rõ nhiệm vụ chống đế quốc và chống kiến, thực
hiện dân tộc lập, người cày ruộng. Cương lĩnh ấy rất phù hợp với nguyện vọng
thiết tha của đại đa số nhân dân ra là nông dân. Vì vậy, Đảng đã đoàn kết được
những lực lượng cách mạng to lớn xung quanh giai cấp mình, còn các đảng phái
của các giai cấp khác thì hoặc bị phá sản hoặc bị cô lập. Do đó, quyền lãnh đạo của
Đảng ta – Đảng của giai cấp công nhân không ngừng củng cố và tăng cường.
Câu 2 : Tính chất, kinh nghiệm và ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng tám
năm 1945.
- Tính chất : Từ thực tiễn lịch sử có thể khẳng định Cách mạng tháng Tám
1945 ở Việt Nam làmột cuộc cách mạng mang tính chất của một cuộc cách
mạng giải phóng dân tộc đồngthời mang tính chất dân tộc dân chủ nhân dân
điển hình. Cụ thể, cách mạng tháng Tám 1945 vừa mang tính chất là một
cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, vừa mang tính chấtcủa một cuộc cách
mạng vô sản mang tính chất dân chủ điển hình
- Ý nghĩa :
Một là, Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã làm nên một sự kiện “long trời,
lở đất”, chính thức chấm dứt ách đô hộ hơn 80 năm của thực dân Pháp, chấm
dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế ngót nghìn năm, lập nên nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Cách
mạng Tháng Tám đã mở ra bước ngoặt vĩ đại của cách mạng, đưa dân tộc
Việt Nam bước sang kỷ nguyên mới - kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội; nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm
chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình.
- Hai là, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, một mặt, đã góp
phần đánh bại tàn dư của chế độ phong kiến và chủ nghĩa thực dân, chủ
nghĩa phát xít ở Việt Nam. Cách mạng Tháng Tám thắng lợi đã chọc thủng
một khâu quan trọng trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở
đầu thời kỳ suy sụp và tan rã không gì cứu vãn nổi của chủ nghĩa thực dân
cũ, góp phần cống hiến lớn lao vào sự nghiệp giải trừ chủ nghĩa thực dân và
giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Ba là, Cách mạng Tháng Tám khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam. Ngay từ khi ra đời, ngày 03/02/1930, Đảng ta đã đề ra đường
lối đúng đắn với mục tiêu xuyên suốt của sự nghiệp cách mạng là giải phóng
dân tộc, đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, góp phần tích cực vào phong trào
cách mạng thế giới. Vì thế, trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng
Cộng sản Việt Nam đã gắn bó máu thịt với nhân dân, được nhân dân đồng
tình ủng hộ và tin tưởng tuyệt đối. Bốn là, Cách mạng Tháng Tám năm 1945
đánh dấu bước phát triển nhảy vọt về chất trong tiến trình phát triển của dân
tộc Việt Nam, mở ra kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc, kỷ nguyên độc lập
tự do hướng tới chủ nghĩa xã hội. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã
tạo bước ngoặt cách mạng sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội; là một chế độ xã hội mới mẻ hoàn toàn đối với dân tộc Việt
Nam, hiện hữu đầy đủ bản chất dân chủ, nhân văn vì con người, vì hạnh
phúc của nhân dân lao động. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám là động
lực mạnh mẽ cổ vũ toàn thể dân tộc Việt Nam kiên cường, bất khuất tiếp tục
sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng chủ
nghĩa xã hội, thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới đưa nước ta phát triển
để “có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay” [2].

- Năm là, Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là thắng lợi của chủ nghĩa Mác -
Lênin được vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể của cách mạng Việt
Nam, là sự thể nghiệm thành công đầu tiên chủ nghĩa Mác - Lênin tại một
nước thuộc địa ở châu Á.
- Sáu là, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 cổ vũ phong trào đấu
tranh giải phóng dân tộc ở các nước bị chủ nghĩa đế quốc thực dân áp bức,
thống trị.
- Bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thắng lợi đã để lại cho Đảng và nhân dân
Việt Nam nhiều bài học kinh nghiệm quý báu, làm phong phú thêm hệ thống
lý luận của cách mạng Việt Nam, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ
chống đế quốc và chống phong kiến. Con đường cứu nước của lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc và Cương lĩnh của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định
cách mạng nước ta trải qua hai giai đoạn, trước hết là cách mạng dân tộc dân
chủ, sau đó chuyển lên cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Hai là, thực hiện khởi nghĩa toàn dân trên nền tảng khối liên minh công -
nông. Liên minh công - nông được xây dựng, củng cố qua ba cao trào cách
mạng, đến đỉnh cao là Tổng khởi nghĩa thì liên minh công - nông đã lớn
mạnh vượt bậc.
- Ba là, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách
mạng một cách thích hợp. Đảng ta đã kiên trì xây dựng lực lượng cách
mạng, biết cách sử dụng linh hoạt các hình thức tổ chức, hình thức đấu tranh
phù hợp với từng hoàn cảnh, từng giai đoạn lịch sử, tập dượt đấu tranh từ
thấp đến cao.
- Bốn là, nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, chọn đúng thời cơ.
- Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định
thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám. chân chính có đường lối đúng, có tổ
chức chặt chẽ, có đội ngũ cán bộ, đảng viên trong sạch, gương mẫu, tận tụy,
gắn bó máu thịt với nhân dân, được nhân dân ủng hộ thì đảng có sức mạnh
vô địch, không thế lực nào ngăn cản nổi trên con đường dẫn dắt dân tộc đi
lên.
Câu 3: Ý nghĩa lịch sử và những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong kháng
chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ 1945-1954
Ý nghĩa :Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, với đỉnh
cao là chiến thắng Điện Biên Phủ là một dấu son chói lọi trong lịch sử hàng ngàn
năm dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, đã phát triển thành quả của
cách mạng Tháng Tám năm 1945, là niềm tự hào chân chính của dân tộc Việt
Nam.
- Đối với nước ta, cuộc kháng chiến của nhân dân ta thắng lợi đã buộc Pháp
phải công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba
nước Đông Dương, âm mưu kéo dài và mở rộng chiến tranh Đông Dương
của Pháp – Mĩ thất bại hoàn toàn. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống
Pháp xâm lược đã bảo vệ và phát triển những thành quả của cách mạng
tháng Tám năm 1945, chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp trong gần
một thế kỷ trên đất nước ta. Đồng thời, Miền Bắc được giải phóng hoàn
toàn, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện hoàn
thành triệt để cách mạng ruộng đất, xóa bỏ vĩnh viễn chế độ bóc lột của giai
cấp địa chủ, phong kiến. Cùng với đó là tạo cơ sở để nhân dân ta giải phóng
hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ Quốc.
- Đối với thế giới, tiếp theo cách mạng tháng Tám 1945, cuộc kháng chiến
chống Pháp thắng lợi là một đòn giáng mạnh mẽ vào hệ thống thực dân, mở
đầu cho sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ. Đồng thời đập tan âm mưu của
đế quốc Mĩ muốn thay chân Pháp, nô dịch nhân dân các nước trên bán đảo
Đông Dương, ngăn chặn sự phát triển của phong trào cách mạng ở Đông
Nam Á.
- Thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới,
trước hết là châu Á, châu Phi và Mĩ Latinh, góp phần thu hẹp trận địa của
chủ nghĩa đế quốc.
- Thắng lợi của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp làm sáng tỏ
một chân lí: Trong điều kiện thế giới ngày nay, một dân tộc đất không rộng,
người không đông, nếu quyết tâm chiến đấu vì độc lập, tự do, có đường lối
chính trị, quân sự đúng đắn, được sự ủng hộ của quốc tế, thì hoàn toàn có
khả năng đánh bại mọi thế lực đế quốc hung bạo.
- Tuy vậy, miền Nam nước ta chưa được giải phóng, nhân dân ta còn tiếp tục
sự nghiệp đấu tranh gian khổ chống đế quốc Mĩ nhằm hoàn thành cuộc cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước.
