You are on page 1of 41

Danh từ (phần 1)

Ở bài Kiến thức cơ bản 1, chúng ta đã điểm qua khái niệm danh từ,
phân biệt danh từ đếm được và không đếm được và tìm hiểu qua về
khái niệm từ hạn định. Trong bài học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu
sâu hơn về danh từ đếm được và không đếm được, số ít và số nhiều,
dấu hiệu nhận biết danh từ, cách hình thành cụm danh từ, danh từ
ghép và vị trí danh từ trong câu.

1. Phân loại

1.1. Danh từ đếm được (countable nouns)

 Danh từ đếm được chia làm 2 dạng: danh từ số ít (singular)


và danh từ số nhiều (plural).

VD: She’s got two sisters and a younger brother.

Cô ấy có 2 chị gái và một em trai.

I’ll take a few magazines with me for the flight.

Tôi sẽ mang theo một vài cuốn tạp chí cho chuyến bay.

 Cách hình thành danh từ số nhiều

Quy tắc Số ít Số nhiều


Phần lớn danh từ: thêm -s book books

student students

monkey monkeys

school schools
Danh từ tận cùng là -o,-s,-ch, -x,- potato potatoes
sh: thêm -es
bus buses
(ngoại lệ: radio-radios, video-videos)
church churches

box boxes

dish dishes
Danh từ tận cùng là phụ âm + -y: bỏ - baby babies
y, thêm -ies
party parties

city cities
Danh từ tận cùng là -f/-fe: bỏ -f/-fe, knife knives
thêm -ves
leaf leaves
(ngoại lệ: roof-roofs, belief-beliefs,
cliff-cliffs) wife wives

thief thieves

 Danh từ bất quy tắc: một số danh từ không tuân theo quy tắc
trên, gọi là danh từ bất quy tắc. Ta cần nhớ dạng số nhiều của
những danh từ này.

Số ít Số nhiều
child children
man men
woman women
person people
sheep, fish, deer sheep, fish, deer
tooth, foot teeth, feet

 Danh từ chỉ có dạng số nhiều:

 Những vật mà có cấu tạo 2 bộ phận giống hệt nhau (mà nếu
thiếu 1 thì không dùng được) như kính, tai nghe, kéo, quần,...
thì danh từ chỉ vật đó luôn ở dạng số nhiều.

Tools
binoculars headphones sunglasses
glasses scissors tweezers

Clothing

jeans pajamas tights


pants shorts trousers
Lưu ý: Để nói về số lượng của những danh từ này, chúng ta không
thể dùng số đếm như với các danh từ số nhiều thông thường, danh từ
không đếm được. Khi đó, để diễn tả số lượng của chúng, ta dùng
cụm a pair of (một đôi/ cặp) hoặc pairs of (nhiều đôi/ cặp).

VD: I bought a new pair of binoculars last week. (I bought two


binoculars.)

Tôi đã mua một cái ống nhòm mới vào tuần trước.

That old pair of trousers will be useful for doing jobs in the
garden.

Chiếc quần cũ đó sẽ có ích cho việc làm vườn đấy.

They’re advertising two pairs of glasses for the price of one.

Họ đang quảng cáo mua 2 cặp kính tính tiền 1.

I bought three pairs of shorts for the summer.

Tôi đã mua 3 chiếc quần đùi cho mùa hè.

 Những danh từ khác luôn ở dạng số nhiều:

belongings surroundings earnings


outskirts clothes premises
savings stairs goods
thanks congratulations likes/ dislikes
VD: Please ensure that you take all your belongings with you as you
leave the aircraft.
Làm ơn đảm bảo rằng quý khách mang theo toàn bộ hành lý
của mình khi rời khỏi máy bay.

They live on the outskirts of Frankfurt, almost in the


countryside.

Họ sống ở vùng ngoại ô Frankfurt, gần như ở vùng nông thôn.

My clothes are wet. I’ll have to go upstairs and change.

Quần áo của tôi bị ướt. Tôi sẽ phải lên lầu và thay.

She spent all her savings on a trip to South America.

Cô ấy đã dành toàn bộ tiền tiết kiệm của mình vào một chuyến đi
tới Nam Mỹ.

 Danh từ tập hợp: là danh từ chỉ một nhóm người.

audience crew public


committee staff team
company government family
Lưu ý: Danh từ tập hợp có thể được coi là danh từ số nhiều hoặc số ít
tuỳ thuộc vào việc nó được coi như là một nhóm riêng lẻ hay là nhiều
cá nhân.

VD:

Một nhóm Nhiều cá nhân


The audience was larger than The audience were all cheering
average. wildly.

Khán giả đông hơn trung bình. Khán giả đều cổ vũ nhiệt tình.
The government is hoping that online The government are all very
voting will attract more young people nervous about the report, which will
to vote. be published tomorrow.

Chính phủ đang hy vọng rằng bỏ Chính phủ đều rất lo lắng về bản
phiếu trực tuyến sẽ thu hút nhiều báo cáo, cái mà sẽ được công bố
Một nhóm Nhiều cá nhân
người trẻ đi bầu hơn. vào ngày mai.
=> Nhìn chung, trong ngữ cảnh đời thường, không trang trọng, cách
dùng các danh từ trên như một nhóm người phổ biến hơn.

 Danh từ kết thúc với đuôi -s có thể là danh từ số ít hoặc số


nhiều.

means a means of transport many means of transport

cách thức
series a television series two television series

loạt phim/ chương trình


species a species of bird 200 species of bird

loài

1.2. Danh từ không đếm được (uncountable noun)

 Ví dụ về danh từ không đếm được thường gặp:

Ý tưởng và trải nghiệm advice, information, progress, news, luck,


fun, work
Chất liệu và nguyên liệu water, rice, cement, gold, milk, flour, sugar,
salt
Thời tiết weather, thunder, lightning, rain, snow
Tên một nhóm sự vật furniture, equipment, rubbish, luggage
Các từ khác accommodation, baggage, homework,
knowledge, money, permission, research,
traffic, travel
VD: We’re going to get new furniture for the living room. (We’re
going to get a new furniture for the living room. or We’re going to get
new furnitures for the living room.)
Chúng ta sẽ mua nội thất mới cho phòng khách.

