Professional Documents
Culture Documents
QTRR cuối kì
QTRR cuối kì
Điều này tương ứng với r = 7%, S = 450, T = 1 (năm) và u (chi phí lưu kho) = 2 × e -7% × 1
= 1,865 $
- Ngày 5/6/1997, khách hàng liên hệ với nhà môi giới mua hai HĐTL vàng tháng 12.
- Giả sử giá giao sau hiện tại là 400$/ounce, một hợp đồng là 100 ounce.
- Ở thời điểm nhà đầu tư tham gia trên thị trường, số tiền phải đặt cọc gọi là khoản ký
quỹ ban đầu là 2.000$/hợp đồng. Ký quỹ duy trì trong quá trình giao dịch là 1.500$/hợp
đồng.
- Nhà đầu tư mua hai hợp đồng vào ngày 5/6/1997 và đóng trạng thái vào ngày 26/6.
Hãy tính sự thay đổi khoản ký quỹ của việc mua hai hợp đồng tương lai về vàng trong
khoảng thời gian này.
- Mức giá nhà đầu tư phải nộp tiền ký quỹ lần đầu tiên:
+ Gọi X là giá một ounce vàng, vì ở vị thế mua nên giá vàng giảm thì nhà đầu tư sẽ bị lỗ.
+ Nhà đầu tư bị yêu cầu nộp thêm tiền cho 1 hợp đồng nếu X thỏa mãn phương trình:
- Giả sử giá giao sau hiện tại là 400$/ounce, một hợp đồng là 100 ounce.
- Ở thời điểm nhà đầu tư tham gia trên thị trường, số tiền phải đặt cọc gọi là khoản ký
quỹ ban đầu là 2.000$/hợp đồng. Ký quỹ duy trì trong quá trình giao dịch là 1.500$/hợp
đồng.
- Nhà đầu tư mua bán hợp đồng vào ngày 5/6/1997 và đóng trạng thái vào ngày 26/6.
Hãy tính sự thay đổi khoản ký quỹ của việc bán hai hợp đồng tương lai về vàng trong
khoảng thời gian này.
- Mức giá nhà đầu tư phải nộp tiền ký quỹ lần đầu tiên:
+ Gọi X là giá một ounce vàng, vì ở vị thế bán nên giá vàng tăng thì nhà đầu tư sẽ bị lỗ.
+ Nhà đầu tư bị yêu cầu nộp thêm tiền cho 1 hợp đồng nếu X thỏa mãn phương trình:
Như vậy, mức giá mà nhà đầu tư phải nộp tiền ký quỹ lần đầu khi X > 405.
Giá Lãi/lỗ hàng Tích lũy Tồn quỹ Lệnh gọi nộp
Ngày
future ngày lời/lỗ trên TK tiền
600.00 4000
05/06 597.00 600 600 4600
06/06 596.10 180 780 4780
09/06 598.20 -420 360 4360
10/06 597.10 220 580 4580
11/06 596.70 80 660 4660
12/06 595.40 260 920 4920
13/06 593.3 420 1340 5340
16/06 593.60 -60 1280 5280
17/06 591.80 360 1640 5640
18/06 592.70 -180 1460 5460
19/06 587.00 1140 2600 6600
20/06 587.00 0 2600 6600
23/06 588.10 -220 2380 6380
24/06 588.70 -120 2260 6260
25/06 591.00 -460 1800 5800
26/06 592.30 -260 1540 5540
• Mượn 40$ với lãi suất 5% để mua một cổ phiếu giao ngay
• Trả lãi và nợ vay $40 trong 3 tháng là = S.er ×T= 40.e0,05 × 3/12 = $40,5
• Bán khống cổ phiếu giao ngay với giá 40$, với lãi suất 5% (3 tháng)
2.2. Giá kỳ hạn đối với tài sản biết trước thu nhập
2.2.1. F đề bài > F0
VD: Giá kỳ hạn của 1 trái phiếu cho 1 HĐKH 1 năm là $930. Trái phiếu có giá trị hiện
hành là $900. Giả sử rằng thời hạn của hợp đồng là 1 năm, của trái phiếu là 5 năm.
