You are on page 1of 465

I.

XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH


VỀ HẢI QUAN

1
Chƣơng 1
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
1.1. Khái niệm, đặc điểm vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
Vi phạm pháp luật nói chung được hiểu là hành vi xác định của con
người, trái với các quy định (yêu cầu) của pháp luật, xâm hại tới các quan hệ xã
hội được pháp luật xác lập, duy trì và bảo vệ
Trong bất kỳ xã hội có Nhà nước nào cũng vậy, luôn tồn tại, tiềm ẩn trong
nó những vi phạm pháp luật nhất định. Những vi phạm pháp luật đó được xác
lập dựa trên những dấu hiệu, tiêu chí, đặc điểm cụ thể mà qua đó phân chia
thành các loại vi phạm pháp luật khác nhau, như: vi phạm hành chính, vi phạm
hình sự, vi phạm dân sự …. và gắn với đó là người vi phạm phải chịu những
trách nhiệm pháp lý tương ứng: trách nhiệm pháp lý hành chính, hình sự, dân sự,
kỷ luật. hành chính nói riêng. Vậy, vi phạm hành chính nói chung và vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hải quan nói riêng là gì?
Dưới góc độ pháp lý, vi phạm hành chính nói chung được hiểu là: Hành
vi do cá nhân, tổ chức thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý, vi phạm quy định của
pháp luật về quản lý Nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của
pháp luật phải bị xử lý vi phạm hành chính.
Qua khái niệm trên cho thấy, vi phạm hành chính nói chung là hành vi vi
phạm xảy ra xâm phạm đến trật tự quản lý Nhà nước, ảnh hưởng đến trật tự
hành chính đang được duy trì và bảo vệ, làm ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả
quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực quản lý Nhà nước về
hải quan.
Từ khái niệm và phân tích như trên, có thể hiểu vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc
vô ý, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực
hải quan mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của
pháp luật phải bị xử lý vi phạm hành chính.

2
1.1.2. Đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
Hoạt động hải quan là một loại hoạt động kiểm tra, giám sát của Nhà
nước nhằm đảm bảo quản lý Nhà nước đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của cá nhân, tổ
chức trong nước và nước ngoài. Do vậy, từ khái niệm vi phạm hành chính như
trên và đặc thù hoạt động của hải quan, vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan có những đặc điểm như sau:
a. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan là hành vi xâm phạm đến
trật tự quản lý Nhà nước về hải quan, nguy hiểm cho xã hội nhưng chưa đến
mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự. Những hành vi xâm phạm đó chủ yếu là
vi phạm các quy định của pháp luật về hải quan và các pháp luật có liên quan
đến hoạt động hải quan, tập trung ở 4 nhóm vi phạm sau đây:
+ Vi phạm các quy định của pháp luật về thủ tục hải quan;
+ Vi phạm các quy định của pháp luật về kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải
quan;
+ Vi phạm các quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu;
+ Vi phạm các quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
hàng hóa, hành lý, ngoại hối, vàng, tiền Việt Nam, kim khí quý, đá quý, cổ vật,
văn hóa phẩm, bưu phẩm, vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh và các tài sản khác; vi phạm các quy định của pháp luật về chính
sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh.
b. Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
là cá nhân hoặc tổ chức.
+ Cá nhân ở đây có thể là công dân Việt Nam hay người nước ngoài;
+ Đối với tổ chức thì hành vi vi phạm được thực hiện bởi cá nhân nhưng
dưới danh nghĩa tổ chức (do tổ chức giao, phân công hoặc thực hiện hành vi
nhân danh tổ chức đó). Đây cũng là điểm khác nhau giữa vi phạm hành chính và
tội phạm hình sự. Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm và là đối tượng bị xử phạt

3
hình sự là cá nhân còn đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính gồm cả cá nhân
và tổ chức.
c. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan do tổ chức, cá
nhân thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý. Lỗi là trạng thái tâm lý của người đã thực
hiện hành vi vi phạm hành chính về hải quan. Để xác định hành vi vi phạm hành
chính và xử lý trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm đó, cơ quan Hải
quan cần xem xét mặt chủ quan của hành vi.
d. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, hình thức, biện
pháp xử lý đối với hành vi vi phạm đó được quy định trong văn bản quy phạm
pháp luật của Nhà nước.
Những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, hình thức,
biện pháp xử lý cụ thể đã được Chính phủ quy định trong Nghị định số
97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định việc việc xử lý vi
phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực
hải quan (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày
18/2/2009). Các hành vi vi phạm hành chính được quy định tại các văn bản pháp
luật khác liên quan đến lĩnh vực hải quan mà không được quy định tại Nghị định
số 97/2007/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2009/NĐ-CP)
sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
Việc xử lý đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan được cơ quan Hải quan căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, các tình tiết
tăng nặng, giảm nhẹ và nhiều vấn đề liên quan để quyết định mức phạt, các biện
pháp xử lý kèm theo theo những nguyên tắc xử lý đã được quy định tại Pháp
lệnh xử lý vi phạm hành chính và các Nghị định về xử phạt có liên quan.
1.2. Những hành vi cụ thể vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
Những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan và các hình
thức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm được quy định cụ thể tại Mục 2,
Chương I, Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/2/2009), gồm 12 Điều từ Điều 8
đến Điều 19. Các nhóm hành vi vi phạm được xây dựng theo từng khâu của quy

4
trình thủ tục hải quan: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
Cụ thể như sau:
1.2.1. Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ
thuế (Điều 8):
Bao gồm các hành vi:
- Khai và nộp hồ sơ hải quan không đúng thời hạn quy định;
- Không nộp đúng thời hạn chứng từ thuộc hồ sơ hải quan được chậm nộp
theo quy định của pháp luật hải quan;
- Khai bổ sung hồ sơ khai thuế quá 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký
tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan Hải quan phát hiện việc khai thiếu
nghĩa vụ thuế hoặc khai tăng số thuế được miễn, giảm, được hoàn, không thu;
- Khai điều chỉnh định mức tiêu hao nguyên liệu gia công hàng hoá để xuất
khẩu, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu không đúng thời hạn
quy định.
- Khai thuế quá thời hạn quy định khi thay đổi mục đích sử dụng hàng hoá
đã được xác định không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế;
- Không nộp hồ sơ để thanh khoản, quyết toán, xét hoàn thuế, không thu
thuế đúng thời hạn quy định;
- Không nộp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá được chậm nộp đúng thời
hạn quy định;
- Không làm thủ tục xử lý đúng thời hạn quy định đối với nguyên liệu, vật
tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, máy móc thiết bị thuê mượn thuộc hợp đồng gia
công theo phương án đã đăng ký trong hồ sơ thanh khoản;
- Không tái xuất, tái nhập hàng hoá đúng thời hạn quy định hoặc thời gian
đã đăng ký với cơ quan Hải quan;
- Không tái xuất, tái nhập phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức ở khu
vực biên giới thường xuyên qua lại khu vực biên giới đúng thời hạn quy định;
- Không chấp hành đúng chế độ báo cáo hàng hoá chịu sự giám sát, quản lý
hải quan tại kho, cảng, khu phi thuế quan theo quy định của pháp luật;
- Vi phạm quy định khác về thời hạn khai thuế theo quy định của pháp luật;

5
- Không tái xuất hàng hoá tạm nhập thuộc diện miễn thuế đúng thời hạn
quy định;
- Không tái xuất, tái nhập phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh đúng
thời hạn quy định;
- Lưu giữ hàng hoá quá cảnh trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn được
phép.
* Hình thức xử phạt có thể bị cơ quan Hải quan áp dụng đối với các hành
vi vi phạm quy định nêu trên là cảnh cáo hoặc phạt tiền (Mức xử phạt tối thiểu
200.000 đồng; tối đa 40.000.000 đồng). Ngoài ra, cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc tái xuất
hàng hoá; Buộc tái xuất phương tiện vận tải; Buộc thực hiện việc quá cảnh hàng
hoá.
1.2.2. Vi phạm quy định về khai hải quan (Khoản 1, 2, 3, Điều 9)
Gồm các hành vi vi phạm mà tang vật vi phạm không liên quan đến thuế
như:
- Không khai hoặc khai sai so với thực tế về tên hàng, số lượng, trọng
lượng, xuất xứ hàng hoá trong các trường hợp sau:
+ Hàng hoá từ nước ngoài vào cảng trung chuyển, khu phi thuế quan hoặc
từ cảng trung chuyển, khu phi thuế quan ra nước ngoài hoặc từ khu phi thuế
quan vào nội địa để gia công, sửa chữa, bảo hành;
+ Hàng hoá quá cảnh, chuyển khẩu;
+ Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Không khai hoặc khai sai so với thực tế về tên hàng, chủng loại, số lượng,
trọng lượng, chất lượng, trị giá hàng hoá trong các trường hợp sau:
+ Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, linh kiện nhập khẩu
thuộc diện miễn thuế;
+ Hàng hoá tạm nhập, tạm xuất thuộc diện miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu.

6
- Khai khống về tên hàng, số lượng, trọng lượng, trị giá hàng hoá xuất
khẩu, trừ hàng hoá xuất khẩu là sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất từ
nguyên liệu nhập khẩu hoặc tạm xuất, tái xuất.
* Hình thức xử phạt có thể bị cơ quan Hải quan áp dụng đối với các hành
vi vi phạm quy định nêu trên là cảnh cáo hoặc phạt tiền (Mức xử phạt tối thiểu
200.000 đồng; tối đa 20.000.000 đồng).
1.2.3. Vi phạm các quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra thuế
(Điều 11):
Gồm các hành vi:
- Tự ý tẩy xóa, sửa chữa chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đã được đăng ký
mà không ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp hoặc chính sách mặt hàng.
- Không bố trí người, phương tiện phục vụ việc kiểm tra thực tế hàng hoá,
phương tiện vận tải khi cơ quan yêu cầu mà không có lý do xác đáng;
- Vi phạm các quy định về lưu mẫu, lưu hồ sơ, chứng từ.
- Không xuất trình hàng hoá còn đang lưu giữ là đối tượng kiểm tra sau
thông quan theo yêu cầu của cơ quan Hải quan;
- Không cung cấp chứng từ, tài liệu, dữ liệu điện tử liên quan đến hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh khi cơ quan Hải
quan yêu cầu theo quy định của pháp luật;
- Không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan Hải
quan;
- Đánh tráo hàng hoá đã kiểm tra hải quan với hàng hoá chưa kiểm tra hải
quan;
- Giả mạo niêm phong hải quan, giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan để xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá mà không phải là tội phạm.
* Hình thức xử phạt có thể bị cơ quan Hải quan áp dụng đối với các hành
vi vi phạm quy định nêu trên là cảnh cáo hoặc phạt tiền (Mức xử phạt tối thiểu
200.000 đồng; tối đa 30.000.000 đồng). Ngoài ra, còn có thể bị áp dụng hình
thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật vi phạm sung công quỹ Nhà nước. Nếu

7
hành vi vi phạm có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế sẽ bị xem xét xử lý theo các
quy định của pháp luật.
1.2.4. Vi phạm quy định về giám sát hải quan( Điều 12)
Bao gồm các hành vi:
- Di chuyển phương tiện vận tải chở hàng hoá quá cảnh, chuyển cảng,
chuyển khẩu, chuyển cửa khẩu không đúng tuyến đường, địa điểm, cửa khẩu,
thời gian quy định hoặc đăng ký trong hồ sơ hải quan mà không có lý do xác
đáng;
- Tự ý phá niêm phong hải quan;
- Tự ý thay đổi bao bì, nhãn hàng hoá đang chịu sự giám sát hải quan;
- Không bảo quản nguyên trạng hàng hoá đang chịu sự giám sát hải quan
hoặc hàng hoá được giao bảo quản theo quy định của pháp luật chờ hoàn thành
việc thông quan.
- Tự ý tiêu thụ hàng hoá đang chịu sự giám sát hải quan;
- Tự ý tiêu thụ phương tiện vận tải đăng ký lưu hành tại nước ngoài tạm
nhập cảnh vào Việt Nam;
- Tự ý tiêu thụ hàng hoá được giao bảo quản chờ hoàn thành việc thông
quan theo quy định.
* Hình thức xử phạt có thể bị cơ quan Hải quan áp dụng đối với các hành vi
vi phạm quy định nêu trên là phạt tiền (Mức xử phạt tối thiểu 5.000.000 đồng;
tối đa 30.000.000 đồng). Ngoài ra, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có
thể bị phạt bổ sung hoặc bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như: Tịch
thu tang vật vi phạm; trường hợp tang vật vi phạm không còn thì buộc nộp lại số
tiền bằng trị giá tang vật vi phạm; Buộc thực hiện việc chuyển khẩu, quá cảnh
hàng hoá, phương tiện vận tải đúng cửa khẩu, tuyến đường quy định.
1.2.5. Vi phạm quy định về kiểm soát hải quan (Điều 13)
Bao gồm các hành vi:
- Không chấp hành hiệu lệnh của công chức hải quan theo quy định khi di
chuyển phương tiện vận tải trong địa bàn hoạt động hải quan;

8
- Không thực hiện yêu cầu mở nơi cất giữ hàng hoá theo quy định để thực
hiện quyết định khám hành chính.
- Chứa chấp, mua bán, vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không
có chứng từ hợp lệ trong địa bàn hoạt động hải quan;
- Vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới mà không phải là tội phạm.
- Bốc dỡ hàng hoá không đúng cảng đích ghi trong bản lược khai hàng hoá,
vận tải đơn mà không có lý do xác đáng;
- Tự ý xếp dỡ, chuyển tải, sang mạn, sang toa, cắt toa hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh trên phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải
quan;
- Tẩu tán, tiêu huỷ hoặc vứt bỏ hàng hoá để trốn tránh sự kiểm tra, giám sát,

kiểm soát hải quan.


* Hình thức xử phạt có thể bị cơ quan Hải quan áp dụng đối với các hành vi
vi phạm quy định nêu trên là phạt tiền (Mức xử phạt tối thiểu 500.000 đồng; tối
đa 30.000.000 đồng). Ngoài ra, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn bị phạt
bổ sung hoặc bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như: Tịch thu tang vật
vi phạm; buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm.
1.2.6. Vi phạm các quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu
1.2.6.1. Nhóm hành vi không khai hoặc khai sai dẫn đến thiếu số tiền
thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được miễn, giảm, được hoàn, không thu
(Khoản 4, Điều 9)
- Lập và khai không đúng các nội dung trong hồ sơ quyết toán thuế, hồ sơ
thanh khoản, hồ sơ miễn thuế, hồ sơ xét miễn, giảm thuế, hoàn thuế, không thu
thuế;
- Không khai hoặc khai sai về tên hàng, chủng loại, số lượng, trọng lượng,
chất lượng, trị giá, mã số hàng hoá, thuế suất, xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu mà cơ quan Hải quan phát hiện trong quá trình thông quan hàng hoá xuất
nhập khẩu, trừ các hành vi quy định tại Điều 14, Nghị định này.

9
* Hình thức xử phạt: ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế theo quy định còn
bị phạt tiền 10% số thuế khai thiếu, hoặc số thuế khai tăng được miễn, giảm,
hoàn, không thu so với quy định của pháp luật.
1.2.6.2. Nhóm hành vi trốn thuế, gian lận thuế (Điều 14)
- Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp, không đúng với thực tế giao
dịch để kê khai thuế; tự ý tẩy xoá, sửa chữa chứng từ dẫn đến thiếu số thuế phải
nộp hoặc tăng số thuế được miễn, giảm, được hoàn, không thu.
- Khai sai mã số hàng hóa, thuế suất đối với những mặt hàng đã được xác
định mã số hàng hóa, thuế suất ở lần nhập khẩu trước dẫn đến xác định thiếu số
thuế phải nộp.
- Vi phạm quy định tại Điểm c, Khoản 4, Điều 9, Nghị định số
97/2007/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2009/NĐ-CP)
mà không tự giác nộp đủ số tiền thuế theo quy định trước thời điểm lập biên bản
vi phạm.
- Vi phạm quy định về quản lý hàng hóa trong khu phi thuế quan.
- Làm thủ tục xuất khẩu nhưng không xuất khẩu sản phẩm gia công, sản
phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu.
- Khai nhiều hơn so với thực tế hàng hóa xuất khẩu về chủng loại, số
lượng, trọng lượng sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập
khẩu có số thuế gian lận từ 50.000.000 đồng trở lên mà không phải là tội phạm.
- Xuất khẩu sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập
khẩu không phù hợp với nguyên liệu đã nhập khẩu; nhập khẩu sản phẩm gia
công từ nước ngoài không phù hợp với nguyên liệu đã xuất khẩu.
- Tự ý thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa đã được xác định không chịu
thuế, miễn thuế, xét miễn thuế mà không khai thuế.
- Không khai hoặc khai sai hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào
nội địa.
- Không ghi chép trong sổ sách kế toán các khoản thu, chi liên quan đến
việc xác định số tiền thuế phải nộp.

10
- Khai tăng so với định mức tiêu hao nguyên liệu gia công hàng hóa để
xuất khẩu, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu mà không khai bổ
sung trước thời điểm cơ quan Hải quan kiểm tra phát hiện.
- Bán hàng miễn thuế không đúng đối tượng quy định.
- Các hành vi cố ý không khai hoặc khai sai khác về tên hàng, chủng loại,
số lượng, trọng lượng, chất lượng, trị giá, thuế suất, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu để trốn thuế.
* Hình thức xử phạt: Các hành vi nêu trên nếu chưa đến mức truy trách
nhiệm hình sự thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế theo quy định còn bị phạt
tiền 1 lần số thuế trốn; nếu tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần đối với cùng hành
vi thì có thể bị phạt tiền từ 2- 3 lần số thuế trốn.
1.2.6.3. Vi phạm quy định về nộp thuế (Điều 15)
- Người nộp thuế, người bảo lãnh nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế
theo quy định của pháp luật về thuế thì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế còn bị
phạt 0,05% mỗi ngày, tính trên số tiền thuế chậm nộp.
- Người nộp thuế do khai sai đã được hoàn thuế cao hơn quy định thì bị
phạt 0,05% mỗi ngày, tính trên số thuế được hoàn cao hơn quy định.
Số ngày chậm nộp tiền thuế được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của
thời hạn nộp thuế hoặc thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định đến ngày người
nộp thuế đã tự giác nộp đủ số thuế phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
1.2.7. Vi phạm các quy định về chính sách quản lý hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh (Điều 16)
Bao gồm các hành vi:
- Hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trái với quy định về: Trao đổi
hàng hoá của cư dân biên giới; Nhập khẩu hàng viện trợ nhân đạo; Xuất khẩu,
nhập khẩu hàng quà biếu, tài sản di chuyển, hàng hoá của người xuất cảnh, nhập
cảnh;
- Quá cảnh, chuyển khẩu hàng hoá; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương
tiện vận tải không đúng nội dung giấy phép của cơ quan có thẩm quyền;

11
- Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
- Quá cảnh, chuyển khẩu hàng hoá; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương
tiện vận tải thuộc diện phải có giấy phép mà không có giấy phép của cơ quan có
thẩm quyền;
- Tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập hàng hoá thuộc diện phải có giấy
phép mà không có giấy phép;
- Xuất khẩu, nhập khẩu, đưa vào Việt Nam hàng hoá thuộc diện tạm ngừng
xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
- Xuất khẩu, nhập khẩu, đưa vào Việt Nam hàng hoá thuộc diện cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu;
- Đưa hàng hoá giả mạo xuất xứ vào lãnh thổ Việt Nam;
- Xuất khẩu hàng hoá giả mạo xuất xứ;
- Nhập khẩu hàng hoá thuộc diện phải có giấy phép mà không xuất trình
được giấy phép trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hàng về đến cửa
khẩu;
- Xuất khẩu hàng hoá không có giấy phép theo quy định;
- Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không đủ điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật
theo quy định của pháp luật;
- Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không có nhãn hàng hoá theo quy định
pháp luật;
- Tự ý thay đổi mục đích sử dụng hàng hoá là nguyên liệu, vật tư, linh kiện,
máy móc, thiết bị để gia công; hàng hoá tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập
thuộc diện cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc xuất khẩu, nhập khẩu có điều
kiện mà không được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Nhập khẩu, đưa vào Việt Nam hàng hoá gây ô nhiễm môi trường, nguy
hại cho sức khoẻ con người, sinh vật, hệ sinh thái thì xử phạt theo quy định tại
Nghị định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
* Hình thức xử phạt có thể bị cơ quan Hải quan áp dụng đối với các hành vi
vi phạm quy định nêu trên là phạt tiền (Mức xử phạt tối thiểu 500.000 đồng; tối
đa 20.000.000 đồng). Ngoài ra, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn bị phạt

12
bổ sung hoặc bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như: Tịch thu hàng
hoá; Tước quyền sử dụng giấy phép; Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
đình chỉ xuất khẩu hoặc buộc tiêu huỷ.
1.2.8. Một số hành vi vi phạm khác
1.2.8.1. Vi phạm quy định về khai hải quan của người xuất cảnh, nhập
cảnh đối với ngoại tệ, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng (dạng khối, thỏi, hạt,
miếng) (Điều 10)
Gồm các hành vi vi phạm sau:
- Không khai hoặc khai sai so với quy định của pháp luật về ngoại tệ, tiền
Việt Nam bằng tiền mặt, vàng mang theo khi xuất cảnh;
- Không khai hoặc khai sai so với quy định của pháp luật về ngoại tệ, tiền
Việt Nam bằng tiền mặt, vàng mang theo khi nhập cảnh.
- Khai khống ngoại tệ, tiền Việt Nam, vàng.
Các hành vi vi phạm này xảy ra trong quá trình kiểm tra hải quan. Tuy
nhiên, do tính chất đặc thù của việc quản lý ngoại hối, tiền Việt Nam, vàng
(dạng khối, thỏi, hạt, miếng) nên các hành vi này được quy định ở riêng một
Điều. Trường hợp mang vàng trang sức có vi phạm thì không xử phạt theo Điều
này mà xử phạt như đối với hàng hóa thông thường.
Quy định tại Điều này chỉ áp dụng đối với trường hợp khách xuất cảnh,
nhập cảnh bằng hộ chiếu, giấy thông hành, còn các trường hợp mang ngoại tệ,
tiền Việt Nam, vàng trái phép khác qua biên giới thì xử phạt theo quy định tại
Điều 13, Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
* Hình thức xử phạt: Phạt tiền, mức phạt: Tối thiểu là 500.000 đồng, tối
đa là 70.000.000 đồng.
1.2.8.2. Vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế
(Điều 17)
Một số hành vi vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế
như:
- Không thông báo cho cơ quan Hải quan khi hợp đồng thuê kho đã hết
hạn.

13
- Không đưa hàng hóa ra khỏi kho ngoại quan khi hợp đồng thuê kho đã
hết hạn.
- Tự ý mở rộng, thu hẹp, di chuyển địa điểm kho ngoại quan.
- Đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan hàng hóa thuộc diện không được
lưu giữ trong kho ngoại quan theo quy định,....
* Hình thức xử phạt:
- Phạt tiền: Tối thiểu là 500.000 đồng, tối đa là 10.000.000 đồng.
- Phạt bổ sung: Tịch thu hàng hóa.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật
vi phạm; buộc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong vòng 30 ngày;
buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm; buộc phải loại bỏ các dấu hiệu vi phạm đối với
hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, tên gọi, xuất xứ.
1.2.8.3. Các hành vi xúc phạm, đe doạ, cản trở công chức hải quan
đang thi hành công vụ (Điều 18)
- Xúc phạm danh dự hoặc cản trở công chức hải quan đang thi hành công
vụ.
- Đe doạ hoặc dùng vũ lực chống lại công chức đang thi hành công vụ mà
không phải là tội phạm.
*Mức phạt: Tối thiểu là 1.000.000 đồng, tối đa là 5.000.000 đồng.
1.2.8.4. Về xử phạt đối với Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại,
tổ chức tín dụng khác và tổ chức, cá nhân liên quan (Điều 19)
Các hành vi vi phạm bị xử phạt gồm:
- Không thực hiện trích chuyển tiền theo quyết định cưỡng chế khi tài
khoản của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế có số dư đủ hoặc thừa so với số tiền
phải nộp: Phân loại theo quyết định cưỡng chế để áp dụng mức phạt.
- Không thực hiện việc khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu
nhập.
- Không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông tin, chứng từ, tài
liệu,... liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thông đồng, bao che cho người nộp thuế.

14
- Hình thức xử phạt: Từ phạt cảnh cáo đến 8.000.000đ; hoặc phạt số tiền
tương ứng với số tiền không trích chuyển vào tài khoản của ngân sách Nhà
nước.

15
Chƣơng 2
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HẢI QUAN
2.1. Những vấn đề chung liên quan đến việc xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan
2.1.1. Cơ sở pháp lý thực hiện xử lý vi phạm hành chính hải quan
Những vi phạm pháp luật hành chính về hải quan bị điều chỉnh bởi tổng
hợp các quy phạm pháp luật trong hoạt động xử lý vi phạm hành chính về hải
quan do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở nhiều cấp khác nhau ban hành
(Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ).
Quá trình thực tế thi hành nhận thấy, việc xử lý vi phạm hành chính về hải quan
được thực hiện trên cơ sở các quy định của pháp luật cụ thể như sau:
- Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày
02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính của Ủy ban thường vụ Quốc hội số
04/2008/UBTVQH12 ngày 02/4/2008; Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
- Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội.
- Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định
việc xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
trong lĩnh vực hải quan, Nghị định số 18/2009/NĐCP ngày 18/2/2009 sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Nghị định số 97/2007/NĐ-CP; Thông tư số
193/2009/TT-BTC ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định chi
tiết thi hành Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 và Nghị
định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/2/2009; Quyết định số 2238/QĐ-TCHQ ngày
10/11/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Bản hướng dẫn
trình tự xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại các quyết định hành
chính liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong ngành Hải quan và

16
Bản hướng dẫn sử dụng mẫu biên bản, quyết định trong xử phạt vi phạm hành
chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong ngành Hải quan.
- Các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan: Luật Khiếu nại tố
cáo ngày 02/12/1998 và các Luật khiếu nại, tố cáo sửa đổi bổ sung năm 2004,
2005 (Hiện nay, Luật này đã được thay thế bởi Luật khiếu nại số 02/2011/QH13,
Luật tố cáo số 03/2011/QH13, có hiệu lực từ 01/7/2012); Các Nghị định của
Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo; Quyết định số
43/2007/QĐ-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành
Quy chế tiếp công dân, nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân tại
các đơn vị trong ngành Tài chính; các Luật thuế có liên quan: Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt; Luật Thuế giá trị gia tăng và
các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực khác,...
2.1.2. Nguyên tắc áp dụng văn bản pháp luật xử phạt vi phạm hành
chính hải quan
Nguyên tắc áp dụng văn bản về xử phạt vi phạm hành chính hải quan áp
dụng theo quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Trong lĩnh vực hải quan, do hành vi vi phạm hành chính được quy định
tại nhiều văn bản quy phạm khác nhau, trong đó có xác lập thẩm quyền xử phạt
của cơ quan Hải quan, chế tài xử phạt liên quan đến lĩnh vực hải quan. Do vậy,
nguyên tắc áp dụng văn bản pháp luật mặc dù không được quy định tại Pháp
lệnh xử lý vi phạm hành chính nhưng được áp dụng thường xuyên trong việc xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan. Cụ thể:
- Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng tại thời điểm có hiệu lực.
Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm
mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trường hợp văn bản có quy định hiệu lực trở
về trước, thì áp dụng theo quy định đó.
- Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác
nhau về cùng một vấn đề, thì áp dụng các văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.

17
Ví dụ: Cùng điều chỉnh về một vấn đề nhưng Nghị định và Thông tư quy
định khác nhau (Thông tư mở rộng hơn hoặc quy định trái với Nghị định) thì áp
dụng quy định tại Nghị định.
- Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật về cùng một vấn đề
do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau, thì áp dụng quy định
của văn bản được ban hành sau.
- Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định
trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi
xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.
2.1.3. Các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan
Các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan là
những tư tưởng chỉ đạo, định hướng toàn bộ quá trình xử phạt vi phạm hành
chính mà các cấp hải quan có thẩm quyền phải tuân thủ nhằm bảo đảm cho công
tác xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành theo đúng các quy định của pháp
luật.
Trên cơ sở các quy định về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính được
quy định tại Điều 3, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Điều 3, Nghị định số
128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số Điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính năm 2008, nguyên tắc, thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về thuế được
quy định tại Điều 104, Luật Quản lý thuế, Chính phủ đã quy định cụ thể các
nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan tại Nghị định số
97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
18/2009/NĐ-CP). Cụ thể bao gồm các nguyên tắc sau:
- Mọi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan phải được phát
hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải
được tiến hành kịp thời, công minh, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm hành chính
gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.

18
- Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính khi thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại Nghị định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan hoặc các Nghị định khác của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính liên quan đến lĩnh vực hải quan.
- Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan phải do người
có thẩm quyền xử phạt quy định tại Nghị định xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan tiến hành.
- Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt hành chính một lần. Nhiều
cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi cá
nhân, tổ chức vi phạm đều bị xử phạt. Cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi
vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
- Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi
phạm, nhân thân của người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng
nặng để quyết định hình thức xử phạt, mức xử phạt và các biện pháp xử lý thích
hợp theo quy định của Nghị định này.
- Không xử phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp quy định tại
Nghị định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Trong quá trình xử lý vi phạm hành chính, cơ quan Hải quan áp dụng thực
hiện đầy đủ 6 nguyên tắc nêu trên. Ngoài ra, do đặc thù vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan, cơ quan Hải quan còn áp dụng để xử lý phù hợp cho
một số trường hợp theo các nguyên tắc xử phạt sau:
+ Một hành vi vi phạm do cùng một cá nhân, tổ chức thực hiện ở cùng
một thời điểm trên nhiều tờ khai, hợp đồng thì chỉ bị xử phạt một lần; đồng thời
áp dụng tình tiết tăng nặng “vi phạm nhiều lần trong cùng lĩnh vực”.
Trường hợp đã bị xử phạt về một hành vi vi phạm, nhưng chưa hết một
năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc kể từ ngày hết thời hiệu
thi hành quyết định xử phạt mà lại tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm đó ở lô
hàng khác thì áp dụng tình tiết tăng nặng là tái phạm theo quy định tại Khoản 3,
Điều 6, Nghị định số 128/2008/NĐCP ngày 16/12/2008 khi ra quyết định xử
phạt.

19
+ Vi phạm lần đầu trong lĩnh vực hải quan nêu tại Khoản 1, Điều 3, Nghị
định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan là trường hợp cá nhân, tổ
chức trước đó bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan nhưng đã
qua một năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết
thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm.
+ Trường hợp hành vi vi phạm trong lĩnh vực hải quan là hệ quả của một
hành vi vi phạm khác trong cùng lĩnh vực hải quan thì chỉ xử phạt đối với hành
vi vi phạm có chế tài xử phạt nặng hơn.
2.1.4. Thời hiệu xử phạt và thời hạn đƣợc coi là chƣa bị xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hải quan
2.1.4.1. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính là thời hạn (khoảng thời gian) để áp
dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính đối với cá nhân hay tổ chức vi
phạm pháp luật hành chính.
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính được quy định tại Điều 10, Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính và Điều 110, Luật Quản lý thuế. Trên cơ sở các quy
định này, Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 đã quy định cụ thể thời
hiệu xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan như sau:
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan là 02
năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện. Đối với hành vi khai thiếu
nghĩa vụ thuế, hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự và hành vi chậm nộp tiền thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính là 05 (năm) năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện.
Quá thời hiệu xử phạt trên đây thì cơ quan Hải quan không xử phạt vi
phạm hành chính nhưng vẫn có quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả; đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế, chậm nộp tiền thuế, khai thiếu
nghĩa vụ thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số thuế phải nộp theo quy
định.
- Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét
xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra

20
hoặc đình chỉ vụ án, mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan thì bị xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định số
97/2007/NĐ-CP; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt hành chính là 03
tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ
điều tra hoặc đình chỉ vụ án và hồ sơ vụ vi phạm.
- Trong thời hạn 2 năm và thời hạn 3 tháng đối với trường hợp đình chỉ
điều tra hoặc đình chỉ vụ án và trả về để xử phạt hành chính, nếu người vi phạm
lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính mới trong cùng lĩnh vực trước đây đã
vi phạm hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt, thì không áp dụng các thời
hiệu nói trên; thời hiệu xử phạt hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực
hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản
trở việc xử phạt.
2.1.4.2. Cách tính thời hạn, thời hiệu
- Thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính về hải quan nếu quy
định theo tháng hoặc theo năm thì khoảng thời gian đó được tính theo tháng,
năm dương lịch, bao gồm cả ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động. Nếu
quy định theo ngày thì khoảng thời gian đó được tính theo ngày làm việc, không
bao gồm ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động.
2.1.4.3. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu qua 01 năm, kể từ
ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành
quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm
hành chính.
2.1.5. Tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ
Việc xem xét áp dụng mức xử phạt cụ thể phải căn cứ vào tính chất, mức
độ của hành vi vi phạm và tình tiết giảm nhẹ hay tăng nặng để quyết định mức
phạt cho phù hợp.
Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ được quy định tại Điều 8, Điều 9, Pháp
lệnh xử lý vi phạm hành chính, Điều 6, Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày

21
16/12/2008 và cụ thể Điều 3, Điều 4, Nghị định số 97/2007/NĐ-CP quy định
trong lĩnh vực hải quan như sau:
* Các tình tiết tăng nặng, gồm 09 tình tiết là:
- Vi phạm có tổ chức.
- Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
- Xúi giục, lôi kéo người chưa thành niên vi phạm, ép buộc người bị lệ
thuộc vào mình về vật chật, tinh thần vi phạm.
- Vi phạm trong tình trạng say do dùng rượu, bia hoặc các chất kích thích
khác.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm.
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn
đặc biệt khác của xã hội để vi phạm.
- Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự
hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính.
- Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm
quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó.
- Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che dấu vi phạm hành chính.
* Các tình tiết giảm nhẹ, gồm 8 tình tiết là:
- Vi phạm lần đầu.
- Tang vật vi phạm có trị giá nhỏ hơn mức tiền phạt tối thiểu của khung tiền
phạt đối với hành vi vi phạm.
- Người vi phạm hành chính đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của vi
phạm hoặc đã tự nguyện khai báo và khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại.
- Vi phạm trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp
luật của người khác gây ra.
- Vi phạm do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần.
- Người vi phạm là phụ nữ có thai, người già yếu, người có bệnh hoặc tàn
tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của
mình.
- Vi phạm vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra.

22
- Vi phạm do trình độ lạc hậu.
Qua trên cho thấy, Nghị định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan có bổ sung thêm 2 tình tiết giảm nhẹ so với quy định của Pháp lệnh thì là:
Vi phạm lần đầu và Tang vật vi phạm có trị giá nhỏ hơn mức tiền phạt tối thiểu
của khung tiền phạt đối với hành vi vi phạm.
2.1.6. Những trƣờng hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan
Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính hải quan về nguyên tắc
phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế
có một số trường hợp vi phạm hành chính được pháp luật quy định không xử
phạt. Cụ thể bao gồm những trường hợp sau:
2.1.6.1. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính được
quy định tại Khoản 6, Điều 3, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và hướng
dẫn tại Điều 4 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 của Chính
phủ, bao gồm các trường hợp:
Thuộc tình thế cấp thiết; phòng vệ chính đáng; sự kiện bất ngờ; hoặc vi
phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất
khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
2.1.6.2. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan theo quy định tại Điều 7, Nghị định số 97/2007/NĐ-CP
ngày 07/6/2007 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 18/2009/NĐ-CP ngày
18/02/2009 của Chính phủ, bao gồm:
- Hàng hoá, phương tiện vận tải được đưa vào lãnh thổ Việt Nam do bị hoả
hoạn, thiên tai, địch hoạ, sự kiện bất ngờ, trong tình thế cấp thiết phải khai hải
quan theo quy định của pháp luật; hàng hoá, phương tiện vận tải đó phải được
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam sau khi các yếu tố nêu trên được khắc phục.
- Nhầm lẫn trong quá trình nhập khẩu, gửi hàng hoá vào Việt Nam nhưng
đã được người gửi hàng, người nhận hoặc người đại diện hợp pháp thông báo
bằng văn bản với cơ quan Hải quan, được thủ trưởng cơ quan Hải quan nơi tiếp
nhận và xử lý hồ sơ chấp nhận trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc

23
quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá (Quy định này không áp dụng đối với
trường hợp hàng hoá nhập khẩu là ma túy, vũ khí, tài liệu phản động, hóa chất
độc Bảng I trong Công ước cấm vũ khí hóa học).
- Khai bổ sung hồ sơ hải quan trong các trường hợp sau:
+ Trước thời điểm cơ quan Hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc quyết
định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá, người khai hải quan phát hiện hồ sơ hải
quan đã nộp có sai sót;
+ Người nộp thuế tự phát hiện những sai sót ảnh hưởng đến số thuế phải
nộp trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan
nhưng trước khi cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ
sở của người nộp thuế. Trong trường hợp này, người nộp thuế vẫn bị xử phạt về
hành vi chậm nộp thuế theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
- Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu mà làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được
miễn, giảm, được hoàn, không thu nhưng số tiền thuế chênh lệch không quá
500.000 đồng đối với trường hợp vi phạm do cá nhân thực hiện hoặc 2.000.000
đồng đối với trường hợp vi phạm do tổ chức thực hiện.
- Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không đúng với khai hải quan về số
lượng, trọng lượng quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3, Điều 9 Nghị
định này mà hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không đúng với khai hải quan có trị
giá không quá 10% trị giá hàng hóa thực xuất khẩu, thực nhập khẩu, nhưng tối
đa không quá 10.000.000 đồng.
- Khai đúng tên hàng hoá thực xuất khẩu, nhập khẩu nhưng khai sai mã số,
thuế suất lần đầu.
- Vi phạm quy định về khai hải quan đối với ngoại tệ, tiền Việt Nam bằng
tiền mặt, vàng (dạng khối, thỏi, hạt, miếng) của người xuất cảnh, nhập cảnh
bằng hộ chiếu, giấy thông hành mà tang vật vi phạm có trị giá dưới 10.000.000
đồng.

24
2.1.7.Hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
Hình thức xử phạt vi phạm hành chính là biện pháp chế tài mà cơ quan
Hải quan áp dụng để xử lý đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hải quan.
2.1.7.1. Các hình thức xử phạt chính, bao gồm 2 hình thức:
Cảnh cáo hoặc Phạt tiền.
- Cảnh cáo là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi
phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ, chưa gây thiệt hại vật chất,
mức độ xâm hại đối với trật tự quản lý Nhà nước không lớn, do người chưa
thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện.
Phạt cảnh cáo thuộc trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản, người có
thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt tại chỗ theo quy định tại Điều 54,
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
- Phạt tiền là hình thức phạt chủ yếu trong xử phạt vi phạm hành chính.
Mức phạt tiền được quy định dựa trên sự đánh giá của Nhà nước về tính chất,
mức độ xâm hại của vi phạm hành chính đối với trật tự quản lý Nhà nước, đồng
thời còn được quy định dựa trên cơ sở tổng kết thực tiễn áp dụng hình thức phạt
tiền và tính hiệu quả của nó trong đấu tranh phòng, chống vi phạm nhằm đảm
bảo tính hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội.
Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực hải quan được
quy định tại Điều 6, Nghị định số 97 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
18) như sau:
+ Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì mức phạt tiền là từ 01 đến
03 lần số thuế trốn, gian lận.
+ Đối với hành vi khai thiếu nghĩa vụ thuế hoặc khai tăng số thuế được
miễn, giảm, được hoàn, không thu thì mức phạt tiền là 10% số tiền thuế khai
thiếu hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn, không thu khai
tăng so với quy định của pháp luật.
+ Đối với hành vi chậm nộp tiền thuế thì mức phạt tiền là 0,05% mỗi ngày
tính trên số tiền thuế nộp chậm.

25
+ Đối với hành vi không thực hiện trích, chuyển toàn bộ hoặc một phần
tương ứng số tiền phải nộp từ tài khoản của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính về thuế vào ngân sách Nhà nước thì bị phạt tiền
tương ứng với số tiền không trích chuyển.
+ Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính khác về hải
quan là 70.000.000 đồng và về thủ tục thuế là 100.000.000 đồng. Mức tiền phạt
cụ thể đối với một hành vi vi phạm là mức trung bình của khung tiền phạt được
quy định đối với hành vi đó. Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt
được giảm xuống nhưng không thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể được tăng lên nhưng
không vượt mức tối đa của khung tiền phạt.
2.1.7.2. Các hình thức xử phạt bổ sung
Hình thức xử phạt bổ sung được quy định nhằm mục đích hỗ trợ cho hình
thức xử phạt chính, được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.
Theo quy định đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm
ngoài việc phải chịu 1 trong 2 hình thức xử phạt chính nêu trên thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ
sung sau:
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
Đối với tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hải quan nhưng không thuộc sở hữu của cá nhân, tổ
chức vi phạm mà bị cá nhân, tổ chức này chiếm đoạt, sử dụng trái phép (không
được sự đồng ý của chủ sở hữu hoặc sử dụng sai mục đích ban đầu đã thỏa thuận
với chủ sở hữu) thì không bị áp dụng hình thức xử phạt tịch thu mà phải trả lại
cho chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng hợp pháp.
* Điểm khác biệt cơ bản giữa hình thức xử phạt chính và hình thức xử
phạt bổ sung:
- Thứ nhất: Khả năng áp dụng độc lập của hình thức xử phạt. Hình thức
xử phạt chính luôn được áp dụng độc lập, không phụ thuộc vào việc có hay

26
không có việc áp dụng hình thức xử phạt bổ sung; trong khi đó hình thức xử
phạt bổ sung chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính, hỗ trợ thêm
cho hình thức xử phạt chính.
- Thứ 2: Phạm vi áp dụng của hình thức xử phạt.
Hình thức xử phạt chính được áp dụng đối với tất cả các vi phạm hành
chính đã được pháp luật quy định. Trong khi đó, hình thức xử phạt bổ sung được
áp dụng đối với một số vi phạm hành chính nhất định, tùy theo tính chất, mức độ
của vi phạm hành chính đó.
2.1.7.3. Các biện pháp khắc phục hậu quả
Ngoài các hình thức xử phạt chính, phạt bổ sung, cá nhân, tổ chức vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan còn có thể bị áp dụng một hoặc các
biện pháp khắc phục hậu quả sau:
- Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm là văn hóa phẩm độc hại, hàng hóa gây
hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng.
- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa,
phương tiện vi phạm.
- Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tiêu
thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái với quy định của pháp luật.
- Biện pháp khắc phục hậu quả khác do người có thẩm quyền quyết định
áp dụng theo quy định của Chính phủ như: Đình chỉ xuất khẩu, buộc quá cảnh,
chuyển khẩu, hàng hóa.
Nguyên tắc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Các biện pháp
khắc phục hậu quả không phải được áp dụng đối với tất cả mọi vi phạm hành
chính, giống như việc áp dụng hình thức phạt bổ sung. Cụ thể: Các biện pháp
này chỉ được áp dụng kèm theo hình thức phạt chính và chỉ khi tại các Nghị định
của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý Nhà
nước có quy định việc áp dụng đối với vi phạm hành chính cụ thể; trừ trường
hợp hết thời hiệu, thời hạn xử phạt thì người có thẩm quyền quyết định bằng một
quyết định độc lập (không có hình thức xử phạt chính).

27
2.1.8. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
2.1.8.1. Thẩm quyền của các cấp trong ngành Hải quan
Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của hải quan được quy định tại
Điều 34, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung năm
2008); Điều 28, Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 (đã được sửa đổi,
bổ sung tại Nghị định số 18/2009/NĐ-CP). Cụ thể như sau:
- Nhân viên hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
+ Phạt cảnh cáo.
+ Phạt tiền đến 200.000 đồng.
- Đội trưởng Đội nghiệp vụ thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội
nghiệp vụ thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
+ Phạt cảnh cáo.
+ Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
- Chi cục trưởng Hải quan (bao gồm Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
cửa khẩu, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, Chi cục trưởng Chi
cục Kiểm tra sau thông quan); Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan
tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cục Hải
quan); Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội
kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có
quyền:
+ Phạt cảnh cáo.
+ Phạt tiền đến 20 triệu đồng.
+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
- Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau
thông quan thuộc Tổng cục Hải, Cục trưởng Cục Hải quan có quyền:
+ Phạt cảnh cáo.
+ Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực hải quan, thuế quy định tại các
Điểm c và d, Khoản 2, Điều 14, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung năm 2008.
+ Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền.
+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

28
+ Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất tang vật,
phương tiện vi phạm.
+ Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm là văn hóa phẩm độc hại, hàng hóa
thuộc diện gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng.
+ Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm đã bị
tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái phép.
- Riêng đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế quy định tại khoản 4
Điều 9, Điều 14, Điều 15 và điểm a, khoản 1, Điều 19 Nghị định số
97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
18/2009/NĐ-CP): Chi cục trưởng Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Cục
trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu và Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan
có thẩm quyền xử phạt, mức xử phạt được xác định theo quy định tại Nghị định
này, không bị hạn chế mức tối đa theo số tiền phạt.
Những người cấp trưởng có thẩm quyền nêu trên có thể ủy quyền cho cấp
phó thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. 1.8.2. Thẩm quyền của bộ đội biên phòng, cảnh sát biển
Bộ đội biên phòng, cảnh sát biển có quyền xử phạt theo quy định tại các
Điều 32, 33, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, đã được sửa đổi, bổ sung năm
2008 đối với hành vi vi phạm hành chính về hải quan được quy định tại Điều 13,
Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ.
2.1.8.3. Phân định thẩm quyền xử phạt
- Thẩm quyền xử phạt của các chức danh cụ thể quy định tại Điều 28,
Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 6/7/2007 của Chính phủ (đã được sửa đổi,
bổ sung tại Nghị định số 18/2009/NĐ-CP) trên cơ sở các căn cứ sau đây:
+ Đối với thẩm quyền áp dụng hình thức phạt tiền: Được căn cứ vào mức
phạt tối đa của khung phạt tiền quy định cho vi phạm hành chính cụ thể và mức
phạt tiền quy định cho chức danh đó tại Điều 28 Nghị định.
Trong trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm
mà các hành vi đó đều quy định phạt tiền với khung tiền phạt tối đa đều thuộc
thẩm quyền của người xử phạt thì thẩm quyền về phạt tiền vẫn thuộc người đó.

29
Tuy nhiên, đối với những hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải
nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn; trốn thuế, gian lận thuế; chậm nộp tiền
thuế; không thực hiện trích, chuyển tiền từ tài khoản của tổ chức, cá nhân bị
cưỡng chế vào ngân sách Nhà nước quy định tại Khoản 4, Điều 9, Điều 14, Điều
15 và Điểm a, Khoản 1, Điều 19, Nghị định số 97/2007/NĐ-CP thì mức xử phạt
của những người có thẩm quyền xử phạt được xác định theo mức tiền phạt quy
định cụ thể tại Nghị định số 97/2007/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định số 18/2009/NĐ-CP), không hạn chế mức tối đa theo số tiền phạt.
Ví dụ: Cá nhân, tổ chức có hành vi trốn thuế, gian lận thuế, bị xử phạt 1
lần số tiền thuế gian lận mà số tiền thuế thuế gian lận trên 100 triệu đồng thì
thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm này thuộc Chi cục trưởng (nếu Chi
cục đang thụ lý hồ sơ) hoặc thuộc Cục trưởng (nếu Cục thụ lý hồ sơ)
+ Đối với thẩm quyền áp dụng hình thức phạt bổ sung tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính: Được căn cứ vào quy định
của Nghị định số 97/2007/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
18/2009/NĐ-CP) có quy định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
đối với hành vi cụ thể đó hay không; quy định chức danh đó có được áp dụng
hình thức phạt tịch thu tang vật, phương tiện hay không.
+ Đối với thẩm quyền áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề: Được căn cứ vào quy định của Nghị định
97/2007/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 18/2009/NĐ-CP) có
quy định tước quyền sử dụng giấy phép đối với hành vi cụ thể đó hay không? Có
quy định chức danh đó được áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy
phép hay không và quy định của pháp luật có liên quan đối với loại giấy phép cụ
thể cần phải áp dụng hình thức phạt này trong vụ vi phạm hành chính cụ thể.
+ Đối với thẩm quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Được
căn cứ vào quy định của Nghị định số 97/2007/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 18/2009/NĐ-CP) có quy định áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả đối với hành vi cụ thể đó hay không, nếu có thì đó là biện pháp gì;

30
có quy định chức danh đó được áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đó hay
không.
Việc xem xét thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của một chức danh
có thẩm quyền xử phạt trong trường hợp cụ thể được xác định sau khi đã tính
đến tất cả các căn cứ nêu trên. Trường hợp không thỏa mãn được các căn cứ nêu
trên đối với vụ việc vi phạm hành chính cụ thể thì phải chuyển vụ vi phạm đến
chức danh đáp ứng đủ các căn cứ xử phạt nêu trên để quyết định xử phạt.
Ví dụ: Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì
thẩm quyền xử phạt được xác định theo nguyên tắc sau đây: Nếu mức xử phạt,
hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với
từng hành vi thuộc thẩm quyền của người xử phạt thì thẩm quyền xử phạt vẫn
thuộc người đó. Nếu mức xử phạt, hình thức xử phạt bổ sung hoặc biện pháp
khắc phục hậu quả quy định đối với một trong các hành vi đó vượt thẩm quyền
của người xử phạt thì người đó phải chuyển toàn bộ hồ sơ vụ vi phạm đến người
có thẩm quyền xử phạt.
- Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hải quan xảy ra trên đất liền, vùng
lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc địa bàn quản lý của hải quan nơi nào thì
hải quan ở nơi đó có trách nhiệm xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Nghị
định số 97/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007; trường hợp do Cục Điều tra chống buôn
lậu, Cục Kiểm tra sau thông quan phát hiện thì thực hiện việc xử phạt theo thẩm
quyền.
- Đối với vi phạm hành chính mà hồ sơ liên quan đến nhiều đơn vị hải
quan, đơn vị nào phát hiện, lập biên bản đầu tiên thì đơn vị đó ra quyết định xử
phạt; những đơn vị liên quan có trách nhiệm chuyển giao đầy đủ các tài liệu cần
thiết theo yêu cầu của đơn vị thụ lý vụ vi phạm.
Trường hợp vi phạm liên quan đến hàng hóa chuyển cửa khẩu do hải quan
cửa khẩu phát hiện, nếu có dấu hiệu hình sự thì hải quan cửa khẩu yêu cầu hải
quan nơi mở tờ khai chuyển toàn bộ hồ sơ có liên quan để xử lý theo thủ tục tố
tụng hình sự; trường hợp xử lý hành chính thì hải quan cửa khẩu chuyển hồ sơ

31
để hải quan nơi mở tờ khai xử phạt theo thẩm quyền, thông báo kết quả xử lý
cho hải quan cửa khẩu biết.
- Ở những địa điểm dọc biên giới quốc gia, nơi chưa có tổ chức hải quan
thì bộ đội biên phòng, cảnh sát biển đóng tại địa bàn đó có quyền xử phạt theo
quy định tại các Điều 32 và 33 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, đã
được sửa đổi, bổ sung năm 2008 đối với các hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan quy định tại Điều 13, Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày
07/6/2007 của Chính phủ.
2.2. Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để
đảm bảo việc xử lý vi phạm hành chính, cơ quan Hải quan có thể áp dụng các
biện pháp sau đây theo thủ tục hành chính:
2.2.1. Tạm giữ ngƣời theo thủ tục hành chính
Biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính được qui định tại Điều
66, Luật Hải quan, Điều 44, 45, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, đã được
sửa đổi, bổ sung năm 2008 và Điều 22, 23 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày
7/6/2004 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
18/2009/NĐ-CP).
Cơ quan Hải quan chỉ được áp dụng biện pháp này trong một số trường
hợp cần thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng làm căn cứ để ra quyết
định xử phạt hành chính hoặc cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây
rối trật tự trong địa bàn hoạt động hải quan, gây thương tích cho công chức hải
quan đang thi hành công vụ.
Việc tạm giữ người vi phạm hành chính phải đảm bảo đúng đối tượng, thủ
tục, thẩm quyền theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Quy
chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số
162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ.
Những người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục
hành chính là Chi cục trưởng Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục

32
Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội
kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan.
Trong trường hợp những người quy định trên đây vắng mặt thì cấp Phó
được ủy quyền có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính và
phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2.2.2. Tạm giữ tài liệu, tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính
- Căn cứ áp dụng biện pháp tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính: Được áp dụng trong trường hợp cần ngăn chặn ngay vi phạm
hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ quyết định xử lý.
- Thẩm quyền tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan:
+ Chi cục trưởng Hải quan, Đội trưởng đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan,
Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát
trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan. Trong trường
hợp những người nêu trên vắng mặt thì cấp phó được ủy quyền có quyền quyết
định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm.
+ Khi phát hiện có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục
Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Hải quan, Trưởng đoàn
thanh tra thuế có thẩm quyền quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính.
+ Trong trường hợp có căn cứ cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính có thể bị tẩu tán, tiêu hủy, thì thủ trưởng
trực tiếp của công chức hải quan đang thi hành nhiệm vụ được quyền ra quyết
định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trong thời hạn 24 giờ,
kể từ khi ra quyết định, người ra quyết định phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp
của mình (đó là Chi cục trưởng Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát hải quan
thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát và Hải đội trưởng kiểm soát trên
biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu) và phải được sự đồng ý bằng văn bản
của người đó.

33
- Người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có trách nhiệm tổ chức bảo quản tang vật; trường hợp cần niêm phong thì phải
tiến hành niêm phong với sự có mặt của người vi phạm; đối với ngoại hối, chất
ma tuý và những đồ vật thuộc chế độ quản lý đặc biệt khác việc bảo quản phải
thực hiện theo quy định của pháp luật; đối với hàng hóa dễ hư hỏng thì người ra
quyết định tạm giữ phải xử lý theo quy định tại Khoản 3, Điều 61, Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2008). Tuy nhiên, theo
quy định tại Khoản 3, Điều 61, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính của Pháp
lệnh giao việc này cho người có thẩm quyền tịch thu. Do đó, nếu người ra quyết
định tạm giữ không phải đồng thời là người có thẩm quyền tịch thu theo quy
định của Pháp lệnh thì họ phải báo cáo thủ trưởng của mình là người có thẩm
quyền tịch thu những hàng hóa, vật phẩm đó để quyết định.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ
phải xử lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo những biện pháp ghi trong
quyết định xử phạt, hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình
thức phạt tịch thu đối với tang vật, phương tiện bị tạm giữ. Thời gian này có thể
kéo dài nhưng không quá 60 ngày đối với những vụ việc phức tạp. Việc tạm giữ
phải có quyết định bằng văn bản kèm theo biên bản tạm giữ và phải giao cho
người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm một bản.
Trình tự, thủ tục trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ; trình tự, thủ tục
xử lý đối với tang vật, phương tiện bị tạm giữ đã hết thời hạn tạm giữ nhưng
không có người đến nhận được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
70/2006/NĐ-CP ngày 24/7/2006 của Chính phủ quy định việc quản lý tang vật,
phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành chính và Nghị định số 22/2009/NĐ-CP
ngày 24/2/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
70/2006/NĐ-CP.
- Việc tạm giữ tang vật vi phạm hành chính trong trường hợp vừa có
hàng hóa là tang vật vi phạm, vừa có hàng hóa không phải là tang vật vi
phạm:

34
+ Trong một lô hàng có hàng hóa là tang vật vi phạm và hàng hóa không
phải là tang vật vi phạm thì cơ quan Hải quan chỉ được tạm giữ hàng hóa là tang
vật vi phạm. Trường hợp chưa xác định được có vi phạm xảy ra hay không thì
cơ quan Hải quan chỉ lấy mẫu hàng hóa để làm cơ sở xác định.
+ Đối với tang vật là ngoại tệ, tiền Việt Nam bằng tiền mặt của người xuất
cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu, giấy thông hành thì cơ quan Hải quan chỉ tạm
giữ số ngoại tệ, tiền Việt Nam bằng tiền mặt vượt quá số ngoại tệ, tiền Việt Nam
không phải khai hải quan theo quy định của pháp luật.
2.2.3. Khám ngƣời theo thủ tục hành chính
- Căn cứ áp dụng biện pháp khám người theo thủ tục hành chính: Cơ quan
Hải quan chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng người đó cất giấu trong
người đồ vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính.
- Thẩm quyền ra quyết định khám người theo thủ tục hành chính là Chi
cục trưởng Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng
Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển
thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan.
Trong trường hợp những người nêu trên vắng mặt thì cấp phó được ủy
quyền có quyền quyết định khám người theo thủ tục hành chính.
Nhân viên hải quan đang thi hành công vụ khi phát hiện nghi vấn, muốn
tiến hành khám người thì phải báo cáo để cấp có thẩm quyền ra quyết định.
- Trước khi tiến hành khám người, người khám phải cho người bị khám
xem chứng minh thư hải quan và thông báo quyết định cho người đó biết. Khi
khám, người nam khám nam, nữ khám nữ và phải có người cùng giới chứng
kiến.
Khi khám cơ quan Hải quan phải lập biên bản và phải có Quyết định
khám người; Biên bản khám người phải được giao cho người bị khám 01 bản.
2.2.4. Khám phƣơng tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
- Cơ quan Hải quan chỉ được tiến hành khám phương tiện vận tải, đồ vật
khi có căn cứ cho rằng trong phương tiện vận tải, đồ vật đó có cất giấu tang vật
vi phạm hành chính.

35
- Thẩm quyền khám phương tiện vận tải, đồ vật: Chi cục trưởng Hải
quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan; Đội trưởng đội kiểm soát
chống buôn lậu và Hải đội trưởng hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra
chống buôn lậu Tổng cục Hải quan.
- Khi cơ quan Hải quan tiến hành khám phương tiện vận tải, đồ vật phải
có mặt chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người chỉ huy, người điều khiển
phương tiện vận tải và một người chứng kiến. Trường hợp chủ phương tiện, đồ
vật hoặc người điều khiển phương tiện vắng mặt thì phải có hai người chứng
kiến.
Theo quy định của Pháp lệnh thì mọi trường hợp khám phương tiện vận
tải, đồ vật đều phải lập biên bản và giao cho chủ phương tiện vận tải, đồ vật
hoặc người chỉ huy, người điều khiển phương tiện vận tải một bản. Như vậy,
người có thẩm quyền của cơ quan Hải quan không cần ra quyết định bằng văn
bản khi khám phương tiện vận tải, đồ vật nhưng phải lập biên bản về việc khám
đó.
- Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật của các đối tượng được hưởng
quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao phải tuân theo các quy định của Điều ước
quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc là thành viên. Khi có căn cứ để khẳng định
túi ngoại giao, túi lãnh sự bị lạm dụng vào mục đích trái với Điều ước quốc tế
về quan hệ ngoại giao, quan hệ lãnh sự mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc
hành lý, phương tiện, phương tiện vận tải có hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập
khẩu, hàng hóa không thuộc loại được hưởng chế độ ưu đãi, miễn trừ theo quy
định của pháp luật thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc khám
theo quy định của pháp luật.
2.2.5. Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật, phƣơng tiện liên quan đến
hành vi vi phạm
- Căn cứ để người có thẩm quyền của cơ quan Hải quan quyết định khám
nơi cất giấu tài liệu, tang vật, phương tiện liên quan đến hành vi vi phạm là
những tài liệu, lời khai của những người có liên quan hoặc tin báo về vi phạm

36
mà qua đó hải quan có có sở để nhận định rằng tại địa điểm đó có cất giấu tài
liệu, tang vật, phương tiện liên quan đến hành vi vi phạm.
- Nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là địa điểm mà
tại đó, người vi phạm cất giấu hiện vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm
hành chính. Địa điểm này có thể là nơi ở (như nhà riêng, buồng nghỉ ở nhà trọ,
khách sạn đã được cá nhân thuê để ở) hoặc là nhà kho, vườn, ruộng thuộc quyền
quản lý, sở hữu của cá nhân, hộ gia đình,...
- Thẩm quyền khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính: Chi cục trưởng Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan;
Đội trưởng đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát
trên biển thuộc Cục Điều tra Chống buôn lậu Tổng cục Hải quan.
Khi phát hiện có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục
Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Hải quan có thẩm quyền
quyết định khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
- Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính, cơ quan Hải quan phải có quyết định bằng văn bản và phải lập
biên bản. Quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính và biên bản phải được giao cho người chủ nơi bị khám một bản.
Khi khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
phải có mặt người chủ nơi bị khám hoặc người thành niên trong gia đình họ và
người chứng kiến. Trong trường người chủ nơi bị khám, người thành niên trong
gia đình họ vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính
quyền và hai người chứng kiến.
Cơ quan Hải quan không được tiến hành khám nơi cất giấu tài liệu, tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc
việc khám đang được thực hiện mà chưa kết thúc, nhưng phải ghi rõ lý do vào
biên bản.

37
Trường hợp, nơi cất giấu tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính là nơi ở thì quyết định khám phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ
tịch ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi tiến hành.
2.3. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan là trình tự cơ
quan Hải quan thực hiện các hành động, cũng như các thủ tục giấy tờ, các
phương pháp thực hiện các hành động đó trong việc xử phạt vi phạm hành
chính.
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được chia làm 2 loại: Thủ tục đơn
giản và thủ tục có lập biên bản.Cụ thể như sau:
2.3.1. Thủ tục xử phạt đơn giản
Thủ tục xử phạt đơn giản là thủ tục đuợc cơ quan Hải quan áp dụng trong
trường hợp xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền đến mức
200.000 đồng.
Trong trường hợp này, người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử
phạt tại chỗ mà không cần lập biên bản vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức
nếu bị phạt tiền có thể nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt và
người có thẩm quyền xử phạt phải giao biên lai thu tiền phạt cho người bị xử
phạt hoặc nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử
phạt.
Trong lĩnh vực hải quan, thủ tục xử phạt đơn giản được áp dụng đối với
các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Điều 8, Khoản 1, Điều 9, Khoản 3,
Điều 19, Nghị định số 97/2007/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 18/2009/NĐ-CP).
2.3.2. Thủ tục xử phạt có lập biên bản vi phạm hành chính
2.3.2.1. Lập biên bản vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp
ngăn chặn
Khi phát hiện vi phạm, công chức hải quan đang thi hành công vụ có
quyền đình chỉ ngay hành vi vi phạm, lập biên bản về vụ vi phạm. Trong trường
hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên

38
bản thì biên bản đó được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến
hành xử phạt.
- Quá trình lập biên bản, công chức hải quan có thể lấy lời khai của người
vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có sử dụng máy ghi âm thì sau khi
ghi xong phải mở máy cho mọi người nghe lại, sau đó niêm phong băng đã ghi
với đầy đủ chữ ký của các bên liên quan trên niêm phong.
- Khi xét thấy cần áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính
và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính, công chức hải quan đang thi hành
nhiệm vụ báo cáo những người có thẩm quyền quyết định việc áp dụng các biện
pháp ngăn chặn vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số
97/2007/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2009/NĐ-CP) để
quyết định.
- Việc lập biên bản vi phạm hành chính của công chức hải quan phải tuân
thủ quy định tại Điều 55, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, đã được sửa đổi,
bổ sung năm 2008 và theo đúng hướng dẫn tại Bản hướng dẫn sử dụng mẫu ấn
chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 2238/QĐ-TCHQ ngày 10 tháng 11 năm
2009 của Tổng cục Hải quan.
- Khi lập biên bản vi phạm hành chính công chức hải quan phải sử dụng
biên bản in sẵn theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 193/200/TT-BTC do
Tổng cục Hải quan in ấn, cấp phát.
- Biên bản phải mô tả trung thực, đầy đủ, chính xác, khách quan nội dung
vụ vi phạm hành chính, hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân và phải có đầy đủ
chữ ký của người lập biên bản, người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm.
- Trong trường hợp người vi phạm hành chính cố tình trốn tránh hoặc vì
lý do khách quan mà không có mặt tại địa điểm xảy ra vi phạm thì biên bản
được lập xong công chức hải quan phải lấy chữ ký của đại diện chính quyền cơ
sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.
Biên bản lập xong, công chức hải quan phải đọc lại cho mọi người cùng
nghe (hoặc đưa cho mỗi người tự đọc), sau đó ghi lại ý kiến bổ sung, sửa chữa
và ký tên; nếu có người vi phạm, người làm chứng, người bị hại từ chối ký tên

39
thì công chức hải quan lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản và biên bản
này vẫn có giá trị pháp lý nếu có đủ chứng cứ chứng minh cá nhân (hoặc tổ
chức) đó có hành vi vi phạm.
Biên bản phải ghi rõ số trang, nếu biên bản gồm nhiều trang thì các bên
phải ký vào từng trang biên bản; những chỗ sửa chữa phải có chữ ký xác nhận
của các bên; Biên bản được lập thành 02 bản (01 bản chính cơ quan Hải quan
lưu, 01 bản in giấy than giao cho người vi phạm).
2.3.2.2. Nghiên cứu, hoàn thiện hồ sơ để ra quyết định xử phạt
Cơ quan Hải quan trên cơ sở nội dung vụ việc và căn cứ vào các quy định
hiện hành của pháp luật, tiến hành phân tích vụ việc để xác định rõ các nội dung
sau:
- Hành vi xảy ra đã vi phạm quy định về quản lý Nhà nước tại văn bản
nào? Văn bản đó còn hiệu lực thi hành hay đã được sửa đổi, bổ sung hoặc bị hủy
bỏ bằng văn bản khác?
- Chủ thể nào có hành vi vi phạm trên thực tế và phải chịu trách nhiệm
pháp lý về hành vi vi phạm; tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hàng hóa tang vật
theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc tập quán quốc tế;
- Lỗi vi phạm của cá nhân, tổ chức là vô ý hay cố ý; xác định lỗi trong
biên bản vi phạm đã lập đúng hay sai, hành vi vi phạm là vi phạm hành chính
hay hình sự; vi phạm lần đầu hay tái phạm, vi phạm nhiều lần; những tình tiết
tăng nặng, giảm nhẹ khác.
- Những chứng cứ cần xác minh, giám định, bổ sung hoặc làm rõ.
- Các biện pháp ngăn chặn hành chính cần duy trì hoặc áp dụng để đảm
bảo việc xử phạt hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn đã áp dụng.
- Xác định căn cứ pháp lý để xử phạt, thẩm quyền xử phạt đối với hành vi
vi phạm.
Trong thời hạn ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử lý của cơ
quan Hải quan xét thấy cần phải xác minh, thu thập chứng cứ làm rõ hành vi vi
phạm trước khi ra quyết định xử phạt thì có thể thực hiện các công việc:

40
+ Xác định trị giá tang vật vi phạm để làm căn cứ xác định khung tiền
phạt, thẩm quyền xử phạt;
+ Đề nghị cấp trên trực tiếp gia hạn thời hạn xử phạt nếu thấy cần thiết;
+ Trao đổi ý kiến bằng văn bản với cơ quan chức năng có liên quan để
làm rõ việc áp dụng những quy định của pháp luật áp dụng đối với vụ việc vi
phạm đó.
+ Trao đổi ý kiến với các cơ quan tư pháp như Viện Kiểm sát, cơ quan
điều tra để xác định hình thức xử lý hình sự hay hành chính đối với những vụ
việc khó xác định là hình sự hay hành chính.
+ Phân tích, giám định hàng hóa.
+ Tổ chức họp Hội đồng tư vấn xử lý.
Trường hợp người có thẩm quyền xử lý vụ vi phạm xét thấy đã có đủ cơ
sở thì ra quyết định xử phạt theo đúng quy định của pháp luật.
2.3 2.3. Ra quyết định xử phạt
* Thời hạn ra quyết định xử phạt
Thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi
phạm hành chính. Thời hạn này được áp dụng đối với vụ việc đơn giản, hành vi
vi phạm rõ ràng, không cần xác minh thêm.
Đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra
quyết định xử phạt là 30 ngày.
Trong trường hợp xét cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng
cứ thì cấp có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý hồ sơ phải báo cáo thủ trưởng trực
tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt theo
thủ tục xin gia hạn thực hiện như trên.
Việc gia hạn phải thực hiện bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được
quá 30 ngày.
* Ra quyết định xử phạt
- Quyết định xử phạt của cơ quan Hải quan được ban hành theo đúng hình
thức, nội dung, trình tự và thủ tục quy định tại Điều 56, Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính và theo mẫu thống nhất ban hành theo Thông tư số

41
193/2009/TT-BTC. Quyết định xử phạt được lập thành 03 (ba) bản: 01 (một)
bản giao cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt; 01 (một) bản giao cho Kho bạc Nhà
nước để thực hiện thu tiền phạt; 01 (một) bản lưu tại cơ quan của người ra quyết
định xử phạt.
- Cơ quan Hải quan phải gửi Quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức bị
xử phạt và cơ quan thu tiền phạt trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày ra quyết định.
+ Việc giao quyết định xử phạt có thể được thực hiện bằng cách giao trực
tiếp hoặc gửi bằng thư bảo đảm có hồi báo của bưu điện cho người bị xử phạt.
Cán bộ được giao theo dõi việc thực hiện quyết định xử phạt có trách nhiệm xác
nhận thời điểm người bị xử phạt nhận được quyết định xử phạt và lưu chứng từ
để làm cơ sở xác định thời hiệu khiếu nại.
- Trường hợp quyết định xử phạt không giao được đến người bị xử phạt
thì cơ quan Hải quan xử lý theo quy định tại Khoản 3, Điều 24, Nghị định số
128/2008/NĐ-CP.
* Những trường hợp không ra quyết định xử phạt
- Đã quá thời hạn ra Quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 56, Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử lý vi phạm không
xin gia hạn hoặc đã xin gia hạn nhưng không được cấp có thẩm quyền cho phép
gia hạn.
- Đã hết thời hạn được cấp có thẩm quyền gia hạn.
Trường hợp không ra quyết định xử phạt thì cơ quan Hải quan vẫn có thể
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3, Điều 12, Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2008 và tịch thu
tang vật vi phạm thuộc loại cấm lưu thông, lưu hành.
Trường hợp quá thời hạn quy định mà không ra quyết định xử phạt thì cơ
quan Hải quan sẽ xem xét trách nhiệm của từng cán bộ, công chức hải quan và
xử lý theo quy định tại Điều 121, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2.3.2.4. Chấp hành quyết định xử phạt
- Thời hạn chấp hành quyết định xử phạt:

42
+ Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
quyết định xử phạt. Trường hợp cá nhân, tổ chức đã nhận được quyết định xử
phạt nhưng không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định
của pháp luật.
+ Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử
phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước. Tại
những vùng xa xôi, hẻo lánh, trên sông, trên biển, vùng đi lại khó khăn hoặc
ngoài giờ hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Hải quan có
trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp vào Kho bạc trong thời hạn không quá
07 ngày kể từ ngày thu tiền phạt, riêng đối với trường hợp thu tiền phạt trên
sông, trên biển và các trường hợp khác thì thời hạn trên không quá 02 ngày kể từ
ngày thu tiền phạt hoặc kể từ ngày vào đến bờ.
Tuỳ từng vụ việc, lĩnh vực cụ thể mà người có thẩm quyền xử phạt của
cơ quan Hải quan có thể thực hiện một số bước sau đây đảm bảo việc chấp hành
quyết định xử phạt:
- Tiến hành các biện pháp ngăn chặn như tạm giữ tang vật, phương tiện vi
phạm; tạm giữ người theo thủ tục hành chính để đảm bảo việc thực hiện quyết
định xử phạt.
- Xem xét để giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại, tố
cáo.
- Đôn đốc và tổ chức cưỡng chế việc thi hành quyết định xử phạt.
Trong quá trình chấp hành quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt
có thể có đơn đề nghị người ra quyết định xử phạt xem xét cho phép nộp tiền
phạt nhiều lần. Khi nhận đuợc đơn đề nghị, người ra quyết định xử phạt của cơ
quan Hải quan căn cứ quy định tại Điều 24, Thông tư số 193/2009/TT-BTC
ngày 1/10/2009 để quyết định bằng văn bản về việc cho phép cá nhân, tổ chức vi
phạm được nộp tiền phạt nhiều lần, cách tính lãi suất cho số tiền chưa nộp phạt
và hình thức nộp tiền phạt.

43
2.3.3. Một số thủ tục đặc biệt
2.3.3.1. Xác định trị giá tang vật vi phạm để làm căn cứ xác định khung
tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
Việc xác định trị giá tang vật vi phạm để cơ quan Hải quan làm căn cứ
xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt được quy định cụ thể tại Điều 34,
Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 của Chính phủ, Điều 36a, Nghị
định số 97/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ (đã được bổ sung tại
Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/2/2009) và Điều 5, Thông tư số
193/2009/TT-BTC ngày 1/10/2009. Theo đó, tùy theo loại tang vật, phương tiện
cụ thể, việc xác định giá dựa trên một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau
đây:
- Giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ
khai nhập khẩu.
- Giá thị trường đối với tang vật, phương tiện tại thời điểm nơi phát hiện
vi phạm hành chính theo thông báo giá của cơ quan Tài chính địa phương.
- Giá thành của tang vật, phương tiện nếu là hàng hóa chưa xuất bán.
- Đối với tang vật, phương tiện là hàng giả thì giá của tang vật, phương
tiện đó là giá thị trường của hàng hóa thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng, kỹ
thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính.
- Giá trị thực tế còn lại của tang vật, phương tiện.
Trường hợp không áp dụng được các căn cứ quy định nêu trên để định
giá tang vật, phương tiện thì cơ quan Hải quan, người có thẩm quyền xử phạt
thành lập Hội đồng định giá. Hội đồng định giá có sự tham gia của đại diện
Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh hoặc đại điện cơ quan tài chính cấp
huyện. Căn cứ tính chất, đặc điểm của từng vụ việc, người ra quyết định thành
lập hội đồng quyết định các thành viên của Hội đồng bao gồm đại diện cơ quan
chuyên môn có liên quan tham gia Hội đồng.

44
2.3.3.2. Miễn xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 38 Nghị
định số 97/2007/NĐ-CP.
a) Việc xem xét miễn xử phạt vi phạm hành chính chỉ áp dụng đối với
trường hợp bị xử phạt về các hành vi vi phạm tại Khoản 4, Điều 9, Điều 14,
Điều 15 và Điều 19, Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
b) Hồ sơ miễn xử phạt vi phạm hành chính gồm có:
- Đơn đề nghị miễn xử phạt vi phạm hành chính, trong đó nêu rõ căn cứ
đề nghị miễn xử phạt.
- Biên bản vi phạm hành chính.
- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
- Xác nhận của chính quyền địa phương về nội dung, thời điểm xảy ra
thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc bất khả kháng khác.
- Biên bản do người đại diện của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại phối hợp với
chính quyền địa phương lập xác định giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại, nguyên
nhân thiệt hại, giá trị tài sản, hàng hóa có thể thu hồi được.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường
(nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu
có).
c) Thủ tục, trình tự xét miễn xử phạt vi phạm hành chính:
- Hồ sơ đề nghị miễn xử phạt được nộp tại cấp có thẩm quyền quyết định
miễn xử phạt quy định tại Khoản 4, Điều 38, Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
- Trên cơ sở hồ sơ quy định, đối chiếu với điều kiện được miễn xử phạt vi
phạm hành chính nêu tại Khoản 2, Điều 38, Nghị định số 97/2007/NĐ-CP, Cục
trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục
Kiểm tra sau thông quan xem xét và ra quyết định miễn xử phạt vi phạm hành
chính.
Trường hợp có nghi vấn về tính trung thực của hồ sơ miễn xử phạt thì cơ
quan Hải quan sẽ kiểm tra, xác minh trước khi quyết định.

45
Chƣơng 3
CƢỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
3.1. Phạm vi, đối tƣợng, trƣờng hợp bị áp dụng cƣỡng chế trong lĩnh vực
hải quan
3.1.1. Phạm vi, đối tƣợng bị áp dụng cƣỡng chế
Việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân không tự nguyện chấp hành các quyết
định hành chính trong thời hạn quy định hoặc có hành vi phát tán tài sản, bỏ
trốn.
- Các quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan gồm có: Thông báo
về số tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp; thông báo ấn định thuế; thông báo số
tiền thuế phải nộp lại do được hoàn cao hơn; các quyết định khác về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan; các quyết định cưỡng chế hành chính
trong lĩnh vực hải quan.
- Đối tượng bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế bao gồm:
+ Người khai hải quan, người nộp thuế có nghĩa vụ chấp hành các quyết
định hành chính nêu trên.
+ Kho bạc Nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác; tổ chức, cá nhân
đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi không trích nộp, khấu trừ tiền của đối tượng bị cưỡng chế vào tài khoản
thu ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan Hải quan mở tại
Kho bạc Nhà nước.
+ Người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuế, tiền phạt thay
cho người nộp thuế theo thông báo của cơ quan Hải quan trong trường hợp
người nộp thuế không nộp tiền thuế, tiền phạt.
Tổ chức, cá nhân nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế không chấp
hành quyết định cưỡng chế thu tiền, tài sản của người nộp thuế do họ nắm giữ.

46
Tổ chức, cá nhân có liên quan không chấp hành các quyết định xử phạt vi
phạm hành chính của cơ quan Hải quan.
3.1.2. Các trƣờng hợp bị cƣỡng chế
Điều 42, Nghị định số 97/2007/NĐ-CP quy định các trường hợp bị cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt trong lĩnh vực hải quan:
- Đối với các quyết định hành chính về thuế được quy định tại Khoản 4,
Điều 9, Điều 14 và các Điểm a, b, c và đ, Khoản 2, Điều 41, Nghị định số
97/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 bị cưỡng chế trong trường hợp:
+ Quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn chấp hành mà cá nhân, tổ
chức hoặc người bảo lãnh của họ không tự nguyện chấp hành.
+ Cá nhân, tổ chức chưa chấp hành quyết định hành chính có hành vi phát
tán tài sản, bỏ trốn.
- Đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực
hải quan bị cưỡng chế khi đã quá 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn chấp
hành quyết định xử phạt mà cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc người bảo lãnh của
họ không tự nguyện chấp hành.
- Người nộp thuế không bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế trong thời
gian được gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt theo quy định tại Điều 24, Nghị định
số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Quản lý thuế.
- Không thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt trong
trường hợp đang xem xét miễn xử phạt vi phạm hành chính.
3.2. Các biện pháp cƣỡng chế và nguyên tắc áp dụng
3.2.1. Các biện pháp cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính trong
lĩnh vực hải quan
Cơ quan Hải quan được quyền áp dụng 09 biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan sau đây:
- Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại Kho bạc Nhà
nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong tỏa tài
khoản.

47
- Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.
- Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật
để thu đủ tiền thuế, tiền phạt.
- Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân
khác đang nắm giữ.
- Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Cưỡng chế để tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính.
- Cưỡng chế để thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm
hành chính gây ra.
- Thu hồi mã số thuế; đình chỉ việc sử dụng hóa đơn.
- Thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động,
giấy phép hành nghề.
3.2.2. Nguyên tắc áp dụng biện pháp cƣỡng chế thi hành quyết định
hành chính trong lĩnh vực hải quan
- Cơ quan Hải quan chỉ được áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính trong lĩnh vực hải quan đối với trường hợp quy định tại Điều
42, Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
- Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế của cơ quan Hải quan căn
cứ vào nội dung, tính chất, mức độ của nghĩa vụ thi hành quyết định cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính, điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế của đối
tượng bị cưỡng chế và tình hình thực tế ở địa phương để quyết định áp dụng lần
lượt các biện pháp cưỡng chế nêu trên. Trường hợp đã ra quyết định cưỡng chế
bằng biện pháp tiếp theo mà có thông tin, điều kiện để thực hiện biện pháp
cưỡng chế trước đó theo thứ tự nêu trên thì người có thẩm quyền ra quyết định
cưỡng chế có quyền ra quyết định thực hiện biện pháp cưỡng chế trước để bảo
đảm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt.
- Cơ quan Hải quan không được tổ chức cưỡng chế trong các ngày nghỉ
theo quy định của pháp luật lao động và ngoài giờ hành chính, 15 (mười lăm)
ngày trước và sau Tết nguyên đán; các ngày truyền thống đối với các đối tượng

48
chính sách - nếu họ là đối tượng bị cưỡng chế, trừ trường hợp cần ngăn chặn đối
tượng bị cưỡng chế có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi
hành quyết định cưỡng chế.
3.3. Thẩm quyền ra quyết định cƣỡng chế
Theo quy định, chỉ những người trong ngành Hải quan sau đây có thẩm
quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực
hải quan:
- Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục
trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan ra quyết định cưỡng chế và tổ chức việc
cưỡng chế thi hành đối với quyết định hành chính do mình hoặc cấp dưới của
mình ban hành.
Trường hợp áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản; thu tiền, tài sản
do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ mà doanh nghiệp hoặc người nắm giữ tài
sản có trụ sở đóng ở địa bàn khác thì Cục Hải quan, Cục Điều tra chống buôn
lậu, Cục Kiểm tra sau thông quan ra quyết định cưỡng chế và chuyển quyết định
đến Cục Hải quan nơi quản lý địa bàn đó để tổ chức thi hành quyết định cưỡng
chế.
- Trường hợp cần áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi mã số thuế, đình
chỉ việc sử dụng hóa đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy
phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề quy định tại Khoản 8, Khoản
9 Điều 43 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP mà tổ chức bị cưỡng chế nợ tiền thuế,
tiền phạt tại nhiều Cục Hải quan thì Tổng cục Hải quan thông báo cho cơ quan
có thẩm quyền ra quyết định thu hồi sử dụng mã số thuế, đình chỉ sử dụng hóa
đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt
động, giấy phép hành nghề theo quy định tại Điều 52, Nghị định số
97/2007/NĐ-CP và Điều 65, Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.
3.4. Quyết định cƣỡng chế
- Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải
quan được ban hành theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 193/2009/TT-
BTC ngày 1/10/2009 của Bộ Tài chính và phải được gửi cho đối tượng bị cưỡng

49
chế, tổ chức, cá nhân liên quan trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc trước khi
cơ quan Hải quan thực hiện cưỡng chế; trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp
quy định tại các Khoản 3, 6 và 7, Điều 43, Nghị định xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan thì quyết định phải được gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi thực hiện cưỡng chế trước khi thực hiện.
- Quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 (một) năm,
kể từ ngày ra quyết định. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp
cưỡng chế cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu thi hành được tính lại kể từ
thời điểm hành vi trốn tránh, trì hoãn được chấm dứt.
- Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt chấm dứt hiệu lực,
kể từ khi tiền thuế, tiền phạt bị cưỡng chế đã được nộp đủ vào ngân sách Nhà
nước và các nội dung khác của quyết định xử phạt đã được thực hiện xong. Căn
cứ để chấm dứt thi hành quyết định cưỡng chế là chứng từ nộp đủ tiền thuế, tiền
phạt vào ngân sách Nhà nước của người bị cưỡng chế, có xác nhận của Kho bạc
Nhà nước hoặc cơ quan được phép thu thuế, cơ quan ngân hàng trích chuyển
tiền nộp thuế, nộp phạt từ tài khoản của người nộp thuế.
3.5. Thủ tục áp dụng các biện pháp cƣỡng chế
Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
trong lĩnh vực hải quan phải tuân thủ trình tự, thủ tục và thẩm quyền quy định
tại Luật Quản lý thuế; Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số
37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các
biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Nghị định
số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm
pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Nghị định
số 97/2007/NĐ-CP; Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008; Thông tư
số 193/2009/TT-BTC ngày 1/10/2009 của Bộ Tài chính.
3.5.1. Thủ tục chung
3.5.1.1. Xác minh điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế
- Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế của cơ quan Hải quan có
thẩm quyền kiểm tra cơ sở dữ liệu thông tin hiện có về người khai hải quan,

50
người nộp thuế và có quyền tiến hành xác minh những thông tin về tài khoản, tài
sản, điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế của đối tượng bị cưỡng chế trước
thời điểm ra quyết định cưỡng chế. Chính quyền địa phương, cơ quan đăng ký
quyền sở hữu, sử dụng, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá
nhân liên quan phải tạo điều kiện, cung cấp các thông tin cần thiết theo quy định
của pháp luật cho cơ quan Hải quan để thi hành quyết định cưỡng chế.
Đối với đối tượng bị cưỡng chế là các cơ quan hoặc tổ chức, người có
thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế của cơ quan Hải quan tiến hành xác minh
số tiền cưỡng chế có khả năng thu được bằng việc trực tiếp xem xét tài sản, kiểm
tra hệ thống sổ sách quản lý vốn, tài sản...và thông qua các cơ quan khác như:
Cơ quan quản lý vốn, tài sản hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký tài sản,
ngân hàng, tổ chức tín dụng, người vận chuyển, cá nhân, tổ chức liên quan khác
để xác minh điều kiện về tiền, tài sản của các cơ quan, tổ chức này.
3.5.1.2. Gửi văn bản yêu cầu, thông báo, quyết định về cưỡng chế đến
người bị cưỡng chế, tổ chức, cá nhân có liên quan
- Công chức hải quan có nhiệm vụ thi hành quyết định cưỡng chế giao
trực tiếp văn bản cho người có thẩm quyền của tổ chức hoặc người nhận có tên
trên văn bản. Trong trường hợp không giao được trực tiếp thì chuyển văn bản
bằng thư bảo đảm qua đường bưu điện.
- Trong trường hợp không thực hiện được việc gửi văn bản như trên thì cơ
quan thi hành quyết định cưỡng chế thông báo nội dung văn bản bằng hình thức
niêm yết công khai bản chính văn bản trong thời gian ít nhất là 05 (năm) ngày
làm việc tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đặt trụ sở chính của
tổ chức hoặc nơi cư trú của người được thông báo và tại nơi ở của người được
thông báo nếu xác định được nơi ở cụ thể của người đó.
- Trong trường hợp không thể thực hiện việc thông báo theo các hình thức
nêu trên thì thông báo liên tiếp hai lần trên báo, đài phát thanh hoặc đài truyền
hình của Trung ương hoặc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nếu xác
định đối tượng bị cưỡng chế đang ở tại địa phương đó.

51
3.5.2. Thủ tục cụ thể đối với từng biện pháp cƣỡng chế
3.5.2.1. Cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thi
hành các quyết định hành chính về thuế
- Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế của cơ quan Hải quan tổ
chức xác minh trực tiếp hoặc bằng văn bản các thông tin về tài khoản, số tiền
hiện có trong tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế. Người có thẩm quyền ra
quyết định cưỡng chế có trách nhiệm bảo mật những thông tin về tài khoản của
đối tượng bị cưỡng chế khi được cung cấp.
- Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của
người có thẩm quyền, đối tượng bị cưỡng chế; Kho bạc Nhà nước, ngân hàng
thương mại, các tổ chức tín dụng khác phải cung cấp bằng văn bản về tên của
Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng nơi mở tài
khoản, số và ký hiệu các tài khoản, số liệu về tài khoản của tổ chức, cá nhân bị
cưỡng chế. Quá thời hạn quy định mà các tổ chức nêu trên không cung cấp thì sẽ
bị xử phạt vi phạm hành chính.
- Người có thẩm quyền căn cứ vào thông tin đã nhận được để ra quyết
định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng bị
cưỡng chế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng
khác.
- Quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản tiền gửi được gửi cho đối
tượng bị cưỡng chế, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng
khác nơi tổ chức, cá nhân bị áp dụng cưỡng chế có tiền gửi tại ngân hàng và các
cơ quan có liên quan 05 (năm) ngày trước khi tiến hành cưỡng chế.
- Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác ở Việt
Nam nơi đối tượng bị cưỡng chế mở tài khoản có trách nhiệm tiến hành phong
tỏa các tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế ngay khi nhận được quyết định
cưỡng chế; chuyển số tiền của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế vào tài khoản thu
ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan Hải quan mở tại Kho
bạc Nhà nước ghi trong quyết định cưỡng chế trong thời hạn 05 (năm) ngày kể

52
từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế; đồng thời thông báo cho cơ quan đã ra
quyết định cưỡng chế và đối tượng bị cưỡng chế biết.
- Quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày ra quyết định cưỡng chế mà tài khoản
của đối tượng bị cưỡng chế không còn để trích nộp vào tài khoản thu ngân sách
Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan Hải quan mở tại Kho bạc Nhà
nước thì Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác
phải thông báo bằng văn bản cho người ra quyết định cưỡng chế biết.
- Trong thời hạn thi hành quyết định cưỡng chế, nếu trong tài khoản của
đối tượng bị cưỡng chế còn số dư mà các tổ chức nêu trên không thực hiện trích
nộp vào tài khoản thu ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan
Hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước theo quyết định cưỡng chế thì bị xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 19 Nghị định số
97/2007/NĐ-CP.
- Trường hợp đã thu đủ tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan Hải quan phải
thông báo ngay cho Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng
khác dừng việc phong tỏa tài khoản và dừng việc thực hiện cưỡng chế.
3.5.2.2. Cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thi
hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính khác về hải quan
- Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế tổ chức xác minh trực
tiếp hoặc bằng văn bản các thông tin về tài khoản, số tiền hiện có trong tài khoản
của đối tượng bị cưỡng chế để ra quyết định cưỡng chế.
- Trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng
chế, đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm yêu cầu ngân hàng nơi mở tài khoản
chuyển tiền từ tài khoản của mình sang tài khoản thu ngân sách Nhà nước hoặc
tài khoản tạm giữ của cơ quan Hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước ghi trong
quyết định cưỡng chế. Quá thời hạn quy định mà đối tượng bị cưỡng chế cố tình
không thực hiện quyết định cưỡng chế thì sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế kê
biên tài sản quy định tại Điều 41, Thông tư số 193/2009/TT-BTC.
- Trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng
chế, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác có trách nhiệm phối hợp với

53
người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thông báo cho chủ tài khoản biết.
Khi nhận được yêu cầu chuyển tiền của chủ tài khoản, ngân hàng thương mại,
các tổ chức tín dụng khác phải chuyển số tiền từ tài khoản của tổ chức, cá nhân
bị cưỡng chế vào tài khoản thu ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của
cơ quan Hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định cưỡng chế;
đồng thời thông báo cho cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế và đối tượng bị
cưỡng chế biết.
- Trường hợp trong tài khoản không còn số dư hoặc còn nhưng không đủ
để thi hành thì ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác sau khi trích số tiền
hiện có phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế
biết.
Nếu trong tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế còn số dư mà ngân hàng
thương mại, các tổ chức tín dụng khác không thực hiện trích nộp vào tài khoản
thu ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan Hải quan mở tại
Kho bạc Nhà nước theo quyết định cưỡng chế thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 19, Nghị định số 97/2007/NĐ-
CP.
- Trường hợp đã thu đủ tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan Hải quan phải
thông báo ngay cho Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng
khác để dừng việc thực hiện cưỡng chế.
3.5.2.3. Biện pháp cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một
phần thu nhập
- Chỉ áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc
một phần thu nhập đối với cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính là cán bộ, công chức hoặc cá nhân đang làm việc được hưởng
tiền lương hoặc thu nhập tại một cơ quan, tổ chức theo hợp đồng có thời hạn từ
06 (sáu) tháng trở lên, hợp đồng không xác định thời hạn hoặc hưởng trợ cấp
hưu trí hoặc mất sức hàng tháng.

54
- Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế phải tổ chức xác minh về
các khoản thu nhập hợp pháp của người bị cưỡng chế, bao gồm: Lương, lương
hưu, trợ cấp mất sức, tiền thưởng và các khoản thu nhập hợp pháp khác.
- Căn cứ kết quả xác minh, người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế
bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập của cá
nhân bị cưỡng chế.
- Ngay khi đến kỳ trả tiền lương hoặc thu nhập gần nhất, cơ quan, tổ chức,
người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị
cưỡng chế có trách nhiệm khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập
của cá nhân bị cưỡng chế theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế và
chuyển số tiền đã khấu trừ vào tài khoản thu ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản
tạm giữ của cơ quan Hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định
cưỡng chế, đồng thời thông báo cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng
chế biết.
- Tỷ lệ khấu trừ tiền lương, tiền lương hưu hoặc trợ cấp mất sức đối với cá
nhân không thấp hơn 10% (mười phần trăm) và không quá 30% (ba mươi phần
trăm) tổng số tiền lương, trợ cấp hàng tháng của cá nhân đó; đối với những
khoản thu nhập khác thì tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế, nhưng không
quá 50% (năm mươi phần trăm) tổng số thu nhập.
- Trường hợp chưa khấu trừ đủ số tiền thuế, số tiền phạt theo quyết định
cưỡng chế mà hợp đồng lao động của đối tượng bị cưỡng chế chấm dứt, cơ
quan, tổ chức sử dụng lao động phải thông báo cho người ra quyết định cưỡng
chế biết trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng
lao động.
- Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc
thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế không thực hiện quyết định cưỡng chế thì bị
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 2, Điều 19, Nghị định số
97/2007/NĐ-CP.

55
3.5.2.4. Biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê
biên
- Cơ quan Hải quan chỉ áp dụng biện pháp cưỡng chế này khi không áp
dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại Khoản 1, 2, Điều 43, Nghị định
số 97/2007/NĐ-CP do cơ quan Hải quan không có thông tin về tài khoản tiền
gửi, thu nhập của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế hoặc đã áp dụng các biện pháp
cưỡng chế quy định tại Khoản 1, 2 Điều 43, Nghị định số 97/2007/NĐ-CP
nhưng chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt.
- Cơ quan Hải quan sẽ không áp dụng biện pháp cưỡng chế bằng biện
pháp kê biên tài sản trong các trường hợp sau đây:
+ Đối tượng bị cưỡng chế đang trong thời gian chữa bệnh, được cơ quan,
tổ chức y tế xác nhận.
+ Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của
cơ quan Hải quan mà đối tượng bị cưỡng chế không cung cấp thông tin về tài
sản hiện đang sở hữu và cơ quan Hải quan không nhận được các thông tin khác
về tài sản của đối tượng bị cưỡng chế.
+ Trị giá tài sản của đối tượng bị cưỡng chế không đủ bù đắp chi phí
cưỡng chế.
- Những tài sản sau đây, cơ quan Hải quan không được kê biên:
Thuốc men chữa bệnh, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động,
lương thực, thực phẩm phục vụ ăn giữa ca cho người lao động, cơ sở hạ tầng
quan trọng phục vụ lợi ích công cộng, an ninh, quốc phòng; trụ sở làm việc của
cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, nhà ở duy nhất, đồ thờ cúng, quần áo, đồ dùng sinh hoạt thông
thường nhật….
- Việc kê biên tài sản được thực hiện theo thứ tự sau:
+ Kê biên tài sản là hàng hóa nhập khẩu đang trên đường vận chuyển về
Việt Nam, đã về tới cửa khẩu nhập hoặc đang vận chuyển về kho, bãi của đối
tượng bị cưỡng chế (trừ hàng hóa là nguyên vật liệu sản xuất hàng xuất khẩu,

56
hàng viện trợ nhân đạo, hàng hóa nhập khẩu để góp vốn đầu tư, hàng nông sản,
thực phẩm mau hỏng).
+ Kê biên các tài sản sau đây khi có đủ thông tin và điều kiện:
Kê biên tài sản là hàng hóa lưu thông trên đường hoặc bày bán tại cửa
hàng của đối tượng bị cưỡng chế.
Kê biên các tài sản khác theo đề nghị của người bị cưỡng chế.
Kê biên các tài sản khác.
- Xác minh thông tin về tài sản
+ Khi có thông tin về hàng hóa của đối tượng bị cưỡng chế đang trên
đường vận chuyển hoặc đã về tới cửa khẩu nhập, Chi cục Hải quan cửa khẩu
nhập có trách nhiệm thông báo ngay cho người có thẩm quyền ra quyết định
cưỡng chế biết.
+ Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế tổ chức xác minh trực
tiếp hoặc yêu cầu đối tượng bị cưỡng chế cung cấp bằng văn bản các thông tin
về tài sản, giá trị của tài sản mà họ đang sở hữu.
- Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản phải được thông
báo cho đối tượng bị kê biên tài sản, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư
trú hoặc tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn hoặc cơ quan nơi người đó công tác
trước khi tiến hành cưỡng chế kê biên là 05 (năm) ngày làm việc, trừ trường hợp
việc thông báo sẽ gây trở ngại cho việc tiến hành kê biên.
- Thủ tục kê biên
+ Việc kê biên tài sản phải thực hiện vào ban ngày và trong giờ làm việc
hành chính áp dụng tại địa phương kê biên tài sản. Người ra quyết định cưỡng
chế hoặc người được phân công thực hiện quyết định cưỡng chế chủ trì thực
hiện việc kê biên.
+ Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt cá nhân bị cưỡng chế hoặc
người đã thành niên trong gia đình, đại diện cho tổ chức bị kê biên tài sản, đại
diện chính quyền địa phương và người chứng kiến. Nếu cá nhân phải thi hành
quyết định cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình cố tình vắng mặt,

57
thì vẫn tiến hành kê biên tài sản nhưng phải có đại diện của chính quyền địa
phương và người chứng kiến.
+ Đối tượng bị cưỡng chế có quyền đề nghị kê biên tài sản nào trước,
người được giao chủ trì kê biên phải chấp nhận nếu xét thấy đề nghị đó không
ảnh hưởng đến việc cưỡng chế. Nếu đối tượng bị cưỡng chế không đề nghị cụ
thể việc kê biên tài sản nào trước thì tài sản thuộc sở hữu riêng được kê biên
trước.
+ Chỉ kê biên những tài sản thuộc sở hữu chung của cá nhân bị cưỡng chế
với người khác, nếu cá nhân bị cưỡng chế không có tài sản riêng hoặc tài sản
riêng không đủ để thi hành quyết định cưỡng chế. Trường hợp tài sản có tranh
chấp thì vẫn tiến hành kê biên và giải thích cho những người cùng sở hữu tài sản
kê biên về quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự.
Cơ quan tiến hành kê biên có trách nhiệm thông báo công khai thời gian,
địa điểm tiến hành kê biên để các đồng sở hữu biết. Hết thời hạn 03 (ba) tháng,
kể từ ngày kê biên mà không có người khởi kiện thì tài sản kê biên được đem
bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
+ Chỉ kê biên quyền sử dụng đất, nhà ở, trụ sở của đối tượng bị cưỡng chế
nếu sau khi kê biên hết các tài sản khác mà vẫn không đủ để thi hành quyết định
cưỡng chế.
+ Chỉ được kê biên tài sản của đối tượng bị cưỡng chế đủ để đảm bảo thi
hành quyết định cưỡng chế và thanh toán các chi phí thi hành cưỡng chế.
Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế chỉ có một tài sản duy nhất lớn hơn nghĩa
vụ thi hành quyết định cưỡng chế mà không thể phân chia được hoặc việc phân
chia sẽ làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì cơ quan tiến hành kê biên vẫn có
quyền kê biên tài sản đó để đảm bảo thi hành quyết định cưỡng chế.
+ Trong trường hợp kê biên tài sản là nhà ở hoặc đồ vật đang bị khóa hay
đóng gói thì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế yêu cầu đối tượng bị cưỡng
chế, người đang sử dụng, quản lý tài sản đó mở khóa, mở gói; nếu đối tượng bị
cưỡng chế, người đang sử dụng, quản lý tài sản không mở hoặc cố tình vắng mặt
thì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế lập biên bản (có đại diện của chính

58
quyền địa phương và người chứng kiến) mở khóa hay mở gói để kiểm tra, liệt kê
cụ thể các tài sản và kê biên theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cá nhân bị cưỡng chế, người có quyền và nghĩa vụ liên quan
đang chấp hành hình phạt tù thì người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế
thực hiện việc thông báo các quyết định, giấy báo về thi hành quyết định cưỡng
chế cho những người đó thông qua giám thị trại giam. Người đang bị giam giữ
có thể ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ về thi hành quyết
định cưỡng chế.
+ Đối với trường hợp tài sản kê biên thuộc diện đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng thì khi ra quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản,
người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế phải thông báo ngay cho các cơ
quan có thẩm quyền liên quan biết việc kê biên tài sản:
+ Kể từ thời điểm nhận được thông báo về việc kê biên tài sản, cơ quan
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản không thực hiện việc đăng ký
chuyển dịch tài sản đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày giải tỏa kê
biên tài sản hay hoàn tất việc bán hoặc giao tài sản kê biên để cưỡng chế thi
hành quyết định cưỡng chế, tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế phải thông
báo cho cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng tài sản biết.
+ Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày kê biên tài sản, đối tượng
bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính không nộp đủ tiền thuế nợ, tiền
phạt thì cơ quan Hải quan được quyền bán đấu giá tài sản kê biên để thu đủ tiền
thuế nợ, tiền phạt.
- Số tiền thu được do bán đấu giá tài sản kê biên, tài sản thu được do cá
nhân, tổ chức khác đang nắm giữ của đối tượng bị cưỡng chế được xử lý theo
thứ tự như sau:
+ Chi trả khoản chi phí cưỡng chế, chi phí bán đấu giá tài sản kê biên, tài
sản thu được do cá nhân, tổ chức khác đang nắm giữ.

