Professional Documents
Culture Documents
Đầu năm 1996 một nhóm các công ty lớn đã tổ chức hội nghị Voice over IP nhằm thống
nhất tiêu chuẩn cho các sản phẩm của họ cung cấp. Đến tháng 5/1996, ITU-T phể chuẩn
chuẩn đặc tả H323. Chuẩn H323 cung cấp nền tảng kĩ thuật cho truyền thoại hình ảnh và số
liệu một cách đồng thời qua các mạng IP, bao gồm cả Internet. Tuân theo chuẩn H323, các
sản phẩm và các ứng dụng đa phương tiện từ nhiều hãng khác nhau có thể hoạt động cùng với
nhau, cho phép người dùng có thể thông tin qua lại mà không cần phải quan tâm tới sự tương
thích.
H323 cũng đồng thời giải quyết các ứng dụng cốt lõi của điện thoại IP thông qua việc
định nghĩa tiêu chuẩn về độ trễ cho các tín hiệu âm thanh, định nghĩa mức ưu tiên trong việc
truyền tải tín hiệu yêu cầu thời gian thực trong truyền thông Internet ( H324 định nghĩa việc
truyền tải tín hiệu âm thanh, hình ảnh và dữ liệu qua mạng điện thoại truyền thống, trong khi
đó H320 định nghĩa tiêu chuẩn cho truyền tải các tín hiệu âm thanh, hình ảnh và dữ liệu qua
mạng tổ hợp đa dịch vụ ISDN)
Đến nay H323 đã phát triển thông qua hai phiên bản. Phiên bản thứ nhất được thông
qua năm 1996 và phiên bản thứ hai thông qua năm 1998. Ứng dụng của chuẩn nay rất rộng rãi
bao gồm cả các thiết bị hoạt động độc lập cũng như ứng dụng truyền thông nhúng trong môi
trường máy tính cá nhân, có thể áp dụng cho đàm thoại điểm điểm cũng như truyền thông
trong hội nghị. H323 còn bao gồm cả chức năng điều khiển cuộc gọi, quản lý thông tin đa
phương tiện và quản lý băng thông đồng thời còn cung câp giao diện giữa mạng LAN và
mạng khác.
Phục vụ cho các hoạt động tương tác giữa các thiết bị trong hệ thống mạng IP với
các thiết bị trong mạng chuyển mạch kênh.
Chức năng:
Chuyển đổi giao thức trong quá trình thiết lập
Giải phóng cuộc gọi
Chuyển đổi khuôn dạng dữ liệu giữa hai mạng khác nhau
Cấu trúc gateway H323 bao gồm:
Khối chưc năng của thiết bị H323
Khối chức năng của thiết bị chuyển mạch kênh
Khối chức năng chuyển đổi
3. Gatekeeper
Đây là thành phần quan trọng nhất trong cấu trúc H323 và có chức năng
quản lý
Chức năng;
4. MCU
Cung cấp khả năng để nhiều thiết bị đầu cuối và Gateway cùng tham gia vào
một hội nghị liên kết đa điểm
MCU bao gồm một MC (multipoint Controller) và một MP(Multipoint
Processor)
Chức năng:
o Điều khiển khả năng audio, video, data giữa các điểm kết nối
o Điều khiển tài nguyên của hội nghị
3. Ngắt kết nối giữa hai đầu cuối H.323 liên vùng
Các bản tin sử dụng: DRQ(Disconnect request),DCF,Q.931
2. H.239
Chuẩn này cho phép có thể tạo nhiều hơn một kênh video trong hệ thống dựa
trên H.320 và dán nhãn cho từng kênh vơi vai trò của nó, chỉ ra các yêu cầu
đối với việc xử lý kênh và vai trò của nội dung kênh trong cuộc gọi.
Các quy trình được xác định bao gồm cơ chế kiểm soát, chỉ dẫn và trao đổi cơ
chế.
Thủ tục: khi một cuộc gọi H.323 được kết nối, báo hiệu được định nghĩa
trong H.245 được thiết lập cho các khả năng các thiết bị đầu cuối và MCU
được kết nối. Khi xảy ra yêu cầu hỗ trợ thuyết trình thì cần bổ sung thêm một
endpoint để mở một kênh video bổ sung.
3. H.460.18
H.460.18 cho phép các tính hiệu báo hiệu của giao thức H323 đi qua
NAT/FW. Khi được sử dụng kết hợp cùng với H.460.19 sẽ cho phép các
điểm cuối của giao thức H323 có thể giao tiếp qua NAT/FW, thuận lợi cho
truyền thông đa phương tiện.
Kiến trúc H.480.18 được chia thành 2 miền bên trong và bên ngoài NAT/FW.
Thông thường mạng nội bộ là một mạng riêng và có thể do một tổ chức hoặc
một cá nhân quản lý. Mạng bên ngoài là mạng công cộng (Internet hoặc một
mạng riêng khác).
Các điểm cuối nội bộ của H323 và Traversal Server H.460.18(TS) ở bên
ngoài hoạt động cùng nhau để cho phép giao tiếp 2 chiều trên NAT/FW.
4. H.460.19
Chuẩn này dùng để xác định cơ chế giao tiếp đa phương tiện giữa 2 thực tế
H.323 được phân tách bằng 1 hoặc nhiều thiết bị NAT/FW.
Nó cũng xác định cơ chế sử dụng cùng một đỉa chỉ vận chuyển cho một số
kênh đa phương tiện, cho phép giảm các “pinhole” được mở trong thiết bị
NAT/FW