Professional Documents
Culture Documents
Articles. 7
Articles. 7
Mạo từ là những từ đứng trước danh từ và để người đọc biết được đó là danh từ được xác định
hay chưa xác định, danh từ tổng quát hay danh từ cụ thể.
Mạo từ không xác định (bất định) thường được đặt trước danh từ không xác định, nghĩa là danh từ
đó được nhắc đến lần đầu tiên trong ngữ cảnh mà người nghe không hề biết đến danh từ đó. Trong
tiếng Anh, mạo từ không xác định gồm 2 mạo từ là a và an.
+ Mạo từ An thường đứng trước danh từ bắt đầu bằng một nguyên âm (u, e, o, a, i) và âm h câm (âm h
không được đọc).
+ Mạo từ A thường đứng trước các danh từ bắt đầu bằng các nguyên âm còn lại, ngoại trừ “u, e, o, a,
i”.
Ví dụ: A year (một năm), A house (một ngôi nhà), a uniform (một bộ đồng phục), …
Chúng ta sử dụng a hay an phụ thuộc vào phiên âm chữ cái đầu tiên của danh từ hoặc cụm danh từ chứ
không phải dựa vào chữ cái.
=> An hour: Dù rằng chữ cái trước tiên bắt đầu bằng phụ âm “h”, nhưng âm “h” là âm câm, thế nên từ
trước tiên được đọc là một nguyên âm. Vì vậy ta sử dụng mạo từ an đứng trước danh từ hour.
=> A one-way ticket: trong danh từ ghép này, từ đầu tiên là “o” – nguyên âm, nhưng lại được phiên
âm là âm khác. Vì thế, ta dùng mạo từ “a” đứng trước cụm danh từ one-way ticket.
Mạo từ xác định The được dùng cho tất cả các danh từ: danh từ đếm được và danh từ không đếm
được. Mạo từ xác định the được dùng trước danh từ chỉ người hoặc vật đã được xác định cụ thể hoặc
được đề cập trước đó; hay những khái niệm phổ thông mà người nói và người nghe đều biết họ đang
nói về ai hay vật gì.
Thông thường, những danh từ lần đầu tiên được nhắc đến sẽ đi kèm mạo từ a hoặc an, còn khi danh từ
lặp lại lần thứ hai, nó đi kèm mạo từ the.
Ví dụ:
The man next to Linh is my best friend. (Người đàn ông bên cạnh Linh là bạn thân của
tôi.)
=> Trong trường hợp này cả người nói và người nghe đều biết đó là người đàn ông nào.
The sun is big. (Mặt trời rất to lớn)
=> Trên hành tinh này chỉ có một mặt trời, do vậy điều này ai cũng biết nên chúng ta sử
dụng mạo từ The.
Cách dùng mạo từ The
The được dùng khi danh từ chỉ đối tượng được đề cập đến được cả người nói lẫn người nghe đều biết
rõ đối tượng đó là ai, cái gì.
1
English Grammar – Ngữ pháp Tiếng Anh
Khi vật thể hay nhóm vật thể là duy nhất The sun (mặt trời); the sea (biển cả)The world (thế
hoặc được xem là duy nhất giới); the earth (quả đất)
Trước một danh từ nếu danh từ này vừa I saw a cat.The cat ran away.
được đề cập trước đó Tôi nhìn thấy 1 con mèo. Nó chạy đi xa
The + danh từ số ít: tượng trưng cho một The whale is in danger of becoming extinct. (Cá
nhóm thú vật hoặc đồ vật voi đang trong nguy cơ tuyệt chủng.)
Đặt “the” trước một tính từ để chỉ một The old (người già); the rich and the poor (người
nhóm người nhất định giàu và người nghèo)
Ví dụ:
2
English Grammar – Ngữ pháp Tiếng Anh
A year (một năm), A house (một ngôi nhà), a uniform (một bộ đồng phục).
+ Đứng trước một danh từ mở đầu bằng “uni” và “eu” phải dùng “A”
Ví dụ:
a university (trường đại học), a union (tổ chức), a eulogy (lời ca ngợi).
+ Dùng với các đơn vị phân số như 1/3 a/one third – 1/5 a /one fifth.
Ví dụ:
I get up at a quarter past seven. (Tôi thức dậy vào lúc 7 giờ 15 phút.)
+ Dùng trước “half” (một nửa) khi nó theo sau một đơn vị nguyên vẹn: a kilo and a half, hay khi nó đi
ghép với một danh từ khác để chỉ nửa phần (khi viết có dấu gạch nối): a half – share, a half – day (nửa
ngày).
Ví dụ:
My mother bought a half kilo of oranges. (Mẹ tôi mua nửa cân cam.)
+ Dùng trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ, tỉ lệ: $4 a kilo, 100 kilometers an hour, 2 times a day.
Ví dụ:
John goes to work three times a week. (John đi làm 3 lần một tuần.)
+ Dùng trong các thành ngữ chỉ số lượng nhất định như: a lot of/ a couple/ a dozen.
Ví dụ:
+ Dùng trước những số đếm nhất định thường là hàng ngàn, hàng trăm như a/one hundred – a/one
thousand.
Ví dụ:
My school has a hundred students. (Trường của tôi có một trăm học sinh.)
Ví dụ: An apple (một quả táo) , an egg (một quả trứng), an orange (một quả cam), an umbrella (một
cái ô)
Trước tên quốc gia, tên châu lục, tên núi, tên hồ, tên đường.
Ex: Europe (Châu Âu), Viet Nam, Ho Xuan Huong Street (Đường Hồ Xuân Hương)
Khi danh từ không đếm được hoặc danh từ số nhiều dùng theo nghĩa chung nhất, chứ
không chỉ riêng trường hợp nào.
Ex: I don’t like noodles (Tôi không thích mì)
Nhưng trong ví dụ sau thì được phép dùng The: The wedding breakfast was held in a beautiful garden.
+ In spring/in autumn (Vào mùa xuân/mùa thu), last night (đêm qua), next year (năm tới), from
beginning to end (từ đầu tới cuối), from left to right (từ trái sang phải)
Trước tên gọi các bữa ăn, trừ khi có tính từ đứng trước các tên gọi đó
Ex:
Tuy nhiên, nếu là bữa ăn đặc biệt nhân dịp nào đó, người ta vẫn dùng mạo từ bất định.
4
English Grammar – Ngữ pháp Tiếng Anh