Professional Documents
Culture Documents
Cuộc cách công nghiệp này được đánh dấu bởi dấu mốc quan trọng là việc James
Watt phát minh ra động cơ hơi nước năm 1784
Giản ước rất nhiều sức lao động của con người, trước đây con người làm lao
động chân tay rất nhiều, sức người được giản bớt thay bằng sức lao động của
máy móc
Nền kinh tế nông nghiệp thủ công chuyển sang nền công nghiệp cơ khí và nông
nghiệp hóa. Sau khi có động cơ hơi nước và một số phát minh khác, việc sản xuất
thủ công, nông nghiệp máy móc được đưa vào nhiều -> công nghiệp hóa bắt đầu từ
các nước Tây Âu 1820 đầu tiên ở Pháp, Đức, Mỹ, Nga và Nhật. Lao động sức
người được giảm đi rất nhanh chóng và chuyển sang nền kt cơ khí và công nghiệp
hóa -> gia tăng khối lượng các sản phẩm công nghiệp trong khi cách mạng về giao
thông rút ngắn khoảng cách thị trường thế giới giữa các quốc gia, khu vực -> thuở
sơ khai cho cuộc cm toàn cầu hóa trên thế giới
Diễn ra từ 1870 đến khi thế chiến I nổ ra. Đặc trưng là việc sử dụng năng lượng
điện và sự ra đời của các dây chuyền sản xuất hàng loạt trên quy mô lớn.
Từ cuộc cmcn lần thứ 1 sang cmcn lần thứ 2, bản chất của các sp được thay đổi rất
nhiều. Nếu như cmcn lần thứ 1 khi chuyển từ nông nghiệp sang cơ khí, công
nghiệp những sp mang tính chất công nghiệp nhẹ, sp có tuổi thọ ngắn (dệt may,
chế biến) sang các sản phẩm có độ bền cao (xe máy, tàu điện) và sang các sản
phẩm trung gian, trang thiết bị (hóa chất, nguyên vật liệu, máy móc) nhờ dây
chuyền sản xuất hàng loạt.
Ngoài ra nhờ phát minh về điện làm cho sp công nghiệp khai thác điện năng ra đời
rất nhanh. Từ năm 1880, ra đời những chiếc xe ô tô chạy xăng đầu tiên. Năng lực
sản xuất của các ngành hóa học nâng cao: chất dẻo, chất nhuộm, thuốc nổ…
Cách mạng công nghiệp lần 3 xuất hiện vào khoảng từ 1969, với sự ra đời và lan
tỏa của công nghệ thông tin, sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động
hóa sản xuất. có sự hỗ trợ của cntt để lưu trữ dữ liệu, chuyển tải dữ liệu dễ dàng
hơn trước, mãi dần đến năm 2000 có sự xuất hiện của internet -> sự kết nối của
con người trên thế giới diễn ra dễ dàng hơn.
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 bắt đầu xuất hiện từ thập niên đầu tiên thế kỉ 21
đi kèm với trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn như Big data, AI… Internet of thing, cửa
hiệu thông minh, nhà thông minh giúp chúng ta quản lí mô hình sản xuất, dịch vụ
qua 1 số thao tác có sử dụng internet hoặc công nghệ, in 3D, thực tế ảo, trí tuệ nhân
tạo (robot), từ sp vô hình đến sp hữu hình, đưa ra những giải pháp phục vụ cho
người tiêu dùng tốt hơn., thị hiếu người tiêu dùng
1- Nền kinh tế thế giới chuyển sang nền kinh tế có cơ sở vật chất kĩ thuật mới
về chất – một nền văn minh hậu công nghiệp. ví dụ khi chúng ta sản xuất tạo
ra những nvl mới như chất bán dẫn, siêu bán dẫn thay thế cho các nguyên
vật liệu truyền thống. nguồn năng lượng mới: năng lượng mặt trời, nhiệt
thạch… sức lao động của người máy công nghiệp sẽ thay thế cho sức lao
động con người -> hỗ trợ cung cấp sản phẩm dồi dào, chi phí sản xuất thấp
- Coi khoa học công nghệ là cốt lõi của biến đổi kinh tế: dựa trên những sự
đầu tư vào KHCN: ngân sách quốc gia, tăng cường bổ sung thêm vào
nguồn tiền, đầu tư về nhân lực, chương trình đào tạo giáo dục bồi dưỡng
thu hút nhân tài trong lĩnh vực công nghệ
- Tạo ra phát minh mới trên các lĩnh vực công nghệ kỹ thuật cao (vi điện
tử, năng lượng, vật liệu, công nghệ) hoặc du nhập chúng và áp dụng
nhanh chóng vào sản xuất đưa lại giá trị cao
- Chuyển nhượng sang nơi khác các kĩ thuật trung gian và truyền thống
Các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển
- Du nhập các kĩ thuật trung gian và truyền thống của các nước phát triển
trên cơ sở đó nhanh chóng bắt nhịp với trình độ hiện đại của nền sản xuất
thế giới. Nam triều tiên là nước đi theo con đường này. Các nước phát
triển có xu hướng chuyển giao cho nước đang phát triển. Ấn độ, TQ phân
xưởng của thế giới
- Nhập các bằng phát minh sáng chế, nghiên cứu, ứng dụng
2- Thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân
- Thay đổi cơ cấu các ngành kinh tế, nông nghiệp công nghiệp dịch vụ.
trước đây nông nghiệp công nghiệp chiếm tỉ trọng cao. Dần dần thì dịch
vụ chiếm tỉ trọng cao
- Thay đổi hình thức và cơ chế tổ chức sản xuất
- Thay đổi cơ cấu lao động: nhóm trí thức hay nền kinh tế tri thức dần dần
phát triển mạnh, trở thành mục tiêu của nhiều quốc gia; lao động chân
tay, thể lực giảm; lao động dựa trên tri thức, dựa trên ứng dụng kh công
nghệ và lao động tay nghề cao gia tăng; cơ cấu lao động trong ngành
công nghiêp và dịch vụ tăng, nông nghiệp giảm.
3- Xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế thế giới
Khoảng cách các quốc gia thu hẹp lại, thị trường thế giới trở thành thị
trường chung. Ví dụ khi một số quốc gia ở châu âu khi gặp suy thoái, khủng
hoảng kinh tế, nợ công sẽ lan sang cả khu vực châu âu -> các khu vực còn
lại khác sẽ ảnh hưởng -> thương mại
Các vấn đề kinh tế toàn cầu:
- Vấn đề chiến tranh và hòa bình: CTTM Mỹ Trung ko chỉ dừng lại ở 2
quốc gia mà còn lan tỏa sang rất nhiều các quốc gia trên thế giới. VN là
nước láng giềng, ảnh hưởng ko phải là nhỏ. Cơ hội thách thức Việt Nam
trong cuộc cttm Mỹ Trung
- Hệ thống tín dụng quốc tế
- Dân số
4- Hội nhập quốc tế diễn ra sâu rộng
- Thỏa thuận thương mại ưu đãi PTA: thường về thuế
- Khu vực mậu dịch tự do FTA: khi kí kết hiệp định thương mại tự do, về
song phương đa phương đã trao cho nhau rất nhiều ưu đãi từ ưu đãi về
thuế, biện pháp phi thuế: sở hữu trí tuệ, biện pháp kĩ thuật, thương mại,
vệ sinh dịch tễ, hạn ngạch, hạn chế về xuất khẩu… khi dần dần sau VN kí
các FTA với châu Âu, thuế giảm dần theo 1 lộ trình, có khi về thuế suất
0%, hiệp định giữa Anh – VN. Anh có ra khỏi Brexit hay ko thì chúng ta
cũng có cả FTA với cả EU và Anh: rộng hơn về cả phi thuế
- Hiệp định đối tác kinh tế: CPTPP, RCEP: thể hiện ở nhiều lĩnh vực khác
như đầu tư, dịch vụ, tmđt: thường giữa 1 nhóm nước. ảnh hưởng đến
VN như thế nào? Các doanh nghiệp Việt Nam đã tận dụng được hết
những ưu đãi từ những hiệp định thương mại tự do, đối tác hay
không?
- Thị trường chung EU: toàn diện hơn vì ngoài yếu tố về thương mại dịch
vụ, còn có 1 cái là di chuyển biên giới giữa các quốc gia, nguồn nhân lực
và nguồn vốn giữa các quốc gia
- Thị trường chung Arap: ai cập, irac, xidang.. có những điểm chung về địa
lý, dành cho nhau những ưu đãi nhất định về thuế quan, vốn, nhân lực
- Liên minh thuế quan: thuế quan giữa các nước thành viên sẽ được loại
bỏ. ngoài việc cắt giảm trong nội bộ khối, thống nhất về thuế quan cho
những thành viên ngoài khối; Liên minh kte Á Âu gồm Liên Xô cũ
không những cắt bỏ thuế dành cho tv trong khối mà sử dụng những chín
sách chung về thuế quan về liên minh ngoài khối
- Liên minh kinh tế: thành viên thống nhất thực hiện chung những chính
sách về tiền tệ, tài chính và 1 số cs phát triển về kinh tế xã hội. ví dụ
đồng tiền chung châu Âu, tự do đi lại giữa các quốc gia châu Âu.
- liên minh tiền tệ: chủ yếu là vấn đề cs tiền tệ, lưu giữ tiền tệ, đồng tiền
chung, ngân hàng trung ương
- Lý do vì sao Anh lại rút khỏi EU, ảnh hưởng tới liên minh châu Âu
sau khi Anh rút khỏi như thế nào?
Một là, EU đe dọa chủ quyền của Anh: Đây là lập luận phổ biến nhất
trong số những người có trí thức ở Anh, nổi bật nhất là 2 chính trị gia
Đảng Bảo thủ Thị trưởng London Boris Johnson và Bộ trưởng Tư pháp
Michael Gove. Trong vài thập kỷ qua, một loạt hiệp ước EU bị xem là đã
chuyển lượng lớn quyền lực từ các nước thành viên sang cơ quan trung
ương của EU ở Brussels (Bỉ). Nhiều quy định của EU như về cạnh tranh,
nông nghiệp, bản quyền và luật sáng chế đã lấn át luật của các quốc gia
thành viên.
- Hai là, Anh bị nhiều quy định của EU “bóp nghẹt”: Những người phản
đối EU như ông Johnson cho rằng, các quy định của EU ngày càng ngặt
nghèo, chặt chẽ, thậm chí là khó khả thi và gây phản cảm khi thực thi. Ví
dụ như, không được tái chế túi trà, trẻ em dưới 8 tuổi không được thổi
bóng bay hay những hạn chế về công suất của máy hút bụi… “Những
quy định của EU khiến nền kinh tế Anh bị mất tới 600 triệu bảng Anh
(khoảng 880 triệu USD) mỗi tuần”
- Ba là, đồng Euro là một thảm họa: Kể từ khi Anh gia nhập EU vào năm
1973, đã có một nhóm người có tư tưởng chống lại EU. Tuy nhiên, gần
đây, số người có tư tưởng chống lại EU tăng mạnh. Đầu tháng 6/2018,
nhà kinh tế Andrew Lilicon cho rằng, hiện có gần 130 nghị sĩ Đảng Bảo
thủ tuyên bố muốn rời khỏi EU. Cách đây 10 năm, khó có thể tìm thấy
hơn 20 người ủng hộ rời EU, trong thời điểm này tại sao người Anh lại
quyết liệt ủng hộ Brexit như vậy? Câu trả lời có nhiều nhưng tựu chung
là do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu từ năm 2008 đã làm
suy yếu nền kinh tế thế giới, trong đó, các nước áp dụng đồng tiền chung
châu Âu (đồng Euro) bị ảnh hưởng nhiều hơn cả; Tỷ lệ thất nghiệp tăng
trên 20% ở nhiều nước như Hy Lạp và Tây Ban Nha.
- Điều này đã gây ra một cuộc khủng hoảng nợ công khổng lồ và đã tác
động đến nền kinh tế và đời sống của người dân Anh. Hơn 7 năm sau khi
cuộc khủng hoảng nợ công bùng phát, Tây Ban Nha và Hy Lạp đang lâm
vào tình trạng nợ nần chồng chất, tỷ lệ thất nghiệp trên 20%. Nhiều nhà
kinh tế cho rằng, đồng Euro là thủ phạm chính gây ra tình trạng trên.
- Bốn là, người nhập cư vào sinh sống ở EU tác động tiêu cực đến nước
Anh: EU có quy định cho phép công dân các nước di chuyển tự do giữa
các nước thuộc EU. Khu vực đồng tiền chung châu Âu gặp khó khăn về
kinh tế, công nhân từ các nước EU khác như: Ireland, Italia và Lithuania
đã đổ về nước Anh tìm việc làm. Những người ủng hộ Anh rời EU khẳng
định, những người nhập cư đến nước Anh đã làm giảm việc làm, tiền
lương của người dân địa phương, thậm chí là đã đặt gánh nặng lên các
dịch vụ công của nước này.
