You are on page 1of 29

ĐỀ CƯƠNG MÔN MÁC 2

Câu 1: Năng suất lao động xã hội tác động đến lượng giá trị của hàng hóa
như thế nào? Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 ảnh hưởng đến năng
suất lao động xã hội ở Việt Nam như thế nào? Đề xuất những giải pháp cơ
bản để cải thiện năng suất lao động xã hội ở Việt Nam hiện nay.
 Trả lời :
1. Khái niệm của năng suất lao động:
- Là sức sản xuât của lao động, nó được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian lao động hao phí để làm ra một
đơn vị sản phẩm.
- Có hai loại năng suất lao động: năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động
xã hội, nhưng chỉ có năng suất lao động xã hội tác động đến giá trị xã hội của hang
hóa vì trên thị trường hh được trao đổi theo giá trị XH chứ không theo giá trị cá
biệt.
- Năng suất lao động tùy thuộc vào nhiều nhân tố như: trình độ tay nghề của người
lao động, sự phát triển của KH-KT, sự kết hợp cảu sản xuất và các điều kiện tự
nhiên.
Năng suất lao động xã hội tác động đến lượng giá trị của hàng hóa:
- Năng suất lao động XH tăng → thời gian làm ra sản phẩm giảm → lượng giá trị
hàng hóa giảm
- Năng suất lao động XH giảm → thời gian làm ra sản phẩm tăng → lượng giá trị
hang hóa tăng
2. Ảnh hưởng:
Cuộc CM4.0 đã tạo ra nhiều đột phá về công nghệ mới trong các lĩnh vực như sản
xuất trí thông minh nhân tạo, chế tạo rô-bốt, phát triển mạng Internet, công nghệ in
3D, công nghệ nano, công nghệ sinh học, khoa học về vật liệu, lưu trữ năng lượng
và tin học.
Ngày nay, các robot đang được sử dụng nhiều hơn ở tất cả các lĩnh vực từ nông
nghiệp chính xác cho đến chăm sóc người bệnh. Sự phát triển nhanh công nghệ
robot làm cho sự hợp tác giữa người và máy móc sớm trở thành hiện thực. Hơn
nữa, do các tiến bộ công nghệ khác, robot đang trở nên thích nghi và linh hoạt hơn,
với thiết kế cấu trúc và chức năng của nó được lấy cảm hứng từ các cấu trúc sinh
học phức tạp. Siêu tự động hóa cộng với trí tuệ nhân tạo (AI) sẽ khiến việc tự động
hóa phát triển mạnh hơn, thậm chí với những kỹ năng trước đây chỉ có con người
sở hữu. Siêu tự động hóa cực cao có thể cho phép sự tham gia của robot và các cỗ
máy có trí thông minh nhân tạo phân tích kết quả, đưa ra các quyết định phức tạp
và ứng dụng vào hoạt động sản xuất.
Tuy nhiên, quá trình robot hóa sẽ dẫn tới tình trạng mất việc làm nghiêm trọng đối
với người lao động. Các việc làm có nguy cơ bị loại bỏ hoặc cắt giảm mạnh bao
gồm: Các công việc lặp đi, lặp lại; các giao dịch mà nhân viên không cần bằng cấp,
chỉ dựa trên quy trình chuẩn như các giao dịch mà nhân viên không cần bằng cấp,
chỉ dựa trên quy trình chuẩn như các giao dịch tài chính…
Công nghiệp 4.0 có tác động lớn đến thị trường lao động khi thiếu nguồn nhân lực
chất lượng cao nhưng tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng trong một số ngành. Trong khi đó
trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nước ta còn thấp, năng suất lao động
thấp, tay nghề và các kỹ năng mềm còn yếu. Do đó năng suất lao động xã hội giảm
và ảnh hưởng đến tỉ lệ thất nghiệp ở Việt Nam
3. Đề xuất những giải pháp cơ bản
Trong bối cảnh hiện nay, việc ưu tiên phát triển, chuyển giao khoa học và công
nghệ, nhất là các công nghệ hiện đại, là yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất,
chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Trong số các nội dung là động lực
cho sản xuất, công nghệ và đổi mới sáng tạo là yếu tố quyết định, vì việc áp dụng
các công nghệ mới nổi là mấu chốt của CMCN 4.0.
 Cải thiện môi trường kinh doanh: Nâng cao năng lực cạnh tranh, hỗ trợ khu
vực doanh nghiệp nhỏ và vừa đã và đang được thực hiện có hiệu quả. Môi
trường kinh doanh và thể chế vẫn cần tiếp tục cải cách hơn nữa để thúc đẩy
nâng cao năng suất và năng lực cạnh tranh.
 Chú trọng đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng: tăng trưởng kinh tế gắn liền
với phát triển cơ sở hạ tầng.Nếu muốn cạnh tranh trong lĩnh vực thu hút đầu
tư thì những lợi thế như giá lao động rẻ sẽ không đủ, mà cần phải có một hệ
thống cơ sở hạ tầng đủ chất lượng để thu hút các doanh nghiệp. Hiện tại, cơ
sở hạ tầng của Việt Nam vẫn còn phát triển chậm so với yêu cầu tăng
trưởng kinh tế.
 Nâng cao trình độ lao động đối với công nhân: Để đáp ứng yêu cầu đào tạo
trong môi trường mới, đội ngũ giảng viên giáo phải có những năng lực mới,
năng lực sáng tạo và do đó đòi hỏi phải có những phẩm chất mới trên cơ sở
chuẩn hóa, thông qua các hoạt động đào tạo, tự đào tạo và bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn.
 Về phía các doanh nghiệp, cần không ngừng nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng của đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển bền vững, đặc biệt là
trong bối cảnh toàn cầu hóa, cạnh tranh quốc tế và cuộc CMCN 4.0.
+ Doanh nghiệp cần đánh giá liên tục nhu cầu, mong muốn của khách
hàng và thị trường;
+ Luôn so sánh doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp cạnh tranh
và các doanh nghiệp thành công khác;
+ Đặt mục tiêu cho đổi mới sáng tạo và các sáng kiến cải tiến;
+ Hình thành đội ngũ nòng cốt dẫn dắt đổi mới sáng tạo. Đó chính là
chìa khóa dẫn tới thành công của các doanh nghiệp trong bối cảnh
mới.
 Thu hút mạnh doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn nông thôn để chuyển nhanh
lao động nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ có năng suất cao hơn.

Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đầu tư cho khoa học công nghệp:phát tri
ển đầy đủ thị trường khoa học và công nghệ và tăng cường hiệu quả hoạt độ
ng các chợ công nghệ, chuyển giao công nghệ.

