Professional Documents
Culture Documents
Là một kỹ sư tàu thủy, thì việc thiết kế hệ động lực tàu là một việc cần thiết,
quan trọng. Đó là một công việc phức tạp và được quản lý hết sức cẩn thận thận vì tàu
thủy là một phương tiện đòi hỏi tính an toàn khi khai thác rất cao. Do đó, việc thiết kế
không đơn thuần là việc tính toán như thiết kế cơ khí bình thường mà đây là công việc
đòi hỏi phải kết hợp giữa việc thiết kế kỹ thuật và tra theo quy phạm. Cho nên để làm
quen với công việc phức tạp này ta phải làm quen với phương pháp tính và chọn theo
quy phạm phân cấp và đóng tàu. Và Đồ án môn học “Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu
Thủy” nhằm giúp cho sinh viên bước đầu làm quen với công việc đó.
Đồ án gồm 4 phần chính:
Phần 1: Phân tích bố trí thiết bị trong khoang máy
Phần 2: Tính chọn các phần tử của hệ động lực chính
Phần 3: Tính toán thiết kế hệ trục.
Phần 4: Tính toán thiết kế hệ thống phục vụ.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa đã tận tình giảng dạy truyền
đạt cho em nhiều kiến thức quý báu và cảm ơn thầy, Ts. Trần Văn Luận đã hướng dẫn
tận tình giúp em có thể hoàn thành nhiệm vụ được giao. Dù đã rất cố gắng nhưng
không thể tránh khỏi sai sót, em rất mong được sự góp ý của các bạn và đặc biệt là
việc chỉ bảo thêm của thầy cô ạ.
Đà Nẵng, ngày 26 tháng 12 năm 2020
Sinh viên
1
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
MỤC LỤC
2
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
3
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
4
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
1.1 Khảo sát các đặc tính kỹ thuật của tàu mẫu:
5
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
6
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
Hình 1.1: Bản vẽ tuyến hình tàu dịch vụ hậu cần vỏ thép khu vực Tây Nam Bộ.
7
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
Hình 1.2: Bản vẽ bố trí chung tàu dịch vụ hậu cần vỏ thép khu vực Tây Nam Bộ
8
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
1.2 Phân tích lựa chọn phương án bố trí các thiết bị của hệ động lực tàu mới
1.2.1 Phân tích phương án bố trí hệ động lực của tàu mẫu
- Hệ động lực của tàu mẫu được bố trí ở phía đuôi tàu.
Ưu điểm:
- Đảm bảo tính liên tục khi tàu bố trí các khoang hầm để chứa cá, nước đá,
thức ăn, nhiên liệu, phụ tùng thiết bị,... không bị gián đoạn sức chở.
- Bố trí hệ trục ngắn làm giảm tổn hao hiệu suất nâng cao công suất có ích.
- Nâng cao lợi ích kinh tế giảm giá thành của hệ trục.
9
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
Nhược điểm:
- Ổn định dọc của con tàu kém do hệ trục và máy nằm về phía đuôi tàu là
mất cân bằng dọc của tàu.
- Tầm nhìn quan sát của thuyền trường giảm vì có phát sinh khoảng cách
từ lầu lái ở phái đuôi tới mũi tàu.
- Tàu đóng bằng vỏ thép nên kết cấu có độ bền thấp nên phải gia cường
mạnh về phía đuôi tàu để đảm bảo sức bền cho con tàu hoạt động.
- Khả năng sinh tồn của tàu sẽ giảm nếu trường hợp tàu 1 máy chính và 1
hệ trục khi đó nếu có sư cố mà ko khắc phục được tàu sẽ khó vượt qua
và đây là hạn chế lớn nhất trong quá trình khai thác của tàu mẫu cần
khắc phục.
1.2.3 Phân tích lựa chọn phương án bố trí các thiết bị động lực
a. Bố trí buồng máy
Bố trí ở đuôi tàu.
b. Bố trí hê ̣ trục
Hệ trục làm việc trong điều kiện rất phức tạp. Một đầu hệ trục nối liền với máy
chính - chịu tác dụng trực tiếp của momen xoắn từ máy chính, đầu kia mang chân vịt-
chịu trực tiếp momen cản của chân vịt trong sóng gió. Ngoài ra hệ trục phải chịu lực
đẩy của chân vịt, chịu tác dụng của trọng lượng bản thân và ứng suất bổ sung do: dao
động, lắp ráp, uốn chung vỏ tàu, biến dạng cục bộ của ky và đáy tàu, v.v…
Số lượng hệ trục:
Trên tàu thông thường chỉ lắp 1 hoặc 2 hệ trục, tuy nhiên cũng có khi lắp đến
nhiều hệ trục. Số lượng hệ trục phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: kiểu dáng và tính chất
10
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
của tàu, loại, đặc điểm và vị trí đặt máy chính trên tàu, chế độ làm việc, hiệu quả kinh
tế, độ tin cậy trong vận hành. Các hệ trục này có thể được lắp độc lập, mỗi hệ trục
được lắp với một động cơ, hoặc 1, 2 hệ trục lắp chung với một động cơ. Các hệ trục
chủ yếu được lắp đặt phía đuôi tàu tạo lực đẩy chính cho tàu chuyển động. Song ở một
số tàu đặc biệt có thể có các hệ trục được lắp ở 2 bên mạn tàu hoặc phía mũi tàu nhằm
tạo tính xoay trở nhanh cho tàu, nâng cao khả năng an toàn cho tàu.
=> Ở đây ta chọn bố trí 1 hệ trục và hệ trục được bố trí tại mặt phẳng dọc giữa
thân tàu theo tàu mẫu.
