Professional Documents
Culture Documents
1
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 08 năm 2021.
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)
1
Pha khí đi từ dưới lên qua các lỗ của đĩa có nồng độ cẩu từ dễ bay hơi tăng
dần
Nồng độ các cấu tử thay đổi theo chiều cao của tháp, nhiệt độ sôi cũng
thay đổi tương ứng với sự thay đổi nồng độ.
Trên mỗi đĩa diễn ra quá trình truyền khối giữa pha lỏng và pha hơi.
Theo đó, một phần cấu từ dễ bay hơi chuyển từ pha lỏng sang pha hơi và một
phần cấu tử khó bay hơi chuyển từ pha hơi sang pha long. Quá trình bay hơi
và ngưng tụ lặp lại nhiều lần. Cuối cùng ở đỉnh tháp ta thu được cấu tử dễ bay
hơi gần như ở dạng tinh khiết Hơi trao đổi nhiệt với chất làm lạnh và ngưng tụ
ở bình ngưng. Phần cấu tử khó bay hơi được thu ở đáy tháp và ở dạng gần
như tinh khiết.
1.1.3 Các phương pháp chưng cất
1.1.3.1 Chưng cất đơn giản
Phương pháp chưng cất đơn giản dùng để tách các hỗn hợp gồm các
cấu tử có nhiệt độ sôi rất khác nhau và sản phẩm không đòi hỏi có độ tinh
khiết cao. Phương pháp này thường được dùng để tách sơ bộ hoặc làm sạch
các cấu khỏi tạp chất.
1.1.3.2 Chưng cất phức tạp
Chưng cất chân không là phương pháp chưng cất ở áp suất thấp hơn
áp suất khí quyển nhằm mục đích giảm nhiệt độ sôi của hỗn hợp chưng cất để
tránh sự phân huỷ vì nhiệt của các cầu tư chưng cất
Chưng bằng hơi nước trực tiếp dùng để tách các hỗn hợp gồm các chất
khó bay hơi và tạp chất không bay hơi, thường được ứng dụng trong trường
hợp chất được tách không tan vào nước. Ưu điểm của quá trình là giảm được
nhiệt độ sôi của hỗn hợp nghĩa là chúng ta có thể chưng ở nhiệt độ thấp hơn
nhiệt độ sôi bình thường. Điều này rất có lợi đối với các chất dễ bị phân huỷ ở
nhiệt độ cao cũng như đối với các chất có nhiệt độ sôi quả cao mà khi chưng
gián tiếp đòi hỏi dùng hơi áp suất cao.
Chưng luyện: là phương pháp phổ biến nhất dùng để tách hoàn toàn
hỗn hợp các cấu tử dễ bay hơi có tính chất hoà tan một phần hoặc hoà tan
hoàn toàn vào nhau. Ngoài ra trong trường hợp các cấu tử của hỗn hợp dễ bị
phân huỷ ở nhiệt độ cao hoặc hỗn hợp có nhiệt độ sôi quá cao chưng cất
2
được thực hiện ở áp suất thấp. Nếu các cấu tử của hỗn hợp không hoá lỏng ở
áp suất thường, chưng cất được thực hiện ở áp suất cao,
1.1.4 Các loại thiết bị chưng cất
Trong sản xuất thường dùng nhiều loại thiết bị khác nhau để thực hiện
chưng cất. Tuy nhiên yêu cầu cơ bản chung của các thiết bị vẫn giống nhau,
nghĩa là diện tích bề mặt tiếp xúc pha phải lớn, điều này phụ thuộc vào mức
độ phân tán của một lưu chất này vào lưu chất kia. Nếu pha khí phân tán vào
pha lỏng ta có các loại tháp mâm, nếu pha lỏng phần tán vào pha khi ta có
tháp chêm, tháp phun,... Ở đây ta khảo sát 2 loại thường dùng là tháp mâm và
tháp chêm.
