You are on page 1of 16

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA TÂM LÝ


TIỂU LUẬN

BÀN LUẬN VỀ VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC


SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ HIỆN NAY

HỌC PHẦN: PSYC1400 – TÂM LÝ HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 09 năm 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA TÂM LÝ


TIỂU LUẬN

BÀN LUẬN VỀ VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC


SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ HIỆN NAY

HỌC PHẦN: PSYC1400 – TÂM LÝ HỌC GIÁO DỤC

Họ và tên: Phan Thị Thái Hà


MSSV: 46.01.701.028
Lớp học phần: PSYC140012

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Phan Minh Phương Thùy

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 09 năm 2021


MỤC LỤC

Mở đầu…………………………………………………………………………………….1

1. Lí do chọn đề tài………………………..………………………………………………1

1.1. Về mặt lí luận…………………………………..…………………………………..1

1.2. Về mặt thực tiễn……………………………...…………………………………….1

2. Giới thiệu tổng quát……………………………………………………………………1

Nội dung…………………………………………………………………………………...2

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ CÁ NHÂN CỦA NGƯỜI HỌC..………...2


1.1. Lý luận về sự phát triển tâm lý cá nhân…………………………………………2
1.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi thiếu niên……………………………………………...2
1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý lứa tuổi thiếu niên………2
1.2.2. Hoạt động chủ đạo của tuổi thiếu niên (hoạt động giao tiếp)……………..2
1.2.3. Đặc điểm hoạt động nhận thức của thiếu niên……………….…………….3
1.2.4. Đặc điểm đời sống xúc cảm – tình cảm của thiếu niên…….…..……….….3
1.2.5. Đặc điểm nhân cách của thiếu niên…………………………………………3
1.2.5.1. Sự hình thành tự ý thức của thiếu niên………………………………3
1.2.5.2 Sự hình thành ý chí của thiếu niên………………………...…….…….3
1.2.5.3. Sự phát triển hứng thú của thiếu niên………………………………..3

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ TÂM LÝ CỦA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC


VÀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ…………………………………………………………4
2.1. Khái niệm đạo đức và khái niệm giá trị……………………..…………………..4
2.2. Cấu trúc tâm lý của hành vi đạo đức…………………………………………….4
2.2.1. Tri thức và niềm tin đạo đức……………………………………………..…4
2.2.2. Tình cảm đạo đức……………………………………………………………4
2.2.3. Ý chí đạo đức………………………………………………….……………..5
2.2.4. Thói quen đạo đức…………………………………………..………………5
2.3. Giáo dục giá trị…...................................................................................………….5
2.3.1. Hình thành giá trị và định hướng giá trị trong trường học……….……….5
2.3.2. Một số giá trị cần hình thành ở người học…………………………...……..5
CHƯƠNG 3: GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
HIỆN NAY…………………………………………………………………………6
3.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học cơ sở..….6
3.2. Thực trạng đạo đức học sinh Trung học cơ sở hiện nay……………….………6
3.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh cấp Trung học cơ sở……………..……………6
3.4. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh……………………..……………9
KẾT LUẬN……………………………………………………………….……..10
1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

1.1. Về mặt lí luận

Một trong những vấn đề đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay là tăng cường giáo
dục đạo đức cho học sinh. Căn cứ Điều 29 Luật Giáo dục 2019, mục tiêu chung của giáo
dục phổ thông là nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn
hóa, sức khỏe, thẩm mỹ…

1.2. Về mặt thực tiễn

Ngày nay khi đất nước đang trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
thì việc giáo dục đạo đức cho học sinh càng được quan tâm đặc biệt. Bởi lẽ, một con
người hoàn thiện về nhân cách là con người không chỉ có tài mà cần phải có cả đức lẫn tài
như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “Có tài mà không có đức là người vô dụng. Có
đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Giáo dục đạo đức giúp cho các em học
sinh chủ động hơn trong cuộc sống, hình thành những suy nghĩ đúng đắn, nhận biết được
việc gì nên làm và việc gì không nên làm từ đó giúp các em ứng xử đúng đắn thông qua
các mối quan hệ đạo đức hàng ngày. Hơn thế nữa, học sinh cấp Trung học cơ sở đa số
thuộc độ tuổi dậy thì – “tuổi nổi loạn”, đây là lứa tuổi chưa trưởng thành, còn non nớt cả
về thể chất và tinh thần. Vậy nên, việc giáo dục đạo đức cho học sinh cấp Trung học cơ sở
là rất cần thiết. Xuất phát từ những lí do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Sử dụng kiến thức
về đặc điểm tâm lý của người học và cơ sở tâm lí của hoạt động giáo dục đạo đức và giáo
dục giá trị để bàn luận về việc giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học cơ sở hiện nay” .