We had terrible weather last week. (We had a terrible weather


last week.)

Chúng tôi đã trải qua thời tiết rất tệ vào tuần trước.

We need rice next time we go shopping.

Chúng ta cần (mua) gạo lần tới đi chợ.

 Danh từ không đếm được dễ bị nhầm lẫn: nhiều danh từ kết


thúc với đuôi -s dễ bị nhầm thành danh từ số nhiều nhưng thực
chất lại là danh từ không đếm được.

classics athletics economics


electronics gymnastics maths (mathematics)
physics politics news
VD: Gymnastics is my favorite sport. (Gymnastics are…)

Thể dục dụng cụ là môn thể thao yêu thích của tôi.

What time is the news on TV? (..are the news…)

Mấy giờ chiếu thời sự trên TV?

Danh từ (phần 2)

2. Từ hạn định

2.1. Đặc điểm chung

Khái niệm từ hạn định đã được nhắc tới ở bài Tổng quan 1, là những
từ đứng trước danh từ để giới hạn ý nghĩa cho danh từ đó.

Những đặc điểm cần nhớ liên quan đến từ hạn định như sau:

 Danh từ đếm được số ít bắt buộc phải có từ hạn định đi


kèm.

VD: She never wears a hat. (She never wears hat.)


Be careful of the dog. (Be careful of dog.)

 Trong cụm danh từ, từ hạn định đứng đầu tiên, trước tính
từ và danh từ phụ

VD:

Từ hạn định Tính từ Danh từ phụ Danh từ


chính
her little brother
every university student
three big, old kitchen tables
my two best friends

 Trong một cụm danh từ, có thể có nhiều hơn một từ hạn
định

VD: My two best friends at school were Mike and Terry.

Hai người bạn thân nhất của tôi ở trường là Mike và Terry.

All your books got wet when you left them in the garden – do you
remember?

Tất cả sách của bạn đã bị ướt khi bạn để quên chúng trong vườn - bạn
có nhớ không?

Lưu ý: chúng ta không dùng 2 từ hạn định mang tính xác định đứng
liền nhau hoặc 2 từ hạn định chỉ số lượng đứng liền nhau.

VD: We sold the house./ We sold our house.

We sold the our house.

I have some questions./ I have many questions.

I have some many questions.


 Về phân loại, từ hạn định có những dạng như sau:

 Mạo từ: a, an, the


 Đại từ chỉ định: this, that, these those
 Tính từ sở hữu, sở hữu cách: my, your, his, her, Jim's…
 Lượng từ: some, many, (a) few…
 Số: one, two, three, first, second…

Ta sẽ xem xét đặc điểm của từng dạng:

2.2. Mạo từ

Mạo từ (article) có 2 dạng: a/ an và the.

2.2.1. Mạo từ a/ an

 Mạo từ a/ an nghĩa là một nên chỉ đi kèm với danh từ đếm


được số ít.
 Mạo từ a đứng trước từ có âm đầu là một phụ âm, mạo
từ an đứng trước từ có âm đầu là một nguyên âm,

VD: a car, a house, a big truck

an apple, an umbrella, an old shoe

Lưu ý:

 Một vài từ có chữ cái đầu là nguyên âm nhưng âm đầu lại là một
phụ âm => dùng a

VD: a university (an university), a united group, a one-year-old child

 Một vài từ có chữ cái đầu là phụ âm nhưng âm đầu lại là một
nguyên âm => dùng an

VD: an hour (a hour), an MP3 player, an honor

 Ta dùng a/ an khi muốn nói người hay vật thuộc nhóm nào, loại
nào:

VD: A dog is an animal.


Chó là một loài động vật.

Are you a good driver?

Anh có phải một lái xe giỏi không?

 Ta dùng a/ an khi nói về nghề nghiệp:

VD: Sam is a nurse. (Sam is nurse.)

Sam là một y tá.

Would you like to be an English teacher?

Bạn có muốn trở thành một giáo viên tiếng Anh không?

 Ta dùng a/ an khi nói về tần suất hay đo lường. VD: once a


week, three times a day, $1.50 a kilo…

2.2.2. Phân biệt a/ an và the

Ta xem ví dụ dưới đây:

I had a sandwich and an apple for lunch. The sandwich wasn't very
good, but the apple was nice.

Tôi ăn một cái bánh kẹp và một quả táo cho bữa trưa. Cái bánh không
ngon lắm, nhưng quả táo thì ngon.

=> Mạo từ a/ an dùng để nói đến đối tượng được nhắc đến/ biết
đến lần đầu tiên trong hội thoại hoặc văn bản. => a/ an được gọi
là mạo từ không xác định.

Mạo từ the dùng để nói đến đối tượng đã được nhắc đến/ biết
đến trước đó => the được gọi là mạo từ xác định.

So sánh:
Mạo từ không xác định Mạo từ xác định

a/ an the
Tim sat down on a chair. Tim sat down on the chair nearest the
door.
=> không biết cụ thể cái ghế
nào => một cái ghế cụ thể
Do you have a car? I cleaned the car yesterday.

=> một chiếc xe nói chung => xe của tôi

 Khi đối tượng được nhắc đến lần đầu tiên nhưng rất rõ ràng là
đối tượng nào, ta dùng mạo từ the. Chẳng hạn như trong một
căn phòng, chúng ta khi nói đến các đồ vật thì sẽ dùng các
từ the light, the door, the ceiling, the floor, the carpet…

VD: Can you turn off the light, please? (= the light in this room)

Anh có thể tắt đèn được không? (= đèn trong căn phòng đó)

(in a shop) I'd like to speak to the manager, please. (= the manager of
this shop)

(trong một cửa hàng) Tôi muốn nói chuyện với quản lý. (= quản lý
của cửa hàng đó)

 Tương tự, ta cũng nói về việc đi tới một địa điểm công cộng với
mạo từ the, vì thường là những nơi cụ thể trong khu vực mà ta
hay tới.

VD: I have to go to the bank and then I'm going to the post office.

Tôi phải ra ngân hàng và sau đó tôi sẽ tới bưu điện.

Clare isn't very well. She's gone to the doctor. (= her usual
doctor)

Clare không được khỏe. Cô ấy đã tới chỗ bác sĩ rồi. (= bác sĩ của
cô ấy)
So sánh:

I have to go to the bank today. Is there a bank near here?

