You are on page 1of 46

UBND TỈNH HẢI DƯƠNG

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ DẠNG


BÀI TẬP VỀ NHÔM VÀ HỢP CHẤT

BỘ MÔN: HÓA HỌC

Năm học 2014 – 2015


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến
“Phương pháp giải một số dạng bài tập về nhôm và hợp chất”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Bài tập hóa học vô cơ lớp 12 liên quan đến các dạng bài tập về nhôm
và hợp chất.
3. Tác giả
Họ và tên: Nguyễn Mạnh Việt. Nam.
Ngày tháng/năm sinh: 04/10/1983.
Trình độ chuyên môn: Cử nhân sư phạm Hóa học.
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên giảng dạy môn Hóa học
Trường THPT Gia Lộc II.
Điện thoại: 0978760572.
4. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường THPT Gia Lộc II.
5. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: tháng 15/2/2014 đến 10/3/2014.

HỌ TÊN TÁC GIẢ (KÝ TÊN) XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN
VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

Nguyễn Mạnh Việt

1
TÓM TẮT SÁNG KIẾN
Sau nhiều năm ôn thi tốt nghiệp, cao đẳng và đại học, tôi thấy một trong
những dạng bài tập vô cơ thường gặp nhiều đó là các bài tập liên quan đến
“kim loại nhôm và hợp chất”. Đây cũng là một trong những dạng bài tập làm
cho các em học sinh có học lực trung bình, khá cảm thấy khó hiểu và phức
tạp. Thậm chí đối với các em học sinh giỏi nếu như kiến thức không chắc và
sâu cũng phải mất khá nhiều thời gian mới giải quyết được bài toán. Đặc biệt
trong mấy năm gần đây với hình thức thi trắc nghiệm đề thi tốt nghiệp gồm
40 câu trong thời gian 60 phút, đề thi đại học cao đẳng, đại học gồm 50 câu
trong thời gian 90 phút. Đối với năm nay, Bộ Giáo Dục thay đổi hình thức thi
gồm 2 kỳ thi tốt nghiệp và đại học, cao đẳng làm một (trung học phổ thông
quốc gia) thì kỳ thi lại trở lên khó khăn hơn đối với các em học sinh. Qua
thực tiễn giảng dạy, tôi thường thấy các em học sinh lúng túng, không hiểu
khi học lý thuyết và giải các bài tập về nhôm và hợp chất như viết phản ứng
của Al, Al2O3, Al(OH)3 tác dụng với dung dịch kiềm hay bài toán muối Al 3+
tác dụng với dung dịch kiềm sinh ra kết tủa, sau đó kết tủa có tan hay không,
tan hết hay tan một phần; lại còn bài toán của muối AlO2- tác dụng với dung
dịch axit H+,…Nguyên nhân phần lớn các em đều không hiểu sâu lý thuyết và
bản chất của các bài toán nên dẫn đến khó hiểu. Để giúp các em học sinh có
thể hiểu sâu hơn kiến thức và giải được tốt các bài tập về nhôm và hợp chất,
đặc biệt rút ngắn được thời gian, với nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy tôi xin
giới thiệu đến các bạn học sinh và các quý thầy cô “phương pháp giải một số
dạng bài tập về nhôm và hợp chất”.
Nhiệm vụ nghiên cứu của sáng kiến:
+ Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về kim loại nhôm và hợp chất của nhôm..
+ Phân loại và tuyển chọn một số các dạng bài tập quan trọng về kim
loại nhôm và hợp chất của nhôm.
Dạng 1: Dung dịch muối Al3+ tác dụng với dung dịch kiềm (OH-)
Bài toán 1: Cho dung dịch muối Al 3+ tác dụng với dung dịch kiềm (OH -) biết
nAl3+ = a; nOH- = b.

2
Bài toán 2: Cho dung dịch muối Al3+ tác dụng với dung dịch kiềm (OH-) khi
biết nAl3+ = a; n↓ = b.
Bài toán 3: Cho dung dịch muối Al3+ tác dụng với dung dịch kiềm (OH-) khi
biết nOH-= a; n↓ = b.
Dạng 2: Dung dịch muối AlO2- tác dụng với dung dịch axit
Bài toán 1: Bài cho dung dịch muối AlO2- tác dụng với dung dịch axit mạnh

(HCl, H2SO4) khi biết n AlO2- = a; n Al(OH)3 = b.

Bài toán 2: Bài cho dung dịch muối AlO2- tác dụng với dung dịch axit mạnh

(HCl, H2SO4) khi biết n H+ = a; n Al(OH)3 = b.

Bài toán 3: Bài cho khí CO2 tác dụng với dung dịch muối AlO2-.
Dạng 3: Bài toán về phản ứng nhiệt nhôm
+ Khảo sát chất lượng sau khi áp dụng sáng kiến, đánh giá kết quả đạt
được và rút ra bài học kinh nghiệm.
Tôi hy vọng rằng với bản sáng kiến của mình sẽ giúp cho các em học
sinh đạt được kết quả cao trong các bài kiểm tra, kì thi quốc gia chung. Rất
mong nhận được sự đóng góp của tất cả các bạn đọc để bản sáng kiến của tôi
được hoàn thiện và có ý nghĩa hơn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn!

3
PHẦN 2: MÔ TẢ SÁNG KIẾN
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIM LOẠI NHÔM
2.1.1. Vị trí trong bảng tuần hoàn, cấu hình electron nguyên tử
* Vị trí: ô thứ 13, nhóm IIIA, chu kì 3.
* Cấu hình electron nguyên tử: 1s22s22p63s23p1 hay [Ne]3s23p1
→ Nguyên tử Al dễ nhường cả 3 electron hoá trị nên trong hợp chất có số +3.
2.1.2. Tính chất hoá học
* Nhôm là kim loại có tính khử mạnh (sau kim loại kiềm và kiềm thổ), nên dễ
bị oxi hoá thành ion dương.
Al → Al3+ + 3e
2.1.2.1. Tác dụng với phi kim (X2, O2,…)
VD: 2Al + 3Cl2 → 2AlCl3
t  2Al2O3
4Al + 3O2 
0

Chú ý: Trong thực tế Al không tác dụng với O2 trong không khí ở t0 thường
do có lớp màng Al2O3 mỏng và bền bảo vệ.
2.1.2.2. Tác dụng với axit
2.1.2.2.1. Với axit có tính oxi hóa ở ion H+ như HCl, H2SO4 loãng, …
VD: 2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2
2Al + 3H2SO4 (loãng) → Al2(SO4)3 + 3H2
2Al + 6H+→ 2Al3+ + 3H2
Nhôm khử dễ dàng ion H+ trong dung dịch HCl, H2SO4 loãng thành khí H2.
2.1.2.2.2. Với axit có tính oxi hóa ở anion gốc axit như HNO 3 loãng, đặc
nóng và H2SO4 đặc, nóng
* Với HNO3:
- Khi cho kim loại Al tác dụng với dung dịch HNO 3 đặc, nóng giải phóng khí
NO2.
t  Al(NO3)3 + 3NO2↑ + 3H2O
Al + 6HNO3 đ 
0

- Khi cho kim loại Al tác dụng với dung dịch HNO 3 loãng thì Al khử N+5
xuống số oxi hóa thấp hơn. Đặc biệt với dung dịch HNO 3 rất loãng Al có thể
khử N+5 xuống số oxi hóa thấp nhất là -3 (trong NH4NO3).
4
Tổng quát:
Al +HNO3 loãng→ Al(NO3)3 + sản phẩm khử (NO, N2O, N2, NH4NO3) + H2O
VD: Al + 4HNO3 (loãng) 
 Al(NO3)3 + NO↑ + 2H2O
8Al + 30HNO3 (loãng) 
 8Al(NO3)3 + 3NH4NO3+ 9H2O
* Với H2SO4 đặc, nóng:
Kim loại Al có khả năng khử S+6 xuống các số oxi hóa thấp hơn. Thông
thường các bài toán thường cho giải phóng khí SO2.
Tổng quát:
t  Al2(SO4)3 + sản phẩm khử (SO2, S, H2S) + H2O.
Al + H2SO4 đ 
0

t  Al2(SO4)3 + 3SO2↑ + 6H2O


VD: 2Al +6H2SO4 đ 
0

Chú ý: Nhôm bị thụ động bới dung dịch HNO 3, H2SO4 đặc, nguội,
nghĩa là Al không tan trong 2 dung dịch axit trên và sau khi tiếp xúc với 2 axit
này thì kim loại Al còn không tan được trong axit HCl, H 2SO4 loãng... Do đó
có thể dùng thùng nhôm để đựng và chuyên chở các axit trên.
2.1.2.2.3. Tác dụng với oxit kim loại
* Ở t0 cao, Al khử được nhiều ion kim loại trong oxit thành nguyên tử kim
loại.
t  3xM + yAl2O3
2yAl + 3MxOy 
0

(M thường là kim loại đứng sau Al)


t  2Fe + Al2O3
VD: 2Al + Fe2O3 
0

t  2Cr + Al2O3
2Al + Cr2O3 
0

Phản ứng trên gọi là phản ứng nhiệt nhôm. Ứng dụng phản ứng này
người ta có thể điều chế được một số các kim loại như Fe, Cr, Mn,…
2.1.2.2.4. Tác dụng với nước
Do bề mặt của kim loại Al luôn có một lớp màng Al 2O3 rất mỏng và
bền bảo vệ nên để kim loại Al tác dụng được với nước cần phải phá bỏ lớp
oxit trên bề mặt Al hoặc tạo thành hỗn hống Al-Hg thì Al sẽ phản ứng với
nước ở nhiệt độ thường.
2Al + 6H2O → 2Al(OH)3 + 3H2

5
Tính chất này có thể dùng để sản xuất hiđro, tuy nhiên phản ứng này
diễn ra trong thời gian vô cùng ngắn không quan sát được bằng mắt, phản ứng
mau chóng dừng lại ngay vì tạo lớp kết tủa keo lắng xuống, ngăn cản không
cho phản ứng xảy ra. Do đó khi xét các bài toán kim loại Al tác dụng với
dung dịch axit, dung dịch muối người ta bỏ qua phản ứng của Al với nước.
Chú ý: Thực tế, Al không phản ứng với nước dù ở nhiệt độ cao là vì
trên bề mặt của Al được phủ kín một lớp Al 2O3 rất mỏng, bền và mịn, không
cho nước và khí thấm qua..
2.1.2.2.5. Tác dụng với dung dịch kiềm
Trong thực tế, những vật bằng nhôm bị hoà tan trong dung dịch kiềm
như NaOH, Ca(OH)2, ... Ví dụ kim loại Al tan trong dung dịch NaOH, hiện
tượng này được giải thích như sau:
- Trước hết, xảy ra phản ứng phá bỏ lớp màng Al 2O3 bảo vệ (do Al2O3 là oxit
lưỡng tính):
Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + H2O (1)
Hoặc Al2O3 + 2NaOH + 3H2O → 2Na[Al(OH)4]
- Tiếp theo, kim loại nhôm sẽ khử nước:
2Al + 6H2O → 2Al(OH)3  + 3H2  (2)
- Lớp màng Al(OH)3 sinh ra lại có tính chất lưỡng tính nên tiếp tục bị hòa tan
trong dung dịch bazơ:
Al(OH)3 + NaOH→ NaAlO2 + 2H2O (3)
Hoặc Al(OH)3 + NaOH → Na[Al(OH)4]
Các phản ứng (2) và (3) xảy ra luân phiên nhau cho đến khi nhôm bị tan hết.
Để thuận tiện trong quá trình tính toán làm bài người ta cộng gộp 2 phương
trình (2) và (3):
2Al + 2NaOH + 2H2O→ 2NaAlO2 + 3H2
Hoặc: 2Al + 2NaOH + 6H2O → 2Na[Al(OH)4] + 3H2
Tương tự nếu hòa tan kim loại Al trong dung dịch Ba(OH) 2 ta có phương
trình:
2Al + Ba(OH)2 + 2H2O → Ba(AlO2)2 + 3H2 