11
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
12
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
- Để bố trí sơ bộ hệ động lực chính của tàu thiết kế, ta phải xác định chính xác chiều
dài, chiều rộng, chiều cao của khoang máy. Để xác định được như vậy ta tiến hành
đồng dạng từng thành phần chiều dài, chiều rộng và chiều cao của tàu thiết kế và tàu
mẫu:
+ Hệ số dồng dạng về chiều dài: (K/h là k):
Lt 31.7
k= = =1.163
L m 27.25
-Từ các hệ số đồng dạng ta xác định được vị trí chính xác của khoang máy như sau:
+ Chiều dài khoang máy: Lkm =k × Lkmtaumau =1.163× 6=6.978 (m) ta chọn Lkm = 6.9 (m)
+ Chiều rộng khoang máy: Bkm =m× Btktaumau =1.33× 7.2=9.576 (m) ta chọn Bkm = 9.5(m)
+ Chiều cao khoang máy: d km =h × d kmtaumau=1.692 ×2.6=4.3992 (m) ta chọn dkm = 4.3(m)
Kích thước khoang đuôi tàu mới:
13
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
1.3.2. Xác định vị trí và kích thước bố trí sơ bộ hệ động lực chính:
3870
100
250
860 1400
0 5 10 15
KÉT NU OC NGOT
14
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
-Sau khi xác định chính xác vị trí và kích thước khoang máy, ta xác định vị trí và các
kích thước sơ bộ của hệ động lực chính trong khoang máy tàu mới dựa trên tàu mẫu.
Đặc điểm vị trí bố trí hệ động lực trong khoang máy của tàu mới:
- Hệ động lực tàu mới gồm có 1 máy chính, 1 hệ trục và 1 chân vịt.
- Hệ trục được bố trí là hệ trục thẳng tại mặt phẳng dọc giữa thân tàu để không
- Căn cứ vào tàu mẫu ta có vị trí đặt bệ máy từ sườn 9 đến sườn 13.
- Dựa vào hệ số đồng dạng theo chiều dài tàu (=1.163) ta xác định được vị trí của
bệ máy từ sườn 9 đến sườn 15.
Chiều dài hệ trục: theo bố trí khoang máy, chiều dài máy chính, chiều dài hộp
- Khớp nối giữa hộp giảm tốc với trục chân vịt ở vị trí sườn số 9. (Dựa theo tàu
mẫu)
15
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
+ Hệ số
Ci ;i 1,2,3,4 được tính theo:
2
L LD
Ci [d i,0 d i,1.lcb d i,2 .lcb
2
d i,3 . d i,4 .2 d i,5 . D d i,6 .
B B
16
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
2
2 B B
d i,7 .a d i,8 .a d i,9 . d i,10 . d i,11C M ].10 3
T T
Trong đó:
lcb
0,5L D CB .100%
- LD , CB : là khoảng cách từ tâm nổi đến trụ đứng mũi
L
CB XB
- Hoành độ tâm nỗi XB được xác định: 2
XB C 0, 65
0, 022[sin( . B ) 0,5]
L 2 0,15
- Hệ số di,0…di,11:
17
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
Ci 1 2 3 4
di,0 79.32 6714.88 -908.44 3012.15
di,1 -0.09 19.83 2.53 2.71
di,2 0.00 2.67 -0.36 0.26
di,3 -246.46 -19662.02 755.19 -9198.81
di,4 187.14 14099.90 -48.94 6886.60
di,5 -1.43 137.34 -9.87 -159.93
di,6 0.12 -13.37 -0.78 16.24
di,7 0.16 -4.50 3.79 -0.82
di,8 0.00 0.02 -0.02 0.00
di,9 -2.53 216.45 -9.24 236.38
di,10 0.51 -35.08 1.29 -44.18
di,11 1.63 -128.73 250.65 207.26
C1 C2 C3 C4
0.013475 0.146648 0.034083 0.064469
+
fi ,i 1,2,3,4 : được tính theo công thức sau:
m 2
.Fr
- f1 e 9
2
- f 2 e m.Fr
2
- f 3 e m.Fr .sin Fr 2
18
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
2
- f 4 e m.Fr .cosFr 2
- Với: Hệ số m 0,14347.2,1976
V
φ C p=
+ = A M . L : hệ số béo dọc (hệ số đầy lăng trụ).
v
Fr
g.L D
- Số Froude của tàu: [CT8- 30; tr450; 4]
= 0.455
Gia tốc trọng trường g 9.81(m / s 2 )
0.075
CF
log Re 2
2
+ Hệ số sức cản ma sát tính theo ITTC-57:
với: Số Reynol: Re = v LD/ν
m2
0.9803 10-6
Độ nhớt động học của nước biển tại 21.11oC: ν = s [B1.2; tr17; 5]
- Các sức cản phụ:
+Độ nhám vỏ tàu: ∆CF=0.00035
+Lực cản do tính ăn lái của tàu: ∆CF=0.00004
+Lực cản phần nhô: ∆CF=0.00004
+Lực cản gió: ∆CF=0.00008
Σ∆CF=0.00051.
+ Diện tích mặt ướt vỏ tàu được tính theo công thức:
2
S=3.223× ∇ 2/3 + 0.5402× L D ×∇ 1/ 3với ∇=937.3suy ra S = 476.27 ( m )
19
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
Cho dải vận tốc của tàu vs (Hl / h) ta thực hiện tính sức cản tàu và công suất kéo
của tàu theo các bước sau:
20
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
R T .v
EHP (CV)
B21: Tính công suất kéo 75 .
- Cho dải vận tốc từ 10 14(hl/h), ta có:
21
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
1000
800
600
400
200
0
1 2 3 4 5
Các thông số mở đầu để xác định thông số chân vịt và chọn máy chính
- Chọn vật liệu làm chân vịt: vật liệu làm chân vịt phải không bị ăn mòn ở điều kiện
làm việc nước biển nên chọn hợp kim đồng làm chân vịt.
- Chiều quay của chân vịt: tàu có một chân vịt thì chiều quay không có ảnh hưởng
lắm đến hiệu quả làm việc của chân vịt nên chọn chiều quay của chân vịt quay theo
chiều kim đồng hồ.