Tôi phải tới ngân hàng hôm nay. Có ngân hàng nào gần đây không?
I don't like going to the dentist. My sister is a dentist.

Tôi không thích tới nha sĩ. Chị gái tôi là một nha sĩ.
2.2.3. Mạo từ the

 Ta dùng the + danh từ chỉ vật gì đó chỉ có một:

VD: Have you ever crossed the equator?

Bạn đã đi qua đường xích đạo bao giờ chưa?

I'm going away at the end of this month.

Tôi sẽ đi vào cuối tháng này.

Our apartment is on the tenth floor.

Căn hộ của chúng tôi nằm trên tầng 10.

 Ta dùng the + danh từ chỉ những khái niệm trong tự nhiên ai


cũng biết tới

the sun the moon the stars the earth the universe
the sky the sea the ground the environment the world

Lưu ý: Chúng ta dùng Earth (mà không có the) khi đó là tên gọi một
hành tinh (giống như Mars, Jupiter…)

 Ta nói go to the + địa điểm biểu diễn, trình chiếu.


VD: the cinema, the theater, the circus, the opera… VD: I
go to the cinema a lot, but I haven't been to the theater for
ages.
Tôi đến rạp phim rất nhiều, nhưng tôi đã không đến nhà hát lâu
lắm rồi.

(Ở đây the cinema và the theater có nghĩa là rạp phim, rạp hát nói
chung, không nhất thiết phải mang nghĩa là một rạp nào cụ thể)

Lưu ý: trong các trường hợp khác, ta vẫn có thể dùng a cinema, a
theater...

VD: Is there a cinema near here?

Có rạp phim nào ở gần đây không?

 Ta dùng the + phương tiện truyền thông. VD: the radio, the
internet, the newspaper… nhưng dùng television/ TV (không
có the)

VD:

She was on the radio once. She was on TV once.

Cô ấy đã lên đài phát thanh một lần. Cô ấy đã lên TV một lần.


I looked it up on the Internet. I watched it on TV.

Tôi đã tra nó trên mạng. Tôi đã xem nó trên TV.


Lưu ý: ta dùng the television/ the TV khi mang nghĩa là một thiết bị
điện tử, không phải nghĩa là truyền hình.

VD: Can you turn off the TV, please?

Anh có thể tắt TV đi được không?

 Ta dùng the + một loại vật nhất định để phân biệt với các loại
khác trong cùng nhóm lớn. VD: the zebra, the car, the
telephone, the piano…

VD: The bicycle is an excellent means of transport.

Xe đạp là một phương tiện giao thông tuyệt vời.

Can you play the guitar?


Bạn có biết chơi ghi-ta không?

So sánh:

I'd like to have a piano. I can't play the piano.

Tôi muốn có một chiếc đàn piano. Tôi không biết chơi đàn piano.
We saw a giraffe at the zoo. The giraffe is the tallest of all
animals.
Chúng tôi nhìn thấy một con hươu
cao cổ ở sở thú. Hươu cao cổ là loài cao nhất trong số
các loài động vật.

 Ta dùng the + tính từ để chỉ một nhóm người trong xã hội.

VD: I think the rich should pay more tax and that the poor shouldn't
pay any.

Tôi nghĩ người giàu cần đóng thuế cao hơn và người nghèo
không cần trả tí nào.

The young need to be encouraged and supported in society.

Người trẻ cần được khuyến khích và ủng hộ trong xã hội.

 Ta dùng the + quốc tịch để nói về người của một quốc gia, và
nó mang nghĩa số nhiều. VD: the Vietnamese, the French, the
Japanese,...

VD: The Japanese make excellent cars.

Người Nhật tạo ra những chiếc xe ô tô xuất sắc.

 Ta dùng the + danh từ chỉ phương hướng

VD: the north of Vietnam, the south-east of Spain.

Lưu ý:

 Khi dùng tính từ chỉ phương hướng, ta không dùng the.


VD: northern Vietnam, south-eastern Spain.
 Khi danh từ chỉ phương hướng là tên riêng, ta không dùng the.
VD: North America, South East Asia.

2.2.4. Không dùng mạo từ

 Ta không dùng mạo từ với danh từ chỉ người/ vật nói chung.

VD: I'm afraid of snakes. (the snakes)

Tôi sợ rắn.

Doctors are usually paid more than teachers.

Bác sĩ thường được trả lương cao hơn giáo viên.

Crime is a problem in most big cities. (the crime)

Tội phạm là một vấn đề ở hầu hết các thành phố lớn.

Do you like classical music?

Bạn có thích nhạc cổ điển không?

My favorite subject at school is history.

Môn học yêu thích của tôi ở trường là môn lịch sử.

So sánh:

Nói chung (không có the) Cụ thể (có the)


Children learn from We took the children to the zoo. (= perhaps the
playing. speaker's children)

Trẻ em học từ việc chơi. Chúng tôi đưa bọn trẻ đi sở thú. (= có thể là con
của người nói)
I couldn't like The film wasn't very good, but I liked the
without music. music. (= the music in the film)

Tôi không thể sống thiếu Bộ phim không hay lắm, nhưng tôi thích phần
âm nhạc. nhạc phim. (= âm nhạc trong phim)
Sugar isn't very good forCan you pass the sugar, please? (=the sugar on
you. the table)

Đường không tốt cho Đưa giúp tôi lọ đường được không? (= lọ đường
bạn. trên bàn)

 Ta không dùng mạo từ với các địa điểm như school, hospital,
church, university, prison…, khi có ý nói về hoạt động diễn ra
ở địa điểm đó, hơn là nói về địa điểm đó.

So sánh:

Nói về hành động (không có Nói về địa điểm (có the)


the)
Everyday, Ellie goes to Today, Ellie's mother has to go to the
school. (nói chung) school to speak to her daughter's teacher.

She’s at the school now.


She's at school now.
Hôm nay, mẹ Ellie phải tới trường để nói
Hằng ngày, Ellie đi học. chuyện với cô giáo của con.

Bà ấy đang ở trường.
Cô ấy đang ở trường.
Joe was taken to Jane has gone to the hospital to visit Joe.
hospital due to an accident.