Giảm nhanh số lao động giản đơn, gia tăng số lao động có trình độ, tay nghề phù
hợp bằng cách đổi mới phương thức, chương trình đào tạo, kết hợp giữa lý thuyết
và thực hành, dạy nghề theo hướng hiện đại...
Câu 2: Phân tích nội dung và tác dụng của quy luật giá trị trong nền sản xuất
hàng hóa. Liên hệ với thực tiễn nền kinh tế nước ta hiện nay.
 Trả lời:
Nội dung của quy luật giá trị
-    Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa,
ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng
của quy luật giá trị.
- Theo yêu cầu của quy luật giá trị, trong sản xuất, sản xuất hàng hóa được thực
hiện theo hao phí lao động xã hội cần thiết (giá trị hàng hóa), nghĩa là đối với một
hàng hóa thì giá trị của nó phải nhỏ hơn hoặc bằng thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra hàng hóa đó, tức là giá cả thị trường của hàng hóa
+ Trong trao đổi phải tuân theo nguyên tắc ngang giá, nghĩa là “giá cả” bằng “giá
trị”, tức là phải đảm bảo bù đắp được chi phí chí người sản xuất (tất nhiên chi phí
đó phải dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết, chứ không phải bất kỳ
chi phí cá biệt nào) và đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng.
+ Quy luật giá trị đòi hỏi người sản xuất hàng hóa phải tuân theo mệnh lệnh giá cả
của thị trường, và chỉ thông qua giá cả lên xuống của thị trường, người ta mới thấy
được sự hoạt động của quy luật giá trị, sự tác động của chúng làm cho giá cả hàng
hóa trên thị trường lên xuống xoay quanh giá trị của nó
-Trên thị trường, ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố khác như: cạnh
tranh, cung - cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các nhân tố này làm cho
giá cả hàng hoá trên thị trường tách rời giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị
của nó. Sự vận động giá cả thị trường của hàng hoá xoay quanh trục giá trị của nó
hình là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị
trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng.
Tác dụng của quy luật giá trị
-   Thứ nhất, tự phát điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.
         Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác lộng này của quy luật giá trị thông qua sự
biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường dưới tác động của quy luật cung -
cầu.
*     Nếu cung nhỏ hơn cầu, thì giá cả lớn hơn giá trị, nghĩa là hàng hóa sản xuất ra
có lãi, bán chạy. Giá cả cao hơn giá trị sẽ kích thích mở rộng và đẩy mạnh sản xuất
để tăng cung; ngược lại cầu giảm vì giá tăng.
*     Nếu cung lớn hơn cầu, sản phẩm sản xuất ra quá nhiều so với nhu cầu, giá cả
thấp hơn giá trị, hàng hóa khó bán, sản xuất không có lãi. Thực tế đó, tự người sản
xuất ra quyết định ngừng hoặc giảm sản xuất; ngược lại, giá giảm sẽ kích thích
tăng cầu, tự nó là nhân tố làm cho cung tăng.
*    Cung cầu tạm thời cân bằng; giá cả trùng hợp với giá trị. Bề mặt nền kinh tế
người ta thường gọi là “bão hòa”.
Tuy nhiên nền kinh tế luôn luôn vận động, do đó quan hệ giá cả và cung cầu cũng
thường xuyên biến động liên tục.
- Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao
động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
Các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó, có mức
hao phí lao động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thì các hàng hóa đều
phải được trao đổi theo mức hao phí hoạt động xã hội cần thiết. Vậy người sản
xuất hàng có mức hao phí lao động thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết,
thì sẽ thu được nhiều lãi và càng thấp hơn càng lãi.
Điều đó kích thích những người sản xuất hàng hóa cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản
xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm… nhằm tăng năng suất lao động,
hạ chi phí sản xuất.
- Thứ ba, phân hóa người sản xuất, xã hội có kẻ giàu người nghèo.
Quá trình giành lấy lợi thế trong cạnh tranh và theo đuổi lợi nhuận tất yếu dẫn đến
hậu quả là: Những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ kỹ thuật, kiến
thức cao, tổ chức quản lý tốt sẽ có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao
động xã hội cần thiết, nhờ đó phát tài giàu lên nhanh chóng.
Ngược lại, những người không có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc gặp rủi
ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn đến phá sản trở thành người làm thuê,
nghèo khó.
Liên hệ thực tiễn:
Hiện nay nước ta đang hội nhập theo nền kinh tế thế giới với chính sách mở cửa
hợp tác với các nước. Trong quá trình phát triển nền kinh tế, nước ta chịu tác động
của nhiều nhân tố khách quan, một trong những nhân tố khách quan chủ yếu là quy
luật giá trị.
Chúng ta cần nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động nước ta bởi vì việt
nam là nước có quy mô lớn, tháp dân số tương đối trẻ và bắt đầu thời kì (cơ cấu
dân số vàng) với nguồn nhân lực dồi dào. Ngoài ra do chất lượng lao động thấp
chủ yếu là lao động nông nghiệp, nông thôn được yêu cầu. Lực lượng lao động qua
đào tạo được cấp bằng chứng chỉ từ sơ cấp trở lên còn thấp chỉ chiếm 22,8% (theo
báo cáo tình hình lao động việc làm quý IV năm 2019 của tổng cục thống kê)

Câu 3: Vì sao nói hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt? Vận
dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Leenin về hàng hóa sức lao động trong
học thuyết giá trị thặng dư để phát triển thị trường lao động hiện nay ở nước
ta.
 Trả lời:
1.Quan niệm về hàng hóa sức lao động của Chủ nghiã Mác-Lênin và thị
trường sức lao động.

a. Khái niệm sức lao động

Sức lao động là toàn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong một con
người và được người đó sử dụng vào sản xuất. Sức lao động là cái có trước còn
lao động là quá trình vận dụng sức lao động.

b. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa

Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của sản xuất.
Nhưng không phải trong bất kỳ điều kiện nào, sức lao động cũng là hàng hoá. Sức
lao động chỉ có thể trở thành hàng hoá trong những điều kiện lịch sử nhất định
sau:

Thứ nhất, người lao động là người tự do về thân thể của mình, có khả năng chi
phối sức lao động ấy và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.

Thứ hai, người lao động bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất, họ trở thành người
“vô sản” và để tồn tại buộc anh ta phải bán sức lao động của mình để sống.

c. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động

Giống như hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động có 2 thuộc tính: giá trị và giá trị
sử dụng.

Giá trị của hàng hóa sức lao động do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất sức lao động quyết định. Giá trị sức lao động quy về giá trị
của toàn bộ tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và sản xuất ra sức lao động, để
duy trì đời sống của công nhân và gia đình họ

Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện ở quá trình tiêu dùng sức lao
động, tức là quá trình lao động để sản xuất ra một hàng hóa, một dịch vụ nào đó.
Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn lượng
giá trị của bản thân nó, phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị
thặng dư. Đó chính là đặc điểm riêng có của giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao
động.

d. Khái niệm thị trường sức lao động 

Thị trường sức lao động (Thị trường lao động) là một bộ phận của hệ thống thị
trường, trong đó diễn ra quá trình trao đổi giữa một bên là người lao động tự do
và một bên là người có nhu cầu sử dụng lao động. Sự trao đổi này được thoả
thuận trên cơ sở mối quan hệ lao động như tiền lương, tiền công, điều kiện làm
việc…thông qua một hợp đồng làm việc bằng văn bản hay bằng miệng.

2.Thực trạng thị trường sức lao động ( thị trường lao động) ở Việt Nam hiện
nay

a/ Thực trạng cung lao động 

Cung lao động là tổng nguồn sức lao động do người lao động tự nguyện đem vào
quá trình tái sản xuất xã hội. Cung lao động được xem xét dưới hai góc độ là số
lượng và chất lượng lao động.

- Thứ nhất, về số lượng lao động

Nước ta có nguồn lao động hết sức dồi dào, đặc biệt là lao động trẻ.

Lực lượng lao động nước ta khá đông đảo nhưng có sự phân bố không đồng đều
giữa thành thị và nông thôn; giữa đồng bằng, ven biển và miền núi; không đồng
đều giữa cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế. Hiện nay ở Việt Nam cung về
sức lao động đang vượt quá cầu và sẽ còn tiếp tục vượt trong tương lai, điều đó
tạo ra một áp lực rất lớn về việc làm cho dân cư. Hàng năm cung sức lao động
tăng từ 3,2% đến 3,5%, như vậy mỗi năm chúng ta sẽ có thêm khoảng 1,3 đến 1,5
triệu người đến độ tuổi lao động. Đó là hậu quả của việc bùng nổ dân số trong
những năm vừa qua. Đây là những bất cập ngày càng lớn giữa quy mô chung và
cấu trúc “cung-cầu” sức lao động trên thị trường lao động. 
- Thứ hai, về chất lượng lao động

Chất lượng lao động nước ta vẫn còn nhiều hạn chế. Về mặt sức khỏe, thể lực của
người kém xa so với các nước trong khu vực. Về tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
của chúng ta hiện nay còn rất thấp. Theo Tổng cục thống kê năm 2005 tỉ lệ lao
động chưa qua đào tạo chiếm 75%, con số này ở mức rất cao. Mặc dù cả nước có
khoảng 1.300 trường cao đẳng, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề nhưng chất
lượng đào tạo chưa đạt chuẩn quốc tế, chương trình giảng dạy không phù hợp,
chưa đáp ứng được yêu cầu cho các khu công nghiệp, khu chế xuất và cho xuất
khẩu lao động. Hơn nữa có một sự chênh lệch rất lớn giữa tỷ lệ lao động đã qua
đào tạo giữa thành thị và nông thôn. Trong khi ở thành thị là 30.6% thì ở nông
thôn chỉ chiếm 8.5% (năm 2010).

Về ý thức kỷ luật lao động của người lao động còn thấp do nước ta là một nước
nông nghiệp nên phần lớn người lao động còn mang nặng tác phong sản xuất của
một nền nhà nước tiểu nông. Người lao động chưa được trang bị các kiến thức và
kỹ năng làm việc theo nhóm, không có khả nặng hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại
phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc.

b/ Thực trạng cầu lao động

Trong thời gian vừa qua do khủng hoảng kinh tế, cầu về lao động đã giảm, nguồn
cung tăng chậm, không đủ đáp ứng cầu và do nhiều nhà quản lý từ chối tuyển dụng
người lao động không có tay nghề hoặc tay nghề kém dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp
đang dần tăng lên, điều này tạo nên một gánh nặng rất lớn cho xã hội.

