You are on page 1of 44

MỤC LỤC

Trang 1
Mục lục.......................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................2
Chương 1:SỐ PHỨC.....................................................................................................3
1.1 Lịch sử hình thành khái niệm số phức....................................................................3
1.2 Khái niệm số phức..................................................................................................7
1.3 Các phép toán trên tập các số phức.........................................................................8
1.4 Dạng lượng giác và dạng mũ của số phức.............................................................10
Chương 2: ỨNG DỤNG SỐ PHỨC VÀO GIẢI TOÁN HÌNH HỌC PHẲNG..........16
2.1 Phương pháp giải toán..........................................................................................16
2.2 Mô tả một số kết quả của hình học phẳng bằng ngôn ngữ số phức.......................16
2.3 Ứng dụng số phức giải toán chứng minh hình học và tính toán............................21
2.4 Ứng dụng số phức giải toán dựng hình.................................................................32
2.5 Ứng dụng số phức giải toán quỹ tích....................................................................36
KẾT LUẬN.................................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................42

1
MỞ ĐẦU

Số phức xuất hiện từ thể kỷ XIX do nhu cầu phát triển của Toán học về giải
những phương trình đại số. Từ khi ra đời số phức đã thúc đẩy toán học tiến lên mạnh
mẽ và giải quyết được nhiều vấn đề của khoa học và kỹ thuật. Đối với học sinh bậc
THPT thì số phức là một nội dung còn mới mẻ, với thời lượng không nhiều, học sinh
mới chỉ biết được những kiến thức rất cơ bản của số phức, việc khai thác các ứng dụng
của số phức còn hạn chế, đặc biệt là việc sử dụng số phức như một phương tiện để giải
các bài toán Hình học phẳng là một vấn đề khó, đòi hỏi học sinh phải có năng lực giải
toán nhất định, biết vận dụng kiến thức đa dạng của toán học.
Mặc dù sách giáo khoa Giải tích lớp 12 đã đưa bài tập ứng dụng Số phức
vào giải toán hình học phẳng nhưng còn rất ít. Với những lí do trên, tôi chọn đề tài
nghiên cứu là: “Ứng dụng số phức vào giải toán Hình học phẳng”.

2
Chương 1: SỐ PHỨC

Chương này trình bày lịch sử hình thành số phức, định nghĩa, các phép toán
và tính chất của số phức.
1.1 Lịch sử hình thành khái niệm số phức
Lịch sử số phức bắt đầu từ thế kỉ thứ XVI. Đó là thời kì Phục hưng của toán học

châu Âu sau đêm trường trung cổ. Các đại lượng ảo 1, b 1, a  b 1 xuất
hiện đầu tiên từ thế kỉ XVI trong các công trình của của các nhà toán học Italy “Nghệ
thuật vĩ đại hay là về các quy tắc của đại số” (1545) của G. Cardano (1501 – 1576) và
“Đại số” (1572) của R. Bombelli (1530 – 1572). Nhà toán học Đức Felix Klein (1849
– 1925) đã đánh giá công trình của G. Cardano như sau: “Tác phẩm quý giá đến tột
đỉnh này đã chứa đựng mầm mống của đại số hiện đại và nó vượt xa tầm của toán học
thời cổ đại”.
Khi giải phương trình bậc hai Cardano và Bombelli đã đưa vào xét kí hiệu 1
là lời giải hình thức của phương trình x 2  1  0 .

Xét biểu thức b 1 là nghiệm hình thức của phương trình x 2  b 2  0 . Khi đó biểu

thức tổng quát hơn có dạng a  b 1, b  0 có thể xem là nghiệm hình thức của

phương trình ( x  a ) 2  b 2  0 .

Về sau biểu thức dạng a  b 1, b  0 xuất hiện trong quá trình giải phương
trình bậc hai, bậc ba (công thức Cardano) được gọi là đại lượng “ảo” và sau đó được

Gauss gọi là số phức và thường được kí hiệu là a  ib , trong đó kí hiệu i : 1 được


L.Euler đưa vào (năm 1777) gọi là đơn vị “ảo”.
Quá trình thừa nhận số phức như một công cụ quý giá của toán học đã diễn ra

rất chậm chạp. Ngay tên gọi và kí hiệu i : 1 là đơn vị ảo cũng đã gây nên nhiều
nỗi băn khoăn, thắc mắc từ đó dẫn đến khủng hoảng niềm tin vì nó không có gì chung
với số - một công cụ của phép đếm, mặc dù người ta vẫn xem nó là một kí hiệu trừu
tượng thỏa mãn định nghĩa i 2  1.
Sự khủng hoảng niềm tin càng trở nên sâu sắc hơn bởi việc chuyển một cách
thiếu cân nhắc và thiếu thận trọng một số quy tắc của đại số thông thường cho các số

3
phức đã sản sinh ra những nghịch lí khó chịu. Chẳng hạn như nghịch lí sau đây: vì

i  1 nên i 2  1, nhưng đồng thời bằng cách sử dụng các quy tắc thông thường
của phép toán khai căn bậc hai lại thu được

i 2  1 1  (1)(1)  (1) 2  1  1
Như vậy 1  1 .
Ta nhấn mạnh lại rằng hệ thức i 2  1 là định nghĩa số mới i cho phép ta đưa
vào xét số phức. Điều đó có nghĩa rằng hệ thức đó không thể chứng minh, nó chỉ là
quy ước.
Tuy vậy, cũng có người muốn chứng minh hệ thức đó. Trong cuốn sách
“phương pháp tọa độ” của mình, viện sĩ L.S. Pointriagin đã mô tả lại chứng minh đó
như sau:
Đầu tiên người ta lấy nửa đường tròn với đường kính AB. Từ điểm R tùy ý của
nửa đường tròn hạ đường vuông góc RS là trung bình nhân giữa các độ dài của các
đoạn AS và SB. Vì nói đến độ dài nên sẽ không sai sót lớn khi nói rằng bình phương
đoạn RS bằng tích các đoạn thẳng AS và BS. Bây giờ, trở về với mặt phẳng phức, kí
hiệu điểm -1 là A, điểm +1 là B và điểm i là R. Khi đó S sẽ là điểm 0. Tác giả của
phép chứng minh đã lập luận như sau:
Đoạn thẳng RS là i , đoạn thẳng AS là -1 và SB là +1. Như vậy theo định lí vừa
nhắc lại ở trên ta có

i 2  (1)(1)  1
Thật đáng tiếc là phép chứng minh kì lạ này vẫn được viết trong sách và giảng dạy ở
một số trường phổ thông trước thế chiến thứ II.
Lịch sử toán học cũng ghi lại rằng Cardano cũng đã nhắc đến các nghiệm phức
nhưng lại gọi chúng là các nghiệm “ngụy biện”. Chẳng hạn khi giải hệ phương trình

 x  y  10

 xy  50
Cardano đã tìm được nghiệm 5  5 và ông đã gọi nghiệm này là “âm thuần túy” và
thậm chí còn gọi là “nghiệm âm ngụy biện”.
Có lẽ tên gọi “ảo” là di sản vĩnh cửu của “một thời ngây thơ đáng trân trọng của
số học”.

4
Thậm chí đối với nhiều nhà bác học lớn thế kỉ XVIII bản chất đại số và bản
chất hình học của các đại lượng ảo không được hình dung một cách rõ ràng mà còn
đầy bí ẩn. Chẳng hạn, lịch sử cũng ghi lại rằng I. Newton đã không thừa nhận cá đại
lượng ảo và không xem các đại lượng ảo thuộc vào các khái niệm số, còn G. Leibniz
thì thốt lên rằng: “Các đại lượng ảo – đó là nơi ẩn náu đẹp đẽ huyền diệu đối với tinh
thần của đấng tối cao, đó dường như một giống lưỡng cư sống ở một chốn nào đó giữa
cái có thật và cái không có thật”.
Người đầu tiên nhìn thấy lợi ích do đưa số phức vào toán học mang lại chính là
nhà toán học Italy R. Bombelli. Trong cuốn “Đại số” (1572) ông đã định nghĩa các
phép tính số học trên các đại lượng ảo và do đó ông đã sáng tạo nên lí thuyết các số
“ảo”.
Thuật ngữ số phức được dùng đầu tiên bởi K. Gauss (năm 1831). Vào thế kỉ
XVII – XVIII nhiều nhà toán học khác cũng đã nghiên cứu các tính chất của đại lượng
ảo (số phức) và khảo sát các ứng dụng của chúng. Chẳng hạn L. Euler (1777 – 1855)
nhà toán học Đức mở rộng khái niệm logarit cho số phức bất kì (1738), còn A. Moivre
(1667 – 1754) nhà toán học Anh nghiên cứu và giải bài toán căn bậc tự nhiên đối với
số phức (1736).
Sự nghi ngờ đối với số ảo (số phức) chỉ tiêu tan khi nhà toán học người Nauy là
C.Wessel đưa ra sự minh họa hình học về số phức và các phép toán trên chúng trong
công trình công bố năm 1799. Đôi khi phép biểu diễn minh họa số phức cũng được gọi
là “sơ đố Argand” để ghi nhận công lao của nhà toán học Thụy Sỹ R. Argand – người
thu được kết quả như của Wessel một cách độc lập.
Lí thuyết thuần túy số học đối với các số phức với tư cách là các cặp số thực có
thứ tự (a,b), a  R, b  R được xây dựng bởi nhà toán học Ailen là W.Hamilton
(1837). Ở đây đơn vị “ảo” i chỉ đơn giản là một cặp số thực có thứ tự - cặp (0;1), tức là
đơn vị “ảo” được lí giải một cách hiện thực.
Cho đến thế kỉ thứ XIX, Gauss mới thành công trong việc luận chứng một cách
vững chắc khái niệm số phức. Tên tuổi của Gauss cũng gắn liền với phép chứng minh
chính xác đầu tiên đối với định lí cơ bản của Đại số khẳng định rằng trong trường số
phức C mọi phương trình đa thức đều có nghiệm.

