Professional Documents
Culture Documents
Ở bài Kiến thức cơ bản 1, chúng ta đã điểm qua khái niệm danh từ,
phân biệt danh từ đếm được và không đếm được và tìm hiểu qua về
khái niệm từ hạn định. Trong bài học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu
sâu hơn về danh từ đếm được và không đếm được, số ít và số nhiều,
dấu hiệu nhận biết danh từ, cách hình thành cụm danh từ, danh từ
ghép và vị trí danh từ trong câu.
1. Phân loại
Tôi sẽ mang theo một vài cuốn tạp chí cho chuyến bay.
student students
monkey monkeys
school schools
Danh từ tận cùng là -o,-s,-ch, -x,- potato potatoes
sh: thêm -es
bus buses
(ngoại lệ: radio-radios, video-videos)
church churches
box boxes
dish dishes
Danh từ tận cùng là phụ âm + -y: bỏ - baby babies
y, thêm -ies
party parties
city cities
Danh từ tận cùng là -f/-fe: bỏ -f/-fe, knife knives
thêm -ves
leaf leaves
(ngoại lệ: roof-roofs, belief-beliefs,
cliff-cliffs) wife wives
thief thieves
Danh từ bất quy tắc: một số danh từ không tuân theo quy tắc
trên, gọi là danh từ bất quy tắc. Ta cần nhớ dạng số nhiều của
những danh từ này.
Số ít Số nhiều
child children
man men
woman women
person people
sheep, fish, deer sheep, fish, deer
tooth, foot teeth, feet
Những vật mà có cấu tạo 2 bộ phận giống hệt nhau (mà nếu
thiếu 1 thì không dùng được) như kính, tai nghe, kéo, quần,...
thì danh từ chỉ vật đó luôn ở dạng số nhiều.
Tools
binoculars headphones sunglasses
glasses scissors tweezers
Clothing
Tôi đã mua một cái ống nhòm mới vào tuần trước.
That old pair of trousers will be useful for doing jobs in the
garden.
Cô ấy đã dành toàn bộ tiền tiết kiệm của mình vào một chuyến đi
tới Nam Mỹ.
VD:
Khán giả đông hơn trung bình. Khán giả đều cổ vũ nhiệt tình.
The government is hoping that online The government are all very
voting will attract more young people nervous about the report, which will
to vote. be published tomorrow.
Chính phủ đang hy vọng rằng bỏ Chính phủ đều rất lo lắng về bản
phiếu trực tuyến sẽ thu hút nhiều báo cáo, cái mà sẽ được công bố
Một nhóm Nhiều cá nhân
người trẻ đi bầu hơn. vào ngày mai.
=> Nhìn chung, trong ngữ cảnh đời thường, không trang trọng, cách
dùng các danh từ trên như một nhóm người phổ biến hơn.
cách thức
series a television series two television series
loài
Chúng tôi đã trải qua thời tiết rất tệ vào tuần trước.
Thể dục dụng cụ là môn thể thao yêu thích của tôi.
Danh từ (phần 2)
2. Từ hạn định
Khái niệm từ hạn định đã được nhắc tới ở bài Tổng quan 1, là những
từ đứng trước danh từ để giới hạn ý nghĩa cho danh từ đó.
Những đặc điểm cần nhớ liên quan đến từ hạn định như sau:
Trong cụm danh từ, từ hạn định đứng đầu tiên, trước tính
từ và danh từ phụ
VD:
Trong một cụm danh từ, có thể có nhiều hơn một từ hạn
định
Hai người bạn thân nhất của tôi ở trường là Mike và Terry.
All your books got wet when you left them in the garden – do you
remember?
Tất cả sách của bạn đã bị ướt khi bạn để quên chúng trong vườn - bạn
có nhớ không?
Lưu ý: chúng ta không dùng 2 từ hạn định mang tính xác định đứng
liền nhau hoặc 2 từ hạn định chỉ số lượng đứng liền nhau.