She's at the hospital now.


He's still in hospital now.
Jane đã tới bệnh viện để thăm Joe.
Joe được đưa tới bệnh viện
vì một tai nạn. Cô ấy đang ở viện.

Anh ấy vẫn đang nằm viện.

 Ta nói go to work/ be at work/ start work/ finish work… (the


work)
 Ta nói go home/ come home/ arrive home/ get home/ be at
home… (the home)
 Ta không dùng mạo từ với các bữa trong ngày. VD: breakfast/
lunch/ dinner.

VD: What did you have for breakfast?

Bạn đã ăn gì cho bữa sáng?

We had lunch in a very nice restaurant.

Chúng tôi ăn trưa ở một nhà nhà rất tuyệt.

Lưu ý: khi thêm tính từ diễn tả bữa ăn, ta đã thêm tính phân loại cho
nó => cần thêm a/ an vào trước danh từ. VD: a big lunch, a
wonderful dinner, an early breakfast…

 Ta không dùng mạo từ với cụm danh từ + số.

VD: Our train leaves from Platform 6. (the Platform 6)

Tàu của chúng ta sẽ đi từ thềm ga số 6.

Do you have these shoes in size 39? (the size 39)

Shop có đôi giày này cỡ 39 không ạ?

Tương tự, ta nói: room 27, page 30, question 9, gate 10…

Phụ lục: Mạo từ the và tên riêng

 Ta không dùng the + tên riêng trong những trường hợp sau:

Người Helen
Thành phố New York
Đất nước Japan
Châu lục Africa
Ngọn núi, hòn đảo, hồ (Mount) Everest, Bermuda, Lake
Victoria
Đường, công viên, quảng trường Queens Road, Fifth Avenue, Hyde
Park, Times Square
Sân bay, nhà ga, nhà thờ, bến Noi Bai Airport, Victoria Station, St
cảng Patrick's Cathedral, Sydney
Harbour
Đại học, lâu đài Harvard University, Buckingham
Palace
Công ty, hãng hàng không… Sony, Singapore Airlines
Nhà hàng, ngân hàng, cửa hàng có McDonald’s, Barclays, Macy's
tên kết thúc với đuôi ‘s hoặc -s
Ngày lễ Christmas, New Year's Eve, Thanks
Giving

 Ta dùng the + tên riêng trong các trường hợp sau:

Tên đất nước the Czech Republic, the United Kingdom (the
với Republic, Kingdom, UK), the United States of America (the USA)
States…
Đại dương, sông, kênh the Atlantic, the Red Sea, the Amazon, the
đào, sa mạc Nile, the Suez Canal, the Sahara
Tên người dạng số nhiều the Taylors
=> gia đình
Tên đất nước dạng số the Philippines, the Netherlands
nhiều (Cộng hòa)
Tên quần đảo, dãy núi the Bahamas, the Alps

Khách sạn, rạp hát, bảo the Sheraton (Hotel), the Palace (Theater),
tàng, tòa nhà, cung điện the National Gallery, the White House, the
Eiffel Tower, the Pentagon
Tờ báo, tổ chức the Washington Post, the Red Cross

2.3. Đại từ chỉ định

 Đại từ chỉ định this/ that/ these/ those khi đóng vai trò là từ
hạn định thì đứng trước danh từ để chỉ đối tượng cụ thể.

Lưu ý: phân biệt với vai trò là đại từ. Khi là đại từ, this/ that/ these/
those sẽ thay thế cho danh từ.

So sánh:

Từ hạn định Đại từ


What's in this box? Come and look at this.

Có gì trong cái hộp này thế? Lại đây và nhìn cái này này.

That water tastes strange. That's a very good idea.

Nước đó có vị lạ. Đó là một ý tưởng rất hay.

I might get myself a pair Can I have one of these?


of those shoes.
Tôi có thể lấy một cái trong số những
Tôi chắc sẽ mua cho mình một đôi cái này không?
giày đó.

 This/ that + danh từ số ít/ danh từ không đếm được.

VD: Try to repeat this exercise every morning and evening.

Cố gắng lặp lại bài tập này mỗi sáng và tối.

What does this music make you think of?

Bản nhạc này khiến bạn nghĩ đến điều gì?

I’ve never been to that part of France.


Tôi chưa bao giờ tới vùng này của nước Pháp.

Can I have some of that juice, please?

Vui lòng cho tôi một ít nước quả đó?

 These/ those + danh từ số nhiều.

VD: You can use any one of these computers.

Anh có thể dùng bất cứ cái nào trong số những cái máy tính ở
đây.

I need to paint those windows.

Tôi cần sơn những cái cửa sổ này.

 This + từ chỉ thời gian để chỉ thời điểm sắp tới hoặc thời điểm
hiện tại.

VD: I’ll be there some time this evening.

Tôi sẽ ở đó vào lúc nào đó tối nay.

Johan seemed very happy this afternoon.

Johan có vẻ rất vui lúc chiều nay.

Ian is in Germany all this week.

Ian ở Đức cả tuần này.

2.4. Tính từ sở hữu, sở hữu cách

 Tính từ sở hữu là những từ: my, our, your, his, her, their,
its + danh từ nghĩa là ai/ cái gì của ai.

VD: My sister is a doctor.


Chị gái tôi là một bác sĩ.

We went to his wedding last week.

Chúng tôi tới đám cưới của anh ta tuần trước.

Those are all their books.

Chỗ đó toàn bộ là sách của họ.

You can't help but admire her determination to succeed.

Bạn không thể không ngưỡng mộ lòng quyết tâm để thành công
của cô ấy.

 Sở hữu cách: ta thêm -’s vào sau tên riêng và danh từ để diễn tả
sự sở hữu đối với vật/ ai đó.

VD: Is that Olivia's bag?

Đó là túi của Olivia phải không?

Britain's coastline is very beautiful.

Đường bờ biển của nước Anh rất đẹp.

We went to Jake's sister's wedding.

Chúng tôi đã tới đám cưới của chị gái Jake.

 Sở hữu cách có thể dùng để nói về thời gian:

VD: Is that yesterday's paper?

Đó là giấy tờ của hôm qua phải không?

I've only had one week's holiday so far this year.