6
2.2. CỞ SỞ LÝ THUYẾT HỢP CHẤT CỦA NHÔM: Al2O3 và Al(OH)3
2.2.1. Nhôm oxit (Al2O3)
* Là một oxit lưỡng tính (vừa tác dụng với axit, vừa tác dụng với
dung dịch bazơ).
- Tác dụng với dung dịch axit →Muối + H2O
VD: Al2O3 + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2O
Al2O3 + 6H+→ 2Al3+ + 3H2O
- Tác dụng với dung dịch bazơ→ Muối aluminat (AlO2-) + H2O
VD: Al2O3 + 2NaOH→2NaAlO2 + H2O
natri aluminat
Al2O3 + 2OH  →2AlO2 + H2O
2.2.2. Nhôm hiđroxit (Al(OH)3)
* Là 1 hiđroxit lưỡng tính (vừa tác dụng với axit, vừa tác dụng với
dung dịch bazơ).
- Tác dụng với dung dịch axit→Muối + H2O
VD: Al(OH)3 + 3HCl → AlCl3 + 3H2O
Al(OH)3 + 3H+ → Al3+ + 3H2O
- Tác dụng với dung dịch kiềm mạnh (NaOH, KOH, Ca(OH)2,
Ba(OH)2→Muối aluminat + H2O
VD: Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O
natri aluminat
Al(OH)3 + OH →AlO2 + 2H2O
Chú ý: Al2O3, Al(OH)3 không tan trong dung dịch bazơ yếu như dung dịch
NH3, không tan trong dung dịch axit yếu như axit cacbonic. Vì vậy, để điều
chế Al(OH)3 người ta cho dung dịch muối Al 3+ phản ứng với dung dịch NH 3
dư.
- Al(OH)3 thể tính bazơ trội hơn tính axit. Do có tính axit rất yếu (yếu hơn cả
axit H2CO3) nên:
NaAlO2 + CO2 + 2H2O → Al(OH)3  + NaHCO3
* Bị nhiệt phân: t  Al2O3 + 3H2O
2Al(OH)3 
0

7
2.3. Thực trạng của vấn đề
2.3.1. Những mặt thuận lợi
Sau nhiều năm giảng dạy, đặc biệt là người trực tiếp ôn thi tốt
nghiệp, đại học và cao đẳng cho các em học sinh, được tiếp xúc với nhiều
đối tượng học sinh, nắm bắt được tâm lý, những khó khăn của các em học
sinh trong việc giải quyết các bài toán về kim loại Al và hợp chất. Bằng
những kinh nghiệm đúc kết được từ bản thân mình, học hỏi từ các đồng
nghiệp, qua công nghệ thông tin. Với mục đích giúp cho các em học sinh
có thể đạt được kết quả cao trong các kỳ thi và giải bài toán một cách
nhanh nhất đã giúp tôi quyết tâm tổng hợp và lựa chọn đưa ra những
phương pháp giảng dạy các bài tập về kim loại Al và hợp chất.
2.3.2. Những mặt khó khăn
Trước hết, tôi xin đề cập đến nguyên nhân chính đó là nguyên nhân
chủ quan từ người học. Ngày nay, học sinh dành rất ít thời gian cho việc tự
học, tự rèn luyện làm bài tập. Khi học lý thuyết, các em hiểu không sâu
hoặc chỉ nhớ máy móc, khi yêu cầu giải thích lại làm không được. Nếu như
trước đây, khi còn đi học nếu tôi không hiểu một vấn đề nào đó thì phải tìm
kiếm tài liệu đọc thật nhiều, thậm chí mạnh dạn hỏi các thầy cô có nhiều
kinh nghiệm. Ngược lại, bây giờ các em không chịu tìm tòi, nghiên cứu mà
lại tìm kiếm đến học ở các trung tâm, nhờ thầy cô dạy gia sư. Như vậy, dần
dần làm mất đi tính tự học, tự nghiên cứu, các em trở nên thụ động chỉ biết
làm theo mà không có tư duy. Tiếp theo, việc làm bài tập để củng cố lý
thuyết của các em học sinh còn rất yếu, lười làm bài tập về nhà hoặc chỉ
làm những bài tập đơn giản, dễ mà không chịu khó tìm tòi giải những bài
toán khó, phức tạp. Tôi lấy một ví dụ, thực tế ở trường tôi có rất nhiều học
sinh không viết được phương trình hóa học, không nhớ được hóa trị của
các nguyên tố, thậm chí không đọc đúng được tên, kí hiệu các hợp chất,…
Kết quả dẫn đến điểm các bài kiểm tra trên lớp, các kỳ thi tốt nghiệp, đại
học, cao đẳng không cao. Chất lượng giáo dục đi xuống, vấn đề này đã
được xã hội đề cập rất nhiều, đó cũng là một vấn đề mà người làm thầy như

8
tôi luôn trăn trở, cần phải tìm ra các phương pháp dạy học để tạo sự hứng
thú, say mê yêu môn học cho học sinh. Sau đây, tôi xin đưa ra bảng kết quả
kiểm tra 15 phút về nội dung “kim loại nhôm và hợp chất” của một số lớp
như sau:

Điểm
<5 5-6 7-8 9 - 10
Lớp
16 17 7 0
12M (40 học sinh)
(40%) (42,5%) (17,5%) 0%
17 19 4 0
12N (40 học sinh)
(42,5%) (47,5%) (10%) 0%

Qua bảng kết quả trên, ta thấy số lượng học sinh làm được điểm cao
tương đối thấp, chủ yếu điểm trung bình, ngoài ra còn nhiều học sinh điểm
kém dưới 5.
Ngoài nguyên nhân chủ quan ở trên còn rất nhiều nguyên nhân
khách quan khác. Thứ nhất, cơ sở lý thuyết về nhôm và các hợp chất của
nhôm trình bày trong sách giáo khoa và các sách tham khảo viết còn khó
hiểu, còn nặng về kiến thức hàn lâm, khoa học làm cho người học khó tiếp
thu. Ví dụ khi trình bày về tính chất của kim loại Al, phản ứng của nhôm
với các oxit kim loại, sách giáo khoa chỉ đưa ra “Al khử được nhiều ion
kim loại trong oxit”, học sinh đọc đến đây sẽ không hiểu là Al khử được
những ion kim loại của oxit nào; hay phản ứng của Al với các axit HNO 3
và H2SO4 đặc, nóng, sách giáo khoa đưa ra “Al khử N +5 hoặc S+6 xuống số
oxi hóa thấp hơn”, học sinh khó hiểu thấp hơn là thu được những sản phẩm
khử nào, thấp là bao nhiêu, không cụ thể,…Ngoài ra, các bài tập về kim
loại Al và hợp chất ở sách giáo khoa lớp 12 nâng cao và cơ bản thì rất ít,
còn đơn giản. Do đó, học sinh không có điều kiện để rèn luyện thêm kĩ
năng làm bài về nội dung này. Đặc biệt, trong các kỳ thi đại học, cao đẳng
thì bài tập lại khó hơn nhiều. Mà chủ yếu là các dạng bài dung dịch Al 3+ tác

9
dụng với dung dịch kiềm, dung dịch muối AlO2- tác dụng với axit, phản
ứng nhiệt nhôm,...nhưng sách giáo khoa lại không đề cập đến. Vì vậy, học
sinh khi gặp các dạng toán này trong đề thi sẽ lúng túng, không hiểu và giải
bằng cách nào, hoặc có giải được nhưng còn mất nhiều thời gian. Nguyên
nhân thứ hai tôi muốn đề cập đến đó là do hình thức thi cử thay đổi, việc
thay đổi hình thức thi tốt nghiệp, xét tuyển đại học, cao đẳng hàng năm ảnh
hưởng nhiều tới tâm lí các em học sinh, phụ huynh. Ngày nay có quá nhiều
các trường đại học, cao đẳng mọc lên nhưng việc kiểm soát chất lượng đại
học, cao đẳng lại chưa tốt dẫn đến có nhiều trường đào tạo chất lượng rất
kém, sau khi ra trường các em không xin được việc làm, cần lại phải đi đào
tạo lại hoặc chuyển sang ngành khác để làm. Do đó, tâm lí của các em học
sinh học lực trung bình, khá thậm chí có những em học giỏi chỉ cần học
những kiến thức đơn giản, dễ để thi đỗ tốt nghiệp, sau đó đi làm công nhân
hoặc đi học nghề. Bên cạnh đó còn một nguyên nhân thứ ba nữa đó là do
cơ chế thị trường, sự phát triển của xã hội,…cũng ảnh hưởng rất lớn tới sự
hứng thú trong học tập của học sinh. Số lượng sinh viên các trường đại học,
cao đẳng sau khi ra trường còn thất nghiệp quá nhiều, thậm chí những sinh
viên bằng giỏi, xuất sắc khi đi xin việc cũng khó, có những ngành đi xin
việc còn phải mất khoản kinh phí quá lớn, đặc biệt vào các cơ quan nhà
nước,…
Tổng hợp các nguyên nhân chủ quan và khách quan ở trên khiến cho
việc thực hiện nghiên cứu đề tài của tôi gặp không ít những khó khăn. Vì
vậy, việc lựa chọn cách giải, phương pháp giảng dạy như thế nào để giúp
các em cảm thấy hứng thú, dễ hiểu khi học về nội dung “nhôm và hợp chất
của nhôm” là rất cần thiết. Bằng những kinh nghiệm tổng hợp được tôi xin
trình bày về một số “phương pháp giải các bài tập về nhôm và hợp chất của
nhôm” như sau:
2.4. Các giải pháp, biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Trước hết, để có thể giải được tốt và nhanh các bài tập về nhôm và hợp
chất các em học sinh cần phải lưu ý một số lý thuyết sau:

10
- Al tác dụng với dung dịch kiềm giải phóng khí H2.
- Al không tác dụng với axit HNO3 và H2SO4 đặc, nguội.
- Al2O3, Al(OH)3 có tính chất lưỡng tính.
- Al(OH)3 không bị hòa tan trong dung dịch NH3, nước chứa CO2.
DẠNG 1: DUNG DỊCH MUỐI Al 3+ TÁC DỤNG VỚI
DUNG DỊCH KIỀM (OH-)
Đây là dạng bài phổ biến và hay gặp nhất trong các kì thi đại học và
cao đẳng, trong dạng bài này tùy theo các dữ kiện đầu bài lại có những bài
toán khác nhau. Kinh nghiệm đối với dạng bài tập này nên viết các phương
trình ở dạng ion rút gọn.
Bài toán 1: Cho dung dịch muối Al 3+ tác dụng với dung dịch kiềm (OH -)
biết nAl3+ = a; nOH- = b. Bài thường yêu cầu tính lượng kết tủa.
Các phương trình phản ứng:
Al3+ + 3OH- →Al(OH)3 (1)
Al(OH)3 + OH- →AlO2- + 2H2O (2)
n -

Đặt T = n
OH

3+
Al

- TH1: Nếu T = 3 hoặc T< 3 (OH- hết, Al3+ dư)→chỉ xảy ra phản ứng (1),
nghĩa là chỉ tạo kết tủa và kết tủa không bị hòa tan (trường hợp này ít gặp).
n OH-
n↓ = .
3
- TH2: Nếu T = 4 hoặc T > 4 (OH - dư)→ Kết tủa bị hòa tan hết, xảy ra cả 2
phản ứng (trường hợp này ít gặp).
- TH3: Nếu 3 < T < 4 →Kết tủa sinh ra ở phản ứng (1) và bị hòa tan một phần
ở phản ứng (2) (trường hợp này hay gặp).
Al3+ + 3OH- →Al(OH)3 (1)
a 3a a
Al(OH)3 + OH- →AlO2- + 2H2O (2)
b - 3a b-3a
→n↓còn lại = a - (b - 3a) = 4a - b = 4nAl3+ - nOH-.