2. Giới thiệu tổng quát

Mục tiêu đề tài: làm nổi bật tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức học sinh cấp
Trung học cơ sở và phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh.

Đối tượng nghiên cứu: học sinh cấp Trung học cơ sở.

Phương pháp nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu dựa trên đặc điểm tâm lý cá nhân của
người học và cơ sở tâm lý của hoạt động giáo dục đạo đức và giáo dục giá trị.

Kết cấu của đề tài gồm: mở đầu, 3 chương, kết luận, liên hệ và tài liệu tham khảo.
2

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ CÁ NHÂN CỦA NGƯỜI HỌC
1.1. Lý luận về sự phát triển tâm lý cá nhân
Sự phát triển tâm lý người là quá trình biến đổi tâm lý người từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, là quá trình tích lũy dần về lượng, đẫn dến sự nhảy vọt về chất, là
quá trình nảy sinh những nét tâm lý mới trên nền những nét tâm lý cũ do sự đấu tranh
giữa các mặt đối lập nằm ngay trong chính bản thân của mỗi cá nhân.
1.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi thiếu niên.
1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý lứa tuổi thiếu niên
Các yếu tố ảnh hưởng đến sư phát triển tâm lý: sự phát triển về mặt sinh lý, điều
kiện sống và hoạt động, sự chín muồi về tâm lý.
1.2.2. Hoạt động chủ đạo của tuổi thiếu niên (hoạt động giao tiếp).
* Giao tiếp của thiếu niên với người lớn.
Nhu cầu tự khẳng định mình và khát vọng được độc lập trong quan hệ với người
lớn được thể hiện rất cao. Trong quan hệ giữa thiếu niên với người lớn xuất hiện nhiều
mâu thuẫn. Trong tương tác với người lớn thiếu niên có xu hướng cường điệu hoặc bi
kịch hóa
* Giao tiếp của thiếu niên với bạn bè.
Giao tiếp của thiếu niên với bạn cùng giới: nhu cầu kết bạn tâm tình ở thiếu niên
phát triển rất mạnh; tình bạn của thiếu niên đã trở nên sâu sắc, gắn bó với nhau hơn, hình
thành những nhóm bạn thân; quan hệ với bạn của thiếu niên được xây dựng dựa trên cơ sở
của “bộ luật tình bạn”; các em thường lý tưởng hóa tình bạn.
Giao tiếp của thiếu niên với bạn bè khác giới: sự dậy thì đã làm xuất hiện ở thiếu
niên những rung động, những xảm xúc mới lạ đối với bạn khác giới. Các em bắt đầu quan
tâm lẫn nhau, ưa thích nhau, từ đó quan tâm đến vẻ về ngoài của mình cũng như của
người khác một cách có chủ định.
Giao tiếp với các em nhỏ: trong giao tiếp với các em nhỏ, thiếu niên được bộc lộ
nhu cầu độc lập, nhu cầu tự khẳng định mình.
3