2.2. Mạo từ
2.2.1. Mạo từ a/ an
Lưu ý:
Một vài từ có chữ cái đầu là nguyên âm nhưng âm đầu lại là một
phụ âm => dùng a
Một vài từ có chữ cái đầu là phụ âm nhưng âm đầu lại là một
nguyên âm => dùng an
Ta dùng a/ an khi muốn nói người hay vật thuộc nhóm nào, loại
nào:
Bạn có muốn trở thành một giáo viên tiếng Anh không?
I had a sandwich and an apple for lunch. The sandwich wasn't very
good, but the apple was nice.
Tôi ăn một cái bánh kẹp và một quả táo cho bữa trưa. Cái bánh không
ngon lắm, nhưng quả táo thì ngon.
=> Mạo từ a/ an dùng để nói đến đối tượng được nhắc đến/ biết
đến lần đầu tiên trong hội thoại hoặc văn bản. => a/ an được gọi
là mạo từ không xác định.
Mạo từ the dùng để nói đến đối tượng đã được nhắc đến/ biết
đến trước đó => the được gọi là mạo từ xác định.
So sánh:
Mạo từ không xác định Mạo từ xác định
a/ an the
Tim sat down on a chair. Tim sat down on the chair nearest the
door.
=> không biết cụ thể cái ghế
nào => một cái ghế cụ thể
Do you have a car? I cleaned the car yesterday.
Khi đối tượng được nhắc đến lần đầu tiên nhưng rất rõ ràng là
đối tượng nào, ta dùng mạo từ the. Chẳng hạn như trong một
căn phòng, chúng ta khi nói đến các đồ vật thì sẽ dùng các
từ the light, the door, the ceiling, the floor, the carpet…
VD: Can you turn off the light, please? (= the light in this room)
Anh có thể tắt đèn được không? (= đèn trong căn phòng đó)
(in a shop) I'd like to speak to the manager, please. (= the manager of
this shop)
(trong một cửa hàng) Tôi muốn nói chuyện với quản lý. (= quản lý
của cửa hàng đó)
Tương tự, ta cũng nói về việc đi tới một địa điểm công cộng với
mạo từ the, vì thường là những nơi cụ thể trong khu vực mà ta
hay tới.
VD: I have to go to the bank and then I'm going to the post office.
Clare isn't very well. She's gone to the doctor. (= her usual
doctor)
Clare không được khỏe. Cô ấy đã tới chỗ bác sĩ rồi. (= bác sĩ của
cô ấy)
So sánh:
Tôi phải tới ngân hàng hôm nay. Có ngân hàng nào gần đây không?
I don't like going to the dentist. My sister is a dentist.
Tôi không thích tới nha sĩ. Chị gái tôi là một nha sĩ.
2.2.3. Mạo từ the
the sun the moon the stars the earth the universe
the sky the sea the ground the environment the world
Lưu ý: Chúng ta dùng Earth (mà không có the) khi đó là tên gọi một
hành tinh (giống như Mars, Jupiter…)
(Ở đây the cinema và the theater có nghĩa là rạp phim, rạp hát nói
chung, không nhất thiết phải mang nghĩa là một rạp nào cụ thể)
Lưu ý: trong các trường hợp khác, ta vẫn có thể dùng a cinema, a
theater...
Ta dùng the + phương tiện truyền thông. VD: the radio, the
internet, the newspaper… nhưng dùng television/ TV (không
có the)
VD:
Ta dùng the + một loại vật nhất định để phân biệt với các loại
khác trong cùng nhóm lớn. VD: the zebra, the car, the
telephone, the piano…
So sánh:
Tôi muốn có một chiếc đàn piano. Tôi không biết chơi đàn piano.
We saw a giraffe at the zoo. The giraffe is the tallest of all
animals.
Chúng tôi nhìn thấy một con hươu
cao cổ ở sở thú. Hươu cao cổ là loài cao nhất trong số
các loài động vật.
VD: I think the rich should pay more tax and that the poor shouldn't
pay any.
Tôi nghĩ người giàu cần đóng thuế cao hơn và người nghèo
không cần trả tí nào.
