You are on page 1of 11

1 - Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

+ Cách mạng Việt Nam là cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng thổ địa để đi tới xã
hội cộng sản.
+ Đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Nam được hoàn toàn độc
lập.
+ Thu hết sản nghiệp lớn của tư bản đế quốc Pháp để giao cho Chính phủ công nông
binh.
+ Thu hồi toàn bộ đồn điền và đất đai của đế quốc và địa chủ phản cách mạng, chia cho
nông dân nghèo.
+ Tổ chức quân đội công nông.
+ Đảng phải sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh Niên, Tân Việt,… để
kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Còn bọn bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản
An Nam mà chưa biết mặt nào thì cho về phe trung lập để lợi dụng. Bộ phận nào đã ra
mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ. Trong khi liên lạc với các giai cấp khác thì phải
cẩn thận, không nhượng bộ một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường thỏa
hiệp.
+ Thực hành liên lạc chặt chẽ với các dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp thế giới, nhất là
vô sản giai cấp Pháp.
+ Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận giai
cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng.
- Sau Hội nghị hợp nhất, ngày 24/2/1930, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn cũng gia
nhập Đảng Cộng sản Việt Nam.
CÂU 2: Ý nghĩa lịch sử của sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập đã quy tụ ba tổ chức cộng sản thành một chính
đảng cách mạng duy nhất
- Đảng ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng nước ta, chấm dứt cuộc
khủng hoảng về đường lối cứu nước, là cơ sở dẫn đến những thắng lợi oanh liệt và
những bước nhảy vọt lớn trong lịch sử dân tộc trong những năm sau.
- Đảng ra đời cũng đã chứng tỏ rằng giai cấp vô sản nước ta đã trưởng thành và đủ sức
lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
- Quá trình vận động thành lập Đảng cũng đã để lại một số kinh nghiệm:
+ Độc lập, tự chủ, sáng tạo, tự chủ, tự cường, tổng kết thực tiễn, kết hợp tinh hoa của
nhân loại với tinh hoa của dân tộc là những yếu tố giúp Nguyễn Ái Quốc tìm được con
đường cứu nước đúng đắn, đặt tiền lệ cho truyền thống độc lập, tự chủ, sáng tạo của
Đảng về sau.
+ Đảng ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Marx-Lenin với phong trào công
nhân và phong trào yêu nước, là sản phẩm của sự thống nhất lợi ích giai cấp với lợi ích
dân tộc, phù hợp với đặc điểm xã hội thuộc địa, nửa phong kiến Việt Nam.
+ Sự đoàn kết, thống nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định sự đoàn
kết, thống nhất của phong trào cách mạng cả nước. Điều đó còn thể hiện uy tín và năng
lực tổ chức của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với các tổ chức đảng và phong trào cách
mạng Việt Nam.
CÂU 3: Tính chất Cách mạng Tháng Tám 1945
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là “một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc mang tính
chất dân chủ mới. Nó là một bộ phận khăng khít của cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân Việt Nam”.
A. Đây là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình, thể hiện:
+ Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng giải phóng dân tộc, giải quyết
mâu thuẫn giữa dân tộc và đế quốc xâm lược và tay sai
+ Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết trong mặt trận Việt Minh.
+ Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc” theo chủ trương của Đảng
với hình thức cộng hòa dân chủ, trừ tay sai của đế quốc và những kẻ phản quốc.
B. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít.
- Cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân, lực lượng đông đảo nhất của
dân tộc.
- Cách mạng đã xây dựng nhà nước DCND đầu tiên ở VN, xóa bỏ chế độ quân chủ
phong kiến. Nhân dân ta được hưởng quyền tự do, dân chủ.
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 có tính chất dân chủ nhưng chưa đầy đủ, sâu sắc.
- Mang đậm tính nhân văn, hoàn thành một bước cơ bản trong sự nghiệp giải phóng
con người ở VN khỏi áp bức dân tộc, bóc lột giai cấp và nô dịch tinh thần.
CÂU 4 : Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng Tháng Tám 1945
- Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, Cách mạng Tháng Tám là một
trong những trang sử vẻ vang nhất, chói lọi nhất, là một trong những bước ngoặt vĩ đại
nhất.
 Đập tan ách phát-xít Nhật trong 5 năm, ách thống trị của thực dân Pháp trong 87
năm, lật đổ chế độ phong kiến mấy nghìn năm, đưa dân tộc Việt Nam vào kỷ nguyên
mới, kỷ nguyên độc lập tự do do nhân dân làm chủ đất nước.
- Lần đâu tiên nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước , làm chủ vận
mệnh bản thân, từ một đảng bất hợp phát thành một đảng lãnh đạo chính quyền trong cả nước

- Cách mạng Tháng Tám đã tạo ra những kinh nghiệm quý báu đóng góp vào kho
tàng lý luận cách mạng dân tộc dân chủ ở một nước thuộc địa nửa phong kiến, tạo ra
thế và lực mới cho cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ sau này.
- thắng lợi này chứng tỏ cuộc cách mạng dân chủ nhân dân một nước thuộc địa do
toàn dân thực hiện và đường lối đúng đắng của đẳng sẽ có thể dành thắng lợi
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đánh giá: Đây là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các
dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành
công, đã nắm chính quyền toàn quốc.
- Thắng lợi to lớn này là kết quả tổng hợp của những nhân tố bên trong và nhân tố bên
ngoài; là kết quả của 3 cao trào cách mạng
CÂU 5 : Kinh nghiệm lịch sử CÁCH MẠNG THÁNG 8.1945
- Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và
chống phong kiến.
- Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công-nông.
- Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
- Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích
hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân.
- Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.
- Xây dựng một Đảng Marx-Lenin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
Câu 6: Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng trong kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược và can thiệp Mỹ
a. Nguyên nhân và ý nghĩa lịch sử
* Nguyên nhân thắng lợi:
- Do nhân dân ta có truyền thống đấu tranh dựng nước và giữ nước,một lòng yêu nước,
tinh thần tự cường, kiên cường bất khuất, đoàn kết,…Cùng với chủ nghĩa dân tộc,giá trị
tinh thần yêu nước là một động lực, điểm tựa vững chắc cho chiên thắng
- Do chủ tịch HCM lãnh đạo, cùng với đường lối chính trị,quân sự đúng đắn, đoàn kết ,
dũng cảm của Đảng và nhân dân ta làm nên chiên thắng
- lực lượng toàn dân được động viên và tập hợp, trong đó lực lượng việt minh, liên việt
là lực lượng tiến hành cách mạng toàn diện và xây dựng chế độ mới, là cơ sở để thực
hiện chiến lược toàn dân, đặc biệt là lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân làm nòng cốt.
- Chính quyền dân chủ nhân dân của dân, do dân và vì dân được củng cố ngày càng
lớn mạnh. Là công cụ tổ quốc kháng chiến và xây dựng nhà nước mới.
- Hậu phương của cuộc kháng chiến chống Pháp được xây dựng ngày càng mở rộng và
vững chắc về mọi mặt.
- Tinh thần đoàn kết liên minh chiến đấu của ba dân tộc Việt Nam-Lào-Campuchia trong
sự nghiệp chống kẻ thù chung là thực dân Pháp và can thiệp Mỹ.
- Nhờ sự giúp đỡ của Liên xô , trung quốc và các nước xã hội chủ nghĩa trên thế giới
* Ý nghĩa lịch sử:
- Thực dân Pháp buộc phải thừa nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
của Việt Nam, Lào, Campuchia và phải rút quân ra khỏi ba nước. Đập tan ách thống trị
của Thực dân Pháp ở đông dương, mở đầu cho sự phá sản hệ thống chủ nghĩa thực dân
- Góp phần cổ vũ mạnh mẽ cho phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Những kinh nghiệm và thành tựu của Đảng và nhân dân thu được trong chiến tranh
chống Pháp là sự đóng góp quý giá vào kho tàng lý luận giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ
quốc.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đánh giá về ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp:
“Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một nước thực
dân hùng mạnh. Đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân Việt Nam, đồng thời cũng là
một thắng lợi của các lực lượng hòa bình, dân chủ và xã hội chủ nghĩa trên thế giới”.
b. Kinh nghiệm lịch sử
- Xác định đúng và quán triệt đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài,
tự lực cánh sinh, nhất định thắng lợi.
- Vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới.
- Vừa chiến đấu vừa xây dựng lực lượng chiến đấu.
- Phương thức tiến hành chiến tranh thích hợp.
- Nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.
Câu 7 : Ý nghĩa và kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ,
cứu nước 1954 - 1975
a. Nguyên nhân thắng lợi:
- Cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ là phi nghĩa, cuộc kháng chiến của nhân dân ta là
chính nghĩa, vì thế toàn thể dân tộc Việt Nam đều tham gia kháng chiến.
- Vì chúng ta đã trải qua Cuộc cách mạng tháng tám vẻ vang nên đã làm chủ 1 nữa đất
nước, chế độ dân chủ nâng cao, tinh thần yêu nước, kiên cường, đoàn kết… của nhân
dân ta được nâng lên một tầm cao mới
- Quân đội nhân dân gan dạ, mưu trí, biết sử dụng những vũ khí hiện đại.
- Hậu phương vững chắc được các nước xã hội chủ nghĩa ( liên xô, trung quốc,…) hỗ trợ
và sự phối hợp của 3 nước đông dương
- Nhờ sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của đảng. Đó là nhân tố thắng lợi cơ bản của Việt
Nam.
b. Ý nghĩa:
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử
dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự
toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, và đi vào lịch sử thế
giới như một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to
lớn và có tính thời đại sâu sắc.
- Nhân dân ta đã đánh bại Mỹ - cuộc chiến dã man, dài ngày, quy mô lớn sau TCT2 của
Mỹ nhằm đập tan hy vọng âm mưu xâm lược của Mỹ
- Thắng lợi này đã kết thúc quá trình 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ
quốc, chấm dứt ách thống trị hơn một thế kỷ của chủ nghĩa đế quốc. Mở ra kỷ nguyên
mới cho nhà nước ta
- Trận địa của chủ nghĩa đế quốc đã bị đẩy lùi và làm suy yếu, phá vỡ một phòng tuyến
quan trọng của Mỹ ở Đông Nam Á, làm đảo lộn chiến lược toàn cầu phản cách mạng của
chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch.
- Đây là thất bại lớn nhất của đế quốc Mỹ trong toàn bộ lịch sử hơn 200 năm của quốc
gia này. Mỹ bị suy yếu nghiêm trọng về quân sự, chính trị, kinh tế và còn phải gánh chịu
nhiều hậu quả nặng nề và lâu dài. Buộc phải điều chỉnh chiến lược toàn cầu thành “diễn
biến hòa bình” nhằm phá hoại phong trao dân tộc, hệ thống XHCN và cộng sản quốc tế
c. Những kinh nghiệm lịch sử
- Toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ, đồng thời tiến hành hai chiến lược cách
mạng nhằm mục tiêu chủ yếu là giải phóng miền Nam.
- Chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, tạo ra sức mạnh tổng hợp của chiến
tranh.
- Lựa chọn phương thức chiến tranh thích hợp.
- Ba tầng mặt trận thống nhất chống Mỹ: ở trong nước, giữa ba nước Đông Dương và
trên thế giới.
- Không ngừng nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo của Đảng trong chiến
tranh.
Câu 8 : 3 mũi đột phá đổi mới kinh tế 1979 - 1986
Đặc biệt là Chỉ thị 100-CT/TW của Ban Bí thư ngày 13/01/1981 về cải tiến công tác
khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động trong hợp tác
xã nông nghiệp...

Về Quyết định 25/CP ngày 21/01/1981 là phát huy quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh
và quyền tự chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc doanh và Nghị quyết 26/CP của
Hội đồng Chính phủ về mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm và vận dụng
hình thức tiền thưởng trong các đơn vị sản xuất, kinh doanh của Nhà nước.

Hội nghị Trung ương 8 khóa V (1-7/6/85) đã quyết định dứt khoát xóa bỏ cơ chế tập
trung, quan liêu, hành chính, bao cấp chuyển sang hạch toán kinh tế và kinh doanh xã
hội chủ nghĩa lấy “Giá-lương-tiền” làm khâu đột phá.
CÂU 9: TRÌNH BÀY CÁC QUAN ĐIỂM TIẾN HÀNH CNH - HĐH TẠI ĐẠI HỘI VIII ( 6.1996 ):
1) Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hoá, đa
dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đôi với tranh thủ
tối đa nguồn lực bên ngoài.
2) Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
3) Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững.
4) Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp công
nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những
khâu quyết định.
5) Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự
án đầu tư và công nghệ.
6) Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
CÂU 10 : TRÌNH BÀY CÁC QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG VĂN HOÁ THỜI ĐỔI MỚI CỦA ĐẢNG :
( 6 quan điểm )
1. Vǎn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế-xã hội.
2. Nền vǎn hóa mà chúng ta xây dựng là nền vǎn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
3. Nền vǎn hóa Việt Nam là nền vǎn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các
dân tộc Việt Nam.
4. Xây dựng và phát triển vǎn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó
đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
5. Vǎn hóa là một mặt trận, xây dựng và phát triển vǎn hóa là một sự nghiệp cách mạng
lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọng.
6.Khoa học công nghệ và Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu .
CÂU 11 : THÊ NÀO LÀ NỀN VĂN HOÁ TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC ?
Nền vǎn hóa mà chúng ta xây dựng là nền vǎn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Tiên tiến ở đây là yêu nước và tiên bộ mà nội dụng cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đảm bảo vì con
người, vì hạnh phúc và sự phát triển phong phú, tự do, toàn diện của con người trong
mối quan hệ hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng, giữa xã hội và tự nhiên. Bản sắc dân tộc
bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam
được vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn nǎm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Bảo vệ
bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu có chọn lọc những
cái hay, cái tiến bộ trong vǎn hóa các dân tộc khác. Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền
với chống lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán, lề thói cũ.
Câu 12 : Các đặc trưng CNXH mà Cương lĩnh năm 2011 nêu rõ: 1. Xã hội xã hội chủ
nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội:
2. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
3. do nhân dân làm chủ;
4. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp;
5. Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự
do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
6. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau
cùng phát triển;
7. Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
do Đảng Cộng sản lãnh đạo;
8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới” .
Câu 13 : Mục tiêu tổng quát và phương hướng mà Cương lĩnh 2011 đề ra xây dựng
CNXH
Cương lĩnh năm 2011 chỉ rõ tám phương hướng cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta:
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri
thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người,
nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc,
tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
CÂU 15 : Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an
ninh, đối ngoại CỦA CƯƠNG LĨNH 2011
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối.
Phải bình đẳng trước luật pháp, cùng phát triển lâu dài. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với
kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân; kinh
tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài được khuyến khích phát triển” .
Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng cơ cấu
kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt chẽ công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ.Phát triển công nghiệp nặng, chế tạo và các ngành có lợi thế, phát triên
nông lâm nghiệp công nghệ cao. Đảm bảo hài hòa giữa các vùng
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống
nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ, trở thành
nền tảng tinh thần vững chắc. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp
của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại, xây
dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con
người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao.
Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, là chủ thể phát triển xã hội. Giáo dục
và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam.
Nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại trên
thế giới. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của cả hệ thống chính trị, toàn xã
hội và của mọi công dân.
Kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ; khuyến khích tăng thu nhập và làm giàu dựa
vào lao động; thiết lập hệ thống đồng bộ, đa dạng về bảo hiểm và trợ cấp xã hội; hạn
chế, tiến tới đẩy lùi tội phạm và giảm tác hại của tệ nạn xã hội. Bảo đảm quy mô hợp lý,
cân bằng giới tính và chất lượng dân số.
Xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh, trong đó các giai cấp, các tầng lớp dân cư
đoàn kết, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi.
2 cái kia đọc cho biết
CÂU 16 : CHỦ TRƯƠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN HNTW 5 KHOÁ XII.
“Về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế
tư nhân”, kinh tế tư nhân ở nước ta đã không ngừng phát triển, đóng góp ngày càng lớn
hơn vào sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Việc triển khai chính sách, chiến lược vẫn còn nhiều mặc hạn chế, yếu kém cho tư nhân.
Hệ thống pháp luật, các cơ chế, chính sách khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển còn
nhiều bất cập, thiếu đồng bộ.
Kt tư nhân chưa đáp ứng được một động lực phát triển của nền kt. Vi phạm pháp luật
và cạnh tranh không lành mạnh trong kinh tế tư nhân còn khá phổ biến.
Quả HNTW 5 Khóa XII nhằm đảm bảo kt tư nhân trở thành một động lực của nền kt theo
hương xhcn. Quan điểm chỉ đạo : phát triển lành mạnh theo cơ chế thị trường trường là
một yêu cầu khách quan, vừa cấp thiết, vừa lâu dài theo thể chế kt, phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể
cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ. Khuyến
khích, tạo điều kiện để phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với tốc độ tăng trưởng cao.
Xoá bỏ mọi rào cản, định kiến.
CÂU 17 : Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển của HN TW 8, khóa XII.
TRẢ LỜI : Hội nghị Trung ương 8 (10-2018) để ra Chiến lược phát triển bền vững kinh tế
biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Quan điểm chỉ đạo của Đảng là: Thống nhất tư tưởng, nhận thức về vị trí, vai trò và tầm
quan trọng đặc biệt của biển đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Biển là bộ
phận cấu thành chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, là không gian sinh tồn, cửa ngõ giao
lưu quốc tế, gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.; phát triển bền
vững kinh tế biển gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tăng cường đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển, góp phần
duy trì môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển. Trung ương đã xác định mục tiêu
tổng quát, mục tiêu cụ thể đến năm 2030 và năm 2045, một số chủ trương lớn và khâu
đột phá, các giải pháp để thực hiện Chiến lược biển tiếp tục phát triển phát triển bền
vững kinh tế biển Việt Nam trong nhiều năm tới
CÂU 18 : Mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN của Đại hội IX ( 2001 ).
TRẢ LỜI : Đảng, Nhà nước chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; coi đây là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta
trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức
phân phối, chủ yếu phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân
phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh và phân
phối thông qua phúc lợi xã hội.
Câu 19 : Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa

Một là, từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, bảo đảm cho nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển thuận lợi. Phát huy vai trò chủ đạo
của kinh tế Nhà nước đi đôi với phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế và các loại
hình doanh nghiệp. Hình thành một số tập đoàn kinh tế, các tổng Công ty đa sở hữu, áp
dụng mô hình quản trị hiện đại, có năng lực cạnh tranh quốc tế.

Hai là, đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp công.

Ba là, phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả
nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới.

Bốn là, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn
hóa, xã hội đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.

Năm là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò của
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân trong quản lý, phát triển
kinh tế - xã hội.

You might also like