Tháp mâm: thân tháp hình trụ, phía trong có gắn các mâm có cấu tạo
khác nhau, trên đó pha lỏng và pha hơi được cho tiếp xúc với nhau. Tùy theo
cấu tạo của đĩa, ta có:
Tháp mâm chóp trên mâm bố trí có chóp dạng tròn, xupap, chữ s...
Tháp mâm xuyên lỗ trên mâm có nhiều lỗ hay rãnh tháp chêm
Tháp đệm: tháp hình trụ, gồm nhiều bậc nối với nhau bằng mặt bích hay
hàn. Vật chêm được cho vào tháp theo một trong hai phương pháp: xếp ngẫu
nhiên hay xếp thứ tự.
Từ các u nhược điểm của các loại tháp (bang 11 đính kèm), ta chọn
tháp chưng cất dùng mâm chóp để tiến hành tính toán thiết kế cho đồ án vì
tháp mâm chóp thích hợp cho thiết bị hoạt động dài lâu và có độ ổn định cao
1.2 Tổng quan về hệ Chloroform-Benzen
1.2.1 Chloroform
1.2.1.1 Tổng quan về Chloroform
Clorofom là một hợp chất hoá học thuộc nhóm trihalometan. Nó xuất
hiện ở dạng chất lỏng không màu, có mùi ethereal dễ gây nhầm lẫn, khi hít
vào dẫn đến mệt mỏi khứu giác.
Tên gọi khác: metyl triclorua, chloroform, methane trichloride, methyl
trichloride, methenyl trichloride.
Nó không cháy trong không khí, trừ khi tạo thành hỗn hợp với các chất
dễ bắt cháy hơn. Người ta sử dụng clorofom làm chất phản ứng và dung môi.
Clorofom còn là một chất độc với môi trường.
3
Công thức phân tử: CHCl3
1.2.1.2 Ứng dụng
Trong công nghiệp: Clorofom sử dụng chủ yếu để tổng hợp chất làm
lạnh R-22 cho máy điều hòa không khí. Tuy nhiên, vì R-22 gây ra sự suy giảm
tầng ozon nên clorofom bị hạn chế sử dụng cho mục đích này.
Dùng để gây mê: Hơi Clorofom ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương
của người bệnh, gây ra chóng mặt, mỏi mệt và hôn mê sâu, hỗ trợ các bác sĩ
trong quá trình phẫu thuật.
Làm dung môi: Đây là một chất dung môi khá phổ biến vì nó khá trơ,
trộn hợp với hầu hết các chất lỏng hữu cơ và dễ bay hơi. Vậy nên nó được sử
dụng làm dung môi để sản xuất thuốc nhuộm và thuốc trừ sâu
1.2.2 Chloroform
1.2.2.1 Tổng quan về Benzen
Benzen là chất lỏng không màu, mùi dịu ngọt dễ chịu, dễ cháy khi ở
nhiệt độ thường. Benzen tan rất kém trong nước và rượu. Có khả năng cháy
tạo ra khí CO₂ và nước, đặc biệt có sinh ra muội than.
Các hiđrocacbon thơm đều là chất lỏng hoặc rắn ở điều kiện thường,
chúng có nhiệt độ sôi tăng theo chiều tăng của phân tử khối.
Các hiđrocacbon thơm ở thể lỏng có mùi đặc trưng, không tan trong
nước và nhẹ hơn nước, có khả năng hòa tan nhiều chất hữu cơ.
Công thức phân tử benzen: C6H6
1.2.2.2 Ứng dụng
Benzen có vai trò rất quan trọng trong hóa học hữu cơ, được sử dụng
làm nguồn nguyên liệu. Dùng trong tổng hợp các monome để tạo nên polime
làm cao su, chất dẻo, tơ sợi (chẳng hạn cao su buna-stiren, polistiren, tơ
capron). Ngoài ra, còn có thể điều chế Phenol từ benzen và điều chế từ
benzen ra toulen.
