Professional Documents
Culture Documents
II. Vì sao một công ty đa quốc gia lại tham gia vào kinh doanh quốc tế
3 thuyết lý giải tại sao:
- Thuyết Lợi thế so sánh: chuyên môn hóa làm tăng hiệu quả sản xuất. Các yếu tố về
công nghệ, lao động khồn thể tự do luân chuyển giữa các quốc gia các quốc gia tập
trung sản xuất sản phẩm với lợi thế so sánh và nhập khẩu mặt hàng khác tham gia
TMQT.
- Lý thuyết về thị trường không hiệu quả: thị trường các yếu tố đầu vào phục vụ sản
xuất là không hiệu quả, các yếu tố như vốn, lao động, đất đai không tự do di chuyển
các công ty sẽ mở rộng hoạt động ở nước ngoài, tận dụng chi phí sử dụng vốn ở thị
trường khác.
- Lý thuyết về vòng đời sản phẩm: Các sản phẩm có một chu kỳ phát triển nhất định, ở
mỗi thị trường thì chu kì phát triển của các sản phẩm là không giống nhau tham gia
vào thị trường quốc tế để tăng lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm
III. Cách thức một công ty tiến hành kinh doanh quốc tế
1. Xuất nhập khẩu
- Thâm nhập thị trường quốc tế bằng xuất khẩu và tìm nguồn cung rẻ hơn bằng nhập khẩu
hình thức ít rủi ro nhất nếu thấy bất lợi ngừng kinh doanh ngay lập tức
2. Cấp phép
- Cung cấp công nghệ, bản quyển, nhãn hiệu,… để nhận về phí hoặc một số thỏa thuận
khác.
- Ưu điểm: Không yêu cầu khoản đầu tư lớn, không mất chi phí vận chuyển
- Nhược điểm: Khó đảm bảo được chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất ở nước
ngoài
3. Nhượng quyền thương mại
- Cung cấp, trợ giúp chiến lược dịch vụ và bán hàng và có thể cả khoản vốn đầu tư ban
đầu để nhận lại khoản thu nhập định kỳ
- Ưu điểm: thâm nhập thị trường mà không cần khoản vốn đầu tư lớn
- Nhược điểm: bên bán hoạt động 1 cơ sở kém sẽ ảnh hưởng đến cả thương hiệu, mất
quyền kiểm soát, tranh chấp giữa các cơ sở. Bên mua chia sẻ rủi ro với chủ sở hữu
thương hiệu, hoạt động theo khuân mẫu, đối thủ cạnh tranh cùng hệ thống.
4. Liên doanh
- Cùng sở hữu và điều hành một công ty (2 or more firms participate)
- Ưu điểm: yêu cầu vốn nhưng ở mức giới hạn, áp dụng lợi thế vào một lĩnh vực nhất
định
- Nhược điểm: chia sẻ rủi ro, tranh chấp quyền sở hữu, mất quyền kiểm soát,
5. Thâu tóm
- Thâm nhập thị trường bằng mua lại, sở hữu công ty tại thị trường nước ngoài
- Ưu điểm: quyền kiểm soát toàn phần, nhanh chónh sở hữu lượng thị phần sẵn có của
công ty trên thị trường
- Nhược điểm: Vốn đầu tư lớn, vận hành không tốt khó bán lại hoặc được giá thấp
rủi ro lớn
6. Thành lập công ty con
- Thành lập công ty con mới ở nước ngoài để sản xuất và kinh doanh
- Ưu điểm: Vận hành chính xác, thỏa mãn, yêu cầu về vốn ít hơn so với hình thức mua lại
- Nhược điểm: không nhận được lợi nhuận cho tới khi công ty được thành lập và sở hữu
mạng lưới khách hàng vững chắc
IV.Quản trị tài chính quốc tế và quản trị TC của công ty ĐQG
- Quản trị TCQT là việc thiết lập chiến lược và hệ thống quản trị phù hợp để nắm bắt
thành công các cơ hội quốc tế và phản ứng phù hợp với các thách thức trên thị trường
quốc tế
- So sánh QTTC nội địa và MNE
Giống: mục tiêu tối đa hóa giá trị cổ đông
Khác: QTTCQT đòi hỏi sự am hiểu về văn hóa, lịch sử, chính trị, đối mặt rủi ro hối đoái,
chính trị cao hơn. Sử dụng các công cụ TC phức tạp hơn (chủ yếu là công cụ phái sinh),
vấn đề ng đại diện phức tạp hơn.
