You are on page 1of 11

TRƯỜNG ĐẠI HỌC: KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

KHOA: KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING

ĐỀ TÀI: KINH DOANH QUÁN PHỞ HAI TÔ

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN LÊ THẢO THI


MSSV: 31191026672
Lớp học phần: 20C1MAR50300105
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Quốc Hùng
Nhận xét của giảng viên:......................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

TP Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 10 năm 2020

1
MỤC LỤC
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI.......................................................................................................3
 Xuất phát ý tưởng:.........................................................................................................................3
 Dịch vụ và món phở Hai tô của quán...........................................................................................3
PHẦN 2: NỘI DUNG................................................................................................................................3
I. MÔ TẢ TỔNG QUAN..................................................................................................................3
II. GIỚI THIỆU MÓN PHỞ HAI TÔ VÀ DỊCH VỤ..................................................................4
III. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU...............................................................................4
IV. DỰ BÁO CHI PHÍ.....................................................................................................................5
V. CƠ SỞ ĐỂ ĐỊNH GIÁ BÁN.............................................................................................................8
PHẦN 3: KẾT LUẬN..............................................................................................................................11

2
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

 Xuất phát ý tưởng:


Phở hai tô là món ăn đặc sản của Gia Lai. Khác với món phở đặc trưng mà mọi
người thường hay biết tới là Phở Hà Nội; Phở Khô Gia Lai (hay còn gọi là Phở
Hai Tô) có những đặc điểm khác biệt, lý thú từ hương vị đậm đà đặc trưng cho
đến cách ăn. Khi bạn kêu món Phở Hai Tô, bạn sẽ được phụ vục 1 tô bánh phở
cùng với 1 tô nước nước lèo, ăn kèm ít rau húng quế, salad nữa thì sẽ rất là
tuyệt vời. Đặc biệt là thế, nhưng vẫn có hiếm người biết đến món phở này, số
khác thì nhầm lẫn nó với món hủ tiếu khô Sài Gòn. Nên em quyết định mở một
cửa tiệm kinh doanh Phở Hai Tô ở TP Hồ Chí Minh để mọi người có cơ hội
được thưởng thức món phở hấp dẫn này. Đồng thời có thể truyền tải được nét
văn hoá đặc trưng của Gia Lai thông qua món phở.

 Dịch vụ và món phở Hai tô của quán.


Các nguyên liệu để làm nên món Phở Hai Tô được chọn lọc kỹ lưỡng (từ các
thường hiệu uy tín, có nguồn gốc rõ ràng) trước khi đưa vào sử dụng. Rau ăn
kèm món phở này được liên kết với nguồn cung rau sạch ở Đà Lạt.
Không gian quán thoáng mát, sạch sẽ, có cả ghế ăn giành cho em bé.
Nhân viên phục vụ vui vẻ, nhiệt tình, chu đáo và lịch sự.
Với khẩu hiệu: LOVE ENVIRONMENT – LOVE YOURSELF quán cam kết
sử dụng các dụng cụ thân thiện với môi trường (bao bì phân hủy được trong
thời gian ngắn…) và sẽ hạn chế việc sử dụng bao bì.

PHẦN 2: NỘI DUNG

I. MÔ TẢ TỔNG QUAN.
Tên quán: Yummy~Phở Hai Tô
Slogan: LOVE ENIVORNMENT – LOVE YOURSELF
Địa điểm: là nơi thuận tiện cho việc kinh doanh quán, thuận lợi cho việc khách
hàng tìm kiếm quán. Với khách hàng mục tiêu là những người có thu nhập khá,
ổn định nên cửa tiệm sẽ được ở những khu dân cư cao cấp.
Nguyên nhiên liệu: Như đã trình bày ở phần mở đầu, quán cam kết sử dụng
nguyên liệu sạch, có xuất xứ rõ ràng và đảm bảo chất lượng.
Nhân viên: Nhân viên phục vụ tận tình, chu đáo, lịch sự, tôn trọng với khách
hàng.