5
Bản chất đại số của số phức thể hiện ở chỗ số phức là phần tử của trường mở
rộng (đại số) C của trường số thực R thu được bằng phép ghép đại số cho R nghiệm i
của phương trình
x2  1  0 .
Với định lí cơ bản của Đại số, Gauss đã chứng minh được trường C trở thành
trường đóng đại số. Điều đó có nghĩa là khi xét các nghiệm của phương trình đại số
trong trường này ta không thu được thêm số mới. Đương nhiên trường số thực R (và
do đó cả trường hữu tỉ Q) không có tính chất đóng đại số. Chẳng hạn, phương trình với
hệ số thực có thể không có nghiệm thực.
Nhìn lại hơn 2500 năm từ thời Pythagor tới giờ, con đường phát triển khái
niệm về số có thể tóm tắt bởi N  Z  Q  R  C với các bao hàm thức:
N  Z Q RC.
Bằng các kết quả sâu sắc trong các công trình của các nhà toán học
K.Weierstrass, G.Frobenius, B.Peirce người ta mới nhận ra rằng mọi cố gắng mở rộng
tập số phức theo con đường trên đều không có kết quả khả quan. K.Weierstrass đã
chứng minh tập hợp số phức C không thể mở rộng thành tập hợp rộng hơn bằng cách
ghép thêm số mới để trong tập hợp số rộng hơn thu được vẫn bảo toàn mọi phép tính
và mọi quy luật của các phép toán đã đúng trong tập hợp số phức.
Nhìn lại lịch sử lâu dài của sự phát triển khái niệm số ta thấy rằng cứ mỗi lần
khi đưa vào những số mới các nhà toán học cũng đồng thời đưa vào các quy tgawcs
thực hiện các phép toán trên chúng. Đồng thời với điều đó các nhà Toán học luôn luôn
cố gắng bảo toàn các quy luật số học cơ bản (luật giao hoán của phép cộng và phép
nhân, luật kết hợp và luật phân bố, luật sắp xếp tuyến tính của tập hợp số). Tuy nhiên
sự bảo toàn đó không phải khi nào cũng thực hiện được, ví dụ như khi xây dựng
trường số phức người ta không bảo toàn được luật sắp xếp tuyến tính vốn có trong
trường số thực.
Tổng kết lịch sử toàn bộ quá trình phát triển khái niệm số, nhà toán học Đức
L.Kronecker (1823 - 1891) đã viết:
“Thượng đế đã tạo ra số tự nhiên, còn tất cả các loại số còn lại đều là công trình
sáng tạo của con người”
Có thể nói rằng với khẳng định bất hủ này, L.Kronecker đã xác định nền móng
vững chắc cho tòa lâu đài toán học tráng lệ , mà con người đang sở hữu.
6
1.2 Khái niệm số phức
Ta biết rằng trường số thực ¡ nhận được bằng cách làm “đầy” trường số
hữu tỉ ¤ , mà nó được xây dựng từ vành số nguyên ¢ . Việc làm đầy xuất phát từ sự
nghiên cứu các phương trình đại số với hệ số hữu tỉ và giới hạn của các dãy số hữu tỉ.
Tuy nhiên trường ¡ vẫn không đầy đủ, bởi vì ngay cả phương trình đơn giản
x2  1  0 (1)
cũng không có nghiệm trong ¡ . Còn trong giải tích nếu chỉ giới hạn trong ¡ , người

1
ta không thể giải thích được tại sao hàm f ( x )  không thể khai triển được
1  x2
thành chuỗi lũy thừa trên toàn bộ đường thẳng.
Với lí do trên, buộc ta phải tìm kiếm trường K nào đó chứa ¡ như một
trường con sao cho tối thiểu phương trình (1) có nghiệm. Ở đây ta nói ¡ là trường con
của K nếu các phép toán trên ¡ được cảm sinh bởi các phép toán trên K.
1.2.1 Xây dựng trường số phức
Giả sử trường £ chứa ¡ như một trường con mà phương trình x 2  1  0

có nghiệm trong nó, khi đó £ phải có một phần tử i để i 2  1 . Vì ¡  £ nên £

chứa tất cả các phần tử dạng a  ib, a, b  ¡ . Do đó, một cách tự nhiên ta xét tập £

các cặp số thực (a,b): £  {(a, b) : a, b  ¡ } .


Sau đó đưa vào quan hệ bằng nhau và các phép toán sao cho với chúng £
trở thành một trường chứa ¡ như một trường con (qua phép đồng nhất nào đó). Các
phép toán náy được dẫn dắt từ các phép toán của trường ¡ với chú ý i 2  1
i) Quan hệ bằng nhau: (a, b)  (c, d )  a  c, b  d
ii) Phép cộng: (a, b)  (c, d )  ( a  c, b  d )
iii) Phép nhân: (a, b).(c, d )  ( ac  bd , ad  bc)
Tập hợp £ với quan hệ bằng nhau, các phép cộng và nhân xác định như trên lập
thành một trường thỏa mãn các điều kiện sau:
1) ¡ chứa trong £ như một trường con (qua đồng nhất a  ¡ với (a,0)  £ )
2) Tồn tại nghiệm của phương trình x 2  1  0 trong £ .
1.2.2 Định nghĩa
 Trường £ được xây dựng như trên được gọi là trường số phức
7
 Mọi phần tử của £ được gọi là số phức
 Vậy z  £ , ta có
z  (a, b)  a(1,0)  b(0,1)  a  ib , a, b  ¡
Đây là dạng đại số của số phức z, trong đó
a được gọi là phần thực của số phức z, kí hiệu là Rez
b được gọi là phần ảo của số phức z kí hiệu là Imz
 Số phức liên hợp

Cho z  a  ib , a, b  ¡ , khi đó z  a  ib  £ được gọi là số phức liên hợp

của số phức z, kí hiệu là z.


1.3 Các phép toán trên tập các số phức
1.3.1 Phép cộng
Ta gọi tổng của hai số phức z1 a1  ib1 ; z2  a2  ib2 là số phức

z  (a1  a2 )  i (b1  b2 ) (1)


và được kí hiệu là z  z1  z2 .
Từ định nghĩa của phép cộng ta có các tính chất sau:
i) Kết hợp: z1  ( z2  z3 )  ( z1  z2 )  z3
ii) Giao hoán: z1  z2  z2  z1
Đặc biệt khi z1; z2 là hai số thực thì định nghĩa (1) trùng với định nghĩa phép cộng các
số thực.
1.3.2 Phép trừ
Phép cộng trên có phép toán ngược, nghĩa là với hai số phức
z1 a1  ib1 ; z2  a2  ib2 ta có thể tìm được số phức z sao cho z2  z  z1 . Số phức

này gọi là hiệu của hai số phức z1 và z2 , kí hiệu là z  z1  z2 , rõ ràng từ định nghĩa
ta có z  (a1  a2 )  i (b1  b2 ) (2)
1.3.3 Phép nhân
Ta gọi tích của hai số phức z1 a1  ib1 ; z 2  a2  ib2 là số phức z xác định
bởi
z  (a1a2  b1b2 )  i (a1b2  b1a2 ) (3)

8
Và kí hiệu là z  z1 z2 .
Từ định nghĩa ta có những tính chất sau:
i) Kết hợp z1 ( z2 z3 )  ( z1 z2 ) z3 .
ii) Giao hoán z1 z2  z2 z1 .
iii) Phép nhân có tình phân phối với phép cộng z1 ( z2  z3 )  z1 z2  z1 z3 .