V. So sánh vấn dề người đại diện của công ty đa quốc gia và nội địa
- Vấn đề người đại diện ở công ty đa quốc gia là phức tạp hơn chi phí cao hơn
- Do sự khác biệt về văn hóa mục tiêu theo đuổi của các nhà điều hành là không giống
nhau, không đúng với mục tiêu chung
- Giám sát người điều hành tại quốc gia khác khoảng các lớn khó
- Công ty có quy mô lớn càng khó kiểm soát
VI. Mục tiêu của quản trị TCQT
- Tối đa hóa giá trị cổ đông, công ty phải nỗ lực để mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông
được thể hiện bởi giá trị cổ phiếu và cổ tức, với một mức rủi ro cố định; hoặc công ty
phải giảm thiểu rủi ro đối với các cổ đông với một mức lợi ích nhất định.
Tỷ giá kỳ hạn có thể được sử dụng như mức tham chiếu để dự báo tỷ giá giao ngay trong
tương lai bởi vì nếu không, các nhà đầu cơ sẽ sử dụng các HĐ kỳ hạn hoặc HĐ tương lai
để kiếm lời do chênh lệch giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay kỳ vọng trong tương lai.
- Hạn chế: kém chính xác, tỷ giá khó có thể không thay đổi qua thời gian.
- Dựa vào sai số này đưa ra kết quả dự báo chính xác hơn
Chủ đề 3: CÁC LOẠI RỦI RO TỶ GIÁ
STD có thể thay đổi qua thời gian do tỷ giá biến động qua thời gian
Hệ số tương quan chỉ ra mức độ 2 đồng tiền biến động song song.
Nếu 1 MNC có dòng tiền dương với các đồng tiền tương quan mạnh với nhau sẽ có rủi
ro giao dịch lớn do các đồng tiền biến động cùng hướng, không có tác động bù trừ
Một MNC có dòng tiền thuần âm và tương quan cao với dòng tiền dương từ các đồng
khác giảm rủi do giao dịch vì có sự bù trừ cho nhau. Nếu sự mất giá của ngoại tệ có
tác động tiêu cực đến dòng tiền dương thì sẽ có tác động tích cực đến dòng tiền âm và
ngược lại.
- Phương pháp VaR – Value at Risk: đo lường khoản tổn thất tối đa tiềm năng cho một
ngày mà MNE phải đối mặt khi gặp rủi ro hối đoái, phương pháp này có thể được sử
dụng để đo lường tổn thất trong khoảng thời gian dài hơn như tháng hoặc năm
Công thức tính tổn thất tối đa đối với ngoại tệ x trong 1 ngày
Công thức tính tổn thất tối đa của một danh mục ngoại tệ p trong 1 tháng
Hạn chế của VaR: tuân theo phân phối chuẩn, mức biến động TG tương đối ổn định theo
thời gian
3. Quản trị rủi ro giao dịch
a. Phòng vệ trên thị trường tương lai và kì hạn
Sử dụng các hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai các MNE có thể mua hoặc bán một
số lượng ngoại tệ nhất định tại một mức giá xác định phòng vệ khi có các khoản phải
thu và phải trả bằng ngoại tệ trong tương lai
b. Phòng vệ trên thị trường tiền tệ
Liên quan đến các công cụ trên thị trường tiền tệ
- Nếu có các khoản phải thu bằng ngoại tệ trong tương lai: Đi vay bằng đồng ngoại tệ ở
thời điểm hiện tại với số lượng ít hơn số ngoại tệ thu được trong tương lai đầu tư vào
đồng nội tệ trong thời hạn của khoản phải thu
- Nếu có khoản phải trả bằng ngoại tệ: đi vay bằng nội tệ đầu tư vào ngoại tệ lúc
đến hạn thanh toán sẽ nhận được cả gốc và lãi thanh toán giảm rủi ro
Nếu IRP đúng và không có chi phí giao dịch thì mức lợi suất thu được khi phòng vệ rủi
ro trên TTTT tương tự mức lợi suất nhận được kho phòng vệ bằng công cụ kì hạn do chi
phí kì hạn đã phản ánh chênh lệch lãi suất giữa 2 nước.