22
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
- Đường kính lớn nhất của chân vịt D max (m) : chân vịt có đường kính càng lớn thì
hiệu suất công tác cao, nhưng đường kính chân vịt không thể quá lớn vì bị mớn nước
và hình dáng đuôi tàu khống chế, bình thường trị số đường kính lớn nhất của chân vịt
bằng:
=> Lấy giá trị trung bình Dm ax =3(m) với tàu một chân vịt
- Hệ số dòng theo của tàu thiết kế : hệ số dòng theo phụ thuộc chủ yếu vào hình
dáng đuôi tàu và khó xác định chính xác, theo công thức của Taylor thì:
= 0.5 CB - 0.05 = 0.3 đối với tàu 1 chân vịt
- Hệ số hút của tàu thiết kế t : hệ số hút phụ thuộc chủ yếu vào hình dáng đuôi tàu và
khó xác định chính xác, theo công thức của Taylor thì:
t = Kt ω = 0.5 0.3 = 0.15 đối với tàu 1 chân vịt
K t 0.5 0.7 khi bánh lái và trụ lái có dạng khí động học, chọn K t 0.5
ρ
K 'd = VP .D max .
- Hệ số lực đẩy theo đường kính Dmax (m) : T trong đó:
RT
T= (kG)
+ Lực đẩy khi kể đến hệ số lực hút của 1 chân vịt:
1- t
RT kG VS
+ : sức cản tàu tại vận tốc tàu: =15.6(hl/h) => RT = 6853.228(kG)
R T 6853.22
=>Lực đẩy 1 chân vịt: T = = =8062.62 (kG).
1- t 1−0.15
2 4
+ Mật độ nước: ρ = 101,76 (kG.s /m )
ρ 101.76
=> K 'd = V P × Dmax ×
√ T √
=5.62 ×3 ×
8062.62
=1.89
23
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
* Chọn số cánh chân vịt: vì K'd = 1.89 <2 nên chọn số cánh chân vịt Z = 4 (cánh)
Lực
6 Lực đẩy của 1 chân vịt T 8062.62 kG
Vận
7 t Vận tốc tàu VS 15.6 Hl/h
Vận
8 Vân tốc tiến của tàu VP 5.62 m/s
Mật
9 đ Mật độ nước 101.76 kG.s2/m4
Để tính chọn được máy chính ta cần xác định các thông số của chân vịt tại vận tốc
làm việc của tàu ta phải chọn số vòng quay chân vịt trong một khoảng giới hạn nhất
định, tại mỗi tần số quay chân vịt ta tiến hành theo các bước sau:
B1): Chọn sơ bộ số vòng quay chân vịt: N=100-700 (v/ph)
24
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
} } } {¿¿
B4): Từ K n ¿ ta tra đồ thị Papmiel lập cho chân vịt B4.40 Wageningen được giá trị
} } \) } { ¿¿
bước trượt tương đối J opt =f (K n ¿ theo phương pháp nội suy tuyến tính.
B5): Tính bước trượt tương đối khi kể đến hệ số ảnh hưởng thân tàu: J = 1,05 J opt (ở
đây hệ số ảnh hưởng thân tàu ta chọn 1,05 cho loại tàu hai chân vịt)
1 VP
Dopt . ( m)
B6): Tính đường kính chân vịt tối ưu: J n
T
KT
.n .Dopt
2 4
B7): Tính hệ số lực đẩy chân vịt:
B8): Tra đồ thị Papmiel lập cho chân vịt B4.40 Wageningen để xác định tỉ số
H / D f ( KT ; J ) (với H(m) là bước xoắn) theo phương pháp nội suy tuyến tính.
B9): Tra đồ thị Papmiel lập cho chân vịt B4.40 Wageningen để xác định hiệu suất tối
ưu của chân vịt η P=f (K T ; J ) theo phương pháp nội suy tuyến tính.
Để xác định các thông số của chân vịt ta phải kể đến các ảnh hưởng của các hiệu
suất trục chân vịt, hiệu suất khớp nối, hiệu suất hộp số, hiệu suất công tác của chân vịt,
ảnh hưởng của môi trường, hiệu suất dòng xoáy... Ta chọn sơ bộ các hệ số ảnh hưởng
như sau:
+ Hiệu suất ổ đỡ trục ống đuôi: ηod = 0.99 (một ổ) (Thiết kế tàu thủy – Hồ Quang
Long) mà hệ trục có 2 ổ đỡ vì thế: ηod = 0.99 * 0.99 = 0.98
Công suất của động cơ: (Hướng dẫn thiết kế trang bị động lưc T.18)
25
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
0.746∗EHP
Ne=
ηh s η t ηv ηod ξ R η p
- Tiến hành tính toán theo các bước trên với tần số quay chân vịt, ncv=100-
700(v/ph) ta lập được bảng giá trị:
N(V/p
H/D ηP
) n(V/s) K'n Jopt Dopt(m) Kt Ne (KW)
780.21
100 1.66 1.46 0.86 3.923 0.1203 1.15 0.735
813.41
26
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
Bảng 2.6: Bảng tính toán chọn máy chính theo tốc độ quay chân vịt
27
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
Ne(Kw) D(m) np
1600 4
1400 3.5
1200 3
1030
1000 2.5
800 2 4
600 1.5 3
400 1 1
0 700
100 150 200 250 300 350 400 450 500 550 600 650
28
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
+ Số xilanh: 6 cylinder
+ Đường kính x hành trình piston: 220x230 (mm)
+ Chiều dài, chiều rồng và chiều cao máy: 3647x1618x2416 (mm)
+ Chiều dài, chiều rộng và chiều cao máy cùng với hộp số: 4603x1618x2635 (mm)
29
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
nm 900
=443.5
+ Số vòng quay chân vịt: n = i = 2.03 (v/p) = 7.4 (v/s)
* Công suất đầu ra của chân vịt: BHP: Công suất định mức trên bệ thử.
N d =¿χ × × ηhs × ηod × BHP (Ct tại trang 204 – LTTT2 – Trần Công Nghị)
Trong đó:
30
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
C ' : hệ số đặc trưng đồ bền chân vịt: C ' 0.055 ( chân vịt làm bằng hợp kim
đồng)
m ' : hệ số khả năng quá tải của chân vịt m ' 1.15
max : độ dày tương đối của cánh chân vịt ở vị trí bán kính tương đối:
r (0.6 0.7) R
Ae
Lấy tỷ lê ̣ diê ̣n tích mă ̣t đĩa thấp nhất Ao = 0.319.
Từ các đồ thị chuẩn của Wageningen ta chọn chân vịt nhóm B4.40, tỉ lệ diện
tích mặt đĩa 0.319. Tiến hành tính toán, dùng đồ thị Taylor để tính.