Nếu z1 và z2 là hai số thực thì định nghĩa (3) trùng với định nghĩa thông
thường của phép nhân trong tập hợp các số thực.
Đặc biệt khi lấy z1  z2  i từ định nghĩa (3) ta có i.i  i 2  1

Rõ ràng với z1 a1  ib1 ; z2  a2  ib2 thì công thức (3) có được bằng cách nhân

thông thường (phép nhân trong tập hợp số thực) và thay i 2  1.
Chú ý: z.z  a 2  b 2  0
1.3.4 Phép chia
Phép toán nhân có phép toán ngược nếu ít nhất một trong hai số đó khác

không. Giả sử z2  0 . Khi đó ta có thể tìm được một số phức z  a  ib sao cho

z2 .z  z1 . Theo định nghĩa của phép nhân ta có hệ phương trình sau

a2 a  b2b  a1
 (4)
b2 a  a2b  b1
Vì z2  0 nghĩa là định thức của hệ Cramer khác 0 nên hệ phương trình trên luôn luôn
có một lời giải duy nhất. Số phức z có được này gọi là thương của hai số phức z1 và z2 .
Giải hệ (4), ta được

 a1a2  b1b2
 a 
 a22  b22
 (5)
b  b1a2  a1b2
 a22  b22

z1
Kí hiệu z  .
z2

z1 z1
Chú ý: Hệ thức (5) cũng có được bằng cách nhân với
z2 z2
1.3.5 Lũy thừa bậc n

9
Tích của n lần số phức z được gọi là lũy thừa bậc n của số phức z. Kí hiệu zn .
1.3.6 Căn bậc n
Số phức w được gọi là Căn bậc n của số phức z nếu w n  z . Kí hiệu w  n z .
1.3.7 Định lí
Với các số phức z1 , z2 , z , ta có:
i) z  z , z  ¡  £
ii ) z  z , z  £
iii ) z1  z2  z1  z2
iv) z.z  a 2  b 2  0 ( z  a  ib , a, b  ¡ )
v) z1 z2  z1 z2
Suy ra:  z   z ,   ¡ , z  £
 z1  z1
vi )  
 z2  z2
vii ) z  z  2Re z  2a; z  z  2i Im z  2ib ( z  a  ib , a, b  ¡ )
1.4 Dạng lượng giác và dạng mũ của số phức
1.4.1 Dạng lượng giác của số phức
Xét mặt phẳng tương ứng với hệ tọa độ Đềcác Oxy và ta biểu diễn một số
phức z  a  ib , a, b  ¡ bởi một điểm có tọa độ (a,b). Như vậy các số thực sẽ
được biểu diễn bởi các điểm trên trục Ox, nó được gọi là trục thực, các số thuần ảo
được biểu diễn bởi các điểm trên trục Oy, nó được gọi là trục ảo.
Ngược lại, với mỗi điểm của mặt phẳng Oxy có tọa độ (a,b), ta đặt tương
ứng với một số phức z  a  ib

Hình 1

10
Vậy có sự tương ứng 1 -1 giữa tập hợp tất cả các số phức £ với tập hợp tất cả các
điểm của một mặt phẳng.
Vì mỗi điểm có tọa độ (a,b) trong mặt phẳng tương ứng với một véc tơ có

bán kính véc tơ r  a 2  b 2 và góc cực tương ứng  . Do đó mỗi số phức z có thể

biểu diễn dưới dạng z  r (cos  isin  ) . Đây là dạng lượng giác của số phức,
trong đó r,  lần lượt là bán kính cực và góc cực của số phức z. Bán kính r gọi là

modun của số phức z, kí hiệu r  z . Góc cực  gọi là argument của số phức z, kí

hiệu là   Argz

Hình 2

Modun của số phức được xác định một cách duy nhất z  a 2  b 2  0 .

Và argument của số phức được xác định với sai khác một bội của 2 .
 b
 arctg  2k , (k  ¢ ) khi a  0
a
  Argz  
arctg b  (2k  1)  , ( k  ¢ ) khi a  0
 a
b  
Với arctg  [- ; ] là giá trị chính của hàm arctg .
a 2 2
1.4.2 Một số tính chất
Cho các số phức z  r (cos  isin  ) ;
z1  r1 (cos1  isin 1 ) ;
z2  r2 (cos2  isin 2 ) .
11
Ta có các tính chất sau:
1) Nếu z1  z2 thì modul của chúng trùng nhau và argument của chúng 1 ;2
sai khác nhau một số nguyên lần 2
2) Tính chất của modun và argument
i) z1.z2  z1 . z2
ii ) z  Re z
iii ) z  Im z
iv) z  Re z  Im z
v) z1  z2  z1  z2
vi ) z1  z2  z1  z2

3) Tích của hai số phức


z  z1.z2  r1 (cos1  isin 1 ).r2 (cos2  isin  2 )
 r1r2 [(cos1cos2  sin 1 sin 2 )  i (cos1 sin 2  sin 1cos2 )]
 r1r2 [cos(1  2 )  i sin(1  2 )]
Như vậy, tích z của hai số phức viết dưới dạng lượng giác z  r (cos  isin  ) , ở đó
r là tích của r1r2 , hoặc z1 z1.z2  z1 . z2 ; còn argument  là tổng (1  2 ) của

hai argument thừa số, hay nói cách khác arg z1 z2  arg z1  arg z2 .
Bằng phương pháp quy nạp toán học dễ dàng chứng minh được
[r1 (cos1  isin 1 )].[r2 (cos 2  isin 2 )]....[rn (cosn  isin n )]
 r1r2 ....rn [cos(1  2  ...  n )  i sin(1   2  ...   n )]
Hoàn toàn tương tự ta có thể làm phép chia các số phức
z1 r1 (cos1  isin 1 ) r1 (cos1  isin 1 )(cos1 - isin 1 )
= =
z2 r2 (cos2  isin 2 ) r2 (cos2  isin 2 )(cos2 - isin 2 )
r1
 [(cos1cos 2  sin 1 sin 2 )  i(sin 1cos 2  cos1 sin 2 )]
r2
r1
 [cos(1   2 )  i sin(1  2 )]
r2

12
z1 z z
Do đó,  1 và arg 1  arg z1  arg z2
z2 z2 z2
Bây giờ có thể dễ dàng biểu diễn tích
của hai số phức z  z1 z2 , với z1  r1 (cos1  isin 1 ) ; z2  r2 (cos2  isin 2 )
là một điểm với bán kính véc tơ r1r2 và argument 1   2 .

Hình 3

1.4.3 Công thức Moivre


Cho một số phức bất kì dưới dạng lượng giác z  r (cos  isin  ) , theo công thức ở
trên ta có
z n  [r (cos  isin  )]n  r n (cosn  isin n ), n  N
Công thức trên được gọi là công thức Moivre.
Công thức Moivre cũng đúng khi n là các số nguyên âm. Thật vậy:
1
z 1   r 1[cos( )  isin(  )]
r (cos  isin  )
Và:

z  n  ( z 1 ) n  [r 1 (cos( )  isin( ))]n


 r  n [cos(n )  isin( n )]
Dựa vào công thức Moivre ta định nghĩa căn bậc n của số phức:

13
Cho z  r (cos  isin  ) , căn bậc n của số phức z là một số phức biểu diễn

dưới dạng lượng giác w   (cos  isin  ) , sao cho w n  z , hay

[ (cos  isin  )]n  r (cos  isin  ) .


Theo công thức Moivre, ta có  n  r , suy ra p  n
r , Còn argument

  2k
n và  sai khác nhau , hay n    2k ,(k  Z ) . Vậy   .
n
Ngược lại, khi ta nâng bậc mũ n số
  2 k   2 k
w  n r (cos  isin ), ( k  Z ), thì ta được z . Như vậy:
n n
  2 k   2k
n r (cos  isin  )  n r (cos  isin ),
n n
với k  0,1, 2,..., n  1 sẽ nhận được n giá trị khác nhau cho n
z.

n
2
Mỗi giá trị của z tạo thành cấp số cộng với công bội , và số hạng
n


đầu (tương ứng k=0).
n
Do tính chu kì của hàm sin x;cos x với k  n  1 thì những giá trị của
n
z lại lặp lại một trong n giá trị ban đầu.
Do đó, căn bậc n của một số phức
có đúng n giá trị khác nhau. Những số
này biểu diễn như đỉnh của n đa giác đều
nằm trên đường tròn với tâm là gốc tọa độ
n
và bán kính là z.

Hình 4

14
1.4.4 Dạng mũ của số phức
Để đơn giản cách viết số phức ta đặt

cos  isin   e  i
dạng lượng giác được biến đổi thành dạng mũ

z  rei
đó là dạng số mũ của số phức z  0.
Dễ dàng chứng minh rằng nếu z1  r1ei1 ; z2  r2 ei2 thì :
i (1 2 )
1. z1 z2  r1r2e ;
z1 r1 i (1 2 )
2.  e ; r2  0
z2 r2

Phép nâng số phức z  a  ib  r (cos  isin  ) lên lũy thữa bậc n của số
phức được thực hiện theo công thức Moivre

z n  r n ein

  2 k
i
w k  z  re
n n n
; k  0;1;...; n  1

15
Chương 2: ỨNG DỤNG SỐ PHỨC VÀO GIẢI TOÁN HÌNH HỌC PHẲNG
Chương này trình bày phương pháp giải toán, mô tả một số kết quả của hình
học phẳng bằng ngôn ngữ số phức và ba ứng dụng của số phức vào giải toán hình học.
2.1 Phương pháp giải toán
Khi giải các bài toán trong hình học phẳng ta đồng nhất số phức z  x  iy
với điểm M(x,y) trong mặt phẳng với hệ tọa độ vuông góc Descartes Oxy, và gọi z là
tọa vị của điểm M (đối với hệ tọa độ đó); kí hiệu M(z), hoặc kí hiệu đơn giản hơn là
uuur
M; đồng thời cũng đồng nhất số phức z  x  iy với véc tơ OM trong đó điểm đầu O
là gốc tọa độ, điểm cuối M là điểm biểu diễn số phức z, vì vậy nếu nói M có tọa vị z
uuur
thì cũng nói véc tơ OM có tọa vị z. Nhờ vậy, nếu A(z), B(z’) thì véc tơ
uur uur uur uur uur
AB  OB  OA có tọa vị (z’ -z), hoặc kí hiệu là (A-B), và | AB | = |z’ – z| (hay | AB |
=|A-B|). Do đó trong mặt phẳng phức C, phương trình đường tròn tâm tại điểm M 0(z0),

bán kính R là |z – z0| = R hay z  z0  R  cos t  isin t  với tham số t biến thiên trong
đoạn [0; 2  ] hay một phần của đoạn đó mà ta có toàn bộ đường tròn hay một cung
tương ứng, còn phương trình đường thẳng có dạng:
z  x  ib , b  const , đường thẳng song song với trục Ox
z  a  iy , a  const , đường thẳng song song với trục Oy
z  x  iy , y  x tan  ,  là số đo góc định hướng hợp bởi đường thẳng và tia Ox.
Sau đó nhờ phép chuyển tương ứng điểm hình học hay điểm phức M thành
uuur
vectơ OM (O là gốc tọa độ), chuyển khoảng cách giữa hai điểm phức B  A thành
uur
độ dài vectơ AB , bình phương modul của điểm phức M 2  M .M thành vô hướng

uuur 2
vectơ OM ta sẽ nhận được lời giải thông thường của bài toán đã cho, một lời giải

không ứng dụng số phức.