11
VD1: Cho 100 ml dung dịch NaOH 3,5M tác dụng với 100 ml dung dịch
AlCl3 1M. Kết thúc phản ứng, thu được m gam kết tủa. Tính m?
Bài giải
Ta có: n OH = 0,35 mol, n Al = 0,1 mol.
- 3+

Cách 1: Làm theo cách viết phương trình


Al3+ + 3OH- →Al(OH)3 (1)
Ban đầu: 0,1 0,35
Phản ứng: 0,1 0,3 0,1
Sau phản ứng: 0 0,05 0,1
Vì OH- còn dư nên xảy ra tiếp phản ứng hòa tan kết tủa:
Al(OH)3 + OH- →AlO2- + 2H2O (2)
Ban đầu: 0,1 0,05
Phản ứng: 0,05 0,05
Sau phản ứng: 0,05 0
Vậy m = 0,05 . 78 = 3,9 gam.
Cách 2: Áp dụng xét tỉ lệ
n OH-
3 <T = n = 3,5 < 4→Kết tủa sinh ra bị hòa tan một phần.
Al3+

Các phương trình phản ứng:


Al3+ + 3OH- →Al(OH)3 (1)
Al(OH)3 + OH- →AlO2- + 2H2O (2)
Áp dụng công thức:
n↓còn lại = 4nAl3+ - nOH- = 4.0,1 – 0,35 = 0,05 mol.
Vậy m = 0,05 . 78 = 3,9 gam.
So sánh 2 cách giải trên ta thấy cách 2 giải nhanh hơn rất nhiều, giúp các em
tiết kiệm thời gian.
VD2: Cho 300 ml dung dịch NaOH 0,1M phản ứng với 100 ml dung dịch
Al2(SO4)3 0,1M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được a gam kết tủa.
Giá trị của a là (Trích đề tuyển sinh cao đẳng năm 2014)
A. 2,34. B. 1,17. C. 1,56. D. 0,78.
12
Bài giải
Ta có: n OH = 0,03 mol, n Al = 0,02 mol.
- 3+

n OH-
T= = 1,5 < 3→OH- hết, Al3+ còn dư nghĩa là kết tủa sinh ra không bị hòa
n Al3+

tan.
n OH-
→n↓ = = 0,01 mol.
3
Vậy m↓ = 0,78 gam.
VD3: Cho dung dịch chứa 16,8 gam NaOH vào dung dịch X chứa 8 gam
Fe2(SO4)3 và 13,68 gam Al2(SO4)3 thu được 500 ml dung dịch Y và m gam kết
tủa. Tính nồng độ mol các chất trong dung dịch Y và tính m?
Bài giải
Ta có: nOH- = 0,42 mol; n Fe 2 (SO 4 ) 3
= 0,02 mol; n Al 2 (SO4 )3  0,04 mol.

Hướng dẫn HS cách suy luận: Bài toán này cho thêm dung dịch
Fe2(SO4)3, thực ra bản chất vẫn là bài toán của dung dịch kiềm OH - phản ứng
với dung dịch muối Al3+. Chỉ khác có thêm phản ứng tạo kết tủa Fe(OH)3.
Số mol OH- dùng để phản ứng với ion Al3+ là: 0,42 – 3.0,02.2 = 0,3 mol. Khi
đó bài toán trở về dạng cơ bản trong đó: n Al = 0,08 mol; n OH = 0,3 mol.
3+ -

n -

Xét tỉ lệ: 3 < T = n = 3,75 < 4→ Kết tủa sinh ra bị hòa tan một phần.
OH

3+
Al

Các phương trình phản ứng:


Al3+ + 3OH- →Al(OH)3 (1)
Al(OH)3 + OH- →AlO2- + 2H2O (2)
Áp dụng công thức: n↓còn lại = 4nAl3+ - nOH- = 4.0,08 – 0,3 = 0,02 mol
m = 0,02 . 78 = 1,56 gam.
Dung dịch Y gồm Na2SO4 và NaAlO2.
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố:
n Na 2 SO4 = n SO4 2- = 3.0,04 + 3.0,02 = 0,18 mol.

13
n NaAlO2 = n Na = 0,42 – 0,18.2 = 0,06 mol.

Vậy: [NaAlO2] = 0,12M; [Na2SO4] = 0,36M.


VD4: Nhỏ từ từ 0,25 lít dung dịch NaOH 1,04M vào dung dịch gồm 0,024
mol FeCl3; 0,016 mol Al2(SO4)3 và 0,04 mol H2SO4 thu được m gam kết tủa.
Tính m?
Bài giải
Ta có: nOH- = 0,26 mol; n Fe = 0,024mol; n Al  0,032 mol; n H  0,08 mol.
3+ 3 

Hướng dẫn HS cách suy luận: Khi đọc bài toán trên nếu học sinh
không hiểu bản chất của bài toán thì sẽ thấy khó không biết cách giải thế nào,
nhưng để ý một chút thì bản chất của bài toán vẫn là dung dịch muối Al 3+ tác
dụng với dung dịch kiềm, những chất khác cho vào chỉ để gây nhiễu thêm bài
toán. Với bài này chúng ta có thể đưa về đúng dạng cơ bản bằng cách tính số
mol của ion OH- còn lại để phản ứng với ion Al 3+. Sau đó lại xét tỉ lệ số mol
để xét xem rơi vào trường hợp nào. Cụ thể cách giải bài toán như sau:
Số mol OH- còn lại để phản ứng với ion Al3+ là:
0,26 - 3.0,024 - 0,08 = 0,108 mol.
n OH-
Xét tỉ lệ: 3 < T = n Al3+
= 3,375 < 4→ Kết tủa sinh ra bị hòa tan một phần.

Các phương trình phản ứng:


Al3+ + 3OH- →Al(OH)3 (1)
Al(OH)3 + OH- →AlO2- + 2H2O (2)
Áp dụng công thức: n↓còn lại = 4nAl3+ - nOH- = 4.0,032 – 0,108 = 0,02 mol.
m = 0,02 . 78 = 1,56 gam.
Bài toán 2: Cho dung dịch muối Al3+ tác dụng với dung dịch kiềm (OH-)
khi biết nAl3+ = a; n↓ = b. Bài thường yêu cầu tính lượng dung dịch kiềm.
Các phương trình phản ứng:
Al3+ + 3OH- →Al(OH)3 (1)
Al(OH)3 + OH- →AlO2- + 2H2O (2)

14
* Nếu n↓ = nAl3+ → Chỉ xảy ra phản ứng (1), nghĩa là ion Al 3+ phản ứng vừa
đủ với ion OH-, phản ứng chỉ tạo kết tủa và kết tủa không bị hòa tan →Lượng
kết tủa thu được là max.
n OH- = 3n Al(OH)3 = 3nAl3+.

* Nếu n↓ < nAl3+ →Có 2 trường hợp xảy ra:


- TH1: Chỉ tạo kết tủa và Al3+ còn dư, khi đó chỉ xảy ra phản ứng (1) và lượng
OH- là min.
n OH- = 3n Al(OH)3

- TH2: Kết tủa sinh ra ở (1) và bị hòa tan một phần ở (2)→Lượng OH- là max.
n↓còn lại = 4nAl3+ - nOH- → nOH- = 4nAl3+ - n↓còn lại.
Khi giải bài toán 2, luôn luôn cần chú ý xem bài yêu cầu tính lượng OH-
là nhỏ nhất hay lớn nhất, kết tủa thu được có lớn nhất hay không.
VD1: Cho 23,475 gam hỗn hợp X gồm 2 kim loại K và Ba tác dụng với dung
dịch AlCl3 dư, thu được 9,75 gam kết tủa. Tính phần trăm khối lượng của kim
loại K trong X?
Bài giải
9,75
Ta có: n↓ = 78
= 0,125 mol .

Hướng dẫn HS cách suy luận: Khi cho kim loại K, Ba vào dung dịch
muối thì 2 kim loại phản ứng với nước trong dung dịch để tạo thành dung
dịch bazơ. Do bài cho lượng Al3+ dư nên OH- phản ứng chuyển hết vào kết
tủa.
Al3+ + 3OH- →Al(OH)3
0,375 0,125
Đặt nK = x; nBa = y →x + 2y = 0,375 (1)
39x + 137y = 23,475 (2)
Giải hệ phương trình (1) và (2) ta có : x = 0,075; y = 0,15.
Vậy %mK = 12,46%.
VD2: Cho 0,5 lít dung dịch NaOH tác dụng với 300 ml dung dịch Al 2(SO4)3
0,2M thu được 1,56 gam kết tủa. Tính nồng độ mol/lít của dung dịch NaOH.

15
Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
Bài giải
Ta có: n Al  0,12 mol; n↓ = 0,02 mol.
3

Hướng dẫn HS cách suy luận: Ta thấy n↓ < nAl3+ và bài không yêu cầu
tính lượng NaOH là min hay max nên có 2 trường hợp xảy ra:
- TH1: Chỉ tạo kết tủa và Al3+ còn dư, khi đó chỉ xảy ra phản ứng tạo kết tủa.
Al3+ + 3OH- →Al(OH)3
0,06 0,02
Vậy [NaOH] = 0,12M.
- TH2: Kết tủa sinh ra và bị hòa tan một phần. Xảy ra 2 phản ứng sau:
Al3+ + 3OH- →Al(OH)3 (1)
0,12 0,36 0,12
Al(OH)3 + OH- →AlO2- + 2H2O (2)
0,1 0,1
Theo (1) và (2): ∑nOH- = 0,46 mol.
Hoặc có thể áp dụng công thức để rút ngắn thời gian hơn:
n↓còn lại = 4nAl3+ - nOH- → nOH- = 4nAl3+ - n↓ = 4.0,12 – 0,02 = 0,46 mol.
Vậy [NaOH] = 0,92M.
VD3: Cho V lít dung dịch NaOH 0,4M tác dụng với 170 ml dung dịch
Al2(SO4)3 1M. Kết thúc phản ứng, thu được 23,4 gam kết tủa. Tìm giá trị lớn
nhất của V?
Bài giải
Ta có: n Al  0,34 mol; n↓ = 0,3 mol.
3

Hướng dẫn HS cách suy luận: Vì bài toán yêu cầu tính lượng NaOH là
max nên xảy ra trường hợp kết tủa sinh ra bị hòa tan một phần.
Al3+ + 3OH- →Al(OH)3 (1)
0,34 1,02 0,34
Al(OH)3 + OH- →AlO2- + 2H2O (2)
0,34 - 0,3 0,04

