You are on page 1of 31

NHÓM 8

Thành viên:

CHỦ ĐỀ: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP
ĐOÀN CÔNG NGHIỆP - VIỄN THÔNG VIETTEL

CHƯƠNG 1: Trang tựa đề

CHƯƠNG 2: Giới thiệu doanh nghiệp.


2.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp.
2.1.1. Bối cảnh của Viettel.
Viettel có tên gọi đầy đủ là Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội được thành lập
theo Quyết định số 2079/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 14/12/2009. Viettel
được sáng lập bởi Bộ Quốc Phòng Việt Nam và có trụ sở chính của Viettel được đặt tại
Lô D26, ngõ 3, đường Tôn Thất Thuyết, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thủ đô Hà
Nội. Đúng với tên gọi của mình Viettel là công ty Viễn thông chủ yếu cung cấp các sản
phẩm về Điện thoại cố định, Điện thoại di động, Băng thông rộng, Truyền hình kỹ thuật
số, Truyền hình Internet.
Slogan nổi tiếng của Viettel là Viettel Hãy nói theo cách của bạn. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây, Viettel đã tái định vị mình bằng câu slogan ngắn gọn hơn nhưng
chứa đựng nhiều ý nghĩa hơn Viettel Theo cách của bạn. Theo đó, bên cạnh viễn thông,
Viettel còn có 3 mở rộng ở lĩnh vực: an ninh mạng; sản xuất thiết bị điện tử viễn thông;
công nghiệp quốc phòng công nghệ cao.
Với sứ mệnh Sáng tạo vì con người, Viettel luôn coi mỗi khách hàng là một con người –
một cá thể riêng biệt, cần được tôn trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ
một cách riêng biệt. Với nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội, Viettel cũng
cam kết tái đầu đầu tư lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh
doanh với các hoạt động xã hội đặc biệt là các chương trình phục vụ cho y tế, giáo dục và
hỗ trợ người nghèo.
Các giá trị cốt lõi của Viettel:
● Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý.
● Trưởng thành qua những thách thức và thất bại.
● Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh.
● Sáng tạo là sức sống.
● Tư duy hệ thống.
● Kết hợp Đông - Tây.
● Truyền thống và cách làm người lính.
● Viettel là ngôi nhà chung.
Xuyên suốt mọi hoạt động của Viettel là 8 giá trị cốt lõi, lời cam kết của Viettel đối với
khách hàng, đối tác, các nhà đầu tư, với xã hội và với chính bản thân chúng tôi. Những
giá trị này là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Viettel để trở thành một doanh nghiệp
kinh doanh sáng tạo vì con người.
2.1.2. Các cột mốc nổi bật của Viettel.

1989 - 1999: công ty xây dựng công trình cột cao.


Năm 1989, Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin (SIGELCO) được thành lập - là tiền
thân của Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel).
Năm 1995, Thành lập Công ty Điện tử viễn thông Quân đội - Viettel. Viettel trở thành
doanh nghiệp thứ hai được cấp giấy phép kinh doanh đầy đủ các dịch vụ viễn thông ở
Việt Nam.
Năm 1997, Trung tâm Bưu chính thành lập với dịch vụ đầu tiên là phát hành báo chí.
Tháng 09 năm 1999, Viettel đã hoàn thành đường trục thông tin quân sự Bắc – Nam đầu
tiên của Việt Nam dài gần 2000 km, ký hiệu tuyến cáp 1A với dung lượng 2.5Mbps. Đây
là công trình đầu tiên ở Việt Nam áp dụng thành công công nghệ thu-phát trên một sợi
quang.
2000 - 2009: sự bùng nổ trên thị trường dịch vụ viễn thông.
Năm 2000, Viettel là đơn vị duy nhất tại Việt Nam được cấp phép dịch vụ điện thoại
đường dài, sử dụng công nghệ VoIP.
Cuối năm 2002, Viettel chính thức khai trương dịch vụ kết nối Internet, tốc độ đường
truyền Internet quốc tế 2Mbps với giá chỉ còn 1/3 so với giá thời điểm hiện hành.
Năm 2006, Viettel thành lập Công ty Viettel Cambodia, cung cấp dịch vụ điện thoại quốc
tế, Internet và thuê kênh tại Campuchia.
Năm 2008, Viettel đẩy mạnh các hoạt động trách nhiệm xã hội như: tài trợ chương trình
Chúng tôi là chiến sĩ, Như chưa hề có cuộc chia ly, Trái tim cho em, chương trình phẫu
thuật Nụ cười, Internet trường học.
Năm 2009, Viettel Cambodia đã khai trương dịch vụ với thương hiệu Metfone trên toàn
lãnh thổ Campuchia. Tháng 10 năm 2009, Star Telecom (liên doanh giữa Viettel và Lao
Asia Telecom) khai trương dịch vụ với thương hiệu Unitel tại Lào.
2010 - 2018: tập đoàn công nghệ toàn cầu.
Năm 2010, Viettel khai trương 3G tại 63 tỉnh, thành phố trên cả nước với 8.000 trạm phát
sóng 3G tại thời điểm khai trương.
Năm 2011, Viettel khai trương mạng Natcom nhằm cung cấp các dịch vụ viễn thông tại
Haiti.
Năm 2012, Viettel đã khai trương mạng di động Movitel tại Mozambique.
Năm 2013, chuyển từ nhà mạng viễn thông thành nhà cung cấp dịch vụ. Tháng 03 năm
2013, mạng Telemor ở Timor Leste khai trương. Tháng 11 năm 2013, Bưu chính Viettel
(Viettel Post) đã cán mốc doanh thu một nghìn tỷ đồng.
Năm 2014, Viettel bán những thẻ sim đầu tiên với thương hiệu Nexttel tại Cameroom và
Bitel tại Peru.
Trong tháng 3 và tháng 10 năm 2015, Viettel bắt đầu kinh doanh tại Burundi với thương
hiệu Lumitel và tại Tazania với thương hiệu Halotel.
Năm 2017, Viettel chính thức khai trương mạng viễn thông 4G tại Việt Nam. Với vùng
phủ toàn quốc lên tới 95% dân số.
2018 - nay: nhà cung cấp dịch vụ kỹ thuật số.
Năm 2018, Viettel kích hoạt thành công 30 trạm phát sóng đầu tiên cùng nền tảng cung
cấp dịch vụ sử dụng công nghệ NB-IoT tại Hà Nội, trở thành nhà mạng đầu tiên tại Việt
Nam triển khai thành công mạng IoT thương mại.
Năm 2019, Viettel bước chân vào thị trường gọi xe công nghệ với ứng dụng MyGo, đồng
thời ra mắt website thương mại điện tử VoSo.vn.
Tháng 08 năm 2019, thành lập Liên minh Chuyển đổi số Việt Nam. Tháng 09 năm 2019,
Viettel công bố sẽ phát sóng 5G và đưa vào khai thác hạ tầng kết nối vạn vật (IoT) tại TP
Hồ Chí Minh.
Năm 2020, Viettel công bố chính thức khai trương kinh doanh thử nghiệm 5G, trở thành
nhà mạng cung cấp sớm nhất 5G cho khách hàng.
2.1.3. Tình hình tài chính năm 2019 và 2020 của Viettel.
Viettel đạt tổng doanh thu năm 2019 hơn 251 nghìn tỷ đồng, tăng hơn 7,5% so với 2018,
chiếm 50% doanh thu toàn ngành viễn thông; lợi nhuận đạt hơn 39 nghìn tỷ đồng, tăng
trưởng 5,5 %. Nộp ngân sách hơn 38 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 2,7 %. Hệ thống phân
tích dữ liệu của Viettel hiện tại thuộc hàng tốt nhất ở châu Á với 4,5/5 điểm, theo đánh
giá của hãng tư vấn hàng đầu thế giới BCG.
Tổng doanh thu năm 2020 đạt hơn 264,1 nghìn tỷ đồng, tăng hơn 4,4% so với năm 2019,
đạt 102,4% kế hoạch; lợi nhuận trước thuế đạt 39,8 nghìn tỷ, tăng 4,1%, đạt 103,9% kế
hoạch; dòng tiền chuyển về nước từ các thị trường nước ngoài cao nhất từ trước tới nay,
đạt 333 triệu đô la Mỹ.
2.2. Các hoạt động kinh doanh quốc tế hiện tại của doanh nghiệp.
Viettel đã đầu tư hạ tầng mạng lưới viễn thông tại 11 quốc gia, cung cấp dịch vụ tới 100
triệu khách hàng trải dài từ Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ. Viettel là một trong những
nhà mạng có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới. Viettel sở hữu 99.500 trạm GSM
( gồm trạm BTS 2G, 3G node B và 4G ), cùng hơn 365.000 km cáp quang.
2.2.1. Metfone tại thị trường Campuchia.
Xâm nhập sang thị trường Campuchia với tên thương hiệu là Metfone đã đánh dấu một
bước ngoặt quan trọng của Viettel. Chỉ mang theo 1 triệu USD tiền vốn đầu tư vào Voice
IP, thế nhưng sau 2 năm kinh doanh Viettel đã ghi tên mình vào kỳ tích thế giới với vị trí
mạng di động đứng số 1 về thị phần. Metfone đã mang về lợi nhuận lũy kế cho Viettel
gần 300 triệu USD, hoàn vốn gấp gần 6 lần vốn đầu tư ban đầu. Metfone vừa công bố kết
quả kinh doanh sau 10 năm hoạt động tại Campuchia với doanh thu lũy kế tính đến hiện
tại là 2,245 tỷ USD, lợi nhuận lũy kế đạt gần 300 triệu USD, với EBITDA luôn duy trì ở
mức trên 40%.
2.2.2. Unitel tại thị trường Lào.
Sau Campuchia, Viettel đầu tư sang Lào với tên thương hiệu Unitel. Ngay từ khi khai
trương, nhà mạng Unitel đã đứng đầu về mạng lưới, và nhanh chóng trở thành nhà mạng
đứng đầu về thị phần với 35% chỉ sau chưa đầy hai năm kinh doanh chính thức. Hiện
nay, Unitel là Công ty Viễn thông số 1 tại Lào với , liên tục hiện đại hóa bằng những
công nghệ tiên tiến nhất: 5G, trí tuệ nhân tạo AI, thực tế ảo VR, big data... Ngoài ra, công
ty đang phát triển dịch vụ mới như ngân hàng số, nội dung số và các dự án Chính phủ
điện tử. Sau 10 năm doanh thu lũy kế của Unitel đạt hơn 1,45 tỷ USD, lợi nhuận lũy kế
gần 590 triệu USD với EBITDA luôn duy trì ở mức trên 55%. Tính đến hết năm 2018,
Unitel đã giúp Viettel hoàn vốn về cổ tức gần 185 triệu USD, gấp gần 6,3 lần vốn đầu tư.
Thị trường này đã hoàn vốn sau 5 năm kinh doanh.
2.2.3. Một số thị trường khác.
Không dừng lại ở những thị trường gần gũi, Viettel còn đầu tư tới các quốc gia xa xôi
như Mozambique, Tanzania và thử sức tại thị trường khó như Peru hay Myanmar. Được
mệnh danh là “điều kỳ diệu của châu Phi”, Movitel (thương hiệu Viettel tại Mozambique)
có kết quả kinh doanh sáu tháng đầu năm 2020 tăng trưởng cao nhất trong vòng bảy năm
qua, đạt hơn 26%, chạm mốc 4,5 triệu thuê bao.
Ở các thị trường nhiều thách thức như Myanmar và Peru, tốc độ phát triển của Viettel vẫn
vượt yêu cầu đề ra. Mytel (thương hiệu Viettel tại Myanmar) vượt mốc 10 triệu thuê bao
sau hai năm kinh doanh, chiếm gần 30% thị phần, sớm hơn mục tiêu đề ra nửa năm.
Trong đó khi đó, dù đối đầu với nhiều đối thủ, Bitel (Peru) vẫn liên tiếp thắng thầu các dự
án đem lại doanh thu sáu tháng đầu năm 2020 gần 10 triệu USD, lợi nhuận hơn 1,5 triệu
USD.
2.3. Phân tích ma trận SWOT.
2.3.1. Điểm mạnh (S).
S1: Viettel là công ty quốc phòng có 100% vốn nhà nước với số vốn điều lệ 50.000 tỷ
đồng. Hoạt động đầu tư của tập đoàn chủ yếu là từ nguồn vốn tự lực, ít phải vay ngân
hàng vì vậy nguồn lực tài chính đối dào, ổn định.
S2: Có thị phần lớn nhất trong thị trường viễn thông: Đến nay, Viettel trở thành nhà
mạng lớn nhất Việt Nam với 65 triệu thuê bao di động, chiếm 54% thị phần (trong đó 45
triệu thuê bao data) và 5,8 triệu thuê bao Internet cáp quang chiếm 41,5% thị phần. Mạng
lưới viễn thông của Viettel là mạng siêu băng rộng với 360.000 km cáp quang đến hầu
hết các huyện, xã với 120 nghìn trạm phát sóng và 5 trung tâm lưu trữ đạt tiêu chuẩn
quốc tế.
S2: Sản phẩm đa dạng, uy tín, giá cả cạnh tranh: Viettel cung các sản phẩm từ Điện thoại
cố định, Điện thoại di động, Băng thông rộng, Truyền hình kỹ thuật số, Truyền hình
Internet. Viettel tự đặt ra cho mình mục tiêu 4 any (anytime: mọi lúc, anywhere: mọi nơi,
anybody: mọi người, anyprice: mọi giá) để tiếp tục thực hiện nỗ lực mang dịch vụ di
động đến cho mọi người dân Việt Nam. Hiện tại trên thị trường Việt Nam, Viettel là nhà
cung ứng dịch vụ viễn thông di động rẻ nhất. Nếu so với giá cước gọi đi quốc tế của các
nhà cung cấp khác trên thị trường trong nước, thì giá cước này của Viettel thấp hơn đến
52%.
S3: Đội ngũ nhân viên trẻ, trình độ cao, chuyên nghiệp và ham học hỏi.
S4: Về lĩnh vực đầu tư quốc tế: có kinh nghiệm phát triển kinh doanh tại thị trường nước
ngoài, Viettel hiện đang dẫn đầu tại các thị trường như Cambodia, Lào, Timor, Burundi,
Mozambique và đứng vị trí số 2 tại thị trường Haiti.
2.3.2. Điểm yếu (W).
W1: Việc quản lý, điều hành mang nét văn hóa quân đội do đó việc tự do kinh doanh,
điều chỉnh theo thị trường là hạn chế. Quản lý mang nặng tính mệnh lệnh nên khả năng
thích ứng linh hoạt là kém linh hoạt. Điều hành quản trị bị tác động bởi nhiều yếu tố
không vì kinh doanh như quốc phòng, an ninh,...
W2: Dù dịch vụ viễn thông cũng như dịch vụ chăm sóc khách hàng không ngừng cải tiến
tuy nhiên tốc độ truyền mạng nhiều nơi vẫn còn chập chờn, mất tín hiệu. Biểu hiện rõ
nhất chính là trong thời kỳ dịch bệnh khi lưu lượng người sử dụng quá lớn, kết nối mạng
Viettel bị ngắt kết liên tục. Ngoài ra, rất nhiều khách hàng phàn nàn về vấn đề bị làm
phiền bởi tin rác, các cuộc gọi rác,...
W3: Dù được đầu tư, mở rộng nhưng quy mô mạng lưới chưa đáp ứng được nhu cầu hiện
nay, còn thiếu đồng bộ, dẫn đến các khó khăn trong quy trình quản lý, năng suất lao
động, cơ sở hạ tầng chưa tốt cũng ảnh hưởng tới dịch vụ.
2.3.3. Cơ hội (O).
T1: Tiềm năng thị trường lớn: Nhu cầu cầu về thông tin liên lạc, truy cập internet ở thị
trong và ngoài nước liên tục tăng cao. Trên thế giới vẫn còn nhiều thị trường tiềm năng
mà Viettel có thể khai thác.
T2: Nhà nước có nhiều chính sách tạo điều kiện cho hoạt động Công nghệ thông tin.
T3: Cơ sở hạ tầng luôn được chú trọng phát triển mạnh mẽ.
T4: Tình hình kinh tế xã hội ở Việt Nam khá ổn định, nhiều lĩnh vực hoạt động của công
ty có khả năng tạo lợi nhuận lớn do đó có thể thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài.
T5: Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế tạo điều kiện cho việc tham khảo sử
dụng vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý từ các từ các nước khác và cũng tạo điều kiện
cho Viettel mở rộng thị trường kinh doanh quốc tế hơn nữa.
2.3.4. Thách thức (T).
T1: Thị trường viễn thông ngày càng một bão hòa, trong khi có nhiều nhà mạng khác
đang trực tiếp cạnh tranh với Viettel như Vinaphone, Mobifone.
T2: Khách hàng ngày càng khó tính hơn trong vấn đề về dịch vụ cũng như cách chăm sóc
khách hàng
T3: Sự lỗi thời của công nghệ: Sự phát triển của công nghệ dẫn đến sự ra đời của các ứng
dụng như: Messenger, Zalo, Instagram,... giúp gọi điện thoại, video trực tuyến mà không
tốn phí cũng đe dọa rất lớn tới các sản điện thoại di động, điện thoại cố định của Viettel.
T4: Kinh tế Việt Nam mở cửa, các đối thủ cạnh tranh dễ dàng xâm nhập thị trường gây
khó khăn cho Viettel.
T5: Sự thay đổi trong chính sách của các nước sở tại có thể gây khó khăn cho hoạt động
kinh doanh Quốc tế của Viettel.

CHƯƠNG 3: Phương thức thâm nhập.


3.1. Khái quát chung về thị trường quốc tế của Viettel.

Viettel là Tập đoàn Viễn thông và Công nghệ thông tin lớn nhất Việt Nam. Không những
có được vị thế đứng đầu tại thị trường nội địa, Viettel còn chứng tỏ sức mạnh cực kỳ to
lớn nhờ chiến lược thâm nhập vào các thị trường quốc tế vô cùng thành công. Với kinh
nghiệm dày dặn trong việc xây dựng hệ thống viễn thông tại nước nhà, và sau khi nghiên
cứu kỹ lưỡng các thị trường khác, Viettel đã có các quyết định khôn ngoan khi chọn mở
rộng quy mô kinh doanh sang các nước có kết cấu kinh tế tương đồng với Việt Nam, điển
hình là Campuchia, Lào, Peru, Mozambique và Haiti để thực hiện tham vọng kiến tạo xã
hội số không chỉ ở nước nhà mà còn ở thị trường quốc tế.

Khi đặt chân đến một quốc gia mới, việc nghiên cứu các yếu tố từ kinh tế, chính trị đến
văn hóa - xã hội, công nghệ là thực sự cần thiết để Viettel vượt qua được những rào cản
và kinh doanh thành công ở nước sở tại.

3.2. Phân tích môi trường của các thị trường.

3.2.1. Campuchia.
Thời điểm khi Viettel quyết định thâm nhập, Campuchia là một đất nước có nền kinh tế
và hệ thống tài chính khá ổn định. Ngoài ra, chính phủ lại rất khuyến khích đầu tư từ
nước ngoài nhằm tạo công ăn, việc làm cho người dân của đất nước. Chính phủ Hoàng
gia Campuchia vẫn luôn thực hiện cải cách thủ tục, trao đổi thương mại hay đưa ra nhiều
ưu đãi về thuế để thu hút đầu tư từ nước ngoài đến quê nhà. Đặc biệt, với lịch sử đoàn kết
gắn bó, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, kịp thời giúp đỡ lẫn nhau, mối quan hệ
giữa Việt Nam và Campuchia rất tốt đẹp và điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
Viettel khi chọn thâm nhập vào đất nước tiếp giáp này.

Một yếu tố thuận lợi nữa phải kể đến là đặc điểm về vị trí địa lý cũng góp phần vào quyết
định của Viettel khi chọn Campuchia là thị trường đầu tiên cho tham vọng toàn cầu. Bởi
vì vị trí địa lý gần nên vận chuyển hàng hóa có cả đường sông, đường biển, đường bộ…
cùng nhiều cửa khẩu quốc tế giúp cho việc di chuyển hàng hóa hoặc nhân sự nhanh
chóng, thuận tiện cả hai bên.

Ngoài ra, thị trường cũng là một yếu tố vô cùng ảnh hưởng to lớn đến trong bước đầu
kinh doanh của tập đoàn. Tại Campuchia, người tiêu dùng có thị hiếu tương đồng với thị
trường Việt Nam. Cụ thể nhiều sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam được đón nhận từ
chất lượng cho đến giá cả. Hơn nữa, văn hóa Campuchia có nét tương đồng với Việt Nam
và do đó, sẽ thuận lợi cho Viettel hơn rất nhiều trong việc am hiểu thị trường.
Thị trường Campuchia dễ gia nhập, nhưng mức độ đào thải thuộc hàng khá cao vì tính
cạnh tranh khốc liệt. Khi Viettel bước vào thị trường này, xứ Chùa Tháp có 3 nhà khai
thác viễn thông đang kinh doanh hiệu quả tại thị trường. Đây là những công ty liên doanh
với nước ngoài như Thụy Điển, Na uy, Thái Lan nên họ có nhiều kinh nghiệm dày dặn và
tiềm lực tài chính to lớn để chiếm lấy thị phần. Môi trường cạnh tranh gay gắt đặt ra
thách thức cho Viettel khi thâm nhập, tuy nhiên cũng có thể nhìn tích cực rằng điều này
sẽ khuyến khích Viettel nỗ lực hơn trong việc tận dụng những kinh nghiệm tại nước nhà
và khôn ngoan hơn để đưa ra các quyết định kinh doanh lật ngược tình thế và chiếm lấy
chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Chính vì thế, với các yếu tố được đưa ra, Campuchia
là nơi sẽ mở ra cơ hội thành công cho Viettel nếu doanh nghiệp biết cách cân nhắc kế
hoạch nghiêm túc và đầu tư dài hạn.

3.2.2. Lào.

Thừa thắng xông lên, Viettel cũng quyết định đầu tư sang nước giáp biên giới Việt Nam
khác nữa, đó là Lào. Tương tự như của Campuchia, thị trường Lào được xem là nơi
Viettel tìm thấy được cơ hội tiềm năng để đầu tư vì sự thuận tiện trong vị trí địa lý, thị
trường chấp nhận sản phẩm Việt Nam và đặc biệt, mối quan hệ khăng khít dựa trên tinh
thần hợp tác, hữu nghị, giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển giữa hai chính phủ.

Với tư duy luôn nghĩ khác và lao động hết mình, Viettel khẳng định sự thành công ngay
cả ở những thị trường cơ sở hạ tầng còn yếu kém. Do Lào là đất nước có dân cư phân bố
thưa thớt, địa hình chủ yếu là đồi núi, có nhiều dân tộc thiểu số với nhiều nền văn hoá
khác nhau nên việc phủ sóng đến các khu vực nông thôn tại Lào đặt ra một thách thức lớn
cho nhà mạng Viettel.
Tuy nhiên, thay vì chỉ nhìn thấy khó khăn và rủi ro, Viettel lại tìm kiếm trong đó một cơ
hội cho tập đoàn thâm nhập thị trường. Bởi cơ sở hạ tầng viễn thông còn kém nên thị
trường khát nội dung số, dự đoán khả năng chấp nhận cao nếu Viettel đủ sức đầu tư xây
dựng hệ thống viễn thông tại đất nước triệu voi này. Ngoài ra, vì thị trường còn nghèo
nên ít hấp dẫn cho nhiều nhà đầu tư, dẫn đến mức độ thâm nhập ngành viễn thông còn
thấp trong khi nhu cầu lại cao. Do đó, với lợi thế biết tối ưu chi phí để kinh doanh được ở
thị trường nghèo và tinh thần không ngại khó, Viettel đã chinh phục được miền đất mới
này nhờ các chiến lược khôn ngoan và thành công kiến tạo cuộc cách mạng số cho Lào
nói riêng và ba nước Đông Dương nói chung.

3.2.3. Haiti.

Điểm tương đồng của các thị trường đầu tiên khi Viettel tiến ra thế giới là hệ thống cơ sở
hạ tầng viễn thông của quốc gia còn yếu kém và môi trường kinh doanh chưa phát triển.
Có thể nói, trên bước đường mang Việt Nam vươn ra quốc tế, Viettel vẫn luôn hướng đến
mục tiêu trách nhiệm xã hội thể hiện qua cách tiếp cận sáng tạo của mình. Viettel cho
rằng viễn thông là dịch vụ thiết yếu dành cho tất cả mọi người, và phải có ở khắp mọi
nơi, ai cũng có thể tiếp cận được. Vì vậy, Viettel đã tập trung đầu tư hạ tầng viễn thông ở
khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.

Haiti là quốc gia vốn đã có kinh tế chính trị xã hội đều bất ổn. 80% trong số 9,8 triệu
người dân Haiti lúc đó vẫn sống trong cảnh nghèo đói, với thu nhập chưa tới 2
USD/ngày. Bởi vậy, việc tiếp cận với các dịch vụ viễn thông là một điều xa xỉ của quốc
gia nghèo khó này. Qua quan điểm cho rằng công nghệ càng cao giá càng rẻ, Viettel thực
hiện sứ mệnh mạng viễn thông len lỏi vào từng ngóc ngách của cuộc sống bất chấp tất cả
những khó khăn về khoảng cách địa lý, công nghệ, cơ sở hạ tầng và thậm chí là dịch bệnh
tại Haiti.

3.2.1.4. Mozambique.
Mở rộng thị trường của Viettel không chỉ dừng lại ở các thị trường trên mà còn mở rộng
ra Mozambique. Đất nước này có nền chính trị khá ổn định. Họ cũng tham gia nhiều tổ
chức hợp tác quốc tế như ITU, FAO, IMF, WTO nên việc một doanh nghiệp từ Việt Nam
sang đầu tư như Viettel cũng sẽ được chính phủ cởi mở đón nhận. Hơn nữa, Mozambique
đã thiết lập quan hệ với Việt Nam từ năm 1975 và cho đến thời điểm Viettel quyết định
xâm nhập, mối quan hệ của hai chính phủ rất tốt tạo điều kiện thúc đẩy đầu tư cho tập
đoàn Viettel và giữa hai nước.

Cùng với sự ủng hộ của chính phủ, luật pháp của Mozambique cũng rất thông thoáng cho
đầu tư từ nước ngoài. Các ngành nghề đều được tư nhân hóa, đặc biệt trong lĩnh vực viễn
thông, chính phủ rất nỗ lực tư nhân hóa với sự tham gia của nước ngoài nhằm giảm giá
các sản phẩm trong ngành này. Ngoài ra, Mozambique cũng thực hiện ưu đãi thuế với các
ngành trọng yếu, trong đó có viễn thông, và rút ngắn một số thủ tục để vừa xây dựng
được cơ sở hạ tầng quốc gia, vừa khuyến khích đầu tư nước ngoài.

Tuy nhiên, đây là đất nước thuộc Đông Nam Á có tỷ lệ người nghèo tương đối cao và tỉ
lệ người biết chữ thấp, độ tuổi lao động thấp so với mức trung bình và còn bị thiên tai
hoành hành. Thêm vào đó, giao thông vận tải lại khó khăn do đường sá bị tàn phá bởi
cuộc nội chiến kéo dài 16 năm gây bất tiện cho các hoạt động logistics, di chuyển nhân sự
hay tiếp cận thị trường để quảng bá trực tiếp cho doanh nghiệp. Một vấn đề nữa là
Mozambique có lực lượng lao động có kỹ năng còn kém, vậy nên Viettel đã cân nhắc rất
kỹ lưỡng các tình huống rủi ro có thể xảy ra khi đầu tư vào và đào tạo dàn nhân lực chất
lượng cao để đưa sang khi bước đầu mới thâm nhập thị trường.

3.2.4. Peru.

Sau khi gặt hái được thành công ở một vài thị trường lân cận có các nét tương đồng như
cơ sở hạ tầng kém, thu nhập còn thấp, mức độ thâm nhập chưa cao, người dân còn khó
khăn trong cơ hội tiếp cận với các dịch vụ viễn thông thì nay, Viettel đánh dấu sự trưởng
thành qua việc thử sức với một thị trường “không nghèo” mới, đó là Peru.
Peru là đất nước có nền kinh tế phát triển hơn Việt Nam và là quốc gia có mật độ sử dụng
điện thoại di động trên ngưỡng bão hòa 100%. Trong đó, thị trường viễn thông đã phát
triển và bị chiếm lĩnh bởi 2 tập đoàn lớn, thuộc nửa trên của Top 10 thế giới - Movistar
và Claro. Mặc dù nền kinh tế này tăng trưởng tương đối cao song khoảng cách giàu
nghèo trong xã hội vẫn rất lớn. Do vậy, tại Peru, thời điểm đó 3G chưa được phủ sóng
khắp đất nước mà chỉ tập trung ở các thành phố lớn. Vì thế, với kinh nghiệm thành công
thâm nhập các thị trường có cơ sở hạ tầng viễn thông kém và sứ mệnh biến viễn thông từ
mặt hàng xa xỉ thành thiết yếu, mang cơ hội tiếp cận đến cho tất cả mọi người, Peru vẫn
là một nơi vừa sức để Viettel có thể thành công tại thị trường này. Tập đoàn đã sử dụng
lợi thế của mình để phủ sóng dịch vụ của mình khắp toàn quốc, đến tận cả những vùng
núi cao hay nông thôn thưa thớt.

Ngoài ra, Peru còn là một quốc gia có khí hậu khắc nghiệt, địa hình phức tạp do nằm ở
khu vực “Vành đai lửa” Thái Bình Dương nên thường xảy ra động đất, núi lửa. Ngoài ra,
Peru là một đất nước có hệ thống chính trị đa Đảng, quyền lực được phân tán và tồn tại
luật khác nhau giữa các vùng. Ngoài ra, Peru cũng thường phải trải qua giai đoạn bất ổn
định chính trị sâu sắc. Do đó, các đặc điểm này tạo ra nhiều rào cản thương mại và pháp
lý cho Viettel hay những rủi ro cho Viettel trong việc thay đổi chính sách mỗi nhiệm kỳ
khi tổng thống mới lên nắm quyền. Tuy nhiên, Viettel cũng đã rất thành công tại miền đất
mới này nhờ khả năng nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng, biết cách tạo mối quan hệ với các
cấp chính quyền Peru, lên kế hoạch đầu tư xây dựng mạng cáp quang và các trạm thu
phát sóng di động kiên cố, vững chắc để phòng ngừa được các hậu quả do thiên tai gây
ra.

3.3. Phương thức thâm nhập thị trường.

3.3.1. Campuchia.
Viettel lựa chọn hình thức đầu tư 100% vốn chủ sở hữu để xâm nhập vào thị trường tiềm
năng xứ Chùa Tháp. Khi ấy, tập đoàn chỉ mang vỏn vẹn 1 triệu USD tiền vốn, trong đó
riêng 446.000 USD đã là thiết bị, 663.000 USD còn lại là tiền mặt dùng cho việc kéo cáp
từ An Giang về thủ đô Phnom Penh. Tại Campuchia, Viettel thành lập nên mạng Metfone
và thực hiện chiến lược “hạ tầng đi trước, kinh doanh theo sau”, “lấy nông thôn vây thành
thị” để từng bước lấy được niềm tin của người dân.

Nhờ có Viettel, Campuchia đã trở thành một quốc gia sử dụng đường truyền băng rộng
với độ phủ tới 100% số huyện và 95% số xã. Sóng di động phủ đến 98% dân số, kể cả
khu vực biên giới hải đảo. Ngoài ra, Metfone đưa dịch vụ Internet đến 100% tỉnh thành
và 70% dân số, đạt mức cao so với mức trung bình từ 30-50% của các nước đang phát
triển.

Bằng việc lấy doanh thu từ dịch vụ VoIP nuôi mảng internet và di động, Viettel đã lập
nên kỳ tích cùng Metfone chỉ sau hai năm với vị trí tập đoàn viễn thông đứng số 1 về thị
phần. Tại thị trường này, chỉ sau một năm ra mắt, Metfone đã gặt hái được nhiều thành
tựu với hơn 4.000 trạm phát sóng, 15.000 km cáp quang và cung cấp dịch vụ viễn thông
cho hơn 3,7 triệu thuê bao trên toàn quốc. Bên cạnh đó, Metfone còn tạo việc làm cho
hàng ngàn nhân viên, gia tăng thu nhập cho người dân và hơn nữa, đóng góp hàng chục
triệu đô la vào ngân sách của chính phủ Campuchia. Sự thành công tại một thị trường
mới khi chỉ vừa đặt chân ra thế giới đã khiến Viettel trở thành một tập đoàn mà các doanh
nghiệp viễn thông phải dè chừng khi họ thâm nhập vào.

3.3.2. Lào.

Khác với Campuchia, Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel chọn
phương thức thành lập liên doanh khi đầu tư vào đất nước Triệu Voi. Ngày 21/02/2008,
tập đoàn chính thức thành lập Unitel với đối tác doanh nghiệp Lao Asia Telecom tại
Viêng Chăn.
Vì thị trường còn thiếu nhà đầu tư trong khi nhu cầu lại cao nên ngay từ khi khai trương,
Unitel đã dẫn đầu về mạng lưới, và nhanh chóng trở thành nhà mạng đứng đầu về thị
phần với 35% thị phần, phủ sóng dịch vụ 3G đến 100% huyện và 95% dân số chỉ sau
chưa đầy hai năm kinh doanh. Sau 7 năm hoạt động, Unitel đã dẫn đầu thị trường viễn
thông tại Lào với 2,8 triệu khách hàng, chiếm lĩnh hơn một nửa thị phần ngành viễn
thông.

Như đã phân tích về môi trường của Lào, đây là đất nước có dân cư phân bố thưa thớt,
địa hình chủ yếu là đồi núi, kinh tế lại chưa đặc biệt phát triển nên người dân Lào không
có nhiều cơ hội tiếp cận với thông tin thị trường qua các kênh ti vi, báo chí điện tử,... Vì
vậy, khi thâm nhập, Viettel đã tiếp cận người dân Lào qua chiến lược “Door to door”,
nghĩa là cho đội ngũ nhân viên di chuyển đến các điểm kinh doanh trên toàn quốc, thậm
chí cả những vùng sâu vùng xa bằng xe máy được trang bị loa, amply có kết nối USB và
được ghi âm quảng cáo với ngôn ngữ phù hợp từng văn hóa, từng dân tộc. Hơn nữa,
Viettel còn tận dụng các lễ hội, nơi thu hút nhiều người dân bản địa, để quảng bá và giới
thiệu họ sử dụng dịch vụ viễn thông của tập đoàn. Nhờ cách tiếp cận thị trường “chịu
khó” này mà Viettel đã thực sự thành công tại thị trường Lào.

Ngoài ra, với triết lý “kinh doanh gắn liền với trách nhiệm xã hội” của mình, bên cạnh
các hoạt động kinh doanh, Unitel đã giúp đỡ quốc gia láng giềng qua việc chương trình
tài trợ Internet cho hơn 900 trường học trên khắp nước Lào, Unitel cũng là một điểm cầu
truyền hình nối 3 văn phòng Thủ tướng Việt Nam, Lào, Campuchia, sẵn sàng cho các
cuộc họp cấp cao giữa các Thủ tướng chính phủ 3 nước; hỗ trợ Chính phủ Lào xây dựng
font chữ tiếng Lào trên máy tính và điện thoại di động để tất cả người dân Lào có thể trao
đổi với nhau cùng một ngôn ngữ.

3.3.3. Haiti.
Tiếp bước sự thành công tại 2 nước Đông Dương, Viettel đã không tiến đến các thị
trường gần biên giới quê nhà mà lựa chọn thâm nhập vào thị trường cách Việt Nam hơn
16.000 km - Haiti. Khi bước vào thị trường, Viettel đã lựa chọn phương thức ký hợp
đồng liên doanh với công ty sở tại. Cụ thể, vào ngày 4/5/2010, chính phủ và ngân hàng
trung ương Haiti đã ký thỏa thuận đồng ý cho Viettel đầu tư vào hãng viễn thông sở hữu
nhà nước Telecommunications d’Haiti hay còn gọi là Teleco. Cùng với Teleco, Viettel
thành lập nên Natcom cung cấp đủ loại dịch vụ viễn thông trải dài khắp toàn quốc. Trong
Natcom, Viettel chiếm 60% cổ phần và 40% cổ phần còn lại thuộc về Teleco và các đối
tác cũ của hãng viễn thông này.

Thương vụ đầu tư này của Viettel ngay từ những ngày đầu đã vấp phải nhiều sự hoài nghi
bởi nhiều chuyên gia trong lĩnh vực viễn thông và báo chí quốc tế vì e ngại trước sự lựa
chọn mạo hiểm của Viettel vào công ty Telecom - một doanh nghiệp làm ăn thua lỗ triền
miên trong thời điểm đó. Hơn nữa, Haiti lại là đất nước có mức sống dưới mức nghèo
khổ, cơ sở hạ tầng yếu kém, trình độ dân trí thấp, lại đang gánh chịu hậu quả của thảm
họa động đất đầu năm 2010. Vì vậy, Viettel đầu tư vào thật sự khiến nhiều người đặt dấu
chấm hỏi. Tuy nhiên, nhờ cách “nghĩ khác” này mà Natcom - thương hiệu của Viettel
không những đã rất thành công mà còn giúp đỡ nước sở tại rất nhiều với mạng lưới viễn
thông gần 3.000 km cáp quang, gần 1.000 trạm BTS, trong đó có hơn 200 trạm 3G khắp
cả nước, nhiều hơn 30% so với số trạm mà Digicel, nhà cung cấp dịch vụ di động lớn
nhất tại Haiti, đã xây dựng trong 10 năm qua. Có thể thấy, Viettel đã khiến hạ tầng cáp
quang của Haiti trở nên lớn nhất trong khu vực Caribbean, kết nối viễn thông với hạ tầng
5.000km, tốc độ tăng trưởng thuê bao lên tới 15%. Và điều này

3.3.4. Mozambique.
Cũng với mục tiêu nhắm đến các thị trường khó khăn, sau khi nghiên cứu thị trường,
Viettel đã thâm nhập Mozambique qua hình thức liên doanh với doanh nghiệp viễn thông
SPI của Mozambique để xây dựng nhà mạng mang thương hiệu Movitel. Sau khi kinh
doanh hiệu quả tại thị trường này, Movitel đã chiếm lấy vị trí nhà mạng số 1 tại
Mozambique về hạ tầng mạng lưới, thị phần cũng như dịch vụ và sự sáng tạo. Được
mệnh danh là “Điều kỳ diệu của châu Phi”, Movitel đã góp phần to lớn trong việc giúp
Mozambique thay đổi diện mạo ngành viễn thông và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.

Chỉ trong thời gian ngắn, Viettel đã đầu tư tại Mozambique mạng lưới hạ tầng viễn thông
với 2.500 trạm phát sóng di động và 18.000km cáp quang phủ sóng tới từng xã khắp đất
nước. Tính tới giữa năm 2017, số lượng thuê bao di động đã đạt khoảng 3,5 triệu thuê
bao. Trong sáu tháng đầu năm 2020, nhà mạng này còn đạt mức tăng trưởng cao nhất
trong ba năm trở lại đây với mốc gần 30% và đạt đạt hơn 26%, mức tăng trưởng cao nhất
trong vòng bảy năm qua, chạm mốc 4,5 triệu thuê bao.

3.3.5. Peru.

Đánh dấu cho sự trưởng thành của tập đoàn, Viettel đầu tư 100% vốn chủ sở hữu (khoảng
27 triệu USD) để xây dựng mạng di động mới tại Peru - thương hiệu Bitel. Nhà mạng
chính thức hoạt động vào ngày 15/10/2014 với dịch vụ phủ sóng 3G toàn quốc, đặc biệt
cung cấp hạ tầng “3G Only” và không dùng mạng 2G. Chỉ một thời gian ngắn sau khi ra
mắt, Bitel đã xây dựng được hạ tầng di động vượt xa các đối thủ có mặt trên thị trường
hàng chục năm và trở thành mạng cáp quang lớn nhất (26.000 km), gấp 1,5 lần so với nhà
mạng đứng thứ 2.
Mặc dù kinh doanh ở một quốc gia có trình độ phát triển kinh tế cao hơn Việt Nam
nhưng Bitel đã sớm có lãi trong khi các nhà mạng khác vào Peru đã hoạt động 10 năm
chưa có chỉ sau 2 năm kinh doanh. Trong 3 năm liên tiếp (2015-2017), Bitel là công ty có
tốc độ tăng trưởng thuê bao nhanh nhất Peru. Đến năm 2018, Bitel là nhà mạng duy nhất
cung cấp Internet miễn phí cho 4.500 trường học với gần 1 triệu học sinh; và cung cấp
dịch vụ miễn phí cho 112 cơ sở y tế và 166 cơ quan chính quyền với tổng giá trị 55,4
triệu USD.

3.4. Đánh giá về chiến lược khi thâm nhập các thị trường của Viettel:

Lựa chọn chiến lược thâm nhập thị trường phù hợp là một quyết định quan trọng. Tuy
nhiên, phương thức thâm nhập khôn ngoan là chưa đủ nếu công ty không biết cách triển
khai các chiến lược kinh doanh tại miền đất mới một cách hiệu quả nếu muốn thành công
trên thị trường quốc tế. Với phương châm “nghĩ khác, làm khác”, Viettel đã dấn thân vào
các thị trường mà không nhiều người nghĩ tới và gặt hái được nhiều thành tựu nhờ thực
hiện vô cùng hiệu quả các chiến lược.

Vì thâm nhập vào hầu hết các quốc gia có thu nhập thấp, nền kinh tế còn chưa phát triển
nên Viettel thường chọn chiến lược “hạ tầng đi trước, kinh doanh theo sau” nhằm ưu tiên
đầu tư, xây dựng mạng lưới viễn thông bền vững với hạ tầng mạng di động và cáp quang
phủ khắp toàn quốc, đảm bảo khả năng tiếp cận dịch vụ viễn thông của nhà mạng được
trải rộng từ thành thị đến nông thôn, kể cả những khu vực xa xôi, hẻo lánh. Cũng nhờ vậy
mà Viettel nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ của chính phủ nước sở tại và sau đó, tập đoàn
mới triển khai các chiến lược quảng bá nhằm giới thiệu dịch vụ đến với người dân cả
nước.

Cũng bởi nhắm đến các thị trường có địa hình khó khăn hoặc dân cư thưa thớt và mục
tiêu hướng đến cả người dân nông thôn và thành thị nên Viettel thường ưu tiên chiến lược
gõ cửa từng nhà để tiếp cận, giới thiệu sản phẩm dịch vụ giá rẻ, nhanh chóng, tiện dụng
lại vừa túi tiền cho dân cư các vùng miền. Chiến lược theo phong cách “chịu khó” này
thực sự hiệu quả và mang lại nhiều kết quả kinh doanh tích cực cho Viettel.
Song hành với các chiến lược này phải kể đến chiến lược xây dựng cơ cấu tổ chức và bộ
máy đào tạo mỗi lần Viettel thâm nhập thị trường mới, đặc biệt là ở những nơi có trình độ
dân trí còn thấp. Như khi Viettel ra mắt mạng lưới tại Campuchia, tập đoàn đã chủ trương
trong việc cử những chuyên gia sang thực hiện công tác chuyển giao tri thức và hướng
đến mục tiêu bộ máy kỹ thuật và kinh doanh được vận hành bởi chính những người địa
phương. Chính nhờ chiến lược này mà Viettel gây được sự tín nhiệm và thiện cảm đối
với người dân bản địa vì họ cảm nhận được các giá trị mà tập đoàn dành cho người dân
đất nước họ, và hơn nữa, thu hút được các nhân tài có năng lực và am hiểu sâu sắc về thị
trường địa phương.

Với quan niệm “viễn thông không phải là mặt hàng xa xỉ”, ở các thị trường khác trên thế
giới, Viettel chủ trương xây dựng chiến lược giá rẻ để bình dân hóa các dịch vụ viễn
thông, xóa bỏ sự phân biệt trong khả năng sử dụng internet và cung cấp cơ hội tiếp cận
mạng cho tất cả mọi người, ở tất cả mọi vùng miền. Ngoài ra, tinh thần “kinh doanh đi
liền với trách nhiệm xã hội” đã giúp Viettel gây dựng lòng tin ở khách hàng của các thị
trường khi cùng đồng hành và sẻ chia với khó khăn của người dân, chính phủ các nước để
mang đến một xã hội hiện đại, kết nối số và phát triển bền vững.

Qua việc phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Tập đoàn Viễn thông quân đội
Viettel,có thể hiểu được tình hình hoạt động của Công ty và các chiến lược đã giúp cho
thương hiệu Viettel lần lượt vượt qua khó khăn để trở thành thương hiệu viễn thông hàng
đầu Việt Nam và trên thị trường quốc tế.

Chiến lược kinh doanh toàn cầu cộng với sự linh động khi sử dụng các chiến lược thâm
nhập vào từng thị trường riêng đã góp phần làm cho Viettel ngày càng thành công hơn
trên thị trường quốc tế. Do vậy, mặc dù là một doanh nghiệp có bước phát triển sau nhiều
nhà mạng khác những Viettel đã trở thành doanh nghiệp viễn thông có thị trường lớn tại
nước ngoài. Vị thế của Viettel đang ngày càng được củng cố và khẳng định.
CHƯƠNG 4: Sự phối hợp hoạt động Marketing của Viettel tại thị trường quốc tế.
4.1. Hoạt động tiêu chuẩn hóa và thích nghi địa phương trong Marketing của
Viettel.
4.1.1. Hoạt động tiêu chuẩn hóa.
a. Giá.
Viettel tập trung khai thác thị trường nông thôn và cận đô thị, nơi mức thu nhập và khả
năng chi trả cho dịch vụ điện thoại di động không cao. Và khách hàng mục tiêu của
Viettel là học sinh, sinh viên và những người có thu nhập trung bình, thấp.
Để thích ứng với nhóm khách hàng mục tiêu này, Viettel đã thực hiện chiến lược “giá
thâm nhập thị trường”, hạ thấp giá cước viễn thông để người có thu nhập thấp vẫn sử
dụng được dịch vụ.
Bằng lợi thế mua thiết bị với số lượng rất lớn, đầu tư thần tốc trên diện rộng, Viettel
thành công hạ thấp chi phí trung bình trên suất đầu tư cho mỗi thuê bao. Và Viettel đã áp
dụng chiến lược này ở cả các thị trường quốc tế.
b. Hệ sinh thái sản phẩm.
Nhằm tối đa hoá lợi ích và trải nghiệm cho khách hàng, Viettel đã không ngừng mở rộng
hệ sinh thái viễn thông của mình thông qua các ứng dụng như Mạng xã hội nghe nhạc
(Keeng); Ứng dụng trò chuyện, nhắn tin miễn phí cho các thuê bao cùng nội mạng Viettel
(Mocha); Ứng dụng thanh toán, chuyển tiền qua điện thoại di động (BankPlus); Ví điện
tử (Viettel Pay),...
c. Phân phối.
Không chỉ ở Việt Nam, tại thị trường quốc tế, Viettel cũng tiếp tục sử dụng chiến lược
“lấy nông thôn vây thành thị”, “hạ tầng đi trước, kinh doanh theo sau”; quyết tâm phủ
rộng mạng lưới đến những nơi xa xôi, khó khăn nhất, bất kể nông thôn, vùng biên giới,
hải đảo,... Chiến lược này giúp cho người dân ở những nơi trước đây chưa tiếp cận được
với dịch vụ điện thoại di động có thể kết nối với mạng viễn thông.
Viettel nỗ lực nâng cao giá trị chất lượng trong dịch vụ viễn thông. Ở các quốc gia kém
phát triển, nhận định được lượng khách vùng nông thôn cực kỳ lớn, nên khi đặt chân vào
những quốc gia này, Viettel đều cho xây dựng mạng lưới hạ tầng sâu, rộng với nỗ lực phủ
sóng tới 80 - 95% dân số, khác hẳn với chiến lược kinh doanh của những đối thủ khi tập
trung chủ yếu vào nhóm khách hàng sống ở thành thị. Chính vì vậy, Viettel đã mang
mạng di động của mình phủ sóng khắp các vùng sâu, vùng xa và trở thành mạng viễn
thông duy nhất mà người dùng tại đó tin dùng.
Chiến lược phân phối này đã được đánh giá rất cao, không chỉ giúp Viettel thành công
trong độ phủ, mà còn mang lại những giá trị nhân văn cho người dân nước sở tại.
● Tại Campuchia: Viettel đã đặt hơn 7,000 trạm phát sóng, 20.000 km cáp quang,
vùng phủ đạt tới 97%, với gần 6 triệu khách hàng.
● Tại Lào: Viettel đã xây dựng hơn 4.000 trạm phát sóng, 23.000km cáp quang, phủ
sóng 100% số huyện và 95% dân số Lào.
● Tại Peru: Viettel đã đặt 5.300 trạm phát sóng, 26.000km cáp quang, phủ sóng tới
80% dân số.
● Tại Mozambique: Có 2.200 trạm phát sóng, 25.000km cáp quang, phủ sóng tới
80% dân số.
● Tại Haiti: Có 1.550 trạm phát sóng, 5.000km cáp quang, phủ sóng tới 90% dân số.
d. Quảng bá.
Viettel quảng bá thương hiệu thông qua hình thức Brand Activism (Thương hiệu theo chủ
nghĩa tích cực). Viettel cho rằng, người chưa có khả năng chi trả ở hiện tại sẽ chính là
khách hàng của mình trong tương lai nếu mình tạo điều kiện cho họ tiếp cận với sản
phẩm, dịch vụ của mình từ sớm. Chính vì vậy, Viettel không ngừng đầu tư vào dự án
“Internet trường học” tại thị trường Việt Nam và quốc tế, cụ thể:
● Tại Campuchia: Viettel đã cung cấp dịch vụ Internet miễn phí cho hơn 1.000
trường học.
● Tại Lào: Viettel đã thực hiện cam kết cung cấp dịch vụ Internet miễn phí tới gần
1.295 trường học trong vòng 5 năm, kể cả vùng sâu, vùng xa vẫn có thể tiếp cận
được với Internet.
● Tại Peru: Dự án Internet trường học đã mang lại kết nối Internet cho hơn 600.000
học sinh của hơn 4.463 trường học và cơ sở giáo dục tại Peru, trong đó có nhiều
trường ở vùng sâu vùng xa, nơi chưa có nhà mạng nào từng đến.
● Tại Mozambique: Hàng triệu giáo viên, học sinh, sinh viên được tiếp cận dịch vụ
thông qua chương trình miễn phí Internet cho 4.200 trường học trên toàn quốc.
● Tại Haiti: Cam kết cung cấp Internet miễn phí cho toàn bộ 18.000 trường học ở
Haiti.
e. Dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ khách hàng.
Với quan điểm phát triển kinh doanh hướng tới lợi ích của khách hàng, Viettel đã xây
dựng chuỗi cửa hàng đa dịch vụ trên toàn quốc, đồng bộ các dịch vụ như thu cước phí, hỗ
trợ tư vấn các dịch vụ cố định, truyền hình, Internet có dây (ADSL, FTTH), wifi...
Đồng thời, Viettel còn phát triển hệ thống tư vấn và chăm sóc khách hàng 24/7 nhằm kịp
thời giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng.
4.1.2. Hoạt động thích nghi địa phương.
Tại thị trường quốc tế, Viettel điều chỉnh lại tên thương hiệu, logo và slogan của mình để
thích ứng với thị hiếu của người dân nước sở tại. Cụ thể:
● Tại Campuchia:
Viettel sử dụng tên thương hiệu là Metfone. Metfone được tạo ra từ ngôn ngữ Khmer.
“Mette” có nghĩa là “bạn bè’’. Bằng cách thêm các từ tiếng Anh thường được sử dụng
trong viễn thông “fone”, Metfone đã tạo ra một thương hiệu có cả giá trị Campuchia và
giá trị viễn thông toàn cầu.
Tình bạn và cuộc sống tốt đẹp là 2 điều mà người Khmer trân trọng nhất. Do đó, Metfone
mong muốn trở thành mạng viễn thông mang lại tương lai tốt đẹp hơn cho người
Campuchia, giống như một người bạn thân thiết.
Slogan được sử dụng tại thị trường Campuchia là “Thân hơn cả bạn thân”.
● Tại Lào:
Viettel thay đổi tên thương hiệu thành Unitel. “Uni” được chiết xuất từ từ “United” - có
nghĩa tương tự như sự đoàn kết. Đây là một giá trị xã hội được người Lào rất coi trọng.
Unitel được tạo ra như một mạng viễn thông để kết nối người Lào và mang lại cuộc sống
tốt đẹp hơn cho họ.
Slogan được sử dụng tại thị trường Lào là “Để cho cuộc sống tươi đẹp hơn”.
● Tại Peru:
Viettel sử dụng tên thương hiệu là Bitel. Tên thương hiệu Bitel được lấy ý tưởng từ hai
màu trên lá cờ Peru và cách nói quen thuộc của người Peru khi hô hào nhau chung tay
tham gia vào những sự kiện quốc gia dân tộc.
Slogan được sử dụng tại thị trường Peru là “Luôn luôn lắng nghe bạn”.
● Tại Mozambique:
Viettel sử dụng tên thương hiệu là Movitel. Đi từ giấc mơ giản dị của người Mozambique
về một tương lai tươi sáng hơn, Movitel cam kết trở thành công ty viễn thông hàng đầu
của Mozambique và mang đến ngày mai tốt đẹp hơn cho mọi người dân Mozambique.
Tên thương hiệu Movitel là sự kết hợp của hai từ “Movement” và “Telecom” - ám chỉ
một công ty viễn thông luôn tiến về phía trước. Chỉ bằng cách luôn sáng tạo và thay đổi
để thích ứng, Movitel mới có thể cùng tất cả người dân Mozambique tiến về phía trước,
vươn tới tương lai tươi sáng.
Slogan của Movitel là “Mọi lúc, mọi nơi”.
● Tại Haiti:
Tại đây, Viettel sử dụng tên thương hiệu là Natcom. “Natcom” bao gồm hai từ “National”
và “Communication”, có nghĩa là Công ty Viễn thông Quốc gia. Nó ngụ ý rằng Natcom
là một mạng lưới của người dân Haiti và cam kết phục vụ người dân Haiti.
Với tư cách là nhà điều hành quốc gia, Natcom cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tốt nhất
nhằm mang mọi người đến gần nhau hơn cũng như mang lại sự đoàn kết, thống nhất cho
người dân Haiti.
Slogan của Natcom là “Một Haiti, một mạng lưới”.
4.2. Đánh giá sự phối hợp hoạt động Marketing của doanh nghiệp.
4.2.1. Từ trụ sở chính đến các chi nhánh.
Sự phối hợp hoạt động Marketing giữa trụ sở chính tại Việt Nam và các chi nhánh khá
cao, đồng bộ với nhau. Hầu hết hoạt động Marketing tại trụ sở chính đều được áp dụng
tương tự tại các chi nhánh.
Tại thị trường Việt Nam nói riêng và thị trường quốc tế nói chung, Viettel đều định vị
khách hàng mục tiêu của mình là những người có thu nhập không cao, đặc biệt là những
người sống ở vùng sâu, vùng xa. Vì vậy, Viettel thống nhất sử dụng chiến lược “giá thấp”
ở tất cả các thị trường để dễ dàng tiếp cận với khách hàng tiềm năng. Đồng thời, sử dụng
chiến lược phân phối “lấy nông thôn vây thành thị” đã thành công vẻ vang tại Việt Nam
để áp dụng tại thị trường quốc tế.
Về hoạt động quảng bá, Viettel hướng đến mục tiêu xây dựng thương hiệu nhân văn, vì
lợi ích xã hội. Vì vậy, họ đã đồng bộ thực hiện các hoạt động xã hội như dự án Internet
trường học, cung cấp dịch vụ miễn phí cho các cơ sở y tế, cơ quan chính quyền, hỗ trợ
xây dựng trường học, bệnh viện tại những vùng xa xôi, khó khăn.
Tương tự thị trường Việt Nam, tại những thị trường quốc tế khác, Viettel vẫn đặt tiêu chí
chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng lên hàng đầu. Cụ thể, Viettel đã tạo ra hệ
sinh thái các ứng dụng, dịch vụ để tối đa hóa lợi ích, tính năng cho người dùng (từ việc
nghe nhạc, xem phim, nạp tiền điện thoại, nghe gọi, nhắn tin nội mạng đến ví điện tử).
Ngoài ra, Viettel còn xây dựng chuỗi cửa hàng đa dịch vụ và hệ thống tư vấn, chăm sóc
khách hàng 24/7 để luôn kịp thời giải đáp, tư vấn cho khách hàng của mình một cách
hoàn hảo nhất.
Về ý nghĩa của tên thương hiệu và slogan thì có một điểm chung là đều hướng đến những
giá trị nhân văn, thể hiện những điều mà người dân quốc gia đó trân trọng, đồng thời, còn
cam kết về một tương lai tốt đẹp cho người dân nước sở tại.
4.2.2. Giữa các chi nhánh với nhau.
Sự phối hợp hoạt động giữa các chi nhánh còn thấp, chưa thực sự rõ rét. Hầu hết hoạt
động Marketing giữa các chi nhánh thường tách riêng, hầu như không có các chiến dịch
quảng cáo chung. Đồng thời, về slogan và tên thương hiệu hay màu sắc chủ đạo của logo
sẽ được điều chỉnh theo thị hiếu của người dân ở từng nước. Tương tự, tên các sản phẩm,
ứng dụng của Viettel cũng được đặt lại tại từng thị trường.
CHƯƠNG 5: Yếu tố giúp Viettel thành công.
5.1. Sáng tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới.
5.1.1. Trong lĩnh vực mạng di động. (slide)
Viettel luôn nghiên cứu nhu cầu khách hàng và dự đoán những sản phẩm, dịch vụ mà
khách hàng biết họ cần sử dụng. Từ đó sáng tạo các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với thị
trường đó. Việc làm này thể hiện được ý chí của Viettel với khách hàng và thiết lập mối
quan hệ trung thành công ty.
5.1.2. Trong lĩnh vực Internet.
Viettel là nhà mạng đầu tiên tại Việt Nam được Bộ Thông tin và Truyền thông (Bộ
TT&TT) cấp giấy phép triển khai thử nghiệm dịch vụ 5G. Hồi đầu tháng 4/2019, trạm
phát sóng (BTS) 5G đầu tiên đã được nhà mạng này triển khai tại khu vực Hồ Hoàn Kiếm
(Hà Nội).
Tính đến tháng 9/2021, mạng 5G của Viettel thiết lập tốc độ truyền dữ liệu 4,7 Gb/giây,
cao gấp 40 lần tốc độ 4G và gấp hơn 2 lần tốc độ 5G hiện có. Với tốc độ này, Viettel
đang là một trong những mạng viễn thông có tốc độ 5G nhanh nhất châu Á.
5.2. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Viettel là nhà mạng có “Chất lượng dịch vụ băng thông rộng di động tốt nhất năm 2020”
do Bộ TT&TT trao tặng, dựa trên 5 tiêu chí dẫn đầu: Chất lượng sóng, đảm bảo kết nối
ổn định vào thời gian cao điểm (thứ 7, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết), sự tương xứng giữa
chất lượng và giá cước, tốc độ tải và đăng dữ liệu.
Năm 2019, Viettel Telecom đã xuất sắc chinh phục 4 tiêu chí khắt khe của giải thưởng
Frost & Sullivan “Tốc độ tăng trưởng thuê bao data; Sự đa dạng trong dịch vụ; Phạm vi
cung cấp; Đầu tư hạ tầng và hệ sinh thái viễn thông” với danh hiệu “Nhà cung cấp dịch
vụ data di động tốt nhất Việt Nam” và trở thành doanh nghiệp viễn thông Việt Nam duy
nhất được vinh danh tại Forst & Sullivan 2019.
(slide) Unitel được đánh giá công ty viên thông số 1 tại Lào sau 10 năm hoạt động và liên
tục hiện đại hóa bằng những công nghệ tiên tiến nhất như 5G, trí tuệ nhân tạo (AI), thực
tế áo (VR),…
Metfone được công nhận là nhà mạng viên thông có chất lượng tốt nhất tại Campuchia –
do OpenSignal công bố hồi 2/2021. Được biết Metfone đã chiến thắng ở 6/7 hạng mục
trải nghiệm chất lượng dịch vụ bao gồm Video, Trò chơi, Ứng dụng thoại, Tốc độ tải
xuống, Tốc độ tải lên và Vùng phủ sóng 4G.
Bitel là nhà mạng được yêu thích nhất tại Peru với chỉ số đo lường sự hài lòng của khách
hàng khi sử dụng dịch vụ vào 6/2019 là 14,46/20 điểm (Cao hơn Movistar và Claro).
Theo khảo sát từ khách hàng, họ hài lòng với dịch vụ mạng 4G chất lượng tốt, giá cước
cạnh tranh và chăm sóc khách hàng chu đáo của nhà mạng Bitel.
5.3. Về giá cước.
Đối với Viettel, giá cước rẻ là điều kiện tiên quyết để đem dịch vụ di động liên lạc đến
với những người dân mọi miền Việt Nam và các nước đối tác. Qua Giá cước rẻ nhưng
vẫn đi đôi với chất lượng, Viettel đã chứng minh được độ phủ sóng của mình tại Việt
Nam và nước ngoài.
Với Mục tiêu 4 “any” của Viettel là anytime, anywhere, anybody and any price. Tại các
quốc gia Viettel đặt chân đến, mục tiêu này được thể hiện qua các thông điệp:
● Tại Lào: “DATA Unitel – giá rẻ, tốc độ nhanh, vùng phủ rộng”.
● Tại Campuchia: “Everything you need” - cung cấp mọi thứ bạn cần gồm chất
lượng tốt, vùng phủ rộng, giá cước hợp lý v.v.
Unitel, Metfone, Mytel cước truy cập data chỉ tính phí 2,2đ/ 10KB. Tại Mỹ tính 4,4
đ/10KB. Bitel, Halotel, Movitel, Natcom, Telemor, Nextel, Lumitel tính phí 19,8
đ/10KB. Thái Lan, Singapore, Malaysia, Philippines, Indonesia tính phí 24,2 đ/10KB.
Nhật Bản, Đức, Ý, Nga, Tây Ban Nha, Anh, Séc, Hà Lan, Hàn Quốc tính phí 33đ/10KB.
Các nước còn lại của châu Á, châu Úc, châu Mỹ,châu Phi tính phí 1.100đ/10KB và
Thuraya (Mạng vệ tinh - Satellite), Onair, AeroMobile (Mạng trên không), MCP (Mạng
trên biển) tính phí 4.950đ/10KB
5.4. Sự khác biệt hình ảnh.
5.4.1. Quảng cáo
Viettel có chiến lược quảng cáo “linh hoạt” trên các quốc gia khác nhau. Mỗi quốc gia
Viettel hợp tác đều có văn hóa và đặc trưng riêng nên Viettel xây dựng các thương hiệu
riêng biệt tại các nước đó. Do đó, ở mỗi đất nước mà tập đoàn đến đầu tư thì sẽ có một
mạng di động với một tên gọi riêng, logo riêng. Ví dụ như ở Campuchia - Metfone, Lào -
Unitel, Peru - Bitel, Myanmar - Mytel,...
5.4.2. Khuyến mãi.
Viettel thường xuyên có các gói cước ưu đãi và chương trình giảm giá dành cho khách
hàng của mình. Ở các quốc gia đối tác khác nhau, Viettel có những cách thức khuyến mãi
khác nhau như:
● Metfone: Trong chiến lược trẻ hóa Metfone, cùng lúc tung ra những dịch vụ nổi
bật như gói cước NOP70 (chỉ với 1 USD được vào Facebook không giới hạn và
nhận thêm 100 USD khuyến mãi);(2018)
● Unitel: Gọi miễn phí nội mạng từ 0h00-5h00 hàng ngày nhưng không được quá 60
phút/ngày trong suốt 30 ngày sau ngày đăng ký. Phí kích hoạt là 180 kzs (tương
đương 25 UTT) (2013)
● Mytel: Gói cước chiến lược trong thời gian khai trương có tên Mite Tal (tiếng
Myanmar nghĩa là “Cực chất”). Với 4.000 Ks – tiền Myanmar (khoảng 68.000
đồng tiền Việt Nam), khách hàng sử dụng dịch vụ Mytel sẽ có: 5GB và 250 phút
gọi nội mạng (trong 30 ngày); cùng các khuyến mại khác với giá rẻ 1,5GB và 150
phút gọi trong 3 tháng đầu, tính cước theo block 1s+1s; khuyến mãi 100% giá trị
thẻ nạp mỗi ngày.(2018)
5.4.3. Tổ chức sự kiện - hoạt động xã hội.
Để có được sự thành công ở nước ngoài và giữ vị thế vững mạnh ở các nước đó, Viettel
không chỉ nghiên cứu kỹ lưỡng về thị trường nước ngoài mà còn có các chính sách, hoạt
động hỗ trợ những khó khăn ở nước bạn.
● Viettel hỗ trợ triển khai hệ thống cầu truyền hình giao ban xa cho Bộ Quốc phòng
Lào; hỗ trợ triển khai miễn phí dịch vụ Internet cho hơn 600 trường học và cơ sở
giáo dục. Năm 2009, Unitel có chính sách tài trợ miễn phí sử dụng dịch vụ internet
cho trường học (1.295 trường từ khối trung học cơ sở trở lên).
● Trong chiến lược trẻ hóa Metfone tại Campuchia,(1) Metfone tổ chức chương
trình từ thiện Munny Care - tài trợ cho hơn 20.000 học sinh xe đạp, túi đi học, sổ
ghi chép… trên toàn quốc. Hỗ trợ cho các chiến dịch thuần thương hiệu, Metfone
triển khai cung cấp 4,5G - công nghệ mới nhất ở Campuchia và là tiền đề cho
5G…
● Năm 2010, Haiti xảy ra trận động đất thảm họa cách 3 ngày trước khi Viettel sang
quốc gia này ký kết hợp đồng thành lập liên doanh về viễn thông. Sau khi sự việc
xảy ra, (slide) Viettel đã không từ bỏ đất nước này và thực hiện cam kết đầu tư bởi
90% các công trình lớn của Haiti bị phá hủy hoàn toàn hoặc hư hỏng rất nặng.
Ngày 7-9-2011, Natcom đã chính thức khai trương mạng viễn thông, với cơ sở hạ
tầng về mạng di động đứng số 1 Haiti. Natcom đã nhanh chóng có 250.000 thuê
bao di động chỉ sau 1 tháng cung cấp thử nghiệm.
● Tại Peru, Bitel đã cam kết phục vụ miễn phí cho 4.025 tổ chức giáo dục tại Peru
trong vòng 4 năm, Viettel đã thắng thầu trước 2 đối thủ khác. Trong 3 năm liên
tiếp (2015-2017), Bitel là công ty có tốc độ tăng trưởng thuê bao nhanh nhất Peru.
● Viettel đến Mozambique - một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới với tên
gọi Movitel. Đến hiện nay, Movitel là nhà mạng số 1 tại Mozambique về hạ tầng
mạng lưới, thị phần cũng như dịch vụ và sự sáng tạo, góp phần thay đổi diện mạo
ngành viễn thông và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia này.