Với giả thiết vận tốc từ 13 - 17 (HL/h), dựa vào đồ thị Bp- (đồ thị bể thử
Taylor) của chân vịt seri B 4.40 ta tiến hành tính lực đẩy có ích Te:
Đồ thị B4.40 T407 – LTTT2 – Trần Công Nghị
31
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
-Muốn thiết kế lại chân vịt để tận dụng hết công suất máy đã chọn ta thực hiện theo
các bước sau:
B1: Chọn dải tốc độ giả thiết của tàu: VS= 13 – 17 (hl/h)
B2: Vận tốc tiến của tàu khi kể đến hệ số dòng theo: Va = Vs(1-w) (2.18)
B3: Công suất đẩy chân vịt: PD= ND (Hp) (2.19)
PD
32
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
0
13 14 15.6 17 18
RT Te
Hình 2.4: Đồ thị xác định vận tốc khai thác của tàu.
-> Từ đồ thị xác định vận tốc khai thác của tàu ta thấy: Te cắt Rt tại vận tốc là 16.59
(hl/h) nên ta chọn được chân vịt thỏa mãn theo yêu cầu. Vậy chân vịt ở tốc độ Vs=
16.59 (hl/h) thì cần công suất để đẩy tàu là 1400 (Hp). Vậy chân vịt ta thiết kế có các
thông số chủ yếu sau:
33
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
Po −Pv
σ 0.7= = 0.245
0.5 × ρ ×V 0.7 2
với: γ_Lấy theo vùng nước biển = 1.025; Pa_Áp suất khí quyển trên mặt
+ Pv_ Áp suất hơi bão hòa (kG/m2) ở 200C thì Pv=238 kG/m2.
- Dựa vào đồ thị Burrill có thể đọc giá trị hê ̣ số lực tương ứng:
T
0.5 V0.7
2
Ac = 0.125
34
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
T
AC
0.5 V0.7
2
H A π × D2
(
Ac = 1.067−0.229 ×
D )
× e×
A 4
= 0.7 (m2)
=>Chân vịt thiết kế đảm bảo tránh sủi bọt khi khai thác. Ac > Amin; 0.7>0.319
D2 Z b 0,6R d h e0,6R
G 6.2 2 10 4
(0.71 ) 0.59 d h2 l h
4 104 D D
dh = 0.17 D = 0.29 (m): đường kính trung bình củ chân vịt.
35
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
e0.6R = 0.0218 D = 0.038(m): chiều dày lớn nhất của tiết diê ̣n cánh tại r = 0.6R
lh = (0.2 ÷ 0.27) x D = 0.4375 (m) chiều dài củ chân vịt.
= 474.49 (kg)
PHẦN 3: THIẾT KẾ HỆ TRỤC
3.1. Lựa chọn kết cấu và xác định kích thước cơ bản của hệ trục
Tàu thiết kế có 1 chân vịt nên có 1 hệ trục trên tàu. Vị trí buồng máy được bố trí ở
đuôi tàu nên hệ trục thường ngắn nên chỉ có trục chân vịt, không có trục trung gian và
trục đẩy.
Trục thiết kế là trục tròn đặc, chiều dài trục không hạ hay tăng bậc. Các phần tử khác
của hệ trục được tính toán và chọn như các phần sau:
Ø170
Cấp thép Giới hạn bền kéo (MPa) Giới hạn chảy (MPa)
KSF50 b 490(MPa) ch 245(MPa)
Thép rèn cácbon và thanh cán
36
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
Do trục chân vịt được chế tọa từ thép rèn không gỉ nên đường kính trục chân vịt
được tính theo:
Ne
d cv 100 k 3 3
n (mm)
Trong đó: - N = 1030/1400 (kW/Hp): Công suất liên tục lớn nhất của động cơ
1030
d cv =100× 1.28 ×
√
3
443.4
= 169.52 (mm)
Chiều dài tính từ trọng tâm gối đỡ phía lái ngoài cùng đến nắp xuyên dòng hay mặt
đầu ren đuôi.
1 1
d cv 0.25 D e L2
l0 = 2 2 , (mm)
Trong đó:
37
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
Khoảng cách từ trọng tâm chân vịt đến trọng tâm gối đỡ trục chân vịt phía lái ngoài
cùng, mm.
1 0.25 D
l p=l 0 − × d cv
2 - 2 = 1100 – 0.5 170 – 0.25 1750/2= 796.25 (mm)
+Xác định l2: Khoảng cách từ tâm gối đỡ phía mũi đến nút trục, mm
+Xác định l1: Khoảng cách giữa hai gối đỡ trục chân vịt được xác định theo công thức:
1:12
Dk
dk
dr
Lr Lk
38
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
39
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
Đai ốc hãm chân vịt có nhiệm vụ hãm chân vịt trên phần ren của đầu côn trục
sao cho trong mọi bất cứ tình huống nào chân vịt cũng không được lỏng ra
hoặc tuột khỏi trục.
Chiều ren đai đai ốc hãm chân vịt phải trái với chiều quay của chân vịt tức là
chiều ren của đai ốc hãm chân vịt phải quay trái vì chân vịt quay phải.
Phần đai ốc hãm chân vịt gồm hai phần: đai ốc hãm và nắp xuôi dòng (kín
nước)
Phần đầu côn trục trung gian và phần côn trục chân vit phía mũi tàu nối với bích trục
có thể thiết kế tương tự nhau.
Chiều dài phần côn trục Lk so với đường kính lớn côn trục Dk được lấy theo tỉ lệ: 1.2
Lk
=1.2 Trong đó: Dk = 170 (mm)
Dk
40
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
+ Đường kính ren so với đường kính đầu nhỏ côn trục:
dr = (0.75-0.9)dk = (0.75-0.9) 150 = 112-135 (mm)
chọn dr = 120 (mm)
+Chiều dài đoạn ren đai ốc chân vịt: Lr = (0.75-0.9)dr =(0.75-0.9) 120=90-108(mm)
=> chọn L r = 100 (mm)
+ Mặt côn trục phải được rà sát với bề mặt của may ơ bích bằng bột màu sao cho
chúng tiếp xúc đều ít nhất trên 70% diện tích bền mặt côn.