Ta dùng the + quốc tịch để nói về người của một quốc gia, và
nó mang nghĩa số nhiều. VD: the Vietnamese, the French, the
Japanese,...
Lưu ý:
Ta không dùng mạo từ với danh từ chỉ người/ vật nói chung.
Tôi sợ rắn.
Tội phạm là một vấn đề ở hầu hết các thành phố lớn.
Môn học yêu thích của tôi ở trường là môn lịch sử.
So sánh:
Trẻ em học từ việc chơi. Chúng tôi đưa bọn trẻ đi sở thú. (= có thể là con
của người nói)
I couldn't like The film wasn't very good, but I liked the
without music. music. (= the music in the film)
Tôi không thể sống thiếu Bộ phim không hay lắm, nhưng tôi thích phần
âm nhạc. nhạc phim. (= âm nhạc trong phim)
Sugar isn't very good forCan you pass the sugar, please? (=the sugar on
you. the table)
Đường không tốt cho Đưa giúp tôi lọ đường được không? (= lọ đường
bạn. trên bàn)
Ta không dùng mạo từ với các địa điểm như school, hospital,
church, university, prison…, khi có ý nói về hoạt động diễn ra
ở địa điểm đó, hơn là nói về địa điểm đó.
So sánh:
Bà ấy đang ở trường.
Cô ấy đang ở trường.
Joe was taken to Jane has gone to the hospital to visit Joe.
hospital due to an accident.
Lưu ý: khi thêm tính từ diễn tả bữa ăn, ta đã thêm tính phân loại cho
nó => cần thêm a/ an vào trước danh từ. VD: a big lunch, a
wonderful dinner, an early breakfast…
Tương tự, ta nói: room 27, page 30, question 9, gate 10…
Ta không dùng the + tên riêng trong những trường hợp sau:
Người Helen
Thành phố New York
Đất nước Japan
Châu lục Africa
Ngọn núi, hòn đảo, hồ (Mount) Everest, Bermuda, Lake
Victoria
Đường, công viên, quảng trường Queens Road, Fifth Avenue, Hyde
Park, Times Square
Sân bay, nhà ga, nhà thờ, bến Noi Bai Airport, Victoria Station, St
cảng Patrick's Cathedral, Sydney
Harbour
Đại học, lâu đài Harvard University, Buckingham
Palace
Công ty, hãng hàng không… Sony, Singapore Airlines
Nhà hàng, ngân hàng, cửa hàng có McDonald’s, Barclays, Macy's
tên kết thúc với đuôi ‘s hoặc -s
Ngày lễ Christmas, New Year's Eve, Thanks
Giving
Tên đất nước the Czech Republic, the United Kingdom (the
với Republic, Kingdom, UK), the United States of America (the USA)
States…
Đại dương, sông, kênh the Atlantic, the Red Sea, the Amazon, the
đào, sa mạc Nile, the Suez Canal, the Sahara
Tên người dạng số nhiều the Taylors
=> gia đình
Tên đất nước dạng số the Philippines, the Netherlands
nhiều (Cộng hòa)
Tên quần đảo, dãy núi the Bahamas, the Alps
Khách sạn, rạp hát, bảo the Sheraton (Hotel), the Palace (Theater),
tàng, tòa nhà, cung điện the National Gallery, the White House, the
Eiffel Tower, the Pentagon
Tờ báo, tổ chức the Washington Post, the Red Cross
Đại từ chỉ định this/ that/ these/ those khi đóng vai trò là từ
hạn định thì đứng trước danh từ để chỉ đối tượng cụ thể.
Lưu ý: phân biệt với vai trò là đại từ. Khi là đại từ, this/ that/ these/
those sẽ thay thế cho danh từ.
So sánh:
Có gì trong cái hộp này thế? Lại đây và nhìn cái này này.
Anh có thể dùng bất cứ cái nào trong số những cái máy tính ở
đây.
This + từ chỉ thời gian để chỉ thời điểm sắp tới hoặc thời điểm
hiện tại.
Tính từ sở hữu là những từ: my, our, your, his, her, their,
its + danh từ nghĩa là ai/ cái gì của ai.