59
+ Nộp số tiền tương ứng số tiền thuế, tiền phạt ghi tại quyết định cưỡng
chế vào tài khoản thu ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan
Hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước.
+ Hoàn trả lại cho đối tượng bị cưỡng chế (nếu thừa).
3.5.2.5. Biện pháp cưỡng chế thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng
chế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ
- Cơ quan Hải quan chỉ áp dụng biện pháp này khi không áp dụng được
các biện pháp cưỡng chế quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 43, Nghị định số
97/2007/NĐ-CP hoặc đã áp dụng nhưng chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt
và cơ quan Hải quan có căn cứ xác định bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ
tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế.
- Người nắm giữ tài sản của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế quy định tại
Khoản 4, Điều 43, Nghị định số 97/2007/NĐ-CP gồm:
+ Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức (như trung tâm giao dịch chứng khoán,
công ty chứng khoán, bạn hàng,...) được đối tượng bị cưỡng chế ủy quyền nắm
giữ.
+ Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức mắc nợ đối tượng bị cưỡng chế.
+ Cá nhân, tổ chức là đối tượng của giao dịch đảm bảo hoặc thực hiện các
thủ tục xử lý tài sản theo quy định của pháp luật.
+ Cơ quan thuế nội địa hiện nắm giữ tiền thuế giá trị gia tăng, tiền, tài sản
khác thuộc loại hoàn trả cho đối tượng bị cưỡng chế.
+ Cơ quan, tổ chức khác (tổ chức giao nhận vận tải, kho ngoại quan,
người nhập khẩu ủy thác) hiện đang nắm giữ hàng hóa nhập khẩu của đối tượng
bị cưỡng chế.
- Nguyên tắc thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế từ bên thứ
ba.
+ Bên thứ ba có khoản nợ đến hạn phải trả cho đối tượng bị cưỡng chế
hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thì có trách nhiệm nộp
tiền thuế nợ, tiền phạt thay cho đối tượng bị cưỡng chế.

60
+ Trường hợp tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba
đang giữ là đối tượng của các giao dịch bảo đảm hoặc thuộc trường hợp giải
quyết phá sản thì việc thu tiền, tài sản khác từ bên thứ ba được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
+ Số tiền bên thứ ba nộp vào tài khoản thu ngân sách Nhà nước hoặc tài
khoản tạm giữ của cơ quan Hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước thay cho đối
tượng bị cưỡng chế được xác định là số tiền đã thanh toán cho đối tượng bị
cưỡng chế.
Căn cứ vào chứng từ thu tiền, tài sản của bên thứ ba, cơ quan có thẩm
quyền cưỡng chế thực hiện thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế và các cơ
quan liên quan được biết.
- Trách nhiệm của bên thứ ba đang có khoản nợ, đang giữ tiền, tài sản
khác của đối tượng bị cưỡng chế.
+ Cung cấp cho cơ quan Hải quan thông tin về khoản nợ hoặc khoản tiền,
tài sản khác đang giữ của đối tượng thuộc diện cưỡng chế, trong đó nêu rõ số
lượng tiền, thời hạn thanh toán nợ, loại tài sản, số lượng tài sản, tình trạng tài
sản.
+ Khi nhận được văn bản yêu cầu của người có thẩm quyền thì không
được chuyển trả tiền, tài sản khác cho đối tượng bị cưỡng chế cho đến khi thực
hiện nộp tiền vào tài khoản thu ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của
cơ quan Hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc chuyển giao tài sản cho cơ
quan Hải quan để làm thủ tục bán đấu giá.
+ Trong trường hợp không thực hiện được yêu cầu của cơ quan Hải quan
thì phải có văn bản giải trình với cơ quan Hải quan trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
+ Tổ chức, cá nhân đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối
tượng bị cưỡng chế không thực hiện nộp thay số tiền thuế bị cưỡng chế trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan Hải
quan thì bị coi là nợ tiền thuế của Nhà nước và bị áp dụng các biện pháp cưỡng
chế theo quy định tại Điều 43, Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.

61
3.5.2.6. Thủ tục áp dụng biện pháp cưỡng chế bằng biện pháp dừng
làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại Điều 51 Nghị
định 97/2007/NĐ-CP.
Cụ thể:
- Cơ quan Hải quan chỉ áp dụng biện pháp này khi không áp dụng được
các biện pháp cưỡng chế quy định tại Khoản 1, 3 và 4, Điều 43 Nghị định số
97/2007/NĐ-CP hoặc đã áp dụng nhưng chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt.
- Người có thẩm quyền quyết định cưỡng chế phải ra quyết định cưỡng
chế và thông báo trên mạng thông tin hải quan chậm nhất 05 (năm) ngày làm
việc trước khi áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu.
- Quyết định cưỡng chế phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; lý do
cưỡng chế, họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; họ tên, địa
chỉ của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế; số tiền thuế, tiền phạt chưa nộp theo từng
tờ khai, vụ việc; tổng số tiền bị cưỡng chế; tên, địa chỉ, số tài khoản tại kho bạc
Nhà nước; thời hạn thi hành; chữ ký của người ra quyết định, dấu của cơ quan ra
quyết định. Quyết định cưỡng chế được gửi đến cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế.
- Việc cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan phải được thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật. Việc tạm giải tỏa cưỡng chế dừng làm thủ tục nhập
khẩu trong những trường hợp được pháp luật cho phép phải đảm bảo không làm
phát sinh nợ mới và được Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo
Luật Các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số nợ thuế, nợ phạt được tạm giải tỏa
cưỡng chế.
3.5.2.7. Thủ tục áp dụng biện pháp cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi
mã số thuế, đình chỉ sử dụng hóa đơn
- Người ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm:
+ Thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế biết trong thời hạn 05 (năm)
ngày làm việc trước khi áp dụng biện pháp cưỡng chế.
+ Gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền để thu
hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hóa đơn.

62
- Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ
quan Hải quan, cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phải ra quyết định thu
hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hóa đơn. Trường hợp không thu hồi thì phải
thông báo cho cơ quan Hải quan và nêu rõ lý do.
- Trình tự, thủ tục thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hóa đơn thực hiện
theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật
về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
3.5.2.8. Thủ tục, trình tự áp dụng các biện pháp cưỡng chế để tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính và cưỡng chế để
thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra:
Cơ quan Hải quan thực hiện theo quy định tại mục D, Chương II và III
Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005.

63
Chƣơng 4
KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
4.1. Thủ tục khiếu nại
- Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi
hành chính của cơ quan Hải quan, của người có thẩm quyền trong ngành Hải
quan khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm đến
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
- Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong thời hiệu, thời hạn theo quy định của Luật
Khiếu nại, tố cáo. Đơn khiếu nại phải ghi rõ, ngày, tháng, năm khiếu nại; tên,
địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu
nại; nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại. Đơn khiếu nại
phải do người khiếu nại ký tên.
- Cơ quan Hải quan khi nhận được đơn khiếu nại sẽ xử lý như sau:
+ Đối chiếu đơn khiếu nại với các quy định của pháp luật về khiếu nại
hiện hành, xem xét việc khiếu nại về thời hạn, thời hiệu, thẩm quyền giải quyết
khiếu nại và các nội dung có liên quan để quyết định thụ lý hay không thụ lý.
+ Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và có đủ các điều
kiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo thì phải thụ lý để giải
quyết.
+ Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không có đủ
các điều kiện để thụ lý để giải quyết thì có văn bản trả lời cho người khiếu nại
biết rõ lý do không thụ lý.
+ Đối với đơn không thuộc thẩm quyền, đơn khiếu nại về vụ việc đã có
quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì không thụ lý nhưng có văn bản chỉ
dẫn, trả lời cho người khiếu nại. Việc chỉ dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối
với một vụ việc, trường hợp người khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu là bản
gốc liên quan thì trả lại các giấy tờ, tài liệu đó.

64
+ Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu
phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có
quyền, lợi ích liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu
nại và hướng giải quyết khiếu nại.
+ Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá
thời hạn quy định mà chưa được giải quyết thì thủ trưởng cơ quan Nhà nước cấp
trên yêu cầu cấp dưới giải quyết, đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải
quyết của cấp dưới và áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với
người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại đó. Trong
trường hợp cần áp dụng biện pháp vượt quá thẩm quyền của mình thì kiến nghị
cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền để xử lý.
+ Đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng gửi nhiều cơ quan, đơn
vị, trong đó đã gửi đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thì lưu đơn để
theo dõi.
Đối với giải quyết khiếu nại các lần tiếp theo, việc gặp gỡ, đối thoại trực
tiếp chỉ thực hiện khi thấy cần thiết (trừ trường hợp vụ việc phức tạp, đông
người, gay gắt, kéo dài). Việc gặp gỡ, đối thoại phải được lập thành biên bản,
ghi rõ ý kiến của những người tham gia, tóm tắt kết quả về các nội dung đã được
đối thoại và có đầy đủ chữ ký của những người tham gia để làm căn cứ cho việc
giải quyết khiếu nại và lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.
Trong thực tế, một số trường hợp khiếu nại nhưng tại văn bản khiếu nại
không ghi “Đơn khiếu nại” mà có thể chỉ ghi là “ Đơn đề nghị” hoặc chỉ là một
văn bản hành chính thông thường, nhưng nếu hình thức và nội dung văn bản
khiếu nại có đầy đủ các nội dung của đơn khiếu nại thì cơ quan Nhà nước khi
nhận được phải xem xét để giải quyết theo trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại.
4.2. Thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nại
- Người bị xử phạt được quyền khiếu nại lần đầu đối với quyết định xử
phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính. Trong trường hợp vì ốm
đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại

65
khách quan khác mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo
đúng thời hiệu, thì thời gian có trở ngại không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Người khiếu nại phải chứng minh với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về trở
ngại khách quan đó.
Luật Khiếu nại hiện hành quy định về quyền khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện
như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại
theo quy định mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có
quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai hoặc khởi
kiện vụ án hành chính tại tòa án; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì
thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
4.3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
4.3.1. Khiếu nại lần đầu
Người ra quyết định xử phạt hoặc quyết định áp dụng các biện pháp ngăn
chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính về hải quan có trách nhiệm
giải quyết khiếu nại lần đầu.
Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại
bằng văn bản và gửi quyết định này cho người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
4.3.2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai
+ Đối với quyết định xử phạt của Đội trưởng Đội nghiệp vụ thì Chi cục
trưởng Hải quan giải quyết khiếu nại lần hai;
+ Đối với các quyết định xử phạt của Chi cục trưởng Hải quan (bao gồm
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu, Chi cục trưởng Chi cục trưởng Hải
quan ngoài cửa khẩu, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan); Đội
trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan thì thẩm quyền giải quyết lần hai là
Cục trưởng Cục Hải quan. Đối với các quyết định xử phạt của Đội trưởng Đội
kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc

66
Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan thì thẩm quyền giải quyết lần
hai là Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan;
+ Đối với các quyết định xử phạt hoặc quyết định áp dụng các biện pháp
ngăn chặn vi phạm hành chính về hải quan mà Cục trưởng Cục Hải quan, Cục
trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan
đã giải quyết nhưng còn khiếu nại thì thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo
là Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
4.4. Thời hạn giải quyết khiếu nại
4.4.1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý để giải
quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết.
- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ
lý để giải quyết (ngày vào sổ thụ lý và thông báo bằng văn bản cho người khiếu
nại); đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài
hơn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần
đầu không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải
quyết.
4.4.2. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp khiếu nại
không được thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật khiếu nại hiện
hành, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý để giải quyết và thông báo
bằng văn bản cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu biết;
trường hợp không thụ lý để giải quyết thì phải thông báo bằng văn bản cho
người khiếu nại và nêu rõ lý do.

67
- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ
lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại không
quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần
hai không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày,
kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
4.5. Ra quyết định giải quyết khiếu nại
- Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra quyết định giải quyết
khiếu nại bằng văn bản; không dùng công văn, thông báo, biên bản cuộc họp
hoặc hình thức văn bản khác để thay thế quyết định giải quyết khiếu nại.
- Quyết định giải quyết khiếu nại phải đảm bảo đầy đủ các nội dung theo
quy định của pháp luật hiện hành.
- Khi ra quyết định giải quyết khiếu nại lần 2, người ra quyết định giải
quyết khiếu nại lần 2 không thực hiện việc sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ
quyết định hành chính, mà trong quyết định chỉ ghi nội dung yêu cầu yêu cầu
người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ
một phần hay toàn bộ quyết định hành chính bị khiếu nại.
- Quyết định giải quyết khiếu nại được gửi cho người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, lợi ích liên quan
và công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại.
4.6. Công khai quyết định giải quyết khiếu nại
Căn cứ mục đích, yêu cầu của việc công khai quyết định giải quyết khiếu
nại, người giải quyết khiếu nại lựa chọn một hoặc một số hình thức dưới đây để
thực hiện việc công khai: Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân
của cơ quan đã ban hành quyết định giải quyết khiếu nại; thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng; đưa lên trang thông tin điện tử; tổ chức công bố công
khai quyết định giải quyết khiếu nại; phát hành ấn phẩm.

68
Phụ lục
MỘT SỐ BÀI TẬP TÌNH HUỐNG THỰC HÀNH
Bài tập 1:
Câu 1: Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
được quy định như thế nào?
Câu 2: Những hành vi nào bị coi là hành vi trốn thuế, gian lận thuế? Mức
xử phạt đối với các hành vi này?
Câu 3: Bài tập tình huống
Ngày 09/11/2010, bà Đinh Tuyết Hồng, quốc tịch Việt Nam, mang hộ
chiếu số PTA123456789 làm thủ tục xuất cảnh theo chuyến bay TUHA 969 đi
Singapore. Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay A tiến hành kiểm tra hải quan đã
phát hiện trong hành lý xách tay của bà Đinh Tuyết Hồng có 12.000 USD (mười
hai nghìn đôla Mỹ) không khai báo trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh số AB
969262 và không có giấy phép mang ngoại tệ ra nước ngoài của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay A đã tiến hành lập Biên bản vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hải quan số 13/BB-HC1 ngày 09/11/2010 đối với bà
Đinh Tuyết Hồng về hành vi mang ngoại tệ ra nước ngoài vượt quá tiêu chuẩn
quy định, không khai báo hải quan và quyết định tạm giữ toàn bộ tang vật vi
phạm. Ngày 29/11/2010, Cục Hải quan B ra Quyết định số 28/QĐ-HC16 xử
phạt vi phạm hành chính về hải quan ngoài lĩnh vực thuế đối với bà Đinh Tuyết
Hồng với hình thức phạt tiền 10.000.000 đồng và tịch thu toàn bộ số ngoại tệ bà
Hồng không khai báo hải quan là 12.000 USD (Tỷ giá chéo giữa đồng Việt Nam
và đô la Mỹ: 1USD = 16.000 VNĐ).
Anh (chị) hãy xác định quá trình xử lý và quyết định xử phạt vi phạm
hành chính (VPHC) đối với hành vi vi phạm nêu trên đã đúng chưa? Giải thích?
Bài tập 2:
Câu 1: Những hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan? Biện pháp ngăn chặn vi phạm

69
hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính là gì? Bao gồm những
biện pháp nào?
Câu 2: Vi phạm quy định về khai hải quan và khai thuế bị xử phạt như
thế nào?
Câu 3: Bài tập tình huống
Ngày 08/10/2010, Công ty Cổ phần Xác Suất mở Tờ khai số
6655/NK/KD tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu A thuộc Cục Hải quan B. Doanh
nghiệp khai báo hàng nhập khẩu là linh kiện xe gắn máy 2 bánh dùng cho loại
110cc, hàng mới 100% do Trung Quốc sản xuất cụ thể:
+ Khung xe đã sơn: Số lượng 1.000 chiếc.
+ Ghi đông xe: Số lượng 2.000 chiếc.
+ Giảm sóc trước: Số lượng 2.000 chiếc.
Trị giá lô hàng khai báo là: 14.010 USD.
Kết quả kiểm tra thực tế 100% lô hàng nhập khẩu tại tờ khai nêu trên cho
thấy: Hàng nhập khẩu là linh kiện xe gắn máy 2 bánh dùng cho loại 110cc, hàng
mới 100% do Trung Quốc sản xuất bao gồm:
+ Khung xe đã sơn: Số lượng 1.200 chiếc.
+ Ghi đông xe: Số lượng 2.000 chiếc.
+ Giảm sóc trước: Số lượng 2.500 chiếc.
+ Chân chống giữa: Số lượng 500 chiếc.
Chênh lệch thuế (NK và VAT) so với khai báo là: 105.222.000 đồng
Anh (chị) hãy nêu rõ hành vi vi phạm của Công ty Cổ phần Xác Suất? Đề
xuất hướng xử lý đối với vụ việc này?
Bài tập 3:
Câu 1: Những hành vi vi phạm hành chính nào trong lĩnh vực hải quan
không bị xử phạt?
Câu 2: Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong
lĩnh vực hải quan gồm các biện pháp nào?
Câu 3: Bài tập tình huống

70
Ngày 28/7/2007, Công ty TNHH Huy Hoàng, địa chỉ: 22 Vinh Sơn Liên
phường 12, Quận Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh, mở Tờ khai số 23679/NK/KD, tại
Chi cục Hải quan Cửa khẩu A thuộc Cục Hải quan B. Doanh nghiệp khai báo
hàng nhập khẩu là 8.000 chiếc màn hình vi tính 17” mới 100%, xuất xứ Hàn
Quốc, trị giá lô hàng là: 34.000 USD.
Ngày 30/7/2007, Chi cục Hải quan Cửa khẩu A ra Quyết định số
1453/QĐ-CKA quyết định khám hàng hóa chứa trong lô hàng 8 containers thuộc
tờ khai hải quan nêu trên của Công ty TNHH Huy Hoàng. Kết quả thực tế hàng
nhập khẩu bao gồm: 9.900 chiếc màn hình vi tính các hiệu loại cong 17” đã qua
sử dụng.
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ;
Quyết định số 20/2006/QĐ-BBCVT ngày 30/6/2006 của Bộ Bưu chính Viễn
thông; Quyết định số 11/2007/QĐ-BBCVT ngày 24/5/2007 của Bộ Bưu chính
Viễn thông thì toàn bộ lô hàng nhập khẩu của Công ty TNHH Huy Hoàng nêu
trên là hàng cấm nhập khẩu.
Chênh lệch thuế (nhập khẩu và VAT) là: 15.000.000 đồng.
Anh (chị) hãy nêu rõ hành vi vi phạm của Công ty TNHH Huy Hoàng?
Hình thức xử phạt? Thẩm quyền xử phạt?
Bài tập 4:
Câu 1: Thẩm quyền xử phạt của các cấp hải quan được quy định như thế
nào?
Câu 2: Trường hợp nào được tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính và thẩm quyền tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính của các cấp hải quan?
Câu 3: Bài tập tình huống
Ngày 25/8/2010, Công ty Thương mại tổng hợp mở Tờ khai số
13/NK/KD tại Chi cục Hải quan cửa khẩu A thuộc Cục Hải quan B, nhập khẩu 5
xe ô tô tải đã qua sử dụng. Trong đó, có 01 xe ô tô tải ben trọng tải 15 tấn, hiệu
Hyundai, có số khung KMCDB11333435, số động cơ D8AYK224466. Chi cục
Hải quan cửa khẩu A đã tạm thông quan đối với lô hàng nhập khẩu nêu trên.

71
Ngày 18/9/2010, Cục Đăng kiểm Việt Nam ra thông báo số CT/00068 với
nội dung: Chiếc xe ôtô tải ben 15 tấn, hiệu Hyundai, có số khung
KMCDB11333435, số động cơ D8AYK224466 không đạt chất lượng nhập khẩu
để tham gia giao thông trên mạng lưới đường bộ Việt Nam.
Ngày 22/9/2010, Chi cục Hải quan A yêu cầu công ty đưa chiếc xe nêu
trên đến Chi cục để lưu giữ chờ xử lý. Tuy nhiên, chiếc xe đưa đến không còn
nguyên trạng như lúc nhập khẩu. Số máy thực tế khác với bản cà số máy lưu tại
Chi cục Hải quan A.
Công ty vi phạm lần đầu.
Anh (chị) hãy xác định hành vi vi phạm của Công ty Thương mại tổng
hợp? Đề xuất hình thức xử phạt?
Bài tập 5:
Câu 1: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan gồm những loại vi
phạm nào?
Câu 2: Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác
bị xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp nào? Mức phạt như thế nào?
Câu 3: Việc khám người theo thủ tục hành chính được áp dụng trong
trường hợp nào? Ai có thẩm quyền khám người theo thủ tục hành chính trong
lĩnh vực hải quan?
Câu 4: Bài tập tình huống
Ngày 26/10/2010, Công ty Cổ phần may Bền Đẹp mở Tờ khai số
65557/XGC xuất khẩu sản phẩm gia công thuộc hợp đồng gia công số 12/KD-
BĐ/SAN.PK ngày 15/4/2010. Theo khai báo của doanh nghiệp thì trị giá lô hàng
là 1.458.109295 đồng, thuế nhập khẩu: 840.533.724 đồng, VAT: 229.864.295
đồng.
Đội Thủ tục hàng gia công tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa đối với tờ
khai xuất khẩu sản phẩm gia công nêu trên và yêu cầu Công ty Cổ phần may
Bền Đẹp cung cấp mẫu lưu của Tờ khai số 3559/NGC ngày 28/5/2010 nhập
nguyên liệu gia công để đối chiếu kiểm tra. Tuy nhiên, khi Đội Thủ tục hàng gia
công kiểm tra mẫu lưu của Tờ khai số 3559/NGC do đại diện của công ty mang

72
đến, thì phát hiện chữ ký của cán bộ hải quan trong mẫu lưu tờ khai (phiếu lấy
mẫu nguyên phụ kiện) này là giả mạo.
Công ty vi phạm lần đầu.
Anh (chị) hãy xác định hành vi vi phạm của Công ty Cổ phần may Bền
Đẹp? Đề xuất hình thức xử phạt?

73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Hải quan năm 2001.
2. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan năm 2005.
3. Luật Khiếu nại, tố cáo, năm 1998
4. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm
2004; năm 2005
5. Luật Khiếu nại năm 2011.
6. Luật Tố cáo năm 2011.
7. Luật Quản lý thuế 2006.
8. Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, 2005.
9. Luật Tố tụng hành chính, ngày 24-11-2010.
10. Nghị định số 107/2002/NĐ-CP ngày 23-12-2002 của Chính phủ quy
định phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; quan hệ phối hợp trong phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi
phạm pháp luật hải quan
11. Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15-12-2005 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan.
12. Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16-3-2007 của Chính phủ quy
định về việc xác định trị giá Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
13. Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 06-12-2005 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
14. Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23-1-2006 quy định chi tiết thi
hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động
đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
15. Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy
định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính trong lĩnh vực hải quan.
16. Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/02/2009 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.

74
17. Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính 2002.
18. Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính 2007, 2008.
19. Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thủ tục giải
quyết các vụ án hành chính năm 2006.
20. Quyết định số 65/2004/QĐ-TTg ngày của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế hoạt động của lực lượng Hải quan chuyên trách phòng,
chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
21. Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15-01-2010 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng
cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính.
22. Chủ biên Hoàng Văn Sao, Nguyễn Phúc Thành, giáo trình Luật Tố
tụng hành chính Việt Nam, Nxb Tư pháp, 2005.
23. Tập tài liệu đào tạo Pháp luật Hải quan của Trường Hải quan Việt
Nam (lưu hành nội bộ), Nxb Tài chính 2012.
24. Website và mạng nội bộ Selab net office Tổng cục Hải quan.

************

75
II. THỦ TỤC HẢI QUAN THEO QUY ĐỊNH TẠI
LUẬT HẢI QUAN VÀ CÁC NGHỊ ĐỊNH

76
PHẦN MỞ ĐẦU
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MÔN HỌC THỦ TỤC HẢI QUAN
Bất cứ quốc gia nào đều có quy định bằng pháp luật hệ thống thủ tục đối
với việc vận chuyển hàng hóa, phương tiện vận tải qua biên giới quốc gia mình.
Việc quy định có thể được thể hiện dưới nhiều văn bản luật khác nhau, tùy thuộc
ở mỗi quốc gia, tuy nhiên về cơ bản và hầu hết đều được thể hiện dưới văn bản
Luật Hải quan.
Các quy định pháp luật đối với việc vận chuyển hàng hóa, phương tiện
vận tải qua biên giới được gọi chung là thủ tục hải quan (thủ tục thông quan).
Vai trò của thủ tục hải quan đối với các hoạt động khác của cơ quan Hải
quan:
- Để có thể tính thuế, thu đúng và thu đủ thì công chức hải quan nhất thiết
phải căn cứ vào các thủ tục hải quan trước đó thực hiện một cách chuẩn mực,
như khai báo trên tờ khai hải quan có đầy đủ chính xác hợp lệ hay không?
- Để kiểm tra sau thông quan lô hàng nhất thiết phải căn cứ vào toàn bộ
bộ hồ sơ hải quan đã được làm thủ tục trước đó (có thể lô hàng đã được thông
quan hàng năm trước đó).
- Để xác định chủ hàng vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới hoặc
buôn lậu, gian lận thương mại, căn cứ pháp lý là dựa vào khai báo của người
khai hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan.
Nhận thức được vai trò ý nghĩa của thủ tục hải quan trong toàn bộ hoạt
động của ngành Hải quan, pháp luật các nước nói chung cũng như Luật Hải
quan Việt Nam nói riêng đều đặc biệt quan tâm khi xây dựng các văn bản pháp
luật về thủ tục hải quan, theo đó từ Luật Hải quan đến nghị định hướng dẫn Luật
và các Thông tư, Quyết định, các quy trình nghiệp vụ liên quan đều được quan
tâm chú trọng trong việc ban hành và hướng dẫn thực hiện.
A. Cơ sở pháp lý của các quy định về thủ tục hải quan
- Hệ thống luật pháp quốc tế:

77
Là một thành viên WCO (World Customs Organization - Tổ chức Hải
quan Thế giới), Hải quan Việt Nam đã hoặc sẽ phải tính đến việc thực hiện các
cam kết cụ thể trong các Công ước sau:
+ Công ước Thành lập Hội đồng Hợp tác Hải quan;
+ Công ước quốc tế về đơn giản hoá và hài hòa các thủ tục hải quan (gọi
tắt là Công ước KYOTO, Công ước Kyoto sửa đổi). Ngày 06/01/2006 Thủ
tướng Chính phủ đã có văn bản đồng ý về nguyên tắc Việt Nam gia nhập Nghị
định thư sửa đổi Công ước Kyoto;
+ Hiệp định về việc thực hiện Điều VII của Hiệp định chung về Thuế
quan và Thương mại (Hiệp định xác định trị giá hải quan WTOVA): Mục đích
tạo ra một hệ thống xác định trị giá hải quan hợp lý thống nhất và trung lập.
Trong đó chấp nhận giá thực trả hoặc sẽ phải trả trong điều kiện giao dịch bình
thường trên thị trường tự do là cơ sở để xác định trị giá; trị giá xác định dựa trên
giá CIF theo 6 phương pháp xác định trị giá. Đến năm 2006, Hiệp định đã được
áp dụng cho tất cả các loại hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam;
+ Hiệp định về Sở hữu trí tuệ của WTO (Hiệp định TRIPS) có hiệu lực từ
ngày 1/1/1995. Hiệp định TRIPS đã kế thừa những công ước trước đây về sở
hữu trí tuệ (Công ước Paris về Bảo hộ Sở hữu Công nghiệp 1883, Công ước
Berne về Bảo hộ các tác phẩm Văn học và Nghệ thuật 1886, Hiệp ước Madrid
về trấn áp hàng giả năm 1891, Hiệp ước Washington về Sở hữu trí tuệ đối với
các mạch tích hợp (1989), Hiệp ước về luật nhãn hiệu thương mại (1984)). Đặc
biệt, Hiệp định TRIPS có bước phát triển mới trong việc đề ra các biện pháp
thực thi, nhất là khẳng định vai trò quan trọng của hải quan với thực thi quyền
sở hữu trí tuệ. Nếu thực hiện tốt các biện pháp tại biên giới về sở hữu trí tuệ
(thông qua kiểm soát xuất, nhập khẩu) thì có thể ngăn chặn hàng hóa vi phạm sở
hữu trí tuệ trước khi đưa vào lưu thông, sẽ hiệu quả hơn rất nhiều khi phải truy
tìm trong nội địa;
Công ước về Hệ thống Mô tả Hài hoà và Mã hoá Hàng hóa (Công ước
HS) Việt Nam đã tham gia Công ước HS từ năm 1998 và Công ước có hiệu lực
từ 1/1/2000;

78
+ Công ước quốc tế về giúp đỡ hành chính lẫn nhau nhằm ngăn ngừa và
trấn áp các vi phạm hải quan (Công ước Nairobi);
+ Công ước về tạm quản hàng hóa (Công ước ATA) và các công ước đi
kèm;
+ Công ước Istanbul nhằm tạo thuận lợi cho việc tạm chấp nhận, nhưng
bao gồm nhiều chủng loại hàng hóa hơn và áp dụng cả đối với các phương tiện
giao thông, súc vật…;
+ Hiệp định về các quy định xác định hàng hóa:
Đưa ra các quy định cơ bản liên quan đến việc quản lý và áp dụng các quy
tắc xác định xuất xứ cũng như việc hài hoà các quy định xuất xứ không ưu đãi
áp dụng để xác định nước xuất xứ của hàng hóa ngoài diện điều chỉnh của các
quy tắc xác định đối với hàng hóa được hưởng các ưu đãi thuế quan theo chế độ
thương mại tự do hoặc chế độ thương mại theo thoả thuận riêng.
Ngoài ra, Hải quan Việt Nam còn tham gia trong khuôn khổ của nhiều tổ
chức khác trong khu vực và đều phải cam kết thực hiện các điều ước đã tham gia
hoăc ký kết.
- Hệ thống luật pháp quốc gia:
+ Luật pháp quốc gia là các luật, quy chế và các biện pháp khác do cơ
quan có thẩm quyền của Bên ký kết ban hành và được thi hành trên toàn bộ lãnh
thổ của Bên ký kết hữu quan, hoặc các hiệp ước/định đang có hiệu lực mà Bên
ký kết đó bị ràng buộc;
+ Cơ sở pháp lý đối với hệ thống thủ tục hải quan của luật pháp quốc gia
gồm các văn bản pháp luật hải quan của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban
hành:
. Hiến pháp 1992 và Hiến pháp sửa đổi 2001;
. Luật Hải quan 2001;
. Luật Hải quan 2005;
. Nghị định số 154/2005/NĐ ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan và kiểm tra, giám sát hải
quan;

79
. Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2010 hướng dẫn về
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Bộ Tài Chính, Tổng cục Hải quan ban hành rất nhiều quyết định, quy
trình nghiệp vụ liên quan đến thủ tục hải quan.
Ngoài ra có rất nhiều Văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động của cơ
quan thẩm quyền của Nhà nước Việt nam ban hành liên quan đến thủ tục hải
quan, như Luật Thương mại năm 2005; Luật Doanh nghiệp; Luật Hàng không
dân dụng Việt Nam năm 1991 và Luật Hàng không dân dụngViêt Nam sửa đổi
năm 1998; Luật Thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu 2005 và các Luật thuế liên quan
đến hoạt động xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa như Luật Thuế giá trị gia tăng,
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt; Luật Quản lý thuế 2005.
Tóm lại, thủ tục hải quan được coi là cốt lõi, là xương sống cho toàn bộ
hoạt động hải quan. Thủ tục hải quan mang tính quốc tế, tính thông lệ cao thể
hiện quy định ở các quốc gia khác nhau về cơ bản đều có những bước cơ bản
như nhau. Để đáp ứng nhu cầu hội nhập, đáp ứng lưu thông hàng hóa quốc tế
ngày một gia tăng, Tổ chức Hải quan thế giới cũng như hải quan mỗi quốc gia
đều có chung định hướng đó là ngày một giảm bớt một cách tối đa các thủ tục
hải quan, nhằm phục vụ tốt hơn sự lưu thông hàng hóa, phục vụ sự phát triển của
các nền kinh tế.
B. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại quy định tại mục 1 Chương II
Nghị định số 154/2005/NĐ-CP bao gồm:
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa;
2. Hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất;
3. Hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu;
4. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản
xuất hàng xuất khẩu;
5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với
thương nhân nước ngoài;

80
6. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện các dự án đầu tư;
7. Hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có
chung biên giới;
8. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích thương mại của tổ
chức, cá nhân không phải là thương nhân;
9. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất;
10. Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho bảo thuế;
11. Hàng hóa tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập dự hội chợ, triển
lãm;
12. Hàng hóa tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập là máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải phục vụ thi công công trình, phục vụ các dự án đầu tư, là tài
sản đi thuê, cho thuê.
C. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại
Hàng hóa không nhằm mục đích thương mại là những hàng hóa nhằm
mục đích tiêu dùng cá nhân và gia đình, những hàng hóa phục vụ mục đích nhân
đạo, hàng cứu trợ, hàng viện trợ, hàng tiếp thị, khuyến mãi, hàng là quà biếu quà
tặng.
Đặc điểm chung của hàng không nhằm mục đích thương mại là mua bán,
cho tặng thường không có hợp đồng, số lượng, trị giá không lớn, các chứng từ
liên quan rất đa dạng, phong phú, ít theo chuẩn mực nhất định.
D. Yêu cầu chung với môn học về thủ tục thông quan
Thủ tục hải quan (thủ tục thông quan) được coi là căn cứ cốt lõi cho toàn
bộ hoạt động của cơ quan Hải quan cũng như các đối tượng khác liên quan khi
phải thực hiện thủ tục đối với việc vận chuyển hàng hóa phương tiện vận tải qua
biên giới, với những quy định cụ thể về các công việc phải làm cho từng đối
tượng, cho từng loại hình và cho từng loại hàng hóa, phương tiện vận tải khi vận
chuyển quan biên giới. Có thể nói thủ tục hải quan là kim chỉ nam cho các bên
liên quan phải thực hiện. Đồng thời nó cũng là cơ sở để các hoạt động nghiệp vụ
khác của cơ quan Hải quan, cơ quan quản lý Nhà nước khác hoặc người khai hải

81
quan căn cứ vào đó mà triển khai các hoạt động liên quan hoặc là căn cứ pháp lý
để kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ pháp luật của các bên tham gia thủ tục hải
quan.
Do vậy các đối tượng tham gia thực hiện các công việc của thủ tục hải
quan bao gồm cả công chức hải quan và người khai hải quan nhất thiết phải nắm
chắc các quy định của pháp luật về thủ tục thông quan (các công việc chi tiết mà
các bên phải thực hiện khi tham gia vào một hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
hoặc xuất nhập cảnh một phương tiện vận tải).
Các quy định của pháp luật về thủ tục thông quan được quy định tại Luật
Hải quan, Nghị định hướng dẫn Luật, Thông tư hướng dẫn Nghị định và các văn
bản pháp luật khác có liên quan.

82
TỔNG QUAN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN
I. Khái niệm, tính chất đặc trƣng cơ bản của thủ tục hải quan
1. Khái niệm thủ tục hải quan
- Luật Hải quan định nghĩa:
Thủ tục hải quan là công việc mà người khai hải quan và công chức Hải
quan phải thực hiện theo quy định của Luật Hải quan đối với hàng hóa, phương
tiện vận tải (Khoản 6 Điều 4 và Điều 16).
- Công ước Kyoto về đơn giản hóa và hài hòa thủ tục hải quan (sau đây
gọi tắc là Công ước Kyoto) định nghĩa: “Thủ tục Hải quan” là tất cả các hoạt
động mà các bên liên quan và hải quan phải thực hiện nhằm đảm bảo sự tuân thủ
Luật Hải quan;
Thủ tục hải quan là thủ tục hành chính rất đa dạng, nhưng có thể phân
thành 2 loại cơ bản:
a) Những thủ tục tiến hành những công việc thuộc quan hệ nội bộ các cơ
quan Nhà nước.
b) Những thủ tục tiến hành những công việc thuộc quan hệ của cơ quan
Nhà nước đối với công dân và các tổ chức xã hội.
* Nhận xét đánh giá khái niệm của Luật Hải quan và của Công ước Kyoto
về hài hòa thủ tục hải quan:
- Nhìn chung cả 2 khái niệm đều nêu công việc phải làm của các đối
tượng khi làm thủ tục hải quan.
- Khái niệm của Luật Hải quan đề cập đến công việc của người khai hải
quan và công chức hải quan, còn khái niệm của Công ước có đề cập đến chủ thể
là các bên liên quan. Có thể nói thủ tục hải quan trong nhiều trường hợp không
chỉ là người khai hoặc công chức hải quan mà còn xuất hiện bên thứ 3, nên có
thể nhận thấy khái niệm của Công ước bao hàm rộng và đầy đủ hơn khái niệm
trong Luật Hải quan.Thí dụ:
* Khi lô hàng được khai báo và làm thủ tục thông qua Đại lý hải quan.
* Khi thủ tục cho lô hàng phải cần đến các cơ quan quản lý Nhà nước
khác tham gia, như kiểm tra Nhà nước về chất lượng, hoặc giám định.

83
- Trong quá trình làm thủ tục hải quan các bên không chỉ phải thực hiện
quy định của Luật Hải quan mà còn phải thực hiện quy định của hệ thống pháp
luật liên quan đến các hoạt động xuất nhập khẩu, thương mại … nên cần phải
hiểu rộng hơn thủ tục hải quan là tất cả các công việc của các bên liên quan theo
quy định của pháp luật hải quan (hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động
của hải quan, trong đó có cả các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết
hoặc tham gia).
Theo Công ước Kyoto thì “pháp luật Hải quan” là các quy định có trong
luật hoặc trong các văn bản pháp quy liên quan đến nhập khẩu, xuất khẩu, vận
chuyển hay lưu kho hàng hóa mà việc thực thi đã được giao cụ thể cho cơ quan
Hải quan đảm trách, và là tất cả các quy chế khác do cơ quan Hải quan ban hành
trên cơ sở thẩm quyền luật định của mình.
Tóm lại:
+ Thủ tục hải quan nhìn chung mang tính hội nhập cao thể hiện ở hầu hết
các nước đều quy định các bước cơ bản đó là: Khai báo của người khai Hải quan
 Kiểm tra hàng của cơ quan Hải quan  Tính thuế  Nộp thuế  Thông
quan hàng.
+ Học viên cần nắm rõ cụ thể các công việc phải làm khi thực hiện thủ tục
hải quan. Đó không chỉ là công việc của người khai, công chức và cũng không
chỉ là các quy định nằm trong khuôn khổ Luật Hải quan mà còn được quy định
rộng trong hệ thống pháp luật hải quan.
2. Tính chất đặc trƣng cơ bản của thủ tục hải quan
Thủ tục hải quan có các tính chất đặc trưng cơ bản sau:
a. Tính hành chính bắt buộc đối với tất cả các tổ chức, cá nhân liên quan
Tính hành chính bắt buộc được hiểu mọi cá nhân tổ chức liên quan khi
thực hiện thủ tục hải quan đều phải tuân thủ theo đúng các quy định, hay nói
cách khác là những công việc mà các bên phải làm. Tính bắt buộc thể hiện
không phân biệt thân thế của người làm thủ tục, công chức hải quan thừa hành
không được cắt bớt các thủ tục đã được quy định.

84
Thủ tục hành chính là thủ tục quy định về trình tự về thời gian, không
gian và là cách thức giải quyết công việc của cơ quan quản lý Nhà nước trong
mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và công dân.
Theo Luật Hải quan của EU thì: Các quy định pháp luật hải quan và phải
được áp dụng không phụ thuộc vào thân thế của đối tượng làm thủ tục hải quan.
b. Tính trình tự và tính liên tục, không ngắt quãng các bước thủ tục, đảm
bảo cho hàng hóa được thông quan nhanh nhất
Một trong những tính chất cơ bản của thủ tục hải quan đó là thủ tục quy
định về trình tự về thời gian, không gian những công việc phải làm. Nếu khái
quát những công việc cơ bản nhất của thủ tục hải quan đối với một lô hàng xuất
nhập khẩu thì trình tự đó là: Khai báo của người khai hải quan  Kiểm tra hàng
của cơ quan Hải quan  Tính thuế  Nộp thuế  Thông quan hàng.
Tính liên tục, không ngắt quãng các bước thủ tục, đảm bảo cho hàng hóa
được thông quan nhanh nhất. Vấn đề này đã được nhiều văn bản pháp quy từ
quy trình nghiệp vụ đến các văn bản không mang tính nghiệp vụ nêu, như các
Chỉ thị, công văn quán triệt yêu cầu công chức thực hiện thủ tục một cách nhanh
chóng, nhằm giảm thời gian thông quan, giảm phiền hà, chi phí cho doanh
nghiệp.
Theo quy định tại Bản tuyên ngôn phục vụ khách hàng, Tổng cục Hải
quan cam kết: Chậm nhất 30 phút kể từ khi tiếp nhận tờ khai, công chức Hải
quan phải hoàn thành việc tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký tờ khai (trừ những tờ
khai phức tạp, có trên 10 mục mặt hàng); hoặc phải trả lời bằng Phiếu yêu cầu
nghiệp vụ đối với trường hợp không chấp nhận đăng ký tờ khai hoặc có yêu cầu
điều chỉnh, bổ sung hồ sơ.
c. Tính thống nhất từ hệ thống văn bản pháp luật, cách thức xử lý các
công việc thủ tục từ trung ương đến địa phương, cũng như giữa các địa phương
Tính thống nhất được thể hiện các quy định về thủ tục, và việc thực hiện
thủ tục phải được thống nhất trong phạm vi cả nước, giữa các Cục Hải quan địa
phương và giữa các Chi cục Hải quan; Tránh, hạn chế tối đa việc cùng lô hàng,
cùng vụ việc mà mỗi đơn vị giải quyết thủ tục khác nhau.

85
d. Tính công khai, minh bạch và quốc tế
Thủ tục hải quan mang tính đặc thù cao, tuy nhiên thủ tục hải quan lại
phải thực hiện đối với một tỷ lệ khá đông là các tổ chức cá nhân nước ngoài, do
vậy yêu cầu khách quan đối với thủ tục hải quan là phải mang tính hội nhập
quốc tế cao, để không chỉ các đối tượng người Việt Nam mà các đối tượng khác
lần đầu thực hiện thủ tục hải quan cũng không bị quá xa lạ với các chuẩn mực
quốc tế.
II. Nguyên tác khi tiến hành thủ tục hải quan. Ý nghĩ của nguyên tắc khi
tiến hành thủ tục hải quan
1. Nội dung các nguyên tắc
Khi tiến hành thủ tục hải quan các bên tham gia phải thực hiện đúng các
nguyên tắc quy định trong Luật Hải quan. Các nguyên tắc được quy định tại
Điều 15 của Luật Hải quan 2001 và được Luật Hải quan 2005, bổ sung thêm
Khoản 1b tại Điều 15.
Các nguyên tắc phải được tuân thủ trong khi tiến hành thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát hải quan:
a. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra,
giám sát hải quan, vận chuyển đúng tuyến đường, qua cửa khẩu theo quy định
của pháp luật.
Kiểm tra hải quan được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá
việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải
quan để bảo đảm quản lý Nhà nước về hải quan và không gây khó khăn cho hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu.
Hàng hóa bao gồm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; hành lý,
ngoại hối, tiền Việt Nam của người xuất cảnh, nhập cảnh; vật dụng trên phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; kim khí quý, đá quý, cổ vật, văn hóa
phẩm, bưu phẩm, các tài sản khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ
trong địa bàn hoạt động hải quan.

86
Phương tiện vận tải qua lại biên giới, cửa khẩu là những phương tiện đang
có hiện hành trong xã hội có thể là máy bay qua cửa khẩu sân bay quốc tế, tàu
biển, ca nô, phương tiện vận tải thủy khác qua các cảng biển quốc tế, cảng sông
quốc tế, xe ô tô, các phương tiện đường bộ khác như xe đạp, xe gắn máy, ... qua
các cửa khẩu đường bộ; tàu hỏa qua các ga đường sắt quốc tế... Ngoài các
phương tiện xuất nhập cảnh còn có loại hình phương tiện vận tải quá cảnh qua
lãnh thổ Việt Nam đều phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra giám sát của
cơ quan Hải quan.
Đối với hàng chuyển cửa khẩu, hàng quá cảnh... thì hàng hóa và phương
tiện vận tải còn phải đi đúng tuyến đường, đúng lịch trình quy định của cơ quan
Hải quan.
Việc quy định hàng hóa phải đi qua cửa khẩu theo quy định nhằm đảm
bảo những đối tượng này được quản lý của các cơ quan có thẩm quyền, thí dụ
hàng kinh doanh theo hợp đồng mua bán không được đi qua các cửa khẩu phụ,
hoặc máy bay, tàu biển chỉ được xuất nhập cảnh ở các sân bay quốc tế, cảng
quốc tế.
Như vậy tất cả hàng hóa phương tiện vận tải nêu trên đều là các đối tượng
phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan Hải quan.
b. Hàng hóa, phương tiện vận tải được thông quan sau khi đã làm thủ tục
hải quan.
Nguyên tắc này yêu cầu cơ quan Hải quan phải nhanh chóng thông quan
hàng hóa phương tiện ngay sau khi chủ hàng hóa phương tiện hoàn tất thủ tục
hải quan. Cơ quan, công chức hải quan không có lý do được pháp luật quy định
thì không được phép kéo dài thời gian thông quan hàng hóa, phương tiện.
c. Thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận
tiện và theo đúng quy định của pháp luật.
Thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai đây được coi là nguyên
tắc. Mọi quy định, mọi chế độ chính sách đều công khai rõ ràng để các bên liên
quan đều biết thực hiện và giám sát việc thực hiện.

87
Trước đây, ngành Hải quan quy định việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải
có 2 công chức hải quan và phải có mặt của chủ hàng hoặc người đại diện trong
trường hợp pháp luật quy định.
Việc công khai ngoài nhằm minh bạch thủ tục còn nhằm mục đích hạn
chế các tiêu cực có thể có.
d. Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Từ trước đến nay, cơ quan Hải quan, nhất là ở các cửa khẩu biên giới, các
sân bay quốc tế, các cảng biển quốc tế lực lượng hải quan đều làm việc 24/24 và
7 ngày trong tuần kể cả ngày lễ tết. Ngoài việc phục vụ cho hoạt động xuất nhập
khẩu, cơ quan Hải quan còn phục vụ cho việc giao lưu qua lại biên giới của mọi
đối tượng.
Đối với thủ tục cho hàng hóa xuất nhập khẩu, cơ quan Hải quan có thể
xem xét, chấp thuận việc kiểm tra thực tế và thông quan hàng hóa ngoài giờ
hành chính trên cơ sở đăng ký trước bằng văn bản (chấp nhận cả bản fax) của
người khai hải quan và điều kiện thực tế của cơ quan Hải quan. Trường hợp lô
hàng đang kiểm tra thực tế hàng hóa mà hết giờ hành chính thì được thực hiện
kiểm tra tiếp, không cần có văn bản đề nghị của người khai hải quan.
Đối với thủ tục hải quan điện tử thì hệ thống tiếp nhận tự động của cơ
quan Hải quan cho việc khai báo của chủ hàng làm việc 24/24 và 7 ngày trong
tuần.
Trong hệ thống văn bản pháp luật hải quan có rất nhiều quy định đối với
việc ưu tiên làm thủ tục cho các đối tượng, như doanh nghiệp chấp hành tốt pháp
luật, hàng hóa là thực phẩm, hàng dễ hư hỏng, hoặc hàng hóa cứu trợ khẩn cấp
hoặc là hàng phục vụ cho an ninh quốc phòng,…
2. Ý nghĩa các nguyên tắc
- Là cơ sở pháp lý để chuyển đối tượng quản lý của cơ quan Hải quan từ
quản lý từng lô hàng xuất nhập khẩu sang quản lý doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Đây chính là thay đổi căn bản nhất. Trước đây, khi có lô hàng xuất nhập khẩu,
công chức hải quan không cần xác định hàng gì, của doanh nghiệp nào, từ đâu

88
đến, và việc mở kiện hàng để kiểm tra là đương nhiên. Hiện nay, Luật Hải quan
quy định việc kiểm tra hải quan được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin,
đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp.
Quy định này thể hiện tính hiện đại của Luật Hải quan, cho phép công chức mở
kiểm kiện hàng có trọng điểm, có chọn lọc và quan trọng là có xác định việc
chấp hành pháp luật của chủ hàng để có quyết định mở kiểm hay không.
- Trên cơ sở Luật quy định cho phép cơ quan Hải quan thu thập thông tin
xây dựng cở sở dữ liệu về chủ hàng, là cơ sở để cơ quan Hải quan chủ động
trong việc thu thập, xử lý thông tin về đối tượng xuất nhập khẩu, có căn cứ để
quyết định hình thức mức độ kiểm tra hải quan khi đối tượng xuất nhập khẩu
làm thủ tục hải quan. Hiện nay, trong ngành Hải quan đã có nhiều đầu mối xây
dựng phòng tình báo hải quan, nơi tiếp nhận, phân tích và xử lý các nguồn thông
tin từ nhiều nguồn khác nhau.
- Cho phép cơ quan Hải quan kiểm tra có trọng điểm, tránh tình trạng
kiểm tra tràn lan nhưng không có hiệu quả:
Trên cơ sơ quy định bổ sung tại Điều 15, Luật Hải quan 2005 cho phép cơ
quan Hải quan kiểm tra trên cơ sở phân tích thông tin, kiểm tra trên cơ sở việc
chấp hành pháp luật của chủ hàng. Đây là điểm khác căn bản so với thủ tục hải
quan trước đây, là kiểm tra bất cứ lô hàng nào không phân biệt hàng gì, của chủ
hàng nào.
- Là điều kiện tiền đề để chuyển việc kiểm tra trong thông quan sang kiểm
tra sau thông quan:
Ưu tiên giải phóng hàng khi làm thủ tục, đi đôi với việc phải tăng cường
kiểm tra sau khi lô hàng đã được thông quan, đây được xác định là phương châm
tiến hành thủ tục của hải quan hiện đại.
Trong thời gian gần đây, ngành Hải quan đã nhanh chóng phát triển lực
lượng kiểm tra sau thông quan. Năm 2011 được ngành Hải quan lấy là năm
Kiểm tra sau thông quan.
Chủ trương giảm tỷ lệ tiền kiểm để tăng tỷ lệ hậu kiểm cúa cơ quan Hải
quan được hầu hết hải quan các nước phát triển áp dụng. Tuy nhiên, đối với các

89
nước có nền kinh tế đang phát triển, hệ thống pháp luật còn chưa ổn định thì giải
quyết vấn đề này cũng không phải đơn giản. Với Việt Nam, việc phát hiện sai
phạm trong công tác kiểm tra sau thông quan hiện vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
Nguyên nhân chủ yếu là hệ thống pháp luật còn bị hạn chế, thiếu công khai,
minh bạch, sự tuân thủ pháp luật của cộng đồng doanh nghiệp chưa cao…
- Tạo thông thoáng tại cửa khẩu, góp phần thông quan hàng hóa, phương
tiện vận tải nhanh chóng:
Theo quy định tại Bản tuyên ngôn phục vụ khách hàng, Tổng cục Hải
quan cam kết: Chậm nhất 30 phút kể từ khi tiếp nhận tờ khai, công chức Hải
quan phải hoàn thành việc tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký tờ khai (trừ những tờ
khai phức tạp, có trên 10 mục mặt hàng); hoặc phải trả lời bằng Phiếu yêu cầu
nghiệp vụ đối với trường hợp không chấp nhận đăng ký tờ khai hoặc có yêu cầu
điều chỉnh, bổ sung hồ sơ.
Đối với hải quan các nước phát triển thì tỷ lệ hàng miễn kiểm tra hải quan
đạt từ 90-95%. Tỷ lệ này hiện nay đối với Hải quan Việt Nam là khoảng 75%.
Chúng ta đang phấn đấu để tăng tỷ lệ miễn kiểm tra. Sở dĩ tỷ lệ kiểm tra còn cao
vì nhiều nguyên nhân, trong đó phải kể đến hệ thống pháp luật hải quan, chủ yếu
là văn bản của các Bộ, ngành còn quá phức tạp, dẫn tới các tiêu chí quản lý còn
nhiều chồng chéo, khó thực hiện. Mặt khác, sự tuân thủ pháp luật hải quan của
cộng đồng doanh nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế.
III. Đối tƣợng thực hiện thủ tục hải quan và đối tƣợng phải làm thủ tục hải
quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan
1. Đối tƣợng thực hiện thủ tục hải quan
Đối tượng thực hiện thủ tục hải quan là cá nhân, tổ chức liên quan phải
thực hiện các công việc về thủ tục hải quan đối với các đối tượng phải làm thủ
tục hải quan, theo quy định của pháp luật.
a. Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải
Đây là các đối tượng khai hải quan, có thể nói đây chính là các đối tác của
hải quan trong quá trình làm thủ tục. Trong thời gian gần đây, chủ trương của

90
Nhà nước là tăng cường quan hệ giữa cơ quan Hải quan và lực lượng khai hải
quan thể hiện ở các quy định cụ thể như việc lấy ý kiến khi soạn thảo văn bản,
thường xuyên tổ chức hội nghị đối thoại doanh nghiệp, ban hành các chủ trương
về đơn giản hóa thủ tục hải quan…
b. Cơ quan Hải quan, công chức hải quan
Là đối tượng được Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý Nhà nước về hải
quan, đây là lực lượng nòng cốt, chủ yếu trong thực thi các công việc về thủ tục
hải quan.
c. Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý Nhà nước về
hải quan
Trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan các đối tượng phải thực hiện
các luật hiện hành khác nhau liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa,
cũng như phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, ngoài ra tùy theo chức năng quản
lý Nhà nước nhất là các cơ quản quản lý Nhà nước tại cửa khẩu, do vậy các cơ
quan chức năng ở cửa khẩu cũng là lực lượng nòng cốt trong việc thực thi pháp
luật hải quan.
Các cơ quan thường xuyên phối hợp quản lý Nhà nước về hải quan ở cửa
khẩu như lực lượng an ninh cửa khẩu, lực lượng biên phòng, lực lượng các cơ
quan kiểm tra Nhà nước về chất lượng, kiểm dịch, văn hóa, y tế… Ngoài ra, còn
có các lực lượng khác như cơ quan hàng không, cơ quan cảng vụ…
2. Đối tƣợng phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải
quan
Theo quy định của luật pháp hiện hành thì chỉ có hàng hóa xuất nhập
khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh là đối tượng phải làm thủ tục hải quan,
chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan. Khác với luật pháp của một số nước khác,
công chức hải quan thực hiện cả việc làm thủ tục xuất nhập cảnh cho con người,
như tại Úc… Ở Việt Nam, việc làm thủ tục cho người xuất nhập cảnh là cơ quan
an ninh cửa khẩu hoặc biên phòng ở các cửa khẩu biên giới đường bộ.

91
Theo quy định tại Điều 2, Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005
của Chính phủ thì đối tượng phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám
sát hải quan bao gồm:
a. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; vật dụng trên phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; ngoại hối, tiền Việt Nam, kim khí quý,
đá quý, văn hoá phẩm, di vật, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu; hành lý
của người xuất cảnh, nhập cảnh; các vật phẩm khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động của cơ quan Hải quan.
Với hàng hóa của đối tượng ưu đãi ngoại giao, hàng phục vụ yêu cầu an
ninh quốc phòng thì pháp luật quy định về chế độ thủ tục riêng, theo hướng
miễn trừ hoặc giảm bớt tối đa các thủ tục.
Việt Nam là thành viên của Công ước Viên 1963 về ưu đãi miễn trừ ngoại
giao, theo đó các đối tượng có thân phận ngoại giao, được cấp hộ chiếu ngoại
giao, hoặc các cơ quan đại diện ngoại giao của các các Tổ chức quốc tế, thì được
miễn trừ thủ tục hải quan, theo đó các đối tượng này được miễn kiểm tra hải
quan (trừ trường hợp có cơ sở xác đáng và quyết định của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan thì mới được khám, kiểm tra hàng hóa của các đối tượng
này).
b. Phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường
biển, đường sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng
Các phương tiện nêu trên là đối tượng phải làm thủ tục hải quan, chịu sự
kiểm tra, giám sát hải quan. Với mục đích kiểm soát các phương tiện này đảm
bảo nhập phải xuất hoặc ngược lại xuất rồi phải nhập. Với các trường hợp quá
cảnh cơ quan Hải quan kiểm soát hành trình của phương tiện từ cửa khẩu vào
đến cửa khẩu ra đảm bảo phương tiện phải đi đúng tuyến đường, đúng lịch trình.
Cơ quan Hải quan có thẩm quyền khám xét, bắt giữ các phương tiện vận tải vi
phạm, kể cả việc kiểm tra các vị trí trên phương tiện vận tải để xem xét có cất
giấu hàng lậu, hàng vi phạm không.

92
Đối với mỗi loại hình phương tiện vận tải, cơ quan Hải quan có quy trình
nghiệp vụ riêng về việc khai báo, kiểm tra, giám sát, theo dõi cho từng loại
phương tiện.
c. Hồ sơ hải quan và các chứng từ liên quan đến đối tượng quy định
Hồ sơ hải quan và các chứng từ liên quan đến đối tượng quy định đều là
các đối tượng phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan. Hồ
sơ hải quan và các chứng từ liên quan không chỉ là đối tượng phải làm thủ tục
trước, trong mà cả sau khi thông quan. Theo quy định của pháp luật hải quan thì
hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh là đối tượng phải
làm thủ tục, nhưng để làm thủ tục thì trước hết người khai hải quan phải khai
báo trong hồ sơ hải quan, và sau khi thông quan, theo quy định thì cơ quan Hải
quan có quyền kiểm tra sau thông quan với thời hạn là 5 năm. Do vậy, có thể nói
hồ sơ hải quan là đối tượng làm thủ tục đầu tiên và cũng là cơ sở pháp lý để
kiểm tra sau thông quan, đối tượng làm thủ tục sau cùng.
IV. Địa điểm làm thủ tục hải quan, thời gian làm thủ tục hải quan
1. Địa điểm làm thủ tục hải quan
Địa điểm làm thủ tục hải quan được quy định tại Điều 17, Luật Hải quan
2005 và Điều 4, Nghị định 154, cụ thể:
Địa điểm làm thủ tục hải quan là trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu bao
gồm cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế,
ga đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế, cửa khẩu biên giới đường bộ.
Địa điểm làm thủ tục hải quan là trụ sở Chi cục Hải quan ngoài cửa
khẩu, bao gồm địa điểm làm thủ tục hải quan cảng nội địa, địa điểm làm thủ tục
hải quan ngoài cửa khẩu.
Trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử thì nơi tiếp nhận, xử
lý hồ sơ hải quan có thể là trụ sở Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Trong trường hợp cần thiết, việc kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu có thể được thực hiện tại địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan quyết định.

93
Công ước Kyoto khuyến nghị Chuẩn mực 3.1:
- Cơ quan Hải quan phải chỉ định các đơn vị hải quan tại đó hàng hóa có
thể được xuất trình hay được làm thủ tục thông quan. Khi quyết định về thẩm
quyền hay về địa điểm cũng như giờ làm việc của các đơn vị hải quan đó, trong
các yếu tố sẽ được tính đến cần đặc biệt lưu ý đến yếu tố về yêu cầu của hoạt
động kinh doanh.
- Cơ quan Hải quan phải cho phép nộp Tờ khai hàng hóa tại bất cứ đơn vị
hải quan nào đã được chỉ định.
2. Thời hạn công chức hải quan làm thủ tục hải quan
a. Công chức hải quan tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan ngay
sau khi người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan đúng quy định của
pháp luật; trong trường hợp không chấp nhận đăng ký hồ sơ hải quan thì phải
thông báo lý do cho người khai hải quan biết.
b. Sau khi người khai hải quan đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu về việc
làm thủ tục hải quan, thời hạn công chức hải quan hoàn thành kiểm tra thực tế
hàng hóa, phương tiện vận tải được quy định như sau:
+ Chậm nhất là 08 giờ làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp
dụng hình thức kiểm tra thực tế một phần hàng hóa theo xác suất.
+ Chậm nhất là 02 ngày làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp
dụng hình thức kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hóa.
Trong trường hợp áp dụng hình thức kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hóa mà
lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có số lượng lớn, việc kiểm tra phức tạp thì thời
hạn kiểm tra có thể được gia hạn nhưng không quá 08 giờ làm việc.
+ Việc kiểm tra phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh phải bảo đảm
kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và việc xuất cảnh, nhập
cảnh của hành khách.
+ Việc thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải được thực hiện theo quy
định của Luật Hải quan.
Theo cam kết tại Tuyên ngôn phục vụ khách hàng thì thời gian tiếp nhận,
đăng ký tờ khai:

94
- Chậm nhất 30 phút kể từ khi tiếp nhận tờ khai, công chức Hải quan phải
hoàn thành việc tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký tờ khai (trừ những tờ khai phức tạp,
có trên 10 mục mặt hàng); hoặc phải trả lời bằng Phiếu yêu cầu nghiệp vụ đối
với trường hợp không chấp nhận đăng ký tờ khai hoặc có yêu cầu điều chỉnh, bổ
sung hồ sơ.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận bộ hồ sơ miễn
thuế đầy đủ, hợp lệ, cơ quan Hải quan thực hiện giải quyết miễn thuế cho tổ
chức, cá nhân.
- Tối đa không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu
cầu trả lời, giải quyết vướng mắc của khách hàng, cơ quan Hải quan phải có
công văn hồi đáp.
- Trường hợp nội dung giải quyết vượt thẩm quyền: Trong vòng 5 ngày
làm việc, cơ quan Hải quan phải có văn bản lấy ý kiến của cấp có thẩm quyền,
đồng thời thông báo để khách hàng được biết. Trong vòng 3 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được ý kiến của cấp có thẩm quyền, cơ quan Hải quan phải có
công văn trả lời khách hàng.
Khuyến nghị của Công ước Kyoto về thời gian làm thủ tục hải quan chuẩn
mực 3.41:
- Việc giải phóng hàng không được phép trì hoãn với điều kiện các khoản
bảo đảm đã được nộp nhằm đảm bảo cho việc thu các loại thuế hải quan và thuế
khác.
- Nếu cơ quan Hải quan đảm bảo được rằng người khai Hải quan sẽ hoàn
thành tất cả các thủ tục có liên quan đến việc thông quan thì phải giải phóng
hàng ngay, với điều kiện người khai hải quan xuất trình được các chứng từ
thương mại hay công văn cung cấp các thông tin chủ yếu lô hàng có liên quan và
chấp nhận được đối với cơ quan Hải quan, và nếu có yêu cầu, các biện pháp bảo
đảm đã được thực hiện nhằm đảm bảo cho việc thu các loại thuế hải quan và
thuế khác hiện hành.

95
V. Nội dung của thủ tục hải quan
1. Nội dung công việc khi làm thủ tục hải quan của ngƣời khai hải
quan.
a. Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải
quan; trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan
được khai và gửi hồ sơ hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của
Hải quan.
b. Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho
việc kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
c. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
2. Nội dung công việc khi làm thủ tục hải quan của công chức hải
quan
a. Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan; trong trường hợp thực hiện thủ
tục hải quan điện tử, việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan được thực hiện
thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan.
b. Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận
tải.
c. Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
d. Quyết định việc thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải.

96
PHẦN 2
CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN
CHƢƠNG I
CÁC QUY ĐỊNH VỀ KHAI HẢI QUAN VÀ CÁC XỬ LÝ KỸ THUẬT
ĐỐI VỚI TỜ KHAI HẢI QUAN
I. Quy định về khai hải quan và tờ khai hải quan
1. Khai hải quan
Là việc đối tượng khai hải quan cung cấp cho cơ quan Hải quan các thông
tin, dữ liệu liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất
nhập cảnh thuộc diện phải khai hải quan, theo yêu cầu của pháp luật hải quan
hoặc theo yêu cầu của công chức thi hành công vụ. Việc khai được thực hiện
trên biểu mẫu do cơ quan Hải quan ban hành.
Khai hải quan là nghĩa vụ bắt buộc, và là cơ sở pháp lý quan trọng cho các
hoạt động tiếp theo về thủ tục hải quan, đây cũng là cơ sở pháp lý cho các hoạt
động tố tụng trong trường hợp các bên tranh kiện.
Theo quy định của Điều 16, Luật Hải quan 2001: Khi làm thủ tục hải
quan, người khai hải quan phải: Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình
chứng từ thuộc hồ sơ hải quan.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau hoặc theo
một loại hình nhưng có thời hạn nộp thuế khác nhau thì phải khai trên tờ khai
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng hoặc
từng thời hạn nộp thuế tương ứng (trừ trường hợp một mặt hàng nhập khẩu
nhưng có thời hạn nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt khác nhau thì thực hiện khai trên cùng một tờ khai hải quan).
Trong quá trình làm thủ tục công chức hải quan có quyền yêu cầu người
khai phải khai báo các thông tin khác, nhưng phải nhằm phục vụ cho mục đích
quản lý của cơ quan Hải quan và công chức phải chịu trách nhiệm về các yêu
cầu của mình đối với người khai và đối với pháp luật.

97
Người khai hải quan, người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp kịp thời
cho cơ quan Hải quan những thông tin liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, về vi phạm
pháp luật hải quan nhằm góp phần bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh
trong thương mại.
Theo khái niệm của Công ước Kyoto thì: Khai báo hàng hóa là việc khai
báo theo hình thức do cơ quan Hải quan quy định, theo đó bên hữu quan nêu ra
thủ tục Hải quan áp dụng cho số hàng đó và cung cấp các số liệu mà cơ quan
Hải quan yêu cầu để áp dụng chế độ đó;
2. Hình thức khai hải quan
Là cách thức mà người khai hải quan phải cung cấp các thông tin liên
quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh cho cơ
quan Hải quan theo quy định của pháp luật hải quan.
Trong thực tế và theo thông lệ hải quan các nước thì có 04 hình thức khai
hải quan:
+ Khai miệng:
Là hình thức khai đơn giản, không cần viết theo các mẫu ấn chỉ. Hình
thức này áp dụng chủ yếu đối với hành khách xuất nhập cảnh khi làm thủ tục
qua cửa khẩu đối với hành lý, hàng hóa mang theo người. Công chức hải quan
có thể người xuất nhập cảnh trả lời, là cơ sở để làm thủ tục hay không làm thủ
tục đối với các đối tượng này.
Trong thực tế đối với nhiều trường hợp cơ quan Hải quan lấy lời khai của
đối tượng dưới dạng hỏi đáp và được viết dưới dạng biên bản, có chữ ký các bên
tham gia.
+ Khai theo luồng:
Hình thức này chủ yếu thực hiện tại các cửa khẩu đối với khách xuất nhập
cảnh. Tại các cửa khẩu cơ quan Hải quan có chia các luồng.
Luồng xanh: Là khi đi vào luồng này là người khai hải quan đã khai với
cơ quan Hải quan rằng họ không có hàng hóa, vật dụng thuộc đối tượng phải
khai báo, miễn thủ tục hải quan.

98
Luồng đỏ: Là khi đi vào luồng này là người khai hải quan đã khai với cơ
quan Hải quan rằng họ có hàng hóa, vật dụng thuộc đối tượng phải khai báo,
phải làm thủ tục hải quan:
+ Khai bằng tờ khai hải quan:
Khai bằng tờ khai hải quan là hình thức chủ yếu đối với cơ quan Hải
quan. Hình thức khai bằng tờ khai chiếm tỷ lệ nhiều nhất trong giai đoạn hiện
nay.
Các loại hình xuất nhập khẩu khác nhau thì có mẫu tờ khai hải quan khác
nhau, mẫu do Tổng cục Hải quan ban hành. Trước đây, tờ khai in và bán cho
người khai hải quan, về sau này thì căn cứ theo mẫu người khai hải quan có thể
in, điền theo mẫu quy định.
+ Khai điện tử:
Là việc khai báo, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan được thực hiện
thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Việc khai báo hải quan điện tử thông qua thông điệp dữ liệu điện tử hải
quan: Là thông tin được tạo ra, gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương
tiện điện tử theo định dạng chuẩn để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Chứng từ điện tử: Là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng
phương tiện điện tử trong hoạt động tài chính.
3. Tờ khai hải quan
Là khuôn mẫu dưới dạng ấn chỉ giấy hoặc dưới dạng khuôn mẫu điện tử
do cơ quan có thẩm quyền ban hành, trên đó nêu sẵn các tiêu chí, yêu cầu phải
khai báo của đối tượng khi thực hiện thủ tục hải quan.
Mỗi loại hình hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu, mỗi loại phương tiện vận tải
xuất cảnh nhập cảnh đều có riêng mẫu 01 loại tờ khai.
Nội dung của Tờ khai hàng hóa do Hải quan quy định và thường có 2
phần:
- Phần dành cho người khai hải quan: Tại phần này, người khai hải quan
phải khai các thông tin về các bên liên quan đến người xuất khẩu, người nhập
khẩu, các bên liên quan; khai về phương tiện vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu,

99
về cảng đi, đến; điều kiện giao hàng, đồng tiền thanh toán, phương thức thanh
toán… khai về hàng hóa trong đó có các thông tin liên quan đến hàng hóa.
- Phần dành cho cơ quan Hải quan: Phần này thường có 2 phần. Phần để
xác nhận kiểm tra hàng hóa; phần để xác nhận kiểm tra thuế.
Điều 20, Luật Hải quan quy định: Khai hải quan được thực hiện thống
nhất theo mẫu tờ khai hải quan do Tổng cục Hải quan quy định.
Công ước Kyoto khuyến nghị về hình thức và nội dung của Tờ khai hàng
hóa Chuẩn mực 3.1:
Đối với quy trình thông quan tự động, hình thức Tờ khai hàng hóa đăng
ký bằng phương tiện điện tử phải dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn quốc tế đối với
việc trao đổi thông tin điện tử.
Khai bằng Tờ khai hải quan là hình thức chủ yếu đối với cơ quan Hải
quan.
Trong hoạt động thực tế, cũng như thông lệ hải quan các nước thì có 02
loại tờ khai:
- Tờ khai chính thức: Là tờ khai đối tượng phải khai trước khi làm thủ tục
và chỉ khai duy nhất 01 lần.
- Tờ khai tạm: Là tờ khai theo đó người khai trong trường hợp đặc biệt
được pháp luật cho phép, chỉ phải khai sơ lược các thông tin về hàng hóa, sau
khi giải phóng hàng, sẽ phải khai chính thức bằng tờ khai chính thức.
Theo khuyến cáo của Tổ chức Hải quan thế giới thì nội dung của tờ khai
hàng hóa do Hải quan quy định. Mẫu tờ khai hàng hóa phải phù hợp với mẫu
trình bày của Liên Hiệp Quốc.
Đối với quy trình thông quan tự động, hình thức tờ khai hàng hóa đăng ký
bằng phương tiện điện tử, phải dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn quốc tế đối với việc
trao đổi thông tin điện tử như quy định trong các khuyến nghị của Hội đồng hợp
tác Hải quan về công nghệ thông tin. Hải quan phải giới hạn những dữ liệu yêu
cầu trong tờ khai hàng hóa, trong khuôn khổ những thông tin được coi là cần
thiết cho việc tính và thu thuế hải quan, thuế khác, cho việc lập số liệu thống kê
và cho việc thi hành Luật Hải quan.

100
Trong thực tế hoạt động của ngành Hải quan thì việc sửa đổi bổ sung các
tiêu chí trên tờ khai theo hướng ngày một tinh gọn, nhằm giảm bớt thủ tục,
người khai chỉ phải cung cấp các thông tin cần thiết đáp ứng yêu cầu quản lý của
cơ quan Hải quan.
Đối với tờ khai tạm: Nếu người khai hải quan không có đủ các thông tin
theo yêu cầu đối với một tờ khai hàng hóa và nếu có lý do chính đáng được Hải
quan chấp nhận, thì được phép nộp tờ khai tạm hay tờ khai chưa hoàn chỉnh, với
điều kiện các tờ khai đó phải có đủ các thông tin mà Hải quan cho là cần thiết và
người khai hải quan phải tiến hành hoàn chỉnh tờ khai trong thời hạn quy định.
Nếu Hải quan cho đăng ký một tờ khai tạm hay tờ khai chưa hoàn chỉnh,
thì việc áp mã số thuế cho hàng hóa không được khác với mã số thuế sẽ được áp
dụng nếu ngay từ đầu đã nộp tờ khai hàng hóa hoàn chỉnh, chuẩn xác.
Việc giải phóng hàng, không được phép trì hoãn với điều kiện các khoản
bảo đảm đã được nộp, nhằm đảm bảo cho việc thu các loại thuế hải quan và thuế
khác.
4. Yêu cầu đối với việc khai hải quan
Người khai hải quan phải khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng về tên và mã số
hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, trọng lượng, chất lượng, xuất xứ hàng hóa, đơn
giá, trị giá hải quan, các loại thuế suất và các tiêu chí khác quy định tại tờ khai
hải quan;
Người khai hải quan phải tự tính để xác định số thuế, các khoản thu khác
phải nộp ngân sách Nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội
dung đã khai.
Công ước Kyoto khuyến nghị Chuẩn mực 3.1:
Hải quan phải giới hạn những dữ liệu yêu cầu trong tờ khai hàng hóa
trong khuôn khổ những thông tin được coi là cần thiết cho việc tính và thu thuế
hải quan, thuế khác, cho việc lập số liệu thống kê và cho việc thi hành Luật Hải
quan.

101
5. Địa điểm khai hải quan
Là địa điểm người khai hải quan phải nộp, xuất trình cho cơ quan Hải
quan hồ sơ hải quan. Hoặc là nơi, theo quy định của pháp luật, người khai hải
quan cung cấp thông tin liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện
vận tải xuất nhập cảnh cho cơ quan Hải quan.
Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan Hải quan tại trụ sở hải
quan. Trong trường hợp có lý do chính đáng, được thủ trưởng cơ quan Hải quan
nơi tiếp nhận hồ sơ hải quan đồng ý, người khai hải quan được gia hạn thời gian
phải nộp, xuất trình một số chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; bổ sung, sửa chữa,
thay thế tờ khai hải quan đã đăng ký đến trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng
hóa, phương tiện vận tải hoặc trước thời điểm miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;
nộp tờ lược khai hải quan và hoàn chỉnh tờ khai trong thời hạn quy định; khai
một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần trong một thời gian nhất định đối với
mặt hàng nhất định. Trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử thì nơi
tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan có thể là trụ sở Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, vì những nơi này đặt hệ thống trung tâm tiếp nhận đăng
ký tờ khai của người khai hải quan.
Như vậy, việc khai hải quan phải được thực hiện tại trụ sở Chi cục Hải
quan hoặc trụ sở Cục Hải quan tỉnh, thành phố trong trường hợp nếu nơi tiếp
nhận, xử lý tờ khai điện tử nằm tại các vị trí đó.
Việc quy định hồ sơ hải quan được nộp cho cơ quan Hải quan tại trụ sở
Chi cục được hiểu khi người khai hải quan nộp hồ sơ hải quan phải mang đến
nơi tiếp nhận hồ sơ đặt tại Chi cục.
Đối với một số trường hợp khai báo đối với phương tiện vận tải xuất
nhập cảnh như máy bay, tàu biển, vì các phương tiện này xuất nhập cảnh bị
nhiều cơ quan khác nhau quản lý nên có thể nộp chung tại một địa điểm hoặc
các cơ quan này có hệ thống nối mạng để việc khai báo, truyền thông tin khai
báo được sử dụng chung tránh phiền hà, lãng phí thời gian.

102
Trong một số trường hợp khai theo luồng hoặc người xuất nhập cảnh khai
báo miệng thì các địa điểm làm thủ tục ở cửa khẩu có thể là nơi khai báo hải
quan.
Việc quy định địa điểm cụ thể của việc khai báo mang tính pháp lý và là
cơ sở để giải quyết tranh chấp, tố tụng sau này.
Công ước Kyoto khuyến nghị Chuẩn mực 3.1:
Cơ quan Hải quan phải chỉ định các đơn vị hải quan tại đó hàng hóa có
thể được xuất trình hay được làm thủ tục thông quan. Khi quyết định về thẩm
quyền hay về địa điểm cũng như giờ làm việc của các đơn vị hải quan đó, trong
các yếu tố sẽ được tính đến cần đặc biệt lưu ý đến yếu tố về yêu cầu của của
hoạt động kinh doanh.
II. Quy định vê thời hạn khai và nộp tờ khai hải quan
1. Khái niệm
Là thời hạn người khai hải quan phải nộp tờ khai và các chứng từ trong bộ
hồ sơ hải quan cho cơ quan Hải quan tại địa điểm quy định, và trên tờ khai đã
khai đúng, đủ, hợp lệ các thông tin, tiêu chí của tờ khai hải quan.
2. Thời hạn khai và nộp tờ khai
a. Thời hạn khai và nộp tờ khai
Thời hạn khai và nộp tờ khai hải quan được quy định tại Điều 18 Luật Hải
quan. Cụ thể:
Người khai hải quan phải khai và nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa,
phương tiện vận tải trong thời hạn sau đây:
Hàng hóa nhập khẩu được thực hiện trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu
hoặc trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu; tờ khai hải quan
có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đăng ký.
Đối với thủ tục hải quan đây là điểm quy định rất quan trọng, vì quy định
này liên quan đến trên 90% hàng hóa xuất nhập khẩu.
Người khai hải quan được pháp luật cho phép đăng ký tờ khai hải quan
trước khi hàng về với điều kiện phải đủ các chứng từ theo quy định của bộ hồ sơ
hải quan. Hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng về đến cửa khẩu, việc

103
quy định thời hạn để thuận lợi trong công tác quản lý hàng nhập tồn đọng nhiều
ở các cảng. Sau thời hạn 30 ngày chủ hàng sẽ phải bị xử lý vi phạm về thời hạn
khai báo hải quan.
Tờ khai hải quan đã đăng ký có giá trị làm thủ tục hải quan trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đăng ký. Đây là quy định rất quan trọng, trong quá
trình làm thủ tục nhiều đơn vị hải quan vì các lý do khác nhau đã vi phạm quy
định này. Trường hợp sau 15 ngày mà chủ hàng chưa đến làm thủ tục thì tờ khai
hải quan đã đăng ký phải hủy và chủ hàng phải mở tờ khai mới.
Hàng hóa xuất khẩu được thực hiện chậm nhất là 08 giờ trước khi phương
tiện vận tải xuất cảnh; tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày đăng ký.
Việc quy định người khai hải quan phải khai và nộp tờ khai hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh được thực hiện chậm nhất là 08
giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh nhằm thuận tiện cho công tác quản
lý Nhà nước về hải quan, đủ thời gian để thực hiện các công việc của quy trình
nghiệp vụ. Hạn chế các trường hợp biết Nhà nước ưu tiên đối với hàng xuất
khẩu, để lợi dụng sát thời gian phương tiện vận tải xuất cảnh mang hàng đến yêu
cầu cơ quan Hải quan phải kết thúc thủ tục nhanh.
Hành lý mang theo của người nhập cảnh, xuất cảnh được thực hiện ngay
khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu nhập và trước khi tổ chức vận tải chấm dứt
việc làm thủ tục nhận hành khách lên phương tiện vận tải xuất cảnh. Hành lý gửi
trước hoặc gửi sau chuyến đi của người nhập cảnh được thực hiện theo quy định
tại Khoản 1, Điều 18, Luật Hải quan.
Hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh được thực hiện ngay khi hàng
hóa, phương tiện vận tải tới cửa khẩu nhập đầu tiên và trước khi hàng hóa,
phương tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cuối cùng.
Phương tiện vận tải đường biển xuất cảnh, nhập cảnh được thực hiện
chậm nhất 02 giờ sau khi cảng vụ thông báo phương tiện vận tải đã đến vị trí
đón trả hoa tiêu và 01 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh.

104
Phương tiện vận tải đường hàng không xuất cảnh, nhập cảnh được thực
hiện ngay khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu và trước khi tổ chức vận tải
chấm dứt việc làm thủ tục nhận hàng hóa xuất khẩu, hành khách xuất cảnh.
Phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ và đường sông xuất cảnh, nhập
cảnh được thực hiện ngay sau khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu nhập đầu
tiên và trước khi phương tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cuối cùng để xuất cảnh.
Thời hạn quy định tại các điểm trên đây được tính theo đơn vị là ngày làm
việc, và giờ hành chính, trừ trường hợp đặc biệt, hoặc có quy định khác, hoặc
được phép của cơ quan có thẩm quyền.
Trong thực tế việc đăng ký nộp tờ khai hải quan, có được tiến hành vào
ngày nghỉ, ngày lễ nếu cấp thẩm quyền cho phép, hoặc đối với các trường hợp
được pháp luật quy định.
Đối với việc làm thủ tục hải quan điện tử thì việc khai báo, tiếp nhận và
xử lý hồ sơ về cơ bản theo quy định như đối với hồ sơ truyền thống.
Đối với việc tiếp nhận tờ khai tự động thì Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan, tiếp nhận tờ khai hải quan điện tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong
tuần. Cơ quan Hải quan kiểm tra, đăng ký tờ khai hải quan điện tử trong giờ
hành chính.
Việc thực hiện thủ tục hải quan ngoài giờ hành chính do Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử xem xét, quyết định trên
cơ sở đăng ký trước của người khai hải quan.
b. Thời hạn khai và nộp tờ lược khai
Tờ lược khai hải quan có các nội dung sau: Tên, địa chỉ người xuất khẩu
hàng hóa, người nhập khẩu hàng hóa; những thông tin sơ bộ về tên hàng, lượng
hàng; cửa khẩu nhập; thời gian phương tiện vận tải vận chuyển lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu.
Hàng có thuế được áp dụng chính sách thuế có hiệu lực tại thời điểm đăng
ký và nộp tờ lược khai hải quan.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp, người
khai hải quan được nộp tờ lược khai hải quan để thông quan, sau đó nộp tờ khai

105
chính thức và chứng từ kèm theo tờ khai trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể
từ ngày đăng ký tờ lược khai.
Trong thực tế, nước ta nằm trong vùng nhiều thiên tai dịch bệnh nên việc
giải quyết thủ tục đối với hàng nhập khẩu phục vụ các yêu cầu khẩn cấp là khá
thường xuyên. Với các trường hợp này cần lưu ý xác định chính xác hàng hóa
thuộc đối tượng khẩu phục vụ các yêu cầu khẩn cấp.
Lưu ý để giải quyết thủ tục theo chế độ hàng nhập khẩu phục vụ các yêu
cầu khẩn cấp cần phải có văn bản đề nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cấp Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và quan trọng là xác định mặt hàng,
bối cảnh, địa điểm thời gian để giải quyết.
Đối với hàng thuộc dạng phục vụ yêu cầu an ninh quốc phòng, thì nhất
thiết phải có xác nhận của cấp Bộ trưởng về hàng hóa nhập khẩu phục vụ các
yêu cầu về an ninh quốc phòng. Trước đây thì các trường hợp này đều phải do
lãnh đạo Tổng cục Hải quan có văn bản chỉ đạo, nay để giảm bớt thủ tục hành
chính, Tổng cục chỉ đạo trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của Bộ Trưởng Bộ
Quốc phòng hoặc Bộ Trưởng Bộ Công an thì Chi cục Hải quan địa phương xem
xét giải quyết.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có văn bản của Bộ trưởng Bộ Công an
hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xác nhận là phục vụ trực tiếp các yêu cầu về an
ninh, quốc phòng được thông quan hàng hóa trước khi nộp các chứng từ thuộc
hồ sơ hải quan. Thời hạn chậm nộp không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày
hàng hóa được thông quan.
III. Quy định về việc sửa đổi, bổ sung, thay, hủy tờ khai, mất tờ khai
1. Quy định về việc sửa chữa, khai bổ sung tờ khai khai hải quan
Là việc tờ khai đã được đăng ký, nhưng các thông tin về hàng hóa không
chính xác hoặc không đúng với thực tế, trên cơ sở đề nghị của người khai hải
quan và được phép theo quy định của pháp luật, thủ trưởng đơn vị xem xét, cho
phép khai bổ sung hoặc sửa chữa nội dung của tờ khai hải quan.
Việc sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan được thực hiện trong
các trường hợp sau đây:

106
a. Sửa chữa tờ khai hải quan, khai bổ sung hồ sơ hải quan trước thời điểm
kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc trước khi quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng
hóa theo quy định tại Khoản 3, Điều 9, Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.
b. Khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày
đăng ký tờ khai hải quan đối với các nội dung có sai sót gây ảnh hưởng đến số
tiền thuế phải nộp, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Sai sót do người nộp thuế, người khai hải quan tự phát hiện, khai báo
với cơ quan Hải quan.
- Thời điểm khai báo trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày đăng
ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra thuế,
thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
- Có sai sót về tính toán số tiền thuế phải nộp; sai sót về trị giá, xuất xứ,
mã số, mức thuế suất, số tiền thuế phải nộp theo hồ sơ hải quan đã nộp cho cơ
quan Hải quan.
- Người khai hải quan, người nộp thuế phải có đủ cơ sở chứng minh và
cơ quan Hải quan có đủ cơ sở, điều kiện kiểm tra, xác định tính trung thực,
chính xác và hợp pháp của việc khai bổ sung.
* Nội dung sửa chữa, khai bổ sung bao gồm:
- Khai bổ sung thông tin làm cơ sở xác định các yếu tố, căn cứ tính thuế
hoặc xác định đối tượng không chịu thuế; hoặc xác định đối tượng miễn thuế,
xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế.
- Khai bổ sung số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế đã nộp, số tiền thuế
chênh lệch còn phải nộp hoặc số tiền thuế chênh lệch nộp thừa (nếu có), số tiền
phạt chậm nộp của số tiền thuế khai bổ sung (nếu người nộp thuế đã nộp tiền
thuế khai bổ sung quá thời hạn nộp thuế) đối với từng mặt hàng và của cả tờ
khai hải quan; cam kết về tính chính xác, hợp pháp của chứng từ, hồ sơ khai bổ
sung.
- Sửa chữa, khai bổ sung thông tin khác trên tờ khai hải quan.
* Hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung gồm:
- Văn bản sửa chữa, khai bổ sung: nộp 02 bản chính.

107
- Các giấy tờ kèm theo để chứng minh việc sửa chữa, khai bổ sung.
Theo Công ước Kyoto Chuẩn mực 3.10:
Cơ quan Hải quan phải cho phép người khai hải quan được sửa đổi bổ
sung tờ khai hàng hóa đã nộp, với điều kiện khi nhận được yêu cầu đó, cơ quan
Hải quan chưa bắt đầu kiểm tra tờ khai hàng hóa hay kiểm tra hàng hóa.
Cơ quan Hải quan phải cho phép người khai hải quan được sửa đổi bổ
sung tờ khai hàng hóa ngay cả khi nhận được yêu cầu sau khi việc kiểm tra tờ
khai hàng hóa đã bắt đầu, nếu những lý do do người khai hải quan đưa ra được
cơ quan Hải quan chấp nhận là hợp lý.
Người khai hải quan phải được phép rút lại tờ khai hàng hóa và khai báo
theo chế độ hải quan khác với điều kiện yêu cầu rút lại đó phải được đề nghị với
hải quan trước khi hàng hóa được giải phóng và những lý do đưa ra được hải
quan chấp nhận là hợp lý.
2. Quy định về việc thay tờ khai khai hải quan
Thay tờ khai hải quan chỉ thực hiện khi thay đổi loại hình xuất khẩu, nhập
khẩu và phải thực hiện trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc trước thời
điểm quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Thủ tục hải quan cần lưu ý các
bước như sau:
2.1. Người khai hải quan có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai giải trình lý do đề nghị thay tờ khai hải quan khác.
2.2. Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai có trách nhiệm xem
xét lý do, giải trình của người khai hải quan. Nếu thấy hợp lý và không phát
hiện dấu hiệu gian lận thương mại thì chấp nhận đề nghị của người khai hải
quan, phân công công chức hải quan thực hiện:
+ Thu hồi tờ khai đã đăng ký.
+ Thực hiện việc huỷ tờ khai hải quan đã đăng ký: gạch chéo bằng mực
đỏ, ký tên, đóng dấu công chức lên cả hai tờ khai hải quan được huỷ.
+ Đăng ký tờ khai hải quan mới; hồ sơ hải quan mới bao gồm: tờ khai hải
quan mới và các chứng từ của lô hàng cùng tờ khai hải quan được huỷ (bản lưu
của người khai hải quan);

108
+ Ghi chú trên hệ thống: Tờ khai này đã được thay bằng tờ khai số; ngày,
tháng, năm…;
+ Lưu tờ khai hải quan được huỷ (bản lưu của hải quan), văn bản đề nghị
thay tờ khai của người khai hải quan theo thứ tự số đăng ký tờ khai hải quan.
3. Quy định về việc hủy tờ khai khai hải quan
Hủy tờ khai hải quan là việc cơ quan Hải quan hủy tờ khai đã đăng ký
theo các điều kiện quy định của pháp luật cho phép.
3.1. Các trường hợp huỷ tờ khai hải quan
a. Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quá 15 ngày kể từ ngày đăng ký
tờ khai theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 18, Luật Hải quan mà chưa làm xong
thủ tục hải quan, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu phải chờ kết quả kiểm
tra/giám định của cơ quan quản lý chuyên ngành.
b. Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã đăng ký nhưng người khai
hải quan có văn bản đề nghị huỷ vì không có hàng hóa để xuất khẩu, nhập khẩu.
3.2. Trình tự,thủ tục huỷ tờ khai hải quan
Trình tự thủ, tục huỷ tờ khai hải quan được thực hiện như sau:
a. Thực hiện việc huỷ tờ khai hải quan: gạch chéo bằng mực đỏ, ký tên,
đóng dấu công chức lên tờ khai hải quan được huỷ.
b. Ghi chú trên hệ thống: Tờ khai này đã được huỷ.
c. Lưu tờ khai hải quan được huỷ theo thứ tự số đăng ký tờ khai.
4. Quy định về việc mất tờ khai khai hải quan
Mất tờ khai hải quan là việc tờ khai sau khi đã được đăng ký (có số)
hoặc tờ khai đã hoàn tất thủ tục hoặc đang làm thủ tục mà người khai hải quan bị
mất.
Thủ tục và thông lệ giải quyết đối với trường hợp này:
- Người khai hải quan phải có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký
tờ khai, thông báo cụ thể về nội dung tờ khai bị mất, lý do mất, thời gian địa
điểm mất.

109
- Chi Cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai lập biên bản vi phạm về hành vi
lưu, giữ chứng từ hồ sơ, quyết định xử phạt theo quy định. Báo cáo cho Cục Hải
quan sở tại biết nội dung vụ việc.
- Cục Hải quan sở tại có văn bản thông báo nội dung vụ việc, thông báo
rõ số tờ khai mất, nội dung tờ khai và tình trạng đã làm thủ tục của tờ khai,
thông báo bản lưu người khai hải quan không còn giá trị sử dụng.
- Thông báo gửi cho các Cục Hải quan trong cả nước biết. Văn bản gửi
cho Cục Giám sát quản lý Tổng cục Hải quan và Cục Thuế địa phương biết,
đồng thời gửi thông báo trên Web của cơ quan để các đối tượng biết quản lý,
tránh việc lợi dụng.
IV. Các trƣờng hợp khai hải quan theo cơ chế riêng biệt
1. Khai hải quan đối với hàng hóa có nhiều hợp đồng/đơn hàng
a. Một mặt hàng nhập khẩu có nhiều hợp đồng/đơn hàng, có một hoặc
nhiều hoá đơn của một người bán hàng, cùng điều kiện giao hàng, giao hàng một
lần, có một vận đơn thì khai trên một tờ khai hải quan.
b. Một mặt hàng xuất khẩu có nhiều hợp đồng/đơn hàng, cùng điều kiện
giao hàng, cùng bán cho một khách hàng và giao hàng một lần thì khai trên một
tờ khai hải quan.
c. Khi khai hải quan, người khai hải quan phải khai đầy đủ số, ngày,
tháng, năm của hợp đồng/đơn hàng trên tờ khai hải quan. Trường hợp không thể
khai hết trên tờ khai hải quan thì lập bản kê chi tiết kèm theo tờ khai hải quan.
Về lượng hàng thì chỉ cần khai tổng lượng hàng của các hợp đồng/đơn hàng trên
tờ khai hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu.
2. Khai hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc nhiều loại hình,
có chung vận đơn, hóa đơn thƣơng mại
Trường hợp khai trên nhiều tờ khai theo từng loại hình hàng hóa nhập
khẩu thì các chứng từ bản chính được lưu kèm một tờ khai hải quan, các chứng
từ kèm tờ khai hải quan khác sử dụng bản sao và ghi rõ trên chứng từ “bản chính
được lưu kèm Tờ khai hải quan số…, ngày…”.

110
3. Đăng ký tờ khai một lần
Là việc người khai hải quan sử dụng tờ khai đã đăng ký để làm thủ tục hải
quan trong nhiều lần theo quy định của pháp luật.
Mục đích nhằm giảm bớt thời gian làm thủ tục cho người khai và cơ quan
Hải quan, tạo điều kiện thông quan nhanh chóng đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
3.1. Hình thức đăng ký tờ khai một lần
Hình thức đăng ký tờ khai một lần được áp dụng đối với tất cả các loại
hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng được các điều kiện sau:
a. Tên hàng hóa trên tờ khai hải quan không thay đổi trong thời hạn hiệu
lực của tờ khai đăng ký một lần.
b. Hàng hóa khai trên tờ khai thuộc cùng một hợp đồng; hợp đồng mua
bán hàng hóa có điều khoản quy định giao hàng nhiều lần.
c. Doanh nghiệp là chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan.
3.2. Hiệu lực của tờ khai đã đăng ký
Tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Đối với hàng
gia công có phụ lục hợp đồng thì tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của
phụ lục hợp đồng.
Tờ khai chấm dứt hiệu lực trước thời hạn trong các trường hợp:
+ Có sự thay đổi chính sách thuế, chính sách quản lý xuất, nhập khẩu đối
với mặt hàng khai trên tờ khai.
+ Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu hoặc hợp đồng hết hiệu lực.
+ Doanh nghiệp đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu hết lượng hàng khai trên tờ
khai.
+ Doanh nghiệp thông báo không tiếp tục làm thủ tục xuất khẩu, nhập
khẩu hết lượng hàng đã khai trên tờ khai hải quan.
+ Doanh nghiệp xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hóa từng lần không đúng
về tên hàng, mã số hàng hóa đã khai trên tờ khai hải quan đăng ký một lần.
+ Doanh nghiệp bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trong thời gian hiệu lực
của tờ khai đăng ký một lần.

111
+ Trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần, doanh nghiệp vi
phạm pháp luật dẫn đến không đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c, Khoản 1 Điều
này.
3.3. Địa điểm làm tờ khai
Việc làm thủ tục xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo hình thức đăng ký tờ khai
một lần được thực hiện tại một Chi cục Hải quan.
3.4. Thủ tục đăng ký tờ khai một lần
- Người khai hải quan phải khai vào tờ khai hải quan và sổ theo dõi
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Một số tiêu chí trên tờ khai tương ứng với
từng lần xuất khẩu, nhập khẩu (chứng từ vận tải, phương tiện vận tải...) thì
không phải khai khi đăng ký tờ khai một lần.
- Hồ sơ hải quan gồm:
+ Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu: nộp 02 bản
chính.
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa được xác lập bằng văn bản hoặc bằng
các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax,
thông điệp dữ liệu: nộp 01 bản sao.
+ Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu của cơ quan quản lý Nhà nước
có thẩm quyền (đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo
quy định của pháp luật): nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu
và cấp phiếu theo dõi, trừ lùi hoặc nộp 01 bản chính (nếu hàng hóa khai trên
tờ khai một lần là toàn bộ hàng hóa được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu ghi
trên giấy phép).
- Chi cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ, đăng ký tờ khai, trả 01 tờ khai và
01 sổ theo dõi hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho doanh nghiệp.
3.5. Thủ tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lần
- Người khai hải quan nộp các giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định
đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ những giấy tờ đã nộp khi đăng
ký tờ khai); xuất trình tờ khai hải quan đã đăng ký, sổ theo dõi hàng hóa xuất
khẩu hoặc nhập khẩu.

112
- Lãnh đạo Chi cục Hải quan căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra do hệ
thống quản lý rủi ro thông báo khi đăng ký tờ khai hải quan và tình hình thực tế
tại thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu từng lần để quyết định hình thức, mức độ
kiểm tra hải quan đối với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu cho phù hợp.
3.6. Thủ tục thanh khoản tờ khai
- Trách nhiệm của doanh nghiệp:
+ Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày tờ khai hết hiệu lực,
doanh nghiệp phải làm thủ tục thanh khoản tờ khai hải quan với Chi cục Hải
quan.
+ Nộp hồ sơ thanh khoản gồm: Tờ khai hải quan, sổ theo dõi hàng hóa
xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
- Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:
+ Chi cục Hải quan thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu, xác nhận tổng
lượng hàng thực xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào tờ khai hải quan.

113
CHƢƠNG II
QUY ĐỊNH VỀ NGƢỜI KHAI HẢI QUAN
I. Khái niệm ngƣời khai hải quan
Người khai hải quan là chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải hoặc người
được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền.
Nói cách khác, người khai hải quan là người được pháp luật cho phép
cung cấp các thông tin theo yêu cầu của pháp luật liên quan đến hàng hóa,
phương tiện vận tải thuộc đối tượng phải làm thủ tục hải quan.
Người khai hải quan ký tên trên tờ khai hải quan.
Công ước Kyoto định nghĩa tại Chuẩn mực 3.2 thì: Bất cứ người nào có
quyền định đoạt đối với hàng hóa đều có quyền hoạt động với tư cách người
khai hải quan.
II. Quy định về ngƣời khai hải quan
1. Ngƣời khai hải quan
Nghị định hướng dẫn Luật Hải quan của Chính phủ, quy định về người
khai hải quan:
- Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tổ chức được chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác.
- Người được ủy quyền hợp pháp.
- Người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.
- Đại lý làm thủ tục hải quan.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh
quốc tế.
Theo quy định tại Nghị của Chính phủ thì cần hiểu rõ thêm các quy định
từ điểm 3 đến điểm 6 thuộc Điều 5 của Nghị định số 154/2005/NĐ/CP ngày
15/12/2005 như sau:
- Điểm 3: Người được ủy quyền hợp pháp (áp dụng trong trường hợp
hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại).
Khi quy định điểm này chủ trương của ngành hải quan là thúc đẩy sự hoạt
động của Đại lý hải quan, theo đó các doanh nghiệp chỉ được ủy quyền cho Đại

114
lý hải quan mà không được ủy quyền cho doanh nghiệp khác. (Trừ trường hợp
hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại).
Như vậy, chi nhánh công ty không được khai hải quan theo ủy quyền của
công ty vì không phù hợp với Khoản 3, Điều 5, Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.
Sau khi triển khai thực hiện có vướng mắc, và khiếu nại của một số doanh
nghiệp, Tổng cục Hải quan đã có tờ trình Bộ Tài Chính chỉ rõ Khoản 3, Điều 5
Nghị định số 154 trái với Khoản 7, Điều 4, Luật Hải quan, trái với Luật Doanh
nghiệp và Luật Dân sự, Nghị định số 12/2006/NĐ-CP. Do vậy, đề nghị thực
hiện theo Luật Hải quan, Nghị định số 12/2006/NĐ-CP. Theo đó, công ty, người
được ủy quyền hợp pháp theo quy định của pháp luật thì sẽ được đứng tên trên
tờ khai hải quan. Bộ Tài Chính đã đồng ý mà không cần sửa Nghị định số
154/2005/NĐ-CP.
- Điểm 4: Người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.
Quy định này trên thực tế chỉ áp dụng cho lái xe ôtô qua biên giới bằng
đường bộ, vì thực tế đối tượng này chở hàng hóa thường không có chủ hàng
hoặc là hàng của chính họ. Do vậy, lái xe có thể đứng tên trên tờ khai hải quan.
Các đối tượng khác như lái máy bay hay thuyền trưởng hầu như không đứng tên
trên tờ khai hải quan.
Việc khai hải quan đối với phương tiện vận tải thì theo đúng như quy định
của Luật phần này không liên quan đến đối tượng Khai hải quan.
- Điểm 5: Đại lý làm thủ tục hải quan.
Ngày 16/2/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định 14/2011/NĐ-CP quy
định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan.
- Đại lý làm thủ tục Hải quan là thương nhân thay mặt người có hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện trách nhiệm của người khai hải quan theo quy
định tại Khoản 1, Điều 16, Luật Hải quan và thực hiện các công việc khác về thủ
tục hải quan theo thỏa thuận trong Hợp đồng.
Đối với các nước phát triển, hầu hết hàng hóa xuất nhập khẩu đều thông
qua Đại lý Hải quan để làm thủ tục với cơ quan Hải quan, chiểm 98% ở Nhật
Bản, 95 % ở các nước EU. Tuy nhiên, ở Việt Nam tỉ lệ này hiện dưới 10% vì

115
nhiều lý do, trong đó chủ yếu là hàng hóa xuất nhập của các doanh nghiệp Việt
Nam chưa nhiều, nhỏ lẻ, lợi ích khi thông qua Đại lý không thể hiện rõ ràng, cụ
thể.
Ngành hải quan có chủ trương chú trọng phát triển hoạt động của Đại lý
Hải quan, để giảm bớt thời gian thông quan, phục vụ cho hiện đại hóa hải quan.
- Điểm 6: Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát
nhanh quốc tế.
- Đặc thù hàng hóa chuyển qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát
nhanh quốc tế đều là những hàng hóa nhỏ lẻ, trị giá, số lượng, trọng lượng nhỏ.
Nhiều bưu phẩm bưu kiện số thuế được miễn vì trị giá tiền thuế quá nhỏ, và đa
số là những vất phẩm mang tính lưu niệm, quà biếu, không mang tính thương
mại. Từ đó, đặt vấn đề quản lý hải quan không quá phức tạp như đối với hàng
hóa kinh doanh vận chuyển qua đường biển, đường bộ. Để giảm bớt thủ tục
hành chính cho người dân đối với loại hình này, chúng ta để các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế được đứng tên
trên tờ khai hải quan, thay mặt người nhận bưu phẩm, bưu kiện khai với cơ quan
Hải quan về hàng và nếu có thuế thì thay mặt chủ hàng nộp cho cơ quan Hải
quan, sau đó yêu cầu người nhận hàng trả sau số tiền thuế dựa trên biên lai thuế
mà cơ quan Hải quan đã phát hành.
2. Các quy định của Công ƣớc Kyoto về ngƣời khai hải quan
Công ước Kyoto định nghĩa tại Chuẩn mực 3.1: Luật pháp quốc gia phải
quy định các điều kiện để căn cứ vào đó một người được hoạt động với tư cách
là người khai hải quan.
Công ước Kyoto định nghĩa tại Chuẩn mực 3.2 thì: Bất cứ người nào có
quyền định đoạt đối với hàng hóa đều có quyền hoạt động với tư cách người
khai hải quan.
Chuẩn mực 3.10:
Người khai hải quan phải chịu trách nhiệm trước cơ quan Hải quan về sự
chuẩn xác của các thông tin cung cấp trong tờ khai hàng hóa và về việc thanh
toán các khoản thuế hải quan và thuế khác.

