You are on page 1of 4

Phần 2 Tầng Giao Vận

Bài1)

Truyền dữ liệu tin cậy: không mất gói, đúng thứ tự, không lỗi biết. Nguyên lý xây dựng đường truyền tn
cậy

TCP.

Nguyên lý: Đầu tên, yêu cầu các gói tin bằng cách đánh số chúng. Thứ hai, kiểm tra lỗi bằngcách yêu cầu
bên nhận gửi phản hồi đã nhận được cho bên gửi. Nếu bên gửi không nhận đượcphản hồi đúng, có thể
gửi lại gói tin để đảm bảo bên nhận nhận chúng một cách chính xác.

Bài2) So sánh GO back N và selective repeat về vấn đề truyền tin cậy:

Bài2: So sinh GO back N và selective repeat về vấn đề truyền tin cậy.

- Với Go back N. Nó là một cơ chế để phát hiện và kiểm soát lỗi trong lớp datalink. Truyền lại tất cả các
khung được gửi sau khung mà nghỉ ngủ bị hỏng hoặc bị mất. Trang quá trình truyền khung giữa người gii
và nguồn nhận, nếu một khung bị hong, bị mắt hoặc một xác nhận bị mất thi hành động được thực hiện
bởi ngạnh gửi và người nhận.

Với Selective repeat - nó cũng là cơ chế phát hiện và kiểm soát lỗi trong lớp ditalink nhưng nó chỉ truyền
lại những khung bị nghi ngờ là mất hoặc 1 hỏng. Trong giao thức Selective repeat khung truyền lại được
nhận là chuỗi.

Bài 3)

1 1

2 2

4 4

6 6
3 time out

3 3

5 5

7 7
8
8
9

10 10

9
9
Bài 4)

TCP: hướng nối, kiểm soát tắc nghẽn, điều khiển lưu lượng, truyền tin

cậy

TCP là một giao thức hướng kết nối, có xác nhận, có tính tin cậy và đầy đủ tính năng, được thiết kế để
cung cấp các ứng dụng truyền dữ liệu một cách tin cậy sử dụng giao thức Internet (IP) không đáng tin
cậy. TCP cũng cho phép các ứng dụng gửi các byte (một nhóm gồm 8 bít) và tự động đóng gói chúng
thành các segment (đoạn) có kích thước xấp xỉ nhau để truyền. Nó sử dụng cơ chế xác nhận cửa sổ trượt
(cho phép truyền tải đồng thời nhiều khung) để đảm bảo rằng tất cả các dữ liệu được nhận bởi bên nhận
và xử lý truyền lại khi cần thiết, cung cấp kiểm soát luồng để mỗi thiết bị trong một kết nối có thể quản
lý tốc độ gửi dữ liệu. Trong khi đó, Giao thức giao vận mạng không kết nối (User Datagram Protocol -
UDP hoạt động theo hướng không kết nối (connectionless), không yêu cầu thiết lập kết nối giữa hai máy
gửi và nhận, không có sự đảm bảo gói tin khi truyền đi cũng như không thông báo về việc mất gói tin,
không kiểm tra lỗi của gói tin. Việc truyền dữ liệu của UDP nhanh hơn TCP là do cơ chế hoạt động có
phần đơn giản hơn TCP, tuy nhiên lại không đáng tin cậy bằng TCP.

Bài 5)

Trong giao thức TCP thực thể A cần gửi cho thực thể B 100 gói dữ liệu đánh số từ 1-100. Các gói có số
thứ tự chia hết cho 5 lỗi 1 lần, các điều kiện khác hoàn hảo. Hãy tính số segments A cần gửi cho B và số
ACK B cần gửi cho A để B nhận đủ 100 segments.

A cần gửi cho B 100 segments, các gói có STT chia hết cho 5 lỗi 1 lần

 có 100/5 = 20 gói bị lỗi, các điều kiện khác hoàn hảo.

Số segments A cần gửi cho B mặc định là 100, có 20 gói bị lỗi nên khi timeout sẽ gửi lại 20 gói là tổng
cộng 120 gói

B cần gửi cho A 100 ACKs


Bài 6)

Trong giao thức TCP. Cho ngưỡng phòng chống tắc nghẽn = 34. Tính

CW khi bên gửi đã gửi xong 60 segments và nhận đủ số ACK trả về.

Giả sử tắc nghẽn xảy ra tại thời điểm vừa nhận đủ 100 ACK. Tính CW

tại thời điểm đó.

thresh hold = 34

34 = 2^5 + 2

initial cw = 1

--base rate

1 RTT: cw = 2^1

2 RTT: cw = 2^2

...

6 RTT: cw = 2^6 >= threshold

-- additive rate

6 RTT: cw = cw + 1

8 RTT: cw = cw + 1

...

60 RTT: cw = cw + 1

=> cw = 2^6 + (60 - 6 + 1)

=> cw = 64 + 55 = 119

100 ATK => cw = 2^6 + (100 - 6 +1) = 159

threshold = cw / 2 = 79

cw = 1

11011110

11111101

10

11111111
Bài 7)

0000000001101110 +0000000001101100+0000000001100011+ 0000000001100101

= 0000000110100010 => checksum = 1111111001011101

You might also like