VD: Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý II năm 2020 là gần 1,3 triệu
người, tăng 192,8 nghìn người so với quý trước và tăng 221 nghìn người so với
cùng kỳ năm trước; đây là quý có tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi của khu vực thành
thị cao nhất trong vòng 10 năm qua.

c/ Thị trường xuất khẩu lao động

Những năm gần đây, nhờ mở cửa hội nhập kinh tế thế giới, thị trường xuất khẩu
lao động của Việt Nam đang ngày càng sôi động hơn. Tuy nhiên, đó cũng là những
thị trường khó tính vào loại bậc nhất. Yêu cầu khắt khe về ngoại ngữ khiến phần
lớn lao động phổ thông trong nước không thể đáp ứng được.

3.Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường sức lao động (thị trường lao
động) Việt Nam hiện nay 

a/ Giải pháp về phát triển nguồn cung lao động

-Nâng cao chất lượng và trình độ của người lao động

+ Phát triển hệ thống trung học chuyên nghiệp

+ Dạy nghề theo hướng đồng bộ về cơ cấu và ưu tiên các ngành công nghiệp mũi
nhọn, công nghệ cao

-Có các chính sách thu hút nhân tài

+ Đãi ngộ giáo viên

+ Cơ chế ưu đãi để khuyến khích các thành phần kinh tế

+ Tổ chức cá nhân tham gia công tác đào tạo

+ Chuyển đổi nghề cho người lao động

b/ Giải pháp về phát triển nguồn cầu lao động

-Giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động.

-Sắp xếp các doanh nghiệp Nhà nước theo hướng cổ phần hóa, tập trung đầu tư
chiều sâu, hiện đại hóa thiết bị công nghệ và thu hút lao động.

-Thực hiện các chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang theo hướng sản xuất hàng hóa, đẩy mạnh dịch
vụ

+ Phát triển mạnh quan hệ kinh tế với nước ngoài bằng nhiều hình thức: mở rộng
xuất khẩu lao động, tăng đầu tư khai thác,…

+ Khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tạo việc làm

c/ Ngoài ra còn cần các chính sách về các khoảng:

-Hoàn thiện chính sách về lương và tiền công

-Xây dựng môi trường pháp lý, nâng cao năng lực cạnh tranh, vai trò quản lý của
nhà nước.

Câu 4: Phân tích bản chất và vai trò của tư bản bất biến (c) và tư bản khả
biến (v) từ đó phê phán luận điểm cho rằng: “ Các nhà tư bản có được giá trị
thặng dư nhờ áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật chứ không phải
bóc lột sức lao động của công nhân làm thuê.”
 Trả lời:
Bản chất của tư bản là thể hiện quan hệ sản xuất xã hội mà trong đó giai cấp tư
sản chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân sáng tạo ra.
Tư bản bất biến : Là bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất, không đổi về
lượng trong quá trình sản xuất.
- Ký hiệu : c - constant
-Đặc điểm : Gía trị của nó được bảo tồn và chuyển nguyên từng phần hoặc toàn bộ
sản phẩm nhờ lao động cụ thể của công nhân.
- Vai trò :Là điều kiện không thể thiếu để sản xuất ra giá trị thặng dư, là điều kiện
để nâng cao năng xuất lao động.
Tư bản khả biến: Là bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động, thông qua lao
động trừu tượng của công nhân mà giá trị của nó tăng lên trong quá trình sản xuất.
- Ký hiệu : v – variable
-Đặc điểm : Đi vào tiêu dùng, thông qua lao động tạo ra giá trị mới
- Vai trò : Là vai trò quyết định trong quá trình sinh ra giá trị thặng dư,là nguồn
gốc sinh ra giá trị thặng dư.
→ Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến vạch rõ nguồn
gốc của giá trị thặng dư là do lao động làm thuê của công nhân tạo ra và bị nhà
tư bản chiếm không
Ví dụ : bạn bán cà phê. Mỗi ngày bàn được 100 ly, mỗi ly 5$ do doanh số là 500$.
- Tiền vốn mỗi ly cà phê là 3$ trong đó chia ra :
a/ : vốn khả biến : cà phê 1,5$; đường : 1$; nước sôi 0,5$ . goi nó là khả biến vì
nó tăng giảm theo doanh số.
b/ vốn bất biến : tiền thuê mặt bằng, tiền lương nhân viên, tiền điện...mỗi ngày
100$. Số này không thay đổi theo doanh số, ngày đó trời mưa bão không bán được
ly cà phê nào bạn vẫn tốn như thế.
Vây ngày hôm đó bạn sẽ lời được : 500- ( 200 khả biến + 100 bất biến) = 100$.
Bạn lời 100$.

 “ Các nhà tư bản có được giá trị thặng dư nhờ áp dụng những thành tựu
khoa học kỹ thuật chứ không phải bóc lột sức lao động của công nhân
làm thuê.”

Quan điểm trên là sai.


Vì tư liệu sản xuất như nhà xưởng, công trình kiến trúc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu,... là tư bản bất biến. Nó không thay đổi lượng giá trị trong quá trình
sản xuất mà chỉ chuyển hóa giá trị của nó sang các sản phẩm mới được sản xuất ra.
Nó không thể là nguồn gốc của giá trị thặng dư. Còn sức lao động thì trong quá
trình tiêu dùng, tức là trong quá trình sử dụng nó vào lao động sản xuất, nó có khả
năng tạo ra giá trị mới mà giá trị mới này lại lớn hơn giá trị của bản thân nó. Sức
lao động là tư bản khả biến. Hơn thế nữa, máy móc trang thiết bị dù có hiện đại
đến đâu vẫn cần đến sức lao động. Áp dụng khoa học kĩ thuật chỉ giúp nhà tư bản
thu về giá trị thặng dư siêu ngạch.
Ví dụ : Nhà tư bản muốn sản xuất 10 cái ghế gỗ đã mua 10m3 gỗ, giá 1$/m3 gỗ,
để biến số gỗ đó thành ghế người công nhân phải lao động trong 6 giờ, giá trị sức
lao động là 3$/ngày, ngày lao động là 12 giờ, mỗi giờ lao động người công nhân
tạo ra 1 lượng giá trị là 0,5$ và hao mòn máy móc là 2$.
Nếu công nhân chỉ lao động cho nhà tư bản 6 giờ thì chi phí nhà tư bản ứng ra là
15$ và giá trị của sản phẩm mới (10m3 gỗ) bán đi thu được 15$, nhà tư bản không
thu lợi gì, tiền chưa biến thành tư bản. Nhưng nhà tư bản chỉ cần bỏ thêm tư liệu
sản xuất là 10$ gỗ và 2$ hao mòn máy món nữa để người công nhân sản xuất sau
6 giờ làm việc tiếp theo tao ra được sản phẩm có giá trị 15$. Như vậy người công
nhân đã tạo ra giá trị thặng dư (3$) và bị nhà tư bản chiếm không.
Câu 5: Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thận dư. Vận dụng quan điểm
của chủ nghĩa Mác – Lênin về sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối, tương dối ,
siêu nghạch để tăng năng xuất lao động ở nước ta hiện nay.
 Trả lời:
Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư.
Gồm 3 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu nghạch
a) Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
- Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian
lao động. Ngày lao động bị kéo dài nhưng thời gian lao động cần thiết
không thay đổi, thời gian lao động thận dư dài thêm ra.
 Do đó ngày lao động càng dài thì tỷ suất giá trị thặng dư càng cao, giá trị thận
dư tuyệt đối càng nhiều.
Ví dụ: Thuê nhân công để dệt 5kg vải, bạn trả cho họ 2K/ngày. Tuy nhiên nhân
công chỉ mất có 4h để dệt xong 5kg vải mà bạn thuê họ cả ngày (8h), do vậy bạn
cho họ dệt tiếp 4h nữa, như vậy là bạn chiếm dụng 4h lao động của nhân công ->
giá trị thặng dư được tạo ra.
Bóc lột giá trị thặng dư tuyệt đối gặp phải giới hạn về thể chất và tinh thần, đồng
thời vấp phải sức đấu tranh ngày càng mạnh mẽ của công nhân nên với độ dài ngày
lao động không thay đổi, nhà tư bản sẽ nâng cao trình độ bóc lột bằng việc tăng
cường độ lao động. Thực chất tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài
ngày lao động.
 Kéo dài thời gian lao động cũng như tăng cường độ lao động là để sản xuất ra
giá trị thặng dư tuyệt đối.
b) Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- Gía trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được là do rút ngắn thời
gian lao động cần thiết nhưng không thay đổi thời gian ngày lao động do
đó thời gian lao động thặng dư tăng lên một cách tương ứng.
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối được áp dụng khi tiến bộ
khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển nó làm tăng giá trị thặng dư cho nhà
tư bản mà không cần phải kéo dài ngày lao động hoặc tăng cường độ lao
động
 Từ đó giải quyết được mâu thuẫn giữa tư bản và lao động.
Ví dụ: Ngày lao động là 10 giờ, trong đó 5 giờ là lao động tất yếu, 5 giờ là lao
động thặng dư. Nếu giá trị sức lao động giảm đi 1 giờ thì thời gian lao động tất yếu
xuống còn 4 giờ. Do đó, thời gian lao động thặng dư tăng từ 5 giờ lên 6 giờ và m'
tăng từ 100% lên 150%.
Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ
cần thiết cho người công nhân.
Muốn vậy phải tăng năng suất lao động xã hội trong các ngành sản xuất tư liệu tiêu
dùng và các ngành sản xuất tư liệu sản xuất để trang bị cho ngành sản xuất ra các
tư liệu tiêu dùng.
c) Giá trị thặng dư siêu nghạch
- Giá trị thặng dư siêu nghạch là giá trị thặng dư có được do giá trị cá biệt của
hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội. Để có được giá trị thặng dư siêu nghạch nhà tư
bản phải đi đầu trong việc cải tiến kĩ thuật, công nghệ, làm cho giá trị cá biệt của
hàng hoá giảm xuống thấp hơn giá trị xã hội.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư phụ thêm xuất hiện khi
doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới sớm hơn các doanh nghiệp khác làm cho
giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời trong từng doanh nghiệp,
nhưng trong phạm vi xã hội nó thường xuyên tồn tại. Theo đuổi giá trị thặng dư
siêu ngạch là khát vọng của nhà tư bản và là động lực mạnh nhất thúc đẩy các
nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, làm
cho năng suất lao động tăng lên nhanh chóng
 Giá trị thặng dư siêu nghạch còn được gọi là hình thức biến tướng của giá trị
thặng dư tương đối.

Sự khác nhau và giống nhau giữa giá trị thặng dư siêu nghạch và giá trị thặng
dư tương đối
 Điểm giống nhau: Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối
có một cơ sở chung là chúng đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động.
 Điểm khác nhau:

Giá trị thặng dư siêu nghạch Giá trị thặng dư tương đối
 Do tăng năng suất lao động cá biệt  Do tăng năng suất lao động xã
 Từng nhà tư bản thu hội
 Biểu hiện mối quan hệ giữa công  Toàn bộ các nhà tư bản thu
nhân với nhà tư bản và giữa các nhà  Biểu hiện mối quan hệ giữa công
tư bản với nhau. nhân với tư bản.

Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về sản xuất giá trị thặng dư
tuyệt đối, tương dối , siêu nghạch để tăng năng suất lao động ở nước ta hiện
nay.

Trong hoàn cảnh đất nước ta hiện nay cần có phương hướng khai thác và vận dụng
những tư tưởng và nguyên lý của học thuyết giá trị thặng dư một cách hiệu quả để có
những thành tựu mới để tăng năng xuất lao động ở nước ta hiện nay đưa nền kinh tế
phát triển theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa.
- Tuy nhiên, Việt Nam đi theo con đường xã hội chủ nghĩa nên phương thức tạo ra
giá trị thặng dư tuyệt đối (tạo ra do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian
lao động tất yếu trong khi năng suất lao động xã hội, giá trị sức lao động và thời
gian lao động tất yếu không thay đổi) không được sử dụng, thời gian lao động
không bị kéo quá 8 tiếng một ngày hay 48 tiếng một tuần theo bộ Luật Lao Động.
- Bỏ đi mục đích và tính chất tư bản thì có thể áp dụng phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư tương đối ( tạo ra do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách nâng
cao năng suất lao động xã hội, nhờ đó thời gian lao động thặng dư lên ngay trong
điều kiện độ dài ngày lao động vẫn như cũ) và biến tướng của nó – Giá trị thặng dư
siêu nghạch ( phần giá trị thu được tăng năng suất lao động cá biệt, làm cho giá trị
cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường của nó ) áp dụng vào năng xuất lao
động lên cải thiện được đời sống của người lao động và đem lại nguồn thu nhập
cho đất nước.
- Ba phương pháp sản suất giá trị thặng dư nói trên được các nhà tư bản sử dụng kết
hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê trong quá trình phát
triển.Việc áp dụng máy móc không phải là để giảm nhẹ cường độ lao động của
công nhân, mà trái lại tạo điều kiện để tăng cường độ lao động. Ngày nay, việc tự
động hóa sản xuất làm cho cường độ lao động tăng lên, nhưng dưới hình thức mới,
sự căng thẳng của thần kinh thay thế cho cường độ lao động cơ bắp.
- Nếu năng suất lao động được đo bằng giá trị gia tăng tạo ra trên mỗi lao động thì
có thể tăng năng suất lao động bằng cách tăng năng suất trên mỗi giờ lao động
hoặc tận dụng tối đa thời gian làm việc của người lao động. Các mô hình kinh tế
mới giúp tận dụng tối đa thời gian làm việc của người lao động. Sự bùng nổ của
nền kinh tế chia sẻ có ảnh hưởng lớn đến thị trường lao động, giúp tạo ra công việc
có thu nhập dành cho những người đang trong chế độ nhàn rỗi. Do đó, cần khuyến
khích các thử nghiệm thể chế để mở đường cho các ngành kinh tế mới, các mô
hình kinh doanh mới sáng tạo để giải phóng lao động của Việt Nam.
 Các yếu tố làm tăng năng suất lao động : hiện đại hoá thiết bị, cải tiến quy trình
công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguyên-nhiên-vật liệu, …
Đây là yếu tố mạnh nhất làm tăng năng suất lao động. Trình độ kỹ thuật của sản
xuất được biểu hiện thông qua tính năng của công cụ sản xuất, trình độ sáng chế và
sử dụng các đối tượng lao động, các quá trình công nghệ sản xuất. Tính năng của
công cụ sản xuất là mực thước quan trọng nhất để đo trình độ kỹ thuật sản xuất.
Ngày nay ai cũng thừa nhận, máy móc hiện đại là yếu tố mạnh mẽ nhất làm tăng
năng suất lao động. Sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội thường bắt đấu từ
sự thay đổi và phát triển của công cụ sản xuất, lấy máy móc thay thế cho lao động
thủ công, lấy máy móc hiện đại thay thế cho máy móc cũ.
Nâng cao trình độ sáng chế và sử dụng các đối tượng lao động biểu hiện ở chỗ ứng
dụng rộng rãi các nguyên vật liệu mới , có những tính năng cao hơn, giá rẻ hơn
thay thế các nguyên vật liệu cũ.
Đối với Việt Nam, một nguyên nhân làm cho năng suất lao động nước ta còn thấp
là do trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn thấp,lao động thủ công
còn nhiều, đặc biệt là trong ngành nông nghiệp, dẫn đến khả năng tăng năng suất
lao động còn thấp.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân nhiều ý nghĩa lớn đối với phát
triển sản xuất và tăng năng suất lao động. Cơ sở vật chất kỹ thuật đó biểu hiện
thông qua các ngành luyện kim, cơ khí hoá học, năng lượng, thông tin liên lạc,
giao thông vận tải,… Đây là các yếu tố gắn với tư liệu sản xuất mà bất kỳ quốc gia
nào muốn phát triển xã hội và tăng nhanh năng suất lao động đều phải quan tâm.
 Yếu tố gắn liền con người và quản lý con người : trình độ văn hoá, trình độ chuyên
môn của người lao động, tình trạng sức khoẻ, thái độ làm việc của người lao động,
sử dụng lao động và thời gian lao động của công nhân,điều kiện làm việc, tổ chức
và phục vụ nơi làm việc, hoàn thiện bộ máy quản lý… Đây là yếu tố hàng đầu
không thể thiếu để làm tăng năng suất lao động
Đi đôi với tiến bộ kỹ thuật cần nâng cao trình độ quản lý con người, như phân công
và hiệp tác lao động, sự phân bố hợp lý lực lượng sản xuất và nguồn nhân lực…
đều là các yếu tố làm tăng năng suất lao động xã hội. 
- Trình độ văn hoá của người lao động là sự hiểu biết kiến thức phổ thông về tự
nhiên và xã hội của người lao động (thể hiện qua bằng cấp). Trình độ văn hoá càng
cao thì khả năng tiếp thu và vận dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
cao, qua đó ảnh hưởng tích cực tới năng suất lao động.
- Trình độ chuyên môn của người lao động thể hiện qua sự hiểu biết, kỹ năng, kỹ
xảo thực hiện công việc nào đó, biểu hiện trình độ đào tạo tại các trường đào tạo
nghề,các trường cao đẳng, đại học,trung cấp… Trình độ chuyên môn càng sâu,
nắm bắt các kỹ năng, kỹ xảo càng thành thạo thì thời gian hao phí để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm càng được rút ngắn, góp phần nâng cao năng suất lao động.
- Tình trạng sức khoẻ : Sức khoẻ của người lao động thể hiện qua chiều cao, cân
nặng, tinh thần, trạng thái thoaỉ mái về thể chất, tình trạng sức khoẻ ảnh hưởng tới
năng xuất của người lao động. Người lao động có tình trạng sức khoẻ tốt sẽ hoàn
thành công việc với chất lượng cao hơn. Ngược lại, nếu người lao động có trạng
thái sức khoẻ không tốt sẽ dẫn đến sự mất tập trung trong quá trình lao động làm
cho độ chính xác của các thao tác càng kém, là nguyên nhân dẫn tới hiệu quả thấp
trong lao động. 
-Thái độ lao động thể hiện qua tinh thần trách nhiệm trong công việc, kỷ luật lao
động cao … một người có thái độ lao động tốt tinh thần trách nhiệm cao trong
công việc, thực hiện nghiêm túc các quy định trong lao động sẽ hoàn thành tốt
công việc, đảm bảo an toàn trong lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm… 
- Cường độ lao động: Mức độ khẩn trương về lao động. Trong cùng một thời gian,
mức chi phí năng lượng cơ bắp, trí não, thần kinh của con người càng nhiều thì
cường độ lao động càng cao. 
Cường độ lao động cao ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ của người lao động, do
sự hao phí lao động trong một đơn vị thời gian lớn làm cho người lao động cảm
thấy mệt mỏi, qua đó ảnh hưởng tới chất lượng và số lượng sản phẩm, đồng thời
ảnh hưởng tới năng suất lao động.
- Phân công lao động: Là quá trình bóc tách những hoạt động lao động chung thành
những hoạt động lao động riêng lẻ, các hoạt động riêng lẻ này được thực hiện độc
lập với nhau để gắn với một người hoặc một nhóm người có khả năng phù hợp với
công việc được giao. Sự phân công lao độnglàm thu hẹp phạm vi hoạt động giúp
người lao động thành thạo nhanh chóng trong công việc, từ đó tiết kiệm được thời
gian lao động. Khi người lao động được phân công làm những công việc cụ thể, rõ
ràng và phù hợp với năng lực của họ thì họ sẽ phát huy được khả năng và làm tốt
công việc của mình, qua đó làm tăng năng suất lao động.
 Yếu tố gắn liền với điều kiện tự nhiên:
- Vai trò của các điều kiện thiên nhiên đối với năng suất lao động là khách quan và
không thể phủ nhận. Thời tiết và khí hậu của mỗi nước là khác nhau do đó ảnh
hưởng tới năng suất lao động cũng khác nhau. 
- Những nước có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển sản xuất các ngành
Nông - Lâm - Ngư nghiệp sẽ đưa lại năng suất lao động cao cho các nghành này. 
Đối với các nước có thời tiết, khí hậu khắc nghiệt là điều khó khăn trong sản xuất.
Trong nông nghiệp, độ phì nhiêu tự nhiên của đất, rừng, biển khác nhau đem lại sự
chênh lệch cho cây trồng, năng suất đánh bắt cá, năng suất tăng trưởng và khai
khác rừng rõ rệt. Trong công nghiệp khai thác mỏ, các vấn đề như hàm lượng của
quặng, chữ lượng các mỏ … Tác động đến khả năng khai thác do đó tác động đến
năng suất lao động. ở những nước mà có nhiều các mỏ than quặng, dầu mỏ, đá quý
thì phát triển nghành khai thác dầu, ngành công nghiệp kim loại làm tăng năng suất
lao động trong các ngành này, và ngược lại. Con người đã có nhiều hoạt động hạn
chế tác hại của thiên nhiên đến sản xuất và đạt được kết quả rõ rệt, như việc dự báo
thời tiết, diệt trừ côn trùng phá hoại mùa màng … Nhưng không thể khắc phục
đuợc hoàn toàn do đó yếu tố thiên nhiên vẫn là yếu tố quan trọng. Cần phải tính
đến trong các ngành nông nghiệp, trồng rừng, Khai thác và đánh bắt hải sản, khai
thác mỏ và cà trong ngành xây dựng.

 Sự cần thiết của tăng năng suất lao động


- Năng suất lao động tăng làm cho giá thành sản phẩm giảmvì tiết kiệm được chi phí
tiền lương cho một đơn vị sản phẩm 
- Tăng năng suất lao động cho phép giảm được lao động, tiết kiệm được quỹ tiền
lương, đồng thời tăng tiền lương cho cá nhân người lao động và khuyến khích,tạo
động lực làm việc cho người lao động 
- Năng suất lao động tăng tạo điều kiện cho việc mở rộng quy mô sản xuất, tăng tốc
độ của tổng sản phẩm và thu nhập quốc dân
- Thay đổi được cơ chế quản lý, giải quyết thuận lợi các vấn đề tích luỹ, tiêu dùng.
Câu 6: Giai cấp công nhân là gì? Vì sao giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch
sử lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xây
dựng xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa?Giai cấp công nhân Việt
Nam có chuyển biến như thế nào trước tác động của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4 hiện nay.
 Trả lời:
I. Định nghĩa :

Giai cấp công nhân là giai cấp của những người công nhân và người lao động phải
bán sức lao động để đổi lấy tiền lương và họ không phải chủ sở hữu của phương
tiện sản xuất. Giai cấp công nhân cũng là giai cấp tạo ra các giá trị thặng dư và sự
giàu có cho xã hội. Giai cấp CN được hình thành cùng với sự ra đời và phát triển
của nền sản xuất Tư Bản chủ nghĩa, cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp
Giai cấp CN ngày càng tăng về số lượng và chất lượng.

Xét về Vị trí của Giai cấp công nhân:

 Trong Quan hệ sản xuất Tư Bản Chủ Nghĩa: GCCN là những người không
có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản suất, làm thuê cho Giai cấp tư sản và
bị bóc lột giá trị thặng dư.
 Trong Quan hệ sản xuất Xã hội chủ nghĩa: GCCN là người đã cùng nhân
dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu, là giai cấp lãnh đạo
trong quá trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
II. Vì sao giai cấp công nhân có sứ mênh :

Thứ nhất , theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội, nhân tố quyết định sự phát triển
của xã hội là sự phát triển của lực lượng sản xuất; trong đó, người lao động là lực
lượng sản xuất hàng đầu. Giai cấp công nhân là nhân tố chính trong việc sản
xuất ra cơ sở vật chất cho chủ nghĩa tư bản

Thứ hai , trong các giai cấp, tầng lớp xã hội đối lập (mâu thuẫn) giai cấp tư sản thì
chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp ở vào địa vị mâu thuẫn trực tiếp nhất và có
tính đối kháng. Điều này khiến cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp có tính
cách mạng triệt để nhất trong cuộc đấu tranh chống lại ách thống trị, áp bức và bóc
lột của giai cấp tư sản.

Thứ ba , xuất phát từ đặc điểm của nền sản xuất công nghiệp, nhất là nền công
nghiệp hiện đại, khiến cho giai cấp công nhân có được tính tổ chức cao với kỷ luật
chặt chẽ.
Thứ tư, giai cấp công nhân là giai cấp thuộc những người lao động, điều đó là cơ
sở khách quan cho sự liên minh vững chắc và lâu dài giữa giai cấp công nhân với
các giai cấp và tầng lớp lao động khác trong toàn xã hội, tạo thành lực lượng cách
mạng của công cuộc cách mạng xoá bỏ xã hội cũ, xây dựng xã hội mới - xã hội xã
hội chủ nghĩa.

Thứ năm, giai cấp công nhân là giai cấp có được hệ tư tưởng khoa học của nó - đó
là chủ nghĩa Mác - Lênin.

III. Giai cấp công nhân trước tác động 4.0 :

Trong kỷ nguyên kỹ thuật số, các nhóm lao động đều bị tác động, đặc biệt là các
nhóm lao động yếu thế như tuổi cao, trình độ kỹ năng thấp… dễ bị mất việc làm.

THỰC TRẠNG KHÓ KHĂN: Lực lượng lao động rất dồi dào nhưng lại thiếu
năng lực và kỹ năng. Thực tế hiện nay, tỷ lệ lao động phổ thông không có chuyên
môn kỹ thuật chiếm số lượng lớn. Chưa kể lực lượng lao động thiếu các kỹ năng
như: làm việc nhóm, giải quyết vấn đề, kỹ năng tin học, ngoại ngữ, đạo đức nghề
nghiệp chưa cao, thiếu ý thức trách nhiệm, chậm thích nghi với môi trường mới,
năng lực đổi mới và sáng tạo khoa học và công nghệ của lao động có trình độ cao
còn nhiều yếu kém.

THÁCH THỨC CHUYỂN ĐỔI: Lực lượng trẻ chuẩn bị tham gia thị trường lao
động, ngoài kiến thức trên nhà trường, cần trang bị những kỹ năng cần thiết để đón
đầu xu thế và cơ hội việc làm tốt nhất trong tương lai: kỹ năng giải quyết vấn đề
phức tạp, tư duy phản biện, sáng tạo, quản lý nguồn lực con người, phối hợp với
đồng nghiệp, trí tuệ cảm xúc, đánh giá và đưa ra quyết định, định hướng dịch vụ,
đàm phán, linh hoạt trong nhận thức.

Câu 7: Cách mạng xã hội chủ nghĩa là gì? Phân tích nguyên nhân của cách
mạng xã hội chủ nghĩa? Liên hệ với thực tiễn cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta?
 Trả lời:
1.Cách mạng xã hội chủ nghĩa là gì?
- Khái niệm :Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng nhằm thay thế chế độ
tư bản chủ nghĩa lỗi thời bằng chế độ xã hội chủ nghĩa. Trong cuộc cách mạng đó,
giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo và cùng với quần chúng nhân dân lao động
xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Nghĩa hẹp: Là cuộc cách mạng chính trị, được kết thúc bằng việc giai cấp công
nhân cùng với nhân dân lao động giành được chính quyền, thiết lập được nhà nước
chuyên chính vô sản- nhà nước của gccn và quần chúng nhân dân lao động.
Nghĩa rộng: cmxhcn gồm 2 thời kì: cách mạng về chính trị với nội dung chính là
thiêt lập nhà nước chuyên chính vô sản và tiếp theo là thời ký gccn và nhân dân lao
động sử dụng nhà nước của mình để cải tạo xã hội cũ về mọi mặt nhằm thực hiện
thắng lợi chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản
2.Phân tích nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa?
Nguyên nhân khách quan của cách mạng xã hội chủ nghĩa: Mâu thuẫn gay gắt giữa
nhu cầu phát triển của LLSX và sự kìm hãm của QHSX lỗi thời:
+ LLSX ngày càng phát triền có tính xã hội hóa cao >< QHSX mang tính chất tư
nhân tư bản chủ nghĩa về TLSX
+ Biểu hiện mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế: tính tổ chức, tính kế hoạch cao trong
từng doanh nghiệp ngày càng tăng >< tính vô tổ chức của sản xuất toàn xã hội do
sự cạnh tranh của nền sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa tạo ra.
+ Biểu hiện về mặt xã hội: mâu thuẫn gccn và giai cấp tư sản
Quy luật cạnh tranh, tính chất vô chính phủ trong sản xuất dưới chế độ tư bản chủ
nghĩa dẫn tới khủng hoảng thừa => nhiều doanh nghiệp ngừng sản xuất => công
nhân không có việc làm => đứng dậy đấu tranh => nhà tư sản tổ chức ra các
cacten, xanhdica.... quốc hữu hóa một số ngành khi gặp khó khăn, tư hữu hóa khi
thuận lợi,.. Tuy nhiên không giải quyết được căn bản vấn đề khủng hoảng trong
nền kinh tế tbcn.
Nguyên nhân chủ quan của cmxhcn: Khi gccn phát triển đủ cả về số lượng và chất
lượng: gccn trên cơ sở tiếp nhận lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học, tự mình tổ
chức ra chính đảng cách mạng, tiến hành tuyên truyền vận động quần chúng nhân
dân đứng lên thực hiện lật đổ chế độ xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
3.Liên hệ với thực tiễn cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta?
Tính tất yếu của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Việt Nam
Sở dĩ các phong trào đấu tranh trên đều bị thất bại, bởi vì cách mạng lúc đó thiếu
đường lối đúng đắn, các phong trào không đáp ứng được những yêu cầu dân chủ
của thời đại mới, tư tưởng phong kiến, tư sản đã trở nên lạc hậu với thời đại. Tuy
những phong trào cách mạng đó đã thất bại, nhưng đã góp phần thức tỉnh tinh thần
đấu tranh cách mạng của nhân dân, góp phần nâng cao chí khí, khai thông dân trí
cho dân tộc.
Giai cấp công nhân Việt Nam được hình thành qua các cuộc khai thác thuộc địa
của thực dân Pháp, tuy số lượng không đông nhưng đã sớm tiếp thu được tinh thần
yêu nước của dân tộc, lại bị ba tầng áp bức là đế quốc, địa chủ, và tư sản, nên đã tỏ
rõ là một lực lượng kiên cường trong các cuộc đấu tranh.
Trong quá trình bôn ba tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã nhận thức được tính
tất yếu lịch sử: "Chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp
bức", do vậy, Người đã tích cực tuyên truyền chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam,
đưa đến việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam vào ngày 3-2-1930.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã làm cho cách mạng Việt Nam thoát khỏi sự
khủng hoảng về đường lối chính trị.

Tính tất yếu chuyển biến từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân lên cách
mạng xã hội chủ nghĩa
Sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945, thực dân Pháp lại trở lại xâm lược
nước ta một lần nữa. Nhân dân Việt Nam vừa phải kháng chiến, vừa phải kiến
quốc với phương châm dựa vào sức mình là chính, phải dựa vào dân, huy động sức
dân mà kháng chiến.
Muốn kháng chiến thắng lợi chúng ta phải xây dựng chính quyền của nhân dân,
làm cho nhân dân là người chủ thực sự của đất nước. Quyền hành, lực lượng đều ở
nhân dân, một khi:
"Dân chúng đồng lòng, việc gì cũng làm được.
Dân chúng không ủng hộ, việc gì làm cũng không nên"
Để thực hiện được điều đó Nhà nước dân chủ nhân dân phải từng bước xoá bỏ sở
hữu địa chủ phong kiến, đưa lại ruộng đất cho nông dân, phải tạo điều kiện cho
công nhân làm chủ xí nghiệp. Ngọn cờ của chủ nghĩa xã hội đã quy tụ sức mạnh
của nhân dân lao động, giúp chúng ta giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến
chống Pháp, miền Bắc được giải phóng và đi lên chủ nghĩa xã hội.
Bằng thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội trên nửa nước, nhân dân miền Bắc đã có
điều kiện huy động sức người sức của cùng với nhân dân miền Nam thực hiện
thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, giải phóng hoàn toàn miền Nam
thống nhất đất nước, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Tính tất yếu của sự chuyển từ cách mạng dân chủ nhân dân sang cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam chính là: đường lối và mục tiêu cách mạng Việt Nam là nhất
quán, dù có phân chia hai giai đoạn, nhưng đều do một Đảng duy nhất là Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Không lý gì một Đảng một giai cấp đang lãnh đạo
thắng lợi đối với một dân tộc lại tự rời bỏ vai trò của mình cho đảng khác, giai cấp
khác (điều này trái cả với quy luật của nhân loại, từ khi có giai cấp và Đảng chính
trị). Hơn nữa, những kết quả, thắng lợi của giai đoạn cách mạng do Đảng ta lãnh
đạo cũng đồng thời là điều kiện, mở đầu cho giai đoạn cách mạng mới cũng do
Đảng ta lãnh đạo trên phạm vi cả nước. Cả dân tộc ta có đủ những điều kiện và tư
liệu thực tiễn lịch sử để hoàn toàn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng đối với sự
nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa của nước ta, dân tộc ta.
Cuộc cách mạng xhcn ở miền Bắc ( 1954-19745)
Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ
sản xuất (1954-1960)
1. Hoàn cảnh cải cách ruộng đất:
Từ năm 1953-1956 miền Bắc tiến hành tiếp  5 đợt cải cách ruộng đất, thực hiện
triệt để “Người cày có ruộng”  .
* Ý nghĩa: giai cấp địa chủ phong kiến bị đánh đổ, khối liên minh công nông được
củng cố , góp phần cho khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh.
   2. Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh:
   Khôi phục kinh tế: được triển khai trong tất cả các ngành
* Trong nông nghiệp : cuối 1957 sản lượng nông nghiệp vượt mức   trước chiến
tranh . Nạn đói ở miền Bắc được giải quyết .
* Công nghiệp : khôi phục, mở rộng các cơ sở công nghiệp, xây dựng nhà máy
mới. Cuối 1957 miền Bắc có 97 nhà máy, xí nghiệp do nhà nước quản lý 
* Các ngành thủ công nghiệp: nhanh chóng được khôi phục 
* Thương nghiệp : hệ thống mậu dịch quốc doanh và hợp tác xã mua bán đuợc mở
rộng, năm 1957 miền Bắc quan hệ mua bán với 27 nước 
* Giao thông vận tải :
– Khôi phục 700 km đường sắt 
– Sửa chữa, làm mới hàng ngàn km đường ô tô
*Ý nghĩa của những thành tựu :
– Nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá được phục hồi, tạo điều kiện cho kinh tế phát
triển.
– Giải quyết vấn đề xã  hội, nâng cao đời sống nhân dân .
– Củng cố miền Bắ , cổ vũ miền Nam 
  3. Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế văn hóa (1958-
1960):
 a. Cải tạo xã hội chủ nghĩa (1958-1960):
  Cải tạo XHCN  đối với nông nghiệp , thủ công nghiệp , thương nghiệp  nhỏ ,
công thương nghiệp tư bản tư doanh,khâu chính là hợp tác hóa nông nghiệp .
* Kết  quả:
– Xóa bỏ chế độ người bóc lột người, thúc đẩy sản xuất phát triển .
- Hợp tác xã bảo đảm vật chất, tinh thần cho bộ phận tham gia chiến đấu .
* Hạn chế: phạm sai lầm “tả khuynh” nóng vội nên không phát huy được đầy đủ
tính chủ động sáng tạo của quần chúng .
    b. Phát triển kinh tế – văn hóa :
* Kinh tế  quốc doanh là trọng tâm phát triển: 1960 có 172 xí nghiệp do trung
ương quản lý, 500 xí nghiệp do địa phương quản lý .
* Văn hóa, y tế, giáo  dục phát triển: 1960 xóa xong nạn mù chữ; hệ thống giáo
dục phổ thông được hoàn chỉnh và mở rộng; miền Bắc có 9 trường đại học. Cơ sở
y tế tăng 11 lần so với năm 1955.
Miền Bắc xây dựng bước đầu cơ sở vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội
(1961-1965)
  1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng ( 9-1960):
     a. Hoàn cảnh :
– Đại hội diễn ra tại Hà Nội  từ 5-12 đến  12-9-1960 .
– Giữa  lúc  CMXHCN  ở miền Bắc giành thắng lợi to lớn  trong cải tạo và phát
triển kinh tế .
– CMDTDCND  ở miền Nam  có bước tiến nhảy vọt từ “Đồng Khởi”.
    b. Nội dung:
+ Miền Bắc thực hiện Cách Mạng Xã Hội Chủ Nghĩa .
+ Miền Nam thực hiện Cách Mạng Dân Tộc Dân Chủ Nhân Dân.
+ Mục tiêu nhiệm vụ chung của cả hai miền là thực hiện hòa bình, thống nhất đất
nước
+ Xác định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch 5 năm 1961-1965.
+ Đại hội bầu ra Ban Chấp hành Trung ương và Bộ chính trị của Đảng do Hồ Chí
Minh làm chủ tịch  và Lê Duẩn làm Bí thư thứ nhất .
  2. Miền Bắc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965):
     a. Phương hướng nhiệm vụ :
- Ra sức phát triển công nông nghiệp .
- Đẩy mạnh cải tạo XHCN.
- Củng cố tăng cường  thành phần kinh tế quốc doanh.
- Cải thiện đời sống nhân dân.
– Củng cố quốc phòng
     b. Thành tựu
* Công nghiệp: công nghiệp quốc doanh chiếm tỷ trọng 93,1%  tổng giá trị sản
lượng công nghiệp miền Bắc .
* Nông nghiệp: phát triển nông, lâm trường quốc doanh ,áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật
* Thủ công, thương nghiệp, giao thông vận tải: đều phát triển  .
* Văn hóa, giáo dục, y tế: phát  triển
* Miền Bắc làm nhiệm vụ hậu phương cho miền Nam cả về vật chất ( như vũ khí,
đạn dược, thuốc men …) và về nhân sự (các đơn vị vũ trang, cán bộ quân sự, chính
trị, y tế, giáo dục …)

Câu 8: Trình bài mục tiêu, động lực và nội dung của Cách Mạng Xã Hội Chủ
Nghĩa. Liên hệ thực tiễn Cách Mạng Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
 Trả lời:
Trình bài mục tiêu, động lực và nội dung của Cách Mạng XHCN.
 Mục tiêu của Cách Mạng Xã Hội Chủ Nghĩa
- Mục tiêu của CM XHCN là giải phóng Xã Hội, giải phóng con người, đó là mục
tiêu cao cả mang tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc. Việc thực hiện mục tiêu đó gắn
liền với từng giai đoạn của CM XHCN:
- Mục tiêu trong giai đoạn thứ nhất của CM XHCN là giành chính quyền về tay giai
cấp công nhân và nhân dân lao động.
- Mục tiêu trong giai đoạn thứ hai của CM XHCN là xóa bỏ chế độ người bóc lột
người, giải phóng xã hội, giải phóng con người, đưa lại cuộc sống ấm no hạnh
phúc cho toàn dân; và một khi xóa bỏ được tình trạng người bóc lột người thì tình
trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác cũng sẽ bị xóa bỏ.
 Nội dung của Cách Mạng Xã Hội Chủ Nghĩa
CM XHCN là cuộc cách mạng có nội dung toàn diện trên tất cả các lĩnh vực đời
sống xã hội.

- Trên lĩnh vực chính trị:

Nội dung cơ bản của CM XHCN trên lĩnh vực chính trị là đưa quần chúng nhân
dân lao động từ địa vị nô lệ, làm thuê, bị bóc lột trở thành người làm chủ nhà nước,
làm chủ xã hội. Muốn thực hiện được nội dung đó, giai cấp công nhân cùng với
nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản phải dùng bạo lực cách
mạng đập tan bộ máy nhà nước của giai cấp Tư Sản, như C.Mác – Ăng ghen nói:
“Giai cấp Vô Sản mỗi nước trước hết phải giành lấy chính quyền, phải tự vươn lên
thành giai cấp dân tộc”

Bước tiếp theo là giai cấp công nhân phải xây dựng một nền dân chủ rộng rãi cho
nhân dân, đảm bảo cho nhân dân lao động thực hiện đầy đủ quyền làm chủ về
chính trị, tham gia vào công việc quản lý xã hội, quản lý nhà nước, làm cho nhà
nước thực sự là của dân, do dân và vì dân

- Trên lĩnh vực kinh tế

Việc giành được chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động mới
chỉ là nhiệm vụ quan trọng bước đầu. Nhiệm vụ trọng tâm có ý nghĩa quyết định
cho sự thắng lợi của CM XHCN phải là phát triển kinh tế; nâng cao năng suất lao
động và cả thiện đời sống nhân dân. Nên thực chất của CM XHCN là cuộc cách
mạng về kinh tế. Trong điều lệ Quốc tế I, C.Mác viết: “Bất cứ cuộc Cách Mạng
chính trị nào cũng chỉ là thủ đoạn để giải phóng giai cấp công nhân về mặt kinh
tế”. Trong Hệ tư tưởng Đức, ông nói: Xây dựng chủ nghĩa cộng sản về thực chất là
xây dựng về kinh tế. Chỉ có giải phóng về kinh tế mới làm chủ được mặt tinh thần.

Nội dung của CM XHCN trên lĩnh vực kinh tế trước hết phải thay đổi vị trí, vai trò
của người lao động đối với Tư Liệu Sản Xuất. Xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân tư
Tư Bản Chủ Nghĩa về Tư Liệu Sản Xuất, xác lập chế độ sở hữu XHCN về Tư Liệu
Sản Xuất dưới những hình thức thích hợp; thực hiện những biện pháp cần thiết gắn
người lao động với Tư Liệu Sản Xuất. Sau đó phải cải tạo nền Sản Xuất cũ, lạc hậu
thành nền sản xuất lớn XHCN có công nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện đại, khoa
học kĩ thuật tiên tiến để nâng cao năng suất lao động, nhằm từng bước cải thiện đời
sống nhân dân và tạo ra những cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH. Trên cơ sỡ đó,
Chủ Nghĩa Xã Hội thực hiện nguyên tắc “ làm theo năng lực, hưởng theo lao
động”.

- Trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng

Cách Mạng XHCN tạo nên sự biến đổi căn bản trong phương thức và nội dung
sinh hoạt tinh thần của xã hội theo hướng tiến bộ. Trên cơ sở kế thừa và nâng cao
các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, thực hiện việc tiếp thu các giá trị văn
hóa tiên tiến của thời đại để thực hiện việc giải phóng những người lao động về
mặt tinh thần thông qua việc xây dựng từng bước thế giới quan và nhân sinh quan
cộng sản, xây dựng nền văn hóa mới và con người mới XHCN. Vì vậy, trong tuyên
ngôn của Đảng Cộng Sản, Mác và Ăng ghen đã chỉ rõ: “ cách mạng Cộng Sản Chủ
Nghĩa là sự đoạn tuyệt triệt để nhất với những quan hệ sở hữu kế thừa của quá khứ;
không có gì đáng ngạc nhiên khi thấy rằng trong tiến trình phát triển của nó, nó
đoạn tuyệt một cách triệt để nhất với những tư tưởng kế thừa của quá khứ”

Các nội dung trên diễn ra đồng thời và có quan hệ mật thiết, tác động, thúc đẩy lẫn
nhau đưa đến sự thành công của CM XHCN.

 Động lực của Cách Mạng Xã Hội Chủ Nghĩa


- CM XHCN với mục đích giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động ra
khỏi tình trạng áp bức, bóc lột. Do vậy, nó thu hút sự tham gia của đông đảo giai
cấp công nhân và tầng lớp nhân dân lao động, tạo ra những động lực to lớn của
cách mạng.
- Đối với giai cấp công nhân: Giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của nó
là Đảng Cộng Sản, là động lực cơ bản, quan trọng nhất, bở lẻ, giai cấp công nhân
có vai trò quan trọng trong lĩnh vực kinh tế, sản xuất ra nhiều của cải vật chất làm
giàu cho xã hội. Mặt khác, giai cấp công nhân đề ra mục tiêu giải phóng nhân dân
lao động ra khỏi áp bức, bất công, nghèo nàn, lạc hậu đã được các tầng lớp nhân
dân hưởng ứng, đi theo tạo thành sức mạnh tổng hợp. Hơn nữa, giai cấp công
nhân với đường lối, chiến lược cách mạng đúng đắn đã đưa cách mạng từng bước
đi đến thắng lợi. Do vậy, giai cấp công nhân và chính đảng của nó như là đầu tàu
thúc đẩy cả con tàu cách mạng chuyển động đi về đích. Nên thực tế lịch sử cho
thấy, khi nào và ở đâu phong trào công nhân vững mạnh, sự lãnh đạo của giai cấp
công nhân sáng suốt thì cách mạng đi lên. Nơi nào phong trào công nhân suy yếu,
sự lãnh đạo của giai cấp công nhân sai lầm thì phong trào cách mạng sẽ gặp khó
khăn.

- Thứ hai, đối với giai cấp nông dân: Giai cấp nông dân là động lực quan trọng của
CM XHCN vì giai cấp nông dân có nhiều lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của
giai cấp công nhân, là lực lượng xã hội to lớn, đông đảo trong nhâ cư, có khả năng
cách mạng to lớn. Trong mỗi giai đoạn của cách mạng, không thể thiếu vai trò của
giai cấp nông dân.

Trong giai đoạn đấu tranh giành chính quyền, giai cấp công nhân chỉ giành được
thắng lợi khi tập hợp được sức mạnh của giai cấp nông dân. Mác – Ăng ghen chỉ ra
rằng: “Cách Mạng Vô Sản ( theo nghĩa hẹp ) phải là bản đồng ca của 2 giai cấp :
công nhân và nông dân. Trong các quốc gia còn tồn tại phổ biến là nông dân, nếu
không có được bản đồng ca ấy thì bài đơn ca của giai cấp công nhân sẽ trở thành 1
bài ca ai điếu”.

Trong quá trình xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội, giai cấp nông dân là lực lượng quan
trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước, đồng thời là lực lượng to lớn bảo vệ
vững chắc thành quả của CM XHCN, là điều kiện đảm bảo sự lãnh đạo của đảng,
là cơ sở xây dựng chính quyền nhà nước vững mạnh.

- Thứ ba, đối với tầng lớp trí thức: trí thức đóng vai trò quan trọng trong CM
XHCN , đặc biệt là trong sự nghiệp xây dựng CHXN. Lenin đã từng khẳng định: “
Không có trí thức không thể có CHXN” vì rằng trí thức là những người có công
lao chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, phát triển dân trí, đào tạo nguồn nhân lực cho
đất nước; tham gia xây dựng đường lối của đảng, chính sách của nhà nước, đưa nó
vào trong quần chúng nhân dân. Đặc biệt là trong thời đại ngày nay, khi khoa học
kĩ thuật và công nghệ hiện đại phát triển thì vai trò động lực phát triển xã hội của
trí thức lại càng cao. Tuy vậy, trí thức không bao giờ trở thành lực lượng lãnh đạo
cách mạng vì họ không đại biểu cho bất kì một phương thức sản xuất nào; không
có hệ tư tưởng độc lập. Trí thức phục vụ cho giai cấp nào thì mang ý thức của hệ
giai cấp đó. Trí thức CNXH mang ý thức hệ của giai cấp công nhân.

Liên hệ thực tiễn Cách Mạng XHCN ở Việt Nam hiện nay.
Trên nền tảng lý luận Mác - Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra
- Cách mạng XHCN là cuộc cách mạng sâu sắc nhất, triệt để nhất, chưa từng có
trong lịch sử nước nhà. Nhưng, “nói một cách đơn giản và dễ hiểu là: “CNXH
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, trước hết là
nhân dân lao động”, để “ai cũng được làm việc, được ăn no mặc ấm, được học
hành, người già yếu được giúp đỡ, các cháu bé thì được chăm sóc”. Người cũng
chỉ rõ: “Trong sự nghiệp xây dựng CNXH, chúng ta nhất định có những khó khăn.
Biến đổi một xã hội cũ thành một xã hội mới, không phải là một chuyện dễ”. Điều
lớn lao nhất của cách mạng XHCN là phải xây dựng được nền tảng, vật chất của
CNXH. Mà muốn xây dựng được nền tảng, vật chất cho CNXH, điều quan trọng
nhất lại phải có những con người XHCN theo cách nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Vì ý nghĩa đó, trong quá trình lãnh đạo cách mạng gắn với CNXH, Hồ Chí Minh
và Đảng ta luôn quan tâm đến chủ thể xây dựng CNXH.
Theo Hồ Chí Minh, chủ thể xây dựng CNXH là “những con người mới XHCN”.
Đó là những con người “có tư tưởng và tác phong XHCN”, “có ý thức làm chủ
Nhà nước”, “thấm nhuần sâu sắc tinh thần tập thể XHCN và tư tưởng mình vì mọi
người, mọi người vì mình”, “chăm lo việc nước như chăm lo việc nhà”, “biết tự
mình lo toan, gánh vác, không ỷ lại, không ngồi chờ, đùn đẩy công việc”; đồng
thời, phải biết “thắng được chủ nghĩa cá nhân, lợi mình hại người, tự do vô tổ
chức, vô kỷ luật và những tính xấu khác”, bởi nó là “kẻ địch nguy hiểm của
CNXH”.
Người còn chỉ rõ: CNXH là “do nhân dân tự xây dựng lấy”, “muốn xây dựng
CNXH thì không có cách nào khác là phải dốc lực lượng của mọi người ra để sản
xuất... Muốn phát triển sức sản xuất thì trước hết phải nâng cao năng xuất lao động
và muốn nâng cao năng suất lao động thì phải tổ chức lao động cho tốt”.
- Đây chính là một trong những tư tưởng đặc sắc, quan trọng nhất trong hệ thống tư
tưởng văn hóa Hồ Chí Minh. Công cuộc đổi mới của đất nước ta cũng đang có
nhiều thay đổi, đòi hỏi cần có câu trả lời khiến cho mọi người tin phục về các giá
trị của CNXH và những con người XHCN, tạo nên những trụ cột nâng đỡ tinh thần
và khát vọng của đại đa số nhân dân. Trên thực tế, được thực tiễn soi rọi, Đảng ta
đã từng bước làm sáng tỏ các yêu cầu đó.
- Trước hết, về CNXH và con đường đi lên CNXH. Thông qua sáng tạo lý luận, thúc
đẩy sáng tạo trên mọi phương diện, Đảng ta đã nhận thức rõ hơn, đầy đủ hơn về
quy luật và tính quy luật phát triển của xã hội. Nếu như trước đây, nhận thức về
CNXH chỉ đơn giản là “một xã hội tốt đẹp, nằm ở nấc thang phát triển cao hơn
CNTB” với 3 thuộc tính cơ bản:
- Một là, xóa bỏ tư hữu, thiết lập chế độ công hữu (toàn dân và tập thể) đối
với tư liệu sản xuất (tư bản, đất đai). 
- Hai là, nguồn lực kinh tế được quản lý, phân phối theo kế hoạch của Nhà
nước, sản xuất và phân phối theo chỉ tiêu pháp lệnh, không theo cơ chế thị
trường.
-  Ba là, làm theo năng lực và hưởng theo lao động, nhưng thường thì lao
động chỉ được đánh giá trên thời gian mà ít quan tâm trên chất lượng,... Thì
đến nay, Đảng ta đã định hình rõ nét và cụ thể hơn bằng một hệ thống quan
điểm lý luận về CNXH. Trong đó, đã khái quát thành 8 đặc trưng: “Xã hội
XHCN mà nhân dân ta đang xây dựng, đó là một xã hội: Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế
phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến
bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các
dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp
nhau cùng phát triển; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu
nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”.

You might also like