Bạn không thể không ngưỡng mộ lòng quyết tâm để thành công
của cô ấy.
Sở hữu cách: ta thêm -’s vào sau tên riêng và danh từ để diễn tả
sự sở hữu đối với vật/ ai đó.
Tôi mới chỉ có một tuần nghỉ lễ trong năm nay thôi.
Lưu ý:
Khi danh từ số nhiều ở dạng bất quy tắc, không kết thúc với
đuôi -s => ta thêm ‘s để thành lập sở hữu cách.
2.5. Lượng từ
Rất ít thành phố ở bất cứ đâu ở châu Âu có thể sánh được với sự
phong phú về văn hóa như ở Berlin.
Anh ấy đã mua một món nội thất rất đắt cho căn hộ mới của
mình.
Maggie always has some exciting bits of news when she comes
to see us.
Maggie lúc nào cũng có một vài tin thú vị khi cô ấy đến thăm
chúng tôi.
Tôi nghĩ chúng ta sẽ cần 5 bao xi măng cho sân ngoài trời.
There’s a liter of milk in the fridge for you. And I bought you a
bar of chocolate.
Có một lít sữa trong tủ lạnh cho con. Và mẹ đã mua cho con một
thanh sô cô la.
2.6. Số
VD: This was the fifth science exam that he had failed.
3. Cụm danh từ
3.1. Cấu tạo
Cụm danh từ bao gồm một danh từ chính và một hoặc các phụ
từ.
VD:
Trong câu, cụm danh từ có vị trí và vai trò giống như một danh
từ. Động từ được chia theo danh từ chính.
Cụm giới từ
Bố mẹ tặng tôi một chiếc xe đạp leo núi cho sinh nhật tôi.
Sung ngữ
2.1 Danh từ
Vị trí của danh từ trong câu tiếng Anh được xác định như sau:
Vị trí Ví dụ
Sau các mạo từ (a, an, the), đại từ chỉ định (this,
We have some oranges in
that, these, those), các lượng từ (a few, a little,
the refrigerator.
some,…)
Ngoài ra, dựa vào các hậu tố mà chúng ta có thể xác định từ đó có
phải là danh từ hay không. Tuy nhiên, nên lưu ý rằng điều này không
hoàn toàn đúng trong một số trường hợp đặc biệt.
Hậu tố Ví dụ
-ant applicant
2.2 Động từ
Trong câu tiếng Anh, động từ đứng sau chủ ngữ và phải hòa hợp với
chủ ngữ. Ví dụ: We have many memorable experiences in last week
holiday. Giống như danh từ, khi thay đổi hậu tố thì sẽ được động từ.
Hậu tố Ví dụ
2.3 Tính từ
Tính từ có thể đứng ở các vị trí như sau trong câu tiếng Anh
Vị trí Ví dụ
Đứng sau các động từ liên kết (linking verbs) như to The flower is
be/look/taste/seem,… trong câu so beautiful.
This is
Đứng trước danh từ để biểu đạt tính chất
a hard problem.
Khi xuất hiện các hậu tố như trong bảng dưới đây, từ đó có khả năng
cao là một tính từ.
Hậu tố Ví dụ
2.4 Trạng từ
Trong câu tiếng Anh, trạng từ có thể đứng ở những vị trí như sau:
Vị trí Ví dụ
Đứng trước động từ thường, giữa động We usually have dinner together on
từ thường và trợ động từ. Sunday.
Trạng từ chỉ mức độ đứng trước tính từ. Thank you very much!
Đứng đầu câu, và được ngăn cách với Last week, we had a wonderful
câu bằng dấu phẩy. holiday in Hoi An.
Hậu tố Ví dụ
Đại từ
1. Đại từ nhân xưng
Đại từ nhân xưng là từ dùng để chỉ người hoặc sự vật và thay thế danh
từ. Bài thi TOEIC thường có các câu hỏi yêu cầu thí sinh chọn đại từ
nhân xưng phù hợp với danh từ xuất hiện trước đó. Vì vậy bạn cần
phải biết đại từ nhân xưng trong câu thay thế danh từ nào.