16
Theo (1) và (2): ∑nOH- = 1,06 mol.
Hoặc có thể nhẩm nhanh bằng cách áp dụng công thức:
n↓còn lại = 4nAl3+ - nOH- → nOH- = 4nAl3+ - n↓ = 4.0,34 – 0,3 = 1,06 mol.
Vậy VddNaOH = 2,65 lít.
VD4: Hòa tan hết 21 gam hỗn hợp X gồm Al và Al 2O3 bằng dung dịch HCl vừa
đủ thu được dung dịch A và 13,44 lít H2 (đktc). Cho V lít dung dịch NaOH 0,5M
tác dụng với dung dịch A. Sau khi phản ứng kết thúc, thu được 31,2 gam kết tủa.
Tính V?
Bài giải
2Al + 6H+ → 2Al3+ + 3 H2 ↑ (1)
0,4 0,4 0,6
Al2O3 + 6H+ → 2Al3+ + 3H2O (2)
0,1 0,2
Ta có: n Al  0,6 mol; n↓ = 0,4 mol.
3

Hướng dẫn HS cách suy luận: Ta thấy n↓ < nAl3+ và bài không yêu cầu
tính lượng NaOH là min hay max nên có 2 trường hợp xảy ra:
- TH1: Chỉ tạo kết tủa và Al3+ còn dư, khi đó chỉ xảy ra phản ứng tạo kết tủa.
Al3+ + 3OH- →Al(OH)3
1,2 0,4
Vậy VddNaOH = 2,4 lít.
- TH2: Kết tủa sinh ra và bị hòa tan một phần. Xảy ra 2 phản ứng sau:
Al3+ + 3OH- →Al(OH)3 (1)
Al(OH)3 + OH- →AlO2- + 2H2O (2)
Áp dụng công thức để nhẩm nhanh bài toán:
n↓còn lại = 4nAl3+ - nOH- → nOH- = 4nAl3+ - n↓ = 4.0,6 – 0,4 = 2mol.
Vậy VddNaOH = 4 lít.
VD5: Cho V lít dung dịch NaOH 2M vào dung dịch chứa 0,1 mol Al 2(SO4)3
và 0,1 mol H2SO4 đến khi phản ứng hoàn toàn, thu được 7,8 gam kết tủa. Tìm
V lớn nhất để thu được lượng kết tủa trên?

17
Bài giải
7,8
Ta có: nH  = 0,1.2 = 0,2 mol; n Al 3  = 0,1. 2 = 0,2 mol; n↓ = = 0,1 mol.
78

Hướng dẫn HS cách suy luận: Bài toán trên có thêm dung dịch H 2SO4,
về bản chất bài toán vẫn là phản ứng của dung dịch kiềm với dung dịch muối
Al3+, chỉ khác ở đây đầu tiên xảy ra phản ứng của OH- với H+, sau khi phản
ứng hết với H+ sẽ xảy ra phản ứng tiếp với ion Al3+ để tạo kết tủa.
Vì bài yêu cầu tính thể tích dung dịch NaOH là lớn nhất nên xảy ra trường
hợp kết tủa sinh ra bị hòa tan một phần.
Các phản ứng xảy ra:
H+ + OH- → H2O (1)
0,2 0,2
Al3+ + 3OH- → Al(OH)3 (2)
0,2 0,6 0,2
Al(OH)3 + OH- → AlO2- + 2H2O (3)
0,2-0,1 0,1
→ nOH 
(max) = 0,2 + 0,6 + 0,1 = 0,9 mol.
Hoặc có thể nhẩm nhanh bài toán bằng cách áp dụng công thức:
n OH  (max) = nH  + 4 n Al 3 - n↓ = 0,2 + 4.0,2 – 0,1 = 0,9 mol.
0,9
Vậy VddNaOH = 2
= 0,45 (lít).

VD6: Thêm m gam kali vào 300 ml dung dịch chứa Ba(OH)2 0,1M và NaOH
0,1M thu được dung dịch X. Cho từ từ dung dịch X vào 200 ml dung dịch
Al2(SO4)3 0,1M thu được khối lượng kết tủa Y lớn nhất là a gam.
a) Tính m?
b) Tính a ?
Bài giải
Ta có: n Al 3 = 0,02. 2 = 0,04 mol; n Ba(OH)  0,03 mol; n NaOH  0,03 mol.
2

Hướng dẫn HS cách suy luận: Khi cho kim loại K vào 2 dung dịch
bazơ xảy ra phản ứng của K với H2O (tính chất của kim loại kiềm). Dung dịch

18
X thu được gồm 3 dung dịch Ba(OH) 2, NaOH và KOH. Cho dung dịch X tác
dụng với dung dịch Al2(SO4)3 bản chất là phản ứng của OH- với ion Al3+.
a) Theo bài yêu cầu tính m để thu được kết tủa Y lớn nhất nghĩa là xảy ra
trường hợp kết tủa sinh ra không bị hòa tan, ion OH - phản ứng vừa đủ với ion
Al3+.
Các phản ứng:
2K + 2H2O → 2KOH + H2 ↑ (1)
Al3+ + 3OH- → Al(OH)3 (2)
0,04 0,12 0,04
→ n OH- = 0,12 = 0,03.2 + 0,03.1 + nKOH →nKOH = 0,03 mol.
→nK = nKOH = 0,03 mol. Vậy mK = 1,17 gam.
b) Phần này đối với học sinh trung bình và khá hoặc những em kỹ năng làm
bài không tốt dễ dẫn đến hay nhầm lẫn ở chỗ chỉ tính kết tủa Al(OH)3. Bài
này còn một chất kết tủa nữa là BaSO4 sinh ra do phản ứng:

Ba2+ + SO42- →BaSO4 (3)


nđ 0,03 0,06
npư 0,03 0,03
Vậy a = 0,04.78 + 0,03.233 = 10,11 gam.
Bài toán 3: Cho dung dịch muối Al3+ tác dụng với dung dịch kiềm (OH-)
khi biết nOH-= a; n↓ = b.
Phương pháp chung: Tính số mol OH- trong kết tủa.
n OH- = 3n Al(OH)
3

- Nếu số mol OH- trong kết tủa bằng số mol OH - ban đầu thì kết tủa sinh ra
không bị hòa tan, nghĩa là OH- hết, Al3+ có thể còn dư.
- Nếu số mol OH- trong kết tủa lớn hơn số mol OH - ban đầu thì kết tủa sinh ra
bị hòa tan một phần.
Al3+ + 3OH- →Al(OH)3 (1)
Al(OH)3 + OH- →AlO2- + 2H2O (2)

19
Công thức: n↓còn lại = 4nAl3+ - nOH-
VD1: Cho 700 ml dung dịch NaOH 0,1M vào V ml dung dịch Al2(SO4)3
0,1M; sau khi các phản ứng kết thúc thu được 1,56 gam kết tủa. Tính V?
Bài giải

Ta có: n OH- = 0,07 mol; n↓ = 0,02 mol.

Số mol OH- trong kết tủa là: n OH- = 3n Al(OH)3 = 0,06 mol < 0,07 mol →Kết

tủa sinh ra bị hòa tan một phần.


Áp dụng công thức nhẩm nhanh:
n↓còn lại = 4nAl3+ - nOH- → 0,02 = 4nAl3+ - 0,07 → nAl3+ = 0,0225 mol.
Vậy V = 0,1125 (lít) = 112,5 ml.
VD2: Cho 150 ml dung dịch KOH 1,2M tác dụng với 100 ml dung dịch AlCl3
nồng độ x mol/l, thu được dung dịch Y và 4,68 gam kết tủa. Loại bỏ kết tủa,
thêm tiếp 175 ml dung dịch KOH 1,2M vào Y, thu được 2,34 gam kết tủa.
Tính x?
Bài giải
Hướng dẫn HS cách suy luận: Vì sau khi lọc kết tủa ở thí nghiệm 1,
thêm tiếp dung dịch KOH vào lại thu được kết tủa chứng tỏ rằng ở thí nghiệm
1 kết tủa không bị hòa tan, ion Al3+ còn dư.
Thí nghiệm 1: nOH- = 0,18 mol; n↓ = 0,06 mol.
Al3+ + 3OH- →Al(OH)3
0,06 0,06
Thí nghiệm 2: Sau khi Al3+ còn dư ở thí nghiệm 1 tiếp tục phản ứng với lượng
OH- thêm vào để tạo kết tủa.
nOH- = 0,21 mol; n↓ = 0,03 mol.

Số mol OH- trong kết tủa là: n OH- = 3n Al(OH)3 = 0,09 mol < 0,21 mol →Kết

tủa sinh ra bị hòa tan một phần.


→ n↓còn lại = 4nAl3+dư - nOH- → 0,03 = 4nAl3+dư - 0,21 → nAl3+ dư = 0,06 mol.
Vậy x = [AlCl3] = (0,06 + 0,06) : 0,1 = 1,2M.
20
VD3: Cho 150 ml dung dịch NaOH 2M vào cốc đựng 100 ml dung dịch AlCl 3
aM. Kết thúc phản ứng, thu được 7,8 gam kết tủa. Thêm tiếp 100 ml dung
dịch NaOH 2M vào cốc đến khi phản ứng hoàn toàn thu được 10,92 gam kết
tủa. Tính a?
Bài giải
Hướng dẫn HS cách suy luận: Đối với bài toán này cần phân biệt khác
với bài toán ở ví dụ 2 là tiến hành các phản ứng liên tiếp, không tách lấy kết
tủa ra. Bài toán coi như tiến hành 2 thí nghiệm liên tiếp, thí nghiệm 1 cho 150
ml dung dịch NaOH vào, thí nghiệm 2 thêm tiếp 100 ml dung dịch NaOH
vào. Để bài toán đơn giản hơn, các em có thể chuyển bài toán trên thành một
bài toán mới tương đương như sau:
“Cho 250ml dung dịch NaOH 2M vào 100 ml dung dịch AlCl 3 aM thu được
10,92 gam kết tủa”. Bài toán này dễ hơn nhiều.
Ta có: nOH- = 0,5 mol; n↓ = 0,14 mol.

Số mol OH- trong kết tủa là: n OH- = 3n Al(OH)3 = 0,42 mol < 0,5 mol →Kết

tủa sinh ra bị hòa tan một phần.


→ n↓còn lại = 4nAl3+ - nOH- → 0,14 = 4nAl3+ - 0,5 → nAl3+ = 0,16 mol.
Vậy a = [AlCl3] = 1,6M.
VD4: Thí nghiệm 1: Cho a mol Al2(SO4)3 tác dụng với 500ml dung dịch
NaOH 1,2M được m gam kết tủa.
Thí nghiệm 2: Cũng a mol Al2(SO4)3 tác dụng với 750ml dung dịch NaOH
1,2M thu được m gam kết tủa. Tính a và m?
Bài giải
Hướng dẫn HS cách suy luận: Vì cùng một lượng ion Al 3+ phản ứng
với lượng OH- khác nhau nhưng ở cả 2 thí nghiệm đều thu được lượng kết tủa
bằng nhau nên: n↓

- TN1: Al3+ dư, OH- hết.


nOH 
nAl ( OH )3  = 0,2 mol→m = 15,6 gam.
3
- TN2: Kết tủa sinh ra bị hòa tan 1 phần. nOH-
0,6 0,9
21
Áp dụng công thức:
n↓còn lại = 4nAl3+ - nOH- → 0,2 = 4nAl3+ - 0,9 → nAl3+ = 0,275 mol.
Vậy a = 0,275/2 = 0,1375 mol.
VD5: Cho 400 ml dung dịch E gồm AlCl3 x mol/lít và Al2(SO4)3 y mol/lít
tác dụng với 612 ml dung dịch NaOH 1M, sau khi các phản ứng kết thúc
thu được 8,424 gam kết tủa. Mặt khác, khi cho 400 ml E tác dụng với dung
dịch BaCl2 (dư) thì thu được 33,552 gam kết tủa. Tính tỉ lệ x : y?
Bài giải

Ta có: nOH- = 0,612 mol; n Al(OH)3 = 0,108 mol; n BaSO4 = 0,144 mol.