1.2.3. Đặc điểm hoạt động nhận thức của thiếu niên
Đặc trưng nổi bật trong hoạt động nhận thức của thiếu niên là tính mục đích, tính
chủ định phát triển mạnh trong tất cả các quá trình nhận thức: tri giác, trí nhớ, chú ý, tư
duy, tưởng tượng. Thiếu niên chập chững bước vào thế giới của người lớn với bao điều
mới lạ, vì vậy các em rất thích khám ph, tò mò, ham hiểu biết.
1.2.4. Đặc điểm đời sống xúc cảm – tình cảm của thiếu niên
Đời sống xúc cảm – tình cảm của thiếu niên phát triển mạnh, dần hình thành nên
những loại tình cảm cấp cao đa dạng, phong phú, có chiều sâu. Xúc cảm – tình cảm mang
tính bồng bột dần giảm đi, nhường chỗ cho các loại xúc cảm, tình cảm biết phục tùng ý
chi. Xúc cảm – tình cảm có nhiều thay đổi cả về nội dung và các hình thức biểu hiện so
với tuổi nhi đồng.
1.2.5. Đặc điểm nhân cách của thiếu niên.
1.2.5.1. Sự hình thành tự ý thức của thiếu niên.
Tự nhận thức về bản thân của thiếu niên: đa số các em đã có khả năng nhận biết và
thể hiện bản thân đồng nhất với giới tính của mình.
Tự đánh giá của thiếu niên: các em bắt đầu có khả năng nhận xét, đánh giá về hệ
thống giá trị, về các chuẩn mực đạo đức, so sánh nó với những trải nghiệm thực tế, từ đó
hình thành những quan điểm riêng. Đây cũng là một cấu tạo tâm lý mới đặc trưng của
thiếu niên.
Tự giáo dục bản thân của thiếu niên
1.2.5.2 Sự hình thành ý chí của thiếu niên.
Cùng với sự phát triển của tự ý thức, ở thiếu niên nảy sinh khát vọng tự tu dưỡng
rèn luyện cho mình các phẩm chất ý chí (tính độc lập, tính kiên trì, lòng dũng cảm…) Các
em xem việc giáo dục ý chí, tự tu dưỡng như là một trong những nhiệm vụ quan trọng
nhất của bản thân, đặc biệt là các em nam.
1.2.5.3. Sự phát triển hứng thú của thiếu niên.
So với nhi đồng, hứng thú của thiếu niên được phát triển mạnh hơn cả về chiều
rộng, lẫn chiều sâu. Phạm vi hứng thú được mở rộng ra ngoài xã hội, vượt khỏi phạm vi
học tập trong nhà trường và cuộc sống trong gia đình.
4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ TÂM LÝ CỦA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC


ĐẠO ĐỨC VÀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ
2.1. Khái niệm đạo đức và khái niệm giá trị.
Đạo đức là sự phản ảnh vào ý thức cá nhân một hệ thống các chuẩn mực, đủ sức
chi phối và điều khiển hành vi cá nhân trong mối quan hệ giữa lợi ích của bản thân với lơi
ích của người khác xã hội.
Hành vi đạo đức là hành động tự giác được thúc đẩy bởi động cơ có ý nghĩa về mặt
đạo đức. Các tiêu chí để đánh giá một hành vi đạo đức là tính tự giác, tính không vụ lợi và
tính có ích. Trước khi đánh giá một hành vi đạo đức, ta cần xem xét thông tin có được.
Nếu bỏ qua hoặc thực hiện đánh giá một cách qua loa, sơ sài thì có thể dẫn đến những hậu
quả tai hại khó lường, đặc biệt là trong giáo dục.
Giá trị là những cái có ý nghĩa phản ánh trong niềm tin, thái độ, mục đích, cảm xúc
đã được đánh giá, lựa chọn phản ánh mối quan hệ chủ thể - khách thể, trong những điều
kiện lịch sử, xã hội, phụ thuộc vào trình độ phát triển nhân cách.
Giáo dục giá trị là việc hình thành giá trị và định hướng giá trị cho học sinh.
2.2. Cấu trúc tâm lý của hành vi đạo đức.
2.2.1. Tri thức và niềm tin đạo đức.
Tri thức đạo đức là sự hiểu biết của con người về những chuẩn mực đạo đức quy
định hành vi của họ trong mối quan hệ với người khác và với xã hội.
Niềm tin đạo đức là sự tin tưởng một cách sâu sắc và vững chắc của con người vào
tính chính nghĩa, chân lý của các chuẩn mực đạo đức và sự thừa nhân tính tất yếu phải tôn
trọng triệt để các chuẩn mực ấy.
2.2.2. Tình cảm đạo đức.
Tình cảm đạo đức là thái độ rung cảm của cá nhân đối với hành vi đạo đức của bản
thân hay của người khác có liên quan tới nhu cầu và động cơ đạo đức của người đó.
Tình cảm đạo đức là nguồn động lực thôi thúc con người thực thi các hành vi đạo
đức, nó gắn liền với động cơ đạo đức. Tình cảm đạo đức càng mạnh thì động cơ đạo đức
5

càng mạnh. Tình cảm đạo đức không phải tự nhiên đã có mà nó được hình thành thông
qua các xúc cảm nảy sinh trong mỗi hành vi đạo đức.