+ Chiều dài then: Lt= (0.9 – 0.98) Lk = (0.9 – 0.98) 200 = 180 – 196 = 180 (mm)
+Chiều rộng then: b = (0.2 – 0.3) Dk = (0.2 – 0.3) 170 = 34 – 51 =40 (mm)
+ Rãnh then được thiết kế như rãnh then côn lắp chân vịt.
3.2.3.2. Kết cấu bích nối trục chân vịt.
Bích nối trục giữa trục chân vịt với trục của hộp số có thể chế tạo rời hoặc liền với trục
chân vịt. Bích rời có thể có lỗ mayo hình côn hoặc hình trụ tùy theo trục. Chiều dày
của bích nối tại vòng chia không được nhỏ hơn đường kính bulông bích nối.
Tuỳ thuộc vào cách lắp ráp, trục chân vịt sẽ có các dạng kết cấu khác nhau. Nếu trục
chân vịt được lắp từ ngoài vào, thì tất cả các kích thước trên đoạn trục này đều phải
nhỏ hơn kích thước của cổ trục, và do đó phần đầu trục phía lắp với trục trung gian
không được làm bích nối liền.
Còn khi trục chân vịt được lắp từ trong ra, phía đầu trục này có thể có làm bích liền.
Theo như phân tích trên phương án đưa ra là:
Chọn bích rời may-ơ mặt côn
41
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
+ Vật liệu làm bích nối trục chân vịt như vật liệu làm trục (Thép KSF50).
+ Vật liệu làm bulông bích nối trục: chọn thép có ứng suất bền kéo danh nghĩa:
σ b=600( MPa).
42
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
d 3t ( σ s+ 160 )
+ Đường kính bulông bích nối: d b ≥ 0.65×
√
n × D ×σ b
(mm) với:
chọn s 500(MPa) .
- Giới hạn bền kéo của vật liệu làm bulông bích nối: b 600(MPa) .
d 3t ( σ s +160 )
√
d b ≥ 0.65
n × D× σ b √
=0.65
1703 (500+160 )
8 ×290 ×600
=31.37 ( mm ) chọn db = 30 (mm).
- Trục chân vịt làm việc trực tiếp với nước biển, vì bạc đỡ của trục chân vịt và ống
bao trục thường làm bằng vật liệu mềm như gỗ gai- ắc, cao su, textoolit lại làm việc tốt
với vật liệu đồng trong điều kiện bôi trơn tự nhiên bằng nước biển tự nhiên, nên tại nơi
làm việc với ổ đỡ người ta thường bọc cổ trục thép bằng 1 ống đồng gọi là áo trục.
Còn các phần khác không chịu ma sát thì bọc bằng ống đồng hoặc dây quấn lớp bảo vệ
trục khỏi bị hao mòn do tác dụng của nước biển và thuận lợi cho sữa chữa.
- Áo trục thường đúc liền hoặc cũng có thế làm rời từng đoạn rồi hàn liền với nhau
trước khi gia công cơ để lắp như hình 3.4.
- Chiều dày nhỏ nhất của áo trục được xác định như sau:
43
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
12
194
12
44
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
Chọn S2 = 50(mm)
+ Chiều dài ống bao trục phía mũi: L ≥(3 ÷ 4)d v =(3÷ 4)× 170=510 ÷ 680(mm) chọn L =
550 (mm)
ống bao trục phía lái: L ≥ ( 3.5 ÷ 5 ) d v =( 3.5 ÷5 ) × 170=595 ÷ 850(mm)
+ Chiều dài
700 (mm)
=> chọn L =
45
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
kim loại có các đặc tính cơ học như sức bền kéo b 120 156(kG / mm ) , độ giản nỡ
2
46
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
47
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
- Khe hở lắp ráp giữa áo trục với các chi tiết cụm kín ống bao tra theo với đường kính
- Chiều quay của chân vịt: theo chiều kim đồng hồ.
- Do buồng máy bố trí phía lái nên hệ trục ngắn, thuận lợi trong việc gia công lắp ráp
và tận dụng được dung tích các khoang chứa.
48
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
- Ổ đở được bố trí gần vách ngang, đà ngang đáy để tránh trường hợp ổ đở bị xê dịch
đường trục mất ổn định do sự tác động của uốn cục bộ vỏ tàu.
- Số ổ đở chọn trên tàu thiết kế: 2 ổ đở ống bao trục, 1 ổ sát vách buồng máy, 1 ổ sát
vách đuôi.
lp
l0 l1 l2
R2 q R1 RB
Pv
M2 M1 MB
0 1 a =0
769.25
1100 1910 1290
B
124.35
-62.55
-
-376.59 (Kg.m)
49
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
người ta bỏ qua tính ứng suất uốn u mà thay vào đó là hệ số kể đến ứng suất uốn e =
1.02÷1.06 chọn e=1.04 (lấy giá trị trung bình).
Công thức tính ứng suất chung tổng hợp cho trục chân vịt:
c e n2 32x (KG / cm 2 )
trong đó:
+ Hệ số ứng suất uốn: e = 1.04.
T 8062.622
+ Ứng suất nén:σ n=1.27 2 2
=1.27 × 2
=35.43( KG/c m 2) với:
d (1−m )
v 17.(1−0 )
50
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
σ T 3450
Hệ số dự trữ bền: K= = =8.18
σ c 424.19
Với:
+ Giới hạn nóng chảy của vật liệu làm trục:σ T ≥ 345(MPa)=3450(KG /c m2)
3.4.2. Áp lực trên gối do trọng lượng bản thân trục.
- Áp lực trên bạc đỡ do trọng lượng bản thân trọng lượng bản thân trục được tính
L S
p 2
2 (KG / cm )
theo: 1.2 d v trong đó:
+ Chiều dài tối đa của của nhịp trục:. L ≤125 √ d v =125 × √17 =515.38( cm)
π d 2v π ×17 2 2
+ Diện tích mặt cắt ngang của trục: S= = =226.98 (c m )
4 4
Vậy áp lực trên bạc đở do trọng lượng bản thân trục gây ra có giá trị:
L . S . γ 515.38 ×226.98 ×7.985 ×1 0−3 2
p= 2
= 2
=2.69(kG/c m )
1,2. d v 1.2 ×17
51
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
Mômen uốn do trọng lượng bản thân trục được tính theo công thức như sau:
M u=q × L2 /12=1.81× 515.3 82 /12=40119.02 (kG . cm)
-> Ta thấy ứng suất uốn do trọng lượn bản thân là rất nhỏ.