Trong tiếng Anh, đại từ nhân xưng được chia theo giống, số, ngôi và
cách sử dụng (vai trò của đại từ trong câu).
nó it its it its
Ms. Jenny was not satisfied with the purchase. She wants a refund.
Cô Jenny không hài lòng với món hàng. Cô ấy muốn hoàn tiền.
Mr. Lin and I will give the presentation. We are very nervous.
Mặc dù máy tính mới của chúng ta nhanh hơn, cái của họ (máy tính
của họ) có nhiều tính năng hơn.
Ms. Smith lost her instruction manual, so she is using mine (my
instruction manual).
Cô Smith làm mất sách hướng dẫn của cô ấy, vì vậy cô ấy đang dùng
cái của tôi (sách hướng dẫn của tôi).
Quyển sách hướng dẫn là của tôi (sách hướng dẫn của tôi).
Khi mỗi hành khách tới, chúng tôi yêu cầu họ điền một phiếu.
My sister has just got a new cat, but she hasn't named him yet.
Chị gái tôi mới có một con mèo mới, nhưng chị ấy chưa đặt tên cho
nó.
Đại từ phản thân được thành lập bằng cách thêm -self hoặc -
selves vào tính từ sở hữu hoặc đại từ tân ngữ.
Số ít Số nhiều
Số/ Ngôi I, you, he, she, it we, you, they
Hình thái myself, yourself, himself, ourselves, yourselves,
herself, itself themselves
Đại từ phản thân được dùng để chỉ bản thân chủ ngữ
Khi chủ ngữ và tân ngữ cùng chỉ cùng một đối tượng thì đại từ phản
thân được dùng ở vị trí của tân ngữ. Lưu ý là bạn phải sử dụng đại từ
phản thân phù hợp với chủ ngữ về ngôi, giới tính và số.
Các nhân viên giới thiệu bản thân họ tới người quản lý.
Đại từ phản thân còn được dùng để nhấn mạnh chủ ngữ hoặc tân ngữ.
Trong trường hợp này, nếu ta lược bỏ đại từ phản thân thì câu vẫn
đúng. Khi làm bài thi TOEIC, nếu bạn thấy một câu hoàn chỉnh có
chỗ trống và trong số các đáp án cho sẵn có đại từ phản thân, thì trước
hết bạn nên xem thử đại từ phản thân đó có phải là đáp án đúng hay
không.
VD: She decorated the cake herself. (= She herself decorated the
cake.)
Cô ấy tự tay trang trí chiếc bánh.
To oneself được dùng với nghĩa dành riêng cho bản thân mình toàn
quyền sử dụng
VD: She's got the house all to herself while her parents are away.
Chúng ta dùng this khi nói đến một đối tượng ở gần về không gian
hoặc thời gian, dùng that khi nói đến một đối tượng ở xa về không
gian hoặc thời gian. These là dạng số nhiều của this, those là dạng số
nhiều của that.
Khi đứng trước danh từ, đại từ chỉ định đóng vai trò là từ hạn định
nhằm xác định rõ danh từ.
Đại từ chỉ định dùng This/ That is the new calendar.
để chỉ người/ sự vật
These/ Those are our colleagues.
Đại từ chỉ định thay The salesman promised a year’s guarantee,
thế nội dung đã đề cập and this/ that convinced me.
trước đó
Đại từ chỉ định được This/ That catalog is from last year.
dùng làm từ hạn định
These/ Those notes are hers.
Đại từ chỉ định that và those được dùng để thay thế danh từ
đứng ngay phía trước trong cùng một câu. Nếu danh từ cần thay
thế ở dạng số ít thì ta dùng that, nếu danh từ cần thay thế ở dạng
số nhiều thì ta dùng those.
= distribution
= products
Sản phẩm của chúng tôi tốt hơn sản phẩm của đối thủ.
Những người mà chất hàng lên xe tải thì phải cẩn thận.
We invited those (who are) interested in our brand.