Nhờ đó ta nhận được lời giải thông thường của bài toán đã cho.
2.2 Mô tả một số kết quả của hình học phẳng bằng ngôn ngữ số phức

16
Cho trước hai điểm M(m), N(n). Khi đó, độ dài đoạn MN  n  m  d  m;n  .
Trong mặt phẳng cho trước đoạn thẳng AB. Khi đó, điểm M chia đoạn thẳng AB theo
uuur uuur
tỷ số k  ¡ \  1 khi và chỉ khi MA  k MB , a  m  k. b  m  trong đó a, b và m là tọa
vị các điểm A, B và M theo thứ tự đó.
Từ đó, nếu kí hiệu  AB  là chỉ đoạn thẳng AB, kí hiệu (AB) là chỉ đường

thẳng AB, kí hiệu  AB  là chỉ tia AB, ta có các kết quả sau

Cho trước hai điểm A  a  ,B  b  phân biệt và điểm M  m  . Khi đó

M   AB   t  0 : z  m  t. b  m   t   0;1 : m   1  t  a  tb  1

M   AB   t  ¡ : m  a  t. b  a   t  ¡ : m   1  t  a  tb  2
Định lý 2.1. Cho trước hai điểm A  a  ,B  b  phân biệt và điểm M  m  . Khi đó, các
mệnh đề sau tương đương
 M   AB 
 t  0 : m   1  t  a  tb
 arg  m  a   arg  b  a 
ma 
  t¡
ba
Từ đó, để ý rằng t  t t  ¡ , ta thu được phương trình của đường thẳng đi

qua hai điểm W1  w1  ,W2  w2  là

 z  w1  . w2  w1    z  w1  . w2  w1   0  3
2.2.1 Góc giữa hai đường thẳng
Trong mặt phẳng phức, cho hai điểm
M 1  z1  ,M 2  z2  và  k  arg zk ,k  1, 2 . Khi đó, do
uur uuuur uuuur uuuur uur uuuur
     
Ox,OM 1  OM 1 ,OM 2  Ox,OM 2  mod 2  nên
uuuur uuuur uur uuuur uur uuuur
 OM ,OM    Ox,OM    Ox,OM   mod 2 
1 2 2 1

hay góc định hướng tạo bởi tia OM 1 với tia OM 2


z2
bằng arg .
z1
Hình 5
Từ đó, nếu cho bốn điểm phân biệt
17
M k  zk  ,k  1, 2,3,4 thì góc định hướng tạo bởi đường

z 4  z2
thẳng M 1M 3 với M 2 M 4 bằng arg .
z3  z1
Định lý 2.2. Hai tam giác ABC và A'B'C' đồng dạng cùng hướng khi và chỉ khi
c  a c'  a'

b  a b'  a'
Và hai tam giác ABC và A'B'C' đồng dạng ngược hướng khi và chỉ khi
c  a c'  a'

b  a b'  a'
2.2.2 Tích vô hướng của hai số phức
Trong mặt phẳng phức cho hai điểm M 1  z1  ,M 2  z2  . Khi đó
uuuur uuuur
· OM
OM 1 .OM 2  OM 1 .OM 2 .cosM 1 2

Nếu zk có modul bằng rk và có argument bằng  k thì


uuuur uuuur
OM1 .OM 2  r1 .r2 .cos   2  1   r1r2  cos1 cos 2  sin 1 sin  2 

Do đó
1

z1 ; z2  . z1 .z2  z1 .z2
2

Từ đó suy ra z1 ; z2  z1 ; z2 và do đó z1 ; z2  ¡ . Tích vô hướng của hai số phức

cũng có tính chất như tích vô hướng của hai vectơ. Ngoài ra
z1 ; zz2  z. z1 ; z2 và zz1 ; z2  z. z1 ; z2 .

Nhận xét 2.1. 1. Trong mặt phẳng phức cho hai điểm M 1  z1  ,M 2  z2  . Khi đó z1 ; z2

bằng phương tích của O với đường tròn đường kính M 1M 2 .

 Nếu A  a  ,B  b  ,C  c  ,D  d  là bốn điểm phân biệt của mặt phẳng phức, thì

ba
AB  CD  b  a;d  c  0  Re  0
 d c
2.2.3 Công thức tính diện tích tam giác
Diện tích của tam giác ABC định hướng, với các đỉnh A  a  ,B  b  ,C  c 
được tính theo công thức

18
a a 1
i
S b b 1
4
c c 1

a a 1
Do đó A  a  ,B  b  ,C  c  thẳng hàng khi và chỉ khi b b 1  0 .
c c 1

2.2.4 Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng


Khoảng cách từ điểm M  z0  đến đường thẳng  :  .z   .z    0 bằng

 .z0   .z0  
d  M ,  
2  .
2.2.5 Đường tròn
Đường tròn tâm M 0  z0  bán kính R là tập hợp những điểm M(z) sao cho

M 0 M  R hay z  z0  R tức là z z  z0 z  z0 z  z0 z0  R 2  0 .

Từ đó mọi đường tròn đều có phương trình dạng z z   z   z    0 , trong đó

  £ ,   ¡ . Đường tròn này có tâm với tọa vị  , bán kính R     .

2.2.6 Mô tả các phép biến hình phẳng bằng ngôn ngữ số phức
Phép dời hình.
r
Phép tịnh tiến. Phép tịnh tiến theo véc-tơ v   v  là phép biến hình biến
uuuur r
điểm M(z) thành điểm M'(z') sao cho MM '  v. Do đó, biểu thức của phép tịnh tiến là
z'  f  z   z  v

Phép quay. Phép quay tâm M 0  z0  góc quay  là phép biến hình biến
uuuuur uuuuuur
 
M(z) thành điểm M'(z') mà M 0 M  M 0 M ' và M 0 M ;M 0 M '    mod 2  . Từ đó,

biểu thức của phép quay là z'  z0  e  z  z0 


i.

Phép đối xứng trục. Phép đối xứng qua đường thẳng l là phép biến hình
biến mỗi điểm M(z) thành điểm M'(z') sao cho l là trung trực của MM'. Từ đó
 Phép đối xứng qua trục thực: z'  f  z   z

19
 Phép đối xứng qua trục ảo: z'  f  z    z
uur r uur uuur uur uuuur
     
r
 Do 2 Ox; l  Ox;OM  Ox;OM ' ( ở đây l   z0  ) nên phép đối


xứng qua đường thẳng l đi qua gốc tọa độ O và điểm z  ei. 2 có biểu thức
0

z'  f  z   ei. z .
r
Từ đó, nếu   Tvr  l  với v   z0  thì phép đối xứng qua  có biểu thức

z'  ei. z  2 z0

Hình 7
Hình 6

Phép vị tự.
Phép vị tự tâm C  z0  , tỷ số r  ¡  là phép biến hình biến mỗi điểm M(z)
uuuur uuur
thành điểm M'(z') mà CM '  r.CM . Do đó, có biểu thức

z'  r. z  z0   z0 .

2.2.7 Điều kiện thẳng hàng, vuông góc và cùng nằm trên một đường tròn
Định lý 2.3. Ba điểm M 1  z1  ,M 2  z2  ,M 3  z3  thẳng hàng khi và chỉ khi

z3  z1  z z 
¡ hay Im  3 1   0 .
z2  z1  z2  z1 

20
Định lý 2.4. Bốn điểm M k  zk  ,k  1, 2,3,4 cùng nằm trên một đường thẳng hay đường

z3  z2 z3  z4
tròn khi và chỉ khi : ¡
z1  z2 z1  z4

Hệ quả 2.1. Bốn điểm M k  zk  ,k  1, 2,3,4 cùng nằm trên một đường thẳng khi và chỉ

z3  z2 z z
khi  ¡ và 3 4  ¡
z1  z2 z1  z4

Bốn điểm M k  zk  ,k  1, 2,3,4 cùng nằm trên một đường tròn khi và chỉ khi

z3  z2 z3  z4 z z z z
:  ¡ nhung 3 2  ¡ và 3 4  ¡ .
z1  z2 z1  z4 z1  z2 z1  z4
2.2.8 Tích ngoài của hai số phức
Trong mặt phẳng phức cho hai điểm M 1  z1  ,M 2  z2  . Khi đó
uuuur uuuur uuuur uuuur
· OM
OM 1  OM 2  OM 1 . OM 1 .sin M 1 2

Nếu zk có modul bằng rk , và có argument bằng  k thì


uuuur uuuur
OM1  OM 2  r1r2 .sin   2  1   r1r2 . sin  2cos1  cos 2 sin 1 

Do đó z1  z2 
i
2
 
z1 .z2  z1 .z2 . Từ đó, do z1  z2  z1  z2 nên suy ra Im z1  z2  0 .