c. Phòng vệ trên thị trường quyền chọn
- Sử dụng các HĐQC mua hoặc bán để phòng vệ không bắt buộc thực hiện nên các
MNE có thể tránh được các tác động tiêu cực nếu tỷ giá biến động ngược chiều
XI.Rủi ro kinh tế
1. Khái niệm
- Đo lường sự thay đổi giá trị hiện tại của công ty do sự rhay đổi các dòng tiền hoạt động
của công ty trong tương lai gây nên bởi sự thay đổi đột ngột của tỷ giá
- Sự thay đổi tỷ giá ảnh hưởng lên doanh số bán hàng, giá cả sản phẩm và chi phí trong
tương lai
- Khác với rủi ro giao dịch: rủi ro kinh tế không xuất phát từ khoản phải thu hoặc phải trả
có trong hợp đồng
2. Cách đo lường
- Sử dụng phân tích độ nhạy: xem xét độ nhậy của doanh thu và chi phí vào tỷ giá. CÔng
ty có chi phí nước ngoài nhỏ hơn doanh thu ít chịu rủi ro giao dịch hơn và ngược lại.
- Phương pháp phân tích hồi quy các dòng tiền của công ty vào tỷ gía
Đối với 1 loại ngoại tệ
Hệ số hồi quy a1 được tính từ phương trình hồi quy, chỉ ra độ nhậy của et với PCFt. Nếu
hệ số hồi quy này dương nghĩa là khi tỷ giá tăng, có nghĩa sẽ đem lại tác động tích cực
lên dòng tiền của công ty và ngược lại.
Đo lường rủi ro hoạt động của một danh mục ngoại tệ thì có thể thêm vào mô hình hồi
quy các biến độc lập khác là tỷ giá các ngoại tệ này.
3. Quản trị rủi ro kinh tế
- Tái cấu trúc: thực thi các chiến lược để thích nghi với sự thay đổi của môi trường kinh
doanh
- Tái cấu trúc để giảm rủi ro kinh tế: thay đổi cách phân bổ chi phí và doanh thu ở các địa
bàn hoạt động khác nhau để khớp các dòng tiền vào và ra bằng ngoại tệ.
- Tái cơ cấu liên quan đến việc tăng/giảm doanh số bán hàng ở các thị trường hiện tại
hoặc thị trường mới, tăng/giảm sự phụ thuộc vào nhà cung cấp nước ngoài, xây dựng
hoặc đóng cửa cơ sở sản xuất vàn tăng/giảm mức nợ bằng ngoại tệ
- Đánh giá tác động của việc tái cấu trúc: phân tích độ nhậy của dòng tiền vào và ra trên
cơ sở các mức tỷ giá khác nhau sau khi thực hiện tái cơ cấu.