Tôi mới chỉ có một tuần nghỉ lễ trong năm nay thôi.

 Quy tắc thành lập sở hữu cách: danh từ số ít + ‘s, danh từ số


nhiều + ‘
VD: the girl’s bedroom, the girls' bedroom

Lưu ý:

 Khi danh từ số nhiều ở dạng bất quy tắc, không kết thúc với
đuôi -s => ta thêm ‘s để thành lập sở hữu cách.

VD: the children's, the men's, the people's

 Ta ít khi dùng sở hữu cách với đồ vật:

VD: the door handle (the door's handle)

the shop window (the shop's window)

the kitchen table (the kitchen's table)

2.5. Lượng từ

 Lượng từ là một từ hoặc cụm từ dùng để diễn tả số lượng, khối


lượng hoặc mức độ. Chúng có thể đóng vai trò là từ hạn
định khi đi kèm với danh từ, hoặc là đại từ khi không đi kèm
danh từ. Trong bài này ta sẽ chỉ xét đặc điểm của lượng từ khi là
từ hạn định.
 Lượng từ có quy tắc riêng khi đi kèm với danh từ số ít, số nhiều
và không đếm được

Danh từ số ít Danh từ số nhiều Danh từ không đếm được


every All/ All of All/ All of
each some/ some of some/ some of
both…and… most/ most of most/ most of
either…or… any/ any of any/ any of
no/ none of no/ none of
a lot of/ lots of/ plenty of a lot of/ lots of/ plenty of
enough enough
few/ a few little/ a little
a large number of a great deal of/ a large amount of
many much
both, either, neither of
several
Ghi chú: các lượng từ là đại từ bất định ta xem bài Đại từ, phần 3.
Đại từ bất định để nắm được cách dùng.

VD: I've got no time to waste.

Tôi không có thời gian mà lãng phí.

Few cities anywhere in Europe can match the cultural richness of


Berlin.

Rất ít thành phố ở bất cứ đâu ở châu Âu có thể sánh được với sự
phong phú về văn hóa như ở Berlin.

Do you have enough money to pay for your train fare?

Bạn có đủ tiền trả vé tàu không?

There'll be a lot of your friends there.

Sẽ có rất đông bạn của bạn ở đó.

 Lượng từ là một cụm mang tính đo lường: để định lượng


danh từ không đếm được, ta có những cụm từ diễn đạt số lượng/
đo lường như sau:

a piece of một mẩu, một chút, một món, một lời.


a bit of một chút
a bag/ cup of một túi/ cốc
a liter/ gram of một lít/ gam
a loaf of một ổ
a pinch of một nhúm
a bar of một thanh
VD: He bought a very expensive piece of furniture for his new
apartment.

Anh ấy đã mua một món nội thất rất đắt cho căn hộ mới của
mình.

Can I give you a piece of advice?

Tôi có thể cho anh một lời khuyên không?

Maggie always has some exciting bits of news when she comes
to see us.

Maggie lúc nào cũng có một vài tin thú vị khi cô ấy đến thăm
chúng tôi.

I think we’ll need five bags of cement for the patio.

Tôi nghĩ chúng ta sẽ cần 5 bao xi măng cho sân ngoài trời.

There’s a liter of milk in the fridge for you. And I bought you a
bar of chocolate.

Có một lít sữa trong tủ lạnh cho con. Và mẹ đã mua cho con một
thanh sô cô la.

2.6. Số

Số có thể là số đếm one, two, three,... cũng có thể là số thứ tự first,


second, third,… Số khi làm từ hạn định thường đi kèm với các từ hạn
định khác như mạo từ hoặc tính từ sở hữu.

VD: This was the fifth science exam that he had failed.

Đó là kỳ thi khoa học lần thứ năm mà cậu ấy trượt.

My two best friends are Amy and Louise.

Hai người bạn thân nhất của tôi là Amy và Louise.

3. Cụm danh từ
3.1. Cấu tạo

 Cụm danh từ bao gồm một danh từ chính và một hoặc các phụ
từ.

 Phụ từ đứng trước danh từ chính có thể là từ hạn định, tính


từ hoặc danh từ khác.
 Phụ từ đứng sau có thể là cụm giới từ, mệnh đề quan hệ/
mệnh đề quan hệ rút gọn hoặc cụm trạng từ.

 Phụ từ đứng trước có thứ tự như sau:

Từ hạn định Tính từ Danh từ phụ Danh từ chính


a heavy iron gate
your dark green, woolen sweater
my two favorite cowboy films
Lưu ý:

 Danh từ phụ luôn ở dạng số ít hoặc không đếm được.


 Danh từ phụ chỉ thời gian hoặc đo lường dù mang nghĩa số
nhiều thì khi viết vẫn ở dạng số ít và thêm gạch nối. VD:
an eight-hour flight, a two-liter bottle

 Phụ từ đứng sau có thứ tự như sau:

VD:

Phụ từ Danh từ Cụm trạng Cụm giới Mệnh đề quan hệ/


trước chính từ từ mệnh đề quan hệ rút
gọn
an old cottage nearby
a tall man with gray
hair
that table she bought last year
antique
the parcel on my desk that Pam left for you
the woman in the black talking to Michael
dress
3.2. Chức năng

 Trong câu, cụm danh từ có vị trí và vai trò giống như một danh
từ. Động từ được chia theo danh từ chính.

VD: The agency gave him a few numbers to ring.

Chủ ngữ Tân ngữ

Đại lý đã đưa anh ta một vài số để gọi.

My parents gave me a mountain bike for my birthday.

Cụm giới từ

Bố mẹ tặng tôi một chiếc xe đạp leo núi cho sinh nhật tôi.

I saw Peter last week at the meeting.

Sung ngữ

Tôi đã gặp Peter tuần trước ở buổi họp.

2.1 Danh từ
Vị trí của danh từ trong câu tiếng Anh được xác định như sau:

Vị trí Ví dụ

The car will be repainted in


Đứng đầu câu làm chủ ngữ
red.

Yesterday, the meeting was


Đứng đầu câu, sau trạng từ chỉ thời gian
held successfully.

Sau tính từ thường và tính từ sở hữu My car is an old Mustang.


Sau động từ, đóng vai trò tân ngữ She really likes my dress.