Theo đó HĐKH là hợp đồng mua trái phiếu 4 năm trong thời hạn 1 năm. Lãi phải trả là
$40 sau 6 tháng & 12 tháng. Thanh toán lãi lần thứ 2 trước ngày thực hiện hợp đồng, lãi
suất không rủi ro (tính kép liên tục) 6 tháng & 1 năm là 9%/năm và 10%/năm. Hãy xác
định chiến lược Arbitrage kỳ hạn 1 năm và xác định lời/lỗ của chiến lược này.
Giải
Thu nhập I = 40 ×e(-0,09 × 6/12) + 40 ×e(-0,1 × 1) = $74,43
Hiện giá của $40 tiền lãi 6 tháng đầu là: 40 × e-0,09 × 6/12= $38,24
Giá trị hiện tại của trái phiếu trơn (không gồm coupon) là : 900 - 38,24 = $861,76
Giá trị của trái phiếu trơn sau 1 năm là: 861,76 × e10% × 1= $952,39
- Hiện tại
Hiện giá của $40 tiền lãi 6 tháng đầu là: 40 × e-0,09 × 6/12= $38,24
Giá trị hiện tại của trái phiếu trơn (không gồm coupon) là : 900 - 38,24 = $861,76
Giá trị của trái phiếu trơn sau 1 năm là: 861,76 × e10% × 1= $952,39
Hiện giá của $40 tiền lãi 6 tháng đầu là: 40 × e-0,09 x 6/12= $38,24
Giá trị hiện tại của trái phiếu trơn là : 900 - 38,24 = $861,76
Giá trị của trái phiếu trơn sau 1 năm là: 861,76 × e10% x 1= $952,39
- Hiện tại:
+ Bán khống trái phiếu có trả lãi với giá $900, sau đó:
Dùng $38,24 để đầu tư với lãi suất phi rủi ro sau 6 tháng
Đầu tư vào trái phiếu trơn (không trả lãi) số tiền $861,76 trong 1 năm
+ Mua hợp đồng kỳ hạn trái phiếu trong vòng 1 năm với giá $905
- Sau 6 tháng
+ Thực hiện hợp đồng kỳ hạn để nhận trái phiếu với giá $905 để trả lại trái phiếu đã bán
khống.
- Sau 12 tháng
+ Nhận tiền từ đầu tư vào trái phiếu trơn và bán sau 12 tháng là $952,39
+ Trả lãi lần 2 cho trái phiếu đã bán khống $40
Lợi nhuận nhận được: 952,39 – 40 – 905 = $7,39
- Ngày đáo hạn chính xác là vào lúc 22 giờ 59 phút (theo giờ của trung tâm giao dịch)
ngày thứ 7 sau ngày thứ 6 của tuần lễ thứ 3 của tháng đáo hạn.
- Quyền chọn chứng khoán vào chu kỳ theo các tháng 1, tháng 2, tháng 3.
- Nếu ngày đáo hạn của tháng hiện tại vẫn chưa đến, quyền chọn được giao dịch với các
ngày đáo hạn trong tháng hiện tại, tháng sau và 2 tháng tiếp theo trong chu kỳ.
- Nếu ngày đáo hạn của tháng hiện tại đã qua, quyền chọn được giao dịch với các ngày
đáo hạn trong tháng kế tiếp, sau một tháng và 2 tháng tiếp theo trong chu kỳ.
- Tại thời điểm đầu tháng 1, quyền chọn được giao dịch với các ngày đáo hạn trong tháng
1, 2, 4, 7.
- Tại thời điểm cuối tháng 1, quyền chọn được giao dịch với các ngày đáo hạn trong
tháng 1, 2, 4, 7.
- Tại thời điểm đầu tháng 1, quyền chọn được giao dịch với các ngày đáo hạn trong tháng
1, 2, 5, 8.
- Tại thời điểm cuối tháng 1, quyền chọn được giao dịch với các ngày đáo hạn trong
tháng 2, 3, 5, 8.