Chúng tôi đã mời những người mà yêu thích nhãn hàng của
chúng tôi
Đại từ bất định có thể ở dạng một từ hoặc một cụm từ. Các đại từ bất
định thường gặp và các dùng của chúng cụ thể như sau:
Tôi đang tìm chỗ nào đó tôi có thể cất xe đạp của mình.
Chúng ta có thể thêm tính từ hoặc cụm trạng từ vào những đại
từ này để khiến chúng mang nghĩa cụ thể hơn
VD:
A: What did you do at the weekend? (Bạn đã làm gì vào cuối tuần?)
Lưu ý: Bản thân từ every chỉ được dùng làm từ hạn định chứ không
được dùng làm đại từ bất định, và nó không bao giờ đứng một
mình. Every + danh từ số ít để chỉ từng thành phần trong một nhóm
hoặc thời gian lặp lại thường xuyên.
Công thức: some, most, any + of + the/ đại từ chỉ định/ tính từ sở
hữu + N
VD:
Thật tuyệt khi được gặp vài người bạn và đồng nghiệp của cô ấy.
Most of the information was useful. Some of it wasn’t relevant.
(Most the information …)
Hầu hết thông tin thì hữu ích. Một vài trong đó không liên quan.
Tôi không thể trả lời được câu nào trong số những câu hỏi đó.
Lưu ý:
some và any đều có nghĩa là một vài, một ít. Điểm khác biệt
là some thường được sử dụng trong câu khẳng
định còn any thường được dùng trong câu phủ định và câu
nghi
vấn.
Đôi khi any được sử dụng trong mệnh đề điều kiện và câu
khẳng định với nghĩa bất cứ... nào.
Chúng tôi có thể cung cấp giao hàng hỏa tốc với bất kỳ hàng
hóa nào.
All + of +…
Công thức:
all + (of) + the/ đại từ chỉ định/ tính từ sở hữu + N (có thể có of
hoặc không)
all + of + you/ them/ us/ it
VD: All (of) the workers were given a pay-rise at the end of the year.
Tôi đã đưa tất cả sách cũ của mình cho em gái tôi khi nó vào đại
học.
Chúng ta sẽ làm gì với chỗ bìa cứng này đây? Vứt nó đi?
Tôi cần nói chuyện với tất cả các anh một vài phút.
Công thức 1:
little/ a little + the/ đại từ chỉ định (this, that)/ tính từ sở hữu + N
không đếm được
VD:
Công thức:
both/ either/ neither + of + the/ đại từ chỉ định (these, those)/ tính
từ sở hữu + N số nhiều
Tôi không muốn ai trong số phụ huynh của tôi biết là tôi đã mất
việc.
VD: We developed two products. We will release one and then the
other.
Chúng tôi đã phát triển hai sản phẩm. Chúng tôi sẽ cho ra
mắt một cái rồi tới cái còn
lại.
Khi có ba người/ vật thì one được dùng để chỉ một người/
vật, another được dùng để chỉ 1 người/ vật thứ hai và the
other chỉ người/ vật còn lại.
VD: There are three shipments. One is for America, another for
Korea, and the other for Indonesia.
Có ba đơn hàng gửi. Một gửi đi Mỹ, cái khác đi Hàn Quốc,
và cái còn lại đi Indonesia.
Khi có từ bốn người/ vật trở lên thì one được dùng để chỉ một
người/ vật và another được dùng để chỉ bất cứ người/ vật nào
trong số những người/ vật còn lại.
Ngoài ra, one được dùng để chỉ một trong số nhiều người/
vật, others được dùng để chỉ một vài người/ vật trong số những
người/ vật còn lại, the others được dùng để chỉ tất cả những
người/ vật còn lại.
Một nhãn hàng thì luôn luôn cạnh tranh với một nhãn hàng
khác.
One product trial has been finished, and others are still being
done.
Một cuộc thử nghiệm sản phẩm đã được hoàn thành, và các cuộc
thử nghiệm khác vẫn đang được thực hiện.
There are four workers. One is cleaning the equipment, and the
others are taking a break.
Có bốn người lao động. Một người lau chùi thiết bị, và những
người còn lại đang nghỉ giải lao.