Tích ngoài của hai số phức cũng có các tích chất như tích ngoài của hai véc-tơ trong

mặt phẳng, ngoài ra  zz1   z2  z. z1  z2  và z1   zz2   z. z1  z2  .

Chương này mô tả một số kết quả của hình học phẳng bằng ngôn ngữ số
phức và ba ứng dụng của số phức vào giải toán hình học phẳng.

2.3 Ứng dụng số phức giải toán chứng minh hình học và tính toán
Ví dụ 1. Cho tam giác ABC. Trên BC lấy các điểm E và F sao cho

uur uuur uur 1 uuur


EB  k EC ,FB  FC  k  1 .
k
uuur uuur uuur uur uuur
1) Tính AE,AF , EF theo AB,AC.

2) Chứng minh các tam giác ABC, AEF có cùng trọng tâm.
21
uuur uuur uur uur
3) Trên AB lấy điểm D, trên AC lấy điểm I sao cho DA  k DB, IC  k IA. Chứng
uuur uur uuur r
minh AE  BI  CD  0 .
Giải
uuur
1) Tính AE .
uuur uur uuur
Ta viết AE  E  A . Từ giả thiết EB  k EC
 B  E  kC  kE
  k  1 E  kC  B
kC  B
E
k 1
kC  B kC  B  kA  A A  B k  C  A 
Từ đó ta có E  A   A  
k 1 k 1 k 1 k 1
1 k
  B  A   C  A
k 1 k 1
uuur 1 uur k uuur
 AE   AB  AC .
k 1 k 1
uuur
Tính AF
uuur uur 1 uuur
Ta viết AF  F  A . Từ giả thiết FB  FC
k
 C  F  kB  kF
  k  1 F  kB  C
kB  C
F
k 1
kB  C kB  C  kA  A C  A k  B  A
Từ đó ta có F  A   A  
k 1 k 1 k 1 k 1
1 k
  C  A   B  A
k 1 k 1
uuur 1 uuur k uur
 AF   AC  AB .
k 1 k 1
uuur
Tính EF
uuur uuur uuur  k 1  uur 1  k uuur 1  k uur uuur
EF  AF  AE     AB 
 k 1 k 1 k 1
AC 
k 1
AB  AC  
22
kC  B kB  C
2) Ta có E  ; F
k 1 k 1
kC  B  kB  C  kA  kB  kC    A  B  C 
Suy ra A  E  F  A  
k 1 k 1


 k  1  A  B  C    A  B  C
k 1
Đẳng thức này chứng tỏ hai tam giác ABC và AEF có cùng trọng tâm.
uuur uuur uur uur kB  A kA  C
3) Từ giả thiết DA  k DB, IC  k IA ta tính được D  ; I
k 1 k 1
uuur
Sử dụng AE  E  A đã tính ở câu 1) ta có
uuur uur uuur
AE  BI  CD   E  A    I  B    D  C 


 kC  B  kA  A    kA  C  kB  B    kB  A  kC  C 
k 1
k A B  C  k A B  C   A B  C   A B  C
 0
k 1
uuur uur uuur r
Hệ thức AE  BI  CD  0 được chứng minh.

Ví dụ 2. Cho lục giác đều ABCDEF, K là trung điểm của BD, M là trung điểm của
EF. Chứng minh AMK là tam giác đều.
Giải
Giả sử mặt phẳng với hệ tọa độ vuông góc Oxy sao cho gốc tọa độ O trùng với
đỉnh A của lục giác đều ABCDEF, trục hoành đi qua hai điểm A, D. Gọi I là tâm lục
giác đều ABCDEF. Ta nhận thấy tứ giác BCDI là hình thoi nên K là trung điểm của

CI. Ta có C  E .

Hình 8
23
C  C  cos arg C  i sin arg C   C  cos300  i sin 300 

E  E  cos arg E  i sin arg E   E cos  300   i sin  300  

C  cos  600   i sin  600    C cos  300  600   i sin  300  600  

 E cos  300   i sin  300    E

F  F cos  600   i sin  600    I cos  600   i sin  600  

Vì M là trung điểm của EF, K là trung điểm của CI, nên


1 1
M  E  F    C  I  cos  600   i sin  600    K cos  600   i sin  600  
2 2
·
Từ đó suy ra M  K ,KAM  600 , do đó tam giác KAM cân ( AK=AM), và có góc

·
ở đỉnh KAM  600 nên KAM là tam giác đều.
Ví dụ 3. (Bất đẳng thức Ptolemy). Cho tứ giác ABCD. Chứng minh rằng ta luôn có
AB.CD  AD.BC  AC.BD . Dấu đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi A, B, C, D theo thứ
tự là đỉnh của một tứ một tứ giác lồi nội tiếp một đường tròn.
Giải
Xét mặt phẳng phức, gọi a, b, c, d là tọa vị các đỉnh A, B, C, D trong mặt phẳng phức.
Ta có
AB.CD  AD.BC  a  d  d  c  d  a  c  b   a  d    d  c    d  a    c  b 
 AB.CD  AD.BC   c  a   d  b   AC.BD

Dấu bằng xảy ra khi


 b  a  d  c  t  d  a  c  b , t  0 .
Khi đó
d a 1 d c d  a  d  c 
   arg    arg  
ba t c b b  a  c b 
·
hay DAB ·
   DCB
Vậy tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn. Hình 9
Ví dụ 4. Cho tam giác ABC với trọng tâm G và một điểm M bất kì trong mặt phẳng.

1 1
Chứng minh rằng MG 2  MA2  MB 2  MC 2  AB 2  BC 2  CA2 .
3 9
24
Giải
Chọn đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC làm đường tròn đơn vị và giả sử

M  z0  , A  a  ,B  b  ,C  c  . Vì G là trọng tâm của tam giác ABC nên tọa độ của G xác

1
định bởi g   a  b  c .
3

Hình 10

Khi đó MG 2  g  z0 g  z0 , MA2  a  z0 a  z0 , MB 2  b  z0 b  z0 ,

MC 2  c  z0 c  z0 , AB 2  b  a b  a, BC 2  c  b c  b, AC 2  c  a c  a .
Thay vào vế trái ta có
1 1 1
MA2  MB 2  MC 2  AB 2  BC 2  CA2   a  z0 a  z0  b  z0 b  z0  c  z0 c  z0 
3 9 3
1
 b  a b  a  c  b c  b  c  a c  a 
9
Biến đổi biểu thưc trên với chú ý aa  bb  cc  1 ta được

25
1 1
MA2  MB 2  MC 2  AB 2  BC 2  CA2
3 9
1
  aa  bb  cc  3z0 a  b  c  3z0 a  b  c  9 z0 z0  ba  a b  cb  b c  ca  a c 
9
1
 3  9 z0 g  9 z0 g  9 z0 z0  ba  a b  cb  b c  ca  a c 
9
 z0 z0  z0 g  z0 g  g g  g  z0 g  z0  VP

1 1
Vậy ta có MG 2  MA2  MB 2  MC 2  AB 2  BC 2  CA2 .
3 9
Ví dụ 5. (Bài toán Napoleon). Lấy các cạnh của BC, CA, AB của tam giác ABC làm
đáy, dựng ra ngoài các tam giác đều với tâm tương ứng A0 ,B0 ,C0 . Chứng minh rằng
A0 ,B0 ,C0 là đỉnh của một tam giác đều.
Giải
Giả sử tam giác ABC định hướng dương. Gọi x là tọa vị của điểm X nào đó
trong mặt phẳng. Ta có:

Hình 11
a  c1w  bw2  0,b  a1w  cw2  0,c  b1w  aw2  0
Do A0 ,B0 ,C0 theo thứ tự là trọng tâm của các tam giác BCA1 ,CAB1 ,ABC1 nên
3a0  b  c  a1 ,3b0  c  a  b1 ,3c0  a  b  c1
Từ đó

3  c0  a0 w  b0 w2   a  b  c1  w  b  c  a1   w2  c  a  b1 
  b  a1w  cw2    c  b1w  aw2  w   a  c1w  bw2  w2  0

Suy ra điều phải chứng minh.


26
Lời giải 2. Giả sử tam giác ABC định hướng âm. Gọi x là tọa vị của điểm X nào đó
trong mặt phẳng. Ta có
2 2 2
i i i
ce 3
 b  a0   a0 , a  e  c  b0   b0 , c  e  a  c0   c0
3 3

Suy ra
i  i 23
2

b  e  e  c  b0   b0  c0   c0
3

 
i
4
 i 23  i 23
 e  e  b  a0   a0  b0   e  b0  c0   c0
3

 
4 2
i i
 b  a0  e 3
 a0  b0   e  b0  c0   c0 3


i
Từ đó c  a  e
0 0
3
 b0  a0  điều đó có nghĩa tam giác A0 B0C0 đều.