2.2.3. Ý chí đạo đức.


Ý chí đạo đức là sức mạnh tinh thần giúp con người vượt qua mọi khó khắn để
thực hiện đến cùng hành vi đạo đức nhằm tạo ra các giá trị đạo đức. Ý chí đạo đức được
xác lập khi có đủ thiện chí đạo đức và nghị lực đạo đức.
Thiện chí đạo đức là ý hướng của con người vào việc tạo ra giá trị đạo đức, mong
muốn thực hiện hành vi đạo đức.
Nghị lực đạo đức là sức mạnh của thiện chí đạo đức, giúp con người vượt qua khó
khăn để phục tùng ý thức đạo đức, thực thi hành vi đạo đức.
2.2.4. Thói quen đạo đức.
Thói quen đạo đức là những hành vi đạo đức ổn định của con người, nó trở thành
nhu cầu đạo đức của người đó. Nếu thực hiện đúng hành vi đạo đức, nhu cầu được thỏa
mãn thì con người cảm thấy dễ chịu, còn ngược lại thì người ấy thấy ray rứt, khó chịu.
Thói quen đạo đức làm nảy sinh nhu cầu đạo đức.
2.3. Giáo dục giá trị.
2.3.1. Hình thành giá trị và định hướng giá trị trong trường học.
Có thể hình thành giá trị và định hướng giá trị theo 6 bước: xác định và làm rõ các
giá trị, so sánh và làm nổi bật sự khác biệt, khai thác và tìm hiểu cảm nhận của người
khác, khai thác các giá trị khác biệt, xem xét các phương án và ý nghĩa của các phương án
đó, xây dựng kế hoạch hành động.
2.3.2. Một số giá trị cần hình thành ở người học.
Có rất nhiều giá trị cần hình thành ở người học nhưng nhìn chung, ta có thể xếp
các giá trị cần hình thành ở người học thành 4 nhóm: bản thân, các mối quan hệ, xã hội.
Từ 4 nhóm trên, chúng ta có thể lấy ra một số giá trị cụ thể để hình thành cho
người học gồm hòa bình, tôn trọng, yêu thương, hạnh phúc, trách nhiệm, hợp tác, trung
thực, khoan dung, đoàn kết.
6

CHƯƠNG 3: GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG


HỌC CƠ SỞ HIỆN NAY
3.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học cơ sở.
Thông qua chương 1 có thể thấy, tuổi thiếu niên được xem là thời kỳ quá độ, thời
kì chuyển tiếp từ thế giới trẻ con sang thế giới người lớn, thời kì trẻ ở ngã ba đường của
sự phát triển. Đây là một thời kì phát triển đầy khó khăn, phức tạp, nhiều biến động và
khủng hoảng, nhưng cũng là thời kì phát triển có những bước tiến nhảy vọt về thể chất lẫn
tinh thần. Đặc biệt, trong độ tuổi này, các em sẽ trải qua khủng hoảng lứa tuổi. Vậy nên,
giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn cấp Trung học cơ sở là rất cần thiết.
Từ những đặc điểm tâm lý lứa tuổi thiếu niên, tác giả thấy được việc giáo dục đạo
đức đổi với học sinh Trung học cơ sở phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp giáo dục của
giáo viên. Nhân cách của giáo viên chính là tấm gương sáng trong việc giáo dục đạo đức
học sinh.
3.2. Thực trạng đạo đức học sinh Trung học cơ sở hiện nay.
Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật thì nền kinh tế cũng được cải thiện.
Điều đó giúp cho phụ huynh có thêm điều kiện để chăm sóc con cái, dành cho con những
điều tốt nhất. Vậy nên, học sinh được giáo dục một cách quan tâm, cẩn thận hơn do đó
các em đa số chăm ngoan, học giỏi, vâng lời và có ý thức.
Thế nhưng, bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, nền kinh tế
thị trường, một số hiện tượng tiêu cực ở các em dần xuất hiện ảnh hưởng đến tính cách,
nhân cách của các em. Các tệ nạn xã hội như trộm cắp, cờ bạc, cá độ, hút chích, nghiện,…
xuất hiện tràn lan trên mạng xã hội và thậm chí có thể dễ dàng bắt gặp ở ngoài đời sống.
Bên cạnh đa số các em học sinh tốt thì vẫn còn tồn tại một số em chưa tốt. Một số
hành vi vi phạm đạo đức học sinh thường hay vi phạm như: gây hấn, bắt nạt, quay cóp, vô
lễ, không nghe lời, vi phạm an toàn giao thông, nghiện game hay thậm chí là gẫy gỗ đánh
nhau, hút thuốc, trộm cắp,…ảnh hưởng đến kết quả học tập hoặc bỏ học
7