- Năm là, EU yêu cầu đóng góp hàng năm: EU không được thu thuế trực
tiếp nhưng liên minh này yêu cầu hàng năm các nước thành viên đóng
góp một khoản tiền cho ngân sách trung ương của EU. Hiện tại, Anh
đóng góp khoảng 13 tỷ bảng Anh (bằng khoảng 19 tỷ USD) mỗi năm,
tương đương khoảng 300 USD/người/năm. Mặc dù, phần lớn số tiền này
được chi tiêu cho các dịch vụ ở Anh nhưng những người ủng hộ Brexit
vẫn muốn nước Anh giữ lại tiền ở nước mình và Quốc hội Anh là bên
quyết định cách thức chi tiêu số tiền đó, thay vì EU.
- Thời kỳ “mặn nồng” giữa Anh và EU, nền kinh tế của quốc gia này đã
chiếm 1/6 GDP của EU, 10% kim ngạch xuất khẩu của toàn EU. Chưa
hết, các đối tác thương mại trước đó cũng giảm hẳn rõ rệt.
- Sự kiện Brexit được coi là một đòn mực mạnh vào một Khối liên minh
chung EU, nhằm phục vụ lợi ích của các quốc gia thành viên.
- Việc Anh rời EU là một đòn giáng mạnh đối với EU. EU sẽ bị mất đi một
thành viên chủ chốt và điều đó làm liên minh này bị suy yếu đi.
- Điều đáng sợ hơn chính là hiệu ứng domino. Hiện nay, ở nhiều nước, tỉ lệ
người dân muốn rời EU cũng cao ngang bằng hoặc thậm chí cao hơn tỉ lệ
người dân ủng hộ ở lại EU. Anh có thể sẽ là tiền lệ nguy hiểm khiến
nhiều nước đòi tiến hành trưng cầu dân ý giống Anh và nguy cơ từ việc
đó là không thể lường được.
- Bên cạnh đó, Brexit đã làm sâu sắc thêm xu hướng phát triển của chủ
nghĩa dân túy trong EU. Các đảng phái hoài nghi châu Âu cũng có cơ hội
trỗi dậy. Trào lưu chống lại thể chế và chính sách nhập cư của khối cũng
tăng lên… Tuy nhiên, cùng với sự kết thúc nhiệm kỳ của Tổng thống Mỹ
D. Trump, chủ nghĩa dân túy tại EU cũng đang có xu hướng suy yếu.
Thêm vào đó, đại dịch COVID-19 càng khiến phong trào dân túy tại EU
suy giảm. Một cuộc thăm dò trên YouGov trong năm 2020 cho thấy, xu
hướng dân túy ở nhiều quốc gia đã giảm, nhất là ở Đức, Anh, Đan Mạch,
Pháp và Italy
- Tác động của Brexit chưa rõ rệt, dự báo thôi
- Hiệp định thương mại tự do, liệu nó có ảnh hưởng tiêu cực gì khi các
nước dành cho nhau quá nhiều ưu đãi không?
Tuy nhiên, đại dịch COVID-19 cũng đem đến những nhìn nhận mới, rõ nét hơn về
cơ hội phát triển. Chẳng hạn, trong thời kỳ dịch bệnh COVID-19 và thực hiện giãn
cách xã hội, các cuộc họp, học tập, hội thảo trực tuyến nở rộ ở các quy mô và cấp
độ khác nhau cho thấy tiềm năng của mạng internet chưa được khai thác một cách
đầy đủ từ trước đến nay. Chẳng hạn, Quốc hội Việt Nam đã có những phiên họp
trực tuyến mang tính tiên phong; Đại hội đồng Liên hợp quốc tổ chức họp trực
tuyến lần đầu tiên trong lịch sử vào những ngày tháng 6-2020 - thời điểm dịch
bệnh vẫn đang diễn biến phức tạp khó lường; hay Đại hội đồng liên Nghị viện
ASEAN họp trực tuyến trong tháng 9-2020. Nhiều trường học các cấp, nhiều cuộc
họp trong và ngoài nước tiến hành trực tuyến. Điều này giúp tiết kiệm chi phí,
giảm thiểu thời gian đi lại cho mọi người. Tuy nhiên, đi liền với đó, thể chế cũng
cần có sự thay đổi để đáp ứng trước quá trình chuyển đổi số đó.
Tóm lại, đại dịch COVID-19 là cú sốc y tế mạnh mẽ, tác động đến mọi mặt lên nền
kinh tế thế giới. Tăng trưởng toàn cầu và của nhiều quốc gia, khu vực ở mức âm;
đầu tư và thương mại toàn cầu suy giảm; người lao động mất việc làm, tỷ lệ thất
nghiệp tăng cao. Trong khó khăn do dịch bệnh mang lại, cũng có những cơ hội
xuất hiện, nhất là các hoạt động kinh tế - xã hội trực tuyến như bán hàng trực
tuyến, học trực tuyến, họp trực tuyến và thậm chí có những doanh nghiệp có kế
hoạch dài hạn cho nhân viên làm việc trực tuyến tại nhà. COVID-19 đang đẩy
nhanh quá trình ứng dụng và cho ra đời những sản phẩm mới từ cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư. Đại dịch đem đến cho thế giới những khó khăn, thách thức;
nhưng đồng thời cũng đem đến cơ hội. Quốc gia nào biết tận dụng cơ hội sẽ có khả
năng vươn lên mạnh mẽ sau đại dịch. Và ngược lại, quốc gia nào không tận dụng
tốt cơ hội sẽ gặp nhiều khó khăn trong thời kỳ “hậu COVID-19”.
Covid-19 đồng thời tạo cú sốc chưa từng có đối với thị trường lao động
với lượng việc làm giảm sút lớn nhất kể từ Thế chiến II. Tính đến đầu
tháng 4/2020, 81% lực lượng lao động toàn cầu sống ở các quốc gia bắt
buộc hoặc đề nghị đóng cửa nơi làm việc. Đến ngày 22 tháng 4, con số
này giảm xuống còn 68%, chủ yếu là do dỡ lệnh đóng cửa nơi làm việc ở
Trung Quốc, song tình hình lại trở nên tồi tệ ở những quốc gia khác.