VD:
Đầu tháng 6, cổ phiếu Cocacola được phân vào chu kỳ tháng 1 sẽ có quyền chọn đáo hạn
vào tháng 6 và tháng 7 cộng với 2 tháng sau trong chu kỳ tháng 1: tháng 10 và tháng 1
sắp tới.
Khi quyền chọn tháng 6 hết hiệu lực, quyền chọn tháng 8 sẽ được bổ sung, khi quyền
chọn tháng 7 đáo hạn, quyền chọn tháng 9 sẽ được bổ sung và khi quyền chọn tháng 8 hết
hiệu lực quyền chọn tháng 4 sẽ được đưa vào.
3.1.2. VD2
VD: Nếu ngày hiện tại là 9/4 và ngày đáo hạn là 18/7.
Các khoản chiết khấu hỏi mua và chào bán của T-bill trong ngày giao dịch 14/5 của một
năm cụ thể là như bảng sau:
Từ ngày 9/4 đến 18/7 có: 21 ngày trong tháng 4 (=30-9), 31 ngày tháng 5, 30 ngày tháng
6, 18 ngày trong tháng 7
100
Vậy thời gian cho đến khi đáo hạn (t) là = 0,274
365
b. Tính lãi suất phi rủi ro đối với các quyền chọn đáo hạn vào ngày 21/5.
=> Ngày mà TPCP đáo hạn trước ngày 21/5 là ngày 20/5.
- Để tính lãi suất T-bill, chúng ta sử dụng số trung bình của chiết khấu hỏi mua và chào
4,45+ 4,37
bán là: = 4,41.
2
7
- Tính khoản chiết khấu so với mệnh giá từ ngày 14/5 đến ngày 21/5 là 4,41 × =
360
0,08575
100−99,91425
- Tỷ suất sinh lợi trong 7 ngày sẽ là: = 0,08575
99,91425
- Nếu chúng ta lập lại giao dịch này cứ 7 ngày một lần trong suốt một năm, tỷ suất sinh
lợi sẽ là (1 + 0,08575)365/7 = 0,0457
=> Vậy lãi suất 4,57% như đại diện cho lãi suất phi rủi ro đối với các quyền chọn đáo hạn
vào ngày 21/5 (1 ngày sau TP).
- Quyền chọn trao đổi qua trung tâm giao dịch được điều khiển đối với phân chia cổ
phiếu. Việc phân chia cổ phiếu xảy ra khi các cổ phiếu hiện hữu được chia nhỏ thành
nhiều cổ phiếu. Khi chia nhỏ cổ phiếu theo tỷ lệ n:m, giá thực hiện sẽ giảm bằng m/n giá
trị của nó trước đây và số lượng cổ phiếu trong một hợp đồng tăng bằng n/m lần của nó
trước đây.
Ví dụ: quyền chọn mua 100 cổ phiếu của một công ty giá 30$/ cổ phiếu. Gỉa định công ty
chia nhỏ cổ phiếu theo tỷ lệ 2:1 => điều khoản hợp đồng thay đổi người nắm giữ quyền
mua 200 cổ phiếu với giá 15$ một cổ phiếu.
- Quyền chọn về cổ phiếu còn được điều chỉnh theo cổ tức trả bằng chứng khoán. Cổ tức
trả bằng chứng khoán giống như phân chia cổ phiếu, nếu công ty trả với tỷ lệ 20% giống
như phân chia cổ phiếu 6:5. Khi các điều kiện khác không đổi, giá cổ phiếu sẽ giảm còn
5/6 giá trị ban đầu.
Ví dụ: 1 quyền chọn bán, để bán 100 cổ phiếu của một công ty với giá 15$/cổ phiếu. Giả
định rằng công ty chi trả cổ tức bằng chứng khoán 25% => chia nhỏ chứng khoán theo tỷ
lệ 5:4. Các điều khoản của hợp đồng quyền chọn được thay đổi trao cho người nắm giữ
quyền bán 125 cổ phiếu với giá 125$/ cổ phiếu .