Ví dụ 6. (IMO 1977). Cho hình vuông ABCD. Dựng về phía trong hình vuông các tam
giác đều ABK, BCL, CDM, DAN. Chứng minh rằng các trung điểm các đoạn thẳng KL,
LM, MN, NK, BK, BL, CL, DM, DN, NA là đỉnh của một thập nhị giác đều.
Giải
Giả sử hình vuông ABCD định hướng dương. Chọn tâm O của hình vuông làm
gốc, gọi x là tọa vị của điểm X trong mặt phẳng phức.
Khi đó b  ia,c   a,d  ia.

Đặt ei. 3  w ta có


k  iw  w a,l   w  iw a  

m  iw  w a,n  w  iw a   

27
Hình 12

Để ý rằng đa giác PQ
1 1S1 P2Q2 S 2 PQ
3 3 S 3 P4Q4 S 4 nhận O làm tâm đối xứng, do đó


với f là phép quay tâm O, góc quay  thì chỉ cần chứng minh
6
f  pk   qk , f  qk   sk ,

f  sk   pk 1  k  1,2  là đủ.
Ta có
1 a a
p1   k  l    i  1 w   i  1 w , p2    i  1 w   i  1 w
2 2 2
a a
q1   i  1  w   w ,s1  1  iw  w
2 2
28

Khi đó, với   ei. 6 thì

a
f  p1    p1   i  1  w   i  1  w   q1
2 
a
f  q1    q1  i  i w   w   s1
2
a
f  s1    s1    i w   w   p2
2
Một cách tương tự, cũng được f  p2   q2 , f  q2   s2 , f  s2   p3 .W
Ví dụ 7. (Đề vô địch Anh 1983). Cho tam giác ABC cân đỉnh A, gọi I là tâm đường
tròn ngoại tiếp tam giác ABC; D là trung điểm của AB và J là trọng tâm của tam giác
ACD. Chứng minh rằng IJ  CD .
Giải

Hình 13
Chọn đường tròn tâm I làm đường tròn đơn vị. Giả sử A  a  , B  b  ,C  c  . Vì A, B, C

cùng thuộc đường tròn nên ta có aa  bb  cc  1 và D là trung điểm của AB nên tọa

ab a  b 2c  a  b
vị của D   . Suy ra DC  c   .
 2  2 2
Mặt khác, J là trọng tâm của tam giác ACD nên
ab
ac
j 2 hay j  3a  2c  b .
3 6
3a  2c  b
Từ đó suy ra IJ  ( I là gốc tọa độ)
6

29
uur uuur
Để chứng minh IJ  CD ta cần chứng minh IJ .CD  0 . Thật vậy ta có
uur uuur 1  3a  2c  b 2c  a  b 3a  2c  b 2c  a  b 
IJ .CD   .  . 
2 6 2 6 2 
1 r
 6ac  3aa  3ab  4cc  2ca  2cb  2bc  ba  bb  6ca  4cc
24
r
 2cb  3aa  2ca  3ab  ab  2bc  bb


1
24

4ab  4ca  4ab  4ac 
uur uuur
Suy ra IJ .CD 
1
6
 
ca  ac  ab  ab . Mặt khác AC = AB nên suy ra

ca ca ba ba


 cc  ca  ac  aa  bb  ba  ab  aa
 ca  ac  ba  ab
uur uuur
Suy ra IJ .CD  0 , vậy IJ  CD .
Ví dụ 8. ( IMO 17, 1975).
Về phía ngoài của tam giác ABC, lần lượt dựng các tam giác ABR, BCP, CAQ
·
sao cho PBC ·
 CAQ ·
 450 ,BCP ·
 QCA  300 , ·ABR  RAB
·  150 . Chứng minh rằng
·
QRP  900 , RQ  RP .
Giải
Ta xét bài toán trong mặt phẳng phức. Gọi M là chân đường vuông góc hạ từ điểm P
xuống đường thẳng BC. Ta quy ước chữ cái thường là tọa vị của đỉnh tương ứng,

MC
chẳng hạn a là tọa vị của A. Vì MP = MB và  3 nên
MP
pm cm
 i và i 3
bm pm
Do đó
c  3b bc
p i
1 3 1 3
Tương tự ta cũng tính được
c  3a ac
q i
1 3 1 3

30
Điểm B nhận được từ điểm A bằng phép quay tâm R, góc quay q  1500 .

 3 1 
Do đó b  a    i  . Từ đó, bằng các phép biến đổi đại số, ta được
 2 2 

p  c  3b b  c   c  3a ac 
 i : i   i.
q  1 3 1 3   1 3 1 3 
·
Suy ra QR vuông góc với PR hay QRP  900 . Hơn nữa, p  iq  q nên RQ  RP.
Bên cạnh các bài toán chứng minh vuông góc, số phức cũng tỏ ra hiệu quả
trong các bài toán về thẳng hàng, đồng quy.
Ví dụ 9. Cho ABCD và BNMK là hai hình vuông không giao nhau, E là trung điểm
của AN. Gọi F là chân đường vuông góc hạ từ B xuống đường thẳng CK. Chứng minh
rằng các điểm E, F, B thẳng hàng.
Giải
Ta xét bài toán trong mặt phẳng phức. Chọn F làm gốc tọa độ và CK, FB lần lượt là
trục hoành và trục tung. Gọi c,k ,bi lần lượt là tọa vị của các điểm C, K, B với

c,k ,b  ¡ . Phép quay tâm B, góc quay q  900 biến điểm C thành điểm A, do đó A có

tọa vị là a  b  1  i   ci . Tương tự, điểm N có tọa vị là n  b  1  i   ki . Từ đó suy ra

an ck
tọa cị của điểm E, trung điểm của đoạn thẳng AN là e  b .
2 2
Từ đó suy ra điểm E nằm trên đường thẳng FB hay các điểm E, F, B thẳng hàng.
Ví dụ 10. Trên các cạnh AB, BC, CA của tam giác ABC ta lần lượt dựng các tam giác
đồng dạng có cùng hướng là ADB, BEC, CFA. Chứng minh rằng các tam giác ABC
và DEF có cùng trọng tâm.
Giải
Ta quy ước chữ cái thường là tọa vị của đỉnh tương ứng, chẳng hạn a là tọa vị của A.
Vì ADB, BEC, CFA là các tam giác đồng dạng cùng hướng nên
d a eb f c
   z.
ba c b a c
Do đó d  a   b  a  z, e  b   c  b  z, f  c   a  c  z. Suy ra
cd  f abc

3 3

31
Hay các tam giác ABC và DEF có cùng trọng tâm.
Ví dụ 11. ( Định lí con nhím). Trong mặt phẳng cho đa giác đơn A0 A1 ...An 1 . Xét các
ur uur uur uur uuuuur uur uuuuur uur
véc-tơ u1 ,u2 ,...,un mà u j  A j 1 A j  coi An  A0  , u j  A j 1 A j , u j hướng ra ngoài miền
ur uur uur
đa giác đơn. Chứng minh rằng u1  u2 ,...  un  0 .
Giải
uur uuuuur 
Nếu đa giác đó được định hướng thuận thì u j có được do quay véc-tơ A j 1 Aj góc 
2

uur 
nên u j có tọa vị e 2  z j  z j 1  ( coi A j là điểm của mặt phẳng phức có tọa độ z j ).
i

ur uur uur
Vậy u1  u2 ,...  un có tọa vị  z1  z0    z2  z1   ...   z0  zn1   0.W
Ví dụ 12. (Đường tròn Euler và đường thẳng Euler).
Cho tam giác A1 A2 A3 có tâm đường tròn ngoại tiếp là O, trực tâm H, trọng tâm G. Gọi
B1 ,B2 ,B3 lần lượt là trung điểm các cạnh A2 A3 , A3 A1 , A1 A2 ; P1 ,P2 ,P3 là chân đường cao

hạ từ hạ từ A1 , A2 , A3 xuống các đỉnh tương ứng; C1 ,C2 ,C3 là trung điểm của đoạn

thẳng nối từ đỉnh A1 , A2 , A3 với trực tâm của tam giác. Chứng minh rằng
a) H, O, G thẳng hàng và đường thẳng đi qua ba điểm này gọi là đường thẳng Euler.
b) Chín điểm B1 ,B2 ,B3 , P1 ,P2 ,P3 , C1 ,C2 ,C3 thuộc một đường tròn, gọi là đường tròn
Euler.
Giải
Xét bài toán trong mặt phẳng phức. Chọn tâm O làm gốc tọa độ, đường tròn ngoại tiếp
tam giác A1 A2 A3 là đường tròn đơn vị, ta quy ước chữ cái thường là tọa vị của các đỉnh
tương ứng.
1) Ta có
a2  a3 a a a a a  a  a3
b1  ,b2  1 3 ,b3  2 1 ,g  1 2
2 2 2 3
Lấy H 3 là điểm đối xứng tâm đường tròn qua dây A1 A2 , vậy OA1 H 3 A2 là hình thoi, do

đó h3  a1  a2 . Mặt khác, xét H là đỉnh hình bình hành A3OH 3 H .


Khi đó h  h3  a3  a1  a2  a3 .

32
1 1
Do đó g  h , tức là OG  OH và H, O, G thẳng hàng.
3 3
2) Ta có a1  a2  a3  1 và a1 a1  1,a2 a2  1,a3 a3  1 .