116
Trước khi nộp tờ khai hàng hóa, theo các điều kiện do cơ quan Hải quan
quy định, người khai hải quan được phép: kiểm tra hàng hóa và lấy mẫu hàng
hóa.
Hải quan không được yêu cầu phải có tờ khai hàng hóa riêng biệt đối với
các mẫu hàng hóa được phép lấy ra dưới sự giám sát của hải quan, với điều kiện
là các mẫu đó đã được đưa vào tờ khai hàng hóa liên quan đến cả lô hàng tương
ứng.

117
CHƢƠNG III
QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƢỜI KHAI HẢI QUAN
- QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG CHỨC HẢI QUAN
I. Quyền và nghĩa vụ của ngƣời khai hải quan
1. Quyền của ngƣời khai hải quan
a. Được cơ quan Hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và hướng dẫn làm thủ tục hải quan.
Đây là quy định của pháp luật, được thể hiện dưới rất nhiều văn bản các
cấp khác nhau, theo đó người khai hải quan được quyền yêu cầu cơ quan Hải
quan, công chức hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai báo hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh và hướng dẫn làm thủ tục hải quan.
Triển khai quy định này ngành hải quan đã thành lập nhiều đơn vị, tổ
chức để thực hiện việc hướng dẫn khai báo của người khai hải quan, như thành
lập các tổ giải quyết vướng mắc tại các cửa khẩu, các tổ tư vấn pháp luật, thành
lập các đầu mối trả lời trực tuyến, tổ chức các hội nghị đối thoại từ cấp Chi cục
đến cấp Cục, Tổng cục, Bộ Tài Chính.
Việc phối hợp giữa cơ quan Hải quan và người khai hải quan được cụ thể
ở 3 nội dung sau:
- Cơ quan Hải quan có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục hải quan, cung cấp
thông tin, tài liệu, công khai các thủ tục hải quan, thủ tục thuế để người khai hải
quan, người nộp thuế thực hiện đúng các quy định của pháp luật hải quan, pháp
luật thuế, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của pháp
luật.
- Người khai hải quan, người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp kịp thời
cho cơ quan Hải quan những thông tin liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, về vi phạm
pháp luật hải quan nhằm góp phần bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh
trong thương mại.

118
- Việc phối hợp, trao đổi cung cấp thông tin giữa cơ quan Hải quan với
người khai hải quan, người nộp thuế có thể thực hiện thông qua biên bản ghi
nhớ để bảo đảm tuân thủ nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên tham gia ký kết.
b. Xem trước hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa
Xem trước hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa dưới sự giám sát của công chức
hải quan trước khi khai hải quan để bảo đảm việc khai hải quan được chính xác.
* Việc xem hàng hóa trước khi khai hải quan quy định tại điểm b, Khoản
1, Điều 23, Luật Hải quan như sau: “Xem trước hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa
dưới sự giám sát của công chức hải quan trước khi khai hải quan để bảo đảm
việc khai hải quan được chính xác”.
- Chủ hàng có đơn đề nghị xem hàng hóa trước khi làm thủ tục hải quan
gửi người đang giữ hàng hóa, đồng thời thông báo cho Chi cục Hải quan để
giám sát theo quy định.
- Việc xem trước hàng hóa phải được sự chấp thuận của người đang giữ
hàng hóa và chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan.
- Khi xem trước hàng hóa, người giữ hàng hóa phải lập biên bản chứng
nhận, có xác nhận của người đang giữ hàng hóa, chủ hàng và công chức hải
quan giám sát, mỗi bên tham gia giữ 01 bản.
- Sau khi chủ hàng xem hàng hóa, hải quan niêm phong hàng hóa. Trường
hợp hàng hóa không thể niêm phong được thì trong biên bản chứng nhận.
 Lấy mẫu, lưu mẫu, lưu hình ảnh hàng hóa nhập khẩu
 Lấy mẫu
Việc lấy mẫu hàng hóa nhập khẩu thực hiện trong các trường hợp sau:
- Người khai hải quan có yêu cầu lấy mẫu để phục vụ việc khai hải quan.
- Hàng hóa phải lấy mẫu theo yêu cầu quản lý của cơ quan Hải quan,
gồm: Nguyên vật liệu nhập khẩu để gia công, để sản xuất hàng xuất khẩu;
nguyên vật liệu xuất khẩu để gia công ở nước ngoài, sản phẩm gia công xuất
khẩu; hàng xuất khẩu bị trả lại để tái chế (trừ hàng hóa không thể lấy mẫu được,
hàng tươi sống, kim khí quý, đá quý).

119
- Hàng hóa nhập khẩu phải lấy mẫu để phục vụ giám định, phân tích, phân
loại theo yêu cầu của cơ quan Hải quan.
Lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định cụ thể trường hợp lấy mẫu, thủ tục
lấy mẫu.
- Trường hợp lấy mẫu theo yêu cầu của người khai hải quan hoặc cơ quan
Hải quan thì thực hiện theo Phiếu lấy mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Trường hợp lấy mẫu theo yêu cầu phân tích, phân loại hàng hóa xuất
nhập khẩu thì thực hiện theo hướng dẫn về việc phân loại, áp dụng mức thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Khi lấy mẫu phải có đại diện chủ hàng và đại diện cơ quan Hải quan;
mẫu phải được hai bên ký xác nhận và niêm phong.
 Nơi lưu mẫu
- Đối với mẫu do Trung tâm Phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu tiến hành phân tích thì nơi lưu mẫu là Trung tâm Phân tích, phân loại
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Đối với trường hợp Chi cục lấy mẫu để giải quyết các nghiệp vụ có liên
quan thì nơi lưu mẫu là Chi cục Hải quan.
- Đối với mẫu nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu;
hàng tái chế thì doanh nghiệp chịu trách nhiệm lưu mẫu theo quy định.
 Thời gian lưu mẫu
- Mẫu lưu tại Trung tâm phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu và/hoặc Chi cục Hải quan được lưu trong thời hạn chín mươi ngày tính từ
ngày thông quan hàng hóa. Trường hợp có tranh chấp, khiếu nại thì lưu đến khi
giải quyết xong tranh chấp, khiếu nại.
- Mẫu nguyên liệu gia công, nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu được
lưu tại doanh nghiệp cho đến khi cơ quan Hải quan thanh khoản xong hợp đồng
gia công, tờ khai nhập khẩu nguyên liệu sản xuất xuất khẩu.
- Việc lưu ảnh của hàng hóa nhập khẩu do Lãnh đạo Chi cục Hải quan
quyết định từng trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý hải quan. Ảnh lưu phải

120
ghi số tờ khai hải quan, có chữ ký và đóng dấu số hiệu của công chức hải quan
và chữ ký của chủ hàng vào mặt sau của ảnh, lưu cùng hồ sơ hải quan.
Khuyến nghị của Công ước Kyoto Chuẩn mực 3.7
Hải quan không được yêu cầu phải có tờ khai hàng hóa riêng biệt đối với
các mẫu hàng hóa được phép lấy ra dưới sự giám sát của hải quan, với điều kiện
là các mẫu đó đã được đưa vào tờ khai hàng hóa liên quan đến cả lô hàng tương
ứng.
c. Đề nghị cơ quan Hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hóa đã kiểm tra, nếu
không đồng ý với quyết định của cơ quan Hải quan trong trường hợp hàng hóa
chưa được thông quan.
Với sự đa dạng chủng loại hàng hóa, đa dạng chức năng, mục đích sử
dụng của hàng hóa việc xác định tên hàng, số lượng, mã phân loại hàng hóa
trong nhiều trường hợp không phải là đơn giản, trên thực tế việc công chức hải
quan xác định sai dẫn đến khiếu nại của người khai hải quan xảy ra không phải
là ít.
Đề nghị cơ quan Hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hóa đã kiểm tra, nếu
không đồng ý với quyết định của cơ quan Hải quan. Vấn đề này, pháp luật quy
định là quyền của người khai hải quan.
Tuy nhiên, quyền này chỉ được thực hiện trong trường hợp hàng hóa chưa
được thông quan, vì thời điểm đó hàng vẫn còn chịu sự giám sát của cơ quan
Hải quan, không thể bị thay đổi, tân trang sửa chữa. Trường hợp này, công chức
hải quan phải báo cáo lãnh đạo để xem xét giải quyết theo quy định, đảm bảo
nguyên tắc quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
d. Khiếu nại, tố cáo việc làm trái pháp luật của cơ quan Hải quan, công
chức hải quan.
Theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo 1998, công dân, cơ quan, tổ
chức có quyền khiếu nại, tố cáo quyết định hành chính, hành vi hành chính của
cơ quan hành chính Nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính Nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật,

121
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình, hoặc gây thiệt hại hoặc đe doạ gây
thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ
chức.
Trong hoạt động của cơ quan Hải quan, trong khi thi hành công vụ của
công chức hải quan nếu có căn cứ xác định xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp,
hoặc gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích
hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì với tư cách là người khai hải quan,
họ có quyền khiếu nại, tố cáo các quyết định, hành vi sai trái của cơ quan Hải
quan, công chức hải quan.
Thực tế việc khiếu nại của người khai hải quan đối với cơ quan Hải quan,
công chức hải quan xảy ra khá nhiều. Vấn đề này đặt ra yêu cầu cần nâng cao
phẩm chất, đạo đức, của công chức, mặt khác cũng phải nâng cao trình độ
nghiệp vụ năng lực giải quyết cộng việc của cơ quan, của công chức.
đ. Yêu cầu bồi thường thiệt hại phát sinh do cơ quan Hải quan, công chức
hải quan gây ra theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực thi nhiệm vụ quản lý Nhà nước về hải quan, cơ quan
Hải quan, công chức hải quan có những quyết định, hành vi trái với quy định
của pháp luật hoặc những hành vi vô tình gây hậu quả thiệt hại đến lợi ích của
người khai hải quan, nếu người khai hải quan yêu cầu bồi thường thiệt hại phát
sinh, thì cơ quan Hải quan, công chức hải quan gây hậu quả trực tiếp phải bồi
thường cho người khai hải quan.
Những hành vi gây thiệt hại về lợi ích kinh tế thường xảy ra như việc tạm
giữa phương tiện vận tải không cho khởi hành, việc không cho thông quan hàng
hóa dẫn đến chậm trễ, hoặc hỏng , ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa. Trong
các trường hợp cở sở pháp lý chưa rõ ràng kinh nghiệm cho thấy cần báo cáo
cấp có thẩm quyền, hoặc tham khảo các cơ quan chuyên môn trước khi quyết
định.
2. Ngƣời khai hải quan có nghĩa vụ
a. Khai hải quan và thực hiện đúng quy định.
Riêng đối với hàng hóa, người khai hải quan phải:

122
- Tự kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các tiêu chí trên tờ khai, các
yếu tố làm căn cứ tính thuế hoặc miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét
hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
giá trị gia tăng.
- Tự xác định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai số tiền
thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn
thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá
trị gia tăng theo đúng quy định của pháp luật; kê khai số tiền thuế phải nộp trên
một giấy nộp tiền cho toàn bộ số thuế của tờ khai hải quan;
b. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai
và các chứng từ đã nộp, xuất trình.
Theo quy định, người khai hải quan phải nộp và xuất trình các chứng từ
thuộc bộ hồ sơ hải quan cho cơ quan Hải quan để làm căn cứ tiến hành thủ tục
hải quan. Hồ sơ hải quan và các chứng từ liên quan do người khai hải quan cung
cấp, họ phải chịu trách nhiệm về nội dung về tính hợp lệ, hợp pháp của các
thông tin trong các chứng từ.
Trong các giai đoạn khác nhau việc quy định yêu cầu xác định tính xác
thực của các chứng từ phải nộp của người khai hải quan cũng khác nhau. Có giai
đoạn cơ quan Hải quan yêu cầu phải công chứng các chứng từ là bản sao của
người khai hải quan, có giai đoạn phải là người đứng đầu doanh nghiệp, có giai
đoạn chỉ công chứng những giấy tờ cần thiết còn các chứng từ khac không cần
xác nhận.
Quy định hiện hành về việc xác nhận nội dung, số lượng các chứng từ
như sau:
Người khai hải quan, người nộp thuế phải xác nhận, ký tên, đóng dấu vào
các chứng từ, tài liệu do mình lập thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ khai bổ sung, hồ
sơ thanh khoản, hồ sơ đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế, hồ sơ quyết toán
hàng miễn thuế, hồ sơ xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, hồ
sơ đề nghị xử lý tiền thuế nộp thừa, hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, hồ sơ đề
nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; các giấy tờ là bản sao (bản chụp từ bản chính),

123
bản dịch, hồ sơ khác, các chứng từ do người nước ngoài phát hành bằng hình
thức điện tử, fax, telex.... nộp cho cơ quan Hải quan theo hướng dẫn và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các
giấy tờ đó.
Trường hợp bản sao có nhiều trang thì người khai hải quan, người nộp
thuế xác nhận, ký tên, đóng dấu lên trang đầu và đóng dấu giáp lai toàn bộ văn
bản.
c. Thực hiện các quyết định và yêu cầu của cơ quan Hải quan, công chức
hải quan trong việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải
theo quy định của Luật Hải quan.
Tất cả các quyết định của cơ quan Hải quan và công chức hải quan, người
khai hải quan đều phải chấp hành thực hiện, trong trường hợp có khiếu nại,
không đồng ý với các quyết định trên thì trước mắt vẫn phải thực hiện các quyết
định, sau đó sẽ khiếu nại hoặc tiến hành các bước trình bày sau.
Trường hợp các quyết định của cơ quan Hải quan hoặc công chức hải
quan sai, gây thiệt hại về kinh tế thì theo quy định của pháp luật người khai hải
quan có quyền yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại.
d. Lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan
đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn quy định;
cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan Hải quan yêu cầu kiểm tra.
Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hang hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được
thong quan trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến
hang hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn do pháp luật
quy định.
Xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan Hải
quan yêu cầu kiểm tra theo quy định.
đ. Bố trí người phục vụ việc kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận
tải:

124
Đây là điểm mới được đưa vào Luật Hải quan. Trước đây đã có hiện
tượng người khai hải quan và cơ quan Hải quan tranh cãi về việc ai là người
phải bê kiện hàng, ai là người phải mở kiện hàng để kiểm tra thực tế. Hiện nay,
Luật quy định rõ trách nhiệm của người khai hải quan là phải bố trí người phục
vụ việc kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
e. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
Nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế 2006
- Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn;
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ
thuế.
- Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
- Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng
từ theo quy định của pháp luật.
- Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa
vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.
- Lập và giao hoá đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng,
chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy
định của pháp luật.
- Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến
việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai
thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
- Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế,
công chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật
trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay
mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.

125
Doanh nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm kế thừa nghĩa vụ, quyền lợi
trách nhiệm về thuế; các ưu đãi về thủ tục hải quan và thủ tục nộp thuế hàng
nhập khẩu của doanh nghiệp cũ.
II. Các quy định hiện hành về xác định doanh nghiệp chấp hành tốt pháp
luật, doanh nghiệp vi phạm pháp luật
1. Doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật
- Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tối thiểu 365 (ba trăm sáu mươi
lăm) ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập
khẩu. Trong thời gian 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày trở về trước, kể từ ngày
đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan Hải
quan xác định là:
+ Không bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua
biên giới.
+ Không bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
+ Không quá hai lần bị xử lý về các hành vi vi phạm khác về hải quan
(bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số
tiền thuế được miễn, giảm, hoàn) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính.
+ Không còn nợ thuế quá hạn quá 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết
thời hạn nộp thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
+ Thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Nội dung ưu tiên cho doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật:
- Được đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan sơ bộ: Theo quy định tại điểm a
Khoản 1, Điều 28, Luật Hải quan: “Hồ sơ hải quan của chủ hàng chấp hành
tốt pháp luật hải quan được đăng ký sau khi cơ quan Hải quan kiểm tra
việc ghi đủ nội dung yêu cầu trên tờ khai hải quan, số lượng các chứng từ kèm
theo tờ khai hải quan”.
- Được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa:

126
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp
luật về hải quan, được miễn kiểm tra thực tế (theo quy định tại Khoản 2 Điều 30
Luật Hải quan).
2. Doanh nghiệp vi phạm pháp luật
Chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan là người xuất khẩu,
nhập khẩu trong thời gian ba trăm sáu mươi lăm ngày tính đến ngày đăng ký tờ
khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã ba lần bị xử lý về hành vi vi
phạm hành chính về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền
thuế phải nộp hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn), với mức phạt tiền mỗi
lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính hoặc đã một lần bị xử phạt vi phạm
hành chính về hải quan với mức phạt vượt thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng
Cục Hải quan.
Hồ sơ hải quan, hàng hóa của chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật về hải
quan phải được kiểm tra chi tiết và thực tế.
3. Quy định việc xác định việc chấp hành pháp luật của các chủ hàng
sáp nhập
- Doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan mà hợp nhất, sáp nhập
với doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan thì được đánh giá là doanh
nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan.
- Doanh nghiệp không thuộc diện chấp hành tốt pháp luật hải quan mà
hợp nhất, sáp nhập với doanh nghiệp không thuộc diện chấp hành tốt pháp luật
hải quan thì doanh nghiệp sau hợp nhất, sáp nhập được đánh giá là không thuộc
diện chấp hành tốt pháp luật hải quan.
- Doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan mà hợp nhất, sáp nhập
với doanh nghiệp không thuộc diện chấp hành tốt pháp luật hải quan thì Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét thực tế để quyết định việc đánh
giá doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đánh giá này.

127
4. Quy định chế độ thủ tục hải quan đối với từng đối tƣợng
Quy định của Công ước Kyoto về chế độ riêng cho những người được ưu
tiên.
Đối với những người được ưu tiên đáp ứng các tiêu chuẩn do cơ quan Hải
quan quy định, như có truyền thống tuân thủ các quy định của hải quan và có
một hệ thống quản lý sổ sách kinh doanh tốt, cơ quan Hải quan phải cho phép:
- Giải phóng hàng trên cơ sở những thông tin tối thiểu cần thiết cho phép
xác định được hàng hóa và cho phép hoàn thành Tờ khai hàng hóa sau.
- Làm thủ tục thông quan tại trụ sở của người khai hải quan hay tại các địa
điểm khác được cơ quan Hải quan cho phép; và tùy theo khả năng cho phép,
được thực hiện các thủ tục ưu đãi khác như:
+ Cho phép sử dụng một tờ khai hàng hóa duy nhất đối với tất cả các lần
xuất khẩu hay nhập khẩu trong một khoảng thời gian nhất định nếu hàng hóa đó
thường xuyên được xuất khẩu hay nhập khẩu bởi cùng một người.
+ Người được ưu tiên sử dụng sổ sách kinh doanh của mình để tự tính
thuế hải quan và thuế khác. Tùy theo trường hợp, để đảm bảo việc tuân thủ các
quy định khác của Hải quan.
+ Cho phép nộp tờ khai hàng hóa bằng cách nộp/sử dụng sổ sách của
người được ưu tiên trước, sau đó mới bổ sung bằng Tờ khai hàng hóa.
III. Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức hải quan
Khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan có nhiệm vụ :
1. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, quy trình nghiệp vụ hải quan và
chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Hướng dẫn người khai hải quan khi có yêu cầu.
3. Thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan; trong trường hợp phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì yêu cầu chủ hàng hóa, người chỉ huy
phương tiện vận tải hoặc người được ủy quyền thực hiện các yêu cầu để kiểm
tra, khám xét hàng hóa, phương tiện vận tải theo quy định của pháp luật.
4. Lấy mẫu hàng hóa với sự có mặt của người khai hải quan để cơ quan
Hải quan phân tích hoặc trưng cầu giám định phục vụ kiểm tra hàng hóa; sử

128
dụng kết quả phân tích, kết quả giám định để xác định đúng mã số và chất lượng
hàng hóa.
5. Yêu cầu người khai hải quan cung cấp thông tin, chứng từ liên quan
đến hàng hóa, phương tiện vận tải để xác định đúng mã số, trị giá của hàng hóa
phục vụ việc thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
6. Giám sát việc mở, đóng, chuyển tải, xếp dỡ hàng hóa tại địa điểm làm
thủ tục hải quan và địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
7. Yêu cầu người chỉ huy, người điều khiển phương tiện vận tải đi đúng
tuyến đường, dừng đúng nơi quy định.
8. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

129
CHƢƠNG IV
HỒ SƠ HẢI QUAN
I. Khái niệm
Hồ sơ hải quan là các chứng từ theo quy định của pháp luật hải quan, liên
quan đến đối tượng phải làm thủ tục hải quan.
Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan Hải quan tại trụ sở hải
quan. Trong trường hợp có lý do chính đáng, được Chi cục trưởng Hải quan cửa
khẩu hoặc Chi cục trưởng Hải quan địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa
khẩu (thủ trưởng cơ quan Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan) đồng ý,
người khai hải quan được gia hạn thời gian phải nộp, xuất trình một số chứng từ
thuộc hồ sơ hải quan; bổ sung, sửa chữa, thay thế tờ khai hải quan đã đăng ký
đến trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
II. Vai trò, ý nghĩa của hồ sơ hải quan
Hồ sơ hải quan là cơ sở pháp lý để công chức hải quan thực công việc đầu
tiên của quá trình làm thủ tục hải quan đó là việc tiếp nhận, đăng ký hồ sơ hải
quan. Như chúng ta đã biết, chỉ có thể có khai báo thông qua bộ hồ sơ hải quan
thì công chức hải quan mới tiến hành các thủ tục liên quan đến hàng hóa,
phương tiện vận tải cho doanh nghiệp.
Hồ sơ hải quan là căn cứ để phát hiện gian lận thương mại. Căn cứ vào hồ
sơ hải quan, công chức hải quan có thể phát hiện các trường hợp doanh nghiệp
không khai hoặc khai sai về số lượng hàng hóa, mã hàng hóa, thuế suất, xuất xứ
hàng hóa…
Hồ sơ hải quan sau khi đã được đăng ký là căn cứ pháp lý để công chức
hải quan ở các giai đoạn sau làm thủ tục. Trước tiên là việc kiểm tra thực tế hàng
hóa (nếu có). Đây là công việc công chức hải quan phải xác định tính chính xác
giữa thực tế hàng hóa và khai báo của người khai trên hồ sơ hải quan; tiếp theo
là việc tính thuế, công chức hải quan phải căn cứ vào việc khai báo thuế của
người khai hải quan, trong đó có việc khai thuế suất, giá tính thuế, và số tiền
thuế phải nộp và kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa của công chức hải quan công
đoạn trước để kiểm tra, tính thuế.

130
Hồ sơ hải quan trong nhiều trường hợp là cơ sở pháp lý duy nhất phục vụ
cho công tác kiểm tra sau thông quan vì trong thực tế, theo quy định cơ quan Hải
quan được phép kiểm tra sau thông quan trong thời hạn 05 (năm) năm đối với
hàng hóa kể từ sau ngày thông quan, do vậy đại đa số các trường hợp kiểm tra
sau thông quan căn cứ pháp lý duy nhất chỉ là bộ hồ sơ hải quan.
Hồ sơ hải quan là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp, tố tụng của các
bên. Căn cứ hồ sơ hải quan (khai báo của chủ hàng, xác nhận của cơ quan Hải
quan) để các cơ quan chức năng giải quyết tranh chấp vướng mắc phát sinh kể
cả việc kiện tụng ở cơ quan tòa án.
Hồ sơ hải quan cung cấp các thông tin dữ liệu của cơ quan Hải quan phục
vụ cho công tác thống kê, dự báo, hoạch định các chính sách vĩ mô của Nhà
nước liên quan đến chính sách thương mại xuất nhập khẩu.
III. Tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ hải quan
a. Tính hợp lệ của hồ sơ hải quan
- Các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan phải đúng số lượng, đúng tên, chủng
loại theo yêu cầu của pháp luật.
- Các chứng từ phải đảm bảo các thông tin, các thông số theo đúng yêu
cầu của pháp luật.
- Phải được nộp, xuất trình chứng từ theo đúng thời hạn, địa điểm theo
quy định của pháp luật.
b. Tính hợp pháp của hồ sơ hải quan
- Các giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan là bản sao trước khi nộp cho cơ quan
Hải quan phải do người đứng đầu thương nhân hoặc người được người đứng đầu
thương nhân ủy quyền xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính hợp pháp của các giấy tờ này.
- Cơ quan hải quan phải có văn bản khi yêu cầu người khai hải quan nộp,
xuất trình các chứng từ ngoài quy định.
- Người khai hải quan, người nộp thuế phải xác nhận, ký tên, đóng dấu
vào các chứng từ, tài liệu do mình lập thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ khai bổ sung,
hồ sơ thanh khoản, hồ sơ đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế, hồ sơ quyết

131
toán hàng miễn thuế, hồ sơ xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế,
hồ sơ đề nghị xử lý tiền thuế nộp thừa, hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, hồ sơ đề
nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; các giấy tờ là bản sao (bản chụp từ bản chính),
bản dịch, hồ sơ khác, các chứng từ do người nước ngoài phát hành bằng hình
thức điện tử, fax, telex,.... nộp cho cơ quan Hải quan theo hướng dẫn, và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các
giấy tờ đó. Trường hợp bản sao có nhiều trang thì người khai hải quan, người
nộp thuế xác nhận, ký tên, đóng dấu lên trang đầu và đóng dấu giáp lai toàn bộ
văn bản.
IV. Nội dung của hồ sơ hải quan
Hồ sơ hải quan theo quy định của Luật Hải quan gồm có:
a. Tờ khai hải quan.
b. Hóa đơn thương mại.
c. Hợp đồng mua bán hàng hóa.
d. Giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép.
đ. Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng
mà người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan Hải quan.
Khi làm thủ tục hải quan, tùy vào trường hợp cụ thể của hàng hóa phương
tiện vận tải xuất nhập cảnh mà người khai hải quan phải nộp các giấy tờ sau:
* Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu (bản chính); bản kê chi tiết hàng
hóa đối với hàng có nhiều chủng loại hoặc hàng đóng gói không đồng nhất (bản
chính).
- Giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có
giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật (bản chính); chứng từ khác theo
quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể (bản sao).
- Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương
đương hợp đồng:

132
Đối với hàng hóa xuất khẩu có thuế xuất khẩu, hàng xuất khẩu có yêu cầu
thanh khoản, hàng hóa có quy định về thời điểm liên quan đến hợp đồng xuất
khẩu: Nộp 01 bản chính hoặc 01 bản sao.
Hợp đồng mua bán hàng hóa phải là bản tiếng Việt hoặc bản tiếng Anh,
nếu là ngôn ngữ khác thì người khai hải quan phải nộp kèm bản dịch ra tiếng
Việt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch.
Tùy trường hợp cụ thể dưới đây, người khai hải quan nộp thêm, xuất trình
các chứng từ sau:
+ Bản kê chi tiết hàng hóa đối với trường hợp hàng hóa có nhiều chủng
loại hoặc đóng gói không đồng nhất: nộp 01 bản chính.
+ Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo
quy định của pháp luật: Nộp 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản sao
khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo
dõi trừ lùi.
+ Các chứng từ khác theo quy định cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp
luật của các Bộ, ngành có liên quan.
- Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng được miễn thuế xuất khẩu, ngoài
các giấy tờ nêu trên, phải có thêm:
+ Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung
cấp hàng hóa, trong đó có quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hóa
không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu
xuất khẩu); hợp đồng ủy thác xuất khẩu hàng hóa, trong đó có quy định giá
cung cấp theo hợp đồng ủy thác không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường
hợp ủy thác xuất khẩu): Nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính trong lần xuất
khẩu đầu tiên tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu để đối chiếu.
+ Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn
thuế.
+ Bảng kê danh mục, tài liệu của hồ sơ đề nghị miễn thuế.
* Đối với hàng hóa nhập khẩu:

133
- Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu (bản chính); tờ khai trị giá hàng
nhập khẩu (tuỳ theo từng trường hợp); bản kê chi tiết hàng hóa đối với lô hàng
có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất (bản chính).
- Giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có
giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật (bản chính); chứng từ khác theo
quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể.
- Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương
hợp đồng (bản sao).
- Hóa đơn thương mại (bản chính).
- Vận tải đơn (bản copy chính).
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (bản chính).
- Giấy đăng ký kiểm tra hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy
thông báo kết quả kiểm tra của tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra chất
lượng, của cơ quan kiểm tra an toàn thực phẩm, cơ quan kiểm dịch (sau đây gọi
tắt là cơ quan kiểm tra) đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục sản phẩm,
hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng, về an toàn thực phẩm; về kiểm dịch động
vật, kiểm dịch thực vật: nộp 01 bản chính.
Tùy từng trường hợp cụ thể dưới đây, người khai hải quan nộp thêm, xuất
trình các chứng từ sau:
- Bản kê chi tiết hàng hóa đối với hàng hóa có nhiều chủng loại hoặc đóng
gói không đồng nhất: Nộp 01 bản chính hoặc bản có giá trị tương đương như
điện báo, bản fax, telex, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định
của pháp luật.
- Chứng thư giám định đối với hàng hóa được thông quan trên cơ sở kết
quả giám định: Nộp 01 bản chính.
- Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu đối với hàng hóa thuộc diện phải khai tờ
khai trị giá: Nộp 02 bản chính.
- Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo
quy định của pháp luật: Nộp 01 bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc bản sao

134
khi nhập khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo
dõi trừ lùi.
- Nộp 01 bản gốc giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

135
CHƢƠNG V
KIỂM TRA THỰC TẾ HÀNG HÓA
I. Khái niệm kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là việc công chức hải
quan kiểm tra trực tiếp hàng hóa để xác định các thông tin về hàng hóa và xác
định, đối chiếu các thông tin về hàng với các thông tin đã khai báo trong hồ sơ
hải quan của người khai hải quan.
Kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là một công đoạn trong
quá trình kiểm tra hải quan.
Theo Công ước Kyoto
“Kiểm tra hàng hóa là việc cơ quan Hải quan tiến hành kiểm tra thực tế
hàng hóa nhằm đảm bảo rằng tính chất, xuất xứ, điều kiện, số lượng và trị giá
của hàng hóa phù hợp với những chi tiết đã khai trong tờ khai hàng hóa”.
“Kiểm tra Hải quan là các biên pháp do Hải quan áp dụng nhằm đảm bảo
sự tuân thủ Luật Hải quan”.
II. Nội dung kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
a. Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa theo quy định tại Thông tư của Bộ
Tài Chính hướng dẫn phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
b. Kiểm tra về lượng hàng hóa. Đối với những mặt hàng mà bằng phương
pháp thủ công hoặc thiết bị của cơ quan Hải quan không xác định được lượng
hàng (như hàng lỏng, hàng rời, lô hàng có lượng hàng lớn...) thì cơ quan Hải
quan căn cứ vào kết quả giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám
định để xác định.
c. Kiểm tra về chất lượng hàng hóa (bao gồm cả kiểm tra vệ sinh an toàn
thực phẩm), cụ thể:
- Hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa phải kiểm tra chất lượng
- Đối với hàng hóa nhập khẩu: Cơ quan Hải quan căn cứ giấy đăng ký
kiểm tra chất lượng hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra lô hàng hoặc giấy thông
báo kết luận lô hàng đạt chất lượng hàng nhập khẩu của cơ quan kiểm tra để làm
thủ tục hải quan.

136
- Đối với hàng hóa xuất khẩu: Cơ quan Hải quan căn cứ giấy thông báo
kết luận lô hàng đạt chất lượng hàng xuất khẩu của cơ quan kiểm tra để làm thủ
tục hải quan.
- Hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa phải kiểm tra chất lượng
- Trường hợp bằng phương tiện và thiết bị của mình, cơ quan Hải quan
không xác định được chất lượng hàng hóa để thực hiện quản lý xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa thì cùng với chủ hàng lấy mẫu hoặc yêu cầu chủ hàng cung cấp
tài liệu kỹ thuật (catalô…), thống nhất lựa chọn thương nhân giám định thực
hiện giám định. Kết luận của thương nhân giám định có giá trị để các bên thực
hiện.
- Trường hợp người khai hải quan và cơ quan Hải quan không thống
nhất được trong việc lựa chọn thương nhân giám định thì cơ quan Hải quan lựa
chọn tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý Nhà nước hoặc
thương nhân giám định (đối với trường hợp tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm
tra có văn bản từ chối). Kết luận của tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra
phục vụ quản lý Nhà nước hoặc thương nhân giám định có giá trị để các bên
thực hiện.
Nếu người khai hải quan không đồng ý với kết luận này thì thực hiện
khiếu nại theo quy định của pháp luật.
d. Kiểm tra xuất xứ hàng hóa căn cứ vào thực tế hàng hóa, hồ sơ hải quan,
những thông tin có liên quan đến hàng hóa.
Kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) trong các trường hợp:
- Hàng hóa có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước nước có thoả thuận về áp
dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam (trừ hàng hóa nhập khẩu có trị giá
FOB không vượt quá 200 USD) theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo
các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, nếu người nhập khẩu
muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó.
- Hàng hóa nhập khẩu được Việt Nam và các tổ chức quốc tế thông báo
đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của
cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát.

137
- Hàng hóa nhập khẩu từ các nước thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở
trong thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống
phần biệt đối xử, các biện pháp về thuế để tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan.
- Hàng hóa nhập khẩu phải tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu theo
quy định của pháp luật Việt Nam hoặc các Điều ước quốc tế song phương hoặc
đa phương mà Việt Nam là thành viên.
C/O đã nộp cho cơ quan Hải quan thì không được sửa chữa nội dung
hoặc thay thế, trừ trường hợp do chính cơ quan hay tổ chức có thẩm quyền cấp
C/O sửa đổi, thay thế trong thời hạn quy định của pháp luật.
đ. Kiểm tra về vấn đề sở hữu trí tuệ
Đối với hải quan các nước phát triển như hải quan Mỹ, Hải quan các nước
EU thì vấn đề sở hữu trí tuệ đặc biệt được coi trọng và là một trong những nội
dung kiểm tra quan trọng của cơ quan Hải quan.
Với Hải quan Việt Nam, vấn đề này ngày càng được quy định nhiều trong
hệ thống văn bản pháp luật, tuy nhiên việc chủ động của cơ quan Hải quan vẫn
còn hạn chế, chủ yếu cơ quan Hải quan thực hiện việc kiểm tra, dừng làm thủ
tục đối với các trường hợp có đơn đề nghị của chủ hàng, đối tượng liên quan.

138
CHƢƠNG VI
THÔNG QUAN HÀNG HÓA
I. Khái niệm thông quan hàng hóa
a. Khái niệm của Luật Hải quan:
Quy định tại Khoản 11, Điều 4 của Luật Hải quan
Thông quan là việc cơ quan Hải quan quyết định hàng hóa được xuất
khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh.
b. Khái niệm của Công ƣớc Kyoto:
Tại Phụ lục E5./ F9 định nghĩa: “thông quan” là việc hoàn thành các thủ
tục Hải quan cần thiết để cho phép hàng hóa được đưa vào phục vụ tiêu dùng
trong nước, được xuất khẩu hay được đặt dưới một chế độ Hải quan khác.
Theo cách hiểu đơn giản thông quan là việc đối tượng làm thủ tục hải
quan đã xong hết các thủ tục và người khai hải quan được toàn quyền định đoạt
hàng hóa.
II. Các căn cứ thông quan hàng hóa
1. Khai báo của người khai hải quan hoặc kết luận của cơ quan kiểm tra
Nhà nước, tổ chức giám định đối với trường hợp hàng hóa miễn kiểm tra thực tế.
2. Kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa của cơ quan Hải quan đối với trường
hợp hàng hóa được kiểm tra thực tế.
3. Giấy đăng ký kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hóa hoặc Giấy
thông báo miễn kiểm tra Nhà nước do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền
cấp đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra Nhà nước về chất
lượng.
4. Kết quả giám định đối với hàng hóa có yêu cầu giám định.
5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc diện chịu các loại thuế ở
khâu nhập khẩu, hàng được miễn thuế, hàng gia công, hàng đặc biệt khác được
thông quan ngay sau khi có xác nhận của cơ quan Hải quan trên tờ khai về kết
quả kiểm tra thực tế hàng hóa.
6. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện có thuế được thông quan
sau khi người khai hải quan đã nộp thuế hoặc có bảo lãnh của tổ chức tín dụng

139
hoặc được áp dụng thời gian nộp thuế quy định tại điểm c, d, đ Khoản 1, Điều 15
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
III. Các trƣờng hợp thông quan có điều kiện
1. Thông quan trên cơ sở giám định
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian chờ kết quả giám định để
xác định có được xuất khẩu, nhập khẩu hay không, nếu chủ hàng có yêu cầu đưa
hàng hóa về bảo quản thì Chi cục trưởng Hải quan chỉ chấp nhận trong trường
hợp đáp ứng yêu cầu giám sát hải quan.
Hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng phải xác định giá, trưng
cầu giám định, phân tích, phân loại hàng hóa để xác định chính xác số thuế phải
nộp được thông quan theo quy định: Tại Khoản 4, Điều 25, Luật Hải quan, cụ
thể có 2 trường hợp sau:
- Trường hợp hàng phải giám định để xác định hàng có được phép xuất
nhập khẩu hay không hoặc trường hợp hàng phải kiểm tra Nhà nước về chất
lượng thì trong trường hợp chờ kết quả giám định mà chủ hàng có yêu cầu đưa
hàng hóa về bảo quản thì cơ quan Hải quan chỉ chấp nhận trong trường hợp đã
đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan do Tổng cục Hải quan quy định.
- Trường hợp hàng phải giám định để xác định giá, trưng cầu giám định,
phân tích, phân loại hàng hóa để xác định chính xác số thuế phải nộp thì chủ
hàng không phải đáp ứng điều kiện hàng phải đáp ứng các điều kiện về giám sát
hải quan do Tổng cục Hải quan quy định. Trường hợp này chủ hàng được phép
giải phóng hàng, được lưu thông buôn bán với điều kiện cam kết thực hiện nộp
thuế theo mã số mà kết quả giám định của cơ quan có chức năng.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có trưng cầu giám định thì cơ
quan Hải quan căn cứ kết quả giám định để quyết định thông quan.
2. Thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra chất lƣợng
- Đối với lô hàng được miễn kiểm tra thì căn cứ vào Thông báo miễn
kiểm tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Đối với lô hàng phải kiểm tra trước khi thông quan thì căn cứ vào kết
quả kiểm tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.

140
- Đối với lô hàng được áp dụng thông quan theo phương thức đăng ký
trước, kiểm tra sau quy định tại Quyết định số 36/2010/QĐ-TTg ngày 15/4/2010
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra chất lượng, sản
phẩm hàng hóa thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch của Bộ Tài
Chính và Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Thông quan trong trƣờng hợp thiếu chứng từ
Thiếu một số chứng từ thuộc hồ sơ hải quan nhưng được cơ quan Hải
quan đồng ý cho chậm nộp có thời hạn.
Trường hợp có lý do chính đáng, thủ trưởng cơ quan Hải quan nơi tiếp
nhận hồ sơ hải quan quyết định gia hạn thời gian nộp bản chính một số chứng từ
kèm theo tờ khai hải quan (trừ giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa
phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, giấy đăng ký kiểm tra Nhà nước về chất
lượng) trong thời hạn không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai
hải quan.
4. Thông quan trong trƣờng hợp chƣa nộp, nộp chƣa đủ số tiền thuế
Chưa nộp, nộp chưa đủ số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định mà
được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động
ngân hàng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu được hưởng ân hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Thông quan trong trƣờng hợp bị vi phạm
Trường hợp chủ hàng hóa, phương tiện vận tải bị xử phạt vi phạm hành
chính về hải quan bằng hình thức phạt tiền thì hàng hóa, phương tiện vận tải có
thể được thông quan nếu đã nộp phạt hoặc được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức
khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng bảo lãnh về số tiền phải
nộp để thực hiện quyết định xử phạt của cơ quan Hải quan hoặc cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
6. Thông quan trong trƣờng hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
phục vụ yêu cầu khẩn cấp
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ các yêu cầu khẩn cấp bao gồm:
- Hàng hóa phục vụ việc khắc phục ngay các hậu quả của thiên tai.

141
- Hàng hóa phục vụ các yêu cầu cứu trợ khẩn cấp.
- Hàng hóa phục vụ các yêu cầu về an ninh, quốc phòng và hàng hóa phục
vụ các yêu cầu khẩn cấp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp được thông
quan trước khi nộp tờ khai hải quan và chứng từ thuộc hồ sơ hải quan.
Trong quá trình làm thủ tục hải quan cần lưu ý 3 nội dung:
- Xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là hàng phục vụ trong
trường hợp khẩn cấp.
- Đối tượng mà hàng hóa phục vụ; chủng loại hàng.
- Cần phân biệt hàng phục vụ yêu cần khẩn cấp với hàng phục vụ an ninh
quốc phòng.

142
CHƢƠNG VII
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƢỜNG HỢP
ĐẶC BIỆT
I. Thủ tục hải quan theo chế độ ƣu đãi, miễn trừ
1. Túi ngoại giao, túi lãnh sự được miễn làm thủ tục hải quan.
2. Hành lý cá nhân, phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức sau đây được
miễn kiểm tra hải quan:
a. Phương tiện vận tải, đồ vật dùng vào công việc chính thức của cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy
định của pháp luật.
b. Những người mang hộ chiếu ngoại giao do Bộ Ngoại giao hoặc các Đại
sứ quán, Tổng lãnh sự quán của nước ta ở nước ngoài cấp hoặc do Bộ Ngoại
giao hoặc cơ quan có thẩm quyền của những nước đã công nhận Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam cấp.
c. Vợ (hoặc chồng), các con chưa đến tuổi thành niên cùng đi với đối
tượng quy định tại điểm b khoản này.
3. Hàng hóa khác được miễn khai, miễn kiểm tra hải quan do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
4. Khi có căn cứ để khẳng định phương tiện vận tải, hàng hóa, vật dụng
của các đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 nêu trên vi phạm chế độ ưu
đãi, miễn trừ theo quy định của pháp luật, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
quyết định việc kiểm tra, xử lý các đối tượng này theo quy định tại Điều 62,
Luật Hải quan.
Khi có căn cứ để khẳng định túi ngoại giao, túi lãnh sự bị lạm dụng vào
mục đích trái với điều ước quốc tế về quan hệ ngoại giao, quan hệ lãnh sự mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc trong hành lý,
phương tiện vận tải có đồ vật cấm xuất khẩu, nhập khẩu, đồ vật không thuộc loại
được hưởng chế độ ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp luật thì Tổng cục
Hải quan quyết định việc xử lý theo quy định của các điều ước quốc tế đó.

143
II. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
1. Khái niệm: Hàng hóa xuất khẩu khẩu, nhập tại chỗ là hàng hóa do
thương nhân Việt Nam (bao gồm cả thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài;
doanh nghiệp chế xuất) xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng thương
nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa đó tại Việt Nam cho thương nhân
Việt Nam khác.
- Thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện tại Chi cục Hải
quan thuận tiện nhất do doanh nghiệp lựa chọn và theo quy định của từng loại
hình.
- Hồ sơ hải quan gồm:
+ Tờ khai xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ nộp 04 bản chính.
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao
hàng tại Việt Nam (đối với người xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng hóa
hoặc hợp đồng gia công có chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (đối với người
nhập khẩu), hợp đồng thuê, mượn: Nộp 01 bản sao.
+ Hoá đơn giá trị gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu lập (liên giao
khách hàng): Nộp 01 bản sao.
+ Các giấy tờ khác theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu,
nhập khẩu (trừ vận đơn - B/L).
- Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ coi như hàng xuất khẩu; hàng hóa nhập
khẩu tại chỗ coi như hàng nhập khẩu, phải tuân thủ các quy định của pháp
luật về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Căn cứ để xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ là hàng
hóa phải có hai hợp đồng riêng biệt:
a. Hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng thuê mướn có điều
khoản ghi rõ hàng hóa được giao cho người nhận hàng tại Việt Nam.
b. Hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng thuê mướn có điều
khoản ghi rõ hàng hóa được nhận từ người giao hàng tại Việt Nam.

144
III. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ các yêu cầu khẩn cấp; Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng an
ninh
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa phục vụ các yêu cầu khẩn cấp
a. Thủ trưởng cơ quan có văn bản xác nhận hàng hóa được xuất khẩu,
nhập khẩu để phục vụ các yêu cầu khẩn cấp và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về xác nhận của mình.
b. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp được thông
quan trước khi nộp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Thời hạn nộp chậm
không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày hàng hóa được thông quan.
c. Chi cục trưởng Hải quan căn cứ vào tính chất, chủng loại hàng hóa,
mức độ khẩn cấp để quyết định hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp.
2. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ
an ninh, quốc phòng
a. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có văn bản của Bộ trưởng Bộ Công an
hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xác nhận là phục vụ trực tiếp các yêu cầu về an
ninh, quốc phòng được thông quan hàng hóa trước khi nộp các chứng từ thuộc
hồ sơ hải quan. Thời hạn chậm không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày hàng
hóa được thông quan.
b. Hàng hóa phục vụ các yêu cầu trực tiếp về an ninh, quốc phòng có văn
bản xác nhận của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xác
nhận phải được bảo đảm an toàn cao hoặc có yêu cầu bảo mật đặc biệt (tối mật,
tuyệt mật) được miễn kiểm tra thực tế và miễn khai hải quan.
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước
Thủ tướng Chính phủ về nội dung văn bản xác nhận của mình.
IV. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu
1. Hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu được vận chuyển thẳng từ nước xuất
khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam thì không phải làm thủ
tục hải quan.

145
2. Hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu được vận chuyển từ nước xuất khẩu
đến nước nhập khẩu, có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không đưa vào kho
ngoại quan, không đưa vào khu vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng Việt
Nam: cơ quan Hải quan thực hiện việc giám sát hàng hóa cho đến khi hàng hóa
thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
3. Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có
qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng
hóa tại các cảng Việt Nam thì làm thủ tục hải quan theo quy định đối với hàng
hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng
Việt Nam.
4. Hàng hóa kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu phải đưa ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam tại cửa khẩu nhập.
5. Hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu thuộc đối tượng được miễn kiểm
tra. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì phải kiểm tra hải
quan theo quy định.
V. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm
mục đích thƣơng mại
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại (dưới
đây gọi tắt là hàng phi mậu dịch) gồm:
1. Quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá
nhân Việt Nam; của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài.
2. Hàng hóa của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt
Nam và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này.
3. Hàng hóa viện trợ nhân đạo.
4. Hàng hóa tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu của những cá nhân được Nhà
nước Việt Nam cho miễn thuế.
5. Hàng mẫu không thanh toán.
6. Dụng cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc tạm xuất, tạm nhập có thời
hạn của cơ quan, tổ chức, của người xuất cảnh, nhập cảnh.

146
7. Tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân.
8. Hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận đơn, hàng hóa mang
theo người của người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế.
9. Hàng hóa phi mậu dịch khác.
Người khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch
là một trong các đối tượng sau đây:
1. Chủ hàng.
2. Đại lý làm thủ tục hải quan nếu chủ hàng ký hợp đồng với đại lý.
3. Người được chủ hàng ủy quyền bằng văn bản.
Trong trường hợp ủy quyền, người nhận ủy quyền được nhân danh mình
khai, ký tên, đóng dấu vào tờ khai hải quan.
Hồ sơ hải quan đối với hàng nhập khẩu:
1. Giấy tờ phải nộp gồm:
a. Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch: 02 bản chính.
b. Vận đơn (trừ trường hợp hàng hóa mang theo người vượt tiêu chuẩn
miễn thuế theo quy định tại điểm 8, Điều 69, Thông tư 194): 01 bản sao.
c. Văn bản ủy quyền quy định tại Khoản 3, Điều 70, Thông tư 194: 01 bản
chính.
d. Tờ khai xác nhận viện trợ nhân đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với
trường hợp nhập khẩu hàng viện trợ nhân đạo: 01 bản chính.
e. Quyết định hoặc giấy báo tin của cơ quan công an cho phép cá nhân là
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép trở về định cư ở Việt Nam;
hoặc hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ thay hộ chiếu Việt Nam còn có giá trị về
nước thường trú, có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh tại cửa khẩu: 01 bản sao có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu
(theo Thông tư số 16/2008/TT- BTC ngày 13 tháng 02 năm 2008 của Bộ Tài
Chính hướng dẫn việc nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe gắn máy hai bánh không
nhằm mục đích thương mại).
g. Văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển tài sản
của tổ chức từ nước ngoài vào Việt Nam: 01 bản sao.

147
h. Giấy phép nhập khẩu hàng hóa (đối với trường hợp nhập khẩu hàng
cấm, hàng nhập khẩu có điều kiện): 01 bản chính.
i. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với các trường hợp quy định tại
điểm e.6 Khoản 2 Điều 11 Thông tư này: 01 bản chính.
k. Thông báo hoặc quyết định hoặc thoả thuận biếu, tặng hàng hóa: 01 bản
sao.
l. Giấy tờ khác, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp
luật phải có.
2. Giấy tờ phải xuất trình gồm:
a. Giấy báo nhận hàng của tổ chức vận tải (trừ trường hợp hàng hóa mang
theo người vượt tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định tại Khoản 8, Điều 69,
Thông tư này).
b. Hợp đồng ký với đại lý hải quan .
c. Sổ tiêu chuẩn hàng miễn thuế của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế,
những người nước ngoài làm việc tại các cơ quan, tổ chức trên.
3. Hồ sơ để xác định hàng hóa nhập khẩu không nhằm mục đích thương
mại thuộc đối tượng không chịu thuế là hồ sơ hải quan quy định tại Điều này.

148
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM VỀ THỦ TỤC THÔNG QUAN
1. Khoanh tròn phƣơng án đúng trong các trƣờng hợp dƣới đây:
Đối với thủ tục hải quan điện tử, trong trường hợp người khai hải quan và
cơ quan Hải quan không thống nhất việc lựa chọn tổ chức giám định để xác định
tên, mã hàng hóa, thì:
a. Cơ quan Hải quan lựa chọn tổ chức giám định.
b. Người khai hải quan lựa chọn tổ chức giám định.
c. Cả 2 phương án trên.
2. Hãy khoanh tròn tiêu chí đúng trong các tiêu chí dƣới đây:
Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp nước ngoài được phép đưa hàng
hóa vào Việt Nam để tham dự hội chợ, triển lãm theo hình thức tạm nhập - tái
xuất, khi muốn biếu, tặng hoặc bán tại Việt Nam:
a. Làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu kinh doanh.
b. Không phải nộp thuế nhập khẩu.
c. Phải thực hiện theo các quy định hiện hành về chính sách thuế và chính
sách mặt hàng.
3. Khoanh tròn phƣơng án đúng:
Hồ sơ Hải quan đối với hàng hóa XK bao gồm:
a. Tờ khai Hải quan: 02 bản chính.
b. Hợp đồng mua bán, hợp đồng ủy thác (nếu xuất khẩu ủy thác) 02 bản
chính).
c. Vận tải đơn: 01 bản chính.
4. Khoanh tròn phƣơng án sai trong các trƣờng hợp dƣới đây:
Các hình thức khai báo hải quan đối với hàng hóa XNK hiện hành gồm:
a. Khai báo bằng tờ khai hải quan.
b. Khai báo bằng miệng.
c. Khai báo điện tử.
d. Miễn khai hải quan.
5. Khoanh tròn phƣơng án sai trong các trƣờng hợp dƣới đây:

149
Các đối tượng dưới đây là người khai hải quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu:
a. Chủ hàng hóa xuất nhập khẩu.
b. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh
quốc tế.
c. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải.
d. Người được chủ hàng ủy quyền làm thủ tục hải quan.
6. Khoanh tròn phƣơng án đúng trong các trƣờng hợp dƣới đây:
Tờ khai hải quan có hiệu lực kể từ :
a. Khi hàng về đến cửa khẩu nhập đầu tiên.
b. Khi doanh nghiệp nộp đầy đủ bộ chứng từ cho cơ quan Hải quan.
c. Khi công chức hải quan tiếp nhận đăng ký và cấp số tờ khai hải quan.
d. Khi thủ tục hải quan hoàn tất.
7. Khoanh tròn phƣơng án sai trong các trƣờng hợp dƣới đây:
Người khai hải quan được nợ bản chính chứng từ nào khi đăng ký tờ khai
hải quan nhập khẩu:
a. Hợp đồng mua bán hàng hóa.
b. Giấy phép xuất nhập khẩu hàng hóa đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
phải có giấy phép.
c. Hoá đơn thương mại để tính thuế.
d. Vận tải đơn.
8. Khoanh tròn phƣơng án đúng trong các trƣờng hợp dƣới đây:
Trong trường hợp công chức hải quan từ chối tiếp nhận tờ khai hải quan,
công chức hải quan phải thông báo bằng phiếu yêu cầu nghiệp vụ, ai là người ký
thông báo này:
a. Lãnh đạo chi cục ký.
b. Lãnh đạo đội trực tiếp phụ trách.
c. Do công chức ký trực tiếp.
d. Tất cả các trường hợp trên.
9. Khoanh tròn phƣơng án sai trong các quy định dƣới đây:

150
Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
a. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra,
giám sát hải quan, vận chuyển đúng tuyến đường, qua cửa khẩu theo quy định
của pháp luật.
b. Hàng hóa, phương tiện vận tải được thông quan sau khi đã làm thủ tục
hải quan.
c. Thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận
tiện và theo đúng quy định của pháp luật.
d. Người khai hải quan phải đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
10. Khoanh tròn phƣơng án sai trong các trƣờng hợp dƣới đây:
Hàng hóa nhập khẩu dưới đây được phép làm thủ tục chuyển cửa khẩu:
a. Thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình.
b. Hàng nhập khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật .
c. Hàng tạm nhập - tái xuất để dự hội chợ triển lãm.
d. Hàng nhập khẩu của cửa hàng miễn thuế.
11. Khoanh tròn phƣơng án sai trong các trƣờng hợp dƣới đây:
Người khai hải quan có nghĩa vụ đối với cơ quan Hải quan:
a. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai
báo và các chứng từ đã nộp, xuất trình.
b. Lưu trữ hồ sơ hải quan và các chứng từ liên quan trong vòng 5 năm kể
từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
c. Thực hiện các quy định và yêu cầu của cơ quan Hải quan theo quy định
của pháp luật.
d. Nộp thuế và các nghĩa vụ liên quan theo quy định.
12. Hãy khoanh tròn một tiêu chí sai trong các quy định dƣới đây:
Hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật thì
luôn được miễn kiểm tra hải quan .
a. Đúng.

151
b. Sai.
13. Hãy khoanh tròn tiêu chí sai trong các quy định dƣới đây:
Thời hạn làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu là 30 ngày kể từ
ngày hàng về đến cửa khẩu, nếu sau 30 ngày chưa làm thủ tục thì:
a. Doanh nghiệp phải tái xuất hàng.
b. Được làm thủ tục nếu có văn bản đề nghị.
c. Được làm thủ tục sau khi bị xử lý vi phạm.
d. Các phương án trên đều sai.
14. Hãy khoanh tròn tiêu chí sai trong các quy định dƣới đây:
Hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp chưa chấp hành tốt pháp luật
thì luôn phải kiểm tra hải quan.
a. Đúng.
b. Sai.
15. Hãy khoanh tròn tiêu chí đúng trong các quy định dƣới đây:
Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập - tái xuất thì
một lô hàng tạm nhập có thể:
a. Được chia thành nhiều lần tái xuất.
b. Không được chia thành nhiều lần tái xuất.
c. Cả 02 phương án trên.
16. Trong số các trƣờng hợp dƣới đây thì trƣờng hợp nào không quy
định phải lấy mẫu của hàng nhập khẩu:
a. Người khai hải quan có yêu cầu lấy mẫu để phục vụ khai hải quan.
b. Nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng nhập khẩu.
c. Hàng tạm nhập - tái xuất để dự hội chợ triển lãm.
d. Hàng nhập khẩu lấy mẫu để phục vụ việc phân tích giám định theo yêu
cầu của cơ quan Hải quan.
17. Khoanh tròn phƣơng án đúng trong các trƣờng hợp dƣới đây:
Đối với thủ tục hải quan điện tử, trong trường hợp cơ quan Hải quan
không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan, thì:
a. Cơ quan Hải quan thông báo bằng văn bản giấy.

152
b. Cơ quan Hải quan thông báo bằng điện thoại.
c. Cơ quan Hải quan thông báo qua hệ thống mạng.
18. Khi đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu kinh doanh tại cửa
khẩu, ngƣời khai hải quan đƣợc phép nợ các chứng từ trong bộ hồ sơ hải
quan, thẩm quyền quyết định đƣợc nợ chứng từ thuộc:
a. Công chức tiếp nhận tờ khai.
b. Lãnh đạo Đội tiếp nhận tờ khai.
c. Lãnh đạo Chi cục nơi làm thủ tục.
d. Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
19. Hãy khoanh tròn tiêu chí sai trong các quy định dƣới đây:
Trong trường hợp vì lý do nào đó, công chức hải quan không chấp nhận
đăng ký tờ khai hải quan, công chức hải quan phải làm việc nào sau:
a. Báo cáo Lãnh đạo chi cục.
b. Báo cáo Lãnh đạo đội trực tiếp phụ trách.
c. Thông báo trực tiếp lý do cho người khai hải quan bằng phiếu yêu cầu
nghiệp vụ.
d. Cả 3 phương án trên.
20. Hãy khoanh tròn tiêu chí sai trong các quy định dƣới đây:
Việc xác nhận thực xuất trong thủ tục hải quan điện tử được thực hiện:
a. Công chức hải quan xác nhận trực tiếp vào hồ sơ giấy.
b. Công chức hải quan xác nhận trực tiếp vào hồ sơ điện tử in giấy.
c. Xác nhận được thực hiện qua hệ thống.
d. Cả 3 trường hợp trên.
21. Khoanh tròn phƣơng án đúng: Thủ tục xem hàng hóa trƣớc khi
khai báo hải quan:
a. Chủ hàng có đơn gửi Lãnh đạo Chi cục Hải quan và được sự đồng ý.
b. Chủ hàng có đơn gửi người giữ hàng và được sự đồng ý.
c. Chủ hàng phải có đơn gửi cả Chi cục Hải quan và người giữ hàng.
22. Hãy khoanh tròn tiêu chí đúng trong các quy định dƣới đây:

153
Sau khi có kết quả giám định của tổ chức giám định do cơ quan Hải quan
chỉ định, nếu người khai hải quan không thống nhất thì:
a. Người khai hải quan tiếp tục đi giám định độc lập ở tổ chức giám định
khác.
b. Khiếu nại theo quy định của pháp luật.
c. Cùng cơ quan Hải quan đi giám định lần 2.
23. Khoanh tròn phƣơng án sai:
Việc lấy mẫu hàng hóa nhập khẩu thực hiện trong các trường hợp sau:
a. Người khai Hải quan có yêu cầu lấy mẫu phục vụ việc khai báo Hải
quan.
b. Hàng phải lấy mẫu theo yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước.
c. Hàng hóa nhập khẩu phải lấy mẫu để theo dõi cho các lần nhập khẩu
sau.
24. Hãy khoanh tròn tiêu chí sai trong các quy định dƣới đây:
Hàng hóa xuất nhập khẩu trong các trường hợp sau được miễn kiểm tra
hải quan:
a. Hàng xuất nhập khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan.
b. Hàng xuất khẩu có điều kiện.
c. Hàng nhập khẩu của cửa hàng miễn thuế.
d. Hàng nhập khẩu là hàng tiêu dùng, hàng có thuế suất cao của chủ hàng
chấp hành tốt pháp luật về hải quan.
25. Hãy khoanh tròn tiêu chí sai trong các quy định dƣới đây:
Theo quy định của Luật Hải quan, đối tượng phải làm thủ tục hải quan,
chịu sự kiểm tra, giám sát của hải quan bao gồm:
a. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; vật dụng trên phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
b. Phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường
biển, đường sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng.
c. Mọi hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
26. Hãy khoanh tròn tiêu chí sai trong các quy định dƣới đây:

154
Khi được phép nợ bản chính chứng từ hải quan thì thời hạn là:
a. Thời hạn được nợ chứng từ hải quan là 15 ngày.
b. Thời hạn được nợ chứng từ hải quan là 30 ngày.
c. Thời hạn được nợ chứng từ hải quan là 60 ngày.
27. Hãy khoanh tròn tiêu chí sai trong các tiêu chí dƣới đây:
Kiểm tra hải quan bao gồm:
a. Kiểm tra hồ sơ hải quan.
b. Kiểm tra thực tế hàng hóa.
c. Kiểm tra toàn bộ hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
d. Cả 3 phương án trên.
28. Hãy khoanh tròn tiêu chí đúng trong các tiêu chí dƣới đây:
Khi làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu, nếu người khai hải quan không
nhất trí với kết quả kiểm tra của cơ quan Hải quan, trường hợp phải giám định
thì:
a. Doanh nghiệp được chọn tổ chức giám định.
b. Cả 02 bên đi giám định độc lập.
c. Hai bên thống nhất chọn tổ chức giám định.
d. Cả 03 phương án trên.
29. Hãy khoanh tròn tiêu chí đúng trong các tiêu chí dƣới đây:
Thời hạn khai và nộp tờ khai hải quan đối với hành lý gửi trước, gửi sau
chuyến đi của người nhập cảnh:
a. Được thực hiện ngay khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu nhập.
b. Trước khi tổ chức vận tải chấm dứt việc làm thủ tục nhận hành khách
lên phương tiện vận tải xuất cảnh.
c. Hành lý nhập khẩu được thực hiện trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu
hoặc trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu; tờ khai hải quan
có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đăng ký.
30. Hãy khoanh tròn tiêu chí sai trong các tiêu chí dƣới đây:
Theo quy định hiện hành hợp đồng gia công có các hình thức sau:
a. Được lập thành văn bản.

155
b. Được lập thành văn bản gửi theo đường thư điện tử.
c. Được lập thành văn bản gửi theo đường fax.
d. Được giao kèo bằng lời nói qua điện thoại.
31. Hãy khoanh tròn tiêu chí sai trong các tiêu chí dƣới đây:
Theo quy định hiện hành doanh nghiệp nước ngoài được phép đưa hàng
hóa vào Việt Nam để tham dự hội chợ, triển lãm theo hình thức tạm nhập - tái
xuất, khi muốn biếu, tặng hoặc bán tại Việt Nam cần phải:
a. Làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu kinh doanh.
b. Không phải nộp thuế nhập khẩu.
c. Phải thực hiện theo các quy định hiện hành về chính sách thuế và chính
sách mặt hàng.
32. Khoanh tiêu chí đúng:
Giấy phép nhập khẩu tự động nhằm mục đích (trong trƣờng hợp
hàng nhập khẩu phải có Giấy phép nhập khẩu tự động):
a. Thống kê hải quan.
b. Hạn chế nhập khẩu.
c. Kiểm tra hải quan số lượng nhập khẩu.
d. Tất cả các phương án trên.
33. Khoanh tròn phƣơng án sai trong các trƣờng hợp dƣới đây:
Người khai hải quan có nghĩa vụ đối với cơ quan Hải quan:
a. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai
báo và các chứng từ đã nộp, xuất trình.
b. Lưu trữ hồ sơ hải quan và các chứng từ liên quan trong vòng 5 năm kể
từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
c. Thực hiện các quy định và yêu cầu của cơ quan Hải quan theo quy định
của pháp luật.
d. Cung cấp toàn diện mọi thông tin liên quan đến hoạt động xuất nhập
khẩu của doanh nghiệp.
34. Khoanh tròn phƣơng án sai trong các trƣờng hợp dƣới đây:

156
Trong trường hợp các giấy tờ thuộc bộ hồ sơ hải quan là bản sao theo quy
định của pháp luật thì người khai hải quan phải:
a. Xuất trình bản chính để đối chiếu.
b. Phải công chứng theo quy định của pháp luật.
c. Được người đứng đầu doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền xác
nhận ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của
các giấy tờ này.
d. Làm văn bản cam đoan tính trung thực và chính xác của chứng từ thuộc
bộ hồ sơ hải quan.
35. Khoanh tròn phƣơng án sai trong các trƣờng hợp dƣới đây:
Chi cục trưởng Hải quan được quyền kiểm tra thực tế hàng hóa mà không
cần sự có mặt của người khai hải quan:
a. Để bảo vệ an ninh.
b. Để đảm bảo vệ sinh, môi trường.
c. Nghi ngờ lô hàng có gian lận thương mại.
d. Tất cả các trường hợp trên.
36. Khoanh tròn phƣơng án đúng trong các trƣờng hợp dƣới đây:
Cơ quan Hải quan chỉ có thể kiểm tra sau thông quan đối với doanh
nghiệp trong trường hợp:
a. Có dấu hiệu gian lận thuế, gian lận thương mại, vi phạm.
b. Căn cứ vào kết quả phân tích thông tin của các cơ quan liên quan.
c. Căn cứ vào xác suất ngẫu nhiên 5%.
d. Cả 3 trường hợp trên.
37. Khoanh tròn phƣơng án sai trong các trƣờng hợp dƣới đây:
Hiêu lực có giá trị làm thủ tục của tờ khai hải quan đối với hàng hóa nhập
khẩu là:
a. Thời điểm về đến cảng dỡ hàng.
b. Thời điểm làm thủ tục hải quan cho hàng hóa.
c. 30 ngày kể từ khi đăng ký tờ khai.
d. 15 ngày kể từ khi đăng ký tờ khai.

157
38. Khoanh tròn phƣơng án đúng trong các trƣờng hợp dƣới đây:
Hàng hóa được đưa về doanh nghiệp với sự giám sát của cơ quan Hải
quan, theo đề nghị của doanh nghiệp trong trường hợp :
a. Chờ kết quả giám định để xác định có được xuất khẩu, nhập khẩu hay
không.
b. Hàng hóa phải xác định giá qua trưng cầu giám định mà chủ hàng cam
kết thực hiện các nghĩa vụ về thuế.
c. Cả 02 trường hợp trên.
39. Tiêu chí nào trong số các tiêu chí dƣới đây không đƣợc cơ quan
Hải quan chấp nhận là chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan trong
thời hạn 365 ngày tính đến ngày làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất
nhập khẩu:
a. Không bị pháp luật xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển hàng trái
phép qua biên giới.
b. Không quá 04 (bốn) lần bị xử lý vi phạm hành chính về hải quan với
mức phạt vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Hải quan.
c. Không trốn thuế, không bị truy tố hoặc phạt ở mức một lần số thuế phải
nộp trở lên.
d. Không nợ thuế quá 30 ngày.
e. Thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
40. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu
chỉ đƣợc làm thủ tục hải quan để nhập khẩu nguyên liệu sản xuất hàng
xuất khẩu tại đơn vị hải quan nơi doanh nghiệp đăng ký hợp đồng. Điều
này theo anh (chị):
a. Đúng .
b. Sai.
41. Khoanh tròn phƣơng án sai về quy định thay tờ khai hải quan
a. Chỉ thực hiện khi thay đổi loại hình xuất khẩu, nhập khẩu.
b. Phải có đơn đề nghị gửi cơ quan Hải quan.

158
c. Phải thực hiện trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa, hoặc trước
thời điểm quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
d. Phải được Lãnh đạo cục phê duyệt.
42. Khoanh tròn phƣơng án sai
Các trường hợp hủy tờ khai hải quan:
a. Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quá 15 ngày kể từ ngày đăng ký
tờ khai theo quy định mà chưa làm xong thủ tục hải quan, trừ trường hợp hàng
hóa nhập khẩu phải chờ kết quả kiểm tra/giám định của cơ quan quản lý chuyên
ngành.
b. Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã đăng ký nhưng người khai
hải quan có văn bản đề nghị huỷ vì không có hàng hóa để xuất khẩu, nhập khẩu.
c. Người khai hải quan muốn sửa đổi số lượng hàng đã khai.
43. Khoanh tròn phƣơng án đúng
Thủ tục lấy mẫu hàng hóa nhập khẩu:
a. Căn cứ vào phiếu yêu cầu của người khai Hải quan hoặc cơ quan Hải
quan.
b. Phải có đại diện của người vận tải.
c. Mẫu phải được lấy thành 3 mẫu.
44. Khoanh tròn phƣơng án sai
Quy định thủ tục tại thời điểm thay thế tờ khai hải quan:
a. Có văn bản đề nghị Cục trưởng và thực hiện trước thời điểm kiểm tra
thực tế hàng hóa.
b. Người khai hải quan có văn bản đề nghị Cục trưởng, nêu rõ lý do và
phải thực hiện trước khi thông quan hàng hóa.
c. Người khai hải quan có văn bản đề nghị Cục trưởng và phải thực hiện
trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc quyết định miễn kiển tra hàng
hóa.
45. Khoanh tròn phƣơng án sai
Ngày hàng hóa đến cửa khẩu:
a. Là ngày hàng hóa bốc xuống kho, bãi cảng, sân bay, ga tàu.

159
b. Là ngày hàng được xuất trình cho cơ quan Hải quan để làm thủ tục xuất
nhập khẩu.
c. Là ngày ghi trên dấu cơ quan Hải quan đóng trên bản khai hàng hóa
hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu.
46. Hãy khoanh tròn phƣơng án đúng trong các phƣơng án dƣới đây:
Quy định đơn vị thanh khoản tờ khai tạm nhập đối với hàng hóa kinh
doanh tạm nhập:
a. Hải quan cửa khẩu nơi có trụ sở doanh nghiệp.
b. Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập lô hàng.
c. Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tái xuất lô hàng.
47. Khoanh tròn phƣơng án đúng
Trong trƣờng hợp hàng hóa tạm nhập nhƣng không tái xuất, doanh
nghiệp để tiêu thụ nội địa thì doanh nghiệp phải làm gì?
a. Doanh nghiệp có văn bản đề nghị Bộ Công Thương.
b. Doanh nghiệp có văn bản đề nghị Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
c. Doanh nghiệp có văn bản đề nghị Chi cục nơi làm thủ tục tạm nhập
hàng.
48. Khoanh tròn phƣơng án đúng
Trường hợp hàng chuyển cửa khẩu và phải kiểm tra thực tế nhưng không
đáp ứng được điều kiện niêm phong để vận chuyển đến cửa khẩu xuất thì:
a. Không cho phép làm thủ tục chuyển khẩu.
b. Chi cục ngoài cửa khẩu kiểm tra và có biên bản thông báo tình trạng
cho chi cục hải quan cửa khẩu.
c. Chi cục Hải quan cửa khẩu kiểm tra thực tế theo đề nghị của Chi cục
hải quan ngoài cửa khẩu.
49. Khoanh tròn phƣơng án đúng
Việc điều chỉnh định mức của hàng hóa cho hợp đồng gia công với nước
ngoài phải thực hiện tại thời điểm nào?
a. Khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu đầu tiên.
b. Trước khi thanh khoản hợp đồng gia công.

160
c. Trước khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm, mã hàng cần điều
chỉnh định mức.
50. Khoanh tròn phƣơng án sai
Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu phải luôn luôn có các chứng từ
sau:
a. Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu (bản chính); bản kê chi tiết hàng
hóa đối với hàng có nhiều chủng loại hoặc hàng đóng gói không đồng nhất (bản
chính).
b. Giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải
có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật (bản chính); chứng từ khác
theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể (bản sao).
c. Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương
đương hợp đồng.
51. Khoanh tròn phƣơng án đúng trong các trƣờng hợp dƣới đây
Chi cục trưởng Hải quan được quyền kiểm tra thực tế hàng hóa mà không
cần sự có mặt của người khai hải quan:
a. Để bảo vệ an ninh.
b. Để đảm bảo vệ sinh, môi trường.
c. Nghi ngờ lô hàng có gian lận thương mại.
d. Quá thời hạn theo quy định mà người khai hải quan không đến làm thủ
tục hải quan.
e. Cả 4 phương án trên.
52. Khoanh tròn phƣơng án đúng trong các trƣờng hợp dƣới đây
Thời gian chậm nhất để đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu qua cửa khẩu đường sông quốc tế, đường bộ, đường hàng không, bưu điện
quốc tế là mấy giờ trước khi hàng hóa xuất khẩu qua biên giới:
a. 2 giờ.
b. 4 giờ.
c. 8 giờ.
53. Khoanh tròn phƣơng án đúng trong các trƣờng hợp dƣới đây

161
Thời hạn làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu là 30 ngày kể từ
ngày hàng về đến cửa khẩu, nếu sau 30 ngày thì:
a. Doanh nghiệp phải tái xuất hàng.
b. Được làm thủ tục nếu có văn bản đề nghị.
c. Được làm thủ tục sau khi bị xử lý vi phạm.
54. Hãy khoanh tròn một tiêu chí sai trong các quy định dƣới đây
Hàng hóa nhâp khẩu của doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật thì được
phép chyển cửa khẩu:
a. Đúng.
b. Sai.
55. Hãy khoanh tròn một tiêu chí sai trong các quy định dƣới đây
Hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật thì
luôn được miễn kiểm tra hải quan .
a. Đúng.
b. Sai.
56. Hãy khoanh tròn tiêu chí đúng trong các quy định dƣới đây
Hàng hóa nhập khẩu dưới đây không được phép làm thủ tục chuyển cửa
khẩu:
a. Thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình.
b. Hàng tiêu dùng nhập theo loại hình kinh doanh để bán lẻ.
c. Hàng nhập khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật .
d. Hàng tạm nhập - tái xuất để dự hội chợ triển lãm.
e. Hàng nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra hải quan.
f. Hàng nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan.
g. Hàng nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất.
57. Hãy khoanh tròn tiêu chí đúng trong các quy định dƣới đây
Người khai hải quan có nghĩa vụ đối với cơ quan Hải quan:
a. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung khai báo
và các chứng từ đã nộp, xuất trình.

162
b. Lưu trữ hồ sơ hải quan và các chứng từ liên quan trong vòng 5 năm kể
từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
c. Thực hiện các quy định và yêu cầu của cơ quan Hải quan theo quy định
của pháp luật.
d. Cung cấp toàn diện mọi thông tin liên quan đến hoạt động xuất nhập
khẩu của doanh nghiệp.
58. Hãy khoanh tròn tiêu chí đúng trong các quy định dƣới đây
Khi đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu kinh doanh tại cửa khẩu, người
khai hải quan được phép nợ bản chính các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan,
thẩm quyền quyết định được nợ chứng từ thuộc:
a. Công chức tiếp nhận tờ khai.
b. Lãnh đạo Đội tiếp nhận tờ khai.
c. Lãnh đạo Chi cục nơi làm thủ tục.
d. Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
59. Khoanh tròn phƣơng án đúng trong các trƣờng hợp dƣới đây
Nguyên tắc cần đáp ứng khi chuyển cửa khẩu, quá cảnh:
a. Giữ nguyên trạng thái hàng hóa, niêm phong, kẹp chì của Hải quan.
b. Vận chuyển đúng tuyến đường, địa điểm, cửa khẩu và thời gian đăng
ký.
c. Có nhân viên hải quan giám sát, áp tải.
d. Cả 03 phương án trên.
60. Hãy khoanh tròn công việc công chức hải quan phải làm khi kiểm
tra sơ bộ bộ hồ sơ hải quan để thực hiện việc đăng ký hồ sơ hải quan:
a. Kiểm tra việc khai tên, mã số xuất nhập khẩu và thuế của người khai
hải quan.
b. Kiểm tra, đối chiếu các điều kiện, quy định về thủ tục hải quan.
c. Kiểm tra chi tiết các tiêu chí, nội dung khai trên tờ khai hải quan.
d. Kiểm tra về số lượng các chứng từ phải có của hồ sơ hải quan.
61. Hãy khoanh tròn tiêu chí đúng trong các quy định dƣới đây:

163
Khi áp dụng các quy định tổng quát của Công ước HS để phân loại hàng
hóa là “bao bì” nhập khẩu riêng biệt thì chúng ta áp dụng :
a. Áp dụng tuần tự từ quy tắc 1, nếu không được mới chuyển sang quy tắc
số 2 và tương tự như vậy cho đến quy tắc 5.
b. Áp dụng ngay quy tắc 5.
62. Khoanh tròn phƣơng án đúng trong các trƣờng hợp dƣới đây:
Đối với thủ tục hải quan điện tử, trong trường hợp cơ quan Hải quan
không xác định được lượng hàng, thì:
a. Cơ quan Hải quan lựa chọn tổ chức giám định.
b. Người khai hải quan lựa chọn tổ chức giám định.
c. Các bên lựa chọn giám định độc lập.
63. Chọn phƣơng án phân loại đúng:
Đối với hàng hóa chưa lắp ráp, tháo rời, chưa hoàn chỉnh, chưa hoàn thiện
nhưng có đặc trưng cơ bản của sản phẩm hoàn chỉnh, hoàn thiện, việc phân loại
thực hiện như sau:
a. Áp dụng quy tắc 2(a) để phân loại.
b. Áp dụng quy tắc 1, nếu quy tắc 1.
c. Không phân loại được thì chuyển sang 2(a).
64. Hãy khoanh tròn tiêu chí sai trong các quy định dƣới đây:
Hàng hóa xuất nhập khẩu trong các trường hợp sau được miễn kiểm tra
hải quan:
a. Hàng xuất nhập khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan.
b. Hàng tạm nhập tái xuất có thời hạn.
c. Hàng xuất nhập khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan
nhưng cơ quan Hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
d. Hàng tiêu dùng, hàng có thuế suất cao của chủ hàng chấp hành tốt pháp
luật về hải quan.
65. Hãy khoanh tròn tiêu chí đúng trong các quy định dƣới đây:
Theo quy định của Luật Hải quan, đối tượng phải làm thủ tục hải quan,
chịu sự kiểm tra, giám sát của hải quan bao gồm:

164
a. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; vật dụng trên phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; ngoại hối, tiền Việt Nam, kim khí quý,
đá quý, văn hoá phẩm, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu; hành lý của
người xuất cảnh, nhập cảnh; các vật phẩm khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động của cơ quan Hải quan.
b. Phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường
biển, đường sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng.
c. Mọi hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
66. Hãy khoanh tròn tiêu chí đúng trong các quy định dƣới đây:
Nếu được Chi cục trưởng đồng ý việc gia hạn thời gian nộp bản chính một
số chứng từ kèm tờ khai hải quan:
a. Thời hạn được nợ chứng từ hải quan là 15 ngày.
b. Thời hạn được nợ chứng từ hải quan là 30 ngày.
c. Thời hạn được nợ chứng từ hải quan là 60 ngày.
67. Hãy khoanh tròn tiêu chí đúng trong các tiêu chí dƣới đây:
Kiểm tra hải quan bao gồm:
a. Kiểm tra hồ sơ hải quan.
b. Kiểm tra thực tế hàng hóa.
c. Kiểm tra toàn bộ hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
68. Hãy khoanh tròn tiêu chí sai trong các tiêu chí dƣới đây:
Theo quy định hiện hành địa điểm tiếp nhận hợp đồng gia công là:
a. Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đóng trụ sở.
b. Chi cục Hải quan nơi có trụ sở/chi nhánh doanh nghiệp.
69. Hãy khoanh tròn tiêu chí đúng trong các tiêu chí dƣới đây:
Trách nhiệm của doanh nghiệp nhận gia công cho nước ngoài:
a. Chậm nhất là 01 ngày trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên
của hợp đồng gia công, doanh nghiệp phải nộp và xuất trình hồ sơ hải quan để
cơ quan Hải quan làm thủ tục tiếp nhận hợp đồng.

165
b. Chậm nhất là 02 ngày trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên
của hợp đồng gia công, doanh nghiệp phải nộp và xuất trình hồ sơ hải quan để
cơ quan Hải quan làm thủ tục tiếp nhận hợp đồng.
70. Hãy khoanh tròn tiêu chí đúng trong các tiêu chí dƣới đây:
Theo quy định hiện hành hợp đồng gia công có các hình thức sau:
a. Được lập thành văn bản giấy.
b. Được lập thành văn bản gửi theo đường thư điện tử.
c. Được lập thành văn bản gửi theo đường fax.
d. Được giao kèo bằng lời nói qua điện thoại.
e. Tất cả các phương án trên.
71. Hãy khoanh tròn tiêu chí sai trong các quy định dƣới đây
Chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan đối với hàng xuất khẩu có:
a. Hợp đồng mua bán hoặc giấy tờ có giá trị tương đương hợp đồng.
b. Bảng kê chi tiết hàng hóa (đối với hàng không đồng nhất).
c. Tờ khai hải quan: 03 bản chính.
d. Giấy phép xuất nhập khẩu đối với trường hợp phải có giấy phép (01
bản chính hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp).
72. Hãy khoanh tròn tiêu chí sai trong các tiêu chí dƣới đây:
Thời hạn tái xuất, tái nhập hàng hóa để tham dự hội chợ, triển lãm:
a. Sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm.
b. Sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm.
c. Sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm.
73. Khoanh tròn phƣơng án đúng trong các trƣờng hợp dƣới đây:
Các hình thức khai báo hải quan hiện hành gồm:
a. Khai báo bằng tờ khai hải quan.
b. Khai báo bằng miệng.
c. Khai báo từ xa (điện tử).
d. Miễn khai hải quan.
e. Tất cả các trường hợp trên.
74. Khoanh tròn phƣơng án đúng trong các trƣờng hợp dƣới đây:

166
Các đối tượng dưới đây là người khai hải quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu:
a. Chủ hàng hóa xuất nhập khẩu.
b. Tổ chức được chủ hàng hóa xuất nhập khẩu ủy thác.
c. Người được ủy quyền hợp pháp.
d. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải .
e. Đại lý làm thủ tục hải quan.
f. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh
quốc tế.
75. Khoanh tròn phƣơng án đúng trong các trƣờng hợp dƣới đây:
Tờ khai hải quan có hiệu lực kể từ :
a. Khi hàng về đến cửa khẩu nhập đầu tiên.
b. Khi doanh nghiệp nộp đầy đủ bộ chứng từ cho cơ quan Hải quan.
c. Khi công chức hải quan tiếp nhận đăng ký và cấp số tờ khai hải quan.
d. Cả 3 phương án trên.
76. Khoanh tròn phƣơng án đúng trong các trƣờng hợp dƣới đây:
Người khai hải quan được nợ chứng từ nào khi đăng ký tờ khai hải quan
hàng nhập khẩu:
a. Hợp đồng mua bán hàng hóa (bản sao).
b. Giấy phép xuất nhập khẩu hàng hóa đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
phải có giấy phép (bản chính).
c. Hoá đơn thương mại để tính thuế (bản chính).
d. Vận tải đơn (bản sao).
77. Khoanh tròn phƣơng án đúng trong các trƣờng hợp dƣới đây:
Trong trường hợp yêu cầu người khai hải quan phải nộp thêm chứng từ
hải quan ngoài quy định, công chức hải quan phải làm việc nào sau:
a. Báo cáo Lãnh đạo Chi cục.
b. Tự yêu cầu bằng miệng và báo cáo Lãnh đạo Đội.
c. Phải yêu cầu bằng phiếu yêu cầu nghiệp vụ.
d. Cả 3 phương án trên.

167
78. Hãy khoanh tròn tiêu chí sai trong các quy định dƣới đây:
Việc xác nhận thực xuất trong thủ tục hải quan điện tử được thực hiện:
a. Công chức hải quan xác nhận trực tiếp vào hồ sơ giấy.
b. Công chức hải quan xác nhận trực tiếp vào hồ sơ điện tử in giấy.
c. Xác nhận được thực hiện qua hệ thống.
d. Cả 3 trường hợp trên.
79. Khoanh tròn tiêu chí đúng trong quy định dƣới đây:
Sau khi có kết quả giám định của tổ chức giám định do cơ quan Hải quan
chỉ định, nếu người khai hải quan không thống nhất thì:
a. Người khai hải quan độc lập đi giám định ở tổ chức giám định khác.
b. Người khai hải quan khiếu nại theo quy định của pháp luật
c. Cả 2 phương án trên.
80. Khoanh tròn phƣơng án đúng trong các trƣờng hợp dƣới đây:
Cơ quan Hải quan chỉ có thể kiểm tra sau thông quan đối với doanh
nghiệp trong trường hợp:
a. Có dấu hiệu gian lận thuế, gian lận thương mại, vi phạm.
b. Căn cứ vào kết quả phân tích thông tin của các cơ quan liên quan.
c. Cả 2 trường hợp trên.
81. Khoanh tròn phƣơng án sai trong các trƣờng hợp dƣới đây:
Trong trường hợp các giấy tờ thuộc bộ hồ sơ hải quan là bản sao theo quy
định của pháp luật thì người khai hải quan phải:
a. Xuất trình bản chính để đối chiếu.
b. Phải công chứng theo quy định của pháp luật.
c. Được người đứng đầu doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền xác
nhận ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của
các giấy tờ này.
d. Làm văn bản cam đoan tính trung thực và chính xác của chứng từ thuộc
bộ hồ sơ hải quan.
82. Khoanh tròn phƣơng án đúng trong các trƣờng hợp dƣới đây:

168
Việc xác nhận thực xuất của cơ quan Hải quan trong thủ tục hải quan
điện tử được thực hiện:
a. Công chức hải quan xác nhận trực tiếp vào hồ sơ giấy.
b. Công chức hải quan xác nhận trực tiếp vào hồ sơ điện tử in ra giấy.
c. Xác nhận được thực hiện tự động thông qu hệ thống.
83. Khoanh tròn phƣơng án đúng trong các trƣờng hợp dƣới đây
Hàng hóa xuất nhập khẩu trong các trường hợp sau được miễn kiểm tra
hải quan:
a. Hàng xuất nhập khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan.
b. Hàng xuất khẩu có điều kiện; hàng xuất khẩu từ nguyên liệu nhập khẩu.
c. Hàng xuất khẩu của chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan.
d. Hàng tiêu dùng, hàng có thuế suất cao của chủ hàng chấp hành tốt pháp
luật về hải quan.
84. Khoanh tròn phƣơng án đúng trong các trƣờng hợp dƣới đây:
Thời điểm người khai hải quan được phép bổ sung, sửa chữa tờ khai hải
quan:
a. Trước khi hàng hóa mang về kho doanh nghiệp.
b. Sau khi đăng ký tờ khai hải quan.
c. Truớc khi kiểm tra thực tế hàng hóa.
d. Sau khi kiểm tra thực tế hàng hóa.
e. Trước khi đăng ký tờ khai hải quan.
85. Khoanh tròn phƣơng án đúng trong các trƣờng hợp dƣới đây:
Kết quả giám định để xác định tính chất, thành phần cấu tạo của hàng hóa
được sử dụng:
a. Cho tất cả các lô hàng giống hệt của các lần nhập khẩu tiếp theo tại
cùng một Chi cục Hải quan.
b. Có giá trị trong vòng 06 tháng đối với lô hàng giống hệt.
c. Các phương án trên đều sai.
86. Khoanh tròn phƣơng án đúng trong các trƣờng hợp dƣới đây:

169
Khi nhập khẩu hàng hóa phải kiểm tra Nhà nước về chất lượng, người
khai hải quan phải nộp:
a. Văn bản cam kết chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa.
b. Giấy đăng ký kiểm tra Nhà nước về chất lượng hoặc giấy miễn kiểm
tra.
c. Văn bản chứng minh chất lượng của người xuất khẩu.
d. Được đề nghị nợ chứng từ hải quan.
87. Khoanh tròn phƣơng án đúng trong các trƣờng hợp dƣới đây:
Theo quy định pháp luật hiện hành, người khai hải quan có quyền:
a. Được cơ quan Hải quan cung cấp thông tin về khai báo.
b. Được xem trước hàng hóa, lấy mẫu hàng dưới sự giám sát của cơ quan
Hải quan.
c. Được yêu cầu cơ quan Hải quan làm thủ tục hải quan tại vị trí thuận lợi.
d. Đề nghị cơ quan Hải quan kiểm tra lại hàng hóa sau khi thông quan.
d. Khiếu nại, tố cáo các việc làm sai trái của công chức hải quan.
88. Khoanh tròn phƣơng án đúng trong các trƣờng hợp dƣới đây
Đối với thủ tục hải quan điện tử, trong trường hợp người khai hải quan và
cơ quan Hải quan không thống nhất việc lựa chọn tổ chức giám định để xác định
tên, mã hàng hóa, thì:
a. Cơ quan Hải quan lựa chọn tổ chức giám định.
b. Người khai hải quan lựa chọn tổ chức giám định.
c. Cả 02 phương án trên.
89. Khoanh tròn phƣơng án sai trong các trƣờng hợp dƣới đây:
Thủ tục, thẩm quyền cho phép người khai hải quan khi làm thủ tục tại cửa
khẩu, được phép sửa đổi, sửa chữa tờ khai hải quan:
a. Được mặc nhiên theo quy định của Luật Hải quan.
b. Phải có văn bản đề nghị, nêu lý do gửi Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh ,
thành phố.
c. Phải có văn bản đề nghị, nêu lý do gửi Chi cục trưởng nơi làm thủ tục
xem xét.

170
90. Hãy khoanh tròn tiêu chí đúng trong quy định dƣới đây:
Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường biển thì cơ quan Hải
quan nơi làm thủ tục xuất khẩu xác nhận thực xuất trên tờ khai hải quan căn cứ
vào:
a. Vận tải đơn và hóa đơn thương mại do chủ hàng xuất trình.
b. Kết quả giám sát việc xuất khẩu.
c. Cả 02 phương án trên.
91. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu
chỉ đƣợc làm thủ tục hải quan để nhập khẩu nguyên liệu sản xuất hàng
xuất khẩu tại đơn vị hải quan nơi doanh nghiệp đăng ký hợp đồng. Điều
này theo anh/chị:
a. Đúng.
b. Sai.
92. Đối với hàng hóa kinh doanh theo phƣơng thức tạm nhập - tái
xuất thì một lô hàng tạm nhập:
a. Có thể được chia thành nhiều lô hàng tái xuất.
b. Không được chia thành nhiều lô hàng tái xuất.
93. Trong số các trƣờng hợp dƣới đây thì trƣờng hợp nào không quy
định phải lấy mẫu của hàng nhập khẩu:
a. Người khai hải quan có yêu cầu lấy mẫu để phục vụ khai hải quan.
b. Nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng nhập khẩu.
c. Hàng tạm nhập - tái xuất để dự hội chợ triển lãm.
d. Hàng nhập khẩu lấy mẫu để phục vụ việc phân tích giám định theo yêu
cầu của cơ quan Hải quan.
94. Khoanh tròn phƣơng án đúng trong các trƣờng hợp dƣới đây:
Đối với thủ tục hải quan điện tử, trong trường hợp người khai hải quan và
cơ quan Hải quan không thống nhất việc lựa chọn tổ chức giám định để xác định
tên, mã hàng hóa, thì:
a. Cơ quan Hải quan lựa chọn tổ chức giám định.
b. Người khai hải quan lựa chọn tổ chức giám định.

171
c. Cả 02 phương án trên.
95. Chính sách quản lý Nhà nƣớc về hàng hóa nhập khẩu đƣợc tính
từ thời điểm nào?
a. Thời điểm về đến cảng dỡ hàng.
b. Thời điểm làm thủ tục hải quan cho hàng hóa.
c. Thời điểm cơ quan Hải quan tiếp nhận đăng ký tờ khai hải quan.
96. Hiêu lực có giá trị làm thủ tục của tờ khai hải quan đối với hàng
hóa nhập khẩu là:
a. Thời điểm về đến cảng dỡ hàng.
b. Thời điểm làm thủ tục hải quan cho hàng hóa.
c. 30 ngày kể từ khi đăng ký tờ khai.
d. 15 ngày kể từ khi đăng ký tờ khai.
97. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ các yêu cầu khẩn cấp theo
quy định tại Điều 35, Luật Hải quan được thông quan trước khi nộp tờ khai hải
quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Thời gian nộp chậm không quá:
a. 30 ngày kể từ ngày hàng hóa được thông quan.
b. 15 ngày kể từ ngày hàng hóa được thông quan.
c. 45 ngày kể từ ngày hàng hóa được thông quan.
98. Hàng hóa xuất nhập khẩu trong các trƣờng hợp sau không đƣợc
miễn kiểm tra hải quan:
a. Hàng xuất khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật nhưng qua phân
tích thông tin cơ quan Hải quan xác định có khả năng vi phạm.
b. Hàng viện trợ nhân đạo là hàng tiêu dùng.
c. Hàng hóa được Thủ tướng Chính phủ cho miễn kiểm tra hải quan.
d. Hàng của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan nhưng rơi vào tỷ lệ
kiểm tra xác suất 5% do máy tính xác định ngẫu nhiên.
99. Hãy khoanh tròn tiêu chí sai trong các tiêu chí dƣới đây:
Doanh nghiệp làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất,
tạm xuất - tái nhập để tham dự hội chợ triển lãm tại địa điểm sau:

172
a. Chi cục Hải quan nơi tổ chức hội chợ triển lãm hoặc Chi cục Hải quan
cửa khẩu.
b. Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
100. Hãy khoanh tròn tiêu chí sai trong các tiêu chí dƣới đây:
Quy định đối với hàng chuyển cửa khẩu, quá cảnh.
a. Giữ nguyên trạng hàng hóa, niêm phong.
b. Vận chuyển đúng tuyến đường, địa điểm, cửa khẩu đăng ký trong hồ sơ
hải quan.
c. Doanh nghiệp được chọn thời gian vận chuyển hàng thấy thuận lợi
nhất.

173
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
1. Phân tích tại sao người khai hải quan phải khai báo hải quan trước khi
công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện.
Có trường hợp nào được phép khai báo sau, hoặc khai báo trong khi kiểm
tra?
2. Phân tích tình huống chủ hàng đã đến công đoạn đang nộp thuế, vì
tránh hàng ùn tắc tại kho bãi mà chủ xe chở hàng về trước người nộp tiền thuế ở
lại nộp cho cơ quan Hải quan.
3. Lô hàng thực phẩm được làm thủ tục hải quan từ thứ 6 song không kết
thúc được thủ tục, phải sang ngày hộm sau, hỏi thứ bảy doanh nghiệp đến làm
thủ tục có được cơ quan Hải quan thực hiện thủ tục không? Được biết việc làm
thủ tục vào ngày nghỉ doanh nghiệp phải có đăng ký trước với cơ quan Hải
quan.
4. Để giải quyết xử lý các vướng mắc phát sinh chưa có quy định trong
văn bản pháp luật, công chức, chi cục có được phép tham khảo, áp dụng để giải
quyết vụ việc tương tự như các đơn vị khác đã làm không? Tại sao?
5. Nêu các điều kiện cần thiết để cho phép người khai hải quan được phép
giải phóng hàng với tờ khai tạm?
6. Trong trường hợp người khai hải quan đã nhờ công chức hải quan tư
vấn về khai hải quan nhưng khi làm thủ tục đã phát hiện ra khai báo sai, nêu
cách giải quyết tình huống này?
7. Theo quy định hiện hành, người khai hải quan có thể được khai bổ sung
trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa. Nêu cách giải quyết trong trường hợp
đề nghị khai bổ sung trước khi mở container tại bãi kiểm tra hàng?
8. Nếu phát hiện khách nhập cảnh đi vào luồng xanh mà lại có hàng hóa
phải nộp thuế thì cơ sở nào yêu cầu nộp thuế, cách xử lý vụ việc?
9. Pháp luật cho phép một số đối tượng được miễn thủ tục hải quan. Quy
định trên được hiểu và thực hiện như thế nào?

174
10. Hàng nhập khẩu đã về đến cảng ngày thứ 14 kể từ ngày mở tờ khai hải
quan, nhưng do cơ quan cảng không bốc hàng để làm thủ tục hải quan, đến ngày
thứ 16 mới bốc hàng để làm thủ tục, nêu cách giải quyết trường hợp này?
11. Lô hàng xăng nhập khẩu, đã mở tờ khai, nhưng khi vào cảng doanh
nghiệp báo là kho chứa hỏng, và đề nghị hủy tờ khai để chở đi nơi khác, hủy tờ
khai được 02 ngày thì doanh nghiệp lại có văn bản đề nghị cho sử dụng tờ khai
cũ vì kho chứa xăng đã sửa được, nêu hướng giải quyết trường hợp này.
12. Tại sao pháp luật quy định hàng hóa xuất khẩu được thực hiện chậm
nhất là 08 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; tờ khai hải quan có giá trị
làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đăng ký?
13. Theo quy định thì Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận tờ
khai hải quan điện tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần. Trường hợp doanh
nghiệp khai truyền dữ kiệu tờ khai hải quan đến đêm ngày thứ 6, đến sáng thứ 2
thuế hàng đó thay đổi, nêu hướng giải quyết?
14. Phân tích và so sánh quy định của pháp luật hải quan Việt Nam và
Công ước Kyoto về việc công chức hải quan phải kiểm tra tờ khai hải quan cùng
hoặc ngay sau khi được đăng ký và chỉ kiểm tra thông tin cần thiết nhất nhằm
đảm bảo tuân thủ Luật Hải quan.
15. Nêu các lợi dụng có thể đối với tờ khai hải quan đã hoàn tất thủ tục bị
mất, nếu như không được xử lý đúng quy định?
16. Tại sao lại có sự thay đổi về thẩm quyền thẩm quyền quyết định hình
thức kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
17. Nêu các ví dụ và điều kiện để được làm thủ tục hải quan đối với hàng
phục vụ nhu cầu khẩn cấp.
18. Hàng không phải của cơ quan Nhà nước có được coi là phục vụ nhu
cầu khẩn cấp không? Tại sao?
19. Nêu sự khác nhau giữa hàng phục vụ yêu cần khẩn cấp với hàng phục
vụ an ninh quốc phòng. Nêu và so sánh sự khác nhau giữa thông quan và giải
phóng hàng hóa. Cho ví dụ cụ thể.