- Khi cho dung dịch E tác dụng với dung dịch BaCl 2 dư chỉ thu được kết tủa
BaSO4.
Ba2+ + SO42- →BaSO4
0,144 0,144
→ n Al2 (SO4 )3 = 0,048 mol →y = 0,12.
- Khi cho dung dịch E tác dụng với dung dịch muối Al 3+ thu được kết tủa
Al(OH)3.

Số mol OH- trong kết tủa là: n OH- = 3n Al(OH)3 = 0,324 mol < 0,612 mol

→Kết tủa sinh ra bị hòa tan một phần.


→ n↓còn lại = 4nAl3+ - nOH- → 0,108 = 4nAl3+ - 0,612 → nAl3+ = 0,18 mol.
→ 0,18 = 0,4x + 0,4.0,12.2 →x = 0,21.
Vậy x : y = 7 : 4.
Trên đây tôi đã giới thiệu tới các em học sinh và các bạn đọc 3 loại bài
toán quan trọng hay gặp nhất của dạng bài “Dung dịch muối Al3+ tác dụng với
dung dịch kiềm”. Dạng bài này rất hay gặp trong các đề thi tuyển sinh đại
học, cao đẳng. Để giúp các em học sinh rèn luyện tốt kỹ năng giải các bài
toán của dạng 1, các em có thể tham khảo một số bài tập sau:

22
MỘT SỐ BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài 1: Cho 400 ml dung dịch Al(NO3)3 1,5M tác dụng với V lít dung dịch
NaOH 0,5M. Kết thúc phản ứng, thu được 15,6 gam kết tủa. Giá trị lớn nhất
của V là
A. 4,4. B. 2,2. C. 4,2. D. 3,6.
Bài 2: Cho V lít dung dịch NaOH 0,3M vào 200 ml dung dịch Al2(SO4)3
0,2M thu được một kết tủa keo trắng. Nung kết tủa này đến khối lượng lượng
không đổi thì được 1,02 gam rắn. Giá trị của V là
A. 0,2 lít và 1 lít . C. 0,3 lít và 4 lít.
B. 0,2 lít và 2 lít. D. 0,4 lít và 1 lít.
Bài 3: Cho m gam Na tan hết trong 100ml dung dịch Al 2(SO4)3 0,2M. Sau
phản ứng thu được 0,78 gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 0,69 gam. C. 0,69 gam hoặc 3,68 gam.
B. 0,69 gam hoặc 3,45 gam. D. 0,69 gam hoặc 2,76 gam.
Bài 4: Cho 200 ml dung dịch AlCl3 1,5M tác dụng với V lít dung dịch
NaOH 0,5M, lượng kết tủa thu được là 15,6 gam. Giá trị lớn nhất của V là
A. 1,2. B. 1,8. C. 2,4. D. 2.
Bài 5: Thể tích dung dịch NaOH 0,25M cần cho vào 15 ml dung dịch
Al2(SO4)3 0,5M để thu được lượng kết tủa lớn nhất là
A. 210 ml. B. 60 ml. C. 90 ml. D. 180 ml.
Bài 6: Cho 100 ml dung dịch chứa AlCl3 1M và HCl 1M tác dụng với V ml
dung dịch NaOH 2M thu được 6,24 gam kết tủa. Giá trị của V là
A. 160 hoặc 210. C. 170 hoặc 240.
B. 170 hoặc 210. D. 210 hoặc 240.
Bài 7: Hoà tan hoàn toàn Al trong 0,5 lít dung dịch HCl 0,2M thu được 0,672
lít khí H2 (đktc) và dung dịch X. Cho X tác dụng với V lít dung dịch NaOH
0,5M thu được 0,78 gam kết tủa. Giá trị của V là
A. 0,14 hoặc 0,22. C. 0,18 hoặc 0,22.
B. 0,14 hoặc 0,18. D. 0,22 hoặc 0,36.

23
Bài 8: Cho 200 ml dung dịch Y gồm AlCl 3 1M và HCl tác dụng với 500 ml
dung dịch NaOH 1M thu được 7,8 gam kết tủa. Nồng độ mol/l của dung dịch
HCl là
A. 0,5. B. 1,0. C. 1,5. D. 2,0.
Bài 9: Cho hỗn hợp X gồm Al và Al2O3 tác dụng với dung dịch HCl vừa đủ,
thu được dung dịch Y và 6,72 lít khí H 2 (đktc). Cho Y tác dụng với dung dịch
NaOH, thu được lượng kết tủa lớn nhất là 31,2 gam. Phần trăm khối lượng
của Al2O3 trong X là
A. 65,385%. B. 34,615%. C. 88,312%. D. 11,688%.
Bài 10: Cho 2,7 gam bột Al vào dung dịch chứa 0,135 mol Cu(NO 3)2 tới khi
phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch X và chất rắn Y. Cho V lít dung dịch 
NaOH 2M vào X thu được 4,68 gam kết tủa. Giá trị tối thiểu của V là
A. 0,09. B. 0,12. C. 0,15. D. 0,18.
Bài 11: Cho 200 ml dung dịch NaOH nồng độ a mol/l tác dụng với 200 ml
dung dịch AlCl3 2M. Sau phản ứng thu lấy kết tủa đem nung đến khối lượng
không đổi được 5,1 gam chất rắn. Giá trị của a là
A. 1,5M. C. 1,5 M hoặc 7,5M.
B. 7,5 M. D. 1,5M hoặc 3M.
Bài 12: Tiến hành lần lượt 2 thí nghiệm sau:
- Thí nghiệm 1: Trộn 100 ml dung dịch Al2(SO4)3 x mol/l với 120 ml dung
dịch NaOH y mol/l. Lọc lấy kết tủa và nung đến hoàn toàn được 2,04 gam
chất rắn.
- Thí nghiệm 2: Trộn 100 ml dung dịch Al2(SO4)3 x mol/l với 200 ml dung
dịch NaOH y mol/l. Lọc lấy kết tủa và nung đến khối lượng không đổi cũng
thu được 2,04 gam chất rắn. Giá trị của x và y lần lượt là
A. 1 và 0,3. B. 0,3 và 1. C. 0,5 và 0,3. D. 0,3 và 1,5.

24
DẠNG 2: DUNG DỊCH MUỐI AlO2- TÁC DỤNG
VỚI DUNG DỊCH AXIT
Bài toán 1: Nếu bài cho dung dịch muối AlO 2- tác dụng với dung dịch axit

mạnh (HCl, H2SO4) khi biết n AlO2- = a; n Al(OH)3 = b. Bài thường yêu cầu tính

lượng H+.
Các phương trình hóa học:
AlO2- + H+ + H2O → Al(OH)3 (1)
a a a
Al(OH)3 + 3H+ →Al3+ + H2O (2)
(b-a)/3 b-a
* Nếu a = b thì phản ứng chỉ tạo kết tủa, chỉ xảy ra phản ứng (1) và lượng kết
tủa là max.
* Nếu a > b có 2 trường hợp xảy ra:
-TH1: Phản ứng chỉ tạo kết tủa và AlO 2- còn dư, chỉ xảy ra phản ứng
(1)→Lượng H+ dùng là min.
- TH2: Phản ứng tạo kết tủa ở (1) và kết tủa bị hòa tan một phần ở (2), xảy ra
cả 2 phản ứng (1) và (2) →Lượng H+ dùng là max.

Xây dựng công thức ta có: n↓còn lại = a - (b-a)/3 = (4a - b)/3 = (4 n AlO -n
H+ )/3.
2

VD1: Cho từ từ V lít dung dịch HCl 0,5M vào 200 ml dung dịch NaAlO 2 1M
thu được 11,7 g kết tủa. Giá trị của V là
A. 0,3 hoặc 0,4. C. 0,3 hoặc 0,7.
B. 0,4 hoặc 0,7. D. 0,7.
Bài giải

Ta có: n AlO2- = 0,2 mol; n↓ = 0,15 mol.

Vì n↓ < n AlO2- →Có 2 trường hợp có thể xảy ra:

- TH1: Phản ứng chỉ tạo kết tủa và AlO2- còn dư.
AlO2- + H+ + H2O → Al(OH)3
0,15 0,15
Vậy V = 0,3 lít.
- TH2: Kết tủa sinh ra bị hòa tan một phần, xảy ra 2 phản ứng sau:
AlO2- + H+ + H2O → Al(OH)3 (1)
0,2 0,2 0,2
Al(OH)3 + 3H+ →Al3+ + H2O (2)
0,05 0,15
→∑ n H+ = 0,35 mol.

Hoặc có thể áp dụng công thức nhẩm nhanh: n↓còn lại = ( 4n AlO -n
H+ ) /3
2

→ nH+ = 0,35 mol.


Vậy V = 0,7 lít.
Đáp án C.
VD2: Cho 100 ml dung dịch NaAlO2 1M tác dụng với dung dịch H 2SO4 thu
được 3,9 gam kết tủa. Số mol H2SO4 tối đa là
A. 0,025. B. 0,0125. C. 0,125. D. 0,25.
Bài giải

Ta có: n AlO2- = 0,1 mol; n↓ = 0,05 mol.

Vì bài yêu cầu tính lượng axit là tối đa nên xảy ra trường hợp kết tủa sinh ra
bị hòa tan một phần.
Hoặc có thể áp dụng công thức nhẩm nhanh:

n↓còn lại = (4 n AlO2- - nH+)/3 → nH+ (max) = 0,25 mol.

Vậy n H2SO4 = 0,25/2 = 0,125 mol.


Đáp án C.
VD3: Cho 100ml dung dịch chứa NaAlO 2 0,1M và NaOH 0,1M tác dụng với
V ml dung dịch HCl 0,2M thu được 0,39 gam kết tủa. Giá trị của V là
A. 175 hoặc 75. C. 75 hoặc 150.
B. 175 hoặc 150. D. 150 hoặc 250.
Bài giải

Ta có: n AlO2- = 0,01 mol; n↓ = 0,005 mol; nOH- = 0,01 mol.


Ở bài toán này có thêm dung dịch NaOH thì đầu tiên sẽ xảy ra phản ứng H +
với OH-, sau đó khi OH- hết sẽ phản ứng tiếp với ion AlO2- để tạo kết tủa.
H+ + OH- →H2O
0,01 0,01

- Vì n↓ < n AlO2- →Có 2 trường hợp có thể xảy ra:

- TH1: Phản ứng chỉ tạo kết tủa và AlO2- còn dư.
AlO2- + H+ + H2O → Al(OH)3
0,005 0,005
Vậy V = (0,005 + 0,01)/0,2 = 0,075 lít = 75 ml.
- TH2: Kết tủa sinh ra bị hòa tan một phần.