Do P1 ,P2 ,P3 là chân đường cao hạ từ hạ từ A1 , A2 ,A3 xuống các đỉnh tương ứng nên

p3 
1
2

a1  a2  a3  a1a2 a3 
1

p2  a1  a2  a3  a1a3 a2
2

1

p1  a1  a2  a3  a3a2 a1
2

Mặt khác C1 ,C2 ,C3 là trung điểm của đoạn thẳng nối từ đỉnh A1 , A2 , A3 với trực tâm
của tam giác, ta có
h  a1 a a
c1   a1  2 3
2 2
h  a2 a a
c2   a2  1 3
2 2
h  a3 a a
c3   a3  2 1
2 2
Gọi E là trung điểm của B3C3 .
a2  a1 a a
 a3  2 1 1
Khi đó e 2 2  a a a  .
1 2 3
2 2
Do tính đối xứng của e đối với a1 ,a2 ,a3 thì E cũng chính là điểm giữa các đoạn thẳng

1 1
B1C1 ,B2C2 . Dễ thấy e  b1  e  b2  e  b3  và e  c1  e  c2  e  c3  . Do đó
2 2
6 điểm B1 ,B2 ,B3 , C1 ,C2 ,C3 nằm trên cùng một đường tròn w tâm E có bán kính bằng

nửa bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác A1 A2 A3 . Ta cũng thấy E nằm trên đường

1
thẳng Euler và OE  OH , nghĩa là E nằm giữa trực tâm và tâm đường tròn ngoại
2
tiếp.
1 1 1
Ta xét e  p3   a1a2 a3  a1 a2 a3 
2 2 2

33
Do đó P3 cũng nằm trên đường tròn w tâm E có bán kính bằng nửa bán kính đường

tròn ngoại tiếp tam giác A1 A2 A3 . Tương tự với P1 ,P2 . Vậy đường tròn tâm E đi qua
chín điểm của tam giác.

2.4 Ứng dụng số phức giải toán dựng hình


Ví dụ 1. Cho đường tròn tâm O bán kính R và hai dây cung AB, CD. Tìm điểm X trên
đường tròn sao cho XA2  XB 2  XC 2  XD 2
Giải
Giả sử mặt phẳng với hệ tọa độ vuông góc Oxy sao cho gốc tọa độ trùng với
tâm đường tròn đã cho. Ta xét trường hợp hai dây cung AB, CD không cắt nhau tại
trung điểm của mỗi đường.
Ta có
2
 
XA2  A  X   A  X  A  X  A  X  X A  AX  2R 2  X A  X A
2 2

  B  X   B  X   B  X  X B  BX  2R  X B  X B
2 2 2
XB 2  B  X 2

  C  X   C  X   C  X  XC  CX  2R  X C  XC
2 2 2
XC 2  C  X 2

  D  X   D  X   D  X  X D  DX  2R  X D  X D
2 2 2
XD 2  D  X 2

Gọi I, J lần lượt là trung điểm của AB, CD thì A  B  2 I , C  D  2 J .


Từ đó và các hệ thức trên ta được
XA2  XB 2  XC 2  XD 2
 X A  AX  X B  BX  XC  CX  X D  DX
  
 X A  B  X  A  B  X C  D  X  C  D 
 X I  XI  X J  XJ
 
 X I J  X I J 0  1
Đặt X  x1  iy1 , I  J  x2  iy2 thì

34
 1   x1  iy1   x2  iy2    x1  iy1   x2  iy2   0
 x1 x2  y1 y2  i  x1 y2  x2 y1   x1 x2  y1 y2  i  x1 y2  x2 y1   0
 x1 x2  y1 y2  0
uuur uur uur

 OX OI  OJ  0 
uuur uur
 OX .IJ  0
Do đó OX  IJ
Suy ra điểm X là giao của đường tròn đã cho với đường thẳng d đi qua gốc tọa độ O và
vuông góc với đường thẳng JI.
Ví dụ 2. Cho tam giác ABC với trọng tâm G, M là điểm bất kì thuộc mặt phẳng tam
giác. Chứng minh rằng:
1) AB 2  BC 2  CA2  3GA2  GB 2  GC 2
2) MB 2  MC 2  MA2  GA2  GB 2  GC 2  3MG 2 .
Hãy tìm trong tam giác ABC điểm M sao cho MA2  MB 2  MC 2 là nhỏ nhất.
Giải
Không làm mất tính tổng quát ta có thể giả thiết rằng trọng tâm G của tam giác
ABC trùng với gốc tọa độ O.
Trên mặt phẳng tọa độ phức, giả sử tọa độ của các đỉnh là
A  a  ,B  b  ,C  c  ,G  g  , M  m  .

1
Vì G là trọng tâm tam giác ABC nên suy ra tọa độ của G là g   a  b  c  mà
3
G  O nên suy ra a  b  c  0 .
1) Ta có
2 2 2
3GA2  GB 2  GC 2  3 a  b  c
2 2 2
AB 2  BC 2  CA2  b  a  c  b  c  a
2
Tính từng số hạng theo công thức z  z.z , ta có
2
b  a  b  a b  a  b.b  a.a  a.b  a.b,
2
c  b  c  b c  b  c.c  b.b  b.c  b.c,
2
a  c  a  c a  c  c.c  a.a  a.c  a.c.

Cộng các đẳng thức trên, vế với vế ta được

35
2 2 2 2 2 2
b  a  c  b  c  a  2 a  b  c  a b  c  b a  c  c a  b 

Do a  b  c  0 suy ra a  b  c  0 . Từ đó suy ra b  c  a, a  c  b, a  b  c .


2 2 2
Do đó ta có a b  c  b a  c  c a  b   aa  bb  cc   a  b  c
2 2 2 2 2 2
Vậy ta có b  a  c  b  c  a  3 a  b  c . W

2) Ta có
2 2 2
MA2  MB 2  MC 2  a  m  b  m  c  m
 am ambm bmcm cm
 aa  bb  cc  3mm   m a  b  c  m a  b  c 
2 2 2 2
 a  b  c 3m
 GA2  GB 2  GC 2  3MG 2 .W
Vậy MA2  MB 2  MC 2 nhỏ nhất khi và chỉ khi MG 2 nhỏ nhất khi và chỉ khi M  G ,
nghĩa là M là trọng tâm của tam giác ABC.
Ví dụ 3. Trong tất cả các tam giác nội tiếp trong cùng một đường tròn cho trước, hãy
tìm tam giác có tổng bình phương các cạnh là lớn nhất.
Giải
Dựng hệ tọa độ vuông góc Oxy sao cho gốc tọa độ O trùng với tâm đường tròn.
Gọi G là trọng tâm G tam giác ABC, ta có

 
uur 2 uuur 2 uuur 2
AB 2  BC 2  AC 2  3  GA2  GB 2  GC 2   3 GA  GB  GC

  
 3  A  G  A  G   B  G  B  G   C  G  C  G 
    
 3  A  AG  G A  G  B  BG  GB  G  C  CG  GC  G 
2 2 2 2 2 2
 

3 A  B  C
2 2 2
 9C 2
 
 3G A  B  C  3G  A  B  C 
2
 
 9 R 2  9 G  3G 3G  3G  3G   9 R 2  9 G
2

Từ đó suy ra tổng AB 2  BC 2  AC 2 lớn nhất khi và chỉ khi G  O hay tam


giác ABC đều và tổng lớn nhất đó bằng 9R 2 .
Ví dụ 4. Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn w. Gọi A1 là trung điểm cạnh BC và
A2 là hình chiếu của A1 trên tiếp tuyến của w tại A. Các điểm B1 ,B2 ,C1 ,C2 được xác

định một cách tương tự. Chứng minh rằng các đường thẳng A1 A2 ,B1B2 ,C1C2 đồng quy.
Hãy xác định vị trí hình học của điểm đồng quy.
36
Giải
Không mất tính tổng quát, coi w là đường tròn đơn vị. Gọi w là tọa vị của điểm W
trong mặt phẳng phức.
bc
Ta có a1  và đường thẳng A1 A2 là đường thẳng đi qua A1  a1  , song song với
2

bc bc
OA, do đó A1 A2 có phương trình az  az  a.  a. 
2  2 
Do aa  1 nên phương trình được viết lại dưới dạng

bc  b  c 
z  a2 z    a2  
 2  2  

hay

abc abc
z  a2 z   a2  
2  2 
abc
Gọi N là tâm đường tròn Euler của tam giác, thì n  do đó A1 A2 đi qua N.
2
Tương tự cũng có B1 ,B2 ,C1 ,C2 đi qua N.