4
Chương 2: Sơ đồ qui trình
Chương 3: Cân bằng vật chất
3.1. Các kí hiệu và dữ liệu ban đầu
F: Năng suất nhập liệu 2300 kg/h.
x F : Nồng độ nhập liệu 30% phần mol chlorofom.
x P : Nồng độ sản phẩm đỉnh 90% phần mol chlorofom.
x W : Nồng độ sản phẩm đáy 5% phần mol chlorofom.
A : phân tử Chlorofom
B: phân tử Benzen
Chọn nhiệt độ nhập liệu 25C
Chọn áp suất nhập liệu 1atm
3.2. Cân bằng vật chất cho toàn bộ hệ thống
3.2.2 Tính cân bằng vật chất cho toàn tháp
Cho toàn tháp: F=P+W
2.2.2.2 Cân bằng vật chất tính theo thành phần mol
3.2.1 Đổi nồng độ phần mol sang nồng độ phần khối lượng
x ×MA
x́=
x × M A + ( 1−x ) × M B
6
xW × M A 0.05× 119.38
x́ W = = =0.074 ( pkl)
x W × M A + ( 1−x W ) × M B 0.05× 119.38+ ( 1−0.05 ) × 78.11
Kg Kg Kg
x́ F =0.396 ( ) x́ P =0.932( ) x́ W =0.074( )
Kghh Kghh Kghh
KJ
t sF=71℃ →
r 71℃
B
{ r 71℃
=400.67
A =245.11
Kg
KJ
Kg
¿ 245.11 × y 1 + ( 1− y 1 ) × 400.67=400.67−155.56 × y 1
r 65.7 °C
=245.31 KJ /Kg
t s =65.7 ℃
P
{rB
A
65.7 ° C
=404.47 KJ / Kg
Do x Ap = y đ nên x PA= y đ =0,932 kg/kghh
r 65.7 °C
=r 65.7 °C
× y đ +r 65.7 °C
đ A B ×(1− y ¿¿ đ ) ¿
KJ
¿ 245.31× 0,932+404.47 × ( 1−0,932 )=256.13
Kg
Thay vào hệ phương trình:
7
g1=G 1 + P
{g 1 × y 1=G 1 × x AF + P× x PA
g 1 × r 1=gđ × r đ
g 1=G1+ 861.58
kg
g 1=7577.26(
{
)
h
kg
G1=6715.8
h ( )
kg
y 1=0.41( ) → y 1=0.31 kmol/kmolhh
kghh
Trong đó
Với x WA =0,05→ y WA =0,07 kmol /kmol (tra bảng cân bằng lỏng hơi của Axeton-
Benzen)
A yW × M A 0.07× 119.38
ý W = = =0.1( kg/kghh)
y W × M A + ( 1− y W ) × M B 0.07× 119.38+ ( 1−0.07 ) ×78.11
kg
Ta có y ' 1= y´W =0.1
A
kghh
Ta có: r ' 1=r A y ' 1+(1− y ' 1 )r B
8
KJ
{
r 80.1 °C
A =241.08()
t W =80.1 ℃ kg
KJ
r 80.1 °C
B =394.15( )
kg
kg
g '1=6738.9(
{
)
h
kg
G'1 =8177.34( )
h
kg
x' 1=0.095 → x '1 =0.064 kmol /kmolhh
kghh
Trong đó
( kg )
g1 :: Lượng hơi đi vào đĩa dưới cùng của đoạn chưng h
kg
G :lượng lỏng ở đĩa dưới cùng của đoạn chưng ( )
1
h
x 0 0.05 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1
9
0.4 0.6 0.8 0.9
y 0 0.07 0.13 0.28 1 0.55 6 0.75 3 0.91 6 1
Từ bảng giá trị trên vẽ được đồ thị cân bằng lỏng hơi của hỗn hợp Chloroform
và Benzen như sau:
1
0.9
0.8
0.7
0.6
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1