175
III. CÁC SẮC THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU – NHẬP
KHẨU VÀ LUẬT QUẢN LÝ THUẾ

176
LỜI NÓI ĐẦU
Hải quan là cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại
nên thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của ngành Hải quan. Hàng năm tổng số thu của ngành Hải quan chiếm
khoảng 20- 25% tổng số thu ngân sách Nhà nước.
Thực hiện chủ trương của Tổng cục Hải quan về việc xây dựng bộ giáo
trình hoàn chỉnh về các sắc thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu dành
cho lớp Khai thuê hải quan. Trường Hải quan Việt Nam phối hợp với các đơn
vị nghiệp vụ trong ngành xây dựng giáo trình về các sắc thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu. Mục tiêu của cuốn giáo trình là cung cấp các kiến thức cơ
bản về thuế cho các đối tượng là các học viên lớp Khai thuê hải quan.
Phương pháp tiếp cận của giáo trình ngoài phần lý luận mang tính cơ bản
có minh họa một số kỹ thuật thực hành. Qua đó, giúp học viên nhanh chóng
tiếp cận được các vấn đề về thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Do lần đầu biên soạn nên mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng giáo trình
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Chúng tôi rất mong nhận được ý
kiến góp ý của các nhà khoa học, các nhà quản lý và các đơn vị thuộc Tổng cục
Hải quan để những lần xuất bản sau giáo trình được hoàn thiện hơn.
Tập thể tác giả xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Tổng cục Hải quan, Cục
Thuế xuất nhập khẩu - Tổng cục Hải quan và các nhà khoa học đã có những ý
kiến đóng góp quý báu để chúng tôi hoàn thành giáo trình này./.
Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2012
THAY MẶT NHÓM TÁC GIẢ
Th.s Nguyễn Quang Hùng

177
BÀI 1
TỔNG QUAN VỀ THUẾ
I. Khái quát chung về thuế
1. Sự ra đời của thuế
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh sự ra đời của thuế
là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà
nước.
Nhà nước là một tổ chức chính trị, đại diện quyền lợi cho giai cấp thống trị, thi
hành các chính sách do giai cấp thống trị đặt ra. Để có nguồn lực vật chất bảo
đảm cho sự tồn tại và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, Nhà nước
phải dùng quyền lực để huy động một bộ phận của cải của xã hội. Việc huy
động tập trung nguồn của cải xã hội được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau:
đóng góp bắt buộc, vận động dân đóng góp tự nguyện hoặc vay. Trong đó, biện
pháp huy động của cải mang tính bắt buộc đối với mọi thành viên trong xã hội
được gọi là thuế.
Thuế luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, song quan
niệm về thuế và việc sử dụng công cụ thuế mỗi thời một khác. Trong chế độ
phong kiến và giai đoạn đầu của Nhà nước tư sản thuế đóng vai trò huy động
nguồn lực tài chính tối thiểu để nuôi sống bộ máy Nhà nước, đáp ứng nhu cầu
chi tiêu cho quốc phòng, an ninh. Sau cuộc khủng hoảng kinh tế những năm
1929 – 1933, vai trò của Nhà nước đã có sự thay đổi, lúc này Nhà nước cần can
thiệp vào hoạt động kinh tế bằng cách lập ra các chương trình đầu tư lớn và tái
phân phối sản phẩm xã hội thông qua công cụ ngân sách Nhà nước. Vì vậy, thuế
được Nhà nước sử dụng như là một công cụ để điều chỉnh nền kinh tế. Cùng với
việc mở rộng các chức năng của Nhà nước và sự phát triển các quan hệ hàng hoá
tiền tệ, các hình thức thuế ngày càng phong phú hơn, công tác quản lý thuế ngày
càng được hoàn thiện hơn và thuế đã trở thành một công cụ quan trọng để tác
động đến đời sống kinh tế xã hội của đất nước.

178
Như vậy, thuế và Nhà nước là hai phạm trù lịch sử gắn bó hữu cơ với nhau:
Nhà nước tồn tại tất yếu phải có thuế. Ngược lại, thuế bảo đảm cơ sở vật chất
cho sự hoạt động và phát triển của Nhà nước.
2. Khái niệm
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” đã đưa ra
một khái niệm cổ điển nhất và cũng nổi tiếng nhất về thuế. Theo tác giả, “Thuế
là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp
do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm
bù đắp những chi tiêu của Nhà nước”.
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta đưa ra khái niệm thuế như sau:
Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân nhằm hình thành nên quĩ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước (quỹ
ngân sách Nhà nước) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên góc độ kinh tế học, thuế là biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử
dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu
vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế-xã hội của Nhà nước.
Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên, Nhà nước
dùng quyền lực chính trị buộc dân phải đóng thuế. Để có lượng của cải cần thiết,
Nhà nước đã sử dụng quyền lực của mình ban hành pháp luật, ấn định bắt buộc
các thể nhân và pháp nhân phải đóng góp cho Nhà nước một phần của cải mà họ
làm ra và hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước.
Dưới góc độ người nộp thuế thì thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi
tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật định để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Ban đầu các thể nhân và pháp nhân nộp thuế cho Nhà nước bằng hiện vật.
Hình thức thu nộp thuế này dần dần bộc lộ những nhược điểm trong quá trình
quản lý thu nộp như về kho tàng, bảo quản, chi tiêu. Cùng với sự phát triển sản
xuất và trao đổi hàng hóa thì đồng tiền ra đời. Dùng tiền để nộp thuế rồi chi tiêu

179
thì tiện lợi hơn rất nhiều so với sử dụng hiện vật. Sự phát triển của quan hệ
hàng hoá - tiền tệ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thuế.
Như vậy nhân tố thứ hai, sau Nhà nước làm tiền đề cho sự ra đời của thuế
chính là sự ra đời và phát triển của quan hệ hàng hóa - tiền tệ, mà đỉnh cao là sự
xuất hiện của tiền tệ.
Khi bàn về vị trí và vai trò của thuế trong xã hội có Nhà nước, Các - Mác
cho rằng: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn giản tiện cho
kho bạc thu tiền”. Ph. Ăng ghen đã chỉ rõ: “... Đặc trưng thứ hai của Nhà nước là
sự thiết lập một trật tự công cộng .... Để duy trì quyền lực công cộng đó cần phải
có sự đóng góp của công dân của Nhà nước, đó là thuế má.”. V.I. Lê-nin cho
rằng: “Thuế là cái Nhà nước thu của dân mà không bù lại”.
Theo Từ điển kinh tế học Anh - Việt: “Thuế là khoản tiền mà Chính phủ
đánh vào thu nhập của cá nhân và doanh nghiệp (thuế trực thu) và hàng hoá và
dịch vụ (thuế gián thu). Thuế được Chính phủ sử dụng vào nhiều mục đích khác
nhau cụ thể như sau:
- Mục tiêu thu nhập: Làm tăng nguồn thu cho Chính phủ.
- Mục tiêu phân phối lại làm thay đổi tình hình phân phối thu nhập và của
cải .
- Mục tiêu quản lý vĩ mô: kiểm soát quá trình phân phối và mức chi tiêu
trong nền kinh tế.
- Mục tiêu quản lý vĩ mô và bảo hộ sản xuất trong nước: Kiểm soát khối
lượng xuất nhập khẩu.
- Mục tiêu xã hội: Làm thay đổi tập quán tiêu dùng.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân
hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp, v.v… buộc
phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định”.
Theo Đại từ điển kinh tế thị trường: “Thuế là một hình thức phân phối thu
nhập tài chính của Nhà nước để thực hiện chức năng của mình, dựa vào quyền
lực chính trị, tiến hành phân phối sản phẩm thặng dư của xã hội một cách cưỡng
chế bắt buộc không hoàn lại”.

180
Các quan niệm trên đều đề cập đến việc áp dụng quyền lực Nhà nước để
tạo nên nguồn tài chính nhằm trì các hoạt động của bộ máy Nhà nước cũng như
phục vụ cho các hoạt động chung của toàn xã hội theo các mục tiêu do Nhà
nước đặt ra.
Như vậy, thuế là một khoán đóng góp bắt buộc của các pháp nhân, thể
nhân cho Nhà nước theo mực độ và thời hạn được pháp luật quy định, không
mang tính chất hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung toàn xã
hội.
Cần phân biệt giữa thuế với phí và lệ phí đó là:
Lệ phí: Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan Nhà
nước hoặc tổ chức được ủy quyền phục vụ công việc quản lý Nhà nước được
quy định trong danh mục Lệ phí ban hành kèm theo Pháp lệnh Phí và Lệ phí. Ví
dụ: Lệ phí quản lý Nhà nước liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân (lệ
phí tòa án). Lệ phí quản lý Nhà nước liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản (lệ phí trước bạ). Lệ phí quản lý Nhà nước liên quan đến sản xuất
kinh doanh, cung cấp thông tin (lệ phí đăng ký kinh doanh). Lệ phí quản lý Nhà
nước trong các lãnh vực khác (lệ phí hải quan, lệ phí chứng thực, lệ phí công
chứng) v.v.
Phí: Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức, cá
nhân khác cung cấp dịch vụ được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm
theo Pháp lệnh Phí và Lệ phí.
Ví dụ: Phí thuộc lãnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản (thủy lợi
phí). Phí thuộc lãnh vực công nghiệp, xây dựng (phí xây dựng). Phí thuộc lãnh
vực lưu thông vận tải (phí sử dụng đường bộ) v.v.
3. Đặc điểm của thuế
3.1. Thuế luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước
Thuế luôn gắn liền với quyền lực của Nhà nước và được ghi nhận trong
các văn bản pháp luật:
- Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được quy định tại Điều 22 và
Điều 80, Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam năm

181
1992: “Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi nhóm phần kinh tế phải thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, điều bình đẳng trước pháp luật…”,
“Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo quy định của pháp
luật”.
- Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung, hay bão bỏ bất kỳ một sắc thuế nào
cung phải được Quốc hội – cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất thông qua.
Điều 84, Hiến pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam năm 1992 quy định Quốc
hội có những quyền “quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế”
- Nhà nước thực hiện thu thuế dựa trên những cơ sở pháp luật, đó là các
văn bản pháp luật do các cơ quan quyền lực Nhà nước ban hành.
3.2. Thuế là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cư bắt buộc phải
nộp cho Nhà nước
Khi Nhà nước thực hiện thu thuế, người nộp thuế có nghĩa vụ đóng các
khoản thuế theo luật định. Việc đóng các khoản thuế nay không gắn với lợi ích
cụ thể của người nộp thuế, tức là không kèm theo bất kỳ một sự cấp phát hoặc
quyền lợi từ phía Nhà nước, do đó khó có thể đòi hỏi người nộp thuế tự nguyện
thực hiện đóng thuế. Để đảm bảo thu được thuế Nhà nước phải sử dụng quyền
lực để bắt buộc người nộp thuế chuyển giao phần thu nhập cho Nhà nước.
3.3. Thuế là hình thức chuyên giao thu nhập không mang tính chất
hoàn trả trực tiếp
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được thực hiện trên các khía
cạnh:
Thứ nhất: Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất
đối giá.
Tính đối giá ở đây được thể hiện mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội
chuyển giao cho Nhà nước không dựa trên mức độ người nộp thuế thừa hưởng
những dịch vụ hàng hoá công cộng do Nhà nước cung cấp. Phần giá trị mà
người nộp thuế được hưởng thụ không được hoàn trả trực tiếp cho người nộp
thuế được hưởng thụ không nhất thiết tương đồng với khoản thuế mà họ đã nộp
cho Nhà nước.

182
Thứ hai, các khoản thuế đã nộp cho Nhà nước sẽ không được hoàn trả
trực tiếp cho người nộp thuế.
Người nộp thuế sẽ nhận được một phần các hàng hoá, dịch vụ công cộng
mà Nhà nước đã cung cấp cho cả cộng đồng. Người nộp thuế không có quyền
đòi hỏi Nhà nước cung cấp hàng hoá dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình mới
nộp thuế cho Nhà nước.
4. Phân loại thuế
Căn cứ theo đặc điểm, công dụng, chức năng và vai trò của từng loại
thuế đối với quá trình phát triển kinh tế, xã hội và tuỳ theo mục tiêu, yêu cầu
của quản lý mà người ta có thể đưa ra các cách phân loại thuế khác nhau.
4.1. Phân loại dựa theo phƣơng thức đánh thuế
Căn cứ vào phương thức đánh thuế là đánh thuế một cách trực tiếp hay
gián tiếp vào thu nhập. Có thể chia hệ thống thuế thành 2 loại thuế trực thu và
thuế gián thu.
- Thuế trực thu: Là thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của
người nộp thuế. Đối tượng nộp thuế đồng nhất với đối tượng phải chịu thuế
Do thuế trực thu trực tiếp điều tiết vào thu nhập, tài sản của tổ chức
và cá nhân, có xem xét đến hoàn cảnh, điều kiện và khả năng đóng góp của
người nộp thuế nên nó rất có tác dụng trong việc điều hoà thu nhập, góp phần
giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập và tài sản giữa các tầng lớp dân cư. Đây
cũng là ưu điểm nổi bật của thuế trực thu so với thuế gián thu. Ví dụ: Thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Tuy nhiên, thuế trực thu lại có hạn chế là thường tạo ra phản ứng từ
phía người nộp thuế hoặc dễ xảy ra tình trạng trốn, lậu thuế nếu quy định mức
thuế suất cao. Hơn nữa, việc theo dõi, tính toán và thu thuế phức tạp, đặc biệt
là thuế thu nhập cá nhân với diện thu thuế rộng. Vì vậy, nếu không có biện
pháp quản lý thu thuế hiệu quả thì dễ dẫn đến hạn chế tác dụng của loại thuế
này trong việc tập trung số thu đầy đủ, kịp thời về cho ngân sách Nhà nước.
- Thuế gián thu: Là loại thuế không đánh trực tiếp vào thu nhập hay tài
sản của người nộp thuế. Các nhà sản xuất, thương nhân hoặc người cung cấp

183
dịch vụ nộp cho Nhà nước thông qua việc cộng số thuế này vào giá bán cho
người tiêu dùng chịu. Ví dụ như: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Khác với thuế trực thu, người nộp thuế chính là người phải chịu thuế,
với thuế gián thu, người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất. Do điều
tiết một cách gián tiếp vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ
thông qua cơ chế giá nên với thuế gián thu, người chịu thuế (người tiêu dùng
hàng hoá, dịch vụ) ít có cảm giác bị Nhà nước đánh thuế. Vì vậy, loại thuế này
cũng ít gây ra những phản ứng từ phía người chịu thuế mỗi khi Chính phủ có
chủ trương tăng thuế.
Ưu điểm nổi bật của thuế gián thu là đối tượng chịu thuế rộng .Thuế gián
thu được ẩn vào giá cả hàng hóa dịch vụ nên người nộp thuế không cảm nhận
được gánh nặng của loại thuế này. Thuế gián thu mang lại nguồn thu thường
xuyên và ổn định cho cho ngân sách Nhà nước.
Tuy nhiên, thuế gián thu cũng có những hạn chế nhất định, đó là: do thuế
gián thu được tính trên giá cả hàng hoá, dịch vụ, không tính tới điều kiện, hoàn
cảnh của đối tượng chịu thuế, vì vậy, không đảm bảo được sự công bằng xã hội,
thậm chí còn mang tính luỹ thoái. Có nghĩa là, bất kể người tiêu dùng là người
giàu hay người nghèo, thu nhập cao hay thấp, nếu cùng tiêu dùng một lượng
hàng hoá, dịch vụ như nhau thì cùng phải chịu một mức điều tiết thuế như
nhau. Số thuế này nếu so với thu nhập của người giàu và người nghèo thì rõ
ràng chúng mang tính luỹ thoái, người có thu nhập càng cao thì tỷ lệ giữa thuế
gián thu so với tổng thu nhập càng thấp.
Ngày nay, sự phân biệt giữa hai loại thuế này đôi khi chỉ mang tính
chất tương đối vì ngày càng khó phân biệt ranh giới giữa hai loại thuế, tuy
nhiên, vẫn cần thiết phải phân biệt hai loại thuế này vì trong thực tế, nhiều
quốc gia vẫn còn hệ thống tổ chức hành chính dựa trên sự phân biệt giữa thuế
trực thu và thuế gián thu.
4.2. Phân loại theo cơ sở tính thuế
Căn cứ vào cơ sở tính thuế có thể chia thuế thành 03 loại như sau:

184
- Thuế thu nhập
Là loại thuế có cơ sở tính thuế là thu nhập kiếm được. Thu nhập này
được hình thành từ nhiều nguồn như tiền lương, tiền công, lợi nhuận, lợi tức, cổ
phần. Do đó, thuế thu nhập cũng có nhiều dạng như: Thuế thu nhập cá nhân,
thuế thu nhập doanh nghiệp v.v.
- Thuế tiêu dùng: Là loại thuế có cơ sở đánh thuế là phần thu nhập được
tiêu dùng trong hiện tại. Đó là thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt v.v.
- Thuế tài sản: Là loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản lưu giữ
hay chuyển dịch như: Thuế chuyển quyền sử dụng đât, thuế nhà đất v.v.
4.3. Phân loại theo tính chất hành chính
Cách phân loại này thường được sử dụng trong kế toán quốc gia, theo đó,
dựa vào cách tổ chức quản lý thu và cấp ngân sách thụ hưởng chúng: thuế
được phân thành hai loại: thuế Nhà nước (quốc gia) và thuế địa phương.
Ở Việt Nam, Nhà nước được xây dựng theo nguyên tắc tập trung - dân
chủ: Trung ương thống nhất ban hành pháp luật, chính sách; các cấp chính
quyền địa phương không được phép ban hành và quản lý thu các loại thuế
riêng. Tất cả các nguồn thu thuế do Nhà nước thống nhất quản lý và việc phân
bổ nguồn lực cho các địa phương, phân chia các nguồn thu từ thuế trên địa
bàn được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Vì vậy, ở
nước ta không sử dụng cách phân loại này.
4.4. Phân loại theo mức thuế
4.4.1. Thuế đánh theo tỷ lệ %
Thuế đánh theo tỷ lệ phần trăm là thuế đánh theo hình thức áp dụng tỷ lệ
phần trăm. Đây là hình thức thuế áp dụng phổ biến hiện nay. Thuế theo tỷ lệ
phần trăm phân thành 03 loại:
- Thuế tỷ lệ cố định, là loại thuế áp dụng một thuế suất cố định trên cơ sở
tính thuế mà không phụ thuộc vào quy mô cũng như sự tăng giảm của cơ sở tính
thuế.
- Thuế lũy tiến, là loại thuế áp dụng tỷ lệ tăng dần theo các mức tăng của

185
cơ sở tính thuế. Trong thuế lũy tiến lại phân chia thành thuế lũy tiến từng phần
và thuế lũy tiến toàn phần. Thuế lũy tiến từng phần áp dụng mức thuế suất tăng
dần theo sự tăng lên của cơ sở đánh thuế. Thuế lũy tiến toàn phần là toàn bộ cơ
sở đánh thuế được áp dụng một mức thuế suất chung. Ví dụ: Thuế thu nhập
doanh nghiệp.
- Thuế lũy thoái, là loại thuế mà mức thuế suất giảm dần trong khi cơ sở
đánh thuế lại tăng dần. Cơ sở tính thuế càng tăng thì mức thuế càng giảm.
Thông thường các nước áp dụng thuế lũy thoái để khuyến khích các đối tượng
nộp thuế nhiều. Tuy nhiên, thuế lũy thoái không được áp dụng phổ biến trên thế
giới.
4.4.2. Thuế tuyệt đối
Là thuế ấn định mức thu bằng tiền trên một đơn vị tính thuế của đối
tượng chịu thuế.
Ví dụ: Xăng nhập khẩu ngoài thuế nhập khẩu và thuế GTGT người nhập
khẩu còn phải nộp thuế bảo vệ môi trường theo mức thuế tuyệt đối là 1.000
đ/lít.
4.4.3. Thuế hỗn hợp
Là thuế vừa thu theo tỷ lệ phần trăm vừa thu theo mức tuyệt đối.
Ví dụ: Hiện nay ở Việt Nam đang áp dụng đối với xe ô tô chở người từ
09 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam. Loại có dụng
tích xi lanh từ 1.500 cc đến dưới 2.500 cc:
Mức thuế nhập khẩu = X+ 5.000 USD.
Trong đó X= Giá tính thuế ô tô đã qua sử dụng nhân (x) với mức thuế
suất của dòng ô tô mới cùng loại trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi có hiệu lực
tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
5. Vai trò của thuế
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự can thiệp của Nhà nước, thuế có vai
trò hết sức quan trọng và được thể hiện trên các mặt sau đây:
5.1. Tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc

186
- Thuế là nguồn thu chính của ngân sách Nhà nước, hàng năm nguồn thu
từ thuế chiếm trên 90% tổng số thu ngân sách Nhà nước.
- Là nguồn thu ổn định của ngân sách Nhà nước, thuế là khoản thu được
đảm bảo thực hiện bằng pháp luật nên có tính cưỡng chế cao.
- Chủ thể nộp thuế rộng nên tỷ lệ động viên vào ngân sách Nhà nước cao.
5.2. Điều tiết nền kinh tế
Thuế là công cụ tài chính điều tiết nền kinh tế. Đây là vai trò có tính chất
quyết định của thuế. Sử dụng công cụ thuế, Nhà nước có thể mở rộng hay thu
hẹp một ngành sản xuất nào đó. Để phát triển một ngành sản xuất, Nhà nước sử
dụng các biện pháp: đánh thuế thấp, thu hẹp phạm vi chủ thể nộp thuế, mở rộng
diện miễn thuế, giảm thuế. Ngược lại để hạn chế, thu hẹp một ngành sản xuất
khác, Nhà nước lại có thể sử dụng các biện pháp: đánh thuế cao, mở rộng phạm
vi chủ thể nộp thuế, giảm diện miễm thuế, giảm thuế.
- Thuế là công cụ điều chỉnh giá cả thị trường, hạn chế lạm phát: Khi giá
cả một loại hàng nào đó trên thị trường quốc tế hay trong nước tăng lên, Nhà
nước có thể điều chỉnh bằng cách giảm thuế đối với mặt hàng đó và ngược lại,
để kiềm chế tốc độ lạm phát, Nhà nước có thể giảm thuế.
- Thuế còn là công cụ hữu hiệu để Nhà nước thực hiện bảo hộ hợp lý nền
sản xuất trong nước.
5.3. Điều tiết thu nhập, hƣớng dẫn tiêu dùng và thực hiện công bằng
xã hội
- Nhà nước đánh thuế cao đối với các mặt hàng cần hạn chế tiêu dùng và
đánh thuế thấp đối với các mặt hàng thiết yếu, khuyến khích tiêu dùng.
- Quy định thuế về thuế suất lũy tiến trong thuế thu nhập thực hiện người
có thu nhập cao thì nộp thuế nhiều, người có thu nhập thấp thì nộp thuế ít.
- Nguồn thuế thu được, một phần được sử dụng để phân phối lại cho các
đối tượng cho các đối tượng chính sách, khó khăn trong xã hội
6. Các yếu tố cơ bản của thuế
6.1. Tên gọi

187
Tên gọi của mỗi sắc thuế thể hiện mục tiêu của việc áp dụng sắc thuế đó.
Ví dụ: Thuế giá trị gia tăng chỉ đánh vào phần trị giá tăng thêm của hàng hóa và
dịch vụ từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế xuất khẩu đánh vào hàng hóa
được xuất khẩu qua biên giới; thuế nhập khẩu đánh vào hàng hóa được
nhập khẩu qua biên giới. Ngoài ra thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn
đánh vào hàng hoá được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và
từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. Thuế “tiêu thụ đặc biệt” đánh
vào việc tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ đặc biệt mà Nhà nước hạn chế tiêu
dùng được sản xuất hoặc nhập khẩu.
6.2. Đối tƣợng nộp thuế và đối tƣợng đƣợc miễn thuế
Trong một sắc thuế bao giờ cũng quy định chủ thể nào có nghĩa vụ nộp
thuế.
Yếu tố này xác định rõ tổ chức, cá nhân nào có nghĩa vụ phải kê khai và
nộp loại thuế này hoặc tổ chức, cá nhân nào không phải kê khai và nộp loại
thuế này (đối tượng được miễn nộp thuế) theo quy định của luật thuế.
Cần phân biệt người nộp thuế và người chịu thuế. Người nộp thuế là
người đem tiền nộp và ngân sách Nhà nước. Người chịu thuế là người có thu
nhập bị điều tiết. Các sắc thuế mà người nộp thuế trực tiếp mang tiền nộp ngân
sách Nhà nước là thuế trực thu. Các sắc thuế mà người chịu thuế không trực
tiếp mang tiền nộp ngân sách Nhà nước là thuế gián thu.
6.3. Đối tƣợng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế là đối tượng được đưa ra để đánh thuế, là căn cứ để
xác định số tiền thuế phải nộp. Đối tượng chịu thuế thường được xác định là thu
nhập, hàng hóa hay tài sản.
6.4. Cơ quan thu thuế
Chủ thể chịu sự điều chỉnh của văn bản quy phạm pháp luật về thuế bao
gồm cơ quan thu thuế, cơ quan Nhà nước và tổ chức, cá nhân khác có liên quan
trong quản lý, thu nộp thuế.
Cơ quan thu thuế là cơ quan trong hệ thống bộ máy Nhà nước, có chức
năng quản lý thu nộp thuế. Thí dụ: Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cơ

188
quan thu thuế là Hải quan, thuế thu nhập cá nhân cơ quan thu thuế là cơ quan
thuế nội địa. Còn đối với thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng thì cơ quan
thu thuế vừa là cơ quan Hải quan vừa là cơ quan thuế nội địa.
Cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân khác là tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm thực hiện đúng pháp luật thuế khi thực thi nhiệm vụ quyền hạn liên quan
đến tổ chức thực hiện pháp luật thuế.
6.5. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế dựa vào cơ sở tính thuế và mức thuế.
6.5.1. Cơ sở tính thuế
Là số lượng đơn vị theo giá trị hoặc theo đơn vị hiện vật.
Cơ sở tính thuế có thể là các khoản thu nhập nhận đƣợc trong kỳ
tính thuế của một tổ chức, cá nhân nào đó. Đối với một số trƣờng hợp thu
thuế trên giá trị của hàng hóa, dịch vụ, cơ sở tính thuế là trị giá tính thuế.
Do cơ sở tính thuế là hàng hóa, tài sản, dịch vụ hay thu nhập, nên đối
tượng chịu thuế cũng có thể là thu nhập hoặc giá trị của hàng hóa, dịch vụ, tài
sản.
6.5.2. Mức thuế phải nộp
Mức thuế phải nộp thể hiện mức độ động viên của Nhà nƣớc trên một
đơn vị giá trị hoặc một đơn vị hiện vật.
Trong một sắc thuế, mức thuế cao hay thấp thể hiện rõ quan điểm của Nhà nước
đối với đối tượng chịu thuế là ưu tiên phát triển hay ngược lại. Do có vị trí quan
trọng, nên mức thuế là linh hồn của một sắc thuế.
Có nhiều cách xác định mức thuế phải nộp bao gồm:
Thuế suất thống nhất: Đánh thuế thống nhất cho tất cả các đối tượng nộp
thuế hoặc đối tượng chịu thuế. Ví dụ như thuế thân. Hiện nay loại thuế này ít
được áp dụng.
Thuế suất theo giá trị: Là loại thuế quy định theo tỷ lệ phần trăm huy
động trên một đơn vị giá trị đối tượng chịu thuế. Ví dụ thuế suất thuế giá trị gia
tăng thu là 5% hoặc 10% vào hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế.

189
Loại thuế suất theo giá trị là loại thuế suất phổ biến nhất trong cách đánh
thuế hiện nay. Thuộc loại thuế này gồm:
Thuế suất theo tỷ lệ: Là loại thuế suất cố định không thay đổi khi giá
trị của đối tƣợng đánh thuế thay đổi.
Ví dụ: Đối với thuế nhập khẩu áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm
(%), căn cứ tính thuế là:
- Số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai
hải quan;
- Giá tính thuế từng mặt hàng;
- Thuế suất từng mặt hàng.
Thuế tuyệt đối: Là loại thuế áp dụng thống nhất một mức thu trên một đơn
vị hàng hóa. Ví dụ: Dầu hỏa khi nhập khẩu phải chịu thuế Bảo vệ môi trường
với mức thuế tuyệt đối là 300 đ/lít.Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối, căn
cứ tính thuế là: Số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong
Tờ khai hải quan và mức thuế tuyệt đối tính trên một đơn vị hàng hoá.
6.6. Miễn, giảm thuế
Miễn giảm thuế là yếu tố ngoại lệ được quy định trong một số sắc thuế.
Thực chất đó là số tiền thuế đáng lẽ phải nộp cho Nhà nước nhưng vì một số lý
do kinh tế, chính trị, xã hội, v.v... mà Nhà nước quy định cho phép không phải
nộp toàn bộ (miễn) hoặc chỉ phải nộp một phần (giảm) số tiền thuế phải nộp.
6.7. Hoàn thuế
Hoàn thuế là việc Nhà nước hoàn trả lại số thuế đối tượng đã nộp thừa
hoặc thuộc đối tượng được hoàn lại số thuế đã nộp.Bao gồm các vấn đề: đối
tượng được hoàn thuế, điều kiện, hồ sơ, thủ tục trình tự hoàn thuế, thời hạn,
thẩm quyền xét hoàn thuế.
6.8. Ấn định thuế
Ấn định thuế là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện quyền
hạn xác định các yếu tố, căn cứ tính thuế và tính thuế, thông báo, yêu cầu người
nộp thuế phải nộp số tiền thuế do cơ quan Hải quan xác định.

190
Nội dung quy định về ấn định thuế bao gồm các vấn đề: đối tượng ấn định
thuế, căn cứ ấn định thuế, thủ tục trình tự ấn định thuế, thời hạn nộp thuế, thẩm
quyền ấn định thuế.
6.9. Trách nhiệm, nghĩa vụ của đối tƣợng nộp thuế
Quy định trách nhiệm, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế trong quá trình
thi hành luật thuế, ví dụ như, nghĩa vụ về kê khai, thu nộp thuế; nghĩa vụ về
khai báo, cung cấp các thông tin cần thiết cho việc tính và thu thuế, ... Việc
quy định trách nhiệm, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế một mặt, nhằm nâng
cao ý thức tự giác chấp hành luật thuế, đưa việc thực thi luật thuế vào nề nếp,
kỷ cương; mặt khác, là cơ sở pháp lý để xử lý các vi phạm về thuế, đảm bảo sự
kiểm soát, quản lý của cơ quan thuế đối với quá trình chấp hành luật thuế được
chặt chẽ, kịp thời.
6.10. Thủ tục kê khai, thu nộp, quyết toán thuế
Quy định rõ hình thức thu nộp, thủ tục thu nộp, kê khai, quyết toán thuế,
thời gian thu nộp, ... nhằm đảm bảo sự minh bạch, rõ ràng của chính sách, tạo
cơ sở pháp lý để xử lý các trường hợp vi phạm luật thuế. Ngoài ra, trong các
sắc thuế còn quy định rõ trách nhiệm quyền hạn của cơ quan thuế và các cơ
quan liên quan trong quá trình thi hành luật thuế; các hình thức vi phạm hành
chính và các biện pháp xử lý vi phạm hành chính, ...
Ở nước ta, các quy định liên quan đến quản lý thuế nêu trên trước đây
được quy định trong các luật thuế. Tuy nhiên, các quy định này đã được
chuyển vào nội dung quy định của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11
ngày29/11/2006. Kể từ ngày Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành
(01/7/2007), các nội dung về quản lý trong các luật thuế hiện hành bị bãi bỏ
và được thực hiện thống nhất theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật này.
6.11. Xử lý vi phạm, khen thƣởng
Bao gồm các quy định về hình thức xử phạt, khen thưởng. Mức xử phạt,
khen thưởng.
6.12. Xử lý khiếu nại

191
Bao gồm các quy định về trình tự, thủ tục xử lý khiếu nại, thẩm quyền
giải quyết khiếu nại.
II. Chính sách thuế ở Việt Nam hiện nay
Trước năm 1986, nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế kế hoạch
hóa tập trung bao cấp, thu ngân sách Nhà nước chủ yếu từ kinh tế quốc
doanh. Vai trò của thuế trong điều tiết kinh tế vĩ mô rất hạn chế.
Đầu những năm 1990, Việt Nam thực hiện cải cách thuế bước I, một hệ
thống chính sách thuế mới ra đời và áp dụng thống nhất đối với các thành
phần kinh tế gồm: Thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, thuế tài nguyên, thuế lợi tức, thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao, thuế nông nghiệp (từ 1994 chuyển thành là thuế sử dụng đất nông
nghiệp), thuế nhà đất, Thuế chuyển quyền sử dụng đất, ... và một số loại phí, lệ
phí như lệ phí trước bạ, lệ phí chứng thư, lệ phí giao thông,
Sau 10 năm đổi mới, nền kinh tế thị trường đã hình thành và phát triển
cùng với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đẩy mạnh hội
nhập kinh tế quốc tế. Từ đó đã đặt ra yêu cầu thực hiện cải cách thuế bước II
đánh dấu bằng việc Quốc hội ban hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 1997 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/1999), thay thế Luật Thuế doanh thu, Luật Thuế lợi tức. Năm 1998, Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật Thuế xuất nhập khẩu cũng được sửa đổi để bảo
đảm sự đồng bộ. Các Luật thuế quan trọng này tiếp tục được bổ sung, sửa đổi
vào cuối năm 2003, 2005.
Hiện nay, hệ thống chính sách thuế của Việt Nam đến nay gồm có các sắc
thuế sau:
1. Thuế giá trị gia tăng (GTGT).
2. Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB).
3. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (XNK).
4. Thuế thu nhập doanh nghiệp(TNDN);
5. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
6. Thuế sử dụng đất nông nghiệp.

192
7. Thuế nhà đất.
8. Thuế tài nguyên.
9. Thuế môn bài.
10. Thuế bảo vệ môi trường.
11. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp .
III. Công tác thu thuế của ngành hải quan
Hiện nay đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cơ quan Hải quan thu các
sắc thuế như sau:
1. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
2. Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu;
3. Thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu;
4. Thuế bảo vệ môi trường.
Số thu ngân sách của ngành Hải quan qua các năm đã không ngừng gia
tăng, đóng góp một phần khá quan trọng trong tổng thu ngân sách Nhà nước
hàng năm. Cụ thể như sau:
THU NGÂN SÁCH NGÀNH HẢI QUAN 2002-2011
ĐVT: Tỷ đồng
STT NĂM KẾ HOẠCH THU SÓ THU THỰC TẾ
2 2002 33.100 37.222
3 2003 38.500 39.224
4 2004 46.000 46.032
5 2005 47.000 53.136
6 2006 56.000 61.140
7 2007 69.900 85.080
8 2008 84.500 125.639
9 2009 121.000 143.801
10 2010 131.500 181.000
11 2011 180.700 224.000
(Nguồn: Cục thuế XNK –Tổng cục Hải quan )

193
Các khoản thu của Hải quan được chia thành hai bộ phận: thu từ thuế và
thu khác.
Thu từ thuế gồm có: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Thuế giá trị gia tăng
đối với hàng nhập khẩu; Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu; Thuế
bảo vệ môi trường. Các nội dung cụ thể của các loại thuế này sẽ được giới thiệu
trong các bài học sau.
Thu khác bao gồm thu từ phí và lệ phí.
Phí, lệ phí hải quan là một khoản thu áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu
nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, nhằm bù đắp một phần chi
phí để phục vụ hoạt động xuất khẩu nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh.
Theo quy định hiện hành tại Thông tư số 172/2010/TT-BTC ngày
02/11/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí,
lệ phí trong lĩnh vực hải quan, thì lệ phí hải quan bao gồm:
- Lệ phí làm thủ tục hải quan: 20.000 VNĐ/Tờ khai.
- Lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh Việt Nam: 200.000 VNĐ.
- Đối tượng nộp phí, lệ phí: là các tổ chức, cá nhân có hành lý, hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh được cơ quan Hải quan thực hiện các công việc về hải quan có thu phí, lệ
phí quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực hải quan ban hành kèm
theo Thông tư số 172/2010/TT-BTC.
- Đối tượng không thu phí, lệ phí hải quan:
+ Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho các cơ
quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân; đồ dùng của
các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy chế miễn trừ ngoại giao; hành lý mang
theo người; hàng bưu phẩm, bưu kiện được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
theo quy dịnh hiện hành;
+ Hàng đang làm thủ tục hải quan phải lưu kho hải quan để ngày hôm sau
hoàn thành thủ tục hải quan. Khi hoàn thành thủ tục hải quan sẽ phải nộp lệ phí
hải quan;

194
+ Hàng xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ (kể cả hàng hóa trao đổi giữa doanh
nghiệp chế xuất với nội địa và giữa các doanh nghiệp chế xuất với nhau).
Cơ quan Hải quan được sử dụng toàn bộ (100%) tiền thu phí, lệ phí trong
lĩnh vực hải quan để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu
phí, lệ phí, như: chi mua giấy niêm phong tự vỡ có tráng keo, niêm phong bằng
dây nhựa, dây cáp thép và chốt seal container; chi phí kho bãi; chi phí in ấn
chứng từ; chi phí dịch vụ truyền nhận, xử lý dữ liệu hải quan điện tử; chi hỗ trợ
đầu tư, máy móc, thiết bị để thực hiện hiện đại hoá công tác làm thủ tục hải
quan.

195
BÀI 2
THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
I. Tổng quan về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1. Khái niệm
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là sắc thuế đánh vào hàng hoá xuất khẩu hoặc
nhập khẩu trong quan hệ thương mại quốc tế. Trên thế giới thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu thường có tên gọi chung là thuế quan (Custom duty). Đây là một loại
thuế mà các nước dùng để đánh vào hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu nhằm
huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, bảo hộ sản xuất và can thiệp vào
quá trình hoạt động trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia.
Theo Từ điển Luật học: “Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế
gián thu đánh vào các loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới.”
Theo Từ điển Kinh tế học (Anh - Việt - Giải thích): “Thuế nhập khẩu (import
duty), là khoản thuế mà Chính phủ đánh vào sản phẩm nhập khẩu. Thuế nhập
khẩu được sử dụng để tăng nguồn thu cho Chính phủ và bảo vệ các ngành sản
xuất trong nước khác với sự cạnh tranh của nước ngoài.”
Như vậy, Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thuế gián thu áp dụng đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế. Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế tài
chính, thương mại tổng hợp, gắn liền với cơ chế quản lý xuất nhập khẩu và
chính sách đối ngoại của một quốc gia.
2. Đặc điểm
Để phân biệt thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu với các loại thuế khác và với
phí, lệ phí, người ta căn cứ vào 3 đặc điểm sau đây:
Là công cụ quan trọng của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại,
thuế xuất khẩu, nhập khẩu có các đặc điểm cơ bản:
Thứ nhất, thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gián thu.
Nhà nước sử dụng thuế xuất khẩu, nhập khẩu để điều chỉnh hoạt động
ngoại thương thông qua việc tác động vào cơ cấu giá cả của hàng hoá xuất, nhập
khẩu. Vì vậy, thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một yếu tố cấu thành trong giá của

196
hàng hoá xuất, nhập khẩu. Người nộp thuế là người có hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Việc tăng
giảm thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu sẽ tác động trực tiếp tới giá cả hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu và việc lựa chọn hàng hoá, của người tiêu
dùng, buộc các nhà sản xuất và nhập khẩu hàng hoá phải điều chỉnh hoạt động
sản xuất, kinh doanh của mình cho phù hợp.
Thứ hai, thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gắn liền với hoạt động
ngoại thương của một quốc gia chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố trong
quan hệ thương mại quốc tế
Hoạt động ngoại thương giữa một vai trò quan trọng trong sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân .Chính vì vậy, đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ của
Nhà nước. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một công cụ quan trọng của Nhà nước
nhằm kiểm soát hoạt động ngoại thương thông qua việc kê khai, kiểm tra, tính
thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu. Việc đánh giá thuế xuất khẩu, nhập khẩu
thường căn cứ vào giá trị của hàng hoá xuất, nhập khẩu. Giá trị của hàng hoá
được xác định làm căn cứ tính thuế xuất khẩu là giá trị cuối cùng của hàng hoá
tại cửa khẩu xuất và giá thực phải trả đến cửa khẩu nhập đầu tiên. Giá trị này
phải phản ánh khách quan, trung thực giá trị giao dịch thực tế của hàng hoá xuất,
nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu điều chỉnh vào hoạt động xuất, nhập khẩu
hàng hoá một quốc gia.
Sự biến động của kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế trong
từng thời kỳ sẽ tác đông thực tiếp tới hàng hoá xuất, nhập khẩu của các quốc gia,
nhất là trong xu thế tự do hoá thương mại, mở cửa và hội nhập kinh tế như hiện
nay sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu từng quốc
gia. Để đạt được những mục tiêu đặt ra, đòi hỏi chính sách thuế xuất khẩu, nhập
khẩu phải có tính linh hoạt cao, có sự thay đổi phù hợp tuỳ theo sự biến động
của kinh tế thế giới và thương mại quốc tế, ngoài ra chính sách thuế xuất khẩu,

197
nhập khẩu còn phải đảm bảo phù hợp với hiệp định, cam kết quốc tế mà mỗi
quốc gia ký kết, tham gia.
Thứ ba, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chỉ do cơ quan Hải quan quản lý
thu
Quy định này nhằm gắn công tác quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu với công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa. Mặt khác nhằm góp phần giảm chi phí hành chính trong công tác thu nộp
ngân sách.
3. Vai trò của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thứ nhất, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một công cụ huy động nguồn
thu cho ngân sách Nhà nước.
Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn lịch sử, sự phát triển kinh tế đối ngoại thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu có vai trò khác nhau trong việc tạo nguồn thu cho
ngân sách Nhà nước. Đối với các nước phát triển, thu từ thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu chỉ chiếm 1% - 5% trong trong tổng thu ngân sách Nhà nước. Đối với
các nước đang phát triển, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu luôn chiếm tỷ trọng
đáng kể. Ở Việt Nam, vào những năm 1990 - 1996, thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu chiếm 25% - 30% trong tổng thu về thuế. Tuy nhiên, kể từ khi thực hiện
chủ trương cải cách thuế bước II, thu về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giảm
dần, hiện nay chiếm khoảng 14% - 15%).
Thứ hai, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ của Nhà nước nhằm
bảo hộ sản xuất trong nước, khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát hoạt động nhập
khẩu.
Hoạt động ngoại thương có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế nội địa. Nó mang lại cho đất nước nhiều nguồn lợi lớn về vốn, kỹ thuật, công
nghệ, hàng hoá, góp phần giải quyết các vấn đề của kinh tế vĩ mô.
Tuy nhiên, hoạt động ngoại thương mở rộng, nếu không được kiểm soát
sẽ đấn đến những tác hại đối với chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội. Đó là sự phụ
thuộc về kinh tế, chính trị với nước ngoài. Đồng thời phong tục, tập quán của
dân tộc bị ảnh hưởng… Vì vậy, các quốc gia đều sử dụng thuế xuất khẩu, nhập

198
khẩu như một công cụ quan trọng để kiểm soát hoạt động ngoại thương, quản lý
các mặt hàng xuất, nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ bảo hộ sản xuất trong nước. Ở các
nước đang phát triển, nhu cầu tiêu dùng tăng trong khi đó khả năng tài chính của
Nhà nước lại eo hẹp. Vì vậy, mục tiêu thu ngân sách Nhà nước của thuế xuất
khẩu, nhập khẩu được coi trọng. Do đó, các quốc gia thường đánh thuế nhập
khẩu với mức thuế suất cao đối với những mặt hàng không khuyến khích tiêu
dùng. Đánh thuế xuất khẩu và những hàng hoá mà trên thế giới có nhu cầu tiêu
dùng cao.
Thứ ba, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ thu hút đầu tư nước
ngoài, góp phần giải quyết việc làm và thực hiện chính sách hội nhập kinh tế
quốc tế của các quốc gia, v.v...
Thu hút đầu tư nước ngoài có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi quốc gia
trong tiến trình hội nhập quốc tế. Mục tiêu nhằm khai thác nguồn vốn, trình độ
khoa học, trình độ quản lý và giải quyết công ăn việc làm. Chính sách thuế xuất
nhập khẩu là công cụ quan trọng để thu thút đầu tư nước ngoài thông qua các
hình thức miễn giảm thuế, ưu đãi về thuế.
4. Phân loại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Có nhiều cách phân loại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Nếu căn cứ vào
mục đích, có thể chia thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thành các loại sau:
Loại để tạo nguồn thu: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định đối
với tất cả các mặt hàng để tạo lập nguồn thu cho chính phủ, không phân biệt khả
năng sản xuất, nhu cầu bảo hộ và chính sách thương mại của quốc gia đó.
Loại để bảo hộ: Loại này thường được quy định có lựa chọn. Nếu trong
nước có sản xuất hoặc có khả năng sản xuất nhưng chưa đủ sức cạnh tranh, cần
có sự bảo hộ của Nhà nước thì xây dựng mức thuế bảo hộ để hàng sản xuất
trong nước đủ sức cạnh tranh với hàng nhập khẩu.
Loại để trừng phạt: Loại thuế này thường được sử dụng để trả đũa lại
những hành vi phân biệt đối xử của một quốc gia này đối với hàng hoá của một
quốc gia khác. Ví dụ, Nhật Bản áp dụng mức thuế nhập khẩu đối với hàng nông

199
sản của Trung Quốc xuất khẩu sang Nhật Bản cao hơn mức thuế thông thường
đang áp dụng với các nước khác. Để trả đũa lại hành vi phân biệt đối xử này,
Trung Quốc đã áp dụng mức thuế nhập khẩu đối với ô tô của Nhật Bản xuất
khẩu sang Trung Quốc cao hơn mức thuế thông thường đang áp dụng với các
nước khác.
- Nếu căn cứ vào phạm vi tác dụng của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, có
thể chia thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thành 2 loại:
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tự quản: Là loại thuế thể hiện tính độc
lập của một quốc gia (quy định tuỳ ý theo mục tiêu của quốc gia mình mà không
phụ thuộc vào bất kỳ một hiệp định song phương hoặc đa phương nào đã ký
kết).
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo các cam kết quốc tế: Là loại thuế
thực hiện theo các cam kết trong các hiệp định song phương hoặc đa phương đã
ký kết. Ví dụ phân loại thuế nhập khẩu thành thuế nhập khẩu ưu đãi, ưu đãi đặc
biệt, thông thường để áp dụng tuỳ theo quan hệ thương mại giữa các nước.
- Nếu căn cứ vào cách thức đánh thuế, có thể chia thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu thành :
Thuế tuyệt đối: Là loại thuế tính theo một số tiền nhất định cho mỗi đơn
vị hàng hóa xuất nhập khẩu. Ví dụ quy định thuế nhập khẩu phải nộp là
500VNĐ/1lít xăng không phân biệt giá nhập khẩu là bao nhiêu.
Thuế theo tỷ lệ phần trăm, loại thuế này được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên
trị giá xuất nhập khẩu thực tế của mỗi đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu.
Ngược lại với thuế tuyệt đối, số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp
theo tỷ lệ % sẽ thay đổi tuỳ theo trị giá xuất nhập khẩu thực tế của hàng hoá. Ví
dụ quy định thuế nhập khẩu phải nộp của một lít xăng là 20%/giá nhập khẩu
thực tế 01 lít xăng.
Thuế hỗn hợp, là trường hợp áp dụng hỗn hợp thuế tuyệt đối và thuế theo
tỷ lệ %. Ví dụ: Hiện nay ở Việt Nam đang áp dụng đối với xe ô tô chở người từ
09 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam. Loại có dụng
tích xi lanh từ 2.500 cc trở lên:

200
Mức thuế nhập khẩu = X+ 15.000 USD.
Trong đó X= Giá tính thuế ô tô đã qua sử dụng nhân (x) với mức thuế
suất của dòng ô tô mới cùng loại trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi có hiệu lực
tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Thuế theo lượng thay thế: Là trường hợp một mặt hàng được quy định
đồng thời thuế tính theo tỷ lệ % và thuế theo một số tiền tuyệt đối, nhưng khi
tính và nộp thuế phải tính và nộp theo số thuế nào cao hơn. Ví dụ, hải quan sẽ
thu thuế nhập khẩu 500 đồng/1lít xăng hoặc 20% tuỳ theo số thuế nào lớn hơn.
Ngoài các cách phân loại trên, có thể phân loại thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu theo xu hướng vận động của hàng hoá (thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
II. Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu hiện hành
1. Hệ thống văn bản pháp lý
- Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng
06 năm 2005;
- Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
- Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm
2002;
- Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ
quy định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng
nhập khẩu được miễn thuế;
- Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá
quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với
nước ngoài;
- Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP
ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;

201
- Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ
quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
- Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 2 tháng 3 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa
khẩu;
- Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;
- Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan ; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Ngoài hệ thống văn bản nêu trên, còn có một số quy định về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu tại Luật Hải quan; Pháp lệnh về quyền ưu đãi miễn trừ cho
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế tại Việt Nam; Pháp lệnh quy định về các biện pháp tự vệ trong nhập
khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam; Pháp lệnh về áp dụng đối xử tối huệ
quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế và các văn bản hướng dẫn
thực hiện các văn bản này.
2. Các nội dung cơ bản về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
2.1. Đối tƣợng chịu thuế
- Theo quy định hiện hành, đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
là:
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, bao
gồm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng
biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm
làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền.
+ Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và
từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
+ Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.

202
2.2. Đối tƣợng không chịu thuế
Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu:
1. Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên
giới Việt Nam theo quy định của pháp luật về hải quan.
2. Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại của các
Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên chính phủ, các tổ
chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ (NGO) nước ngoài, các tổ chức kinh tế
hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại, nhằm phát triển
kinh tế - xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các
văn kiện chính thức giữa hai bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khoản
trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên
tai, dịch bệnh.
3. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập
khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế
quan; hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
4. Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất
khẩu.
Thủ tục, hồ sơ để thực hiện đối với các trường hợp nêu trên theo quy định
của Luật Hải quan; các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Hải
quan; và các văn bản khác có liên quan.
2.3. Miễn thuế
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ,
triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm
nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất
định.
Hết thời hạn hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc kết thúc công việc
theo quy định của pháp luật thì đối với hàng hoá tạm xuất phải được nhập khẩu

203
trở lại Việt Nam, đối với hàng hoá tạm nhập phải tái xuất ra nước ngoài.
2. Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước
ngoài mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định, bao
gồm:
- Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi
được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc chuyển ra nước ngoài khi hết
thời hạn cư trú, làm việc tại Việt Nam;
- Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép
đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết thời hạn nhập khẩu lại
Việt Nam;
- Hàng hóa là tài sản di chuyển của gia đình, cá nhân người Việt Nam đang
định cư ở nước ngoài được phép về Việt Nam định cư hoặc mang ra nước ngoài
khi được phép định cư ở nước ngoài; hàng hoá là tài sản di chuyển của người
nước ngoài mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang
ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được
hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam.
4. Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài được miễn thuế
nhập khẩu (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài
được phép tiêu hủy tại Việt Nam theo quy định của pháp luật sau khi thanh lý,
thanh khoản hợp đồng gia công) và khi xuất trả sản phẩm cho phía nước ngoài
được miễn thuế xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công cho
phía Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu, khi nhập khẩu trở lại được miễn thuế
nhập khẩu trên phần trị giá của hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài để gia công
theo hợp đồng.
5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của
người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hoá là bưu phẩm, bưu kiện thuộc dịch vụ
chuyển phát nhanh có trị giá tính thuế tối thiểu theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ.
6. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực

204
được ưu đãi về thuế nhập khẩu hoặc địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án
đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập
khẩu, bao gồm:
- Thiết bị, máy móc.
- Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong
nước chưa sản xuất được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe
ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy.
- Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi
kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng.
- Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết
bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ.
- Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
7. Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu
tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
8. Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu được áp dụng
cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế công nghệ, đổi mới công
nghệ.
9. Miễn thuế lần đầu đối với hàng hoá là trang thiết bị nhập khẩu để tạo
tài sản cố định của dự án được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng,
căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf,
khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo,
văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.
10. Miễn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí,
bao gồm:
- Thiết bị, máy móc; phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt
động dầu khí; phương tiện vận chuyển để đưa đón công nhân gồm xe ôtô từ 24
chỗ ngồi trở lên và phương tiện thuỷ.
- Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được.
- Trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các dàn khoan và công

205
trình nổi được Bộ Y tế xác nhận.
- Trang thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động dầu khí.
- Hàng hóa tạm nhập, tái xuất khác phục vụ cho hoạt động dầu khí.
11. Đối với cơ sở đóng tàu được miễn thuế xuất khẩu đối với các sản
phẩm tàu biển xuất khẩu và miễn thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc,
trang thiết bị để tạo tài sản cố định; phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền
công nghệ để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ
cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được.
12. Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho
hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.
13. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để sử dụng trực tiếp
vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc,
thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được,
công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và
các nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ.
14. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập
khẩu để sản xuất của các dự án đầu tư vào lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này hoặc địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe
máy, điều hòa, máy sưởi điện, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu
đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay và
những mặt hàng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ) được miễn
thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất.
15. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan
không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu
vào thị trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu; trường hợp có sử dụng
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường
trong nước chỉ phải nộp thuế nhập khẩu trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập
khẩu cấu thành trong hàng hoá đó.
16. Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (trừ xe ôtô dưới 24 chỗ ngồi và

206
xe ôtô có thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương với xe ôtô dưới 24
chỗ ngồi) do nhà thầu nước ngoài nhập khẩu theo phương thức tạm nhập, tái
xuất để thực hiện dự án ODA tại Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu khi tạm
nhập và miễn thuế xuất khẩu khi tái xuất.
17. Hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế theo Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
Địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu thực hiện theo Danh mục địa bàn
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành kèm theo Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp) và Nghị
định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2010 quy định về địa bàn ưu đãi
đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành
lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính.
Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá phải tự xác định, tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai chính xác, trung thực các mặt hàng
thuộc diện được miễn thuế khi đăng ký Tờ khai hải quan.
18. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và các
trường hợp khác, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với từng trường hợp.
2.4. Xét miễn thuế
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét
miễn thuế:
1. Hàng hóa nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho quốc
phòng, an ninh, giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học được xét miễn thuế
nhập khẩu.
2. Hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước
ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại được xét miễn thuế trong
định mức.
2.5. Xét giảm thuế
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan

207
Hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám
định, chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của
hàng hoá. Cơ quan Hải quan căn cứ vào số lượng hàng hoá bị mất mát và tỷ lệ
tổn thất thực tế của hàng hoá đã được giám định, chứng nhận để xét giảm thuế.
2.6. Hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi
tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan, được tái xuất ra
nước ngoài.
2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất
khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn.
4. Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu hoặc xuất vào khu
phi thuế quan nếu đã nộp thuế nhập khẩu thì được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ
sản phẩm thực tế xuất khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hoá
xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập
khẩu.
5. Hàng hóa đã nộp thuế nhập khẩu sau đó xuất khẩu trong các trường hợp
sau:
- Hàng hóa nhập khẩu để giao, bán cho nước ngoài thông qua các đại lý
tại Việt Nam;
- Hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước
ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của
Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ.
6. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu
để tái nhập khẩu; hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái
xuất đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, bao gồm cả trường hợp hàng hoá
nhập khẩu tái xuất vào khu phi thuế quan.
7. Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì được
xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu.

208
8. Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài
hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc xuất vào khu phi thuế quan được xét hoàn
lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không
phải nộp thuế xuất khẩu.
9. Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá
nhân được phép tạm nhập, tái xuất (trừ trường hợp đi thuê) để thực hiện các dự
án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất đã nộp thuế
nhập khẩu, khi tái xuất ra khỏi Việt Nam hoặc xuất vào khu phi thuế quan thì
được hoàn lại thuế nhập khẩu. Số thuế nhập khẩu hoàn lại được xác định trên cơ
sở giá trị sử dụng còn lại của hàng hoá khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử
dụng, lưu lại tại Việt Nam. Trường hợp hàng hoá đã hết giá trị sử dụng thì
không được hoàn lại thuế.
10. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua đường dịch vụ bưu chính, chuyển
phát nhanh quốc tế mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này đã nộp thuế thay
cho chủ hàng nhưng không giao được hàng hoá cho người nhận phải tái xuất, tái
nhập hoặc trường hợp hàng hoá bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định của pháp luật
thì được hoàn lại số tiền thuế đã nộp.
11. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
nhưng sau đó được miễn thuế, giảm thuế theo quyết định cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
2.7. Đối tƣợng nộp thuế, đối tƣợng đƣợc ủy quyền, bảo lãnh và nộp
thay thuế:
2.7.1. Đối tƣợng nộp thuế
Theo quy định hiện hành, đối tượng nộp thuế, gồm:
+ Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh;
gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
2.7.2. Đối tƣợng đƣợc ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, gồm

209
+ Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế
uỷ quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
+ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh
quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế.
+ Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật
các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp
thuế.
2.8. Phân loại đối tƣợng nộp thuế
2.8.1. Đối tƣợng nộp thuế chấp hành tốt pháp luật về hải quan
Là đối tượng đáp ứng các điều kiện:
- Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tối thiểu 365 ngày (ba trăm sáu
mươi lăm), tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập
khẩu. Trong thời gian ba trăm sáu mươi lăm ngày trở về trước, kể từ ngày đăng
ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan Hải quan
xác định là:
+ Không bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua
biên giới;
+ Không bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế;
+ Không quá hai lần bị xử lý về các hành vi vi phạm khác về hải quan
(bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số
tiền thuế được miễn, giảm, hoàn) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính;
- Không còn nợ thuế quá hạn quá 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết thời
hạn nộp thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan;
- Thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
2.8.2. Đối tƣợng nộp thuế chấp hành tốt pháp luật về thuế
Là đối tượng đáp ứng điều kiện sau đây:
- Chấp hành tốt pháp luật về hải quan nêu trên;

210
- Không còn nợ tiền thuế quá hạn, không còn nợ tiền phạt tại thời điểm
đăng ký tờ khai hải quan.
2.9. Áp dụng điều ƣớc quốc tế
Để giải quyết các trường hợp có xung đột pháp luật giữa pháp luật hiện
hành của Việt Nam với các điều ước quốc tế, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu hiện hành quy định: “Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu khác với quy định của chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện
hành, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2.10. Thuế đối với hàng hoá mua bán, trao đổi của cƣ dân biên giới
Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được miễn thuế trong
định mức, nếu vượt quá định mức thì phải nộp thuế đối với phần vượt định mức.
Riêng hàng hóa nhập khẩu vào nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
dưới hình thức mua, bán, trao đổi hàng hóa cư dân biên giới được sản xuất từ
nước có chung biên giới theo Danh mục hàng hóa do Bộ trưởng Bộ Công
Thương công bố trong từng thời kỳ sau khi đã bàn thống nhất với các Bộ, ngành,
cơ quan liên quan được miễn thuế nhập khẩu và các loại thuế khác (nếu có) với
giá trị không quá 2.000.000 (hai triệu) đồng/1 người/1 ngày/1 lượt.
Cƣ dân biên giới là công dân có hộ khẩu thường trú tại các khu vực biên
giới Việt Nam và các nước có chung biên giới được mua, bán trao đổi hàng hóa
theo quy định.
Quy định về cư dân biên giới và định mức được miễn thuế đối với hàng
hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản
lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung đường biên giới và
Quyết định số 139/2009/QĐ-TTg ngày 23/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 254/2006/QĐ-TTg ngày
07/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
2.11. Xác định trị giá tính thuế

211
Trị giá tính thuế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định theo
nguyên tắc của Tổ chức Thương mại thế giới WTO. Cụ thể:
+ Nguyên tắc: Trị giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán
thực tế tại cửa khẩu xuất (giá FOB, giá DAF) không bao gồm phí bảo hiểm quốc
tế (I) và phí vận tải quốc tế (F) phù hợp với các chứng từ có liên quan.
+ Nguyên tắc: Trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là giá
thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên.
+ Phƣơng pháp xác định: Giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập
đầu tiên được xác định bằng cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp xác định trị
giá tính thuế và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá tính thuế) Các
phương pháp xác định trị giá tính thuế bao gồm:
1) Phương pháp trị giá giao dịch;
2) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt;
3) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự;
4) Phương pháp trị giá khấu trừ;
5) Phương pháp trị giá tính toán;
6) Phương pháp suy luận.
Trường hợp người khai hải quan đề nghị bằng văn bản thì trình tự áp dụng
phương pháp trị giá khấu trừ và phương pháp trị giá tính toán có thể thay đổi
cho nhau.
Việc xác định trị giá tính thuế dựa trên cơ sở các thông tin, chứng từ được
ghi chép và phản ảnh theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán quy định của
Luật Kế toán Việt Nam; các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán của nước liên
quan.
2.12. Tỷ giá xác định trị giá tính thuế
Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định
giá tính thuế là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế, được đăng
trên báo Nhân dân, đưa tin trên trang điện tử hàng ngày của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam; trường hợp vào các ngày không phát hành báo Nhân dân, không

212
đưa tin lên trang điện tử hoặc có phát hành, có đưa tin lên trang điện tử nhưng
không thông báo tỷ giá hoặc thông tin chưa được cập nhật đến cửa khẩu trong
ngày thì tỷ giá tính thuế của ngày hôm đó được áp dụng theo tỷ giá tính thuế của
ngày liền kề trước đó.
Đối với các đồng ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thì
xác định theo tỷ giá tính chéo giữa đồng Việt Nam với một số ngoại tệ áp dụng
tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tại thời điểm tính thuế. Đối với các đồng ngoại tệ chưa được công bố tỷ giá tính
chéo thì xác định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng đô la Mỹ
(USD) với đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
2.13. Đồng tiền nộp thuế
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được nộp bằng đồng Việt Nam. Trường
hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì đối tượng nộp thuế phải nộp bằng ngoại tệ tự do
chuyển đổi. Việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định tại
phần tỷ giá xác định trị giá tính thuế nêu trên.
2.14. Căn cứ để tính thuế
2.14.1. Đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm
Căn cứ tính thuế: Là số lượng hàng, trị giá tính thuế và thuế suất của mặt
hàng.
- Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số
lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
- Trị giá tính thuế: Được thực hiện theo hướng dẫn về việc xác định trị
giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thuế suất
Thuế suất thuế xuất khẩu: Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy
định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành.

213
Thuế suất thuế nhập khẩu: Thuế suất đối với hàng hoá nhập khẩu được
quy định cụ thể cho từng mặt hàng, bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi
đặc biệt và thuế suất thông thường:
+ Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan
hệ thương mại với Việt Nam (nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ nêu ở đây
do Bộ Thương mại thông báo). Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng
mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Người nộp thuế tự khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất xứ hàng
hóa.
+ Thuế suất ưu đãi đặc biệt được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại
các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và được hướng dẫn thực hiện tại
Thông tư của Bộ Tài chính. Để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, hàng hóa
phải đáp ứng các điều kiện sau:
a. Có C/O từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ đó có thoả thuận ưu
đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam (Trừ hàng hóa có xuất xứ từ nước,
nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ đó có thoả thuận ưu đãi đặc biệt nhưng tổng giá
trị lô hàng (FOB) không vượt quá 200 USD);
b. Là những mặt hàng được quy định cụ thể trong thoả thuận và phải đáp
ứng đủ các điều kiện đó ghi trong thoả thuận;
c. C/O phải phù hợp với quy định hiện hành về xuất xứ hàng hoá;
d. Các điều kiện khác (nếu có) thực hiện theo quy định cụ thể tại các văn
bản hướng dẫn riêng.
+ Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ
từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và
không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất
thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của
từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
Thuế suất thông thường = Thuế suất ưu đãi x 150%

214
Việc phân loại hàng hoá để xác định các mức thuế suất nêu tại trên phải
tuân thủ theo đúng các nguyên tắc phân loại hàng hoá, được thực hiện theo
Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu và các văn bản hiện hành khác có liên quan.
Phƣơng pháp tính thuế:
Số lượng đơn vị từng mặt
Trị giá tính thuế Thuế suất
Thuế XK, hàng thực tế xuất khẩu,
= x tính trên một x của từng
NK nhập khẩu ghi trong Tờ
đơn vị hàng hóa mặt hàng
khai hải quan
Trường hợp số lượng hàng hóa thực tế có chênh lệch so với hoá đơn
thương mại do tính chất của hàng hoá, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều
kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán thì số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu và thuế suất từng mặt hàng.
Ví dụ: Doanh nghiệp nhập nhập khẩu sợi thuốc lá theo hợp đồng, số
lượng 1.000 tấn, đơn giá 100 USD/tấn, thủy phần ± 2% .Hóa đơn thương mại
ghi = 1000 tấn x 10 USD, trị giá thanh toán là 100.000 USD. Khi nhập khẩu, cơ
quan Hải quan kiểm tra qua cân thực tế là 1020 tấn hoặc chỉ có 980 tấn. Trong
trường hợp này trị giá thanh toán để tính thuế là 100.000 USD.
Cách tính thuế xuất khẩu đối với dầu thô xuất khẩu được áp dụng theo
công thức riêng. Cụ thể như sau:
Sốlượng
Số thuế xuất dầu thô khí Gia tính Tỷ lệ thuế
khẩu phải nộp = thiên nhiên X thuế x xuất khẩu
xuất khẩu
Trong đó:
+ Số lượng dầu thô, khí thiên nhiên xuất khẩu là sản lượng dầu thô, khí
thiên nhiên thực tế xuất khẩu.
+ Giá tính thuế là giá bán dầu thô, khí thiên nhiên theo hợp đồng giao dịch
sòng phẳng.

215
Tỷ lệ thuế xuất khẩu được xác định như sau:

Tỷ lệ thuế xuất Tỷ lệ thuế tài Thuế suất thuế


khẩu = 100 % - nguyên tạm tính x xuất xuất khẩu
trong kỳ tính dầu thô thô, khí
thuế thiên nhiên
Trong đó:
+ Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính trong kỳ tính thuế xác định như hướng
dẫn tại Điều 8, Mục I, Phần II Thông tư 32/2009/TT-BTC ngày 19/2/2009 của
Bộ Tài chính.
+ Thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô, khí thiên nhiên theo Biểu thuế xuất
khẩu hiện hành.
Ví dụ: Xác định tỷ lệ thuế xuất khẩu dầu thô. Giả sử:
+ Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính: 18,18%
+ Thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô theo Biểu thuế xuất nhập khẩu hiện
hành: 10%
Tỷ lệ thuế xuất khẩu dầu thô: 8,18% = (100% - 18,18%) x 10%
Căn cứ tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính, thuế suất thuế xuất khẩu đối với dầu
thô, người nộp thuế xác định tỷ lệ thuế xuất khẩu đối với từng hợp đồng dầu khí
và thông báo với cơ quan Hải quan nơi xuất khẩu dầu thô và cơ quan thuế nơi
đăng ký thuế cùng với thời hạn thông báo tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính.
Thủ tục khai, nộp thuế xuất khẩu đối với dầu thô, khí thiên nhiên xuất
khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
quản lý thuế. Riêng thời hạn nộp thuế xuất khẩu dầu thô: chậm nhất là ngày thứ
35 kể từ ngày cơ quan Hải quan xác nhận dầu thô xuất khẩu. Trường hợp ngày
thứ 35 là ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết thì thời hạn nộp thuế xuất
khẩu là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
2.14.2. Hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối
a. Căn cứ tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối
Căn cứ tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối xác định như

216
sau:
- Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ
khai hải quan được quy định tại Danh mục hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối.
- Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá.
b. Phƣơng pháp tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối
Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với
hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối thực hiện theo công thức sau:
Số tiền thuế Số lượng đơn vị từng mặt Mức thuế tuyệt đối
xuất khẩu, = hàng thực tế xuất khẩu, x quy định trên một
thuế nhập khẩu nhập khẩu ghi trong tờ khai đơn vị hàng hoá
phải nộp hải quan
2.1.5. Biện pháp về thuế để tự vệ
Biện pháp về thuế để tự vệ là biện pháp được áp dụng đối với một loại
hàng hóa nhất định được nhập khẩu quá mức vào Việt Nam nhằm ngăn ngừa
hoặc hạn chế thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước.
Tăng mức thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu quá mức vào Việt
Nam theo quy định của pháp luật về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài
vào Việt Nam (Điều 11, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005).
- Nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt Nam tức là việc nhập khẩu hàng
hóa có khối lượng, số lượng hoặc trị giá gia tăng một cách tuyệt đối hoặc tương
đối so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hóa tương tự hoặc hàng
hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước.
- Thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước là tình trạng
ngành sản xuất đó suy giảm một cách đáng kể về sản lượng, mức tiêu thụ trong
nước, lợi nhuận sản xuất, tốc độ phát triển sản xuất; gia tăng mức tồn đọng hàng
hóa; ảnh hưởng xấu đến việc làm, mức tiền lương, đầu tư và tới các chỉ tiêu khác
của ngành sản xuất trong nước sản xuất hàng hóa đó.
- Đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước là
khả năng chắc chắn, rõ ràng và chứng minh được về sự thiệt hại nghiêm trọng
gây ra cho ngành sản xuất trong nước.

217
Các biện pháp tự vệ về thuế trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam
bao gồm :
2.16. Thuế chống bán phá giá
Thuế chống bán phá giá là loại thuế được các quốc gia đặt ra để bảo vệ lợi
ích của các nhà sản xuất trong nước trước sự cạnh tranh khốc liệt của các nhà
sản xuất nước ngoài. Hiệp định về chống bán phá giá (Điều VI của Hiệp định
GATT) là một trong những hiệp định quan trọng mà cơ quan Hải quan các nước
phải thực thi cùng với Hiệp định về trị giá hải quan.
Bán phá giá là hiện tượng xảy ra khi một loại hàng hóa được xuất khẩu
với giá thấp hơn giá bán của mặt hàng đó tại thị trường nội địa nước xuất khẩu.
Như vậy nếu giá xuất khẩu của một mặt hàng thấp hơn giá nội địa của nó thì sản
phẩm đó được coi là bán phá giá.
Các lý do bán phá giá: Có nhiều nguyên nhân dẫn tới hiện tượng bán phá
giá trong thương mại quốc tế. Nhiều trường hợp cố tình bán phá giá nhằm đạt
được những lợi ích nhất định như: Bán phá giá để loại bỏ các đối thủ cạnh tranh
trên thị trường nước nhập khẩu từ đó chiếm thế độc quyền; bán giá thấp tại thị
trường nước nhập khẩu để chiếm lĩnh thị phần v.v.
Trong thương mại quốc tế, thuế chống bán phá giá có thể bị áp đặt mà
không quan tâm đến lý do vì sao mà nhà sản xuất bán phá giá. Bán phá giá sang
thị trường nước ngoài thường bị coi là một hiện tượng tiêu cực do nó làm giảm
khả năng cạnh tranh về giá và thị phần của sản phẩm nội địa của nước nhập
khẩu. Tuy nhiên, bán phá giá có thể có tác động tích cực đối với nền kinh tế:
người tiêu dùng được lợi vì giá rẻ; nếu hàng bị bán phá giá là nguyên liệu đầu
vào của một ngành sản xuất khác, giá nguyên liệu rẻ có thể tạo nên sự tăng
trưởng nhất định của ngành đó.
Chính vì vậy, không phải mọi hành vi bán phá giá đều bị áp dụng biện
pháp chống bán phá giá. Theo quy định của WTO, các biện pháp chống bán phá
giá chỉ được thực hiện trong những hoàn cảnh nhất định và phải đáp ứng các
điều kiện nhất định. Cụ thể, các biện pháp chống bán phá giá chỉ được áp dụng
khi xác định được đủ ba điều kiện sau đây: hàng nhập khẩu bị bán phá giá,

218
ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu bị thiệt hại đáng kể, có
mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu bán phá giá và thiệt hại nói
trên.
- Thuế chống bán phá giá: Là khoản thuế bổ sung bên cạnh thuế nhập
khẩu thông thường, đánh vào sản phẩm nước ngoài bị bán phá giá vào nước
nhập khẩu. Đây là loại thuế nhằm chống lại việc bán phá giá và loại bỏ những
thiệt hại do việc hàng nhập khẩu bán phá giá gây ra. Trên thực tế, thuế chống
bán phá giá được nhiều nước sử dụng như một hình thức bảo hộ đối với sản xuất
nội địa của mình. Để ngăn chặn hiện tượng lạm dụng biện pháp này, các nước
thành viên WTO đã cùng thỏa thuận về các quy định bắt buộc phải tuân thủ liên
quan đến việc điều tra và áp đặt thuế chống bán phá giá, tập trung trong một
Hiệp định về chống bán phá giá của WTO.
Điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá:
- Có hành động bán phá giá: Được tính bằng độ chênh lệch giữa giá của
mặt hàng nhập khẩu với giá của mặt hàng tương tự bán tại thị trường của nước
xuất khẩu (gọi là biên độ phá giá).
Biên độ phá giá từ 2% trở lên.
Số lượng, trị giá hàng hóa bán phá giá từ một nước vượt quá 3% tổng
khối lượng hàng nhập khẩu (ngoại trừ trường hợp số lượng nhập khẩu của các
hàng hóa tương tự từ mỗi nước có khối lượng dưới 3%, nhưng tổng số các hàng
hóa tương tự của các nước khác nhau được xuất khẩu vào nước bị bán phá giá
chiếm trên 7%).
Có thiệt hại vật chất đối với ngành sản xuất của nước nhập khẩu đang
cạnh tranh trực tiếp với hàng nhập khẩu.
2.17. Thuế chống trợ cấp
Là khoản thuế bổ sung (ngoài thuế nhập khẩu thông thường) đánh vào sản
phẩm nước ngoài được trợ cấp vào nước nhập khẩu. Đây là biện pháp chống trợ
cấp (còn gọi là biện pháp đối kháng) nhằm vào các nhà sản xuất xuất khẩu nước
ngoài được trợ cấp (thông qua thủ tục điều tra chống trợ cấp do nước nhập khẩu
tiến hành) chứ không nhằm vào chính phủ nước ngoài đã thực hiện việc trợ cấp

219
(WTO quy định các cơ chế xử lý khác mang tính đa phương cho trường hợp
này).
2.18. Thuế chống phân biệt đối xử
Thuế chống phân biệt đối xử đối với hàng hóa được nhập khẩu vào Việt
Nam có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà ở đó có sự phân
biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có biện pháp phân biệt đối xử khác theo quy
định của pháp luật về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại
quốc tế.
2.19. Hạn ngạch thuế quan
Hiện nay khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới, Việt Nam đã phải
cam kết cắt giảm thuế quan và các biện pháp phi thế quan theo một lộ trình đã
được quy định trong Hiệp định gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
Tuy nhiên có một số ngành sản xuất sản phẩm nông nghiệp nhạy cảm có liên
quan đến trong nước thì bên cạnh việc cắt giảm thuế quan Tổ chức Thương mại
thế giới cho phép (Điều 11 GATT 1994) về loại bỏ các rào cản định quy định
các bên ký kết không được duy trì hoặc tạo ra các điều cấm hoặc hạn chế nào
khác trừ thuế quan, các khoản thu khác, dù mang hình thức hạn ngạch, giấy
phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu và các biện pháp khác bị cấm, trừ một số trường
hợp được quy định chặt chẽ.
Các trường hợp quy định chặt chẽ trên đây cho phép sử dụng một số biện
pháp hạn chế trong đó có hạn ngạch thuế quan.
Hạn ngạch thuế quan: Là số lượng hàng hóa nhập khẩu nhất định do Bộ
Công Thương cấp phép (quota hay hạn ngạch) cho thương nhân được nhập khẩu
và được hưởng mức thuế suất ưu đãi hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt theo quy
định của Bộ Tài chính.
Trường hợp nếu không được Bộ Công Thương cấp hạn ngạch thì khi nhập
khẩu các mặt hàng này thì doanh nghiệp phải đóng thuế theo thuế suất thuế nhập
khẩu ngoài hạn ngạch (mức thuế này thường cao gấp nhiều lần mức thuế trong
hạn ngạch).
Hạn ngạch thuế quan hiện nay áp dụng:

220
+ Theo mặt hàng: Hiện nay, Bộ Công Thương đang quy định các mặt
hàng nhập khẩu phải có hạn ngạch thuế quan là:
 Trứng gia cầm các loại
 Lá thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá
 Đường thô và đường tinh luyện
 Muối
Ngoài việc áp dụng hạn ngạch thuế quan theo mặt hàng chúng ta còn áp
dụng hạn ngạch thuế quan theo quốc gia. Để tạo thuận lợi cho thương mại biên
giới, Việt Nam đã cho phép một số mặt hàng nhập khẩu từ Lào, Campuchia như:
gạo, một số loại nông sản, được nhập vào Việt Nam với thuế suất thuế nhập
khẩu là 0% với một số lượng nhất định.
Ví dụ: Trong năm 2012 áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với
hai nhóm mặt hàng có xuất xứ từ Cộng hòa dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào
gồm: Thóc và gạo các loại, lá và cọng thuốc lá với thuế suất thuế nhập khẩu
bằng 0% (không phần trăm). Điều kiện được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu
trong hạn ngạch thuế quan 0% là:
- Hàng hóa nhập khẩu phải có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá mẫu S
(C/O form S) do cơ quan thẩm quyền của CHDCND Lào cấp theo quy định và
được thông quan qua các cặp cửa khẩu theo danh mục Bộ Công Thương quy
định. Thủ tục nhập khẩu hàng hoá giải quyết tại hải quan cửa khẩu nơi làm thủ
tục nhập khẩu hàng hoá theo nguyên tắc trừ lùi tự động (tổng lượng hàng nhập
khẩu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu 0% trừ đi số lượng đã nhập khẩu của
từng mặt hàng).
- Thương nhân Việt Nam được nhập khẩu các mặt hàng thóc và gạo các
loại theo hạn ngạch thuế quan. Đối với lá và cọng thuốc lá, chỉ những thương
nhân có giấy phép nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu theo hạn ngạch thuế quan do
Bộ Công Thương mới được phép nhập khẩu; Số lượng nhập khẩu tính trừ vào
hạn ngạch thuế quan nhập khẩu theo giấy phép do Bộ Công Thương cấp.

221
BÀI 3
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
I. Tổng quan về thuế giá trị gia tăng
1. Sự ra đời và phát triển
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có nguồn gốc từ thuế doanh thu. Trên thế giới,
Cộng hòa Pháp là nước đầu tiên áp dụng vào năm 1954. Thuế giá trị gia tăng
theo tiếng Pháp là Taxe Sur La Valeur Ajoutée (TVA). Sau Pháp, một số nước
Châu Âu đã áp dụng loại thuế này. Tiếp theo Châu Âu, các nước Châu Mỹ la
tinh và sau đó là Châu Á đã nghiên cứu áp dụng thuế giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng tiếng Anh là Value Added Tax (VAT) là loại
thuế gián thu đánh vào tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Được gọi là thuế GTGT vì
thuế chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong
quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Tổng số thuế thu được ở mỗi giai
đoạn bằng với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Thuế
GTGT người tiêu dùng cuối cùng phải chịu, cơ sở sản xuất kinh doanh, nhà
cung cấp hàng hoá, dịch vụ là người nộp thuế vào ngân sách Nhà nước
(NSNN) thay cho người tiêu dùng thông qua việc cộng thuế vào giá bán mà
người tiêu dùng phải thanh toán khi mua hàng hoá, dịch vụ.
Như vậy, thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Đến nay thuế GTGT đã có hơn 130 nước áp dụng. Theo Báo cáo tại Hội
nghị toàn cầu về thuế GTGT tổ chức tại Italia năm 2005: “Một trong những
thành tựu lớn nhất về cải cách thuế trong thế kỷ XX là việc áp dụng thuế
GTGT. Loại thuế này đang được áp dụng ở hơn 130 nước với khoảng gần 4 tỷ
dân số, chiếm 70% dân số thế giới với nguồn thu hàng năm khoảng 18 tỷ đô la
Mỹ).
2. Đặc điểm
Thứ nhất, là thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa,
dịch vụ.

222
Tính gián thu của thuế GTGT biểu hiện người mua hàng hóa dịch vụ phải
trả khoản thuế này thông qua giá mua của hàng hóa dịch vụ.
Người mua không trực tiếp nộp thuế GTGT vào ngân sách Nhà nước mà
trả thuế thông qua giá thanh toán cho người bán.
Người bán thực hiện nộp khoản thuế GTGT phải nộp đã được người mua
trả vào ngân sách Nhà nước.
Thứ hai, thuế giá trị gia tăng đánh vào tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ
từ sản xuất, nhập khẩu, lưu thông tới tiêu dùng nhưng chỉ tính trên phần giá trị
tăng thêm của hàng hóa.
Giá trị gia tăng là phần giá trị mới được tạo ra trong sản xuất kinh doanh
nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng
giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng. Tổng số thuế thu được ở các giai
đoạn sẽ bằng với số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Về nguyên tắc, chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng, nhưng thực tế
rất khó phân biệt đâu là khâu tiêu dùng cuối cùng và đâu là trung gian, do đó cứ
có hành vi trao đổi hàng hóa là đánh thuế. Nếu đó là khâu trung gian thì số thuế
sẽ được tự động chuyển vào giá bán hàng cho người mua ở giai đoạn sau.
Thứ ba, thuế giá trị gia tăng có tính trung lập kinh tế cao.
Tính trung lập cao thể hiện ở chỗ thuế giá trị gia tăng không chịu ảnh
hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, là khoản được cộng thêm vào
giá bán của người cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Thứ tư, thuế giá trị gia tăng không chịu ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức
và phân chia các chu kỳ kinh tế nhiều hay ít.
Điều này thể hiện ở chỗ tổng số thuế thu được ở các giai đoạn bằng số
thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Năm 1997, Luật Thuế giá trị gia tăng đầu tiên ở Việt Nam được thông qua
thay thế cho thuế doanh thu. Hạn chế của thuế doanh thu là thu trùng lắp do tính
trên tổng giá bán của hàng hóa dịch vụ. Luật Thuế GTGT áp dụng ở Việt Nam
từ năm 1999.

223
3. Nguyên tắc thiết lập thuế GTGT
3.1. Đối tƣợng chịu thuế GTGT phải bao quát hầu hết hàng hoá, dịch
vụ phát sinh từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng
Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao vì là thuế gián thu, đó chỉ là một
khoản cộng thêm vào giá bán, không phải là một yếu tố chi phí, số thu từ thuế
GTGT không chịu ảnh hưởng bởi sự phân chia các chu trình kinh tế. Mục tiêu
sử dụng thuế GTGT chủ yếu là nhằm động viên một phần thu nhập của đại bộ
phận người tiêu dùng trong xã hội vào ngân sách Nhà nước.
Thuế GTGT có mục tiêu chủ yếu là tạo nguồn thu cho ngân sách. Muốn
đạt được mục tiêu ấy, đối tượng chịu thuế GTGT phải bao quát hầu hết các hàng
hoá, dịch vụ. Điều này cũng có nghĩa là, việc quy định đối tượng không chịu
thuế GTGT chỉ nên giới hạn trong một số hàng hoá, dịch vụ nhất định mà những
hàng hoá này có số thu không lớn, là sản phẩm của những ngành sản xuất khó
khăn, việc tổ chức quản lý thu nộp không dễ dàng…
3.2. Cơ sở tính thuế GTGT chỉ là phần giá trị tăng thêm của hàng
hoá, dịch vụ qua mỗi khâu luân chuyển
Đây có thể coi là một trong những nguyên tắc cơ bản khi thiết lập thuế
GTGT, nó phản ánh linh hồn của sắc thuế này. Không đánh trùng thuế, thuế
đánh trên nhiều giai đoạn nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm.
Đối với tất cả sản phẩm, hàng hoá dù qua nhiều khâu hay ít khâu từ sản
xuất đến tiêu dùng, đều chịu thuế như nhau.
Thuế giá trị gia tăng có điểm cơ bản khác với thuế doanh thu là chỉ có
người bán hàng (hoặc dịch vụ) lần đầu phải nộp thuế giá trị gia tăng trên toàn bộ
doanh thu bán hàng (hoặc cung ứng dịch vụ). Còn người bán hàng (hoặc dịch
vụ) ở các khâu tiếp theo đối với hàng hoá (hoặc dịch vụ) đó, chỉ phải nộp thuế
trên phần giá trị tăng thêm. Nói cách khác, thuế giá trị gia tăng là loại thuế duy
nhất thu theo phân đoạn chia nhỏ, trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng
hoá (hoặc dịch vụ) từ khâu đầu tiên đến người tiêu dùng, khi khép kín một chu
kỳ kinh tế. Ðến cuối chu kỳ sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, tổng số

224
thuế thu được ở các công đoạn sẽ khớp với số thuế tính trên giá bán hàng hoá
hoặc giá dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng.
Nguyên tắc này được thể hiện trong việc xác định giá trị thuế và lựa chọn
phương pháp tính thuế. Giá tính thuế phải là giá chưa có thuế giá trị gia tăng.
Mọi giao dịch vì lý do khách quan chỉ thể hiện giá đã có thuế GTGT trên hoá
đơn, chứng từ (chẳng hạn như các loại chứng từ đặc thù: tem thư, vé máy bay…)
phải được quy đổi về giá chưa có thuế GTGT để tính thuế.
Việc lựa chọn phương pháp tính thuế phải đảm bảo xác định được giá trị
gia tăng của mỗi giai đoạn. Có 2 phương pháp tính thuế GTGT là:
+ Phương pháp khấu trừ thuế
Áp dụng đối với cơ sở kinh doạnh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và đăng ký nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
Thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu
vào đƣợc khấu trừ.
+ Phương pháp phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Áp dụng đối với cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ chế độ hóa đơn chứng từ; tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh
không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ chế độ hóa đơn chứng từ; hoạt động kinh doanh mua bán vàng bạc
đá quý.
Thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra X Thuế
suất
GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra = Giá thanh toán của hàng hóa, dịch
vụ bán ra (trừ) – Giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị
hàng hóa dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu đã có thuế GTGT.
3.3. Đảm bảo tính liên hoàn và cơ chế tự kiểm soát giữa các khâu của
quá trình sản xuất, lƣu thông, tiêu dùng

225
Trong hai phương pháp tính thuế GTGT thông dụng, phương pháp khấu
trừ có nhiều ưu điểm và được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, phương pháp khấu
trừ đòi hỏi ở mỗi khâu tính thuế phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ để xác định
số thuế đã nộp ở các khâu trước làm cơ sở khấu trừ thuế đầu vào.
Chính vì vậy, khi thiết kế thuế GTGT phải đảm bảo tính liên hoàn và cơ
sở chế tự kiểm soát giữa các khâu của quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng. Tức là, phải đảm bảo để khâu trước là cơ sở kiểm soát khâu sau.
3.4. Hạn chế tối đa số lƣợng mức thuế suất thuế GTGT
Việc áp dụng nhiều mức thuế suất có thể góp phần đảm bảo công bằng
trong việc điều tiết thu nhập. Tuy nhiên, việc có nhiều mức thuế suất thuế GTGT
trước hết làm cho việc hoạch địch chính sách thêm phức tạp vì phải thực hiện
xác định cơ cấu thuế suất và phân loại các nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc các
mức thuế suất khác nhau, trong nhiều trường hợp việc lựa chọn cơ cấu thuế suất
thường mang tính tuỳ tiện và có thể làm nảy sinh tranh cãi về công bằng thuế.
Mặt khác, chúng ta thấy rằng nhiều mức thuế sản suất dẫn đến chi phí
hành chính và chi phí chấp hành luật cao. Trên thực tế, việc xác định số thuế
phải nộp không hoàn toàn đơn giản do việc chọn các tiêu thức để phân định các
hàng hoá, dịch vụ theo từng mức thuế suất rất khó bởi ranh giới giữa những
phân định này không phải lúc nào cũng rõ ràng mà thường mang tính tương đối.
Do vậy, khả năng sai sót và không chấp hành đúng các quy dịnh về thuế suất
thường hay xảy ra, các đối tượng nộp thuế có nhiều cơ hội trốn, tránh thuế.
Việc hạn chế đối đa số lượng thuế suất thuế GTGT, lý tưởng nhất là áp
dụng cơ chế một mức thuế suất (không kể mức thuế suất đặc biệt 0% áp dụng
đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu) khắc phục nhiều điểm bất lợi của cơ chế
nhiều thuế suất. Nó đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, đảm bảo tính trung lập của
thuế GTGT và do đó sẽ không làm bóp méo hành vi và quyết định tiêu dùng. Rõ
ràng là cơ chế một thuế, góp phần làm giảm chi phí hành chính.
3.5. Nguyên tắc điểm đến trong việc thiết kế thuế GTGT
Là sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng nên hầu hết các quốc gia đều sử
dụng nguyên tắc điểm đến khi đánh giá GTGT. Theo dõi, đối với các sắc thuế

226
thuộc loại thuế tiêu dùng thì quyền đánh thuế thuộc về quốc gia nơi hàng hoá,
dịch vụ tiêu dùng, bất kể nó được sản xuất ở đâu.
Điều này có nghĩa là, cần phải hoàn thuế GTGT cho hàng xuất khẩu.
Muốn vậy, cần đưa các hàng hoá, dịch vụ này vào diện áp dụng thuế suất 0% để
thực hiện khấu trừ thuế GTGT đã nộp ở các khâu trước. Đồng thời, không phân
biệt hàng hoá nhập khẩu với hàng hoá sản xuất trong nước khi xác định đối
tượng chịu thuế và phương pháp tính thuế, đã là hàng hoá được tiêu dùng ở lãnh
thổ Việt Nam thì phải là đối tượng chịu thuế GTGT của Việt Nam, bất kể nó
được sản xuất trong nước hay nhập khẩu.
4. Vai trò của thuế giá trị gia tăng
- Góp phần kích thích sản xuất, kinh doanh, tăng cường đầu tư, đổi mới
công nghệ, nâng cao sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,do thuế giá trị gia tăng thu
không trùng lắp, cơ chế thu hiện đại.
- Tạo nguồn thu ngày càng tăng cho ngân sách do phạm vi rộng, thu vào
mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
- Góp phần khuyến khích phát triển sản xuất hàng hóa xuất khẩu do áp
dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% và được hoàn lại toàn bộ thuế giá trị gia
tăng đó thu ở khâu trước. Đồng thời nó còn kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng
giá vốn hàng nhập khẩu, từ đó bảo hộ sản xuất trong nước.
- Góp phần thực hiện tốt chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ, tạo điều kiện
chống trốn lậu thuế.
- Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của nước ta phù hợp
thông lệ quốc tế.
5. Các văn bản pháp quy
- Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008;
- Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;

227
- Các Thông tư hướng dẫn thực hiện thuế Giá trị gia tăng của Bộ Tài
chính.
II. Nội dung của thuế giá trị gia tăng
1. Đối tƣợng chịu thuế
Theo quy định hiện hành, đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa,
dịch vụ sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch
vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), như:
- Hàng hóa, dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng trong nước.
- Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu để tiêu dùng trong nước.
- Hàng hóa, dịch vụ sản xuất được tiêu dùng nội bộ (sản xuất điện, dùng
một phần điện đó cho hoạt động của chính công ty).
- Hàng hóa, dịch vụ được mua bán dưới mọi hình thức, bao gồm cả trao
đổi bằng hiện vật (đổi hàng).
2. Đối tƣợng không chịu thuế
Luật Thuế giá trị gia tăng quy định một số trường hợp thuộc đối tượng
không chịu thuế giá trị gia tăng. Bao gồm một số ngành sản xuất, lĩnh vực dịch
vụ đang còn khó khăn cần hỗ trợ để tạo đà phát triển, như sản xuất nông nghiệp,
thuỷ hải sản, thiết bị máy móc cho sản xuất. Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ
nhu cầu đời sống xã hội. Ví dụ, dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo. Hàng
hóa, dịch vụ sử dụng cho các chính sách xã hội, nhân đạo, không vì mục đích
kinh doanh lợi nhuận. Ví dụ như vũ khí, khí tài phục vụ an ninh quốc phòng,
hàng viện trợ, hàng quà tặng. Hàng hóa, dịch vụ thể hiện quan điểm ưu đãi đối
với một số hoạt động sản xuất, nhập khẩu hoặc kinh doanh. Hàng hóa, dịch vụ
thể hiện tính chất kỹ thuật trong công tác quản lý thu.
Từ ngày 01/01/2009, khi Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày
03/6/2008 có hiệu lực, đối tượng không chịu thuế GTGT được rút xuống còn
25 loại hàng hóa, dịch vụ (Thông tư hướng dẫn số 129/2008/TT-BTC ngày
26/12/2008 của Bộ Tài chính cụ thể hóa thành 26 danh mục chi tiết).
Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT có thể được phân
theo các nhóm chủ yếu sau:

228
Nhóm hàng hoá, dịch vụ là sản phẩm nông nghiệp, là dịch vụ đầu vào
của sản xuất nông nghiệp
- Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế
thông thường của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất, bán ra và ở khâu nhập khẩu;
- Hàng hóa là giống vật nuôi, giống cây trồng (bao gồm trứng giống,
con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền) trong tất cả
các khâu nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh thương mại;
- Các dịch vụ phục vụ trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp: Tưới, tiêu
nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông
nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp;
- Sản phẩm muối bao gồm: muối sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự
nhiên, muối tinh, muối i-ốt.
Nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế theo các cam kết quốc tế:
- Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp: viện trợ nhân đạo, viện
trợ không hoàn lại (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu thuộc nguồn vốn ODA
không hoàn lại); quà tặng cho cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá
nhân ở Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của các tổ chức,
cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo
người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng là đồ dùng của người Việt
Nam định cư ở nước ngoài khi về nước mang theo;
- Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu
nhập khẩu theo mức miễn thuế nhập khẩu quy định tại Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc
tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam;
Hàng hóa, dịch vụ bán cho đối tượng miễn trừ ngoại giao theo Pháp lệnh
miễn trừ ngoại giao.
Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT vì lý do xã hội:

229
- Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm
cây trồng và tái bảo hiểm;
- Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh,
phòng bệnh cho người và vật nuôi;
- Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật;
- Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà
nước cấp.
- Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành,
sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa
học - kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên
truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện
tử; in tiền;
- Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và
khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố,
chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ;
- Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân,
vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình
phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội;
- Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện phục vụ nhu
cầu đi lại của nhân dân trong nội thành, nội thị, trong các khu công nghiệp
hoặc giữa thành thị với khu công nghiệp lân cận theo tuyến đường, điểm đỗ,
thời gian chạy, giá vé cước do cấp có thẩm quyền quy định.
Không thuộc diện chịu thuế GTGT để phù hợp với thông lệ quốc tế:
- Dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư bao gồm hoạt động cho vay vốn, bảo lãnh
cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá trị như tiền, bán tài sản
đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ, cho thuê tài chính của các tổ chức tài chính
tín dụng tại Việt Nam; các hoạt động chuyển nhượng vốn theo quy định của
Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh chứng khoán, bao gồm: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng
khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký

230
chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng
khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của các sở hoặc trung tâm giao dịch chứng
khoán, các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về chứng
khoán.
- Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm
nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập
khẩu để sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia
công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; Hàng hóa, dịch vụ được mua bán
giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với
nhau.
Không chịu thuế GTGT vì một số lý do khác:
- Chuyển quyền sử dụng đất;
- Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công
nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí
tuệ; phần mềm máy tính;
- Máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được
cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải
chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập
khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu
bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập
khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh và để cho thuê;
- Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê
theo quy định của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở;
- Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;
- Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác thành
sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác;
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến
theo quy định của Chính phủ.

231
Không chịu thuế GTGT do người kinh doanh có thu nhập thấp
Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân
tháng thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định áp dụng
đối với người lao động làm việc ở các tổ chức, cơ sở của Việt Nam có thuê
mướn lao động.
Cơ sở kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT nêu
trên không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đã trả khi mua hàng hoá, dịch
vụ để sử dụng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT, trừ
trường hợp hàng hoá, dịch vụ được áp dụng mức thuế suất 0% theo quy định
của Luật thuế GTGT.
3. Đối tƣợng nộp thuế
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức
kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập
khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi chung là người
nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và
Luật Hợp tác xã;
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự
nghiệp và các tổ chức khác;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia
hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu
tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng
không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng
kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.

232
4. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng
Căn cứ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất
4.1. Giá tính thuế
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá
bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là
giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo
vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với
thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy
định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá
tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo
mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
- Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa
có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu
phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến
thiết... thì giá chưa có thuế được xác định như sau:
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)
Giá chưa có thuế GTGT =
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
- Giá tính thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ vừa thực hiện tại Việt
Nam, vừa thực hiện ở nước ngoài là phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam
quy định trong hợp đồng cung cấp dịch vụ. Trường hợp hợp đồng không xác
định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác
định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.

233
Ví dụ: Công ty cổ phần B cung cấp dịch vụ hội thảo và khảo sát cho
Trung tâm X, dịch vụ gồm 2 phần: Tổ chức hội thảo tại Việt Nam và tổ chức
khảo sát học tập tại Thái Lan. Giá trị toàn bộ dịch vụ trọn gói theo Hợp đồng ký
kết là 500 triệu đồng; trong đó phần giá trị dịch vụ hội thảo tổ chức ở Việt Nam
là 150 triệu đồng; chi phí toàn bộ vé máy bay đi từ Thái Lan và Việt Nam (và
ngược lại), chi phí ăn, nghỉ, khảo sát học tập tại Thái Lan theo chương trình hết
350 triệu đồng.
Giá tính thuế GTGT được xác định bằng (=) giá trị dịch vụ diễn ra tại Việt
Nam được xác định đã có thuế GTGT/(1+ Thuế suất thuế GTGT).
Cụ thể : Giá tính thuế GTGT được xác định bằng:
150 triệu đồng
= 136.363.640 đồng
1 + 10%
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán, chiết khấu
thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã
giảm, đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng.
Trường hợp việc giảm giá bán, chiết khấu thương mại căn cứ vào số
lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền giảm giá, chiết khấu của hàng hoá
đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua
cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền giảm giá, chiết khấu được lập
khi kết thúc chương trình (kỳ) giảm giá, chiết khấu hàng bán thì được lập hoá
đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế
điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều
chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp
thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
4.2. Thuế suất thuế giá trị gia tăng
Thuế suất 0%

234
Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt
công trình cho doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc
diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu (trừ các trường hợp không áp dụng
mức thuế suất 0%).
Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại
về hoạt động mua, bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia
công hàng hoá với nước ngoài.
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ được cung ứng trực tiếp cho tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
Tổ chức ở nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam;
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn
ra việc cung ứng dịch vụ.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký
kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Vận tải quốc tế
Bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hoá theo chặng quốc tế từ
Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và
đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có
phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải
nội địa thì vận tải quốc tế gồm cả chặng nội địa.

235
Công ty vận tải X tại Việt Nam có tàu vận tải quốc tế, công ty nhận vận
chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po đến Hàn Quốc. Doanh thu thu được từ vận
chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po đến Hàn Quốc là doanh thu từ hoạt động vận tải
quốc tế.
Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở
nước ngoài hoặc thông qua đại lý, bao gồm:
Các dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ cung
cấp suất ăn hàng không; dịch vụ cất hạ cánh tàu bay; dịch vụ sân đậu tàu bay;
dịch vụ an ninh bảo vệ tàu bay; soi chiếu an ninh hành khách, hàng lý và hàng
hoá; dịch vụ băng chuyền hành lý tại nhà ga; dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương
mại mặt đất; dịch vụ bảo vệ tàu bay; dịch vụ kéo đẩy tàu bay; dịch vụ dẫn tàu
bay; dịch vụ thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay; dịch vụ điều hành bay đi,
đến; dịch vụ vận chuyển tổ lái, tiếp viên và hành khách trong khu vực sân đậu
tàu bay; chất xếp, kiểm đếm hàng hoá; dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến
bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).
Các dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ lai dắt tàu
biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải; cầu cảng, bến phao; bốc xếp; buộc cởi
dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh hầm tàu; kiểm đếm, giao nhận; đăng kiểm.
Các hàng hóa, dịch vụ khác:
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất.
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất
khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản
3, Điều này;
- Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài.
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất
khẩu;

236
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các
chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định.
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở
trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các
chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có cam kết của tổ chức ở nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ
sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt
Nam; cam kết của cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại
Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong
thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp
đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải
làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.
c) Đối với vận tải quốc tế
- Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá giữa người vận
chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài
hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài
theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với vận chuyển hành
khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế thực hiện
theo các quy định của pháp luật về vận tải.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán
khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối với trường hợp vận chuyển
hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.
d) Đối với dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải

237
Dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất 0% được thực hiện
trong khu vực cảng hàng không quốc tế, sân bay, nhà ga hàng hoá hàng không
quốc tế và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng
không nước ngoài hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài,
hãng hàng không nước ngoài;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh
toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp các dịch vụ cung
cấp cho tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài phát sinh không
thường xuyên, không theo lịch trình và không có hợp đồng, phải có chứng từ
thanh toán trực tiếp của tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài.
Các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên không áp
dụng đối với dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ Cảng hàng
không Việt Nam (Passenger service charges).
Dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0% thực hiện tại khu vực
cảng và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, người đại lý
tàu biển hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài hoặc người
đại lý tàu biển;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của tổ chức ở nước ngoài
hoặc có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của người đại lý tàu biển
cho cơ sở cung ứng dịch vụ hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là
thanh toán qua ngân hàng.
Các trƣờng hợp không áp dụng mức thuế suất 0%
- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng
quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư
chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn
thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung
cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di
động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan);

238
sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản
phẩm khác; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh
trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ;
- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan
mua tại nội địa;
- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.
- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong
khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, xưởng, hội trường, văn phòng, khách
sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ
dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan).
- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách
sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng, dịch vụ số hóa.
Các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% quy định tại khoản này áp
dụng theo thuế suất tương ứng của hàng hoá, dịch vụ khi bán ra, cung ứng trong
nước.
Thuế suất 5%
1. Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước
uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc đối tượng áp
dụng mức thuế suất 10%.
2. Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và
chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
a) Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân
đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và
các loại phân bón khác.
b) Quặng để sản xuất phân bón là các quặng làm nguyên liệu để sản xuất
phân bón như quặng Apatít dùng để sản xuất phân lân, đất bùn làm phân vi sinh.