=> Các điều kiện của quyền chọn được điều chỉnh phản ảnh sự mong đợi giá cổ phiếu sẽ
tăng lên đối với phân chia cổ phiếu và trả cổ tức bằng chứng khoán
GIẢI
Cho rằng nhà đầu tư phải trả hoa hồng 1,5% trên các giao dịch chứng khoán, hoa hồng
phải thanh toán khi quyền chọn được thực hiện là 1,5% × 60$ × 100 = 90$
Tổng cộng hoa hồng phải trả vì vậy là 120$ và lợi nhuận còn lại đối với nhà đầu tư là:
1000$ - 450$ - 120$ = 430$.
Lưu ý rằng bán quyền chọn 10$ thay vì thực hiện sẽ tiết kiệm nhà đầu tư 60$ tiền hoa
hồng (hoa hồng phải trả khi bán quyền chọn chỉ có 30$). Nhìn chung, hệ thống hoa hồng
có khuynh hướng thúc đẩy các nhà đầu tư mua nhỏ theo hướng trực tiếp bán quyền chọn
là thực hiện chúng.
- Sau 3 tháng: có thể tăng lên $22 (St (u)) hoặc giảm xuống $18 (St (d)).
- Quyền chọn mua chứng khoán trong 3 tháng với giá thực hiện $21, giá quyền chọn $1.
Giải:
r = 0,12; T = 0,25; X = 21; S0 = 20.
St (u) = S0 × u 22 = 20 × u u = 1,1
St (d) = S0 × u 18 = 20 × u d = 0,9
- Gọi p là xác suất tăng giá chứng khoán trong môi trường rủi ro không đổi
- Thu nhập mong đợi của chứng khoán trong môi trường rủi ro không đổi phải trả bằng
lãi suất không rủi ro 12%, nghĩa là:
e r × T −d e 0,12 ×0,25−0,9
Hoặc: tính p= = =0,6523
u−d 1,1−0,9
- Vào cuối kỳ hạn tháng 3, quyền chọn mua có giá trị là 1 với xác suất 0,6523 và có giá
trị là 0 với xác (1-p) = (1-0,6533) = 0,3477. Do đó, giá trị mong đợi sẽ là:
- Chiết khấu theo lãi suất không rủi ro, giá trị hiện tại của quyền chọn là:
p = 0,6523 S0u = 22
1 = Max [22 – 21, 0]
S0 = 20
f = 0,633
1- p = 0,3477 S0d = 18
- Tính giá quyền chọn mua hai thời kỳ với giá thực hiện $21.
Giải:
+ Nút B là Su = 20 × 1,1 = 22
+ Nút C là Sd = 20 × 0,9 = 18
* Thời điểm 2:
e r × T −d e 0,12 ×0,25−0,9
* Xác suất tăng giá chứng khoán là p= = =0,6523
u−d 1,1−0,9
(1-0,6523) = 0,3477
* Giá quyền chọn tại nút B là = e−0,12 ×0,25 × ( 0,6523 ×3,2+0,3477 × 0 )=2,0257
* Giá quyền chọn tại nút A là = e−0,12 ×0,25 × ( 0,6523 ×2,0257+ 0,3477 ×0 )=1,2823
D
24,2
22 3,2 = Max (24,2 – 21, 0)
B
2,0257 E
20 A 19,8
1,2823 3,2 = Max (24,2 – 21, 0)
C
18
F
0
16,2
0 = Max (16,2 – 21, 0)
VD3:
- Tính giá quyền chọn mua hai thời kỳ với giá thực hiện $52.
Giải:
+ Nút B là Su = 50 ×1,2 = 60
+ Nút C là Sd = 50 × 0,8 = 40
* Thời điểm 2:
* Giá quyền chọn tại nút B là = e−0,05 ×1 × ( 0,6282 ×0+ 0,3718× 4 )=1,4147
* Giá quyền chọn tại nút C là = e−0,05 ×1 × ( 0,6282 × 4+0,3718 ×20 )=9,4636
* Giá quyền chọn tại nút A là = e−0,05 ×1 × ( 0,6282 ×1,4147+ 0,3477× 9,4636 ) =4,192
D
72
60 0 = Max (52 – 72, 0)
B
1,4147 E
50
A 48
4,192 4 = Max (52 – 48, 0)
C
40
F
9,4636
32
Mức tối thiểu theo lý thuyết của quyền chọn mua kiểu Châu Âu là
-> Dòng tiền vào 20$ -3$ = 17$ ở thời điểm hiện tại đem đầu tư trong một năm theo lãi
suất 10%/năm.