Hình 2.1: Giản đồ cần bằng lỏng-hơi của hỗn hợp Chloroform và
Benzen ở 1 atm
0.9−0.41
Rmin = ≈ 4.45
0.41−0.3
R xp
y= x+
R+1 R+1
9 0.9
y= x+
9+1 9+1
y=0.878× x+ 0.11
y=1.293 x−0.0146
1.0
0.9
0.8
0.7
0.6
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0.0
0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1.0
11
R 5.4 6.3 7.2 8.1 9 9.9 10.8 11.25
Nlt 33 26 22 20 18 18 17 17
220.00
210.00
200.00
190.00
180.00
170.00
160.00
150.00
5.0 6.0 7.0 8.0 9.0 10.0 11.0 12.0
12
3.3.3 Số đĩa thực tế
Chloroform-Benzen
1.00
0.90
0.80
0.70
0.60
0.50
0.40
0.30
0.20
0.10
0.00
0.00 0.10 0.20 0.30 0.40 0.50 0.60 0.70 0.80 0.90 1.00
Hình 2.4: Giản đồ nồng độ cấu dễ bay hơi trong pha hơi cân bằng với pha
lỏng
Xét mâm nhập liệu
Độ bay hơi tương đối:
y ¿F 1− x F 0.41 1−0.3
α= ¿ × = × =1.62
1− y F xF 1−0.41 0.3
Ta có nhiệt độ sôi của hỗn hợp nhập liệu là: ( tra bảng 1X.2a sổ tay hóa lý tập
2) t sF=71° C
Bảng 2.4: Nhiệt độ và Độ nhớt của benzen và Cloroform (tra bảng I.110 sổ tay
hóa lý tập 1)
s
Độ nhớt ( N . )
Chất nhiệt đô (°C) m2
60 0.39
benzen 80 0.316
60 0.39
chloroform 80 0.33
13
Benzen
80−60 71−60 s
μ71° C
= 71 ° C B =0.35(N . 2 )
0.316−0.39 μ B −0.39 m
Chloroform
80−60 71−60 s
μ 71° C
= 71 ° C A =0.36(N . 2 )
0.33−0.39 μ A −0.39 m
s
μ71 °C
hh ≈ 0.353 ( N . )
m2
Ta có:
α × μ=1.62 ×0.353=0.57
Ta có nhiệt độ sôi của hỗn hợp nhập liệu là: ( tra bảng 1X.2a sổ tay hóa lý tập
2) t sW =80.1 ° C
14
Bảng 2.5: Nhiệt độ và Độ nhớt của benzen và Cloroform (tra bảng I.110 sổ tay
hóa lý tập 1)
s
Độ nhớt ( N . )
Chất nhiệt đô (°C) m2
80 0.316
80 0.33
Chloroform
100−80 80.1−80 80.1 ° C s
= 80.1 ° C μ A =0.3298 ( N . 2 )
0.29−0.33 μ A −0.33 m
log μ80.1 °C
=x W × log μ80.1 °C
+ ( 1−xW ) × log μ80.1 °C
hh A B =0.05 × log0.3298+ ( 1−0.05 ) × log 0.3157=−0.5
s
μ80.1 °C
hh ≈ 0.316(N . )
m2
Ta có:
α × μ=1.430 .316 ×=0.452
15
Tra giản đồ (sổ tay QTTB tập 2/171) ❑W ≈ 60 %
Xét mâm cất
Độ bay hơi tương đối:
y ¿P 1−x P 0.96 1−0.9
α= ¿ × = × =2.67
1− y P xP 1−0.96 0.9
Ta có nhiệt độ sôi của hỗn hợp nhập liệu là: ( tra bảng 1X.2a sổ tay hóa lý tập
2) t sW =65.7 ° C
Bảng 2.6: Nhiệt độ và Độ nhớt của benzen và Cloroform (tra bảng I.110 sổ tay
hóa lý tập 1)
s
Độ nhớt ( N . )
Chất nhiệt đô (°C) m2
60 0.39
benzen 80 0.316
