You are on page 1of 19

Thiết kế anten Yagi

Lời cảm ơn

Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Dương Thế


Nhân đã giúp đỡ em rât nhiều trong quá trình thực hiện đồ
án này!

Page 1
GVHD: NGUYỄN KHUYẾN
BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN

Đề tài: Thiết kế anten yagi

MỤC LỤC Trang

I.Lý thuyết…………………………………………………….….. 3

1. Những đặc tính cơ bản của Anten………………………. 6

2. Hệ thống bức xạ Yagi –Uda các phần tử thẳng………. 12

II. Mô phỏng…………………………………………………….. 17

III. Kết luận và hướng phát triển……………………………… 31

Tài liệu tham khảo……………………………………………… 32


I.Lý thuyết

1. Những đặc tính cơ bản của Anten

 Trường điện bức xạ vùng xa:

Trong đó:

T r ường từ bức xạ vùng xa:

 Vector Poynting trung bình


 Cường độ bức xạ:

 Công suất bức xạ:


 Độ định hướng:

 Độ lợi:

 Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương

 Mức bức xạ phụ:

 Tỷ lệ trước sau:

 Phối hợp trở kháng

Anten phải bảo đảm phát và thu năng lượng cực đại. Do đó anten phải
được phối hợp trở kháng giữa nó với thiết bị phát và thiết bị thu để thu được
hiệu quả cao nhất.

Sự phối hợp trở kháng đặc trưng bởi hệ số phản xạ:

Γ =(Z-Z0)/(Z+Z0)

 Hiệu suất của anten: Pr =η*Pin


 Dải tần

Dao động điện từ biến điệu mang tin tức từ máy phát qua môi trường tới
anten. Để thông tin không bị méo, anten phải có một dải tần nhất định. Để
chống nhiễu thường dùng phương pháp chuyển tần số công tác hoặc để phù
hợp với điều kiện chuyển sóng mà các đài liên lạc sóng ngắn phải làm việc ở
các dải tần số khác nhau vào ban ngày và ban đêm. Do đó anten phải làm việc
ở các dải tần khác nhau mà không có sự thay đổi đáng kể về chất lượng.

 Tính phân cực

Tính phân cực cũng phải tùy yêu cầu cụ thể. Chẳng hạn anten phải đặt
trên vật thể bay phát xạ trường phân cực tuyến tính ( hướng vectơ điện trường
không thay đổi theo thời gian) thì để thu được trường này anten thu phải có
phân cực tròn hay phân cực elip (đầu mút vectơ E trong một chu kỳ dao động
vẽ nên đường tròn hay elip).

Ngoài ra, để đảm bảo khả năng thông tin theo kiểu tán xạ từ các miền
bất đồng nhất của tầng đối lưu có độ tin cậy cao thì đặc trưng hướng của anten
phải thay đổi theo một chương trình nhất định.
4. Giới thiệu hệ thống anten thu phát

Ngày nay, cùng với sự phát triển của kỹ thuật vô tuyến, thông tin liên lạc
dùng anten được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Sau đây là sơ đồ hệ
thống thu phát đơn giản :

Anten phát Anten thu

Đường cung cấp Đường thu

Máy phát Máy thu

Điều chế Giải điều chế

Tín hiệu Tín hiệu

Ở hệ thống phát anten đóng vai trò như là thành phần bức xạ sóng điện
từ, nó chuyển tín hiệu điện thành năng lượng điện từ lan truyền trong không
gian.

Khi đến anten thu thì năng lượng điện từ được biến đổi thành tín hiệu
điện ở máy thu,ở đây tín hiệu được trả về dạng ban đầu của nó.
5. Sơ lưọc tần số

QUY ƯỚC VỀ CÁC DẢI TẦN SỐ

Dải tần số Tên, ký hiệu Ứng dụng

3 – 30 kHz Very low freq. (VLF) định vị , thông tin dưới nước..

30 – 300kHz Low freq. (LF) hàng hải hàng không

300 –3000kHz Medium freq. (MF) Phát thanh AM, hàng hải, trạm
thông tin duyên hải, chỉ dẫn tìm
kiếm

3 – 30 MHz High Freq. (HF) Điện thoại, điện báo, phát thanh

sóng ngắn, hàng hải, hàng không

30 – 300MHz Very High Freq. (VHF) TV, phát thanh FM, điều khiển

giao thông, cảnh sát, taxi,

0,3 – 3 GHz Ultrahigh (UHF) TV, thông tin vệ tinh, do thám,

Radar giám sát,

3 – 30 GHz Superhigh freq. (SHF) Hàng không, Viba (microwave

links), thông tin di động, thông

tin vệ tinh

30 – 300GHz Extremly high freq. (EHF) Radar, nghiên cứu khoa học

Kênh 57-58-59 là các kênh truyền hình ti vi kĩ thuật số nằm trong dải tần
UHF

Page
GVHD: Nguyễn Khuyến 1010
SVTH: Đoàn Văn Lộc MSSV:20101819
Quy định các kênh và tần số tương ứng theo chuẩn Ireland và UK cho
ứng dụng tivi kĩ thuật số.

Channel DTT MHz Channel DTT MHz


21 474 41 634
22 482 42 642
23 490 43 650
24 498 44 658
25 506 45 666
26 514 46 674
27 522 47 682
28 530 48 690
29 538 49 698
30 546 50 706
31 554 51 714
32 562 52 722
33 570 53 730
34 578 54 738
35 586 55 746
36 594 56 754
37 602 57 762
38 610 58 770
39 618 59 778
40 626 60 786

Kênh 57: băng tần 758Mhz-766Mhz

Kênh 58: băng tần 766Mhz-774Mhz

Kênh 59: băng tần 774Mhz-782Mhz


6. Hệ thống bức xạ Yagi –Uda các phần tử thẳng

Một hệ thống bức xạ rất thực tế cho các dãy HF(3-30Mhz),VHF(30-


300Mhz) và UHF(300-3000Mhz) chính là anten Yagi-Uda. Nó bao gồm một
số dipole thẳng như sau:

Một phần tử được cấp điện trực tiếp bằng đường dây truyền dẫn gọi là
Driven, còn các phàn tử khác gọi là các bộ bức xạ kí sinh mà dòng của nó
được cảm ứng bằng hỗ cảm. phần tử cấp điện thông dụng của anten yagi-Uda
là dipole bẻ vòng. Bộ bức xạ này được thiết kế để hoạt động như hệ thống bức
xạ trục, có các phần tử kí sinh theo chiều bức xạ thuận như các thanh hướng
xạ, trong khi thanh chiều ngược lại gọi là thanh phản xạ.

Để đạt được bức xạ endfire, các phần tử kí sinh theo chiều bức xạ phải
có chiều dài ngắn hơn phần tử cấp điện. thông thường phần tử cấp điện cộng
hưởng chiều dài hơi bé hơn λ/2 (thường 0.45 - 0.49λ) trong khi chiều dài bộ
hướng xạ khoảng 0.4 - 0.45λ. Tuy nhiên các bộ hướng xạ không nhất thiết
cùng chiều dài hay đường kính.

Khoảng cách giữa các hướng xạ thông thường là 0.3 - 0.4λ và không cần
thiết đồng nhất để thiết kế tối ưu. Thực nghiệm cho thấy với anten Yagi-Uda
dài 6λ thì độ lợi tương đương độc lập với khoảng cách các hướng xạ đến
khoảng 0.3λ. một mất mát có ý nghĩa 5-7dB được ghi nhận được ghi nhận cho
các khoảng cách giữa các hướng xạ lớn hơn 0.3λ, độ lợi của anten cũng độc
lập với bán kính bộ hướng xạ đến khoảng 0.024λ.

Chiều dài bộ phản xạ lớn hơn phần tử cấp điện. khoảng cách giữa phần
tử cấp điện và phần tử phản xạ thì ngắn hơn khoảng cách giữa phần tử cấp
điện và phần tử hướng xạ gần nhất, gần tối ưu khoảng 0.25λ.

Vì chiều dài mỗi thanh hướng xạ là nhỏ hơn chiều dài cộng hưởng, trở
kháng của nó có tính dung và dòng điện nhanh pha hơn sức điện động cảm
ứng. tương tự trở kháng của thanh phản xạ có tính cảm và dòng điện chậm
pha hơn sức điện động cảm ứng.

Các phần tử với khoảng cách thích hợp với chiều dài bé hơn λ/2 có tác
dụng như hướng xạ bởi vì chúng tạo thành hệ thống sắp xếp với các dòng điện
xấp xỉ như nhau về biên độ và có pha biến đổi độ dời bằng nhau sẽ tăng cường
trường của phần tử được được năng lượng hóa theo chiều của bộ hướng xạ.

Tương tự, một khoảng cách thích hợp với chiều dài λ/2 hay cao hơn chút
ít sẽ có tác dụng như bộ phản xạ. Do vậy anten Yagi-Uda có thể được xem
như là cấu trúc cung cấp sóng chạy mà chất lượng được xác định nhờ phân bố
dòng trong mỗi phần tử và vận tốc pha của sóng chạy

Thực tế, vai trò chính của phản xạ chỉ bởi một phần tử gần thanh driven,
chất lượng thay đổi rất ít nếu dùng nhiều hơn một thanh phản xạ. Tuy nhiên,
một sự cải tiến đáng chú ý đến nhiều thanh hướng xạ được thêm vào mảng.
Thực tế có giới hạn mà nếu vượt qua nó thì độ lợi tăng không đáng kể vì nếu
có quá nhiều thanh hướng xạ thì có sự giảm biên độ dòng cảm ứng. Thông
thường nên có từ 6-12 hướng xạ.

Tuy nhiên nhiều hệ thống được thiết kế đến 30-40 phần tử. chiều dài hệ
thống óc bậc 6 λ là một ví dụ. Một độ lợi(so với vô hướng) khoảng từ 5-9
dB/λ là thông thường cho các mảng này, sẽ tạo ra độ lợi toàn cục từ 30-54
(14.8-17.3).

Các đặc tính bức xạ được quan tâm của anten Yagi-Uda là độ lợi thuận
và ngược trở kháng vào,băng thông, tỉ lệ trước sau (front to back ratio) biên
độ của bức xạ phụ. Chiều dài và đường kính của các hướng xạ và phản xạ
cũng như khoảng cách xác định các đặc tính tối ưu. Đã trải qua nhiều năm,
các phương pháp thiết kế tối ưu dựa vào thực nghiệm. tuy nhiên nhờ các
phương pháp số, máy tính có thể tìm các kích thước hình học để đạt được chất
lượng hoạt động cao.

Thông thường anten Yagi-Uda có trở kháng vào thấp và băng thông hẹp
(2%). Sự cải thiện có thể đạt được nếu chịu mất mát độ lợi (gain), biên độ của
bức xạ phụ … Thông thường sự tương đương được thực hiện và phụ thuộc
vào kích thước cụ thể. Một cách thay đổi trở kháng ngõ vào mà không làm
thay đổi các thông số khác là dùng dipole FRB =20(15dB). Đối với các thiết
kế tối ưu, các bức xạ phụ khoảng 30% hay nhỏ hơn -5.23dB so với bức xạ
chính

Anten Yagi-Uda có thể được tóm tắt gồm 3 phần:

1.Sự sắp xếp phản xạ - cấp nguồn (reflector_feeder)

2. Cấp nguồn (feeder)

3.Các hướng xạ (Directors)

Phương pháp Moment :

Là một phương pháp dựa trên phương trình tích phân chặt chẽ phân tính
trường điện được bức xạ bởi các phần tử của mảng,mô tả phân bố dòng phức
trên tất cả các phần tử, vận tốc pha, và đồ thị bức xạ tương ứng dựa trên
phương trình tích phân Pocklington’s.

Phương trình tích phân Pocklington’s

Với:
Phương trình tích phân Pocklington’s trở thành:

Với :

Với n=1,2,3,4..N với N là số phần tử

Bức xạ miền xa:

Với :
1>yêu cầu thiết kế :anten yagi 7 chấn tử có tần số cộng hưởng 5Ghz

Các kết quả:

Page 17
GVHD: Nguyến Khuyến
SVTH: Đoàn Văn Lộc MSSV:20101819
Đồ thị bức xạ 3D:

Đồ thị bức xạ cực cắt mặt θ=900


Đồ thị phương hướng của 3 chấn tử

Hình ảnh của anten trong không gian và chiều dài của chấn tử

Page
GVHD:Nguyễn Khuyến 1919
SVTH: Đoàn Văn Lộc MSSV:20101819
Đồ thị phương hướng 7 chấn tử khi chưa chuẩn hóa
Khi chuẩn hóa :

Page
GVHD:Nguyễn Khuyến 2020
SVTH: Đoàn Văn Lộc MSSV:20101819
Tần số cộng hưởng f= 5Ghz

Page
GVHD:Nguyễn Khuyến 2121
SVTH: Đoàn Văn Lộc MSSV:20101819

You might also like