You are on page 1of 6

Cách Đọc Booking Confirmation

Sau khi chấp nhận giá cước, khách hàng sẽ gửi cho Forwarder các thông tin về lô hàng
qua Booking Request. Forwarder sẽ căn cứ trên Booking Request của khách hàng và gửi Booking
Request đến hãng vận tải để đặt chỗ. Hãng vận tải sẽ xác nhận việc đặt chỗ đã thành công cho
Forwarder bằng cách gửi Booking Note hoặc Booking Confirmation (khi làm booking cho
hàng nguyên – FCL thì Booking Confirmation còn được gọi là Lệnh cấp container rỗng).

Khi cầm trên tay một booking confirmation, bạn phải check kĩ những thông tin sau:

 Bên cấp booking (Carrier): EVERGREEN


 Số booking (Booking no,): 237500146111
 Tên tàu, số chuyến (vessel, voy no): CONCORD 0376 -622N

 Port of receipt (POR): Cảng nhận hàng: HAIPHONG


 Port of loading (POD): Cảng bốc hàng: HAIPHONG
 Thời gian cut off (closing time): 2018/10/19 08:00 AM
 VGM cut-off time, SI(Shipping Instruction) cut-off time: 2018/10/19 17:00 PM
 Ngày ETD (thời gian dự kiến tàu đi):2018/10/21
 ETA (thời gian dự kiến ngày tàu đến):2018/11/02
 Thông tin cảng bốc hàng (Port of Loading): HAIPHONG
 Transship Port – Cảng chuyển tải (nếu có): KAOHSIUNG
 Port Of Discharge (Cảng dỡ hàng): PASIR GUDANG
 Final Destination (Cảng giao hàng cuối cùng): PASIR GUDANG
 COC/SOC

 Shipper (Người gửi hàng) (Forwarder book tàu thay cho người xuất khẩu)
 Service Type/Mode – Phương thức giao nhận (hàng nguyên FCL) Hoặc Stuffing
Place (Nơi đóng hàng) với hàng lẻ LCL
 Commodity – Tên hàng
 Qty/Type – Thông tin về container (Số cont, loại cont)
 Thông tin liên hệ với người làm booking của hàng tàu.
 Payment Term: Phương thức thanh toán cước (trả trước hoặc trả sau)
 Partial Load – Bốc hàng từng phần

Một Số Lưu Ý Khi Lấy Booking Note.

 Chủ hàng phải căn cứ vào tình hình sản xuất hàng hóa (đã xong hay chưa), cách
thức/yêu cầu của nhà vận chuyển nội địa, thời gian cut off CY, thời gian lấy cont
rỗng và địa điểm trả cont hàng ở CY để tính toán thời gian lấy booking hợp lý.
(Lưu ý: có booking thì mới lấy cont rỗng về kho đóng hàng được).
 Bạn nên chủ động về giờ tàu chạy để hoàn thành thủ tục xuất khẩu và bố trí cho hàng
lên tàu sớm. Trên thực tế vẫn thường xảy ra việc nhỡ tàu, rớt tàu, do hàng hóa không
đến được hoặc thủ tục không xong kịp trước giờ cắt máng.
 Ngày nay đa số các hãng tàu phát hành booking qua hệ thống điện tử và chủ hàng
phải tự submit thông tin lô hàng lên hệ thống của hãng tàu hoặc nhờ FWD làm.
Trong vòng 1-2 giờ sau khi submit, hãng tàu sẽ phát hành booking cho chủ hàng.
 Booking confirmation không phải là một Hợp đồng thuê tàu nha. Do đó:
o Người thuê tàu có quyền hủy Booking mà không cần phải chịu trách
nhiệm và chí phí nào với hãng tàu.
o Hãng tàu cũng có quyền hủy Booking mà không cần phải chịu trách
nhiệm và chi phí nào với người thuê tàu vì rất nhiều lý do: tàu quá tải, quá
mớn nước, tàu không thể khởi hành,…

 Chủ hàng có thể chủ động deal với hãng tàu/FWD nếu cảm thấy bất lợi: Nới rộng.
gia hạn cut – off CY, thay đổi địa điểm lấy cont rỗng, deal free-time 2 đầu với hãng
tàu.
 Người bán nên email (kèm theo file scan) của booking để báo cho người mua biết
rằng người bán đã book được tàu rồi.