- Cuộc kháng chiens 9 năm chống thực dân Pháp xâm lược thắng lợi đã cho
Đảng và nhân dân ta rất nhiều những bài học kinh nghiệm giá trị, để xuyên
suốt trong quá trình đấu tranh, chúng ta đã vận dụng và phát huy để giành
được những thắng lợi triệt để nhất trong cuộc kháng chiến chống Mĩ xâm
lược.
Kinh nghiệm thể hiện phương châm thêm bạn, bớt thù, Đảng ta đã dùng mọi
biện pháp để tập hợp lực lượng, củng cố mối quan hệ với bạn đồng minh,
tranh thủ lực lượng trung gian, cô lập kẻ thù chủ yếu. Nhờ có đường lối ấy,
không những khối liên minh chiến đấu ba nước Đông Dương ngày càng
được tăng cường, mà mặt trận nhân dân thế giới ủng hộ Việt Nam, phản đối
thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mĩ ngày càng được mở rộng.
- Tư tưởng chỉ đạo của Đảng ta trong suốt quá trình cách mạng và chiến tranh
cách mạng là quan điểm về con người, về vai trò quyết định của quần chúng
nhân dân trong lịch sử.
Câu 4 : Ý nghĩa thắng lợi và những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong
kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1954- 1975
Ý nghĩa : Thắng lợi của Nhân dân ta trong sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước kết thúc
quá trình 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, chấm dứt ách
thống trị hơn một thế kỷ của chủ nghĩa thực dân, đế quốc, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ lịch sử giải phóng dân tộc và thống nhất nước nhà, mở ra bước ngoặt vĩ
đại thiết lập quyền làm chủ của nhân dân trên toàn bộ đất nước, đưa cả nước ta quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Với thắng lợi này, Nhân dân Việt Nam chứng minh trước toàn thế giới sự
phá sản không thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới.
- Thắng lợi của Nhân dân Việt Nam đã đẩy lùi và làm suy yếu trận địa của
chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của đế quốc Mỹ ở
Đông Nam Á, làm đảo lộn chiến lược toàn cầu phản cách mạng của chủ
nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch.
- Thắng lợi của nhân dân Việt Nam đã mở rộng trận địa của chủ nghĩa xã hội,
tăng thêm sức mạnh và thế tiến công của ba dòng thác cách mạng của thời
đại đem lại lòng tin và niềm phấn khởi của hàng triệu người dân trên thế giới
đang đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
Thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ đã để lại những bài học
quý giá trong lịch sử giữ nước:
- Một là, toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ, đồng thời tiến hành hai chiến
lược cách mạng nhằm mục tiêu chủ yếu là giải phóng miền Nam.
- Hai là, chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, tạo ra sức mạnh tổng hợp
của chiến tranh.
- Ba là, lựa chọn phương thức chiến tranh thích hợp.
- Bốn là, ba tầng mặt trận thống nhất chống Mỹ: ở trong nước, giữa ba nước
Đông Dương và trên thế giới.
- Năm là, không ngừng nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo của Đảng
trong chiến tranh.
Câu 5 : Qúa trình tìm con đường đổi mới đất nước ( tập trung về 3 bước đột
phá đổi mới kinh tế 1979-1986)
Trước đổi mới, do áp lực gay gắt của tình hình trong nước và quốc tế buộc chúng
ta không còn con đường nào khác phải tiến hành đổi mới. Hoạt động đầu tiên để
tiến hành đổi mới chính là đổi mới tư duy mà trước hết là tư duy kinh tế. Hội
nghị Trung ương 6 khoá IV (tháng 8-1979) với chủ trương và quyết tâm làm cho
sảnxuất "bung ra" là bước đột phá đầu tiên của quá trình đổi mới ở nước ta. Hội
nghị đã tập trung vào những biện pháp nhằm khắc phục những yếu kém trong
quản lý kinh tế và cải tạo xã hội chủ nghĩa; điều chỉnh những chủ trương,
chính sách kinh tế, phá bỏ rào cản, mở đường cho sản xuất phát triển: ổn định
nghĩa vụ lương thực trong 5 năm, phần dôi ra được bán cho Nhà nước hoặc lưu
thông tự do; khuyến khích mọi người tận dụng ao hồ, ruộng đất hoang hoá;
đẩy mạnh chăn nuôi gia súc dưới mọi hình thức (quốc doanh, tập thể, gia
đình); sửa lại thuế lương thực, giá lương thực để khuyến khích sản xuất; sửa lại
chế độ phân phối trong nội bộ hợp tác xã nông nghiệp, bỏ lối phân phối theo định
suất, định lượng để khuyến khích tính tích cực của người lao động,...