Ap dụng công thức nhẩm nhanh: n↓còn lại = (4 n AlO2- - nH+)/3

→ nH+ = 0,025 mol.


→∑ n H+ = 0,025 + 0,01 = 0,035mol.

Vậy V = 0,175 lít = 175 ml.


Đáp án A.
Bài toán 2: Nếu bài cho dung dịch muối AlO 2- tác dụng với dung dịch axit

mạnh (HCl, H2SO4) khi biết n H+ = a; n Al(OH)3 = b.

Các phương trình hóa học:


AlO2- + H+ + H2O → Al(OH)3 (1)
Al(OH)3 + 3H+ →Al3+ + H2O (2)
* Nếu a = b thì phản ứng chỉ tạo kết tủa và kết tủa không bị hòa tan, chỉ xảy
ra phản ứng (1), H+ hết, AlO2- có thể dư.
* Nếu b < a thì kết tủa sinh ra ở (1) bị hòa tan một phần ở (2).

Công thức tính lượng kết tủa còn lại: n↓còn lại = (4 n AlO2- - nH+)/3.

VD1: Cho 200ml dung dịch H2SO4 0,5M vào dung dịch chứa a mol NaAlO 2
được 7,8 gam kết tủa. Giá trị của a là
A. 0,025. B. 0,05. C. 0,1. D. 0,125.
Bài giải
Ta có: n H = 0,2.0,5.2 = 0,2 mol; n↓ = 0,1 mol.

Vì n↓ < n H nên kết tủa sinh ra bị hòa tan một phần.


Áp dụng công thức: n↓còn lại = (4 n AlO2- - nH+)/3.

→ n H = 4 n AlO2- - 3n↓ = 4.a - 3.0,1 = 0,2  a = 0,125 mol.


Đáp án D.
VD2: Dung dịch A chứa m gam KOH và 40,18 gam KAlO 2. Cho 500 ml
dung dịch HCl 2M vào dung dịch A, sau khi phản ứng kết thúc thu được 15,6
gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 22,4 hoặc 44,8. C. 8 hoặc 22,4.
B. 12,6. D. 44,8.
Bài giải

Ta có: n↓ = 0,2 mol; nH+ = 2.0,5 = 1 mol; n AlO2- = 0,41 mol.

Hướng dẫn HS cách suy luận:- Ở bài toán này có thêm dung dịch KOH thì
đầu tiên sẽ xảy ra phản ứng H+ với OH-, sau đó khi OH- hết H+ sẽ phản ứng
tiếp với ion AlO2- để tạo kết tủa.
H+ + OH- →H2O (1)
Tiếp theo: AlO2- + H+ + H2O → Al(OH)3 (2)
Có thể: Al(OH)3 + 3H+ →Al3+ + H2O (3)
Bài toán có thể xảy ra 2 trường hợp sau:
- TH1: Không xảy ra phản ứng (3), kết tủa không bị hòa tan.
→ n H = n↓ + nOH = 0,2 + nOH = 1 mol → nOH = 0,8 mol →m = 44,8 gam.
   

- TH2: Xảy ra phản ứng (3), kết tủa sinh ra ở (2) bị hòa tan một phần ở (3).
Áp dụng công thức:
nH  = 4 n AlO2- - 3n↓ + nOH = 4.0,41 -3.0,2 + nOH = 1→ nOH =-0,04 mol < 0
  

(Loại).
Đáp án D.
VD3: Hoà tan hoàn toàn m gam hỗn hợp K2O, Al2O3 vào nước được dung
dịch A chỉ chứa một chất tan duy nhất. Cho từ từ 275ml dung dịch HCl 2M
vào dung dịch A thấy tạo ra 11,7 gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 29,4. B. 49. C. 14,7. D. 24,5.
Bài giải
Ta có: n↓ = 0,15 mol; nH+ = 0,275.2 = 0,55 mol.
Hướng dẫn HS cách suy luận: Khi cho hỗn hợp oxit vào H2O thì K2O sẽ tan
trong nước tạo thành dung dịch kiềm, sau đó Al 2O3 tan trong dung dịch kiềm.
Vì sau khi phản ứng hoàn toàn chỉ thu được một chất tan duy nhất nên Al 2O3
tác dụng vừa đủ với dung dịch kiềm.
Các phản ứng xảy ra:
K2O + H2O → 2KOH (1)
0,125 0,25
Al2O3 + 2KOH → 2KAlO2 + H2O (2)
0,125 0,25 0,25
Dung dịch A chứa AlO2-. Vì n↓ < n H nên kết tủa sinh ra bị hòa tan một phần.

Áp dụng công thức tính nhanh: n↓còn lại = (4 n AlO2- - nH+)/3.

→ n H = 4 n AlO2- - 3n↓ = 4. n AlO2- -3.0,15 = 0,55→ n AlO2- = 0,25.


Vậy m = 0,125.102 + 0,125. 94 = 24,5 gam.


Đáp án D.
Bài toán 3: Nếu bài cho khí CO 2 tác dụng với dung dịch muối AlO 2- thì
phản ứng chỉ tạo kết tủa và kết tủa không bị hòa tan.
AlO2- + CO2 + 2H2O → Al(OH)3 + HCO3-
VD1: Hoà tan hoàn toàn 0,3 mol hỗn hợp gồm Al và Al4C3 vào dung dịch
KOH dư, thu được a mol hỗn hợp khí và dung dịch X. Sục khí CO2 dư vào
dung dịch X, kết tủa thu được là 46,8 gam. Giá trị của a là
A. 0,55. B. 0,60. C. 0,40. D. 0,45.
Bài giải
Ta có: n↓ = 0,6 mol.
Cách 1: Các phản ứng xảy ra:
Al4C3 + 12H2O → 4Al(OH)3 + 3CH4 (1)
x 4x 3x
Al(OH)3 + KOH → KAlO2 + 2H2O (2)
4x 4x
2Al + 2KOH + 2H2O → 2KAlO2 + 3H2 (3)
y y 1,5y
KAlO2 + CO2 + 2H2O → Al(OH)3 + KHCO3 (4)
0,6 0,6
→ x + y = 0,3 và 4x + y = 0,6.
Giải hệ phương trình: x = 0,1; y = 0,2.
Vậy a = 3x + 1,5y = 0,6.
Đáp án B.
Cách 2: Bài toán trên các em có thể giải nhanh hơn bằng cách kết hợp với
bảo toàn nguyên tố.
Đặt số mol của Al4C3 và Al lần lượt là x và y.
→ x + y = 0,3 (1).
Áp dụng định luật bảo toàn với nguyên tố Al:
4x + y = 0,6 (2).
Từ (1) và (2): x = 0,1; y = 0,2.
Vậy a = 3 n Al4 C3 + 1,5nAl = 3.01 + 1.5.0,2 = 0,6.
VD2: Hoà tan hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm Na2O và Al2O3 vào H2O thu
được 200 ml dung dịch Y chỉ chứa chất tan duy nhất có nồng độ 0,5M. Thổi
khí CO2 (dư) vào Y thu được a gam kết tủa. Giá trị của m và a lần lượt là
A. 8,3 và 7,2. C. 13,3 và 3,9.
B. 11,3 và 7,8. D. 8,2 và 7,8.
Bài giải
Hướng dẫn HS cách suy luận: Khi cho hỗn hợp oxit vào H 2O thì Na2O sẽ tan
trong nước tạo thành dung dịch kiềm, sau đó Al 2O3 tan trong dung dịch kiềm.
Vì sau khi phản ứng hoàn toàn chỉ thu được một chất tan duy nhất nên Al 2O3
tác dụng vừa đủ với dung dịch kiềm.
Dung dịch Y chứa NaAlO2.
Na2O + H2O → 2NaOH (1)
0,05 0,1
Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + H2O (2)
0,05 0,1 0,1
NaAlO2 + CO2 + 2H2O → Al(OH)3 + NaHCO3 (3)
0,1 0,1
Vậy m = 0,05.62 + 0,05.102 = 8,2 gam và a = 7,8 gam.
Đáp án D.
MỘT SỐ BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài 1: Cho 200 ml dung dịch X gồm NaAlO 2 0,1M và Ba(OH)2 0,1M tác
dụng với V ml dung dịch HCl 2M thu được 0,78 gam kết tủa. Giá trị lớn nhất
của V là
A. 55. B. 45. C. 35. D. 25.
Bài 2: Cho 100 ml dung dịch X chứa NaOH 0,1M và NaAlO 2 0,3M. Thêm từ
từ V lít dung dịch HCl 0,1M vào dung dịch X cho đến khi kết tủa bị tan một
phần. Lọc kết tủa còn lại đem nung đến khối lượng không đổi thu được 1,02
gam. Giá trị của V là
A. 0,5 lít. B. 0,6 lít. C. 0,7 lít. D. 0,8 lít.
Bài 3: Cho 1 lít dung dịch HCl tác dụng với 500ml dung dịch hỗn hợp gồm
NaOH 1M và NaAlO2 1,5M thu được 31,2 gam kết tủa. Nồng độ mol của
dung dịch HCl là
A. 0,9M hoặc 2,3M. C. 2,3M.
B. 0,9M. D. 0,9 và 1,8M.
Bài 4: Trộn 200ml dung dịch NaOH 1M với 100ml dung dịch HCl xM thu
được dung dịch A. Cho dung dịch A vào 200ml dung dịch AlCl 3 0,5M thu
được 1,56 gam kết tủa. Giá trị của x là
A. 0,6M. B. 1M. C. 1,4M. D. 2,8M.
Bài 5: Cho 21gam hỗn hợp 2 kim loại K và Al hoà tan hoàn toàn trong nước
được dung dịch X. Thêm từ từ dung dịch HCl 1M vào X, lúc đầu không thấy
kết tủa, đến khi kết tủa hoàn toàn thì cần 400ml dung dịch HCl. Khối lượng
của K trong hỗn hợp là
A. 15,6. B. 5,4. C. 7,8. D. 10,8.
Bài 6: Cho hỗn hợp gồm 20,4 gam Al2O3 và a gam Al tác dụng với dung dịch
KOH dư thì thu được dung dịch X. Dẫn khí CO 2 vào dung dịch  X thu được
kết tủa Y. Lọc kết tủa nung đến khối lượng không đổi thu được 30,6 gam chất
rắn. Giá trị của a là
A. 2,7. B. 5,4. C. 10,7. D. 8,1.
Bài 7: Hoà tan hoàn toàn 9,9 gam hỗn hợp gồm K và Al vào nước dư, thu
được dung dịch Y và 6,72 lít khí H 2 (đktc). Sục CO2 dư vào dung dịch Y thu
được m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 7,8. B. 11,7. C. 15,6. D. 19,5.
Bài 8: Cho dung dịch A chứa 0,05 mol NaAlO 2 và 0,1 mol NaOH tác dụng
với dung dịch HCl 2M. Thể tích dung dịch HCl 2M lớn nhất cần cho vào
dung dịch A để thu được 1,56 gam kết tủa là
A. 0,06 lít. B. 0,18 lít. C. 0,12 lít. D. 0,08 lít.
Bài 9: Hỗn hợp A gồm Al và Al2O3 có tỉ lệ khối lượng tương ứng là 1,8:10,2.
Cho A tan hết trong dung dịch NaOH vừa đủ thu được dung dịch B và 0,672
lít khí (ở đktc). Cho B tác dụng với V lít dung dịch HCl 0,55M thu được kết
tủa D, nung D ở nhiệt độ cao đến khối lượng không đổi thu được 3,57 gam
chất rắn. Giá trị lớn nhất của V là
A. 0,2. B. 0,55. C. 0,35. D. 0,25.
Bài 10: Cho V lít dung dịch NaOH 2M vào dung dịch chứa 0,1 mol Al2(SO4)3 và
0,1 mol H2SO4 đến khi phản ứng hoàn toàn, thu được 7,8 gam kết tủa. Giá trị lớn
nhất của V để thu được lượng kết tủa trên là
A. 0,05. B. 0,45. C. 0,25. D. 0,35.
DẠNG 3: BÀI TOÁN VỀ PHẢN ỨNG NHIỆT NHÔM
Trong số các dạng bài về kim loại Al và hợp chất thì “bài toán về phản
ứng nhiệt nhôm” cũng là dạng bài khá quan trọng, gặp nhiều trong các đề thi
tuyển sinh đại học và cao đẳng. Trước hết, các bạn cần hiểu phản ứng nhiệt
nhôm là “phản ứng của kim loại với một oxit kim loại”, phản ứng này tỏa
nhiệt rất mạnh trong đó Al là chất khử. Ví dụ một số phản ứng hay gặp là:
Fe2O3 + 2 Al   2 Fe + Al2O3
0
t