1 năm sau
- Giá trị nhận được từ việc đầu tư 17$: 17e 0,1×1 = 18,79$.
- Nếu giá cổ phiếu lớn hơn 18$, thực hiện quyền chọn mua cổ phiếu với giá 18$ để đóng
vị thế bán khống.
- Nếu giá cổ phiếu nhỏ hơn 18$, mua cổ phiếu trên thị trường để đóng vị thể bán khống.
Ví dụ, nếu giá cổ phiếu trên thị trường là 17$
Mức tối thiểu theo lý thuyết của quyền chọn mua kiểu Châu Âu là
6 tháng sau
- Số tiền phải thanh toán cho khoản vay: 38e 0,05×0,5 = 38,96$.
- Nếu giá cổ phiếu cao hơn giá thực hiện, bán cổ phiếu trên thị trường Ví dụ, nếu giá cổ
phiếu trên thị trường là 42$
- Nếu giá cổ phiếu thấp hơn 40$, thực hiện quyền chọn bán với giá 40$.
3.6.1. Đầu cơ chênh lệch giá lên bằng quyền chọn mua (Bull call Spread)
Lợi nhuận
+C1
F2
K ST
X1
X2 -C2
F1
ST – X1 – (F1 – F2) = 0
ST – X1 = F1 - F2
Lợi nhuận
+C1
1
K ST
30 35 -C2
Sơ đồ 1: Đầu cơ chênh lệch giá lên bằng quyền chọn mua
( Bull call Spread)
Tính lãi/lỗ thu hồi từ chiến lược sử dụng mua một quyền chọn mua giá 3$ với giá thực
hiện là 30$, kết hợp với bán một quyền chọn mua 1$ với giá thực hiện là 35$. Khi giá tài
sản cơ sở tại ngày đáo hạn là
a. ST = 27
b. ST = 33
c. ST = 39
C1 = 3$ và X1 = 30$
C2 = 1$ và X2 = 35$
Điểm hòa vốn tại mức giá ta có phương trình:
ST – X1 – (F1 – F2) = 0
ST – X1 = F1 - F2
ST - 30 = 3 – 1
=> ST = 2
3.6.2. Đầu cơ chênh lệch giá lên bằng quyền chọn bán (Bear call Spread)
Lợi nhuận
F2 -P1
X1
X2
ST
F1 +P1
Sơ đồ 2: Đầu cơ chênh lệch giá lênh bằng quyền chọn bán
(Bull put Spread)
ST – X2 + (F2 – F1) = 0
X2 – ST = F2 – F1
3.6.3. Đầu cơ chênh lệch gía xuống bằng quyền chọn mua (Bull put Spread)
Lợi nhuận
F1 +C2
X1 X2 ST
F2
-C1
X1 – ST + (F1 –F2) = 0
ST = F1 – F2 + X1
3.6.4. Đầu cơ chênh lệch giá xuống bằng quyền chọn bán (Bear put Spread)
Lợi nhuận
-P1
F1
X1 X2 ST
F2 +P2
Sơ đồ 4: Đầu cơ chênh lệch giá xuống bằng quyền
- Khi lợi nhuận = 0 ta có phương trình
chọnhòa vốn
bán (Bear put Spread)
X2 – ST + (F1 –F2) = 0
ST = F1 – F2 + X2
Công ty B đã vay 100 triệu $ với lãi suất LIBOR + 80 điểm cơ bản.
Hãy vẽ sơ đồ và xác định dòng tiền sau hoán đổi của từng công ty.
5,2% 5%
Công ty A Công ty B
LIBOR LIBOR + 0,8%
Công ty A
=> Chuyển từ 5,2% thành khoản vay với lãi suất LIBOR + 0,2%.