Trên lĩnh vực công nghiệp, Hội đồng Chính phủ, cùng với Quyết định 26/CP về
việc mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm và vận dụng hình thức
tiền thưởng trong các đơn vị sản xuất, kinh doanh, được áp dụng, bước đầu tạo ra
động lực mới cho lĩnh vực công nghiệp.
 Đó là những tư duy kinh tế ban đầu, tuy còn sơ khai, chưa cơ bản và toàn
diện, nhưng là bước mở đầu có ý nghĩa quan trọng.
Hội nghị Trung ương 8 khoá V (tháng 6-1985) đánh dấu bước đột phá thứ hai về
đổi mới tư duy kinh tế với chủ trương dứt khoát xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu,
bao cấp, thực hiện cơ chế một giá; xoá bỏ chế độ cung cấp hiện vật theo giá thấp;
chuyển mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh sang cơ chế hạch toán kinh doanh xã
hội chủ nghĩa; chuyển ngân hàng sang nguyên tắc kinh doanh. Điểm quan trọng là
Hội nghị này đã thừa nhận sản xuất hàng hoá và những quy luật của sản xuất hàng
hoá.
Kết luận đối với một số vấn đề thuộc về quan điểm kinh tế: a) Trong bố trí cơ cấu
kinh tế, cơ cấu đầu tư, phải lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu; ra sức phát
triển côngnghiệp nhẹ; công nghiệp nặng được phát triển có chọn lọc; b) Trong cải
tạo xã hội chủ nghĩa, xác định cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là một đặc trưng
của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta; c) Trong cơ chế quản lý kinh tế,
lấy kế hoạch làm trung tâm, nhưng đồng thời phải sử dụng đúng quan hệ hàng hoá
- tiền tệ, dứt khoát xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp; chính sách giá phải
vận dụng quy luật giá trị, tiến tới thực hiện cơ chế một giá. Đây là bước đột phá
thứ ba về đổi mới tư duy kinh tế, có ý nghĩa lớntrong đổi mới tư duy lý luận về chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam
Câu 6 : Nội dung Đường lối đổi mới toàn diện của Đại hội VI(12-1986)( Tập
trung về nội dung đổi mới kinh tế )
Đại hội đã đề ra đường lối đổi mới, trước hết là đổi mới cơ cấu kinh tế; thực hiện
ba chương trình kinh tế về lương thực, thực phẩm; hàng tiêu dùng; hàng xuất khẩu.
Việc cải tạo xã hội chủ nghĩa nhất thiết phải theo quy luật về sự phù hợp giữa quan
hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất để xác định bước đi và
hình thức thích hợp; phải xuất phát từ thực tế của nước ta và vận dụng quan điểm
của Lê-nin coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ
quá độ. Trong cải tạo xã hội chủ nghĩa phải xây dựng quan hệ sản xuất mới trên cả
ba mặt xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, chế độ quản lý và chế độ
phân phối xã hội chủ nghĩa.

 Đại hội xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại
của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây
dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa
trong chặng đường tiếp theo. Để biến mục tiêu đó thành hiện thực, điều quan trọng
hàng đầu là đổi mới chính sách kinh tế, chính sách xã hội, nhằm khai thác nhanh
và có hiệu quả mọi khả năng hiện có và tiềm tàng của nền kinh tế. Cụ thể là, bố trí
lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư; xây dựng và củng cố quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế. Việc bố
trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Phát huy mạnh
mẽ và đồng bộ khoa học - kỹ thuật. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối
ngoại,...

Về công tác xây dựng Đảng, Đại hội xác định, để chuyển biến tình hình, Đảng ta
trước hết phải thay đổi nhận thức, đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế; đổi
mới tổ chức; đổi mới đội ngũ cán bộ; đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác.