Tần số dao động uốn riêng của hệ trục nằm trên nhiều điểm tựa trước hết phụ
thuộc vào tải trọng tập trung ở 2 đầu công sôn chứa hệ trục tàu, ở đây là trọng
lượng chân vịt ở đầu công sôn phía lái của hệ trục tàu.
Số vòng quay giới hạn của hệ trục được tính theo:
Trong đó:
+ Modun đàn hồi vật liệu: E = 2.1 106(kG/cm2).
+ Momen quán tính tiết diện trục: J=0.05 d 4v =0.05× 17 4=4176(c m4 )
+ Gia tốc trọng trường: g = 981(cm/s2)
+ Trọng lượng đơn vị phân bố đều trên chiều dài trục: q =
1.81(kG/cm)
+ Chiều dài của của nhịp trục: L = 51(cm)
52
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
Ta thấy số vòng quay trên trục chân vịt n = 443.34 (v/p) < n k = 773.03(v/p) thỏa
mãn điều kiện tần số dao động riêng của hệ trục.
3.4.5. Ổn định của hệ trục dưới tác dụng của lực đẩy chân vịt
Ta kiểm nghiệm ổn định dọc của hệ trục theo công thức Euler trong trạng thái
tĩnh. Trị số lực dọc trục cho phép luôn lớn hơn lực đẩy chân vịt.
Lực dọc trục cho phép được tính theo:
Trong đó:
+ Modun đàn hồi vật liệu: E = 2.1x106(KG/cm2).
+ Momen quán tính tiết diện trục: J = 732(cm4).
+ Chiều dài của của nhịp trục: L = 515 (cm)
Ngoài ra còn tính và kiểm nghiệm góc xoắn cho phép tuy nhiên kiểm nghiệm góc
xoắn chỉ mang tính chất hoàn thiện thêm cho việc tính toán, vì nó không có ảnh
hưởng đáng kể gì đến hoạt động của hệ trục.
53
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
Các chiều dài lo, l1, l2 và lp được tính dựa theo thực tế (tàu mẫu).
c: q = 1.81 (kG/cm).
+ Trọng lượng đơn vị phân bố đều trên chiều dài trụ
q . l 20 1.81 ×1.12
(
M 0=− G .l p +
2 ) ( =− 474.49 × 0.796+
2 ) =−376.59(kG . m)
54
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
−q 3 3
M 0 l 1 +2 M 1 ( l 1 +l 2 ) + M B l 2= (l +l )
4 1 2
−1.81
⇔−376.59 ×1.91+2 M 1 × ( 1.91+1.29 ) + M B ×1.29= ( 1.913 +1.293 )
4
⇔ 6.4 M 1 +1.29 M B −715.16=0 (a)
+ Tại gối đỡ 1:
q l 1 q l 2 M 0−M 1 M B −M 1
R 1= + + +
2 2 l1 l2
Kiểm tra lại tổng phản lực trên các gối đỡ:
∑ R=R 0 + R1 + RB =740.5−467.14+146.05=410.41(kG)
Tổng trọng lượng chân vịt và trọng lượng bản thân trục:
∑ G=G+ ql=474.49+1.81 × 4.3=482.825(KG)
Vậy ta có ∑ R ∑ G Suy ra kết quả đúng.
55
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
R1 −467.14 2 2
+ Gối 1: p1= = =−0.159(kG /c m )< pcp =2,5 ÷ 3(KG /c m )
S1 2922.3
p cp 2,5 3(KG / cm 2 )
Đối với cao su pha kim loại thì nên gối đỡ bền
56
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
57
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
Ống Bao
Chiều dày nhỏ nhất của ống S1 29.7( mm)
bao trục tại chỗ giữa 2 ổ đỡ
Chiều dày tại chổ lắp bạc lót S2 50 (mm)
Chiều dài ống bao trục phía L 850 (mm)
lái
Chiều dài ống bao trục phía L 550 (mm)
mũi
Chiều rộng các tấm bạc đỡ B 80 (mm)
Chiều dày bạc đỡ H 25 (mm)
58
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
Ổ đỡ
Chiều dài ổ đỡ chân vịt phía L 450 (mm)
mũi
Chiều dài ổ đỡ phía lái L 680 (mm)
Chiều sâu rãnh làm mát 10 (mm)
Chiều rộng rãnh b 12 (mm)
Bán kính rãnh R1 5 (mm)
Cụm kín ống bao
Chiều dài phần đệm kín L 180 (mm)
Khe hở lắp ráp δ 5+0,4(mm)
Góc nghiêng của hệ trục
Nghiêng dọc ∝ 0o
Nghiêng ngang 10 – 15 độ
Lắc ngang 30 – 40 độ
Tính bền trục chân vịt
Ứng suất nén σn 35.43(KG /c m2 )
Ứng suất xoắn σx 234.59(KG /c m2 )
Ứng suất chung tổng hợp cho σc 424.19 (KG/c m2)
trục chân vịt
Hệ số dự trữ bền K 8.18
Áp lực trên gối do trọng p 1.81(kG /c m2)
lượng bản thân trục
Mômen uốn do trọng lượng Mu 40119 (kG . cm)
bản thân trục
Ứng suất uốn do trọng lượng σu 81.65(kG/c m2 )
bản thân trục
Số vòng quay giới hạn của hệ nk 773.03 (v/p)
trục
Lực dọc trục cho phép Po 1178440 (KG)
59
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
4.1. Nhiệm vụ, chức năng, yêu cầu của hệ thống nhiên liệu
a) Nhiệm vụ
Hệ thống nhiên liệu có nhiệm vụ dự trữ, cung cấp nhiên liệu đảm bảo cho hệ động
lực làm việc trong suốt hành trình quy định.
b) Chức năng
Hệ thống nhiên liệu có quan hệ mật thiết với động cơ và loại nhiên liệu sử dụng do
đó hệ thống có một số chức năng nhất định sau:
60
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
Cấp nhiên liệu: đưa nhiên liệu từ các kho trên bờ xuống tàu hoặc từ các phương
tiện khác sang
Dự trữ nhiên liệu: dự trữ nhiên liệu trong các khoang két, bể chứa, đáy đôi trên
tàu.