Covid-19 cũng đã khiến cho thương mại toàn cầu sụt giảm rõ rệt.
UNCTAD đã dự báo các giá trị thương mại toàn cầu giảm xuống 3,0%
trong quý I/2020 so với quý trước. Việc thực hiện các biện pháp chống
lại dịch bệnh Covid-19 sẽ ảnh hưởng đến thương mại toàn cầu trong quý
II/2020 với mức giảm ước tính là 26,9% so quý I/2020. Tại các quốc gia
chủ yếu tăng cường các hoạt động kinh doanh các sản phẩm y tế . Tổng
giá trị nhập khẩu và xuất khẩu các sản phẩm y tế đạt khoảng 2.000 tỷ
USD, bao gồm cả thương mại nội khối EU, chiếm khoảng 5% tổng
thương mại hàng hóa thế giới vào năm 2019 Đối với lĩnh vực nông
nghiệp và thực phẩm, đại dịch Covid-19 đã làm gián đoạn chuỗi cung
ứng toàn cầu và gây ra tình trạng thiếu lao động do những biện pháp cách
ly xã hội, dẫn đến những bất ổn cho sản xuất nông nghiệp và tạo ra cú
sốc thu nhập. Điều này khiến cho các nước thu nhập thấp có nguy cơ gia
tăng gấp ba lần gánh nặng suy dinh dưỡng do đại dịch, nhất là các quốc
gia ở khu vực Châu Phi cận Sahara.
Đại dịch Covid-19 cũng khiến cho toàn cầu gần như bế tắc, người dân bị
hạn chế đi lại bởi việc đóng cửa biên giới, dừng du lịch hàng không và
thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội.
Đối với các nước kém phát triển, việc trang bị và sử dụng CNTT-TT
nhằm giảm thiểu sự gián đoạn do coronavirus gây ra còn hạn chế. Kể từ
khi đại dịch bùng phát, nhiều cá nhân và hộ gia đình sử dụng thông tin và
công nghệ truyền thông (ICT) để giảm thiểu sự gián đoạn và khắc phục
một số trở ngại. Ví dụ như, nhiều người đã sử dụng Internet để làm việc
tại nhà, học tập; đặt các mặt hàng thiết yếu cho sinh hoạt. Tuy nhiên, việc
các hộ gia đình tiếp cận internet khá phổ biến ở các nước phát triển (87%
hộ gia đình) và ở khu vực Châu Âu (86,5%), nhưng lại thấp hơn nhiều ở
các nước kém phát triển - LDCs (11,8%) và ở khu vực Châu Phi (17,8%).
Điều này cho thấy một khoảng cách khá xa giữa các nước phát triển và
các nước kém phát triển trong việc tiếp cận thông tin và công nghệ truyền
thông.
Điều đáng nói là đối tượng mà đại dịch Covid-19 tác động chủ yếu lại là
những người dễ bị tổn thương và họ có nguy cơ đối mặt với bất bình
đẳng kép. Tác động của Covid-19 sẽ đặc biệt nghiêm trọng đối với những
người không đảm bảo về tài chính hoặc sống ở nhà ở quá đông, làm gia
tăng bất bình đẳng hiện có.
Đại dịch Covid-19 còn được xem như một “bài kiểm tra” khả năng phục
hồi nhân quyền của con người thông qua những ảnh hưởng của nó đến
sức khỏe cộng đồng, văn hóa, kinh tế, chính trị và quyền xã hội với một
loạt các biện pháp phòng và chống dịch bệnh tại các quốc gia trên thế
giới.
Việt Nam:
Cho đến nay, khi tình hình dịch bệnh ở Việt Nam có xu hướng được
kiểm soát, thế nhưng suy thoái kinh tế dẫn đến mất việc làm và giảm thu
nhập trở thành vấn đề đáng lo ngại nhất và còn kéo dài.
- Xu hướng thành lập những khu vực TM tự do trên thế giới, hậu quả
của những xu hướng này? Ưu điểm khi các quốc gia tham gia kí kết
các hiệp định TM tự do đấy?
- Khu vực mậu dịch tự do là một thể loại của khối thương
mại, một nhóm các quốc gia được thiết lập mà đã đồng ý để
loại trừ thuế quan, hạn ngạch, và ưu đãi trong phần lớn trao
đổi thương mại hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia trong
nhóm. Nó có thể được coi là giai đoạn thứ hai của Hội nhập
kinh tế. Các nước chọn loại hình hội nhập kinh tế nếu cơ cấu
kinh tế của họ được bổ sung.
- Khu vực mậu dịch tự do là hình thức liên kết kinh tế quốc tế
trong đó các nước thành viên thỏa thuận với nhau về việc
giảm hoặc xóa bỏ hàng rào thuế quan và các biện pháp hạn
chế về số lượng, tiến tới hình thành một thị trường thống nhất
về hàng hóa và dịch vụ. Tuy nhiên các nước thành viên vẫn
giữ được quyền độc lập tự chủ trong quan hệ buôn bán với
các nước ngoài khu vực. Nói cách khác, những thành viên
của FTA có thể duy trì những thuế quan riêng và những hàng
rào thương mại khác đối với thế giới bên ngoài.
- Tạo sao Bắc Triều Tiên lại nằm ngoài xu hướng toàn cầu hóa và hội
nhập ktqt?
Tổng quan về nền kinh tế thế giới 10 năm trở lại đây
Sau CTTG thứ hai, thế giới bước vào cuộc chiến tranh lạnh giữa hai hệ
thống kinh tế - xã hội. chạy đua vũ trang
Từ sau Liên Xô sụp đổ, xu hướng thế giới mới trên thế giới\ chuyển từ đối
đầu sang đối thoại theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi
Xung đột nội chiến, mâu thuẫn lẫn nhau như khu vực Trung Đông
Hoa Kỳ, với sức mạnh của nền kinh tế đứng đầu thế giới, liên tục tăng ngân
sách vào quân sự, trở thành nhân tố phát động nhiều cuộc chiến tranh ở các
nước như Iraq(1991,2003), Afganistan(2001) và gây sức ép quân sự, bao vây
cấm vận đối với Iran, Triểu Tiên/
Chủ nghĩa khủng bố phát triển nhanh chóng và đánh dấu bằng vụ
11/9/2001 ở Mỹ làm chết hơn 4000 người và bị thương hơn 10000 người,
thiệt hại kinh tế rất nặng. Hãy nêu ra một số bất ổn chính trị xã hội trong
thời kì hiện đại từ năm… nói về xu hướng chiến tranh lạnh, đối đầu hay
đối thoại tuy nhiên vẫn có xung đột hay nội chiến giữa các quốc gia đặc biệt
là Mỹ rất hung hăng, ngoài Mỹ cũng có những nước xảy ra rất nhiều vụ
chiến tranh khủng bố, ví dụ 2014 tại TBN, 2019 Sorilanca….
Cạnh tranh giữa các nước lớn, leo thang căng thẳng: CTTM Mỹ Trung từ
năm 2018 khi Mỹ áp thuế tăng thuế cho 1 số mặt hàng của TQ, trong đó có
mặt hàng gây ảnh hưởng lớn là thép. Khi đánh thuế thì các quốc gia hay ưa
đánh thuế mặt hàng thép bởi vì thép là 1 mặt hàng giá trị sx rất cao, liên đới
tới nhiều ngành khác ví dụ thép sử dụng trong ngành công nghiệp, vũ khí sử
dụng rất nhiều, những ngành siêu lợi nhuận sx máy bay, tên lửa vũ khí đại
tạo.. thép là 1 mặt hàng kinh điển trong đánh thuế. TQ áp thuế vào Mỹ 1 số
mặt hàng khác như bông, sợi cotton.. sau này lan sang các ngành khác như
công nghệ -> sau đó Mỹ cấm vấn 1 số tập đoàn công nghệ của TQ vd
Huawei.
Vai trò của Nga, Ấn Độ gia tăng tại một số khu vực, công nghệ ở ấn độ rất
phát triển, điều chế thuốc, vacxin covid. Những người theo Đạo rất coi trọng
Ramadan, lây lan covid rất nhanh, mạnh -> nền sản xuất vacxin covid 19
cũng gián đoạn vì Ấn Độ chủ yếu. nôi của start up công nghệ: làm bot trí tuệ
nhân tạo nhanh…
Ưu điểm, nhược điểm của điều kiện tự nhiên trong việc áp dụng và phát
triển kinh tế Trung Quốc?
Những thuận lợi và khó khăn của các điều kiện tự nhiên đối với sự phát triển kinh tế Trung
Quốc:
- Thuận lợi:
+ Địa hình:
Đồng bằng châu thổ rộng lớn phía Đông thuận lợi cho canh tác nông nghiệp (lúa nước,
cây lương thực, hoa màu…), thuận lợi để xây dựng các công trình, nhà máy xí nghiệp…
Các đồng cỏ lớn ở phía Tây thuận lợi cho chăn thả gia súc.
+ Khí hậu: miền Đông khí hậu chuyển từ cận nhiệt đới gió mùa sang ôn đới gió mùa tạo
nên cơ cấu cây trồng - vật nuôi đa dạng.
-> phát triển nền nông nghiệp trù phú và đa dạng. Khu vực thượng nguồn các sông lớn có
thể phát triển thủy điện.
+ Rừng: vùng đồi núi phía Tây có diện tích rừng rộng lớn và giàu có ⟶ phát triển lâm
nghiệp.
+ Khoáng sản: phân bố ở cả hai miền, tập trung chủ yếu ở miền Tây với nhiều loại có giá
trị và trữ lượng lớn (than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên, sắt…), miền Đông nổi tiếng về kim loại
màu ⟶ phát triển công nghiệp năng lượng, khai khoáng.
- Khó khăn:
+ Địa hình miền núi phía Tây khó khăn cho việc đi lại và trao đồi
hàng hóa, nhiều hoang mạc và bán hoang mạc có khí hậu ôn đới lục
địa khắc nghiệt.
Quá trình phát triển của Trung Quốc bắt đầu từ cuối những năm 1970 bằng việc
chuyển đổi thành thị trường mở cửa hơn. Tiếp đến là thông qua các biện pháp
cải cách triệt để, tận dụng lợi thế của lao động giá rẻ, đồng tiền yếu và hệ thống
nhà máy để phân phối sản phẩm ra khắp thế giới. Tất cả đã làm thay đổi nền
kinh tế từ nông thôn suy thoái thành siêu cường thịnh vượng.
Nền kinh tế Trung Quốc hiện có quy mô lớn thứ 2 trên thế giới với GDP là 15,66
nghìn tỷ USD năm 2020. Kinh tế Trung Quốc vẫn theo sát Mỹ (21,5 nghìn tỷ
USD) với khoảng cách dần rút ngắn hơn[7].
Thu nhập của người dân được nâng cao, với mức bình quân đầu người tăng từ
7.311 nhân dân tệ năm 2012 lên 23.821 nhân dân tệ năm 2016, đạt tỷ lệ tăng
hàng năm là 7,4%. Năm 2017, thu nhập bình quân cư dân đạt 25.974 nhân dân
tệ. Năm 2019 con số này là 70.693 nhân dân tệ (khoảng 10.099 USD)[8]. Mạng
lưới an sinh xã hội đã được hình thành rộng khắp. Bảo hiểm dưỡng lão xã hội
đã bao phủ tới 900 triệu dân, bảo hiểm y tế cơ bản đã tới hơn 1,4 tỷ dân.
Năm 2020, dân số Trung Quốc là 1,44 tỷ người; trong đó dân số đô thị khoảng
813,47 triệu người[9]. Năm 2017, Trung Quốc đứng thứ 25 trong bảng xếp hạng
“sức mạnh mềm” thế giới[10]. Trung Quốc đang nỗ lực phấn đấu hướng tới mục
tiêu xây dựng thành công xã hội khá giả toàn diện, hướng tới mục tiêu cơ bản
hoàn thành hiện đại hóa vào năm 2035 và trở thành cường quốc hiện đại hóa xã
hội chủ nghĩa vào giữa thế kỷ XXI.
Bình quân thời kỳ 1978-2012, tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc đạt 9,6%; giai
đoạn 2013-2016 tuy mức tăng trưởng có giảm so với trước, song vẫn đạt mức
tương đối cao là 7,2%. Năm 2019, nước này vẫn tăng trưởng 6,1% dù cuộc
chiến thương mại với Mỹ đã gây sức ép đến tăng trưởng kinh tế Trung Quốc. Dự
trữ ngoại tệ vẫn duy trì vị trí đứng đầu thế giới, tính đến cuối năm 2019 đạt 3.119
tỷ USD[11]. Điều đáng chú ý, sự tăng trưởng của kinh tế Trung Quốc trở thành
một trong những động lực quan trọng cho sự tăng trưởng của kinh tế thế giới
(đóng góp trên 33% năm 2019)[12].
Mặc dù đạt được những thành tựu nêu trên nhưng sự phát triển của Trung Quốc
đến nay vẫn bộc lộ nhiều vấn đề, trong đó nổi bật là phát triển không cân bằng,
không hài hòa, không bền vững (Văn kiện Đại hội XVIII) hay không cân bằng,
không đầy đủ (Văn kiện Đại hội XIX), biểu hiện ở sự chênh lệch phát triển, chênh
lệch giàu nghèo giữa các vùng miền (miền Đông với miền Tây), giữa thành thị
với nông thôn, giữa các giai tầng khác nhau trong xã hội; chất lượng và hiệu quả
phát triển không cao, môi trường sinh thái bị đe dọa nghiêm trọng; tình trạng dư
thừa sản phẩm công nghiệp nhất là xi măng, sắt thép… cùng với đó là những rủi
ro về nợ công, nhất là nợ của chính quyền địa phương, nếu không kiểm soát
được rất dễ làm cho kinh tế vĩ mô mất ổn định thậm chí gây mất ổn định xã hội.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên có nhiều nhưng về mặt lý luận thể hiện ở
việc xử lý mối quan hệ giữa nhà nước và thị trường chưa tốt; nhận thức về quy
luật kinh tế thị trường chưa đầy đủ và xây dựng thể chế kinh tế thị trường chưa
hoàn thiện, chính phủ vẫn còn can dự quá nhiều vào các hoạt động của các chủ
thể thị trường, quản lý giám sát thị trường chưa tốt.
Ngoài ra, sự cản trở của các tập đoàn lợi ích (bao gồm tập đoàn lợi ích bộ
ngành, tập đoàn lợi ích địa phương và tập đoàn lợi ích ngành nghề) làm cho tiến
trình đi sâu cải cách bị chậm lại và chất lượng, hiệu quả giao lưu hợp tác kinh tế
giữa Trung Quốc với nước ngoài không cao. Cuối cùng là tố chất của nhiều chủ
thể thị trường chưa cao, biểu hiện ở tình trạng hàng giả, hàng kém chất lượng
tràn lan làm mất niềm tin của người tiêu dùng cả trong nước và thế giới đối với
các sản phẩm được sản xuất hay chế tạo tại Trung Quốc.
Tất cả những tồn tại và vấn đề nêu trên đã đặt ra như một yêu cầu vừa cấp bách
vừa lâu dài mà Đại hội XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc phải đối mặt giải quyết.
Trung Quốc đang tìm kiếm sự thay đổi về phương thức và mô hình phát triển
thay thế phương thức tăng trưởng chủ yếu dựa vào tài nguyên và nhân công rẻ,
dựa vào đầu tư lớn và xuất khẩu mạnh. Vấn đề đặt ra đối với kinh tế Trung Quốc
hiện nay là chất lượng tăng trưởng kinh tế vẫn còn thấp, mất cân bằng, không
hợp lý và không bền vững. Vấn đề nợ công và vấn đề sản xuất thừa vẫn chưa
được giải quyết. Do tăng trưởng tốc độ cao trong một thời gian dài, những hệ lụy
để lại cho nền kinh tế Trung Quốc vẫn chưa được giải quyết triệt để, chưa được
khắc phục kịp thời, như cạn kiệt các nguồn tài nguyên và ô nhiễm môi trường,
phân hóa giàu - nghèo lớn, phát triển không cân đối... Vượt qua “bẫy thu nhập
trung bình”, hướng tới thu nhập cao, chất lượng cao, phát triển xã hội và quản trị
xã hội vẫn là những thách thức lớn.
Sở dĩ kinh tế Trung Quốc có những thành công như vậy là do sự chỉ đạo đúng
đắn của Đảng Cộng sản Trung Quốc, bởi xác lập được lý luận kinh tế thị trường
xã hội chủ nghĩa. Đây thực sự là bước đột phá có ý nghĩa thực sự trong đời
sống xã hội Trung Quốc, nó soi đường cho thực tiễn, cải cách thể chế cho phù
hợp sự phát triển của lực lượng sản xuất. Nó đã đụng chạm tới những vấn đề
cốt lõi của nền kinh tế: chế độ sở hữu, cải cách doanh nghiệp nhà nước, cải
cách thể chế tiền tệ, hoàn thiện phương thức phân phối.
- Tuy nhiên, sự phát triển của Trung Quốc phải đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức:
- Thứ nhất, một số chuyên gia kinh tế Trung Quốc cho rằng sẽ
vội vàng nhận định nền kinh tế Trung Quốc đã quay trở lại
trạng thái trước đây. Thực chất, nền kinh tế nước này đã có
sự phục hồi so với đầu năm khi dịch bệnh COVID-19 bùng
phát, nhưng hiện tại Trung Quốc vẫn còn đối mặt với không
ít khó khăn do các chỉ tiêu quan trọng như GDP, công
nghiệp, dịch vụ, tiêu dùng, đầu tư vẫn giảm. Đặc biệt, tiêu
dùng là thành tố quan trọng trong phát triển nền kinh tế
Trung Quốc vẫn chưa có dấu hiệu khởi sắc khi doanh thu
bán lẻ (chỉ tiêu quan trọng của nền kinh tế Trung Quốc phản
ánh niềm tin của người tiêu dùng) tăng trưởng âm 1,8%
trong tháng 6-2020. Đây là tháng thứ 5 liên tiếp chỉ số này
giảm khiến giới chuyên gia thất vọng. Tính cả 6 tháng đầu
năm 2020 thì con số này vẫn nằm ở ngưỡng đáng báo động,
giảm tới 11,4%.
- Thứ hai, dù tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị của Trung Quốc đã
giảm xuống mức 5,7% trong tháng 6-2020, nhưng tình trạng
thất nghiệp hiện tại vẫn là mối lo ngại lớn đối với Trung
Quốc. Bình ổn thị trường lao động, việc làm là vấn đề cốt
lõi không chỉ đóng vai trò là “phong vũ biểu” về thực trạng
kinh tế của Trung Quốc mà quan trọng hơn còn liên quan
đến sinh kế, thu nhập của người dân và ổn định xã hội.
- Thứ ba, nguy cơ làn sóng lây nhiễm dịch bệnh COVID-19
vẫn tái xuất hiện, điều này buộc Chính phủ Trung Quốc phải
tiến hành một loạt biện pháp phong tỏa khiến nền kinh tế
Trung Quốc chưa thể thực sự phục hồi.
- Thứ tư, nhiều nhân tố không xác định trong thương mại
quốc tế như nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu gia tăng,
chuỗi ngành, nghề, cung ứng bị cản trở, thương mại và đầu
tư quốc tế đang dần bị thu hẹp.
- Thứ năm, sự hoành hành của các trận mưa lũ thiên tai ở khu
vực miền Nam Trung Quốc ảnh hưởng tới kinh tế của nhiều
địa phương, gây ra khó khăn, thiệt hại cho hàng trăm triệu
người dân Trung Quốc.
- Thứ sáu, rủi ro lớn nhất đối với triển vọng phát triển kinh tế
của Trung Quốc được nhận định là do tác động của quan hệ
Trung Quốc - Mỹ. Thêm vào đó, các nước, đối tác trên thế
giới như Anh, Australia, EU, Nhật Bản, Ấn Độ đều lần lượt
tuyên bố và có động thái dịch chuyển sản xuất khỏi Trung
Quốc nhằm giảm phụ thuộc kinh tế vào nước này. Tuy
nhiên, đứng trước làn sóng này, Chủ tịch Tập Cận Bình
khẳng định, Trung Quốc sẽ nỗ lực tăng cường cải cách và
mở cửa, tạo ra một môi trường kinh doanh tốt hơn cho các
nhà đầu tư Trung Quốc và nước ngoài, tạo nền tảng kinh tế
vững chắc cho các doanh nghiệp. Với những cam kết và
thông điệp của Trung Quốc như vậy, giới chuyên gia kinh tế
nhận định đây sẽ là “liều thuốc” trấn an các nhà đầu tư nước
ngoài trong bối cảnh quan hệ Mỹ - Trung Quốc gia tăng
căng thẳng.
-
Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và vương quốc Anh?
Mỹ - Triều Tiên vấn đề về quân sự. Biển Đông.Bất ổn giữa các quốc gia
vùng Vịnh
- Bùng nổ dân số, suy thoái môi trường, đói nghèo tiếp tục gia tăng
Bùng nổ dân số là sự tăng trưởng của mật độ dân số ở mức cao khiến cho
không gian, lương thực, thực phẩm, đất đai, nước uống và các nguồn tài
nguyên thiên nhiên khác trong khoảng không gian hiện có không đủ để cung
cấp cho nhu cầu của tất cả số dân. Nguyên nhân quan trọng nhất: sự tiến bộ
của khkt và điều kiện cơ sở vật chất. tỷ lệ sinh và tỉ lệ tử mất công bằng vì
tiến bộ khkt nên có nhiều giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống -> tỉ lệ tỉ
giảm bớt, tỉ lệ sinh gia tăng. Tuổi thọ con người được nâng cao.
Tại các nước đang và kém phát triển thì do nhiều nguyên nhân: trình độ dân
trí, nhu cầu lao động chân tay, phong tục tập quán lạc hậu
ảnh hưởng: - kinh tế: thất nghiệp
- Chất lượng của cuộc sống con người, ảnh hưởng tới tiến bộ
khkt, toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế
- Suy thoái môi trường:
Diện tích rừng giảm sút
Tài nguyên nước đang bị cạn kiệt dần
Mức tiêu thụ năng lượng ngày càng cao và nguồn năng lượng hóa thạch
đang cạn kiệt
Hạn hán ngày càng gia tăng đang ảnh hưởng đến diện tích rừng.
Tiêu thụ năng lượng ngày càng tăng
- Sức tiêu thụ loại năng lượng hàng đầu này, từ 961 triệu tấn vào năm
- Biến đổi khí hậu: ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới con người?;
hiện tại các quốc gia trên thế giới đã kí kết với nhau những hiệp
định nào, cam kết nào liên quan đến biến đổi khí hậu và đã làm được
những gì?
Là sự thay đổi của khí hậu, được quy định trực tiếp hay gián tiếp là do
hoạt động của con người làm thay đổi thành phần khí quyển, và đóng góp
thêm vào sự biến động khí hậu tự nhiên quan sát được trong khoảng thời
gian so sánh được.
1.2.3. Một số xu hướng phát triển kinh tế - xã hội thế giới trong những thập
kỉ gần đây:
- khái niệm, nguyên nhân, hệ quả, cách khắc phục hiện nay của các
quốc gia?
Ví dụ bùng nổ dân số là gì, suy thoái mt, đói nghèo là gì. Có sự hợp tác gì để
xử lí bùng nổ dân số; cam kết liên quan tới biến đổi khí hậu, chính sách
chung về giờ trái đất…
- ảnh hưởng của các thỏa thuận thương mại ưu đãi, hiệp định thương mại
tự do. Hiện tại có giải pháp gì để tận dụng được những ưu đãi đó?
- Chiến tranh thương mại Mỹ Trung đã diễn ra như thế nào rồi?
4 xu hướng
- Toàn cầu hóa có thể được định nghĩa như là một quá trình mà thông qua
đó thị trường và sản xuất ở nhiều nước khác nhau đang ngày càng phụ
thuộc lẫn nhau, do đó tính năng động của việc buôn bán hàng hóa và dịch
vụ cũng như tính năng động của sự lưu thông vốn tư bản và công nghệ.
Toàn cầu hóa như là một quá trình trong đó thị trường và sản phẩm ở các
quốc gia ngày càng phụ thuộc nhau nhờ sự trao đổi năng động về hàng hóa,
dịch vụ, tài chính và công nghệ - OECD
sự phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc: là biểu hiện của giai đoạn
phát triển cao của phân công lao động xã hội, là quá trình tập trung hóa sản
xuất và cung cấp một loại hoặc một số loại sản phẩm và dịch vụ vào một
quốc gia nhất định, dựa trên cơ sở những ưu thế của quốc gia đó về điều kiện
tự nhiên, kinh tế, khkt công nghệ và xã hội để đáp ứng nhu cầu của các quốc
gia khác.
các công ty xuyên quốc gia phát triển mạnh mẽ. các công ty xuyên quốc gia
là các công ty sản xuất hay cung cấp dịch vụ ở ít nhất 2 quốc gia, hoạt động
theo 1 hệ thống, có định hướng phát triển chung.
Có ưu thế vượt trội về tài chính, công nghệ, khả năng thực hiện nghiên cứu
và phát triển, phạm vi hoạt động trong nhiều lịch vực và khả năng quản lý và
kinh doanh toàn cầu.
Vai trò của các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia đối với những
nước được đầu tư và trên toàn thế giới nói chung? Đã mang lại gì cho
VN?
Tác động tích cực: giải quyết tình trạng lao động, công ăn việc làm cho các
quốc gia được đầu tư, Miền Bắc có nhiều khu công nghiệp các tỉnh như bắc
ninh, bắc giang, hải phòng, thái nguyên. Miền nam thì bình dương, đồng nai
lao động quản lý họ đang thiếu, chỉ giải quyết được việc làm cho lao động
phổ thông tuy nhiên họ cũng đóng góp cho lực lượng lao động của mình.
Cung cấp đa dạng hóa sản phẩm cho người tiêu dùng, có thêm nhiều sự lựa
chọn bên cạnh trong nước; nhờ có sự đầu tư nguồn vốn tiến hành quá trình
cnh trong nước tăng lên, chỉ tiêu phát triển kinh tế được gia tăng. Hội nhập
ktqt, chuyển dịch cơ cấu kinh tế…
tiêu cực: sự phụ thuộc vào những công ty này, khi chúng ta nhận đầu tư, lao
động được giải quyết bởi công ty này thì khi có những khủng hoảng xảy ra
như khủng hoảng dịch bệnh, kinh tế, suy thoái kinh tế… thì vào những hoàn
cảnh như vậy thì sự phụ thuộc lại càng thể hiện sự tiêu cực, sẽ không có khả
năng tự lập trong phát triển về công nghiệp hay sx sẽ giảm đi. Môi trường:
chủ yếu các quốc gia nhận đầu tư đều có nguồn tài nguyên về con người và
thiên nhiên khá tốt, tổ chức sẽ khai thác rất nhiều, ví dụ TQ từng được coi là
bãi rác của thế giới khi mất quá nhiều tntn khi các tập đoàn xuyên quốc gia
đầu tư vào… giảm sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước -> văn
bản về thuế,pháp luật thường xuyên được cập nhật để nâng cao năng lực
cạnh tranh của dn nhà nước. vấn đề về chính trị, vd cttm mỹ trung: apple đầu
tư rất nhiều vào nhà máy ở TQ, apple lo ngại quá lệ thuộc vào tq về sản xuất
linh kiện cho sp của mình -> chuyển sang 1 số đối tác khác
- Sự phụ thuộc giữa các quốc gia với nhau về vốn, nguyên liệu sản xuất,
nguồn lao động ngày càng lớn
- Gia tăng về số lượng về các tổ chức hợp tác kinh tế - xã hội, môi trường
thế giới và khu vực được thành lập và hoạt động có hiệu quả
Liên hợp quốc là một tổ chức liên chính phủ có nhiệm vụ duy trì hòa bình
và an ninh quốc tế, thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các quốc gia, hợp tác
quốc tế. thành lập 6/1945 trụ sở ở Hoa Kỳ. LHQ có 6 cơ quan chính: đại
hồi đồng; hội đồng bảo an; hội đồng kinh tế xã hội; hội đồng ủy thác, tòa
án công lý quốc tế…
4 mục tiêu:
- Duy trì hòa bình và an ninh quốc tế
- Thúc đẩy quan hệ hữu nghị
- Thực hiện hợp tác quốc tế
- Trung tâm điều hòa các nỗ lực quốc tế vì các mục tiêu chung
Tổ chức thương mại thế giới; WTO thúc đẩy việc thực hiện các Hiệp định và
cam kết đã đạt được trong khuôn khổ WTO; tạo diễn đàn để các thành viên
tiếp tục đàm phán, kí kết những hiệp định, cam kết mới về tự do hóa và tạo
điều kiện thuận lợi cho thương mại; giải quyết các tranh chấp thương mại
phát sinh giữa các thành viên WTO; rà soát định kì các chính sách thương
mại của các thành viên.
Ngân hàng thế giới WB: 5 cơ quan hoạt động tương đối độc lập
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): 1945 với tôn chỉ thúc đẩy hợp tác tiền tệ quốc tế,
tăng cường ổn định ngoại hối. hỗ trợ tài chính
Lợi ích và tác động tiêu cực của xu hướng toàn cầu hóa?
Lợi ích thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế của các quốc gia và thế giới;
gia tăng nhân tố sản xuất, vốn, kĩ thuật được khuyến khích
Tạo việc làm, nâng cao nhận thức, hoàn thiện pháp luật. tạo lợi thế so sánh
cho các quốc gia tham gia vào hộp nhập ktqt. Các quốc gia được hưởng thụ
những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, giúp cải thiện, nâng cao chất lượng,
mức sống.
Tiêu cực: khiến các quốc gia khai thác nguồn tntn hữu hạn ngày càng nhanh
hơn. Các doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn khi cạnh tranh do bị “thanh
toán” bởi các tập đoàn tư bản vốn, công nghệ, trình độ quản lý cao. Đặc biệt
khi gặp sự cố (khủng hoảng, suy thoái, chính trị…) các tập đoàn rút đầu tư
thì lao động thất nghiệp, sản xuất ngưng trệ, nền kinh tế đi xuống.
Các vấn đề môi trường: hiệu ứng nhà kính làm biến đổi khí hậu
Khó khăn trong việc dự đoán những tác động trên phạm vi toàn cầu từ các
quyết định chính sách của các quốc gia. Chuyển việc làm từ các nước phát
triển sang các nước đang phát triển -> tăng tỷ lệ lao động mất việc tại các
nước phát triển
- Xu hướng phát triển bền vững: là một khái niệm mới nhằm định nghĩa
một sự phát triển về mọi mặt trong xã hội hiện tại mà vẫn phải đảm bảo
sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa.3 trụ cột chính là kinh tế, xã hội,
môi trường.
Tăng trưởng hiệu quả ổn định, công bằng giữa các thế hệ mục tiêu trợ giúp
việc làm, công bằng giữa các thế hệ sự tham gia của cộng đồng. đa dạng
sinh học và thích nghi, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn ô nhiễm.
Xu hướng khá phổ biến bây giờ, các DN lớn đều đưa ra những sp,dịch vụ
đảm bảo tăng trưởng kinh tế, giải quyết vấn đề của xã hội, không làm tác
động tiêu cực tới môi trường. bây giờ có nhiều hoạt động của DN hướng tới
môi trường, sp giúp cho công bằng của XH -> tất cả những nhóm người yếu
thế trong xã hội vd người nghèo, khuyết tật, người LGBT…