3.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh cấp Trung học cơ sở.
Nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh mà các nhà giáo dục phải thực hiện chính
là hình thành những phẩm chất đạo đức ở học sinh, tạo ra đồng bộ các yếu tố tâm lý làm
nảy sinh và củng cố các hành vi có đạo đức, hạn chế các hành vi phi đạo đức. Con đường
giáo dục đạo đức cho học sinh là tác động hình thành đồng bộ các thành tố trong cấu trúc
tâm lý của hành vi đạo đức thông qua việc cung cấp tri thức đạo đức, biến tri thức đạo đức
thành niềm tin đạo đức, hình thành các loại tình cảm đạo đức và rèn luyện ý chí, thói quen
đạo đức. Muốn đạt được kết quả đó, gia đình, nhà trường, xã hội phải liên kết tổ chức các
hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh một cách đa dạng và hiệu quả. Nhà trường cần tổ
chức giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hình thức học tập, trải nghiệm sáng
tạo, xây dựng bầu không khí lớp học và môi trường học tập thân thiện, hiệu quả. Gia đình
phải nỗ lực giáo dục đạo đức cho học sinh và tổ chức cuộc sống sinh hoạt gia đình đầm
ấm, nề nếp, lành mạnh. Hơn nữa, mỗi học sinh phải tự rèn luyện tu dưỡng bản thân, đấy
mới là yếu tố quyết định trực tiếp trình độ và ý thức đạo đức của mỗi học sinh.
Trong nhà trường THCS, giáo dục đạo đức là mặt giáo dục phải được đặc biệt coi
trọng, nếu công tác này được coi trọng thì chất lượng giáo dục toàn diện sẽ được nâng lên
vì đạo đức có mối quan hệ mật thiết với các mặt giáo dục khác.
Việc giáo dục và hình thành đạo đức không giống với việc truyền đạt tri thức thông
thường. Giáo viên cần phải cung cấp tri thức, hướng dẫn cho học sinh điều gì đúng điều gì
sai, các phẩm chất,…để học sinh hoàn thiện đạo đức bởi lẽ sự phát triển tâm lý chính là sự
tích lũy về lượng. Chỉ khi có người dẫn đường, học sinh mới có thể hình thành, phát triển
những nét tâm lý mới chuẩn mực đạo đức. Sự phát triển tâm lý chịu nhiều yếu tố trong đó
dạy học – giáo dục đóng vai trò chủ đạo. Giáo dục đạo đức cần phải được thể hiện bằng
cả tình cảm, niềm tin và hành động thực tế của học sinh. Bên cạnh đó, giáo dục đạo đức
không đơn giản là ngày một ngày hai mà đây là một quá trình lâu dài, đòi hỏi người giáo
dục phải kiên trì, nhẫn nại và lặp lại nhiều lần.
Học sinh cấp Trung học cơ sở bắt đầu bước vào giai đoạn dậy thì, cấu tạo tâm lý
của lứa tuổi này rất phức tạp, bắt đầu xuất hiện những cấu tạo tâm lý mới. Điều này đòi
hỏi giáo viên cần phải nắm vững các đặc điểm Tâm-Sinh-Lý lứa tuổi của học sinh, nắm
vững tính cách, hoàn cảnh sống. Bên cạnh đó, giáo viên phải đặc biệt theo sát, quan tâm,
8