239
c) Thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây
trồng.
3. Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các
loại đã qua chế biến hoặc chưa chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá,
bột xương, bột tôm và các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm và vật
nuôi.
4. Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông
nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo
quản sản phẩm nông nghiệp (trừ nạo, vét kênh mương nội đồng)
Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp gồm phơi, sấy khô, bóc
vỏ, tách hạt, cắt, xay xát, bảo quản lạnh, ướp muối và các hình thức bảo quản
thông thường khác.
5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến
hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo
quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác ở khâu kinh doanh
thương mại.
Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại điểm này bao gồm
cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ.
6. Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; nhựa thông
sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá,
các loại sợi, dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá không phân biệt
nguyên liệu sản xuất.
7. Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh
thương mại, trừ gỗ, măng và các sản phẩm quy định tại khoản 1, Điều 4, Thông
tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012.
Thực phẩm tươi sống gồm các loại thực phẩm chưa được làm chín hoặc
chế biến thành sản phẩm khác, chỉ sơ chế dưới dạng làm sạch, bóc vỏ, cắt, đông
lạnh, phơi khô mà qua sơ chế vẫn còn là thực phẩm tươi sống như thịt gia súc,
gia cầm, tôm, cua, cá và các sản phẩm thuỷ sản, hải sản khác. Trường hợp thực
phẩm đã qua tẩm ướp gia vị thì áp dụng thuế suất 10%.

240
Lâm sản chưa qua chế biến bao gồm các sản phẩm từ rừng tự nhiên khai
thác thuộc nhóm: song, mây, tre, nứa, luồng, nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm
thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác.
8. Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã
bùn.
9. Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá, rơm,
vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên
liệu tận dụng từ nông nghiệp là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ
nguyên liệu chính là đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá như: thảm
đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói; chổi chít, dây
thừng, dây buộc làm bằng tre nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi
tre, nón lá; đũa tre, đũa luồng; bông sơ chế; giấy in báo.
10. Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp,
bao gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy
gặt đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm
thuốc trừ sâu.
11. Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế
như: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng
cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương; dụng cụ đo huyết
áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng cụ phòng tránh thai và
các dụng cụ, thiết bị chuyên dùng cho y tế khác.
Bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh
bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, trừ thực phẩm chức năng;
vắc-xin; sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế thuốc tiêm, dịch truyền; vật tư hoá
chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế; mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ,
bao tay, bao chi dưới, bao giày, khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế.
12. Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập bao gồm các loại mô hình, hình
vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho
giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.

241
13. Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật;
sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
a) Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao, trừ các khoản doanh
thu như: bán hàng hoá, cho thuê sân bãi, gian hàng tại hội chợ, triển lãm.
b) Hoạt động biểu diễn nghệ thuật như: tuồng, chèo, cải lương, ca, múa,
nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu diễn nghệ thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu
diễn nghệ thuật của các nhà hát hoặc đoàn tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc,
kịch, xiếc có giấy phép hoạt động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
c) Sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim
14. Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại, trừ sách không chịu thuế GTGT
nêu tại khoản 15, Điều 4, Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012.
15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí
tuệ; các dịch vụ về thông tin, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ
và kinh nghiệm thực tiễn theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy
định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch
vụ giải trí trên Internet.
Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định
tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012.
Các mức thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất cho từng loại
hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh
thương mại.
Ví dụ: Hàng may mặc áp dụng thuế suất là 10% thì mặt hàng này ở khâu
nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại đều áp dụng thuế suất
10%.
Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng
mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng đó.
Ví dụ: Xác mắm là phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất nước mắm thì
khi bán ra áp dụng theo thuế suất của xác mắm. Trường hợp xác mắm được sử

242
dụng làm thức ăn gia súc hoặc làm phân bón, nguyên liệu sản xuất phân bón thì
khi bán ra áp dụng theo thuế suất 5%.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất GTGT
khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng
loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế
suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ
mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có trường hợp mức thuế giá trị gia tăng tại
Biểu thuế suất thuế GTGT theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi không
phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông
tư này. Trường hợp mức thuế GTGT áp dụng không thống nhất đối với cùng
một loại hàng hoá nhập khẩu và sản xuất trong nước thì cơ quan thuế địa
phương và cơ quan Hải quan địa phương báo cáo về Bộ Tài chính để được kịp
thời hướng dẫn thực hiện thống nhất.
Nguyên tắc áp dụng các mức thuế suất
- Các mức thuế suất thuế GTGT nêu trên đây được áp dụng thống nhất
cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay
kinh doanh thương mại.
- Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất
GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối
với từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu không xác định theo từng mức thuế suất
thì tính thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở sản
xuất, kinh doanh.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu thì thực hiện theo mức thuế quy định cụ
thể tại Biểu thuế suất thuế GTGT theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có trường hợp mức thuế GTGT áp
dụng không thống nhất đối với cùng một loại hàng hoá nhập khẩu và sản xuất
trong nước thì cơ quan thuế và cơ quan Hải quan địa phương báo cáo về Bộ
Tài chính để được hướng dẫn thực hiện thống nhất.

243
5. Thời điểm xác định thuế GTGT
Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền.
Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền.
Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước
tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hoá đơn tính tiền.
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây
dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến
độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu
được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình,
hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt
đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
6. Phƣơng pháp tính thuế GTGT
Luật thuế GTGT quy định 2 phương pháp tính thuế: phương pháp khấu
trừ thuế (sau đây gọi là phương pháp khấu trừ) và phương pháp tính trực tiếp
trên GTGT (sau đây gọi là phương pháp trực tiếp).
6.1. Phƣơng pháp khấu trừ thuế
Đối tượng áp dụng
Cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo
quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế.
Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
Số thuế GTGT phải Số thuế GTGT
= - đầu vào được
nộp đầu ra
khấu trừ

244
Trong đó:
a, Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế
của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia
tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch
vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ
giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán.
Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng
chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng
từ.
Ví dụ: Doanh nghiệp bán sắt, thép, giá bán chưa có thuế GTGT đối với sắt
F6 là: 11.000.000 đồng/tấn; thuế GTGT 10% bằng 1.100.000 đồng/tấn, nhưng
khi bán có một số hoá đơn doanh nghiệp chỉ ghi giá bán là 12.100.000 đồng/tấn
thì thuế GTGT tính trên doanh số bán được xác định bằng: 12.100.000 đồng/tấn
x 10% = 1.210.000 đồng/tấn thay vì tính trên giá chưa có thuế là 11.000.000
đồng/tấn.
Cơ sở kinh doanh phải chấp hành chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo
quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ. Trường hợp hoá đơn ghi
sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh,
cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:
b, Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn
GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ
nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía
nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước

245
ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh
hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Ví dụ : Trong kỳ, công ty A thanh toán dịch vụ đầu vào được tính khấu
trừ là loại đặc thù:
Tổng giá thanh toán 110 triệu đồng (giá có thuế GTGT), dịch vụ này chịu
thuế là 10%, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính như sau:
110 triệu
x 10% = 10 triệu đồng
1 + 10%
Giá chưa có thuế là 100 triệu đồng, thuế GTGT là 10 triệu đồng.
6.2. Phƣơng pháp trực tiếp
Đối tượng áp dụng:
- Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không
có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ;
- Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Cách xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế Giá trị gia tăng của
Thuế suất GTGT (%) của
GTGT phải = hàng hóa, dịch vụ chịu x
hàng hóa, dịch vụ đó
nộp thuế

Giá trị gia Giá thanh toán của Giá thanh toán của hàng
tăng của hàng = hàng hóa, dịch vụ bán - hóa, dịch vụ mua vào
hóa, dịch vụ ra tương ứng
Ví dụ: Một cơ sở A sản xuất đồ gỗ, trong tháng bán được 150 sản phẩm,
tổng doanh số bán là 25 triệu đồng.
Giá trị vật tư, nguyên liệu mua ngoài để sản xuất 150 sản phẩm là 19 triệu
đồng :
Trong đó: Nguyên liệu chính (gỗ) là 14 triệu đồng, vật liệu và dịch vụ
mua ngoài là 5 triệu đồng. Thuế suất GTGT tăng 10 % .Cơ sở A phải nộp số
thuế như sau :

246
- Giá trị gia tăng của sản phẩm bán ra: 25 triệu đồng – 19 triệu đồng = 6 triệu
đồng;
- Thuế GTGT phải nộp: 6 triệu đồng x 10% = 0,6 triệu đồng.
6.3. Thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu
Để xác định hàng hóa nhập khẩu có phải nộp thuế giá trị gia tăng không,
nếu phải nộp thì số phải nộp là bao nhiêu, phải căn cứ vào: Hàng hóa đó không
phải là một trong những hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia
tăng; Số lượng hàng hóa nhập khẩu; Giá tính thuế; Thuế suất thuế giá trị gia tăng
đối với từng mặt hàng. Cụ thể là:
Thuế giá trị gia tăng = (Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế NK + Thuế
TTĐB+ Thuế Tài nguyên) x Thuế suất thuế giá trị gia tăng
Ví dụ: Doanh nghiệp nhập khẩu một chiếc xe ô tô 5 chỗ ngồi, chất lượng
mới 100%, nhãn hiệu Toyota Camry, dung tích xi-lanh 2500 cc xuất xứ Nhật
Bản. Giá CIF Hải phòng 20.000 USD. Thuế nhập khẩu 82%, Thuế TTĐB 50 %,
Thuế GTGT 10%.
- Trước tiên tính số thuế nhập khẩu phải nộp là: 20.000 USD X 82%
=16.400 USD.
- Số thuế TTĐB phải nộp là: (20.000 USD + 16.400 USD) X 50%=
18.200 USD.
- Số thuế GTGT phải nộp là: (20.000 USD + 16.400 USD + 18.200 USD)
X 10% =5.460 USD.
7. Khấu trừ và hoàn thuế GTGT
Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn
thuế GTGT nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa
được khấu trừ hết.Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết
của thời gian xin hoàn thuế. Ví dụ: Doanh nghiệp A kê khai thuế GTGT có số
thuế GTGT đầu vào, đầu ra như sau:
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Tháng kê khai Thuế đầu vào Thuế đầu vào Thuế đầu ra Thuế GTGT

247
thuế còn khấu trừ được khấu trừ phát sinh phải nộp
(1) từ kỳ trước trong tháng trong tháng (hoặc còn
chuyển sang (3) (4) được khấu
(2) trừ) trong kỳ
Tháng 3/2012 0 200 100 - 100
Tháng 4/2012 - 100 300 350 - 50
Tháng 5/2012 - 50 300 200 - 150

Theo ví dụ trên, doanh nghiệp A luỹ kế 3 tháng liên tục có số thuế đầu
vào lớn hơn thuế đầu ra. Doanh nghiệp A thuộc đối tượng được hoàn thuế
GTGT với số thuế tối đa là 150 triệu đồng.
2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh,
đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm
dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động,
nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hoá,
dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp, nếu số thuế GTGT luỹ
kế của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên
thì được hoàn thuế GTGT.
3. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở
kinh doanh phải kê khai bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử
dụng cho dự án đầu tư mới cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản
xuất kinh doanh đang thực hiện.
Sau khi bù trừ nếu có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử
dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên thì được
hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Trường hợp số thuế GTGT đầu vào của hoạt
động sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư dưới 200 triệu đồng và 3 tháng chưa
được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản
1, Điều này.

248
Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư cơ sở sản xuất mới tại địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở
chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh
doanh, chưa đăng ký thuế, nếu có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào
sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự
án đầu tư. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với
trường hợp này. Trường hợp có ban quản lý dự án thì ban quản lý dự án thực
hiện đăng ký, kê khai lập hồ sơ hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi
đăng ký thuế (trừ Ban quản lý dự án cùng địa bàn tỉnh, thành phố nơi đóng trụ
sở chính do doanh nghiệp trụ sở chính lập hồ sơ hoàn thuế GTGT). Khi dự án
đầu tư thành lập doanh nghiệp mới đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về
đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư
phải tổng hợp số thuế GTGT phát sinh, số thuế GTGT đã hoàn, số thuế GTGT
chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh
nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế GTGT theo quy
định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
4. Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu
trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng.
Cơ sở kinh doanh trong tháng vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có
hàng hoá, dịch vụ bán trong nước, có số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch
vụ xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên,
nhưng sau khi bù trừ với số thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ bán trong
nước trên tờ khai của tháng phát sinh, nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ nhỏ hơn 200 triệu đồng thì cơ sở kinh
doanh không được xét hoàn thuế theo tháng, nếu số thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì cơ
sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo tháng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất
khẩu.

249
Trường hợp không hạch toán riêng được số thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu được phân bổ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu
trong kỳ với tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh trong kỳ.
Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau:
Đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu;
đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía
nước ngoài; đối với hàng hoá xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở
nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hoá, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình
xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hoá xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh
có hàng hoá xuất khẩu tại chỗ.
Điều kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT
Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT
phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề)
hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy
định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của
pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ
sở kinh doanh.
8. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất
khẩu
8.1. Hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng hóa
Đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu là hợp đồng uỷ thác xuất khẩu và
biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng)
hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên uỷ thác xuất khẩu và bên nhận
uỷ thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng uỷ thác
đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận uỷ thác xuất khẩu ký
với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với
nước ngoài của bên nhận uỷ thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ
thanh toán của bên nhận uỷ thác xuất khẩu thanh toán cho bên uỷ thác xuất

250
khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận uỷ thác xuất
khẩu.
8.2. Tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu đã làm xong thủ tục
hải quan.
Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới các hình
thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được khấu trừ, hoàn thuế
GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ khai hải quan như
đối với hàng hoá thông thường.
Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện
điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy
đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm
xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp luật về thương
mại điện tử.
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất.
- Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước, văn phòng phẩm và hàng hoá
phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất gồm: lương thực, thực
phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giầy, ủng,
găng tay).
8.3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
a) Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên
nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các
hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của
ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất
khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu.
Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng
xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán
qua ngân hàng. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán
qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận uỷ thác và bên nhận uỷ thác
phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên uỷ thác.

251
b) Các trường hợp thanh toán dưới đây cũng được coi là thanh toán qua
ngân hàng:
b.1) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được thanh toán cấn trừ vào
khoản tiền vay nợ nước ngoài cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện, thủ tục, hồ
sơ như sau:
- Hợp đồng vay nợ (đối với những khoản vay tài chính có thời hạn dưới
01 năm); hoặc giấy xác nhận đăng ký khoản vay của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (đối với những khoản vay trên 01 năm).
- Chứng từ chuyển tiền của phía nước ngoài vào Việt Nam qua ngân hàng.
Phương thức thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cấn trừ vào khoản nợ
vay nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Bản xác nhận của phía nước ngoài về cấn trừ khoản nợ vay.
- Trường hợp sau khi cấn trừ giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu vào
khoản nợ vay của nước ngoài có chênh lệch, thì số tiền chênh lệch phải thực
hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng
dẫn tại điểm này.
b.2) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu sử dụng tiền thanh toán hàng
hoá, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn với cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài, cơ sở kinh
doanh phải có đủ điều kiện thủ tục, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng góp vốn.
- Việc sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn
vào cơ sỏ nhập khẩu ở nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất
khẩu.
- Trường hợp số tiền góp vốn nhỏ hơn doanh thu hàng hoá xuất khẩu thì
số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại
điểm này.
b.3) Trường hợp phía nước ngoài uỷ quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán thì việc thanh toán theo uỷ quyền phải
được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều
chỉnh hợp đồng- nếu có).

252
b.4) Trường hợp phía nước ngoài yêu cầu bên thứ 3 là tổ chức ở Việt Nam
thanh toán bù trừ công nợ với phía nước ngoài bằng thực hiện thanh toán qua
ngân hàng số tiền phía nước ngoài phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh xuất
khẩu và việc yêu cầu thanh toán bù trừ công nợ nêu trên có quy định trong hợp
đồng xuất khẩu và có chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng bên xuất
khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của bên thứ 3, đồng thời bên xuất
khẩu phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận của bên nước ngoài và
bên thứ 3.
b.5) Trường hợp phía nước ngoài (bên nhập khẩu) uỷ quyền cho bên thứ
ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán; bên thứ ba yêu cầu tổ
chức ở Việt Nam (bên thứ tư) thanh toán bù trừ công nợ với bên thứ ba bằng
việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền bên nhập khẩu phải thanh toán
cho cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải
có đủ các điều kiện, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp
đồng - nếu có) quy định việc uỷ quyền thanh toán, bù trừ công nợ giữa các bên.
- Chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng về số tiền cơ sở kinh
doanh Việt Nam xuất khẩu nhận được từ tài khoản của bên thứ tư.
- Bản đối chiếu công nợ có xác nhận của các bên liên quan (giữa cơ sở
kinh doanh xuất khẩu với bên nhập khẩu, giữa bên thứ ba ở nước ngoài với bên
thứ tư là tổ chức ở Việt Nam).
b.6) Trường hợp phía nước ngoài uỷ quyền cho Văn phòng đại diện tại
Việt Nam thực hiện thanh toán vào tài khoản của bên xuất khẩu và việc uỷ
quyền thanh toán nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
b.7) Trường hợp phía nước ngoài thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai
của phía nước ngoài mở tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam thì việc thanh toán
này phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu. Chứng từ thanh toán là giấy
báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản vãng
lai của người mua phía nước ngoài đã ký hợp đồng.

253
Trường hợp xuất khẩu cho người mua phía nước ngoài là doanh nghiệp tư
nhân và việc thanh toán thông qua tài khoản vãng lai của chủ doanh nghiệp tư
nhân mở tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam và được quy định trong hợp đồng xuất
khẩu thì được xác định là thanh toán qua ngân hàng.
Cơ quan thuế khi kiểm tra việc khấu trừ, hoàn thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu thanh toán qua tài khoản vãng lai, cần phối hợp với tổ chức tín dụng nơi
người mua phía nước ngoài mở tài khoản để đảm bảo việc thanh toán, chuyển
tiền thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
b.8) Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng số tiền
thanh toán trên chứng từ không phù hợp với số tiền phải thanh toán như đã thoả
thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì:
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng có trị giá
nhỏ hơn số tiền phải thanh toán như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục
hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý do như: phí chuyển tiền của
ngân hàng, điều chỉnh giảm giá do hàng kém chất lượng hoặc thiếu hụt (đối với
trường hợp này phải có văn bản thoả thuận giảm giá giữa bên mua và bán)…;
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng có trị giá
lớn hơn số tiền phải thanh toán như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục
hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý do như: thanh toán một lần
cho nhiều hợp đồng, ứng trước tiền hàng…
Cơ sở kinh doanh phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về các lý
do giải trình với cơ quan thuế và các văn bản điều chỉnh (nếu có).
b.9) Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng chứng
từ thanh toán qua ngân hàng không đúng tên ngân hàng phải thanh toán đã thoả
thuận trong hợp đồng, nếu nội dung chứng từ thể hiện rõ tên người thanh toán,
tên người thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu, giá trị thanh toán phù hợp với hợp
đồng xuất khẩu đã được ký kết thì được chấp nhận là chứng từ thanh toán hợp
lệ.
b.10) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ cho bên
nước ngoài (bên thứ hai), đồng thời nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ với bên nước

254
ngoài khác hoặc mua hàng với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (bên thứ ba); nếu cơ
sở kinh doanh có thỏa thuận với bên thứ hai và bên thứ ba về việc bên thứ hai
thực hiện thanh toán qua ngân hàng cho bên thứ ba số tiền mà cơ sở kinh doanh
còn phải thanh toán cho bên thứ ba thì việc bù trừ thanh toán giữa các bên phải
được quy định trong hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng
mua hàng và cơ sở kinh doanh phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác
nhận của các bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh với bên thứ hai, giữa cơ sở
kinh doanh với bên thứ ba).
b.11) Trường hợp hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài nhưng vì lý do khách
quan phía nước ngoài từ chối không nhận hàng và cơ sở kinh doanh tìm được
khách hàng mới cùng quốc gia với khách hàng ký kết hợp đồng mua bán ban
đầu để bán lô hàng trên
Hồ sơ hoàn thuế gồm toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng
xuất khẩu ký kết với khách hàng ban đầu (hợp đồng, tờ khai hải quan đối với
hàng hoá xuất khẩu, hoá đơn), công văn giải trình của cơ sở kinh doanh lý do có
sự sai khác tên khách hàng mua (trong đó cơ sở kinh doanh cam kết tự chịu
trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, đảm bảo không có gian lận), toàn
bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng mới
(hợp đồng, hoá đơn bán hàng, chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định
và các chứng từ khác - nếu có).
c) Các trường hợp thanh toán khác đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu
theo quy định của Chính phủ:
c.1) Trường hợp xuất khẩu lao động mà cơ sở kinh doanh xuất khẩu lao
động thu tiền trực tiếp của người lao động thì phải có chứng từ thu tiền mặt của
người lao động.
c.2) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa để bán tại hội chợ,
triển lãm ở nước ngoài, nếu thu và chuyển về nước bằng tiền mặt ngoại tệ tại
nước tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cơ sở kinh doanh phải có chứng từ
kê khai với cơ quan Hải quan về tiền ngoại tệ thu được do bán hàng hóa chuyển
về nước và chứng từ nộp tiền vào ngân hàng tại Việt Nam.

255
c.3) Trường hợp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ để trả nợ nước ngoài cho
Chính phủ thì phải có xác nhận của ngân hàng ngoại thương về lô hàng xuất
khẩu đã được phía nước ngoài chấp nhận trừ nợ hoặc xác nhận bộ chứng từ đã
được gửi cho phía nước ngoài để trừ nợ; chứng từ thanh toán thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
c.4) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng là
trường hợp xuất khẩu hàng hóa (kể cả gia công hàng hóa xuất khẩu), dịch vụ cho
tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi tắt là phía nước ngoài) nhưng việc thanh toán
giữa doanh nghiệp Việt Nam và phía nước ngoài bằng hình thức bù trừ giữa giá
trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tiền công gia công hàng hóa xuất khẩu với giá
trị hàng hóa, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng phải có thêm thủ tục
hồ sơ như sau:
- Phương thức thanh toán đối với hàng xuất khẩu bằng hàng phải được
quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ của phía nước ngoài;
- Tờ khai hải quan về hàng hóa nhập khẩu thanh toán bù trừ với hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu.
- Văn bản xác nhận với phía nước ngoài về việc số tiền thanh toán bù trừ
giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ mua của phía
nước ngoài.
- Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu và giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch
phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng
theo hướng dẫn tại khoản này.
c.5) Trường hợp xuất khẩu hàng hoá sang các nước có chung biên giới
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại
biên giới với các nước có chung biên giới thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính và Ngân hàng Nhà nước.

256
c.6) Một số trường hợp hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu có hình thức thanh
toán khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
d) Các trường hợp xuất khẩu không có chứng từ thanh toán qua ngân
hàng được khấu trừ, hoàn thuế:
d.1) Đối với trường hợp bên nước ngoài mất khả năng thanh toán, cơ sở
xuất khẩu hàng hoá phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một
trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
- Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu từ Việt Nam đã đăng ký với cơ
quan Hải quan tại nước nhập khẩu hàng hoá (01 bản sao); hoặc
- Đơn khởi kiện đến toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền tại nước nơi
người mua cư trú kèm giấy thông báo hoặc kèm giấy tờ có tính chất xác nhận
của cơ quan này về việc thụ lý đơn khởi kiện (01 bản sao); hoặc
- Phán quyết thắng kiện của toà án nước ngoài cho cơ sở kinh doanh (01
bản sao); hoặc
- Giấy tờ của tổ chức có thẩm quyền nước ngoài xác nhận (hoặc thông
báo) bên mua nước ngoài phá sản hoặc mất khả năng thanh toán (01 bản sao).
d.2) Đối với trường hợp hàng hoá xuất khẩu không đảm bảo chất lượng
phải tiêu huỷ, cơ sở xuất khẩu hàng hoá phải có văn bản giải trình rõ lý do và
được sử dụng biên bản tiêu huỷ (hoặc giấy tờ xác nhận việc tiêu huỷ) hàng hoá ở
nước ngoài của cơ quan thực hiện tiêu huỷ (01 bản sao), kèm chứng từ thanh
toán qua ngân hàng đối với chi phí tiêu huỷ thuộc trách nhiệm chi trả của cơ sở
xuất khẩu hàng hoá hoặc kèm giấy tờ chứng minh chi phí tiêu huỷ thuộc trách
nhiệm của người mua hoặc bên thứ ba (01 bản sao).
Trường hợp người nhập khẩu hàng hoá phải đứng ra làm thủ tục tiêu hủy
tại nước ngoài thì biên bản tiêu huỷ (hoặc giấy tờ xác nhận việc tiêu huỷ) ghi tên
người nhập khẩu hàng hóa.
d.3) Đối với trường hợp hàng hoá xuất khẩu bị tổn thất, cơ sở xuất khẩu
hàng hoá phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các
giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng:

257
- Giấy xác nhận việc tổn thất ngoài biên giới Việt Nam của cơ quan có
thẩm quyền liên quan (01 bản sao); hoặc
- Biên bản xác định tổn thất hàng hoá trong quá trình vận chuyển ngoài
biên giới Việt Nam nêu rõ nguyên nhân tổn thất (01 bản sao);
Nếu cơ sở xuất khẩu hàng hoá đã nhận được tiền bồi thường hàng hoá
xuất khẩu bị tổn thất ngoài biên giới Việt Nam thì phải gửi kèm chứng từ thanh
toán qua ngân hàng về số tiền nhận được (01 bản sao).
Bản sao các loại giấy tờ có xác nhận sao y bản chính của cơ sở xuất khẩu
hàng hoá. Trường hợp ngôn ngữ sử dụng trong các chứng từ, giấy tờ xác nhận
của bên thứ ba thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng không phải là
tiếng Anh hoặc không có tiếng Anh thì phải có 01 bản dịch công chứng gửi kèm.
Trường hợp các bên liên quan phát hành, sử dụng và lưu trữ chứng từ dưới dạng
điện tử thì phải có bản in bằng giấy.
8.4. Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc hoá đơn xuất khẩu
hoặc hoá đơn đối với tiền gia công của hàng hoá gia công.
Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp
hàng hoá được coi như xuất khẩu
Thứ nhất: Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật
thương mại về hoạt động mua, bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý
mua, bán, gia công hàng hoá với nước ngoài.
a) Hợp đồng gia công xuất khẩu và các phụ kiện hợp đồng (nếu có) ký với
nước ngoài, trong đó ghi rõ cơ sở nhận hàng tại Việt Nam.
b) Hoá đơn GTGT ghi rõ giá gia công và số lượng hàng gia công trả nước
ngoài (theo giá quy định trong hợp đồng ký với nước ngoài) và tên cơ sở nhận
hàng theo chỉ định của phía nước ngoài;
c) Phiếu chuyển giao sản phẩm gia công chuyển tiếp (gọi tắt là Phiếu
chuyển tiếp) có đủ xác nhận của bên giao, bên nhận sản phẩm gia công chuyển
tiếp và xác nhận của Hải quan quản lý hợp đồng gia công của bên giao, bên
nhận.
d) Hàng hóa gia công cho nước ngoài phải thanh toán qua Ngân hàng.

258
Ví dụ 50: Công ty A ký hợp đồng gia công với nước ngoài 200.000 đôi đế
giầy xuất khẩu. Giá gia công là 800 triệu đồng. Hợp đồng ghi rõ giao đế giầy
cho Công ty B tại Việt Nam để sản xuất ra giầy hoàn chỉnh.
Trường hợp này Công ty A thuộc đối tượng gia công hàng xuất khẩu
chuyển tiếp. Khi lập chứng từ chuyển giao sản phẩm đế giầy cho Công ty B,
Công ty A ghi rõ số lượng, chủng loại, quy cách sản phẩm đã giao, toàn
bộ doanh thu gia công đế giầy 800 triệu đồng nhận được tính thuế GTGT là 0%.
Thứ hai: Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật
a) Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao
hàng tại Việt Nam;
b) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm xong
thủ tục hải quan;
c) Hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua
phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt
Nam;
d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt
Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ
thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này.
Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài uỷ quyền thanh toán
cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của
pháp luật về ngoại hối.
đ) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.
Thứ ba: Hàng hóa, vật tư do doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu để thực
hiện công trình xây dựng ở nước ngoài
Thủ tục hồ sơ để doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng
tại nước ngoài được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng các
điều kiện sau:
a) Tờ khai hải quan.

259
b) Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hoá xuất
khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp
Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.
c) Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (trường hợp uỷ thác xuất khẩu).
Thứ tư: Hàng hóa, vật tư do cơ sở kinh doanh trong nước bán cho doanh nghiệp
Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài và thực hiện giao hàng
hoá tại nước ngoài
Thủ tục hồ sơ để cơ sở kinh doanh trong nước bán hàng thực hiện khấu
trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá xuất khẩu phải đáp ứng các
điều kiện sau:
a) Tờ khai hải quan.
b) Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hoá xuất
khẩu để công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam
thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.
c) Hợp đồng mua bán ký giữa cơ sở kinh doanh trong nước và doanh
nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, trong đó có ghi rõ
về điều kiện giao hàng, số lượng, chủng loại và trị giá hàng hoá;
d) Hợp đồng uỷ thác (trường hợp uỷ thác xuất khẩu);
đ) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng;
e) Hoá đơn GTGT bán hàng hoá.
Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hoá
được coi như xuất khẩu nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng
hóa xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường
hợp cụ thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ
thuế GTGT đầu vào.
Riêng đối với trường hợp hàng hoá gia công chuyển tiếp và hàng hoá xuất
khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì
phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa. Đối với cơ sở kinh
doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua
ngân hàng hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng

260
thuế suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được
khấu trừ thuế đầu vào.

261
BÀI 4
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
I. Tổng quan về thuế tiêu thụ đặc biệt
1. Khái niệm
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là loại thuế gián thu đánh vào một số
hàng hoá, dịch vụ nằm trong danh mục Nhà nước quy định cần điều tiết sản
xuất hoặc tiêu dùng. Thuế TTĐB được cấu thành trong giá bán hàng hoá, dịch
vụ do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, dịch vụ.
Thuế TTĐB thường có ở hầu hết các quốc gia vì đây là một loại thuế rất
có hiệu quả bởi số thu cao, dễ thu, việc đánh thuế thường nhận được sự đồng
thuận rất cao của công chúng. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể về kinh tế xã
hội, phong tục tập quán, chính sách tiêu dùng, yêu cầu động viên ngân sách,
khả năng quản lý, giám sát mà mỗi nước có những quy định riêng về danh
mục mặt hàng chịu thuế, mức thuế suất, phương thức tổ chức quản lý thu.
Nhiều nước áp dụng thuế TTĐB đánh vào nhiều mặt hàng hoá hoặc dịch vụ,
để người dân dễ hiểu, tiện lợi trong tuyên truyền, giải thích cũng như để xây
dựng các quy trình thủ tục quản lý hiện đại người ta thường dùng ngay tên của
mặt hàng bị đánh thuế để làm tên gọi, ví dụ: thuế thuốc lá, thuế rượu, thuế bia.
Như vậy, thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu nhằm hướng dẫn sản
xuất, tiêu dùng của xã hội, điều tiết thu nhập của người tiêu dùng cho ngân
sách Nhà nước một cách hợp lý, tăng cường quản lý sản xuất, kinh doanh đối
với một số hàng hóa, dịch vụ.
2. Đặc điểm
Thuế tiêu thụ đặc biệt có những đặc điểm riêng biệt sau đây để phân biệt
với các loại khác.
- Là thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ
nhằm động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng khi họ tiêu dùng hàng
hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ sản xuất
trong nước hoặc nhập khẩu cần hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng hợp lý.

262
3. Vai trò thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế TTĐB là một sắc thuế có hiệu suất cao, là công cụ đảm bảo
nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước.
- Thông qua việc điều tiết cao đối với một số hàng hoá, dịch vụ đặc
biệt, thuế TTĐB góp phần động viên một phần thu nhập của các đối tượng
có thu nhập cao vào NSNN, góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
- Thuế TTĐB còn là một công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước trong
việc hướng dẫn sản xuất, hướng dẫn tiêu dùng.
4. Các văn bản pháp quy
- Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH 12 ban hành ngày
14/11/2008;
- Nghị định số 26/2009NĐ-CP ngày 16/3/2009 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thuế Tiêu thụ đặc;
- Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 8/12/2011 của Chính phủ sửa đôi
bổ sung các Nghị định số 26/2009/Nđ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt;
Các văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính.
II. Nội dung của thuế tiêu thụ đặc biệt
1. Đối tƣợng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế TTĐB là các hàng hóa, dịch vụ sau đây:
- Hàng hóa chịu thuế TTĐB gồm 11 nhóm: (i) Thuốc lá điếu, xì gà;
(ii) Rượu; (iii) Bia; (iv) Ô tô dưới 24 chỗ ngồi; (v) Xe mô tô có dung tích xi
lanh từ 125 phân khối trở lên; (vi) Tàu bay, (vii) du thuyền; (viii) Xăng các
loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế
phẩm khác để pha chế xăng; (iv) Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU
trở xuống; (x) Bài lá; (xi) Vàng mã, hàng mã (không bao gồm hàng mã là đồ
chơi trẻ em, đồ dùng dạy học và dùng để trang trí).
- Dịch vụ chịu thuế TTĐB gồm 6 nhóm: (i) Kinh doanh vũ trường; (ii)
Kinh doanh mát xa, ka-ra-ô-kê; (iii) Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện
tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot)

263
và các loại máy tương tự; (iv) Kinh doanh đặt cược; (v) Kinh doanh gôn
(golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; (vi) Kinh doanh xổ số.
2. Đối tƣợng không thuộc diện chịu thuế
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy định một số trường hợp hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tượng không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Cơ sở của việc quy
định này dựa trên các quan điểm:
- Không thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số hàng hóa, dịch vụ do cơ
sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, uỷ thác cho các cơ sở kinh
doanh xuất khẩu để xuất khẩu;
- Không thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số hàng hóa được hưởng ưu
đãi thuế, một số hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, một số
hàng hóa thực chất không được lưu lại để tiêu dùng tại Việt Nam.
Các trường hợp hàng hóa không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao
gồm:
2.1. Hàng hóa do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nƣớc
ngoài bao gồm cả hàng hóa bán, gia công cho doanh nghiệp chế xuất
Cơ sở có hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt quy
định tại điểm này phải có hồ sơ chứng minh là hàng đó thực tế xuất khẩu, cụ thể
như sau:
- Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng gia công cho nước ngoài.
- Hóa đơn bán hàng hóa xuất khẩu hoặc trả hàng, thanh toán tiền gia công.
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan về hàng
hoá đó xuất khẩu.
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu tạm
xuất khẩu, tái nhập khẩu theo giấy phép tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, trong thời
hạn chưa phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì khi
tái nhập khẩu không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, nhưng khi cơ sở sản xuất
bán hàng hóa này phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

264
2.2. Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh
xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế
Cơ sở sản xuất có hàng hoá thuộc trường hợp không phải chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt quy định tại điểm này phải có hồ sơ chứng minh là hàng hoá đó thực
tế xuất khẩu như sau:
- Hợp đồng mua bán hàng hoá để xuất khẩu hoặc hợp đồng ủy thác xuất
khẩu đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu giữa cơ sở sản xuất và cơ sở kinh
doanh xuất khẩu.
- Hóa đơn bán hàng, giao hàng uỷ thác xuất khẩu.
- Biên bản thanh lý (thanh lý toàn bộ hoặc từng phần) hợp đồng bán hàng
hoá để xuất khẩu, biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu thể hiện rõ các
nội dung sau:
Tên, số lượng, chủng loại, mặt hàng, giá bán của hàng hoá đó thực tế xuất
khẩu; hình thức thanh toán; số tiền và số, ngày chứng từ thanh toán hàng hóa
xuất khẩu qua ngân hàng của người mua nước ngoài cho cơ sở xuất khẩu; số tiền
và số, ngày của chứng từ thanh toán giữa cơ sở sản xuất với cơ sở xuất khẩu
hoặc cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu; số, ngày của hợp đồng xuất khẩu, tờ khai
Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.
Đối với hàng hoá cơ sở xuất khẩu mua, nhận uỷ thác xuất khẩu để xuất
khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước, cơ sở kinh doanh xuất
khẩu phải kê khai, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các hàng hoá này khi bán
cho cơ sở kinh doanh trong nước.
2.3. Hàng hóa mang ra nƣớc ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nƣớc
ngoài
Cơ sở có hàng hoá mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm phải
có đủ thủ tục:
- Giấy mời hoặc giấy đăng ký tham gia hội chợ triển lãm ở nước ngoài.
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan về hàng
hoá đó xuất khẩu.
- Bảng kê hàng bán tại hội chợ triển lãm.

265
- Chứng từ thanh toán tiền đối với hàng hoá bán tại hội chợ triển lãm,
trường hợp bán hàng thu tiền mặt phải khai báo với cơ quan Hải quan, có chứng
từ nộp tiền vào ngân hàng theo quy định hiện hành.
2.4. Hàng hóa nhập khẩu trong các trƣờng hợp sau
- Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
- Quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các cơ quan Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân. Quà tặng được xác định theo mức quy
định của Chính phủ hoặc của Bộ Tài chính.
- Đồ dùng của tổ chức, nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ
ngoại giao do Chính phủ Việt Nam quy định phù hợp với các điều ước quốc tế
mà Việt Nam đó ký kết hoặc tham gia.
- Hàng hóa mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập
khẩu của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua
cửa khẩu Việt Nam.
2.5. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh
2.5.1. Hàng chuyển khẩu
Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để
bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ
tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện theo các hình thức sau đây:
- Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập
khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam;
- Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có
qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và
không làm thủ tục xuất khẩu ra khái Việt Nam;
- Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có
qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, không làm thủ tục nhập
khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khái Việt Nam.
2.5.2. Hàng quá cảnh

266
Quá cảnh là việc chuyển hàng hóa, từ một nước qua cửa khẩu vào lãnh thổ
Việt Nam đến một nước khác hoặc trở về nước đó.
Hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ
sở Hiệp định đó ký kết giữa hai Chính phủ hoặc ngành, địa phương được Thủ
tướng Chính phủ cho phép.
2.6. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu
trong thời hạn chƣa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì
không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tƣơng ứng với số hàng thực tái xuất
khẩu
2.7. Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm nếu thực tái xuất khẩu
trong thời hạn chƣa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định
Hết thời gian hội chợ, triển lãm mà tổ chức, cá nhân không tái xuất hàng
tạm nhập khẩu thì phải kê khai, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt; Nếu tổ chức, cá nhân
không kê khai mà bị kiểm tra, phát hiện thì ngoài việc truy thu thuế tiêu thụ đặc
biệt còn bị phạt theo quy định của pháp luật.
2.8. Hàng hóa từ nƣớc ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất, doanh nghiệp
chế xuất
- Hồ sơ, trình tự và thẩm quyền giải quyết không thu thuế tiêu thụ đặc biệt
được thực hiện như quy định về giải quyết không thu thuế, miễn thuế nhập khẩu
theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Trong các trường hợp hàng nhập khẩu không phải chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, nếu thay đổi mục đích sử dụng so với khi nhập khẩu thì trong thời hạn 03
ngày kể từ ngày thay đổi mục đích sử dụng, chủ hàng nhập khẩu phải khai báo
với cơ quan Hải quan nơi đó làm thủ tục nhập khẩu lô hàng để nộp đủ thuế tiêu
thụ đặc biệt. Thủ tục thu thuế tiêu thụ đặc biệt trong trường hợp này được thực
hiện như quy định đối với thuế nhập khẩu.
2.9. Hàng hóa nhập khẩu để bán tại các cửa hàng kinh doanh hàng miễn
thuế ở các cảng biển, sân bay quốc tế, bán cho các đối tƣợng đƣợc hƣởng
chế độ mua hàng miễn thuế theo quy định của Chính phủ

267
Thủ tục, hồ sơ xử lý không thu thuế tiêu thụ đặc biệt, quyết toán thuế tiêu
thụ đặc biệt trong trường hợp này được áp dụng như quy định đối với việc xét
miễn thuế nhập khẩu.
3. Đối tƣợng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế TTĐB là tổ chức, cá nhân (gọi chung là cơ sở kinh
doanh) có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế TTĐB.
- Tổ chức sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ bao gồm:
doanh nghiệp dưới mọi loại hình, thuộc mọi thành phần kinh tế như: doanh
nghiệp Nhà nước; doanh nghiệp tư nhân; các loại hình công ty được thành
lập và hoạt động theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam; tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị; tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân
và các tổ chức đơn vị sự nghiệp khác; hợp tác xã; ...
- Cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ bao gồm
những cá nhân nhập khẩu, người sản xuất, kinh doanh độc lập, hộ gia đình,
các cá nhân hợp tác với nhau để cùng sản xuất, kinh doanh không hình thành
pháp nhân.
- Cá nhân không sản xuất kinh doanh nhưng có mang theo hàng hoá
thuộc diện chịu thuế TTĐB khi nhập cảnh vào Việt Nam cũng là đối tượng
nộp thuế trong trường hợp hàng mang theo người vượt quá tiêu chuẩn miễn
thuế.
4. Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu theo từng lần nhập
khẩu là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt. Trong đó:
4.1. Số lƣợng
Số lượng hàng hóa nhập khẩu làm căn cứ để tính thuế tiêu thụ đặc biệt là số
lượng thực tế nhập khẩu được xác định làm căn cứ tính thuế nhập khẩu.
4.2. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu

268
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu là giá tính thuế
nhập khẩu + (cộng) thuế nhập khẩu.
Giá tính thuế nhập khẩu đươc xác định theo các quy định của Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Trường hợp được giảm thuế nhập khẩu, thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu tính theo mức thuế phải nộp
sau khi đó được giảm; Trường hợp được miễn thuế nhập khẩu thì giá tính thuế
tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế nhập khẩu (do thuế nhập khẩu đó được miễn).
- Đối với bia hộp nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được trừ giá trị
vỏ hộp theo mức giá ấn định là 3.800đ/1 lít bia hộp.
Thuế
Giá tính thuế tiêu thụ Giá tính thuế
= + nhập - 3.800đ
đặc biệt 1 lít bia hộp nhập khẩu
khẩu
- Đối với rượu chai, bia chai khi tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được trừ
giá trị vỏ chai.
4.3. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
Mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ được
quy định cụ thể như sau:
STT Hàng hóa, dịch vụ Thuế suất (%)
I Hàng hóa
1 Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây 6
2 Rượulá
thuốc 5
a) Rượu từ 20 độ trở lên
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 4
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013
31/12/2012 55
b) Rượu dưới 20 độ 20
3 Bia 5
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 4
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013
31/12/2012 55
4 Xe ô tô dưới 24 chỗ 0

269
STT Hàng hóa, dịch vụ Thuế suất (%)
a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy
định tại điểm 4đ, 4e và 4g

Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống 45

Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000 cm3 50

Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 60

b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại


quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g 30
c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại
quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g 15
d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy
định tại 15
đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện,Bằng 70%mức
năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụngthuế suất áp
không quá 70% số năng lượng sử dụng. dụng cho xe
e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học Băng
cùng 50%
loại mức
thuế suất áp
dụng cho xe
g) Xe ô tô chạy bằng điện
cùng chủng loại
25
Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống
15
Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ
Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ 10
Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng 10
5 Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi

lanh trên 125cm3 20

6 Tàu bay 30

270
STT Hàng hóa, dịch vụ Thuế suất (%)
7 Du thuyền 30

8 Xăng các loại, nap-ta, chế phẩm tái hợp và các chế
phẩm khác để pha chế xăng 10

9 Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống 10

10 Bài lá 40

11 Vàng mã, hàng mã 70

II Dịch vụ
1 Kinh doanh vũ trường 40

2 Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê 30

3 Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng 30

4 Kinh doanh đặt cược 30

5 Kinh doanh gôn 20

6 Kinh doanh xổ số 15

4.4. Xác định thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp đối với hàng hóa nhập khẩu
Xác định thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp như sau:
Thuế suất
Thuế tiêu thụ Giá tính thuế Thuế nhập
={ + }x thuế tiêu thụ
đặc biệt nhập khẩu khẩu
đặc biệt
4.5. Quy định về hoàn thuế TTĐB
Theo Luật Thuế TTĐB số 27/2008/QH12 và các văn bản hướng dẫn thực hiện
thì người nộp thuế TTĐB được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau:
4.5.1. Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu

271
- Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng còn lưu kho,
lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan, được tái
xuất ra nước ngoài.
- Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB để giao, bán hàng cho nước
ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các
phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng
Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo
quy định của Chính phủ.
- Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh
hàng tạm nhập tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp
tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.
- Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng tái xuất khẩu ra nước
ngoài được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước
ngoài.
- Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc
để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định đã nộp thuế TTĐB, khi tái
xuất khẩu được hoàn thuế.
Trường hợp hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, nếu đã thực tái xuất
khẩu trong thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tế
đã tái xuất.
- Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế
nhập khẩu ít hơn so với khai báo; hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị
hư hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp thuế TTĐB.
- Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo
hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai), có giám
định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước
ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan Hải quan kiểm tra và xác nhận lại
số thuế TTĐB phải nộp, nếu có số thuế đã nộp thừa thì được hoàn lại, nếu
nộp thiếu thì phải nộp đủ số phải nộp. Trường hợp được phép xuất khẩu trả

272
lại nước ngoài thì được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả
lại nước ngoài.
4.5.2. Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất
khẩu
Được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng
để sản xuất hàng hoá thực tế xuất khẩu. Việc hoàn thuế TTĐB theo quy định
này chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu và thủ tục, hồ sơ, trình
tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu được thực
hiện theo quy định như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu theo quy
định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
4.5.3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập,
chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán,
khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nƣớc có số thuế TTĐB nộp thừa, cơ sở
có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế TTĐB nộp thừa.
4.5.4. Hoàn thuế TTĐB trong các trƣờng hợp khác
- Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
- Hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Hoàn thuế trong trường hợp có số tiền thuế TTĐB đã nộp lớn hơn số
tiền thuế TTĐB phải nộp theo quy định.

273
BÀI 5
THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
I. Tổng quan về thuế bảo vệ môi trƣờng
1. Khái niệm
Bảo vệ môi trường luôn được xác định là một chủ trương, chính sách lớn, nhiệm
vụ quan trọng của Đảng, Nhà nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế.
Chỉ thị 36-CT/TW của Bộ Chính trị đã đưa ra những quan điểm, nguyên
tắc cơ bản, thể hiện đường lối, chủ trương về bảo vệ môi trường trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta: “Coi công tác bảo vệ môi trường là sự
nghiệp của toàn Ðảng, toàn dân và toàn quân; là nội dung cơ bản không thể
tách rời trong đường lối, chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tất cả các cấp, các ngành; là cơ sở quan trọng bảo đảm phát triển bền vững,
thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Bảo vệ môi trường cần sử dụng có hiệu quả các công cụ trong đó có các công cụ
về thuế nhằm không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khoẻ của nhân
dân, bảo đảm sự phát triển bền vững của đất nước.
Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa khi
sử dụng các loại hàng hóa này thì sẽ gây tác động xấu đến môi trường.
2. Mục tiêu của thuế bảo vệ môi trƣờng
Thuế bảo vệ môi trường nhằm thực hiện các mục tiêu sau đây:
- Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế bền vững, khuyến khích phát triển
kinh tế đi liền giảm ô nhiễm môi trường, phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay
và những năm tới.
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của toàn xã hội, từ đó góp phần
thay đổi nhận thức, hành vi của tổ chức, cá nhân trong sản xuất và tiêu dùng
nhằm giảm phát thải ô nhiễm tại nguồn.
- Tăng cường quản lý Nhà nước, thể chế hóa chủ chương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về tiếp tục cải cách, xây dựng hệ thống thuế đồng bộ, phù
hợp với các quy định của Hiến pháp, tính thống nhất và đồng bộ với các văn

274
bản pháp luật có liên quan khác; thực hiện cam kết của Chính phủ với cộng
đồng quốc tế.
- Các quy định về thuế bảo vệ môi trường không quá phức tạp, phải rõ
ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ quản lý.
- Động viên hợp lý đóng góp của xã hội, tạo thêm nguồn thu để giải
quyết vấn đề môi trường, đồng thời phải đảm bảo tính cạnh tranh của nền kinh
tế, của các sản phẩm chủ yếu của Việt Nam.
II. Nội dung của thuế bảo vệ môi trƣờng
1. Đối tƣợng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế bảo
vệ môi trường.
1. Đối với xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại Khoản 1, Điều 3 của Luật
Thuế bảo vệ môi trường là các loại xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch. Đối với
nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên liệu sinh học và xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa
thạch, chỉ tính thu thuế bảo vệ môi trường đối với phần xăng, dầu, mỡ nhờn gốc
hóa thạch.
2. Đối với dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (ký hiệu là HCFC) quy
định tại khoản 3, Điều 3 của Luật Thuế bảo vệ môi trường là loại gas dùng làm
môi chất sử dụng trong thiết bị lạnh và trong công nghiệp bán dẫn.
3. Đối với túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) quy định tại Khoản
4, Điều 3 của Luật Thuế bảo vệ môi trường là loại túi, bao bì nhựa mỏng làm từ
màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density
polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì
đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Đối với thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc trừ mối thuộc
loại hạn chế sử dụng, thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc
khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.
2. Đối tƣợng không chịu thuế
Hàng hóa không chịu thuế bảo vệ môi trường trong các trường hợp sau:

275
1. Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên
giới Việt Nam theo quy định của pháp luật, bao gồm:
a) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua
cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không
làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
b) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua
cửa khẩu Việt Nam, đưa vào kho ngoại quan nhưng không làm thủ tục nhập
khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
c) Hàng hóa quá cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp
định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài hoặc giữa cơ
quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài uỷ
quyền.
2. Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn theo quy định
của pháp luật.
3. Hàng hóa do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở
kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân mua hàng
hoá thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường để xuất khẩu.
3. Đối tƣợng nộp thuế
Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản
xuất, nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế quy định. Người nộp thuế
trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
1. Trường hợp uỷ thác nhập khẩu thì người nhận ủy thác nhập khẩu hàng
hóa là người nộp thuế.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ
lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh sản phẩm đã nộp thuế bảo vệ
môi trường thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
4. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hoá tính thuế và
mức thuế tuyệt đối.

276
Số lƣợng hàng hoá tính thuế
- Đối với hàng hoá sản xuất trong nước, số lượng hàng hoá tính thuế là số
lượng hàng hoá sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng, cho.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu, số lượng hàng hoá tính thuế là số lượng
hàng hoá nhập khẩu.
Mức thuế tuyệt đối
Là mức thuế tính trên 1 đơn vị hàng hóa
5. Phƣơng pháp tính thuế
Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp bằng số lượng đơn vị hàng hoá chịu
thuế nhân với mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá.
MỨC THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
Mức thuế
STT Hàng hóa Đơn vị tính (đồng/1 đơn vị hàng
hoá)
I Xăng, dầu, mỡ nhờn
1 Xăng các loại Lít 1000
2 Nhiên liệu bay Lít 1000
3 Dầu diesel Lít 500
4 Dầu hoả Lít 300
5 Dầu mazut Lít 300
6 Dầu nhờn Lít 300
7 Mỡ nhờn Kg 300
II Than
1 Than nâu Tấn 10.000
2 Than antraxit Tấn 20.000

3 Than mỡ Tấn 10.000


4 Than đá khác Tấn 10.000
III Dung dịch Hydro- Kg 4.000

277
Mức thuế
STT Hàng hóa Đơn vị tính (đồng/1 đơn vị hàng
hoá)
chloro-fluoro-cac bon
IV Túi nilông thuộc diện Kg 40.000
chịu thuế
V Thuốc diệt cỏ thuộc loại Kg 500
hạn chế sử dụng
VI Thuốc trừ mối thuộc loại Kg 1.000
hạn chế sử dụng
VII Thuốc bảo quản lâm sản Kg 1.000
thuộc loại hạn chế sử
dụng
VIII Thuốc khử trùng kho Kg 1.000
thuộc loại hạn chế sử
dụng
6. Thời điểm tính thuế bảo vệ môi trƣờng
a) Đối với hàng hoá sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, thời điểm tính
thuế là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá.
b) Đối với hàng hoá tiêu dùng nội bộ, thời điểm tính thuế là thời điểm đưa
hàng hoá vào sử dụng.
c) Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
7. Khai thuế, tính thuế và nộp thuế bảo vệ môi trƣờng
Khai thuế, tính thuế và nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật
Thuế bảo vệ môi trường và pháp luật về quản lý thuế.
1. Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho
thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo tháng. Đối với hàng hóa nhập
khẩu, hàng hóa nhập khẩu ủy thác thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế
theo từng lần phát sinh.

278
2. Khai thuế, tính thuế và nộp thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu,
mỡ nhờn: Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối thực hiện khai, nộp thuế
bảo vệ môi trường vào ngân sách Nhà nước đối với lượng xăng dầu xuất, bán
(bao gồm cả xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để trao đổi sản phẩm hàng hóa khác,
xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, bán cho tổ chức, cá nhân khác; trừ bán cho
công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối khác) tại địa phương nơi kê khai, nộp thuế
giá trị gia tăng.
Bộ Tài chính quy định công ty đầu mối kê khai nộp thuế bảo vệ môi
trường đối với xăng dầu.
3. Khai thuế, tính thuế và nộp thuế bảo vệ môi trường đối với than thực
hiện theo nguyên tắc: Than tiêu thụ nội địa phải khai, nộp thuế bảo vệ môi
trường; than xuất khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường. Bộ
Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể quy định tại
Khoản này.
4. Thuế bảo vệ môi trường chỉ phải nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất
hoặc nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế bảo vệ môi trường
nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì không phải nộp thuế bảo vệ môi
trường khi nhập khẩu.
8. Hoàn thuế
Hoàn thuế bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 11,
Luật Thuế bảo vệ môi trường.
Đối với xăng dầu, quy định tại Khoản 2, Điều 11, Luật Thuế bảo vệ môi
trường, người nộp thuế được hoàn số thuế bảo vệ môi trường đã nộp tương ứng
lượng xăng dầu đã cung ứng. Người nộp thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác về số liệu kê khai hoàn thuế. Trình tự, thủ tục kê khai, hoàn
thuế được thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về hải
quan.

279
BÀI 6
QUẢN LÝ THUẾ
I. Tổng quan về quản lý thuế
Công tác quản lý thu nộp thuế hiện nay bao gồm quản lý thu nộp thuế tại cơ
quan Hải quan và tại cơ quan thuế nội địa.
Trước thời điểm Luật Quản lý thuế ra đời, hoạt động quản lý thuế được quy
định một cách phân tán trong các luật thuế. Điều này dẫn đến sự thiếu thống nhất,
đồng bộ trong phương pháp quản lý hoạt động thu nộp thuế vào ngân sách, gây khó
khăn cho xử lý những vướng mắc phát sinh do sự khác biệt giữa các văn bản luật
với nhau.
Cùng với việc xây dựng và áp dụng Luật Quản lý thuế, công tác quản lý thu
nộp thuế tại các cơ quan thuế (bao gồm thuế nội địa và thuế hải quan) đã được nâng
cao chất lượng và có tính chuyên môn hóa cao hơn, góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thuế.
Đối với cơ quan Hải quan, thuế do cơ quan Hải quan thu là các sắc thuế đánh
vào hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới lãnh thổ và hàng hóa được vận
chuyển ra vào các khu vực kinh tế cửa khẩu, các khu chế xuất, các doanh nghiệp
sản xuất hàng xuất khẩu, … Hiện tại, cơ quan Hải quan chủ yếu thực hiện thu các
loại thuế là: thuế xuất khẩu, nhập khẩu; thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc đối tượng
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; và thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu
thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.
Quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải đảm bảo công khai,
minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế; trên
cơ sở đánh giá quá trình chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế; có ưu tiên và
tạo thuận lợi đối với người nộp thuế thuộc đối tượng chấp hành tốt pháp luật thuế.

280
- Người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế là chủ hàng chấp hành tốt
pháp luật hải quan và không còn nợ tiền thuế quá hạn, không còn nợ tiền phạt,
chậm nộp thuế tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan.
- Đại diện của người nộp thuế là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo
uỷ quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện một số thủ tục về thuế như nộp thuế,
khiếu nại về thuế, miễn thuế, hoàn thuế.
- Trụ sở của người nộp thuế là địa điểm người nộp thuế tiến hành một phần
hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh, bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, cửa hàng, nơi
sản xuất, nơi để hàng hoá, nơi để tài sản dùng cho sản xuất, kinh doanh; nơi cư trú
hoặc nơi phát sinh nghĩa vụ thuế đối với người nộp thuế không có hoạt động kinh
doanh.
- Mã số thuế là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự khác do cơ quan quản lý thuế
cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.
- Tờ khai thuế là văn bản theo mẫu do Bộ Tài chính quy định được người nộp
thuế sử dụng để kê khai các thông tin nhằm xác định số thuế phải nộp. Tờ khai hải
quan được sử dụng làm tờ khai thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Hồ sơ thuế là hồ sơ đăng ký thuế, khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm
thuế, xoá nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt.
- Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế là việc nộp đủ số tiền thuế phải nộp, số tiền
phạt vi phạm pháp luật về thuế.
- Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế là việc áp dụng các biện
pháp quy định tại Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan buộc
người nộp thuế phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách Nhà nước.
II. Nội dung quản lý thuế
1. Hồ sơ thuế
- Hồ sơ thuế là các loại giấy tờ, chứng từ cần thiết để thực hiện các thủ tục
khai thuế, thu nộp thuế, miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ tiền
thuế, xoá nợ tiền phạt, gia hạn nộp thuế và truy thu thuế.
281
- Hồ sơ thuế đối với các sắc thuế do cơ quan Hải quan thu đối với hàng hóa
xuất,nhập khẩu bao gồm hồ sơ hải quan và các chứng từ, giấy tờ liên quan khác đối
với từng trường hợp hàng hóa xuất nhập khẩu cụ thể như: tờ khai trị giá hải quan;
giấy chứng nhận xuất xứ; chứng từ thanh toán ngân hàng các giấy tờ liên quan đến
việc trúng thầu; thuê mượn tài chính; quyết định thực hiện các dự án, chương trình,
đề tài; xác nhận của cơ sở thụ hưởng máy móc, thiết bị; ...
2. Khai thuế
2.1. Nguyên tắc khai thuế
- Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong
tờ khai thuế và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ
quan quản lý thuế.
- Người nộp thuế phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ khai thuế, nộp tại địa điểm tiếp
nhận do cơ quan Hải quan quy định.
- Người nộp thuế phải tự tính thuế và nộp thuế vào ngân sách Nhà nước theo
nguyên tắc “Tự khai,tự tính và tự nộp”.
2.2. Trách nhiệm của ngƣời khai thuế, ngƣời nộp thuế
- Tự kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các tiêu chí trên tờ khai, các yếu tố
làm căn cứ tính thuế hoặc miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế,
không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia
tăng.
- Tự xác định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai số tiền thuế
phải nộp; số tiền thuế được miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế,
không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia
tăng theo đúng quy định của pháp luật; kê khai số tiền thuế phải nộp trên một giấy
nộp tiền cho toàn bộ số thuế của tờ khai hải quan.
2.3. Mẫu khai thuế
a) Việc khai hải quan (bao gồm cả khai thuế khi làm thủ tục hải quan) được
thực hiện theo mẫu Tờ khai hải quan.
282
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau hoặc theo
một loại hình nhưng có thời hạn nộp thuế khác nhau thì phải khai trên tờ khai hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng hoặc từng thời
hạn nộp thuế tương ứng (trừ trường hợp một mặt hàng nhập khẩu nhưng có thời
hạn nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt khác nhau thì
thực hiện khai trên cùng một tờ khai hải quan).
c) Khai hải quan (bao gồm cả khai thuế khi làm thủ tục hải quan) đối với
hàng hoá có nhiều hợp đồng/đơn hàng:
- Một mặt hàng nhập khẩu có nhiều hợp đồng/đơn hàng, có một hoặc nhiều
hoá đơn của một người bán hàng, cùng điều kiện giao hàng, giao hàng một lần, có
một vận đơn thì khai trên một tờ khai hải quan.
- Một mặt hàng xuất khẩu có nhiều hợp đồng/đơn hàng, cùng điều kiện giao
hàng, cùng bán cho một khách hàng và giao hàng một lần thì khai trên một tờ khai
hải quan.
- Khi khai hải quan, người khai hải quan phải khai đầy đủ số, ngày, tháng,
năm của hợp đồng/đơn hàng trên tờ khai hải quan; trường hợp không thể khai hết
trên tờ khai hải quan thì lập bản kê chi tiết kèm theo tờ khai hải quan; về lượng
hàng thì chỉ cần khai tổng lượng hàng của các hợp đồng/đơn hàng trên tờ khai hàng
hoá xuất khẩu/nhập khẩu.
- Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhiều loại hình, có chung vận đơn, hóa đơn
thương mại, …, khai trên nhiều tờ khai theo từng loại hình hàng hóa nhập khẩu thì
các chứng từ bản chính được lưu kèm một tờ khai hải quan, các chứng từ kèm tờ
khai hải quan khác sử dụng bản sao và ghi rõ trên chứng từ “bản chính được lưu
kèm tờ khai hải quan số…, ngày…”.
2.4. Thời điểm khai thuế
Đối với hàng hoá nhập khẩu, khai hải quan được thực hiện trước hoặc trong
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu. Ngày hàng hoá đến cửa
khẩu là ngày ghi trên dấu của cơ quan Hải quan đóng lên bản khai hàng hoá (bản
283
lược khai hàng hoá) trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường
hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa
khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện được giảm mức thuế suất so với
quy định thì khi khai thuế suất phải khai cả mức thuế suất trước khi giảm và tỷ lệ
phần trăm giảm.
2.5. Khai thuế khi thay đổi mục đích sử dụng
Đối với hàng hoá đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế hoặc đã
được miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế giá trị gia tăng nhưng thay đổi mục đích sử dụng hoặc được phép thay đổi mục
đích sử dụng (đối với trường hợp phải có sự cho phép thay đổi mục đích sử dụng
của cơ quan có thẩm quyền) thì xử lý như sau:
- Trừ trường hợp thay đổi mục đích sử dụng bằng hình thức tái xuất hoặc
chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện không chịu thuế, miễn thuế thì chậm nhất
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thực tế chuyển đổi mục đích sử dụng, người nộp
thuế có trách nhiệm kê khai số tiền thuế phải nộp, số tiền phạt chậm nộp (nếu có)
theo quy định của pháp luật;
- Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt chậm nộp,
tiền phạt vi phạm hành chính (nếu có) cho hàng hoá đã thay đổi mục đích sử dụng
trong thời hạn quy định; trường hợp có nghi ngờ cơ quan Hải quan quyết định kiểm
tra việc thay đổi mục đích sử dụng và kê khai nộp thuế, nộp phạt của người nộp
thuế theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp người nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng nhưng không tự
giác kê khai nộp thuế với cơ quan Hải quan, cơ quan Hải quan hoặc cơ quan chức
năng khác kiểm tra, phát hiện thì bị ấn định số tiền thuế, tiền phạt phải nộp và tuỳ
theo hành vi, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành. Người nộp thuế
có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế còn thiếu và số tiền phạt (nếu có) theo quyết
định của cơ quan Hải quan.
284
2.6. Trƣờng hợp hàng hóa là vật tƣ, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất
hàng hoá xuất khẩu, hàng hoá kinh doanh theo phƣơng thức tạm nhập - tái
xuất, khi đƣợc tiêu thụ nội địa
Trường hợp này doanh nghiệp phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
- Kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng với cơ quan Hải quan;
- Xác định lại trị giá tính thuế;
- Xác định lại thời hạn nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt (nếu có) theo quy định.
2.7. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
Việc sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan được thực hiện trong các
trường hợp sau đây:
a) Sửa chữa tờ khai hải quan, khai bổ sung hồ sơ hải quan trước thời điểm
kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc trước khi quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng
hoá.
b) Khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ
ngày đăng ký tờ khai hải quan đối với các nội dung có sai sót gây ảnh hưởng đến số
tiền thuế phải nộp, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Sai sót do người nộp thuế, người khai hải quan tự phát hiện, khai báo với cơ
quan Hải quan;
- Thời điểm khai báo trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký
tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh
tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;
- Có sai sót về tính toán số tiền thuế phải nộp; sai sót về trị giá, xuất xứ, mã
số, mức thuế suất, số tiền thuế phải nộp theo hồ sơ hải quan đã nộp cho cơ quan
Hải quan;
- Người khai hải quan, người nộp thuế phải có đủ cơ sở chứng minh và cơ
quan Hải quan có đủ cơ sở, điều kiện kiểm tra, xác định tính trung thực, chính xác
và hợp pháp của việc khai bổ sung.
285
Nội dung sửa chữa, khai bổ sung
- Khai bổ sung thông tin làm cơ sở xác định các yếu tố, căn cứ tính thuế hoặc
xác định đối tượng không chịu thuế; hoặc xác định đối tượng miễn thuế, xét miễn
thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế;
- Khai bổ sung số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế đã nộp, số tiền thuế chênh
lệch còn phải nộp hoặc số tiền thuế chênh lệch nộp thừa (nếu có), số tiền phạt chậm
nộp của số tiền thuế khai bổ sung (nếu người nộp thuế đã nộp tiền thuế khai bổ
sung quá thời hạn nộp thuế) đối với từng mặt hàng và của cả tờ khai hải quan; cam
kết về tính chính xác, hợp pháp của chứng từ, hồ sơ khai bổ sung;
- Sửa chữa, khai bổ sung thông tin khác trên tờ khai hải quan.
Hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung gồm
- Văn bản sửa chữa, khai bổ sung.
- Các giấy tờ kèm theo để chứng minh việc sửa chữa, khai bổ sung.
Xử lý hồ sơ khai bổ sung
Trong thời hạn quy định (08) giờ làm việc đối với trường hợp người nộp thuế
tự phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót và khai bổ sung với cơ quan Hải quan
trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế
hàng hoá; hoặc trong thời hạn năm 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ
khai bổ sung đối với trường hợp khác), Cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục hải quan
lô hàng khai bổ sung có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ khai bổ sung và
thông báo kết quả cho người nộp thuế biết
2.8. Thời điểm tính thuế
Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày đăng ký Tờ khai hải
quan. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, trị giá tính thuế và
tỷ giá tính thuế tại thời điểm tính thuế. Trường hợp người nộp thuế khai báo điện tử
thì thời điểm tính thuế thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan điện tử.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký Tờ khai hải quan một lần để xuất
khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế
286
suất, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế theo ngày có hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu trên cơ sở số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
2.9. Thời hạn nộp thuế
2.9.1. Thời hạn nộp thuế xuất khẩu
Đối với hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng mua bán, thời hạn nộp thuế là ba
mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan (trừ thời hạn nộp thuế đối với dầu
thô xuất khẩu thực hiện theo Thông tư số 32/2009/TT- BTC ngày 19/2009 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm
kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí).
2.9.2. Thời hạn nộp thuế nhập khẩu
2.9.2.1. Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng trong Danh mục hàng hoá do
Bộ Công Thương công bố thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng. Nếu người
nộp thuế có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo
lãnh, nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
- Hàng hóa tiêu dùng trong Danh mục hàng hoá do Bộ Thương mại công bố
nhưng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học
và giáo dục đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế nhập khẩu thì thời hạn nộp
thuế là 30 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
- Đối với hàng hoá thuộc Danh mục hàng tiêu dùng do Bộ Công Thương
công bố nhưng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp dùng cho sản xuất thì
thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Điều kiện để xác định hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục hàng tiêu dùng
do Bộ Công Thương công bố nhưng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp
dùng cho sản xuất của doanh nghiệp
- Do doanh nghiệp sản xuất trực tiếp nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu;
- Hàng hóa nhập khẩu phải phù hợp với ngành nghề, nhu cầu sử dụng để sản
xuất về số lượng, chủng loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất. Ví dụ: doanh
287
nghiệp sản xuất bánh, kẹo nhập khẩu đường, sữa; doanh nghiệp may quần áo nhập
khẩu vải.
2.9.2.2. Đối với hàng hoá nhập khẩu không phải là hàng tiêu dùng
a. Thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối với trƣờng hợp ngƣời nộp thuế
chấp hành tốt pháp luật thuế
- Hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để trực tiếp sản xuất hàng hóa
xuất khẩu (bao gồm cả hàng hoá đồng thời là hàng tiêu dùng trong Danh mục hàng
hoá do Bộ Thương mại công bố) thì thời hạn nộp thuế là 275 (hai trăm bảy mươi
lăm) ngày, kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
- Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm
xuất, tái nhập, thì thời hạn nộp thuế là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày hết thời hạn
tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập (áp dụng cho cả trường hợp được phép
gia hạn).
- Đối với các trường hợp hàng hóa nhập khẩu khác, thời hạn nộp thuế là 30
(ba mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
b. Thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối với ngƣời nộp thuế chƣa chấp hành
tốt pháp luật thuế
- Nếu được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của
Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế
thực hiện theo thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá thời hạn đối với từng trường
hợp cụ thể đã nêu.
- Nếu không được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy
định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp, người nộp
thuế phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng.
- Hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu
khoa học và giáo dục đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế nhập khẩu thì
thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày người nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan.
2.9.2.3. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp
288
khác
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không theo hợp đồng mua bán; hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới, phải nộp xong thuế trước khi xuất khẩu
hàng hoá ra nước ngoài hoặc nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu còn trong sự giám sát của cơ quan Hải
quan, nhưng bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tạm giữ để điều tra, chờ xử lý thì
thời hạn nộp thuế đối với từng trường hợp thực hiện theo hướng dẫn tương ứng nêu
tại Điều này và được tính từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có văn bản cho
phép giải toả hàng hoá đã tạm giữ.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất
khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì thời hạn nộp thuế đối với từng trường hợp thực hiện
theo hướng dẫn tương ứng nêu tại Điều này và tính từ ngày hàng hóa thực tế xuất
khẩu, nhập khẩu.
- Đối với trường hợp phải có giám định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng,
lượng hàng, chủng loại để đảm bảo chính xác cho việc tính thuế (như xác định tên
mặt hàng, mã số hàng hoá theo danh mục Biểu thuế, chất lượng, lượng hàng, tiêu
chuẩn kỹ thuật, tình trạng cũ, mới của hàng hóa nhập khẩu,...), thì thời hạn nộp thuế
của số tiền thuế theo khai báo được thực hiện theo hướng dẫn tương ứng nêu tại
Điều này.
Đối với số tiền thuế do cơ quan Hải quan ấn định thuế
- Trường hợp hàng hóa đã được thông quan thì thời hạn nộp thuế của phần
chênh lệch giữa số tiền thuế do cơ quan Hải quan ấn định với số tiền thuế do người
nộp thuế tự tính, tự khai khi làm thủ tục hải quan là mười ngày kể từ ngày cơ quan
Hải quan ký văn bản ấn định thuế.
- Trường hợp hàng hóa chưa được thông quan thì thời hạn nộp thuế đối với
số tiền thuế ấn định (bao gồm cả số tiền thuế chênh lệch giữa số tiền thuế do cơ
quan Hải quan ấn định với số tiền thuế do người nộp thuế tự tính, tự khai khi làm
thủ tục hải quan) thực hiện theo hướng dẫn tương ứng nêu trên.
289
2.10. Bảo lãnh số tiền thuế phải nộp
Trường hợp người nộp thuế được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt
động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp
thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh, nhưng tối đa không quá thời hạn nộp
thuế đối với từng trường hợp đã quy định.
Việc bảo lãnh số tiền thuế phải nộp được thực hiện theo một trong hai hình
thức: bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung.
a) Bảo lãnh riêng là việc tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo
quy định của luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
nộp số tiền thuế cho một tờ khai hàng hoá nhập khẩu. Trường hợp hết thời hạn nộp
thuế mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức nhận bảo lãnh sẽ có trách nhiệm
nộp thay người nộp thuế.
b) Bảo lãnh chung là việc cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số
tiền thuế cho hai tờ khai hàng hoá nhập khẩu trở lên tại một Chi Cục Hải quan.
Trường hợp hết thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức
nhận bảo lãnh sẽ có trách nhiệm nộp thay người nộp thuế.
Điều kiện áp dụng bảo lãnh
Cơ quan Hải quan chấp nhận áp dụng bảo lãnh nếu đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau:
- Tổ chức bảo lãnh là tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các
tổ chức tín dụng và phải chịu trách nhiệm về việc đáp ứng đủ điều kiện thực hiện
bảo lãnh theo quy định của pháp luật;
- Có Thư bảo lãnh của bên bảo lãnh ghi rõ số tiền thuế thực hiện bảo lãnh và
cam kết với cơ quan Hải quan liên quan về việc bảo đảm khả năng thực hiện và
chịu trách nhiệm nộp thuế và tiền phạt chậm nộp thay cho người nộp thuế khi hết
thời hạn nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp xong thuế.
Thủ tục đối với hình thức bảo lãnh

290
Khi làm thủ tục cho lô hàng nhập khẩu, người nộp thuế nộp Thư bảo lãnh
của bên bảo lãnh.
Nội dung Thư bảo lãnh phải bao gồm các nội dung chính sau đây:
- Tên, mã số thuế, địa chỉ, số điện thoại, số fax của người nộp thuế được bảo
lãnh, của tổ chức bảo lãnh và của cơ quan Hải quan nhận bảo lãnh.
- Mục đích bảo lãnh.
- Phạm vi bảo lãnh: tờ khai hải quan được bảo lãnh hoặc số hợp đồng, hoá
đơn, vận đơn của lô hàng được bảo lãnh đối với trường hợp thực hiện bảo lãnh
trước khi làm thủ tục hải quan.
- Ngày phát hành bảo lãnh, số tiền bảo lãnh.
- Cam kết của tổ chức bảo lãnh, nêu rõ tổ chức bảo lãnh nộp thuế và nộp phạt
chậm nộp thay cho người nộp thuế.
- Thời hạn nộp thuế được bảo lãnh.
Cơ quan Hải quan kiểm tra các điều kiện bảo lãnh và xử lý việc bảo lãnh
như sau:
- Xác định thời hạn nộp thuế cho số hàng hoá được bảo lãnh theo quy định
nhưng không được quá thời hạn nộp thuế theo quy định.
- Trường hợp số tiền thuế bảo lãnh nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp, cơ quan
Hải quan thực hiện thông quan số lượng hàng hóa tương ứng với số tiền thuế được
bảo lãnh, trường hợp muốn thông quan cho toàn bộ lô hàng, người nộp thuế phải
nộp số tiền thuế chênh lệch chưa được bão lãnh trước khi nhận hàng;
Hết thời hạn bảo lãnh trong trường hợp thời hạn bảo lãnh ngắn hơn thời hạn
nộp thuế hoặc hết thời hạn nộp thuế trong trường hợp thời hạn bảo lãnh bằng hoặc
dài hơn thời hạn nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp xong thuế thì tổ chức
nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thuế (nếu có)
thay cho người nộp thuế. Thời hạn chậm nộp thuế được tính từ ngày hết thời hạn
bảo lãnh hoặc hết thời hạn nộp thuế như nêu trên.
2.11. Địa điểm, hình thức nộp thuế
291
- Người nộp thuế nộp tiền thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trực
tiếp vào kho bạc Nhà nước hoặc thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng
và tổ chức dịch vụ khác theo quy định.
- Trường hợp người nộp thuế nộp thuế bằng tiền mặt nhưng kho bạc Nhà
nước không tổ chức điểm thu tại địa điểm làm thủ tục hải quan, cơ quan Hải quan
nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện thu số tiền thuế do người nộp thuế nộp và
chuyển toàn bộ số tiền thuế đã thu vào kho bạc Nhà nước theo quy định.
- Trường hợp tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế có nợ
tiền thuế, nợ tiền phạt tại các cơ quan Hải quan khác và muốn nộp ngay số tiền nợ
đó tại cơ quan Hải quan nơi đang làm thủ tục hải quan; người nộp thuế tự khai báo
và nộp tiền tại điểm thu kho bạc hoặc cho cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục (nếu
kho bạc Nhà nước không bố trí điểm thu).
- Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, tổ chức dịch
vụ khác có trách nhiệm cấp giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước cho người nộp
thuế theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
Cơ quan Hải quan có trách nhiệm cấp biên lai thu cho người nộp thuế theo
mẫu quy định của Bộ Tài chính trong trường hợp thu thuế bằng tiền mặt. Trường
hợp thu hộ tiền thuế, Chi cục Hải quan nơi thu hộ có trách nhiệm fax biên lai thu
thuế cho Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp nợ thuế để Chi cục hải quan nơi doanh
nghiệp nợ thuế có văn bản nhờ thu hộ và xử lý theo quy định.
- Trong thời hạn tám (8) giờ làm việc, kể từ khi thu tiền thuế của người nộp
thuế; kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, tổ chức dịch vụ
khác, cơ quan Hải quan phải thực hiện chuyển số tiền thuế đã thu của người nộp
thuế vào tài khoản tiền gửi của cơ quan Hải quan tại kho bạc Nhà nước đối với số
tiền thuế của nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tạm nhập -
tái xuất, hàng tạm xuất - tái nhập, hoặc nộp vào ngân sách Nhà nước đối với các
trường hợp khác.

292
Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại
khó khăn thì thời hạn nêu trên là năm (5) ngày làm việc, kể từ khi thu tiền thuế của
người nộp thuế.
Đối với số tiền thuế đã nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan Hải quan tại
kho bạc Nhà nước, quá một trăm ba mươi lăm ngày kể từ ngày đã thực nộp thuế
nhưng người nộp thuế chưa nộp hồ sơ thanh khoản, thì cơ quan Hải quan làm thủ
tục chuyển tiền vào ngân sách Nhà nước theo quy định.
2.12. Thứ tự thanh toán tiền thuế
Thứ tự thanh toán tiền thuế phải thực hiện theo tuần tự sau đây:
- Tiền thuế nợ;
- Tiền thuế truy thu;
- Tiền thuế phát sinh;
- Tiền phạt trong.
Áp dụng trong trường hợp người nộp thuế vừa có tiền thuế nợ, tiền thuế truy
thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt.
2.13. Thủ tục thanh khoản tiền thuế
Kho bạc Nhà nước, cơ quan Hải quan phối hợp trao đổi thông tin về thu tiền
thuế, tiền phạt để xác định thứ tự và thu theo đúng thứ tự quy định, cụ thể như sau:
- Cơ quan Hải quan theo dõi tình hình nợ thuế của người nộp thuế, hướng
dẫn người nộp thuế nộp theo đúng thứ tự, xây dựng hệ thống tra cứu dữ liệu để
người nộp thuế tự tra cứu và chấp hành nộp thuế theo đúng thứ tự quy định;
- Căn cứ chứng từ nộp tiền thuế của người nộp thuế, kho bạc Nhà nước hạch
toán thu ngân sách Nhà nước và luân chuyển chứng từ, thông tin chi tiết các khoản
nộp cho cơ quan Hải quan biết để theo dõi và quản lý;
- Trường hợp người nộp thuế nộp tiền thuế không đúng thứ tự, cơ quan Hải
quan lập lệnh điều chỉnh số tiền thuế đã thu, gửi kho bạc Nhà nước để điều chỉnh,
đồng thời thông báo cho người nộp thuế biết về số tiền thuế, số tiền phạt được điều
chỉnh;
293
- Trường hợp người nộp thuế không ghi cụ thể số tiền nộp cho từng loại tiền
thuế trên chứng từ nộp thuế, cơ quan Hải quan hạch toán số tiền thuế đã thu theo
thứ tự, đồng thời thông báo cho kho bạc Nhà nước biết để hạch toán thu ngân sách
Nhà nước và thông báo cho người nộp thuế biết.
2.14. Ấn định thuế
Ấn định thuế là việc cơ quan Hải quan thực hiện quyền hạn xác định các yếu
tố, căn cứ tính thuế và tính thuế, thông báo, yêu cầu người nộp thuế phải nộp số
tiền thuế do cơ quan Hải quan xác định.
2.14.1. Các trường hợp bị ấn định thuế
Người nộp thuế bị cơ quan Hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau:
- Khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai thuế, tính thuế;
không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác các nội dung liên quan đến
xác định nghĩa vụ thuế;
- Từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài quá thời hạn quy định về việc cung cấp các
tài liệu liên quan cho cơ quan Hải quan để xác định số thuế phải nộp; không chứng
minh hoặc quá thời hạn quy định mà không giải trình được các nội dung liên quan
đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật;
- Cơ quan Hải quan có đủ cơ sở chứng minh việc khai báo trị giá hải quan
của người nộp thuế không đúng với trị giá giao dịch thực tế;
- Người khai thuế không tự tính được số thuế phải nộp;
- Các trường hợp khác do cơ quan Hải quan hoặc cơ quan khác phát hiện
việc kê khai, tính thuế không đúng với quy định của pháp luật thuế;
2.14.2. Nguyên tắc ấn định thuế
- Việc ấn định thuế phải bảo đảm khách quan, công bằng và tuân thủ đúng
quy định của pháp luật về thuế.
- Cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố
liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp.
294
2.14.3. Căn cứ ấn định thuế
Căn cứ để cơ quan Hải quan ấn định thuế là lượng, trị giá tính thuế, xuất xứ
hàng hoá, mức thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá
trị gia tăng của hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; tỷ giá tính thuế; phương
pháp tính thuế theo quy định và các thông tin, cơ sở dữ liệu khác.
Trường hợp không xác định được thời điểm tính thuế hoặc các căn cứ tính
thuế cho hàng hóa cùng loại chuyển đổi mục đích sử dụng thuộc nhiều tờ khai hải
quan khác nhau, thì số tiền thuế ấn định là số tiền thuế trung bình tính theo quy
định của các văn bản pháp luật có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan
và thời điểm ấn định thuế.
Ví dụ: Mặt hàng A nhập khẩu miễn thuế tại 10 tờ khai với số lượng nhập
khẩu là 100 kg. Khi mặt hàng này chuyển đổi mục đích sử dụng với số lượng là 50
kg, thuộc trường hợp cơ quan Hải quan thực hiện thủ tục ấn định thuế nhưng không
xác định được thời điểm tính thuế của mặt hàng này thì số tiền thuế được xác định
như sau:

Tổng số tiền thuế của mặt hàng A tại


Số tiền thuế ấn định 10 tờ khai (tính theo thời điểm đăng ký tờ
của 10 kg = khai hải quan)
100 X 50

2.14.4. Thẩm quyền ấn định thuế


Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên
tỉnh, thành phố; Chi Cục trưởng Chi cục Hải quan.
Thủ tục, trình tự ấn định thuế
Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện trong
quá trình làm thủ tục hải quan hoặc sau khi hàng hóa đã được thông quan, ấn định
tổng số tiền thuế phải nộp của từng mặt hàng, Tờ khai hải quan hoặc ấn định từng

295
yếu tố liên quan làm cơ sở xác định tổng số tiền thuế phải nộp của từng mặt hàng,
tờ khai hải quan.
Khi ấn định thuế, cơ quan Hải quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
cho người nộp thuế biết yếu tố ấn định và kết quả ấn định.
Người nộp thuế có trách nhiệm nộp số tiền thuế do cơ quan Hải quan ấn
định. Trường hợp không đồng ý với số tiền thuế do cơ quan Hải quan ấn định,
người nộp thuế vẫn phải nộp số tiền thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan
Hải quan giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Trường hợp số tiền thuế ấn định của cơ quan Hải quan lớn hơn số tiền thuế
mà người nộp thuế thực phải nộp theo quy định, thì cơ quan Hải quan phải hoàn trả
lại số tiền thuế nộp thừa và bồi thường thiệt hại theo quyết định giải quyết khiếu nại
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án.
2.15. Miễn thuế
Các trường hợp được miễn thuế bao gồm:
1. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ,
triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập,
tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc như: Hội nghị, hội thảo,
nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật,
khám chữa bệnh, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu
biển, tàu bay nước ngoài, ... (trừ máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất thuộc đối
tượng được miễn thuế hoặc xét hoàn thuế), thuộc đối tượng được miễn thuế nhập
khẩu khi tạm nhập khẩu và thuế xuất khẩu khi tái xuất khẩu đối với hàng tạm nhập,
tái xuất hoặc miễn thuế xuất khẩu khi tạm xuất khẩu và thuế nhập khẩu khi tái nhập
khẩu đối với hàng tạm xuất tái nhập.
2. Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước
ngoài mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được
296
hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại
Pháp lệnh về Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và các văn bản quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
4. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công được miễn thuế theo quy định
tại khoản 4, Điều 12, Nghị định số 87/2010/NĐ-CP.
Hàng hóa được miễn thuế theo hợp đồng gia công bao gồm:
- Nguyên liệu nhập khẩu, xuất khẩu để gia công;
- Vật tư nhập khẩu, xuất khẩu tham gia vào quá trình sản xuất, gia công
(giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quét
keo, khung in lưới, kết tẩy, dầu đánh bóng, …) trong trường hợp doanh nghiệp xây
dựng được định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt;
- Hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu làm mẫu phục vụ cho gia công;
- Máy móc, thiết bị nhập khẩu hoặc xuất khẩu để trực tiếp phục vụ gia công
được thoả thuận trong hợp đồng gia công. Hết thời hạn thực hiện hợp đồng gia
công phải tái xuất hoặc tái nhập. Nếu không tái xuất hoặc tái nhập phải kê khai nộp
thuế theo quy định.
- Sản phẩm gia công xuất trả (nếu có thuế xuất khẩu);
- Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công hoặc đóng
chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài;
linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm gia công xuất khẩu được
miễn thuế như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công nếu đáp ứng đầy đủ các
điều kiện:
-- Được thể hiện trong hợp đồng gia công hoặc phụ kiện hợp đồng gia công;
-- Được quản lý như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công.
- Hàng hóa nhập khẩu để gia công được phép tiêu hủy tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật sau khi thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công và thực hiện
đầy đủ thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
297
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công cho phía Việt Nam được
miễn thuế xuất khẩu, khi nhập khẩu trở lại Việt Nam thì phải nộp thuế nhập khẩu
đối với sản phẩm sau gia công (không tính thuế đối với phần trị giá của vật tư,
nguyên liệu đã đưa đi gia công theo hợp đồng gia công đã ký; thuế suất thuế nhập
khẩu tính theo sản phẩm sau gia công nhập khẩu; xuất xứ của sản phẩm xác định
theo quy định về xuất xứ của Bộ Công Thương).
Thiết bị, máy móc, nguyên liệu, vật tư, sản phẩm gia công do phía nước
ngoài thanh toán thay tiền công gia công khi nhập khẩu phải nộp thuế nhập khẩu
theo quy định.
Định mức gia công:
Giám đốc doanh nghiệp nhận gia công chịu trách nhiệm về định mức sử
dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt (dưới đây được gọi là định mức tiêu hao)
đối với hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng gia công sử dụng vào đúng mục đích gia
công. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của
người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh trong
định mức miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được miễn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu trong định mức, nếu vượt quá định mức thì phải nộp thuế đối
với phần vượt định mức.
7. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực
được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
số 87/2010/NĐ-CP hoặc địa bàn thuộc ưu đãi thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục
Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định
số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số
53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010 của Chính phủ quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư,
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do
298
Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Phù hợp với lĩnh vực đầu tư, mục tiêu, qui mô của dự án đầu tư;
- Đáp ứng các quy định về tài sản cố định tại Thông tư số 203/2009/TT-BTC
ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính.
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước
chưa sản xuất được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân, gồm: xe ô tô từ
24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy:
Danh mục phương tiện vận tải trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ
thực hiện việc miễn thuế thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện vận tải chuyên dùng nằm
trong dây chuyền công nghệ để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm
này thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi
kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải được miễn thuế
nếu thuộc một trong hai điều kiện sau:
- Là linh kiện, chi tiết, bộ phận của thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải
được nhập khẩu ở dạng rời;
- Là linh kiện, chi tiết, bộ phận rời phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện
nhập khẩu để lắp ráp, kết nối các máy móc, thiết bị lại với nhau để đảm bảo hệ
thống máy móc, thiết bị được vận hành bình thường.
c) Danh mục nguyên liệu, vật tư trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ
thực hiện việc miễn thuế thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực
hiện việc miễn thuế nêu thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
8. Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
299
Danh mục giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để làm cơ sở thực
hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
9. Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu nêu tại khoản 7, 8
kể trên đây được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế công
nghệ, đổi mới công nghệ.
10. Miễn thuế lần đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu để tạo tài
sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà
ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể
thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám chữa bệnh, đào tạo, văn hoá, tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.
11. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí.
12. Hàng hóa của cơ sở đóng tàu được miễn thuế xuất khẩu đối với các sản
phẩm tàu biển xuất khẩu và được miễn thuế nhập khẩu.
13. Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phục vụ trực
tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất
được.
14. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để sử dụng trực tiếp
vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc,
thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công
nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các
nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ.
15. Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn năm (5) năm, kể từ ngày bắt đầu sản
xuất đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu
để sản xuất của các dự án đầu tư.
16. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không
sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị
300
trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu. Trường hợp có sử dụng nguyên liệu,
linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước phải
nộp thuế nhập khẩu, căn cứ và cách tính thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định.
17. Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài nhập
khẩu vào Việt Nam theo phương thức tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án ODA
tại Việt Nam, được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập và thuế xuất khẩu khi tái
xuất. Khi kết thúc thời hạn thi công công trình, dự án; nhà thầu nước ngoài phải tái
xuất hàng hoá nêu trên. Nếu không tái xuất mà thanh lý, chuyển nhượng tại Việt
Nam phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và phải kê khai
nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
18. Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư và bán thành phẩm trong nước chưa sản
xuất được, nhập khẩu để phục vụ sản xuất của các dự án đầu tư trong khu kinh tế
cửa khẩu được miễn thuế theo quy định tại Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày
02/3/ 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với
khu kinh tế cửa khẩu và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
19. Hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế theo quy định tại
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
120/2009/TT-BTC ngày 16/06/2009 của Bộ Tài chính.
20. Miễn thuế trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 20 Điều 12
Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ.
Hồ sơ miễn thuế
Bao gồm: Bộ hồ sơ hải quan của lô hàng được miễn thuế; bản cam kết sử
dụng hàng đúng mục đích được miễn thuế; giấy báo trúng thầu kèm theo hợp đồng
cung cấp hàng hoá (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu hoặc
uỷ thác nhập khẩu hàng hoá) trong đó có quy định giá trúng thầu không bao gồm
thuế nhập khẩu; danh mục hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu lần đầu kèm
theo phiếu theo dõi trừ lùi hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu do người nộp
thuế tự kê khai và đã đăng ký với Cục Hải quan nơi có trụ sở chính của doanh
301
nghiệp hoặc gần trụ sở chính của doanh nghiệp (trong trường hợp nơi doanh nghiệp
đóng trụ sở chính không có Cục Hải quan).
Trình tự, thủ tục giải quyết miễn thuế
Căn cứ vào quy định về đối tượng miễn thuế và hồ sơ miễn thuế, người nộp
thuế tự kê khai và nộp hồ sơ cho cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục hải quan.
Cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục hải quan kiểm tra khai báo của người nộp thuế
và đối chiếu với các quy định hiện hành để làm thủ tục miễn thuế.
2.16. Xét miễn thuế
2.16.1. Các trường hợp xét miễn
- Hàng hóa nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh,
quốc phòng theo kế hoạch cụ thể do Bộ chủ quản phê duyệt đã được đăng ký và
thống nhất với Bộ Tài chính từ đầu năm (chậm nhất đến hết 31/03 hàng năm Bộ
chủ quản phải đăng ký kế hoạch hàng hóa nhập khẩu và phân loại theo hai danh
mục riêng: danh mục thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương và danh mục nguồn
vốn ngân sách địa phương).
- Hàng hóa nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho nghiên cứu
khoa học (trừ trường hợp quy định tại khoản 13, Điều 12, Nghị định số
87/2010/NĐ-CP) theo danh mục cụ thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt.
- Hàng hóa nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho giáo dục,
đào tạo theo danh mục cụ thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt.
- Hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu làm quà biếu, quà tặng, hàng
mẫu, bao gồm các trường hợp và định mức xét miễn thuế
2.16.2. Hồ sơ xét miễn thuế
Bộ hồ sơ xét miễn thuế phải bao gồm: Hồ sơ hải quan của lô hàng được xét
miễn thuế; và các giấy tờ khác tùy theo từng trường hợp cụ thể:
- Công văn yêu cầu xét miễn thuế của người nộp thuế;
- Công văn yêu cầu xét miễn thuế của Bộ chủ quản và Danh mục cụ thể về số
lượng, chủng loại hàng hoá nhập khẩu, kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi đã được
302
thống nhất với Bộ Tài chính từ đầu năm;
- Hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu là hàng hoá nhập
khẩu uỷ thác) hoặc giấy báo trúng thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá (nếu
là hàng hoá nhập khẩu theo hình thức đấu thầu);
- Quyết định phê duyệt đề tài nghiên cứu khoa học và Danh mục hàng hóa
cần nhập khẩu để thực hiện đề tài do Bộ quản lý chuyên ngành cấp;
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư trang thiết bị và danh mục trang thiết bị
thuộc dự án do Bộ quản lý chuyên ngành cấp;
- Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên đối với trường hợp đề nghị xét
miễn thuế theo Điều ước quốc tế;
- Thông báo hoặc quyết định hoặc thoả thuận biếu, tặng hàng hoá; Giấy
thông báo hoặc thoả thuận gửi hàng mẫu;
- Tài liệu khác liên quan đến việc xác định số thuế được xét miễn; 01 bản
photocopy.
2.16.3. Thẩm quyền xét miễn thuế
Bộ Tài chính thực hiện xét miễn thuế đối với các trƣờng hợp:
- Hàng hóa là quà biếu, quà tặng cho cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan
đoàn thể xã hội có trị giá vượt quá định mức miễn thuế;
- Hàng hóa là quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo từ thiện, nghiên
cứu khoa học.
Tổng cục Hải quan thực hiện xét miễn thuế đối với các trƣờng hợp:
- Hàng hóa nhập khẩu phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, nghiên cứu
khoa học, giáo dục đào tạo;
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo điều ước quốc tế.
Chi Cục Hải quan:
Xử lý miễn thuế đối với hàng hoá có giá trị không vượt quá một triệu đồng
đối với cá nhân hoặc trị giá hàng hoá vượt quá một triệu đồng nhưng tổng số tiền
thuế phải nộp dưới năm mười nghìn đồng.
303
Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
Trực tiếp thực hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp còn lại.
2.17. Xét giảm thuế
2.17.1. Đối tượng xét giảm thuế
Là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan
Hải quan bị hư hỏng, mất mát, được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định
chứng nhận. Số tiền thuế được giảm tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng
hoá.
2.17.2. Hồ sơ xét giảm thuế
- Công văn yêu cầu xét giảm thuế của người nộp thuế;
- Hồ sơ hải quan của lô hàng đề nghị xét giảm thuế;
- Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định
về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu;
- Hợp đồng bảo hiểm;
- Hợp đồng/biên bản thỏa thuận đền bù của tổ chức nhận bảo hiểm.
2.17.3. Trình tự, thủ tục xét giảm thuế: Thực hiện như trình tự, thủ tục xét
miễn thuế.
2.17.4. Thẩm quyền xét giảm thuế
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai có thẩm quyền xét
giảm thuế.
2.18. Xét hoàn thuế
2.18.1. Các trường hợp được xét hoàn thuế
1. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại
cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan, được tái xuất ra nước
ngoài;
2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
nhưng thực tế không xuất khẩu, nhập khẩu;
304
3. Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu
hoặc nhập khẩu ít hơn;
4. Hàng hóa nhập khẩu để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại
lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng
nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện
của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ;
5. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất
khẩu ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu
tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu
đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ
nguyên liệu nhập khẩu;
6. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để
tái nhập khẩu và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất
đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, bao gồm cả trường hợp hàng hóa nhập khẩu
tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu
ra nước ngoài; trừ trường hợp tái xuất vào khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu
thương mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực hiện theo hướng dẫn
riêng của Bộ Tài chính) được xét hoàn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và không
phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập, thuế xuất khẩu khi tái xuất;
7. Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được xét
hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu;
8. Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc
tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong
khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài; trừ trường hợp xuất vào Khu kinh
tế thương mại đặc biệt, khu thương mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác
thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) được xét hoàn lại thuế nhập khẩu
đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất
khẩu;
305
9. Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá
nhân được phép tạm nhập, tái xuất (trừ trường hợp đi thuê) để thực hiện các dự án
đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất đã nộp thuế nhập
khẩu, khi tái xuất ra khỏi Việt Nam hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử
dụng trong khu phi thuế quan hoặc tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài) sẽ được hoàn
lại thuế nhập khẩu;
10. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho
tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát
nhanh quốc tế và ngược lại; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đã nộp thuế nhưng
không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất, tái nhập hoặc bị tịch thu,
tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì được hoàn lại số tiền thuế đã nộp theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC ngày 25/5/2004 của Bộ
Bưu chính, Viễn thông và Bộ Tài chính hướng dẫn về trách nhiệm, quan hệ phối
hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện
xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư;
11. Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong lĩnh vực hải quan, hàng
hoá đang trong sự giám sát, quản lý của cơ quan Hải quan là tang vật vi phạm, bị
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tịch thu hàng hoá thì được hoàn lại
số tiền thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu đã nộp.
12. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó được miễn
thuế, hoàn thuế theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì được
hoàn thuế;
13. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu còn nằm trong sự giám sát, quản lý của
cơ quan Hải quan, nếu đã đăng ký tờ khai hải quan nhưng khi cơ quan Hải quan
kiểm tra cho thông quan phát hiện có vi phạm buộc phải tiêu huỷ và đã tiêu huỷ thì
ra quyết định không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (nếu có). Việc xử
phạt vi phạm đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không đúng quy định,
buộc phải tiêu huỷ thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành. Cơ quan
306
Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải lưu giữ
hồ sơ hàng hoá tiêu huỷ, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan giám sát
việc tiêu huỷ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành;
14. Các trường hợp thuộc đối tượng được hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu
hướng dẫn tại Điều này mà có số tiền thuế được hoàn dưới năm mươi nghìn đồng
theo lần làm thủ tục hoàn thuế cho một hồ sơ hoàn thuế thì cơ quan Hải quan không
hoàn trả số tiền thuế đó.
2.18.2. Hồ sơ hoàn thuế
- Công văn yêu cầu xét hoàn thuế đã nộp;
- Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đã tính thuế;
- Chứng từ nộp thuế;
- Hóa đơn thương mại theo hợp đồng mua bán hàng hoá;
- Công văn của Bộ Thương mại cho phép nhập khẩu (đối với mặt hàng thuộc
diện phải xin cấp phép nhập khẩu của Bộ Thương mại);
- Hóa đơn bán hàng;
- Hợp đồng làm đại lý giao, bán hàng hoá và hợp đồng, hoặc thỏa thuận cung
cấp hàng hoá;
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng cho hàng hoá xuất khẩu;
- Phiếu giao nhận đồ uống lên chuyến bay quốc tế có xác nhận của Hải quan
cửa khẩu sân bay;
- Hợp đồng, hoá đơn bán hàng cho doanh nghiệp cung ứng tàu biển;
- Bảng kê khai của doanh nghiệp cung ứng tàu biển về số lượng, trị giá hàng
hoá mua của doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu đã thực cung ứng cho tàu biển nước
ngoài; Bảng kê chứng từ thanh toán của các hãng tàu biển nước ngoài.
2.18.3. Thủ tục, trình tự xét hoàn thuế
- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế,
công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận
hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
307
- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức
quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan quản
lý thuế.
- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử thì việc
tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ hoàn thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện
thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn ba ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho người nộp
thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
Xử lý hồ sơ hoàn thuế
Đối với hồ sơ hoàn thuế trước kiểm tra sau
- Cơ quan Hải quan kiểm tra sơ bộ hồ sơ, đối chiếu tính thống nhất, hợp lệ
của hồ sơ, xác định nếu thuộc đối tượng hoàn thuế, kê khai của người nộp thuế là
chính xác thì ban hành quyết định hoàn thuế theo kê khai của người nộp thuế.
- Trường hợp qua kiểm tra sơ bộ, có cơ sở xác định kê khai của người nộp
thuế chưa chính xác thì thông báo cho người nộp thuế biết về việc chuyển hồ sơ
sang kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
- Trường hợp xác định không thuộc đối tượng được hoàn thuế, căn cứ văn
bản pháp luật quy định, cơ quan Hải quan thông báo cho người nộp thuế biết lý do
không hoàn thuế.
- Thời hạn cơ quan Hải quan phải ban hành quyết định hoàn thuế hoặc thông
báo cho người nộp thuế biết về việc chuyển hồ sơ sang kiểm tra trước, hoàn thuế
sau hoặc thông báo lý do không hoàn thuế cho người nộp thuế là trong vòng 15
(mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế.
- Sau khi ban hành quyết định hoàn thuế, cơ quan Hải quan kiểm tra chi tiết
hồ sơ hoàn thuế, nếu xác định không đủ điều kiện hoàn thuế thì thu hồi lại quyết
định hoàn thuế và thực hiện truy thu, xử phạt theo quy định.
Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau
308
- Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau, cơ quan Hải quan
thực hiện các công việc sau:
+ Kiểm tra sơ bộ hồ sơ, đối chiếu tính thống nhất, hợp lệ của hồ sơ;
+ Kiểm tra chứng từ, sổ sách kế toán, phiếu nhập xuất kho, chứng từ thanh
toán tiền hàng; việc hạch toán kế toán tại đơn vị; định mức tiêu hao nguyên liệu,
vật tư; Kiểm tra thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị;
+ Kiểm tra xác minh đối chiếu các giao dịch kinh doanh với các tổ chức, cá
nhân khác có liên quan trong trường hợp qua kiểm tra phát hiện vụ việc có tính chất
phức tạp, cần tiến hành kiểm tra thêm.
- Trường hợp qua kiểm tra, xác định không thuộc đối tượng được hoàn thuế
thì thông báo cho người nộp thuế biết lý do không hoàn thuế.
- Trường hợp qua kiểm tra xác định thuộc đối tượng hoàn thuế, kê khai của
người nộp thuế là chính xác thì ban hành quyết định hoàn thuế theo kê khai của
người nộp thuế chậm nhất trong thời hạn sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày nhận được
đủ hồ sơ hoàn thuế.
- Ra quyết định hoàn thuế: Căn cứ vào số tiền thuế người nộp thuế được
hoàn, cơ quan Hải quan ban hành quyết định hoàn thuế. Trường hợp người nộp
thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt thì ban hành quyết định hoàn thuế và lệnh thu ngân
sách.
Thực hiện hoàn thuế
- Trên cơ sở quyết định hoàn thuế, cơ quan Hải quan nơi người nộp thuế có
số tiền thuế được hoàn phải thanh khoản số thuế được hoàn và thực hiện hoàn trả
số tiền thuế đã nộp cho người nộp thuế.
- Quá thời hạn nêu trên, nếu việc chậm ra quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ
quan Hải quan thì ngoài số tiền thuế phải hoàn, cơ quan Hải quan còn phải trả tiền
lãi tính từ ngày cơ quan Hải quan phải ra quyết định hoàn thuế đến ngày cơ quan
Hải quan ban hành quyết định hoàn thuế.
Xử lý số tiền thuế đƣợc hoàn, nộp thừa
309
- Trường hợp nguồn tiền hoàn thuế từ tài khoản tạm thu:
+ Nếu người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt thì thực hiện hoàn trả
tiền thuế cho người nộp thuế theo đúng quy định.
+ Trường hợp người nộp thuế có văn bản đề nghị không hoàn trả lại tiền thuế
còn thừa mà cho bù trừ vào số tiền thuế phát sinh của hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu lần sau, cơ quan Hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn, nộp
thừa thực hiện bù trừ theo đề nghị của người nộp thuế.
+ Trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt, cơ quan Hải quan
thực hiện bù trừ số tiền thuế nộp thừa, được hoàn với số tiền thuế nợ, tiền thuế truy
thu hoặc tiền phạt người nộp thuế còn nợ.
+ Nếu sau khi đã thực hiện bù trừ như nêu trên mà còn thừa, cơ quan Hải
quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn, nộp thừa làm thủ tục hoàn trả
số tiền thuế còn lại cho người nộp thuế.
- Trường hợp nguồn tiền hoàn thuế từ ngân sách:
+ Trường hợp người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt và không yêu
cầu bù trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần tiếp theo, cơ quan Hải quan gửi quyết
định hoàn thuế cho Kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế. Căn cứ quyết định hoàn
thuế do cơ quan Hải quan ban hành, Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả cho
người nộp thuế.
+ Trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế và phải nộp bù trừ cho các
khoản thuế khác, cơ quan Hải quan gửi quyết định hoàn thuế và lệnh thu ngân sách
cho Kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế để Kho bạc Nhà nước hạch toán theo quy
định.
Thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế
- Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan, người nộp
thuế nộp hồ sơ hoàn thuế (không thu thuế) cho cơ quan Hải quan nơi có thẩm
quyền hoàn thuế;