8Al + 3Fe3O4   4Al2O3 + 9Fe


0
t

3Mn3O4 + 8Al   4 Al2O3 + 9 Mn


0
t

Cr2O3 + 2 A l   Al2O3 + 2 Cr
0
t

Trong phản ứng nhiệt nhôm thì phản ứng của kim loại Al với oxit sắt là
gặp nhiều nhất. Do đó, trong bản sáng kiến này, tôi chỉ trình bày các bài toán
liên quan đến phản ứng của Al với oxit sắt.
Tổng quát: 2yAl + 3FexOy   yAl2O3 + 3xFe
0
t

1. Nếu phản ứng nhiệt nhôm xảy ra hoàn toàn thì có 3 trường hợp xảy ra:
* TH1: Al, FexOy đều hết →sản phẩm gồm Fe, Al2O3.
* TH2: Al hết, FexOy dư →sản phẩm gồm Fe, Al2O3 và FexOy dư.
* TH3: Al dư, FexOy hết →sản phẩm gồm Fe, Al2O3 và Al dư.
Để xác định sản phẩm tạo thành phải dựa vào các dữ kiện của bài toán:
- Nếu sản phẩm tạo thành tác dụng với dung dịch kiềm giải phóng khí H 2 thì
xảy ra trường hợp 3, sản phẩm gồm Fe, Al 2O3 và Al dư (trường hợp này hay
gặp nhiều nhất).
- Nếu sản phẩm tác dụng với dung dịch kiềm không giải phóng H 2 thì có thể
xảy ra trường hợp 1 hoặc trường hợp 2.
2. Nếu phản ứng nhiệt nhôm không hoàn toàn (H < 100%) thì sản phẩm
gồm: Fe, Al2O3, Al dư và FexOy dư.
Lưu ý: khi giải các bài toán về phản ứng nhiệt nhôm thường sử dụng định luật
bảo toàn khối lượng, bảo toàn nguyên tố.
VD1: Khử hoàn toàn 34,8 gam một oxit của sắt bằng lượng nhôm vừa đủ, thu
được 45,6 gam chất rắn. Công thức của sắt oxit là
A. Fe2O3. C. Fe3O4.
B. FeO. D. Fe3O4 hoặc Fe2O3.
Bài giải
2yAl + 3FexOy   yAl2O3 + 3xFe
0
t

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:


mAl = 10,08 gam →nAl = 0,4 mol.
→nO(trong FexOy) = nO(trong Al2O3) = 3/2.0,4 = 0,6 mol.
→nFe = (34,8 – 0,6.16)/56 = 0,45 mol.
→ x : y = 0,45 : 0,6 = 3 : 4.
Vậy công thức của oxit sắt là Fe3O4.
Đáp án C.
VD2: Nung nóng một hỗn hợp gồm Al và 16 gam Fe2O3 (trong điều kiện
không có không khí) đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp
rắn X. Cho X tác dụng vừa đủ với V ml dung dịch NaOH 1M sinh ra 3,36 lít
H2 (ở đktc). Giá trị của V là
A. 300. B. 100. C. 200. D. 150.
Bài giải
Các phản ứng xảy ra:
2Al + Fe2O3   Al2O3 + 2Fe (1)
0
t

0,1 0,1
Vì chất rắn tác dụng với dung dịch NaOH giải phóng khí H 2 nên chất rắn X
gồm Al2O3, Fe và Al dư.
2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2 (2)
0,1 0,15
Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + H2O (3)
0,1 0,2
Vậy V = 0,3 lít = 300 ml.
VD3: Thực hiện phản ứng nhiệt nhôm hỗn hợp gồm Al và m gam hai oxit
sắt trong khí trơ, thu được hỗn hợp rắn X. Cho X vào dung dịch NaOH dư,
thu được dung dịch Y, chất không tan Z và 0,672 lít khí H2 (đktc). Sục khí
CO2 dư vào Y, thu được 7,8 gam kết tủa. Cho Z tan hết vào dung dịch H2SO4,
thu được dung dịch chứa 15,6 gam muối sunfat và 2,464 lít khí SO2 (ở đktc,
là sản phẩm khử duy nhất của H2SO4). Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
Giá trị của m là
A. 6,48. B. 5,04. C. 6,96. D. 6,29.
(Đề tuyển sinh khối A năm 2014)
Bài giải
Hướng dẫn HS cách suy luận: Bài toán trên khá hay tổng hợp được nhiều nội
dung kiến thức như phản ứng nhiệt nhôm, CO2 tác dụng với dung dịch muối
AlO2-, kim loại Fe tác dụng với axit H 2SO4 đặc, nóng. Để giải được bài toán
này các bạn cần phải nắm chắc lý thuyết, các quá trình chuyển hóa, phương
trình hóa học.
- Vì X tác dụng với dung dịch NaOH giải phóng khí H 2 nên X gồm Fe, Al2O3
và Al dư.
- Khi cho chất rắn X tác dụng với dung dịch NaOH dư thì thu được dung dịch
Y gồm NaAlO2 và NaOH dư. Chất rắn Z còn lại là Fe.
- Cho Z tác dụng với axit H2SO4 giải phóng khí SO2 nên các bạn dự đoán axit
H2SO4 phải là axit đặc, nóng. Bài lại cho cả khối lượng muối sunfat và thể
tích khí SO2 nên dự đoán tiếp muối sunfat phải gồm 2 loại muối là FeSO 4 và
Fe2(SO4)3.
- Bài yêu cầu đi tìm m là khối lượng của 2 oxit sắt, suy luận phải đi tìm qua
khối lượng của Fe và O trong oxit.

Ta có: nAl dư = 2/3. n H2 = 0,02 mol.

nAl ban đầu = n↓ = 0,1 mol → nAl pư = 0,08 mol.


Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố:
nO(trong oxit sắt) = nO(trong Al2O3) = 3/2.0,08 = 0,12 mol.
Áp dụng công thức tính số mol SO42- tạo muối:
2H2SO4 + 2e →SO42- + SO2 + 2H2O
0,11 0,11
→mFe = 15,6 – 0,11.96 = 5,04 gam.
Vậy m = 5,04 + 0,12.16 = 6,96 gam.

VD4: Trộn 10,8 gam bột Al với 34,8 gam bột Fe3O4 rồi tiến hành phản ứng
nhiệt nhôm trong điều kiện không có không khí. Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp
rắn sau phản ứng bằng dung dịch H2SO4 loãng (dư), thu được 10,752 lít khí
H2 (đktc). Hiệu suất của phản ứng nhiệt nhôm là
A. 80%. B. 90%. C. 70%. D. 60%.
Bài giải
8Al + 3Fe3O4   4Al2O3 + 9Fe (1)
0
t

x 0,375x 1,125x
Vì phản ứng nhiệt nhôm không hoàn toàn nên chất rắn sau phản ứng gồm
Al2O3, Fe, Fe3O4 dư và Al dư.
2Al + 3H2SO4 →Al2(SO4)3 + 3H2 (2)
0,4-x 1,5(0,4-x)
Fe + H2SO4 →FeSO4 + H2 (3)
1,125x 1,125x
→1,5(0,4-x) + 1,125x = 0,48 → x = 0,32.
Vậy H = 0,32/0,4.100% = 80%.
Lưu ý: Khi tính hiệu suất cần phải xét tỉ lệ mol xem tính hiệu suất theo chất
nào.
MỘT SỐ BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài 1: Nung nóng m gam hỗn hợp Al và Fe2O3 (trong môi trường không
có không khí) đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp rắn Y.
Chia Y thành hai phần bằng nhau:
- Phần 1 tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng (dư), sinh ra 3,08 lít khí H2 (ở
đktc).
- Phần 2 tác dụng với dung dịch NaOH (dư), sinh ra 0,84 lít khí H2 (ở đktc).
Giá trị của m là
A. 22,75. B. 21,40. C. 29,40. D. 29,43.
Bài 2: Nung hỗn hợp bột gồm 15,2 gam Cr2O3 và m gam Al ở nhiệt độ cao.
Sau khi phản ứng hoàn toàn, thu được 23,3 gam hỗn hợp rắn X. Cho toàn bộ
hỗn hợp X phản ứng với axit HCl (dư) thoát ra V lít khí H2 (ở đktc). Giá trị
của V là
A. 7,84. B. 4,48. C. 3,36. D. 10,08.
Bài 3: Nung nóng m gam hỗn hợp gồm Al và Fe3O4 trong đk không có không
khí. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp rắn X. Cho X tác
dụng với dung dịch NaOH (dư) thu được dung dịch Y, chất rắn Z và 3,36 lít
khí H2 (ở đktc). Sục khí CO2 (dư) vào dung dịch Y, thu được 39 gam kết tủa.
Giá trị của m là
A. 48,3. B. 45,6. C. 36,7. D. 57,0.
Bài 4: Nung hỗn hợp X gồm Al và FexOy đến khi phản ứng hoàn toàn thu
được chất rắn B. Cho B tác dụng với dung dịch NaOH dư, thu được dung dịch
C, chất rắn D và 0,672 lít khí H2 (đktc). Sục CO2 dư vào C thu được 7,8 gam
kết tủa. Cho D tác dụng với dung dịch H 2SO4 đặc nóng dư, thu được 2,688 lít
khí SO2 (đktc).
a) Nếu cho 200ml dung dịch HCl 1M tác dụng với C đến khi phản ứng
kết thúc thu được 6,24 gam kết tủa thì số gam NaOH ban đầu tối thiểu là
A. 5,6. B. 8,8. C. 4,0. D. 9,6.
b) Công thức của sắt oxit là
A. FeO. B. Fe2O3. C. Fe3O4. D. Fe3O2.
Bài 5: Cho 44,56 gam hỗn hợp A gồm FeO, Fe2O3 và Fe3O4 tác dụng vừa đủ
với Al ở nhiệt độ cao (không có không khí) thì thu được 57,52 gam chất rắn.
Nếu cũng cho lượng A như trên tác dụng hoàn toàn với CO dư (nung nóng)
thu được x gam chất rắn. Dẫn khí thoát ra vào dung dịch nước vôi trong dư
thu được y gam kết tủa. Biết các phản ứng khử sắt oxit chỉ tạo thành kim loại.
a) Giá trị của x là
A. 21,52. B. 33,04. C. 32,48. D. 34,16.
b) Giá trị của y là
A. 72. B. 36. C. 54. D. 82.
Bài 6: Nung hỗn hợp bột gồm Al và Fe2O3 (trong điều kiện không có oxi),
thu được hỗn hợp chất rắn X. Chia X thành 2 phần bằng nhau:
- Cho phần 1 vào dung dịch HCl (dư) thu được 7,84 lít khí H2 (đktc).
- Cho phần 2 vào dung dịch NaOH (dư) thu được 3,36 lít khí H2 (đktc).