Các Loại Cut-off trên booking

Cut-off còn được gọi là Closing time, Dealinetime, Leadtime. Đây là hạn cuối
(thường ghi rõ ngày giờ) mà người thuê tàu phải hoàn thành những công việc hoặc
submit những thông tin, chứng từ cần thiết cho hãng tàu trước khi tàu chạy. Có nhiều
loại cut-off nhưng quan trọng nhất là cut-off CY
 Cut-off S/I: là nội dung mà shipper phải gửi cho hãng tàu để hãng tàu dựa vào đó phát
hành B/L cho Shipper.
 Cut-off VGM: là thời hạn cuối mà người xuất khẩu phải gửi Phiếu cân containers về
cho hãng tàu.
 Cut-off Doc hay Cut-off draft B/L: là hạn cuối mà shipper phải xác nhận nội dung của
B/L nháp với hãng tàu. Sau thời gian này, những khiếu nại, điều chỉnh, sửa đổi của
shipper về nội dung của vận đơn sẽ bị charge phí.
 Cut-off CY (Container Yard hay cut-off bãi): là thời hạn cuối cùng mà người xuất
khẩu phải giao hàng đến nơi hạ containers hàng quy định và nhân viên hiện trường
làm thủ tục hải quan phải hoàn thành khâu cuối cùng của việc thông qun hải quan
hàng xuất đó là “Vào sổ tàu”. Nếu không kịp, sẽ bị rớt hàng, rớt tàu hoặc gọi là rớt
cont.
 Bên cấp booking (Carrier)
Cách đọc và hiểu các thông tin cơ bản trên container

 TÊN GỌI CONT


- Số cont: Gồm 4 chữ, 7 số
Như hình trên số cont là: FESU 2130516, trong đó:

+ 3 chữ đầu là mã của chủ sở hữu cont (FES), chữ cuối cùng hầu hết là chữ U. (U for all freight
containers: U đối với tất cả container vận chuyển). Ngoài ra có một số trường hợp rất hiếm gặp
là chữ J và chữ Z.

+ 6 số đầu tự cho của chủ sở hữu ban đầu (213051), số thứ 7 nhầm mục đích kiểm tra tính chính
xác của số cont và được đóng khung trên cont. (6)

- Loại cont, theo hình trên là 22G1, trong đó:

+ Số đầu tiên là chiều dài cont


Ví dụ: Số 2 là 20 feet, Số 4 là 40 feet
Lưu ý: Cont 45 feet thì ký hiệu bằng chữ L

+ Số tiếp theo là chiều cao của cont


Ví dụ: Số 0 là 8 feet; Số 2 là 8.6 feet; Số 5 là 9.6 feet (cont cao)

+ 2 ký tự cuối là tính chất cont:


Ví dụ: G: là cont thường; R là cont lạnh (refrigerate); U là cont open top; T: là cont bồn; P là
cont flat rack

Vây: cont trên ta sẽ đọc là: Cont FESU 2130516, cont thường 20 feet

 THÔNG TIN CONT (Phần nay hay sử dụng để khai VGM)


1. MAX. GROSS: Tổng trọng lượng tối đa cho phép của cont khi đã hoàn thành việc đóng hàng.
(bao gồm cả các vật dụng đã chèn lót trong cont) Được thể hiện bằng 2 đơn vị là Kg và LB (1 kg
~ 2.2 lbs)

2. TARE: Trọng lượng vỏ cont

3. NET (Hoặc PAYLOAD hoặc MAX.C.W): Trọng lượng hàng tối đa được phép đóng vào
cont.

4. CU.CAP (CUBIC CAPACITY): Số khối trong cont, được tính bằng m khối và feet khối

 KÝ HIỆU LOẠI CONT TRÊN CHỨNG TỪ (Thường thấy trên Bill)

Tuy trên thông tin cont có phần loại cont (như trên), nhưng khi thể hiện loại cont trên chứng từ
như Bill thì chúng ta lại không dùng những ký tự như thế, mà dùng các ký hiệu sau:

 DC (dry container), GP (general purpose), ST hoặc SD (Standard): là container thường


 HC (high cube): là container cao.
 RE (Reefer): là container lạnh.
 HR (Hi-Cube Reefer): là container vừa lạnh vừa cao.
 OT (Open Top): container có thế mở nắp
 FR (Flat Rack): container có thể mở nắp, mở cạnh hoặc có thể chỉ còn mặt đáy cont
(chuyên dùng đóng hàng quá khổ, có kích thước lớn)

You might also like