uốn nắn và phát hiện kịp thời những biểu hiện sai lệch. Ở độ tuổi này các em đã đạt đến
sự chín muồi về mặt tâm lí, phát triển nhận thức xã hội và các chuẩn mực đạo đức, trên cơ
sở đó hình thành hành vi đạo đức cho các em.
Để giáo dục đạo đức cho học sinh có hiệu quả, yếu tố tập thể giữa vai trò hết sức
quan trọng. Bởi lẽ, ở lứa tuổi này, các em học sinh có nhu cầu kết bạn để trò chuyện tâm
tình, trao đổi tâm tư nguyện vọng giữa một vị trí quan trọng trong giáo tiếp thiếu niên.
Các em thường có xu hướng coi trọng bạn bè, muốn giữ thể diện, lòng tự trọng trước bạn
bè. Các em sùng bái, hâm mô bạn bè và sẽ xem nhẹ lời nói của gia đình, giáo viên. Vậy
nên muốn giáo dục đạo đức cho một em thì phải giáo dục đạo đức cho cả tập thể.
Ở lứa tuổi thiếu niên, các em sẽ có cảm giác “mình là người lớn”. Khuynh hướng
muốn làm người lớn được thể hiện ở cả nội dung hình thức. Trong học tập các em muốn
độc lập lĩnh hội tri thức, có quan điểm và lập luận riêng. Trong phạm vi ý thức xã hội, các
em đòi hỏi mong muốn người lớn quan hệ, đối xử với mình bình đẳng như đối xử với
người lớn. Các em có ý thức rõ rệt về giới tính, quan tâm đến đời sống tình cảm của người
lớn vì thế lứa tuổi này thường có tâm lý phóng đại các năng lực của mình, thường đánh
giá cao hơn hiện thực, thể hiện dưới dạng bướng bỉnh, tỏ ra bất cần trước những việc làm
hàng ngày cũng như những thất bại mà các em trải nghiệm. Tuy nhiên sự thay đổi và cách
ứng xử giữa người lớn với các em gây ra không ít những xung đột ở lứa tuổi này. Vậy nên
giáo viên cần phải tôn trọng, cổ vũ các em, lấy đó làm động lực để giáo dục đạo đức học
sinh.
Sự phát triển tâm lý là không đồng đều. Chính vì thế, giáo dục trẻ em không chỉ
tôn trọng sự khác biệt cá nhân mà còn phải tạo điều kiện thuận lợi để các em có thể phát
huy đến mức tối đa mọi tiềm năng của mình.
C.Mác đã từng nói: “Con người là tổng hòa của các mối quan hệ xã hội”. Vậy nên,
việc giáo dục đạo đức cần phải kết hợp giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Gia
đình tạo môi trường cho việc giáo dục đạo đức học sinh. Đạo đức của gia đình sẽ tác động
đến đời sống và các hành vi đạo đức của học sinh. Nếu gia đình không hòa thuận, phụ
huynh không quan tâm đến con cái, chỉ biết làm giàu, coi việc giáo dục là của nhà trường,
không biết con cái cần gì, suy nghĩ gì, ai cũng sống ích kỷ… thì sẽ có những ảnh hưởng
9

tiêu cực đến đời sống đạo đức của học sinh. Nhà trường giữ vai trò định hướng, uốn nắn
những hành vi của học sinh theo chuẩn mực giá trị chung của xã hội.