3
Giá cả: Giá 55.000 VND/ tô (được ước tính theo cách bước tính Final Price
trong chương 7. Và được giải thích cụ thể ở Phần 2 V)
Sản lượng bán mục tiêu: 60 tô/ ngày.
Mục tiêu: Sau tối thiểu là 200 ngày và tối đa 365 của hàng phải kinh doanh có
lời > 300,000,000 VND

II. GIỚI THIỆU MÓN PHỞ HAI TÔ VÀ DỊCH VỤ.


Sản phẩm:
Mô tả về món ăn: Một tô đựng bánh phở đã trụng qua với nước sôi, kèm một
chút tốp mở, thịt bằm. Tô còn lại sẽ gồm nước lèo (được hầm với xương heo
trong nhiều giờ) kèm thịt bò/ thịt gà, bò viên, thêm hành lá để làm tăng thêm
mùi thơm đặc trưng. Ăn kèm với rau húng quế, Salad, một vài lát ớt, nước
tương, tương đen và một ít chanh.

(Nguồn ảnh: Internet)


Dịch vụ:
Bên cạnh được thưởng thức món ăn ngon miệng, hấp dẫn thì quý khách còn
có thể thư giãn nhờ vào hệ thống âm thanh cùng với âm nhạc nhẹ nhàng
nhưng vẫn tràn đầy năng lượng, hệ thống máy điều hòa để giúp quý khách
tránh được cái nóng của Sài Thành khi ăn.Nhân viên có kĩ năng, được đào tạo
kĩ lưỡng sẽ phục vụ quý khách và giải đáp các thắc mắc của quý khách.
Nhân viên bảo vệ sẽ dắt và trông xe cho quý khách khi quý khách đến ăn tại
cửa tiệm. Hệ thống camera 24/24 sẽ giúp cho khách hàng yên tâm hơn khi đến
ăn ở quán.

III. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU.


Thị trường mục tiêu: Sẽ đặt cửa tiện tại quận 2, nơi tập trung khu dân cư cao
cấp là chủ yếu
Khách hàng mục tiêu: Người có thu nhập khá trở lên. (Nhân viên văn phòng,
giáo sư, kĩ sư, giám đốc…)

4
 Phân tích thị trường:
Theo kết quả quan sát, khu vực quận 2 tập trung rất nhiều khu dân cư cao cấp
như Thảo Điền, chung cư RiverSide Serviced Apatments, chung cư Krista
Apartment, chung cư The Palace Residence,… phù hợp với khách hàng mục
tiêu đã đề ra. Tiếp đó, tại quận 2 vẫn chưa quán Phở Khô Gia Lai nào, nên
khách hàng có thể dễ dàng thích thú và tìm đến cửa tiệm hơn. Và qua tìm hiểu
thì quán sẽ có một số ưu và nhược điểm chính sau đây:
 Ưu điểm:
Ưu tiên hàng đầu của quán hướng đến giá trị, hướng đến sức khỏe của khách
hàng nên khách hàng có thể yên tâm, và có sự hài lòng khi tới quan.Từ chiến
dịch Marketing đến cách bố trí, phục vụ, món ăn đều hướng đến môi trường.
Hương vị mang dấu ấn riêng. Không gian quán sạch sẽ, thoáng mát, trang trí
khoa học

 Nhược điểm:
Chi phí đầu tư ban đầu còn khá lớn. (bàn ghế, mặt bằng,…). Lần đầu làm kinh
doanh nên còn thieus nhiều kinh nghiệm về khách hàng,… Quán mới nên còn
ít khách hàng biết tới.
 Do đó quán cần đầu tư mạnh cho chiến dịch Marketing thông qua các kênh
điện tử như Facebook, Instagram, TikTok,… và các kênh quảng cáo truyền
thống như Poster, TV ngoài ra cần thêm những chương trình khuyến mại để
hấp dẫn khách hàng hơn.
IV. DỰ BÁO CHI PHÍ
 PHÂN TÍCH VỀ NHỮNG KHOẢNG CHI PHÍ
 Chi phí cố định:
Chi phí cố định: là chi phí không tahy đổi theo quy mô sản xuất hay
doanh số. Nên quán xác định được một ố loiaj chi phí cố định sau:

Tiền thuê mặt bằng:Thuê một căn nhà ở Quận 2 với mặt tiền dài 6m. Mặc dù
địa điểm quyết định thuê mặt bằng là ở Quận 2, xa so với trung tâm thành phố
nhưng vì đây là khu dân cư cao cấp, có nhiều tuyến đường giao thông quan
trọng nên chi phí thuê mặt bằng ước tính từ 10,000,000-11,500,000
VND/tháng.