Công ty B
=> Chuyển từ LIBOR + 0,8% thành khoản vay với lãi suất 5,8%.
Công ty A sở hữu 100 triệu USD với mức lợi tức LIBOR – 25 điểm cơ bản.
Công ty B sở hữu 100 triệu USD trái phiếu với lãi suất 4,7%/năm trong 3 năm tới.
Giả sử theo điều kiện hoán đổi giữa A và B, công ty A đồng ý nhận lãi suất 5% từ công ty
B và công ty B đồng ý nhận lãi suất LIBOR từ công ty A.
Hãy vẽ sơ đồ và xác định dòng tiền sau hoán đổi của từng công ty.
5% 4,7%
Công ty A Công ty B
LIBOR – 0,25% LIBOR
Công ty A
- Nhận LIBOR – 0,25% trên khoản đầu tư
=> Chuyển từ LIBOR – 0,25% thành tài sản có thu nhập 4,7%.
Công ty B
=> Chuyển từ 4,7% thành tài sản có thu nhập LIBOR – 0,3%.
4.1.3. Hoán đổi lãi suất để biến đổi nợ khi có đơn vị tài chính trung gian
Giả sử trước khi tham gia vào hoán đổi:
Công ty B đã vay 100 triệu $ với lãi suất LIBOR + 80 điểm cơ bản.
Đơn vị tài chính trung gian tham gia hoán đổi kép với công ty A và B, kiếm lời được
0,03%/năm trên số vốn gốc 100 triệu.
Công ty A phải chịu lãi suất LIBOR + 0,215% thay vì LIBOR + 0,2%. Công ty B phải
chịu lãi suất 5,815% thay vì 5,8%.
Hãy vẽ sơ đồ và xác định dòng tiền sau hoán đổi của từng công ty.
4,985% 5,015%
5,2% Đơn vị LIBOR + 0,8%
Công ty A Công ty B
Tài chính
LIBOR LIBOR
Công ty A
- Phải trả 5,2% cho chủ nợ bên ngoài.
=> Chuyển từ 5,2% thành khoản vay với lãi suất LIBOR + 0,215%.
Công ty B
=> Chuyển từ LIBOR + 0,8% thành khoản vay với lãi suất 5,815%.
- Trả 4,985% theo điều kiện hoán đổi đối với công ty A.
- Trả LIBOR theo điều kiện hoán đổi đối với công ty B.
4.1.4. Hoán đổi lãi suất để biến đổi tài sản khi có đơn vị tài chính trung gian
Giả sử trước khi tham gia vào hoán đổi:
Công ty A sở hữu 100 triệu USD với mức lợi tức LIBOR – 25 điểm cơ bản.
Công ty B sở hữu 100 triệu USD trái phiếu với lãi suất 4,7%/năm trong 3 năm tới.
Giả sử theo điều kiện hoán đổi giữa A và B, công ty A đồng ý nhận lãi suất 5% từ công ty
B và công ty B đồng ý nhận lãi suất LIBOR từ công ty A.
Đơn vị tài chính trung gian tham gia hoán đổi kép với công ty A và B, kiếm lời được
0,03%/năm trên số vốn gốc 100 triệu.
Thu nhập cuối cùng của công ty A là 4,735%, công ty B là LIBOR - 0,315% thay vì
LIBOR - 0,30%.
Hãy vẽ sơ đồ và xác định dòng tiền sau hoán đổi của từng công ty.
LIBOR 5,015%
Đơn vị 4,7%
Công ty A Công ty B
LIBOR – 0,25% Tài chính
4,985% LIBOR
Công ty A
- Nhận 5,015% - 0,03% = 4,985% theo điều kiện của hoán đổi.
=> Chuyển từ LIBOR – 0,25% thành tài sản có thu nhập 4,985%.
Công ty B
=> Chuyển từ 4,7% thành tài sản có thu nhập LIBOR – 0,315%.
- Trả 4,985% theo điều kiện hoán đổi đối với công ty A.
- Nhận 5,015% theo điều kiện hoán đổi đối với công ty B.