Nâng cao chất lượng đảng viên và sức mạnh chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng,
tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng là nhiệm vụ quan trọng, vừa cơ bản, vừa
cấp bách của công tác xây dựng Đảng. Đi đôi với việc xác định đúng chức năng,
nhiệm vụ quản lý của các cấp, các ngành, phải đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất và năng lực đáp ứng được yêu
cầu đổi mới cơ chế quản lý.

Câu 7 : Cương lĩnh xấy dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ( Tạo trung cương lĩnh 2011 về mô hình, mục tiêu, phương hướng cơ bản,
những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa , xã hội, quốc phòng, an
ninh, đối ngoại )
- Mô hình : Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội:
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ;
có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng và giúp nhau cùng phát triển; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo;
có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới
- Mục tiêu : Mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là xây
dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc
thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hoá phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở
thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.
- Phương hướng cơ bản : Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội.
- Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
- Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn
dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân.
- Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG LỚN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VĂN HÓA,
XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH, ĐỐI NGOẠI
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và
hình thức phân phối. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là
bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật,
cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển.
- Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm; thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi
trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững,
gắn kết chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Coi trọng phát triển các
ngành công nghiệp nặng, công nghiệp chế tạo có tính nền tảng và các ngành
công nghiệp có lợi thế; phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình
độ công nghệ cao, chất lượng cao gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng
nông thôn mới. Bảo đảm phát triển hài hoà giữa các vùng, miền; thúc đẩy
phát triển nhanh các vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời tạo điều kiện phát
triển các vùng có nhiều khó khăn. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ,
đồng thời chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
- Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát
triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân
văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hoá gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn
bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội
sinh quan trọng của phát triển.
- Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát
triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền
và lợi ích của dân tộc, đất nước và quyền làm chủ của nhân dân.
- Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng
nền văn hoá và con người Việt Nam
- Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực
lượng sản xuất hiện đại, bảo vệ tài nguyên và môi trường, nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả, tốc độ phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh
tế.
- Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội
và nghĩa vụ của mọi công dân. Kết hợp chặt chẽ giữa kiểm soát, ngăn ngừa,
khắc phục ô nhiễm với khôi phục và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Chính sách xã hội đúng đắn, công bằng vì con người là động lực mạnh mẽ
phát huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
- Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau giữa
các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc cùng phát triển, gắn bó mật
thiết với sự phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam.
- Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín
ngưỡng, tôn giáo của nhân dân theo quy định của pháp luật. Đấu tranh
và xử lý nghiêm đối với mọi hành động vi phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo
và lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo làm tổn hại đến lợi ích của Tổ quốc và nhân
dân.
Mục tiêu, nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước,
nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững hoà bình, ổn định chính trị, bảo
đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; chủ động ngăn chặn, làm thất
bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch đối với sự
nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác
và phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế; nâng cao vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một
nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh; là bạn, đối tác tin cậy và thành
viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hoà bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Câu 8 : Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp đối mới, công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. ( Tập trung về quan điểm
CNH của đại hội VIII; Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN của Đại hội IX; Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng của HN TW
4,khóa XII; Chủ trương phát triển kinh tế tư nhân HN TW 5 , khóa VII;
Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển của HN TW8, khóa XII )
- Quan điểm CNH của đại hội VIII : Đại hội định ra mục tiêu phấn đấu đến
năm 2000 và 2020 của sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước là: tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ Tổ quốc, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xây dựng
nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu
kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững
chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN của Đại hội IX
Hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
(XHCN) luôn được Ðảng ta quan tâm đặc biệt
- Thứ nhất, thống nhất và nâng cao nhận thức về phát triển kinh tế thị trường
định hướng XHCN, Ðại hội XIII khẳng định: Kinh tế thị trường định hướng
XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Ðó là nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận
hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, có sự quản lý
của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Ðảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo; bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu "dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh" phù hợp với từng giai đoạn phát triển
của đất nước.
- Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn, có ba điểm nổi bật:
+ Một là, xây dựng và thực thi pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
nâng cao chất lượng, hiệu quả quản trị quốc gia
+ Hai là, tiếp tục hoàn thiện thể chế, phát triển đầy đủ, đồng bộ các yếu tố
thị trường, các loại thị trường. Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường đối
với hàng hóa, dịch vụ, kể cả các dịch vụ công cơ bản.
+ Ba là, tiếp tục hoàn thiện thể chế, thúc đẩy phát triển, nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp
- Thứ ba, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; nâng cao hiệu quả hội nhập
kinh tế quốc tế, Ðại hội XIII chỉ rõ: "Giữ vững độc lập, tự chủ trong việc xác
định chủ trương, đường lối, chiến lược phát triển kinh tế đất nước.
Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng của HN TW 4,khóa XI :Dưới sự lãnh
đạo đúng đắn, sáng suốt của Đảng, nhân dân ta đã giành được hết thắng lợi này đến
thắng lợi khác, lập nên những kỳ tích trong thế kỷ XX. Trong thời kỳ đổi mới,
Đảng đã lãnh đạo đất nước vượt qua khó khăn, thách thức và đạt được những thành
tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc; giữ vững ổn định chính trị; phát triển kinh tế - xã hội, đẩy
mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; tăng cường quốc phòng -
an ninh; mở rộng quan hệ đối ngoại, nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc
tế; củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng. Đảng ta xứng đáng là lực lượng
lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ và vị thế
như ngày nay. Đó là kết quả sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân, trong đó có sự hy sinh quên mình và đóng góp quan trọng của đội
ngũ cán bộ, đảng viên. Chúng ta có quyền tự hào về bản chất tốt đẹp, truyền thống
anh hùng và lịch sử vẻ vang của Đảng ta - Đảng của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại,
đại biểu của dân tộc Việt Nam anh hùng.
Chủ trương phát triển kinh tế tư nhân HN TW 5 , khóa VII
Câu 9 : Thành tựu, ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong
sự nghiệp đổi mới.
Thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử mà đất nước ta đạt được sau 35 năm thực hiện
đường lối đổi mới của Đảng được thể hiện toàn diện trên các lĩnh vực.
- Kinh tế ra khỏi khủng hoảng và tăng trưởng khá nhanh, sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa (XHCN) được đẩy mạnh. Từ một đất nước nghèo nàn, có cơ sở vật
chất-kỹ thuật, kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội (KT-XH) lạc hậu, trình độ thấp,
đến nay Việt Nam đã vươn lên trở thành nước đang phát triển, có thu nhập
trung bình;
- Văn hóa, xã hội tiếp tục phát triển; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
được cải thiện rõ rệt; khối đại đoàn kết toàn dân tộc không ngừng được củng
cố, tăng cường; chính trị, xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh và độc lập,
chủ quyền được giữ vững; vị thế và uy tín của đất nước ngày càng được
nâng cao trên trường quốc tế.
- Một thành tựu rất đáng mừng, rất đáng trân trọng, là nguyên nhân cơ bản
của các thành tựu to lớn khác là công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính
trị có bước đột phá. Với lòng tin yêu vô bờ bến đối với nhân dân, với trách
nhiệm chính trị cao cả trước Tổ quốc, nhân dân và dân tộc, Đảng ta đã dũng
cảm nhìn thẳng vào sự thật, nhận rõ hạn chế, khuyết điểm của mình và kiên
quyết khắc phục. Chính điều này càng làm cho cán bộ, đảng viên và nhân
dân gắn bó mật thiết hơn với Đảng; tin tưởng vững chắc hơn vào sự lãnh đạo
của Đảng
Ý nghĩa to lớn của những thành tựu đó không đơn thuần ở những con số mà
quan trọng hơn là ở những nỗ lực cao nhất mà Đảng và Nhà nước ta đã tập
trung một cách hiệu quả trong một thời gian không dài, trong những điều kiện
rất khó khăn, phức tạp, để cải thiện và không ngừng nâng cao đời sống mọi mặt
cho nhân dân. Đó cũng là cơ sở niềm tin để khơi dậy khát vọng của nhân dân ta
về một xã hội xã hội chủ nghĩa phồn vinh, hạnh phúc, vì hạnh phúc của nhân
dân.

You might also like