Professional Documents
Culture Documents
VD: ox (con bò), buffalo (con trâu), chicken (con gà), zebra (con ngựa
vằn) …
- làm Tân Ngữ (object: đối tượng được Chủ Ngữ tác động vào)
+ That tree has so many fruits (Cái cây kia có rất nhiều quả)
* Tân Ngữ Trực Tiếp: là danh từ, cụm danh từ hoặc đại từ chịu sự tác động
trực tiếp của động từ trong câu.
the dog là danh từ đóng vai trò làm tân ngữ trực tiếp, chịu tác động trực
tiếp của động từ “hits”
* Tân Ngữ Gián Tiếp: là danh từ, cụm danh từ hoặc đại từ chịu sự tác động
gián tiếp của động từ trong câu.
VD: She tells him her story (Cô ta kể câu chuyện của mình cho anh ấy)
him là danh từ đóng vai trò làm tân ngữ gián tiếp, chịu sự tác động gián
tiếp của động từ “tells”. Còn her story mới là tân ngữ trực tiếp.
* Tân Ngữ Của Giới Từ: là danh từ, cụm danh từ hoặc đại từ đi sau một giới
từ (preposition)
music là danh từ đóng vai trò tân ngữ của giới từ “to”
+ VD1 (bổ ngữ cho chủ ngữ): Linh gets a fever after taking a covid-19
vaccine
- Danh từ làm Bổ ngữ cho tân ngữ: là những danh từ miêu tả tân ngữ,
thường xuất hiện trong câu chứa các động từ như: consider (xem xét), make
(làm), name (đặt tên), declare (tuyên bố) …
+ VD2 (bổ ngữ cho tân ngữ): Phuong considers Quan a thief
a thief là bổ ngữ của tân ngữ “Quan”, mô tả Quân giống như một kẻ
trộm
+ Danh từ số ít: dùng để chỉ số lượng 1, thường đứng sau mạo từ “a/an”
hoặc “one”.
VD: Mary wants to make a paper boat (Mary muốn làm một chiếc thuyền
bằng giấy)
+ Danh từ số nhiều: dùng để chỉ số lượng từ 2 trở lên, thường thêm đuôi
“s/es” đằng sau từ.
VD: Uyen has two little dogs (Uyên có 2 chú chó nhỏ)
Lưu ý 1: (Nếu) có thể thì danh từ đếm được sẽ đứng sau many/ few/
some/ a lot of = lots of/ any (dùng trong “phủ định/nghi vấn”)
- “a” đứng trước danh từ (đếm được) số ít bắt đầu bằng 1 phụ âm:
- “an” đứng trước danh từ (đếm được) số ít bắt đầu bằng 1 nguyên âm:
- “the” sẽ đứng trước một danh từ (số ít số nhiều đều chấp nhận) đã được
xác định hoặc là vật duy nhất:
Lưu ý 3: Cách thành lập danh từ số nhiều (đếm được) với đuôi “s/es”:
- Thêm “es” vào đuôi với các danh từ (đếm được) kết thúc bằng o, s, x, z,
ch, sh
VD: bus => buses, sandwich => sandwiches, box => boxes …
- Với danh từ (đếm được) kết thúc bằng “1 phụ âm + y”, ta đổi “y” thành
“i” rồi thêm đuôi “es”
VD: hobby => hobbies, baby => babies, nappy => nappies …
- Với danh từ (đếm được) kết thúc bằng “e”, ta chỉ cần thêm đuôi “s” vào
sau chúng
VD: tree => trees, horse => horses, house => houses …
- Với danh từ kết thúc bằng “f/fe”, ta đổi “f” thành “v” rồi thêm đuôi “es”
VD: leaf => leaves, shelf => shelves, knife => knives …
Tuy nhiên, có một số danh từ số nhiều bất quy tắc như sau:
+ tooth => teeth (răng)
+ foot => feet (bàn chân)
+ man => men (đàn ông)
+ woman => women (đàn bà)
+ mouse => mice (con chuột)
+ louse => lice (con chấy)
+ child => children (đứa trẻ)
+ person => people (người)
+ ox => oxen (con bò)
+ media => medium (phương tiện truyền thông)
[Với động từ kết thúc bằng “1 nguyên âm + y”, ta chỉ cần thêm “s” vào sau
chúng. VD: stay => stays, play => plays …] kiến thức ngoài lề
- (nếu) có thể sẽ chỉ đứng sau mạo từ the, chứ không đứng sau mạo từ
“a/an”
- (nếu) có thể sẽ đứng sau much/ little/ some/ a lot of = lots of/ any (dùng
trong “phủ định/nghi vấn”)
- chỉ có thể đứng sau các đại từ chỉ định this / that
VD: this/that atmosphere (không khí này/đó), this/that advice (lời khuyên
này/đó) …
VD: hospital (bệnh viện), church (nhà thờ), temple (đền), pagoda (chùa)
…
VD: feeling (cảm giác), spirit (tinh thần), happiness (sự vui vẻ) …