3.4. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh.
Để công tác giáo dục đạo đức cho học sinh có hiệu quả, giáo viên cần phải thực
hiện các phương pháp sau:
Hình thành cho học sinh ý thức các hành vi ứng xử của bản thân phải phù hợp
với lợi ích xã hội; giúp học sinh lĩnh hội được một cách đúng mức các chuẩn mực đạo
đức được quy định.
Biến kiến thức đạo đức thành niềm tin, nhu cầu của mỗi cá nhân để đảm bảo các
hành vi cá nhân được thực hiện.
Thường xuyên bồi dưỡng tình cảm đạo đức, tính tích cực và bền vững, và các
phẩm chất ý chí để đảm bảo cho hành vi luôn theo đúng các yêu cầu đạo đức.
Rèn luyện thói quen hành vi đạo đức để trở thành bản tính tự nhiên của mỗi học
sinh và duy trì lâu bền thói quen.
Giáo dục văn hóa ứng xử đúng mực thể hiện sự tôn trọng và quý trọng lẫn nhau
của con người.
Giáo dục bằng cách thuyết phục và phát huy mạnh mẽ tính tự giác của học sinh.
Không cưỡng ép, mệnh lệnh, dọa nạt, biến học sinh thành những đứa trẻ thụ động, sợ sệt,
rụt rè.
Tôn trọng học sinh, thể hiện lòng tin đối với học sinh giúp động viên học sinh
không ngừng vươn lên rèn luyện hành vi đạo đức
Thực hiện giảng giải về đạo đức: được tiến hành trong giờ dạy môn giáo dục công
dân cũng như trong các giờ học môn khác, giờ sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ…
Thường xuyên nêu gương học sinh tốt, việc tốt bằng nhiều hình thức khác nhau
Thường xuyên trò chuyện với học sinh hoặc nhóm học sinh để khuyến khích động
viên những hành vi cử chỉ đạo đức tốt của các em, khuyên bảo, uốn nắn những mặt chưa
tốt.
10

Tổ chức các hoạt động xã hội đoàn thể và sinh hoạt tập thể, phong trào thi đua để
thông qua đó rèn luyện đạo đức cho học sinh.
Đưa ra những nội quy, quy chế trong nhà trường để yêu cầu học sinh tuân theo để
có những hành vi đúng đắn.

KẾT LUẬN
Để có một xã hội phát triển thật sự vì con người, việc giáo dục đạo đức là rất cần
thiết. Bản thân là một “người lái đò tương lai”, tác giả rút ra cho mình bài học trong việc
giáo dục đạo đức cho học sinh:
Không ngừng tu dưỡng, rèn luyện đạo đức bởi lẽ giáo viên chính là tấm gương
sáng trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh
Rèn luyện, trau dồi khả năng giao tiếp. Bởi lẽ, việc giáo dục đạo đức cho học sinh
không chỉ dừng lại ở việc bản thân giáo dục học sinh mà còn phải kết hợp với phụ huynh,
nhà trường.
Nắm vững đặc điểm, cấu trúc, tâm-sinh-lý lứa tuổi để có thể hiểu học sinh và có
những phương pháp giáo dục phù hợp.
Dành thời gian tìm hiểu mọi người xung quanh đặc biệt là các em ở lứa tuổi học
sinh, kết bạn, trò chuyện với các em, tạo cảm giác gần gũi.
Xây dựng phong cách học tập, làm việc khiêm tốn, thật thà, tự nhiên, vui vẻ.
Không ngừng trau dồi kiến thức chuyên môn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
để tạo hình mẫu lí tưởng cho học sinh làm theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Thị Tứ và những người khác (2018). Tâm lý học giáo dục. Thành phố Hồ
Chí Minh, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Phan Văn Chí. Thực trạng và biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học
cơ sở trong giai đoạn hiện nay. Nhận từ https://123docz.net//document/284095-thuc-
trang-va-bien-phap-giao-duc-dao-duc-cho-hoc-sinh-trung-hoc-co-so-trong-giai-doan-
hien-nay.htm
kinhnghiemdayhoc.net. Một số biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh. Nhận từ
https://kinhnghiemdayhoc.net/mot-so-bien-phap-giao-duc-dao-duc-cho-hoc-sinh/
text.xemtailieu.net. SKKN một số giải pháp giáo dục đạo đức học sinh THCS.
Nhận từ https://text.xemtailieu.net/tai-lieu/skkn-mot-so-giai-phap-giao-duc-dao-duc-hoc-
sinh-thcs-288365.html
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019). Luật giáo dục 2019. Hà Nội

You might also like