60 0.39
chloroform 80 0.33
log μ65.7 °C
=x P × log μ65.7 °C
+ ( 1−x P ) ×log μ65.7 °C
hh A B =0.9× log 0.3729+ ( 1−0.9 ) × log 0.3689=−0.429
s
μ65.7 °C
hh ≈ 0.373(N . )
m2
Ta có:
α × μ=2.67 × 0.373=0.99
Vậy thực tế ta có 33 đĩa, số thứ tự đĩa được sắp xếp tăng dần từ đỉnh tháp
đến đáy tháp, trong đó:
10 đĩa cất
Nhập liệu tại đĩa số 13
22 đĩa chưng (1 nồi đun và 21 đĩa chưng)
17
18
Chương 4: Tính toán tháp chưng
4.1 Tính toán đường kính tháp chưng
Đường kính tháp chưng: (CT IX.89 và IX.90/181, [2])
4 V tb g tb
Dt =
√ π ×3600 ×ω tb
=0.0188
√
( ρ y ω y )tb
m3
V tb :lượng hơi trung bình tron tháp
h
m
ω tb :tốc độ hơi trung bình trong tháp
s
Kg
gtb :lượng hơi trung bình đi trong tháp
h
Lượng hơi đi trong đoạn chưng và đoạn cất khác nhau nên đường kính của 2
đoạn cũng khác nhau
4.1.1 Đường kính đoạn cất
4.1.1.1 Lượng hơi trung bình trong đoạn cất
Lượng hơi trung bình đi trong đoạn cất (CT IX.91/181, [2])
, g đ + g 1 8615.8+7577.26 Kg
gtb 1= = =8096.5( )
2 2 h
Kg
gđ : Lượng hơi ra khỏi đĩatrên cùng của tháp
h
Kg
g1 : Lượng hơi đi vào đĩa dưới cùng đoạn cất
h
19
Nồng độ phần mol trung bình:
y 1+ y P 0,31+0,96
y tb = = =0,64
2 2
Nhiệt độ trung bình đoạn cất:
t 1 +t P 67,1+ 65,7
t tb = = =66,4 ℃
2 2
Vậy
[ 0,64 ×119,38+(1−0,64 )×78,11 ] × 273 Kg
ρ ytb = =3.75( )
22.4 × ( 66,4+273 ) m3
Xác định ρ xtb :
1 x´tb 1− x´tb
= +
ρxtb ρClorofom ρBenzen
Tra bảng I.2/9 [1] tại nhiệt độ 66.4 ℃
Kg
{ ρClorofom :1401
m3
Kg
ρBenzen : 829 3
m
Nồng độ phần mol trung bình:
x F + x D 0,3+ 0,9
x tb = = =0,6
2 2
Nồng độ phần khối lượng trung bình:
x´tb × M A 0,6 ×119,38
x´tb= = =0,7
x´tb × M A + ( 1− x´tb ) × M B 0,6 ×119,38 + ( 1−0,6 ) × 78,11
Vậy
1 0,7 1−0,7 Kg
= + ρ xtb =1160 ( 3 )
ρxtb 1401 829 m
Xác định φ [ σ ] :
Ta có công thức:
1 1 1
= +
σ hh σ A σ B
( Nm )
{ σ A 20,8× 10−3
σ B :22,9 ×10−3 ( Nm )
σ hh=10,89× 10−3 ( Nm )=10,89 ( dyn
cm )
Ta thấy:
20
σ hh=10,89 ( dyn
cm )
<20 nên chọn φ [ σ ] =0,8(trang 184 , [ 2 ] )
Vậy
Kg
( ρ y × ω y )tb =0.065 × 0,8 √0,4 × 1160 ×3,75=2,17 ( )
m2 . s
Ta có:
21
ρ ytb =
[ y tb ×119,38+(1− y tb )× 78,11 ] × 273
22.4 × ( t tb + 273 )
Nồng độ phần mol trung bình:
y 1+ y w 0,31+0,07
y tb = = =0,19
2 2
Nhiệt độ trung bình đoạn chưng:
t 1 +t w 67,1+80,1