Sau các mạo từ (a, an, the), đại từ chỉ định (this,
We have some oranges in
that, these, those), các lượng từ (a few, a little,
the refrigerator.
some,…)

Ngoài ra, dựa vào các hậu tố mà chúng ta có thể xác định từ đó có
phải là danh từ hay không. Tuy nhiên, nên lưu ý rằng điều này không
hoàn toàn đúng trong một số trường hợp đặc biệt.

Hậu tố Ví dụ

-tion/-sion collection, perfection, station, nation, extension

-ment treatment, government, excitement, argument

-ness happiness, business, darkness

-ity/-ty identity, cruelty, quantity

-ship relationship, friendship, championship

-ant applicant

-er teacher, worker, mother, computer

-or doctor, visitor, actor

-itude attitude, multitude, solitude

-hood childhood, motherhood, fatherhood

-ism socialism, capitalism, nationalism

-ist artist, pianist, optimist


-age postage, language, sausage

-ance/-ence insurance, importance, difference

2.2 Động từ
Trong câu tiếng Anh, động từ đứng sau chủ ngữ và phải hòa hợp với
chủ ngữ. Ví dụ: We have many memorable experiences in last week
holiday. Giống như danh từ, khi thay đổi hậu tố thì sẽ được động từ.

Hậu tố Ví dụ

-ate complicate, dominate, irritate

-en harden, soften, shorten

-ify beautify, clarify, identify

-ise/ize economize, realize, industrialize

2.3 Tính từ
Tính từ có thể đứng ở các vị trí như sau trong câu tiếng Anh

Vị trí Ví dụ

Đứng sau các động từ liên kết (linking verbs) như to The flower is
be/look/taste/seem,… trong câu so beautiful.

This is
Đứng trước danh từ để biểu đạt tính chất
a hard problem.
Khi xuất hiện các hậu tố như trong bảng dưới đây, từ đó có khả năng
cao là một tính từ.

Hậu tố Ví dụ

-able/-ible drinkable, portable, flexible

-al brutal, formal, postal

-en broken, golden, wooden

-ese Chinese, Vietnamese, Japanese

-ful forgetful, helpful, useful

-i Iraqi, Pakistani, Yemeni

-ic classic, Islamic, poetic

-ish British, childish, Spanish

-ive active, passive, productive

-ian Canadian, Malaysian, Peruvian

-less homeless, hopeless, useless

-ly daily, monthly, yearly

-ous cautious, famous, nervous

-y cloudy, rainy, windy

2.4 Trạng từ
Trong câu tiếng Anh, trạng từ có thể đứng ở những vị trí như sau:
Vị trí Ví dụ

Đứng trước động từ thường, giữa động We usually have dinner together on
từ thường và trợ động từ. Sunday.

Trạng từ chỉ mức độ đứng trước tính từ. Thank you very much!

Đứng cuối câu. He ran to his school slowly.

Đứng đầu câu, và được ngăn cách với Last week, we had a wonderful
câu bằng dấu phẩy. holiday in Hoi An.

Một số hậu tố thường gặp trong trạng từ:

Hậu tố Ví dụ

-ly calmly, easily, quickly

-ward downwards, homeward(s), upwards

-wise anti-clockwise, clockwise, edgewise

Đại từ
1. Đại từ nhân xưng
Đại từ nhân xưng là từ dùng để chỉ người hoặc sự vật và thay thế danh
từ. Bài thi TOEIC thường có các câu hỏi yêu cầu thí sinh chọn đại từ
nhân xưng phù hợp với danh từ xuất hiện trước đó. Vì vậy bạn cần
phải biết đại từ nhân xưng trong câu thay thế danh từ nào.

Trong tiếng Anh, đại từ nhân xưng được chia theo giống, số, ngôi và
cách sử dụng (vai trò của đại từ trong câu).

1.1. Các dạng đại từ nhân xưng


Trong tiếng Anh, đại từ nhân xưng được chia theo giới tính, số
lượng, ngôi và cách sử dụng (vai trò của đại từ trong câu).

Cách Đại từ Tính từ Đại từ Đại từ

nhân xưng sở hữutân sở hữu


ngữ
Ngôi Vai trò Chủ ngữ Từ hạn định Tân Chủ ngữ/ Tân
ngữ ngữ/ Bổ ngữ
Ngôi thứ tôi I my me mine
1
chúng tôi we our us ours
Ngôi thứ bạn you your you yours
2
các bạn you your you yours
Ngôi thứ anh ấy he his him his
3
cô ấy she her her hers

nó it its it its

họ, chúng they their them theirs

1.2. Cách dùng đại từ nhân xưng


Tùy theo vai trò trong câu, đại từ nhân xưng được dùng làm chủ ngữ,
tân ngữ (đứng sau động từ hoặc giới từ), từ hạn định (đứng trước danh
từ). Đại từ sở hữu (sở hữu cách + danh từ) được dùng như danh từ nên
có thể đóng vai trò là chủ ngữ, tân ngữ hoặc bổ ngữ trong câu.

 Đại từ nhân xưng làm chủ ngữ:

Ms. Jenny was not satisfied with the purchase. She wants a refund.

Cô Jenny không hài lòng với món hàng. Cô ấy muốn hoàn tiền.

People complain when they receive poor service.


Mọi người phàn nàn khi họ nhận được dịch vụ kém.

Mr. Lin and I will give the presentation. We are very nervous.

Anh Lin và tôi sẽ thuyết trình. Chúng tôi rất lo lắng.

 Tính từ sở hữu và đại từ sở hữu:

Although our new computer is faster, theirs (their computer) has


more features.

Mặc dù máy tính mới của chúng ta nhanh hơn, cái của họ (máy tính
của họ) có nhiều tính năng hơn.

Ms. Smith lost her instruction manual, so she is using mine (my
instruction manual).

Cô Smith làm mất sách hướng dẫn của cô ấy, vì vậy cô ấy đang dùng
cái của tôi (sách hướng dẫn của tôi).

The instruction manual is mine (my instruction manual).

Quyển sách hướng dẫn là của tôi (sách hướng dẫn của tôi).

 Đại từ tân ngữ:

When each passenger arrives, we ask them to fill in a form.

Khi mỗi hành khách tới, chúng tôi yêu cầu họ điền một phiếu.