- Khi TGHĐ thay đổi
Một công ty có chi phí tăng mạnh hơn mức tăng của doanh thu (tác động vào dòng
tiền vào lớn hơn) tăng doanh số bán hàng, giảm chi phí, giảm đi vay bằng ngoại
tệ
Công ty có mức tăng doanh thu lớn hơn chi phí (tác động lớn hơn vào dòng tiền
ra) Giảm doanh số bán hàng, tăng chi phí nước ngoài và tăng vay vốn bằng
ngoại tệ
Tái cấu trúc là giải pháp dài hạn phức tạp hơn so với phòng vệ rủi ro giao dịch
Chi phí bỏ ra là khá cao
4. Các chính sách phòng vệ rủi ro kinh tế
- Chính sách về giá: thực hiện giảm giá khi ngoại tệ mất giá trong ngắn hạn
- Hợp đồng kỳ hạn: bán ngoại tệ để phòng vệ ngoại tệ mất giá chỉ sử dụng được trong
1 khoảng tgian nhất định
- Mua nguyên liệu từ nước ngoài: làm giảm chi phí khi đồng ngoại tệ mất giá
- Huy động vốn bằng ngoại tệ mất giá: Vay ngoại tệ đầu tư nội tệ. Khi ngoại tệ mất giá
giảm chi phí
- Điều chỉnh hoạt động của các công ty con khác
XII. Rủi ro kế toán
1. Khái niệm
- Rủi ro phát sinh do thay đổi tỷ giá khi các báo cáo tài chính của các công ty con ở nước
ngoài ghi bằng ngoại tệ được chuyển đổi thành đồng nội tệ của công ty mẹ để chuẩn bị
các báo cáo tài chính hợp nhất
- Sử dụng các mức tỷ giá khác nhau cho từng hạng mục kết quả bị chệch ảnh
hưởng đến BCKQKD của DN khi hợp nhất. Nguyên tắc chuyển đổi ở nhiều QG thường
sử dụng kết hợp tỷ giá quá khứ (historical exchange rates) và tỷ giá hiện tại (current
market exchange rate). Tỷ giá quá khứ có thể được sử dụng cho một số tài khoản vốn chủ
sở hữu, tài sản cố định và các hạng mục hàng tồn kho, trong khi tỷ giá hiện tại có thể
được sử dụng cho các tài sản vãng lai, nợ ngắn hạn, các hạng mục thu nhập và chi phí.
Nên sử dụng một mức tỷ giá chung để đánh giá.
2. Yếu tố quyết định mức độ rủi ro kế toán
- Tỷ trọng các hoạt động kinh doanh được tiến hành bởi các công ty con ở nước ngoài: tỷ
trọng càng lớn rủi ro càng cao.
- Vị trí của công ty con: nước sở tại có ảnh hưởng nhất định do báo cáo tài chính của
công ty con được tính bằng đồng tiền của quốc gia đó hoạt động ở thị trường ổn định
ít rủi ro hơn.
- Chuẩn mực kế toán mà MNE áp dụng: áp dụng những chuẩn mực khác nhau sẽ đem
đến kết quả khác nhau.
I. Khái niệm
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư vào tài sản thực (đất đai, bất động sản hay nhà
xưởng sẵn có) tại nước ngoài. Họ tham gia bằng cách liên doanh với công ty nước ngoài,
mua lại hoặc hình thành 1 công ty con mới tại nước ngoài. Phương diện quản lý là thứ để
phân biệt DFI với các công cụ tài chính khác.
XIII. Động cơ đầu tư tại thị trường nước ngoài của MNE
DFI giúp tăng lợi nhuận và tăng giá trị cổ đông thông qua việc nâng cao doanh thu hoặc
cắt giảm chi phí.
Động cơ liên quan đến tăng doanh thu
Tạo cầu ở thị trường nước ngoài đặc biệt khi tiềm năng tăng trưởng thị trường
trong nước bị giới hạn
Thâm nhận thị trường ở các nước nhiều triển vọng
Tận dụng các lợi thế độc quyền, đặc biệt đối với các công ty sở hữu các nguồn lực
và kỹ năng mà các đối thủ cạnh tranh không có
Vượt qua các rào cản về thương mại
Đa dạng hóa doanh thu
Động cơ liên quan đến giảm chi phí
Phát huy lợi ích kinh tế nhờ quy mô, đặc biệt đối với công ty sử dụng nhiều máy
móc thiết bị
Sử dụng các nhân tố sản xuất đầu vào ở nước ngoài với chi phí rẻ hơn
Sử dụng các nguyên liệu thô của nước sở tại, đặc biệt nếu các MNE có kế hoạch
bán thành phẩm cho người tiêu dùng ở quốc gia đó
Sử dụng công nghệ nước ngoài
Tận dụng sự thay đổi tỷ giá: khi ngoại tệ định giá thấp DFI giúp tránh rủi ro tỷ