310
- Nếu quá thời hạn nêu trên mà người nộp thuế chưa nộp hồ sơ hoàn thuế, thì
khi nộp hồ sơ hoàn thuế, người nộp thuế sẽ phải chịu xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan.
Thẩm quyền quyết định thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan quyết định
việc thanh khoản hoàn thuế, cho người nộp thuế theo quy định
2.19. Gia hạn nộp thuế
2.19.1. Hồ sơ gia hạn nộp thuế, nộp phạt
- Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp phạt, trong đó nêu rõ lý do, số tiền
thuế, số tiền phạt, thời hạn xin gia hạn;
- Tờ khai hải quan của số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn; hợp đồng mua
bán hàng hoá: nộp 01 bản sao (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền gia hạn của
Chi cục trưởng Hải quan); hồ sơ khai thuế của số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia
hạn: nộp 01 bản sao (đối với trường hợp không thuộc thẩm quyền gia hạn của Chi
cục trưởng Hải quan);
- Biên bản xác định mức độ thiệt hại, giá trị thiệt hại của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền; biên bản xác nhận vụ việc được lập ngay sau khi xảy ra thiên tai,
hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn và xác nhận
của Công an tỉnh, thành phố hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phát sinh nguyên
nhân đề nghị gia hạn đối với trường hợp bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ: nộp
01 bản chính;
- Văn bản xác nhận của cơ quan thuế địa phương quản lý trực tiếp người nôp
thuế về mức độ thiệt hại trực tiếp do phải di chuyển địa điểm kinh doanh, do chính
sách của Nhà nước thay đổi hoặc do các nguyên nhân đặc biệt khác: nộp 01 bản
chính;
- Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp di
chuyển địa điểm kinh doanh: nộp 01 bản sao;

311
- Văn bản về chính sách có thay đổi đối với trường hợp bị thiệt hại do chính
sách của Nhà nước thay đổi: nộp 01 bản sao;
- Các giấy tờ chứng minh lý do đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với
trường hợp do các nguyên nhân đặc biệt khác: nộp 01 bản chính;
- Báo cáo số tiền thuế, tiền phạt phải nộp phát sinh và tiền thuế nợ: nộp 01
bản chính.
3. Số tiền thuế, tiền phạt được gia hạn thực hiện theo quy định tại khoản 2,
Điều 24, Nghị định số 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 15, Điều 1, Nghị
định 106/2010/NĐ-CP.
4. Thời gian gia hạn nộp thuế, nộp phạt thực hiện theo quy định tại khoản 3,
Điều 24, Nghị định số 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15, Điều 1,
Nghị định 106/2010/NĐ-CP.
2.19.2. Thủ tục gia hạn
- Người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp thuế, nộp phạt theo quy định
điểm a, điểm b, điểm c, khoản 1, Điều 24, Nghị định số 85/2007/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 15, Điều 1, Nghị định số 106/2010/NĐ-CP phải lập và gửi
hồ sơ gia hạn nộp thuế cho cơ quan Hải quan nơi có thẩm quyền gia hạn nộp thuế.
- Người nộp thuế gặp khó khăn khách quan đặc biệt khác thuộc diện do Thủ
tướng Chính phủ quyết định gia hạn nộp thuế, nộp phạt theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính phải lập và gửi hồ sơ gia hạn nộp thuế cho Tổng cục Hải quan.
- Cơ quan Hải quan nơi có thẩm quyền gia hạn nộp thuế thực hiện tiếp nhận,
kiểm tra, xác nhận thông tin và xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế theo quy định tại Điều
52, Luật quản lý thuế.
- Tổng cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế đối với trường
hợp quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 24, Nghị định số 85/2007/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 15, Điều 1, Nghị định số 106/2010/NĐ-CP, báo cáo Bộ
trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định từng trường
hợp cụ thể.
312
2.19.3. Thẩm quyền gia hạn
- Chi cục trưởng Hải quan có thẩm quyền gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với
các trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp thuế, nộp phạt đúng hạn
theo quy định nhưng số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn chỉ phát sinh tại một
Chi cục Hải quan.
- Cục trưởng Cục Hải quan có thẩm quyền gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với
các trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp thuế, nộp phạt đúng hạn
theo quy định nhưng số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn phát sinh tại nhiều Chi
cục Hải quan trong cùng một Cục Hải quan.
- Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền gia hạn nộp thuế, nộp
phạt đối với các trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp thuế, nộp phạt
đúng hạn theo quy định nhưng số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn phát sinh tại
nhiều Cục Hải quan.
- Các trường hợp gặp khó khăn khách quan đặc biệt khác quy định, Thủ
tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.20. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
2.20.1. Các trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
+ Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo
quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt.
+ Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân
sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ.
2.20.2. Hồ sơ đề nghị xoá nợ
- Văn bản đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của Cục Hải quan nơi người
nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt thuộc đối tượng được xoá nợ tiền thuế, tiền
phạt, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, số tiền phạt đề nghị xoá nợ: nộp 01 bản
chính;
- Hồ sơ hải quan của số tiền thuế, tiền phạt đề nghị xoá nợ: nộp 01 bản sao;
- Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, tờ khai quyết toán thuế
313
đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh
toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế,
tiền phạt: nộp 01 bản chính;
- Quyết định hoặc bản án của tòa án tuyên cá nhân được coi là đã chết, mất
tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt
còn nợ: nộp 01 bản chính;
- Các tài liệu liên quan đến việc đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt: nộp 01
bản sao.
2.20.3. Thẩm quyền và trình tự xoá nợ
Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định tính chính
xác, đầy đủ của hồ sơ và thực hiện như sau:
- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ, phải thông báo cho người nộp thuế biết để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản
thông báo phải hướng dẫn rõ loại giấy tờ còn thiếu, chưa đúng quy định;
- Nếu hồ sơ đầy đủ, trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ, phải gửi hồ sơ và văn bản báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ để Tổng cục Hải
quan xem xét phương án xóa nợ.
Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Cục Hải
quan tỉnh, thành phố gửi, Tổng cục Hải quan có trách nhiệm đề xuất phương án xoá
nợ tiền thuế, tiền phạt báo cáo Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính ban hành quyết định xóa nợ hoặc có văn bản thông báo cho Chi
cục Hải quan nơi lập hồ sơ về việc không thuộc đối tượng được xoá nợ tiền thuế,
tiền phạt trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ xoá nợ tiền
thuế, tiền phạt do Tổng cục Hải quan báo cáo.
2.21. Hoàn thành nghĩa vụ thuế
2.21.1. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
- Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, người nước ngoài nợ tiền thuế, tiền phạt đối hàng hoá xuất khẩu,
314
nhập khẩu trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
- Người nộp thuế phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế về việc hoàn
thành nghĩa vụ thuế trước khi xuất cảnh. Cơ quan Hải quan có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản hoặc thông tin điện tử cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh biết
về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các
cá nhân còn nợ tiền thuế, tiền phạt đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Nội dung
thông báo gồm họ và tên người chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, ngày sinh,
quốc tịch, số chứng minh nhân dân/hộ chiếu, cơ quan Hải quan nơi quản lý số thuế
nợ phát sinh.
- Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh dừng việc xuất cảnh của người xuất cảnh
chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế theo đúng quy định tại Điều 53, Luật Quản lý thuế.
2.21.2. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản,
chấm dứt hoạt động
Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá
sản
- Chủ doanh nghiệp tư nhân, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty
trách nhiệm hữu hạn, hội đồng quản trị công ty cổ phần hoặc tổ chức thanh lý
doanh nghiệp chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh
nghiệp trong trường hợp giải thể.
- Hội đồng giải thể hợp tác xã chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế của hợp tác xã trong trường hợp giải thể.
- Tổ quản lý, thanh lý tài sản chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp phá sản.
Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp người nộp thuế
chấm dứt hoạt động không thực hiện thủ tục giải thể, phá sản
- Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động không theo thủ tục giải thể, phá sản
doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ
tịch hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ tịch hội
315
đồng quản trị của công ty cổ phần, trưởng ban quản trị của hợp tác xã chịu trách
nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại.
- Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế thì chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ
còn lại.
- Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì tổ
trưởng tổ hợp tác chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại.
2.21.3. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh
nghiệp
- Trước khi được tổ chức lại, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa
vụ nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Trường hợp doanh nghiệp bị tổ chức lại chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
trước khi tổ chức lại thì phải có văn bản xác định nghĩa vụ nộp thuế của từng doanh
nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại và các doanh nghiệp hình thành sau khi tổ
chức lại phải có cam kết bằng văn bản với cơ quan Hải quan về việc sẽ thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế do doanh nghiệp bị tổ chức lại chuyển giao.
- Cơ quan thuế không được cấp mã số thuế cho các doanh nghiệp hình thành
sau khi tổ chức lại nếu không có xác nhận bằng văn bản của cơ quan Hải quan về
việc doanh nghiệp đã thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều này.
2.21.4. Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
Khi có nhu cầu xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình, người
nộp thuế phải có văn bản đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế gửi Tổng
cục Hải quan, trong đó nêu rõ các nội dung:
- Tên người nộp thuế, mã số thuế;
- Nội dung yêu cầu xác nhận;
- Tài liệu chứng minh nội dung yêu cầu xác nhận.
Cơ quan Hải quan có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế khi người nộp thuế có văn bản yêu cầu theo đúng quy định của pháp luật.
316
Trường hợp không xác nhận phải có văn bản thông báo cụ thể lý do không xác
nhận.
Trường hợp cần kiểm tra, đối chiếu lại các thông tin về tình hình thực hiện
nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trước khi xác nhận, cơ quan Hải quan gửi thông
báo cho người nộp thuế biết lý do chưa xác nhận.
Thời hạn phải trả kết quả cho người nộp thuế là trong thời hạn năm ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu xác nhận của người nộp thuế.
Trong thời gian mười lăm ngày (kể từ ngày Tổng cục Hải quan phát hành
văn bản xác nhận nợ thuế), Cục Hải quan tỉnh, thành phố trên cơ sở chứng từ, sổ
sách kế toán thuế xuất nhập khẩu kiểm tra việc nợ thuế của doanh nghiệp. Trường
hợp xác định doanh nghiệp còn nợ thuế bao gồm cả số liệu trên hệ thống kế toán
thuế (KT559) và các trường hợp không phản ánh trên hệ thống này liên quan đến
hoạt động xuất nhập khẩu thì kịp thời báo cáo ngay về Tổng cục Hải quan để xác
nhận lại tình trạng nợ thuế của doanh nghiệp. Quá thời hạn nêu trên nếu Cục Hải
quan tỉnh, thành phố không thông báo về Tổng cục thì phải chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của doanh nghiệp tại đơn vị mình.
Kể từ ngày Tổng cục Hải quan phát hành văn bản xác nhận nợ thuế, nếu
doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố
thì phải nộp đủ thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước liên quan đến hoạt động
xuất nhập khẩu trước khi nhận hàng.
Xác nhận nợ thuế của Tổng cục Hải quan có giá trị sau ba mươi ngày kể từ
ngày ký văn bản. Doanh nghiệp phải cam kết không có các khoản nợ thuế và các
khoản phải nộp ngân sách Nhà nước liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu tính
đến ngày ký văn bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các cam kết đó.
2.22. Xử lý vi phạm về thuế đối với đối tƣợng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế vi phạm quy định thì bị xử lý như sau:
- Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày cuối cùng trong thời hạn quy
định phải nộp hoặc ngày cuối cùng trong thời hạn được ghi trong quyết định xử lý
317
về thuế thì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn phải
nộp phạt bằng 0,05% (năm phần nghìn) số tiền chậm nộp; nếu thời hạn chậm nộp là
quá chín mươi ngày thì bị cưỡng chế theo quy định
- Không thực hiện kê khai thuế, nộp thuế theo đúng quy định của Luật này
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính về thuế;
- Khai man thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế theo quy định
của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến
năm lần số tiền thuế gian lận;
- Không nộp thuế, nộp phạt theo quyết định xử lý về thuế thì bị cƣỡng chế
thi hành bằng các biện pháp sau đây:
Biện pháp 1: Trích tiền gửi của đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, tổ chức
tín dụng khác, Kho bạc Nhà nước để nộp thuế, nộp phạt. Ngân hàng, tổ chức tín
dụng khác, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của
đối tượng nộp thuế để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách Nhà nước theo quyết định
xử lý về thuế của cơ quan Hải quan hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
Biện pháp 2: Cơ quan Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan được quyền
tạm giữ hàng hóa hoặc kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm thu
đủ tiền thuế, tiền phạt còn thiếu. Sau thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày cơ quan
Hải quan có quyết định tạm giữ hàng hóa hoặc quyết định kê biên tài sản mà đối
tượng nộp thuế vẫn chưa nộp đủ tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan Hải quan được bán
đấu giá hàng hóa, tài sản theo quy định của pháp luật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt;
Biện pháp 3: Cơ quan Hải quan không làm thủ tục nhập khẩu cho
chuyến hàng tiếp theo của đối tượng nộp thuế cho đến khi đối tượng đó nộp đủ
tiền thuế, tiền phạt;
Người có hành vi trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi trốn thuế mà còn vi phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.

318
IV. CHÍNH SÁCH MẶT HÀNG VÀ MỘT SÔ ĐIỀU
ƢỚC QUỐC TẾ MÀ VIỆT NAM THAM GIA

319
PHẦN I
CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG
1.1. Cơ sở lý luận để xây dựng chính sách quản lý của Nhà nƣớc đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới, thúc đẩy
thương mại quốc tế phát triển và đem lại lợi ích cho các quốc gia.
Tuy nhiên, do sự phát triển kinh tế không đồng đều, các nước đều duy trì các
rào cản thương mại nhằm bảo hộ nền sản xuất nội địa bao gồm hàng rào thuế quan
và hàng rào phi thuế quan.
Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO) cũng thừa nhận rằng, bất cứ quốc gia nào cũng có thể tiến hành các
biện pháp cần thiết để đảm bảo chất lượng hàng hóa xuất khẩu của mình, hoặc để
bảo vệ cuộc sống hay sức khỏe con người, bảo vệ động vật và thực vật, bảo vệ môi
trường hoặc để ngăn ngừa các hoạt động man trá trong thương mại. Tuy nhiên, các
biện pháp này không được gây ra sự phân biệt đối xử giữa các nước và không tạo
ra các trở ngại không cần thiết cho thương mại quốc tế.
Hiện nay, tất cả các vòng đàm phán của mọi tổ chức thương mại quốc tế đều
quan tâm đặc biệt đến việc cắt giảm hàng rào thuế quan, do vậy, mục tiêu hiện nay
của các quốc gia là nghiên cứu, thiết lập một hàng rào phi thuế quan để quản lý
hàng nhập khẩu vừa có thể bảo vệ sản xuất trong nước vừa phù hợp với các cam
kết quốc tế mà họ đã gia nhập.
Với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ đã tạo ra nhiều
mặt hàng mới chưa có trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Việt
Nam. Vì vậy, để xác định được tên hàng, xác định được công dụng của một số hàng
hóa cũng không đơn giản, nhất là những mặt hàng có tính lưỡng dụng (vừa sử dụng
trong dân dụng, vừa sử dụng cho mục đích quân sự).

320
Nội dung của bài viết bao gồm các kiến thức về chính sách quản lý hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam, giới thiệu Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu,
cấm nhập khẩu và Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép hoặc
quản lý chuyên ngành, các nguyên tắc quản lý hàng hóa thuộc những danh mục này
nhằm giới thiệu một cách có hệ thống về chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu của Việt Nam cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp quan tâm đến hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa.
Tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
hàng hóa và đặc biệt là các doanh nghiệp có dịch vụ khai hải quan đều cần nắm
vững và hiểu rõ chính sách quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu của Nhà nước để thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật. Vì trong tiến trình hiện đại hóa hải quan ở
một số nước phát triển trên thế giới, các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện dịch vụ
khai hải quan có một vị thế hết sức quan trọng và trên thực tế được hình tượng hóa
là “cánh tay nối dài của cơ quan Hải quan”
Ví dụ: Trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng để kinh doanh, việc đầu tiên
doanh nghiệp cần phải xác định được những hàng hóa này có nằm trong Danh mục
hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hay Danh mục hàng hóa thuộc quản lý chuyên
ngành hay không, thuộc quản lý chuyên ngành của Bộ, ngành nào, rồi mới thực
hiện các bước tiếp theo trong trình tự thủ tục hải quan.
1.2. Các khái niệm liên quan
Doanh nghiệp cần biết được những hàng rào kỹ thuật của các nước mà mình
chuẩn bị ký hợp đồng xuất khẩu hàng hóa đi các nước, vì nếu không nắm được quy
định của nước nhập khẩu, thiếu một điều kiện về kỹ thuật nào đó thì lô hàng xuất
khẩu của doanh nghiệp Việt Nam rất dễ bị phía bạn từ chối cho nhập khẩu.
1.2.1. Hàng rào phi thuế quan
Là những biện pháp biên giới nằm ngoài phạm vi thuế quan có thể được các
quốc gia sử dụng, thông thường dựa trên cơ sở lựa chọn nhằm hạn chế nhập khẩu.

321
Hàng rào phi thuế quan có thể bao gồm tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn vệ
sinh, bảo vệ môi trường, sức khoẻ con người, kiểm dịch động/thực vật, độ an toàn,
đúng quy chuẩn, an sinh xã hội…
Hàng rào này thường bị các nước phát triển áp dụng tối đa để bảo hộ hàng
hoá trong nước, cũng như để “bắt bẻ” các doanh nghiệp xuất khẩu.
1.2.2. Một số biện pháp của hàng rào phi thuế quan
- Biện pháp hạn chế số lượng: Có nghĩa là giới hạn số lượng hoặc hạn chế
thương mại với một quốc gia khác, có thể thực hiện bằng hạn ngạch, giấy phép
hoặc các biện pháp có tính chất tương tự, kể cả các biện pháp và yêu cầu hành
chính hạn chế thương mại.
Hạn chế số lượng: Gồm các mức độ cấm, sử dụng hạn ngạch (quota) và cấp
giấy phép. Biện pháp cấm thường xảy ra với trường hợp khẩn cấp, ảnh hưởng đến
an ninh quốc gia. Còn với quota và cơ chế cấp giấy phép (dùng trong thời gian nhất
định), nhìn chung, các nước ngày càng hạn chế dùng biện pháp này.
- Biện pháp cấp giấy phép: Là hình thức cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cho phép các thương nhân được xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hóa.
Nhưng để tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại và theo cam kết tại các
Hiệp định Thương mại tự do (FTA) thì các nước dần dần ít sử dụng biện pháp quản
lý này.
Hiện nay, ở Việt Nam chỉ sử dụng cấp giấy phép cho một số mặt hàng nhất
định (mặt hàng cụ thể xem ở các phần sau trong bài viết này).
- Biện pháp xây dựng hàng rào kỹ thuật: Là xây dựng những quy định của
quốc gia về tiêu chuẩn kỹ thuật sản xuất và sản phẩm (quy định về quy trình sản
xuất, thử nghiệm sản phẩm xem đủ an toàn cho người tiêu dùng hay không, quy
định về nhãn hiệu hàng hóa, kích cỡ của bao bì, cách đóng gói, quy định về quảng
cáo sản phẩm…), các thủ tục đánh giá sự phù hợp với các quy định và các tiêu
chuẩn kỹ thuật, không tạo ra các trở ngại không cần thiết cho thương mại quốc tế.

322
- Biện pháp sử dụng doanh nghiệp độc quyền: Nhiều nước (như Trung Quốc,
Indonexia, Philippines…) sử dụng quyền kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và
doanh nghiệp thương mại Nhà nước như một rào cản với lý do “bình ổn nền kinh
tế”. Vì thế, nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vẫn phải qua các đầu mối nhập
khẩu do các doanh nghiệp Nhà nước ở các nước khác chỉ định.
Ví dụ: Thời gian trước đây gạo Việt Nam xuất khẩu sang Indonexia phải chờ
Công ty Bulog duyệt vì Công ty này được Chính phủ Indonexia giao toàn quyền
phân phối gạo trên thị trường nước này.
- Biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời: Bao gồm tự vệ, chống trợ cấp,
chống bán phá giá, trong đó biện pháp thứ ba được sử dụng nhiều nhất, tạo ra các
rào cản lớn với hàng hoá nhập khẩu. Điển hình là các vụ kiện liên quan đến tôm, cá
xuất khẩu của Việt Nam từ mấy năm qua.
- Biện pháp liên quan đến đầu tư: WTO quy định các thành viên không được
đưa ra các yêu cầu về tỷ lệ nội địa hoá và hạn chế ngoại tệ. Ngoài ra còn có các
“biến chứng” khác như yêu cầu nhà đầu tư nước ngoài khai rõ về tỷ lệ xuất khẩu,
chuyển lợi nhuận, loại sản phẩm phải sản xuất và tiêu thụ…
- Một số biện pháp khác: Một số biện pháp mới thường được các nước phát
triển như Mỹ, EU áp dụng, với các tiêu chuẩn liên quan đến môi trường, người lao
động.
Ví dụ: Mỹ đánh thuế cao vào các loại ô tô không đáp ứng tiêu chuẩn tiết
kiệm nhiên liệu do Cơ quan Bảo vệ môi trường Mỹ đặt ra, khiến các nhà sản xuất ô
tô EU phải chịu thuế cao tới 85%.
1.3. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam và
nguyên tắc áp dụng trong quá trình làm thủ tục hải quan
1.3.1. Khái quát chung về chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu của Việt Nam
Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam là tập hợp
các công cụ mà Nhà nước Việt Nam áp dụng để tác động đến các hành vi xuất
323
khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau bao gồm:
- Ban hành Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
- Ban hành Danh mục hàng hóa nhập khẩu áp dụng hạn ngạch thuế quan.
- Ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng chế độ cấp
giấy phép tự động.
- Ban hành Danh mục hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
- Ban hành Danh mục hàng hóa có quy định điều kiện, tiêu chuẩn xuất khẩu,
nhập khẩu.
- Ban hành Danh mục hàng hóa phải kiểm tra chất lượng.
- Ban hành Danh mục hàng hóa phải kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Ban hành Danh mục hàng hóa phải kiểm dịch.
Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thay đổi theo thời
gian và lộ trình cam kết với quốc tế, do vậy, khi chính sách thay đổi thì thủ tục hải
quan cũng có sự thay đổi cho phù hợp.
1.3.2. Các chính sách quản lý và nguyên tắc áp dụng chính sách quản lý
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong thủ tục hải quan
1.3.2.1. Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
i) Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu là hàng hóa thuộc Danh mục
hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu do Chính phủ ban hành.
Việc điều chỉnh Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu do
Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Trong trường hợp cần thiết, việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh
mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Bộ Công Thương, các Bộ quản lý chuyên ngành thống nhất với Bộ Tài chính
để công bố mã số HS của hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam và Biểu thuế

324
xuất khẩu, nhập khẩu hiện hành (sau đây gọi tắt là Danh mục và Biểu thuế hiện
hành).
ii) Nguyên tắc áp dụng trong thủ tục hải quan:
- Cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
- Chỉ làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa thuộc Danh mục
cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu khi có văn bản quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
1.3.2.2. Hàng hóa nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan
i) Chính phủ ban hành Danh mục hàng hóa áp dụng giấy phép để được
hưởng thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan.
- Đối với hàng hóa thuộc danh mục quản lý nhập khẩu theo hạn ngạch thuế
quan, Bộ Công Thương công bố lượng hạn ngạch thuế quan hàng năm (hoặc từng thời
kỳ), phương thức điều hành nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan đối với từng mặt
hàng sau khi tham khảo ý kiến Bộ Tài chính và các Bộ quản lý sản xuất liên quan.
- Việc xác định mức thuế nhập khẩu trong hạn ngạch và mức thuế ngoài hạn
ngạch thuế quan đối với từng mặt hàng do Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ,
cơ quan quản lý sản xuất và Bộ Công Thương để quyết định và công bố theo luật định.
ii) Nguyên tắc áp dụng trong thủ tục hải quan: Hải quan căn cứ giấy phép do
Bộ Công Thương cấp để giải quyết thủ tục và áp dụng mức thuế suất đối với hàng
hóa nhập khẩu theo quy định.
- Căn cứ giấy phép nhập khẩu để áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu
trong hạn ngạch thuế quan đối với hàng hóa thuộc danh mục theo chế độ hạn ngạch
thuế quan.
- Các mặt hàng thuộc danh mục theo chế độ hạn ngạch thuế quan nhập khẩu
không có giấy phép của Bộ Công Thương thì áp dụng mức thuế ngoài hạn ngạch
thuế quan.

325
1.3.2.3. Hàng hóa áp dụng chế độ cấp giấy phép nhập khẩu tự động
i) Danh mục hàng hóa áp dụng chế độ giấy phép nhập khẩu tự động do Bộ
Công Thương công bố cho từng thời kỳ.
ii) Nguyên tắc áp dụng trong thủ tục hải quan: Hải quan căn cứ giấy phép
nhập khẩu tự động do Bộ Công Thương cấp đối với lô hàng nhập khẩu để giải
quyết thủ tục theo quy định.
1.3.2.4. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành
của Bộ Công Thương và các Bộ, ngành (quản lý theo giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu hoặc có quy định điều kiện, tiêu chuẩn)
i) Chính phủ ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện
quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương và các Bộ, ngành.
ii) Hình thức quản lý:
- Cấp giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu
- Quy định hoặc công bố điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục đối với từng loai hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành.
Bộ Công Thương và các Bộ, ngành phải công bố danh mục mặt hàng thuộc
diện quản lý chuyên ngành phù hợp với Danh mục và Biểu thuế hiện hành, công bố
điều kiện, tiêu chuẩn đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải áp dụng; quy định
thủ tục cấp giấy phép hoặc thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu đối với từng đối tượng
hàng hóa theo yêu cầu quản lý chuyên ngành.
iii) Nguyên tắc áp dụng trong thủ tục hải quan:
Hải quan căn cứ giấy phép xuất khẩu; giấy phép nhập khẩu do các Bộ, ngành
cấp; đối chiếu thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với điều kiện, tiêu chuẩn, quy
định do các Bộ, ngành công bố để giải quyết thủ tục theo quy định.
1.3.2.5. Hàng hóa phải kiểm tra chất lượng
i) Căn cứ theo Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa thì việc kiểm tra chất
lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do cơ quan kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hóa tiến hành đối với hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm, hàng
326
hóa nhóm 2 (Sản phẩm, hàng hoá có khả năng gây mất an toàn hoặc hàng hóa
khác khi có dấu hiệu, nguy cơ gây mất an toàn).
ii) Các Bộ, ngành có chức năng thực hiện quản lý Nhà nước về chất lượng
sản phẩm, hàng hoá sẽ công bố Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc lĩnh
vực Bộ, ngành mình phụ trách; ban hành quy định về cách thức kiểm tra, chỉ định
các cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa để thực hiện.
iii) Nguyên tắc áp dụng trong thủ tục hải quan:
Hải quan căn cứ thông báo kết quả kiểm tra chất lượng hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu đáp ứng yêu cầu chất lượng của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa để giải quyết thủ tục hải quan theo quy định.
iv) Thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra chất lượng:
- Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng phải kiểm tra chất lượng chỉ được
thông quan khi cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa ra thông báo kết
quả kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu đáp ứng yêu cầu chất lượng.
- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu do cơ quan Hải quan cho phép tạm thời
thông quan trước, kiểm tra chất lượng sau thì cơ quan Hải quan chỉ cho giải phóng
hàng sau khi người nhập khẩu hàng hóa đã đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa
nhập khẩu tại cơ quan kiểm tra. Sau khi được tạm thời thông quan, người nhập
khẩu phải liên hệ với cơ quan kiểm tra để thực hiện việc kiểm tra chất lượng hàng
hóa nhập khẩu. Cơ quan Hải quan chỉ làm thủ tục chính thức thông quan khi hàng
hóa có thông báo kết quả kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu đáp ứng yêu cầu
chất lượng.
- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu do cơ quan Hải quan cho phép tạm thời
thông quan trước, kiểm tra chất lượng sau thì người nhập khẩu không được phép
đưa hàng hóa đó ra lưu thông trên thị trường nếu chưa hoàn thành việc kiểm tra
chất lượng hàng hóa nhập khẩu.

327
1.3.2.6. Hàng hóa phải kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
i) Các Bộ, ngành có chức năng thực hiện quản lý về vệ sinh an toàn thực
phẩm ban hành Danh mục kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa
thuộc lĩnh vực Bộ, ngành mình phụ trách; quy định cụ thể thủ tục và hồ sơ đăng ký
vệ sinh an toàn thực phẩm; công bố các cơ quan thực hiện kiểm tra.
ii) Nguyên tắc áp dụng trong thủ tục hải quan:
Hải quan căn cứ giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc thông báo
miễn kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm do cơ quan có thẩm quyền cấp giải quyết
thủ tục hải quan theo quy định.
1.3.2.7. Hàng hóa phải kiểm dịch
i) Kiểm dịch y tế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
Chủ hàng phải khai báo y tế đối với hàng hóa để được cấp giấy chứng nhận
kiểm dịch y tế khi nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh, trừ trường hợp hàng hóa quá
cảnh mà không bốc dỡ khỏi phương tiện.
ii) Kiểm dịch thực vật, động vật, thủy sản
- Bộ, ngành ban hành Danh mục hàng hóa thuộc đối tượng phải kiểm dịch
thực vật, kiểm dịch động vật, kiểm dịch thủy sản; quy định cụ thể thủ tục và hồ sơ
đăng ký kiểm dịch; công bố các cơ quan thực hiện kiểm dịch.
iii) Nguyên tắc áp dụng trong thủ tục hải quan: Hàng hóa thuộc đối tượng
phải kiểm dịch chỉ được thông quan khi có giấy chứng nhận kiểm dịch thủy sản,
sản phẩm thủy sản nhập khẩu của cơ quan kiểm dịch cấp.

328
CHƢƠNG 2
DANH MỤC HÀNG HÓA CẤM XUẤT KHẨU, CẤM NHẬP KHẨU
2.1. Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu
2.1.1. Vũ khí, đạn dƣợc, vật liệu nổ (trừ vật liệu nổ công nghiệp), trang
thiết bị kỹ thuật quân sự
- Vật liệu nổ (trừ vật liệu nổ công nghiệp):
+ Bột nổ đẩy.
+ Thuốc nổ đã điều chế, trừ bột nổ đẩy.
+ Ngòi an toàn; ngòi nổ; nụ xòe hoặc kíp nổ; bộ nhận đánh lửa; kíp nổ điện.
- Xe tăng và các loại xe chiến đấu bọc thép khác, loại cơ giới, có hoặc không
lắp kèm vũ khí và bộ phận của các loại xe này.
- Phương tiện bay (chỉ kể các loại có gắn trang thiết bị, vũ khí để chiến đấu).
- Tầu chiến.
- Vũ khí quân sự.
- Súng lục ổ quay và súng lục.
- Bộ phận và đồ phụ trợ cho các loại vũ khí.
- Bom, lựu đạn, ngư lôi, mìn, tên lửa và các loại đạn dược tương tự và bộ
phận của chúng; đạn cartridge (cát tút) và các loại đạn khác, đầu đạn và các bộ
phận của chúng, kể cả nùi đạn gém và nùi đạn cartridge.
- Quân trang, quân phục (đang được sử dụng cho các lực lượng vũ trang).
2.1.2. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu toàn dân, sở hữu của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị xã hội (đã được đăng ký và được cấp giấy chứng nhận
đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định tại Luật Di sản văn hóa).
2.1.3. Các loại văn hoá phẩm thuộc diện cấm phổ biến và lƣu hành tại
Việt Nam
Các loại văn hoá phẩm thuộc diện cấm phổ biến và lưu hành tại Việt Nam là các
loại ấn phẩm (sách, báo, tạp chí, tranh, ảnh, lịch...); các loại băng, đĩa ghi âm, băng
329
đĩa ghi hình, các loại phim, các loại băng từ, đĩa mềm, đĩa quang đã ghi nội dung,
các sản phẩm công nghệ khác đã ghi thông tin ở dạng chữ viết, âm thanh hoặc hình
ảnh; tác phẩm mỹ thuật có:
- Nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá
hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Nội dung tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa
các dân tộc và nhân dân các nước, kích động bạo lực, truyền bá tư tưởng phản
động, kích động lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị
đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục.
- Nội dung thuộc về bí mật của Đảng, Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh,
kinh tế, đối ngoại và các bí mật khác do pháp luật quy định.
- Nội dung thông tin sai sự thật, xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách
mạng, xúc phạm dân tộc, vĩ nhân, anh hùng dân tộc, vu khống nhằm xúc phạm uy
tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm của công dân.
- Vi phạm các quy định về cấm lưu hành, phổ biến tại Việt Nam theo quy
định tại Luật Xuất bản, Luật Báo chí, Luật Di sản văn hóa, Pháp lệnh Quảng cáo,
các quy định về quyền tác giả trong Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ và các quy
định pháp luật khác của Nhà nước Việt Nam.
2.1.4. Gỗ tròn, gỗ xẻ từ gỗ rừng tự nhiên trong nƣớc
2.1.5. Động vật, thực vật hoang quý hiếm và giống vật nuôi, cây trồng
quý hiếm
Động vật, thực vật hoang quý hiếm và giống vật nuôi, cây trồng quý hiếm
thuộc nhóm IA-IB theo quy định của pháp luật Việt Nam và động vật, thực vật
hoang dã quý hiếm trong "Sách Đỏ" mà Việt Nam đã cam kết với các tổ chức quốc
tế (Phụ lục số 01).

330
2.1.6. Các loài thủy sản quý hiếm
2.1.7. Các loại máy mã chuyên dụng và các chƣơng trình phần mềm mật
mã sử dụng trong phạm vi bảo vệ bí mật Nhà nƣớc
2.1.8. Hóa chất độc bảng I đƣợc quy định trong Công ƣớc Cấm vũ khí
hoá học
2.2. Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu
2.2.1. Vũ khí; đạn dƣợc; vật liệu nổ (trừ vật liệu nổ công nghiệp); trang
thiết bị kỹ thuật quân sự
(Danh mục chi tiết tại điểm 2.1.1 nêu trên)
2.2.2. Pháo các loại (trừ pháo hiệu cho an toàn hàng hải theo hƣớng dẫn
của Bộ Giao thông Vận tải); các loại thiết bị gây nhiễu máy đo tốc độ phƣơng
tiện giao thông.
2.2.3. Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng, gồm:
- Hàng dệt may, giày dép, quần áo
- Hàng điện tử
- Hàng điện lạnh
- Hàng điện gia dụng
- Thiết bị y tế
- Hàng trang trí nội thất\Hàng gia dụng bằng gốm, sành sứ, thuỷ tinh, kim
loại, nhựa, cao su, chất dẻo và chất liệu khác.
- Hàng hoá là sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng.
2.2.4. Các loại văn hoá phẩm cấm phổ biến và lƣu hành tại Việt Nam
(Chi tiết tại điểm 2.1.3 nêu trên)
2.2.5. Phƣơng tiện vận tải tay lái bên phải
Phương tiện vận tải tay lái bên phải (kể cả dạng tháo rời và dạng đã được
chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam), trừ các loại phương tiện
chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp gồm: xe cần cẩu; máy
đào kênh rãnh; xe quét đường, tưới đường; xe chở rác và chất thải sinh hoạt; xe thi
331
công mặt đường; xe chở khách trong sân bay và xe nâng hàng trong kho, cảng; xe
bơm bê tông; xe di chuyển trong sân golf, công viên.
2.2.6. Vật tƣ, phƣơng tiện đã qua sử dụng, gồm:
- Máy, khung, săm, lốp, phụ tùng, động cơ của ô tô, máy kéo và xe hai bánh,
ba bánh gắn máy;
- Khung gầm của ô tô, máy kéo có gắn động cơ (kể cả khung gầm mới có
gắn động cơ đã qua sử dụng và hoặc khung gầm đã qua sử dụng có gắn động cơ
mới);
- Xe đạp;
- Xe hai bánh, ba bánh gắn máy;
- Ô tô cứu thương;
- Ô tô nguyên chiếc các loại và bộ linh kiện lắp ráp ô tô các loại chưa qua sử
dụng nhưng đã bị đục sửa đóng lại số khung, số máy từ nước ngoài, thay đổi kết
cấu chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu.
2.2.7. Phế liệu (trừ Danh mục phế liệu đƣợc phép nhập khẩu làm nguyên
liệu sản xuất nêu tại Phụ lục số 02), phế thải, thiết bị làm lạnh sử dụng C.F.C
- Thiết bị làm lạnh sử dụng môi chất lạnh C.F.C cấm nhập khẩu, gồm:
+ Tủ lạnh gia dụng
+ Tủ trữ đông
+ Quầy bảo quản lạnh
+ Máy làm mát nước
- Chỉ cấm nhập khẩu thiết bị làm lạnh sử dụng môi chất lạnh CFC 12 (R12),
có tên hóa học là Dichlorodifluoromethane, công thức hóa học là CF2Cl2.
- Để xác định thiết bị làm lạnh có sử dụng môi chất lạnh cấm nhập khẩu hay
không thì dựa trên cataloge của thiết bị (mục môi chất lạnh - Refrigerant).
2.2.8. Sản phẩm, vật liệu có chứa amiăng thuộc nhóm amfibole
Sợi amiăng thuộc nhóm Amfibole gồm 05 loại sau:
- Amosite (amiăng nâu): Dạng sợi, màu nâu, công thức hoá học:
332
5,5FeO.1,5MgO.8SiO2.H2O.
- Crocidolite (amiăng xanh): Dạng sợi, màu xanh, công thức hoá học:
3H2O.2Na2O.6(Fe2,Mg)O.2Fe2O3.17SiO2.
- Anthophilite: Dạng sợi, có màu, công thức hoá học:
7(Mg,Fe)O.8SiO2(OH)2.
- Actinolite: Dạng sợi, có màu, công thức hoá học:
2CaO.4MgO.FeO.8SiO2.H2O
- Tremolite: Dạng sợi, có màu, công thức hoá học: 2CaO.5MgO.8SiO2.H2O)
2.2.9. Hoá chất độc Bảng I đƣợc quy định trong Công ƣớc Cấm vũ khí
hoá học (Phụ lục số 14)
Nguyên tắc quản lý: Việt Nam đã tham gia ký kết và đã trở thành thành viên
chính thức của Tổ chức cấm vũ khí hóa học (OPCW) từ ngày 30/10/1998.
Tính đến ngày 19/9/2006, Tổ chức cấm vũ khí hóa học OPCW đã có 179
thành viên, gồm tất cả các quốc gia thành viên thường trực của Hội đồng Bảo an
Liên hợp quốc, tất cả các nước có ngành hóa học phát triển và các nước từ tất cả
các khu vực trên thế giới. Trong Công ước quy định 3 Bảng hóa chất. Trong bài
này chỉ đề cập đến hóa chất Bảng 1 được quy định cụ thể tại Công ước về Cấm vũ
khí hóa học và Nghị định của Chính phủ. Theo đó,
i) Cấm sản xuất, chế biến, tiêu dùng, cất giữ, xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất
Bảng 1, trừ trường hợp được phép của Thủ tướng Chính phủ cho những mục đích
đặc biệt như nghiên cứu, y tế, dược phẩm hoặc bảo vệ;
ii) Cấm xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1 với mọi tổ chức, cá nhân của
quốc gia không phải là thành viên Công ước;
iii) Cấm tái xuất khẩu hoặc tái nhập khẩu hóa chất Bảng 1 với mọi tổ chức,
cá nhân của quốc gia thứ ba.
Khi làm thủ tục hải quan đối với hóa chất xuất khẩu, nhập khẩu, công chức
hải quan căn cứ quy định và tra cứu Bảng danh mục hóa chất để giải quyết thủ tục
theo quy định.
333
Trường hợp hóa chất nêu tại điểm i) nêu trên xuất khẩu, nhập khẩu, ngoài hồ
sơ hải quan theo quy định, doanh nghiệp phải nộp cho Hải quan văn bản cho phép
của Thủ tướng Chính phủ (bản chính).
Tất cả hàng hóa nêu tại Phần II là những mặt hàng Nhà nước Việt Nam cấm
xuất khẩu, cấm nhập khẩu. Trong trường hợp cần thiết, được Thủ tướng Chính phủ
cho phép bằng văn bản, xuất khẩu hoặc nhập khẩu mặt hàng thuộc Danh mục này
thì Nhà nước giải quyết thủ tục theo quy định.

334
CHƢƠNG 3
DANH MỤC HÀNG HOÁ THUỘC QUẢN LÝ CỦA
BỘ CÔNG THƢƠNG VÀ CÁC BỘ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
3.1. Danh mục hàng hóa thuộc quản lý của Bộ Công Thƣơng
3.1.1. Hàng hóa xuất khẩu đƣợc quản lý theo giấy phép hoặc quy định
điều kiện, tiêu chuẩn
3.1.1.1. Hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu
- Hàng dệt may xuất khẩu vào các thị trường có hạn ngạch như Mỹ, Nhật
Bản và EU do Bộ Công Thương công bố cho từng thời kỳ.
- Hàng cần kiểm soát xuất khẩu theo quy định của điều ước quốc tế, hiệp định
mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia do Bộ Công Thương công bố cho từng thời kỳ.
- Vật liệu nổ công nghiệp.
Hồ sơ hải quan: Đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu, ngoài hồ sơ
xuất khẩu theo quy định, doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước giấy phép xuất khẩu
do Bộ Công Thương cấp để được thông quan.
3.1.1.2. Hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu hoặc quy định điều kiện,
tiêu chuẩn
- Hóa chất độc hại và sản phẩm có hóa chất độc hại
- Tiền chất ma túy sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp
3.1.1.3. Hàng hóa xuất khẩu có quy định điều kiện, tiêu chuẩn
- Khoáng sản
- Kim cương thô
3.1.2. Hàng hóa nhập khẩu đƣợc quản lý theo giấy phép hoặc quy định
điều kiện, tiêu chuẩn
3.1.2.1. Hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu
- Hàng cần kiểm soát nhập khẩu theo quy định của điều ước quốc tế, hiệp định
mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia do Bộ Công Thương công bố cho từng thời kỳ.

335
- Xe 2, 3 bánh gắn máy từ 175 cm3 trở lên (mô tô có động cơ piston đốt
trong với dung tích xi lanh từ 175 cc trở lên, thuộc nhóm 8711 mã số hàng hóa
trong Biểu Thuế xuất nhập khẩu).
- Súng đạn thể thao.
- Vật liệu nổ công nghiệp. Nitơrát Amôn hàm lượng cao (NH4NO3).
Hồ sơ hải quan: Đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu, ngoài hồ sơ
nhập khẩu theo quy định, doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước giấy phép nhập
khẩu do Bộ Công Thương cấp để được thông quan.
3.1.2.2. Hàng hóa phải có giấy phép nhập khấu hoặc quy định điều kiện,
tiêu chuẩn
- Hóa chất độc hại và sản phẩm có hóa chất độc hại
- Tiền chất sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp
3.1.2.3. Hàng hóa nhập khẩu được quy định tiêu chuẩn
- Natri hydroxyt (dạng lỏng).
- Acid clohydric.
- Acid sulfuaric kỹ thuật.
- Acid sulfuaric tinh khiết.
- Acid phosphoric kỹ thuật.
- Phèn đơn từ hydroxyt nhôm.
* Các hàng hóa được quy định tiêu chuẩn khi nhập khẩu chỉ cần đáp ứng các
điều kiện tiêu chuẩn do Bộ Công Thương công bố, không cần xin giấy phép nhập
khẩu, giấy xác nhận và không phải phê duyệt số lượng hoặc trị giá nhập khẩu.
3.1.2.4. Hàng hóa nhập khẩu theo chế độ hạn ngạch thuế quan
- Danh mục hàng nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan, gồm:
+ Muối
+ Thuốc lá nguyên liệu
+ Trứng gia cầm
+ Đường tinh luyện, đường thô.
336
- Lượng hạn ngạch nhập khẩu do Bộ Công Thương công bố hàng năm (hoặc
từng thời kỳ).
Ví dụ: Nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu nhập khẩu theo ngạch thuế quan năm
2012 - lượng thuốc lá nguyên liệu (mã HS 2401) là 40.000 tấn
- Nguyên tắc cấp giấy phép đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng nhập
khẩu theo hạn ngạch thuế quan:
Bộ Công Thương cấp giấy phép nhập khẩu hàng hóa theo hạn ngạch thuế
quan cho từng doanh nghiệp nhập khẩu theo nguyên tắc phân giao hạn ngạch thuế
quan nhập khẩu muối, đường, thuốc lá nguyên liệu và trứng gia cầm cho thương
nhân trực tiếp sử dụng làm nguyên liệu sản xuất, ngoài ra dành một số hàng hóa
trong danh mục này cho thương nhân kinh doanh thương mại nhập khẩu để bổ
sung nguồn cung cho thị trường.
- Hồ sơ và thủ tục hải quan
Khi làm thủ tục nhập khẩu đối với hàng hóa theo hạn ngạch thuế quan, ngoài
các chứng từ phải theo quy định, người khai hải quan phải xuất trình cho Hải quan
giấy phép nhập khẩu hàng hoá theo hạn ngạch thuế quan do Bộ Công Thương cấp
để được hưởng mức thuế nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan, cụ thể:
+ Trường hợp nhập khẩu một lần thì nộp 1 bản chính;
+ Trường hợp nhập khẩu nhiều lần thì nộp bản sao và phải xuất trình bản
chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi (phiếu theo dõi trừ lùi do Chi cục Hải
quan nhập khẩu đầu tiên cấp).
* Hàng hóa nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan năm 2012 với thuế suất
thuế nhập khẩu 0% đối với hàng hóa có xuất xứ từ Lào thực hiện theo quy định
sau
i) Hàng hoá có xuất xứ từ Lào được áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu
năm 2012 đối với hai nhóm mặt hàng thóc và gạo các loại, lá thuốc lá khô với thuế
suất thuế nhập khẩu bằng 0% (không phần trăm).

337
ii) Mã số hàng hóa và tổng lượng hạn ngạch thuế quan của các nhóm mặt
hàng được hưởng ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu bằng 0% quy định tại phụ lục
ban hành kèm theo thông tư số 44/2011/TT-BCT ngày 26/12/2011 của Bộ Công
Thương.
Ví dụ:
- Tổng lượng hạn ngạch đối với mặt hàng thóc và gạo các loại nhập khẩu từ
Lào cho năm 2012 là 70.000 tấn quy gạo.
- Tổng lượng hạn ngạch đối với mặt hàng lá và cọng thuốc lá nhập khẩu từ
Lào cho năm 2012 là 3000 tấn.
iii) Để được thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan 0%, hàng
hóa nhập khẩu từ Lào phải có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu S (C/O form
S) do cơ quan thẩm quyền của CHDCND Lào cấp theo quy định và được thông
quan qua các cặp cửa khẩu theo quy định.
iv) Thương nhân Việt Nam được nhập khẩu các mặt hàng thóc và gạo các
loại theo hạn ngạch thuế quan.
Đối với lá thuốc lá và cọng thuốc lá, chỉ những thương nhân có giấy phép
nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu theo hạn ngạch thuế quan do Bộ Công Thương cấp
theo quy định mới được phép nhập khẩu.
v) Thủ tục nhập khẩu hàng hóa giải quyết tại Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ
tục nhập khẩu hàng hóa theo nguyên tắc trừ lùi tự động (tổng lượng hàng nhập
khẩu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu 0% trừ đi số lượng đã nhập khẩu của
từng mặt hàng).
* Hàng hóa nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan năm 2012 và năm 2013
với thuế suất thuế nhập khẩu 0% đối với hàng hóa có xuất xứ từ Campuchia
thực hiện theo quy định sau:
Thông tư số 05/2012/TT-BCT ngày 20/03/2012 của Bộ Công Thương quy
định việc nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan năm 2012 và năm 2013 với thuế suất
thuế nhập khẩu 0% đối với hàng hóa có xuất xứ từ Campuchia với hai nhóm mặt
338
hàng là gạo các loại và lá thuốc lá khô và các điều kiện kèm theo như giấy chứng
nhận xuất xứ form S và các cặp cửa khẩu.
Theo đó, tổng lượng hạn ngạch và danh sách các cặp cửa khẩu thông quan
các mặt hàng này được nêu tại phụ lục ban hành kèm theo thông tư số 05/2012/TT-
BCT nêu trên.
3.1.2.5. Hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu tự động
- Danh mục hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu tự động
Xem Phụ lục số 03 và Phụ lục số 04
Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau đây không thuộc đối tượng
phải áp dụng chế độ cấp phép nhập khẩu tự động
i) Hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh;
ii) Hàng nhập khẩu phi mậu dịch;
iii) Hàng nhập khẩu để trực tiếp phục vụ sản xuất, gia công (kể cả hàng nhập
khẩu để lắp ráp, sửa chữa, bảo hành);
iv) Hàng nhập khẩu từ nước ngoài vào các khu phi thuế quan và hàng sản
xuất, gia công, lắp ráp trong các khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa;
v) Hàng nhập khẩu để kinh doanh tại cửa hàng miễn thuế;
vi) Hàng nhập khẩu để tạo tài sản cố định của các dự án đầu tư theo Luật
Đầu tư.
- Giấy phép nhập khẩu tự động được Bộ Công Thương cấp cho thương nhân
dưới hình thức xác nhận đơn đăng ký nhập khẩu cho mỗi lô hàng. Riêng hàng hoá
nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, nhập khẩu từ các khu phi thuế quan vào nội địa
được xác nhận đăng ký nhập khẩu theo thời gian. Giấy phép nhập khẩu tự động có
giá trị thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương xác nhận.
Riêng việc xác nhận giấy phép nhập khẩu tự động đối với các mặt hàng thực
phẩm tươi, sống, ướp lạnh nhập khẩu được vận chuyển bằng đường hàng không
thuộc danh mục hàng hoá phải đăng ký nhập khẩu tự động theo quy định, Bộ Công

339
Thương sẽ cấp giấy phép nhập khẩu tự động có giá trị thực hiện trong vòng 01
tháng và được Nhà nước trừ lùi sau mỗi chuyến hàng.
- Hồ sơ hải quan: Đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu tự động,
ngoài hồ sơ nhập khẩu theo quy định, khi làm thủ tục nhập khẩu tại cơ quan Hải
quan, người nhập khẩu phải nộp bản chính giấy phép nhập khẩu tự động do Bộ
Công Thương cấp để được thông quan.
3.1.3. Hàng hóa phải kiểm tra chất lƣợng thuộc quản lý của Bộ Công
Thƣơng
3.1.3.1. Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 có khả năng gây mất an
toàn
i) Hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp:
- Nguyên liệu Nitrat Amon
ii) Máy và thiết bị sử dụng trong hầm lò, có khí cháy, nổ:
- Cột, giàn chống thủy lực sử dụng trong khai thác hầm lò
- Máy biến áp phòng nổ
- Động cơ điện phòng nổ
- Thiết bị phân phối, đóng cắt phòng nổ
- Thiết bị điều khiển phòng nổ
- Máy phát điện phòng nổ
- Rơ le dòng điện dò
- Thiết bị thông tin phòng nổ
- Cáp điện phòng nổ
- Đèn chiếu sáng phòng nổ
- Máy đào lò
- Máy nổ mìn điện
- Máy kiểm tra điện trở kíp điện
- Máy kiểm tra mạng nổ mìn điện

340
3.1.3.2. Sản phẩm công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công
nghiệp chế biến khác theo quy định của pháp luật
Ví dụ: Để bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, Bộ Công Thương quy định về
giới hạn cho phép hàm lượng formaldehyt, các amin thơm có thể giải phóng ra từ
thuốc nhuộm azo trong các điều kiện khử trên sản phẩm dệt may được sản xuất,
nhập khẩu, kinh doanh trên thị trường Việt Nam. Những sản phẩm dệt may có hàm
lượng các hóa chất nêu trên vượt quá giới hạn quy định thì không đảm bảo về chất
lượng để nhập khẩu vào Việt Nam.
Hồ sơ hải quan: Đối với hàng hóa thuộc đối tượng phải kiểm tra chất lượng,
doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan Hải quan thông báo kết quả kiểm tra hàng hóa
đáp ứng yêu cầu chất lượng của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
để được thông quan.
3.1.4. Thủ tục hải quan và điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu đối với một
số mặt hàng thuộc quản lý của Bộ Công Thƣơng
3.1.4.1. Mặt hàng vật liệu nổ công nghiệp phải có giấy phép xuất khẩu,
giấy phép nhập khẩu
- Đối với mặt hàng vật liệu nổ công nghiệp xuất khẩu, ngoài hồ sơ xuất khẩu
theo quy định, doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan Hải quan giấy phép xuất khẩu
do Bộ Công Thương cấp.
- Đối với mặt hàng vật liệu nổ công nghiệp nhập khẩu, ngoài hồ sơ nhập
khẩu theo quy định, doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan Hải quan giấy phép nhập
khẩu do Bộ Công Thương cấp.
3.1.4.2. Mặt hàng súng đạn thể thao phải có giấy phép nhập khẩu
Đối với mặt hàng súng đạn thể thao nhập khẩu, ngoài hồ sơ nhập khẩu theo
quy định, người nhập khẩu phải nộp cho cơ quan Hải quan:
i) Giấy phép nhập khẩu súng đạn thể thao do Bộ Công Thương cấp.

341
ii) Quyết định phê duyệt kế hoạch nhập khẩu súng, đạn thể thao của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: 01 bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y
bản chính của thương nhân.
iii) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư): 01 bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y
bản chính của thương nhân.
3.1.4.3. Mặt hàng kim cương thô được quy định điều kiện xuất khẩu, nhập
khẩu
Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu
kim cương thô để thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận Quy trình
Kimberley (Quy ước được Chính phủ Việt Nam ký kết với các nước thành viên
ngày 05/11/2002 tại Interlaken, Thụy Sĩ. Theo đó, các thương nhân tham gia hoạt
động này chỉ được phép xuất, nhập khẩu kim cương thô với 48 nước thành viên
tham gia Quy trình Kimberley).
Thương nhân cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực của hồ sơ đề nghị xác nhận nhập khẩu và xin cấp Giấy chứng nhận KP
khi xuất khẩu kim cương thô.
Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực trực thuộc Bộ Công Thương tại Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan có chức năng xác nhận nhập khẩu và cấp
Giấy chứng nhận KP cho các lô hàng kim cương thô xuất khẩu.
Thủ tục hải quan:
- Đối với mặt hàng kim cương thô xuất khẩu, ngoài hồ sơ xuất khẩu theo quy
định, doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan Hải quan bản gốc và 01 bản sao Giấy
chứng nhận KP do Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực và các giấy tờ khác theo
quy định của pháp luật về hải quan.
- Đối với mặt hàng mặt hàng kim cương thô nhập khẩu, ngoài hồ sơ nhập
khẩu theo quy định, doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan Hải quan bản gốc Giấy
chứng nhận KP do cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu cấp và
342
02 bản sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu
hoặc người được ủy quyền của thương nhân và các giấy tờ khác theo quy định của
pháp luật về hải quan.
* Hải quan khi làm thủ tục đối với kim cương thô xuất khẩu, nhập khẩu phải
kiểm tra chi tiết hồ sơ và thực tế hàng hóa để đảm bảo rằng lô hàng kim cương xuất
khẩu, nhập khẩu phù hợp với thông tin trong Giấy chứng nhận KP do cơ quan có
thẩm quyền cấp.
3.1.4.4. Mặt hàng khoáng sản được quy định điều kiện xuất khẩu
Bộ Công Thương quy định Danh mục, tiêu chuẩn chất lượng (hàm lượng),
quy cách phẩm chất, thời hạn và điều kiện xuất khẩu đối với quặng khai thác tại
Việt Nam như quặng titan, quặng chì-kẽm, quặng đồng, quặng sắt, quặng mangan,
quặng cromit, quặng wolframit, quặng mica, quặng đất hiếm, quặng niken, quặng
apatit, quặng barit…
Khoáng sản phải được khai thác từ mỏ và điểm mỏ Nhà nước cho phép và đã
qua chế biến đạt tiêu chuẩn chất lượng và điều kiện quy định và tiêu chuẩn chất
lượng của khoáng sản có yêu cầu hàm lượng (%) kim loại phải được các phòng thí
nghiệm đạt tiêu chuẩn VILAS xác nhận.
Thủ tục hải quan: Hải quan khi làm thủ tục đối với khoáng sản xuất khẩu
phải kiểm tra để đảm bảo doanh nghiệp xuất khẩu khoáng sản đáp ứng được một
trong các điều kiện sau:
i) Có giấy phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác tận thu
khoáng sản còn hiệu lực do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
ii) Có giấy phép chế biến khoáng sản còn hiệu lực và hợp đồng mua khoáng
sản để chế biến ký với tổ chức, cá nhân có giấy phép theo quy định tại điểm i) nêu
trên.
iii) Có hợp đồng mua khoáng sản để xuất khẩu kèm theo bản sao y hoá đơn
giá trị gia tăng hoặc hợp đồng uỷ thác xuất khẩu khoáng sản ký với tổ chức, cá
nhân có giấy phép theo quy định tại điểm i) và ii) nêu trên.
343
iv) Có đủ chứng từ hợp lệ mua (hoặc đấu giá) khoáng sản do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền tịch thu và phát mại.
v) Chứng từ khác theo quy định của pháp luật.
* Trường hợp nhập khẩu khoáng sản để chế biến và xuất khẩu, doanh nghiệp
xuất khẩu phải có đủ chứng từ hợp lệ chứng minh khoáng sản xuất khẩu có nguồn
gốc từ việc nhập khẩu.
* Việc xuất khẩu khoáng sản theo phương thức kinh doanh tạm nhập tái xuất
hoặc nhận gia công chế biến cho thương nhân nước ngoài được thực hiện theo quy
định ở bài khác.
3.2. Hàng hóa thuộc diện quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3.2.1. Hàng hóa xuất khẩu đƣợc công bố điều kiện, quy định thủ tục xuất
khẩu
- Động, thực vật hoang dã quý hiếm trên cạn, nguy cấp cần kiểm soát xuất
khẩu theo quy định của Công ước CITES mà Việt Nam đã cam kết thực hiện.
- Động, thực vật hoang dã, quý hiếm trên cạn thuộc nhóm IIA và IIB theo
quy định của pháp luật Việt Nam (Phụ lục số 05).
- Giống cây trồng và giống vật nuôi quý hiếm.
- Củi, than làm từ gỗ hoặc củi có nguồn gốc từ gỗ rừng tự nhiên trong nước.
- Thủy sản
3.2.2. Hàng hóa nhập khẩu đƣợc quản lý theo giấy phép hoặc quy định
điều kiện, tiêu chuẩn
3.2.2.1. Hàng hóa phải có giấy phép khảo nghiệm
- Thuốc thú y và nguyên liệu sản xuất thuốc thú y đăng ký nhập khẩu lần đầu tại
Việt Nam.
- Chế phẩm sinh học, vi sinh học, hoá chất dùng trong thú y đăng ký nhập
khẩu lần đầu vào Việt Nam.
- Giống cây trồng, giống vật nuôi, côn trùng các loại chưa có ở Việt Nam.

344
- Thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, loại mới lần
đầu sử dụng tại Việt Nam.
- Phân bón loại mới lần đầu sử dụng tại Việt Nam.
3.2.2.2. Hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu, được công bố điều kiện
nhập khẩu
- Thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật ngoài
Danh mục được phép sử dụng tại Việt Nam.
- Thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật thuộc
danh mục hạn chế sử dụng.
- Nguồn gen của cây trồng, vật nuôi, vi sinh phục vụ nghiên cứu, trao đổi
khoa học, kỹ thuật.
3.2.2.3. Hàng hóa được công bố điều kiện và quy định thủ tục nhập khẩu
- Động, thực vật hoang dã cần kiểm soát nhập khẩu theo quy định của Công
ước CITES mà Việt Nam đã cam kết thực hiện.
- Mặt hàng phục vụ nuôi trồng thủy sản.
3.2.3. Hàng hóa phải kiểm tra chất lƣợng thuộc quản lý của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
3.2.3.1. Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 có khả năng gây mất an
toàn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý
- Giống cây trồng nông nghiệp gồm: Giống lúa, ngô, lạc, đậu tương và giống
khoai tây
- Giống thủy sản
- Sản phẩm chăn nuôi
- Thủy sản và sản phẩm thủy sản dùng làm thực phẩm
- Thuốc bảo vệ thực vật
- Thuốc thú y
- Phân bón và nguyên liệu sản xuất phân bón

345
3.2.3.2. Muối
Hồ sơ hải quan: Đối với hàng hóa thuộc đối tượng phải kiểm tra chất lượng,
người làm thủ tục phải nộp cho cơ quan Hải quan thông báo kết quả kiểm tra hàng
hóa đáp ứng yêu cầu chất lượng của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng
hóa để được thông quan.
3.2.4. Hàng hóa phải kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc quản lý
của Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Cá tra, cá basa xuất khẩu.
- Hàng hóa thủy sản nhập khẩu.
- Hàng hóa có nguồn gốc động vật nhập khẩu.
- Sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc động vật nhập khẩu.
- Hàng hóa có nguồn gốc thực vật nhập khẩu (xem tại Phụ lục số 13).
Hồ sơ hải quan: Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng phải
kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, người làm thủ tục phải nộp cho cơ quan Hải
quan thông báo kết quả kiểm tra hàng hóa đáp ứng yêu cầu về vệ sinh an toàn thực
phẩm của cơ quan kiểm tra để được thông quan.
3.2.5. Hàng hóa phải kiểm dịch thuộc quản lý của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
3.2.5.1. Kiểm dịch thực vật
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành danh mục vật thể thực
hiện kiểm dịch thực vật.
Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (Phytosanitary certificate) do cơ quan
bảo vệ thực vật (Cục Bảo vệ thực vật) cấp cho hàng hóa là thực vật hoặc có nguồn
gốc là thực vật, xác nhận hàng hóa đã được kiểm tra và xử lý chống các bệnh dịch,
nấm độc, cỏ dại, sâu bệnh…
Hồ sơ hải quan: Đối với hàng hóa thuộc danh mục vật thể phải kiểm dịch
thực vật, ngoài hồ sơ hải quan theo quy định, người nhập khẩu phải nộp cho cơ

346
quan Hải quan giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan có thẩm quyền cấp
để được thông quan.
3.2.5.2. Kiểm dịch động vật
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành danh mục động vật, sản
phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch.
Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (Animal product sanitary inspection
certificate) do cơ quan kiểm dịch động vật cấp cho hàng hóa là động vật hoặc các
sản phẩm động vật (da, thịt, lông, trứng, nội tạng...) xác nhận đã kiểm tra và xử lý
chống các bệnh dịch (Giấy chứng nhận kiểm dịch đối với động vật, sản phẩm động
vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y).
Việc nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá
cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục động vật,
sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch hoặc động vật, sản phẩm động vật lạ
chưa có ở Việt Nam, phải đăng ký kiểm dịch với Cục Thú y và đăng ký kiểm dịch
với Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thủy sản.
Động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu phải kiểm dịch trong các trường hợp
sau:
- Hợp đồng mua bán có yêu cầu hoặc quy định của các Điều ước quốc tế phải
kiểm dịch;
- Chủ hàng có yêu cầu phải kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
Hồ sơ hải quan: Đối với động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm
dịch, ngoài hồ sơ hải quan theo quy định, người làm thủ tục phải nộp cho cơ quan
Hải quan giấy chứng nhận kiểm dịch đối với động vật, sản phẩm động vật đủ tiêu
chuẩn vệ sinh thú y để được thông quan.
3.2.5.3. Kiểm dịch thủy sản
Việc nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá
cảnh lãnh thổ Việt Nam thủy sản, sản phẩm thủy sản phải đăng ký kiểm dịch với

347
Cục Thú y. Việc đăng ký kiểm dịch phải được thực hiện trước khi chủ hàng ký kết
hợp đồng với nhà xuất khẩu.
Thủy sản, sản phẩm thủy sản xuất khẩu phải kiểm dịch trong các trường hợp
sau:
- Điều ước quốc tế , thỏa thuận song phương, đa phương mà Việt Nam đã ký
kết hoặc tham gia quy định phải kiểm dịch.
- Theo yêu cầu của chủ hàng hoặc nước nhập khẩu.
Hồ sơ hải quan: Ngoài bộ hồ sơ hải quan theo quy định, người khai hải quan
phải nộp cho cơ quan Hải quan giấy vận chuyển thủy sản, sản phẩm thủy sản nhập
khẩu về nơi cách ly kiểm dịch hoặc giấy chứng nhận kiểm dịch thủy sản, sản phẩm
thủy sản nhập khẩu của cơ quan kiểm dịch cấp để thông quan hàng hóa.
3.3. Hàng hóa thuộc diện quản lý của ngân hàng nhà nƣớc
3.3.1. Hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu
- Máy huỷ tiền.
- Cửa kho tiền.
3.3.2. Hàng hóa đƣợc chỉ định đơn vị nhập khẩu
- Giấy in tiền.
- Mực in tiền.
- Máy ép phôi chống giả và phôi chống giả để sử dụng cho tiền, ngân phiếu
thanh toán và các loại ấn chỉ, giấy tờ có giá khác thuộc ngành Ngân hàng phát hành
và quản lý.
- Máy in tiền.
- Máy đúc, dập tiền kim loại.

348
3.4. Hàng hóa thuộc diện quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
3.4.1. Hàng hóa xuất khẩu đƣợc quản lý theo giấy phép hoặc quy định
điều kiện, tiêu chuẩn
3.4.1.1. Hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu
- Di vật, cổ vật không thuộc sở hữu toàn dân, sở hữu của các tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội.
3.4.1.2. Hàng hóa xuất khẩu có quy định điều kiện
i) Văn hóa phẩm được xuất khẩu với điều kiện đã được phép sản xuất, phổ
biến và lưu hành tại Việt Nam hoặc có giấy tờ chứng minh nguồn gốc rõ ràng.
- Các loại ấn phẩm (sách, báo, tạp chí, tranh, ảnh, lịch...) .
- Tác phẩm điện ảnh và sản phẩm nghe nhìn khác được sản xuất trên mọi
chất liệu.
ii) Văn hóa phẩm được xuất khẩu với điều kiện phải có tài liệu chứng minh
nguồn gốc rõ ràng, về chủ sở hữu của tác phẩm theo quy định của pháp luật.
- Các tác phẩm mỹ thuật thuộc các thể loại được sản xuất trên mọi chất liệu.
- Các tác phẩm mỹ thuật là những sản phẩm sáng tạo mỹ thuật, không sản
xuất hàng loạt mà chỉ được làm từng sản phẩm một, mỗi tác phẩm có giá trị riêng
biệt như: bức tranh, pho tượng, bức phù điêu…
3.4.2. Hàng hóa nhập khẩu có quy định điều kiện
3.4.2.1. Văn hóa phẩm phải được phê duyệt danh mục trước khi doanh
nghiệp làm thủ tục nhập khẩu
- Các loại ấn phẩm là báo, tạp chí nước ngoài.
- Băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình và các sản phẩm ghi trên
vật liệu, phương tiện kỹ thuật khác có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách.
3.4.2.2. Văn hóa phẩm phải được xác nhận danh mục xuất bản phẩm
nhập khẩu trước khi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu
- Các loại ấn phẩm khác (ngoài báo và tạp chí).

349
3.4.2.3. Văn hóa phẩm phải được phê duyệt nội dung và kế hoạch nhập
khẩu trước khi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu
- Tác phẩm điện ảnh (ghi trên mọi chất liệu).
3.4.2.4. Văn hóa phẩm phải được phê duyệt nội dung trước khi doanh
nghiệp làm thủ tục nhập khẩu
Các loại sản phẩm nghe nhìn (ghi trên mọi chất liệu) không phải là tác phẩm
điện ảnh.
3.4.2.5. Một số hàng hóa khác có quy định điều kiện nhập khẩu
- Hệ thống chế bản và sắp chữ chuyên dụng ngành in.
- Máy in các loại (máy in offset, máy in Flexo, máy in ống đồng).
- Máy photocopy mầu (thực hiện theo hướng dẫn của liên ngành Bộ Văn hoá
- Thể thao và Du lịch, Bộ Công an và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
- Thiết bị thu tín hiệu truyền hình từ vệ tinh (TVRO).
- Máy trò chơi điện tử có cài đặt chương trình trả thưởng và thiết bị chuyên
dùng cho trò chơi ở sòng bạc.
- Đồ chơi trẻ em.
3.5. Hàng hóa thuộc diện quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông
Hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu
- Tem bưu chính, ấn phẩm tem và các mặt hàng tem bưu chính (mẫu Giấy
phép nhập khẩu tem bưu chính tại Phụ lục số 06).
- Thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện có băng tần số nằm trong khoảng
từ 9KHz đến 400 GHz, công suất từ 60mW trở lên. (Mẫu Giấy phép nhập khẩu
Thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện tại Phụ lục số 07).
- Thiết bị ra đa, thiết bị trợ giúp bằng sóng vô tuyến điện và thiết bị điều
khiển xa bằng sóng vô tuyến điện.
Hồ sơ hải quan: Đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu, ngoài hồ sơ
nhập khẩu theo quy định, doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan Hải quan giấy phép
nhập khẩu do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
350
3.6. Hàng hóa thuộc diện quản lý của Bộ Y Tế
3.6.1. Hàng hóa nhập khẩu đƣợc quản lý theo giấy phép hoặc quy định
điều kiện, tiêu chuẩn
3.6.1.1. Hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu
- Chất gây nghiện, chất hướng tâm thần, tiền chất (bao gồm cả thuốc thành
phẩm).
- Vắc xin, sinh phẩm miễn dịch, ngoài danh mục được nhập khẩu theo nhu
cầu.
- Thiết bị y tế có khả năng gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người,
ngoài danh mục được nhập khẩu theo nhu cầu.
3.6.1.2. Hàng hóa nhập khẩu phải có giấy phép khảo nghiệm
- Thuốc thành phẩm phòng và chữa bệnh cho người, chưa có số đăng ký.
- Nguyên liệu sản xuất thuốc, dược liệu, tá dược, vỏ nang thuốc, bao bì tiếp
xúc trực tiếp với thuốc, loại mới sử dụng ở Việt Nam.
3.6.1.3. Hàng hóa nhập khẩu phải được đăng ký lưu hành
- Mỹ phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người.
- Hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng
và y tế.
3.6.1.4. Hàng hóa nhập khẩu theo nhu cầu không phải xác nhận đơn
hàng nhập khẩu
- Thuốc thành phẩm phòng và chữa bệnh cho người, đã có số đăng ký.
* Thuốc thành phẩm phòng và chữa bệnh cho người nhập khẩu theo đường
phi mậu dịch được hướng dẫn tại bài “Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại”.
3.6.2. Hàng hóa phải kiểm tra chất lƣợng thuộc quản lý của Bộ Y tế
Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 có khả năng gây mất an toàn:
- Thuốc thành phẩm, vắc-xin, sinh phẩm điều trị.

351
- Nguyên liệu làm thuốc, dược liệu, tá dược, vỏ nang thuốc, bao bì tiếp xúc
trực tiếp với thuốc.
- Trang thiết bị y tế.
- Hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng, y tế.
- Vị thuốc đông y có độc tính.
- Thiết bị y học cổ truyền.
Hồ sơ hải quan: Đối với hàng hóa thuộc đối tượng phải kiểm tra chất
lượng, doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan Hải quan thông báo kết quả kiểm tra
hàng hóa đáp ứng yêu cầu chất lượng của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa để được thông quan.
3.6.3. Hàng hóa phải kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc quản lý
của Bộ Y tế
- Thực phẩm xuất khẩu, nhập khẩu
Hồ sơ hải quan: Đối với hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra vệ sinh an toàn
thực phẩm, người làm thủ tục phải nộp cho cơ quan Hải quan thông báo kết quả
kiểm tra hàng hóa đáp ứng yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm của cơ quan kiểm
tra để được thông quan.
3.6.4. Hàng hóa phải kiểm dịch y tế thuộc quản lý của Bộ Y tế
Hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh qua biên giới phải khai báo y tế để
được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch y tế, trừ trường hợp hàng hóa quá cảnh mà
không bốc dỡ khỏi phương tiện.
3.6.5. Thủ tục hải quan và nguyên tắc quản lý đối với một số mặt hàng
thuộc quản lý của Bộ Y tế
i) Đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu, ngoài hồ sơ nhập khẩu theo
quy định, doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan Hải quan giấy phép nhập khẩu do Bộ
Y tế cấp.
ii) Đối với nguyên liệu sản xuất thuốc, dược liệu, tá dược, vỏ nang thuốc bao
bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc vắc xin, sinh phẩm miễn dịch thiết bị y tế, Bộ Y tế
352
công bố danh mục hàng hoá được nhập khẩu theo nhu cầu, ngoài danh mục này
phải có giấy phép nhập khẩu, quy định rõ điều kiện và thủ tục cấp giấy phép nhập
khẩu.
iii) Hàng hoá thuộc diện điều chỉnh của giấy phép khảo nghiệm phải tuân thủ
nội dung khảo nghiệm và thời hạn khảo nghiệm theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Căn
cứ kết quả khảo nghiệm, Bộ Y tế quyết định cho phép hay không cho phép sử dụng
tại Việt Nam. Khi được Bộ Y tế cho phép sử dụng tại Việt Nam, hàng hoá được
nhập khẩu theo nhu cầu, không bị hạn chế về số lượng, trị giá, không phải xin giấy
phép nhập khẩu hoặc xác nhận đơn hàng nhập khẩu.
iv) Hàng hoá thuộc diện điều chỉnh của biện pháp đăng ký lưu hành, khi đã
có số đăng ký, được nhập khẩu theo nhu cầu, không bị hạn chế về số lượng, trị giá,
không phải xin giấy phép nhập khẩu hoặc xác nhận đơn hàng nhập khẩu.
3.7. Hàng hóa thuộc diện quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
Phế liệu được quy định điều kiện nhập khẩu
Phế liệu nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
- Đã được phân loại, làm sạch, không lẫn những vật liệu, vật phẩm, hàng hoá
cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Không chứa chất thải, các tạp chất nguy hại, trừ tạp chất không nguy hại bị
rời ra trong quá trình bốc xếp, vận chuyển;
- Thuộc danh mục phế liệu được phép nhập khẩu do Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định.
3.8. Hàng hóa thuộc diện quản lý của bộ giao thông vận tải
3.8.1. Hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu
- Pháo hiệu các loại cho an toàn hàng hải.
Hồ sơ hải quan: Đối với pháo hiệu các loại cho an toàn hàng hải nhập khẩu,
ngoài hồ sơ nhập khẩu theo quy định, doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan Hải quan
giấy phép nhập khẩu do Bộ Giao thông vận tải cấp.
353
3.8.2. Hàng hóa phải kiểm tra chất lƣợng thuộc quản lý của Bộ Giao
thông Vận tải
- Các loại xe máy chuyên dùng, các loại phương tiện giao thông, thiết bị xếp
dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (Kiểm tra chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường).
- Xe cơ giới nhập khẩu (Kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường).
- Xe mô tô, xe gắn máy ba bánh dùng cho người tàn tật trực tiếp điều khiển
(Kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường).
* Đối tượng áp dụng: Thương nhân nhập khẩu, ủy thác nhập khẩu xe ô tô để
kinh doanh tại Việt Nam và các cơ quan quản lý có liên quan.
Không áp dụng việc kiểm tra đối với xe máy chuyên dùng của quân đội, công
an sử dụng vào mục đích quốc phòng và an ninh; xe cơ giới nhập khẩu thực hiện các
mục đích đặc biệt và không để tham gia giao thông.
* Thủ tục hải quan: Thương nhân nhập khẩu các loại xe ô tô nêu trên, khi
làm thủ tục hải quan phải xuất trình giấy chứng nhận cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe
ô tô của thương nhân nhập khẩu do Cục Đăng kiểm Việt Nam (thuộc Bộ Giao
thông Vận tải) cấp.
3.9. Hàng hóa thuộc diện quản lý của Bộ Xây dựng
3.9.1. Hàng hóa xuất khẩu có quy định điều kiện
3.9.1.1. Danh mục khoáng sản hạn chế xuất khẩu
- Đá vôi, phụ gia thuộc các mỏ trong quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
làm nguyên liệu sản xuất xi măng theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và
thuộc các mỏ được Thủ tướng cho phép bổ sung vào quy hoạch;
- Các loại đất sét;
- Felspat (Trường thạch);
- Cát xây dựng;
- Cuội, sỏi, sạn các loại;
354
- Đá xây dựng thuộc các mỏ tại các tỉnh Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ.
3.9.1.2. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng có quy định điều kiện xuất khẩu
- Khoáng sản được khai thác từ các mỏ có giấy phép khai thác hoặc giấy
phép khai thác tận thu còn hiệu lực do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Khoáng sản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tịch thu và phát mại có
chứng từ hợp lệ mua hoặc đấu giá.
- Cát nhiễm mặn được khai thác tận thu từ việc nạo vét, khơi thông luồng
lạch sông, cửa sông, cảng sông giáp biển, có dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và xác nhận về lượng cát xuất khẩu nằm ngoài nhu cầu sử dụng của địa
phương.
- Trường hợp khoáng sản thuộc danh mục hạn chế xuất khẩu nhưng có nhu
cầu xuất khẩu, thì việc cho phép xuất khẩu do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Trường hợp khoáng sản không thuộc danh mục hạn chế xuất khẩu nhưng
tại thời điểm có nhu cầu xuất khẩu mà làm ảnh hưởng đến cân đối cung-cầu trong
nước thì việc tạm ngừng xuất khẩu do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Khoáng sản tạm nhập, tái xuất hoặc nhập khẩu để chế biến và xuất khẩu
hoặc nhập khẩu để gia công, chế biến cho thương nhân nước ngoài được hướng dẫn
tại bài “Quản lý hải quan đối với hàng gia công” và bài “Thủ tục hải quan đối với
hàng tạm nhập, tái xuất”.
3.9.2. Hàng hóa phải kiểm tra chất lƣợng thuộc quản lý của Bộ Xây
dựng
- Sản phẩm, hàng hoá kính xây dựng có khả năng gây mất an toàn gồm các
loại: kính kéo, kính nổi, kính cán văn hoa, kính màu hấp thụ nhiệt, kính phủ phản
quang, kính tôi nhiệt an toàn, kính dán an toàn nhiều lớp, kính dán nhiều lớp, kính
gương tráng bạc, các chế phẩm sử dụng kính.
- Clanhke, xi măng poóc lăng thương phẩm (thuộc Danh mục hàng hóa nhóm
2 theo quy đinh của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa).

355
- Sản phẩm, hàng hoá vật liệu xây dựng gạch ốp lát gồm: gạch gốm ốp lát ép
bán khô, gạch gốm ốp lát đùn dẻo, đá ốp lát nhân tạo trên cơ sở chất kết dính hữu
cơ, gạch Terrazzo, đá ốp lát tự nhiên.
Hồ sơ hải quan: Đối với hàng hóa thuộc đối tượng phải kiểm tra chất lượng,
doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan Hải quan thông báo kết quả kiểm tra hàng hóa
đáp ứng yêu cầu chất lượng của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
để được thông quan.
3.10. Hàng hóa thuộc diện quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ
3.10.1. Hàng hóa phải kiểm tra chất lƣợng thuộc quản lý của Bộ Khoa
học và Công nghệ
3.10.1.1. Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 có khả năng gây mất an
toàn
i) Xăng
ii) Nhiên liệu diesel
iii) Mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy
iv) Các sản phẩm điện, điện tử:
- Dây điện bọc nhựa PVC có điện áp danh định đến và bằng 450/750V
- Dụng cụ điện đun nước nóng tức thời
- Dụng cụ điện đun và chứa nước nóng
- Dụng cụ điện đun nước nóng kiểu nhúng
- Máy sấy tóc và các dụng cụ làm đầu khác
- Máy sấy khô tay
- Bàn là điện
- Lò vi sóng
- Nồi cơm điện
- Ấm đun nước
- Lò nướng điện, vỉ nướng điện
- Dụng cụ pha chè hoặc cà phê
356
- Quạt điện
v) Nhiên liệu sinh học gốc:
- Etanol nhiên liệu biến tính dùng để trộn với xăng sử dụng làm nhiên liệu
cho động cơ đánh lửa
- Nhiên liệu diesel sinh học gốc (B100)
vi) Đồ chơi trẻ em
3.10.1.2. Hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa nhóm 2, nhập khẩu
vào Việt Nam có tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn hoặc hàng hóa có khả năng
gây mất an toàn theo thông tin cảnh báo từ các tổ chức quốc tế, khu vực, nước
ngoài.
3.10.1.3. Dầu mỏ khí hóa lỏng (LPG)
Hồ sơ hải quan: Đối với hàng hóa thuộc đối tượng phải kiểm tra chất
lượng, khi làm thủ tục nhập khẩu, ngoài bộ hồ sơ nhập khẩu theo quy định hiện
hành, doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan Hải quan thông báo kết quả kiểm tra
hàng hóa đáp ứng yêu cầu chất lượng của cơ quan kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hóa để được thông quan.

357
CHƢƠNG 4
MỘT SỐ MẶT HÀNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
THEO QUY ĐỊNH RIÊNG
4.1. Xuất khẩu gạo và lúa hàng hóa
- Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Hiệp hội lương thực Việt Nam
tổ chức điều hành xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định của Chính phủ và bảo
đảm các mục tiêu và nguyên tắc sau:
i) Góp phần tiêu thụ thóc, gạo hàng hóa và đảm bảo lợi ích người trồng lúa
theo chính sách hiện hành.
ii) Bảo đảm cân đối xuất khẩu và tiêu dùng nội địa; góp phần bình ổn giá
thóc, gạo trong nước.
iii) Thực hiện các cam kết quốc tế; bảo đảm xuất khẩu có hiệu quả.
- Theo quy định của pháp luật hiện hành, thương nhân kinh doanh xuất
khẩu gạo phải đáp ứng yêu cầu về kho chuyên dùng chứa gạo, cơ sở xay sát thóc
gạo, được thành lập và đăng ký kinh doanh và được Bộ Công Thương cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo.
- Quy định trên không áp dụng đối với hoạt động nhập khẩu, tạm nhập tái
xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh, gia công gạo cho nước ngoài; hoạt
động xuất khẩu phi mậu dịch, viện trợ, biếu, tặng gạo.
Điều kiện thông quan
Ngoài bộ hồ sơ hàng xuất khẩu theo quy định của pháp luật, khi làm thủ tục
xuất khẩu gạo, thương nhân phải xuất trình Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh xuất khẩu gạo do Bộ Công Thương cấp; hợp đồng xuất khẩu gạo có đóng
dấu xác nhận đã đăng ký với Hiệp hội lương thực Việt Nam.

358
4.2. Nhập khẩu xăng, dầu, nhiên liệu
Việc nhập khẩu xăng, dầu nhiên liệu thực hiện theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý kinh doanh xăng dầu và các văn
bản liên quan.
4.3. Nhập khẩu ô tô các loại đã qua sử dụng
Cơ quan Hải quan căn cứ theo quy định dưới đây để làm thủ tục nhập khẩu
đối với ô tô các loại đã qua sử dụng, theo đó ô tô các loại đã qua sử dụng phải đảm
bảo các điều kiện sau:
i) Đã qua sử dụng không quá 05 năm, tính từ năm sản xuất đến năm nhập
khẩu;
ii) Chỉ được làm thủ tục nhập khẩu tại cửa khẩu cảng biển: Hải Phòng,
Quảng Ninh, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và Bà Rịa Vũng Tàu.
iii) Chạy trên 10.000 km.
4.4. Nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà
Căn cứ quy định của pháp luật hiện hành về sản xuất, kinh doanh và sử
dụng thuốc lá điếu các loại và các cam kết quốc tế có liên quan, Bộ Công Thương
quy định cụ thể việc nhập khẩu mặt hàng này.
i) Nhập khẩu thuốc lá điếu và xì gà để tiêu thụ ở thị trường trong nước theo
hướng dẫn của Bộ Công Thương.
ii) Nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà để bán trong cửa hàng miễn thuế thực hiện
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định riêng cho loại hình này.
4.5. Nhập khẩu gỗ các loại từ các nƣớc có chung đƣờng biên giới
Thực hiện theo các văn bản Thỏa thuận song phương giữa Việt Nam - Lào và
Việt Nam - Campuchia. Ví dụ: “Hiệp định mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ
thương mại tại khu vực biên giới ký giữa Chính phủ nước CHXHCNVN và Chính
phủ Hoàng gia Campuchia ngày 26/11/2001”. “Hiệp định hợp tác toàn diện Việt
Nam - Lào giai đoạn 2011-2015 ký ngày 9/4/2011 tại Hà Nội giữa Chính phủ Việt
Nam và Chính phủ Lào”.
359
Thương nhân được nhập khẩu gỗ các loại từ các nước và các nước có chung
đường biên giới không phải xin giấy phép của Bộ Công Thương;
Riêng đối với gỗ nguyên liệu bao gồm gỗ tròn, gỗ xẻ có nguồn gốc nhập
khẩu từ Campuchia được quy định như sau:
Thương nhân có hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng tạm nhập tái xuất gỗ ký
với thương nhân Campuchia được Bộ Thương mại Campuchia cấp giấy phép xuất
khẩu gỗ nguyên liệu gửi văn bản và hợp đồng kèm theo về Bộ Công Thương xin
phép nhập khẩu hoặc giấy phép tạm nhập tái xuất gỗ. Bộ Công Thương sẽ cấp giấy
phép nhập khẩu, tạm nhập tái xuất cho thương nhân sau khi nhận được giấy phép
xuất khẩu gỗ nguyên liệu của Bộ Thương mại Campuchia gửi đến Bộ Công
Thương Việt Nam qua Đại sứ quán hoặc cơ quan Thương vụ của Việt Nam tại
Campuchia hoặc của Vương quốc Campuchia tại Việt Nam.
Điều kiện thông quan
Ngoài bộ hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật, khi làm thủ tục hải
quan nhập khẩu gỗ, người nhập khẩu phải nộp giấy phép của Bộ Công Thương và
việc vận chuyển, giao nhận gỗ nhập khẩu chỉ được thực hiện qua các cửa khẩu sau:
1. Lệ Thanh (đường số 19) 8. Vĩnh Xương-Thường Phước (sông Tiền)
2. Bu Pờ-răng (đường số 14) 9. Khánh Bình (An Giang)
3. Bô-nuê (đường số 13) 10. Bắc Đai (An Giang)
4. Xa Mát (đường số 22B) 11. Vĩnh Hội đông (An Giang)
5. Mộc Bài (đường số 22A) 12. Mỹ Quý Tây (Long An)
6. Tịnh Biên (đường số 2) 13. Vàm Đồn (Long An)
7. Xà Xía (đường số 17) 14. Các cửa khẩu quốc gia và quốc tế bằng đường
biển
4.6. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ an ninh, quốc phòng
Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ an ninh, quốc phòng thực hiện
theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ.

360
Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ: Công an,
Quốc phòng quy định việc cấp phép để thực hiện.
4.7. Nhập khẩu rƣợu, mỹ phẩm, điện thoại di động để kinh doanh
Nhằm bảo vệ quyền lợi và sức khỏe người tiêu dùng, kiềm chế nhập siêu,
chống việc nhập khẩu hàng giả, hàng kém chất lượng và tăng cường chống gian lận
thương mại, Bộ Công Thương quy định như sau:
i) Ngoài các chứng từ xuất trình cho cơ quan Hải quan khi làm thủ tục nhập
khẩu theo quy định hiện hành, thương nhân phải xuất trình thêm Giấy chỉ định hoặc
ủy quyền là nhà phân phối, nhà nhập khẩu của chính hãng sản xuất, kinh doanh
hoặc hợp đồng đại lý của chính hãng sản xuất, kinh doanh mặt hàng đó.
Các giấy tờ này được cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật.
ii) Về cửa khẩu nhập khẩu: thương nhân chỉ được làm thủ tục nhập khẩu,
thông quan tại các cảng biển quốc tế: Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Lưu ý: Quy định này không áp dụng đối với hành lý mang theo người của
khách nhập cảnh, hàng quá cảnh, hàng bán tại cửa hàng miễn thuế, hàng phi mậu
dịch, hàng phục vụ an ninh, quốc phòng.
4.8. Nhập khẩu ô tô chở ngƣời dƣới 16 chỗ ngồi, loại mới 100% (chƣa qua sử
dụng) để kinh doanh
Ngày 14/6/2010, Liên Bộ Công Thương, Giao thông vận tải, Tài chính ban
hành thông tư số 25/2010/TTLT-BCT-BGTVT-BTC quy định việc nhập khẩu ô tô
chở người dưới 16 chỗ ngồi, loại mới (chưa qua sử dụng), trong đó quy định cụ thể
về cửa khẩu nhập khẩu và điều kiện thông quan như sau:
Quy định cửa khẩu nhập khẩu
Ô tô chở người chỉ được nhập khẩu về Việt Nam qua các cửa khẩu cảng biển
quốc tế: Cái Lân-Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Bà
Rịa-Vũng Tàu. Thủ tục hải quan được thực hiện tại cửa khẩu nhập khẩu.
361
Điều kiện thông quan, thủ tục và thời hạn kiểm tra chất lƣợng ô tô nhập
khẩu
i) Cơ quan hải quan chỉ được hoàn thành thủ tục thông quan hàng hóa khi ô
tô chở người đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc cấp Thông báo
miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập
khẩu.
ii) Thủ tục kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ
giới nhập khẩu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
iii) Thời hạn cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu là 10 ngày làm việc, kể từ ngày
kết thúc việc kiểm tra xe cơ giới nhập khẩu tại địa điểm kiểm tra đã đăng ký ghi
trong Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe
cơ giới nhập khẩu.
Hiệu lực thi hành từ ngày 29 tháng 7 năm 2010
4.9. Tái xuất khẩu các loại vật tƣ nhập khẩu chủ yếu mà Nhà nƣớc bảo đảm
cân đối ngoại tệ để nhập khẩu
Bao gồm xuất khẩu phân bón và xăng, dầu nhiên liệu nhập khẩu.
i) Thương nhân có nhu cầu xuất khẩu phân bón có nguồn gốc nhập khẩu gửi
văn bản về Bộ Công Thương để được xem xét giải quyết. Giám đốc doanh nghiệp
chịu trách nhiệm bảo đảm hàng xuất khẩu được thanh toán bằng ngoại tệ tự do
chuyển đổi.
ii) Thương nhân có giấy phép kinh doanh nhập khẩu xăng dầu được xuất
khẩu xăng, dầu đã nhập khẩu theo giấy phép cho xuất khẩu của Bộ Công Thương
và phải chịu trách nhiệm thực hiện quy định: Xăng dầu xuất khẩu phải bán theo giá
đủ bù đắp toàn bộ chi phí nhập khẩu và thu ngoại tệ tự do chuyển đổi qua ngân
hàng.
362
Tóm tắt phần I
Phần này giới thiệu cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và bạn đọc về chính
sách quản lý của Nhà nước Việt Nam đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; các
danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa xuất nhập khẩu có
điều kiện thuộc quản lý của các Bộ, ngành; các biện pháp phi thuế quan của Việt
Nam áp dụng bổ trợ cho biện pháp thuế quan, nhằm bảo hộ sản xuất trong nước, ổn
định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ có thời hạn để các doanh
nghiệp Việt Nam nâng cao sức cạnh tranh và từng bước thích nghi với các định chế
và nguyên tắc chung của môi trường thương mại quốc tế.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hiện nay đang thay đổi rất phức tạp do
tác động của biến đổi khí hậu, của tình hình chính trị bất ổn của nhiều khu vực và
của chủ nghĩa khủng bố, do vậy, Việt Nam cũng như các quốc gia khác phải luôn
có những chính sách mềm dẻo, không cứng nhắc thì mới tạo điều kiện thuận lợi
cho thương mại phát triển, thúc đẩy nền kinh tế theo chiều hướng đi lên.
Các biện pháp thuế quan hay phi thuế quan các quốc gia đang áp dụng hiện
nay không phải là cố định mà nó sẽ thay đổi theo theo hướng cắt giảm dần theo các
lộ trình cam kết tại các thỏa thuận, hiệp định thương mại quốc tế mà họ đã tham
gia.
Để minh họa cho nội dung bài viết, chúng tôi giới thiệu thêm về một số mẫu
giấy phép, giấy chứng nhận, các danh mục hàng hóa cụ thể của một số Bộ, ngành
chức năng tại các phụ lục đính kèm để cho người đọc dễ hình dung và dễ nhớ.

363
PHẦN II
MỘT SỐ ĐIỀU ƢỚC QUỐC TẾ VIỆT NAM THAM GIA
Tháng 01/2007, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), cũng từ thời gian đó Việt Nam phải tuân thủ tất cả
các hiệp định, hiệp ước, các nguyên tắc mang tính pháp lý của WTO.
Tính đến thời điểm này (9/2012), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) có
154 thành viên.
Ngày 16/12/2011, Hội nghị Bộ trưởng lần thứ 8 của WTO ở Geneve đã chính
thức phê chuẩn Cộng hòa Liên bang Nga gia nhập WTO sau nỗ lực 18 năm thương
lượng của nước này. Bộ trưởng Phát triển kinh tế Nga cho hay, việc Nga chính thức
trở thành thành viên 154 của WTO sau 18 năm thương thảo là thời khắc lịch sử
quan trọng trong năm 2011. Nga sẽ chính thức trở thành thành viên của WTO sau
30 ngày kể từ sau khi phê chuẩn văn kiện gia nhập.
Cộng hòa Liên bang Nga - một nền kinh tế quan trọng của châu Âu trở thành
thành viên mới của WTO là sự kiện quan trọng đối với nền kinh tế thế giới.
Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả chỉ trích nội dung của một số hiệp
định, hiệp ước, nguyên tắc pháp lý của WTO liên quan đến chính sách quản lý mặt
hàng XNK của Việt Nam để giới thiệu với doanh nghiệp.
1. Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS)
2. Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu
3. Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT - Technical
Barriers to Trade)
4. Công ước Cites
5. Một số quy định về thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa của Anh
I. Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ (GATS)
1. GATS là gì?
Là tên viết tắt của Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ (General
Agreement on Trade in Services) là một Hiệp định thuộc hệ thống WTO, ra đời
364
năm 1995, quy định các nguyên tắc về thương mại dịch vụ.
Các nguyên tắc trong Hiệp định này áp dụng bắt buộc đối với tất cả các nƣớc
thành viên WTO.
Tuy nhiên, đây là các nguyên tắc chung về thương mại dịch vụ. Nghĩa vụ cụ
thể của mỗi nước thành viên trong việc mở cửa thị trường dịch vụ của nước mình
trong từng lĩnh vực dịch vụ (cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ từ các nước thành
viên WTO khác) được nêu trong Biểu cam kết dịch vụ riêng của nước đó (Biểu
này là kết quả của đàm phán mở cửa thị trường dịch vụ của nước đó khi gia nhập
WTO).
Theo đó các quy định của nước thành viên:
- Trong những lĩnh vực đã cam kết cụ thể, mỗi thành viên phải đảm bảo rằng
tất cả các biện pháp áp dụng chung tác động đến thương mại dịch vụ được quản lý
một cách hợp lý, khách quan và bình đẳng.
- Nhằm đảm bảo để các biện pháp liên quan tới các yêu cầu chuyên môn, thủ
tục, tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu cấp phép không tạo ra những trở ngại không cần
thiết cho thương mại dịch vụ, thông qua những cơ quan thích hợp có thể được
thành lập. Hội đồng Thương mại Dịch vụ sẽ ban hành nguyên tắc cần thiết nhằm
đảm bảo các yêu cầu này phải đáp ứng:
Dựa trên những tiêu chí khách quan và minh bạch, như năng lực và khả năng
cung cấp dịch vụ;
Không gây phiền hà hơn mức cần thiết để đảm bảo chất lượng dịch vụ;
Trong trường hợp áp dụng thủ tục cấp phép, không trở thành hạn chế về cung
cấp dịch vụ.
2. Mục tiêu cơ bản của GATS
GATS được xây dựng nhằm đạt được các mục tiêu sau đây trong thương mại
dịch vụ giữa các nước thành viên WTO:
+ Tạo ra một hệ thống các quy tắc thương mại quốc tế đáng tin cậy;

365
+ Đảm bảo đối xử bình đẳng và công bằng đối với tất cả các bên tham gia
(nguyên tắc không phân biệt đối xử);
+ Thúc đẩy các hoạt động kinh tế thông qua việc cam kết chính sách;
+ Và thúc đẩy thương mại và phát triển thông qua tự do hóa dần dần (tạo
điều kiện để doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tiếp cận khách hàng dễ dàng hơn, đặc
biệt là khách hàng ở thị trường nước khác).
Lưu ý là GATS chỉ quy định các nghĩa vụ đối với Chính phủ các quốc gia
thành viên, GATS không quy định gì về quyền lợi hay nghĩa vụ cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, doanh nghiệp lại được hưởng lợi hoặc chịu tác động của Hiệp định này
thông qua việc Chính phủ các nước thành viên thực hiện các nghĩa vụ trong GATS
khi ban hành chính sách, quy định về thương mại dịch vụ ở nước mình. Vì vậy các
doanh nghiệp cũng cần có hiểu biết về các nguyên tắc chung về dịch vụ trong
GATS.
Những loại dịch vụ nào thuộc phạm vi điều chỉnh của GATS?