My sister has just got a new cat, but she hasn't named him yet.

Chị gái tôi mới có một con mèo mới, nhưng chị ấy chưa đặt tên cho
nó.

Ms. Lucy loves this brand. It appeals to her.

Cô Lucy rất thích hãng này. Nó thu hút cô ấy.

1.3. Đại từ phản thân


"Phản thân” có nghĩa là “trở lại vị trí ban đầu”. Đại từ phản thân là đại
từ được sử dụng khi người nói muốn đề cập đến chính bản thân chủ
ngữ.

Đại từ phản thân được thành lập bằng cách thêm -self hoặc -
selves vào tính từ sở hữu hoặc đại từ tân ngữ.

Số ít Số nhiều
Số/ Ngôi I, you, he, she, it we, you, they
Hình thái myself, yourself, himself, ourselves, yourselves,
herself, itself themselves

 Đại từ phản thân được dùng để chỉ bản thân chủ ngữ

Khi chủ ngữ và tân ngữ cùng chỉ cùng một đối tượng thì đại từ phản
thân được dùng ở vị trí của tân ngữ. Lưu ý là bạn phải sử dụng đại từ
phản thân phù hợp với chủ ngữ về ngôi, giới tính và số.

VD: I kept telling myself that nothing was wrong.

Tôi cứ tự nói với chính mình rằng không có vấn đề gì cả.

The employees introduced themselves to the administrator.

Các nhân viên giới thiệu bản thân họ tới người quản lý.

 Đại từ phản thân được dùng để’ nhấn mạnh

Đại từ phản thân còn được dùng để nhấn mạnh chủ ngữ hoặc tân ngữ.
Trong trường hợp này, nếu ta lược bỏ đại từ phản thân thì câu vẫn
đúng. Khi làm bài thi TOEIC, nếu bạn thấy một câu hoàn chỉnh có
chỗ trống và trong số các đáp án cho sẵn có đại từ phản thân, thì trước
hết bạn nên xem thử đại từ phản thân đó có phải là đáp án đúng hay
không.

VD: She decorated the cake herself. (= She herself decorated the
cake.)
Cô ấy tự tay trang trí chiếc bánh.

The transaction number itself was entered incorrectly.

Chính mã giao dịch đã bị nhập sai cách.

 Cách dùng cụm “giới từ + đại từ phản thân”

By oneself được dùng với nghĩa là một mình (alone) hoặc tự


mình (without help from anyone).

VD: She was sitting by herself watching a movie.

Cô ấy đang ngồi xem phim một mình.

He repaired his bike by himself.

Anh ấy tự sửa xe đạp.

To oneself được dùng với nghĩa dành riêng cho bản thân mình toàn
quyền sử dụng

VD: She's got the house all to herself while her parents are away.

Cô ấy toàn quyền sử dụng căn nhà khi bố mẹ cô ấy đi vắng.

2. Đại từ chỉ định


2.1. Cách dùng cơ bản
Đại từ chỉ định This/ That/ These/ Those được dùng để chỉ người, sự
vật hoặc nội dung đã đề cập trước đó.

Chúng ta dùng this khi nói đến một đối tượng ở gần về không gian
hoặc thời gian, dùng that khi nói đến một đối tượng ở xa về không
gian hoặc thời gian. These là dạng số nhiều của this, those là dạng số
nhiều của that.

Khi đứng trước danh từ, đại từ chỉ định đóng vai trò là từ hạn định
nhằm xác định rõ danh từ.
Đại từ chỉ định dùng This/ That is the new calendar.
để chỉ người/ sự vật
These/ Those are our colleagues.
Đại từ chỉ định thay The salesman promised a year’s guarantee,
thế nội dung đã đề cập and this/ that convinced me.
trước đó
Đại từ chỉ định được This/ That catalog is from last year.
dùng làm từ hạn định
These/ Those notes are hers.

2.2. Cách dùng đặc biệt

 Đại từ chỉ định that và those được dùng để thay thế danh từ
đứng ngay phía trước trong cùng một câu. Nếu danh từ cần thay
thế ở dạng số ít thì ta dùng that, nếu danh từ cần thay thế ở dạng
số nhiều thì ta dùng those.

VD: This year's distribution surpassed that of last year.

= distribution

Đóng góp của năm này đã vượt qua năm ngoái.

Our products are better than those of our competitors.

= products

Sản phẩm của chúng tôi tốt hơn sản phẩm của đối thủ.

 Those là đại từ dùng để chỉ nhiều người (tương


tự people). Those who là cụm từ được sử dụng rất phổ biến
trong tiếng Anh. Nếu theo sau those who là động từ be thì ta có
thể lược bỏ who + be.

VD: Those who load the truck must be careful.

Những người mà chất hàng lên xe tải thì phải cẩn thận.
We invited those (who are) interested in our brand.

Chúng tôi đã mời những người mà yêu thích nhãn hàng của
chúng tôi

3. Đại từ bất định


Đại từ bất định dùng để chỉ đối tượng một cách chung chung, không
được xác định rõ. Đại từ bất định có thể đứng làm chủ ngữ, tân ngữ và
bổ ngữ trong câu.

Đại từ bất định có thể ở dạng một từ hoặc một cụm từ. Các đại từ bất
định thường gặp và các dùng của chúng cụ thể như sau:

 -one, -body, -thing, -where


- Các đuôi trên kết hợp với every (mỗi/ mọi), any (mỗi/ mọi/ bất
cứ), some (một vài), no (không) để tạo thành các đại từ bất định.
Động từ đi kèm với các đại từ bất định dạng này là động từ số ít.

VD: Is anyone helping Claire with the washing up?

Có ai đang giúp Claire rửa bát không?

Everybody makes mistakes.

Ai cũng (có thể) mắc lỗi.

I’m looking for somewhere I can store my bike.

Tôi đang tìm chỗ nào đó tôi có thể cất xe đạp của mình.

 Chúng ta có thể thêm tính từ hoặc cụm trạng từ vào những đại
từ này để khiến chúng mang nghĩa cụ thể hơn

VD:

A: What did you do at the weekend? (Bạn đã làm gì vào cuối tuần?)

B: Nothing much. (Không có gì mấy.)

Are you thinking of anyone in particular?