giá
XIV. Chính sách khuyến khích DFI của chính phủ nước sở tại
- Lợi ích tăng công ăn việc làm và công nghệ sản xuất mà nước sở tại không có
khuyến khích
-Miễn giảm thuế
- Ưu đãi cho thuê mặt bằng
- Ưu đãi tín dụng: cho vay với lãi suất thấp
- Trợ cấp năng lượng
- Giảm các thủ tục hành chính
- Giảm các quy định về môi trường (ít dùng)
XV. Rào cản, hạn chế DFI của chính phủ nước sở tại
- Mức trần với đầu tư trực tiếp nước ngoài, giới hạn sở hữu nước ngoài
- Thủ tục hành chính: phức tạp hơn công ty nội địa, từng quốc gia có những quy định
khác nhau
- Yêu cầu về môi trường: nhưng yêu cầu về xả thải,…
- Thủ tục pháp lý: mỗi quốc gia có những quy định riêng về thuế, chuyển đổi tiền tệ,
quyền của người lao động,… ảnh hưởng đến dòng tiền của công ty con
- Vấn đề đạo đức: không có tiêu chuẩn chung ở các quốc gia. Ở nơi này hợp tiêu chuẩn
đạo đức nhưng nới khác thì không
- Tình hình chính trị: chính trị không ổn định chính phủ hạn chế DFI
Một hình thức điển hình của tái cấu trúc ở công ty đa quốc gia là mua lại quốc tế
(International acquisitions)
XVIII. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc đánh giá công ty mục tiêu
- Để đánh giá công ty mục tiêu mô hình NPV so sánh lợi ích và chi phí
Các nhân tố ảnh hưởng:
- Nhân tố liên quan đến công ty mục tiêu
Các dòng tiền trong quá khứ của công ty mục tiêu: là căn cứ để ước lượng dòng
tiền có thể được tạo ra trong tương lai do thu nhập tương lai cần chuyển về
nước nên khi ước lượng MNCs cần cân nhắc thêm nhiều yếu tố.
Nhân lực của công ty mục tiêu: sau khi thâu tóm MNCs cần đưa ra quyét định giữ
nguyên bộ máy quản lý cũ hay cắt giảm hoặc tái cơ cấu thay đổi dòng tiền
- Nhân tố liên quan đến nước sở tại
Tình hình kinh tế: kinh tế tăng trưởng cầu tăng dòng tiền vào tăng, giảm chi phí
sử dụng vốn
Tình hình chính trị: chính trị thuận lợi dòng tiền ổn định
Các điều kiện ngành nghề hoạt động: MNCs thường nhắm đến thị trường mà mức tăng
trưởng ngành của nó cao và mức cạnh tranh không quá khắc nghiệt
Các điều kiện tiền tệ của QG: dòng tiền thu về bị ảnh hưởng bởi rủi ro tỷ giá quốc gia
có đồng tiền được kỳ vọng tăng giá theo thời fian sẽ thu hút MNCs hơn.
Các điều kiện trên thị trường chứng khoán: Khi các mức giá trên thị trường CK sở tại
tương đối thấp thì giá công ty mục tiêu cũng tương đối thấp
Các loại thuế áp dụng: MNCs quan tâm đến dòng tiền sau thuế dòng tiền thực nhận về
XX. Quan điểm về hoạch định ngân quỹ của công ty mẹ và công ty con
- Nên dựa trên quan điểm của công ty mẹ vì một số dự án có thể khả thi với công ty con
nhưng lại không khả thi với công ty mẹ vì dòng tiền ròng sau thuế của công ty con có sự
khác biệt đáng kể so với dòng tiền công ty mẹ nhận được. Nhân tốc gây nên sự khác biệt:
- Khác biệt về thuế: khi thu nhập từ dự án được chuyển về nước MNC cần cân nhắc
về thuế đánh trên thu nhập chuyển về cty mẹ thuế cao từ góc độ của công ty con
không ảnh hưởng nhưng có ảnh hưởng đáng kể đến cty mẹ
- Các quy định về hạn chế chuyển tiền ra ngoài nước sở tại: nước sở tại có các quy
định vè hạn chế chuyển thu nhập về công ty mẹ dự án không hấp dẫn với công ty mẹ
(không tiếp cận được khoản thu) mặc dù hấp dẫn với công ty con.
- Biến động tỷ giá: chuyển thu nhập về ảnh hưởng bởi tỷ giá bất lợi khi ngoại tệ
giảm giá.
XXI. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạch định ngân sách MNE
- Biến động tỷ giá: dự đoán chính xác khó cần cân nhắc đến các tình huống khác
nhau và xác suất xảy ra của chúng phòng vệ tỷ giá.