5
Bàn, ghế sẽ mua theo bộ (1 bàn và 4 ghế). Với vật liệu là inox 304 cao cấp,
tạo cảm giác sang trọng, sạch cho khách khi dùng bữa tại quán và mau với số
lượng lớn nên chi phí cho bàn là 500,000 VND/ cái; 100,000 VND/ ghế.

Điều hòa được chọn mua là loài điều hòa tiết kiệm điện và lọc không khí tốt
để tạo cảm giác thoải mái, không mùi dễ chịu nên chi phí ước tính là 3,000,000
VND/ cái.

Dụng cụ ăn uống sẽ bao gồm tô lớn (đựng bánh phở), tô nhỏ (đựng nước lèo),
chén, muống, đũa, dĩa,… nên sẽ dành 2,000,000 VND để sắm sửa.

Marketing là một trong những hoạt động quan trọng quyết định sự thành bại
của một cửa hàng nên sẽ trích từ ngân sách 10,000,000 VND để đẩy mạnh hoạt
động này.

Nhân viên phục vụ sẽ là người tiếp xúc với khách nhiều nhất, thể hiện bộ mặt
của cửa hàng và theo khảo sát về mức lương cho nhân viên phục vụ tại TP
HCM thì dao động trong khoảng 4,500,000 – 5,000,000 VND. Nên quán quyết
định thuê 3 nhân viên phục vụ với mức giá 5,000,000 VND/ tháng/ nhân viên.
Một nhân viên làm việc là 12 tháng. Nên 3 nhân viên làm việc trong 1 năm sẽ
là 36 tháng

Theo khảo sát tiền lương chi trả cho bảo vệ là 4,500,000 VND/ nhân viên. Nên
em dự định thuê 1 bảo vệ với mức lương 4,500,000 VND/ tháng/ nhân viên.

Vì mục tiêu của quán là hướng đến sựu thoải mái, hài lòng của khách hàng nên
phải vệ sinh hàng ngày, và chí phí dự trù cho vệ sinh là 5,000,000 VND/năm.

Chi phí đóng bảo hiểm cho nhân viên, theo quy định pháp luật

Việc lắp camera giúp giám sát được quá trình vận hành, buôn bán của quán.
Bên cạnh đó, còn làm tăng mức độ an ninh của quán nên quán sẽ lắp đặt 3
camera. Chi phí cho mỗi camera khoảng 800.000 VND.

Có nhiều khoảng chi phí mà quán chưa dự tính hết, nên quán sẽ dành
5,000,000 VND để xoay sở.

Ngoài ra còn một số chi phí được thể hiện trong bản Chi phí ước tính ở dưới.

6
 Chi phí biến đổi:
Chi phí biến đổi: Là chi phí thay đổi theo quy mô sản xuất. Do đó quán
liệt kê được một số chi phí biến đổi như sau:

Theo giá thị trường, giá của 1 kg bánh phở khô sẽ 7,000 VND/ ký. Vì để có 1
tô phở cần 100 gram bánh phở nên tiền bánh phở là 700 VND/ 100 gram/ tô.

Thịt được được lựa chọn từ nhà cung cấp có nguồn gốc rõ ràng, chi phí là tầm
27,000 VND / kg, và đảm một tô phở phải có 500 gram thịt (bao gồm thịt trong
nước lèo và thịt bằm) nên chi phí sẽ là 13,000 VND/tô.

Rau được lấy từ nhà vườn sạch trên Đà Lạt, nên phải bao gồm cả chi phí vận
chuyển. Do đó ước tính tiền rau 1,000 VND/ tô.

Bao bì là loại dễ dàng phân hủy nên giá cũng khá cao, do đó ước tính khoảng
1,000 VND/ tô cho khoảng này.

Có nhiều khoảng chi phí mà quán chưa dự tính hết, nên quán sẽ dành 1,000
VND để xoay sở.

Ngoài ra còn một số khoảng được thể hiện trên bảng Chi phí ước tính ở dưới.

BẢNG: CHI PHÍ PHÍ ƯỚC TÍNH MỞ MỘT QUÁN PHỞ

Đơn vị: VND

Số lượng Đơn vị Đơn giá Thành tiền


Giấy phép đăng kí kinh 1 tờ 200,000 200,000
doanh
Tiền thuê mặt bằng1 năm 12 tháng 11,500,000 138,000,000
Tiền cọc mặt bằng 1 5,000,000 5,000,000
Bàn 10 cái 500,000 5,000,000
Ghế 40 cái 100,000 4,000,000
Điều hòa/ máy quạt 2 cái 3,000,000 6,000,000
Xọt rác 10 cái 10,000 100,000
Bóng đèn chiếu sáng 4 cái 80,000 320,000
Các Bếp nấu nướng 1 cái 2,000,000 2,000,000
loại
chi phí Dụng cụ ăn uống (chén, 1 bộ 2,000,000 2,000,000
dĩa, tô, đũa,,,,)

7
cố định Xoong, nồi 1 bộ 1,800,000 1,800,000
(VND) Dụng cụ nấu ăn khác (dao, 2 bộ 400,000 800,000
thớt)
Tủ trưng bày thực phẩm 1 cái 1,500,000 1,500,000
Tủ chứa, chế biến thực 1 cái 1,500,000 1,500,000
phẩm
MÁy tính tiền 1 cái 2,000,000 2,000,000
Đồ phục vụ (khay, đồng 1 cái 1,500,000 1,500,000
phục,...)
Chi phí marketing ban đầu 1 bộ 10,000,000 10,000,000
(bảng hiệu, tờ rơi, tv,...)
Lương nhân viên phục vụ 36 tháng 5,000,000 180,000,000
1 năm của 3 nhân viên (tổng 3
nhân
viên)
Lương nhân viên bảo vệ 1 12 tháng 4,500,000 54,000,000
năm
Chi phí quản lý 1 năm 12 tháng 7,000,000 84,000,000
Chi phí nộp bảo hiểm cho 12 tháng 1,855,000 22,260,000
nhân viên
Tiền vệ sinh 1 năm 5,000,000 5,000,000
Camera 3 cái 800,000 2,400,000
Chi phí khác 1 năm 5,000,000 5,000,000
TỔNG (VND) 531,060,000
Bánh phở/ tô 100 gram 7 700
thịt / tô 50 gram 270 13,500
Chi phí Chi phí điện, nước, ga/ tô 1 1,000 1,000

Biến Rau (chanh, ớt,…)/ tô 1 1,000 1,000


đổi
Gia vị/ tô 1 1,000 1,000
Bao bì, giấy lau miệng,…/ 1 1,000 1,000

Trà đá/tô 1 1,000 1,000
Chi phí khác 1 1,000 1,000
TỔNG (VND) 20,200

V. CƠ SỞ ĐỂ ĐỊNH GIÁ BÁN


1. Định giá dựa trên chi phí.

8
Định gía dự trên chi phí là việc tính toán giá bán dựa trên các khoản chi phí
sản xuất, phân phối và bán sản phẩm cộng với tỷ lệ lợi nhuận kỳ vọng dành
cho công ty bỏ sức bỏ ra và nhwungx rủi ro gánh chịu.
2. Chiến lược Định giá thâm nhập thị trường.
Định giá thâm nhập thị trường: Định giá thấp cho một sản phẩm mới để thu
hút một số lượng một số lượng người mua và chiếm lĩnh thị trường.
Sau khi thực hiện định giá theo chi phí và sử dụng chiến lược Định giá thâm
nhập thị trường, tìm hiểu giá của các quản phở thông quan Internet nên quán
dự định bán với giá 50,000 VND/tô
3. Xác định giá bán cuối cùng.
Đầu tiên, quán tiến hành khảo sát thị trường ở khu dân cư cao cấp Thảo Điền
Quận 2 và nhận thấy mức sống của người dân nơi đây thuộc mức khá trở lên,
thu nhập dao động ở mức >=7,000,000 VND, người dân nơi đây mong muốn
tìm được một quán ăn ngon, hợp khẩu vị, sạch sẽ, thoáng mát và dịch dụ chăm
sóc khách hàng tốt. Khách hàng sẵn sàng chi trả 70,000 VND cho một bữa ăn
sáng nếu nó thực sự ngon, hướng tới bảo vệ môi trường. Chi phí biến đổi trên
một tô phở vào khoảng 20,200 VND, mục tiêu của cửa hàng là đạt lợi nhuận
sau 1 năm kinh doanh. Và theo Những cân nhắc khi dịnh giá của Philip
KOTLER, giá cân được cân nhắc giữa các yếu bên trong và bên ngoài như
hình bên dưới (Hình). Nên giá 50,000 VND/ tô vẫn rất hợp lý.

Nguồn: Philip KOTLER, Gary AMSTRONG (2008), Principle of Marketing, 12th edition,
Pearson Education International, Prentice Hall, p.267
Tiếp theo đó, quán cân nhắc nên sử dụng chính sách một giá hay chính chính
sách giá linh hoạt. Sau khi cân nhắc kỹ lưỡng, quán sẽ chủ yếu dùng chính sách
giá cố định là 50,000 VND/ tô. Chỉ khi nào khách hàng yêu cầu bán tô nhỏ cho
trẻ em thì sẽ bán với giá 45,000 VND/tô (hiếm khi).
Cuối cùng, quán sẽ cân nhắc điều chỉnh giá lại lần cuối. Nhận thấy nguyên
liệu, món ăn của quán là những nguồn nguyên liệu chất lượng cao, giá thuê nhà
và tiền lương nhân viên có thể dao động tăng lên. Đặc biệt, quán nằm trong
khu dân cư cao cấp, quán cũng hướng tới chiến dịch giảm giá 10% cho những

9
10 ngày đầu khai trương và một số đợt giảm giá khác. Nên quyết định cuối
cùng của quán là bán với giá 55 VND/ tô phở

VI. ĐIỂM HÒA VỐN

Điểm hòa vốn: trong tiếng Anh gọi là Break Even Point (BEP). Điểm hòa vốn
là điểm mà tại đó doanh thu bán hàng bằng với chi phí đã bỏ ra. Tại điểm hòa
vốn doanh nghiệp không có lãi và cũng không bị lỗ.

Biểu đồ điểm hòa vốn


1400000

1200000
Chi phí (nghìn VND)

1000000

800000

600000

400000

200000

0
3000 6000 9000 12000 15000 18000 21000

Số tô phở bán được

Chi phí cố định Tổng chi phí Tổng doanh thu

Chi phí cố định 531,060,000


Điểm hòa vốn= = ≈ 15261(tô phở )
Giá bán−Chi phí biến đổi 55,000−20,200

Như vậy ta cần phải bán được 13344 tô phở để đạt tới điểm hòa vốn. Với mục
tiêu là bán 60 tô phở mỗi ngày nên ta sẽ cần:

Tổng số tô phở để đạt điểm hoà vốn 15261


Số ngày để đạt được điểm hòa vốn = = ≈ 254.4 (ngày )
Số lượng tô phở bán một ngày 60

Vậy kể từ khi mở quán đến sau hơn 254 ngày thì cửa tiệm Yummy~Phở Hai
Tô mới bắt đầu kinh doanh có lời.

10
PHẦN 3: KẾT LUẬN

Đây là mô hình kinh doanh với quy mô nhỏ. Dựa trên những kiến thức đã học
và tìm hiểu khái quát trên thị trường em đã ước tính được chi phí, giá bán, điểm
hòa vốn,... và đạt được được mục tiêu kinh doanh nhưu ban đầu đã đề ra.Tuy
nhiên, trong quá trình làm vẫn còn nhiều sai xót, em mong nhận được được
nhũng nhận xét để bài viết và dự án của em trở nên hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

11

You might also like