Anh có đang nghĩ đến ai cụ thể không?

Is there something else I can do to help?

Có việc gì khác tôi có thể giúp không?

Lưu ý: Bản thân từ every chỉ được dùng làm từ hạn định chứ không
được dùng làm đại từ bất định, và nó không bao giờ đứng một
mình. Every + danh từ số ít để chỉ từng thành phần trong một nhóm
hoặc thời gian lặp lại thường xuyên.

VD: Every item is on sale now. (Every of the items)

Mọi sản phẩm đều đang được giảm giá.

I leave the house every morning at 6 am.

Tôi rời khỏi nhà mỗi sáng vào lúc 6h.

 Some, most, any + of +...


Nói về một bộ phận trong toàn thể.

Công thức: some, most, any + of + the/ đại từ chỉ định/ tính từ sở
hữu + N

some, most, any + of + you/ them/ us/ it

=> động từ chia theo danh từ hoặc đại từ phía sau

VD:

I wasn’t sure about some of the answers.

Tôi không chắc về một vài câu trả lời.

It was great to meet some of her friends and colleagues. (… some


her friends …)

Thật tuyệt khi được gặp vài người bạn và đồng nghiệp của cô ấy.
Most of the information was useful. Some of it wasn’t relevant.
(Most the information …)

Hầu hết thông tin thì hữu ích. Một vài trong đó không liên quan.

They sold most of their apartments quite quickly.

Họ bán hầu hết các căn hộ của họ khá nhanh.

I couldn’t answer any of these questions. (...any these questions)

Tôi không thể trả lời được câu nào trong số những câu hỏi đó.

Are any of you going to the meeting?

Có ai trong số các bạn sẽ tới buổi họp không?

Lưu ý:

 some và any đều có nghĩa là một vài, một ít. Điểm khác biệt
là some thường được sử dụng trong câu khẳng
định còn any thường được dùng trong câu phủ định và câu
nghi
vấn.

 Đôi khi any được sử dụng trong mệnh đề điều kiện và câu
khẳng định với nghĩa bất cứ... nào.

VD: We can offer express shipping on any of these goods.

Chúng tôi có thể cung cấp giao hàng hỏa tốc với bất kỳ hàng
hóa nào.

 All + of +…
Công thức:

all + (of) + the/ đại từ chỉ định/ tính từ sở hữu + N (có thể có of
hoặc không)
all + of + you/ them/ us/ it

=> động từ chia theo danh từ hoặc đại từ phía sau

VD: All (of) the workers were given a pay-rise at the end of the year.

Tất cả công nhân đã được tăng lương vào cuối năm.

I gave all (of) my old books to my sister when she went to


university.

Tôi đã đưa tất cả sách cũ của mình cho em gái tôi khi nó vào đại
học.

What shall we do with all (of) this cardboard? Throw it out?

Chúng ta sẽ làm gì với chỗ bìa cứng này đây? Vứt nó đi?

I need to speak to all of you for a few minutes.

Tôi cần nói chuyện với tất cả các anh một vài phút.

 few/ a few, little/ a little + of +...

 Công thức 1:

few/ a few + of + the/ đại từ chỉ định/ tính từ sở hữu + N số nhiều

=> động từ chia số nhiều

little/ a little + the/ đại từ chỉ định (this, that)/ tính từ sở hữu + N
không đếm được

=> động từ chia số ít

VD:

A few of his films were seen abroad.

Một vài bộ phim của ông ấy đã được thấy ở nước ngoài.

Blend the flour with a little of the milk.


Trộn bột với một chút sữa.

 Công thức 2: few/ a few + of + you/ them/ us

VD: I’ve known a few of them.

Tôi đã biết một vài người trong số họ.

 Both, either, neither + of +...


Nói về 2 đối tượng.

Công thức:

both/ either/ neither + of + the/ đại từ chỉ định (these, those)/ tính
từ sở hữu + N số nhiều

both/ either/ neither + of + you/ them/ us

VD: She looked at both of us.

Cô ấy nhìn cả hai chúng tôi.

Neither of my brothers lives at home any more.

Không ai trong số hai anh trai tôi sống ở nhà nữa.

We don’t know if either of them are/is coming.

Chúng tôi không biết liệu có ai trong số họ sẽ tới không.

I don’t want either of my parents to know I’ve lost my job. (I


don’t want either my parents …)

Tôi không muốn ai trong số phụ huynh của tôi biết là tôi đã mất
việc.

Lưu ý: both of + động từ số nhiều, neither of + động từ số ít, either


of + cả 2.

 one, another, the other, others


 Khi có hai người/ vật thì one được dùng để chỉ một người/ vật
và the other được dùng để chỉ người/ vật còn lại.

VD: We developed two products. We will release one and then the
other.

Chúng tôi đã phát triển hai sản phẩm. Chúng tôi sẽ cho ra
mắt một cái rồi tới cái còn
lại.

 Khi có ba người/ vật thì one được dùng để chỉ một người/
vật, another được dùng để chỉ 1 người/ vật thứ hai và the
other chỉ người/ vật còn lại.

VD: There are three shipments. One is for America, another for
Korea, and the other for Indonesia.
Có ba đơn hàng gửi. Một gửi đi Mỹ, cái khác đi Hàn Quốc,
và cái còn lại đi Indonesia.

 Khi có từ bốn người/ vật trở lên thì one được dùng để chỉ một
người/ vật và another được dùng để chỉ bất cứ người/ vật nào
trong số những người/ vật còn lại.
 Ngoài ra, one được dùng để chỉ một trong số nhiều người/
vật, others được dùng để chỉ một vài người/ vật trong số những
người/ vật còn lại, the others được dùng để chỉ tất cả những
người/ vật còn lại.

VD: One brand will always compete with another.

Một nhãn hàng thì luôn luôn cạnh tranh với một nhãn hàng
khác.

One product trial has been finished, and others are still being
done.

Một cuộc thử nghiệm sản phẩm đã được hoàn thành, và các cuộc
thử nghiệm khác vẫn đang được thực hiện.

There are four workers. One is cleaning the equipment, and the
others are taking a break.

Có bốn người lao động. Một người lau chùi thiết bị, và những
người còn lại đang nghỉ giải lao.

You might also like