t tb = = =73,6 ℃
2 2
Vậy
[ 0,19 ×119,38 +(1−0,19)× 78,11] × 273 Kg
ρ ytb = =3( )
22.4 × ( 73,6+273 ) m3
Xác định ρ xtb :
1 x´tb 1− x´tb
= +
ρxtb ρClorofom ρ Benzen
Tra bảng I.2/9 [1] tại nhiệt độ 73,6 ℃
Kg
{ ρClorofom :1390
m3
Kg
ρBenzen :822 3
m
Nồng độ phần mol trung bình:
x F + x W 0,3+0,05
x tb = = =0,175
2 2
Nồng độ phần khối lượng trung bình:
x´tb × M A 0,175 ×119,38
x´tb= = =0,25
x´tb × M A + ( 1− x´tb ) × M B 0,175 ×119,38+ ( 1−0,175 ) ×78,11
Vậy
1 0,25 1−0,25 Kg
= + ρ xtb=923( 3 )
ρxtb 1390 822 m
Xác định φ [ σ ]:
Ta có công thức:
1 1 1
= +
σ hh σ A σ B
( Nm )
{
−3
σ A 19,9 ×10
σ B :22× 10−3 ( Nm )
σ hh=10,5× 10−3 ( Nm )=10,5( dyn
cm )
22
Ta thấy:
σ hh=10,89 ( dyn
cm )
<20 nên chọn φ [ σ ] =0,8(trang 184 , [ 2 ] )
Vậy
Kg
( ρ y × ω y )tb =0.065 × 0,8 √0,4 × 923 ×3=1,73 ( )
m2 . s
Ta thấy 2 đường kính lệch nhau không quá lớn nên ta chọn đường kính toàn
tháp là 1,21 (m)
4.2 Chiều cao tháp
Chiều cao tháp chóp được tính bằng công thức IX54/169, [2]
H=N tt ( H d +δ ) +(0,8 ÷ 0,1)
Từ đường kính tháp là 1,21 (m) ta tra bảng (IX.4a/169, [2]) được khoảng cách
giữa các đĩa là 400 mm
Vậy
H=N tt H d + ( 0,8 ÷0,1 )=33 ×( 0,400+0,006)+0,8=14.2( m)
Trong đó:
N tt : Là số đĩa thực tế của tháp
23
Với
∆ Pd =∆ P k + ∆ Ps + ∆ Pt
24
Chương 5: Cân bằng năng lượng cho toàn hệ thống
5.1 Các thông số cần sử dụng trong tính toán
5.1.1 Nhiệt dung riêng
Bảng 4.1: Nhiệt độ và nhiệt dung riêng của benzen và Cloroform (tra bảng
I.153 số tay hóa lý tập 1)
20 1730
benzen 40 1825
20 1023
chloroform 40 1051
78.83 2028.86
79.1 2030.28
25 1030
65.7 1089.27
71 1096.95
78.3 1107.54
78.83 1108.3
25
79.1 1108.7
Bảng 4.3: Nhiệt độ và nhiệt hóa hơi của benzen và Cloroform (tra bảng I.216
sổ tay hóa lý tập 1)
25 433.63
61.5 247.06
Chloroform
71 400.67
78.83 394.98
65.7 245.31
71 245.11
26
78.83 246.53
Hơi bão
hòa
11
E-101
Nước
ngưng
Điều kiện
Chọn dòng nóng là hơi nước bão hòa ở 119.6°C tại áp suất 2 at và có
nhiệt hóa hơi là 2094 KJ/kg
Nhiệt độ sôi của hỗn hợp Chloroform và benzene: 71°C( tra bảng 1X.2a
sổ tay hóa lý tập 2)
Tính toán:
Năng lượng cần thiết để hỗn hợp đạt nhiệt độ sôi
Qcc =G ×Cp × ∆ t=2300× 1467.15× ( 71−25 )
27
¿ 155223941 ( Jh )=155223.941( kgh )