- Lạm phát: dự đoán giá thành và chi phí đã tính đến tác động lạm phát nhưng lạm phát
có thể biến động mạnh ở một số quốc gia dự đoán dòng tiền không chính xác.
- Cách thức tài trợ vốn: chính sách vốn thường được tính đến trong tỷ suất chiết khấu.
Khi các dự án được tài trợ 1 phần vốn từ công ty con nước ngoài cần có phân định
khoản đầu tư của CT con và hạch toán các khoản trả tín dụng là khoản tiền ra.
- Thu nhập bị giữ lại: Một số QG quy định thu nhập tạo ra phải được tái đầu tư tại tt
host country, sau 1 thời gian mới được chuyển về CT mẹ
- Việc ước tính giá trị còn lại có thể không chắc chắn: tác động nhiều đến NPV
quan tâm đạt điểm hòa vốn.
- Tác động của dự án đầu tư lên các dòng tiền hiện tại: dự án mới cạnh trang với dự
án hiện tại ảnh hưởng dự án cũ.
Chủ đề 7: CẤU TRÚC VỐN, CHI PHÍ VỐN CỦA CÔNG TY
ĐA QUỐC GIA
4. CAPM – mô hình sử dụng để so sánh chi phí sử dụng vốn nội địa và nước ngoài
XXIV. So sánh chi phí vốn nợ và vốn chủ sở hữu
Nhược điểm
XXV. Sự khác biệt về chi phí vốn giữa các quốc gia
1. Khác biệt về chi phí vốn nợ
- Khác biệt về lãi suất phi rủi ro: lãi suất trên khoản nợ của chính phủ no risk. Các
nhân tố về cung cầu quỹ khả dụng tác động lên lãi suất phi rủi ro: thuế, chính sách tiền
tệ, tình hình kinh tế,… có sự khác biệt giữa các quốc gia.
- Khác biệt về phần bù rủi ro tín dụng: Phần bù rủi ro bù đắp cho chủ nợ trước rủi ro khi
con nợ không có khả năng thanh toán. Phần bù rủi ro có thể thay đổi do sự khác biệt về
các đk kinh tế, mqh giữa công ty và đối tượng cho vay (chủ nợ), và mức độ sử dụng đòn
bẩy tài chính.
- Măc dù chi phí lãi vay có thể khác nhau giữa các QG nhưng tồn tại một mức độ
tương quan dương giữa chi phí vốn vay giữa các QG theo thời gian
2. Khác biệt về chi phí vốn chủ sở hữu
- Khác biệt về lãi suất phi rủi ro: nếu lsuat phi rủi ro cao nhà đầu tư chỉ đầu tư khi
công ty cam kết cho họ hưởng mức lợi nhuận cao hơn đầu tư vào ls phi rr. Ngược lại,
quốc gia có ls phi rr thấp, nhà đầu tư địa phương sẽ sẵn sàng đầu tư hơn.
- Sự khác biệt về phần bù rủi ro vốn CSH: dựa vào cơ hội đầu tư ở mỗi nước. Nước nào
có cơ hội đầu tư cao bán cổ phiếu được với giá cao chi phí vốn rẻ và ngược lại. Thứ
hai đó là độ rủi ro của quốc gia. Chính phủ ổn định bán cổ phiếu dễ dàng hơn.
Chủ đề 8: TÀI TRỢ VỐN DÀI HẠN CỦA CÔNG TY
ĐA QUỐC GIA
XXX. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định huy động vốn nước ngoài
- Ngang giá lãi suất IRP
- Dùng tỷ giá kỳ hạn để dự báo tỷ giá giao ngay tại cuối kỳ kinh doanh không chính
xác
- Dự báo tỷ giá
Chủ đề 10: QUẢN TRỊ TIỀN MẶT QUỐC TẾ
I. Khái niệm
- Quản trị tiền mặt nghĩa là tối ưu hóa dòng tiền và đầu tư tiền mặt nhàn rỗi. Từ góc độ
của MNE, quản trị phức tạp. Biến động của tỷ giá ảnh hưởng đến việc chuyển đổi tiền
quốc tế.
- Tối ưu hóa dòng tiền: