You are on page 1of 99

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ


BỘ MÔN KỸ THUẬT VIỄN THÔNG
------***------

BÀI TẬP LỚN TRUYỀN DẪN VÔ TUYẾN SỐ

Đề tài: “ TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ HSPA VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ HSPA
TRÊN MẠNG DI ĐỘNG 3G ”

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tài Văn


MSV : 191413541
Lớp : KTVT- 01
MỤC LỤC

KÍ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................................

LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................

Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG................1

1.1. Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ nhất (1G).............................................1

1.2. Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 2 (2G)...................................................2

1.3. Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 (3G)...................................................4

1.4. Công nghệ tiền 4G..............................................................................................6

1.5. Tổng quan về HSPA...........................................................................................7

1.5.1. Truy nhập gói tốc độ cao đường xuống (HSDPA)............................................9

1.5.2. Truy nhập gói tốc độ cao đường lên (HSUPA)................................................10

1.6. Kết luận chương I.............................................................................................12

Chương II:CÔNG NGHỆ HSPA..................................................................................13

2.1. Kiến trúc mạng..................................................................................................13

2.1.1. Kiến trúc WCDMA/UMTS R3.....................................................................13

2.1.2. Kiến trúc WCDMA/UMTS R4.....................................................................14

2.1.3. Kiến trúc HSPA/WCDMA R5 và R6...........................................................15

2.1.4. Kiến trúc HSPA/WCDMA R7......................................................................17

2.2. Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao (HSDPA)..........................................18


2.2.1. Nguyên lý hoạt động của HSDPA..............................................................18

2.2.2. Giao diện vô tuyến của HSDPA....................................................................24

2.2.2.1. Kiến trúc giao thức của HSDPA...........................................................24

2.2.2.2. Cấu trúc kênh HSDPA...........................................................................29

2.2.2.2.1. Kênh HS-SCCH................................................................................29

2.2.2.2.2. Kênh điều khiển vật lý dành riêng tốc độ cao (HS-DPCCH).........33

2.2.2.2.3. Kênh chia sẻ đường xuống tốc độ cao HS-DSCH...........................36

2.2.3. Các kỹ thuật sử dụng trong HSDPA..........................................................40

2.2.3.1. Lập biểu phụ thuộc kênh.....................................................................40

2.2.4. Điều chế và mã hóa thích ứng AMC..........................................................47

2.2.5. HARQ với kết hợp mềm.............................................................................50

2.3. Truy nhập gói tốc độ cao đường lên (HSUPA)...............................................55

2.3.1. Các kênh vật lý và kênh truyền tải E-DCH.................................................55

2.3.1.1. Kênh dữ liệu vật lý dành riêng E-DCH (E-DPDCH)...........................56

2.3.1.2. Kênh điều khiển vật lý dành riêng E-DCH (E-DPCCH).....................58

2.3.1.3. Kênh chỉ thị HARQ E-DCH (E-HICH)................................................60

2.3.1.4. Kênh cho phép tương đối E-DCH (E-RGCH)......................................61

2.3.1.5. Kênh cho phép tuyệt đối E-DCH (E-AGCH).......................................63

2.3.2. Các kỹ thuật sử dụng trong HSUPA............................................................64

2.3.2.1. MAC-e và xử lý lớp vật lý......................................................................64

2.3.2.2. Lập biểu..................................................................................................67

2.3.2.2.1. Chương trình khung lập biểu...........................................................68

2.3.2.2.2. Thông tin lập biểu.............................................................................72

2.3.2.3. HARQ với kết hợp mềm........................................................................73


2.3.3. Kết luận chương II........................................................................................78

Chương III: Hiện trạng triển khai HSPA tại Việt Nam..............................................79

3.1. Hiện trạng triển khai HSPA tại Việt Nam......................................................79

3.2. Kết luận chương III..........................................................................................80

KẾT LUẬN CHUNG.....................................................................................................81

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................82


KÍ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

2G Second Generation Thế hệ thứ 2

3G Third Generation Thế hệ thứ ba

3GPP 3rd Genaration Partnership Project Đề án các đối tác thế hệ thứ ba

3GPP2 3rd Generation Patnership Project 2 Đề án đối tác thế hệ thứ ba 2

ACK Acknowledge Báo nhận

AICH Acquisition Indication Channel Kênh chỉ thị bắt

AMC Adaptive Modulation and Coding Mã hóa và điều chế thích ứng

AMPS Analog Mobile Phone System Hệ thống điện thoại di động analog

AMR Adaptive MultiRate Đa tốc độ thích ứng

AP- Access Preamble Acquisition Kênh chỉ thị bắt tiền tố truy nhập
AICH Indicator Channel

ARQ Automatic Repeat-Request Yêu cầu phát lại tự động

ASN Access Service Network Mạng dịch vụ truy nhập

ATM Asynchronous Transfer Mode Chế độ truyền dị bộ

BER Bit Error Rate Tỷ số lỗi bit

BLER Khối Error Rate Tỷ số lỗi khối

BPSK Binary Phase Shift Keying Khóa chuyển pha hai trạng thái

BS Base Station Trạm gốc

BSC Base Station Controller Bộ điều khiển trạm gốc

BTS Base Tranceiver Station Trạm thu phát gốc


CC Convolutional Code Mã xoắn

CDMA Code Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo mã
CN Core Network Mạng lõi

CQI Channel Quality Indicator Chỉ thị chất lượng kênh

CRC Cyclic Redundancy Check Kiểm tra vòng dư

CSCF Connection State Control Function Chức năng điều khiển trạng thái kết
nối

CSN Core Service Network Mạng dịch vụ lõi

DCCH Dedicated Control Channel Kênh điều khiển riêng

DCCH Dedicated Control Channel Kênh điều khiển riêng

DCCH Dedicated Control Channel Kênh điều khiển riêng

DCH Dedicated Channel Kênh điều khiển

DHCP Dynamic Host Configuration Giao thức cấu hình Host động
Protocol

DL Downlink Đường xuống

DPCCH Dedicated Physycal Control Kênh điều khiển vật lý riêng


Channel

DPCH Dedicated Physical Channel Kênh vật lý riêng

DPDCH Dedicated Physical Data Channel Kênh số liệu vật lý riêng

DTX Discontinuous Transmission Phát không liên tục

DSCH Downlink Shared Channel Kênh chia sẻ đường xuống

DSSS Direct-Sequence Spread Spectrum Trải phổ chuỗi trực tiếp

E-AGCH Enhanced Absolute Grant Channel Kênh cho phép tuyệt đối tăng cường

E-DCH Enhanced Dedicated Channel Kênh riêng tăng cường

EDGE Enhanced Data rates for GPRS Tốc độ số liệu tăng cường để phát
Evolution triển GPRS
E- Enhanced Dedicated Control Kênh điều khiển riêng tăng cường
DPCCH Channel

E- Enhanced Dedicated Data Channel Kênh số liệu riêng tăng cường


DPDCH

EIR Equipment Identity Register Bộ ghi nhận dạng thiết bị


E-RGCH Enhanced Relative Grant Channel Kênh cho phép tương đối tăng cường

FACH Forward Access Channel Kênh truy nhập đường xuống

FDD Frequency Division Duplex Ghép song công phân chia theo tần
số

F-DPCH Fractional DPCH DPCH một phần (phân đoạn)

GPRS General Packet Radio Service Dịch vụ vô tuyến gói chung

GSM Global System For Mobile Hệ thống thông tin di động toàn cầu
Communications

HA Home Agent Đại diện thường trú

HARQ Hybrid Automatic Repeat Request Yêu cầu phát lại tự động linh hoạt

HHO Hard Handover Chuyên giao cứng

HLR Home Location Register Bộ ghi định vị thường trú

HSDPA High Speed Downlink Packet Truy nhập gói đường xuống tốc độ
Access cao

HS- High-Speed Dedicated Physical Kênh điều khiển vật lý riêng tốc độ
DPCCH Control Channel cao

HS- High-Speed Dedicated Shared Kênh chia sẻ riêng tốc độ cao


DSCH Channel

HSPA High Speed Packet Access Truy nhập gói tốc độ cao

HS- High-Speed Physical Dedicated Kênh chia sẻ riêng vật lý tốc độ cao
PDSCH Shared Channel
HSS Home Subsscriber Server Server thuê bao nhà

HS- High-Speed Shared Control Kênh điều khiển chia sẻ tốc độ cao
SCCH Channel

HSUPA High-Speed Uplink Packet Access Truy nhập gói đường lên tốc độ cao

IEEE Institute of Electrical and Viện kỹ nghệ Điện và Điện Tử


Electronics Engineers

IMS International Mobile Thông tin di động quốc tế 2000


Telecommunications 2000

IP Internet Protocol Giao thức Internet

IPv4 IP version 4 Phiên bản IP bốn

IPv6 IP version 6 Phiên bản IP sáu

IR Incremental Redundancy Phần dư tăng

Iu Giao diện được sử dụng để thông tin giữa RNC và mạng lõi

Iub Giao diện được sử dụng để thông tin giữa nút B và RNC

Iur Giao diện được sử dụng để thông tin giữa các RNC
LTE Long Term Evolution Phát triển dài hạn

MAC Medium Access Control Điều khiển truy nhập môi trường

MGCF Media Gateway Control Function Chức năng điều khiển cổng các
phương tiện

MGW Media Gateway Cổng phương tiện

MIMO Multi-Input Multi-Output Nhiều đầu vào nhiều đầu ra

MIP Mobile IP IP di động

MMS Multimedia Messaging Service Dịch vụ nhắn tin đa phương tiện


MRF Multimedia Resource Function Chức năng tài nguyên đa phương tiện
MSC Mobile Services Switching Center Trung tâm chuyển mạch các dịch vụ
di động

NodeB Nút B

OFDMA Orthogonal Frequency Division Đa truy nhập phân chia theo tần số
Multiple Access trực giao

PDCP Packet-Data Convergence Protocol Giao thức hội tụ số liệu gói

PDSCH Physical Downlink Shared Channel Kênh chia sẻ đường xuống vật lý

PHY Physical Layer Lớp vật lý

PRACH Physical Random Access Channel Kênh vật lý truy nhập ngẫu nhiên

PS Packet Switch Chuyển mạch gói

QAM Quadrature Amplitude Modulation Điều chế biên độ vuông góc

QoS Quality of Service Chất lượng dịch vụ

QPSK Quatrature Phase Shift Keying Khóa chuyển pha vuông góc

RACH Random Access Channel Kênh truy nhập ngẫu nhiên

RAN Radio Access Network Mạng truy nhập vô tuyến

RF Radio Frequency Tần số vô tuyến

RLC Radio Link Control Điều khiển liên kết vô tuyến

RNC Radio Network Controller Bộ điều khiển mạng vô tuyến

RRC Radio Resource Control Điều khiển tài nguyên vô tuyến

R-SGW Roaming Signalling Gateway Cổng báo hiệu chuyển mạng

RTP Real Time Protocol Giao thức thời gian thực

SCH Synchronization channel Kênh đồng bộ


SDU Service Data Unit Đơn vị dữ liệu dịch vụ
SF Spreading Factor Hệ số trải phổ

SGSN Serving GPRS Support Node Nút hỗ trợ GPRS phục vụ

SHO Soft Handover Chuyển giao mềm

SIM Subscriber Identity Module Mođun nhận dạng thuê bao

SIP Session Initiation Protocol Giao thức khởi tạo phiên

SMS Short Message Service Dịch vụ nhắn tin

SNR Signal to Noise Ratio Tỷ số tín hiệu trên tạp âm

SS Subscriber Station Người sử dụng

SS7 Signaling System # 7 Hệ thống báo hiệu số 7

TDD Time Division Duplex Ghép song công phân chia theo thời
gian

TDM Time Division Multiplex Ghép kênh phân chia theo thời gian

TDMA Time Division Mulptiple Access Đa truy nhập phân chia theo thời
gian

TFC Transport Format Combination Kết hợp khuôn dạng truyền tải

TFCI Transport Format Combination Chỉ thị kết hợp khuôn dạng truyền tải
Indicator

TrCH Transport Channel Kênh truyền tải

T-SGW Transport Signalling Gateway Cổng báo hiệu truyền tải

TTI Transmission Time Interval Khoảng thời gian phát

UE User Equipment Thiết bị người sử dụng

UL Uplink Đường lên

UMTS Universal Mobile Hệ thống thông tin di động toàn cầu


Telecommunications System
USIM UMTS SIM

UTRAN UMTS Terrestrial Radio Access Mạng truy nhập vô tuyến mặt đất
Network UMTS

VoIP Voice over IP Thoại trên IP

WCDMA Wideband Code Division Multiple Đa truy nhập phân chia theo mã băng
Access rộng

WiFi Wireless Fidelitity Chất lượng không dây cao

WiMAX Worldwide Interoperability for Tương hợp truy nhập vi ba toàn cầu
Microwave Access
LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, thông tin di động đã trở thành một ngành công nghiệp viễn thông phát triển
nhanh nhất và phục vụ con người hữu hiệu nhất. Khởi nguồn từ dịch vụ thoại đắt tiền cho
một số ít người đi xe, đến nay với sự ứng dụng ngày càng rộng rãi các thiết bị thông tin di
động thể hệ ba, thông tin di động có thể cung cấp nhiều hình loại dịch vụ đòi hỏi tốc độ
số liệu cao cho người sử dụng kể cả các chức năng camera, MP3 và PDA. Với các dịch
vụ đòi hỏi tốc độ cao ngày các trở nên phổ biến này, nhu cầu 3G cũng như phát triển nó
lên 4G ngày càng trở nên cấp thiết.

Một trong những công nghệ được coi là bước đệm để hướng tới 4G chính là công
nghệ 3,5G HSPA với hai công nghệ nền tảng HSDPA (High Speech Downlink Packet
Access: truy nhập gói đường xuống tốc độ cao) và HSUPA (High Speech Uplink Packet
Access: truy nhập gói đường lên tốc độ cao). HSDPA là một chuẩn tăng cường của
3GPP-3G nhằm tăng dung lượng đường xuống bằng cách thay thế điều chế QPSK trong
3G UMTS bằng 16QAM trong HSDPA. HSDPA hoạt động trên cơ sở kết hợp ghép kênh
theo thời gian (TDM) với ghép kênh theo mã và sử dụng thích ứng đường truyền. Nó
cũng đưa ra một kênh điều khiển riêng để đảm bảo tốc độ truyền dẫn số liệu. Các kỹ thuật
tương tự cũng được áp dụng cho đường lên trong chuẩn HSUPA (High Speech Uplink
Packet Access).

Trong khuôn khổ đồ án này, em đi sâu vào nghiên cứu cấu trúc của công nghệ HSPA
và triển khai HSPA tại Việt Nam. Nội dung bài tập lớn gồm 3 chương:

- Chương I: Tổng quan về các hệ thống thông tin di động

- Chương II: Công nghệ HSPA

- Chương III: Triển khai HSPA tại Việt Nam


Bài tập lớn Chương I: Tổng quan về các hệ thống thông tin di động

Chương I

TỔNG QUAN VỀ CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG

1.1. Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ nhất (1G)

Công nghệ di động đầu tiên là công nghệ tương tự, là hệ thống truyền tín hiệu tương
tự, là mạng điện thoại di động đầu tiên của nhân loại, được khơi mào ở Nhật vào năm
1979. Những công nghệ thế hệ thứ nhất này có thể kể đến là:

- NMT (Nordic Mobile Telephone – Điện thoại di động Bắc Âu) được sử dụng ở
các nước Bắc Âu, Tây Âu và Nga.
- AMPS (Advanced Mobile Phone Sytem – Hệ thống điện thoại di động tiên tiến)
được sử dụng ở Mỹ và Úc.
- TACS (Total Access Communication Sytem – Hệ thống truyền thông truy nhập
toàn phần) được sử dụng ở Anh.

Hình 1.1 Tiến trình phát triển của hệ thống thông tin di động

Hầu hết hệ thống đều là hệ thống analog và yêu cầu chuyển dữ liệu chủ yếu là âm
thanh. Với các hệ thống này, cuộc gọi có thể bị nghe trộm bởi bên thứ ba. Một số chuẩn
trong hệ thống này là: NTM, AMPS, Hicap, CDPD, Mobitex, DataTac. Những điểm yếu
của thế hệ 1G là dung lượng thấp, xác suất rớt cuộc gọi cao, khả năng chuyển cuộc gọi

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 1


Bài tập lớn Chương I Tổng quan về các hệ thống thông tin di động

không tin cậy, chất lượng âm thanh kém, không có chế độ bảo mật…do vậy hệ thống 1G
không thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng .

1.2. Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 2 (2G)

Hệ thống di động thế hệ thứ 2 sử dụng truyền vô tuyến số cho việc truyền tải. Những
hệ thống mạng 2G thì có dung lượng lớn hơn những hệ thống mạng thế hệ thứ nhất. Một
kênh tần số thì đồng thời được chia ra cho nhiều người dùng (bởi việc chia theo mã hoặc
chia theo thời gian). Sự sắp xếp có trật tự các tế bào, mỗi khu vực phục vụ thì đựợc bao
bọc bởi một tế bào lớn, những tế bào lớn và một phần của những tế bào đã làm tăng dung
lượng của hệ thống xa hơn nữa.

Có 4 chuẩn chính đối với hệ thống 2G: Hệ Thống Thông Tin Di Động Toàn Cầu
(GSM) và những dẫn xuất của nó; AMPS số (D-AMPS); Đa Truy Cập Phân Chia Theo
Mã IS-95; và Mạng tế bào Số Cá Nhân (PDC). GSM là chuẩn đạt được thành công nhất
và được sử dụng rộng rãi trong hệ thống 2G.

GSM là mạng điện thoại di động trong đó các máy điện thoại di động kết nối với
mạng bằng cách tìm kiếm, kết nối với các cell gần nó nhất. Các mạng di động GSM hoạt
động trên 4 băng tần: 850, 900, 1800 và 1900 Mhz. Hầu hết thì hoạt động ở băng 900
Mhz và 1800 Mhz, chỉ có vài nước ở Châu Mỹ là sử dụng băng 850 Mhz và 1900 Mhz do
băng 900 Mhz và 1800 Mhz ở nơi này đã bị sử dụng trước.

Hệ thống GSM 900 làm việc trong một băng tần hẹp, dài tần cơ bản từ (890-
960MHz). Trong đó băng tần cơ bản được chia làm 2 phần :

- Đường lên từ (890 – 915) MHz.


- Đường xuống từ (935 – 960)MHz.
Băng tần gồm 124 sóng mang được chia làm 2 băng, mỗi băng rộng 25MHz, khoảng
cách giữa 2 sóng mang kề nhau là 200KHz. Mỗi kênh sử dụng 2 tần số riêng biệt cho 2
đường lên và xuống gọi là kênh song công. Khoảng cách giữa 2 tần số là không đổi bằng
45MHz. Mỗi kênh vô tuyến mang 8 khe thời gian TDMA và mỗi khe thời gian là một
kênh vật lý trao đổi thông tin giữa MS và mạng GSM. Tốc độ từ 6.5 – 13 Kbps.

Công suất phát của máy điện thoại được giới hạn tối đa là 2 watts đối với băng GSM
850/900 Mhz và tối đa là 1 watts đối với băng GSM 1800/1900 Mhz.

Mạng GSM sử dụng hai kiểu mã hóa âm thanh để nén tín hiệu âm thanh 3,1 Khz đó là
mã hóa 6 và 13 Kbps gọi là Full rate (13Kbps) và Haft rate (6Kbps). Để nén họ sử dụng
hệ thống có tên là Linear predictive coding (LPC). Vào năm 1997 thì họ cải tiến thêm cho
mạng GSM là bộ mã hóa GSM-EFR sử dụng full rate 12,2 Kbps.

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 2


Bài tập lớn Chương I Tổng quan về các hệ thống thông tin di động

Có tất cả bốn kích thước cell trong mạng GSM đó là macro, micro, pico và umbrella.
Vùng phủ sóng của mỗi cell phụ thuộc nhiều vào môi trường. Macro cell được lắp trên
cột cao hoặc trên các tòa nhà cao tầng, micro cell lại được lắp ở các khu thành thị, khu
dân cư, pico cell thì có tầm phủ sóng chỉ khoảng vài chục mét trở lại nên nó thường được
lắp để tiếp sóng trong nhà. Umbrella cell lắp bổ sung vào các vùng bị che khuất hay các
vùng trống giữa các cell.

Bán kính phủ sóng của một cell tùy thuộc vào độ cao của anten, độ lợi anten thường
thì nó có thể từ vài trăm mét đến vài chục km, trong thực tế thì khả năng phủ sóng xa
nhất của một trạm GSM là 32km (22 dặm). Một số khu vực trong nhà mà các anten ngoài
trời không thể phủ sóng tới như nhà ga, sân bay, siêu thị… thì người ta sẽ dùng các trạm
Pico để chuyển tiếp sóng từ anten ngoài trời vào.

GSM mới chỉ cung cấp các dịch vụ thoại và nhắn tin ngắn, trong khi nhu cầu truy
nhập Internet và các dịch vụ từ người sử dụng là rất lớn nên GSM phát triển lên 2,5G:

GSM HSCS GPR EDGE


D S

Trong đó :

HSCSD ( High Speed Circuit Switched Data- Số liệu chuyển mạch kênh tốc độ cao):
Một vấn đề quan trọng lớn nhất đối với GSM là về tốc độ dữ liệu chậm. GSM cơ sở có
thể cải thiện tốc độ người dùng trước chỉ là 9.6Kbps, sau đó theo lý thuyết tốc độ người
dùng đã là 14.4Kbps, mặc dù nó không được thông dụng cho lắm. HSCSD là cách đơn
giản hơn cho mọi thứ được tải lên. Phương pháp này chính là sự thay thế một khe thời
gian, một trạm di động có thể sử dụng nhiều khe thời gian cho một kết nối dữ liệu.
Những bổ sung trong dòng thương mại, giá trị tối đa thường là 4 khe thời gian. Một khe
thời gian có thể sử dụng tốc độ 9.6Kbps hoặc 14.4Kbps. Toàn bộ tốc độ chính là số khe
thời gian nhân với tốc độ dữ liệu của một khe thời gian. Đây chính là mối tương quan
không phức tạp để nâng cấp dung lượng của hệ thống, vì nó chỉ là những yêu cầu trong
việc nâng cấp phần mềm đối với mạng nhưng nó có nhiều trở ngại. Vấn đề quan trọng
nhất trong việc sử dụng tài nguyên sóng vô tuyến một cách khan hiếm. Bởi vì nó là
chuyển mạch- mạch, HSCSD phân bố việc sử dụng khe thời gian một cách liên tục ngay
cả khi không có bất cứ thứ gì được truyên đi.

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 3


Bài tập lớn Chương I Tổng quan về các hệ thống thông tin di động

GPRS (General Packet Radio Service- Dịch vụ vô tuyến gói chung ): GPRS là một hệ
thống vô tuyến thuộc giai đoạn trung gian, nhưng vẫn là hệ thống 3G nếu xét về mạng
lõi. GPRS cung cấp các kết nối số liệu chuyển mạch gói với tốc độ truyền lên tới
171,2Kbps (tốc độ số liệu đỉnh) và hỗ trợ giao thức Internet TCP/IP và X25, nhờ vậy tăng
cường đáng kể các dịch vụ số liệu của GSM. Công việc tích hợp GPRS vào mạng GSM
đang tồn tại là một quá trình đơn giản. Một phần các khe trên giao diện vô tuyến dành
cho GPRS, cho phép ghép kênh số liệu gói được lập lịch trình trước đối với một số trạm
di động. Phân hệ trạm gốc chỉ cần nâng cấp một phần nhỏ liên quan đến khối điều khiển
gói (PCU- Packet Control Unit) để cung cấp khả năng định tuyến gói giữa các đầu cuối di
động các nút cổng (gateway). Một nâng cấp nhỏ về phần mềm cũng cần thiết để hỗ trợ
các hệ thống mã hoá kênh khác nhau. Mạng lõi GSM được tạo thành từ các kết nối
chuyển mạch kênh được mở rộng bằng cách thêm vào các nút chuyển mạch số liệu và
gateway mới, được gọi là GGSN (Gateway GPRS Support Node) và SGSN (Serving
GPRS Support Node). GPRS là một giải pháp đã được chuẩn hoá hoàn toàn với các giao
diện mở rộng và có thể chuyển thẳng lên 3G về cấu trúc mạng lõi.

EDGE ( Enhanced Data Rates for GSM Evolution- Tốc độ số liệu tăng cường để phát
triển GSM): EDGE có thể phát nhiều bit gấp 3 lần GPRS trong một chu kỳ. Đây là lý do
chính cho tốc độ bit EDGE cao hơn. ITU đã định nghĩa 384kbps là giới hạn tốc độ dữ
liệu cho dịch vụ để thực hiện chuẩn IMT-2000 trong môi trường không lý tưởng.
384kbps tương ứng với 48kbps trên mỗi khe thời gian, giả sử một đầu cuối có 8 khe thời
gian. EDGE là một kỹ thuật truyền dẫn 3G đã được chấp nhận và có thể triển khai trong
phổ tần hiện có của các nhà khai thác TDMA và GSM. EDGE tái sử dụng băng tần sóng
mang và cấu trúc khe thời gian của GSM, và được thiết kế nhằm tăng tốc độ số liệu của
người sử dụng trong mạng GPRS hoặc HSCSD bằng cách sử dụng các hệ thống cao cấp
và công nghệ tiên tiến khác. Vì vậy, cơ sở hạ tầng và thiết bị đầu cuối hoàn toàn phù hợp
với EDGE hoàn toàn tương thích với GSM và GRPS.

1.3. Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 (3G)


Vào năm 1992, ITU công bố chuẩn IMT-2000 (International Mobile
Telecommunication -2000) cho hệ thống 3G với các ưu điểm chính được mong đợi đem
lại bởi hệ thống 3G là:

- Cung cấp dịch vụ thoại chất lượng cao.


- Các dịch vụ tin nhắn (e-mail, fax, SMS, chat, …).
- Các dịch vụ đa phương tiện (xem phim, xem truyền hình, nghe nhạc,…).
- Truy nhập Internet (duyệt Web, tải tài liệu, …).
- Sử dụng chung một công nghệ thống nhất, đảm bảo sự tương thích toàn cầu giữa
các hệ thống.

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 4


Bài tập lớn Chương I Tổng quan về các hệ thống thông tin di động

Để thoả mãn các dịch vụ đa phương tiện cũng như đảm bảo khả năng truy cập Internet
băng thông rộng, IMT-2000 hứa hẹn cung cấp băng thông 2Mbps, nhưng thực tế triển
khai chỉ ra rằng với băng thông này việc chuyển giao rất khó, vì vậy chỉ có những người
sử dụng không di động mới được đáp ứng băng thông kết nối này, còn khi đi bộ băng
thông sẽ là 384 Kbps, khi di chuyển bằng ô tô sẽ là 144Kbps. Các hệ thống 3G điển hình
là:

¬ UMTS (W-CDMA)
UMTS (Universal Mobile Telephone System), dựa trên công nghệ W-CDMA, là giải
pháp được ưa chuộng cho các nước đang triển khai các hệ thống GSM muốn chuyển lên
3G. UMTS được hỗ trợ bởi Liên Minh Châu Âu và được quản lý bởi 3GPP tổ chức chịu
trách nhiệm cho các công nghệ GSM, GPRS. UMTS hoạt động ở băng tần 5MHz, cho
phép các cuộc gọi có thể chuyển giao một cách hoàn hảo giữa các hệ thống UMTS và
GSM đã có. Những đặc điểm của WCDMA như sau:

- WCDMA sử dụng kênh truyền dẫn 5 MHz để chuyển dữ liệu. Nó cũng cho phép
việc truyền dữ liệu ở tốc độ 384 Kbps trong mạng di động và 2 Mbps trong hệ
thống tĩnh.
- Kết cấu phân tầng: Hệ thống UMTS dựa trên các dịch vụ được phân tầng, không
giống như mạng GSM. Ở trên cùng là tầng dịch vụ, đem lại những ưu điểm như
triển khai nhanh các dịch vụ, hay các địa điểm được tập trung hóa. Tầng giữa là
tầng điều khiển, giúp cho việc nâng cấp các quy trình và cho phép mạng lưới có
thể được phân chia linh hoạt. Cuối cùng là tầng kết nối, bất kỳ công nghệ truyền
dữ liệu nào cũng có thể được sử dụng và dữ liệu âm thanh sẽ được chuyển qua
ATM/AAL2 hoặc IP/RTP.
- Tần số: hiện tại có 6 băng sử dụng cho UMTS/WCDMA, tập trung vào UMTS tần
số cấp phát trong 2 băng đường lên (1885 MHz– 2025 MHz) và đường xuống
(2110 MHz – 2200 MHz).
Sự phát triển của WCDMA lên 3.5G là HsxPA
¬ CDMA2000
Một chuẩn 3G quan trọng khác là CDMA2000, chuẩn này là sự tiếp nối đối với các
hệ thống đang sử dụng công nghệ CDMA trong thế hệ 2. CDMA2000 được quản lý bởi
3GPP2, một tổ chức độc lập và tách rời khỏi 3GPP của UMTS. CDMA2000 có tốc độ
truyền dữ liệu từ 144Kbps đến 3Mbps.

¬ TD-SCDMA
Chuẩn được ít biết đến hơn là TD-SCDMA đang được phát triển tại Trung Quốc
bởi các công ty Datang và Siemens. Hiện tại có nhiều chuẩn công nghệ cho 2G nên sẽ có
nhiều chuẩn công nghệ 3G đi theo, tuy nhiên trên thực tế chỉ có 2 tiêu chuẩn quan trọng
nhất đã có sản phẩm thương mại và có khả năng đợc triển khai rộng r ãi trên toàn thế giới
là WCDMA (FDD) và CDMA 2000. WCDMA được phát triển trên cơ sở tương

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 5


Bài tập lớn Chương I Tổng quan về các hệ thống thông tin di động

thích với giao thức của mạng lõi GSM (GSM MAP), một hệ thống chiếm tới 65% thị
trường thế giới. Còn CDMA 2000 nhằm tuơng thích với mạng lõi IS-41, hiện chiếm 15%
thị trường.
1.4. Công nghệ tiền 4G
Công nghệ tiền 4G tiêu biểu có thể kể đến: LTE và WiMax. Điểm chung cho cả 2
công nghệ này là đều sử dụng đa truy nhập phân chia theo tần số trực giao (Orthogonal
Frequency-Division Multiplexing Access).

¬ GPP LTE
Hệ thống 3GPP LTE, là bước tiếp theo cần hướng tới của hệ thống mạng không dây
3G dựa trên công nghệ di động GSM/UMTS, và là một trong những công nghệ tiềm năng
nhất cho truyền thông 4G. Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU) đã định nghĩa truyền
thông di động thế hệ thứ 4 là IMT Advanced và chia thành hai hệ thống dùng cho di động
tốc độ cao và di động tốc độ thấp. 3 GPP LTE là hệ thống dùng cho di động tốc độ cao.
Ngoài ra, đây còn là công nghệ hệ thống tích hợp đầu tiên trên thế giới ứng dụng cả
chuẩn 3GPP LTE và các chuẩn dịch vụ ứng dụng khác, do đó người sử có thể dễ dàng
thực hiện cuộc gọi hoặc truyền dữ liệu giữa các mạng LTE và các mạng GSM/GPRS
hoặc UMTS dựa trên WCDMA.

3GPP LTE có khả năng cấp phát phổ tần linh động và hỗ trợ các dịch vụ đa phương
tiện với tốc độ trên 100Mb/s khi di chuyển ở tốc độ 3km/h, và khi di chuyển ở tốc độ cao
120km/h thì tốc độ truyền là trên 30 Mb/s. Tốc độ này nhanh hơn gấp 7 lần so với tốc độ
truyền dữ liệu của công nghệ HSDPA (truy nhập gói dữ liệu tốc độ cao). Do công nghệ
này cho phép sử dụng các dịch vụ đa phương tiện tốc độ cao trong khi di chuyển ở bất kỳ
tốc độ nào nên nó có thể hỗ trợ sử dụng các dịch vụ nội dung có dung lượng lớn với độ
phân giải cao ở cả điện thoại di động, máy tính bỏ túi PDA, điện thoại thông minh...

Ưu điểm nổi bật:

- Dung lượng truyền trên kênh đường xuống có thể đạt 100 Mbps và trên kênh
đường lên có thể đạt 50 Mbps.
- Tăng tốc độ truyền trên cả người sử dụng và các mặt phẳng điều khiển.
- Sẽ không còn chuyển mạch kênh. Tất cả sẽ dựa trên IP. VoIP sẽ dùng cho dich vụ
thoại.
- Kiến trúc mạng sẽ đơn giản hơn so với mạng 3G hiện thời. Tuy nhiên mạng 3G
LTE vẫn có thể tích hợp một cách dễ dàng với mạng 3G và 2G hiện tại. Điều này
hết sức quan trọng cho nhà cung cấp mạng triển khai 3GPP LTE vì không cần thay
đổi toàn bộ cơ sở hạ tầng mạng đã có.
- OFDMA và MIMO được sự dụng trong 3G LTE thay vì CDMA như trong 3G.

¬ WiMax

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 6


Bài tập lớn Chương I Tổng quan về các hệ thống thông tin di động

Chuẩn WiMAX đầu tiên ra đời vào tháng 10 năm 2001. Khác với WiFi chỉ sử dụng
một băng tần, WiMAX có thể hoạt động trong nhiều băng tần khác nhau từ 2-66 Ghz.
Các ứng dụng khác nhau sẽ dùng những băng tần khác nhau để tránh sự giao thoa.

Các chuẩn khác nhau của WiMAX [3]:

- Chuẩn cơ bản 802.16: Chuẩn 802.16 ban đầu được tạo ra với mục đích là tạo ra
những giao diện (interface) không dây dựa trên một nghi thức MAC (Media
Access Control) chung. Kiến trúc mạng cơ bản của 802.16 bao gồm một trạm phát
(BS) và người sử dụng (SS). Trong một vùng phủ sóng, trạm BS sẽ điều khiển
toàn bộ sự truyền dữ liệu. Điều đó có nghĩa là sẽ không có sự trao đổi trực tiếp
giữa hai SS với nhau. Nối kết giữa BS và SS sẽ gồm một kênh đường lên và
đường xuống. Kênh đường lên sẽ chia sẻ cho nhiều SS trong khi kênh đường
xuống có đặc điểm broadcast. Trong trường hợp không có vật cản giữa SS và BS,
thông tin sẽ được trao đổi trên băng tầng cao. Ngược lại, thông tin sẽ được truyền
trên băng tầng thấp để chống nhiễu.
- 802.16a: Chuẩn này sử dụng băng tầng có bản quyền từ 2 – 11Ghz. Đây là băng
tầng thu hút được nhiều quan tâm nhất vì tín hiệu truyền có thể vượt được các
chướng ngại trên đường truyền. 802.16a còn thích ứng cho việc triển khai mạng
Mesh mà trong đó một SS thể liên lạc với BS thông qua một SS khác. Với đặc tính
này, vùng phủ sóng của 802.16a BS sẽ được nới rộng.
- 802.16b: Chuẩn này hoạt động trên băng tầng từ 5 – 6 Ghz với mục đích cung ứng
dịnh vụ với chất lượng cao (QoS). Cụ thể chuẩn ưu tiên truyền thông tin của
những ứng dụng video, thoại, real-time thông qua những lớp dịch vụ khác. Chuẩn
này sau đó đã được kết hợp vào chuẩn 802.16a.
- 802.16c: Chuẩn này định nghĩa thêm các profile mới cho dải băng tầng từ 10-
66GHz với mục đích cải tiến khả năng hoạt động tương hỗ.
- 802.16d: Có một số cải tiển nhỏ so với chuẩn 802.16a. Chuẩn này được chuẩn hóa
2004. Các thiết bị pre-WiMAX có trên thị trường là dựa trên chuẩn này.
- 802.16e: Đặc điểm nổi bật của chuẩn này là cung cấp khả năng di động lên đến
120km/h với tỷ lệ mất gói không quá 1% trễ chuyển giao thấp hơn 50ms.
- 802.16m (còn gọi là WiMAX II): Đang trong giai đoạn hoàn thiện và chuẩn hóa,
được phát triển từ chuẩn IEEE 802.16e, là công nghệ duy nhất trong các công
nghệ tiền 4G được xây dựng hoàn toàn dựa trên công nghệ đa truy nhập phân chia
theo tần số trực giao OFDMA. Công nghệ WiMAX II hứa hẹn sẽ hỗ trợ tốc độ
truyền dữ liệu lên tới 100 Mb/s cho các ứng dụng di động và có thể lên tới 1Gb/s
cho các người dùng tĩnh. Khoảng cách truyền của WiMAX II là khoảng 2 km ở
môi trường thành thị và khoảng 10 km cho các khu vực nông thôn.
1.5. Tổng quan về HSPA

HSPA là công nghệ được phát triển trên cơ sở của mạng 3G hay còn gọi là 3G+. Quá
trình phát triển HSPA thể hiện qua quá trình phát triển các phiên bản hệ thống 3GP như ở
Hình 1.2

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 7


Bài tập lớn Chương I Tổng quan về các hệ thống thông tin di động

Hình 1.2 Lộ trình phát triển của HSPA theo 3GPP

HSPA (High Speed Packet Access) truy nhập gói tốc độ cao bao gồm truy nhập gói
tốc độ cao đường xuống (HSDPA: High Speed Downlink Packet Access) được 3GPP
chuẩn hóa trong R5 với phiên bản tiêu chuẩn đầu tiên vào năm 2002 và truy nhập gói
đường lên tốc độ cao (HSUPA: High Speed Uplink Packet Access) được 3GPP chuẩn
hóa trong R6 vào tháng 12 năm 2004. Các mạng HSDPA đầu tiên được đưa vào thương
mại năm 2005 và HSUPA được đưa vào thương mại năm 2007.

Tốc độ số liệu đỉnh của HSDPA lúc đầu là 1,8Mbps và tăng đến 3,6 Mbps và
7,2Mbps vào năm 2006 và 2007, và đạt đến trên 14,4Mbps năm 2008. Trong giai đoạn
đầu tốc độ đỉnh HSUPA là 1-2Mbps và đạt đến 4-5,7 Mbps vào năm 2008. Phiên bản
HSPA+ đang tiếp tục được hoàn thiện và tốc độ tiếp tục được cải thiện cao hơn.

HSPA được triển khai trên WCDMA trên cùng một sóng mang hoặc sử dụng một
sóng mang khác để đạt được dung lượng cao hơn.

Mô hình triển khai HSPA với sóng mang riêng (f2) hoặc chung sóng mang (f1) với
WCDMA như hình 1.3.

HSPA chia sẻ chung hạ tầng mạng với WCDMA. Để nâng cấp WCDMA lên HSPA
chỉ cần bổ xung phần mềm và một vài phần cứng trong BSC và RNC.

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 8


Bài tập lớn Chương I Tổng quan về các hệ thống thông tin di động

Hình 1.3 Triển khai HSPA với sóng mang riêng (f2) hoặc chung sóng mang với
WCDMA (f1)

Lúc đầu HSPA được thiết kế cho các dịch vụ phi thời gian thực, tuy nhiên R6 và R7
cải thiện hiệu suất của HSPA cho VoIP và các ứng dụng tương tự khác. Khác với
WCDMA trong đó tốc độ số liệu trên các giao diện như nhau (384kbps cho tốc độ cực
đại chẳng hạn), tốc độ số liệu HSPA trên các giao diện là khác nhau hình 1.4 minh họa
điều này. Tốc độ đỉnh (14,4Mbps trên hai thiết bị người sử dụng UE (UE: User
Equipment) tại thiết bị người sử dụng chỉ xảy ra trong thời điểm điều kiện kênh truyền tốt
vì thế tốc độ trung bình có thể không quá 3Mbps. Để đảm bảo truyền lưu lượng mang
tính cụm này, BTS cần có bộ đệm để lưu lại lưu lượng và bộ lập biểu để truyền lưu lượng
này trên hạ tầng mạng.

Hình 1.4 Tốc độ số liệu khác nhau trên các giao diện khác nhau.

1.5.1. Truy nhập gói tốc độ cao đường xuống (HSDPA)

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 9


Bài tập lớn Chương I Tổng quan về các hệ thống thông tin di động

Khái niệm HSDPA dựa trên một kênh truyền tải mới, kênh chia sẻ đường xuống tốc
độ cao HS-DSCH, kênh HS-DSCH được coi là sự phát triển của kênh DSCH trong
WCDMA. Kênh HS-DSCH được xếp lên, gộp chung trên các kênh vật lý để chia sẻ giữa
giữa tất cả người dùng trong một ghép kênh thời gian.

Mục tiêu của HSDPA là mở rộng giao diện vô tuyến của WCDMA, tăng cường hiệu
năng và dung lượng của WCDMA. Để đạt được điều này, HSPDA sử dụng một số kỹ
thuật như: Điều chế bậc cao, lập biểu phụ thuộc kênh và HARQ với kết hợp mềm.

Kiến trúc HSDPA có kiến trúc như ở hình 1.5. Mỗi UE sử dụng HSDPA sẽ thu truyền
dẫn HS-DSCH từ một ô phục vụ. Ô phục vụ chịu trách nhiệm lập biểu, điều khiển tốc độ,
HARQ và các chức năng MAC-hs khác cho HSDPA. Chuyển giao mềm đường lên được
hỗ trợ trong đó truyền dẫn số liệu đường lên sẽ thu được từ nhiều ô và UE sẽ nhận được
các lệnh điều khiển công suất từ nhiều ô.

Hình 1.5 Kiến trúc HSDPA.

Di động từ một ô hỗ trợ HSDPA đến một ô không hỗ trợ HSDPA được xử lý dễ dàng.
Có thể đảm bảo dịch vụ không gián đoạn cho người sử dụng (mặc dù tại tốc độ số liệu
thấp hơn) bằng chuyển mạch kênh trong RNC trong đó người sử dụng được chuyển mạch
đến các kênh dành riêng (DCH) trong ô không có HSDPA. Tương tự, một người sử dụng
được trang bị đầu cuối có HSDPA có thể chuyển mạch từ kênh riêng sang HSDPA khi
người này di chuyển vào ô có hỗ trợ HSDPA.

1.5.2. Truy nhập gói tốc độ cao đường lên (HSUPA)

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 10


Bài tập lớn Chương I Tổng quan về các hệ thống thông tin di động

HSUPA được đưa vào WCDMA R6. HSUPA đảm bảo cải thiện dung lượng và hiệu
năng đường lên: Tốc độ cao hơn, trễ giảm và dung lượng hệ thống tăng. Cốt lõi của
HSUPA cũng sử dung hai công nghệ cơ sở như HSDPA là lập biểu nhanh và HARQ kết
hợp mềm. Cũng giống như HSDPA, HSUPA sử dụng khoảng thời gian ngắn 2ms cho
TTI đường lên. Các tăng cường này được thực hiện trong WCDMA Thông qua một kênh
truyền tải mới là E-DCH (Enhanced Deicated Channel: kênh riêng tăng cường).

Mặc dù sử dụng các công nghệ giống HSDPA nhưng HSUPA cũng có những điểm
khác biệt căn bản so với HSDPA, các khác biệt này ảnh hưởng lên việc thực hiện chi tiết
các tính năng:

Trên đường xuống các tài nguyên chia sẻ là công suất và mã đều được đặt trong một
nút trung tâm. Trên đường lên, tài nguyên chia sẻ là đại lượng nhiễu đường lên cho phép,
đại lượng này phụ thuộc vào công suất của nhiều nút nằm phân tán.

Trên đường xuống bộ lập biểu và các bộ đệm phát được đặt trong cùng một nút, còn
trên đường lên bộ lập biểu được đặt trong nút B, trong khi đó các bộ đệm số liệu được
phân tán trong các UE. Vì thế các UE phải thông báo thông tin về tình trạng bộ đệm cho
bộ lập biểu.

Đường lên WCDMA và HSDPA không trực giao và vì thế xảy ra nhiễu giữa các
truyền dẫn trong cùng một ô. Trái lại trên đường xuống các kênh được phát trực giao. Vì
thế điều khiển công suất quan trọng đối với đường lên để xử lý vấn đề gần xa. E-DCH
được phát với khoảng dịch công suất tương đối so với kênh điều khiển đường lên được
điều khiển công suất và bằng cách điều chỉnh dịch công suất cực đại, bộ lập biểu có thể
điều khiển tốc độ số liệu E-DCH. Trái lại đối với HSDPA, công suất phát không đổi (ở
mức độ nhất định) cùng với sử dụng thích ứng tốc độ số liệu.

Chuyển giao được E-DCH hỗ trợ. Việc thu số liệu từ đầu cuối tại nhiều ô là có lợi vì
nó đảm bảo tính phân tập, trong khi đó phát số liệu từ nhiều ô trong HSDPA là phức tạp
và chưa chắc có lợi. Chuyển giao mềm còn có nghĩa là điều khiển công suất bởi nhiều ô
để giảm nhiễu gây ra cho các ô lân cận và duy trì tính tương thích ngược với UE không
sử dụng E-DCH.

Trên đường xuống điều chế bậc cao hơn được sử dụng để cung cấp các tốc độ số liệu
cao trong một số trường hợp, chẳng hạn bộ lập biểu ấn định số lượng mã định kênh ít cho
truyền dẫn nhưng đại lượng công suất truyền dẫn khả dụng lại khá cao. Đối với đường
lên không cần thiết phải chia sẻ các mã định kênh đối với các người sử dụng khác và vì
thế thông thường tỉ lệ mã hóa kênh thấp hơn. Như vậy khác với đường xuống, điều chế

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 11


Bài tập lớn Chương I Tổng quan về các hệ thống thông tin di động

bậc cao ít hữu ích hơn trên đường lên trong các ô vĩ mô và vì thế không được xem xét
trong phát hành đầu tiên của HSUPA.

Kiến trúc HSUPA được mô tả như ở hình 1.6/

Giống như HSDPA một thực thể MAC mới (MAC-e) được đưa vào MS và vào nút B.
Trong nút B, MAC-e chịu trách nhiệm truyền tải các phát lại HARQ và lập biểu, còn
trong UE MAC-e chịu trách nhiệm lựa chọn tốc độ số liệu trong các giới hạn do bộ lập
biểu trong MAC-e của nút B đặt ra.

Hình 1.6 Kiến trúc HSUPA được lập cấu hình E-DCH

Khi UE nằm trong chuyển giao mềm với nhiều nút B, các khối truyền tải khác nhau
có thể được giải mã đúng tại các nút B khác nhau. Kết quả là một khối truyền tải có thể
được thu đúng tại một nút B trong khi các nút B khác vẫn tham gia và các quá trình phát
lại của một khối truyền tải được phát sớm hơn. Vì thế, để đảm bảo truyền các khối truyền
tải đúng trình tự đến giao thức RLC, cần có chức năng sắp xếp lại thứ tự trong RNC ở
dạng một thực thể mới: MAC-es. Trong chuyển giao mềm nhiều thực thể MAC-e được
sử dụng cho một UE vì số liệu thu được từ nhiều ô. Tuy nhiên MAC-e trong ô phục vụ
chịu trách nhiệm chính cho lập biểu; MAC-e trong ô không phục vụ chủ yếu xử lý giao
thức HARQ.

1.6. Kết luận chương I

Chương I đã trình bày tổng một cách tổng quát nhất về các hệ thống thông tin di động,
sơ lược lịch sử ra đời và phát triển cũng như điểm qua những đặc tính kỹ thuật đặc trưng
trong kiến trúc hệ thống để có cái nhìn toàn diện về các hệ thống, đồng thời cũng giới
thiệu một cách tổng quan về công nghệ HSPA, tạo điều kiện để tiếp tục đi sâu vào nghiên
cứu chi tiết các đặc điểm kỹ thuật của công nghệ HSPA trong chương II.

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 12


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Chương II
CÔNG NGHỆ HSPA

2.1. Kiến trúc mạng


HSPA là công nghệ tăng cường cho 3G WCDMA còn được gọi là 3G+. Do đó để
thấy được kiến trúc mạng HSPA ta xét cấu trúc của nó trong các phát hành của
WCDMA.

2.1.1. Kiến trúc WCDMA/UMTS R3


WCDMA/UMTS R3 là phiên bản đầu tiên của UMTS, nó hỗ trợ cả kết nối chuyển
mạch kênh lẫn chuyển mạch gói. Trong miền CS tốc độ bít thông tin lên đến 384
Mbps và trong miền PS là 2Mbps. Đảm bảo yêu cầu roamming giữa mạng 2G và 3G.
Sử dụng lại đa phần mạng lõi của hệ thống GSM/GPRS hiện tại, giảm thiểu chi phí
đầu tư cũng chính là tiền đề cho việc đưa ra những dịch vụ tiên tiến với giá thành rẻ
đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường tốt và có thể thực hiện triển khai nhanh
chóng. Có khả năng cung cấp dịch vụ truyền thống của mạng 2G cũng như các dịch
vụ tiên tiến gồm: điện thoại có hình (Hội nghị video), âm thanh chất lượng cao và tốc
độ truyền cao tại đầu cuối. Hình 2.1 mô tả cấu trúc mạng UMTS theo Phiên bản R3.

Hình 2.1 Kiến trúc WCDMA/UMTS R3

Thiết bị đầu cuối trong WCDMA R3 không chỉ đơn thuần dành cho thiết bị điện
thoại truyền thống mà còn bao gồm các thiết bị truy cập các dịch vụ số liệu mới.
Nhằm tăng cường sử dụng đầu cuối cho nhiều dịch vụ số liệu hơn và vì thế đầu cuối
trở thành tổ hợp của máy thoại di động, modem và máy tính bàn tay. Thiết bị đầu cuối
bao gồm các thành phần TE, ME, USIM như trên hình vẽ. RNC-Radio Network
Controller: Bộ điều khiển mạng vô tuyến chức năng giống BSC của mạng GSM. Nó
kết nối tới một hoặc nhiều trạm gốc và điều khiển các tài nguyên của chúng. Một

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 13


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

nhiệm vụ quan trọng nữa của RNC là bảo mật và tính toàn vẹn dữ liệu. Sau thủ tục
nhận thực và thỏa thuận khóa, các khóa bảo mật và toàn vẹn được đặt vào RNC. Sau
đó các khóa này được sử dụng bởi các hàm an ninh f8 và f9. Node B có chức năng
giống BTS trong GSM với nhiệm vụ thực hiện kết nối vô tuyến vật lý giữa đầu cuối
với nó. Nó nhận tín hiệu trên giao diện Iub từ RNC và chuyển nó vào tín hiệu vô
tuyến trên giao diện Uu. Bên cạnh đó nó còn thực hiện quản lý tài nguyên vô tuyến cơ
sở như "điều khiển công suất vòng trong". Điều này cho phép nếu tất cả các đầu cuối
đều phát cùng một công suất, thì các đầu cuối gần Node B nhất sẽ che lấp tín hiệu từ
các đầu cuối ở xa. Node B kiểm tra công suất thu từ các đầu cuối khác nhau và thông
báo cho chúng giảm công suất hoặc tăng công suất sao cho Node B luôn thu được
công suất như nhau từ tất cả các đầu cuối. Mạng lõi (CN) gồm ba miền: miền PS,
miền CS và HE. Miền PS đáp ứng các dịch vụ số liệu cho người sử dụng bằng các kết
nối đến Internet và các mạng số liệu khác và miền CS đáp ứng các dịch vụ điện thoại
đến các mạng khác bằng các kết nối TDM. Các Node B trong CN được kết nối với
nhau bằng đường trục của nhà khai thác, thường sử dụng các công nghệ mạng tốc độ
cao như ATM và IP. Mạng đường trục trong miền CS sử dụng TDM còn trong miền
PS sử dụng IP.

2.1.2. Kiến trúc WCDMA/UMTS R4


Hình 2.2 cho thấy kiến trúc cơ sở của 3G WCDMA R4. Sự khác nhau cơ bản giữa
R3 và R4 là ở chỗ khi này mạng lõi là mạng phân bố và chuyển mạch mềm. Thay cho
việc có các MSC chuyển mạch kênh truyền thống như ở kiến trúc trước, kiến trúc
chuyển mạch phân bố và chuyển mạch mềm được đưa vào.

MSC được chia thành MSC server và cổng các phương tiện (MGW: Media
Gateway). MSC server chứa tất cả các phần mềm điều khiển cuộc gọi, quản lý di
động có ở một MSC tiêu chuẩn. Tuy nhiên nó không chứa ma trận chuyển mạch. Ma
trận chuyển mạch nằm trong MGW được MSC Server điều khiển và có thể đặt xa
MSC Server.

Báo hiệu điều khiển các cuộc gọi chuyển mạch kênh được thực hiện giữa RNC và
MSC Server. Đường truyền cho các cuộc gọi chuyển mạch kênh được thực hiện giữa
RNC và MGW. Thông thường MGW nhận các cuộc gọi từ RNC và định tuyến các
cuộc gọi này đến nơi nhận trên các đường trục gói. Trong nhiều trường hợp đường
trục gói sử dụng giao thức truyền tải thời gian thực (RTP: Real Time Transport
Protocol) trên giao thức Internet (IP). Từ hình 2.2 ta thấy lưu lượng số liệu gói từ
RNC đi qua SGSN và từ SGSN đến GGSN trên mạng đường trục IP. Cả số liệu và
tiếng đều có thể sử dụng truyền tải IP bên trong mạng lõi. Rất nhiều giao thức được sử
dụng bên trong mạng lõi là các giao thức trên cơ sở gói sử dụng hoặc IP hoặc ATM.

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 14


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Tuy nhiên mạng phải giao diện với các mạng truyền thống qua việc sử dụng các cổng
các phương tiện. Ngoài ra mạng cũng phải giao diện với các mạng SS7 tiêu chuẩn.
Giao diện này được thực hiện thông qua cổng SS7 (SS7 GW). Đây là cổng mà ở một
phía nó hỗ trợ truyền tải bản tin SS7 trên đường truyền tải SS7 tiêu chuẩn, ở phía kia
nó truyền tải các bản tin ứng dụng SS7 trên mạng gói (IP chẳng hạn). Các thực thể
như MSC Server, GMSC Server và HSS liên lạc với cổng SS7 bằng cách sử dụng các
giao thức truyền tải được thiết kế đặc biệt để mang các bản tin SS7 ở mạng IP. Bộ
giao thức này được gọi là Sigtran.

Hình 2.2 Kiến trúc WCDMA/UMTS R4

Phiên bản R4 hoàn toàn tương thích được với R3 (R99): Các đầu cuối không thay
đổi và không cần nâng cấp vì chúng nâng cấp các khả năng và dịch vụ hoàn toàn
giống R3. Bởi vậy hệ thống này tiết kiệm giá thành, tích hợp, linh hoạt và tiến hóa. Lý
do tiết kiệm giá thành vì IP tỏ ra là một công nghệ chuyển mạch rẻ hơn so với mạng
lõi chuyển mạch thời gian 64Kbps và ATM. Ngoài ra các mã đa tốc độ thích ứng tốc
độ thấp (khả biến từ 5 đến 12 Kbps) trong mạng này không cần phải biến đổi vào
64Kbps và ngược lại tại bộ chuyển đổi mã như trước kia. Mạng R4 cho phép thực
hiện linh hoạt quá trình này. Việc thực hiện các vùng CS và PS trong cùng một mạng
lõi vì thế tăng tính linh hoạt và cho phép tích hợp giám sát và điều khiển các chức
năng.

2.1.3. Kiến trúc HSPA/WCDMA R5 và R6

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 15


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Bước phát triển tiếp theo của UMTS là đưa ra kiến trúc mạng đa phương tiện IP
(hình 2.3). Kiến trúc này được xây dựng trên các công nghệ gói và điện thoại IP cho
đồng thời các dịch vụ thời gian thực và không gian thực. Kiến trúc này thể hiện sự
thay đổi toàn bộ mô hình cuộc gọi, đó là lưu lượng thoại và số liệu được xử lý giống
nhau trên toàn bộ đường truyền từ đầu cuối của người sử dụng đến nơi nhận cuối
cùng. Trên hình 2.3 cho thấy chỉ có một giao diện Iu duy nhất mang tất cả phương
tiện. Trong mạng lõi giao diện này kết cuối tại SGSN và không có MGW riêng.

Điểm nổi bật của kiến trúc toàn IP là thiết bị của người sử dụng được tăng cường
rất nhiều. Nhiều phần mềm được cài đặt ở UE. Trong thực tế, UE hỗ trợ giao thức
khởi đầu phiên (SIP: Session Initiation Protocol). UE trở thành một tác nhân của
người sử dụng SIP. Như vậy, UE có khả năng điều khiển các dịch vụ lớn hơn trước rất
nhiều.

Phân hệ đa phương tiện IP (IMS: IP Multimedia Subsystem) là điểm mới của R5


và R6. Đây là một miền mạng IP được thiết kế để hỗ trợ các dịch vụ đa phương tiện
thời gian thực IP. Nó gồm phần tử sau: Chức năng điều khiển trạng thái kết nối
(CSCF: Connection State Control Function), Chức năng tài nguyên đa phương tiện
(MRF: Multimedia Resource Function), chức năng điều khiển cổng các phương tiện
(MGCF: Media Gateway Control Function), Cổng báo hiệu truyền tải (T-SGW:
Transport Signalling Gateway) và Cổng báo hiệu chuyển mạng (R-SGW: Roaming
Signalling Gateway).

HSPA được biết đến với việc hỗ trợ đường xuống tốc độ cao HSDPA trong R5 và
HSUPA trong R6. Công nghệ này dựa trên nền tảng kiến trúc mạng WCDMA nhằm
tăng cường dung lượng mạng và giảm thời gian trễ đối với các dịch vụ tương tác.

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 16


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Hình 2.3 Kiến trúc HSPA/WCDMA R5 và R6

2.1.4. Kiến trúc HSPA/WCDMA R7


Từ phát hành R7 trong kiến trúc HSPA/WCDMA có một đường hầm trực tiếp
trong mạng 3G để tối ưu hóa lưu lượng cho các dịch vụ không dây băng rộng, đường
hầm trực tiếp này sẽ cung cấp một kênh dữ liệu trực tiếp từ RNC đến GGSN trong
R7, điều này giúp tăng topo mạng một cách linh hoạt và cải thiện độ trễ.

Dữ liệu người sử dụng được dự kiến tăng đáng kể trong một vài năm tới do sự
xuất hiện của HSPA và các hệ thống con IP đa phương tiện. Hiện tại trong UMTS lưu
lượng dữ liệu gói cần phải đi qua 2 node trong mạng lõi đó là SGSN và GGSN. Từ
phát hành R7 3GPP cho thấy một khả năng của các hệ thống UMTS có thể đạt được
bởi một đường hầm trực tiếp giữa RNC với GGSN hay giữa node B với GGSN (trong
HSPA+). Bằng việc sử dụng một đường hầm trực tiếp, các chức năng điều khiển và
truyền tải trong SGSN được tách ra, kết quả là GGSN có thêm các chức năng phân
phối mới. Lúc này GGSN chịu trách nhiệm truyền tải phần lớn các lưu lượng của
mạng.

Kiến trúc HSPA với một đường hầm trực tiếp có một số lợi ích:

- Tất cả các tài nguyên truyền dẫn đều được chia sẻ điều này làm giảm đáng kể
chi phí khi các yêu cầu về phần cứng của SGSN giảm.
- Tất cả mặt phẳng truyền tải dữ liệu chỉ được điều khiển bởi GGSN và không
gắn với phân bố địa lý của các người sử dụng.
- Khả năng mở rộng mặt phẳng người sử dụng: Khi lưu lượng dữ liệu người
dùng tăng, tài nguyên truyền dẫn chỉ cần bổ xung vào GGSN.

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 17


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Hình 2.4 Kiến trúc HSPA/WCDMA với 1 đường hầm trực tiếp

2.2. Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao (HSDPA)


HSDPA được thiết kế để tăng thông lượng số liệu gói đường xuống bằng cách kết
hợp các công nghệ lớp vật lý: truyền dẫn kết hợp phát lại nhanh và thích ứng nhanh
được truyền theo sự điều khiển của nút B.

2.2.1. Nguyên lý hoạt động của HSDPA


HSDPA sử dụng ba kênh vật lý mới bao gồm kênh điều khiển chia sẻ tốc độ cao
HS-SCCH (High Speed-Shared Control Channel), kênh vật lý điều khiển dành riêng
tốc độ cao HS-DPCCH (High Speed-Dedicated Physical Control Channel) và kênh
vật lý chia sẻ đường xuống tốc độ cao HS-PDSCH (High Speed-Physical Downlink
Shared Channel). Trong đó, kênh HS-SCCH là kênh điều khiển đường xuống, kênh
HS-DPCCH là kênh điều khiển đường lên và kênh HS-PDSCH là kênh mang số liệu
chính được chia sẻ giữa các người dùng trên đường xuống. Kênh truyền tải HS-DSCH
sẽ được lớp MAC sắp xếp lên kênh vật lý HS-PDSCH trước khi được phát đến người
dùng. Ngoài ba kênh vật lý trên, HSDPA đòi hỏi phải có ít nhất một kết nối DCH
(gồm có DPCCH và DPDCH) hoạt động song song. Nếu dịch vụ cung cấp cho UE chỉ
bao gồm dịch vụ số liệu thì kênh DCH mang các thông tin báo hiệu. Còn đối với
trường hợp dịch vụ cho các UE có các dịch vụ chuyển mạch kênh như thoại AMR
hoặc thoại hình ảnh thì các dịch vụ này sẽ được phụ vụ song song với HSDPA bằng
các kênh DCH. Ngoài ra, trong

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 18


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

giai đoạn đầu khi công nghệ truy nhập gói đường lên tốc độ cao – HSUPA (High
Speed-Uplink Packet Access) chưa được chuẩn hóa bởi 3GPP thì dữ liệu đường lên
trong HSDPA phải được truyền qua kênh DCH.

Như đã đề cập ở trên, HSDPA sử dụng kênh chia sẻ đường xuống HS-DSCH cho
các người dùng HSDPA trong ô. Khác với các kênh trong WCDMA, kênh HS-DSCH
được trải phổ với hệ số trải phổ cố định là SF = 16 (tức là có 16 mã định kênh HS-
PDSCH), trong đó các mã từ 1 đến 15 được sử dụng cho kênh HS-DSCH, mã còn lại
được dùng cho mục đích khác như báo hiệu điều khiển hoặc phục vụ cho các dịch vụ
đa pương tiện MBMS (Multimedia Broadcast and Multicast Services).

Hình 2.5. Các kênh cần cho hoạt động HSDPA trong R5

Các kênh HS-DSCH được chia sẻ cho từng người dùng trong các khoảng thời gian
TTI, có thể là trong một TTI hoặc một vài TTI. Một người dùng có thể được cấp phát
một vài mã định kênh hoặc tất cả 15 mã trong một hoặc một vài TTI liên tiếp. Do đó
có thể xem hoạt động của HSDPA dựa trên nguyên lý ghép kênh phân chia theo mã –
CDM (Code Division Multiplexing) kết hợp với ghép kênh phân chia theo thời gian –
TDM (Time Division Multiplexing). Việc cấp phát động này được thực hiện nhờ bộ
lập biểu tại Nút B. Với TTI = 2ms, đảm bảo thời gian trễ trong HSDPA là thấp hơn rất
nhiều so với WCDMA hiện tại (TTI = 10ms). Bên cạnh đó, việc giảm TTI xuống còn
2ms giúp cho việc lập biểu ấn định kênh cho mỗi người dùng cũng như lựa chọn
phương pháp mã hóa và điều chế trở nên linh hoạt hơn rất nhiều so với sự thay đổi
nhanh của chất lượng kênh truyền.

Hoạt động của HSDPA có thể được xem như một quá trình phân tập đa người sử
dụng. Nguyên lý của việc phân tập đa người sử dụng có thể được minh họa trong hình
2.7. Trong một ô phục vụ có nhiều người dùng, mỗi người dùng có một

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 19


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

kênh truyền riêng với những điều kiện về trễ truyền dẫn và ảnh hưởng Fading khác
nhau. Do đó, chất lượng kênh truyền của mỗi người dùng biến thiên theo từng thời
điểm. Hoạt động cấp phát tài nguyên mạng của bộ lập biểu tại Nút B dựa trên sự thay
đổi của chất lượng kênh truyền đến từng người dùng. Bằng các thông tin phản hồi từ
các người dùng cụ thể là các chỉ thị chất lượng kênh – CQI (Channel Quanlity
Indicator) mà bộ lập biểu sẽ quyết định tài nguyên sẽ được cấp phát cho người dùng
nào trong từng TTI. Các bản tin CQI được các thiết bị người dùng UE gửi định kì về
Nút B.

Hình 2.6 Cấu trúc thời gian và mã HS-DSCH

Do đó, tại Nút B luôn có sự đánh giá chính xác về chất lượng kênh truyền đến các
người dùng. Rõ ràng ta thấy tài nguyên mạng được tận dụng tốt hơn do tính ngẫu
nhiên của Fading ảnh hưởng đến các kênh truyền và thời điểm yêu cầu dịch vụ từ các
người dùng. Một UE chỉ được cấp phát kênh khi chất lượng kênh truyền đến UE đó là
tốt và ngược lại khi chất lượng kênh xấu thì tài nguyên sẽ được cấp phát cho một UE
có chất lượng kênh truyền tốt hơn.

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 20


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Hình 2.7 Nguyên lý phân tập đa người dùng trong HSDPA

Để cung cấp thông tin về chất lượng kênh cho Nút B, các thiết bị đầu cuối UE gửi
các chỉ thị chất lượng kênh CQI trên kênh HS-DPCCH theo chu kì xác định. Ngoài ra,
các kênh HS-DPCCH còn mang các bản tin báo nhận ACK/NACK được gửi về từ
UE. Hình bên dưới minh họa quá trình gửi các bản tin CQI và ACK/NACK trên kênh
điều khiển đường lên HS-DPCCH theo chu kì là 10ms. Khi người dùng không di
chuyển, tức là kênh truyền không có sự thay đổi lớn, các bản tin phản hồi này có thể
được thiết lập với chu kì dài hơn như 20ms, 40ms hoặc thậm chí 40ms.

Các chỉ thị chất lượng kênh truyền CQI còn được sử dụng cho quá trình điều chế
và mã hóa thích ứng - AMC của HSDPA. Như đã phân tích ở trên, một khi nhận được
các bản tin CQI, Nút B sẽ nhận định được chính xác về chất lượng kênh truyền đến
từng người dùng. Sự nhận định này không chỉ giúp cho Nút B quyết định dữ liệu được
gửi đến người dùng nào mà còn giúp Nút B chọn được một phương pháp điều chế và
mã hóa dữ liệu thích hợp với kênh truyền lúc đó. Các chỉ số CQI được qui định ở 32
mức cụ thể, trong đó mỗi giá trị CQI qui định một phương pháp điều chế và kích
thước khối truyền tải tối đa trong một TTI mà UE có thể nhận được với xác suất lỗi <
10% . Hai phương pháp điều chế được sử dụng trong HSDPA là QPSK và 16QAM.
Điều chế 16QAM được sử dụng khi kênh truyền đạt chất lượng cao và QPSK được sử
dụng trong trường kênh truyền kém hơn.

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 21


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Hình 2.8 Các gói tin HS-DPCCH được gửi định kỳ về Node B

ACK/NACK là các bản tin báo nhận được sử dụng trong thủ tục yêu cầu phát lại
tự động lai – HARQ giữa UE và Nút B. Khi một khối dữ liệu được gửi đến UE trong
một TTI, sau quá trình giải mã và kiểm tra CRC, nếu dữ liệu thu được là chính xác,
bản tin ACK sẽ được gửi về từ UE để báo cho Nút B biết nó đang chờ nhận khối dữ
liệu tiếp theo. Ngược lại, Nút B sẽ nhận được NACK nếu quá trình kiểm tra CRC thất
bại và quá trình phát lại dữ liệu được thực hiện tại Nút B. Kỹ thuật yêu cầu phát lại tự
động - ARQ (Automatic Repeat reQuest) đã được ứng dụng trong UMTS WCDMA
và được tiếp tục phát triển trong HSDPA. Nếu như trước đây, phần dữ liệu bị lỗi sau
khi kiểm tra CRC sẽ bị xóa đi trong khi chờ phát lại thì HARQ thực hiện kết hợp dữ
liệu phát lại và dữ liệu bị lỗi trước đó. Bằng cách kết hợp này, tỉ lệ giải mã thành công
các gói tin cao hơn rất nhiều, do đó giảm yêu cầu phát lại đáng kể. Kênh số liệu HS-
PDSCH chỉ được sử dụng khi có dữ liệu cần phát đến UE trong khi trên kênh HS-
DPCCH các chỉ thị chất lượng kênh được gửi liên tục về Nút B.

Trước khi một khối dữ liệu được phát đến một UE theo sự điều khiển của bộ lập
biểu tại Nút B, kênh điều khiển đường xuống HS-SCCH được sử dụng để thông báo
cho UE biết là sắp có dữ được phát đến. Gói tin báo hiệu cho mỗi khối dữ liệu được
phát đến một UE trong một TTI có độ dài là 2ms (bằng độ dài một TTI kênh HS-
DSCH). Các gói tin báo hiệu cho các UE khác nhau được phân biệt bằng mã nhận
dạng thiết bị đầu cuối – UE ID (User Equipment Identifier). Một khi UE nhận

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 22


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

được UE ID trong trên kênh HS-SCCH, UE tiến hành lưu và giải mã phần còn
lại của gói tin báo hiệu đường xuống. Các thông tin báo hiệu trên kênh HS-SCCH
bao gồm thông tin định dạng truyền tải kênh HS-DSCH và các thông tin phục vụ cho
quá trình phát lại HARQ.

Hình 2.9 Quan hệ thời gian giữa các gói tin

Các thông tin định dạng truyền tải được sử dụng để xác định mã định kênh HS-
PDSCH sẽ được phát đến UE cũng như những thông tin phục vụ cho quá trình giải
điều chế tại UE. Có bốn mã định kênh HS-SCCH được sử dụng trong một ô phục vụ
HSDPA. Thiết bị người dùng UE luôn tiến hành giám sát bốn kênh HS-SCCH này
trên đường xuống.

Quan hệ thời gian giữa các gói tin phục vụ cho hoạt động của HSDPA được minh
hoạ trên hình 2.9. Các chỉ thị bản tin CQI được UE gửi về Nút B theo chu kì xác định,
thường là 10ms. Trước khi một khối dữ liệu được phát đến UE, gói tin báo hiệu trên
kênh HS-SCCH được phát đến UE có độ dài 2ms. Khối dữ liệu được phát trên kênh
HS-PDSCH đến UE trễ hơn kênh HS-SCCH là 4/3ms (2 khe thời gian gói HS-
SCCH). Sau khi nhận xong khối dữ liệu được phát trên kênh HS-PDSCH, các bản tin
báo nhận ACK/NACK được gửi về Nút B. Thời gian từ lúc nhận xong khối dữ liệu
HS-PDSCH cho đến khi các bản tin ACK/NACK được phát về Nút B là 5ms. Khoảng
thời gian này đủ cho UE tiến hành giải mã và kiểm tra CRC khối dữ liệu vừa nhận
được.

Quá trình hoạt động của HSDPA đòi hỏi phải có các bộ đệm số liệu lớn tại Nút B
và thiết bị đầu cuối UE. Bộ đệm tại Nút B được sử dụng để lưu trữ dữ liệu đang

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 23


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

chờ được lập biểu phát đến Nút B cũng như dữ liệu phục vụ cho quá trình phát lại
HARQ. Bộ đệm tại UE cũng cần được hỗ trợ dung lượng lớn hơn để lưu các khối dữ
liệu bị lỗi để kết hợp với phần dữ liệu phát lại.

2.2.2. Giao diện vô tuyến của HSDPA

2.2.2.1. Kiến trúc giao thức của HSDPA

Kiến trúc có thể được xác định bao gồm phần người dùng, xử lý dữ liệu người
dùng và phần điều khiển. Lớp điều khiển tài nguyên vô tuyến (RRC : Radio Resource
Control) trong phần điều khiển xử lý tất cả báo hiệu liên quan đến cấu hình các kênh,
quản lý tính di động...mà người dùng không thấy được.

Giao thức hội tụ dữ liệu gói (PDCP : Packet Data Convergence Protocol) có chức
năng chính là nén header và không liên quan đến dịch vụ chuyển mạch kênh. Nén
header là cần thiết vì header không nén trong giao thức IP có kích thước lớn gấp 2 tới
3 lần so với kích thước header đã nén.

Điều khiển kết nối vô tuyến (RLC: Radio Link Control) điều khiển phân mảnh và
truyền lại cho cả dữ liệu người dùng và dữ liệu điều khiển. RLC có thể hoạt động ở 3
chế độ khác nhau là :

- Chế độ trong suốt : không có overhead được thêm vào. Chế độ này không thích
hợp khi kênh truyền tải của HSDPA và HSUPA được sử dụng.
- Chế độ không có báo nhận : không truyền lại lớp RLC. Chế độ này được dùng
với những ứng dụng cho phép sự mất gói như VoIP nhưng không cho phép trễ
.
- Chế độ báo nhận : có truyền lại lớp RLC. Chế độ này phù hợp với những ứng
dụng yêu cầu tất cả gói tin truyền đi mà không có sự thất thoát.

Lớp điều khiển truy nhập môi trường (MAC : Medium Access Control) trong
phiên bản R99 tập trung vào phân bố kênh logic và điều khiển ưu tiên cũng như sự lựa
chọn tốc độ dữ liệu, sự lựa chọn định dạng truyền tải. Chuyển mạch kênh truyền tải
cũng là một chức năng lớp MAC.

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 24


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Hình 2.10 Kiến trúc giao thức giao tiếp phiên bản R99

Cả HSDPA và HSUPA đều đưa ra những yếu tố mới trong kiến trúc. Hình 2.11
minh họa cho toàn bộ kiến trúc giao tiếp vô tuyến cho dữ liệu người dùng HSDPA và
HSUPA, phần tô đậm là những phần tử giao thức mới có liên quan đến dữ liệu người
dùng. Phần điều khiển báo hiệu (không có trong hình 2.10) có thể kết nối dễ dàng tới
RLC và mang báo hiệu đi cả trên DCH và trên HSDPA/HSUPA. Đối với dữ liệu
người dùng, PDCD điều khiển nén header IP. Phần tử PDCD và RLC trong hình vẽ
chỉ ra khả năng những dịch vụ có thể chạy song song.

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 25


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Hình 2.11 Kiến trúc giao diện vô tuyến HSDPA và HSUPA cho dữ liệu người dùng

Chức năng lập lịch biểu Node B là một chức năng lớp MAC và có một phần tử
giao thức mới là MAC-hs (high speed) trong Node B. Hình 2.12 minh họa một phần
của kiến trúc giao thức phần người dùng dựa theo những tính năng bổ sung của
HSDPA và vị trí của chúng trong phần tử mạng. RNC điều khiển MAC-d (delicate)
với chức năng duy nhất còn lại là chuyển mạch kênh truyền tải vì tất cả những chức
năng khác như lập biểu và xử lý ưu tiên đã được chuyển tới MAC-hs. Cần chú ý rằng
lớp trên lớp MAC (cụ thể là lớp RLC) phần lớn vẫn không thay đổi ngoại trừ một vài
sự tối ưu hóa cho các dịch vụ thời gian thực như VoIP. Ngay cả nếu HSDPA đã có
truyền lại lớp vật lý thì lớp RLC vẫn có thể điều khiển truyền lại khi hoạt động của
lớp vật lý có sự cố hay trường hợp đặc biệt là kết nối có những sự biến đổi như cell
HS-DSCH thay đổi. Đây là chế độ hoạt động có báo nhận của RLC.

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 26


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Hình 2.12 Kiến trúc giao thức người dùng trong HSDPA

MAC-hs là một lớp con mới được đặt trong nút B chịu trách nhiệm để lập biểu
kênh HS-DSCH, điều khiển tốc độ và hoạt động của giao thức HARQ. Để hỗ trợ các
tính năng này, lớp vật lý cũng đã được tăng cường bằng các tính năng tương ứng
chẳng hạn hỗ trợ kết hợp mềm trong HARQ. Hình 2.13 mô tả MAC-hs và quá trình
xử lý lớp vật lý.

MAC-hs bao gồm lập biểu, xử lý ưu tiên, chọn khuôn dạng truyền tải (điều khiển
tốc độ) và các bộ phận HARQ. Số liệu có dạng một khối truyền tải với kích thước
động được đưa từ MAC-hs thông qua kênh truyền tải HS-DSCH đến xử lý lớp vật lý
HS-DSCH.

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 27


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Các luồng MAC-d

Lập biểu và
Xử lý
thích ứng tốc độ
ưu tiên
(cho một ô)

MAC-hs
Lớp 2

HS-DSCH Lớp 1

Hình 2.13 MAC-hs và quá trình xử lý lớp vật lý

Quá trình xử lý lớp vật lý HS-DSCH như sau: 24 bit CRC được gắn vào từng khối
truyền tải. CRC được UE sử dụng để phát hiện lỗi trong khối truyền tải thu. Để giải
điều chế 16QAM (một kiểu sơ đồ điều chế được hỗ trợ bởi HS-DSCH), máy thu cần
biết được biên độ để tạo ra giá trị mềm chính xác trước khi giải mã turbo. Điều này
khác với QPSK, trong đó không cần thiết biết biên độ vì tất cả thông tin được chứa
trong pha của tín hiệu thu. Để dễ dàng đánh giá tham chuẩn biên độ, sau khi gắn CRC
các bit được ngẫu nhiên hóa. Kết quả là chuỗi ra bộ mã hóa turbo được ngẫu nhiên
hóa trước khi đưa lên điều chế 16QAM và điều này hỗ trợ cho UE để ước tính chuẩn

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 28


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

biên độ. Lưu ý rằng ngẫu nhiên hóa được thực hiện cho tất cả các sơ đồ điều chế, mặc
dù nói một cách chặt chẽ nó chỉ cần cho 16QAM.

Sơ đồ mã hóa căn bản trong HSDPA là mã hóa turbo tỷ lệ 1/3. Để đạt được tỷ lệ
mã hóa do quá trình điều khiển tốc độ lựa chọn, đục lỗ và lặp được sử dụng để phối
hợp số bit được mã hóa với số bit khả dụng của kênh vật lý. Cơ chế phối hợp tốc độ
cũng là một bộ phận của HARQ lớp vật lý và nó được sử dụng để tạo ra các phiên bản
dư khác nhay cho sơ đồ dư tăng. Điều này được thực hiện thông qua các mẫu đục lỗ
khác nhau, các bit khác nhau được đục lỗ cho lần lần phát đầu và các lần phát lại.

Phân đoạn kênh vật lý thực hiện phân bố các bit đến các mã định kênh khác nhau
được sử dụng cho truyền dẫn sau đó là đan xen.

Sắp xếp chùm tín hiệu chỉ được sử dụng cho 16QAM.

2.2.2.2. Cấu trúc kênh HSDPA

2.2.2.2.1. Kênh HS-SCCH


Kênh HS-SCCH là một kênh vật lý chia sẻ đường xuống mang các thông tin điều
khiển cần thiết cho một UE có thể thực hiện giải trải phổ, giải điều chế và giải mã
kênh HS-DSCH. Trong mỗi 2ms (tương ứng với 1 TTI của kênh HS-DSCH), một
kênh HS-SCCH thực hiện báo hiệu cho một UE riêng biệt. Bởi vì HSDPA hỗ trợ kênh
HS-DSCH cho nhiều người dùng đồng thời theo nguyên lý ghép kênh phân chia theo
mã – CDM (Code Division Multilplexing), do đó cần đến một vài kênh HS-SCCH
trong một ô. Dựa theo các đặc tính kỹ thuật, trong một ô thường được cấu hình với 4
kênh HS-SCCH hoạt động đồng thời và UE cũng thường được hỗ trợ giám sát đồng
thời 4 kênh HS-SCCH.

Kênh HS-SCCH được trải phổ với hệ số SF = 128 và có cấu trúc mỗi khung con
có độ dài 2ms. Một khung con HS-SCCH được chia thành 3 khe có độ dài mỗi khe là
40 bit (tốc độ kênh HS-SCCH là 60Kbps).

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 29


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Hình 2.14 Cấu trúc khung con HS-SCCH

Các trường thông tin của gói HS-SCCH mang nội dung báo hiệu điều khiển khác
nhau. Tuỳ thuộc vào tuần tự sử dụng tại đầu thu, mà chúng được sắp xếp lên gói HS-
SCCH theo thứ tự trước sau. Các thông tin cần cho mục đích giải trải phổ và giải điều
chế phải cung cấp cho UE phải đến trước khi các gói tin HS-PDSCH đến, nên chúng
phải được xếp ở đầu của gói tin. Trong khi các thông tin về kích thước gói và thông
tin HARQ liên quan cần thiết cho quá trình giải mã và kết hợp chỉ được sử dụng khi
UE nhận xong khối dữ liệu HS-DSCH trong 2ms, nên chúng được xếp ở phần sau của
gói tin HS-SCCH. Cấu trúc gói tin HS-SCCH được chia thành hai phần. Phần một
gồm 8 bit và phần hai gồm 13 bit.

Phần một bao gồm các bit báo hiệu về mã định kênh HS-PDSCH và phương pháp
điều chế được sử dụng cho kênh HS-DSCH.

Tập mã định kênh của HS-PDSCH ( 7 bit ): Xccs,1; Xccs,2; …; Xccs,7

Phương pháp điều chế kênh HS-DSCH là QPSK hay 16QAM ( 1 bit ): Xms,1

Phần hai bao gồm các thông tin về kích thước khối truyền tải trong TTI, chỉ số tiến
trình HARQ phục vụ cho quá trình phát lại và kết hợp dữ liệu tại UE, phiên bản phần
dư cũng như cờ chỉ thị dữ liệu mới và mã nhận dạng UE.

Thông tin kích thước của khối truyền tải trên HS-DSCH (6 bit): Xtbs,1; Xtbs,2;
X ;….; X
tbs,3 tbs,6
Chỉ số tiến trình HARQ gồm 3 bit : Xhap,1 ; Xhap,2 ; Xhap,3

Phiên bản phần dư gồm 3 bit: Xrv,1, Xrv,2, Xrv,3

Cờ chỉ thị dữ liệu mới ( 1 bit ) : Xnd,1

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 30


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Mã nhận dạng thiết bị người dùng - UE ID (User Equipment Identifier) dùng nhận
dạng UE ( 16 bit ) : Xue,1; Xue,2; Xue,3;…… Xue,16

Trường chứa thông tin tập mã định kênh CCS áp dụng cho kênh HS-PDSCH gồm
7 bit: Xccs,1; Xccs,2; …; Xccs,7 được chia làm hai phần. Phần đầu gồm ba bit (có giá trị
là A) báo hiệu cho UE biết tổng số mã định kênh được dùng cho kênh HS-PDSCH
phát đến UE và phần còn lại gồm bốn bit (có giá trị là B) được dùng để chỉ ra vị trí bắt
đầu của các mã được sử dụng trên cây mã định kênh. Có tất cả 15 mã định kênh có
thể sử dụng đồng thời cho kênh HS-DSCH và vị trí của các mã theo thứ tự từ 1 đến
16.

HSPDA sử dụng hai phương pháp điều chế là QPSK và 16QAM, do đó với một
bit Xms,1 có hai trạng thái có thể báo hiệu cho UE biết được phương pháp điều chế
nào đã được sử dụng. Nếu kênh HS-DSCH được điều chế QPSK thì Xms,1 = 0 và nếu
16QAM được sử dụng thì Xms,1 = 1.

HSDPA sử dụng phương pháp thích ứng kênh truyền bằng mã hoá và điều chế thích
ứng – AMC, vì vậy trong một TTI, khối dữ liệu được phát đi có kích thước khác nhau do
chúng được điều chế và mã hoá bằng các phương pháp khác nhau. Ngoài ra, số mã định
kênh được ấn định cho một UE xác định trong TTI đó cũng ảnh hưởng đến kích thước
khối dữ liệu được phát. Các bit thông tin về kích thước khối truyền tải sẽ được phát trên
kênh HS-PDSCH gồm 6 bit Xtbs,1; Xtbs,2; Xtbs,3;….; Xtbs,6. Việc biết
trước kích thước khối dữ liệu sẽ được nhận giúp cho UE có thể cấu hình bộ đệm để
lưu trữ và thực hiện quá trình HARQ nếu cần thiết.

Các thông tin về loại phần dư – RV (Redundancy Version) và thông số chòm mã


điều chế 16QAM được mang trên ba bit X rv,1, Xrv,2, Xrv,3. Với ba bit mã hoá, X rv
nhận 8 giá trị từ 0 đến 7. Các tham số loại phần dư được sử dụng để báo hiệu cho UE
về cách thức đục lỗ tại đầu ra của bộ mã hoá Turbo. Các thông số này cần thiết cho
quá trình giải mã Turbo và kết hợp dữ liệu của HARQ.

Cờ chỉ thị dữ liệu mới được dùng để báo cho UE biết khối dữ liệu sắp được phát
trên kênh HS-PDSCH là dữ liệu mới hay là dữ liệu được phát lại sau khi Nút B nhận
được NACK. Cờ chỉ thị dữ liệu được sử dụng với một bit X nd,1. Nếu là dữ liệu là mới
thì trạng thái của bit Xnd,1 sẽ thay đổi từ 0 sang 1 (hoặc ngược lại); và nếu dữ liệu
được phát lại, bit Xnd,1 sẽ giữ nguyên trạng thái của nó trong với khung HS-SCCH mà
UE nhận trước đó.

Điều khiển công suất kênh HS-SCCH

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 31


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Các gói tin HS-SCCH cần phải được nhận với độ chính xác cao tại đầu thu vì nó
quyết định đến khả năng giải mã thành công các gói tin HS-DSCH. Do đó công suất
phát kênh HS-SCCH phải đủ lớn để đảm bảo các gói tin HS-SCCH được nhận một
cách chính xác. Tuy nhiên, công suất phát HS-SCCH cũng không được quá lớn nhằm
tránh gây nhiễu giữa các ô lân cận. Do đó, cần có cơ chế điều khiển công suất cho
kênh HS-SCCH trong mỗi TTI sau cho khung HS-SCCH được phát thành công đến
UE mà vẫn đảm bảo không làm tăng nhiễu trong hệ thống. Hình 2.15 minh hoạ công
suất phát kênh HS-SCCH cho mỗi UE ở các vị trí khác nhau trong ô. Người dùng thứ
nhất giả sử đang đứng tại biên của ô nên kênh HS-SCCH phát trong TTI dành cho
UE1 được phát với công suất lớn trong khi người dùng thứ ba ở gần trạm gốc nhất
nên kênh HS-HS-SCCH lúc đó được phát với công suất nhỏ hơn. Đồng thời, ta còn
thấy rõ sự khác biệt về công suất giữa kênh HS-SCCH và kênh HS-DSCH. Đối với
kênh HS-DSCH, công suất phát được giữ cố định do có chế thích ứng kênh truyền của
HSDPA không thực hiện điều khiển công suất mà thực hiện điều khiển tốc độ.

Hình 2.15 Điều khiển công suất phát kênhHS-SCCH

Các tiêu chuẩn của 3GPP không qui định các cơ chế cho việc điều khiển công suất
kênh HS-SCCH. Do dó, các thuật toán điều khiển công suất có thể được thiết kế bởi
các nhà sản xuất. Điều khiển công suất kênh HS-SCCH có thể dựa vào bản tin CQI
hoặc dựa vào công suất phát kênh DPCCH. Công suất phát kênh HS-SCCH có thể
được điều chỉnh như là một hàm của các bản tin CQI nhận về từ UE. Điều này có thể
được thực hiện bằng cách thiết lập tại Nút B một tập các giá trị công suất phát cho
kênh HS-SCCH tương ứng với mỗi giá trị CQI. Dựa vào bản tin CQI nhận về trong
gói HS-DPCCH trước đó mà Nút B xác định mức công suất phát thích hợp cho kênh
HS-SCCH trong TTI tiếp theo. Thông tin thứ hai có thể

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 32


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

được dùng để điều khiển công suất phát kênh HS-SCCH là công suất phát kênh
DPCCH ở đường xuống. Các kênh DPCCH được điều khiển công suất vòng kín nên
có thể thiết lập công suất phát cho kênh HS-SCCH dựa theo công suất phát của kênh
DPCCH.

Hình 2.16 Sơ đồ giải thuật điều khiển công suất kênh HS-SCCH

Quá trình thiết lập công suất phát cho kênh HS-SCCH dựa vào các chỉ thị
chất lượng kênh truyền CQI có thể được xem như quá trình điều khiển công suất
vòng trong. Ngoài ra, có thể thực hiện thêm quá trình điều khiển công suất vòng
ngoài để điều chỉnh quan hệ giữa công suất phát kênh HS-SCCH với các chỉ
số CQI. Điều chỉnh công suất vòng ngoài được thực hiện nhờ vào các bản tin
báo nhận ACK/NACK được gửi về từ UE. Dựa vào các bản tin báo nhận này, Nút B
có thể tính được một cách tương đối xác lỗi khối – BLEP (Block Error Probability)
của các khối dữ liệu gửi đến UE. Sau khi so sánh xác suất lỗi BLEP tính được với một
xác suất BLEPchuẩn , Nút B có thể tiến hành điều chỉnh quan hệ giữa công suất phát
kênh HS-SCCH với các giá trị CQI sao cho xác suất lỗi BLEP nhận được gần với xác
suất BLEPchuẩn nhất.

2.2.2.2.2. Kênh điều khiển vật lý dành riêng tốc độ cao (HS-DPCCH)

Các thông tin điều khiển đường lên được sử dụng nhằm mục đích phục vụ cho
hoạt động của cơ chế HARQ cũng như cung cấp cho Nút B thông tin điều kiện kênh
truyền. Các thông tin điều khiển này được mang trên kênh HS-DPCCH. Kênh HS-
DPCCH được trải phổ với SF = 256 và được phát song song với các kênh đường lên
khác của WCDMA R99. Với hệ số trải phổ SF = 256, kênh HS-DPCCH mang 30 bit
trên mỗi khung 2ms được chia thành 3 khe thời gian. Các thông tin

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 33


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

điều khiển được mang trên kênh HS-DPCCH bao gồm các bản tin báo nhận HARQ
được mang trong khe đầu của khung và các chỉ thị chất lượng kênh truyền CQI được
mang trong 2 khe còn lại.

Hình 2.17 Cấu trúc khung HS-DPCCH

Để giảm thiểu thời gian trễ khứ hồi - RTT( Roundtrip Time) của HARQ, thời gian
phát kênh HS-DPCCH không được đồng chỉnh ở mức khe với các kênh đường lên
khác. Thay vào đó, thời gian của kênh HS-DPCCH được xác định dựa vào thời điểm
kết thúc của khối dữ liệu trên kênh HS-DSCH tương ứng như minh hoạ trên Hình
2.18. Thời gian từ lúc kết thúc khối dữ liệu trên kênh HS-PDSCH cho đến khi UE
phát bản tin báo nhận ACK/NACK trên kênh HS-DPCCH là khoảng 7.5 khe thời gian
(khoảng 19200 chip trong 5ms). Nếu kênh HS-DPCCH được đồng chỉnh
ở mức khe thời gian với kênh đường lên DPCH sẽ làm cho thời gian trễ giữa kênh
HS-DPCCH và kênh HS-DSCH tăng lên, điều này có thể kéo dài thời gian trễ khứ hồi
RTT. Mặc dù kênh đường lên HS-DPCCH và kênh DPCH không cần thiết phải được
đồng chỉnh ở mức độ khe, nhưng thời gian trễ không được vượt quá 256 chip nhằm
đảm bảo tính trực giao ở đường lên. Do đó, thời gian phát kênh HS-DPCCH không
phải luôn luôn được phát đúng 7.5 khe thời gian sau khi nhận được gói tin HS-DSCH
mà có thể dao động trong khoảng từ 19 200 chip (7.5 khe thời gian) cho đến 19200 +
256 chip.

Các bản tin báo nhận HARQ bao gồm một bit ACK hay NACK duy nhất dùng để
thông báo kết quả kiểm tra CRC khối dữ liệu được phát trên kênh HS-PDSCH. Bit
báo hiệu ACK có giá trị là “1” và NACK có giá trị là “0”. Bản tin báo nhận
ACK/NACK chỉ được phát khi UE nhận gói tin báo hiệu điều khiển đường

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 34


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

xuống HS-SCCH. Nếu không có báo hiệu điều khiển HS-SCCH được phát đến cho
UE thì sẽ không có thông tin báo nhận được phát trong trường ACK/NACK của
khung HS-DPCCH (phát DTX). Điều này làm giảm nhiễu đường lên vì chỉ có những
UE nào có dữ liệu được phục vụ bởi kênh HS-DSCH phát ACK/NACK ở đường lên.

Hình 2.18 Định thời kênh HS-DPCCH

Để cung cấp các thông tin về chất lượng kênh truyền cho Nút B, UE phải tính toán
giá trị CQI sẽ được gửi về cho Nút B. Chỉ thị chất lượng kênh truyền CQI được gửi về
từ UE nhận 31 giá trị từ 0 đến 30. Do đó, để thực hiện báo hiệu 31 giá trị này cần sử
dụng 5 bit để mã hoá. Sau khi được mã hoá, giá trị trị của CQI được mang trong hai
khe còn lại của khung HS-DPCCH ở đường lên. Các chỉ thị chất lượng kênh truyền
thường được thiết lập gửi về Nút B sau mỗi 10ms. Tuy nhiên, khi chất lượng kênh
truyền không có nhiều thay đổi thì các chỉ thị này có thể được gửi về Nút B sau các
chu kì dài hơn.

Bảng 2.1 Mã hóa các bản tin báo nhận ACK/NACK


W W W W W W W W W W
Chuỗi bit 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9

ACK 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
NACK 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 35


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Hình 2.19 Quá trình mã hóa kênh HS-DPCCH

2.2.2.2.3. Kênh chia sẻ đường xuống tốc độ cao HS-DSCH

Kênh HS-DSCH là kênh truyền tải chính được sử dụng để chuyển tải dữ liệu đến
người dùng trong HSDPA. Tại lớp vật lý, kênh HS-DSCH được sắp xếp lên kênh HS-
PDSCH. So với kênh truyền tải mang dữ liệu gói DCH trong R99, HS-DSCH có
những khác biệt tương đối lớn.

Kênh HS-DSCH không được điều khiển công suất mà thay vào đó là kỹ thuật
thích ứng kênh truyền bằng cách điều khiển tốc độ thực hiện mã hoá và điều chế thích
ứng AMC. Do được thích ứng kênh truyền bằng điều chế và mã hoá thích ứng, quá
trình xử lý tín hiệu trước khi phát luôn bám sát vào những thay đổi của điều kiện kênh
truyền. Do đó, trong những điều kiện môi trường thuận lợi, phương pháp điều chế bậc
cao là 16QAM với 4 bit được mang trên mỗi kí hiệu có thể được sử dụng. Khi chất
lượng kênh truyền kém hơn, phương pháp điều chế QPSK được lựa chọn để điều chế
tín hiệu.

Việc cấp phát tài nguyên cho người dùng được thực hiện bởi bộ lập biểu của Nút
B sau mỗi TTI = 2ms dựa kênh việc báo hiệu nhanh từ UE. Trong khi đó, việc cấp

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 36


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

phát tài nguyên cho kênh DCH (mã định kênh và hệ số trải phổ SF) được thực hiện
bởi lớp cao hơn từ RNC và các khoảng thời gian truyền dẫn TTI cũng dài hơn với TTI
= 10, 20, 40 hoặc 80ms. HSDPA cũng hoạt động truyền đa mã nhưng với hệ số trải
phổ cố định SF = 16 trong khi DCH có thể được trải phổ với SF từ 4 đến 512.

Kênh HS-PDSCH không được phát DTX ở mức độ khe, quá trình phát tín hiệu sẽ
được diễn ra liên tục trên toàn TTI. Ngoài ra, kênh HS-PDSCH cũng không có chế độ
nén, do đó việc mã hoá kênh có thể được thực hiện dễ dàng hơn so với kênh DCH.

Hình 2.20 Cấu trúc khung kênh HS-DSCH

Cấu trúc khung của kênh HS-DSCH có độ dài 2ms phát trong một TTI và được
chia thành ba khe thời gian. Mỗi khe thời gian có độ dài là 2560 chip và (M*10*2k)
bit; với k = 4 và M là số bit của mỗi kí hiệu điều chế, với điều chế QPSK thì M = 2 và
với điều chế 16QAM thì M = 4.

Quá trình mã hoá kênh HS-DSCH gồm các bước được trình bày trong hình 2.21.
Chức năng gán mã CRC có nhiệm vụ thêm mã CRC cho khối dữ liệu được phát trong
mỗi TTI. Trong trường hợp này, mã CRC gán cho mỗi khối dữ liệu luôn có độ dài 24
bit. Chức năng ngẫu nhiên hoá làm cho luồng bit trước khi mã hoá tăng thêm tính
ngẫu nhiên nhằm tránh các chuỗi quá dài các bit “0” hoặc bit “1”, điều này gây khó
khăn cho việc đồng bộ tại đầu thu.

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 37


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Hình 2.21 Quá trình mã hóa kênh HS-DSCH

Khi sử dụng điều chế 16QAM, mỗi kí hiệu điều chế sẽ có xác suất lỗi khác nhau
phụ thuộc vào vị trí của nó so với các kí hiệu khác mà cụ thể là hai trong số bốn bit
của mỗi kí hiệu điều chế sẽ có độ tin cậy cao hơn sao với hai bit còn lại. Trong khi đó,
các bit ở đầu ra của bộ mã hoá có mức độ quan trọng khác nhau nên các bit quan
trọng này sẽ được sắp xếp vào vị trí của các bit có độ tin cậy cao trước khi được điều
chế 16QAM. Tại đầu ra của bộ mã hoá Turbo gồm có các bit hệ thống (các bit thông
tin) quan trọng hơn rất nhiều so với các bit chẵn lẻ. Do đó các bit hệ thống này được
ưu tiên sắp xếp vào các vị trí thuận lợi. Quá trình sắp xếp lại các bit này chỉ được thực
hiện khi sử dụng điều chế 16QAM bởi vì các kí hiệu điều chế của QPSK có xác suất
lỗi bằng nhau do khoảng cách giữa các kí hiệu điều chế là như nhau trên biểu đồ
chòm mã.

Trước khi sắp xếp lại các bit 16QAM, quá trình đan xen được thực hiện với các
luồng bit đầu ra của bộ mã hoá. Có hai bộ đan xen được sử dụng cho kênh HS-DSCH.
Bộ đan xen đầu tiên được sử dụng cho các luồng điều chế QPSK và các bit hệ thống
của mã hoá Turbo trong trường hợp điều chế 16QAM. Bộ đan xen thứ hai được sử
dụng với các bit chẵn lẻ đầu ra của bộ mã hoá Turbo. Thực hiện đan xem trong

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 38


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

HSDPA đơn giản hơn rất nhiều so với WCDMA R99 vì quá trình đan xen được thực
hiện trong từng TTI riêng biệt.

Quá trình sắp xếp lại các bit 16QAM được thực hiện dưới sự điều khiển bởi thông
số chòm mã b. Thông số chòm mã b nhận bốn giá trị gồm {0, 1, 2, 3}. Ứng với mỗi
giá trị là một cách sắp xếp lại các bit 16QAM. Thông số chòm mã này cũng được báo
hiệu đến UE trên kênh điều khiển chia sẽ đường xuống HS-SCCH trước khi khối dữ
liệu được phát đến người dùng.

Hình 2.22 Bộ mã hóa Turbo và đục lỗ

HSDPA sử dụng mã hoá Turbo cho kênh HS-DSCH. Nguyên lý hoạt động của bộ
mã hoá Turbo được trình bày trong hình 2.22. Luồng bit đầu vào được chia thành ba
nhánh song song. Trong đó nhánh thứ nhất không được mã hoá và được gọi là các bit
hệ thống. Nhánh thứ 2 và thứ 3 được mã hoá và được gọi là các bit chẵn lẻ 1 và 2.
Như vậy, ta thấy cứ mỗi bit sau khi được mã hoá Turbo sẽ được 3 bit đầu ra nên bộ
mã hoá này có tốc độ là R = 1/3. Ngoài ra, tốc độ mã hoá có thể được thay đổi bằng
cách bỏ bớt đi một số bit ở các nhánh để được tốc độ mã hoá cao hơn. Thao tác bỏ bớt
các bit này được gọi là đục lỗ. Với thao tác đục lỗ, tốc độ mã hoá của bộ mã hoá
Turbo có thể được thay đổi, như trong ví dụ minh hoạ, sau khi tiến hành đục lỗ, tốc độ
mã hoá thay đổi từ 1/3 sang 3/4. Với khả năng thay đổi được tốc độ mã hoá đầu ra,
mã hoá Turbo được sử dụng như là một phương tiện để điều khiển tốc độ kênh trong
cơ chế thích ứng kênh truyền của HSDPA. Ngoài ra, với cùng một tốc độ mã

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 39


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

hoá, mỗi cách đục lỗ có thể cho một luồng bit đầu ra khác nhau. Các luồng bit đầu ra
khác nhau này được gọi là các phiên bản phần dư của mã hoá Turbo. Các bản phần dư
này được sử dụng trong cơ chế HARQ của HSDPA. Các bản phần dư khác nhau có
thể được sử dụng trong các lần phát lại nhằm mục đích tăng khả năng giải mã khối dữ
liệu bị lỗi. Trong sơ đồ mã hoá trên hình 2.22, khối mã hoá kênh thực hiện mã hoá
Turbo với tốc độ 1/3 còn quá trình đục lỗ được thực hiện tại khối chức năng HARQ
thuộc MAC-hs. Khối chức năng HARQ này thực hiện đục lỗ để phối hợp tốc độ đầu
ra bộ mã Turbo.

Điều chế QPSK và 16QAM

Kênh HS-DSCH có thể được điều chế bằng phương pháp QPSK hoặc 16QAM.
Điều chế QPSK chỉ cho phép mỗi ký hiệu điều chế mang được hai bit thông tin trong
khi đó điều chế 16QAM mang bốn bit thông tin trên mỗi kí hiệu điều chế. Do đó
phương pháp điều chế 16QAM cho phép truyền số liệu với tốc độ cao hơn. Tuy nhiên,
dựa vào hình 2.23 ta thấy khoảng cách giữa hai ký tự điều chế 16QAM ngắn hơn
khoảng cách giữa các kí tự điều chế QPSK vì thế khả năng chịu ảnh hưởng của nhiễu
và tạp âm của QPSK tốt hơn so với 16QAM. Trong kỹ thuật điều chế và mã hoá thích
ứng của HSDPA, QPSK sẽ được chọn trong trường hợp chất lượng kênh truyền xấu,
UE ở xa Nút B và ngược lại 16QAM sẽ được chọn khi chất lượng kênh truyền tốt
hơn.

Hình 2.23 Điều chế QPSK và 16 QAM

2.2.3. Các kỹ thuật sử dụng trong HSDPA


2.2.3.1. Lập biểu phụ thuộc kênh

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 40


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Lập biểu (Scheduler) là việc điều khiển việc dành kênh chia sẻ cho người sử dụng
nào tại một thời điểm cho trước. Bộ lập biểu này là một phần tử then chốt và quyết
định rất lớn đến tổng hiệu năng của hệ thống, đặc biệt khi mạng có tải cao. Trong mỗi
TTI, bộ lập biểu quyết định HS-DSCH sẽ được phát đến người (hoặc các người) sử
dụng nào kết hợp chặt chẽ với cơ chế điều khiển tốc độ (tại tốc độ số liệu nào).

Dung lượng hệ thống có thể được tăng đáng kể khi có xét đến các điều kiện kênh
trong quyết định lập biểu: lập biểu phụ thuộc kênh. Vì trong một ô, các điều kiện của
các đường truyền vô tuyến đối với các UE khác nhau thay đổi độc lập, nên tại từng
thời điểm luôn luôn tồn tại một đường truyền vô tuyến có chất lượng kênh gần với
đỉnh của nó (hình 2.24). Vì thế có thể truyền tốc độ số liệu cao đối với đường truyền
vô tuyến này. Giải pháp này cho phép hệ thống đạt được dung lượng cao. Độ lợi nhận
được khi truyền dẫn dành cho các người sử dụng có các điều kiện đường truyền vô
tuyến thuận lợi thường được gọi là phân tập đa người sử dụng và độ lợi này càng lớn
khi thay đổi kênh càng lớn và số người sử dụng trong một ô càng lớn. Vì thế trái với
quan điểm truyền thống rằng phađinh nhanh là hiệu ứng không mong muốn và rằng
cần chống lại nó, bằng cách lập biểu phụ thuộc kênh phađinh có lợi và cần khai thác
nó.

Chiến lược của bộ lập biểu thực tế là khai thác các thay đổi ngắn hạn (do phađinh
đa đường) và các thay đổi nhiễu nhanh nhưng vẫn duy trì được tính công bằng dài hạn
giữa các người sử dụng. Về nguyên tắc, sự mất công bằng dài hạn càng lớn thì dung
lượng càng cao. Vì thế cần cân đối giữa tính công bằng và dung lượng.

Hình 2.24 Lập biểu phụ thuộc kênh cho HSDPA

Ngoài các điều kiện kênh, bộ lập biểu cũng cần xét đến các điều kiện lưu lượng.
Chẳng hạn, sẽ vô nghĩa nếu lập biểu cho một người sử dụng không có số liệu đợi
truyền dẫn cho dù điều kiện kênh của người sử dụng này tốt. Ngoài ra một số dịch vụ

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 41


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

cần được cho mức ưu tiên cao hơn. Chẳng hạn các dịch vụ luồng đòi hỏi được đảm
bảo tốc độ số liệu tương đối không đổi dài hạn, trong khi các dịch vụ nền như tải
xuống không có yêu cầu gắt gao về tốc độ số liệu không đổi dài hạn.

Nguyên lý lập biểu của HSDPA được cho trên hình 2.25 Nút B đánh giá chất
lượng kênh của từng người sử dụng HSDPA tích cực dựa trên thông tin phản hồi nhận
được từ đường lên. Sau đó lập biểu và thích ứng đường truyền được tiến hành theo
giải thuật lập biểu và sơ đồ ưu tiên người sử dụng.

Hình 2.25 Nguyên lý lập biểu phụ thuộc kênh

Thông tin chất lượng kênh được phản hồi từ UE được sử dụng như là tham số
chính để quyết định lập biểu. Việc đo chất lượng kênh tại UE nhằm bám sát theo sự
thay đổi của kênh truyền, từ đó có thể tiến hành lập biểu cho những người dùng có
điều kiện kênh truyền thuận lợi nhất. Tất cả các hoạt động dùng để thích ứng kênh
truyền như báo cáo CQI, đo công suất kênh DPCH và các bản tin báo nhận HARQ
đều có thể được dùng cho hoạt động lập biểu tại Nút B.

Lượng số liệu của người dùng tại bộ đệm của Nút B cũng được xem xét khi lập
biểu, những người dùng có nhiều dữ liệu được lưu tại bộ đệm Nút B hơn sẽ được ưu
tiên lập biểu. Ngoài ra, thuộc tính HARQ cũng được quan tâm khi lập biểu, các khối
dữ liệu phát lại cần được ưu tiên phát đi trước các khối dữ liệu mới. Khả năng hỗ trợ
của thiết bị đầu cuối người dùng cũng được xem xét khi lập biểu, tài nguyên được cấp
phát cho bộ lập biểu không được vượt quá khả năng hỗ trợ của UE.

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 42


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Các đặc tính hỗ trợ của UE được quan tâm đó là số mã định kênh mà UE có khả năng
xử lý tối đa, phương pháp điều chế được sử dụng và kích thước bộ đệm.

Tham số chất lượng dịch vụ


Chỉ số ưu tiên kết nối ARP (Allocation and Retention Priority) qui định mức ưu
tiên cho các liên kết từ UE đến mạng lõi, giúp Nút B so sánh được mức độ ưu tiên của
các liên kết từ các UE đến mạng lõi UMTS.

Chỉ thị ưu tiên lập biểu – SPI (Scheduling Priority Indicator) được thiết lập bởi
RNC cho từng dịch vụ, SPI được dùng để phân biệt mức độ ưu tiên giữa các dịch vụ
khác nhau khi thực hiện lập biểu.

Thời gian huỷ (Discard Timer) được cấu hình tại bộ lập biểu Nút B để giới hạn
thời gian chờ tối đa của các đơn vị dữ liệu PDU MAC-d tại Nút B. Luồng dữ liệu
chuyển từ RNC đến MAC-hs của Nút B qua giao diện Iub được đóng gói thành các
PDU MAC-d. Tại đây, các PDU này được lưu vào bộ đệm, nếu quá thời gian huỷ mà
các PDU này vẫn chưa được xử lý thì chúng sẽ bị loại bỏ.

Tốc độ bit tối thiểu cho mỗi lớp dịch vụ được đưa ra cho từng lớp dịch vụ khác
nhau. Tại mỗi lớp dịch vụ, yêu cầu về tốc độ bit tối thiểu là khác nhau, bộ lập biểu
phải đảm bảo được tốc độ bit này nhằm đảm bảo được mức chất lượng dịch vụ tối
thiểu mà người dùng nhận được.

Bộ lập biểu tại Nút B dựa vào các tham số trên kết hợp với nguyên lý lập biểu để
tính toán mức độ ưu tiên cho các người dùng trong một TTI. Quyết định cấp phát tài
nguyên cho người dùng trong một TTI phải đảm bảo thoả mãn các điều kiện ràng
buộc về tài nguyên sẵn có cũng như yêu cầu về chất lượng dịch vụ nhưng vẫn bám sát
các chỉ thị chất lượng kênh truyền theo các nguyên lý lập biểu.

Khả năng hỗ trợ của thiết bị đầu cuối


Hỗ trợ HSDPA là một tính năng mở rộng của các thiết bị đầu cuối mạng UMTS.
Khi được thiết kế để hỗ trợ hoạt động HSDPA, UE được chia thành 12 loại (bảng 2.2)
với khả năng hỗ trợ tốc độ từ 0.9 đến 14.4Mbps. Dung lượng của HSDPA hoàn toàn
độc lập với các kênh của phát hành R99, nhưng nếu kênh HS-DSCH được cấu hình
cho UE thì kênh DCH đường xuống cho UE đó sẽ được giới hạn lại. Các thiết bị đầu
cuối UMTS hoạt động trong phát hành R99 có tốc độ DCH đường xuống là 32, 64,
128 hoặc 384 Kbps. Như vậy giả sử một UE đang hoạt động với kênh DCH có tốc độ
là 384Kbps, khi được cấu hình hỗ trợ HSDPA, kênh DCH sẽ được cấu hình lại ở tốc
độ thấp hơn là 64Kbps.

Bảng 2.2 Phân loại thiết bị đầu cuối HSPDA

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 43


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Loại UE Số mã tối TTImin Bit/TTI Kết hợp HARQ Tốc độ tố đa


đa (Mbps)
1 5 3 7298 Chase 1.2
2 5 3 7298 IR 1.2
3 5 2 7298 Chase 1.8
4 5 2 7298 IR 1.8
5 5 1 7298 Chase 3.6
6 5 1 7298 IR 3.6
7 10 1 14411 Chase 7.2
8 10 1 14411 IR 7.2
9 15 1 20251 Chase 10.2
10 15 1 27952 IR 14.4
11 5 2 3630 Chase 0.9
12 5 1 3630 Chase 1.8
Ngoài sự khác biệt về khả năng hỗ trợ tốc độ, các loại thiết bị đầu cuối HSDPA
còn được phân biệt với nhau về khả năng sử lý số mã định kênh đồng thời. Đây là một
tham số quan trọng cho bộ lập biểu tại Nút B sử dụng trong quá trình lập biểu phụ
thuộc kênh. Ngoài ra, mỗi loại thiết bị HSDPA còn được qui định cụ thể phương pháp
kết hợp lại các gói tin của quá trình HARQ là kiểu Chase hay IR.

Mười hai loại thiết bị đầu cuối HSDPA có khả năng hỗ trợ xử lý HSDPA khác
nhau. Do đó, các chỉ thị bản tin CQI được các UE này gửi về Nút B cũng mang ý
nghĩa khác nhau. Do đó, Nút B cần xác định được khả năng hỗ trợ của thiết bị người
dùng khi tham gia mạng hay nói khác hơn là Nút B cần được biết chính xác loại thiết
bị HSDPA của người dùng. Khi xác định được loại thiết bị HSDPA (từ 1-12), Nút B
có thể dựa vào các chỉ thị chất lượng kênh truyền CQI tương ứng với từng loại UE để
tiến hành lập biểu ấn định kênh cho người dùng cũng như điều khiển hoạt động điều
chế và mã hoá thích ứng.

Các thuật toán lập biểu


Hoạt động của bộ lập biểu là quyết định tài nguyên mạng sẽ được cấp phát cho
một hoặc một vài người dùng nào trong mỗi TTI phụ thuộc vào chất lượng kênh
truyền. Nhưng khi xét về phía người dùng, yêu cầu chất lượng đòi hỏi dịch vụ phải
được cung cấp liên tục. Do đó hoạt động của bộ lập biểu phải đảm bảo tài nguyên
mạng được cấp phát đồng đều giữa các người dùng HSDPA nhưng vẫn tận dụng được
những ưu điểm nguyên lý lập biểu phụ thuộc kênh nhanh.

Dựa vào tốc độ xử lý của bộ lập biểu có thể chia các phương pháp lập biểu thành 2
nhóm. Nhóm các phương pháp lập biểu nhanh bao gồm thuật toán C/I tối đa - Max .C/I
(Maximum C/I), thuật toán cân bằng tỉ lệ - PF (Proportional Fair) và thuật toán

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 44


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

cân bằng lưu lượng nhanh - FFTH (Fast Fair Throughput); nhóm các phương pháp lập
biểu chậm gồm có thuật toán C/I trung bình - Avg. C/I (Average C/I), thuật toán RR
(Round Robin) và thuật toán cân bằng lưu lượng - FTH (Fair Throughput).

Thuật toán Max. CI


Bộ lập biểu Max C/I hoàn toàn thích hợp để thích ứng với sự thay đổi nhanh
chóng của kênh truyền. Trong suốt các TTI, kênh HS-DSCH được cấp phát cho các
người dùng nào có điều kiện kênh truyền tốt nhất. Thật sự Nút B sử dụng các bản tin
chỉ thị chất lượng kênh CQI được phản hồi từ UE để từ đó cấp phát kênh HS-DSCH
cho người dùng có tỷ lệ SNR tốt nhất. Trong điều kiện lý tưởng khi mà chất lượng
kênh truyền của tất cả người dùng HSDPA là như nhau thì phương pháp lập biểu này
có thể nâng cao tối đa dung lượng của hệ thống là lưu lượng cho mỗi người dùng.
Trên thực tế, tình trạng kênh truyền của từng người dùng là khác nhau vì người dùng
ở gần Nút B hơn sẽ có tỷ lệ SNR trung bình tốt hơn người dùng ở xa Nút B cũng như
sự khác biệt giữa người dùng đang đứng yên và người dùng đang di chuyển với tốc độ
nhanh. Vì vậy, nếu sử dụng phương pháp lập biểu Max C/I trong thực tế, kênh HS-
DSCH sẽ luôn có tốc độ tối đa nhưng sẽ gây gián đoạn dịch vụ đối với các UE có điều
kiện kênh truyền kém. Phương pháp này nâng cao tối đa dung lượng của ô nhưng
không giải quyết được vấn đề cân bằng lưu lượng cho các người dùng, nhất là đối với
những người sử dụng HSDPA có vị trí ở biên của ô.

Thuật toán PF
Thuật toán PF sẽ cấp phát tài nguyên cho người dùng dựa trên chất lượng kênh
truyền hiện tại của UE và lượng dữ liệu trung bình mà UE đã được phát thành công
trước đó:

Với Pi(t) kí hiệu cho mức độ ưu tiên của người dùng, Ri(t) là tốc độ số liệu phát
đến UE, nếu UE nếu được phục vụ trong TTI, và λi là lưu lượng trung bình của UE
trong các TTI trước. Thuật toán PF sẽ phục vụ người dùng nào có chất lượng kênh tức
thời tốt nhất nhưng vẫn xét đến các điều kiện kênh truyền trung bình của người dùng
đó, do đó vẫn đảm bảo tận dụng được sự that đổi nhanh của fading tác động lên kênh
truyền.

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 45


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Phương pháp cơ bản nhất để xác định lưu lượng trung bình của một UE là dựa vào
tổng số dữ liệu mà UE nhận được từ lúc truy nhập ô cho đến thời điểm xét lập biểu:

Trong đó, αi là tổng dữ liệu được phát thành công đến UE từ lúc tham gia mạng
cho đến thời điểm xét lập biểu (t) và ti là thời điểm lúc UE tham gia mạng.

Thuật toán FFTH


Thuật toán lập biểu này cân bằng được lưu lượng giữa những người dùng trong ô
trong khi vẫn tận dụng được sự thay đổi nhanh của kênh truyền. Thuật toán FFTH
được điều chỉnh từ thuật toán PF, mức độ ưu tiên lập biểu của từng người dùng được
xác định như sau:

Với Pi là mức độ ưu tiên lập biểu của người dùng thứ i, λ i là lưu lượng trung bình
được phát đến UE thứ i đến thời điểm t, R i(t) là tốc độ tối đa có thể phát đến người
dùng thứ i tại thời điểm t, Ri(t) là tốc độ tối đa trung bình của UE thứ i và maxj Ri(t) là
tốc độ tối đa trung bình lớn nhất của các UE trong ô.

Thuật toán Avg. CI


Trong phương pháp lập biểu này, tỷ lệ C/I trung bình của mỗi người dùng sẽ
được tính trong khoảng 100ms. Thuật tỷ toán sẽ ấn định kênh cho người dùng có
lệ C/I trung bình lớn nhất.

Thuật toán RR
Thuật toán RR thực hiện cấp phát kênh cho người dùng theo thứ tự xoay vòng nên
thời gian các UE đươc cấp phát kênh là như nhau. Bởi vì bộ lập biểu không xét đến
chất lượng kênh truyền nên mặc dù thời gian các UE được cấp kênh là như nhau
nhưng lưu lượng cung cấp cho các người dùng là không bằng nhau
do sự khác nhau về chất lượng kênh truyền giữa các UE. Các bộ lập biểu sử
dụng thuật toán RR cho hiệu suất tương đối thấp trong điều kiện tải lớn
nhưng với nguyên lý lập biểu đơn giản, việc triển khai thuật toán này tại Nút
B là khá dễ dàng.

Thuật toán FTH

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 46


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Các bộ lập biểu sử dụng thuật toán này sẽ ấn định kênh truyền cho người dùng nào
có lưu lượng trung bình thấp nhất nhất. Thuật toán này, chỉ chú trọng việc cân bằng
lưu lượng cho các người dùng mà không xét đến điều kiện kênh của các người dùng.

Xét về mặt thực hiện các thuật toán lập biểu, các phương pháp lập biểu chậm có
độ phức tạp ít hơn rất nhiều so với các bộ lập biểu nhanh bởi vì không cần phải đáp
ứng cho thời gian trễ trong việc nhận các báo cáo đo lượng chất lượng kênh từ tất cả
các UE trong ô cũng như thời gian trễ do xử lý các thông tin này.

2.2.4. Điều chế và mã hóa thích ứng AMC


Kỹ thuật thích ứng kênh truyền là một trong những kỹ thuật quan trọng của
HSDPA. Hoạt động thích ứng kênh truyền được kết hợp chặt chẽ với hoạt động của
bộ lập biểu. Khi bộ lập biểu quyết định khối dữ liệu sẽ được phát đến người dùng nào
thì chức năng MAC-hs tại Nút B cũng lựa chọn một phương thức điều chế và mã hoá
thích hợp nhất cho khối dữ liệu sắp được phát. Bằng việc sử dụng phương pháp điều
chế và mã hoá thích ứng AMC, HSDPA có thể lựa chọn nhanh giữa điều chế QPSK
hoặc 16QAM đồng thời kết hợp với việc thay đổi tốc độ mã hoá Turbo để điều chỉnh
tốc độ thích hợp với chất lượng kênh truyền.

Trong thông tin di động, tỉ lệ tín trên tạp âm (SINR) của tín hiệu nhận được tại
một thiết bị người sử dụng luôn biến đổi trong khoảng từ 30 – 40dB do fading nhanh
và các đặc điểm về địa hình trong một cell. Nhằm cải thiện dung lượng của hệ thống,
tốc độ dữ liệu đỉnh, vùng phủ sóng… tín hiệu truyền tới người dùng được xác định
nhằm tính toán quá trình thay đổi chất lượng tín hiệu thông qua quá trình xử lý liên
kết thích ứng. Theo truyền thống, WCDMA ứng dụng chức năng điều khiển công suất
nhanh cho các liên kết thích ứng. Ngược lại, HSDPA lưu công suất phát không đổi
qua TTI đồng thời sử dụng điều chế thích ứng và mã hoá (AMC) như một phương
pháp liên kết thích ứng đan xen nhằm điều khiển công suất cải thiện hiệu suất phổ.

Tỷ số tạp âm và nhiễu được xác định bởi công thức:


P
HS −DSCH 1
SINR = SF16 P 1−α + G−1
ovvn

Trong đó,

PHS-DSCH , Pown : công suất truyền và công suất mang node B HS-

DSCH Hằng số α =0.5, Pown = 12W, G= -3dB

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 47


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Để đối phó với dải động của tỷ số tạp âm trên nhiễu Eb/No tại đầu cuối UE,
HSDPA thích ứng quá trình điều chế, tỷ lệ mã hoá và số mã hoá định kênh với các
điều kiện vô tuyến hiện thời. Sự kết hợp của hai phương pháp trên gọi là: Điều chế và
Mã hoá thích ứng – AMC

Bên cạnh QPSK, HSDPA còn kết hợp chặt chẽ với phương thức điều chế 16QAM
để tăng tốc độ dữ liệu đỉnh của các người dùng được phục vụ với điều kiện vô tuyến
thích hợp. Việc hỗ trợ cho QPSK có tính chất bắt buộc đối với thông tin di động, còn
đối với 16QAM là một tuỳ chọn cho mạng và thiết bị người dùng UE.

Sự kết hợp giữa một phương thức điều chế cùng với một tốc độ đầu ra của bộ mã
hoá Turbo tạo thành một định dạng kết hợp truyền tải – TFRC (Transport Format and
Resource Combination) mà Nút B có thể lựa chọn cho khối dữ liệu được phát. Có 5
định dạng kết hợp truyền tải TFRC được sử dụng với 5 mức tốc độ khác nhau của
khối dữ liệu.

Bảng 2.3 Định dạng kết hợp truyền tải

TFRC Loại điều chế Tốc độ mã Tốc độ tối đa(Mbps)


1 QPSK 1/4 1.8
2 QPSK 2/4 3.6
3 QPSK 3/4 5.3
4 16QAM 2/4 7.2
5 16QAM 3/4 10.7
Như đã phân tích ở trên, nút B thực hiện việc lựa chọn phương pháp điều chế và
mã hoá linh động dựa vào các báo cáo về chất lượng kênh truyền được gửi về từ UE.
Các báo cáo này được thể hiện thông qua các chỉ thị chất lượng kênh CQI mà UE gửi
về Nút B. Khi chất lượng kênh truyền là tốt UE sẽ gửi chỉ thị để yêu cầu phát dữ liệu
với tốc độ cao. Ngược lại khi kênh truyền xấu, UE sẽ yêu cầu phát dữ liệu với tốc độ
thấp hơn. Các bản tin CQI này sẽ được UE gửi định kì trên kênh báo hiệu đường lên
HS-DPCCH. Chu kì để UE gửi các bản tin CQI về Nút B thường được xác định là
10ms. Trong một vài trường hợp, khi chất lượng kênh truyền không có sự thay đổi
lớn, chu kì này có thể được cấu hình lâu hơn như 20, 40 hoặc 80ms nhằm giảm nhiễu
đường lên trong hệ thống.

Chỉ thị chất lượng kênh CQI là một số nguyên có 31 giá trị (từ 0 đến 30). Ứng với
mỗi giá trị CQI là một tập các đặc tính qui định cho kênh HS-DSCH bao gồm kích
thước khối truyền tải, số mã định kênh HS-DSCH, phương pháp điều chế và yêu cầu
điều chỉnh công suất phát. Kích thước khối truyền tải được qui định cho mỗi CQI
được tính toán để UE có thể nhận được khối dữ liệu này một cách chính xác với xác

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 48


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

xuất > 90%. Khi kênh truyền càng bị ảnh hưởng nặng bởi Fading, các chỉ số CQI gửi
về nút B càng nhỏ (trường hợp “1” trên hình 2.26), ngược lại, khi kênh truyền chịu ít
ảnh hưởng của Fading hơn, các chỉ số CQI được tính ra có giá trị cao hơn (thời điểm
“2” trên hình 2.26).

Hình 2.26 Nguyên lý thích ứng kênh truyền

Bảng 2.4 qui định 31 giá trị tương ứng cho UE thuộc loại 10. Ta thấy, các chỉ số
CQI thấp (từ 1 đến 15) được UE sử dụng trong điều kiện kênh truyền xấu.Với những
chỉ số CQI thấp này, lượng dữ liệu được phát trong một TTI là thấp và do đó số mã
cần thiết ít hơn các CQI cao (từ 1 đến 5 mã). Trong khi đó, các CQI tốt hơn được sử
dụng khi điều kiện kênh truyền tốt yêu cầu khối lượng dữ liệu được phát trong TTI là
lớn hơn nên cần nhiều mã định kênh hơn (từ 5 đến 15 mã).

Bảng 2.4 Các giá trị CQI cho UE loại 10

Giá trị CQI Kích thước Số kênh HS- Loại điều chế Hệ số điều
khối truyền tải DSCH chỉnh công
suất
0 N/A N/A N/A N/A
1 137 1 QPSK 0
2 173 1 QPSK 0
3 233 1 QPSK 0
4 317 1 QPSK 0
5 377 1 QPSK 0

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 49


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

6 461 1 QPSK 0
7 650 2 QPSK 0
8 792 2 QPSK 0
9 931 2 QPSK 0
10 1262 3 QPSK 0
11 1483 3 QPSK 0
12 1742 3 QPSK 0
13 2279 4 QPSK 0
14 2583 4 QPSK 0
15 3319 5 QPSK 0
16 3565 5 16QAM 0
17 4189 5 16QAM 0
18 4664 5 16QAM 0
19 5287 5 16QAM 0
20 5887 5 16QAM 0
21 6554 5 16QAM 0
22 7168 5 16QAM 0
23 9719 7 16QAM 0
24 11418 8 16QAM 0
25 14411 10 16QAM 0
26 17237 12 16QAM 0
27 21754 15 16QAM 0
28 23370 15 16QAM 0
29 24222 15 16QAM 0
30 25558 15 16QAM 0
Bằng việc thay đổi phương pháp điều chế (QPSK hoặc 16QAM ) và điều chỉnh
nhanh tốc độ mã hoá Turbo, tốc độ kênh HS-DSCH có thể được thích ứng nhanh với
sự thay đổi của kênh truyền. Khả năng thích ứng này có thể đạt tới 30dB SNR. Khi tỷ
số tín hiệu trên nhiễu SNR đo được tại UE tăng/giảm 1 dB, giá trị CQI được UE gửi
về trạm gốc sẽ tăng hoặc giảm 1 đơn vị.

2.2.5. HARQ với kết hợp mềm


Kỹ thuật yêu cầu phát lại tự động lai – HARQ được sử dụng trong HSDPA nhằm
điều khiển việc phát lại các gói tin cho người dùng dựa vào các thông tin báo nhận
ACK/NACK từ người dùng. Sau khi nhận được khối dữ liệu, nếu quá trình giải mã và
kiểm tra CRC thành công, báo nhận ACK được gửi về từ UE để yêu cầu khối dữ liệu
tiếp theo được gửi đến người dùng. Trường hợp giải mã không thành công, UE sẽ gửi
NACK để yêu cầu phát lại dữ liệu. Các bản tin báo nhận ACK/NACK được UE gửi
về Nút B sau 5ms kể từ lúc UE nhận xong dữ liệu trên kênh HS-DSCH. Các bản tin
báo nhận được gửi cùng với các chỉ thị chất lượng kênh truyền CQI

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 50


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

trên kênh điều khiển đường lên HS-DPCCH. Các kênh truyền tải trong WCDMA R99
đều được kết cuối tại RNC nên việc phát lại các khối dữ liệu được điều khiển bởi
SRNC quản lý kết nối của người dùng với mạng lõi UMTS. Còn trong HSDPA, chức
năng MAC-hs (MAC-high speed) được giới thiệu như là một chức năng mới đặc
trưng cho HSDPA tại Nút B thực hiện điều khiển phát lại dữ liệu theo các yêu cầu từ
UE. Với việc điều khiển được thực hiện trực tiếp tại Nút B, khoảng thời gian trễ do
phát lại giảm đi đáng kể so với R99. Dữ liệu cần phát lại được lưu tại bộ đệm Nút B
và việc phát lại được thực hiện tại Nút B đến UE. Do không có sự can thiệp của RNC
trong quá trình phát lại nên khoảng thời gian trễ từ RNC đến Nút B là không có.
Ngoài ra, việc thực hiện phát lại được thực hiện trực tiếp tại Nút B, do vậy giảm được
lưu lượng dành cho dữ liệu cũng như thông tin điều khiển phát lại giữa RNC và Nút B
qua giao diện Iub/Iur.

Hình 2.27 Cơ chế phát lại của R99 và HSDPA

Dữ liệu cần phát đến cho những người dùng HSDPA chuyển từ RNC đến trạm
gốc và được lưu trong các bộ đệm của Nút B ngay cả khi khối dữ liệu này đã được
phát đến UE. Dữ liệu này chỉ được xoá đi khi Nút B nhận được báo nhận ACK từ UE
báo rằng quá trình giải mã thành công. Trong trường hợp Nút B nhận được NACK,
quá trình phát lại sẽ được thực hiện. Dữ liệu được phát lại có thể giống hoặc khác
khối dữ liệu trước đó tuỳ thuộc vào giải thuật kết hợp các khối dữ liệu phát lại tại UE.
Bộ đệm tại Nút B phải đảm bảo đủ lớn đủ để lưu trữ dữ liệu phục vụ cho quá trình
phát lại của Nút B. Do điều kiện kênh truyền đến các người dùng HSDPA trong ô là
khác nhau, do đó lượng dữ liệu tồn đọng của từng

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 51


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

người dùng tại bộ đệm cũng sẽ khác nhau. Nhằm tránh mất dữ dữ liệu do tràn bộ đệm
và cũng như đáp ứng kịp thời luồng thông tin cần thiết để phát đến người dùng thì
giữa Nút B và RNC cần có cơ chế điều khiển luồng hợp lý.

Hình 2.28 Điều khiển luồng giữa RNC và Node B

HSDPA điều khiển việc phát lại dữ liệu theo cơ chế SAW (Stop And Wait). Thời
gian tính từ lúc khối dữ liệu được nhận xong cho đến khi các bản tin báo nhận
ACK/NACK được phát từ UE là 5ms. Do vậy, để có thể thực hiện truyền dữ liệu liên
tục đến UE, có nhiều tiến trình HARQ được dùng để thực hiện việc phát lại cho mỗi
UE. Số tiến trình HARQ thường được sử cho mỗi UE là 6 và có thể cấu hình đến 8
tiến trình HARQ. Mỗi tiến trình HARQ sẽ phục vụ cho một khối dữ liệu được phát
trong mỗi TTI. Mỗi khối dữ liệu được phát trong mỗi TTI sẽ có chỉ số tiến trình
HARQ khác nhau và các chỉ số này được báo hiệu cho UE biết trên kênh HS-SCCH.
Thiết bị đầu cuối UE dựa vào các chỉ số HARQ này để thực hiện kết hợp khối dữ liệu
lỗi trước đó và khối dữ liệu được phát lại. Ngoài ra, các chỉ số HARQ này còn được
dùng để sắp xếp lại các khối dữ liệu tại UE.

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 52


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Hình 2.29 Cơ chế Stop And Wait của HSDPA

Trên đường truyền, vì một ảnh hưởng nào đó mà các bản tin báo nhận
ACK/NACK bị hiểu nhầm lẫn nhau tại đầu thu có thể gây những ảnh hưởng nghiêm
trọng. Nếu một bản tin ACK bị hiểu nhầm thành NACK, việc phát lại HARQ có thể
thực hiện tại Nút B dù không cần thiết. Trường hợp ngược lại khi bản tin NACK được
hiểu nhầm thành ACK sẽ là nguyên nhân dẫn đến việc mất dữ liệu do Nút B không
phát lại khối dữ liệu cho dù khối dữ liệu này không được giải mã chính xác tại đầu
thu. Khi đó, khối dữ liệu phải được phát lại bởi giao thức RLC, điều này làm tăng thời
gian cần thiết cho việc phát lại lớn hơn rất nhiều so với phát lại từ Nút B. Vì vậy, các
qui định về lỗi cho các trường hợp trên cũng khác nhau. Cụ thể là xác xuất lỗi nhầm
lẫn ACK thành NACK là
-2 -4
Pr{ACK=>NACK} = 10 và Pr{NACK=>ACK} = 10 . Với những giá trị điển
hình trên, ảnh hưởng của do lỗi các bản tin báo nhận là chấp nhận được tại UE.
Ngoài ra, khả năng xảy ra lỗi dẫn tới hiểu nhầm từ DTX thành ACK cũng có thể
xảy ra. Nếu UE không nhận được thông tin lập biểu và Nút B nhận nhầm DTX
thành ACK dữ liệu sẽ bị mất. Dựa vào sự tác động của nhiễu tại máy thu, giá trị
ngưỡng để quyết định là DTX hay ACK được tính toán nhằm đảm bảo tỷ lệ
-2
lỗi trong trường hợp này nằm trong giới hạn cho phép Pr{DTX=>ACK} = 10 .
Khi quá trình phát lại HARQ được thực hiện tại đầu thu, có hai phương pháp kết
hợp giữa khối dữ liệu lỗi trước đó và khối dữ liệu được phát lại. Cách thứ nhất là
phương pháp kết hợp kiểu đồng nhất (hay còn gọi là kết hợp kiểu Chase). Với phương
pháp kết hợp này, khối dữ liệu phát lại được điều chế và mã hoá hoàn toàn giống khối
dữ liệu được phát trước đó. Phương pháp kết hợp thứ hai có thể được thực hiện tại UE
là kết hợp kiểu tăng phần dư – IR (Increamental Redundancy). Trong phương pháp
kết hợp này, khối dữ liệu được phát lại được thay đổi khác với khối dữ liệu được phát
trước đó bằng cách thay đổi tốc độ mã hoá Turbo. Bằng cách thay đổi các bit phần dư
của bộ mã hoá Turbo sau mỗi lần phát làm tăng khả năng kết hợp và giải mã thành
công khối dữ liệu tại đầu thu lên đáng kể sau mỗi lần phát lại. Đối với mỗi khối dữ
liệu được phát trong từ TTI, Nút B sẽ lựa chọn một trong hai phương pháp kết hợp
dựa vào tốc độ dữ liệu yêu cầu của quá trình điều chế và mã hoá thích ứng AMC và
tình trạng bộ đệm của các thiết bị đầu cuối UE.

Kết hợp kiểu đồng nhất (Kiểu Chase)

Khi thực hiện kết hợp kiểu Chase, các khối dữ liệu được phát lại hoàn toàn giống
như khối dữ liệu trước đó gồm cả kích thước khối truyền tải, phương pháp

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 53


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

điều chế đã sử dụng và cả tốc độ mã hoá Turbo. Qui trình đục lỗ cho khối dữ liệu
cũng được thực hiện tương tự với khối dữ liệu được phát lại. Do đó, ngoài các bit hệ
thống đầu ra của bộ mã hoá Turbo, các bit Parity cũng được phát lại hoàn toàn tương
tự. Kết hợp mềm theo kiểu Chase có thể được triển khai đơn giản hơn tại thiết bị đầu
cuối UE.

Hình 2.30 Kết hợp kiểu Chase

Kết hợp kiểu tăng phần dư – IR

Trong phương pháp kết hợp kiểu tăng phần dư, các khối dữ liệu phát lại không
giống với khối dữ liệu được phát trước đó. Trong lần phát đầu tiên, các bit hệ thống
cùng với một số bit chẵn lẻ được phát. Trong trường hợp phát lại được thực hiện, chỉ
có những bit chẵn lẻ được phát nên tỷ lệ mã hoá trong trường hợp này có thể lớn hơn
“1”. Các bit chẵn lẻ được phát trong lần phát lại không bao gồm các bit chẵn lẻ được
phát trong lần đầu tiên. Tương tự các bit chẵn lẻ trong các lần phát lại sau đó cũng
khác với các bit chẵn lẻ được đã được phát. Sau các lần phát lại, tỷ lệ mã nhận lại
được tại thiết bị đầu cuối UE sau khi kết hợp giảm sau mỗi lần phát lại do đó khả
năng giải mã thành công dữ liệu tăng lên rất cao so với lần phát đầutiên. Giả sử trong
lần phát đầu tiên, tỷ lệ mã là 3/4 thì sau lần phát thứ hai tỷ lệ mã giảm còn 3/8 và
trong lần thứ ba là 1/4. HARQ thực hiện việc thay đổi tỷ lệ mã cũng như thay

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 54


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

đổi các phiên bản phần dư trong các lần phát lại bằng việc sử dụng các qui trình đục
lỗ khác nhau tại đầu ra của bộ mã hoá.

Hình 2.31 Kết hợp kiểu tăng phần dư

2.3. Truy nhập gói tốc độ cao đường lên (HSUPA)

2.3.1. Các kênh vật lý và kênh truyền tải E-DCH

Như đã nói trong chương trước, HSUP sử dụng một kênh truyền tải đường lên mới
E-DCH, hỗ trợ các đặc tính tăng cường của các kênh vận chuyển đường lên trong
phiên bản R99. Quá trình xử lý kênh truyền tải đường lên E-DCH tương tự như việc
xử lý của kênh đường lên DCH với hai điểm khác. Một là chỉ có một kênh truyền tải
E-DCH cho mỗi UE và một điểm khác biệt có ý nghĩa quan trọng khác là việc hỗ trợ
HARQ cho E-DCH.

Quá trình xử lý kênh truyền tải thực hiện chức năng chuyển đổi các khối truyền tải
được phân phối bởi lớp MAC thành các bit truyền đi trên các kênh vật lý. Hình 2.32
minh họa tổng quát quá trình xử lý kênh truyền tải E-DCH và DCH từ lớp MAC tới
các kênh vật lý.

Một chuỗi xử lý kênh truyền trải E-DCH đơn chỉ xử lý một khối truyền tải trong
một TTI, trong khi đối với DCH thì một tập các khối truyền tải sẽ được xử lý trong
mỗi chuỗi xử lý DCH được cấu hình.

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 55


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Hình 2.32 So sánh quá trình xử lý kênh truyền tải của HSUPA và R3DCH

Sau quá trình xử lý kênh truyền tải, E-DCH được ánh xạ tới một hoặc nhiều kênh
dữ liệu vật lý dành riêng song song E-DPDCH cho việc truyền dẫn lớp vật lý. Điều
này là hoàn toàn song song với các kênh vật lý và chuỗi xử lý DCH đường lên, do đó
cả E-DCH và DCH có thể tương thích trong cùng một UE bằng cách hạn chế tốc độ
dữ liệu DCH tối đa là 64 Kbps khi E-DCH được cấu hình.

E-DPCCH là một kênh vật lý đường lên mới tồn tại song song với E-DPDCH,
thực hiện truyền dẫn tất cả thông tin ngoài băng liên quan đến truyền dẫn E-DPDCH.

Giống như trong đường xuống, HSUPA đưa ra ba kênh vật lý mới cung cấp việc
truyền thông tin phản hồi HARQ và lập biểu đường lên. Kênh chỉ báo HARQ E-DCH
(E-HICH) thực hiện gửi thông tin ACK/NACK về cho UE. Kênh cho phép tương đối
E-DCH (E-RGCH) phát lệnh tăng hoặc giảm công suất lập biểu. Kênh cho phép tuyệt
đối E-DCH (E-AGCH) chỉ thị giá trị lập biểu tuyệt đối cho UE.

2.3.1.1. Kênh dữ liệu vật lý dành riêng E-DCH (E-DPDCH)

E-DPDCH là một kênh vật lý đường lên mới sử dụng để truyền các bit sau quá
trình xử lý kênh truyền tải E-DCH từ máy di động tới trạm gốc. Nó là một kênh mới
mà tồn tại song song với tất cả các kênh dành riêng đường lên khác của 3GPP R5
(DPDCH và DPCCH sử dụng cho truyền dẫn dữ liệu đường lên và HS-DPCCH sử

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 56


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

dụng cho việc phân phối thông tin phản hồi HSDPA). Dó đó với việc giới thiệu
HSUPA, có thể có tới 5 loại kênh dành riêng khác nhau truyền dẫn đồng thời trong
đường lên.

E-DPDCH có cấu trúc tương tự như DPDCH trong R99 với một vài điểm khác
biệt. Cả hai đều hỗ trợ mã trải phổ khả biến trực giao (OVSF) để hiệu chỉnh các bit
của kênh dữ liệu được truyền đi. Cả hai đều hỗ trợ tốc độ dữ liệu lớn hơn tốc độ kênh
dữ liệu vật lý bằng cách truyền song song nhiều kênh và đều sử dụng điều chế BPSK,
thực hiện điều điều khiển công suất vòng nhanh. Đặc tính đáng chú ý nhất của E-
DPDCH mà DPDCH không có đó là E-DPDCH hỗ trợ HARQ lớp vật lý nhanh và lập
biểu trên Node B nhanh.

Khác biệt lớn nhất của E-DPDCH là hỗ trợ mã trải phổ tối thiểu SF2 còn DPCH
hỗ trợ mã trải phổ tối thiểu SF4. Thêm vào đó để đạt tốc độ lớp vật lý tối đa 5.76
Mbps E-DPDCH hỗ trợ đồng thời 2 SF2 và 2 SF4 trong khi DPDCH hỗ trợ 6 SF4.
Các nấc hỗ trợ tốc độ bit là khác nhau. Cả DPDCH và E-DPDCH đều hỗ trợ mã trải
phổ 256, 128, 64, 32, 16, 8, và 4 tương ứng với các tốc độ bit kênh vật lý 15, 20, 60,
120, 240, 480, 960 Kbps với việc truyền dẫn mã OVSF đơn.

Bảng 2.4 Nấc tốc độ bit kênh vật lý cho DPDCH và E-DPDCH

Tốc độ bit kênh DPDCH E-DPDCH


15-960 Kbps SF256-SF4 SF256-SF4
1.92 Mbps 2×SF4 2×SF4
2880 Mbps 3×SF4 -
3480 Mbps 4×SF4 2×SF2
4800 Mbps 5×SF4 -
5760 Mbps 6×SF4 2×SF4 + 2×SF2
Nếu tốc độ bit kênh là 960 Kbps cung cấp bởi SF4 không đủ để truyền dẫn tất cả
dữ liệu từ quá trình xử lý kênh truyền tải, thì 2 mã SF4 sẽ được sử dụng song song
đưa tốc độ bit kênh vật lý đạt 1920 Kbps. Tương tự như vậy trong DPDCH có thể sử
dụng song song 3, 4, 5, 6 SF4 với tốc độ bit tối đa lên tới 5.76 Mbps. E-DPDCH có ít
nấc hơn và sử dụng một mã SF2, điều này đưa tới độ lợi lớn hơn khi sử dụng 3 hoặc 4
SF4 song song.

Một điểm khác biệt quan trọng nữa về lớp vật lý giữa 2 kênh dữ liệu đó là E-
DPDCH hỗ trợ khoảng thời gian TTI ngắn 2ms, khác với DPDCH thường sử dụng
cấu trúc khung vô tuyến có chiều dài 10ms. Bảng 2.5 liệt kê chi tiết các điểm khác
nhau giữa DPDCH và E-DPDCH.

Bảng 2.5 So sánh các đặc tính giữa DPDCH và E-DPDCH

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 57


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Đặc tính DPDCH E-DPDCH


SF nhỏ nhất 256 256
Tốc độ kênh nhỏ nhât 15 Kbps 15 Kbps
SF nhỏ nhất 4 2
Tốc độ kênh lớn nhất 960 Kbps 1920 Kbps
Điều khiển công suất nhanh có có
Điều chế BPSK BPSK
Chuyển giao mềm có có
Chiều dài TTI 80, 40, 20, 10 10, 2
Mã song song hoặc tối đa 6×SF4 2×SF2 + 2×SF4
Khi TTI có chiều dài là 10ms được sử dụng thì tất cả 15 khe thời gian của khung
vô tuyến E-DPDCH được sử dụng để chuyển khối truyền tải từ chuỗi xử lý kênh
truyền tải E-DCH đưa tới. Còn trong trường hợp TTI có chiều dài 2ms, mỗi khung
con vô tuyến sẽ chuyển một khối truyền tải E-DCH. Hình 2.33 mô tả cấu trúc khung
E-DPDCH.

Hình 2.33 Cấu trúc khung E-DPDCH

2.3.1.2. Kênh điều khiển vật lý dành riêng E-DCH (E-DPCCH)

E-DPCCH là một kênh vật lý đường lên mới sử dụng để truyền dẫn thông tin
ngoài băng về việc truyền dẫn E-DPDCH từ máy di động tới trạm gốc. E-DPCCH
giống như E-DPDCH tồn tại song song với tất cả các kênh đường lên khác của 3GPP
R5 và thường đi kèm với kênh E-DPDCH.

Bảng 2.6 Định dạng khe của E-DPCCH

Mã trải phổ Tốc độ bit Bit/khe Bit/khung Bit/khung con


(Kbps)
256 15 10 150 30

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 58


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Không giống như kênh điều khiển DPDCCH cung cấp tất cả các thông tin chung
liên quan cho DPDCH như ước lượng và điều khiển công suất, E-DPCCH chỉ chứa
thông tin về E-DPDCH. E-DPCCH chỉ có một định dạng khe với các thông số như
trong bảng 2.6, trong đó sử dụng hệ số trải phổ 256 và có khả năng truyền 30 bit kênh
trong một khung con 2ms. Nó được thiết kế để truyền tải 10 bit thông tin cho mỗi TTI
E-DPDCH được truyền. E-DPCCH cũng sử dụng mã hóa Reed – Muller bậc hai cũng
như sử dụng mã hóa chỉ thị kết hợp định dạnh truyền tải (TFCI) trong DPDCH. 10 bit
thông tin trên E-DPCCH bao gồm 3 loại khác nhau:

- E-TFCI (Enhanced-Transport Format Combination Indicator): chỉ thị kết hợp


định dạng truyền tải E-DCH có 7bit để thông báo cho máy thu nút B về kích
thước khối truyền tải được mang trên các E-DPDCH. Từ thông tin này máy thu
rút ra số kênh E-DPDCH và hệ số trả iphổ đựơcsử dụng
- RSN (Retransmission Sequence Number): số thứ tự phát lại để thông báo về số
thứ tự của khối truyền tải hiện thời đựơc phát trong chuỗi HARQ.
- Bit hạnh phúc để thông báo rằng UE có hài lòng với tốc độ hiện thời (công suất
tương đối ấn định cho nó) hay không và nó có thể sử dụng được ấn định công
suất cao hơn hay không.

Hình 2.34 Cấu trúc khung E-DPCCH

Toàn bộ tập các bít thông tin của E-DPCCH được mã hóa bằng mã Reed-Muller
bậc hai vào 30 bit (giống như mã khối được sử dụng để mã hóa thông tin điều khiển
trên DPCCH). 30 bit này được phát trên ba khe E-DPCCH cho trường hợp 2ms E-
DCH TTI (hình 2.35). Trong trường hợp 10ms E-DCH TTI, cấu trúc 2ms được lặp 5
lần. Định thời E-DPCCH được đồng bộ với DPCCH (và vì thế đồng bộ với DPDCH
và E-DPDCH).

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 59


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Hình 2.35 Mã hóa E-DPCCH

2.3.1.3. Kênh chỉ thị HARQ E-DCH (E-HICH)

E-HICH là một kênh vật lý đường xuống mới sử dụng để truyền dẫn ACK hoặc
NACK cho việc truyền dẫn gói đường lên. Nếu Node B nhận chính xác một TTI E-
DPDCH nó sẽ trả về tương ứng một bản tin ACK, còn nếu TTI được nhận ko chính
xác nó trả về một bản tin NACK.

Thông tin E-HICH được điều chế BPSK với khóa đóng/mở và điều chế phụ thuộc
vào ô đang truyền E-HICH. Nếu E-HICH đến từ tập các liên kết vô tuyến bao gồm
trong liên kết vô tuyến E-DCH phục vụ (truyền từ trạm gốc mà ô E-DCH phục vụ),
thì sau đó cả ACK và NACK được truyền dẫn. Nếu E-HICH được truyền bởi Node B
mà bao gồm trong ô E-DCH không phục vụ thì chỉ ACK được truyền. Nếu một ô
không nhận được TTI E-DPDCH chính xác, UE sẽ tiếp tục truyền lại cho đến thi ít
nhật 1 ô trả về một ACK.

Bảng 2.7 Chuyển đổi ACK/NAK vào giá trị kênh

Thu E-DCH TTI Đáp ứng logic Truyền dẫn trên E-HICH

Các ô trong cùng Các ô khác


một RLS với ô
phục vụ HSUPA

Thu TTI đúng ACK +1 +1

Thu TTI sai NAK -1 0 (DTX)

Không thu được TTI - 0 (DTX) 0 (DTX)

RLS: Radio Link Set: tập đường truyền vô tuyến; tập đường truyền phát từ cùng một
nút B và cùng một lênh điều khiển công suất (cùng một nội dung) để cho phép UE
thực hiện kết hợp mềm các kênh này.

Kênh E-HICH và E-RGCH có cấu trúc khung giống hệt nhau, được mô tả trong
hình 2.36. Mỗi bit thông tin chuyển trong 3 khe thời gian với chiều dài TTI 2ms.

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 60


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Trong trường hợp TTI 10ms 3 khe thời gian sẽ được lặp lại 4 lần trong một bản tin dài
8ms. Trường hợp ngoại lệ là E-RGCH truyền từ các ô không thuộc tập liên kết vô
tuyến E- DCH phục vụ thì khi TTI E-DCH truyền dẫn một bản tin dài 10ms 3 khe
thời gian sẽ được lặp lại 5 lần.

Hình 2.36 Cấu trúc khung E-HICH/E-RGCH

E-HICH/E-RGCH xây dựng các khối cơ bản là một chuỗi trực giao dài 40 bit
được ghép trực giao trong một khe thời gian trên một mã trải phổ đơn SF128. Các bit
E-HICH/E-RGCH tương tự được lặp lại 3 lần trên 3 khe thời gian, nhưng sử dụng một
ký hiệu khác trong mỗi khe thời gian theo một mẫu bước nhảy mã xác định.

2.3.1.4. Kênh cho phép tương đối E-DCH (E-RGCH)

E-RGCH là kênh vật lý đường xuống mới để phát lệnh tăng/giảm một nấc công
suất của lập biểu (thường chỉ 1dB) so với giá trị tuyệt đối được ấn định bởi kênh E-
AGCH. E-RGCH được sử dụng cho các điều chỉnh nhỏ trong khi đang xẩy ra truyền
số liệu. 20E-RGCH được ghép chung với 20HICH trên cơ sở 40 chữ ký vào một
DPDCH có mã định kênh với hệ số trải phổ 128.

Các cho phép tương đối được phát trên E-RGCH và cấu trúc truyền dẫn cho E-
RGCH giống như E-HICH. UE đợi nhận một cho phép tương đối từ từng ô trong tập
tích cực trong từng TTI. Vì thế các cho phép tương đối có thể được phát từ cả ô phục
vụ lẫn các ô không phục vụ.

Từ ô phục vụ, E-RGCH là một kênh vật lý dành riêng và giá trị báo hiệu có thể là
một trong ba giá trị sau: +1, DTX và -1 tương ứng với UP (tăng), HOLD (giữ nguyên)
và DOWN (giảm). Giống như E-HICH, thời gian của E-RGCH bằng 2 hoặc 8 ms phụ
thuộc vào cấu hình E-DCH TTI.

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 61


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Từ các ô không phục vụ, E-RGCH là kênh vật lý chung, thực chất ‘chỉ thị quá tải’
chung được sử dụng để hạn chế lượng công suất giữa các ô. Giá trị trên kênh E-
RGCH từ các ô không phục vụ chỉ có thể là: DTX và -1, tương ứng với không qua tải
và DOWN. E-RGCH từ các ô không phục vụ có thời gian là 10 ms không phụ thuộc
vào cấu hình E-DCH TTI.

Bảng 2.8 cho thấy chuyển đổi bản tin điều khiển công suất tương đối vào giá trị
truyền dẫn E-RGCH.

Bảng 2.8 Chuyển đổi bản tin điều khiển công suất tương đối vào giá trị
truyền dẫn E-RGCH

Truyền dẫn trên E-RGCH

Quyết định của bộ Bảng tin cần Các ô trong cùng Các ô khác
lập biểu phát một RLS* với ô
phục vụ HSUPA

Cấp thêm cho UE UP +1 Không cho phép

Giảm cấp cho UE DOWN -1 1

Giữ nguyên như đã HOLD 0 (DTX) 0 (DTX)


cấp

Mỗi ô có thể sử dụng 40 chữ ký (20 cho E-HICH và 20 cho E-RGCH) để ghép
chung các kênh này lên cùng một mã định kênh. Hình 2.37 cho thấy ghép các kênh E-
HICH và E-RGCH trên cùng một mã.

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 62


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Hình 2.37 Ghép các kênh E-HICH và E-RGCH

2.3.1.5. Kênh cho phép tuyệt đối E-DCH (E-AGCH)

E-AGCH là một kênh chia sẻ mang thông tin cho phép lập biểu tuyệt đối bao gồm:

- Tỷ số công suất E-DPDCH/DPCCH cực đại mà UE được phép sử dụng cho E-


DCH (5 bit)
- Cờ tích cực (1 bit) được sử dụng để tích cực (hoặc thôi tích cực) các xử lý
HARQ
- Một số nhận dạng để nhận dạng UE (hay nhóm UE) mà thông tin E-AGCH cần
chuyển đến (16 bit) . Số nhận dạng này không đựơc phát tường minh mà ẩn
tàng trong tính toán CRC. UE phát hiện nhận dạng bằng cách lọc CRC của E-
AGCH bằng một mặt nạ để lấy ra số nhận dạng, nếu trùng nhau thì có nghĩa là
đúng là nhận dạng của nó. Mỗi UE có thể có đến hai nhận dạng,UE-id sơ
cấp/thứ cấp hay nhận dạng tạm thời mạng mạng vô tuyến E-DCH sơ cấp/ thứ
cấp (E-RNTI), nếu nó phát hiện được một trong hai nhận dạng này thì có nghĩa
là truyền dẫn dành cho nó.

Cấu trúc của E-AGCH rất giống với cấu trúc của HS-SCCH của HSDPA. 16 bit
CRC đựơc tính toán dựa trên 6 bit thông tin và được lọc qua một mặt nạ (thao tác and
theo từng bit) là UE-id sơ cấp hay thứ cấp. Với các nhận dạng này, UE biết được
truyền dẫn E-AGCH có dành cho nó hay không.

Mã hóa xoắn tỷ lệ 1/3 đựơc sử dụng cho E-AGCH và các bit được mã hoá được
phối hợp tốc độ để đạt đến 60 bit tương ứng với thời gian 2 ms tại hệ số trải phổ 256
(hình 2.38). Trong trường hợp 10 ms E-DCH TTI, cấu trúc 2 ms đựơc lăp 5 lần. Lưu ý
rằng một mã định kênh có thể xử lý một ô với cả hai TTI vì thế không cần dành hai
mã định kênh trong một ô để trộn các TTI. Các UE có 2ms TTI sẽ giải mã từng khung
con 10ms E-AGCH mà không cần tìm số nhận dạng của nó. Tương tự 10 ms TTI UE
sẽ kết hợp năm khung con trước khi giải mã và kiểm tra CRC sẽ thất bại nếu cho phép
không dài 10 ms. Đối với lập biểu theo nhóm, có lẽ rằng cùng một cho phép sẽ không
phát cho cả hai loại 2ms UE và 10 ms UE (mặc dù có thể sử dung) mà cho phép tuyệt
đối cho hai nhóm UE này có thể đựơc gửi tách riêng theo thời gian trên cùng một mã
định kênh.

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 63


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Hình 2.38 Cấu trúc mã hóa E-AGCH

Mỗi UE có năng lực E-DCH sẽ thu một E-AGCH (mặc dù có thể có một hay nhiều E-
AGCH được lập cấu hình trong một ô) từ ô phục vụ. Mặc dù yêu cầu UE phải giám sát E-
AGCH cho thông tin hợp lệ đối với từng TTI, nhưng thông thường giải thuật lập biểu chỉ
thỉnh thoảng gửi E-AGCH đến UE. UE có thể phát hiện thông tin này có hợp lệ hay
không (có gửi cho nó hay không) bằng cách kiểm tra ID cài trong CRC.

Hình 2.39 cho thấy cấu trúc khung vô tuyến của E-AGCH

Hình 2.38 Cấu trúc khung vô tuyến E-AGCH

2.3.2. Các kỹ thuật sử dụng trong HSUPA

2.3.2.1. MAC-e và xử lý lớp vật lý

Giống như HSDPA, trễ nhỏ và thích ứng nhanh là các nét quan trọng của HSUPA.
Để thực hiện điều này một thực thể mới chịu trách nhiệm lập biểu và khai thác giao
thức HARQ được đưa vào nút B, đó là MAC-e. Lớp vật lý cũng được tăng cường để
đảm bảo hỗ trợ cần thiết cho TTI ngắn và cho kết hợp mềm trong HARQ.

Trong chuyển giao mềm, dữ liệu đường lên có thể được nhận từ nhiều Node B, do
đó cần thiết phải có một thực thể MAC-e trong mỗi Node B liên quan để quan lý giao

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 64


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

thức HARQ lai. Ngoài ra MAC-e trong ô phục vụ còn chịu trách nhiệm cho việc quản
lý hoạt động lập biểu.

Để quản lý quá trình xử lý HSUPA trong đầu cuối, cũng cần có một thực thể
MAC-e trong UE. Điều này có thể được nhìn thấy trong hình 2.39, MAC-e trong UE
bao gồm ghép kênh, lựa chọn định dạng truyền tải và phần giao thức của cơ chế
HARQ.

Hỗn hợp các dịch vụ như file đường lên đồng thời với VoIP cũng được hỗ trợ. Vì
chỉ có một kênh truyền tải E-DCH, nên số liệu từ nhiều luồng MAC-d có thể được
ghép chung thông qua ghép kênh MAC-e. Trong trường hợp này các dịch vụ khác
nhau thường được phát trên các luồng MAC-d khác nhau vì chúng có thể có các yêu
cầu chất lượng phục vụ khác nhau.

Chỉ có UE là có thông tin chính xác về tình trạng bộ đệm và công suất trong UE
tại thời điểm phát một khối truyền tải trên đường lên. Vì thế UE được phép tự động
chọn tốc độ số liệu hay nói một cách chặt chẽ là chọn E-TFC (TFC: Transport Format
Combination: Tổ hợp khuôn dạng truyền E-DCH). Tất nhiên, UE cần xem xét các
quyết định lập biểu trước khi lựa chọn khuôn dạng truyền tải; quyết định truyền tải thể
hiện giới hạn trên của tốc độ số liệu mà UE không được phép vượt qua. Tuy nhiên
cũng có thể sử dụng tốc độ số liệu thấp hơn chẳng hạn nếu công suất truyền không
đảm bao được tốc độ số liệu theo lập biểu. Lựa chọn E-TCF và ghép kênh MAC-e sẽ
được xem xét cùng với lập biểu.

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 65


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Hình 2.39 MAC-e và xử lý lớp vật lý

Giao thức HARQ cũng tương tự được sử dụng như trong HSDPA, có nhiều quá
trình HARQ dừng và đợi hoạt động song song. Một điểm khác biệt chính là mặc dù
khi đầu cuối ở trong quá trình chuyển giao mềm với một vài Node B thì giao thức
HARQ vẫn kết thúc trong nhiều Node B.

Xử lý lớp vật lý trong HSUPA khá đơn giản và có nhiều điểm tương đồng với việc
xử lý lớp vật lý HS-DSCH. Từ MAC-e trong UE, dữ liệu qua lớp vật lý dưới dạng
một khối truyền tải trên từng TTI trên kênh E-DCH. So với chuỗi ghép kênh và mã
hóa DCH, cấu trúc của xử lý lớp vật lý E-DCH là đơn giản hơn khi chỉ có một E-
DCH duy nhất và do đó không cần ghép kênh lớp vận chuyển.

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 66


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

24 bit CRC được gắn vào khối truyền tải E-DCH đơn để cho phép cơ chế HARQ
trong Node B dò ra bất kỳ lỗi nào trong khối truyền tải nhận được. Giống như
HSDPA, mã hóa được sử dụng là mã Turbo với tỷ lệ mã là 1/3. HARQ cũng được
thực hiện tương tự, lặp hoặc đục lỗ các bit từ bộ mã hóa Turbo được sử dụng để điều
chỉnh số bit mã hóa từ các bit kênh. Bằng việc điều chỉnh mẫu đục lỗ, các phiên bản
phần dư khác nhau có thể được tạo ra. Phân đoạn kênh vật lý phân phối các bit mã
hóa tới các mã kênh khác nhau được sử dụng, tiếp sau đó là quá trình đan xem và điều
chế.

2.3.2.2. Lập biểu

Đối với HSUPA, bộ lập biểu là phần tử then chốt để điều khiển việc khi nào và tại
tốc độ số liệu nào một UE được phép phát. Đầu cuối sử dụng tốc độ càng cao thì công
suất thu từ đầu cuối tại nút B cũng phải càng cao để đảm bảo tỷ số E b/N0 cần thiết cho
giải điều chế. Bằng cách tăng công suất phát, UE có thể phát tốc độ số liệu cao hơn.
Tuy nhiên do đường lên không trực giao, nên công suất thu từ UE sẽ gây nhiễu đối
với các đầu cuối khác. Vì thế tài nguyên chia sẻ đối với HSUPA là đại lượng công
suất nhiễu cho phép trong ô. Nếu nhiễu quá cao, một số kênh truyền dẫn trong ô, các
kênh điều khiển và các truyền dẫn đường lên không được lập biểu có thể bị thu sai.
Trái lại mức nhiễu quá thấp cho thấy rằng các UE đã bị điều chỉnh thái quá và không
khai thác được hết toàn bộ dung lượng hệ thống. Vì thế HSUPA sử dụng bộ lập biểu
cho phép người sử dụng có số liệu cần phát được phép sử dụng tốc độ số liệu cao đến
mức có thể nhưng vẫn đảm bảo không vượt quá mức nhiễu cực đại cho phép trong ô.

Khác với HSDPA, bộ lập biểu và các bộ đệm phát đều được đặt tại nút B, số liệu
cần phát được đặt tại UE đối với các đường lên. Tại cùng một thời điểm bộ lập biểu
đặt tại nút B điều phối các tích cực phát của UE trong ô. Vì thế cần có một cơ chế để
thông báo các quyết định lập biểu cho các UE và cung cấp các thông tin về bộ đệm từ
các UE đến bộ lập biểu. Chương trình khung HSUPA sử dụng các cho phép lập biểu
phát đi từ bộ lập biểu của nút B để điều khiển tích cực phát của UE và các yêu cầu lập
biểu phát đi từ UE để yêu cầu tài nguyên. Các cho phép lập biểu điều khiển tỷ số công
suất giữa E-DCH và hoa tiêu mà đầu cuối có thể sử dụng. Dựa trên các kết quả đo đạc
mức nhiễu tức thời, bộ lập biểu điều khiển cho phép lập biểu trong từng đầu cuối để
duy trì mức nhiễu trong ô tại mức quy định.

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 67


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Hình 2.40 Chương trình khung lập biểu

Trong HSUPA, thông thường một người sử dụng được xử lý trong một TTI. Đối
với HSUPA, trong hầu hết các trường hợp chiến lược lập biểu đường lên đặc thù thực
hiện đồng thời cho nhiều người sử dụng. Lý do vì một đầu cuối có công suất nhỏ hơn
nhiều so với công suất Node B (một đầu cuối không thể sử dụng toàn bộ dung lượng ô
của mình).

Nhiễu giữa các ô cũng cần được điều khiển. Thậm chí nếu bộ lập biểu đã cho phép
một UE phát tại tốc độ số liệu cao trên cơ sở mức nhiễu nội ô được chấp thuận, nhưng
vẫn có thể gây nhiễu không được chấp thuận đối với các ô lân cận. Vì thế trong
chuyển giao mềm, ô phục vụ chịu trách nhiệm chính cho hoạt động lập biểu, nhưng
UE giám sát thông tin lập biểu từ tất cả các người sử dụng mà nó không phục vụ hạ
tốc độ số liệu E-DCH bằng cách phát đi chỉ thị quá tải trên đường xuống. Cơ chế này
đảm bảo hoạt động ổn định cho mạng.

Lập lịch nhanh cho phép nhiều kết nối rỗi tập trung lại với nhau. Một lượng lớn
khối dữ liệu gói mức cao của người dùng có thể được nhận vào hệ thống, như thế cơ
chế lập lịch có thể điều khiển trạng thái khi nhiều người dùng cần truyền tải trong
cùng 1 thời điểm. Nếu nó tạo ra một cấp độ nhiễu cao quá tầm cho phép, bộ lập lịch
có thể phản ứng lại tức thì và hạn chế mức dữ liệu họ có thể dùng. Không có lập lịch
nhanh, điều khiển nhập vào sẽ phải duy trì và dự trữ lượng dư thừa trong hệ thống
trong trường hợp nhiều người dùng cùng truyền tải.

2.3.2.2.1. Chương trình khung lập biểu

Chương trình khung lập biểu cho HSUPA chỉ tổng quát ở chỗ nó chỉ đưa ra quy
định báo hiệu điều khiển cho các thực hiện lập biểu khác nhau. Điểm khác biệt chính

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 68


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

giữa lập biểu đường lên và đường xuống là vị trí đặt bộ lập biểu và thông tin cần thiết
cho các quyết định lập biểu.

Trong HSDPA, bộ lập biểu và trạng thái bộ đệm đều nằm ở cùng một nút, nút B.
Vì thế chiến lược lập biểu hoàn toàn phụ thuộc vào thực hiện và không cần tiêu chuẩn
báo báo hiệu trạng thái để hỗ trợ các quyết định lập biểu.

Trong HSUPA, bộ lập biểu vẫn được đặt tại nút B để điều khiển hoạt động phát
cuả các UE, nhưng thông tin trạng thái bộ đệm lại phân tán trong các nút UE. Ngoài
trạng thái bộ đệm, bộ lập biểu cũng cần thông tin về công suất khả dụng trong UE;
nếu UE đã phát gần với công suất phát cực đại thì việc lập biểu tốc độ cao là không
cần thiết. Vì thế cần phải đặc tả báo hiệu mang thông tin trạng thái bộ đệm và công
suất phát khả dụng từ UE đến nút B.

Cơ sở cho chương trình khung lập biểu là các cho phép được phát đi từ nút B đến
các UE cùng với giới hạn tốc độ số liệu E-DCH và các yêu cầu lập biểu được phát đi
từ UE đến nút B để yêu cầu cho phép phát (tại tốc độ cao hơn tốc độ hiện được phép).
Các quyết định lập biểu được đưa ra bởi ô phục vụ, ô này chịu trách nhiệm chính cho
lập biểu như minh họa trên hình 2.41 (trong trường hợp đồng thời có cả HSDPA và
HSUPA, cùng một ô phục vụ cho cả hai đường xuống và đường lên). Tuy nhiên trong
trường hợp chuyển giao mềm, các ô không phục vụ cũng có thể tác động lên hành vi
của UE để điều khiển nhiễu giữa các ô.

Cung cấp cho bộ lập biểu thông tin cần thiết về tình trạng UE, đưa ra quyết định
lập biểu dựa trên thông tin này và thông báo quyết định ngược trở lại cho UE đòi hỏi
một khoảng thời gian nhất định. Tình trạng UE (trang thái bộ đệm và công suất phát
khả dụng) có thể khác nhau tại thời điểm phát so với thời điểm mà thông tin này đựơc
cung cấp cho nút B. Chẳng hạn UE có thể có số liệu được truyền ít hơn tính toán của
bộ lập biểu do số liệu ưu tiên hơn đã nhập vào bộ đệm truyền dẫn hoặc các điều kiện
kênh trở nên tồi hơn dẫn đến UE có công suất khả dụng cho truyền dẫn số liệu thấp
hơn. Để xử lý các tình trạng này và khai thác các giảm nhiễu do tốc độ số liệu thấp
hơn, cho phép lập biểu không thiết lập tốc độ số liệu mà chỉ đưa ra giới hạn trên của
mức độ sử dụng tài nguyên. UE sẽ chọn tốc độ số liệu, hay chính xác hơn, chọn tổ
hợp khuôn dạng truyền tải E-DCH (E-TFC) trong các giới hạn do bộ lập biểu thiết
lập.

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 69


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Hình 2.41 Tổng quan hoạt động lập biểu

Cho phép phục vụ (Serving Grant) là một biến nội bộ trong từng UE, nó được sử
dụng để theo dõi khối lượng tài nguyên cực đại mà UE được phép sử dụng. Nó được
biểu diễn như là tỷ số giữa công suất cực đại E-DPDCH trên DPCCH và UE được
phép phát từ một luồng MAC-d bất kỳ và sử dụng một kích thước khối truyền tải bất
kỳ chừng nào không vượt quá cho phép phục vụ. Vì thế, bộ lập biểu chịu trách nhiệm
cho lập biểu giữa các UE, còn các UE tự chịu trách nhiệm để lập biểu các luồng
MAC-d theo các quy định trong đặc tả. Về cơ bản luồng ưu tiên cao phải được phục
vụ trước luồng ưu tiên thấp.

Lý do biểu diễn cho phép phục vụ bằng tỷ số công suất cực đại xuất phát từ việc
chất lượng cơ bản mà bộ lập biểu cố gắng điều khiển là nhiễu đường lên. Nhiễu này tỷ
lệ thuận với công suất phát. Công suất phát E-DPCH được định nghĩa tương đối so
với DPCCH để đảm bảo rằng E-DPDCH phải chịu tác động của các lệnh điều khiển
công suất. Vì công suất phát E-DPDCH thường lớn hơn nhiều so với công suất phát
DPCCH, nên một cách gần đúng, tỷ số công suất E-DPCH trên DPCCH tỷ lệ thuận
với tổng công suất phát, (PE-DPCH+PDPCCH)/PDPCCH≈ PE-DPCH/PDPCCH và
vì thế việc thiết lập giới hạn cho tỷ số công suất E-DPCH với DPCCH tương ứng với
điều khiển công suất phát cực đại của UE.

Nút B có thể cập nhật cho phép phục vụ trong UE bằng cách phát đi cho phép
tuyệt đối (Absolute Grant) hay cho phép tương đối (Relative Grant) đến UE (hình

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 70


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

2.42). Các cho phép tuyệt đối được phát trên kênh E-AGCH chia sẻ và được sử dụng
cho các thay đổi cho phép phục vụ tuyệt đối. Thông thường các thay đổi này khá lớn
chẳng hạn để ấn định một tốc độ số liệu cao cho UE để truyền dẫn gói đường lên.

Hình 2.42 Quan hệ giữa cho phép tuyệt đối , cho phép tương đối và cho phép phục vụ

Các cho phép tương đối được phát trên E-RGCH và được sử dụng để thay đổi
tương đối cho phép phục vụ. Không như các cho phép tuyệt đối, các thay đổi này chỉ
nhỏ; thay đổi do cho phép tuơng đối thường chỉ vào khoảng 1 dB. Trong chuyển giao
mềm, các thay đổi tương đối có thể được phát từ cả ô phục vụ lẫn ô không phục vụ.
Tuy nhiên tồn tại khác biệt rất lớn giữa hai trường hợp này và chúng được xử lý tách
riêng.

Các thay đổi tương đối từ ô phục vụ được dành cho một UE, nghĩa là mỗi UE thu
cho phép tương đối riêng để có thể điểu chỉnh các cho phép phục vụ riêng trong các
UE khác nhau. Thay đổi tương đối này thường được sử dụng cho các cập nhật nhỏ tốc
độ số liệu, có thể xẩy ra thường xuyên trong một truyền dẫn gói đang diễn ra. Cho
phép tương đối từ ô phục vụ có thể có ba giá trị: ‘UP’, ‘HOLD’ hoặc ‘DOWN’. Lệnh
‘UP’ (‘DOWN’) chỉ thị UE tăng (giảm) cho phép phục vụ, nghĩa là tăng (giảm) tỷ số
công suất E-DPCH trên DPCCH so với tỷ số công suất được sử dụng cuối cùng trong
TTI trước trong cùng một xử lý HARQ. Lệnh ‘HOLD’ chỉ thị UE không thay đổi cho
phép tương đối. Hoạt động này đựơc mô tả trên hình 2.43.

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 71


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Hình 2.43 Mô tả sử dụng cho phép tương đối

Các cho phép tương đối từ các ô không phục vụ được sử dụng để điều khiển nhiễu
giữa các ô. Bộ lập biểu trong ô phục vụ không có thông tin về nhiễu gây ra đối với các
ô lân cận cho các quyết định lập biểu. Chẳng hạn tải trong ô phục vụ có thể thấp và từ
cách nhìn này, nó có thể lập biểu truyền dẫn tốc độ cao. Tuy nhiên ô lân cận có thể
không chịu được nhiễu bổ sung do tốc độ truyền dẫn cao này gây ra. Vì thế ô lân cận
phải có thể tác động lên các tốc độ số liệu được sử dụng. Thực ra, có thể nhìn nhận
điều này như là một ‘chỉ thị quá tải’ để ra lệnh cho các UE không được ô này phục vụ
phải hạ thấp tốc độ số liệu của mình.

Mặc dù tên gọi ‘cho phép tương đối’ được sử dụng cho chỉ thị quá tải, nhưng hoạt
động này hoàn toàn khác với hoạt động cho phép tương đối từ ô phục vụ. Trước hết,
chỉ thị quá tải là một tín hiệu chung mà tất cả các UE thu được. Vì chỉ có ô không
phục vụ là liên quan đến mức nhiễu tổng từ ô lân cận chứ không phải UE gây ra nhiễu
này, vì thế một báo hiệu chung là đủ. Ngoài ra vì ô không phục vụ không biết được
các mức ưu tiên lưu lượng của các UE mà nó không phục vụ, nên không cần thiết phải
có báo hiệu riêng từ ô không phục vụ. Thứ hai, chỉ thị quá tải chỉ nhận hai chứ không
phải ba giá trị: ‘DTX’ và ‘DOWN’, trong đó giá trị thứ nhất không ảnh hưởng lên
hoạt động của UE. Tất cả các UE nhận được ‘DOWN’ từ bất kỳ một ô không phục vụ
nào sẽ phải giảm cho phép phục vụ tương đối so với TTI trước trong cùng một xử lý
ARQ.

2.3.2.2.2. Thông tin lập biểu

Để lập biểu hiệu quả, bộ lập biểu cần có thông tin về tình trạng của UE liên quan
đến trạng thái bộ đệm và công suất phát khả dụng. Tất nhiên thông tin này càng chi
tiết thì càng tốt cho bộ lập biểu để nó đưa ra các quyết định chính xác và hiệu qủa.
Tuy nhiên đồng thời cũng phải duy trì lượng tin phát trên đường lên càng nhỏ càng tốt
để không tiêu thụ thái quá dung lượng đường lên. Ở một mức độ nhất định các yêu

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 72


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

cầu này đối lập nhau và chúng được giải quyết trong HSUPA bằng hai cơ chế hỗ trợ
nhau: ‘bit hạnh phúc’ ngoài băng được phát trên E-DPCCH và thông tin lập biểu
trong băng đựơc phát trên E-DCH.

Báo hiệu ngoài băng được thực hiện bằng một bit trên E-DPCCH: ‘bit hạnh phúc’.
Mỗi khi UE có công suất khả dụng cho E-DCH để phát tốc độ số liệu cao hơn so với
được cho phép bởi cho phép phục vụ và số bit trong bộ đệm đỏi hỏi nhiều TTI hơn so
với một số lượng TTI nhất định, UE sẽ đặt bit này vào ‘bất hạnh’ để chỉ thị rằng nó
muốn nhận đựơc cho phép phục vụ cao hơn. Trái lại, UE sẽ thông báo ‘hạnh phúc’.
Lưu ý rằng ‘bit hạnh phúc’ chỉ được phát cùng với truyền dẫn số liệu đang được thực
hiện vì E-DPCCH chỉ được phát cùng với E-DPDCH.

Báo hiệu trong băng cung cấp thông tin chi tiết về mức độ chiếm bộ đệm bao gồm
cả thông tin mức ưu tiên và công suất phát khả dụng cho E-DCH. Báo hiệu trong băng
được phát đi theo cách giống như số liệu của người sử dụng, hoặc một mình hoặc là
bộ phận của truyền dẫn số liệu. Vì thế thông tin này có lợi cho HARQ với kết hợp
mềm. Vì thông tin lập biểu trong băng chỉ là cơ chế dành cho UE không được lập biểu
để nó yêu cầu tài nguyên, thông tin lập biểu này có thể được phát không theo lập biểu
và vì thế nó được phát không phụ thuộc vào cho phép phục vụ. Không chỉ các truyền
dẫn không lập biểu không chịu quy định của thông tin lập biểu; mạng cũng có thể lập
cấu hình truyền dẫn không theo lập biểu cho các số liệu khác.

2.3.2.3. HARQ với kết hợp mềm

Trong HSUPA, HARQ với kết hợp mềm có mục đích giống như HARQ trong
HSDPA- để bảo bảo bền vững chống lại các lỗi truyền dẫn. Tuy nhiên HARQ với kết
hợp mềm không chỉ là công cụ để đảm bảo bền vững chống lại các lỗi ngẫu nhiên, mà
nó có thể được sử dụng để tăng dung lượng. Vì các phát lại HARQ xẩy ra nhanh,
nhiều dịch vụ cho phép một hoặc hai phát lại. Cùng với kết hợp phần dư tăng, HARQ
hình thành một cơ chế điều khiển tốc độ ẩn tàng. Vì thế HARQ với kết hợp mềm có
thể được sử dụng theo một số cách:

- Để đảm bảo tính bền vững chống lại các thay đổi trong chất lượng tín hiệu thu
- Tăng hiệu quả đường truyền bằng tìm cách cách phát lại nhiều lần chẳng hạn
ấn định số lần phát lại cực đại và khai thác điều khiển vòng ngoài dựa trên lỗi
dư sau kết hợp mềm.
Ở mức độ lớn, các yêu cầu đối với HARQ giống như trong HSDPA vì thế thiết
kế HARQ cho HSUPA khá giống thiết kế được sử dụng cho HSDPA, mặc dù vẫn có

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 73


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

một số điểm khác biệt chủ yếu bắt nguồn từ việc hỗ trợ chuyển giao mềm trên đường
lên.

Giống như HSDPA, HSUPA HARQ nằm cả ở lớp MAC và lớp vật lý. Việc sử
dụng song song các xử lý dừng và đợi cho HARQ đã được chứng minh là hiệu quả
đối với HSDPA và nó cũng được sử dụng cho HSUPA vì các lý do giống nhau – phát
lại nhanh và thông lượng cao cùng với chi phí cho báo hiệu ACK/NAK thấp. Khi
nhận được một khối truyền tải trong một TTI đối với một xử lý HARQ nào đó, nút B
sẽ giải mã tập bit và kết quả giải mã (ACK/NAK) được thông báo cho UE. Để giảm
thiểu chi phí cho ACK/NAK, chỉ một bit được sử dụng. Rõ ràng rằng UE cần phải
biết bit ACK/NAK thu được liên quan đến xử lý HARQ nào. Vấn đề này đựơc giải
quyết giống như trong HSDPA, nghĩa là định thời ACK/NAK được sử dụng để liên
kết ACK/NAK với một xử lý HARQ. Sau một khoảng thời được quy định rõ ràng sau
khi thu được khối truyền tải đường lên, nút B sẽ tạo ra ACK/NAK. Khi nhận được
NAK, UE thực hiện phát lại và nút B thực hiện kết hợp mềm với phần dư tăng.

Quá trình xử lý phát lại (hay chính xác hơn là khi thực hiện phát lại) là một trong
các khác biệt giữa HARQ trên đường lên và đường xuống (hình 2.44). Đối với
HSDPA, các phát lại được lập biểu giống như mọi số liệu khác và nút B tự do lập biểu
phát lại cho UE tại mọi thời điểm và sử dụng một phiên bản dư theo lựa chọn của nút
B chọn. Nút B cũng có thể tiến hành các xử lý HARQ theo thứ tự bất kỳ, nghĩa là nó
có thể quyết định thực hiện các phát lại cho một xử lý này chứ không cho xử lý khác
trong cùng một UE. Kiểu khai thác này thường đựơc gọi là HARQ không đồng bộ
thích ứng. Thích ứng vì nút B có thể thay đổi khuôn dạng truyền dẫn và không đồng
bộ vì các phát lại có thể xẩy ra tại mọi thời điểm sau khi thu được ACK/NAK.

Thời gian giữa phát và phát lại là cố định và biết trước đối với cả UE và Nút B
Không cần thông báo số thứ tự xử lý HARQ

3 0 1 2 3 0 1 2 3

Số thứ tự xử lý HARQ HARQ đồng bộ

Phát lại có thể xẩy ra tại mọi thời điểm


Cần thông báo rõ ràng số thứ tự xử lý HARQ

3 0 1 2 3 ? ? ? ?
HARQ không đồng bộ

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 74


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

Hình 2.44 HARQ đồng bộ và HARQ không đồng bộ

Trái lại , đối với đường lên khai thác HARQ đồng bộ không thích ứng được sử
dụng. Nhờ có hoạt động đồng bộ, các phát lại xẩy ra tại một thời điểm định trước sau
phát lần đầu, nghĩa là chúng không được lập biểu rõ ràng. Khai thác không thích ứng
nghĩa là khuôn dạng truyền dẫn và phiên bản dư sử dụng cho mỗi lần phát lại đã biết
ngay từ thời điểm phát lần đầu. Vì thế không cần lập biểu rõ ràng cho các phát lại và
cũng không cần báo hiệu về phiên bản dư mà UE sẽ sử dụng. Đây chính là lợi điểm
chính của khai thác HARQ đồng bộ - giảm thiểu chi phí cho báo hiệu. Tất nhiên, khả
năng thích ứng khuôn dạng truyền dẫn của các phát lại đối với mọi thay đổi điều kiện
kênh sẽ bị mất, nhưng vì bộ lập biểu đường lên tại nút B có ít thông tin về trạng thái
máy phát (thông tin này nằm tại UE và chỉ được cung cấp cho nút B thông qua báo
hiệu trong băng sau khi số liệu thu đã được HARQ giải mã thành công) so với bộ lập
biểu đường xuống, vì thế tổn thất này ít hơn độ lợi nhận được từ việc giảm chi phí cho
báo hiệu điều khiển đường lên.

Ngoài sự khác nhau về hoạt động đồng bộ và không đồng bộ của giao thức
HARQ, một khác biệt chính giữa HARQ đường lên và đường xuống là việc sử dụng
chuyển giao mềm cho đường lên. Trong chuyển giao mềm giữa các nút B, giao thức
HARQ kết cuối tại nhiều nút B tham gia vào chuyển giao mềm. Đối với HSDPA, chỉ
có một điểm kết cuối giao thức HARQ – UE. Trong HSUPA, UE thu ACK/NAK từ
tất cả các nút B tham gia vào chuyển giao mềm. Vì thế từ quan điểm của UE, chỉ cần
một trong số các nút B này thu đúng khối truyền tải là đủ và nó coi rằng số liệu đã
được truyền thành công đến mạng khi nhận được ít nhất là một ACK từ một nút B nói
trên. Quy tắc này đôi khi được gọi là ‘or-of-ACKs’ (hoặc một trong số các ACK).
Phát lại chỉ xẩy ra khi tất cả các nút B liên quan đều phát NAK để chỉ thị là không nút
nào trong số chúng có thể giải mã đựơc số liệu đã phát.

Như đã biết từ phần trình bày HSDPA, việc sử dụng song song nhiều xử lý HARQ
không thể đảm bảo chuyển đúng trình tự và cần có một cơ chế sắp đặt lại thứ tự (hình
2.45). Đối với HSDPA, rõ ràng rằng sắp đặt lại thứ tự được đặt tại UE. Tình trạng
truyền không theo thứ tự cũng xẩy ra đối với đường lên, vì thế trong trường hợp này
cũng cần có một cơ chế sắp đặt lại thứ tự. Tuy nhiên do hỗ trợ chuyển giao mềm, sắp
đặt lại thứ tự không thể đặt tại nút B. Số liệu được phát trong một xử lý HARQ có thể
được giải mã thành công tại một nút B, trong khi đó số liệu được phát trong xử lý
HARQ tiếp sau lại có thể được giải mã đúng trong một nút B khác. Ngoài ra trong
một số tình trạng, một số nút B liên quan lại có thể đồng thời thành công trong giải

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 75


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

mã cùng một khối truyền tải. Vì các lý do này, cơ chế sắp đặt lại thứ tự cần có thể truy
nhập đến các khối truyền tải được truyền đi từ tất cả các nút B đến RNC và vì thế nó
phải được đặt tại RNC. Sắp đặt lại cũng sẽ loại bỏ mọi phát đúp các khối truyền tải
được phát hiện trong nhiều nút B.
Đến chức năng sắp xếp lại trong RNC

TrBlk1 TrBlk2 TrBlk5 TrBlk3

Xử lý của máy thu Xử lý của máy thu


Xử lý của máy thu Xử lý của máy thu
Nút B Xử lý của máy thu Xử lý của máy thu

Xử lý của máy thu Xử lý của máy thu

UE TBLK0 1 2 3 0 4 5 3 0 4

Được thông báo RSN=0 RSN=0 RSN=0 RSN=0 RSN=1 RSN=0 RSN=0 RSN=1 RSN=2 RSN=0

Được Proc=0 Proc=1 Proc=2 Proc=3 Proc=0 Proc=1 Proc=2 Proc=3 Proc=0 Proc=1
rút ra RV=0 RV=0 RV=0 RV=0 RV=1 RV=0 RV=0 RV=1 RV=2 RV=0
10ms TTI

TrBlk: khối truyền tải

Hình 2.45 Nhiều xử lý HARQ cho HSUPA

Sự tồn tại của chuyển giao mềm trên đường lên cũng ảnh hưởng đến việc thiết kế
báo hiệu. Tương tự với HSDPA, cần chỉ thị cho đầu cuối thu rằng có cần xóa bộ đệm
mềm hay không (nếu đây là lần phát đầu) hoặc cần thực hiện kết hợp mềm với thông
tin được lưu trong các lần phát trước trong xử lý HARQ này. HSDPA sử dụng chỉ thị
số liệu mới một bit. Nếu nút B hiểu nhầm NAK là ACK và phát gói tiếp theo, UE có
thể hóa giải sự kiện lỗi này bằng cách quan sát ‘chỉ thị số liệu mới’ một bit (chỉ thỉ
này tăng đối với mỗi lần phát gói mới). Nếu chỉ thị số liệu mới một bit tăng, UE sẽ
xóa bộ đệm mềm, cho dù nội dung của nó không được giải mã thành công và giải mã
lần phát mới. Mặc dù khối truyền tải bị mất và phải được phát lại bởi giao thức RLC,
UE cũng không thực hiện kết hợp mềm các bit được mã hóa từ các khối truyền tải
khác nhau và vì thế bộ đệm mềm không bị sửa đổi sai. Nếu cả NAK và chỉ thị số liệu
mới đều bị hiểu nhầm (trường hợp này ít khi xẩy ra) thì bộ đềm mềm sẽ bị sửa đổi sai.

Đối với HSUPA, chỉ thị số liệu mới một bit cũng có thể hoạt động khi có chuyển
giao mềm. Chỉ khi cả NAK và báo hiệu điều khiển đường lên đều bị hiểu sai thì bộ
đệm mềm trong nút B mới bị sửa đổi sai. Tuy nhiên khi có chuyển giao mềm, phương
pháp đơn giản này là chưa đủ. Thay vào đó, một số trình tự phát lại hai bit (RSN:
Retransmission Sequence Number) đựơc sử dụng cho HSUPA. Truyền dẫn lần đầu
đặt RSN vào không và sau mỗi lần phát lại RSN tăng thêm một. Ngay cả khi RSN chỉ
nhận giá trị trong dải từ 0 đên 3, vẫn có thể đáp ứng cho mọi số lần phát lại; chỉ cần

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 76


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

duy trì RSN bằng 3 cho lần phát lại thứ ba và sau đó. Cùng với khai thác giao thức
đồng bộ, nút B biết được khi nào xẩy ra phát lại nhờ RSN. Hình 2.46 cho thấy một thí
dụ đơn giản về khai thác này. Vì nút B thứ nhất công nhận gói A, nên UE phát tiếp
gói B mặc dù nút B thứ hai không giải mã đúng gói này. Tại thời điểm phát gói B, nút
B thứ hai đợi phát lại gói A nhưng do các điều kiện kênh tại thời điểm này, nút B
thậm chí không phát hiện được một phát mới. Nút B thứ nhất lại công nhận phát và
UE phát tiếp gói C. Khi này nút B thứ hai nhận đựơc phát mới và nhờ khai thác
HARQ đồng bộ nó hiểu rằng đây là phát gói mới.

Hình 2.46 Ví dụ về các phát lại trong chuyển giao mềm

Nếu đây là phát lại gói A, RSN sẽ phải bằng 2. Thí dụ này minh họa việc cải thiện
tính chắc chắn khi sử dụng RSN 2 bit cùng với khai thác HARQ đồng bộ. Sơ đồ sử
dụng ‘chỉ thị số liệu mới’ (có thể coi như RSN một bit) sẽ không có khả năng xử lý
trường hợp thường gặp khi nút B thứ hai không nhận được phát mới. Chỉ thị số liệu
mới trong trừơng hợp này sẽ bằng không, cả trong trường hợp phát lại gói A và
trường hợp phát lần đầu gói C vì thế dẫn đến sửa đổi bộ đệm mềm sai.

Kết hợp mềm trong cơ chế HARQ đối với HSUPA được xây dựng theo tăng phần
dư. Việc tạo ra các phiên bản tăng phần dư đựơc thực hiện theo cách tương tự như đối
với HSDPA bằng các sử dụng các mẫu đục lỗ cho các phiên bản dư khác nhau.

Đối với các mã turbo, các bit hệ thống có tầm quan trọng cao hơn các bit chẵn lẻ.
Vì thế các bit hệ thống bắt buộc phải có trong lần phát đầu để tăng khả năng giải mã

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 77


Bài tập lớn Chương II Công nghệ HSDPA

ngay trong lần phát đầu. Ngoài ra để nhận được độ lợi tốt nhất với tăng phần dư, các
phát lại phải chứa các chẵn lẻ bổ sung. Vì thế thiết kế phải cho phép tự giải mã ngay
lần phát đầu, nghĩa là lần phát đầu phải chứa tất cả các bit hệ thống cũng như một số
bit chẵn lẻ, còn các lần phát lại chủ yếu sẽ chỉ chứa các bít chẵn lẻ không đựơc phát
trong các lần trước.

Tuy nhiên trong chuyển giao mềm, không phải tất cả các nút B đều có thể thu tất
cả các lần phát. Có thể xẩy ra trừơng hợp trong đó một nút B không thu được phát lần
đầu có chứa các bit hệ thống, mà chỉ thu đựơc các bit chẵn lẻ trong các lần phát lại.
Điều này sẽ dẫn đến giảm hiệu năng, vì thế nên đảm bảo rằng tất cả các phiên bản dư
được sử dụng trong chuyền giao mềm đều có thể tự giải mã và chứa các bit hệ thống.
Quy tắc được sử dụng để chuyển RSN vào các phiên dư nói trên dẫn đến việc sử dụng
tất cả các phiên bản dư có khả năng tự giải mã cho các tốc độ số liệu thấp (thường
đựơc sử dụng trong chuyển giao mềm tại biên ô), trong khi chỉ sử dụng tăng phần dư
đầy đủ cho các tốc độ cao (không giống như được sử dụng trong chuyển giao mềm).

2.3.3. Kết luận chương II

Chương II đã đi vào nghiên cứu hai công nghệ then chốt của HSPA là HSDPA và
HSUP trong đó đã đi sâu vào tìm hiểu kiến trúc mạng, cấu trúc kênh cũng như các kỹ
thuật then chốt được sử dụng trong công nghệ này. Bằng việc đưa ra các thực thể, các
kênh truyền tải, vật lý cũng như ứng dụng các kỹ thuật mới HSPA đã nâng cao tốc độ
trong cả đường lên và đường xuống. Từ đó thấy rằng HSPA là một công nghệ tiềm
năng cho bước phát triển tiếp theo của các thế hệ mạng 3G trước khi tiến tới 4G.

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 78


Bài tập lớn Chương III Triển khai HSPA tại VMS

Chương III

TRIỂN KHAI HSPA TẠI VIỆT NAM

3.1. Hiện trạng triển khai HSPA tại Việt Nam

Tại Việt Nam hiện đã có 7 nhà cung cấp dịch vụ di động: MobiFone, Vinaphone,
Viettel, EVN, SFone, Hanoi Telecom (HTC), Beeline (Gtel) và đã có 4 doanh nghiệp
được phép triển khai 3G là: Viettel, Vinaphone, Mobifone và liên danh giữa EVN
Telecom và Hanoi Telecom (HTC). Tất cả các nhà cung cấp dịch vụ 3G tại Việt Nam đều
xây dựng hệ thống trên cơ sở phiên bản 5 của 3GPP và cam kết tốc độ đường xuống tối
đa 7,2 Mbps (Viettel, Mobifone, EVN) và 14,4 Mbps (Vinaphone). Hệ thống mạng của
các nhà cung cấp này hiện đã phủ sóng trên toàn quốc với hệ thống mạng lõi có dung
lượng cao.

Những lợi thế để triển khai HSPA gồm:

- Để triển khai HSPA, nhà khai thác dịch vụ có thể nâng cấp hệ thống GSM/GPRS
của mình tiến tới hệ thống thông tin di động thứ 3 (3G), sau đó nâng cấp SNC (cả
phần cứng và phần mềm) để có thể sử dụng 3,5G để.
- Từ các dịch vụ số liệu tốc độ cao, nhà cung cấp dịch vụ có cơ hội tốt để khai thác
thị trường ứng dụng mới. Từ đó có thể nâng cao doanh thu và lợi nhuận.
- Với nhiều tính năng ứng dụng sẽ hấp dẫn khách hàng mới và tăng lòng trung thành
của các khách hàng cũ.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vô tuyến thông qua việc phân bố kênh linh hoạt, hiệu
quả sử dụng phổ tần rất cao.
- Cho phép sử dụng các máy đầu cuối công suất thấp.
- Cho phép cung cấp các ứng dụng khác nhau với các tốc độ truyền số liệu khác
nhau.
- Giao diện tiêu chuẩn và mở, có thể dễ dàng tích hợp với thiết bị của các nhà cung
cấp khác nhau.
Khó khăn triển khai HSPA chính là việc nâng cấp mạng lõi đảm bảo tốc độ truyền tải
các dịch vụ tốc độ cao. Tuy nhiên vấn đề này hiện nay đối với các nhà mạng không phải
là vấn đề lớn và đã sẵn sàng được đáp ứng nhờ những công nghệ truyền dẫn tốc độ cao đã
được triển khai trên các mạng đường trục.

VinaPhone là doanh nghiệp đầu tiên cung cấp dịch vụ 3G/HSPA, sau đúng một tháng
kể từ khi Bộ Thông tin và Truyền thông trao cho giấy phép. Tại thời điểm khai trương
mạng 3G, Vinaphone sẽ cung cấp ngay cho khách hàng 6 dịch vụ mới gồm: Mobile
Internet, Mobile Broadband, Video Call, Mobile Camera, Mobile TV và 3G Portal.

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 79


Bài tập lớn Chương III Triển khai HSPA tại VMS

Những dịch vụ này đang được đánh giá là “hot” nhất tại các thị trường đã triển khai dịch
vụ 3G. Công bố hiện "sở hữu" 30 triệu thuê bao, Vinaphone ước tính sẽ có 2 triệu thuê
bao chuyển sang sử dụng các dịch vụ 3G vào đầu năm 2010. Nhà mạng này cũng tính
toán, sau 7 năm đưa 3G vào hoạt động sẽ thu hồi vốn và bắt đầu sinh lãi. Mạng
Vinaphone 3G/HSPA được kết nối và tích hợp toàn diện với mạng Vinaphone hiện có
(900/1800Khz) cho phép cung cấp dịch vụ theo chuẩn 3G cho các thuê bao Vinaphone
đang hoạt động và các thuê bao hòa mạng mới. Do sử dụng cơ sở hạ tầng (nhà trạm) nên
vùng phủ sóng 3G sẽ tồn tại song song với vùng phủ sóng 2G. Công nghệ hand-over sẽ
cho phép thuê bao Vinaphone được duy trì liên lạc thông suốt khi di chuyển giữa các
vùng phủ sóng 2G và 3G.

Ngày 15-12-2009, MobiFone chính thức cung cấp các dịch vụ 3G như Mobile
Internet, Mobile TV. Đây là nhà mạng thứ 2 khai trương mạng 3G. Trong ngày khai
trương, Mobifone chính thức cung cấp 4 dịch vụ 3G gồm Video call, Mobile Internet,
Mobile TV, Fast Connect. Vào thời điểm chính thức cung cấp dịch vụ, MobiFone sẽ hoàn
thành việc lắp đặt và phát sóng 2.400 trạm BTS 3G. Trong vòng 3 năm, MobiFone sẽ
hoàn thành lắp đặt khoảng 7.700 trạm BTS 3G. Ngay thời điểm triển khai dịch vụ,
MobiFone lựa chọn công nghệ HSPA (High Speed Package Access) cho phép khách
hàng truy cập Internet, thư điện tử hay nhận các dịch vụ nội dung số với tốc độ lên tới 7.2
Mb/giây. Ngoài ra, cổng thông tin giải trí dịch vụ Waportal 3G của MobiFone tại địa chỉ
wap.mobifone.com.vn cũng được chính thức khai trương với nhiều dịch vụ tiện ích.
Mạng 3G của MobiFone sử dụng băng tần 2.100 Mhz, được kết nối và tích hợp toàn diện
với mạng MobiFone hiện tại (công nghệ GSM 900/1800 Mhz). Ngoài ra, MobiFone còn
cam kết sẽ ký thỏa thuận roaming mạng 3G của MobiFone với ít nhất 50 mạng 3G khác
trên thế giới tại thời điểm khai trương dịch vụ. Nếu tính toán vùng phủ sóng 3G của
MobiFone dựa trên mật độ dân số, tổng số dân cư ở các quận, huyện trên cả nước được
phủ sóng 3G ước đạt 52,13% dân số toàn quốc ngay tại thời điểm chính thức cung cấp
dịch vụ. MobiFone thực hiện phân chia chi tiết các nhóm khu vực ưu tiên phủ sóng 3G
làm 5 nhóm đô thị đông dân, đô thị, ngoại ô, nông thôn, quốc lộ. Dựa vào việc phân chia
này, trong năm đầu tiên, MobiFone sẽ phủ sóng 3G hết 100% các khu vực đô thị đông
dân thuộc 63 tỉnh, thành phố trên cả nước.

Tiếp bước Mobifone, ngày 22/12/2009, Công ty Viễn thông Viettel mở rộng triển
khai kinh doanh thử nghiệm dịch vụ 3G tại 20 tỉnh/thành phố, nâng tổng số tỉnh/thành
phố có cung cấp dịch vụ 3G của Viettel lên 38 tỉnh/thành trên toàn quốc. Đến ngày
25/3/2010, Tập đoàn Viễn thông Quân đội chính thức khai trương mạng di động thế hệ
thứ 3. Dự kiến đến hết năm 2010 Viettel sẽ có hệ thống hạ tầng lên đến gần 20.000 trạm
phát sóng 3G (noteB). Mặc dù cam kết với Bộ TTTT trong hồ sơ thi tuyển 3G, thời điểm

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 80


Bài tập lớn Chương III Triển khai HSPA tại VMS

khai trương mạng Viettel sẽ có 5.000 trạm phát sóng 3G, nhưng đến nay, Viettel đã hoàn
thành 8.000 trạm, gấp hơn 1,5 lần so với cam kết. Với số lượng trạm 3G lớn nhất này,
Viettel đã phủ sóng tới tận trung tâm huyện và các xã lân cận của 63 tỉnh, thành phố trên
cả nước. Bên cạnh vùng phủ rộng, Viettel còn quan tâm đầu tư để có một mạng di động
3G có tốc độ cao nhất. Viettel đã triển khai HSPA trên toàn mạng với tốc độ tải dữ liệu
trên lý thuyết lên tới 14.4 Mbps download và upload lên tới 5.7 Mbps sẵn sàng cho
HSPA+ với tốc độ tải dữ liệu lên đến 21 Mbps.

Sáng 9/6/2010, EVN Telecom đã tổ chức lễ khai trương mạng 3G. Tại thời điểm bắt
đầu cung cấp dịch vụ, mạng di động này đã phủ sóng 3G đến 46% dân số. Tại thời điểm
khai trương dịch vụ EVNTelecom 3G cung cấp 9 dịch vụ giá trị gia tăng là: Video Call,
Mobile Broadband, Mobile Internet, Mobile TV, MMS, Mobile music, Q-Mobile, Game
download, Vclip. EVNTelecom cho biết mạng này sử dụng công nghệ HSDPA có khả
năng nâng cao tốc độ với các mức từ 1,8 - 3,6 - 7,2 và 14,4 Mbit/s, đáp ứng tốc độ cho
những ứng dụng dịch vụ dữ liệu như dịch vụ cơ bản như Q-email, dịch vụ tương tác gồm
thoại thấy hình (video call), băng rộng di động (mobile broadband), truy cập Internet di
động, tin nhắn MMS,… truy nhập máy chủ, truy tìm và phục hồi cơ sở dữ liệu.

Hanoi Telecom là đơn vị cuối dùng được cấp phép triển khai dịch vụ 3G. Hiện tại
Hanoi Telecom vẫn chưa đưa 3G vào khai thác, tuy nhiên Hanoi Telecom vẫn cam kết sẽ
triển khai 3G theo đúng cam kết với bộ thông tin truyền thông.

3.3. Kết luận chương III

Chương III đã giới thiệu một cách tổng quát về tình hình triển khai HSPA tại Việt
Nam.

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 81


Bài tập lớn Danh mục tài liệu tham khảo

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt
1. TS Nguyễn Phạm Anh Dũng: Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G - Nhà
xuất bản Thông tin truyền thông, 2-2010
2. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Bài giảng “Thông tin di động” Học Viện Công nghệ
Bưu chính Viễn thông, 9-2010
3. Ths. Nguyễn Việt Thắng, Đề tài “Nghiên cứu so sánh Công nghệ kỹ thuật và
hiệu năng hệ thống HSPA và Mobile WiMAX nhằm đề xuất khả năng phối hợp giữa hai
hệ thống”, 11-2010
Tiếng Anh
1. Harri Holma and Antti Toskala, HSDPA/HSUPA for UMTS / High Speed Access
Mobile Communications. Wiley. 2006
Danh mục các Website tham khảo
1. http://www.tapchibcvt.gov.vn
2. http://www.vntelecom.org
3. http://www.mobifone.com.vn

Nguyễn Tài Văn- 191413541- KTVT1 82

You might also like