STT Ngành dịch vụ Mô tả chung

1 Dịch vụ kinh doanh Bao gồm các dịch vụ chuyên môn như dịch vụ
pháp lý, dịch vụ kế toán, kiểm toán, dịch vụ
kiến trúc; dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên
quan; các dịch vụ kinh doanh khác

2 Dịch vụ thông tin Bao gồm dịch vụ chuyển phát, dịch vụ viễn
thông và dịch vụ nghe nhìn

3 Dịch vụ xây dựng

4 Dịch vụ phân phối Bao gồm dịch vụ đại lý hoa hồng, dịch vụ bán
buôn, dịch vụ bán lẻ và dịch vụ nhượng quyền

366
thương mại

5 Dịch vụ giáo dục Bao gồm các dịch vụ giáo dục phổ thông cơ sở,
giáo dục bậc cao, giáo dục cho người lớn, các
dịch vụ giáo dục khác

6 Dịch vụ môi trường Bao gồm các dịch vụ xử lý nước thải, xử lý rác
thải, các dịch vụ khác

7 Dịch vụ tài chính Bao gồm dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng
và dịch vụ chứng khoán

8 Dịch vụ y tế Bao gồm dịch vụ bệnh viện, dịch vụ nha khoa


và các dịch vụ y tế khác

9 Dịch vụ du lịch Bao gồm dịch vụ khách sạn và nhà hàng, dịch
vụ đại lý lữ hành và điều hành tour du lịch, các
dịch vụ du lịch khác

10 Dịch vụ văn hóa, giải trí


và thể thao

11 Dịch vụ vận tải Bao gồm dịch vụ vận tải biển, dịch vụ vận tải
đường bộ, đường sắt, đường thủy, hàng không,
các dịch vụ hỗ trợ vận tải

12 Các dịch vụ khác

II. Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu của WTO (Trích)
Thừa nhận tính hữu ích của việc cấp phép nhập khẩu tự động vì những mục
đích nhất định không được sử dụng việc cấp phép đó để hạn chế thương mại;

367
Thừa nhận rằng thủ tục cấp phép không tự động không được tạo ra gánh
nặng hành chính quá mức thực sự cần thiết để thực thi các biện pháp liên quan;
Mong muốn đơn giản hóa và làm minh bạch các thủ tục hành chính và thực
tiễn áp dụng trong thương mại quốc tế, và để đảm bảo việc áp dụng, và quản lý các
thủ tục và thực tiễn đó được bình đẳng và công bằng;
Trong Hiệp định này, cấp phép nhập khẩu được hiểu là các thủ tục hành
chính được sử dụng để thực hiện chế độ cấp phép nhập khẩu, yêu cầu doanh nghiệp
phải nộp đơn xin nhập khẩu hoặc các loại giấy tờ khác (không phải giấy tờ cần thiết
cho các mục đích hải quan) cho cơ quan hành chính liên quan như là điều kiện đặt
ra trước khi nhập khẩu hàng hóa vào lãnh thổ hải quan của thành viên nhập khẩu.
Các quy định về thủ tục cấp phép nhập khẩu phải mang tính trung lập trong
áp dụng và được thực hiện một cách bình đẳng và công bằng.
- Mọi quy định, thông tin liên quan đến thủ tục nộp đơn xin giấy phép nhập
khẩu như điều kiện để người, công ty và tổ chức được quyền nộp đơn xin cấp phép,
cơ quan hành chính cấp phép, danh mục hàng hóa phải xin phép nhập khẩu phải
được công bố, đồng thời phải được thông báo cho Ủy ban Cấp phép nhập khẩu của
WTO (trong Hiệp định này gọi là Ủy ban) với cách thức sao cho Chính phủ các
nước và nhà kinh doanh có thể nắm bắt được. Nếu điều kiện cho phép, các thành
viên phải thông báo công khai các thông tin trên trong thời hạn 21 ngày trước khi
các quy định, yêu cầu có hiệu lực, tuy nhiên, trong mọi trường hợp không được
muộn hơn ngày quy định có hiệu lực.
Tất cả các trường hợp ngoại lệ hoặc thay đổi quy định liên quan đến thủ tục
cấp phép nhập khẩu hay danh mục các mặt hàng phải xin phép phải được công bố
theo cách thức và trong cùng thời hạn nói trên. Các thành viên phải gửi cho Ban
Thư ký một bản sao tài liệu công bố trên.
- Mẫu đơn xin cấp phép nhập khẩu hoặc mẫu xin gia hạn giấy phép nhập
khẩu, nếu có, phải càng đơn giản càng tốt. Khi nộp đơn xin phép nhập khẩu, có thể

368
phải cung cấp một số tài liệu và thông tin được coi là tối cần thiết để thực hiện
đúng chế độ cấp phép nhập khẩu.
Thủ tục nộp đơn và gia hạn giấy phép, nếu có, phải càng đơn giản càng tốt.
Người nộp đơn được cho phép có một khoảng thời gian hợp lý để nộp đơn xin cấp
phép nhập khẩu. Nếu có xác định ngày hết hạn nhận đơn, thì khoảng thời hạn nộp
đơn phải tối thiểu là 21 ngày với quy định về việc gia hạn thời hạn này trong
trường hợp khi chưa nhận đủ số đơn trong thời hạn này. Người làm đơn chỉ phải
nộp đơn cho một cơ quan hành chính duy nhất. Trong trường hợp cần thiết phải
tiếp cận nhiều cơ quan hành chính, thì số cơ quan này không được quá 3 cơ quan.
- Không được phép từ chối đơn xin cấp phép chỉ vì những lỗi nhỏ về tài liệu
mà không làm thay đổi những số liệu cơ bản thể hiện trên tài liệu đó. Trong trường
hợp có sai sót hoặc nhầm lẫn trong tài liệu hoặc thủ tục thì hình phạt không được
nặng hơn mức cần thiết để cảnh cáo nếu những sai sót hoặc nhầm lẫn này không
nhằm mục đích gian lận hoặc do quá cẩu thả.
- Không được từ chối hàng nhập khẩu đã được cấp phép chỉ vì có sự khác
biệt nhỏ về giá trị, số lượng hay trọng lượng so với con số ghi trên giấy phép do sự
chênh lệch phát sinh trong quá trình giao hàng, do tính chất của việc bốc hàng dời
và những khác biệt nhỏ khác phù hợp với thực tiễn thương mại bình thường;
- Người có giấy phép có quyền tiếp cận nguồn ngoại hối cần thiết để thanh
toán hàng hóa nhập khẩu phải cấp giấy phép theo cùng điều kiện giống như đối với
các nhà nhập khẩu hàng hóa không cần giấy phép;
- Các quy định của Hiệp định sẽ được áp dụng đối với các ngoại lệ vì lý do
an ninh;
- Những quy định trong Hiệp định này không yêu cầu các thành viên phải tiết
lộ thông tin bí mật ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật hoặc những thông tin trái
ngược với lợi ích công cộng hoặc làm tổn hại đến lợi ích thương mại chính đáng.
* Cấp phép nhập khẩu tự động:

369
- Cấp phép nhập khẩu tự động là việc cấp phép mà mọi đơn xin cấp phép đều
được phê chuẩn và phù hợp với yêu cầu của pháp luật.
- Thủ tục cấp phép nhập khẩu tự động sẽ không được tiến hành theo cách
thức có tính chất hạn chế đối với những hàng nhập khẩu thuộc diện cấp phép tự
động và được coi là không có tác động hạn chế thương mại nếu:
Tất cả những người, cơ quan hoặc tổ chức đáp ứng đầy đủ yêu cầu pháp lý
của thành viên nhập khẩu mặt hàng thuộc diện cấp phép tự động đều có quyền nộp
đơn xin cấp phép và được quyền nhận giấy phép; Có thể nộp đơn xin cấp phép vào
bất kỳ ngày làm việc nào trước khi làm thủ tục thông quan cho hàng hóa;
- Đơn xin cấp hợp lệ và đầy đủ theo mẫu được thông qua ngay khi thụ lý nếu
như điều kiện hành chính cho phép, nhưng tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày
thụ lý.
* Cấp phép nhập khẩu không tự động:
Thủ tục cấp phép nhập khẩu không tự động:
- Ngoài những hạn chế áp dụng đối với hàng nhập khẩu, cấp phép không tự
động không được tạo thêm nên những tác động hạn chế hoặc cản trở thương mại.
Các thủ tục cấp phép nhập khẩu không tự động phải tương ứng với phạm vi và thời
hạn áp dụng biện pháp mà các thủ tục đó được sử dụng để thực hiện và không được
tạo thêm cho các nhà kinh doanh gánh nặng hành chính quá mức thực sự cần thiết
để thực hiện biện pháp đó.
- Trong trường hợp yêu cầu cấp phép không phải vì mục đích hạn chế số
lượng, nước thành viên phải công bố thông tin đầy đủ để các thành viên khác và
các nhà kinh doanh được biết cơ sở cấp hay phân bổ giấy phép.
- Nếu như nước thành viên dành cho người, công ty hay tổ chức có cơ hội
yêu cầu được hưởng ngoại lệ hay miễn tuân thủ yêu cầu cấp phép, thì thành viên
cũng công bố thông tin và nêu rõ làm thế nào để có thể đưa ra yêu cầu và với mức
độ có thể chỉ rõ trong trường hợp nào thì yêu cầu sẽ được xem xét.

370
- Các thành viên sử dụng giấy phép để quản lý hạn ngạch phải công bố tổng
số lượng hoặc tổng trị giá hạn ngạch, ngày bắt đầu và kết thúc của hạn ngạch,
những thay đổi liên quan trong thời hạn quy định sao cho các Chính phủ và các nhà
kinh doanh có thể nắm được những quy định này;
- Tất cả những người, công ty hoặc tổ chức đáp ứng đầy đủ yêu cầu pháp lý
và hành chính của thành viên nhập khẩu đều có quyền ngang nhau trong việc nộp
đơn xin cấp phép và được xem xét để cấp phép. Nếu đơn xin cấp phép không được
chấp nhận, thì theo yêu cầu của người nộp đơn, cơ quan chức năng phải thông báo
lý do không chấp nhận và người nộp đơn được quyền khiếu kiện và yêu cầu xem
xét lại theo pháp luật và thủ tục trong nước của thành viên nhập khẩu;
- Trường hợp không thể vì những lý do phát sinh ngoài sự kiểm soát của
thành viên, thời gian xem xét đơn xin cấp phép không được vượt quá 30 ngày, nếu
đơn được xem xét ngay khi nhận được, có nghĩa là theo nguyên tắc đơn nộp trước
sẽ được xét trước, và không quá 60 ngày nếu xét tất cả các đơn cùng một lúc.
Trong trường hợp xét tất cả các đơn đồng thời, thời gian xét đơn được tính từ ngày
ngay sau ngày hết hạn nộp đơn đã thông báo;
- Thời hạn hiệu lực của giấy phép nhập khẩu phải hợp lý, không được quá
ngắn để ngăn chặn nhập khẩu; Thời hạn hiệu lực của giấy phép nhập khẩu không
được ngăn chặn hàng nhập khẩu từ nơi xa, trừ trường hợp đặc biệt khi hàng nhập
khẩu là cần thiết để đáp ứng các nhu cầu ngắn hạn không lường trước được;
- Khi quản lý hạn ngạch, các thành viên không được ngăn cản việc nhập
khẩu đang được tiến hành theo giấy phép đã được cấp, và không được hạn chế việc
sử dụng hết hạn ngạch;
- Khi cấp giấy phép, các thành viên cần tính đến mức độ cần thiết của việc
cấp giấy phép cho các sản phẩm theo số lượng kinh tế nhất;
- Khi phân bổ giấy phép, các thành viên cần xem xét tình hình nhập khẩu của
người nộp đơn. Về phương diện này cần phải xét xem liệu giấy phép cấp cho người
nộp đơn trong quá khứ có được sử dụng hết trong một khoảng thời gian có tính chất
371
tiêu biểu gần đây hay không. Trong trường hợp người nộp đơn đã không sử dụng
hết giấy phép đã được cấp, thành viên phải tìm hiểu lý do tại sao và cân nhắc tới
những lý do này khi phân bổ giấy phép mới. Ngoài ra, cần phải cân nhắc để đảm
bảo việc phân bổ một cách hợp lý giấy phép cho các nhà nhập khẩu mới và có tính
đến mức độ cần thiết của việc cấp giấy phép theo số lượng cho các sản phẩm theo
số lượng kinh tế nhất. Về việc này, cần đặc biệt quan tâm đến nhà nhập khẩu mua
hàng có xuất xứ từ các thành viên đang phát triển, nhất là từ các nước kém phát
triển.
III. Hiệp định về hàng rao kỹ thuật trong thƣơng mại (TBT-Technical
barriers to trade)
Trong nhiều năm gần đây, ngày càng có nhiều quốc gia áp dụng các quy
định, tiêu chuẩn kỹ thuật trong các hoạt động thương mại quốc tế. Điều đó có tác
dụng to lớn trong bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng về sự an toàn trong sử
dụng, tiêu thụ sản phẩm thông qua chất lượng sản phẩm tiêu dùng được đảm bảo.
Xuất phát từ tác dụng to lớn này, các quốc gia đã và đang tăng cường xây dựng và
thực hiện một chính sách bao gồm các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng
trong hoạt động thương mại trong nước cũng như thương mại quốc tế.
Tại Việt Nam, ngày 10/5/2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
số 682/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thực thi Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương
mại giai đoạn 2011-2015, nhằm mục tiêu góp phần thực hiện các chính sách vĩ mô
trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người tiêu
dùng; nâng cao năng lực của các cơ quan, tổ chức Việt Nam trong việc thực thi các
quyền và nghĩa vụ theo quy định của Hiệp định TBT của Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) đồng thời bảo vệ quyền hợp pháp và lợi ích chính đáng của Việt Nam.
Nội dung Đề án cũng giao cho các Bộ, Ban ngành những nhiệm vụ chủ yếu và cách
tổ chức thực hiện như:

372
- Hoàn thiện cơ sở pháp lý và hệ thống các biện pháp kỹ thuật trong thương
mại góp phần kiểm soát chất lượng hàng hóa sản xuất và nhập khẩu, bảo đảm an
toàn cho người, động vật, thực vật, bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng.
- Nâng cao năng lực Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại
(Ban liên ngành TBT), Mạng lưới các cơ quan thông báo và điểm hỏi đáp của Việt
Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Mạng lưới TBT Việt Nam) và năng
lực quản lý, kỹ thuật của các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động phổ biến, tuyên truyền về vai trò và tác động
của hàng rào kỹ thuật trong thương mại đối với sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng
sản phẩm, hàng hóa.
Và 08/8/2012, căn cứ Quyết định số 682/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thực thi
Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại giai đoạn 2011-2015 nêu trên và
theo chức năng, nhiệm vụ của mình Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành thông
tư số 15/2012/TT-BKHCN quy định về tổ chức và hoạt động của Ban liên ngành về
hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
Trên thực tế, khi một quốc gia muốn xuất khẩu sản phẩm của nước mình ra
nước ngoài, ngoài việc sản phẩm đó đáp ứng được các quy định, tiêu chuản kỹ
thuật trong nước còn phải phù hợp với các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật của các
nước nhập khẩu. Đây mới chính là yếu tố quyết định đến việc sản phẩm của quốc
gia đó có xuất khẩu được hay không cũng như có thể được thị trường nước nhập
khẩu chấp nhận hay không.
Điều này đã làm nảy sinh yêu cầu cần có sự phù hợp, tương thích giữa các
quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật của các quốc gia khác nhau. Để đạt được sự tương
thích cần thiết giữa các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật của các nước khác nhau đòi
hỏi chi phí rất lớn như: Chi phí dịch thuật các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật của
nước ngoài; chi phí thuê chuyên gia kỹ thuật nước ngoài để giải thích, giảng giải về
các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật đó; chi phí điều chỉnh sản phẩm trong nước sao
cho phù hợp với các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật nước ngoài… Ngoài ra, nhà sản
373
xuất còn phải chứng minh được sản phẩm của mình đáp ứng được yêu cầu của các
quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật. Tất cả những chi phí, thủ tục trên đều đòi hỏi nhà sản
xuất phải bỏ ra một chi phí rất lớn cũng như tiêu tốn rất nhiều thời gian. Thậm chí,
những chi phí này còn tăng lên rất nhiều khi xuất khẩu sản phẩm sang nhiều nước
nhập khẩu khác nhau do mỗi một quốc gia lại ban hành và áp dụng một bộ quy
định, tiêu chuẩn kỹ thuật riêng.
Để giải quyết khó khăn này, cũng như mở rộng thêm mục đích áp dụng các
quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật cần phải có một văn bản quốc tế chung về các quy
định, tiêu chuẩn kỹ thuật.
GATT 1947 (Hiệp định thuế quan có hiêu lực chung) đã có các điều khoản
III, XI và XX đề cập đến các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật mang tính quốc tế.
GATT cũng đã thành lập một nhóm làm việc nhằm đánh giá những ảnh hưởng của
hàng rào phi thuế quan đến hoạt động thương mại quốc tế, trong đó các biện pháp
mang tính kỹ thuật được xem là biện pháp quan trọng nhất mà các nhà xuất khẩu
phải lưu tâm đến. Tuy nhiên, sau nhiều năm đàm phán, đến cuối vòng đàm
phán Tokyo năm 1979 (vòng đàm phán Tokyo đã kéo dài từ năm 1973 đến 1979),
hiệp định đa phương về các hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Technical
Barriers to Trade - TBT) mới đƣợc ký kết.
Hiệp định TBT ra đời đã nâng cao hiệu quả trong xuất khẩu và áp dụng các
quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật cũng như góp phần to lớn trong việc giải quyết những
khó khăn do mâu thuẫn giữa các bộ quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật của các nước
khác nhau.
Hiệp định TBT bao gồm các nội dung sau:
1. Các biện pháp kỹ thuật
Đối tượng của Hiệp định TBT là các biện pháp kỹ thuật. Trong phạm vi điều
chỉnh của hiệp định, các biện pháp kỹ thuật được chia thành ba nhóm cụ thể sau:

374
Thứ nhất: Các quy định kỹ thuật. Đó là những quy định mang tính bắt
buộc đối với các bên tham gia. Điều đó có nghĩa nếu các sản phẩm nhập khẩu
không đáp ứng được các quy định kỹ thuật sẽ không được phép bán trên thị trường.
Thứ hai: Các tiêu chuẩn kỹ thuật. Ngược lại với các quy định kỹ thuật, các
tiêu chuẩn kỹ thuật được đưa ra chủ yếu mang tính khuyến nghị, tức là các sản
phẩm nhập khẩu được phép bán trên thị trường ngay cá khi sản phẩm đó không đáp
ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật.
Thứ ba: Các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn. Các thủ tục đánh giá sự hợp
chuẩn là các thủ tục kỹ thuật như: Kiểm tra, thẩm tra, thanh tra và chứng nhận về
sự phù hợp của sản phẩm với các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật.
2. Mục đích hoạt động
Mục đích hoạt động của Hiệp định TBT bao gồm các mục đích sau:
Thứ nhất, bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người tiêu dùng.
Thứ hai, bảo vệ đời sống của động thực vật.
Thứ ba, bảo vệ môi trường.
Thứ tư, ngăn chặn các thông tin không chính xác.
Thứ năm, các mục đích khác liên quan đến các quy định về chất lượng, hài
hòa hóa...
3. Chi phí đánh giá sự hợp chuẩn
Hiệp định TBT cũng đề cập đến các chi phí mà nhà xuất khẩu phải chịu để
đưa sản phẩm của mình đạt được sự phù hợp với các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật
của hiệp định.
Trước hết là các chi phí liên quan đến việc đánh giá sự hợp chuẩn của sản
phẩm. Nhóm chi phí này bao gồm nhiều chi phí khác nhau như: chi phí kiểm tra,
chứng nhận hay chi phí về phòng thí nghiệm và chi phí cho các tổ chức cấp giấy
chứng nhận.
Chi phí về thông tin cũng như chi phí nhà sản xuất phải chi trả. Nhóm chi phí
này bao gồm các chi phí liên quan đến việc đánh giá ảnh hưởng mang tính kỹ thuật
375
về quy định kỹ thuật của các nước khác, dịch thuật và phổ biến thông tin, đào tạo
chuyên gia… Cuối cùng là các chi phí bất thường do những khó khăn trong việc
điều chỉnh chi phí khi phải tiếp cận với các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật mới được
ban hành.
4. Các nguyên tắc cơ bản: Hiệp định TBT có 6 nguyên tắc cơ bản
Nguyên tắc 1: Không đưa ra những cản trở không cần thiết đến hoạt động
thương mại.
Theo đó, trước hết các cản trở khi đưa ra phải phục vụ cho một mục đích
chính đáng. Mục đích chính đáng đó có thể là nhằm bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ
an ninh quốc gia hay bảo vệ môi trường. Khi đưa ra các cản trở, quốc gia đó cũng
phải xem xét đến sự khác biệt về thị hiếu, thu nhập, vị trí địa lý và các nhân tố khác
giữa các quốc gia, từ đó lựa chọn sử dụng những cản trở có tác động đến hoạt động
thương mại ít nhất.
Về phía Chính phủ, tránh các cản trở không cần thiết đến hoạt động thương
mại, có nghĩa là: khi Chính phủ đưa ra một quy định kỹ thuật liên quan đến các sản
phẩm như về thiết kế sản phẩm hay các tính năng, công dụng của sản phẩm phải
tránh những cản trở không cần thiết đến hoạt động thương mại quốc tế. Nguyên tắc
này cũng áp dụng cho các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn. Theo đó, các thủ tục đánh
giá sự hợp chuẩn khi đưa ra không được quá khắt khe và tốn quá nhiều thời gian so
với mức cần thiết để đánh giá một sản phẩm phù hợp với luật lệ trong nước và các
quy định của nước nhập khẩu.
Nguyên tắc 2: Không phân biệt đối xử.
Giống như các hiệp định khác của WTO, nguyên tắc không phân biệt đối xử
của Hiệp định TBT được thể hiện qua hai nguyên tắc là nguyên tắc đối xử tối huệ
quốc (MFN) và nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (NT). MFN và NT được áp dụng cho
cả các quy định kỹ thuật và các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn.
Nguyên tắc 3: Hài hòa hóa.
Nguyên tắc hài hòa hóa được thể hiện cụ thể trên các mặt sau:
376
Trước hết, Hiệp định TBT khuyến khích các nước thành viên sử dụng các
tiêu chuẩn quốc tế trong xuất khẩu, các tiêu chuẩn quốc gia (toàn bộ hoặc một
phần) trừ khi việc sử dụng đó không phù hợp, làm mất tính hiệu quả trong thực
hiện một mục đích nào đó.
Tiếp theo, hiệp đinh TBT khuyến khích các nước thành viên tham gia vào
các Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế như OIE, FAO, WHO, IPPC…. Là những tổ chức
đã thiết lập những bộ tiêu chuẩn kỹ thuật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi hoạt
động của các tổ chức này.
Trong nguyên tắc hài hòa hóa, Hiệp định TBT còn đề cập đến vấn đề đối xử
đặc biệt và khác biệt với các thành viên WTO là các nước đang và chậm phát triển.
Về những đối xử đặc biệt và khác biệt đối với các thành viên đang phát triển, Hiệp
định TBT đưa ra các quy định sau:
- WTO yêu cầu các nước thành viên bảo vệ lợi ích của các nước đang phát
triển. Điều này thể hiện trong quá trình ban hành và áp dụng các quy định, tiêu
chuẩn kỹ thuật và các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn. Các thành viên WTO phải
tính đến trình độ phát triển và khả năng tài chính của các nước đang phát triển.
- WTO cho phép có sự linh hoạt trong ban hành và áp dụng các quy định,
tiêu chuẩn kỹ thuật và các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn. Theo đó, các nước đang
phát triển không bắt buộc phải áp dụng các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế
như những quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật cơ bản, chủ yếu khi các quy định, tiêu
chuẩn kỹ thuật đó không còn phù hợp với trình độ phát triển và khả năng tài chính
của các nước này.
Nguyên tắc 4: Bình đẳng.
WTO khuyến khích các nước thành viên hợp tác để công nhận các quy định,
tiêu chuẩn kỹ thuật và thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn của nhau.
Khi các nước công nhận các biên pháp kỹ thuật của nhau sẽ giúp làm giảm
chi phí điều chỉnh các tính năng của sản phẩm để phù hợp với tiêu chuẩn của các
nước khác. Hơn nữa, do khoảng cách về thời gian giữa thời điểm ban hành các tiêu
377
chuẩn kỹ thuật quốc tế với thời điểm tiến hành áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuâtn
quốc tế đó vào hoạt động sản xuất của một quốc gia có thể diễn ra trong một
khoảng thời gian khá dài sẽ tạo điều kiện cho nước áp dụng có cơ hội từ chối không
áp dụng các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế. Việc tuân thủ nguyên tắc bình
đẳng sẽ góp phần làm cho các nhà sản xuất phải tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn
kỹ thuật chăth chẽ hơn.
Nguyên tắc 5: Công nhận lẫn nhau.
Để chứng minh được sản phẩm của mình đáp ứng được các quy định kỹ
thuật của nước nhập khẩu, nhà xuất khẩu sẽ phải tiến hành các thủ tục khác nhau
đòi hỏi một chi phí nhất định. Những chi phí này sẽ nhân lên nhiều lần khi nhà xuất
khẩu phải tiến hành các thủ tục này tại các nước nhập khẩu khác nhau.
Tuy nhiên, khi các nước công nhận các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật và thủ
tục đánh giá sự hợp chuẩn của nhau thì nhà xuất khẩu, nhà sản xuất sẽ chỉ phải tiến
hành kiểm tra, chứng nhận tiêu chuẩn kỹ thuật ở một nước; kết quả kiểm tra và
chứng nhận tại quốc gia đó sẽ được các nước khác công nhận.
Trong thực tế, các nước thành viên WTO đều công nhận kết quả của thủ tục
đánh giá sự hợp chuẩn của nước khác ngay cả khi thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn
của các quốc gia không giống nhau.
Ngoài ra, Hiệp định TBT còn quy định khi kết quả của các tổ chức đánh giá
sự hợp chuẩn tương thích với những chỉ dẫn liên quan do các tổ chức tiêu chuẩn
hóa quốc tế ban hành thì kết quả đó được xem là bằng chứng về một trình độ kỹ
thuật hoàn chỉnh.
Nguyên tắc 6: Minh bạch.
Theo Hiệp định TBT, nguyên tắc minh bạch được thể hiện trên các mặt sau:
- Bản thảo các quy định kỹ thuật của các nước thành viên WTO phải được
gửi đến Ban Thư ký WTO trước khi gửi bản chính thức 60 ngày. Thời gian 60 ngày
là để WTO xin ý kiến các nước thành viên WTO khác.

378
- Ngay khi Hiệp định TBT có hiệu lực, các nước tham gia phải thông báo cho
các nước thành viên khác về các biện pháp thực hiện và quản lý các quy định, tiêu
chuẩn kỹ thuật của nước mình, cũng như cá thay đổi sau này cảu các biên pháp đó.
- Khi các nước thành viên WTO tham gia kỹ kết các hiệp định song phương
và đa phương với các quốc gia khác có lên quan đến các quy định, tiêu chuẩn kỹ
thuật và thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn; nếu các hiệp định này có ảnh hưởng về
thương mại đến các nước thành viên khác thì phải thông qua Ban Thư ký WTO
thông báo về các sản phẩm thuộc phạm vi điều chỉnh của hiệp định, kèm theo 1 bản
mô tả vắn tắt hiệp định.
Ngoài ra, theo nguyên tắc minh bạch, các nước thành viên WTO còn phải
thành lập “Điểm trả lời các câu hỏi liên quan đến các quy định, tiêu chuẩn, thủ tục
kiểm tra kỹ thuật - inquiry points”.
Cuối cùng, để tăng thêm sự đảm bảo tính minh bạch trong thực thi Hiệp định
TBT, WTO cũng đã thành lập một cơ quan chuyên trách đó là Ủy Ban TBT. Ủy
ban này sẽ cung cấp cho các thành viên WTO các thông tin liên quan đến hoạt động
của hiệp định và việc xúc tiến thực hiện các mục đích của hiệp định.
Ngoài các nội dung trên, một phần không thể thiếu trong các nội dung cấu
thành của các hiệp định trong khuôn khổ WTO, và đã được cụ thể hóa thành một
chương riêng biệt trong nội dung hoạt động của WTO, đó là các quy định về hỗ trợ
kỹ thuật đối với các nước đang và chậm phát triển.
Các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật dành cho các nước đang và chậm phát triển
thực chất là một phần trong nội dung về đối xử đặc biệt và khác biệt. Tuy nhiên, do
tính phức tạp của nội dung này nên ngay cả trong Hiệp định TBT, nội dung về hỗ
trợ kỹ thuật cũng được tách thành một phần riêng biệt.
5. Hỗ trợ kỹ thuật
Theo Hiệp định TBT, các quy định về hỗ trợ kỹ thuật được thể hiện trên các
mặt sau:

379
- Hỗ trợ kỹ thuật được tiến hành từ khâu chuẩn bị ban hành các quy đinh,
tiêu chuẩn kỹ thuật và thành lập Hội đồng tiêu chuẩn quốc gia cho đến khi tham gia
vào Hội đồng tiêu chuẩn hóa quốc tế và các bước tiếp theo để các nước đang phát
triển thâm nhập vào các hệ thống đánh giá sự hợp chuẩn của khu vực và trên thế
giới.
- Chương trình hỗ trợ kỹ thuật thuộc Hiệp định TBT bao gồm 2 hoạt đọng
chủ yếu là cung cấp dịch vụ tư vấn kinh tế, luật và đào tạo trong quá trình thực thi
hiệp định.
- Hỗ trợ kỹ thuật trong các lĩnh vực thuộc TBT được Ban Thư ký WTO tiến
hành. Nội dung của các hoạt đọng hỗ trợ kỹ thuật thường được đưa ra trong các hội
thảo hỗ trợ kỹ thuật cấp khu vực. Gần đây, các hội thảo hỗ trợ kỹ thuật của WTO
được phối hợp tổ chức với các tổ chức quốc tế và khu vực.
- Hỗ trợ kỹ thuật được thực hiện trực tiếp giữa nước phát triển với nước đang
và chậm phát triển, hoặc được thực hiện thông qua chương trình hợp tác kỹ thuật
của Ban Thư ký WTO.
- Các yêu cầu về hỗ trợ kỹ thuật của các nước chậm phát triển luôn được ưu
tiên hơn so với các yêu cầu của các nước đang phát triển.
Tại vòng đàm phán Uruguay (1986-1994), Hiệp định TBT được sửa đổi lại
với nhiều nội dung rõ hơn so với bản cũ của vòng đàm phán Tokyo. Điểm mới của
bản Hiệp định TBT sửa đổi thể hiện ở việc đưa ra các phương thức gia công sản
xuất có ảnh hưởng đến các tính năng của sản phẩm. Phạm vi của các thủ tục đánh
giá sự hợp chuẩn cũng được mở rộng, các quy tắc đánh giá cũng được đưa ra chi
tiết hơn. Các quy định về khai báo đối với chính phủ cũng như các tổ chức phi
chính phủ của các thành viên WTO cũng được cụ thể hóa hơn so với các quy định
của Hiệp đinh TBT được đưa ra trong vòng đàm phán Tokyo.
Hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại nhƣ:
- Giấy phép.
- Hạn ngạch: Hạn chế số lượng.
380
- Cửa khẩu nhập khẩu.
- Cửa khẩu xuất khẩu.
- Doanh nghiệp đầu mối.
- Tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Quy chuẩn kỹ thuật.
Nhằm bảo vệ những lợi ích quan trọng như sức khỏe con người, bảo vệ môi
trường, an ninh, trật tự xã hội.
Hàng hóa thƣơng mại các nƣớc hay đặt hàng rào kỹ thuật:
- Máy móc, thiết bị.
- Đồ điện gia dụng (đầu video, ti vi, tủ lạnh, máy điều hòa không khí…).
- Dụng cụ y tế.
- Dược phẩm.
- Mỹ phẩm.
- Đồ chơi cho trẻ em.
- Thực phẩm.
- Phân bón.
- Thuốc bảo vệ thực vật (trừ sâu).
- Các hóa chất độc hại.
IV. Công ƣớc về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy
cấp (Cites)
Ký kết tại Washington D.C, ngày 03 tháng 3 năm 1973
Sửa đổi tại Bonn, ngày 22 tháng 6 năm 1979
Các nước ký kết,
Nhận thức rằng các loài động vật, thực vật hoang dã cùng vẻ đẹp phong phú
và đa dạng của chúng là bộ phận không thể thay thế của hệ sinh thái tự nhiên trên
trái đất, phải được bảo vệ cho thế hệ hôm nay và các thế hệ mai sau;
Ý thức được giá trị vĩnh cửu của các loài động vật, thực vật hoang dã về các
mặt thẩm mỹ, khoa học, văn hoá, giải trí và kinh tế;
381
Nhận thức rằng các dân tộc và các quốc gia phải là những người bảo vệ tốt
nhất động vật, thực vật hoang dã của mình;
Nhận thức rằng hợp tác quốc tế là yếu tố quan trọng để bảo vệ một số loài
động vật, thực vật hoang dã nhất định tránh khỏi bị khai thác quá mức do buôn bán
quốc tế;
Ý thức rằng cần tìm các biện pháp thích hợp để giải quyết các tình trạng nêu
trên là việc làm cấp bách,
Đã thỏa thuận như sau:
Điều I - Định nghĩa
Những định nghĩa sau đây chỉ phù hợp với phạm vi của Công ước:
(a) "Loài" có nghĩa là bất kỳ một loài, một loài phụ, hoặc các quần thể của
một loài, một phụ loài cách biệt nhau về mặt địa lý;
(b) "Mẫu vật" có nghĩa:

(i) Bất kỳ một động vật hay thực vật còn sống hay đã chết;
(ii) Trong trường hợp của động vật: đối với những loài thuộc Phụ lục I và II,
là bất kỳ bộ phận hay dẫn xuất của chúng mà dễ dàng nhận biết; đối với loài thuộc
Phụ lục III, là bất kỳ bộ phận hay dẫn xuất của chúng mà dễ dàng nhận biết của loài
được nêu cụ thể trong Phụ lục III; và
(iii) Trong trường hợp của thực vật: đối với loài thuộc Phụ lục I, là bất kỳ bộ
phận hay dẫn xuất của chúng mà dễ dàng nhận biết; đối với loài thuộc Phụ lục II và
III, là bất kỳ bộ phận hay dẫn xuất của chúng mà dễ dàng nhận biết của loài được
nêu cụ thể trong Phụ lục II và III;
(c) "Buôn bán" có nghĩa là xuất khẩu, tái xuất khẩu, nhập khẩu và nhập nội
từ biển;
(d) "Tái xuất khẩu" có nghĩa là xuất khẩu mẫu vật đã được nhập khẩu trước
đó;

382
(e) "Nhập nội từ biển" có nghĩa là vận chuyển đến một quốc gia mẫu vật của
bất kỳ loài nào mà chúng được khai thác từ vùng biển không thuộc quyền tài phán
của nước nào;
(f) "Cơ quan Khoa học" có nghĩa là một cơ quan khoa học quốc gia được chỉ
định theo Điều IX;
(f) "Cơ quan Quản lý" có nghĩa là cơ quan quản lý quốc gia được chỉ định
theo Điều IX;
(g) "Thành viên" có nghĩa là một quốc gia mà Công ước có hiệu lực thực thi
tại đó.
Điều II - Những nguyên tắc cơ bản
1. Phụ lục I bao gồm tất cả các loài bị đe doạ tuyệt chủng do buôn bán hoặc
do bị tác động của buôn bán. Buôn bán mẫu vật của các loài này phải tuân thủ theo
quy định nghiêm ngặt nhằm ngăn chặn các đe doạ tiếp theo đến sự tồn tại của
chúng và chỉ được phép trong các trường hợp ngoại lệ.
2. Loài Phụ lục II bao gồm:
(a) Tất cả các loài hiện chưa bị đe doạ tuyệt chủng nhưng chúng có nguy cơ
bị đe doạ nếu việc buôn bán mẫu vật của các loài này không được kiểm soát chặt
chẽ nhằm tránh sử dụng chúng không phù hợp với tình trạng tồn tại của loài; và
(b) Các loài khác cũng phải được kiểm soát để đảm bảo rằng việc buôn bán
mẫu vật của bất kỳ loài nào được nêu tại Điểm (a) Khoản này có thể được kiểm
soát hiệu quả.
3. Phụ lục III bao gồm tất cả loài mà bất kỳ một nước thành viên đưa vào
kiểm soát theo quy định của nước đó nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế việc khai thác,
và cần sự hợp tác của các nước thành viên khác trong quá trình kiểm soát buôn bán.
4. Các nước thành viên không cho phép buôn bán mẫu vật của các loài thuộc
Phụ lục I, II và III nếu việc buôn bán đó không phù hợp với các quy định tại các
điều khoản của Công ước này.
Điều III - Quy định về buôn bán mẫu vật của các loài thuộc Phụ lục I
383
1. Tất cả các hoạt động buôn bán mẫu vật của những loài thuộc Phụ lục I
phải tuân thủ các quy định tại Điều này.
2. Việc xuất khẩu bất kỳ mẫu vật của một loài thuộc Phụ lục I đòi hỏi phải
được cho phép trước và phải xuất trình giấy phép xuất khẩu. Giấy phép xuất khẩu
chỉ được cấp khi thoả mãn các điều kiện sau:
(a) Cơ quan Khoa học của nước xuất khẩu tư vấn rằng việc xuất khẩu sẽ
không làm ảnh hưởng tới sự tồn tại của loài đó;
(b) Cơ quan Quản lý của nước xuất khẩu chấp thuận rằng mẫu vật thu được
không trái với các quy định của quốc gia đó về bảo vệ động vật, thực vật;
(c) Cơ quan Quản lý của nước xuất khẩu chấp thuận rằng mẫu vật sống phải
được chuẩn bị và vận chuyển bằng cách giảm thiểu tối đa về thương tổn, gây hại
đối với sức khoẻ hoặc bị đối xử thô bạo; và
(d) Cơ quan Quản lý của nước xuất khẩu xác nhận rằng giấy phép nhập khẩu
đã được cấp cho cho mẫu vật đó.
3. Việc nhập khẩu bất kỳ mẫu vật nào của một loài thuộc Phụ lục I yêu cầu
phải được cấp phép trước và phải xuất trình giấy phép nhập khẩu và giấy phép xuất
khẩu hoặc chứng chỉ tái xuất khẩu. Chỉ cấp giấy phép nhập khẩu khi thoả mãn các
điều kiện sau:
(a) Cơ quan Khoa học của nước nhập khẩu tư vấn rằng mục đích của việc
nhập khẩu sẽ không làm tổn hại tới sự tồn tại của loài đó;
(b) Cơ quan Khoa học của nước nhập khẩu chấp nhận rằng người nhập khẩu
mẫu vật sống có cơ sở phù hợp để nuôi giữ và chăm sóc mẫu vật đó; và
(c) Cơ quan Quản lý của nước nhập khẩu xác nhận rằng mẫu vật đó không
được dùng cho mục đích thương mại.
4. Tái xuất khẩu mẫu vật của loài thuộc Phụ lục I cần phải được cho phép
trước và phải xuất trình chứng chỉ tái xuất khẩu. Chứng chỉ tái xuất khẩu chỉ được
cấp khi đáp ứng các điều kiện sau:

384
(a) Cơ quan Quản lý của nước tái xuất khẩu xác nhận rằng mẫu vật được
nhập khẩu trước đó phù hợp với các điều khoản quy định của Công ước;
(b) Trong trường hợp xuất khẩu mẫu vật sống, Cơ quan quản lý của nước
xuất khẩu chấp thuận rằng mẫu vật sống phải được chuẩn bị và vận chuyển bằng
cách giảm thiểu tối đa về thương tổn, gây hại đối với sức khoẻ hoặc bị đối xử thô
bạo; và
(c) Cơ quan Quản lý của nước tái xuất khẩu phải được khẳng định rằng giấy
phép nhập khẩu đã được cấp trước đó đối với mẫu vật sống.
5. Nhập nội từ biển bất kỳ mẫu vật của một loài thuộc Phụ lục I đều phải có
chứng chỉ do Cơ quan Quản lý của nước nhập nội đó cấp. Chứng chỉ chỉ được cấp
khi thoả mãn các điều kiện sau:
(a) Cơ quan Khoa học của nước nhập nội tư vấn rằng việc nhập nội đó sẽ
không làm ảnh hưởng tới sự tồn tại của loài đó;
(b) Cơ quan Quản lý của nước nhập nội chấp thuận rằng người nhập nội mẫu
vật sống có cơ sở phù hợp để nuôi giữ và chăm sóc mẫu vật đó; và
(c) Cơ quan Quản lý của nước nhập nội xác nhận rằng mẫu vật đó được nhập
nội không được dùng cho mục đích thương mại;
Điều IV - Quy định về buôn bán mẫu vật của các loài thuộc Phụ lục II
1. Tất cả các hoạt động buôn bán mẫu vật của những loài thuộc Phụ lục II
phải tuân thủ các quy định tại Điều này.
2. Xuất khẩu bất kỳ mẫu vật nào của loài thuộc Phụ lục II yêu cầu phải được
cho phép trước và phải xuất trình giấy phép xuất khẩu. Giấy phép xuất khẩu chỉ
được cấp khi thoả mãn các điều kiện sau:
(a) Cơ quan Khoa học của nước xuất khẩu tư vấn rằng việc xuất khẩu không
làm ảnh hưởng tới sự tồn tại của loài đó;
(b) Cơ quan Quản lý của nước xuất khẩu chấp thuận rằng mẫu vật thu được
không trái với các quy định của quốc gia về bảo vệ động vật, thực vật; và

385
(c) Cơ quan Quản lý của nước xuất khẩu chấp thuận rằng mẫu vật sống phải
được chuẩn bị và vận chuyển bằng cách giảm thiểu tối đa về thương tổn, gây hại
đối với sức khoẻ hoặc bị đối xử thô bạo.
3. Cơ quan Khoa học của mỗi nước thành viên sẽ theo dõi cả giấy phép xuất
khẩu do Nhà nước cấp và việc xuất khẩu thực tế đối với các mẫu vật thuộc Phụ lục
II. Khi nào Cơ quan Khoa học nhận thấy việc xuất khẩu mẫu vật của bất kỳ loài
nào cần phải hạn chế để duy trì sự tồn tại của loài đó trong vùng phân bố ở một
mức độ phù hợp với chức năng của loài đó trong hệ sinh thái mà chúng sinh sống
và mức độ xuất khẩu loài đó có thể dẫn đến việc xem xét đưa vào Phụ lục I, thì Cơ
quan Khoa học phải đề xuất với Cơ quan Quản lý thực hiện các biện pháp thích
hợp nhằm hạn chế việc cấp giấy phép xuất khẩu đối với mẫu vật của loài đó.
4. Việc nhập khẩu mẫu vật của loài thuộc Phụ lục II đòi hỏi phải xuất trình
giấy phép xuất khẩu hoặc chứng chỉ tái xuất khẩu được cấp trước đó.
5. Việc tái xuất khẩu bất kỳ mẫu vật của loài thuộc Phụ lục II đòi hỏi phải
xuất trình giấy phép xuất khẩu hoặc chứng chỉ tái xuất khẩu được cấp trước đó.
Chứng chỉ tái xuất khẩu chỉ được cấp khi thoả mãn các điều kiện sau:
(a) Cơ quan Quản lý của nước tái xuất khẩu chấp thuận rằng mẫu vật được
nhập khẩu vào nước đó phù hợp với các quy định hiện hành của Công ước; và
(b) Cơ quan quản lý của nước xuất khẩu chấp thuận rằng mẫu vật sống phải
được chuẩn bị và vận chuyển bằng cách giảm thiểu tối đa về thương tổn, gây hại
đối với sức khoẻ hoặc bị đối xử thô bạo.
6. Nhập nội từ biển bất kỳ mẫu vật nào của loài thuộc Phụ lục II phải có
chứng chỉ do Cơ quan Quản lý của nước nhập nội cấp. Chứng chỉ chỉ được cấp khi
thoả mãn các điều kiện sau:
(a) Cơ quan Khoa học của nước nhập nội tư vấn rằng việc nhập nội sẽ không
làm ảnh hưởng tới sự tồn tại của loài đó; và

386
(b) Cơ quan Quản lý của nước nhập nội chấp thuận rằng mẫu vật sống được
vận chuyển bằng cách giảm thiểu tối đa về thương tổn, gây hại đối với sức khoẻ
hoặc bị đối xử thô bạo.
7. Chứng chỉ nêu trong Khoản 6 của Điều này có thể được cấp dựa vào ý
kiến tham vấn từ Cơ quan Khoa học, có tham khảo ý kiến của các cơ quan Khoa
học trong nước khác hoặc nếu thuận lợi thì tham khảo ý kiến của các cơ quan Khoa
học quốc tế nhưng phải xem xét tổng số lượng mẫu vật được nhập nội trong khoảng
thời gian không quá một năm.
Điều V - Quy định về buôn bán mẫu vật của các loài thuộc Phụ lục III
1. Tất cả các hoạt động buôn bán mẫu vật của những loài thuộc Phụ lục III
phải tuân thủ các quy định tại Điều này.
2. Xuất khẩu mẫu vật của loài thuộc Phụ lục III từ bất kỳ một nước thành
viên nào mà nước đó đề xuất đưa vào Phụ lục III phải xuất trình giấy phép xuất
khẩu được cấp trước đó. Giấy phép xuất khẩu sẽ chỉ được cấp khi thoả mãn các
điều kiện sau đây:
(a) Cơ quan Quản lý của nước xuất khẩu chấp thuận rằng mẫu vật thu được
không trái với các quy định của quốc gia về bảo vệ động vật, thực vật; và
(b) Cơ quan quản lý của nước xuất khẩu chấp thuận rằng mẫu vật sống phải
được chuẩn bị và vận chuyển bằng cách giảm thiểu tối đa về thương tổn, gây hại
đối với sức khoẻ hoặc bị đối xử thô bạo.
3. Trừ những trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này, việc nhập khẩu
mẫu vật loài thuộc Phụ lục III phải xuất trình chứng chỉ nguồn gốc và nếu mẫu vật
được nhập khẩu từ nước đề xuất đưa loài đó vào Phụ lục III thì phải có giấy phép
xuất khẩu của nước đó.
4. Trong trường hợp tái xuất khẩu, khi có chứng chỉ do Cơ quan Quản lý của
nước tái xuất khẩu cấp xác nhận rằng mẫu vật đã được chế biến tại nước đó hoặc
được tái xuất, thì nước nhập khẩu sẽ chấp thuận mẫu vật đó đã tuân thủ theo các
quy định hiện hành của Công ước.
387
Điều VI - Giấy phép và chứng chỉ
1. Giấy phép và chứng chỉ được cấp theo các quy định tại Điều III, IV, và V
phải tuân thủ các quy định tại Điều này.
2. Giấy phép xuất khẩu phải bao gồm các thông tin được liệt kê theo mẫu
quy định tại Phụ lục IV và có thời hạn tối đa là 6 tháng kể từ ngày cấp.
3. Mỗi giấy phép, chứng chỉ phải có tiêu đề của Công ước CITES, tên và dấu
của Cơ quan Quản lý cấp giấy phép và số kiểm soát do Cơ quan Quản lý quy định.
4. Bất kỳ bản sao giấy phép hoặc chứng chỉ nào do Cơ quan Quản lý cấp đều
phải được đóng dấu rõ ràng là bản sao và không được sử dụng bản sao thay thế bản
gốc, trừ trường hợp có ký xác nhận gia hạn.
5. Mỗi một lô hàng yêu cầu có một giấy phép hoặc chứng chỉ riêng.
6. Cơ quan Quản lý của nước nhập khẩu sẽ huỷ hoặc giữ lại giấy phép xuất
khẩu hoặc chứng chỉ tái xuất khẩu và bất kỳ giấy tờ nhập khẩu nào có liên quan tới
việc nhập khẩu mẫu vật đó.
7. Ở những nơi có điều kiện thì Cơ quan Quản lý có thể đánh dấu mẫu vật để
nhận biết. Việc “đánh dấu” được hiểu là sử dụng mực in không tẩy xoá được, kẹp
chì hoặc những phương pháp khác phù hợp để xác định mẫu vật, và được thiết kế
theo cách mà những người không có thẩm quyền càng khó làm giả được càng tốt.
Điều VII - Các trƣờng hợp miễn trừ và các điều khoản đặc biệt khác liên
quan tới buôn bán
1. Các quy định tại Điều III, IV và V không được áp dụng đối với quá cảnh
hay chuyển tải mẫu vật qua hoặc trong lãnh thổ của một quốc gia thành viên trong
thời gian mẫu vật đang nằm dưới sự kiểm soát của Hải quan.
2. Trường hợp Cơ quan Quản lý của nước xuất khẩu hoặc tái xuất khẩu chấp
thuận rằng mẫu vật có được trước khi các điều khoản hiện hành của Công ước được
áp dụng đối với mẫu vật đó, thì không áp dụng các quy định tại Điều III, IV và V,
và Cơ quan Quản lý sẽ cấp một chứng chỉ xác nhận đối với mẫu vật đó.

388
3. Các quy định tại Điều III, IV và V không áp dụng đối với mẫu vật là tài
sản cá nhân hoặc vật dụng gia đình. Sự miễn trừ này không được áp dụng đối với
các trường hợp sau:
(a) Đối với mẫu vật của loài thuộc Phụ lục I, những mẫu vật mà người sở
hữu có được ở ngoài quốc gia thường trú, và được nhập khẩu vào nước mà người
đó thường trú hoặc
(b) Đối với mẫu của loài thuộc Phụ lục II:
(i) Những mẫu vật mà người sở hữu có được ở ngoài quốc gia thường trú và
mẫu vật được đánh bắt từ tự nhiên;
(ii) Những mẫu vật được nhập khẩu vào nước mà người sở hữu chúng
thường trú; và
(iii) Ở quốc gia có quy định mẫu vật được đánh bắt từ tự nhiên phải có giấy
phép xuất khẩu cấp trước khi xuất khẩu mẫu vật; trừ khi Cơ quan Quản lý chấp
thuận rằng mẫu vật có được trước khi các điều khoản hiện hành của Công ước được
áp dụng đối với mẫu vật đó.
4. Mẫu vật của một loài động vật thuộc Phụ lục I có nguồn gốc gây nuôi sinh
sản vì mục đích thương mại, hoặc mẫu vật của một loài thực vật thuộc Phụ lục I có
nguồn gốc trồng cấy nhân tạo vì mục đích thương mại, sẽ được áp dụng các điều
khoản như buôn bán các mẫu vật thuộc Phụ lục II.
5. Trường hợp Cơ quan Quản lý của nước xuất khẩu chấp thuận rằng bất kỳ
mẫu vật hoặc bộ phận của một loài động vật được gây nuôi sinh sản hoặc của loài
thực vật được trồng cấy nhân tạo, thì Cơ quan Quản lý của nước đó có thể cấp một
chứng chỉ thay thế giấy phép hoặc chứng chỉ cần có theo quy định của các khoản
thuộc Điều III, IV và V.
6. Không áp dụng các quy định tại Điều III, IV và V đối với các mẫu vật cho
mượn vì mục đích phi thương mại, các mẫu vật trao tặng hoặc trao đổi giữa các nhà
khoa học hoặc các Cơ quan Khoa học đã đăng ký với Cơ quan Quản lý của nước

389
họ, các mẫu vật là tiêu bản thực vật sống, khô hoặc tiêu bản đã được xử lý, các tiêu
bản có dãn nhãn, mác do Cơ quan Quản lý cấp hoặc phê duyệt.
7. Cơ quan Quản lý của bất kỳ quốc gia nào cũng có thể cho phép miễn áp
dụng các yêu cầu của Điều III, IV và V, và cho phép vận chuyển mẫu vật thuộc
một phần của vườn thú di động, gánh xiếc, thực vật trưng bày hoặc các loại hình
triển lãm lưu động mà không yêu cầu phải có giấy phép hay chứng chỉ nếu cung
cấp các thông tin sau:
(a) Nhà nhập khẩu hoặc xuất khẩu phải đăng ký thông tin đầy đủ về mẫu vật
đó với Cơ quan Quản lý;
(b) Những mẫu vật thuộc các nhóm được đề cập đến ở Khoản 2 hoặc 5 của
Điều này; và
(c) Cơ quan Quản lý chấp thuận rằng mẫu vật sống được vận chuyển bằng
cách giảm thiểu tối đa về thương tổn, gây hại đối với sức khoẻ hoặc bị đối xử thô
bạo.
Điều VIII - Những biện pháp các quốc gia thành viên cần thực hiện
1. Các quốc gia thành viên phải thực hiện những biện pháp phù hợp nhằm
thực thi các điều khoản hiện hành của Công ước và nghiêm cấm hoạt động buôn
bán mẫu vật vi phạm các quy định của Công ước. Những biện pháp này bao gồm:
(a) Xử phạt việc buôn bán, hoặc thu giữ các mẫu vật này, hoặc cả hai; và
(b) Tịch thu hoặc trả lại nước xuất khẩu những mẫu vật đó.
2. Ngoài các biện pháp được thực hiện tại Khoản 1 của Điều này, thì một
nước thành viên, khi cần thiết, có thể thanh toán các chi phí có liên quan đến hoạt
động tịch thu mẫu vật bị buôn bán vi phạm các các điều khoản hiện hành của Công
ước bằng nguồn chi trả nội bộ.
3. Các quốc gia thành viên cần đảm bảo rằng mẫu vật sẽ được hoàn tất các
thủ tục buôn bán trong khoảng thời gian nhanh nhất. Để tạo điều kiện cho việc
thông quan, nước thành viên có thể chỉ định các cảng nhập khẩu và xuất khẩu đối
với mẫu vật động vật, thực vật. Các quốc gia thành viên cần đảm bảo rằng, trong
390
thời gian quá cảnh hoặc chuyển tải, các mẫu vật sống được chăm sóc thích hợp
nhằm giảm thiểu tối đa các thương tổn, gây hại cho sức khoẻ hoặc bị đối xử thô
bạo.
4. Trường hợp mẫu vật sống tịch thu do thực thi các biện pháp quy định tại
Khoản 1 của Điều này thì:
(a) Mẫu vật sẽ được giao cho Cơ quan Quản lý của nước tịch thu;
(b) Cơ quan Quản lý của nước bắt giữ, sau khi tham vấn với nước xuất khẩu,
trả mẫu vật cho nước xuất khẩu với các chi phí do nước đó chi trả, hoặc đưa mẫu
vật vào Trung tâm cứu hộ hay đến đến một nơi nào đó mà Cơ quan Quản lý cho là
thích hợp và phù hợp với mục tiêu của Công ước; và
(c) Cơ quan Quản lý có thể xin ý kiến của Cơ quan Khoa học, hoặc có thể
tham vấn ý kiến từ Ban Thư ký CITES trong trường hợp cần thiết, để có thể đưa ra
quyết định phù hợp với quy định tại mục (b) của Khoản này, bao gồm cả việc tham
vấn việc lựa chọn trung tâm cứu hộ hoặc các địa điểm khác.
5. Trung tâm cứu hộ được nêu tại Khoản 4 của Điều này là cơ sở do Cơ quan
Quản lý chỉ định để trông nom, chăm sóc mẫu vật sống, đặc biệt là các mẫu vật bị
tịch thu.
6. Mỗi một quốc gia thành viên phải lưu giữ các số liệu về việc buôn bán
mẫu vật các loài thuộc Phụ lục I, II và III với những thông tin sau:
(a) Tên và địa chỉ của nhà xuất khẩu và nhập khẩu; và
(b) Số và loại giấy phép, chứng chỉ đã cấp; nước buôn bán loài đó; số lượng
và loại mẫu vật; tên của loài quy định theo Phụ lục I, II và III, và nếu có thể, bao
gồm cả các thông tin về kích cỡ và giới tính của mẫu vật có nghi ngờ.
7. Mỗi một quốc gia thành viên phải chuẩn bị các báo cáo định kỳ về việc
thực thi Công ước và gửi Ban Thư ký;
(a) Báo cáo hàng năm bao gồm bản tóm tắt các thông tin quy định tại điểm
(b), Khoản 6 của Điều này; và

391
(b) Báo cáo định kỳ hai năm bao gồm các thông tin về văn bản quy phạm
pháp luật, các quy định và các biện pháp quản lý được thực hiện để thực thi các
điều khoản hiện hành của Công ước.
8. Thông tin quy định tại Khoản 7 của Điều này sẽ được công bố rộng rãi khi
mà việc công bố không trái với luật pháp của nước đó.
Điều IX - Cơ quan Quản lý và Khoa học
1. Theo yêu cầu của Công ước, mỗi nước thành viên phải chỉ định:
(a) Ít nhất một Cơ quan Quản lý có đủ thẩm quyền để cấp giấy phép hoặc
chứng chỉ, thay mặt cho quốc gia thành viên đó; và
(b) Ít nhất một Cơ quan Khoa học.
2. Quốc gia đệ trình văn kiện để phê chuẩn, chấp thuận hoặc tham gia Công
ước phải đồng thời thông báo tên và địa chỉ của Cơ quan Quản lý được phép liên hệ
với các nước thành viên khác và Ban Thư ký.
3. Mọi thay đổi trong việc chỉ định hoặc uỷ quyền nằm trong các điều khoản
của Điều này cần được quốc gia đó thông báo cho Ban Thư ký để Ban Thư ký báo
cho tất cả các nước thành viên khác.
4. Cơ quan Quản lý nêu trong khoản 2 của Điều này khi được Ban Thư ký
hay Cơ quan Quản lý của các nước thành viên khác yêu cầu, cần thông báo về mẫu
tem, con dấu hoặc các mẫu khác dùng để xác thực giấy phép hoặc chứng chỉ.
Điều X - Buôn bán với nƣớc không phải là thành viên Công ƣớc
Khi xuất khẩu, tái xuất khẩu tới hay nhập khẩu từ một nước không phải là
thành viên Công ước, thì các nước thành viên Công ước có thể chấp thuận loại giấy
phép do cơ quan có thẩm quyền của nước không phải là thành viên cấp nếu chúng
phù hợp với các quy định về giấy phép, chứng chỉ của Công ước.
Điều XI - Hội nghị các nƣớc thành viên Công ƣớc
1. Ban Thư ký sẽ triệu tập hội nghị các nước thành viên Công ước trong
khoảng thời gian không quá hai năm sau khi Công ước có hiệu lực.

392
2. Sau đó, Ban Thư ký sẽ triệu tập các phiên họp thường kỳ ít nhất hai năm
một lần, trừ khi hội nghị có các quyết định khác, và các phiên họp bất thường sẽ
được tổ chức khi nhận được đề nghị bằng văn bản của ít nhất 1/3 số quốc gia thành
viên Công ước.
3. Tại các phiên họp, dù là phiên họp thường kỳ hay bất thường, các nước
thành viên Công ước sẽ kiểm điểm hoạt động thực thi Công ước và có thể:
(a) Đưa ra các điều khoản cần thiết để giúp cho Ban Thư ký có thể thực thi
nhiệm vụ của mình, và thông qua các khoản về tài chính;
(b) Xem xét và thông qua việc sửa đổi Phụ lục I và II theo quy định tại Điều
XV;
(c) Đánh giá thành tựu đạt được đối với việc phục hồi và bảo tồn các loài
thuộc Phụ lục I, II và III;
(d) Tiếp nhận và xem xét các báo cáo do Ban Thư ký hoặc bất kỳ quốc gia
thành viên nào đưa ra; và
(e) Đưa ra các kiến nghị thích hợp nhằm tăng cường hiệu lực của Công ước.
4. Tại mỗi phiên họp thường kỳ, các quốc gia thành viên có thể xác định thời
gian và địa điểm cho phiên họp tiếp theo phù hợp với những điều khoản tại khoản 2
của Điều này.
5. Tại bất kỳ phiên họp nào, các quốc gia thành viên có thể đề xuất và thông
qua các nội quy, thủ tục cho phiên họp.
6. Liên hiệp quốc, các Cơ quan chuyên môn của Liên Hiệp quốc và Cơ quan
Năng lượng Nguyên tử Quốc tế, cũng như bất kỳ quốc gia nào không phải là thành
viên của Công ước có thể tham dự các cuộc họp hội nghị các quốc gia thành viên
Công ước với tư cách là quan sát viên, được tham dự nhưng không có quyền bỏ
phiếu.
7. Bất kỳ một cơ quan, tổ chức nào có đủ tiêu chuẩn kỹ thuật trong hoạt động
bảo vệ, bảo tồn hoặc quản lý động vật, thực vật hoang dã, theo các tiêu chí sau đây,
mà đã thông báo với Ban Thư ký về nguyện vọng tham dự các cuộc họp hội nghị
393
các quốc gia thành viên Công ước với tư cách là quan sát viên, sẽ được chấp thuận
tham dự trừ khi có ít nhất một phần ba số quốc gia thành viên tham dự phản đối:
(a) Các cơ quan hoặc tổ chức liên Chính phủ hoặc phi Chính phủ quốc tế, và
các cơ quan Chính phủ; và
(b) Các cơ quan hoặc tổ chức phi Chính phủ quốc gia có mục đích nêu trên
được quốc gia đó phê chuẩn.
Điều XII - Ban Thƣ ký
1. Ngay sau khi Công ước này có hiệu lực, giám đốc điều hành Chương trình
Môi trường Liên Hiệp quốc sẽ chọn ra một Ban Thư ký. Trong phạm vi và theo
phương thức mà giám đốc điều hành cho là thích hợp, giám đốc điều hành có được
sự trợ giúp của các tổ chức liên Chính phủ, phi Chính phủ quốc gia và quốc tế có
chuyên môn kỹ thuật về bảo vệ, bảo tồn và quản lý các loài động vật, thực vật
hoang dã.
2. Chức năng của Ban Thư ký bao gồm:
(a) Sắp xếp và tổ chức phục vụ các phiên họp của các nước thành viên;
(b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều XV và XVI của Công
ước này;
(c) Thực hiện các nghiên cứu khoa học và kỹ thuật theo các chương trình đã
được Hội nghị các quốc gia thành viên Công ước cho phép để góp phần vào thực
thi Công ước, bao gồm cả các nghiên cứu có liên quan tới các tiêu chuẩn để chuẩn
bị và vận chuyển một cách thích hợp các mẫu vật sống và các phương thức định
loại mẫu vật;
(d) Nghiên cứu các báo cáo của các quốc gia thành viên Công ước và yêu cầu
các nước thành viên cung cấp các thông tin cụ thể hơn khi cần thiết để đảm bảo
việc thực thi Công ước;
(e) Hướng các quốc gia thành viên quan tâm đến những vấn đề có liên quan
tới các mục tiêu của Công ước;

394
(f) Xuất bản định kỳ và cung cấp cho các nước thành viên những tài liệu cập
nhật của Phụ lục I, II và III cùng mọi thông tin giúp cho việc nhận biết mẫu vật của
các loài quy định tại những Phụ lục này.
(g) Chuẩn bị báo cáo hàng năm về việc thực thi Công ước cho các nước
thành viên và những báo cáo theo yêu cầu của các cuộc họp các nước thành viên;
(h) Đưa ra các khuyến nghị đối với việc thực thi các mục tiêu và điều khoản
của Công ước, bao gồm cả sự trao đổi thông tin có tính chất khoa học hay kỹ thuật.
(i) Thực hiện các chức năng khác theo yêu cầu của các quốc gia thành viên.
Điều XIII - Các biện pháp quốc tế
1. Khi Ban Thư ký nhận được các thông tin cho thấy một loài nào đó thuộc
Phụ lục I hoặc Phụ lục II bị ảnh hưởng do buôn bán hoặc khi biết rằng các quy định
của Công ước không được thực thi. Ban Thư ký sẽ thông báo những thông tin đó
tới Cơ quan Quản lý của một hoặc nhiều nước thành viên có liên quan;
2. Khi nhận được thông báo quy định tại Khoản 1 của Điều này, các quốc gia
có liên quan phải thông tin cho Ban Thư ký những sự việc có liên quan trong khuôn
khổ của luật quốc gia cho phép trong thời gian sớm nhất có thể, và có thể đề xuất
các biện pháp giải quyết. Nếu nước thành viên xét thấy cần phải tiến hành điều tra
thì việc điều tra đó sẽ do một hoặc một số người thực hiện theo uỷ quyền của quốc
gia đó.
3. Thông tin do quốc gia thành viên cung cấp hay là kết quả của quá trình
điều tra theo quy định tại Khoản 2 của Điều này sẽ được hội nghị các quốc gia
thành viên Công ước tiếp theo đánh giá, hội nghị này có thể đưa ra các đề xuất,
khuyến nghị phù hợp.
Điều XIV - Ảnh hƣởng tới Luật quốc gia và các Công ƣớc quốc tế
1. Các điều khoản của Công ước không ảnh hưởng đến quyền của các nước
thành viên trong việc áp dụng:

395
(a) Các biện pháp trong nước chặt chẽ hơn liên quan tới điều kiện buôn bán,
khai thác, sở hữu hay vận chuyển mẫu vật của các loài thuộc Phụ lục I, II và III,
hoặc quy định nghiêm cấm hoàn toàn các hoạt động này; hoặc
(b) Các biện pháp trong nước hạn chế hoặc nghiêm cấm việc buôn bán, khai
thác, sở hữu hay vận chuyển các loài không thuộc Phụ lục I, II hoặc III.
2. Các điều khoản của Công ước không ảnh hưởng tới các quy định về kiểm
soát nội địa hoặc các nghĩa vụ của nước thành viên với bất kỳ các hiệp ước, công
ước hay các thoả thuận quốc tế có liên quan tới hoạt động buôn bán, khai thác, sở
hữu hoặc vận chuyển các mẫu vật mà các thoả thuận này vẫn còn hiệu lực hoặc có
thể có hiệu lực đối với các quốc gia thành viên bao gồm cả những biện pháp liên
quan tới hải quan, y tế, thú y hay kiểm dịch.
3. Các điều khoản của Công ước không ảnh hưởng tới các quy định hoặc
nghĩa vụ của quốc gia thành viên đối với bất kỳ hiệp ước, công ước hoặc các thoả
thuận quốc tế nào đã được ký kết hoặc những thoả thuận giữa các quốc gia trong
khối liên minh hay thoả thuận buôn bán trong khu vực nhằm xây dựng và vận hành
hệ thống kiểm soát hải quan chung ngoài biên giới và việc huỷ bỏ việc kiểm soát
hải quan giữa các quốc gia thành viên nằm trong khuôn khổ các quy định có liên
quan tới hoạt động buôn bán giữa các nước thành viên trong hiệp hội hay trong các
thoả thuận đó;
4. Một quốc gia thành viên Công ước cũng có thể là quốc gia thành viên của
bất kỳ một hiệp ước, Công ước hay thoả thuận quốc tế nào có hiệu lực thi hành vào
thời điểm Công ước này có hiệu lực và theo quy định trong các điều khoản của
công ước đó, các loài động vật biển thuộc Phụ lục II của CITES thuộc diện loài
được bảo vệ có điều kiện, thì sẽ áp dụng theo hướng giảm nhẹ đối với các nghĩa vụ
phải thực hiện quy định tại các điều khoản của Công ước có liên quan tới hoạt động
buôn bán mẫu vật của các loài thuộc Phụ lục II được đánh bắt bởi các tầu biển đã
đăng ký với quốc gia thành viên đó và phù hợp với các quy định của hiệp ước, công
ước hay thoả thuận quốc tế mà quốc gia thành viên đó đã ký kết tham gia.
396
5. Theo quy định tại Điều III, IV và V, việc xuất khẩu mẫu vật phù hợp với
Khoản 4 của Điều này chỉ đòi hỏi một chứng chỉ do Cơ quan Quản lý của nước
nhập nội cấp với nội dung khẳng định rằng mẫu vật được đánh bắt phù hợp với các
quy định của hiệp ước, công ước hay thoả thuận quốc tế có liên quan.
6. Công ước này không có điều khoản nào gây ảnh hưởng tới hoạt động soạn
thảo và xây dựng Luật Biển của Hội nghị Liên hiệp quốc về Luật Biển được triệu
tập theo Nghị quyết số 2750C (XXV) của Đại Hội đồng Liên hiệp quốc và cũng
không có điều khoản nào ảnh hưởng tới các yêu cầu hiện tại hay tương lai và các
quan điểm pháp lý của bất kỳ quốc gia nào có liên quan tới Luật Biển và phạm vi
chủ quyền tài phán đối với bờ biển của quốc gia đó.
Điều XV - Các sửa đổi bổ sung Phụ lục I và II
1. Các quy định dưới đây áp dụng cho việc sửa đổi, bổ sung Phụ lục I và II
tại các cuộc họp hội nghị các quốc gia thành viên:
(a) Mọi quốc gia thành viên đều có thể đề xuất sửa đổi, bổ sung Phụ lục I và
II để xem xét tại cuộc họp hội nghị các quốc gia thành viên sắp tới. Nội dung của
đề xuất sửa đổi phải được thông báo cho Ban Thư ký trước cuộc họp 150 ngày. Ban
Thư ký sẽ tham vấn ý kiến các quốc gia thành viên khác và các tổ chức có liên
quan theo quy định tại điểm (b) và (c), khoản 2 của Điều này và sẽ thông báo đến
tất cả các quốc gia thành viên 30 ngày trước cuộc họp.
(b) Các sửa đổi, bổ sung sẽ được thông qua với 2/3 số các nước thành viên có
mặt và bỏ phiếu tán thành. “Các nước thành viên có mặt và bỏ phiếu” có nghĩa là
chỉ tính các nước thành viên có mặt và bỏ phiếu thuận hay phiếu chống. Các quốc
gia thành viên bỏ phiếu trắng không được tính trong tỷ lệ 2/3 để thông qua các sửa
đổi.
(c) Các sửa đổi, bổ sung được thông qua tại phiên họp sẽ có hiệu lực sau kỳ
họp 90 ngày trừ các sửa đổi, bổ sung cần được bảo lưu phù hợp với khoản 3 của
Điều này.

397
2. Những quy định dưới đây sẽ áp dụng cho việc sửa đổi, bổ sung Phụ lục I
và II giữa các kỳ họp của hội nghị các quốc gia thành viên:
(a) Mọi quốc gia đều có thể đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Phụ lục I và II để
được xem xét giữa các kỳ họp thông qua thủ tục bỏ phiếu qua đường bưu điện quy
định tại khoản này.
(b) Đối với các loài ở biển, Ban Thư ký sau khi nhận được các đề xuất sửa
đổi, bổ sung sẽ ngay lập tức thông tin cho các quốc gia thành viên. Ban Thư ký
cũng sẽ tham vấn với các tổ chức liên Chính phủ có chức năng liên quan tới những
loài này, đặc biệt là các thông tin về dữ liệu khoa học mà các tổ chức này có thể
cung cấp và để đảm bảo kết hợp các biện pháp bảo tồn do các tổ chức đó thực hiện.
Ban Thư ký sẽ thông tin về các quan điểm và các số liệu do các tổ chức đó cung
cấp cũng như các phát hiện và khuyến nghị của Ban Thư ký tới các quốc gia thành
viên trong thời gian sớm nhất.
(c) Đối với các loài không ở biển, sau khi nhận được đề xuất sửa đổi, Ban
Thư ký sẽ ngay lập tức thông tin cho các quốc gia thành viên và sau đó sẽ thông
báo các khuyến nghị của mình cho các quốc gia thành viên ngay sau khi có thể.
(d) Trong vòng 60 ngày, kể từ ngày Ban Thư ký gửi thông báo các khuyến
nghị của mình đến các quốc gia thành viên theo quy định tại Điểm (b) hoặc (c) của
khoản này, thì các quốc gia thành viên phải gửi đến Ban Thư ký các ý kiến đóng
góp của mình về đề xuất sửa đổi cùng các thông tin và dữ liệu khoa học có liên
quan.
(e) Ban Thư ký sẽ trao đổi các thông tin phản hồi mà Ban Thư ký đã nhận
được kèm đề xuất của mình tới các quốc gia thành viên sớm nhất có thể.
(f) Nếu Ban Thư ký không nhận được bất kỳ sự phản đối nào về đề xuất sửa
đổi thì trong vòng 30 ngày kể từ ngày Ban Thư ký gửi thông tin phản hồi theo quy
định tại điểm (e) của khoản này, thì đề xuất sửa đổi sẽ có hiệu lực thực thi sau 90
ngày đối với tất cả các quốc gia thành viên trừ những quốc gia thành viên bảo lưu ý
kiến theo quy định tại khoản 3 của Điều này.
398
(g) Nếu Ban Thư ký nhận được ý kiến phản đối từ bất kỳ một quốc gia thành
viên nào, thì mọi đề xuất về việc sửa đổi, bổ sung sẽ được đệ trình để bỏ phiếu qua
đường bưu điện theo quy định tại các Điểm (h), (i) và (j) của khoản này.
(h) Ban Thư ký sẽ thông báo cho các quốc gia thành viên về các ý kiến phản
đối mà Ban Thư ký nhận được
(i) Nếu Ban Thư ký không nhận nhận được phiếu thuận, phiếu chống hoặc
phiếu trắng từ ít nhất 1/2 số quốc gia thành viên trong vòng 60 ngày tính từ ngày
thông báo theo quy định tại điểm (h) của khoản này, đề xuất sửa đổi, bổ xung sẽ
được chuyển sang phiên họp tiếp theo của hội nghị các nước thành viên để xem xét.
(j) Trường hợp Ban Thư ký nhận được các phiếu bầu từ ít nhất một nửa số
thành viên, các sửa đổi, bổ sung sẽ được thông qua bởi 2/3 số phiếu tính theo phiếu
thuận và phiếu chống.
(k) Ban Thư ký sẽ thông báo cho tất cả các quốc gia thành viên về kết quả bỏ
phiếu.
(l) Nếu đề xuất sửa đổi, bổ sung được thông qua thì đề xuất đó sẽ có hiệu lực
thực thi trong vòng 90 ngày tính từ ngày thông báo của Ban Thư ký về sự thông
qua này tới mọi quốc gia thành viên trừ những quốc gia bảo lưu theo khoản 3 của
Điều này.
3. Trong thời hạn 90 ngày theo quy định tại điểm (c) khoản 1 hoặc điểm (l)
khoản 2 Điều này, mọi quốc gia thành viên đều có thể thông báo bằng văn bản cho
Chính phủ nước lưu chiểu để yêu cầu bảo lưu về vấn đề sửa đổi, bổ sung.
Tới khi sự bảo lưu này được rút bỏ, quốc gia thành viên yêu cầu bảo lưu sẽ
được coi là một nước không thuộc thành viên của Công ước đối với loài đó.
Điều XVI - Phụ lục III và các sửa đổi, bổ sung
1. Mọi quốc gia thành viên vào bất cứ thời điểm nào đều có thể trình Ban
Thư ký danh sách các loài để thực hiện theo các quy định tại khoản 3 của Điều II.
Phụ lục III sẽ bao gồm cả tên của các quốc gia thành viên đề xuất, tên khoa học của

399
loài đề xuất, các bộ phận hoặc dẫn xuất của các loài động vật, thực vật đã được xác
định có liên quan tới các loài quy định tại điểm (b) Điều I.
2. Mỗi danh sách được đệ trình theo quy định tại khoản 1 của Điều này sẽ
được Ban Thư ký thông báo cho các quốc gia thành viên một cách sớm nhất. Danh
mục này được coi như là một phần của Phụ lục III và sẽ có hiệu lực sau 90 ngày kể
từ ngày Ban Thư ký thông báo. Vào bất kỳ thời gian nào sau khi nhận được thông
báo bản danh mục, mọi quốc gia thành viên đều có thể thông báo bằng văn bản tới
Chính phủ nước lưu chiểu về việc bảo lưu của mình đối với bất kỳ loài nào hoặc
các bộ phận hay dẫn xuất của chúng. Tới khi sự bảo lưu này được rút bỏ, quốc gia
thành viên yêu cầu bảo lưu sẽ được coi là một nước không thuộc thành viên của
Công ước đối với loài đó hoặc các bộ phận hay dẫn xuất của chúng.
3. Quốc gia thành viên đệ trình đề xuất đưa một loài vào Phụ lục III có thể
rút đề xuất của mình vào bất kỳ lúc nào bằng cách thông báo với Ban Thư ký để
Ban Thư ký thông báo việc rút đề xuất của quốc gia thành viên đó tới tất cả các
quốc gia thành viên khác. Việc huỷ bỏ đề xuất sẽ có hiệu lực sau 30 ngày kể từ
ngày Ban Thư ký thông báo.
4. Những quốc gia thành viên đệ trình danh mục các loài theo quy định tại
khoản 1 của Điều này sẽ gửi cho Ban Thư ký bản copy tất cả các quy định của luật
pháp trong nước có liên quan đến việc bảo vệ các loài đề xuất, kèm theo các lý giải
cho đề xuất đó hoặc cung cấp các thông tin theo yêu cầu của Ban Thư ký. Khi các
loài có liên quan đã được đưa vào Phụ lục III, các quốc gia thành viên sẽ sửa đổi,
bổ sung các quy định luật pháp hoặc những thông tin của loài đó.
Điều XVII - Các sửa đổi, bổ sung Công ƣớc
1. Ban Thư ký sẽ triệu tập phiên họp bất thường hội nghị các quốc gia thành
viên khi nhận được yêu cầu của tối thiểu 1/3 số quốc gia thành viên để xem xét và
thông qua các sửa đổi, bổ sung nội dung của Công ước. Các sửa đổi, bổ sung sẽ
được thông qua với 2/3 số các quốc gia thành viên có mặt và tham gia bỏ phiếu.

400
Chỉ tính những phiếu thuận và phiếu chống. Các thành viên bỏ phiếu trắng sẽ
không được tính vào tỷ lệ 2/3 này.
2. Nội dung của những đề xuất sửa đổi, bổ sung sẽ được Ban Thư ký gửi đến
tất cả các quốc gia thành viên trước phiên họp tối thiểu là 90 ngày .
3. Việc sửa đổi, bổ sung sẽ có hiệu lực đối với các quốc gia thành viên chấp
thuận sau 60 ngày sau khi kể từ khi nhận được sự ủng hộ của 2/3 số quốc gia thành
viên chấp thuận việc sửa đổi, bổ sung.
Điều XVIII - Giải quyết tranh chấp
1. Mọi tranh chấp nảy sinh giữa hai hoặc một số quốc gia thành viên về cách
hiểu và áp dụng các điều khoản của Công ước này sẽ được các bên có liên quan tới
tranh chấp thương lượng với nhau.
2. Nếu tranh chấp không thể giải quyết được như quy định tại khoản 1 của
Điều này, các bên liên quan có thể cùng nhau đệ trình vấn đề còn tranh chấp lên
trọng tài để phán xử, cụ thể là Toà án Trọng tài thường trực tại Hague, các quốc gia
thành viên đệ trình vấn đề tranh chấp phải tuân thủ theo quyết định của trọng tài.
Điều XIX - Ký kết
Công ước này được công khai cho việc ký kết tại Washington tới ngày 30
tháng 4 năm 1973 và sau đó là tại Bonn cho tới ngày 31 tháng 12 năm 1974.
Điều XX - Phê chuẩn, chấp thuận, tán thành
Công ước này sẽ được sử dụng để phê chuẩn, chấp thuận, tán thành. Các văn
kiện phê chuẩn, chấp thuận, tán thành sẽ được nộp cho Chính phủ Liên bang Thụy
sỹ, là nước lưu chiểu Công ước.
Điều XXI - Gia nhập
Công ước này sẽ mở rộng cho tất cả các quốc gia tham gia. Văn bản sẽ được
nộp cho Chính phủ nước lưu chiểu Công ước.
Điều XXII - Hiệu lực

401
1. Công ước này sẽ có hiệu lực sau 90 ngày kể từ ngày các văn kiện phê
chuẩn, chấp thuận, tán thành hoặc văn bản gia nhập thứ 10 được nộp cho Chính
phủ nước lưu chiểu.
2. Đối với những quốc gia phê chuẩn, chấp thuận, tán thành hoặc gia nhập
Công ước sau thời gian có 10 văn kiện phê chuẩn, chấp thuận, tán thành hoặc gia
nhập Công ước, thì Công ước sẽ có hiệu lực sau 90 ngày kể từ ngày quốc gia đó
nộp văn kiện phê chuẩn, chấp thuận, thông qua hoặc gia nhập.
Điều XXIII - Bảo lƣu
1. Các điều khoản của Công ước này không phải là đối tượng bảo lưu chung.
Các bảo lưu đặc biệt có thể được ghi vào theo các điều khoản của Điều này và Điều
XV và XVI.
2. Mọi quốc gia khi nộp văn kiện phê chuẩn, chấp thuận, tán thành hay gia
nhập có thể đưa ra một bảo lưu cụ thể có liên quan tới:
(a) Bất kỳ loài nào thuộc Phụ lục I, II hoặc III; hoặc
(b) Bất kỳ một bộ phận hay dẫn xuất cụ thể có liên quan tới loài thuộc Phụ
lục III.
3. Tới khi quốc gia thành viên rút bỏ bảo lưu đã đề nghị theo quy định tại
Điều này, quốc gia thành viên yêu cầu bảo lưu sẽ được coi là một nước không
thuộc thành viên của Công ước đối với loài đó hoặc bộ phận hay dẫn xuất của loài
bảo lưu.
Điều XXIV - Rút khỏi Công ƣớc
Mọi quốc gia thành viên đều có thể rút khỏi Công ước bằng văn bản thông
báo tới Chính phủ nước lưu chiểu vào bất kỳ thời gian nào. Việc rút khỏi Công ước
của quốc gia đó sẽ có hiệu lực sau 12 tháng kể từ ngày Chính phủ nước lưu chiểu
nhận được thông báo.
Điều XXV - Lƣu chiểu
1. Bản Công ước gốc được lập bằng các thứ tiếng Trung Quốc, Anh, Pháp,
Nga và Tây Ban Nha và có giá trị như nhau, được lưu giữ tại Chính phủ nước lưu
402
chiểu, Chính phủ nước lưu chiểu sẽ nhân bản và xác nhận bản copy gửi cho tất cả
các quốc gia tham gia ký kết hoặc có văn kiện xin gia nhập Công ước.
2. Chính phủ nước lưu chiểu sẽ thông báo cho tất cả các quốc gia thành viên
và Ban Thư ký Công ước về chữ ký, việc nộp lưu chiểu các văn kiện phê chuẩn,
chấp thuận, tán thành hoặc tham gia Công ước, hiệu lực của Công ước, các sửa đổi
bổ sung, ghi bảo lưu và bãi bỏ bảo lưu và các thông báo bãi ước.
3. Ngay sau khi Công ước có hiệu lực, bản sao xác thực sẽ được Chính phủ
nước lưu chiểu chuyển tới Ban Thư ký của Liên Hiệp quốc để đăng ký và phát
hành theo như Điều 102 của Hiến chương Liên Hiệp quốc.
Những người đại diện đã ký tên dưới đây có đầy đủ thầm quyền ký vào Công
ước.
Công ước được hoàn thành vào ngày 03 tháng 3 năm 1973 tại Washington.
V. Một số quy định liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của Anh
Vương quốc Anh là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt
Nam trong khối các nước Liên minh châu Âu (EU). Năm 2008, tổng kim ngạch hai
chiều đạt 920 triệu bảng. Năm 2009, tổng kim ngạch hai chiều đạt 1,26 tỷ bảng,
trong đó Anh nhập khẩu từ Việt Nam 1,05 tỷ bảng (tăng 1,9%), xuất khẩu sang
Việt Nam 209 triệu bảng (tăng 19%) so cùng kỳ 2008.
Với mục đích giúp các doanh nghiệp Việt Nam nắm được những thông tin cơ
bản về thị trường tiềm năng này, hiểu rõ các quy định liên quan đến hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu làm cơ sở để tiếp cận thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu, xin
trích một số quy định trong cuốn sách “Thị trường Anh và những điều cần biết” do
Thương vụ Việt Nam tại Vương quốc Anh biên soạn.
Hƣớng dẫn thủ tục nhập khẩu hàng hóa:
Biểu thuế của Anh:
Qua trang Web của Business Link, bạn có thể tham khảo Biểu thuế của Anh
(áp dụng chung cho các nước EU). Chi tiết gồm những thông tin mô tả hàng hóa,
mức thuế, thuế chống phá giá, hạn ngạch, thuế VAT và thuế tiêu thụ đặc biệt, các
403
thỏa thuận ưu đãi, những chú thích và kiểm tra của Chính phủ đối với bất kỳ hàng
hóa nào trong biểu thuế của Anh. Có số liệu cập nhật hàng ngaỳ từ cơ sở dữ liệu
TARIC của EU và Hệ thống thu thập cước phí hải quan đối với hàng xuất nhập
khẩu (CHIEF). Có hệ thống email cảnh báo để bạn biết khi có bất kỳ sự thay đổi
nào trong biểu thuế. Thêm vào đó biểu thuế thương mại của Anh cho phép bạn xác
định nhanh những loại giấy phép liên quan áp dụng đối với mỗi code hàng.
Tại sao cơ quan Thuế vụ và Hải quan Anh quan tâm đến hàng hóa của
tôi?
Do 1 số lý do sau:
- Thanh toán đủ bất kỳ loại thuế/hoặc VAT còn nợ
- Thống kê thương mại cả ở Anh và ở EU
- Thống kê cán cân về số liệu xuất nhập khẩu của Anh
- Cấm và hạn chế hiện hành theo luật Anh và quy định của EC
Văn bản hành chính thống nhất (SAD) - C88
Chi tiết xuất nhập khẩu thường được thu thập qua sự đệ trình điện tử đến
HMRC, theo mẫu của SAD. Văn bản này theo cùng một mẫu được áp dụng trên
toàn EU, mỗi nước EU in theo ngôn ngữ của chính nước họ.
Ở UK nó được biết như mẫu C88 dưới đây.
Thủ tục hải quan khi nhập khẩu
Hiện tại 99% chi tiết về nhập khẩu được thu thập qua việc đệ trình lên
HMRC qua hệ thống khai báo điện tử (C88). Bạn có thể tự khai hoặc nhờ đại lý của
bạn khai giúp.
Khai nhập khẩu cho biết thông tin cần thiết về những hàng hóa gì được nhập
vào và điều gì sảy ra đối với chuyến hàng. Hai yếu tố thông tin quan trọng nhất là
mã hàng hóa và mã thủ tục hải quan (CPC). Cả hai có ảnh hưởng đáng kể đến thuế
còn nợ và chuyến hàng được sử lý.
Nếu tôi thuê đại lý khai tờ khai hộ tờ khai nhập khẩu thì sao?

404
Bạn có thể chỉ định đại lý giúp bạn khai tờ khai nhập khẩu. Nếu bạn sử dụng
Nhà vận tải khai hộ tờ khai thì họ chỉ là đại diện cho bạn. Nhưng nếu có vấn đề cần
thẩm tra liên quan đến tờ khai thì Hải quan vẫn liên hệ với bạn vì bạn là người chủ
hợp pháp của hàng nhập khẩu. Do đó, trách nhiệm của bạn vẫn phải đảm bảo nội
dung tờ khai chính xác.
Nếu bạn thuê đại lý đại diện cho bạn thì có 2 loại đai diện: trực tiếp và gián
tiếp.
Đại diện trực tiếp sẽ hoạt động dưới tên của người khác và đại diện cho
người khác đó. Còn đại diện gián tiếp thì hoạt động dưới tên của chính mình nhưng
đại diện cho người khác.
Nếu 1 đại lý đại diện trực tiếp cho bạn tức là khai tờ khai hải quan cho bạn
(thân chủ) thì bạn sẽ được coi là người khai tờ khai và chịu trách nhiệm với mọi
loại thuế hải quan.
Nếu đại lý đại diện gián tiếp tức là khai tờ khai hải quan cho bạn nhưng dưới
tên của đại lý thì cả bạn và đại lý sẽ chịu chung trách nhiệm về các khoản thuế hải
quan.
Do đó, chúng tôi khuyên bạn kiểm tra kỹ các chứng từ nhập khẩu. Thông
thường bạn nên yêu cầu đại lý gửi cho bạn copy của tất cả các chứng từ để bạn có
thể củng cố hồ sơ xin miễn áp dụng thuế VAT và hoàn thiện các thủ tục miễn thuế
nhập khẩu.
Giấy chứng minh đăng ký với nhà vận hành kinh tế (EORI) là gì ? Tên
gọi cũ là Hệ thống số tham chiếu riêng của thƣơng gia (TURN)
Số EORI là một số duy nhất do Hải quan ở mỗi nước thành viên EU cấp và
mỗi nhà vận hành kinh tế (EO) có thể đạt được một số duy nhất có giá trị khắp các
nước EU. EO sẽ dùng số này trong tất cả các cuộc liên lạc với bất kỳ cơ quan Hải
quan nào của EU khi cần nhận diện. Hệ thống EORI thay thế hệ thống TURN từ
1/4/2009 và có hiệu lực từ 1/7/2009.
Cấu trúc của số EORI
405
Tất cả các số EORI ở Anh sẽ bắt đầu với chữ GB. hầu hết sẽ tiếp theo bằng
12 chữ số trên cơ sở số VAT của EO; ví dụ GB 123 4567 89 000.
Cấu trúc của số EORI ở Anh cũng sẽ cùng với số của người của EO không
đăng ký VAT ở Anh và không được thiết lập trong cơ quan Hải quan ở bất kỳ nước
nào trong cộng đồng.
Làm sao để đạt đƣợc số EORI ở Anh ?
Để nộp đơn xin số EORI, bạn phải nộp đơn khai theo mẫu. Có 2 cách bạn có
thể xin, bằng văn bản hoặc bằng email. Bất kỳ cách nào thì bạn vẫn phải khai đủ và
ký tên bởi người có trách nhiệm trong doanh nghiệp của bạn, ví dụ giám đốc, đối
tác hoặc người chủ độc quyền.
Đơn xin bằng bản điện tử và các giấy tờ hỗ trợ sẽ được scan gửi đến Cơ quan
phụ trách EORI ở Caddiff sử lý qua email. Email: turn@hmrc.gis.gov.uk
Bản hard copy sẽ được gửi qua bưu điện cùng các giấy tờ hỗ trợ đến cơ quan
cấp EORI theo địa chỉ sau :
HM Revenue & Customs
TURN Team, 13th floor, Government Buidings. Ty Glas Llanishen
Cardiff. CF 14 5YA
Tel: Via the National Advice Service +44(0) 845 010 9000.
Fax: + 44 (0) 2920 326546; Email: turn@hmrc.gsi.gov.uk
Khi nào tôi có thể nhận đƣợc thông báo về số EORI của mình ?
Trong hầu hết các trường hợp đơn xin cấp EORI sẽ được xử lý trong 1 ngày
khi cơ quan EORI nhận được đơn của bạn. Họ cần thêm 1 ngày để cập nhật ở
CHIEF và hệ thống EORI của EU. Sau đó bạn sẽ được thông báo bằng văn bản số
EORI của bạn và bạn sẽ có thể dùng trong vòng 24 giờ sau khi nhận được thông
báo.
Chúng tôi khuyên bạn nên đăng ký số EORI của mình để tránh bị trì hoãn
trong xuất khập khẩu hàng hóa của bạn.
Mã số (Code) hàng hóa là gì?
406
Mã số (Code) hàng hóa nhập khẩu là dãy 10 chữ số để mô tả hàng hóa đó.
Mỗi loại hàng hóa sẽ có 1 code tương ứng dù hàng hóa đó có đa dạng và phức tạp
đến đâu.
Mỗi code hàng hóa tương ứng với một dòng thuế hoặc sẽ phải chịu những
hạn chế ví dụ như phải có giấy phép nhập khẩu của Bộ Kinh doanh Sáng kiến và
Kỹ năng (BIS). Việc phân loại hàng hóa của bạn theo đúng code hàng hóa là rất
quan trọng vì code hàng hóa có tác dụng:
 Mô tả hàng hóa và
 Xác định mức thuế.
Đa số các hàng nhập khẩu phải chịu thuế nhập khẩu. Do đó, quan trọng là
xác định đúng mức thuế phải nộp. Nếu bạn nộp quá mức bạn sẽ bị thiệt hại tài
chính. Nếu bạn nộp quá ít thì có thể bạn sẽ bị truy thu thuế sau khi đã bán hàng. Do
đó, việc xác định đúng mức thuế cho hàng hóa của bạn là việc quan trọng hàng đầu.
Code hàng hóa được ghi trong tập 2 của biểu thuế và có khoảng 16 ngàn dòng thuế.
Biểu thuế được điều chỉnh hàng tháng vì code hàng hóa có thể được thay đổi, bỏ đi
hoặc thêm vào. Cũng có thể xem bảng code hàng hóa chế bản điện tử từ trang chủ
Business Link được cập nhật hàng ngày. Thông tin thêm về vấn đề này xem ở phần
đầu của Phần 2 của Bản hướng dẫn này trong mục Biểu thuế của Anh.
Nếu như sau khi bạn đã nghiên cứu biểu thuế mà bạn vẫn không xác định
được code hàng hóa của bạn thì Cơ quan Dịch vụ Phân loại thuế sẽ giúp bạn. Nếu
cần thiết Cơ quan này có thể cung cấp văn bản quyết định về thông tin mức thuế
bắt buộc (BTI). Bạn có thể liên hệ với Cơ quan này ở: +44 (0) 1702 366 077 từ 9h -
17h00 Thứ 2 đến thứ 5. 9h00 - 16h30 Thứ 6 (trừ các ngày nghỉ của Ngân hàng),
hoặc hòm thư thoại tự động ngoài giờ. Hãy xem Thông tư 600 - Phân loại hàng
nhập khẩu của Bạn.
Chú ý: Nếu không xác định đúng code hàng hóa bạn sẽ trả thuế quá mức
hoặc trả ít hơn và sẽ bị Hải quan truy thu sau này.
Mã số thủ tục hải quan (CPC) là gì?
407
Mã số CPC mô tả mục đích hàng hóa được vận chuyển và thông báo cho Hải
quan về mức thuế phải nộp dù dưới hình thức:
 Đặt cọc, hoặc sẽ được hoàn trả khi tái xuất ;
 Được miễn hoàn toàn vì thuộc diện hàng được miễn thuế (xem Phần V)
hoặc ;
 Được đưa ngay tới khách hàng.
Ví dụ : Hàng nhập vào chỉ là hàng mẫu, hoặc theo đơn đặt hàng cụ thể hoặc
chỉ để kiểm tra chất lượng, phần ngoài v.v. trước khi quyết định nhập khẩu toàn bộ
hàng hóa? Các mẫu hàng thương mại và hàng hóa để kiểm duyệt, phân tích và thử
nghiệm được miễn thuế và thuế VAT theo quy định đặc biệt của CPC. Hãy xem
Thông tư 367 về nhập khẩu hàng mẫu có giá trị không đáng kể được miễn thuế và
thuế VAT.
Tập 3 Biểu thuế có toàn bộ danh mục của CPC về các mục đích nhập khẩu
khác nhau. Một khi bạn đã chọn đúng loại thì nó sẽ không thay đổi trong suốt năm.
Trả thuế nhập khẩu và thuế VAT.
Khi tờ khai nhập khẩu (thường là theo mẫu C88 SAD) đã được nộp và được
Hải quan chấp nhận nhưng hàng hóa vẫn sẽ không được thông quan cho đến khi
nào đã nộp đủ thuế. Phương pháp thông dụng là tài khoản nộp chậm (xem giải
thích ở phần dưới) của bạn hoặc của đại lý của bạn. Bạn cũng có thể trả bằng séc
bảo đảm (sử dụng mẫu bảo đảm C&E 307 hoặc Giấy bảo lãnh của Ngân hàng
riêng), chứng từ Ngân hàng, BACS, hoặc CHAPS. Các phương thức thanh toán này
sẽ được chấp nhận bằng tiền Euro.
Trị giá nhập khẩu là gì?
Khi Bạn nhập khẩu hàng hóa, bạn phải xác định giá trị của nó (tức là giá trị
hải quan) theo mẫu C88. Việc xác định chính xác giá trị này là rất quan trọng vì nó
sẽ quyết định mức thuế nhập khẩu và thuế VAT. Giá trị hải quan còn quan trọng
trong việc thống kê thương mại.
Tôi sẽ xác định trị giá hải quan hàng của tôi nhƣ thế nào?
408
Khi hàng của bạn nhập vào để bán, thì giá trị hải quan sẽ dựa vào giá CIF
cộng với các chi phí khác (như phí môi giới, bản quyền, giấy phép và thậm chí cả
giá trị vật liệu đã cung cấp miễn phí cho nhà sản xuất). Phương pháp này gọi là giá
trị giao thương và được áp dụng cho phần lớn hàng nhập khẩu.
Khi không có giao thương (ví dụ bạn nhập hàng cho vay) thì sẽ có cả 1 hệ
thống các phương pháp tính giá trị. Bạn có thể tìm hiểu về việc này ở Thông tư 252
về xác định giá trị hải quan hàng hóa nhập khẩu với các mục đích khác nhau, VAT
và thống kê thương mại.
Tờ khai về trị giá hải quan:
Nếu bạn nhập khẩu hàng hóa phải chịu thuế nhập khẩu với giá trị (trên 6500
bảng Anh) bạn sẽ phải khai tờ khai giá trị hải quan và tờ khai theo mẫu C88. Nếu
bạn mua hàng và dựa vào giá bán hàng của các lần nhập trước đây thì bạn sẽ phải
đăng ký tờ khai dài hạn về Tuyên bố Giá trị hải quan (GVS) với Cơ quan đăng ký
GVS ở London. Tờ khai này sẽ có giá trị trong 3 năm nếu như các chi tiết không
thay đổi. Sau 3 năm sẽ phải đăng ký lại. Các chi tiết được quy định trong thông tư
252 về xác định giá trị hải quan hàng hóa nhập khẩu với các mục đích khác nhau,
VAT và thống kê thương mại.
Tỷ giá chuyển đối ngoại tệ
Nếu bạn nhập khẩu hàng hóa được tính giá trị bằng ngoại tệ khác Bảng Anh
thì bạn sẽ phải qui đối sang Bảng Anh để tính giá trị hải quan và nộp thuế.
Tỷ giá chuyển đối các ngoại tệ có thể xem trong trang chủ của cơ quan HM
thuế và Hải quan. Bảng tỷ giá này được cập nhật hàng tháng và được kiểm tra hàng
tuần và được điều chỉnh nếu dao động lớn hơn 5% so với lần công bố mới nhất.
Hoặc có thể tra cứu tỷ giá từ Cơ quan Tư vấn quốc gia hoặc từ tờ báo Financial
Time.
Tôi cần nộp hồ sơ gì khi nhập khẩu?
Khi nào có thể và đối với mọi hàng hóa nhập khẩu bạn phải có bản sao tờ
khai C88. Cũng nên có bản sao chứng từ hóa đơn của người bán họăc trong trường
409
hợp không có giao dịch mua bán thì phải có giấy tờ chứng nhận về tình trạng hàng
hóa.
Nếu bạn nhập khẩu qua đại lý thì tờ khai C88 không phải là mẫu phù hợp ở
cuối phần này. Các đại lý có thể cung cấp trực tiếp các thông tin chi tiết về hàng
hóa tới hệ thống thông tin điện tử của cơ quan Thuế và Hải quan và in ra « Bản
trắng » có đầy đủ các thông tin như trong tờ khai C88. Bản này gọi là « Bản trắng
thông tin thương mại C88 ».
Nếu Hải quan nhận được tờ khai C88, họ sẽ đóng dấu Hải quan và chứng
nhận hàng nhập khẩu. Nếu các thông tin được nhập qua hệ thống thông tin điện từ
CHIEF thì Hải quan sẽ cấp tờ thông báo chấp nhận thông quan (EAA). Đó là cách
Hải quan ghi nhận hàng đã thông quan.
Nếu như bạn nhận được bản trắng C88 thì bạn cũng phải có tờ thông báo
chấp nhận thông quan (EAA). Đó là bằng chứng hàng đã vào sổ Hải quan.
Tất cả mọi loại hàng nhập khẩu dù khai báo thông qua hệ thống điện tử hoặc
tờ khai C88 khi đã được Hải quan cho thông quan đều sẽ được gắn với 1 số thông
quan riêng. Dù hàng được nhập qua hải cảng hay sân bay nào thì số thông quan này
đều gồm 3 chữ số (thông tin về cảng, sân bay, cửa khẩu), tiếp theo là 6 chữ số (cả
số 0), tiếp theo là chữ cái, tiếp theo là ngày được thông quan. Ví dụ như: 120-
112034B 190302.
Kiểm tra hải quan là gi?
Khi hàng hóa được nhập khẩu đến CPC thì nó sẽ phải được xác định giá trị
để nộp thuế hoặc miễn thuế. Do đó, hàng hóa sẽ được Hải quan kiểm tra và người
nhập khẩu phải chịu trách nhiệm về mục đích sử dụng hàng này hoặc là nó phải tái
xuất hoặc sẽ phải tiêu hủy hoàn toàn và nó sẽ ở trong EU hay Anh bao nhiêu lâu.
Bất cứ công ty bảo hiểm nào cũng có thể kiểm tra hồ sơ và thực trạng hàng hóa.
Nếu các điều kiện nhập khẩu không đảm bảo đúng giấy phép, HMRC sẽ bắt nộp
tiền đặt cọc tương đương mức thuế nhập khẩu, thuế VAT hoặc bắt nộp phạt hoặc
tịch thu hàng. Thông tư 999 sẽ cung cấp thông tin chi tiết.
410
Tài khoản trả chậm là gì và nó vận hành thế nào ?
Nếu bạn thường xuyên nhập khẩu thì việc mở tài khoản trả chậm là biện
pháp hữu hiệu để trả tiền thuế nhập khẩu và thuế VAT. Bạn có thể nộp đơn mở tài
khoản trả sau tới cơ quan Thuế vụ và Hải quan để thanh toán tiền thuế khi đến ngày
phải nộp (nếu không có tài khoản này thì bạn sẽ phải trả ngay khi hàng nhập vào).
Để mở tài khoản bạn phải cung cấp bảo lãnh tài chính (của 1 ngân hàng hoặc
1 công ty bảo hiểm được cơ quan Thuế vụ và Hải quan chấp nhận) để thanh toán
từng khoản thuế phải nộp tổng cộng trong vòng 1 tháng. Đây là định mức tháng của
bạn và bạn không được tiêu vượt định mức đó. Bạn cũng phải làm ủy quyền chi
trực tiếp từ tài khoản thanh toán của bạn ở ngân hàng đối với tất cả các khoản nộp
thuế trả sau.
Lưu ý: Bảo lãnh tài chính phải đủ cho toàn bộ các khoản thuế nhập khẩu,
thuế VAT, phí hải quan và các lệ phí khác bạn sẽ trả chậm. Thuế VAT có thể
không cần tính vào khoản này nếu bạn được hưởng qui chế SIVA (cách tính thuế
VAT đơn giản đối với hàng nhập khẩu).
Ngoài ra, các lệ phí khác có thể được loại trừ nếu bạn xin hưởng qui chế
EPPS (hệ thống thanh toán các lệ phí khác). Thông tin chi tiết về SIVA và EPPS có
thể lấy từ trang chủ của chúng tôi.
Sau khi đã mở thành công tài khoản trả chậm, bạn sẽ có 1 số tài khoản trả
chậm của bạn (DAN) để ghi vào trong tờ khai hải quan nếu muốn trả các khoản
thuế, phí từ tài khoản trả chậm.
Tất cả các khoản nợ trong vòng 1 tháng sẽ phải được thanh toán vào ngày 15
của tháng sau nếu đó là ngày làm việc hoặc vào ngày làm việc ngay sau đó nếu
ngày 15 là ngày nghỉ. Như vậy bạn có thể trả chậm từ 2 - 6 tuần, tín dụng trung
bình khoảng 30 ngày. Đối với các lệ phí khác bạn có thể trả chậm 30 ngày nhưng
thời hạn trả chậm là từ ngày 15 đến ngày 14 của tháng tiếp theo. Thanh toán vào
ngày 29 của tháng trước (hoặc ngày 28/2 năm thiếu), hoặc nếu ngày 29 (hoặc nếu

411
ngày 28/2 của năm thiếu) là ngày nghỉ thì thanh toán vào ngày làm việc trước ngày
đó.
Thông tư 101 về trả chậm các khoản thuế, thuế VAT và các loại phí cung cấp
thêm thông tin về việc này.
Mức thuế ƣu đãi là gì ?
EU có thỏa thuận ưu đãi thuế với 1 số nước không phải là thành viên EU.
Tác động của các thỏa thuận này là hàng hóa nhập khẩu từ các nước này được
hưởng ưu đãi về thuế quan. Để được hưởng ưu đãi này, bạn phải có chứng nhận
xuất xứ hàng hóa từ các nước này (hoặc chứng từ, hóa đơn của nước xuất khẩu phát
hành). Các thông tin thêm về vần đề này có trong thông tư 826 về ưu đãi thuế quan
nhập khẩu. Tập 1, phần 7 của Biểu thuế này có thông tin bổ sung về các nước được
hưởng ưu đãi này.
EU cũng đã ký thỏa thuận thuế quan với Thổ Nhĩ Kỳ, theo đó đa số hàng hóa
của Thổ Nhĩ kỳ (trừ hàng nông nghiệp, than đá và thép phải theo quy định ưu đãi
truyền thống như nói ở trên) còn lại là được miễn thuế nhập khẩu. Để được hưởng
ưu đãi này, hàng hóa phải được sản xuất tại EU hoặc Thổ Nhĩ Kỳ hoặc nếu nó được
nhập khẩu từ các nước khác thì nó chỉ được lưu thông tự do khi đã nộp đủ mọi
khoản thuế hải quan và các lệ phí khác. Giấy tờ chứng minh hàng hóa được tự do
lưu thông là chứng chỉ lưu hành ATR. Bạn có thể tìm thêm thông tin về ưu đãi thuế
quan giữa EU và Thổ Nhĩ Kỳ tại Thông tư số 812.
Có các biện pháp kiểm tra để đảm bảo hàng hóa nhập khẩu được hưởng ưu
đãi không đúng. Nếu chứng từ về hàng nhập khẩu được ưu đãi thuế quan bị phát
hiện gian lận thì sẽ phải nộp thuế bổ sung hoặc bị phạt. Do đó, để đảm bảo lợi ích
của mình, bạn nên kiểm tra và xuất trình đầy đủ chứng từ xác minh nguồn gốc hàng
hóa được hưởng ưu đãi. Thông tư 826 về ưu đãi thuế quan cung cấp thông tin cho
bạn về vấn đề này.
Thủ tục đơn giản hóa hàng vận chuyển qua Hải quan (CFSP) là gì ?