Hình 15

2.5 Ứng dụng số phức giải toán quỹ tích

37
Ví dụ 1. Cho tam giác ABC, trong đó các đỉnh B, C cố định, đỉnh A thay đổi. Tìm quỹ
tích các trung điểm M, N của các cạnh tương ứng AB, AC và trọng tâm G của tam
giác ABC trong các trường hợp:
c) Độ dài đường cao AA' không đổi.
d) Chân A' của đường cao AA' cố định.
e) Độ dài đường cao AA' không đổi.
Giải
a) Độ dài đường cao AA' không đổi.
Giả sử mặt phẳng với hệ tọa độ vuông góc Descartes Oxy sao cho gốc tọa độ
trùng với trung điểm cạnh BC, trục hoành đi qua hai đỉnh B, C.
+ Quỹ tích các trung điểm M, N tương ứng của các cạnh AB, AC.
Ta có: B = -C, AA' = h = const => A = x + ih (-  < x < +  )
1 1 1
Do đó M = (B + x + ih) = (-C + x + ih), N = (C + x + ih).
2 2 2
Suy ra các điểm M, N chuyển động trên đường thẳng d1 song song với trục hoành có

1 1
phương trình z = (x' + ih), -  < x' < +  , và cách trục hoành một khoảng bằng h,
2 2

1 1
khoảng cách giữa M và N luôn bằng |M - N| =| (-C + x + ih) - (C + x + ih)| = |C|.
2 2
+ Quỹ tích trọng tâm G của tam giác ABC.
Vì G là trọng tâm của tam giác ABC nên
1 1 1
G= (A + B + C) = A = (x + ih), -  < x < + 
3 3 3
1
Suy ra, G chuyển động trên đường thẳng d 2 có phương trình z = (x + ih),
3
1
-  < x <+  , song song với trục hoành và cách trục hoành một khoảng bằng h.
3
b) Chân A' của đường cao AA' cố định.
Ta có A = A' + iy, -  < y < +, do đó
1 1
M= (A + B) = (B + A' + iy)
2 2

38
1 1
N= (A + C) = (C + A' + iy)
2 2
1 1
G= (A + B + C) = (A' + iy).
3 3
Từ đó suy ra
1
Điểm M chuyển động trên đường thẳng k1 vuông góc với trục Ox, đi qua điểm (A' +
2

1 1
B) thuộc trục Ox và có phương trình z= (A' + B) + iy.
2 2
1
Điểm N chuyển động trên đường thẳng k2 vuông góc với trục Ox, đi qua điểm (A' +
2

1 1
C) thuộc trục Ox và có phương trình z= (A' + C) + iy.
2 2
1
Điểm G chuyển động trên đường thẳng k3 vuông góc với trục Ox, đi qua điểm A'
3

1 1
thuộc trục Ox và có phương trình z = A' + iy.
3 3
Ví dụ 2: Cho hình bình hành ABCD.
3) Chứng minh rằng: ( MA2  MC 2 )  ( MB 2  MD 2 ) là hằng số, không bị phụ thuộc vị
trí điểm M.
4) Tìm tập hợp điểm M sao cho MA2  MB 2  MC 2  MD 2  k 2 (k là số thực).
Giải
Đặt giao điểm hai đường chéo của hình bình hành trùng với gốc tọa độ O.
2. Chứng minh ( MA2  MC 2 )  ( MB 2  MD 2 ) không phụ thuộc vào vị trí điểm M.
Ta tính MA2 ,MB 2 ,MC 2 ,MD 2 là bình phương của modun các số phức
M  A,M  B,M  C ,M  D .

MA2 | M  A|2  ( M  A )( M  A )  M M  AA  M A  M A
| M |2  | A|2  M A  M A
 Tương tự

39
MB 2 | M  B |2 | M |2  | B |2 M B  M B
MC 2 | M  C |2 | M |2  | C |2 M C  MC
MD 2 | M  D |2 | M |2  | D |2 M D  M D
 Từ đó

( MA2  MC 2 )  ( MB 2  MD 2 )
2
 (| A|  | C |2 )  (| B |2  | D |2 )  M ( A  C )  M ( A  C )  M ( B  D )  M ( B  D )
| A|2  | C |2  | B |2  | D |2  OA2  OC 2  OB 2  OD 2
 2OA2  2OB 2 không đổi.
b) Tìm tập hợp điểm M sao cho: MA2  MB 2  MC 2  MD 2  k 2
 Sử dụng các kết quả tính được ở phần trên ta có

MA2  MB 2  MC 2  MD 2
 4 | M |2  | A |2  | B |2  | C |2  | D |2  M ( A  B  C  D )  M ( A  B  C  D )
 4 | M |2  | A |2  | B |2  | C |2  | D |2  4OM 2  OA2  OB 2  OC 2  OD 2
 4OM 2  2OA2  2OB 2
Từ đó MA2  MB 2  MC 2  MD 2  k 2 <=> 4OM 2  2OA2  2OB 2  k 2 .
Ví dụ 3. Cho đường tròn (C) đường kính AB = 2R, điểm M chuyển động trên (C), A'
là điểm đối xứng của A qua M. Tìm tập hợp điểm A' và trọng tâm G của tam giác
A'AB.
Giải
Chọn hệ tọa độ Oxy sao cho gốc tọa độ O trùng với tâm đường tròn (C) đã cho, trục
hoành đi qua các điểm A, B.
* Tập hợp các điểm A'
Ta có B   A, A'  A  2M  A'  B  2M  A'  B  2 M  2 R . Suy ra, điểm A'

chuyển động trên đường tròn  C1  tâm B, bán kính 2R.


* Tập hợp trọng tâm G của tam giác A'AB.
1 1 1
Gọi G là trọng tâm của tam giác A'AB. Ta có G   A'  A  B   A'   B  2M 
3 3 3
1 2 2 1
Suy ra G  B  M  G  J  M , trong đó J  B .
3 3 3 3

40
2 2
Do đó G  J  M  R . Vậy điểm G chuyển động trên đường tròn  C2  tâm tại
3 3

1 2
J  B , bán kính R .
3 3

Hình 16

Ví dụ 4. Cho nửa đường tròn có đường kính AB = 2R cố định. Điểm C chuyển động
trên nửa đường tròn. Về phía ngoài tam giác ABC dựng tam giác ACD vuông cân ở A.
Tìm tập hợp điểm D.
Giải
Đặt đoạn AB = 2R trên trục thực, điểm A trùng với gốc tọa độ O. Tam giác ACD

vuông ở A và nằm ở phía ngoài tam giác ABC nên D  C  cos90  i sin 90   iC .
0 0

Điểm C chuyển động trên nửa đường tròn đường kính AB nên
C  R  R  cos t  i sin t  , 0  t  1800

Do đó D  iC  iR  R  cos t  i sint  i . Vì I  cos900  i sin 900 và theo công thức


nhân hai số phức dưới dạng lượng giác ta có

D  iR  R cos  t  900   i sin  t  900   , 0  t  1800

41
Vậy tập hợp điểm D là nửa đường tròn bên trái của đường tròn tâm D0  iR , bán kính
R.

Hình 17
Ví dụ 5. Cho đường tròn (C) tâm O, bán kính R, BC là dây cung cố định không phải là
đường kính của đường tròn (C), điểm A chuyển động trên cung lớn BC. Tìm tập hợp
trọng tâm G của tam giác ABC.
Giải
Giả sử mặt phẳng với hệ tọa độ vuông góc Oxy sao cho gốc tọa độ O trùng với
tâm đường tròn (C), trục hoành song song với dây cung BC. Do đó trục tung vuông
góc với BC và đi qua trung điểm I của BC.
Ta có
B  C  2I
1 1
G   A  B  C    A  2I 
3 3
2 1 1
G I  AG J  A
3 3 3

42
2 1
Trong đó J  I . Vậy G chuyển động trên đường tròn tâm J bán kính R . Vì A
3 3
chuyển động trên cung lớn BC nên G chuyển động trên một cung tròn của đường tròn

1
tâm J bán kính R.
3

KẾT LUẬN

Có thể nói rằng, số phức tuy không phải là nội dung mới của Toán học song nó
là một vấn đề rất mới mẻ và tương đối phức tạp với các em HS bậc Trung học phổ
thông, đặc biệt là ứng dụng số phức vào giải toán hình học phẳng, hơn nữa đây lại là
một vấn đề mà trong thực tế giảng dạy hiện nay chưa được quan tâm, chưa được chú
trọng bồi dưỡng cho các em khá giỏi.. Tuy nhiên, việc sử dụng số phức như một công
cụ giải toán không những mang lại cho học sinh một phương pháp giải toán mới mà
góp phần đáng kể vào việc rèn luyện kĩ năng bồi dưỡng năng lực giải toán của HS, đặc
biệt là giải toán hình học phẳng.

43
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Đoàn Quỳnh (1997), Số phức với hình học phẳng, NXB Giáo dục.
[2]. Nguyễn Văn Mậu – chủ biên (2009), Chuyên đề số phức và áp dụng, NXB ĐH
Quốc Gia Hà Nội.
[3]. Nguyễn Hữu Điển (2000), Phương pháp số phức và hình học phẳng, NXB ĐH
Quốc Gia Hà Nội.
[4]. Võ Thanh Vân - chủ biên (2009), Lê Hiển Dương, Nguyễn Ngọc Giang, Chuyên
đề ứng dụng số phức trong giải toán THPT, NXB ĐH Sư Phạm.
[5]. Nguyễn Phụ Hy (2006), Ứng dụng giải tích để giải toán THPT, tập 2, NXB giáo
dục.
[6]. A.I. Markusevits (1987), Số phức và ánh xạ bảo giác, NXB Khoa học và kĩ thuật.
[7]. Liang-shin Hahn, Complex and Geometry, The Mathematical Association of
America.
[8]. Nguyễn Văn Khuê, Lê Mậu Hải (2001), Hàm số biến số phức, NXB ĐH Quốc
Gia Hà Nội.
[9]. Titu Andreescu, Dorin Andrica (2002), Complex numbers from A to–Z.
[10]. Http//:www.mathscope.com.vn
[11]. Http://diendantoanhoc.net

44

You might also like