Biết rằng các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn. Phần trăm khối lượng của Fe
trong X là
A. 33,61%. B. 42,32%. C. 66,39%. D. 46,47%.
Bài 7: Hỗn hợp X gồm 3,92 gam Fe, 16 gam Fe2O3 và m gam Al. Nung X
ở nhiệt độ cao trong điều kiện không có không khí, thu được hỗn hợp chất
rắn Y. Chia Y thành hai phần bằng nhau. Phần một tác dụng với dung dịch
H2SO4 loãng (dư), thu được 4a mol khí H2. Phần hai phản ứng với dung
dịch NaOH dư, thu được a mol khí H2. Biết các phản ứng đều xảy ra hoàn
toàn. Giá trị của m là
A. 3,51. B. 4,05. C. 5,40. D. 7,02.
Bài 8: Nung hỗn hợp gồm 0,12 mol Al và 0,04 mol Fe3O4 một thời gian, thu
được hỗn hợp rắn X. Hoà tan hoàn toàn X trong dung dịch HCl dư, thu được
0,15 mol khí H2 và m gam muối. Giá trị của m là
A. 32,58. B. 33,39. C. 31,97. D. 34,10.
(Đại học khối B năm 2014)
2.5. Thực nghiệm
2.5.1. Mục đích
Đánh giá khả năng giải một số dạng bài tập về nhôm và hợp chất của
học sinh.
2.5.2. Đối tượng
- Chọn học sinh lớp 12M, 12N làm đối tượng thực nghiệm.
- Chọn 40 học sinh có lực học khá tương đương nhau.
- Chia làm 2 nhóm thực nghiệm.
2.5.3. Cách tiến hành
Thực nghiệm theo kiểu đối chứng.
* Thực nghiệm lần 1:
Khảo sát trước khi giới thiê ̣u phương pháp giải một số dạng bài tập về nhôm
và hợp chất.
Chấm điểm: Phân loại giỏi, khá, trung bình, yếu.
* Thực nghiệm lần 2:
Giáo viên hướng dẫn học sinh nhóm 1 (12M) phương pháp giải một số dạng
bài tập về nhôm và hợp chất, nhóm 2 (12N) không hướng dẫn phương pháp.
Chấm điểm: Phân loại giỏi, khá, trung bình, yếu.
2.5.4. Kết quả thực nghiệm
Sau khi tiến hành thực nghiệm tôi thu được kết qủa theo bảng sau:
Bảng 1. Kết quả khảo sát trước khi hướng dẫn phương pháp

Điểm Trung
Giỏi Khá Yếu
Lớp bình
0 7 17 16
Nhóm 1
(0%) (17,5%) (42,5%) (40%)
0 4 19 17
Nhóm 2
(0%) (10%) (47,5%) (42,5%)

39
Bảng 2. Kết quả khảo sát sau khi hướng dẫn phương pháp

Điểm Trung
Giỏi Khá Yếu
Lớp bình
6 10 19 5
Nhóm 1
(15,0%) (25,0%) (47,5%) (12,5%)
2 6 18 14
Nhóm 2
(5,0%) (15,0%) (45,0%) (35,0%)

2.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm


Khi tôi chưa hướng dẫn học sinh phương pháp giải một số dạng bài tập về
nhôm và hợp chất với cả nhóm 1 (nhóm thực nghiê ̣m) và nhóm 2 (nhóm đối
chứng) thì kết quả học sinh đạt điểm kiểm tra mức giỏi, khá, trung bình, yếu
là tương đương nhau. Tuy nhiên, sau khi hướng dẫn nhóm 1 phương pháp giải
một số dạng bài tập về nhôm và hợp chất các em tiếp thu bài nhanh hơn, kỹ
năng giải bài tập nhanh hơn nên tỉ lệ % các bài đạt giỏi, khá, trung bình cao
hơn nhóm 2.
Nhờ nắm vững kiến thức về phương pháp giải một số dạng bài tập về
nhôm và hợp chất, áp dụng phương pháp một cách thuần thục, sáng tạo, mà
hiệu quả học tập của học sinh nhóm 1 cao hơn nhóm 2, làm cho học sinh học
tâ ̣p hứng thú hơn, tích cực, chủ đô ̣ng và sáng tạo hơn. Qua đó góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học môn Hóa học ở trường THPT.

40
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Qua thực tế giảng dạy và áp dụng sáng kiến, tôi thấy việc xây dựng
phương pháp giải hợp lý các bài tập nhôm và hợp chất của nhôm là một trong
các yêu cầu quan trọng của giáo viên, từ đó kích thích học sinh học tập một
cách say mê và hứng thú, đồng thời vận dụng những hiểu biết của mình vào
cuộc sống.
Những kinh nghiệm nêu trong sáng kiến nhằm mục đích bồi dưỡng và
phát triển kiến thức, kỹ năng cho học sinh vừa bền vững, vừa sâu sắc, phát
huy tối đa sự tham gia tích cực của người học. Học sinh có khả năng tự tìm ra
kiến thức, tự mình tham gia các hoạt động để vừa làm vững chắc kiến thức,
vừa rèn luyện kỹ năng.
Sáng kiến này còn tác động rất lớn đến việc phát triển tiềm lực trí tuệ, nâng
cao năng lực tư duy độc lập và đặc biệt đáp ứng phần nào những vướng mắc
của học sinh khi giải các dạng đề thi tốt nghiệp và tuyển sinh vào đại học, cao
đẳng. Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy tôi thấy sự cần thiết giới thiệu
phương pháp giải một số dạng bài tập về nhôm và hợp chất một cách hệ thống
giúp các em nâng cao kiến thức, tạo sự say mê trong học tập và có vốn kiến
thức phong phú, vững chắc để thi đỗ vào các trường đại học và cao đẳng.
Trong quá trình nghiên cứu, vì thời gian có hạn, nên tôi chỉ nghiên cứu
được một số dạng bài tập về nhôm và hợp chất, số lượng bài tập vận dụng
chưa được nhiều và không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.

41
KHUYẾN NGHỊ
Xuất phát từ mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục, tất cả
vì học sinh thân yêu, không ngừng nâng cao trình độ và tích lũy bề dày kinh
nghiệm của đội ngũ giáo viên đang trực tiếp từng ngày, từng giờ đứng trên
bục giảng, tôi mạnh dạn đề đạt một số ý kiến sau:
Hội đồng xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm, đặc biệt là Sở giáo dục và Đào
tạo có thể giới thiệu rộng rãi các sáng kiến có tính khả thi cao trên mạng internet
để đồng nghiệp cùng tham khảo.
Sở giáo dục và Đào tạo tổ chức nhiều hơn các hô ̣i thảo, chuyên đề về đổi
mới phương pháp dạy học bộ môn Hóa học ở trường THPT. Từ đó nhân rô ̣ng tới
các trường trong địa bàn toàn tỉnh.
Ban tổ chức, Hội đồng giám khảo nên có thêm hình thức động viên cho
tác giả của những sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng, có tính thực tiễn cao.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu nhà trường, Sở giáo
dục Đào tạo đã tạo điều kiện cho tôi được thể hiện kinh nghiệm của mình
trong công tác giảng dạy.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa Hóa học 12, NXB Giáo dục, 2007.
- Hoàng Nhâm, Hóa học vô cơ, NXB Giáo dục, 2003.
- R.A. LIĐIN, V.A.MOLOSCO, L.L. ANĐREEVA, Tính chất lý hóa học các
chất vô cơ, NXB Khoa học và kỹ thuâ ̣t, 2001.
- Đề thi tuyển sinh Đại học – Cao đẳng từ năm 1998 – 2014.
- Trần Ngọc Huy, Phương pháp giải bài tập hóa học trung học phổ
thông,NXB Giáo dục, 2009.
- Phạm Ngọc Bằng, Vũ Khắc Ngọc…, 16 phương pháp và kĩ thuật giải nhanh
bài tập trắc nghiệm môn hóa học, NXB Đại Học Sư Phạm, 2010.
- PGS. TS. Nguyễn Xuân Trường, Ôn luyê ̣n kiến thức và luyê ̣n giải nhanh bài
tập trắc nghiê ̣m hóa học THPT.

43
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: Mở đầu thông tin chung về sáng kiến....................................... 1
Tóm tắt sáng kiến........................................................................................ 2
Phần 2: Mô tả sáng kiến............................................................................ 4
2.1. Cơ sở lý thuyết về kim loại nhôm................................................... 4
2.1.1. Vị trí trong bảng tuần hoàn, cấu hình electron nguyên tử...... 4
2.1.2. Tính chất hóa học................................................................... 4
2.2. Cở sở lý thuyết về hợp chất của nhôm (Al2O3 và Al(OH)3)............ 7
2.2.1. Nhôm oxit (Al2O3).................................................................. 7
2.2.2. Nhôm hiđroxit (Al(OH)3)....................................................... 7
2.3. Thực trạng của vấn đề...................................................................... 8
2.3.1. Những mặt thuận lợi............................................................... 8
2.3.2. Những mặt khó khăn.............................................................. 8
2.4. Các giải pháp, biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề......... 10
Dạng 1: Dung dịch muối Al3+ tác dụng với dung dịch kiềm (OH-) 11
Bài toán 1: Cho dung dịch muối Al3+ tác dụng với dung dịch kiềm
(OH-) biết nAl3+ = a; nOH- = b.................................................. 11
Bài toán 2: Cho dung dịch muối Al3+ tác dụng với dung dịch kiềm
(OH-) khi biết nAl3+ = a; n↓ = b.............................................. 14
Bài toán 3: Cho dung dịch muối Al3+ tác dụng với dung dịch kiềm
(OH-) khi biết nOH-= a; n↓ = b.....................................................19
Dạng 2: Dung dịch muối AlO2- tác dụng với dung dịch axit.............25
Bài toán 1: Bài cho dung dịch muối AlO 2- tác dụng với dung dịch

axit mạnh (HCl, H2SO4) khi biết n AlO2- = a; n Al(OH)3 = b..............25

Bài toán 2: Bài cho dung dịch muối AlO 2- tác dụng với dung dịch

axit mạnh (HCl, H2SO4) khi biết n H+ = a; n Al(OH)3 = b.................27

Bài toán 3: Cho khí CO2 tác dụng với dung dịch muối AlO2- 29
Dạng 3: Bài toán về phản ứng nhiệt nhôm.........................................33
44
2.5. Thực nghiệm......................................................................................39
2.5.1. Mục đích...................................................................................39
2.5.2. Đối tượng..................................................................................39
2.5.3. Cách tiến hành .........................................................................39
2.5.4. Kết quả thực nghiệm...............................................................39
2.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm .......................................................40
Phần 3: Kết luận............................................................................................41
Khuyến nghị.............................................................................................42
Tài liê ̣u tham khảo....................................................................................43

45

You might also like