Vận chuyển và cung cấp nhiên liệu: vận chuyển dầu từ các khoang, két này đến
khoang, két khác, cung cấp nhiên liệu cho động cơ và các thiết bị tiêu thụ.
Lọc nhiên liệu: hâm nóng, phân ly, và lọc sạch các tạp chất cơ học, nước ra
khỏi nhiên liệu.
Ghi số lượng: đo, kiểm tra mức dầu dự trữ và lượng dầu tiêu thụ.
Vấn đề an toàn: thông hơi, phòng hoả hoạn, cháy nổ trong hệ thống đảm bảo
môi trường: gom dầu bẩn, dầu thải về két chứa dầu riêng.
- Hệ thống nhiên liệu phải đảm bảo cho động cơ làm việc liên tục bình thường
trong mọi trường hợp khai thác của tàu. Lúc lắc ngang 15 0 và chúi dọc 50, các thiết bị
của hệ thống vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ nhiên liệu cho động cơ và các thiết bị tiêu
thụ hoạt động lâu dài.
- Tất cả các két nhiên liệu, các đường ống dẫn nhiên liệu không được bố trí phía
trên ống dẫn khí xả, cạnh bầu tiêu âm của động cơ, trên bảng phân phối điện phía dưới
buồng ngủ. Nếu đường ống dẫn nhiên liệu buộc phải bố trí qua buồng ngủ thì phải là
ống liền. Tuyệt đối không bố trí các ống nhiên liệu đi qua các két nước ngọt dùng cho
sinh hoạt, két nước nồi hơi. Các đường ống và các van phải được bố trí sao cho dễ
kiểm tra . . .
- Nhiên liệu thường được chứa trong các khoang két, không gian đáy đôi. Giữa
các khoang két phải có van thông, van chặn, phải lắp các cửa ngăn thao tác được.
- Tất cả các khoang két phải đều có ống dẫn, ống tràn, thiết bị đo và kiểm tra,
ống thông hơi, ống xả nhiên liệu. Tiết diện của ống tràn phải lớn hơn hoặc bằng ống
nạp.
61
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
- Với ống thông hơi, trong bất kì trường hợp nào đường kính ống cũng không
được nhỏ hơn 50 mm. Đầu ống thông hơi được dẫn lên boong hở tại nơi thông gió tốt
nhất.
- Hệ thống phải có các ống nạp, phải lắp thiết bị cách li và bao ống, đồng thời
được đậy kín nắp khi đã đầy nhiên liệu. Trên đường ống nạp nên lắp kính quan sát để
theo dõi việc nạp nhiên liệu.
- Đối với các ống xả nhiên liệu, phải có đường kính không được nhỏ hơn 25mm,
có lắp van xả, nhiên liệu xả phải được đưa về két dầu bẩn .
- Trong hệ thống ngoài cụm van thao tác, bơm cấp, và bơm vận chuyển nhiên
liệu phải có thiết bị điều khiển ở trên boong hoặc điều khiển từ xa.
- Giữa các két, khoang nhiên liệu phải có khả năng thông với nhau và có van cấp
hoặc ngừng cấp nhiên liệu cho hệ thống.
- Với hệ thống động lực có nhiều động cơ, tốt nhất là mỗi động cơ có một hệ
thống cung cấp nhiên liệu độc lập nhưng vẫn có sự liên động lẫn nhau.
- Hệ thống phải đựơc trang bị hệ thống phân ly, lọc sạch nhiên liệu trong các
trường hợp sau:
Nhiên liệu được dự trữ trong các khoang có thể được dùng làm khoang
dằn hoặc đáy đôi .
Đối với hệ thống sử dụng nhiên liệu nặng còn phải có thêm các thiết bị
sau:
o Bộ hâm nhiệt, thiết bị gia nhiệt cho nhiên liệu phải dùng
hai máy phân ly ghép nối tiếp hoặc phải sử dụng máy phân
62
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
ly có khả năng lọc sạch được tạp chất cơ học và nước trong
nhiên liệu.
o Lượng nhiên liệu nhẹ trong hệ thống được dự trữ 20% tổng
lượng nhiên liệu dự trữ.
o Nếu dùng hơi bão hoà được hâm nóng, áp suất không được
lớn hơn 3KG/cm2, nhiệt độ nhiên liệu được hâm nóng phải
thấp hơn nhiệt độ bắt lửa 150C ống dẫn nhiên liệu nên dùng
ống thép liền hoặc ống đồng không hàn, chỗ nối ống phải
đảm bảo kín khít. Với ống dẫn nhiên liệu nóng, phải có lớp
bọc cách nhiệt.
- Dầu FO (HFO-Heavy -Fuel Oil) là loại nhiên liệu nặng rẻ hơn DO nhiều nhưng
yêu cầu các hệ thống bổ sung như làm sạch và sấy nóng trước. Loại này tạo nhiều cặn
bẩn và khí xả bẩn. Nó cũng có chứa nhiều lưu huỳnh hơn dầu diesel MDO. Loại nhiên
liệu này chỉ phù hợp cho động cơ trung tốc và thấp tốc. Chọn dầu FO dùng cho máy
chính tàu thủy.
Dung tích cần thiết của két dầu đốt dự trữ cho động cơ chính.