412
CFSP là phương thức khai báo hải quan điện tử 2 giai đọan. Nó cho phép nhà
nhập khẩu có nhiều cách để khai báo hải quan. Nó cho phép nhà nhập khẩu đẩy
nhanh quá trình thông quan hàng hóa bằng cách cung cấp thông tin tối thiểu cần
thiết tại cửa khẩu.
Toàn bộ thông tin về hàng hóa sẽ được bổ sung đầy đủ sau trong thời hạn
cho phép qua hệ thống điện tử. Tuy nhiên, hàng nhập theo CFSP sẽ vẫn phải chịu
kiểm soát về hàng buôn lậu và giấy phép cho nhập khẩu vào Vương quốc Anh. Các
đặc điểm khác của CFSP như hưởng lợi về tiền mặt và thủ tục đơn giản hóa khi
nhập hàng vào kho cũng phù hợp với nhu cầu của bạn.
Bạn phải nộp đơn xin phép Hải quan cho áp dụng thủ tục đơn giản từng loại
hàng hoặc toàn bộ. Thông tin chi tiết xem trong thông tư 760.
Tôi có đƣợc phép mang hàng thƣơng mại mua ở ngoài vào nƣớc Anh
không?
Bạn được phép. Tuy nhiên toàn bộ số hàng này phải khai báo hải quan. Khi
đến của khẩu nước Anh, bạn phải đi vào cửa đỏ để khai báo hải quan. Nếu không
có Hải quan thì bạn phải gọi điện cho Hải quan đến làm thủ tục. Tùy thuộc vào giá
trị hàng nhập khẩu mà bạn sẽ phải khai tờ khai C88 SAD. Nếu không cần khai tờ
khai C88 thì bạn vẫn phải nộp mọi loại thuế hải quan và nhận được hóa đơn đã nộp
tiền.
Nếu Hải quan yêu cầu, bạn sẽ phải khai tờ C88 như đối với hàng vận chuyển
không cùng chuyến. Hãy xem thông tin trong Thông tư 6.
Hệ thống vận hành kinh tế đƣợc ủy quyền (AEO) là gì?
EU đã xem xét cách nâng cao tiêu chuẩn an toàn và an ninh trong hệ thống
cung cấp hàng hóa quốc tế, đối phó với khủng bố và bảo vệ biên giới EU và công
dân của EU.
EU đã xây dựng Hệ thống vận hành kinh tế được ủy quyền (AEO) dựa trên
Khuôn khổ SAFE của Tổ chức Hải quan Thế giới và để phối hợp với hệ thống C-
TPAT của Mỹ. Lợi ích của hệ thống này là hàng hóa sẽ được thông quan nhanh
413
hơn và được ưu tiên khi đến các cửa khẩu của EU. Nhiều ưu đãi khác sẽ được bổ
sung khi ký được các thỏa thuận với các nước thứ 3 (bắt đầu từ năm 2009) và khi
Qui chế về Hải quan hiện đại hướng dẫn thực hiện các điều khoản được công bố
(2010/11).
Hệ thống vận hành kinh tế được ủy quyền (AEO) đã được thực hiện và
HMRC chấp nhận tờ khai từ các doanh nghiệp hợp pháp đang kinh doanh với các
nước ngoài EU. Các doanh nghiệp này có thể là công ty nhập khẩu, xuất khẩu,
công ty vận tải, chủ kho, cơ quan vận hành cảng…
Thông tin chi tiết có thể xem tại trang chủ của HMRC hoặc mục xuất/ nhập
khẩu hoặc mục Thương mại quốc tế hoặc Business Link sẽ cung cấp cho bạn:
Khai báo AEO điện tử và tìm câu trả lời và các hướng dẫn khác và giao lưu
trực tuyến với các công cụ AEO để xác định khả năng đáp ứng của bạn với yêu cầu
của AEO.
Các thông tin thêm doanh nghiệp cần biết:
Thông tư 6: Hàng vận chuyển theo hành lý.
Nhập hàng mang theo trong hành lý khi đi nước ngoài về.
Thông tư 117: Hệ thống vận hành kinh tế được ủy quyền (AEO)
Thông tư 143: Hướng dẫn hàng gửi bưu điện quốc tế và thông tư 144 hàng
nhập qua bưu điện, cách khai báo hải quan.
Thông tư 199: Hàng nhập khẩu: khai báo hải quan và thuế hải quan. Các thủ
tục hải quan tổng quát.
Thông tư 199A: Lưu kho tạm.
Thông tư 600: Phân loại hàng nhập khẩu/xuất khẩu.
Thông tư 702: Hàng nhập khẩu, thông tin về thuế VAT.
Trang chủ Business Link: Trang chủ Business Link tập hợp đầy đủ các thông
tin rải rác và phân tán của cơ quan Chính phủ và các Hiệp hội Thương gia thành
160 bài viết dễ hiểu và 8 công cụ giao lưu trực tuyến để hướng dẫn các thương gia
kinh doanh quốc tế.
414
Liệu tôi có cần giấy phép nhập khẩu không?
Khi bạn nhập hàng bạn có thể phải xin:
Giấy phép của Cơ quan Nông nghiệp (CAP)
Giấy phép của Bộ Kinh doanh Sáng kiến và Kỹ năng (BIS) ,
Giấy phép của Cơ quan Môi trường, Thực phẩm và Nông sản (DEFRA),
Giấy phép của Tổ chức CITES (Công ước quốc tế về quản lý thương mại
động, thực vật hoang dã, quí hiếm).
Giấy phép của EC
Giấy phép của Cơ quan Lâm nghiệp,
Giấy phép của Cơ quan Viễn thông.
Giấy phép của Cơ quan Nông nghiệp (CAP) là gì?
Nếu bạn nhập hàng nông nghiệp dưới dạng nguyên liệu hoặc đã qua chế biến
thì bạn phải có giấy phép của Cơ quan Nông nghiệp (CAP). Giấy phép này do bộ
phận quản lý thanh toán hàng nông nghiệp (RPA) cấp. HMRC sẽ kiểm tra khi hàng
thông quan.
Làm thế nào để biết là cần giấy phép của Cơ quan Nông nghiệp (CAP)?
Khi bạn đã có code hàng hóa thì cơ quan RPA sẽ có thể thông báo cho bạn
biết có cần giấy phép của Cơ quan Nông nghiệp (CAP) hay không. Nếu hàng hóa
cần giấy phép của Cơ quan Nông nghiệp (CAP) mà bạn không có khi thông quan
thì hàng hóa sẽ bị giữ lại ở cửa khẩu. Cũng cần lưu ý rằng cùng loại hàng hóa
nhưng nhập từ nước này thì cần giấy phép của Cơ quan Nông nghiệp (CAP) nhưng
từ nước khác có thể lại không cần.
Bạn có thể liên hệ với RPA tại số +44 (0) 191 226 5050 hoặc truy cập trang
chủ của RPA.
Giấy phép của Bộ Kinh doanh Sáng kiến và Kỹ năng (BIS) là gì?
Giấy phép của BIS có thể cần cho mọi loại hàng nhập khẩu. Giấy phép này
do BIS cấp và cơ quan Hải quan kiểm tra.

415
Khi bạn đã xác định được code hàng thì BIS sẽ có thể thông báo bạn có cần
giấy phép của BIS không. Nếu hàng cần giấy phép của BIS mà không có khi thông
quan thì nó sẽ bị giữ lại ở cửa khẩu. Cũng cần lưu ý rằng cùng loại hàng hóa nhưng
nhập từ nước này thì cần giấy phép của BIS nhưng từ nước khác có thể lại không
cần.
Đa số nghĩ rằng các loại hàng như vũ khí, vật liệu hạt nhân mới cần giấy
phép của BIS nhưng cả những mặt hàng như quần áo và ga trải giường cũng cần
giấy phép của BIS.
Giấy phép của BIS cần để quản lý nhập khẩu về một số mặt nhƣ:
- Về tổng giá trị tiền: Sau khi tổng trị giá tiền của 1 loại hàng hóa từ 1 nước
nào đó đã đạt đến mức nhất định thì hàng đó sẽ không được nhập vào nữa.
- Số lượng: Sau khi 1 số lượng hàng nhất định đã nhập khẩu từ 1 nước nào
đó đã đạt đến mức nhất định thì hàng đó sẽ không được nhập vào nữa.
- Điểm đến cuối cùng: Mặc dù hàng được nhập khẩu qua Vương quốc Anh
nhưng liệu nó có được chấp nhận ở điểm đến cuối cùng không?
- Mục đích sử dụng cuối cùng: Hàng nhập vào được dùng làm gì? Ví dụ như
dùng vào mục đích quân sự do Cơ quan Chính phủ Anh nhập khẩu.
BIS cũng cấp quota nhập khẩu. Hạn mức quota là biện pháp theo dõi và hạn
chế mức nhập khẩu một mặt hàng nhất định. Nó có thể áp dụng đối với một nước
cụ thể không tùy thuộc vào mức thuế quan.
Có thể liên hệ với Vụ Cấp phép nhập khẩu của BIS ở +44 (0) 1642
364333/334 hoặc vào trang chủ của BIS.
Giấy phép của Cơ quan Môi trƣờng, Thực phẩm và Nông sản (DEFRA)
là gì?
Nếu bạn nhập khẩu thịt, gia cầm, sữa và các thực phẩm khác, gia súc, thực
vật hay sản phẩm thực vật, các loài quí hiếm, lông thú thì cần giấy phép của Cơ
quan Môi trường, Thực phẩm và Nông sản (DEFRA) hoặc Giấy phép kiểm dịch
thực vật (CVED).
416
Khi nào thì tôi cần Giấy phép của Cơ quan Môi trƣờng, Thực phẩm và
Nông sản (DEFRA)?
Hàng nhập khẩu như thịt, gia cầm, sữa (cả trứng), xương động vật và máu,
lòng và các sản phẩm cá thì phải qua kiểm tra thú y tại cửa khẩu (BIP) của Anh.
Ngoài các giấy tờ kiểm dịch do BIP yêu cầu hàng nhập khẩu còn phải lấy được
giấy phép CVED thì mới được thông quan.
CITES (Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp) đã được EU luật hóa trong Qui chế của EU cấm nhập - xuất khẩu các
loại động, thực vật quí hiếm đang bị đe dọa tuyệt chủng và các sản phẩm có sử
dụng chúng nếu không có giấy phép của Tổ chức CITES.
Các loại động/thực vật này bao gồm: Hổ, tê giác, khỉ, vẹt, chim mồi, cá sấu,
rùa, đồi mồi, mai rùa, hoa lan... Các mặt hàng có sử dụng nguyên liệu từ các động
vật hoang dã như túi sách, thắt lưng, giầy làm từ da của động vật có nguy cơ bị tiệt
chủng, trứng cá, ngà voi hoặc các loại tượng làm bằng ngà voi, các vị thuốc cổ
truyền châu Á như cao hổ cốt, mật gấu và thảo mộc. Đây chưa phải là toàn bộ danh
sách và thông tin thêm về vấn đề này. Tham khảo trang Web của CITES hoặc
DEFRA để có thông tin chi tiết. Bạn cũng nên nhớ rằng một số loại động thực vật
không có trong danh sách của CITES nhưng vẫn thuộc loại được bảo vệ và cấm
theo quy định riêng của EU do đó ban nên kiểm tra thông tin với DEFRA trước khi
nhập khẩu. Việc xuất trình giấy phép của CITES không có nghĩa là có thể bỏ qua
các khâu kiểm soát khác về vệ sinh an toàn thực phẩm và thú y.
Theo quy định pháp luật quốc gia về chuột cảnh thì các loại động vật nuôi
phải có giấy phép nhập khẩu của Anh. Có một số động vật được phép nhập khẩu
mà không phải qua kiểm dịch thú y nếu đáp ứng điều kiện của cơ chế Hộ chiếu
động vật nuôi. Cơ chế Hộ chiếu động vật nuôi chỉ áp dụng cho mèo, chó và chuột.
Các loại thực vật, sản phẩm cây trồng bị cấm nhập vào Anh từ các nước
không trong EU. Cũng có thể nhập khẩu một số nguyên liệu cấm để thử hoặc sử
dụng cho nghiên cứu khoa học hoặc chọn giống nhưng phải qua kiểm tra thú y và
417
điều kiện bảo quản chặt chẽ theo giấy phép của DEFRA/Quốc hội Xứ WALE
(NAW)/SGRPID (trước đây là SEERAD) của Scotland và DARD của Bắc Ailen.
Nhìn chung, tất cả thực vật và sản phẩm cây trồng được phép nhập khẩu vào
Anh, Xứ Wale và Bắc Ailen đều phải kèm theo giấy chứng nhận kiểm dịch thực
vật.
Đối với Scotland, tất cả cả thực vật và sản phẩm cây trồng được phép nhập
khẩu vào Scotland từ các nước không thuộc EU đều phải kèm theo giấy chứng
nhận kiểm dịch thực vật và chứng chỉ xuất chuồng của Cơ quan Kiểm dịch thú y
(QRC). Cơ quan SGRPID (trước đây là SEERAD) cấp giấy QRC.
Tất cả các loại rau, quả và hạt nhập khẩu vào EU phải đạt tiêu chuẩn thị
trường EU và được cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn trước khi được đưa ra tiêu thụ ở
EU. Các sản phẩm dùng cho chế biến công nghiệp thì phải có chứng chỉ về sử dụng
công nghiệp. Cơ quan Thanh tra thị trường hàng nông sản RPA sẽ cấp chứng chỉ
nhập khẩu vào Anh, hoặc Xứ Wale, SGRPID cấp phép cho nhập vào Scotland và
DARD cho Bắc Ailen.
Thức ăn cho gia súc và thực phẩm phi động vật như ngũ cốc được nhập khẩu
vào EU nhưng phải tuân thủ yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm. Một số sản
phẩm thuộc loại nguy hại cao cũng phải được thông báo trước cho các cơ quan y tế
và kèm theo những giấy tờ tương ứng, ví dụ như giấy chứng nhận của phòng thí
nghiệm đảm bảo sản phẩm an toàn cho người sử dụng.
Lông của các loài thú và mũ lông thú bị cấm theo quy định pháp luật quốc
gia. Lông của một số loài thú có thể được nhập khẩu vào EU nhưng phải kèm theo
chứng nhận là lông thú được lấy một cách nhân đạo và có nguồn gốc xuất xứ hợp
pháp. Quy định pháp luật của EU cũng cấm sử dụng lông chó, mèo và các sản
phẩm từ lông chó, mèo.
Bạn nên liên hệ với DEFRA ở số +44 (0) 20 7238 6951 hoặc +44 (0) 845
933 5577 hoặc vào trang Web của DEFRA để lấy thông tin chi tiết.
Khi nào tôi cần giấy phép của Cơ quan Lâm nghiệp?
418
Một số loại sản phẩm lâm nghiệp và gỗ phải có giấy phép của Cơ quan Lâm
nghiệp khi thông quan hải quan.
Bạn có thể liên hệ với Cơ quan Lâm nghiệp tại + 44 (0) 131 335 0303 hoặc
+44 (0) 845 367 3787, hoặc vào trang Web của Cơ quan Lâm nghiệp để lấy thông
tin về vấn đề này.
Khi nào tôi cần giấy phép của EC?
Nhập khẩu 1 số chất gây thủng tầng Ozôn, gây hiệu ứng nhà kính và các sản
phẩm có chứa chất đó (ví dụ: Như tủ lạnh và các loại Aerozon) sẽ bị cấm hoặc phải
có giấy phép của EC.
Thông tin thêm về vấn đề này xem trong phần F về các loại khí ga và ODS ở
trang Web của DEFRA.
Kiểm soát an toàn và vệ sinh dịch tễ (HSE) là gì?
HSE là cơ quan có thẩm quyền của Anh cấp phép nhập khẩu nhiều loại hóa
chất. Bao gồm:
 Các hóa chất thuộc danh mục phải được đồng ý trước (PIC);
 Các hóa chất thuộc loại gây ô nhiễm thường xuyên như thuốc trừ sâu/ thuốc
diệt cỏ v.v.
 Các thành phần hóa chất độc hại: Việc nhập khẩu các loại này phải tuân thủ
Qui chế 1988 về kiểm soát các thành phần hóa chất độc hại (COSHH) sẽ bị cấm
nếu không có chứng nhận được miễn trừ, còn lại sẽ phải tuân thủ danh mục PIC.
 Asbestos: Việc nhập khẩu đa số các loại Asbestos bị cấm theo quy định về
quản lý chất Asbestos năm 2006, còn lại sẽ phải theo quy định PIC.
 REACH - (Đăng ký, Đánh giá, Cấp phép và Hạn chế các loại hóa chất).
Bạn có thể lấy thông tin về HSE ở +44 (0) 845 345 0055 hoặc ở trang chủ
của HSE.
Khi nào tôi cần giấy phép của Cơ quan Viễn thông (ofCom)?

419
Nhập khẩu các loại thiết bị radio (đặc biệt nếu nó truyền giọng nói của con
người) có thể bị cấm nếu không có phép của Cơ quan Viễn thông (ofCom).
Bạn có thể liên hệ với Cơ quan Viễn thông ở +44 (0) 845 456 3000 hoặc +44
(0) 20 7981 3040.
Thế nào là kiểm soát của Cơ quan Môi trƣờng?
Cơ quan Môi trường là cơ quan có thẩm quyền của Anh quản lý việc vận
chuyển chất thải qua biên giới (TFS) vào mục đích tiêu hủy, phục hồi hoặc tái chế
v.v. Các lô hàng này phải theo qui chế thông báo trước hoặc được sự đồng ý.
Bạn có thể liên hệ với EA TFS tại 01925 542265 hoặc qua hộp thư điện tử:
NATTFS@environment-agency.gov.uk hoặc vào trang chủ của Cơ quan Môi
trường.
Khi nào tôi cần chứng nhận của Kimberly?
Nhập khẩu kim cương thô từ các nước ngoài EU phải có chứng chỉ của
Kimberly. Bản chính của chứng chỉ này phải nộp cho HMRC để chuyển cho Cơ
quan Chính phủ về quản lý kim cương. Nếu không chấp hành quy định này thì kim
cương sẽ bị giữ và tịch thu và mất qui chế không bị tranh chấp theo thủ tục tố tụng
của Kimberly.
Bạn có thể liên hệ với Cơ quan Chính phủ về quản lý kim cương ở Bộ Thuộc
địa Anh ở số +44 (0) 20 7008 6903/5797 hoặc qua hộp thư điện tử:
GDO@gtnet.gov.uk hoặc vào trang chủ của Bộ Ngoại giao và Cộng đồng Anh tìm
Cơ quan Chính phủ về quản lý kim cương.
Khi nào tôi cần giấy phép đánh bắt thủy sản?
Nhập khẩu các loại thủy sản có răng thuộc họ Dissostichus (đôi khi còn gọi
là Patagonian cá có răng, Seabas của Chi Lê, hay cá có răng Nam Băng Dương/cá
cod Nam Băng Dương) thì phải có giấy phép đánh bắt thủy sản. Để biết thông tin
về giấy phép đánh bắt thủy sản hãy vào trang chủ của CCAMLR (Công ước về Bảo
tồn tài nguyên sống ở biển Nam Băng Dương).
Thế nào là hạn mức thuế quan?
420
Hạn mức thuế quan là mức giá trị hoặc một số lượng định trước của một mặt
hàng được nhập khẩu vào EU trong một thời hạn nhất định với mức thuế quan thấp
hơn mức thuế thông thường và khi giá trị hoặc số lượng hàng đã vượt quá mức đó
thì mặt hàng này vẫn được nhập vào EU nhưng phải chịu mức thuế quan thông
thường.
Hạn mức thuế quan thường được xác định bằng trọng lượng tịnh (kg) nhưng
cũng có thể dùng các đơn vị đo lường khác như (giá trị, khối lượng, số chiếc .v.v).
Đa số hạn mức thuế quan được quy định cho cả năm nhưng cũng có một số hạn
mức thuế quan quy định cho từng mùa hoặc kéo dài trong 2 năm (ví dụ: Từ tháng 7
đến tháng 6 năm sau). Hạn mức thuế quan có giá trị trong suốt thời hạn quy định
nếu nó chưa được thực hiện hết. Mức thuế quan giảm trừ có thể là thuế hải quan,
phí đối với hàng nông sản nhưng đa số trường hợp hạn mức (quota) là cơ chế để
kiểm soát mức thu thuế quan bổ sung hoặc kiểm soát thị trường thương mại.
Ai áp đặt hạn mức thuế quan?
Hạn mức do Cơ quan EC quy định và được đăng trên công báo của EU dưới
dạng qui chế của EC.
Khi mức quota đã sử dụng hết thì hàng nhập khẩu phải trả thuế quan theo
mức phi quota. Thông thường mức thuế quan phi quota có thể là mức thuế được
quy định trong Biểu thuế quan chung (CCT) nhưng cũng có thể áp dụng một mức
thuế tạm thời như GPS hoặc ưu đãi nếu có. Trong các trường hợp nhất định hàng
phi quota sẽ chịu mức thuế bổ sung.
Các công ty nhập khẩu muốn hưởng hạn mức thuế quan thì phải nộp đơn với
EC và các đáp ứng các yêu cầu quốc gia. Hạn mức thuế quan được ghi trong văn
bản pháp qui của EC theo số của đơn hàng (6 chữ số bắt đầu từ 09). Từ ngày
21/1/2008 số đơn hàng của EC sẽ được sử dụng.
Liệu tôi có bị liên quan đến hạn mức thuế quan?

421
Để biết hạn mức thuế quan có áp dụng với hàng nhập khẩu của bạn hay
không thì bạn phải đối chiếu code hàng với danh mục thuế quan xem có chữ hạn
mức thuế quan (TQ) ở cột đầu của Biểu thuế hay không.
Nếu có TQ thì bạn phải kiểm tra thông tin bổ sung ở phần cuối của Chương
biểu thuế cho loại hàng đó. Nhớ kiểm tra nguồn gốc quốc gia của hàng. Nếu hàng
của bạn có trong danh mục và bạn muốn hưởng hạn mức thuế quan thì bạn phải ghi
rõ trong hồ sơ có TQON.
Tôi xin phân bổ hạn mức thuế quan thế nào?
Hạn mức thuế quan được phân bổ theo thứ tự xếp hàng theo trình tự thời gian
nộp hồ sơ mà không có phân bổ riêng cho từng quốc gia thành viên. Tất cả hạn
mức thuế quan đều chung cho tất cả các nước thành viên. Theo quy định, Hải quan
sẽ ghi ngày nhận được tờ khai hải quan. Quản lý hạn mức thuế quan theo trình tự
thời gian nộp hồ sơ có nghĩa là khi có đơn yêu cầu đối với 1 loại mặt hàng cụ thể
thì ưu tiên cho tờ khai hải quan được chấp nhận trước (tính theo ngày không tính
theo giờ). Các đơn có ưu tiên như nhau sẽ được xử lý như nhau. Điều này được thể
hiện khi hàng thông quan với Tờ khai hải quan có dấu TQON. Bạn sẽ không biết
ngay lập tức liệu đơn của bạn có được chấp nhận hay không vì tất cả các đơn nộp
trong EU đều được chuyển về EC để xử lý và phân bổ trong vòng 2 ngày sau khi
nhận đơn.
Cũng cần nhớ rằng có thể xảy ra trường hợp hạn mức chưa được mở đúng
như ngày ghi hoặc cũng có khi hạn mức đã mở từ trước khi các chi tiết được công
bố.
Điều gì sẽ xảy ra với đơn của tôi?
Hạn mức quota có thể là quota mở hoặc quota “báo động”. Quota mở không
đòi hỏi bảo đảm tài chính để chứng tỏ khả năng có thể trả thuế trong trường hợp có
đơn hợp pháp yêu cầu. Do đó, các nhà đại lý nhập khẩu/các thương gia có thể
hưởng ngay hạn mức này. Tuy nhiên, khi lượng quota đã gần hết hoặc loại quota
này thường sẽ bị hết rất nhanh và lượng quota còn lại ở mức thấp tùy thuộc vào
422
quyết định của các nước thành viên thì đó là quota “báo động”. Khi nộp đơn xin
quota báo động thì phải có đặt cọc bảo đảm để trả thuế ở mức phi quota. Khi hạn
mức được phép sử dụng toàn bộ thì đặt cọc bảo đảm sẽ được hoàn trả hoặc giữ lại
một phần hoặc toàn bộ tùy theo mức quota bị thiếu. Bạn có thể nộp đơn xin hạn
mức khi bạn đã nhập hàng và trường hợp đó gọi là nộp đơn chậm, ngày nộp đơn
vẫn được tính từ ngày hàng nhập khẩu nhưng nếu hạn mức đã hết thì đơn nộp chậm
của bạn đã bị bác.
Theo qui chế của Vương quốc Anh, mục tiêu của chúng tôi là hoàn trả các
khoản thuế quan nộp quá mức (hoặc giữ làm bảo đảm cho đến khi đơn xin quota
của bạn được giải quyết) trong vòng 30 ngày làm việc. Nhưng thời hạn này khó
được thực hiện vì chúng tôi không quyết định được thời gian EC cần để xử lý hết
các đơn xin quota.
Đơn xin quota của bạn có thể :
 Đƣợc duyệt toàn bộ - tức là toàn bộ lô hàng của bạn được hưởng mức thuế
quan thấp.
 Đƣợc duyệt 1 phần - tức là chi 1 phần lô hàng được hưởng mức thuế quan
thấp.
 Bị từ chối - toàn bộ lô hàng của bạn phải nộp mức thuế thông thường.
Thông tư 375 về hạn mức thuế quan và quyển 1 biểu thuế quan, phần 8 có
thông tin chi tiết về vấn đề này.
Tôi có thể hỏi thêm thông tin ở đâu ?
Hạn mức do bộ phận quản lý hạn mức thuế quan trung ương (CTQU) thuộc
Hải quan Anh (HMRC) điều hành. Bộ phận này sẽ cung cấp cho bạn thông tin cập
nhật về các hạn mức thuế quan cụ thể (TQON). Bạn có thể liên hệ với +44 (0) 1702
361786.
Địa chỉ là: HM Thuế vụ và Hải quan, CTQU, Tầng 10, hướng Đông Nam,
Tòa nhà Alexander, 21 Vitoria Avenue, Southend on Sea, Essex. SS99 1AA

423
Các chi tiết về mức thuế quan, hạn mức cập nhật và các thông tin liên quan
khác có thể lấy từ trang chủ của DDS EC. Nếu biết số đơn hàng thì bạn có thể truy
cập luôn vào trang biểu thuế. Hoặc bạn có thể xem ở đường link Taric nhưng ở đây
chỉ có code hàng và mô tả loại hàng.
Thế nào là ƣu đãi nhập khẩu?
EU có một loạt các thỏa thuận ưu đãi thương mại với các nước trên thế giới.
Các thỏa thuận này cho phép nhập khẩu từ một số nước vào EU với mức thuế suất
thấp hoặc thuế suất bằng không. Các ưu đãi này rất cụ thể và tùy thuộc vào một số
điều kiện nhất định và điều quan trọng nhất là phải thỏa mãn nguồn gốc xuất xứ.
Bằng chứng về nguồn gốc xuất xứ (hóa đơn, hồ sơ chứng từ) phải được cấp ở nước
xuất xứ và nộp cho nước nhập khẩu. Các chứng từ này phải đi kèm theo lô hàng.
Thế nào là hệ thống ƣu đãi nhập khẩu?
Có 2 loại: Hệ thống tự động hay không tương hỗ (chỉ dành cho nhập khẩu)
và tương hỗ.
Các hệ thống này được quy định trong các hiệp định thương mại EC ký với
các nước bạn hàng.
 Hệ thống tự động hay không tƣơng hỗ - Hệ thống các ƣu đãi chung
(GSP)
Chi các nước được hưởng qui chế GSP và đã thông báo cho Ủy ban châu
Âu (EC) tên và con dấu của cơ quan quốc gia có thẩm quyền cấp chứng nhận ưu
đãi thì mới được hưởng ưu đãi. Danh mục đầy đủ có thể xem trong quyển 1 Biểu
thuế, phần 7.
Các đơn xin ưu đãi thuế quan GSP phải điền vào tờ khai form A. Đây là
chứng chỉ về ưu đãi thuế quan và phải được ký và đóng dấu của cơ quan có thẩm
quyền. Cơ quan này phải được thông báo trước cho EC nhưng cũng có thể áp dụng
phương thức tờ khai hải quan kèm theo hóa đơn sẽ được giải thích sau đây.
Giấy chứng nhận có giá trị cho một lô hàng nhưng nếu lô hàng chia làm
nhiều lô nhỏ để nhập trong vòng dưới 3 tháng thì bạn có thể xin Hải quan ở cửa
424
khẩu cho phép bạn dùng một giấy cho toàn bộ các lần nhập lô hàng này. Hải quan
sẽ kiểm tra để đảm bảo không có vi phạm. Thông tư 826 về ưu đãi nhập khẩu cung
cấp chi tiết về vấn đề này.
Mẫu A của tờ khai GSP chỉ có giá trị trong thời hạn nhất định. Hiện tại là
10 tháng. Tờ khai không được khai đầy đủ cũng sẽ bị coi là không có giá trị, do đó
bạn phải kiểm tra kỹ trước khi nhập hàng. Nhớ rằng mọi sửa đổi phải do nhà cung
cấp thực hiện.
Cách khác là nhà xuất khẩu ở nước được GSP có thể dùng tờ khai hải quan
với hóa đơn thương mại cho hàng hóa có trị giá dưới mức 4830 Bảng Anh (6000
Euro).
 Hệ thống tƣơng hỗ - Ƣu đãi EUR
Các thỏa thuận tương hỗ được áp dụng cho cả nhập khẩu vào EU và xuất
khẩu từ EU. Có 2 cách nộp đơn xin ưu đãi nhập khẩu và xin chứng nhận nguồn gốc
của hàng xuất từ EU để được hưởng ưu đãi. Mẫu khai thông dụng là EUR 1.
Nếu lô hàng có giá trị dưới mức quy định thì có thể chấp nhận tờ khai hải
quan với hóa đơn thương mại với khuôn mẫu pháp lý được công nhận thay cho
mẫu EUR1. Ngoài ra, nhiều thỏa thuận tương hỗ cho phép nhà xuất khẩu được sử
dụng tờ khai không phụ thuộc vào giá trị lô hàng. Xem thông tư 826 về thuế quan
ưu đãi nhập khẩu và thông tư 827 về các ưu đãi của EU khi xuất khẩu.
Mỗi mẫu EUR 1 hoặc tờ khai hóa đơn tương ứng với một lô hàng và các giấy
tờ này có giá trị cho 4, 5, 10 tháng tùy thuộc vào thỏa thuận ưu đãi cụ thể.
Xuất xứ hàng hóa là gì?
Việc cấp ưu đãi thuế quan cho hàng hóa tùy thuộc vào quy định về xuất xứ
của hàng hóa. Các quy định này khác nhau tùy theo thỏa thuận thương mại ưu đãi
và loại hàng hóa. Nó quy định hàng hóa phải được sản xuất hoàn toàn tại một nước
hoặc được sản xuất ở nước đó theo các quy định cụ thể. Bạn có thể xem cụ thể
thông tin tại thông tư 812 của EC về ưu đãi thương mại với Thổ Nhĩ Kỳ, thông tư
828 về ưu đãi với các nước kể cả Albany và thông tư 832.
425
Vai trò và trách nhiệm.
Nếu một nhà cung cấp tuyên bố có thể gửi các hồ sơ giấy tờ xác nhận nguồn
gốc hàng được hưởng ưu đãi thì bạn phải kiểm tra tính chính xác và xác thực của
các giấy tờ này.
Nhà cung cấp của bạn có thể có chứng nhận đóng dấu của cơ quan quốc gia
có thẩm quyền nhưng đó không phải là bảo đảm rằng chứng nhận đó đúng và chính
xác. Với tư cách là nhà nhập khẩu hợp pháp bạn sẽ bị qui trách nhiệm về tính chính
xác của các hồ sơ giấy tờ của hàng nhập khẩu được hưởng ưu đãi. Trách nhiệm đó
là việc có thể sẽ bị truy thu thuế trong vòng 3 năm kể từ ngày nhập khẩu và có thể
còn bị phạt nếu nghiêm trọng. Thông tư 826 chỉ cho bạn biết cách kiểm tra tính
chính xác của giấy tờ trước khi nhập khẩu.
Nếu hàng hóa của tôi không vận chuyển trực tiếp qua Anh thì sao?
Nói chung, tất cả các lô hàng được ưu đãi nhập khẩu vào EU đều được vận
chuyển trực tiếp từ nước đó đến EU. Tuy nhiên, có ngoại lệ khi lô hàng vận chuyển
qua nước thứ 3 nhưng vẫn được hưởng ưu đãi thuế quan của nước đến cuối cùng
nếu lô hàng đó nằm tại kho Ngoại quan của nước trung chuyển qua và không bị
thay đổi hay qua chế biến lại.
Liệu giấy tờ chứng nhận có đƣợc cấp hồi tố và có thể xin cấp lại không?
Cả mẫu chứng nhận GSP và EUR1 đều có thể cấp hồi tố, nhưng đây là chỉ
cho trường hợp ngoại lệ.
Nếu giấy chứng nhận bị mất, rách hoặc bị đánh cắp thi có thể xin cấp lại bản
sao. Bản cấp lại này là bản sao số 1 và nó phải được đóng dấu và ký bởi cơ quan có
thẩm quyền. Bản sao cấp lại này có giá trị từ ngày cấp của bản chính bị mất. Bản
sao bình thường của giấy chứng nhận không có giá trị. Xem thông tư 826 để biết
chi tiết.
Nếu tôi không xin kịp giấy chứng nhận thì sao?
Nếu lô hàng bạn nhập khẩu không có giấy chứng nhận ưu đãi khi thông quan
thì bạn sẽ đặt cọc tiền tương đương với mức thuế nhập khẩu thông thường phải nộp
426
cho lô hàng đó. Số tiền đặt cọc này sẽ để trả thuế nếu bạn không xin được giấy
chứng nhận.
Giấy tờ chứng nhận ưu đãi phải được nộp trong vòng 4 tháng kể từ ngày lô
hàng thông quan (xem thông tư 826). Nếu hết thời hạn đó mà không có giấy chứng
nhận thì tiền đặt cọc sẽ được giải ngân để nộp thuế. Nhưng nếu sau đó bạn nhận
được giấy chứng nhận thì bạn vẫn có thể khiếu nại để được hoàn lại tiền thuế.
Liệu tôi có thể xin ƣu đãi mỗi lần nhập khẩu?
Không. Không phải tất cả hàng hóa đều được thuế ưu đãi và nhiều hàng còn
bị hạn chế bởi quota nếu nó đến từ một nước nhất định nào đó. Quota hạn chế số
lượng loại hàng đó được miễn giảm thuế. Khi hết quota thì hàng vẫn có thể nhập
khẩu vào nhưng phải nộp toàn bộ thuế.
Nếu quota đã dùng hết thì sao?
Nếu việc được hưởng thuế ưu đãi là một thành tố quan trọng trong việc định
giá hàng của bạn thì bạn nên đưa hàng vào kho ngoại quan. Việc này giúp bạn tránh
được khoản nộp thuế cho đến khi có quota mới.
Khi đó bạn có thể đưa hàng của bạn ra nhưng không có gì đảm bảo là quota
mới sẽ có và đơn xin quota của bạn sẽ được duyệt. Bạn cũng cần nhớ rằng Giấy
chứng nhận ưu đãi và hóa đơn có giá trị trong một thời hạn nhất định./.

427
CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục số 01: Danh mục thực vật, động vật hoang dã quý hiếm Nhóm 1
thuộc quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Phụ lục số 02: Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản
xuất thuộc quản lý của Bộ Tài nguyên & Môi trường.
Phụ lục số 03: Danh mục một số mặt hàng áp dụng cấp giấy phép nhập khẩu
tự động của Bộ Công Thương.
Phụ lục số 04: Danh mục sản phẩm sắt, thép áp dụng chế độ cấp giấy phép
nhập khẩu tự động của Bộ Công Thương.
Phụ lục số 05: Danh mục thực vật, động vật hoang dã quý hiếm Nhóm 2
thuộc quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Phụ lục số 06: Mẫu giấy phép nhập khẩu tem bưu chính của Bộ Thông tin &
Truyền thông.
Phụ lục số 07: Mẫu giấy phép nhập khẩu thiết bị phát, thu - phát sóng vô
tuyến điện của Bộ Thông tin & Truyền thông.
Phụ lục số 08: Danh mục, tiêu chuẩn chất lượng và điều kiện khoáng sản
làm vật liệu xây dựng xuất khẩu do Bộ Xây dựng ban hành.
Phụ lục số 09: Mẫu Giấy chứng nhận kiểm dịch và kiểm tra an toàn thực
phẩm hàng hóa có nguồn gốc thực vật nhập khẩu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Phụ lục số 10: Mẫu Giấy chứng nhận kiểm dịch thực phẩm nhập khẩu, quá
cảnh và vận chuyển nội địa của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Phụ lục số 11: Mẫu Giấy chứng nhận kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản
xuất khẩu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Phụ lục số 12: Mẫu xác nhận đạt chất lượng muối nhập khẩu của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Phụ lục số 13: Danh mục hàng hóa có nguồn gốc thực vật phải kiểm tra an
toàn thực phẩm thuộc quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
428
Phụ lục số 14: Danh mục hóa chất độc Bảng I trong Công ước Cấm vũ khí
hóa học.
CÂU HỎI ÔN TẬP, BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Bài tập 1:
Doanh nghiệp A nhập khẩu mặt hàng gạch men lần đầu tiên khi đến Chi cục
Hải quan cửa khẩu được công chức hải quan hướng dẫn thực hiện theo thông tư
14/2010/TT/BXD ngày 20/08/2010 của Bộ Xây dựng.
Câu hỏi:
Doanh nghiệp chỉ đăng kí kiểm tra chất lượng, hàng chưa có công bố hợp
quy, làm thế nào có thể làm thủ tục nhập khẩu lô hàng trên?
Bài tập 2:
Doanh nghiệp B nhập khẩu mặt hàng rượu Chivas Regal thuộc diện điều
chỉnh bởi Thông báo 197/TB - BCT ngày 06/05/2011 của Bộ Công Thương về việc
nhập khẩu rượu, mỹ phẩm, điện thoại di động.
Ngoài giấy tờ theo quy định, doanh nghiệp đã xuất trình giấy ủy quyền đã
được cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài hợp pháp hóa lãnh sự,
trong giấy uỷ quyền bao gồm một số nội dung cơ bản sau đây:
- Tên, địa chỉ của thương nhân uỷ quyền: Công ty X
- Tên địa chỉ của thương nhân được uỷ quyền: Doanh nghiệp B
- Phạm vi uỷ quyền: phân phối hàng hoá tại Việt Nam.
- Tên hàng hoá: Rượu Chivas Regal
- Thời hạn uỷ quyền: 1 năm
Câu hỏi:
Doanh nghiệp B có được phép nhập khẩu lô hàng rượu trên không? Được
biết công ty X không phải là hãng sản xuất rượu Chivas Regal, chỉ có quyền phân
phối rượu Chivas Regal tại Việt Nam.
Bài tập 3:

429
Ngày 05/09/2011, Doanh nghiệp C đến cơ quan Hải quan làm thủ tục nhập
khẩu xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi chưa qua sử dụng. Trong lô hồ sơ xuất trình cho cơ
quan Hải quan có văn bản xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc
phòng của Bộ Quốc phòng. Cơ quan Hải quan yêu cầu doanh nghiệp thực hiện theo
hướng dẫn tại thông tư 20/TT-BCT ngày 12/5/2011 của Bộ Công Thương về việc
nhập khẩu xe ô tô chở người loại 9 chỗ ngồi trở xuống.
Câu hỏi:
Như vậy đúng hay sai ?
Bài tập 4:
Ngày 12/09/2011, Công ty Cổ phần Việt Nhật nhập khẩu lô hàng theo khai
báo gồm:
Số Trị giá khai báo
STT Tên Hàng ĐVT
lƣợng (EUR)
1 Dầu gội đầu hiệu Dusch, Chai 1500 2
dung tích 500ml, xuất xứ
Đức
2 Kem đánh răng hiệu Tuyp 3000 0,85
Colgate Palmolive
Dentagard, dung tích 75
ml/tuýp, xuất xứ Đức
3 Kem ủ dưỡng da hiệu Chai 2500 3
Cleopartra, dung tích
500ml, xuất xứ Pháp
4 Dầu gội dưỡng tóc hiệu Chai 4000 1,5
Garnier Fructis , dung tích
300mml, xuất xứ Đức
5 Sữa tắm hiệu Nivea, dung Chai 5000 2

430
tích 750ml, xuất xứ Đức
Kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa:
Mục số 1, 3, 5 đúng khai báo; Mục số 2 gồm 2800 chai; Mục số 4 gồm 4600
chai. Hàng không khai báo gồm
Bàn trải đánh răng hiệu Colgate, xuất xứ Đức: 1800 chiếc;
Xà phòng thơm hiệu Nice 125g, xuất xứ Đức: 1440 bánh;
Bộ đồ trang điểm gồm chổi, lược, sửa móng… xuất xứ Đức 30 chiếc/bộ: 360
bộ
Keo tóc hiệu Evian loại 3000ml, xuất xứ Đức: 400 chai
Cho biết: Hàng về đến cửa khẩu Việt Nam ngày 08/08/2011; mục hàng 1-5
và các sản phẩm tương tự khi nhập khẩu phải có giấy phép lưu hành sản phẩm của
Bộ Y tế và giấy phép nhập khẩu tự động của Bộ Công Thương, nhưng tại thời điểm
đăng ký tờ khai hải quan, doanh nghiệp đã xuất trình giấy phép lưu hành sản phẩm
của Bộ Y tế; doanh nghiệp mở tờ khai tại thời điểm Thông tư 205/2010/TT-BTC
ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính đang có hiệu lực.
Dữ liệu có được tại thời điểm làm thủ tục, mục 1: 2-2,5 EUR/chai; mục 2: 1-
1,2 EUR/chai, mục 3 từ 3-3,2 EUR/chai, mục 4: 2-2,5 EUR/chai, mục 5: 2-2,2
EUR/chai, Bộ đồ trang điểm: 3 EUR/bộ; bàn trải đánh răng 0,2 EUR/chiếc.
Câu hỏi:
Trường hợp trên Công ty Cổ phần Việt Nhật có hành vi vi phạm nào? Trình
tự thực hiện nghiệp vụ hải quan khi phát hiện sai phạm? Việc xác định trị giá tính
thuế được thực hiện như thế nào, căn cứ vào đâu? Kết quả?
Bài tập 5:
Cty Cổ phần ABC có Giấy phép khai thác, chế biến quặng sắt do Ủy ban
nhân dân tỉnh X cấp ngày 01/01/2010, hiệu lực đến hết 31/12/2013.
Nội dung Giấy phép thể hiện: Trữ lượng mỏ là 100.000 tấn, công suất (năng
lực) khai thác tối đa là 15.000 tấn/năm.

431
Ngày 10/4/2011, Công ty Cổ phần ABC làm thủ tục xuất khẩu lô hàng “tinh
quặng sắt, hàm lượng Fe 54%” lần đầu tại Chi cục Hải quan Y.
Câu hỏi:
1. Trường hợp này, Công ty Cổ phần ABC có cần phải xuất trình Giấy phép
khai thác, chế biến quặng sắt (bản gốc) và nộp 01 bản sao y bản chính cho Chi cục
Hải quan Y hay không?
2. Hồ sơ lô hàng trên có cần phải có Kết quả thử nghiệm đạt tiêu chuẩn về
hàm lượng do Phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn VILAS cấp hay không? Vì sao?
Bài tập 6:
Ngày 20/4/2011, Công ty TNHH X đăng ký làm thủ tục nhập khẩu lô hàng
“Đá xẻ từ đá Granít, dày 17mm, do Trung Quốc sản xuất, số lượng 2000 m2 ” tại
Chi cục Hải quan H.
Hồ sơ xuất trình gồm:
- Giấy giới thiệu (01 bản chính)
- Hợp đồng ngoại thương ký ngày 01/4/2011 (01 bản chính)
- Hóa đơn thương mại cấp ngày 15/4/2011 (01 bản chính)
- Bản kê chi tiết cấp ngày 15/04/2011 (01 bản chính)
- Giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng của nhà sản xuất phù hợp với
tiêu chuẩn ISO 9001 có hiệu lực đến 31/12/2011 (bản sao)
- Giấy chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm đá Granit cấp cho Công ty
TNHH X do Viện Vật liệu xây dựng - Bộ Xây dựng cấp ngày 01/03/2011 (bản sao)
- Phiếu tiếp nhận hồ sơ đăng ký lấy mẫu thử nghiệm của lô hàng do Viện Vật
liệu xây dựng cấp ngày 20/4/2011.
Doanh nghiệp đề nghị được làm thủ tục nhập khẩu, tạm giải phóng lô hàng
đưa về kho của công ty bảo quản nguyên trạng, sau khi có kết quả thử nghiệm của
Viện Vật liệu xây dựng xác định đạt chất lượng nhập khẩu mới tiến hành thông
quan lô hàng và tiêu thụ hàng hóa.
Câu hỏi:
432
1. Trường hợp trên hồ sơ đã đủ điều kiện làm thủ tục nhập khẩu chưa? Vì
sao?
2 Lô hàng có được áp dụng chế độ tạm giải phóng hàng đưa về kho bảo quản
chờ kết quả thử nghiệm chất lượng hay không?
Bài tập 7:
Ngày 30/05/2011, Công ty TNHH A đăng ký tại Chi cục Hải quan B làm thủ
tục nhập khẩu lô hàng: “Chăn lông hóa học loại 2 kg, hiệu VTR, mới 100%, do
Trung Quốc sản xuất”. Sau khi kiểm tra dữ liệu trên Hệ thống thông quan điện tử,
Chi cục Hải quan B đã chấp nhận khai báo và cấp số tờ khai cho lô hàng trên vào
16h00 cùng ngày. Kết quả phân luồng “Kiểm tra hồ sơ chứng từ giấy”.
Ngày 01/6/2011, đại diện Công ty TNHH A mang bộ hồ sơ lô hàng đến Chi
cục Hải quan B để làm các thủ tục tiếp theo. Hồ sơ doanh nghiệp nộp cho công
chức hải quan gồm có:
- Tờ khai hải quan (in từ Hệ thống thông quan điện tử): 02 bản chính có đóng
dấu, xác nhận của Giám đốc Công ty.
- Tờ khai trị giá (02 bản chính)
- Hợp đồng ngoại thương (01 bản sao)
- Hóa đơn thương mại (01 bản chính)
- Phiếu đóng gói hàng hóa (01 bản chính)
- Giấy phép nhập khẩu tự động của Bộ Công Thương (01 bản chính)
- Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng của Viện Dệt may (01 bản chính)
- Giấy giới thiệu (01 bản chính)
Qua kiểm tra, đối chiếu các chứng từ trên nhận thấy, Giấy phép nhập khẩu
của lô hàng phù hợp với các chứng từ khác thuộc hồ sơ, tuy nhiên phần tên hàng
trên Giấy phép chỉ thể hiện “Chăn lông hóa học loại 2 kg”, không thể hiện nhãn
hiệu. Các chứng từ khác đều hợp lệ.
Câu hỏi:

433
1. Giấy phép nhập khẩu trên có được chấp nhận để làm thủ tục nhập khẩu đối
với lô hàng hay không? Vì sao?
2. Lô hàng có phải nộp thuế trước khi giải phóng hàng hay không? Nếu
doanh nghiệp đề nghị được dùng Thư bảo lãnh của ngân hàng thay cho việc nộp
thuế ngay thì có được chấp nhận hay không?
(Biết rằng: Chăn lông nằm trong danh mục hàng tiêu dùng để xác định thời
hạn nộp thuế theo quy định của Bộ Công Thương)
Bài tập 8:
Ngày 11/09/2011, doanh nghiệp tư nhân A đăng ký làm thủ tục nhập khẩu lô
hàng “Nấm hương dạng nguyên, chưa thái lát, do Trung Quốc sản xuất”.
Hồ sơ xuất trình gồm:
1. Hợp đồng ngoại thương (01 bản sao) do chủ doanh nghiệp đại diện bên
mua ký ngày 15/01/2011.
2. Hóa đơn thương mại cấp ngày 20/08/2011 (01 bản chính)
3. Phiếu đóng gói hàng hóa cấp ngày 20/08/2011 (01 bản chính)
4. Tờ khai hải quan và tờ khai trị giá tính thuế (02 bản chính)
5. Giấy giới thiệu.
6. Giấy đăng ký kiểm dịch thực vật
7. C/O form E cấp ngày 23/08/2011 (01 bản chính)
Câu hỏi:
1. Lô hàng sẽ được thông quan ngay sau khi hoàn tất các thủ tục hay được
tạm giải phóng hàng chờ kết quả kiểm dịch thực vật?
2. Nếu hợp đồng ngoại thương quy định điều kiện thanh toán là “Thanh toán
100% trị giá lô hàng theo phương thức “Biên mậu” qua Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh X” thì lô hàng có được áp dụng các
phương pháp xác định trị giá tính thuế theo Hiệp định trị giá GATT không?
Bài tập 9:

434
Ngày 20/04/2011, Công ty TNHH X xuất trình bộ hồ sơ tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu Q để làm thủ tục nhập khẩu lô hàng: “Máy xúc lật bánh lốp Model
LY920D, hiệu TuiShan, dung tích gầu 0.8m3, động cơ diesel 55KW, mới 100% do
Trung Quốc sản xuất năm 2011”, số lượng 04 chiếc. Đơn giá 8.785 USD/chiếc,
tổng trị giá 26.355 USD.
Hồ sơ xuất trình gồm:
1. Hợp đồng ngoại thương (01 bản sao) do Trưởng phòng kinh doanh (đại
diện bên mua) ký ngày 11/04/2011.
2. Hóa đơn thương mại cấp ngày 13/04/2011 (01 bản chính)
3. Phiếu đóng gói hàng hóa cấp ngày 13/04/2011 (01 bản chính)
4. Giấy Đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
xe máy chuyên dùng nhập khẩu ngày 15/04/2011 (01 bản chính)
5. Tờ khai hải quan và tờ khai trị giá tính thuế (02 bản chính)
6. Giấy giới thiệu.
Câu hỏi:
1. Biết rằng Công ty TNHH X là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài mới
đăng ký hoạt động, lần đầu tiên làm thủ tục nhập khẩu. Như vậy, đối với trường
hợp trên, hồ sơ đã đủ điều kiện để đăng ký chưa? Vì sao?
2. Sau khi thực hiện đầy đủ thủ tục nhập khẩu, ngày 21/04/2011 lô hàng trên
được Chi cục Hải quan cửa khẩu Q đồng ý tạm giải phóng, giao cho doanh nghiệp
tự bảo quản nguyên trạng chờ kết quả kiểm tra chất lượng. Tuy nhiên, đến ngày
25/05/2011 doanh nghiệp mới xuất trình được Giấy chứng nhận chất lượng an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe, máy chuyên dùng nhập khẩu để làm thủ tục
thông quan cho lô hàng và không giải trình được lý do chậm nộp. Như vậy Chi cục
Hải quan cửa khẩu Q phải xử lý như thế nào trong trường hợp này (chọn 1 trong 2
cách sau):
(a). Kiểm tra đối chiếu các nội dung trên Giấy Chứng nhận chất lượng và hồ
sơ lô hàng, ký xác nhận và đóng dấu thông quan theo quy định.
435
(b). Lập Biên bản vi phạm hành chính và tiến hành xử phạt vi phạm hành
chính đối với hành vi “Chậm nộp chứng từ thuộc hồ sơ hải quan” theo quy định.
Yêu cầu doanh nghiệp chấp hành Quyết định xử phạt. Sau đó mới thực hiện việc
thông quan theo quy định.
Bài tập 10:
Ngày 01/08/2011, doanh nghiệp tư nhân A đăng ký làm thủ tục nhập khẩu lô
hàng “Quạt điện nhãn hiệu LION, công suất 600W, điện áp 220V, mới 100% do
Trung Quốc sản xuất” tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế đường bộ B.
Hồ sơ xuất trình gồm:
1. Hợp đồng ngoại thương (01 bản sao) do Chủ doanh nghiệp (đại diện bên
mua) ký ngày 15/07/2011.
2. Hóa đơn thương mại cấp ngày 20/07/2011 (01 bản chính)
3. Phiếu đóng gói hàng hóa cấp ngày 20/07/2011 (01 bản chính)
4. Tờ khai hải quan và tờ khai trị giá tính thuế (02 bản chính)
5. Giấy giới thiệu.
Câu hỏi:
1. Hồ sơ lô hàng trên còn thiếu chứng từ gì? Vì sao? (Giấy phép nhập khẩu
của Bộ Công Thương và Giấy Đăng ký kiểm tra chất lượng của Chi cục Tiêu chuẩn
Đo lường chất lượng )
2. Qua kiểm tra đối chiếu Sổ theo dõi Phương tiện vận tải tạm nhập, tái xuất
khu vực biên giới xác định được, lô hàng trên đã đến Việt Nam ngày 25/06/2011.
Như vậy lô hàng trên đã đáp ứng được quy định về thời hạn khai báo chưa?
Chi cục Hải quan cửa khẩu B có cần tiến hành thủ tục xử lý vi phạm hành
chính đối với hành vi “Khai và nộp hồ sơ hải quan không đúng quy định” trước khi
làm thủ tục nhập khẩu đối với lô hàng trên hay không? Vì sao?
Bài tập 11:

436
Ngày 16/09/2011, Công ty TNHH X làm thủ tục xuất khẩu lô hàng “Cá ngừ
đông lạnh” do Công ty Cổ phần Thủy sản Hạ Long ủy thác xuất khẩu tại Chi cục
Hải quan cửa khẩu Đ. Hồ sơ xuất trình gồm có:
- Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu (02 bản chính)
- Hợp đồng ngoại thương (01 bản sao)
- Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (01 bản sao)
- Giấy giới thiệu (01 bản chính)
- Giấy Chứng nhận chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu
(01 bản chính) cấp cho Công ty Cổ phần Thủy sản Hạ Long.
Câu hỏi:
Hãy cho biết trong trường hợp trên Công ty TNHH X có được phép nhận ủy
thác xuất khẩu lô hàng trên hay không? Vì sao?
Bài tập 12:
Ngày 01/09/2011, Công ty Cổ phần XNK Vật tư than (đơn vị trực thuộc Tập
đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam - TKV) đăng ký làm thủ tục nhập khẩu lô
hàng “Quạt phòng nổ công suất 250KW-380V, mới 100%, do Trung Quốc sản
xuất”. Lô hàng được nhập khẩu để cung cấp cho Công ty than Vàng Danh (cũng là
đơn vị trực thuộc TKV) trực tiếp sử dụng.
Tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu, ngoài các chứng từ yêu cầu đối với hồ
sơ thông thường, doanh nghiệp còn nộp cho cơ quan Hải quan:
- Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng của Trung tâm Kiểm định an toàn kỹ
thuật 1 đối với lô hàng (01 bản chính)
- Thông báo trúng thầu (01 bản sao)
- Hợp đồng mua bán nội địa ký giữa Công ty Cổ phần XNK Vật tư than và
Công ty than Vàng Danh (01 bản sao)
Doanh nghiệp đề nghị được hưởng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0%
(áp dụng đối với hàng là thiết bị chuyên ngành than).
Câu hỏi:
437
Cơ quan Hải quan có chấp nhận áp mức thuế suất thuế nhập khẩu 0% cho lô
hàng trên không? Vì sao?
Bài tập 13:
Ngày 01/09/2011, Công ty Thăng Long - Bộ Công an làm thủ tục nhập khẩu
lô hàng “Camera chuyên dùng cho mục đích an ninh”. Hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng ngoại thương (01 bản sao)
- Văn bản của Bộ Công an chỉ định Công ty Thăng Long là đơn vị chịu trách
nhiệm nhập khẩu lô hàng để cung cấp cho các đơn vị trong ngành Công an (01 bản
sao)
- Hóa đơn thương mại (01 bản chính)
- Phiếu đóng gói hàng hóa (01 bản chính)
- Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu (02 bản chính)
- Giấy giới thiệu
Qua kiểm tra đối chiếu Hệ thống thông tin quản lý rủi ro và Hệ thống theo
dõi nợ thuế của cơ quan Hải quan, xác định Công ty Thăng Long thuộc đối tượng
đang bị áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan.
Câu hỏi:
Trường hợp này cơ quan Hải quan có chấp nhận làm thủ tục và thông quan
cho lô hàng trên hay không?
Bài tập 14:
Ngày 10/09/2011, doanh nghiệp đến Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục
nhập khẩu xe ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống mới 100%. Hồ sơ xuất trình cho cơ quan
Hải quan: Ngoài bộ chứng từ theo quy định tại Thông tư 194/2010/TT-BTC của Bộ
Tài chính, còn có văn bản ủy quyền của nhà sản xuất hợp lệ, đúng nội dung hướng
dẫn tại văn bản số 5569/BCT-XNK ngày 22/6/2011 của Bộ Công Thương. Cơ quan
Hải quan từ chối không làm thủ tục lô hàng trên cho doanh nghiệp.
Câu hỏi:

438
Cơ quan Hải quan từ chối không làm thủ tục cho doanh nghiệp là Đúng hay
Sai ? Vì sao ?.
Bài tập 15:
Ngày 13/09/2011, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Hà Tĩnh có công văn
số 884/BCHBP-VP gửi Cục Hải quan Hà Tĩnh đề nghị được nhập khẩu xe ô tô loại
07 chỗ ngồi, đã qua sử dụng theo chế độ phi mậu dịch là quà tặng của Công an tỉnh
Bolykhămxay (Lào) qua cửa khẩu Cầu Treo (Hà Tĩnh).
Câu hỏi:
Anh (chị) hướng dẫn thủ tục hải quan để Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Hà Tĩnh nhận được chiếc xe ô tô quà tặng trên.

439
VĂN BẢN PHÁP LUẬT THAM KHẢO

Số
Văn bản Ngày Nội dung/Hiệu lực
TT
1 - Luật Hải - 29/2001- QH- 29/6/2001 - Có hiệu lực từ 01/01/2002
quan 10
- Luật Hải - 42/2005- QH- 14/6/2005 - Có hiệu lực từ 01/01/2006
quan sửa đổi, 11
bổ sung
- Nghị định -154/2005/NĐ- 15/12/2005 - Quy định thủ tục hải quan, chế
của Chính CP độ kiểm tra, giám sát hải quan.
phủ
2 - Thông tư - 194/2010 /TT- 06/12/2010 - Hướng dẫn thủ tục kiểm tra,
của Bộ Tài BTC giám sát hải quan
chính

440
3 - Luật - 36/2005/QH11 - 14/6/2005 - Có hiệu lực từ 01/01/2006.
Thương mại
- Nghị định - 12/2006/NĐ- - 23/01/2006 - Quy định thi hành Luật
của Chính CP Thương mại về hoạt động gia
phủ công hàng hóa với thương nhân
nước ngoài.
- 04/2006/TT- - 06/4/2006 - Hướng dẫn Nghị định
- Thông tư BTM 12/2006/NĐ-CP của Chính phủ
của Bộ Công
Thương - 10/2011/TT- - 30/3/2012 - Sửa đổi bổ sung một số điều
- Thông tư BCT của Thông tư 04/2006/TT-BTM
của Bộ Công
Thương
4 - Thông tư - 23/2010/TT- - 20/05/2010 - Áp dụng chế độ cấp giấy phép
của Bộ Công BCT nhập khẩu tự động một số mặt
Thương hàng.
- Nt - - 24/2010/TT- - 20/05/2010 - Quy định về việc nhập khẩu
BCT muối
5 - Nghị định - 25/2012/NĐ- - 5/4/2012 - Quy định chi tiết thi hành một
của Chính CP số điều của Pháp lệnh quản lý,
phủ sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ
6 - Quyết định - 91/2003/QĐ- - 09/5/2003 - Áp dụng hạn ngạch thuế quan
của Thủ TTg đối với hàng nhập khẩu vào
tướng Chính - 46/2005/QĐ- - 03/3/2005 Việt Nam.
phủ TTg

441
7 - Thông tư - 02/2012/TT- - 18/01/2012 - Quy định v/v nhập khẩu thuốc
của Bộ Công BCT lá nguyên liệu theo hạn ngạch
Thương thuế quan năm 2012.
- Thông tư - 22/2012/TT- - 06/8/2012 - Quy định v/v nhập khẩu các
của Bộ Công BCT mặt hàng muối, đường, trứng
Thương gia cầm theo hạn ngạch thuế
quan năm 2012.
8 - Thông tư - 44/2011/TT- - 26/12/2011 - Nhập khẩu hàng hóa theo hạn
của Bộ Công BCT ngạch thuế quan hàng có xuất
Thương xứ Lào năm 2012 với thuế suất
0% (có hiệu lực từ 01/01/2012).
9 - Thông tư - 28/2009/TT- - 28/9/2009 - Xác nhận hạn ngạch thuế quan
của Bộ Công BCT đối với mật ong tự nhiên nhập
Thương khẩu vào Nhật Bản theo Hiệp
định giữa CHXHCN Việt Nam
và Nhật Bản về Đối tác Kinh tế.
- Thông tư - 05/2012/TT- - 20/3/2012 - Nhập khẩu hàng hóa theo hạn
của Bộ Công BCT ngạch thuế quan hàng có xuất
Thương xứ Campuchia năm 2012-2013
với thuế suất 0% (có hiệu lực từ
17/02/2012).
- Thông tư - 111/2012/TT- - 04/7/2012 - Ban hành Danh mục hàng hóa
của Bộ Tài BTC và thuế suất thuế NK để áp
chính dụng hạn ngạch thuế quan.
10 - Quyết định - 24/2006/QĐ- - 15/6/2006 - Tạm nhập - tái xuất tinh dầu
của Bộ Công BTM xá xị phải có giấy phép của Bộ
Thương Công Thương.

442
11 - Nghị định -39/2009/NĐ- - 23/4/2009 - Vật liệu nổ công nghiệp
của Chính CP
phủ - 54/2012/NĐ- - 22/6/2012 - Bổ sung một số điều Nghị
- Nghị định CP định 39/2009/NĐ-CP về vật
của Chính liệu nổ công nghiệp
phủ - 23/2009/TT- - 11/8/2009 - Quy định chi tiết thực hiện
BCT một số điều NĐ số
- Thông tư 39/2009/NĐ-CP.
của Bộ Công - 03/2006/TT- - 14/4/2006 - XNK vật liệu nổ công nghiệp
Thương BCN và nhập khẩu Nitrat amôn.
- Thông tư
của Bộ Công - 10/2006/QĐ- - 14/4/2006 - Quy chế quản lý Nitrat amôn.
Thương BCN
- Quyết định
của Bộ Công - 6603/QĐ-BCT - 28/12/2009 - Phê duyệt phòng thí nghiệm
Thương thực hiện giám định lượng
- Nt - formaldehyt, các amin thơm
trên các sản phẩm dệt may.

12 - Quyết định - 05/2006/QĐ- - 07/4/2006 - Danh mục hoá chất cấm XNK
của Bộ Công BCN theo NĐ số 12/2006/NĐ-CP.
Thương
13 - Thông tư - - 10/01/2007 - Nhập khẩu thuốc lá điếu và xì
liên tịch của 01/2007/TTLT- gà.
BTM-BCN BTM-BCN

443
14 - Quyết định - 27/2006/QĐ- - 06/9/2006 - Danh mục và mã số HS vật
của Bộ Xây BXD liệu amiăng thuộc nhóm
dựng amfibole cấm nhập khẩu.
15 - Thông tư - 24/2011/ TT- - 21/6/2011 - Hướng dẫn nhập khẩu trang
của Bộ Y tế BYT thiết bị y tế.
16 - Thông tư - 25/2011/ TT- - 23/6/2011 - Danh mục hoá chất, chế phẩm
của Bộ Y tế BYT diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng
trong lĩnh vực gia dụng và y tế
được đăng ký sử dụng, hạn chế
sử dụng và cấm sử dụng tại Việt
Nam
17 - Quyết định - 41/2007/QĐ- - 20/11/2007 - Danh mục thuốc dùng cho
của Bộ Y tế BYT người nhập khẩu và mỹ phẩm
nhập khẩu vào Việt Nam đã
được xác định mã số HS.

444
18 - Pháp lệnh - 18/2004/PL- - 29/4/2004 - Hiệu lực thi hành 01/10/2004
Thú y UBTVHQ11
- Pháp lệnh - 16/2004/PL- - 24/3/2004 - Hiệu lực thi hành 01/7/2004
giống vật UBTVHQ11
nuôi - 33/2005/NĐ- - 15/3/2005 - Quy định chi tiết một số điều
- Nghị định CP của Pháp lệnh Thú y
của Chính - 119/2008/NĐ- - 28/11/2008 - Sửa đổi một số điều của Nghị
phủ CP định 33/2005/NĐ-CP
- Nghị định - 52/2010/NĐ- - 17/5/2010 - Quy định về điều kiện, thủ tục
của Chính CP nhập khẩu tàu cá.
phủ - 15/2006/QĐ- - 08/3/2006 - Ban hành quy định về quy
- Nghị định BNN trình, thủ tục kiểm địch động
của Chính vật, sản phẩm động vật; kiểm
phủ tra vệ sinh thú y.
- Quyết định - 11/2009/TT- - 04/3/2009 - Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ BNN của Quyết định 15/2006/QĐ-
NNPTNT BNN.
- 88/2011/TT- - 28/12/2011 - Hướng dẫn thực hiện NĐ
- Thông tư BNNPTNT 12/2006/NĐ-CP trong lĩnh vực
của Bộ nông nghiệp, lâm nghiệp và
NNPTNT thủy sản (sửa đổi, bãi bỏ 1 số
điều của Thông tư 38/2010/TT-
- Thông tư BNNPTNT và thông tư
của Bộ 20/2011/TT-BNNPTNT về
NNPTNT quản lý thuốc bảo vệ thực vật
và 1 số quy định hành chính
trong lĩnh vực thú y).
- 10/2012/TT- - 22/2/2012 - Ban hành Danh mục thuốc bảo
445
NNPTNT vệ thực vật được phép sử dụng,
- 28/5/2009 hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở
19 - Thông tư - 22/2012/TT- - 05/6/2012 - Sửa đổi, bổ sung 1 số điều
của Bộ BNNPTNT thông tư số 10/2012/TT-
NNPTNT NNPTNT về Danh mục thuốc
bảo vệ thực vật được phép sử
dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử
- 54/2002/QĐ- - 20/6/2002 dụng ở Việt Nam.
- Quyết định BNN - Cấm nhập khẩu một số loại
của Bộ kháng sinh, hoá chất trong sản
NNPTNT xuất, kinh doanh thức ăn chăn
nuôi thủy sản.
20 - Quyết định - 90/2006/QĐ- - 02/10/2006 - Danh mục (có mã số HS) thức
của Bộ BNN ăn chăn nuôi, nguyên liệu thức
NNPTNT ăn chăn nuôi được phép nhập
khẩu vào Việt Nam.
- Nt- - 65/2007/QĐ- - 03/7/2007 - Bổ sung Danh mục trên.
BNN
21 - Quyết định - 3762/QĐ- - 28/11/2008 - Cấm NK, sản xuất, kinh doanh
của Bộ BNN-CN và sử dụng các loại nguyên liệu
NN&PTNT và thức ăn chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản nhiễm Melamine.
22 - Quyết định - 123/2008/QĐ- - 29/12/2008 - Danh mục thức ăn hỗn hợp
của Bộ BNN dùng trong nuôi trồng thuỷ sản
NN&PTNT được lưu hành tại Việt Nam.
- Thông tư - 67/2009/TT- - 23/10/2009 - Bổ sung danh mục trên.
của Bộ BNN
NN&PTNT

446
23 - Quyết định - 38/2008/QĐ- - 28/02/2008 - Danh mục hàng hoá XNK
của Bộ BNN thuỷ sản có mã số HS.
NN&PTNT
24 - Quyết định - 69/2004/QĐ- - 03/12/2004 - Danh mục giống cây trồng
của Bộ BNN… quý, hiếm cấm xuất khẩu.
NN&PTNT
25 - Quyết định - 55/2007/QĐ- - 12/6/2007 - Danh mục thuốc bảo vệ thực
của Bộ BNN vật có mã số HS.
NN&PTNT
- Nt- - 60/2007/QĐ- - 19/6/2007 - Nt.
BNN
26 - Thông tư - 36/ 2011/TT- - 20/5/2011 - Danh mục thuốc bảo vệ thực
của BNN vật được sử dụng, hạn chế sử
BNNPTNT dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam
(có hiệu lực từ 03/7/2011).
27 - Thông tư - 38/2010/TT- - 28/6/2010 - Quy định về quản lý thuốc bảo
của BNNPTNT vệ thực vật.
BNNPTNT

447
28 - Quyết định - 12/2006/QĐ- - 08/9/2006 - Danh mục phế liệu được phép
của Bộ Tài BTNMT nhập khẩu làm nguyên liệu sản
nguyên Môi xuất.
trường
- Nt- - 15/2006/QĐ- - 08/9/2006 - Danh mục thiết bị lạnh sử
BTNMT dụng dung môi chất lạnh CFC
cấm nhập khẩu.
- Thông tư - - 30/12/2011 - Quy định việc quản lý NK,
của Bộ Tài 47/2011/TTLT- XK và tạm nhập - tái xuất các
nguyên Môi BCT-BTNMT chất làm suy giảm tầng ô-dôn
trường theo Nghị định thư Montreal

29 - Thông tư - 48/2006/TT- - 05/5/2006 - Xuất nhập khẩu hàng hóa


của Bộ Văn BVHTT thuộc diện quản lý chuyên
hóa Thể thao ngành của Bộ Văn hóa -Thể
& Du lịch thao & Du lịch.
30 - Thông tư - 43/2009/TT- - 30/12/2009 - Ban hành Danh mục sản phẩm
của Bộ BTTTT công nghệ thông tin đã qua sử
Thông tin dụng cấm nhập khẩu.
Truyền thông
- 14/2011/ TT- - 07/6/2011 - Quy định chi tiết thi hành
- Nt - BTTTT Nghị định 12/2006 (hiệu lực từ
01/8/2011).
31 - Thông tư - 04/2006/TT- - 03/7/2006 - Nhập khẩu hàng hóa thuộc
của Ngân NHNN diện quản lý của Ngân hàng
hàng Nhà Nhà nước.
nước

448
32 - Quyết định - 20/2006/QĐ- - 04/5/2006 - Thủ tục cấp phép nhập khẩu
của Bộ Giao BGTVT pháo hiệu cho an toàn hàng hải.
thông VT
33 - Quyết định - 19/2006/QĐ- - 04/5/2006 - Công bố Danh mục hàng hoá
của Bộ Giao BGTVT cấm nhập khẩu.
thông VT
- Thông tư - 63/2011/TT- - 22/12/2011 - Ban hành Danh mục sản
của Bộ Giao BGTVT phẩm, hàng hóa có khả năng
thông vận tải gây mất an toàn thuộc trách
nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ
Giao thông vận tải
34 - Quyết định - 80/2006/QĐ- - 09/5/2006 - Danh mục hàng cấm xuất
của Bộ Quốc BQP khẩu, cấm nhập khẩu
phòng
35 - Luật An - 55/2010/QH12 - 28/6/2010 - Có hiệu lực từ ngày
toàn thực 01/7/2011.
phẩm - 38/2012/NĐ- - 25/4/2012 - Quy định chi tiết thi hành một
- Nghị định CP số điều của Luật An toàn thực
của Chính phẩm
phủ
36 - Quyết định - 818/QĐ-BYT - 05/3/2007 - Danh mục hàng hóa nhập
của Bộ Y tế khẩu (có mã số HS) phải kiểm
tra Vệ sinh an toàn thực phẩm
37 - Quyết định - 118/2008/QĐ- - 11/12/2008 - Quy chế kiểm tra, chứng nhận
của Bộ NN BNN chất lượng, vệ sinh an toàn thực
& PTNT phẩm hàng thủy sản nhập khẩu

449
38 - Thông tư - 09/2010/TT- - 26/02/2010 - Các yêu cầu đảm bảo chất
của Bộ BNNPTNT lượng, vệ sinh an toàn thực
NNPTNT phẩm sản phẩm cá tra, ba sa
xuất khẩu.
39 - Thông tư - 25/2010/TT- - 08/4/2010 - Hướng dẫn việc kiểm tra vệ
của Bộ BNNPTNT sinh an toàn thực phẩm đối với
NNPTNT hàng hóa có nguồn gốc động
vật nhập khẩu (có hiệu lực từ
01/7/2010, gia hạn hiệu lực đến
ngày 01/9/2010).
- 51/2010/TT- - 08/9/2010 - Sửa đổi, bổ sung TT 25/2010.
- Nt – BNNPTNT
- 29/2010/TT- - 06/5/2010 - Danh mục chỉ tiêu, mức giới
- Nt – BNNPTNT hạn cho phép vệ sinh an toàn
thực phẩm đối với sản phẩm
thực phẩm có nguồn gốc động
vật nhập khẩu.
- 14/2012/TT- - 27/3/2012 - Hướng dẫn hồ sơ nghiệp vụ
- Nt- BNNPTNT kiểm dịch thực vật.

450
40 - Thông tư - 13/2011/TT- - 16/03/2011 - Hướng dẫn việc kiểm tra vệ
của Bộ NN BNNPTNT sinh an toàn thực phẩm đối với
PTNT hàng hóa có nguồn gốc thực vật
nhập khẩu
- 20/2011/TT- - 6/4/2011 - Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một
- Nt - BNNPTNT số quy định về thủ tục hành
chính trong lĩnh vực thú ý.
- 3535/QĐ- - 10/12/2009 - Công bố Danh mục các chỉ
- Quyết định BNN-QLCL tiêu chỉ định kiểm tra đối với lô
của Bộ hàng thủy sản xuất khẩu.
NNPTNT - 3347/QĐ- - 04/12/2009 - Ban hành quy chế chứng nhận
- Quyết định BNN-KTBVNL thủy sản khai thác xuất khẩu
của Bộ vào thị trường châu Âu.
NNPTNT
41 - Thông tư - 44/2001/TT- - 25/07/2001 - Hướng dẫn hoạt động kiểm tra
của Bộ Khoa BKHCNMT hàng hoá phục vụ quản lý Nhà
học Công nước.
nghệ Môi
trường

451
42 Quyết định - 57/2007/QĐ- - 21/11/2007 - Quy định kiểm tra chất lượng
của Bộ Giao BGTVT mô tô, xe gắn máy nhập khẩu
thông vận tải và động cơ nhập khẩu để sản
xuất, lắp ráp.
- Nt - - 03/2007/QĐ- - 22/02/2008 - Quy định kiểm tra chất lượng
BGTVT an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường trong sản xuất lắp ráp,
nhập khẩu mô tô, xe gắn máy 3
bánh cho người tàn tật.

452
43 - Luật Chất - 05/2007/QH12 - 21/11/2007 - Chất lượng sản phẩm, hàng
lượng, sản hóa (có hiệu lực từ 01/7/2008).
phẩm hàng
hoá
- Nghi định - 132/2008/NĐ- - 31/12/2008 - Quy định chi tiết một số điều
của Chính CP của Luật Chất lượng, sản phẩm
phủ hàng hoá.
- 67/2009/NĐ- - 03/08/2009 - Sửa đổi Điều 35 Nghị định
- Nt - CP 132/2008/NĐ-CP.
- 05/06/2009 - Xử phạt vi phạm hành chính
- 54/2009/NĐ- về tiêu chuẩn, đo lường, chất
- Nt - CP lượng sản phẩm, hàng hóa.

- 36/2010/QĐ - - 15/04/2010 - Quy chế phối hợp kiểm tra


- Quyết định TTg chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
của Thủ
tướng Chính - - 30/6/2011 - Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
phủ 16/2011/UBTV liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
- Pháp lệnh QH12
quản lý, sử
dụng vũ khí,
vật liệu nổ - 14/2012/TT- - 20/3/2012 - Ban hành Danh mục sản
và công cụ BCA phẩm, hàng hóa có khả năng
hỗ trợ gây mất an toàn thuộc trách
- Thông tư nhiệm quản lý của Bộ Công an
của Bộ Công - 30/2012/TT- - 29/5/2012 - Quy định chi tiết thi hành một
an BCA số điều của Pháp lệnh quản lý,
- Thông tư sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
453
của Bộ Công công cụ hỗ trợ và Nghị định
an liên quan.
44 - Thông tư - 01/2009/TT- - 20/3/2009 - Danh mục hàng hóa nhóm 2.
của Bộ Khoa BKHCN
học Công
nghệ - 17/2009/TT- - 18/6/2009 - Kiểm tra chất lượng hàng hóa
- Nt - BKHCN nhập khẩu thuộc Bộ Khoa học
Công nghệ quản lý.
- 13/2010/TT- - 30/7/2010 - Sửa đổi, bổ sung Thông tư số
- Nt - BKHCN 01/2009/TT-BKHCN và Thông
tư 17/2010TT-BKHCN
45 - Thông tư - 12/2010/TT- - 30/7/2010 - Quản lý chất lượng, đo lường
của Bộ Khoa BKHCN trong kinh doanh dầu mỏ khí
học Công hóa lỏng (LPG) - Gia hạn hiệu
nghệ lực từ 31/12/2010.
46 - Thông tư - 11/2009/TT- - 18/6/2009 - Quản lý chất lượng kính xây
của Bộ Xây BXD dựng.
dựng - 01/2010/TT- 08/01/2010 - Quản lý chất lượng clanhke xi
- Nt – BXD măng pooc lăng thương phẩm.
- 14/2010/TT- 20/8/2010 - Quản lý chất lượng gạch ốp
- Nt - BXD lát.

454
47 - Thông tư - 50/2009/TT- - 18/8/2009 - Danh mục hàng hóa nhóm 2.
của Bộ NN BNN
& PTNT
- Nt - - 50/2010/TT- - 30/8/2010 - Sửa đổi, bổ sung Danh mục
BNN nhóm 2.
- Nt - - 77/2009/TT- -10/12/2009 - Kiểm tra chất lượng thuốc bảo
BNN vệ thực vật nhập khẩu.
- Nt – - 09/2010/TT- - 26/2/2010 - Các yêu cầu đảm bảo chất
BNN lượng, Vệ sinh an toàn thực
phẩm sản phẩm cá tra, ba sa
xuất khẩu.
- Nt - - 44/2011/ TT- - 20/6/2011 - Bổ sung mặt hàng muối nhập
BNN khẩu phải kiểm tra chất lượng.
48 - Thông tư - 23/2009/TT- - 15/10/2009 - Quy định về kiểm tra chất
của Bộ Giao BGTVT lượng, an toàn kỹ thuật và bảo
thông vận tải vệ môi trường xe máy chuyên
dùng nhập khẩu
- Nt - - 19/2010/TT- - 30/7/2010 - Sửa đổi, bổ sung Thông tư số
BGTVT 23/2009/TT-BGTVT.
49 - Thông tư - 19/2010/TT- - 17/5/2010 - Danh mục hàng hóa nhóm 2
của Bộ Công BCT (áp dụng trước khi lưu thông).
Thương
50 - Thông tư - 09/2010/TT- - 28/4/2010 - Hướng dẫn việc quản lý chất
của BộY tế BYT lượng thuốc.

455
51 - Thông tư - 31/2011/TT- - 15/4/2011 - Quy định về kiểm tra chất
của Bộ Giao BGTVT lượng, an toàn kỹ thuật và bảo
thông vận tải vệ môi trường xe cơ giới nhập
khẩu.
52 - Luật Tiêu - 8/2006/QH11 - 29/6/2006 - Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
chuẩn và thuật (có hiệu lực từ
Quy chuẩn 01/01/2007).
kỹ thuật.
- Nghị định - 127/2007/NĐ- - 01/8/2007 - Quy định chi tiết một số điều
của Chính CP Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn
phủ kỹ thuật.
- 67/2009/NĐ- - 03/8/2009 - Sửa đổi, bổ sung một số điều
- Nt - CP Nghị định 127/2007/NĐ-CP.

456
53 - Thông tư - 24/2007/TT- - 28/9/2007 - Quy định chứng nhận hợp
của Bộ Khoa BKHCN chuẩn, hợp quy; công bố hợp
học Công chuẩn, hợp quy.
nghệ - 29/2007/TT- - 25/12/2007 - Hướng dẫn điều kiện đảm bảo
- Nt - BKHCN chất lượng, đảm bảo đo lường
đối với xăng động cơ, dầu
Diezen theo Nghị định số
55/2007/NĐ-CP.
- 18/2009/TT- - 26/6/2009 - Thực hiện quy chuẩn kỹ thuật
- Nt - BKHCN về an toàn đối với đồ chơi trẻ
em.
- 21/2009/TT- - 30/9/2009 - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
- Nt - BKHCN về an toàn đối với thiết bị điện
và điện tử.
- 45/2011/TT- - 24/6/2011 - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
- Thông tư BNNPTNT. về giống cây trồng nhập khẩu.
của Bộ
NNPTNT
54 - Quyết đinh - 86/2007/QĐ- - 15/10/2007 - Tạm thời sử dụng tiêu chuẩn
của Bộ NN BNN quốc gia TCVN: trong kiểm tra
PTNT chất lượng cà phê nhân xuất
khẩu.

457
55 - Thông tư - 06/2009/TT- - 24/3/2009 - Quy định về chứng nhận hợp
của Bộ BTTTT quy, công bố hợp quy sản phẩm
Thông tin chuyên ngành công nghệ thông
Truyền tin và truyền thông
thông - 07/2009/TT- - 24/3/2009 - Danh mục sản phẩm chuyên
BTTTT ngành công nghệ thông tin và
- Nt - truyền thông bắt buộc phải
chứng nhận và công bố hợp
quy.
- 08/2009/TT- - 24/3/2009 - Danh mục sản phẩm chuyên
BTTTT ngành công nghệ thông tin và
- Nt - truyền thông bắt buộc phải công
bố hợp quy.
- 09/2009/TT- - 24/3/2009 - Quy định về kiểm định và
BTTTT công bố sự phù hợp đối với
- Nt - công trình kỹ thuật chuyên
ngành viễn thông
56 - Thông tư - 03/2006/ - 31/3/2006 - Về việc nhập khẩu ô tô đã qua
liên Bộ TTLT -BTM- sử dụng, dưới 16 chỗ ngồi.
Thương mại, BGTVT-BTC-
Tài chính, BCA.
Giao thông
vận tải, Công
an - 19/2009/TT- - 07/7/2009 - Sửa đổi, bổ sung Thông tư
- Thông tư BCT liên tịch số 03/2006/ TTLT -
của Bộ Công BTM-GTVT-TC-CA.
Thương

458
57 - Thông tư - 25/2010/BCT- - 14/6/2010 - Nhập khẩu xe ô tô mới, dưới
liên tịch TC-GTVT 16 chỗ ngồi.
58 - Thông tư - 20/2011/TT- - 12/5/2011 - Quy định bổ sung thủ tục nhập
của Bộ Công BCT khẩu xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi.
Thương
559 - Chỉ thị của - 23/CT-TTg - 07/9/2012 - Tăng cường quản lý hàng tạm
Thủ tướng nhập - tái xuất; hàng chuyển
Chính phủ khẩu và hàng gửi kho ngoại
quan

459
MỤC LỤC

I. XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HẢI QUAN.......................................... 1


Chƣơng 1. VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN.......... 2
1.1. Khái niệm, đặc điểm vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan ...... 2
1.2. Những hành vi cụ thể vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan ..... 4
Chƣơng 2. XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HẢI QUAN ........................ 16
2.1. Những vấn đề chung liên quan đến việc xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan ................................................................................... 16
2.2. Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan ....................................... 32
2.3. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan ............ 38
Chƣơng 3. CƢỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC HẢI QUAN ........................................................................................ 46
3.1. Phạm vi, đối tƣợng, trƣờng hợp bị áp dụng cƣỡng chế trong lĩnh vực
hải quan ............................................................................................................ 46
3.2. Các biện pháp cƣỡng chế và nguyên tắc áp dụng ................................. 47
3.3. Thẩm quyền ra quyết định cƣỡng chế .................................................... 49
3.4. Quyết định cƣỡng chế............................................................................... 49
3.5. Thủ tục áp dụng các biện pháp cƣỡng chế ............................................. 50
Chƣơng 4. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN .......................................................... 64
4.1. Thủ tục khiếu nại ...................................................................................... 64
4.2. Thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nại ................................................. 65
4.3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại ............................................................ 66
4.4. Thời hạn giải quyết khiếu nại .................................................................. 67
4.5. Ra quyết định giải quyết khiếu nại ......................................................... 68
4.6. Công khai quyết định giải quyết khiếu nại ............................................ 68

460
Phụ lục ..................................................................................................................... 69
MỘT SỐ BÀI TẬP TÌNH HUỐNG THỰC HÀNH ........................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................74
II. THỦ TỤC HẢI QUAN THEO QUY ĐỊNH TẠI LUẬT HẢI QUAN VÀ
CÁC NGHỊ ĐỊNH .................................................................................................. 76
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 77
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MÔN HỌC THỦ TỤC HẢI QUAN ...................... 77
TỔNG QUAN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ......................................................... 83
I. Khái niệm, tính chất đặc trƣng cơ bản của thủ tục hải quan .................. 83
II. Nguyên tác khi tiến hành thủ tục hải quan. Ý nghĩ của nguyên tắc khi
tiến hành thủ tục hải quan .............................................................................. 86
III. Đối tƣợng thực hiện thủ tục hải quan và đối tƣợng phải làm thủ tục
hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan .............................................. 90
IV. Địa điểm làm thủ tục hải quan, thời gian làm thủ tục hải quan ........... 93
V. Nội dung của thủ tục hải quan................................................................... 96
PHẦN 2. CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ THỦ TỤC
HẢI QUAN.............................................................................................................. 97
CHƢƠNG I. CÁC QUY ĐỊNH VỀ KHAI HẢI QUAN VÀ CÁC XỬ LÝ KỸ
THUẬT ĐỐI VỚI TỜ KHAI HẢI QUAN........................................................... 97
I. Quy định về khai hải quan và tờ khai hải quan ........................................ 97
II. Quy định vê thời hạn khai và nộp tờ khai hải quan.............................. 103
III. Quy định về việc sửa đổi, bổ sung, thay, hủy tờ khai, mất tờ khai .... 106
IV. Các trƣờng hợp khai hải quan theo cơ chế riêng biệt ......................... 110
CHƢƠNG II. QUY ĐỊNH VỀ NGƢỜI KHAI HẢI QUAN ............................. 114
I. Khái niệm ngƣời khai hải quan ................................................................ 114
II. Quy định về ngƣời khai hải quan ............................................................ 114
CHƢƠNG III. QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƢỜI KHAI
HẢI QUAN - QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG CHỨC HẢI QUAN .... 118
461
I. Quyền và nghĩa vụ của ngƣời khai hải quan ........................................... 118
II. Các quy định hiện hành về xác định doanh nghiệp chấp hành tốt pháp
luật, doanh nghiệp vi phạm pháp luật ......................................................... 126
III. Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức hải quan ................................. 128
CHƢƠNG IV. HỒ SƠ HẢI QUAN..................................................................... 130
I. Khái niệm .................................................................................................... 130
II. Vai trò, ý nghĩa của hồ sơ hải quan ........................................................ 130
III. Tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ hải quan ........................................... 131
IV. Nội dung của hồ sơ hải quan .................................................................. 132
CHƢƠNG V. KIỂM TRA THỰC TẾ HÀNG HÓA ......................................... 136
I. Khái niệm kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ................ 136
II. Nội dung kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ................ 136
CHƢƠNG VI. THÔNG QUAN HÀNG HÓA.................................................... 139
I. Khái niệm thông quan hàng hóa ............................................................... 139
II. Các căn cứ thông quan hàng hóa ............................................................ 139
III. Các trƣờng hợp thông quan có điều kiện ............................................. 140
CHƢƠNG VII. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƢỜNG HỢP
ĐẶC BIỆT ............................................................................................................. 143
I. Thủ tục hải quan theo chế độ ƣu đãi, miễn trừ ....................................... 143
II. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ ...... 144
III. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ các yêu cầu khẩn cấp; Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng an
ninh .................................................................................................................. 145
IV. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu ............ 145
V. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm
mục đích thƣơng mại ..................................................................................... 146
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM VỀ THỦ TỤC THÔNG QUAN ......................... 149
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG .................................................................................... 174
462
III. CÁC SẮC THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU – NHẬP KHẨU
VÀ LUẬT QUẢN LÝ THUẾ .............................................................................. 176
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... 177
BÀI 1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ ......................................................................... 178
I. Khái quát chung về thuế ............................................................................ 178
II. Chính sách thuế ở Việt Nam hiện nay .................................................... 192
III. Công tác thu thuế của ngành hải quan ................................................. 193
BÀI 2. THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU ..................................................... 196
I. Tổng quan về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu....................................... 196
II. Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu hiện hành................................ 201
BÀI 3. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ................................................................... 222
I. Tổng quan về thuế giá trị gia tăng ............................................................ 222
II. Nội dung của thuế giá trị gia tăng ........................................................... 228
BÀI 4. THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ................................................................ 262
I. Tổng quan về thuế tiêu thụ đặc biệt ......................................................... 262
II. Nội dung của thuế tiêu thụ đặc biệt ........................................................ 263
BÀI 5. THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ............................................................ 274
I. Tổng quan về thuế bảo vệ môi trƣờng ..................................................... 274
II. Nội dung của thuế bảo vệ môi trƣờng .................................................... 275
BÀI 6. QUẢN LÝ THUẾ...................................................................................... 280
I. Tổng quan về quản lý thuế ........................................................................ 280
II. Nội dung quản lý thuế .............................................................................. 281
IV. CHÍNH SÁCH MẶT HÀNG VÀ MỘT SÔ ĐIỀU ƢỚC QUỐC TẾ MÀ
VIỆT NAM THAM GIA...................................................................................... 319
PHẦN I .................................................................................................................. 320
CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG .................................................................. 320
1.1. Cơ sở lý luận để xây dựng chính sách quản lý của Nhà nƣớc đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ................................................................... 320
463
1.2. Các khái niệm liên quan ......................................................................... 321
1.3. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam và
nguyên tắc áp dụng trong quá trình làm thủ tục hải quan........................ 323
CHƢƠNG 2. DANH MỤC HÀNG HÓA CẤM XUẤT KHẨU, CẤM NHẬP
KHẨU .................................................................................................................... 329
2.1. Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu ..................................................... 329
2.2. Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu .................................................... 331
CHƢƠNG 3. DANH MỤC HÀNG HOÁ THUỘC QUẢN LÝ CỦA BỘ CÔNG
THƢƠNG VÀ CÁC BỘ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH ................................. 335
3.1. Danh mục hàng hóa thuộc quản lý của Bộ Công Thƣơng .................. 335
3.2. Hàng hóa thuộc diện quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn .................................................................................................................. 344
3.3. Hàng hóa thuộc diện quản lý của ngân hàng nhà nƣớc ...................... 348
3.4. Hàng hóa thuộc diện quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch . 349
3.5. Hàng hóa thuộc diện quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông ..... 350
3.6. Hàng hóa thuộc diện quản lý của Bộ Y Tế ........................................... 351
3.7. Hàng hóa thuộc diện quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ...... 353
3.8. Hàng hóa thuộc diện quản lý của bộ giao thông vận tải ..................... 353
3.9. Hàng hóa thuộc diện quản lý của Bộ Xây dựng .................................. 354
3.10. Hàng hóa thuộc diện quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ ........ 356
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ MẶT HÀNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO
QUY ĐỊNH RIÊNG ............................................................................................. 358
4.1. Xuất khẩu gạo và lúa hàng hóa ............................................................. 358
4.2. Nhập khẩu xăng, dầu, nhiên liệu ........................................................... 359
4.3. Nhập khẩu ô tô các loại đã qua sử dụng ............................................... 359
4.4. Nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà .............................................................. 359
4.5. Nhập khẩu gỗ các loại từ các nƣớc có chung đƣờng biên giới ........... 359
4.6. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ an ninh, quốc phòng ........ 360
464
4.7. Nhập khẩu rƣợu, mỹ phẩm, điện thoại di động để kinh doanh ......... 361
4.8. Nhập khẩu ô tô chở ngƣời dƣới 16 chỗ ngồi, loại mới 100% (chƣa qua
sử dụng) để kinh doanh ................................................................................. 361
4.9. Tái xuất khẩu các loại vật tƣ nhập khẩu chủ yếu mà Nhà nƣớc bảo
đảm cân đối ngoại tệ để nhập khẩu.............................................................. 362
PHẦN II. MỘT SỐ ĐIỀU ƢỚC QUỐC TẾ VIỆT NAM THAM GIA ........... 364
I. Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ (GATS) ................................... 364
II. Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu của WTO (Trích) .............. 367
III. Hiệp định về hàng rao kỹ thuật trong thƣơng mại (TBT-Technical
barriers to trade)............................................................................................ 372
IV. Công ƣớc về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp (Cites).............................................................................................. 381
V. Một số quy định liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của Anh ... 403
CÁC PHỤ LỤC .................................................................................................... 428
CÂU HỎI ÔN TẬP, BÀI TẬP TÌNH HUỐNG ................................................. 429
VĂN BẢN PHÁP LUẬT THAM KHẢO ........................................................... 440

465

You might also like