Lưu lượng dòng nóng cần dùng để đưa hỗn hợp đạt nhiệt độ sôi nhiệt tổn thất
chiếm 10% Qcc
0.9 ×Qcc 0.9 ×155223941 Kg
Qcc =G × r hh+Qtt =¿ G= = 3
=63.27( )
r hh 2208 ×10 h
10
E-104
WC WC
15
Điều kiện
Chọn dòng lạnh là nước ở 25°C tại áp suất 1 at và có nhiệt dung riêng
là 4.182×10 3 J/kg. độ ( tra bảng I.149 sổ tay hóa lý tập 1)
Tính toán:
28
Q cc 99310.46 kg
G nl = = =1583.14 ( )
C P nước × ( T sau ln−T trước ln ) 4.182×(40−25) h
6
13 WC WC
E-105
7
Điều kiện
Chọn dòng lạnh là nước ở 25°C tại áp suất 1 at và có nhiệt dung riêng
là 4.182×10 3 J/kg. độ ( tra bảng I.149 sổ tay hóa lý tập 1)
Tính toán:
Q cc 30377.877 kg
G nl = = =484.263( )
C P nước × ( T sau ln−T trước ln ) 4.182×(40−25) h
5.5 Cân bằng năng lượng cho nồi đun kettle E-103
29
9
8
10
Điều kiện
Chọn dòng nóng là hơi nước bão hòa ở 119.6°C tại áp suất 2 at và có
nhiệt hóa hơi là 2094 KJ/kg ( tra bảng I.212 sổ tay hóa lý tập 1) và nhiệt dung
riêng của nước bão hòa là 4.229KJ/kg
Tổng năng lượng được mang vào tháp sẽ bằng tổng năng lượng mang
ra tháp
Tổn thất của dòng nóng là 5%
(công thức tratừ sổ tay hóa lí tập 2 IX .156)
Trong đó:
Q8: Nhiệt lượng do dòng 8 mang vào (KJ/h)
Q15: Nhiệt lượng dòng 15 mang vào (KJ/h)
Q9: Nhiệt lượng do 9 mang ra (KJ/h)
Q10: Nhiệt lượng do 10 mang ra (KJ/h)
5.5.1 Nhiệt lượng dòng 8 mang vào (Q8) dòng nóng
kmol
x ' 1A =0,064 → x' B1 =0,936 kmol /kmolhh
kmolhh
30
kg
x´' 1A =0,095 → x´' B1 =0,905 kg/kghh
kghh
t SA=61.2℃ ,t BS =80,1℃
t hh A A B B
s 8=t s × x ' 1 +t s × x ' 1 =61.2 ×0,095+ 80,1× 0,905=78.3 ℃
.
KJ
{ r 78.83 ℃
A =246.53
t hh
=78.83 ℃ kg
s 10
KJ
r 78.83 ℃
B =394.98
kg
KJ
¿ 245.53 ×0.067+394.98 × 0.933=385( )
kg
H hh 9=r 78.83 ℃
hh 9 +t hh 9 ×C phh9
KJ
¿ 385+1.96718 ×78.83=540.1( )
kg
Q8 + D ×r hơi nước =Q 9+Q10 + D ×C nước ngưng ×t +0.05 ×(Q ¿ ¿ 8−D ×C nước ngưng ×t )¿
WC
12
WC
E-102
4
Điều kiện
Chọn dòng lạnh là nước ở 25°C tại áp suất 1 at và có nhiệt dung riêng
là 4.182×10 3 J/kg. độ ( tra bảng I.149 sổ tay hóa lý tập 1)
P ( R +1 ) × r 65.7 ℃
hh 3 =G n ×C n × ( t saun−t trước n )
32
P ( R +1 ) × r 65.7 ℃
hh 3 861.58 ×(9+1)× 256.132 kg
G n= = =35179.05( )
C n × ( t saun−t trước n ) 4.182× ( 40−25 ) h
33
Chương 6: Tính toán cơ khí
5.1 Chọn vật liệu
5.2 Tính chiều dày tháp
5.3 Tính toán chóp
34