Trong đó:
Lượng nhiên liệu dự trữ có quan hệ mật thiết với khả năng hành trình
63
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
- Wt: là suất tiêu hao nhiên liệu của hệ động lực trong một giờ:
- Tht là thời gian hành trình của tàu (h), T=50 (h)
- ge : suất tiêu hao nhiên liệu của máy chính, ge = 211 (gr/kWh) = 155.2 (gr/Hp.h)
Vậy dung tích cần thiết của két dầu dự trữ cho động cơ chính:
- Số lượng két: 02
64
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
- Dầu sẽ được bơm chuyển, chuyển dầu từ két dự trữ lên két lắng để lắng các
chất cặn bả và hâm nóng tại đây, để làm giãm tính nhớt của dầu
- Dung tích két lắng của dầu FO: Vl1= k1 k2 Wl1 T11/γFO (4.9)
- Với T11 là thời gian lắng cần thiết của dầu FO: T11= 16 h (chọn)
- Vậy Vl1 =1.15 1.05 217.28 16/900= 4.66 (m3) chọn V11 = 6 (m3)
V11 = 6 m3
Số lượng két: 02
- Dầu sau khi được lắng và qua bộ phân ly dầu thì được chuyển tới két dầu đốt
trực nhật.
Dung tích két dầu đốt trực nhật cho máy chính.
Trong đó:
- Td1: thời gian giữa hai lần cấp dầu lên két trực nhật FO, chọn Td1=8 h
65
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
Vậy dung tích két dầu đốt trực nhật máy chính.
= > Ta chọn:
+ Vd1= 4 (m3)
Số lượng két: 02
V tn
Lưu lượng bơm: Q = ti
Trong đó:
- ti: thời gian bơm đẩy dầu vào két được chọn tùy theo chức năng của mỗi két.
Vậy ta có:
- Bơm vận chuyển dầu FO từ bờ đến két dự trữ, bơm bánh răng
ti = (2-4) h chọn ti = 2 h
66
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
ti = (2-4)h chọn ti = 4 h
4.2.3.1. Đường ống từ két dự trữ chính trên bờ đến két dự trữ trên tàu.
67
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
Đường ống phải đáp ứng được khả năng cung cấp nhiên liệu, bơm vận chuyển
nhiên liệu phải có khả năng bơm đầy két dự trữ trên tàu trong khoảng (2-4) h, ta chọn t
= 4h. Ta có lưu lượng của bơm được tính như trên:
Q = 4 m3/h
Tiết diện mặt cắt ngang được xác định theo công thức:
Q=v. F
m
v =2 ( s )
Ta tính được:
Q 4 2
F= = =0.00055 ( m )
v 2.3600
π × d2 4×F 4 × 0.00055
Mặt khác F=
4
⇒ d=
√ π
=
√ π
= 0.026
4.2.3.2. Đường ống từ két dự trữ trên tàu đến két lắng.
Đường ống phải đáp ứng được khả năng cung cấp nhiên liệu, bơm vận chuyển
nhiên liệu phải có khả năng bơm đầy két lắng trên tàu trong khoảng (2-4) h, ta chọn t =
4h. Ta có lưu lượng của bơm được tính như trên:
Q = 1.5 (m3/h)
Tiết diện mặt cắt ngang được xác định theo công thức:
Q=v. F
Trong đó: lưu lượng của bơm: Q = 1.5 (m3/h)
68
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
m
v=1 ( s )
Ta tính được:
Q 1.5 2
F= = =0.00041 ( m )
v 3600
π × d2 4×F 4 × 0.00041
Mặt khác F=
4
⇒ d=
√ π
=
π √ = 0.023 (m)
Đường ống phải đáp ứng được khả năng cung cấp nhiên liệu, bơm vận chuyển
nhiên liệu phải có khả năng bơm đầy két trực nhật trong khoảng (0,2-0,4) h, ta chọn t =
0,4h. Ta có lưu lượng của bơm được tính như trên:
Q = 5 (m3/h)
Tiết diện mặt cắt ngang được xác định theo công thức:
Q=v. F
m
v=1 ( s )
Ta tính được:
Q 5 2
F= = =0.0013 ( m )
v 3600
69
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
π × d2 4×F 4 × 0.0027
Mặt khác F=
4
⇒ d=
√ π
=
√ π
= 0.042 (m)
Ta có thể sử dụng đường ống như đường ống từ két lắng đến két trực nhật:
d = 0.05 (m)
Các thiết bị trong hệ thống nhiên liệu thường bao gồm: các bể và các khoang chứa
nhiên liệu, các bơm hút và bơm đẩy, các máy phân ly, các thiết bị sấy, lọc và hệ thống
ống dẫn.
Không cho phép bố trí các bể nhiên liệu phía trên thang lên xuống, trên cửa ra vào,
trong các khoang ở và sinh hoạt, ngoài ra không được bố trí trên động cơ, bình tiêu
âm, hệ thống dẫn khí thải, nồi hơi tận dụng, máy điện và trung tâm điều khiển. Tất cả
các bể chứa phải có trang bị đồng bộ thiết bị đo, ống tràn và ống thoát khí.
70
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
71
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
Năng suất của máy phân ly được xác định trên cơ sở phải đảm bảo lọc sạch nhiên liệu
từ 8 đến 12 giờ đủ cấp cho động cơ làm việc trong một ngày đêm ( 24 giờ ).
24 g e N e i 10 3
Q pl
(8 12) (m3/h)
72
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
73
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
74
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
4.Két dự trữ nhiên liệu 5. Két lắng đọng 6. Bơm chuyển nhiên liệu 7.Máy phân ly
8.Bộ sấy 9. Két hàng ngày 10. Lọc kép 11. Bơm cấp nhiên liệu
75
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT
Đồ Án Thiết Kế Hệ Động Lực Tàu Thủy GVHD: TS. Trần Văn Luận
1. Thiết kế trang trí động lực tàu thủy (Tập 1,2) – Đặng Hộ - Nhà xuất bản giao
thông vận tải Hà Nội – Năm 1986.
2. Lý thuyết tàu – Trần Công Nghị - Nhà xuất bản đại học quốc gia TP. Hồ Chí
Minh- Năm 2004.
3. Sổ tay thiết kế tàu thủy – Trần Công Nghị - Nhà xuất bản xây dựng Hà Nội –
Năm 2008.
4. Thiết kế và lắp rắp thiết bị tàu thủy – Nguyễn Đăng Cường – Nhà xuất bản
khoa học kỷ thuật – Năm 2000.
5. Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép TCVN 2003.
76
SVTH: Bùi Văn Tài – Lớp 17KTTT