CHƯƠNG 6: Đưa ra kiến nghị để Viettel đẩy mạnh hoạt động KDQT.
6.1. Kiến nghị mở rộng lĩnh vực kinh doanh.
Mở rộng xuất khẩu sản phẩm điện tử viễn thông
Hiện nay, Viettel đang sở hữu công ty Thông tin M1 nơi nghiên cứu, sản xuất thiết bị
thông tin quân sự và sửa chữa các thiết bị viễn thông phục vụ sản xuất, kinh doanh của
Viettel. Công ty đã nghiên cứu, sản xuất được hàng triệu sản phẩm điện tử viễn thông
phục vụ nhu cầu của xã hội như máy chăm sóc sức khỏe, máy tạo khí ozone, điện thoại di
động, thiết bị giám sát hành trình và thiết bị phục vụ phát triển hạ tầng mạng lưới của
Viettel tại thị trường Việt Nam và các nước đầu tư.

Tuy nhiên hoạt động chính của công ty Thông tin M1 vẫn là sản xuất cho nhu cầu trong
nước chứ chưa đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm sang nước ngoài. Do đó, dựa vào cơ sở hạ
tầng và uy tín hiện có trên thị trường quốc tế, Viettel nên đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
các sản phẩm điện tử viễn thông để tăng doanh thu và củng cố hệ sinh thái của mình tại
nước ngoài.

Bên cạnh đó, mặc dù là nhóm ngành có kim ngạch xuất khẩu ở mức cao của Việt Nam,
thế nhưng, Cục Công nghiệp nhìn nhận, năng lực các doanh nghiệp nội địa trong lĩnh vực
hàng điện tử rất hạn chế, chất lượng, mẫu mã sản phẩm chưa đáp ứng được yêu cầu của
thị trường. Một số doanh nghiệp điện tử nội địa có “tiếng tăm” đang phát triển chậm lại
hoặc mất dần thương hiệu. Một số nhãn hiệu điện tử trong nước bao gồm Viettel chiếm
thị phần rất nhỏ. “Tỉ lệ nội địa hóa ngành điện tử hiện nay rất thấp, chỉ khoảng 5% đến
10%”, đại diện Cục Công nghiệp cho biết.

Như vậy việc đầu tư vào công ty Thông tin M1 không chỉ có lợi trong việc xuất khẩu mà
còn giúp Viettel chiếm thị trường trong nước và giải quyết bài toán tỉ lệ nội địa hóa
ngành điện tử hiện đang rất thấp của nước nhà.

Nghiên cứu và cải tiến chất lượng sản phẩm/ dịch vụ


Viettel luôn nỗ lực cải tiến sản phẩm và áp dụng những công nghệ hiện đại như triển khai
5G tại Lào, Campuchia, Haiti, Peru, … Viettel cần tiếp tục phát huy hoạt động nghiên
cứu này để cung cấp những dịch vụ chất lượng đến khách hàng.

6.2. Kiến nghị phát triển mạnh hoạt động Marketing.


Đồng nhất bộ nhận diện thương hiệu
Bộ nhận diện thương hiệu của Viettel như logo, tên thương hiệu vẫn có sự khác nhau
giữa các nước. Theo để hướng phát triển dài hạn và bền vững, Viettel nên đồng nhất bộ
nhận diện thương hiệu ở tất cả các thị trường để tăng độ nhận diện thương hiệu và danh
tiếng trên thị trường quốc tế. Một số ví dụ điển hình các công ty đang hoạt động vững
mạnh trên thị trường quốc tế có bộ nhận diện thương hiệu đồng nhất như: Samsung,
Xiaomi, Apple, v.v…
Tái định vị thương hiệu
Gần đây Viettel đã tái định vị thương hiệu để phù hợp với sứ mệnh mới. Slogan mới của
Tập đoàn Viettel là “Theo cách của bạn” ngắn hơn slogan đi vào huyền thoại trước đó
“Hãy nói theo cách của bạn”. Kết hợp với việc đồng nhất bộ nhận diện thương hiệu,
Viettel có thể tái định vị thương hiệu tại các thị trường nước ngoài để trẻ hóa thương
hiệu, phù hợp với nhóm đối tượng khách hàng trẻ hơn.
Cuối cùng là kiến nghị Đẩy mạnh các chiến dịch Marketing
Hoạt động Marketing của Viettel trên thị trường quốc tế vẫn còn rất hạn chế, đặc biệt là
các hình thức TVC, video viral, v.v… Tuy nhiên ở Việt Nam, những hình thức này được
Viettel triển khai rất tốt, một số chiến dịch có tiếng là: như Màn hòa tấu độc đáo được thể
hiện bởi 4G Viettel (đạt được hơn 16,5 triệu lượt xem trên Youtube), Đừng mất mạng vì
mất mạng (khoảng 13 triệu lượt xem trên Youtube), ... Như vậy các chiến dịch
Marketing dưới hình thức video hay TVC đã mang lại nhiều tiếng vang cho Viettel tại
nước nhà, Viettel nên tận dụng lợi thế này để triển khai các hoạt động Marketing như vậy
ở quốc tế. Những hoạt động này không những để nâng cao độ phủ của mình Viettel mà
chắc chắn sẽ chứng minh sự đầu tư, thấu hiểu sâu sắc của Viettel ở thị trường bản địa. Vì
khi Viettel đã truyền thông bằng ngôn ngữ nước ngoài, nghiên cứu insight khách hàng và
cho ra những quảng cáo chất lượng, tập trung vào nhu cầu và thị hiếu khách hàng.
CHƯƠNG 7: Tài liệu tham khảo
1. Thanh Thanh. (Ngày 25 tháng 10 năm 2019). Mạng viễn thông Viettel 10 năm
thúc đẩy kinh doanh Việt - Lào. Báo VN EXPRESS.
2. Phạm Vân. (Ngày 21 tháng 2 năm 2019). Viettel đạt 2,2 tỷ đô doanh thu sau 10
năm có mặt tại Campuchia. Báo VN EXPRESS.
3. Lê Quang. (Ngày 1 tháng 4 năm 2021). Dấu ấn đầu tư của Viettel. Báo Nhân Dân.
4. Thành Luân. (Ngày 23 tháng 10 năm 2015). Viettel ra biển lớn: Hiện hình giấc
mơ thống lĩnh. Báo ĐẤT VIỆT.
5. Giang Quốc Hoàng. (Ngày 29 tháng 10 năm 2019). Viettel và chiến lược trẻ hóa
thương hiệu Metfone tại Campuchia. Zingnews.
6. Lê Quốc Vinh. (Ngày 01 tháng 06 năm 2019). Viettel khiến thế giới nhìn nhận
Việt Nam không còn nhỏ bé. Báo Đầu tư online.
7. Thanh Phong. (Ngày 16 tháng 7 năm 2020). Viettel cần giữ vững vị trí số 1 Việt
Nam về viễn thông. Báo Vietnamnet.
8. Phan Trang. (Ngày 1 tháng 5 năm 2021). Kỳ 7: Để doanh nghiệp Việt Nam là
“mắt xích” trong chuỗi sản xuất toàn cầu. Báo chính phủ.
9. Tú Ân. (Ngày 02 tháng 10 năm 2020). Viettel hái trái ngọt ở thị trường Quốc tế.
Báo Đầu tư online.
10. Khánh Linh. (Ngày 02 tháng 04 năm 2018). Viettel và “chìa khóa” biến Đông
Dương thành các quốc gia 4.0. Báo Nhân dân.
11. P.Q. (Ngày 25 tháng 4 năm 2019). Điều ít biết về khoản đầu tư 1 triệu USD của
Viettel ở Campuchia. Báo Tuổi Trẻ online.
12. Thiên Tường. (Ngày 06 tháng 02 năm 2018). Liên doanh của Viettel tại Lào là mô
hình hợp tác thành công. Báo tuổi trẻ.
13. An An. (Ngày 04 tháng 06 năm 2019). Vượt hai nhà mạng Top 10 thế giới, Bitel
tại Peru được khách hàng yêu thích. Báo Công an Nhân dân online.
14. Quân Đội Nhân Dân. (Ngày 4 tháng 10 năm 2011). Viettel và “chiến lược người
nghèo” tại thị trường Haiti. Vietstock. Truy cập ngày 27/09/2021 tại:
https://vietstock.vn/2011/10/viettel-va-%E2%80%98chien-luoc-nguoi-ngheo
%E2%80%99-tai-thi-truong-haiti-733-202804.htm
15. Mỹ Hạnh. (Ngày 30 tháng 03 năm 2020). Viettel đạt danh hiệu nhà mạng có Chất
lượng băng thông rộng di động tốt nhất 2020. Tạp chí Lao động xã hội. Truy cập
ngày 27/09/2021 tại: http://laodongxahoi.net/viettel-dat-danh-hieu-nha-mang-co-
chat-luong-dich-vu-bang-thong-rong-di-dong-tot-nhat-2020-1315136.html
16. Phương Thanh. (Ngày 19 tháng 11 năm 2015). Công ty Thông tin M1: Tiên phong
trong nghiên cứu, sản xuất thiết bị thông tin quân sự. Tạp chí thi đua khen thưởng
cơ quan ban thi đua - Khen thưởng Trung ương A. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm
2021 tại: http://www.thiduakhenthuongvn.org.vn/gioi-thieu-chung
17. Mạnh Chung. (Ngày 08 tháng 02 năm 2011). Viettel đầu tư ra nước ngoài “Kỹ
thuật đi trước” . Tạp chí kinh tế Việt Nam. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2021
tại: https://vneconomy.vn/viettel-dau-tu-ra-nuoc-ngoai-ky-thuat-di-truoc.htm
18. Thùy Trang. (Ngày 30 tháng 5 năm 2019). Hành trình chinh phục thị trường quốc
tế của Viettel. Tạp chí kinh tế Việt Nam. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2021 tại:
https://vneconomy.vn/hanh-trinh-chinh-phuc-thi-truong-quoc-te-cua-viettel.htm
19. ictnews. (Ngày 27 tháng 5 năm 2019). Tiến ra nước ngoài, Viettel đã góp phần
thay đổi Việt Nam như thế nào?. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2021 tại:
https://vietteltelecom.vn/tin-tuc/chi-tiet/tien-ra-nuoc-ngoai-viettel-da-gop-phan-
thay-doi-hinh-anh-viet-nam-nhu-the-nao/14587096
20. WIKIPEDIA. (Ngày 9 tháng 8 năm 2021). Tập đoàn Công nghệ - Viễn thông
Quân đội. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2021 tại: https://vi.wikipedia.org/wiki/T
%E1%BA%ADp_%C4%91o%C3%A0n_C%C3%B4ng_nghi%E1%BB%87p_
%E2%80%93_Vi%E1%BB%85n_th%C3%B4ng_Qu%C3%A2n_
%C4%91%E1%BB%99i

You might also like